SlideShare a Scribd company logo
1 of 63
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------
TRẦN HỒNG LỢI
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
TRẦN HỒNG LỢI
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ĐẠT CHÍ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Phương pháp hồi quy .................................................................................... 3
1.6. Nội dung đề tài.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM ................................................................................................................ 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 5
2.1.1. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất ................................................ 5
2.1.2. Lý thuyết hiệu quả - cấu trúc .................................................................. 7
2.1.3. Lý thuyết chi phí – ưa thích .................................................................... 8
2.2. Các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng .................................................. 9
2.2.1. Hiệu quả chi phí ...................................................................................... 9
2.2.2. Quy mô ngân hàng ................................................................................ 11
2.2.3. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 12
2.2.4. Đa dạng hóa .......................................................................................... 14
2.2.5. Vốn ngân hàng ...................................................................................... 16
2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây ................................................................. 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài..................................................... 17
2.3.2. Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam ....................................................... 25
CHƯƠNG 3.MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 29
3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 29
3.2. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 34
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU... 36
4.1. Phân tích mô tả thống kê và ma trận tương quan........................................ 36
4.2. Kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi....................................... 42
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 44
4.3.1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA............................................ 44
4.3.2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE.......................................... 511
4.3.3. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc NIM .......................................... 544
CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN....................................................................................... 57
5.1. Kết luận....................................................................................................... 57
5.2. Hàm ý chính sách........................................................................................ 58
5.3. Hạn chế nghiên cứu..................................................................................... 61
5.4. Hướng nghiên cứu sau này ......................................................................... 62
PHỤ LỤC 01. DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHỤ LỤC 02. KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mô tả biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu ................................ 32
Bảng 4.1. Mô tả sơ bộ các biến trong luận văn...................................................... 366
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa hiệu quả kinh doanh và các biến độc lập ........ 40
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bởi hệ số VIF ..................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Wooldridge khi phân tích tự tương quan các mô hình
nghiên cứu................................................................................................................ 43
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Modified Wald khi phân tích phương sai thay đổi các
mô hình nghiên cứu................................................................................................ 444
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng được đại diện bởi ROA............................................ Error! Bookmark not defined.5
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng được đại diện bởi ROE.................................................................................. 511
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng được đại diện bởi NIM .................................................................................. 544
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Ngành ngân hàng là một trong các ngành quan trọng của hệ thống tài chính ở
hầu hết các quốc gia (San và Heng, 2013). Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia bằng cách huy động các
nguồn vốn từ các đối tượng có vốn nhàn rỗi và sử dụng các nguồn vốn này để tài trợ
cho hầu hết các ngành sản xuất của nền kinh tế (Alkhazaleh và Almsafir, 2014).
Chẳng hạn như các ngân hàng thương mại là rất quan trọng đối với giới tài chính, cụ
thể, ở các quốc gia đang phát triển, thị trường vốn ở các quốc gia này vẫn chưa thật
sự phát triển cũng như chưa đủ mạnh mẽ. Ở các quốc gia mà thị trường tài chính
vẫn đang trong quá trình phát triển thì các tổ chức tài chính và các ngân hàng
thương mại sẽ thể hiện vai trò chính trong việc cung cấp nguồn vốn cho các doanh
nghiệp (Ntow và Laryea, 2012). Do đó, mức lợi nhuận của ngân hàng thường được
sử dụng như là một tiêu chí dùng để đo lường mức độ hiệu quả kinh doanh của các
định chế tài chính và các ngân hàng thương mại và điều này cũng cần thiết cho các
cổ đông lẫn các khách hàng của họ cũng như đối với việc các ngân hàng tồn tại và
mở rộng kinh doanh (Nkegbe và Yazidu, 2015).
Đồng thời, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng rất là quan trọng đối với
sự an toàn của ngành ngân hàng và có liên kết chặt chẽ với sự an toàn của toàn nền
kinh tế (Lipunga, 2014). Sức mạnh tài chính của một ngân hàng thì gần như có liên
quan với mức lợi nhuận của ngân hàng, do đó, mong muốn quan trọng nhất đối với
bất kỳ lãnh đạo và quản lý ngân hàng nào cũng đều là tạo ra lợi nhuận vì điều này sẽ
đảm bảo sự tại liên tục cho các ngân hàng. Như vậy, việc đạt được mục tiêu lợi
nhuận là rất quan trọng đối với bất kỳ ngân hàng nào (Adeusi và các cộng sự, 2014).
Lợi nhuận của ngành ngân hàng cũng là yếu tố trung tâm đối với sự thịnh vượng
của ngành ngân hàng nói riêng cũng như gắn liền với sức khỏe của toàn bộ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
nền kinh tế nói chung (Alkhazaleh và Almsafir, 2014). Do đó, một ngành ngân hàng
hiệu quả và năng suất thì có thể là hấp thụ tốt những cú sốc tiêu cực trong nền kinh
tế (Ally, 2014).
Từ đây có thể thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại có
ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và đồng thời có tác động mạnh mẽ đến
tình hình nền kinh tế. Cho nên cần thiết phân tích mức độ hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa đang hoạt động tại Việt Nam bị phụ
thuộc vào những yếu tố nào để từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà hoạch
định chính sách lẫn như các nhà quản lý của các ngân hàng có thể chủ động hơn
trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Đó chính là lý do
học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc
sỹ của học viên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương
pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các
ngân hàng thương mại cổ phần nội địa.
Từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách lẫn
như các nhà quản lý của các ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cải thiện
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn tiếp theo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đang khám phá, luận văn cũng đặt
một số câu hỏi nghiên cứu nhằm trả lời mục tiêu nghiên cứu này. Theo đó các câu
hỏi nghiên cứu được thể hiện như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP đang hoạt động tại Việt Nam? Nếu có thì chiều hướng
ảnh hưởng như thế nào, cùng chiều (+) hay ngược chiều (-)?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn có 243 quan sát, trong đó có 27 ngân
hàng thương mại cổ phần đang kinh doanh ở Việt Nam, đồng thời giai đoạn nghiên
cứu của các ngân hàng trong bộ dữ liệu này từ năm 2009 đến năm 2017.

Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bao
gồm các yếu tố đặc điểm ngân hàng như quy mô của các ngân, vốn của ngân hàng,
dư nợ cho vay của ngân hàng, rủi ro tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
so với tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập
hoạt động cũng như các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và
tỷ lệ lạm phát.
Hiệu quả hoạt động các NHTMCP thông qua ba đại diện bao gồm (i) tỷ số
thu nhập sau thuế so với tổng tài sản, (2) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng vốn
chủ sở hữu và (3) tỷ số thu nhập lãi thuần so với tổng tài sản của ngân hàng.
1.5. Phương pháp hồi quy
Luận văn sử dụng dữ liệu dạng bảng và từ đó áp dụng phương pháp ước
lượng dữ liệu dạng bảng để giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
Trong đó, dựa vào các tài liệu nghiên cứu trước đây, luận văn đề cử sử dụng 03
phương pháp lần lượt mang tên là phương pháp hồi quy OLS, 2SLS và GMM để
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
ước lượng phương trình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng.
Theo đó, sự khác biệt đáng kể giữa các phương pháp này chính là các giả
định hồi quy. Cụ thể, phương pháp hồi quy OLS yêu cầu phảI (1) Không có nội
sinh, (2) Không có tự tương quan và (3)Không có phương sai thay đổi. Trong khi
đó, phương pháp 2SLS thì chỉ yêu cầu (i) Không có tự tương quan và (ii) Không có
phương sai thay đổi. Cuối cùng phương pháp hồi quy GMM thì không yêu cầu ràng
buộc nào trong số các yêu cầu này.
Cho nên luận văn sẽ tiến hành kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan
để có cơ sở lựa chọn phương pháp hồi quy thích hợp đối với dữ liệu và mô hình mà
luận văn nghiên cứu
1.6. Nội dung đề tài
Luận văn bao gồm 05 phần:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan bằng chứng thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN BẰNG
CHỨNG THỰC NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết
Trong thời gian gần đây các lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng đã và đang đánh giá xem rằng có tồn tại hoặc không tồn tại mối quan
hệ giữa cấu trúc thị trường lợi nhuận của các ngân hàng. Quan điểm kinh tế vi mô
truyền thống cho rằng các ngân hàng tồn tại và thực hiện các quyết định nhằm mục
đích tối đa hóa lợi nhuận. Dựa trên giả định truyền thống này, các nhà nghiên cứu
đã đưa ra rất nhiều dự đoán để có thể kiểm tra hành vi tối đa hóa lợi nhuận của các
ngân hàng mà theo đó hiệu quả hoạt động của ngành có thể là nguyên nhân cho
hành vi này. Bên cạnh đó, có nhiều lý thuyết đã được mô hình hóa nhằm giải thích
hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, theo
Rasiah (2010), lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất là lý thuyết có khả năng giải
thích tốt nhất trong số các lý thuyết này. Một số lý thuyết khác bao gồm lý thuyết
hiệu quả - cấu trúc và lý thuyết chi phí – ưa thích.
2.1.1. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất
Mason (1939) ban đầu đã đề xuất lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất và
sau đó Bain (1951) đã điều chỉnh lại lý thuyết này. Lý thuyết cấu trúc – thực thi –
hiệu suất dựa trên giả định rằng: khi có một ít ngân hàng nhưng chiếm thị phần cao
trong thị trường, thì điều này sẽ tạo nên sự thông đồng giữa các ngân hàng trong
ngành. Khả năng các ngân hàng thực hiện thông đồng với nhau sẽ tăng lên khi thị
trường càng tập trung trong tay của một ít ngân hàng và tỷ lệ tập trung thị trường
càng cao thì hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng càng cao (Gilbert, 1984). Lý
thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất giả định một mối tương quan dương giữa mức
độ tập trung thị phần và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do vấn đề độc quyền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
hoặc thông đồng, các ngân hàng kinh doanh trong một thị trường tập trung sẽ đạt
được nhiều lợi nhuận nhiều hơn so với các ngân hàng kinh doanh trong một thị
trường ít tập trung hơn (Lloyad – Williams và các cộng sự, 1994).
Mối quan hệ giữa cấu trúc – thực thi – hiệu suất trong ngành ngân hàng đã
được giải thích nhiều trong các đề tài nghiên cứu trước đây và đa số nghiên cứu
thực nghiệm đều cung cấp các bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi –
hiệu suất. Các nghiên cứu nổi bật nhất trong số các nghiên cứu ủng hộ cho lý thuyết
cấu trúc – thực thi – hiệu suất bao gồm Rose và Fraser (1976), Gilbert (1984) và
Lloyad – Williams và các cộng sự (1994). Lloyad – Williams và các cộng sự (1994)
đã kiểm tra ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha và tìm thấy bằng chứng thực nghiệm
ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Gilbert (1984) cũng cho thấy 32
nghiên cứu trong tổng số 44 nghiên cứu trước đây đều tìm thấy bằng chứng thực
nghiệm ủng hộ cho việc thị trường tập trung sẽ có tác động tích cực và đáng kể đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Ngược lại, một số nghiên cứu khác cho rằng hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng không thể giải thích theo các lập luận của lý thuyết cấu trúc – thực thi –
hiệu suất. Theo đó, nghiên cứu của Smirlock (1985) và Miller và VanHoose (1993)
chính không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực
thi – hiệu suất hoặc bác bỏ giả thuyết thị trường tập trung có tác động tích cực đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Qua đây có thể thấy rằng ngành ngân hàng có tập trung vào một ít ngân hàng
(các ngân hàng này có quy mô lớn) thì sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh. Do đó, quy
mô ngân hàng sẽ có thể có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh bởi lẽ các
ngân hàng có quy mô càng lớn sẽ dễ dàng thông đồng với nhau. Khả năng các ngân
hàng thực hiện thông đồng với nhau sẽ tăng lên khi thị trường càng tập trung trong
tay của một ít ngân hàng có quy mô lớn và tỷ lệ tập trung thị trường càng cao thì
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng càng cao.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
2.1.2. Lý thuyết hiệu quả - cấu trúc
Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc được lập luận bởi một số nhà nghiên cứu như
là một kết quả của lý thuyết truyền thống Cấu trúc – Thực thi – Hiệu suất (Aguirre
và các cộng sự, 2008), tuy nhiên, lý thuyết Hiệu quả - cấu trúc lại được xem như là
một thách thức và thay thế cho lý thuyết Cấu trúc – Thực thi – Hiệu suất (Demsetz,
1973; McGee, 1984). Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc cho rằng các ngân hàng có hiệu
quả quy mô càng cao và hiệu quả quản lý càng tốt thì sẽ có thể làm gia tăng quy mô
và thị phần của họ trong thị trường mà họ hoạt động bởi vì khả năng tạo ra thu nhập
của các ngân hàng này sẽ cao tương đối hơn so với các ngân hàng khác (Demsetz,
1973). Động lực chính đối với quá trình đạt được thị phần lớn chính là hiệu quả của
ngân hàng. Các ngân hàng có hiệu quả nhất sẽ đạt được thị phần và thu được lợi
nhuận kinh tế tương đối cao hơn so với các ngân hàng khác (Samad, 2008).
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành nhằm kiểm tra lý thuyết
Hiệu quả - Cấu trúc có thể giải thích hiệu quả kinh doanh và thu nhập của các ngân
hàng hay không. Theo Rasiah (2010), thì Smirlock (1985) là nhà nghiên cứu đầu
tiên phân tích lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc trong ngành ngân hàng ở Mỹ và không
tìm thấy kết quả thực nghiệm nào cho thấy mối tương quan đáng kể giữa mức độ tập
trung của ngành ngân hàng và lợi nhuận nhưng lại cho thấy mối tương quan đáng kể
giữa thị phần và lợi nhuận của các ngân hàng. Tác giả lập luận rằng mức độ tập
trung thị trường không phải là một sự kiện ngẫu nhiên mà là kêt quả của các ngân
hàng có hiệu quả vượt trợi hơn các ngân hàng khác bằng cách đạt được một thị phần
lớn trong thị trường.
Một số nghiên cứu thực nghiệm khác như Gillini và các cộng sự (1984) và
Evanoff và Fortier (1988) đã kiểm tra cả hai lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất
và lý thuyết hiệu quả - cấu trúc và tìm thấy rằng yếu tố hiệu quả của ngân hàng là
yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của ngân hàng đang kinh
doanh ở Mỹ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Qua đây có thể thấy rằng khi ngân hàng chiếm thị phần càng lớn thì sẽ có thể
đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. Mà hoạt động của các ngân hàng chủ yếu
xuất phát từ hoạt động kinh doanh truyền thống (huy động và cho vay) và hoạt động
kinh doanh phi truyền thống. Do đó, luận văn cho rằng cho vay và đa dạng hóa thu
nhập sẽ có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.1.3. Lý thuyết chi phí – ưa thích
Lý thuyết chi phí – ưa thích được phát triển như một phần mở rộng cho “lý
thuyết về ngân hàng” (Blair và Placone, 1988). Lý thuyết này cho rằng các nhà quản
trị của các ngân hàng sẽ tối đa hóa lợi ích thay vì tối đa hóa lợi nhuận như mong
muốn của các cổ đông và các nhà quản trị có khuynh hướng ưa thích việc chi tiêu
vào các khoản mục như nâng cao quy mô nhân viên (chi lương), nội thất văn phòng
làm việc, và sự sang trọng của không gian của ngân hàng (Hannan và Mavinga,
1980). Trường hợp này sẽ xảy ra càng nhiều khi có sự phân tách giữa quyền sở hữu
và quyền kiểm soát của ngân hàng cũng như sự không hoàn hảo của thị trường hàng
hóa và vốn (Hannan và Mavinga, 1980).
Lý thuyết này đã được kiểm định rộng rãi trong các ngành nghề khác nhau
bao gồm ngành tiện ích, ngân hàng, tổ chức tài chính… (Edwards, 1977; Hannan và
Mavinga, 1980; Blair và Placone, 1988). Trong đó Edwards (1977) tìm thấy rằng
quy mô nhân viên, chi phí lương và thưởng trong ngành ngân hàng sẽ gia tăng theo
sức mạnh độc quyền ở Mỹ và điều này cho thấy sự tồn tại của lý thuyết chi phí – ưa
thích. Giống như vậy, Hannan và Mavinga (1980) và Verbugge và Jahera (1981) đã
ủng hộ lý thuyết này bằng cách kiểm định tương tự với phương pháp tiếp cận của
Edwards (1977) và kết luận giống như nghiên cứu trước đây khi cho rằng số lượng
nhân viên của ngân hàng trong thị trường có sức mạnh độc quyền dường như cao
hơn so với số lượng nhân viên của các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong một
môi trường có tính cạnh tranh cao.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Qua đây có thể thấy rằng chi phí sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải
thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó, luận văn cho rằng chi phí hoạt
động và chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
2.2. Các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng
2.2.1. Hiệu quả chi phí
Hiệu quả chi phí đo lường mức độ chi phí mà ngân hàng đang sử dụng để
trang trải cho các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được thu nhập cho ngân hàng,
trong đó các loại chi phí này không liên quan với chi phí từ lãi của ngân hàng. Các
ngân hàng càng có hiệu quả chi phí càng cao, chi phí hoạt động càng thấp thì có khả
năng tạo ra thu nhập nhiều hơn bằng cách khai thác các nguồn lực một cách hiệu
quả hơn. Do đó việc cải thiện hiệu quả chi phí luôn là yếu tố quan trọng để các ngân
hàng có thể cải thiện tính cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành. Cách tốt nhất để cải thiện hiệu quả chi phí là cải tiến công nghệ và mở
rộng quy mô. Bằng vào việc mở rộng quy mô ngân hàng, các ngân hàng có thể giảm
thiểu chi phí hoạt động và gia tăng hiệu quả chi phí bằng cách khai thác tốt hiệu quả
quy mô nền kinh tế. Trong khi đó, sự đổi mới công nghệ có thể giúp ngân hàng tối
thiểu chi phí giao dịch và vấn đề bất cân xứng thông tin tăng lên khi thực hiện cấp
tín dụng cho các khách hàng (Mishkin và Strahan, 1999). Chẳng hạn như, phần lớn
các khoản vay được duyệt thuận trong thời gian gần đây thì phụ thuộc vào điểm số
xếp hạng tín dụng, mà điểm số này thì dựa vào lịch sử tín dụng của người đi vay và
đặc điểm cá nhân của người đi vay. Sự đổi mới công nghệ có thể giảm thiểu vấn đề
bất cân xứng thông tin và thời gian mà ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng cho các
khách hàng. Tương tự như vậy, việc sử dụng công nghệ điện tử cho mục đích thanh
toán cũng như chuyển khoản của các khách hàng sẽ có thể giúp các ngân hàng gia
tăng hiệu quả trong thời gian vừa qua (Jonas và King, 2008).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Dựa vào các tài liệu học thuật và các bằng chứng thực nghiệm, một ngân
hàng có mức chi phí hoạt động tương đối cao thì sẽ có lợi nhập tương đối thấp và
cho nên sẽ có mong muốn đạt được thu nhập lãi thuần biên cao hơn để có thể trang
trải phần chi phí hoạt động tương đối cao mà họ đang phải gánh chịu. Thậm chí
ngay cả trong trường hợp không đủ sức mạnh thị trường, thì một thu nhập lãi thuần
biên cao sẽ cần thiết để ngân hàng có thể trang trải được chi phí hoạt động của họ
(Maudos và De Gueavara, 2004). Mặt khác, một ngân hàng có hiệu quả chi phí càng
cao (chi phí hoạt động thấp) thì ngân hàng này có thể chấp nhận mức thu nhập lãi
thuần thấp hơn thông qua việc cấp tín dụng tại mức lãi suất cho vay thấp hơn và huy
động tiền gửi với mức lãi suất huy động cao hơn, điều này phản ánh được chất
lượng quản trị của ngân hàng này tương đối tốt hơn so với các ngân hàng khác
(Clayes và Vennet, 2008).
Baszynski (2014) tiến hành nghiên cứu 20 quốc gia ở khu vực Trung, Đông
và Đông Nam của khu vực Châu Âu. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng tỷ lệ
chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động như là một cách tính toán cho hiệu
quả chi phí của ngân hàng và tìm thấy rằng các ngân hàng ở khu vực này có hiệu
quả chi phí tương đối yếu kém. Nói cách khác, các ngân hàng này đang quản trị chi
phí tương đối không hiệu quả. Hơn thế nữa, tác giả cũng kết luận rằng dựa trên giá
trị của tỷ lệ thu nhập hoạt động trên chi phí hoạt động, các ngân hàng ở khu vực này
đang hoạt động một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Điều này hàm ý rằng bởi
vì thiếu áp lực cạnh tranh trong thị trường, cho nên các ngân hàng có thể không nhất
thiết phải có hiệu quả chi phí bằng việc có chi phí hoạt động cao hơn so với thu
nhập hoạt động.
Jemric và Vujcic (2002) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân
tích hiệu quả chi phí của các ngân hàng hoạt động ở Croatia và tìm thấy rằng hiệu
quả chi phí của các ngân hàng trong năm 1995 dường như không được tất cả các
nhà quản trị quan tâm khi trong năm này chỉ có một số ít ngân hàng tư nhân và nhỏ
thì có hiệu quả chi phí. Tuy nhiên, kết quả của của các tác giả cũng cho thấy rằng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
trong suốt những năm 1999 đến năm 2000, số lượng ngân hàng trong ngành ngân
hàng bắt đầu gia tăng nhanh chóng. Điều này làm cho việc cải thiện hiệu quả chi phí
của các ngân hàng nhận được nhiều sự chú ý từ phía các nhà quản lý ngân hàng và
đây được xem là kết quả của mức độ cạnh tranh thị trường cao.
Jonas và King (2008) tìm thấy rằng các ngân hàng chi phí hoạt động càng
thấp (hiệu quả chi phí càng cao) dường như sẽ phản ứng tốt với các thay đổi trong
điều kiện thị trường và kiểm soát chi phí của các ngân hàng tốt hơn bằng cách giảm
độ nhạy cảm với các khách hàng có rủi ro khi lãi suất cho vay gia tăng.
Từ các điều này có thể thấy rằng các bằng chứng thực nghiệm tìm thấy rằng
chi phí hoạt động có mối tương quan dương với thu nhập lãi thuần biên nhưng lại có
tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng.
2.2.2. Quy mô ngân hàng
Đa số nghiên cứu trước đây phân tích tầm quan trọng của quy mô ngân hàng
trong việc giải thích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và đều nhấn mạnh rằng
các ngân hàng có quy mô lớn hơn thì sẽ có thể khai thác ưu thế quy mô tốt hơn và
cho nên sẽ có chi phí trên mỗi đơn vị thu nhập tương đối nhỏ. Các nghiên cứu thực
nghiệm đều cho rằng việc khai thác quy mô nền kinh tế tốt sẽ là yếu tố có tác động
đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng (Kasman và các cộng sự, 2010;
Fungacova và Poghosyan, 2011; Hamdai và Awdeh, 2012).
Tuy nhiên, Kosak và Cok (2008) lại không ủng hộ cho tác động của quy mô
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Nam và
Đông Âu khi nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô và hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng có tương quan dương với nhau trong trường hợp tất cả các ngân hàng nhưng
trong trường các ngân hàng có sở hữu nước ngoài thì hiệu quả hoạt động và quy mô
ngân hàng lại cho thấy mối tương quan âm với nhau.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Ayaydin và Karaaslan (2014) tìm thấy mối tương quan dương giữa hiệu quả
hoạt động và quy mô của các ngân hàng ở Thỗ Nhĩ Kỳ. Kết quả của nghiên cứu cho
các ngân hàng lớn dường như có thể dễ dạng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và
chiến lược cho vay hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ và cũng có thể khai thác hiệu
quả quy mô nền kinh tế tốt hơn.
Một nghiên cứu khác phân tích các quốc gia ở Nam và Đông Âu lại tìm thấy
rằng các ngân hàng có thể mở rộng quy mô từ nhỏ đến trung bình thì có thể đạt
được hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng có thể mất đi một số hiệu quả khi
các ngân hàng tiếp tục mở rộng quy mô từ trung bình lên lớn (Staikouras và các
cộng sự, 2008). Một nghiên cứu tương tự, Eichengreen và Gibson (2001) tìm thấy
rằng quy mô ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng tồn tại mối tương
quan âm với nhau. Các ngân hàng nhỏ sẽ khai thác quy mô nền kinh tế và đẩy
nhanh lợi nhuận, cải thiện hiệu quả kinh doanh khi các ngân hàng này trở nên lớn
hơn nhưng khi các ngân hàng có quy mô lớn cũng thực khai thác quy mô nền kinh
tế thì sẽ làm cho quy mô suy giảm nếu các ngân hàng này muốn cắt giảm chi phí.
Dumicic và Ridzak (2013) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
của các quốc gia ở Trung và Đông Âu và tìm thấy rằng mối tương quan giữa thu
nhập lãi thuần biên và quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên
cứu này lại rằng tác động của quy mô ngân hàng thì tương đối yếu.
2.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phản ánh khả năng mà các khoản vay mà ngân hàng cấp cho
các khách hàng của nợ bị chuyển thành các khoản vay quá hạ do các khách hàng
gặp phải nhiều vấn đề trong quá trình thanh toán nợ vay và lãi vay. Theo đó, các
ngân hàng có thể giảm thiếu ruiir ro tín dụng thông qua việc hiểu hơn về vốn của
ngân hàng và việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại bất cứ thời điểm nào bởi vì
bất cứ sự thay đổi nào trong rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
chung của tổ chức tài chính, điều này có nghĩa có tác tác động tiêu cực đến hiệu quả
và lợi nhuận của các ngân hàng.
Lý thuyết rủi ro – lợi nhuận hàm ý rằng có một mối tương quan dương giữa
rủi ro và thu nhập của các ngân hàng. Điều này nhận được sự đồng thuận giữa các
nhà nghiên cứu học thuật khi cho rằng tỷ lệ cho vay càng cao thì thu nhập lãi thuần
biên sẽ càng cao. Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư e ngại rủi ro sẽ yêu cầu phần
bù rủi ro khi cấp tín dụng cho các đối tượng có rủi ro tiềm tàng tương đối cao.
Trong trường hợp này, thu từ lãi của ngân hàng sẽ gia tăng và do đó, thu nhập lãi
cận biên sẽ được cải thiện. Hơn thế nữa, trong suốt giai đoạn khủng hoảng kinh tế,
khả năng các khoản vay chuyển thành nợ xấu thì tương đối cao hơn. Khi đó, thu
nhập lãi cận biên phải đủ lớn để trang trải phần chi phí mà ngân hàng phải đối mặt
khi thực hiện gia tăng vốn với vai trò tậm đệm khi rủi ro của ngân hàng gia tăng
(Ayaydin và Karaaslan, 2014).
Angbazo (1997) cho rằng các ngân hàng nắm giữ nhiều các khoản vay có rủi
ro trong bảng cân đối kế toán thì sẽ mong muốn có thu nhập lãi cận biên cao hơn để
có thể bù đắp lại cho sự gia tăng trong rủi ro tín dụng của ngân hàng có liên quan
đến việc cấp tín dụng cho các khách hàng có rủi ro tiềm tàng. Hơn thế nữa nghiên
cứu cũng tìm thấy có sự khác biệt trong rủi ro tín dụng có liên quan đến quy mô
ngân hàng, khi cung cấp kết quả nghiên cứu ngụ ý các ngân hàng có quy mô lớn
trong ngành thì rủi ro tín dụng sẽ thể hiện tác động tích cực đến thu nhập lãi cận
biên, trong khi đó các ngân hàng có quy mô nhỏ thì rủi ro tín dụng và thu nhập lãi
cận biên có mối tương quan âm với nhau.
Barjas và các cộng sự (1999) cho rằng mặc dù mức thu nhập lãi thuần của
các ngân hàng cao thì sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng các tác giả
cũng minh chứng rằng các ngân hàng cũng có thể tạo ra một tấm đệm đối với danh
mục cho vay của ngân hàng thông qua việc tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Nghiên cứu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho thấy tầm quan trọng của rủi ro tín
dụng trong việc thay đổi thu nhập lãi thuần của các ngân hàng ở Colombia.
Maudos và De Gueavara (2004) thực hiện nghiên cứu mẫu nghiên cứu ngân
hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Châu Âu và tìm thấy rằng rủi ro tín dụng có xu
hướng đi xuống từ giữa những năm 1990. Nghiên cứu của các tác giả tìm tầm quan
trọng của rủi ro tín dụng trong việc thúc đẩy thu nhập lãi thuần của các ngân hàng.
Các tác giả đã lập luận rằng khi các ngân hàng đối mặt với rủi ro không thanh toán
các khoản vay đúng hạn bởi các khách hàng của ngân hàng, thì các ngân hàng sẽ
yêu cầu một phần bù rủi ro được cộng thêm vào lãi suất cho vay đối với các khoản
vay của các khách hàng này. Khi đó thu từ lãi của ngân hàng sẽ gia tăng và thu nhập
lãi cận biên sẽ được cải thiện.
Dựa trên các phát hiện này, có thể thấy rằng các ngân hàng thực hiện cấp tín
dụng cho các khách hàng có rủi ro tiềm tàng thì sẽ cần phải phải trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng nhiều, điều này sẽ dẫn đến một mối tương quan dương giữa rủi ro tín
dụng và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng nhưng suy cho cùng sẽ làm giảm lợi
nhuận của các ngân hàng.
2.2.4. Đa dạng hóa
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã thực hiện mở rộng
hoạt động kinh doanh của họ khi chuyển từ hoạt động kinh doanh truyền thống sang
việc vừa thực hiện hoạt động kinh doanh truyền thống và cả phi truyền thống. Mà
điều này đã làm thay đổi các thành phần thu nhập của họ bằng cách giảm bớt các
hoạt động kinh doanh truyền thống của họ một cách đáng kể (Stiroh, 2004; Lepetit
và các cộng sự, 2008).
Lepetit và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu hơn 600 ngân hàng ở Châu Âu
trong giai đoạn 1996 – 200, và tập trung giải thích ảnh hưởng của các hoạt động phi
lãi đến lãi suất cho vay của ngân hàng. Các tác giả cho rằng việc bán chéo sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
phẩm có thể thúc đẩy các ngân hàng giảm lãi suất cho vay để thu hút các khách
hàng. Trong trường hợp này các ngân hàng có thể thực hiện bán thêm các sản phẩm
và dịch vụ khác cho khách hàng khi khách hàng đang vay tại ngân hàng với chi phí
vay tương đối thấp, điều này sẽ làm cho thu nhập từ các hoạt động kinh doanh phi
truyền thống sẽ gia tăng mạnh mẽ và điều này sẽ làm cho thu nhập lãi cận biên của
ngân hàng sẽ suy giảm tương ứng. Hơn thế nữa các ngân hàng có thể phụ thuộc vào
thu nhập phi lãi để đóng vai trò như là một tấm đệm chống lại rủi ro tín dụng khi
thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng. Các kiểm định thực nghiệm cũng ủng hộ
giả thuyết này khi cho rằng thu nhập phi lãi có ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập lãi
cận biên của ngân hàng. Điều này có nghĩa là, thu nhập phi lãi đang thay thế thu
nhập lãi cận biên trong cơ cấu tổng thu nhập của ngân hàng.
Giống như vậy, Maudos và Solisa (2009) đã khẳng định rằng chiến lược đa
dạng hóa thu nhập của các ngân hàng đang gia tăng trong những năm gần đây ở
Mexico. Các tác giả lập luận rằng các ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh thì sẽ cố gắng thu hút các khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ truyền
thống với chi phí lãi cận biên thấp (cho vay với lãi suất thấp, huy động với lãi suất
cao), tuy nhiên, các ngân hàng có thể tìm kiếm được các lợi nhuận bổ sung cho
khoản sụt giảm của thu nhập lãi cận biên bằng cách thu được phần thu từ phí và
dịch vụ tăng, hay có thể xem như thu nhập phi lãi của ngân hàng gia tăng.
Theo Saunders và Walter (1994) các ngân hàng có khuynh hướng thực hiện
đa dạng hóa thu nhập hơn khi chiến lược này cho phép lợi nhuận của ngân hàng trở
nên ổn định hơn. Lown và các cộng sự (2000) thảo luận cách mà sự thay đổi trong
ngành tài chính đã khuyến khích các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm lẫn
đa dạng hóa địa lý . Theo đó các tác giả đã cho rằng hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng ở các quốc gia Châu Âu có thể thấy tốt hơn khi các ngân hàng thực hiện
vào việc bán chéo sản phẩm cũng như kinh doanh bảo hiểm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Tương tự như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm khác đã thảo luận ảnh hưởng
đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập lãi cận biên. Trong bất kỳ trường hợp này, các
ngân hàng có tỷ trọng thu nhập phi lãi trong cơ cấu thu nhập càng cao thì sẽ làm
giảm lãi suất cho vay hoặc gia tăng lãi suất huy động và cho nên điều này sẽ suy
giảm thu nhập lãi thuần cũng như thu nhâp lãi cận biên của ngân hàng (Maudos và
De Gueavara, 2004; Gunter và các cộng sự, 2013).
2.2.5. Vốn ngân hàng
Berger (1995) là nhà nghiên cứu đầu tiên đã khám phá mối tương quan giữa
vốn và lợi nhuận của ngân hàng ở Mỹ. Nghiên cứu của tác giả cho thấy một mối
tương quan dương giữa hai biến số này trong trường hợp ngành ngân hàng ở Mỹ
trong suốt những năm 1980. Phát hiện này ngụ ý rằng các ngân hàng có vốn hóa
càng cao thì có thể giảm thiểu chi phí rủi ro phá sản của ngân hàng, điều này sẽ có
thể giúp các ngân hàng tối thiểu hóa chi phí vốn và từ đó cải thiện lợi nhuận và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng trong những năm tiếp theo. Mặt khác, trong giai đoạn
1990 – 1992, mối quan hệ này lại trở thành mối quan hệ ngược chiều với nhau và
lập luận rằng ngân hàng có thể đã vượt qua mức vốn tối ưu.
Ngược lại, Brock và Suarez (2000) lập luận trong, trong trường hợp ở Mỹ
Latin, các ngân hàng có tỷ lệ vốn càng thấp thì có khuynh hướng sẽ giảm lãi suất
cho vay hoặc tăng lãi suất huy động với mục đích đạt được thị phần lớn hơn. Như
vậy hành vi này có thể làm cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong một
trạng thái mức thu nhập lãi thuần tương đối thấp hơn so với khi tỷ lệ vốn hóa cao.
Schwaiger và Liebeg (2008) lập luận khi các ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa
tương đối thấp thì càng có khuynh hướng thực hiện các dự án đầy tính rủi ro tiềm
tàng. Các tác giả tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ các ngân hàng có vốn
hóa thấp sẽ thực hiện các hành vi rủi ro.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Như đã đề cập trong nội dung trên, không phải luôn luôn rằng ngân hàng có
vốn hóa càng cao thì càng có tương quan với các hành vi e ngại rủi ro, bởi vì các
ngân hàng được yêu cầu cần phải duy trì mức vốn theo quy định an toàn vốn, nhưng
có thể thấy rằng đa số các ngân hàng lựa chọn tỷ lệ vốn trên mức tối thiểu được quy
định. Trong nhiều tình huống, các ngân hàng có thể gia tăng danh mục tài sản của
họ bằng cách cấp tín dụng nhiều hơn. Với các yếu tố khác không đổi thì thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng sẽ được cải thiệ do chấp nhận việc cho vay với rủi ro
cao hơn. Hơn thế nữa, các ngân hàng sẽ lựa chọn tỷ lệ vốn cao hơn như là một tín
hiệu tốt cho khả năng cấp tín dụng của họ. Bằng cách thực hiện điều này, các ngân
hàng có tỷ lệ vốn cao sẽ có thể đạt được thu nhập lãi thuần cao hơn (Saunders và
Schumacher, 2000; Claeys và Vennet, 2008).
Ngược lại, một số nhà nghiên cứu khác lại lập luận rằng các ngân hàng có tỷ
lệ vốn hóa tương đối cao thì nhu cầu đối với các khoản tài trợ bên ngoài của ngân
hàng sẽ giảm, điều này có thể cải thiện lợi nhuận của họ (Pasiouras và Kosmidou,
2007; Kosak và Cok, 2008).
2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây
2.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài
Nghiên cứu đầu tiên giải thích hiệu quả hoạt động của ngân hàng được tiến
hành bởi Molyneux và Thornton (1992). Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao
gồm các ngân hàng đang kinh doanh ở 18 quốc gia ở Châu Âu từ năm 1886 đến
năm 1989. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như mức độ thanh khoản, hiệu
quả quản trị, sở hữu nhà nước, lãi suất thực và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng
làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết
quả của nghiên cứu tìm thấy rằng hiệu quả quản trị, mức độ sở hữu nhà nước, lãi
suất thực,và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng đều cho thấy mối tương quan
dương với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng
có hiệu quả quản trị càng tốt, mức độ sở hữu nhà nước càng cao, lãi suất thực cao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
và ngành ngân hàng tập trung thì có hiệu suất kinh doanh cao hơn so với các ngân
hàng khác. Ngược lại, mức độ thanh khoản lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng cho vay
nhiều (thanh khoản giảm) thì hiệu quả hoạt động sẽ được cải thiện.
Demirguc – Kunt và Huizinga (1999) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
nhằm giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân
tích bao gồm các ngân hàng đang kinh doanh ở 80 quốc gia trải dài từ năm 1998 đến
năm 1995. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô ngân hàng, biến
giả ngân hàng nước ngoài và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại diện cho
các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu của các
tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy quy mô ngân hàng, chỉ số tập trung của ngành
ngân hàng thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ở
mức ý nghĩa cao. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có quy mô ngân hàng càng
lớn, và ngành ngân hàng tập trung thì có hiệu suất kinh doanh cao hơn so với các
ngân hàng khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng nước ngoài sẽ cao hơn so với các ngân hàng trong nước đối với
mẫu các thị trường đang phát triển, và ngược lại trong trường hợp các ngân hàng
nước ngoài hoạt động ở các thị trường đang đã phát triển.
Ben Naceur (2003) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang kinh
doanh ở Tunisia trong giai đoạn 1980 – 2000. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các
yếu tố như quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi
phí, giá trị vốn hóa thị trường, và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại diện
cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của
nghiên cứu tìm thấy rằng dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, giá
trị vốn hóa thị trường thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao
trong tổng tài sản, cấp tín dụng cho khách hàng càng nhiều, hiệu quả chi phí
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
càng kém, giá trị vốn hóa thị trường càng cao thì có hiệu quả kinh doanh cao hơn so
với các ngân hàng khác. Ngược lại, quy mô của ngân hàng và chỉ số tập trung của
ngành ngân hàng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả này có nghĩa là khi quy mô của ngân hàng càng được mở rộng và
ngành ngân hàng càng tập trung thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra,
nghiên cứu này không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của các biến đại diện cho tình
hình kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát.
Goddard và các cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng
đang hoạt động ở 6 quốc gia Anh, Đan Mạc, Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Ý từ năm
1992 đến năm 1998. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như vốn chủ sở hữu,
quy mô của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh ngoại bảng của ngân hàng làm
đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả
của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu cho thấy mối tương quan dương với
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có vốn chủ
sở hữu càng lớn thì có hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng khác.
Ngược lại, các hoạt động kinh doanh ngoại bảng của ngân hàng lại cho thấy ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong hầu hết các quốc gia
trong mẫu nghiên cứu. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng hoạt động kinh
doanh ngoại bảng của ngân hàng càng lớn thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm.
Ngoài ra, các tác giả không tìm thấy tác động đáng kể của quy mô của ngân hàng.
Athanasoglou và các cộng sự (2006) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm giải
thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao
gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Hy Lạp từ năm 1985 đến năm 2001. Đồng
thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, rủi ro tín dụng, vốn
chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng, tỷ lệ lạm phát
và chu kỳ kinh doanh của Hy Lạp làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
hữu cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết
quả này hàm ý rằng, ngân hàng có vốn chủ sở hữu càng lớn thì có hiệu quả kinh
doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Ngược lại, rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí
hoạt động lại cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng đối diện với rủi ro tín dụng càng lớn và chi
phí hoạt động càng cao thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra, nghiên cứu
không tìm thấy vai trò quan trọng của quy mô của ngân hàng, và chỉ số tập trung
của ngành ngân hàng khi xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Sufian và Chong (2008) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang
hoạt động ở Philippines từ năm 1990 đến năm 2005. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng
các yếu tố như quy mô của ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, rủi ro tín dụng, hiệu quả
chi phí, các yếu tố đại diện cho tình hình kinh tế vĩ mô (bao gồm tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và giá trị vốn hóa thị trường) làm đại diện cho các
biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu
tìm thấy rằng thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và giá
trị vốn hóa thị trường đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có thu nhập ngoài lãi càng cao
và Philippines có tăng trưởng kinh tế càng cao, lạm phát càng tăng, thực thi chính
sách tiền tệ mở rộng và giá trị vốn hóa thị trường càng lớn thì sẽ giúp cải thiện hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, quy mô của ngân hàng, rủi ro tín dụng,
chi phí hoạt động lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng có quy mô hoạt động càng lớn, phải
đối diện với rủi ro tín dụng càng lớn và chi phí hoạt động càng cao thì hiệu quả kinh
doanh bị suy giảm.
Dietrich và các cộng sự (2009) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm giải thích
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm
các ngân hàng đang hoạt động ở Thụy Sỹ từ năm 1999 đến năm 2006. Đồng thời,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
nghiên cứu sử dụng các yếu tố như dư nợ cho vay, thu nhập lãi thuần, thuế thu nhập
doanh nghiệp, độ tuổi của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, biến giả đại diện ngân hàng
nước ngoài, tăng trưởng kinh tế và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại
diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của
nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu, dư nợ cho vay, và tăng trưởng kinh tế đều
cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả
này hàm ý rằng, ngân hàng vốn chủ sở hữu càng cao, càng cho vay khách hàng càng
nhiều và Thụy Sỹ có tăng trưởng kinh tế càng cao thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Ngược lại, thu nhập lãi thuần, biến giả đại diện ngân hàng
nước ngoài, thuế thu nhập doanh nghiệp và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng lại
cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này
có nghĩa là khi ngân hàng có thu nhập lãi thuần càng cao, nộp thuế càng nhiều và
ngành ngân hàng càng tập trung thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm.
Sufian và Habibullah (2009) tiến hành khám phá hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt
động ở Bangladesh từ năm 1997 đến năm 2004. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các
yếu tố như quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, rủi ro tín dụng, hiệu quả chi phí,
và các yếu tố kinh tế vĩ mô (bao gồm tăng trưởng kinh tế, và tỷ lệ lạm phát) làm đại
diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của
nghiên cứu tìm thấy rằng dư nợ cho vay, tỷ lệ chi phí họat động, rủi ro tín dụng và
tỷ lệ lạm phát đều thể hiện tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng cho vay khách hàng càng nhiều, càng
có chi phí hoạt động càng cao, rủi ro tín dụng phải đối mặt càng lớn và Bangladesh
có tỷ lệ lạm phát tăng thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra, vai trò của quy
mô của ngân hàng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh thì phụ thuộc vào cách
đo lường hiệu quả của ngân hàng.
Alper và Anbar (2011) thực hiện bài nghiên cứu nhằm giải thích hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
hàng đang hoạt động ở Thỗ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn phân tích 2002 - 2010. Đồng
thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố đại diện cho đặc điểm ngân hàng như quy mô
của ngân hàng, dư nợ cho vay, nguồn vốn huy động từ khách hàng, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, tính thanh khoản, thu nhập ngoài lãi, thu nhập lãi thuần và các yếu tố đại diện
tình hình nền kinh tế làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng,
tính thanh khoản và thu nhập ngoài lãi đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô
hoạt động kinh doanh càng lớn, càng có thanh khoản cao, thu nhập ngoài lãi càng
cao thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, dư nợ cho
vay lại cho thấy tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả
này có nghĩa là khi ngân hàng càng thực hiện cho vay khách hàng càng nhiều thì
hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như nguồn vốn huy
động từ khách hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, thu nhập lãi thuần và các yếu tố đại diện
tình hình nền kinh tế được đưa vào mô hình nghiên cứu không thể hiện vai trò quan
trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Gul và các cộng sự (2011) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng
đang hoạt động ở Pakistan trong giai đoạn phân tích 2005 - 2009. Đồng thời, nghiên
cứu sử dụng các yếu tố đại diện cho đặc điểm ngân hàng như quy mô của ngân
hàng, dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ khách hàng, và
các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm
phát và giá trị vốn hóa thị trường) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của
ngân hàng, dư nợ cho vay, nguồn vốn huy động từ khách hàng, tăng trưởng kinh tế,
và tỷ lệ lạm phát đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh
doanh càng lớn, càng cho vay khách hàng càng nhiều, càng có nguồn vốn huy động
từ khách hàng càng nhiều và Paksitan có tăng trưởng kinh tế càng cao, tỷ lệ lạm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
phát gia tăng thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó,
các yếu tố khác như vốn chủ sở hữu, và giá trị vốn hóa thị trường đưa không cho
thấy vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Sufian (2011) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở
Hàn Quốc từ năm 1992 đến năm 2003. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố
như tính thanh khoản, rủi ro tín dụng, đa dạng hóa chiến lược kinh doanh, và chi phí
hoạt động làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng đa dạng hóa chiến lược kinh doanh cho
thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này
hàm ý rằng, ngân hàng càng đa dạng hóa thu nhập thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Ngược lại, tính thanh khỏa, rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí
hoạt động lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng có tính thanh khoản càng cao, rủi ro tín dụng
đối mặt càng cao và chi phí hoạt động càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh bị suy
giảm.
Masood và Ashraf (2012) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng
đang hoạt động ở 12 quốc gia từ năm 2005 đến năm 2010. Đồng thời, nghiên cứu sử
dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản,
tính thanh khoản, nguồn vốn huy động từ khách hàng, hiệu quả chi phí, và các yếu
tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát) làm đại
diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của
nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng và hiệu quả chi phí cho thấy mối
tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng,
ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn và quản trị chi phí càng
hiệu quả thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Ongore và Kusa (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang
hoạt động ở Kenya từ năm 2001 đến năm 2010. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các
yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản trị, tính thanh khoản,
và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP và
lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản và
hiệu quả quản trị cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn càng cao, có chất
lượng tài sản càng tốt và quản trị ngân hàng càng cao thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế bao
gồm tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng sẽ suy giảm khi Kenya tăng trưởng kinh tế càng cao và có tỷ lệ lạm phát
càng tăng.
Ghazouani và Moussa (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng
đang hoạt động ở Tunisia từ năm 1998 đến năm 2011. Đồng thời, nghiên cứu sử
dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chất lượng tài
sản, hiệu quả chi phí, nguồn vốn huy động từ khách hàng, chỉ số tập trung của
ngành ngân hàng và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tốc độ tăng
trưởng GDP và lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu và hiệu
quả quản trị cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có vốn chủ sở hữu càng cao, và mức
độ quản trị chi phí của các nhà quản lý càng hiệu quả thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng và tỷ lệ
lạm phát lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi
Tunisia có tỷ lệ lạm phát càng tăng và ngành ngân hàng càng tập trung.
Trujillo – Ponce (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang
hoạt động ở Tây Ban Nha từ năm 1998 đến năm 2009. Đồng thời, nghiên cứu sử
dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, cho vay khách
hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, chiến
lược đa dạng hóa doanh, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng và các yếu tố đại
diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực và tỷ lệ lạm
phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu,
dư nợ cho vay khách hàng, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát cho thấy mối tương
quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân
hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, càng có vốn chủ sở hữu càng
cao, càng cho vay khách hàng càng nhiều, và Tây Ban Nha càng tăng trưởng kinh tế
và tỷ lệ lạm phát gia tăng thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ngược lại, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, và lãi suất thực lại cho thấy mối tương
quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có rủi ro tín dụng càng
cao, càng có chi phí hoạt động càng nhiều và lãi suất thực của Tây Ban Nha càng
cao. Bên cạnh đó các yếu tố còn lại không thể hiện tác động đáng kể.
2.3.2. Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam
Phạm Hữu Hồng Thái (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 34 ngân hàng
đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2012. Đồng thời, nghiên cứu sử
dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, rủi
ro tín dụng bao gồm nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và các khoản dự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
phòng cho vay, chi phí hoạt động, hiệu quả quản trị tài sản làm đại diện cho các
biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu
phát hiện thấy rằng quy mô của ngân hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, các
khoản dự phòng cho khoản vay, hiệu quả quản trị tài sản, và tỷ lệ chi phí hoạt động
thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả
này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, nguồn
vốn huy động từ khách hàng càng nhiều, càng có dự phòng cho vay càng cao, quản
trị tài sản càng hiệu quả và có chi phí hoạt động càng cao thì sẽ giúp gia tăng hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết
quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân
hàng có nợ xấu càng cao, chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn.
Đặng Hữu Mẫn và Hoàng Dương Việt Anh (2014) tiến hành nghiên cứu giải
thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao
gồm 52 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2012. Đồng
thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn huy động từ khách hàng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chỉ số tập
trung của ngành ngân hàng, các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng
trưởng kinh tế, lạm phát và giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán) làm đại diện cho
các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên
cứu tìm thấy rằng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng thể hiện mối tương quan dương
với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng
tốn nhiều chi phí dự phòng rủi ro tín dụng thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Ngược lại, quy mô của ngân hàng và nguồn vốn huy động từ khách
hàng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết
quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân
hàng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn và huy động nhiều tiền gửi từ khách
hàng. Bên cạnh đó các yếu tố khác không thể hiện tác động đáng kể.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Trần Việt Dũng (2014) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 22 ngân hàng đang
hoạt động ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2012. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng
các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, dư nợ cho
vay khách hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, tính thanh khoản, biến giả đại
diện ngân hàng quốc doanh, tăng trưởng kinh tế và lạm phát làm đại diện cho các
biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu
tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tăng trưởng kinh tế thể hiện
mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý
rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, vốn chủ sở hữu
càng lớn và Việt Nam càng tăng trưởng kinh tế thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Ngược lại, nợ xấu và tỷ lệ lạm phát lại cho thấy mối tương
quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có nợ xấu càng cao, Việt
Nam có tỷ lệ lạm phát càng tăng. Bên cạnh đó các yếu tố khác không thể hiện tác
động đáng kể.
Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) tiến hành
nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu
phân tích bao gồm 28 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2002 đến năm
2013. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, vốn
chủ sở hữu, cho vay khách hàng, hiệu quả chi phí, biến giả đại diện ngân hàng quốc
doanh, và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế,
doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát) làm đại diện cho
các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên
cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động, và các yếu tố đại
diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, doanh số giao dịch trên thị
trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát) thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt
động kinh doanh càng lớn, càng có chi phí hoạt động càng lớn và Việt Nam
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
càng tăng trưởng kinh tế, lạm phát càng tăng và doanh số giao dịch trên thị trường
chứng khoán càng tăng thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) tiến hành nghiên cứu giải thích
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm
37 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2014. Đồng thời,
nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, thuế thu
nhập doanh nghiệp, tính thanh khoản, hiệu quả chi phí, thu nhập ngoài lãi, mức độ
cạnh tranh, quy mô hệ thống ngân hàng, mức độ phát triển thị trường chứng khoán,
tăng trưởng kinh tế và lạm phát làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng tính thanh khoản,
chi phí hoạt động, thu nhập ngoài lãi, mức độ cạnh tranh, quy mô hệ thống ngân
hàng, mức độ phát triển thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát thể hiện mối
tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng,
ngân hàng càng có tính thanh khoản càng cao, càng có chi phí hoạt động càng lớn,
thu nhập ngoài lãi càng nhiều, có năng lực cạnh tranh càng cao, và Việt Nam có lạm
phát càng tăng và hệ thống ngân hàng và chứng khoán càng phát triển thì sẽ giúp cải
thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, quy mô của ngân hàng, vốn
chủ sở hữu, thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế lại cho thấy mối
tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có quy mô hoạt động
kinh doanh càng lớn, vốn chủ sở hữu càng lớn, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
càng nhiều và Việt Nam càng tăng trưởng kinh tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Nhằm mục đích tìm hiểu các yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, luận văn xây dựng mô hình nghiên
cứu dựa vào phương pháp tiếp cận mà Molyneux và Thorton (1992), Sufian và
Habibullah (2009), Trujillo – Ponce (2013) đã sử dụng… Theo đó phương trình hồi
quy giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam được trình bày như sau:
= 0+ 1∗ −1+ 2∗ + 3∗ +4∗ +5∗ +6∗ +7∗ +∗ +
(1)
Trong đó,
là hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ
phần và được tính toán bởi ba chỉ số như sau: (i) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng
tài sản, (2) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng vốn chủ sở hữu và (3) tỷ số thu nhập
lãi thuần so với tổng tài sản của ngân hàng. Với việc sử dụng cả 03 chỉ tiêu này để
đại diện cho hiệu quả hoạt động thì luận văn có thể đạt được các lợi ích: (1) có cái
nhìn rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi phân tích ở khía cạnh thu
nhập lãi thuần và lợi nhuận sau thuế và (2) tăng độ vững chắc cho kết quả mà luận
văn đạt được.
−1 thể hiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ở năm trước,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
thể hiện quy mô của ngân hàng thương mại cổ phần và được đo
lường bởi cách sử dụng giá trị logarith tự nhiên của giá trị sổ sách của tổng tài sản
của ngân hàng, Quy mô của ngân hàng được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến
hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Điều này có nghĩa là, quy mô hoạt động
của ngân hàng càng gia tăng thì sẽ làm gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
bởi vì quy mô càng lớn sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu chi phí tài trợ bên ngoài
nhờ vào lợi thế quy mô nền kinh tế, cho nên các ngân hàng có quy mô càng lớn có
thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài trợ bên ngoài tại mức chi phí thấp hơn.
thể hiện mức vốn của ngân hàng thương mại cổ phần và được tính toán
bởi tỷ số vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản, Theo đó vốn của ngân hàng được kỳ
vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Nói cách
khác, các ngân hàng có vốn ngân hàng càng cao thì sẽ có thể làm cải thiện hiệu quả
kinh doanh do các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng lớn thì chi phí tiếp cận
với các nguồn tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng sẽ được giảm thiểu, nói cách
khác chi phí từ lãi của ngân hàng sẽ thấp hơn các ngân hàng khác.
cho thấy hoạt động cho vay của các ngân hàng và được đo lường
bởi tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tài sản. Theo đó dư nợ cho vay được kỳ vọng sẽ
có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Do có thể thấy
rằng hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhất trong các hoạt động của ngân
hàng, cho nên khi ngân hàng càng cấp tín dụng thì sẽ có thu từ lãi càng cao và lợi
nhuận càng lớn, kết quả là hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên, nếu cấp tín
dụng quá mức mà không có thông qua quy trình cấp tín dụng rõ ràng và hiệu quả thì
có thể sẽ không thể giám sát và kiểm soát các khoản cho vay của ngân hàng, dẫn
đến có thể làm cho ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả là lợi
nhuận ngân hàng suy giảm và hiệu quả kinh doanh cũng giảm tương ứng.
đại diện cho rủi ro tín dụng và trong luận văn này được tính toán bởi tỷ
số chi phí dự phòng rủi ro tín dụng so với cho vay của ngân hàng. Theo đó rủi ro tín
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
dụng được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng. Nói cách khác, các ngân hàng có rủi ro tín dụng càng cao thì sẽ làm giảm hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng do một sự gia tăng trong rủi ro tín dụng cho thấy
rằng ngân hàng đang có khả năng phá sản càng lớn, cho nên hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng sẽ bị suy giảm.
phản ánh chính sách đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng trong mẫu
nghiên cứu và được tính bởi tỷ lệ số nhập ngoài lãi so với tổng tài sản. Theo đó đa
dạng hóa được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng. Điều này có nghĩa là, các ngân hàng có càng thực hiện tốt việc đa dạng
hóa thu nhập thì sẽ có thể làm gia tăng hiệu quả kinh doanh do các ngân hàng càng
thực hiện chính sách đa dạng hóa thu nhập thì có thể thu được thêm một phần thu
nhập ngoài lãi so với trước đây chỉ có thu nhập lãi thuần, do đó tổng thu nhập của
ngân hàng này sẽ gia tăng.
đại diện cho hiệu quả chi phí của các nhà quản lý và được tính toán
như là tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động, trong đó một sự gia
tăng của tỷ lệ này cho thấy hiệu quả chi phí của ngân hàng đang giảm. Chi phí hoạt
động được kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng. Nói cách khác, các ngân hàng hiệu quả chi phí yếu kém thông qua việc sử
dụng nhiều chi phí hoạt động thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh do các ngân hàng
với mức chi phí trên mỗi đơn vị tương đối cao thì sẽ có lợi nhập tương đối thấp và
cho nên sẽ có mong muốn đạt được thu nhập lãi thuần biên cao hơn để có thể trang
trải phần chi phí hoạt động tương đối cao mà họ đang phải gánh chịu.
thể hiện các đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam, trong đó đề tài
sử dụng yếu tố đại diện cho tình hình tăng trưởng kinh tế và tình hình lạm phát để
đại diện cho tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
là phần dư của mô hình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại cổ phần.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Bảng 3.1. Mô tả biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu
Biến Ký hiệu
Kỳ vọng
Mô tả
dấu
Biến phụ thuộc
Hiệu quả hoạt
ROA
Tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng
động 1 tài sản ngân hàng
Hiệu quả hoạt
ROE
Tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng
động 2 vốn chủ sở hữu ngân hàng
Hiệu quả hoạt
NIM
Tỷ số thu nhập lãi thuần so với tổng
động 3 tài sản ngân hàng
Biến độc lập
Quy mô ngân
LNTA
logarith tự nhiên của giá trị sổ sách
hàng
+
của tổng tài sản ngân hàng
Vốn chủ sở hữu EQ
tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài
+
sản ngân hàng
Cho vay LOANS
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tài
+/-
sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng LLP
tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín
-
dụng trên cho vay ngân hàng
Đa dạng hóa NNI
tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài
+
sản ngân hàng
Hiệu quả chi phí NIE
tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng
-
thu nhập hoạt động ngân hàng
Tăng trưởng kinh
LNGDP
Logarith tự nhiên của tổng sản
tế
+/-
lượng GDP của Việt Nam
Lạm phát INF
Phần trăm thay đổi trong chỉ số giá
+/-
tiêu dùng CPI của Việt Nam
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu giải thích tác động của các yếu tố đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng mà luận văn đã nhắc đến trong phần 1.2 và 1.3, luận
văn thu thập số liệu tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn 2009 – 2017 từ các
báo cáo tài chính, trong đó các báo cáo này bao gồm bảng cân đối kế toán, kết quả
hoạt động kinh doanh, và báo cáo thường niên, đồng thời các báo cáo này được tổng
hợp bởi Stoxplus.com.
Hơn thế nữa, để có được mẫu nghiên cứu cuối cùng, luận văn thực hiện các
bước lọc mẫu như sau:
Đầu tiên bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn không bao gồm những ngân
hàng thương mại đã phải thực hiện các thương vụ mua lại bởi Ngân hàng nhà nước
và không bao gồm những ngân hàng đã sáp nhập vào các ngân hàng khác nhằm cải
thiện mức độ ổn định của ngành ngân hàng tại Việt Nam, hoặc các ngân hàng thuộc
diện kiểm soát đặc biệt từ phía Ngân hàng nhà nước.
Bên cạnh đó, bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn không bao gồm những ngân
hàng không công bố đầy đủ các báo cáo tài chính và đặc biệt là những ngân hàng
không công bố số liệu năm 2017.
Hơn thế nữa, mẫu nghiên cứu của luận văn không bao gồm những ngân hàng
không có đủ dữ liệu liên tục cũng như không đảm bảo không đủ 09 quan sát tương
ứng với mỗi ngân hàng để đảm bảo dữ liệu mà luận văn có được là một dữ liệu dạng
bảng cân bằng (Balanced data).
Cuối cùng, luận văn thu được mẫu nghiên cứu bao gồm 27 ngân hàng thương
mại cổ phần đang hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2017 tại Việt Nam và
tổng quan sát là 243 quan sát.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Ngoài các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của những ngân
hàng có trong mẫu nghiên cứu, thì luận văn cũng thu thập các số liệu liên quan đến
kinh tế vĩ mô như phát triển kinh tế và lạm phát từ Ngân hàng Thế giới (World
Bank).
Chi tiết các ngân hàng được trình bày trong phần phụ lục 2 của luận văn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dự kiến sử dụng phương pháp ước lượng OLS như cách hồi quy
mà Sufian và Habibullah (2009) đã áp dụng trong nghiên cứu thực nghiệm của các
tác giả. Cụ thể các tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy OLS gộp, mô hình tác động
cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Các mô hình theo phương pháp hồi quy
OLS này được xem như là các mô hình hồi quy đơn giản nhất và dễ dàng sử dụng
trong hầu hết các mô hình nghiên cứu. Nhưng các mô hình này nói riêng và phương
pháp hồi quy OLS nói chung yêu cầu phải thỏa các giả thuyết khi hồi quy. Bởi nếu
vì phạm các giả thuyết này thì kết quả thu được sau khi hồi quy bởi phương pháp
ước lượng OLS sẽ không đáng tin cậy vì kết quả này có thể đã bị chệch. Cụ thể các
giả thuyết này bao gồm các giả thuyết sau:
Các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối tương quan tuyến tính
Đa cộng tuyến không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Tự tương
quan không tồn tại trong mô hình nghiên cứu
Phương sai thay đổi không tồn tại trong mô hình nghiên cứu
Nội sinh không tồn tại trong mô hình nghiên cứu
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây chẳng hạn như Garcia – Herrero và
các cộng sự (2009) và Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) khi phân tích hiệu
quả hoạt động của ngân hàng đều cho rằng có thể tồn tại vấn đề nội sinh tiềm tàng
trong mô hình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Đồng thời, phương trình hồi quy (1) có sử dụng giá trị biến trễ của biến phụ
thuộc (hiệu quả kinh doanh của ngân hàng năm trước), vì thế theo Võ Xuân Vinh và
Đặng Bửu Kiếm (2016), mô hình nghiên cứu sẽ có hiện tượng nội sinh và hiện
tượng này cần phải được giải quyết để kết quả hồi quy trở nên hiệu quả và đáng tin
cậy. Do đó có thể thấy rằng giả thuyết “Nội sinh không tồn tại trong mô hình nghiên
cứu” đã bị vi phạm. Để giải quyết vấn đề này thì các nghiên cứu trước đây cũng đề
cử hai phương pháp hồi quy mang tên là hồi quy hai bước (hay còn được gọi là hồi
quy biến công cụ) và hồi quy GMM. Hơn thế nữa, sự khác biệt rõ rệt giữa hai
phương pháp hồi quy này chính là hồi quy hai bước cũng có phần giống với phương
pháp hồi quy OLS khi phải thỏa hai giả thuyết:
Hiện tượng Tự tương quan không tồn tại trong mô hình nghiên cứu
Hiện tượng Phương sai thay đổi không tồn tại trong mô hình nghiên
cứu
Trong khi đó phương pháp hồi quy GMM lại không yêu cầu phải thỏa hai giả
thuyết này. Cho nên, để lựa chọn được phương pháp hồi quy thích hợp ước lượng
mô hình nghiên cứu giải thích lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam, luận văn tiến hành kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương
quan trong mô hình nghiên cứu. Trong trường hợp có tồn tại một trong hai hiện
tượng này thì phương pháp hồi quy GMM sẽ được lựa chọn vì phù hợp hơn khi có
thể giải quyết cả vấn đề nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi (Trujillo –
Ponce, 2013; Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm, 2016) ngược lại thì luận văn sẽ áp
dụng phương pháp hồi quy hai bước.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc (20)

Ảnh Hưởng Của Giới Tính Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của...
Ảnh Hưởng Của Giới Tính Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của...Ảnh Hưởng Của Giới Tính Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của...
Ảnh Hưởng Của Giới Tính Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của...
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp Thuộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp Thuộ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp Thuộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp Thuộ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại phòng giao dịch Techcom...
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại phòng giao dịch Techcom...Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại phòng giao dịch Techcom...
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại phòng giao dịch Techcom...
 
Nghiên cứu lý thuyết về Quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trìn...
Nghiên cứu lý thuyết về Quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trìn...Nghiên cứu lý thuyết về Quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trìn...
Nghiên cứu lý thuyết về Quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trìn...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
 
Khóa luận Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty sản xuất bao bì Hùng Đức....
Khóa luận Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty sản xuất bao bì Hùng Đức....Khóa luận Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty sản xuất bao bì Hùng Đức....
Khóa luận Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty sản xuất bao bì Hùng Đức....
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
 
Quản Trị Công Ty, Đòn Bẩy Tài Chính Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh.doc
Quản Trị Công Ty, Đòn Bẩy Tài Chính Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh.docQuản Trị Công Ty, Đòn Bẩy Tài Chính Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh.doc
Quản Trị Công Ty, Đòn Bẩy Tài Chính Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Báo cáo thực tập khoa kinh tế - du lịch Trường Đại học Quảng Bình.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế - du lịch Trường Đại học Quảng Bình.docxBáo cáo thực tập khoa kinh tế - du lịch Trường Đại học Quảng Bình.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế - du lịch Trường Đại học Quảng Bình.docx
 
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.doc
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docLuận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.doc
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.docGiải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
 
Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm.doc
Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm.docPhân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm.doc
Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm.doc
 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM T...
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM T...YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM T...
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM T...
 
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.docTác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- TRẦN HỒNG LỢI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- TRẦN HỒNG LỢI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 1.5. Phương pháp hồi quy .................................................................................... 3 1.6. Nội dung đề tài.............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ................................................................................................................ 5 2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 5 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất ................................................ 5 2.1.2. Lý thuyết hiệu quả - cấu trúc .................................................................. 7 2.1.3. Lý thuyết chi phí – ưa thích .................................................................... 8 2.2. Các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng .................................................. 9 2.2.1. Hiệu quả chi phí ...................................................................................... 9 2.2.2. Quy mô ngân hàng ................................................................................ 11 2.2.3. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 12 2.2.4. Đa dạng hóa .......................................................................................... 14 2.2.5. Vốn ngân hàng ...................................................................................... 16 2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây ................................................................. 17
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài..................................................... 17 2.3.2. Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam ....................................................... 25 CHƯƠNG 3.MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 29 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 29 3.2. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 33 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 34 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU... 36 4.1. Phân tích mô tả thống kê và ma trận tương quan........................................ 36 4.2. Kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi....................................... 42 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 44 4.3.1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA............................................ 44 4.3.2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE.......................................... 511 4.3.3. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc NIM .......................................... 544 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN....................................................................................... 57 5.1. Kết luận....................................................................................................... 57 5.2. Hàm ý chính sách........................................................................................ 58 5.3. Hạn chế nghiên cứu..................................................................................... 61 5.4. Hướng nghiên cứu sau này ......................................................................... 62 PHỤ LỤC 01. DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHỤ LỤC 02. KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu ................................ 32 Bảng 4.1. Mô tả sơ bộ các biến trong luận văn...................................................... 366 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa hiệu quả kinh doanh và các biến độc lập ........ 40 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bởi hệ số VIF ..................................... 41 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Wooldridge khi phân tích tự tương quan các mô hình nghiên cứu................................................................................................................ 43 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Modified Wald khi phân tích phương sai thay đổi các mô hình nghiên cứu................................................................................................ 444 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đại diện bởi ROA............................................ Error! Bookmark not defined.5 Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đại diện bởi ROE.................................................................................. 511 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đại diện bởi NIM .................................................................................. 544
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Ngành ngân hàng là một trong các ngành quan trọng của hệ thống tài chính ở hầu hết các quốc gia (San và Heng, 2013). Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia bằng cách huy động các nguồn vốn từ các đối tượng có vốn nhàn rỗi và sử dụng các nguồn vốn này để tài trợ cho hầu hết các ngành sản xuất của nền kinh tế (Alkhazaleh và Almsafir, 2014). Chẳng hạn như các ngân hàng thương mại là rất quan trọng đối với giới tài chính, cụ thể, ở các quốc gia đang phát triển, thị trường vốn ở các quốc gia này vẫn chưa thật sự phát triển cũng như chưa đủ mạnh mẽ. Ở các quốc gia mà thị trường tài chính vẫn đang trong quá trình phát triển thì các tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại sẽ thể hiện vai trò chính trong việc cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp (Ntow và Laryea, 2012). Do đó, mức lợi nhuận của ngân hàng thường được sử dụng như là một tiêu chí dùng để đo lường mức độ hiệu quả kinh doanh của các định chế tài chính và các ngân hàng thương mại và điều này cũng cần thiết cho các cổ đông lẫn các khách hàng của họ cũng như đối với việc các ngân hàng tồn tại và mở rộng kinh doanh (Nkegbe và Yazidu, 2015). Đồng thời, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng rất là quan trọng đối với sự an toàn của ngành ngân hàng và có liên kết chặt chẽ với sự an toàn của toàn nền kinh tế (Lipunga, 2014). Sức mạnh tài chính của một ngân hàng thì gần như có liên quan với mức lợi nhuận của ngân hàng, do đó, mong muốn quan trọng nhất đối với bất kỳ lãnh đạo và quản lý ngân hàng nào cũng đều là tạo ra lợi nhuận vì điều này sẽ đảm bảo sự tại liên tục cho các ngân hàng. Như vậy, việc đạt được mục tiêu lợi nhuận là rất quan trọng đối với bất kỳ ngân hàng nào (Adeusi và các cộng sự, 2014). Lợi nhuận của ngành ngân hàng cũng là yếu tố trung tâm đối với sự thịnh vượng của ngành ngân hàng nói riêng cũng như gắn liền với sức khỏe của toàn bộ
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 nền kinh tế nói chung (Alkhazaleh và Almsafir, 2014). Do đó, một ngành ngân hàng hiệu quả và năng suất thì có thể là hấp thụ tốt những cú sốc tiêu cực trong nền kinh tế (Ally, 2014). Từ đây có thể thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tình hình nền kinh tế. Cho nên cần thiết phân tích mức độ hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa đang hoạt động tại Việt Nam bị phụ thuộc vào những yếu tố nào để từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách lẫn như các nhà quản lý của các ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Đó chính là lý do học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của học viên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa. Từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách lẫn như các nhà quản lý của các ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn tiếp theo. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đang khám phá, luận văn cũng đặt một số câu hỏi nghiên cứu nhằm trả lời mục tiêu nghiên cứu này. Theo đó các câu hỏi nghiên cứu được thể hiện như sau:
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP đang hoạt động tại Việt Nam? Nếu có thì chiều hướng ảnh hưởng như thế nào, cùng chiều (+) hay ngược chiều (-)? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu  Bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn có 243 quan sát, trong đó có 27 ngân hàng thương mại cổ phần đang kinh doanh ở Việt Nam, đồng thời giai đoạn nghiên cứu của các ngân hàng trong bộ dữ liệu này từ năm 2009 đến năm 2017.  Đối tượng nghiên cứu  Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bao gồm các yếu tố đặc điểm ngân hàng như quy mô của các ngân, vốn của ngân hàng, dư nợ cho vay của ngân hàng, rủi ro tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động cũng như các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Hiệu quả hoạt động các NHTMCP thông qua ba đại diện bao gồm (i) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng tài sản, (2) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng vốn chủ sở hữu và (3) tỷ số thu nhập lãi thuần so với tổng tài sản của ngân hàng. 1.5. Phương pháp hồi quy Luận văn sử dụng dữ liệu dạng bảng và từ đó áp dụng phương pháp ước lượng dữ liệu dạng bảng để giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Trong đó, dựa vào các tài liệu nghiên cứu trước đây, luận văn đề cử sử dụng 03 phương pháp lần lượt mang tên là phương pháp hồi quy OLS, 2SLS và GMM để
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 ước lượng phương trình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Theo đó, sự khác biệt đáng kể giữa các phương pháp này chính là các giả định hồi quy. Cụ thể, phương pháp hồi quy OLS yêu cầu phảI (1) Không có nội sinh, (2) Không có tự tương quan và (3)Không có phương sai thay đổi. Trong khi đó, phương pháp 2SLS thì chỉ yêu cầu (i) Không có tự tương quan và (ii) Không có phương sai thay đổi. Cuối cùng phương pháp hồi quy GMM thì không yêu cầu ràng buộc nào trong số các yêu cầu này. Cho nên luận văn sẽ tiến hành kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan để có cơ sở lựa chọn phương pháp hồi quy thích hợp đối với dữ liệu và mô hình mà luận văn nghiên cứu 1.6. Nội dung đề tài Luận văn bao gồm 05 phần: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan bằng chứng thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết Trong thời gian gần đây các lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng đã và đang đánh giá xem rằng có tồn tại hoặc không tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường lợi nhuận của các ngân hàng. Quan điểm kinh tế vi mô truyền thống cho rằng các ngân hàng tồn tại và thực hiện các quyết định nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Dựa trên giả định truyền thống này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều dự đoán để có thể kiểm tra hành vi tối đa hóa lợi nhuận của các ngân hàng mà theo đó hiệu quả hoạt động của ngành có thể là nguyên nhân cho hành vi này. Bên cạnh đó, có nhiều lý thuyết đã được mô hình hóa nhằm giải thích hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, theo Rasiah (2010), lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất là lý thuyết có khả năng giải thích tốt nhất trong số các lý thuyết này. Một số lý thuyết khác bao gồm lý thuyết hiệu quả - cấu trúc và lý thuyết chi phí – ưa thích. 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất Mason (1939) ban đầu đã đề xuất lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất và sau đó Bain (1951) đã điều chỉnh lại lý thuyết này. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất dựa trên giả định rằng: khi có một ít ngân hàng nhưng chiếm thị phần cao trong thị trường, thì điều này sẽ tạo nên sự thông đồng giữa các ngân hàng trong ngành. Khả năng các ngân hàng thực hiện thông đồng với nhau sẽ tăng lên khi thị trường càng tập trung trong tay của một ít ngân hàng và tỷ lệ tập trung thị trường càng cao thì hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng càng cao (Gilbert, 1984). Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất giả định một mối tương quan dương giữa mức độ tập trung thị phần và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do vấn đề độc quyền
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 hoặc thông đồng, các ngân hàng kinh doanh trong một thị trường tập trung sẽ đạt được nhiều lợi nhuận nhiều hơn so với các ngân hàng kinh doanh trong một thị trường ít tập trung hơn (Lloyad – Williams và các cộng sự, 1994). Mối quan hệ giữa cấu trúc – thực thi – hiệu suất trong ngành ngân hàng đã được giải thích nhiều trong các đề tài nghiên cứu trước đây và đa số nghiên cứu thực nghiệm đều cung cấp các bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Các nghiên cứu nổi bật nhất trong số các nghiên cứu ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất bao gồm Rose và Fraser (1976), Gilbert (1984) và Lloyad – Williams và các cộng sự (1994). Lloyad – Williams và các cộng sự (1994) đã kiểm tra ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha và tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Gilbert (1984) cũng cho thấy 32 nghiên cứu trong tổng số 44 nghiên cứu trước đây đều tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho việc thị trường tập trung sẽ có tác động tích cực và đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Ngược lại, một số nghiên cứu khác cho rằng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng không thể giải thích theo các lập luận của lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Theo đó, nghiên cứu của Smirlock (1985) và Miller và VanHoose (1993) chính không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất hoặc bác bỏ giả thuyết thị trường tập trung có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Qua đây có thể thấy rằng ngành ngân hàng có tập trung vào một ít ngân hàng (các ngân hàng này có quy mô lớn) thì sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh. Do đó, quy mô ngân hàng sẽ có thể có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh bởi lẽ các ngân hàng có quy mô càng lớn sẽ dễ dàng thông đồng với nhau. Khả năng các ngân hàng thực hiện thông đồng với nhau sẽ tăng lên khi thị trường càng tập trung trong tay của một ít ngân hàng có quy mô lớn và tỷ lệ tập trung thị trường càng cao thì hiệu quả hoạt động của các ngân hàng càng cao.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 2.1.2. Lý thuyết hiệu quả - cấu trúc Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc được lập luận bởi một số nhà nghiên cứu như là một kết quả của lý thuyết truyền thống Cấu trúc – Thực thi – Hiệu suất (Aguirre và các cộng sự, 2008), tuy nhiên, lý thuyết Hiệu quả - cấu trúc lại được xem như là một thách thức và thay thế cho lý thuyết Cấu trúc – Thực thi – Hiệu suất (Demsetz, 1973; McGee, 1984). Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc cho rằng các ngân hàng có hiệu quả quy mô càng cao và hiệu quả quản lý càng tốt thì sẽ có thể làm gia tăng quy mô và thị phần của họ trong thị trường mà họ hoạt động bởi vì khả năng tạo ra thu nhập của các ngân hàng này sẽ cao tương đối hơn so với các ngân hàng khác (Demsetz, 1973). Động lực chính đối với quá trình đạt được thị phần lớn chính là hiệu quả của ngân hàng. Các ngân hàng có hiệu quả nhất sẽ đạt được thị phần và thu được lợi nhuận kinh tế tương đối cao hơn so với các ngân hàng khác (Samad, 2008). Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành nhằm kiểm tra lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc có thể giải thích hiệu quả kinh doanh và thu nhập của các ngân hàng hay không. Theo Rasiah (2010), thì Smirlock (1985) là nhà nghiên cứu đầu tiên phân tích lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc trong ngành ngân hàng ở Mỹ và không tìm thấy kết quả thực nghiệm nào cho thấy mối tương quan đáng kể giữa mức độ tập trung của ngành ngân hàng và lợi nhuận nhưng lại cho thấy mối tương quan đáng kể giữa thị phần và lợi nhuận của các ngân hàng. Tác giả lập luận rằng mức độ tập trung thị trường không phải là một sự kiện ngẫu nhiên mà là kêt quả của các ngân hàng có hiệu quả vượt trợi hơn các ngân hàng khác bằng cách đạt được một thị phần lớn trong thị trường. Một số nghiên cứu thực nghiệm khác như Gillini và các cộng sự (1984) và Evanoff và Fortier (1988) đã kiểm tra cả hai lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất và lý thuyết hiệu quả - cấu trúc và tìm thấy rằng yếu tố hiệu quả của ngân hàng là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của ngân hàng đang kinh doanh ở Mỹ.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 Qua đây có thể thấy rằng khi ngân hàng chiếm thị phần càng lớn thì sẽ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. Mà hoạt động của các ngân hàng chủ yếu xuất phát từ hoạt động kinh doanh truyền thống (huy động và cho vay) và hoạt động kinh doanh phi truyền thống. Do đó, luận văn cho rằng cho vay và đa dạng hóa thu nhập sẽ có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.1.3. Lý thuyết chi phí – ưa thích Lý thuyết chi phí – ưa thích được phát triển như một phần mở rộng cho “lý thuyết về ngân hàng” (Blair và Placone, 1988). Lý thuyết này cho rằng các nhà quản trị của các ngân hàng sẽ tối đa hóa lợi ích thay vì tối đa hóa lợi nhuận như mong muốn của các cổ đông và các nhà quản trị có khuynh hướng ưa thích việc chi tiêu vào các khoản mục như nâng cao quy mô nhân viên (chi lương), nội thất văn phòng làm việc, và sự sang trọng của không gian của ngân hàng (Hannan và Mavinga, 1980). Trường hợp này sẽ xảy ra càng nhiều khi có sự phân tách giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát của ngân hàng cũng như sự không hoàn hảo của thị trường hàng hóa và vốn (Hannan và Mavinga, 1980). Lý thuyết này đã được kiểm định rộng rãi trong các ngành nghề khác nhau bao gồm ngành tiện ích, ngân hàng, tổ chức tài chính… (Edwards, 1977; Hannan và Mavinga, 1980; Blair và Placone, 1988). Trong đó Edwards (1977) tìm thấy rằng quy mô nhân viên, chi phí lương và thưởng trong ngành ngân hàng sẽ gia tăng theo sức mạnh độc quyền ở Mỹ và điều này cho thấy sự tồn tại của lý thuyết chi phí – ưa thích. Giống như vậy, Hannan và Mavinga (1980) và Verbugge và Jahera (1981) đã ủng hộ lý thuyết này bằng cách kiểm định tương tự với phương pháp tiếp cận của Edwards (1977) và kết luận giống như nghiên cứu trước đây khi cho rằng số lượng nhân viên của ngân hàng trong thị trường có sức mạnh độc quyền dường như cao hơn so với số lượng nhân viên của các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong một môi trường có tính cạnh tranh cao.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 Qua đây có thể thấy rằng chi phí sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó, luận văn cho rằng chi phí hoạt động và chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.2. Các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng 2.2.1. Hiệu quả chi phí Hiệu quả chi phí đo lường mức độ chi phí mà ngân hàng đang sử dụng để trang trải cho các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được thu nhập cho ngân hàng, trong đó các loại chi phí này không liên quan với chi phí từ lãi của ngân hàng. Các ngân hàng càng có hiệu quả chi phí càng cao, chi phí hoạt động càng thấp thì có khả năng tạo ra thu nhập nhiều hơn bằng cách khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Do đó việc cải thiện hiệu quả chi phí luôn là yếu tố quan trọng để các ngân hàng có thể cải thiện tính cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Cách tốt nhất để cải thiện hiệu quả chi phí là cải tiến công nghệ và mở rộng quy mô. Bằng vào việc mở rộng quy mô ngân hàng, các ngân hàng có thể giảm thiểu chi phí hoạt động và gia tăng hiệu quả chi phí bằng cách khai thác tốt hiệu quả quy mô nền kinh tế. Trong khi đó, sự đổi mới công nghệ có thể giúp ngân hàng tối thiểu chi phí giao dịch và vấn đề bất cân xứng thông tin tăng lên khi thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng (Mishkin và Strahan, 1999). Chẳng hạn như, phần lớn các khoản vay được duyệt thuận trong thời gian gần đây thì phụ thuộc vào điểm số xếp hạng tín dụng, mà điểm số này thì dựa vào lịch sử tín dụng của người đi vay và đặc điểm cá nhân của người đi vay. Sự đổi mới công nghệ có thể giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin và thời gian mà ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng cho các khách hàng. Tương tự như vậy, việc sử dụng công nghệ điện tử cho mục đích thanh toán cũng như chuyển khoản của các khách hàng sẽ có thể giúp các ngân hàng gia tăng hiệu quả trong thời gian vừa qua (Jonas và King, 2008).
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Dựa vào các tài liệu học thuật và các bằng chứng thực nghiệm, một ngân hàng có mức chi phí hoạt động tương đối cao thì sẽ có lợi nhập tương đối thấp và cho nên sẽ có mong muốn đạt được thu nhập lãi thuần biên cao hơn để có thể trang trải phần chi phí hoạt động tương đối cao mà họ đang phải gánh chịu. Thậm chí ngay cả trong trường hợp không đủ sức mạnh thị trường, thì một thu nhập lãi thuần biên cao sẽ cần thiết để ngân hàng có thể trang trải được chi phí hoạt động của họ (Maudos và De Gueavara, 2004). Mặt khác, một ngân hàng có hiệu quả chi phí càng cao (chi phí hoạt động thấp) thì ngân hàng này có thể chấp nhận mức thu nhập lãi thuần thấp hơn thông qua việc cấp tín dụng tại mức lãi suất cho vay thấp hơn và huy động tiền gửi với mức lãi suất huy động cao hơn, điều này phản ánh được chất lượng quản trị của ngân hàng này tương đối tốt hơn so với các ngân hàng khác (Clayes và Vennet, 2008). Baszynski (2014) tiến hành nghiên cứu 20 quốc gia ở khu vực Trung, Đông và Đông Nam của khu vực Châu Âu. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động như là một cách tính toán cho hiệu quả chi phí của ngân hàng và tìm thấy rằng các ngân hàng ở khu vực này có hiệu quả chi phí tương đối yếu kém. Nói cách khác, các ngân hàng này đang quản trị chi phí tương đối không hiệu quả. Hơn thế nữa, tác giả cũng kết luận rằng dựa trên giá trị của tỷ lệ thu nhập hoạt động trên chi phí hoạt động, các ngân hàng ở khu vực này đang hoạt động một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Điều này hàm ý rằng bởi vì thiếu áp lực cạnh tranh trong thị trường, cho nên các ngân hàng có thể không nhất thiết phải có hiệu quả chi phí bằng việc có chi phí hoạt động cao hơn so với thu nhập hoạt động. Jemric và Vujcic (2002) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân tích hiệu quả chi phí của các ngân hàng hoạt động ở Croatia và tìm thấy rằng hiệu quả chi phí của các ngân hàng trong năm 1995 dường như không được tất cả các nhà quản trị quan tâm khi trong năm này chỉ có một số ít ngân hàng tư nhân và nhỏ thì có hiệu quả chi phí. Tuy nhiên, kết quả của của các tác giả cũng cho thấy rằng
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 trong suốt những năm 1999 đến năm 2000, số lượng ngân hàng trong ngành ngân hàng bắt đầu gia tăng nhanh chóng. Điều này làm cho việc cải thiện hiệu quả chi phí của các ngân hàng nhận được nhiều sự chú ý từ phía các nhà quản lý ngân hàng và đây được xem là kết quả của mức độ cạnh tranh thị trường cao. Jonas và King (2008) tìm thấy rằng các ngân hàng chi phí hoạt động càng thấp (hiệu quả chi phí càng cao) dường như sẽ phản ứng tốt với các thay đổi trong điều kiện thị trường và kiểm soát chi phí của các ngân hàng tốt hơn bằng cách giảm độ nhạy cảm với các khách hàng có rủi ro khi lãi suất cho vay gia tăng. Từ các điều này có thể thấy rằng các bằng chứng thực nghiệm tìm thấy rằng chi phí hoạt động có mối tương quan dương với thu nhập lãi thuần biên nhưng lại có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng. 2.2.2. Quy mô ngân hàng Đa số nghiên cứu trước đây phân tích tầm quan trọng của quy mô ngân hàng trong việc giải thích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và đều nhấn mạnh rằng các ngân hàng có quy mô lớn hơn thì sẽ có thể khai thác ưu thế quy mô tốt hơn và cho nên sẽ có chi phí trên mỗi đơn vị thu nhập tương đối nhỏ. Các nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng việc khai thác quy mô nền kinh tế tốt sẽ là yếu tố có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng (Kasman và các cộng sự, 2010; Fungacova và Poghosyan, 2011; Hamdai và Awdeh, 2012). Tuy nhiên, Kosak và Cok (2008) lại không ủng hộ cho tác động của quy mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Nam và Đông Âu khi nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng có tương quan dương với nhau trong trường hợp tất cả các ngân hàng nhưng trong trường các ngân hàng có sở hữu nước ngoài thì hiệu quả hoạt động và quy mô ngân hàng lại cho thấy mối tương quan âm với nhau.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Ayaydin và Karaaslan (2014) tìm thấy mối tương quan dương giữa hiệu quả hoạt động và quy mô của các ngân hàng ở Thỗ Nhĩ Kỳ. Kết quả của nghiên cứu cho các ngân hàng lớn dường như có thể dễ dạng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược cho vay hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ và cũng có thể khai thác hiệu quả quy mô nền kinh tế tốt hơn. Một nghiên cứu khác phân tích các quốc gia ở Nam và Đông Âu lại tìm thấy rằng các ngân hàng có thể mở rộng quy mô từ nhỏ đến trung bình thì có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng có thể mất đi một số hiệu quả khi các ngân hàng tiếp tục mở rộng quy mô từ trung bình lên lớn (Staikouras và các cộng sự, 2008). Một nghiên cứu tương tự, Eichengreen và Gibson (2001) tìm thấy rằng quy mô ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng tồn tại mối tương quan âm với nhau. Các ngân hàng nhỏ sẽ khai thác quy mô nền kinh tế và đẩy nhanh lợi nhuận, cải thiện hiệu quả kinh doanh khi các ngân hàng này trở nên lớn hơn nhưng khi các ngân hàng có quy mô lớn cũng thực khai thác quy mô nền kinh tế thì sẽ làm cho quy mô suy giảm nếu các ngân hàng này muốn cắt giảm chi phí. Dumicic và Ridzak (2013) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng của các quốc gia ở Trung và Đông Âu và tìm thấy rằng mối tương quan giữa thu nhập lãi thuần biên và quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại rằng tác động của quy mô ngân hàng thì tương đối yếu. 2.2.3. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng phản ánh khả năng mà các khoản vay mà ngân hàng cấp cho các khách hàng của nợ bị chuyển thành các khoản vay quá hạ do các khách hàng gặp phải nhiều vấn đề trong quá trình thanh toán nợ vay và lãi vay. Theo đó, các ngân hàng có thể giảm thiếu ruiir ro tín dụng thông qua việc hiểu hơn về vốn của ngân hàng và việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại bất cứ thời điểm nào bởi vì bất cứ sự thay đổi nào trong rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 chung của tổ chức tài chính, điều này có nghĩa có tác tác động tiêu cực đến hiệu quả và lợi nhuận của các ngân hàng. Lý thuyết rủi ro – lợi nhuận hàm ý rằng có một mối tương quan dương giữa rủi ro và thu nhập của các ngân hàng. Điều này nhận được sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu học thuật khi cho rằng tỷ lệ cho vay càng cao thì thu nhập lãi thuần biên sẽ càng cao. Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư e ngại rủi ro sẽ yêu cầu phần bù rủi ro khi cấp tín dụng cho các đối tượng có rủi ro tiềm tàng tương đối cao. Trong trường hợp này, thu từ lãi của ngân hàng sẽ gia tăng và do đó, thu nhập lãi cận biên sẽ được cải thiện. Hơn thế nữa, trong suốt giai đoạn khủng hoảng kinh tế, khả năng các khoản vay chuyển thành nợ xấu thì tương đối cao hơn. Khi đó, thu nhập lãi cận biên phải đủ lớn để trang trải phần chi phí mà ngân hàng phải đối mặt khi thực hiện gia tăng vốn với vai trò tậm đệm khi rủi ro của ngân hàng gia tăng (Ayaydin và Karaaslan, 2014). Angbazo (1997) cho rằng các ngân hàng nắm giữ nhiều các khoản vay có rủi ro trong bảng cân đối kế toán thì sẽ mong muốn có thu nhập lãi cận biên cao hơn để có thể bù đắp lại cho sự gia tăng trong rủi ro tín dụng của ngân hàng có liên quan đến việc cấp tín dụng cho các khách hàng có rủi ro tiềm tàng. Hơn thế nữa nghiên cứu cũng tìm thấy có sự khác biệt trong rủi ro tín dụng có liên quan đến quy mô ngân hàng, khi cung cấp kết quả nghiên cứu ngụ ý các ngân hàng có quy mô lớn trong ngành thì rủi ro tín dụng sẽ thể hiện tác động tích cực đến thu nhập lãi cận biên, trong khi đó các ngân hàng có quy mô nhỏ thì rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên có mối tương quan âm với nhau. Barjas và các cộng sự (1999) cho rằng mặc dù mức thu nhập lãi thuần của các ngân hàng cao thì sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng các tác giả cũng minh chứng rằng các ngân hàng cũng có thể tạo ra một tấm đệm đối với danh mục cho vay của ngân hàng thông qua việc tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Nghiên cứu
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho thấy tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong việc thay đổi thu nhập lãi thuần của các ngân hàng ở Colombia. Maudos và De Gueavara (2004) thực hiện nghiên cứu mẫu nghiên cứu ngân hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Châu Âu và tìm thấy rằng rủi ro tín dụng có xu hướng đi xuống từ giữa những năm 1990. Nghiên cứu của các tác giả tìm tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong việc thúc đẩy thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Các tác giả đã lập luận rằng khi các ngân hàng đối mặt với rủi ro không thanh toán các khoản vay đúng hạn bởi các khách hàng của ngân hàng, thì các ngân hàng sẽ yêu cầu một phần bù rủi ro được cộng thêm vào lãi suất cho vay đối với các khoản vay của các khách hàng này. Khi đó thu từ lãi của ngân hàng sẽ gia tăng và thu nhập lãi cận biên sẽ được cải thiện. Dựa trên các phát hiện này, có thể thấy rằng các ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng có rủi ro tiềm tàng thì sẽ cần phải phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều, điều này sẽ dẫn đến một mối tương quan dương giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng nhưng suy cho cùng sẽ làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. 2.2.4. Đa dạng hóa Trong thời gian gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của họ khi chuyển từ hoạt động kinh doanh truyền thống sang việc vừa thực hiện hoạt động kinh doanh truyền thống và cả phi truyền thống. Mà điều này đã làm thay đổi các thành phần thu nhập của họ bằng cách giảm bớt các hoạt động kinh doanh truyền thống của họ một cách đáng kể (Stiroh, 2004; Lepetit và các cộng sự, 2008). Lepetit và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu hơn 600 ngân hàng ở Châu Âu trong giai đoạn 1996 – 200, và tập trung giải thích ảnh hưởng của các hoạt động phi lãi đến lãi suất cho vay của ngân hàng. Các tác giả cho rằng việc bán chéo sản
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 phẩm có thể thúc đẩy các ngân hàng giảm lãi suất cho vay để thu hút các khách hàng. Trong trường hợp này các ngân hàng có thể thực hiện bán thêm các sản phẩm và dịch vụ khác cho khách hàng khi khách hàng đang vay tại ngân hàng với chi phí vay tương đối thấp, điều này sẽ làm cho thu nhập từ các hoạt động kinh doanh phi truyền thống sẽ gia tăng mạnh mẽ và điều này sẽ làm cho thu nhập lãi cận biên của ngân hàng sẽ suy giảm tương ứng. Hơn thế nữa các ngân hàng có thể phụ thuộc vào thu nhập phi lãi để đóng vai trò như là một tấm đệm chống lại rủi ro tín dụng khi thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng. Các kiểm định thực nghiệm cũng ủng hộ giả thuyết này khi cho rằng thu nhập phi lãi có ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Điều này có nghĩa là, thu nhập phi lãi đang thay thế thu nhập lãi cận biên trong cơ cấu tổng thu nhập của ngân hàng. Giống như vậy, Maudos và Solisa (2009) đã khẳng định rằng chiến lược đa dạng hóa thu nhập của các ngân hàng đang gia tăng trong những năm gần đây ở Mexico. Các tác giả lập luận rằng các ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh thì sẽ cố gắng thu hút các khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ truyền thống với chi phí lãi cận biên thấp (cho vay với lãi suất thấp, huy động với lãi suất cao), tuy nhiên, các ngân hàng có thể tìm kiếm được các lợi nhuận bổ sung cho khoản sụt giảm của thu nhập lãi cận biên bằng cách thu được phần thu từ phí và dịch vụ tăng, hay có thể xem như thu nhập phi lãi của ngân hàng gia tăng. Theo Saunders và Walter (1994) các ngân hàng có khuynh hướng thực hiện đa dạng hóa thu nhập hơn khi chiến lược này cho phép lợi nhuận của ngân hàng trở nên ổn định hơn. Lown và các cộng sự (2000) thảo luận cách mà sự thay đổi trong ngành tài chính đã khuyến khích các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm lẫn đa dạng hóa địa lý . Theo đó các tác giả đã cho rằng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở các quốc gia Châu Âu có thể thấy tốt hơn khi các ngân hàng thực hiện vào việc bán chéo sản phẩm cũng như kinh doanh bảo hiểm.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Tương tự như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm khác đã thảo luận ảnh hưởng đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập lãi cận biên. Trong bất kỳ trường hợp này, các ngân hàng có tỷ trọng thu nhập phi lãi trong cơ cấu thu nhập càng cao thì sẽ làm giảm lãi suất cho vay hoặc gia tăng lãi suất huy động và cho nên điều này sẽ suy giảm thu nhập lãi thuần cũng như thu nhâp lãi cận biên của ngân hàng (Maudos và De Gueavara, 2004; Gunter và các cộng sự, 2013). 2.2.5. Vốn ngân hàng Berger (1995) là nhà nghiên cứu đầu tiên đã khám phá mối tương quan giữa vốn và lợi nhuận của ngân hàng ở Mỹ. Nghiên cứu của tác giả cho thấy một mối tương quan dương giữa hai biến số này trong trường hợp ngành ngân hàng ở Mỹ trong suốt những năm 1980. Phát hiện này ngụ ý rằng các ngân hàng có vốn hóa càng cao thì có thể giảm thiểu chi phí rủi ro phá sản của ngân hàng, điều này sẽ có thể giúp các ngân hàng tối thiểu hóa chi phí vốn và từ đó cải thiện lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong những năm tiếp theo. Mặt khác, trong giai đoạn 1990 – 1992, mối quan hệ này lại trở thành mối quan hệ ngược chiều với nhau và lập luận rằng ngân hàng có thể đã vượt qua mức vốn tối ưu. Ngược lại, Brock và Suarez (2000) lập luận trong, trong trường hợp ở Mỹ Latin, các ngân hàng có tỷ lệ vốn càng thấp thì có khuynh hướng sẽ giảm lãi suất cho vay hoặc tăng lãi suất huy động với mục đích đạt được thị phần lớn hơn. Như vậy hành vi này có thể làm cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong một trạng thái mức thu nhập lãi thuần tương đối thấp hơn so với khi tỷ lệ vốn hóa cao. Schwaiger và Liebeg (2008) lập luận khi các ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa tương đối thấp thì càng có khuynh hướng thực hiện các dự án đầy tính rủi ro tiềm tàng. Các tác giả tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ các ngân hàng có vốn hóa thấp sẽ thực hiện các hành vi rủi ro.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 Như đã đề cập trong nội dung trên, không phải luôn luôn rằng ngân hàng có vốn hóa càng cao thì càng có tương quan với các hành vi e ngại rủi ro, bởi vì các ngân hàng được yêu cầu cần phải duy trì mức vốn theo quy định an toàn vốn, nhưng có thể thấy rằng đa số các ngân hàng lựa chọn tỷ lệ vốn trên mức tối thiểu được quy định. Trong nhiều tình huống, các ngân hàng có thể gia tăng danh mục tài sản của họ bằng cách cấp tín dụng nhiều hơn. Với các yếu tố khác không đổi thì thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng sẽ được cải thiệ do chấp nhận việc cho vay với rủi ro cao hơn. Hơn thế nữa, các ngân hàng sẽ lựa chọn tỷ lệ vốn cao hơn như là một tín hiệu tốt cho khả năng cấp tín dụng của họ. Bằng cách thực hiện điều này, các ngân hàng có tỷ lệ vốn cao sẽ có thể đạt được thu nhập lãi thuần cao hơn (Saunders và Schumacher, 2000; Claeys và Vennet, 2008). Ngược lại, một số nhà nghiên cứu khác lại lập luận rằng các ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa tương đối cao thì nhu cầu đối với các khoản tài trợ bên ngoài của ngân hàng sẽ giảm, điều này có thể cải thiện lợi nhuận của họ (Pasiouras và Kosmidou, 2007; Kosak và Cok, 2008). 2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây 2.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài Nghiên cứu đầu tiên giải thích hiệu quả hoạt động của ngân hàng được tiến hành bởi Molyneux và Thornton (1992). Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang kinh doanh ở 18 quốc gia ở Châu Âu từ năm 1886 đến năm 1989. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như mức độ thanh khoản, hiệu quả quản trị, sở hữu nhà nước, lãi suất thực và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng hiệu quả quản trị, mức độ sở hữu nhà nước, lãi suất thực,và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có hiệu quả quản trị càng tốt, mức độ sở hữu nhà nước càng cao, lãi suất thực cao
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 và ngành ngân hàng tập trung thì có hiệu suất kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Ngược lại, mức độ thanh khoản lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng cho vay nhiều (thanh khoản giảm) thì hiệu quả hoạt động sẽ được cải thiện. Demirguc – Kunt và Huizinga (1999) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang kinh doanh ở 80 quốc gia trải dài từ năm 1998 đến năm 1995. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô ngân hàng, biến giả ngân hàng nước ngoài và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu của các tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy quy mô ngân hàng, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ở mức ý nghĩa cao. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có quy mô ngân hàng càng lớn, và ngành ngân hàng tập trung thì có hiệu suất kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nước ngoài sẽ cao hơn so với các ngân hàng trong nước đối với mẫu các thị trường đang phát triển, và ngược lại trong trường hợp các ngân hàng nước ngoài hoạt động ở các thị trường đang đã phát triển. Ben Naceur (2003) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang kinh doanh ở Tunisia trong giai đoạn 1980 – 2000. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, giá trị vốn hóa thị trường, và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, giá trị vốn hóa thị trường thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao trong tổng tài sản, cấp tín dụng cho khách hàng càng nhiều, hiệu quả chi phí
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 càng kém, giá trị vốn hóa thị trường càng cao thì có hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Ngược lại, quy mô của ngân hàng và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi quy mô của ngân hàng càng được mở rộng và ngành ngân hàng càng tập trung thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra, nghiên cứu này không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của các biến đại diện cho tình hình kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Goddard và các cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở 6 quốc gia Anh, Đan Mạc, Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Ý từ năm 1992 đến năm 1998. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như vốn chủ sở hữu, quy mô của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh ngoại bảng của ngân hàng làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có vốn chủ sở hữu càng lớn thì có hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Ngược lại, các hoạt động kinh doanh ngoại bảng của ngân hàng lại cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong hầu hết các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng hoạt động kinh doanh ngoại bảng của ngân hàng càng lớn thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra, các tác giả không tìm thấy tác động đáng kể của quy mô của ngân hàng. Athanasoglou và các cộng sự (2006) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Hy Lạp từ năm 1985 đến năm 2001. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng, tỷ lệ lạm phát và chu kỳ kinh doanh của Hy Lạp làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 hữu cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có vốn chủ sở hữu càng lớn thì có hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Ngược lại, rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí hoạt động lại cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng đối diện với rủi ro tín dụng càng lớn và chi phí hoạt động càng cao thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy vai trò quan trọng của quy mô của ngân hàng, và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng khi xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sufian và Chong (2008) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Philippines từ năm 1990 đến năm 2005. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, rủi ro tín dụng, hiệu quả chi phí, các yếu tố đại diện cho tình hình kinh tế vĩ mô (bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và giá trị vốn hóa thị trường) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và giá trị vốn hóa thị trường đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có thu nhập ngoài lãi càng cao và Philippines có tăng trưởng kinh tế càng cao, lạm phát càng tăng, thực thi chính sách tiền tệ mở rộng và giá trị vốn hóa thị trường càng lớn thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, quy mô của ngân hàng, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng có quy mô hoạt động càng lớn, phải đối diện với rủi ro tín dụng càng lớn và chi phí hoạt động càng cao thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Dietrich và các cộng sự (2009) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Thụy Sỹ từ năm 1999 đến năm 2006. Đồng thời,
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 nghiên cứu sử dụng các yếu tố như dư nợ cho vay, thu nhập lãi thuần, thuế thu nhập doanh nghiệp, độ tuổi của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, biến giả đại diện ngân hàng nước ngoài, tăng trưởng kinh tế và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu, dư nợ cho vay, và tăng trưởng kinh tế đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng vốn chủ sở hữu càng cao, càng cho vay khách hàng càng nhiều và Thụy Sỹ có tăng trưởng kinh tế càng cao thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, thu nhập lãi thuần, biến giả đại diện ngân hàng nước ngoài, thuế thu nhập doanh nghiệp và chỉ số tập trung của ngành ngân hàng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng có thu nhập lãi thuần càng cao, nộp thuế càng nhiều và ngành ngân hàng càng tập trung thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Sufian và Habibullah (2009) tiến hành khám phá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Bangladesh từ năm 1997 đến năm 2004. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, rủi ro tín dụng, hiệu quả chi phí, và các yếu tố kinh tế vĩ mô (bao gồm tăng trưởng kinh tế, và tỷ lệ lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng dư nợ cho vay, tỷ lệ chi phí họat động, rủi ro tín dụng và tỷ lệ lạm phát đều thể hiện tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng cho vay khách hàng càng nhiều, càng có chi phí hoạt động càng cao, rủi ro tín dụng phải đối mặt càng lớn và Bangladesh có tỷ lệ lạm phát tăng thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Ngoài ra, vai trò của quy mô của ngân hàng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh thì phụ thuộc vào cách đo lường hiệu quả của ngân hàng. Alper và Anbar (2011) thực hiện bài nghiên cứu nhằm giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 hàng đang hoạt động ở Thỗ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn phân tích 2002 - 2010. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố đại diện cho đặc điểm ngân hàng như quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, nguồn vốn huy động từ khách hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản, thu nhập ngoài lãi, thu nhập lãi thuần và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, tính thanh khoản và thu nhập ngoài lãi đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, càng có thanh khoản cao, thu nhập ngoài lãi càng cao thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, dư nợ cho vay lại cho thấy tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng càng thực hiện cho vay khách hàng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như nguồn vốn huy động từ khách hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, thu nhập lãi thuần và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế được đưa vào mô hình nghiên cứu không thể hiện vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Gul và các cộng sự (2011) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Pakistan trong giai đoạn phân tích 2005 - 2009. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố đại diện cho đặc điểm ngân hàng như quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ khách hàng, và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và giá trị vốn hóa thị trường) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, nguồn vốn huy động từ khách hàng, tăng trưởng kinh tế, và tỷ lệ lạm phát đều cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, càng cho vay khách hàng càng nhiều, càng có nguồn vốn huy động từ khách hàng càng nhiều và Paksitan có tăng trưởng kinh tế càng cao, tỷ lệ lạm
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 phát gia tăng thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như vốn chủ sở hữu, và giá trị vốn hóa thị trường đưa không cho thấy vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sufian (2011) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Hàn Quốc từ năm 1992 đến năm 2003. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như tính thanh khoản, rủi ro tín dụng, đa dạng hóa chiến lược kinh doanh, và chi phí hoạt động làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng đa dạng hóa chiến lược kinh doanh cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng đa dạng hóa thu nhập thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, tính thanh khỏa, rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí hoạt động lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi ngân hàng có tính thanh khoản càng cao, rủi ro tín dụng đối mặt càng cao và chi phí hoạt động càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh bị suy giảm. Masood và Ashraf (2012) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở 12 quốc gia từ năm 2005 đến năm 2010. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, tính thanh khoản, nguồn vốn huy động từ khách hàng, hiệu quả chi phí, và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng và hiệu quả chi phí cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn và quản trị chi phí càng hiệu quả thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Ongore và Kusa (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Kenya từ năm 2001 đến năm 2010. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản trị, tính thanh khoản, và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả quản trị cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn càng cao, có chất lượng tài sản càng tốt và quản trị ngân hàng càng cao thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi Kenya tăng trưởng kinh tế càng cao và có tỷ lệ lạm phát càng tăng. Ghazouani và Moussa (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Tunisia từ năm 1998 đến năm 2011. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chất lượng tài sản, hiệu quả chi phí, nguồn vốn huy động từ khách hàng, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu và hiệu quả quản trị cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có vốn chủ sở hữu càng cao, và mức độ quản trị chi phí của các nhà quản lý càng hiệu quả thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng và tỷ lệ lạm phát lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi Tunisia có tỷ lệ lạm phát càng tăng và ngành ngân hàng càng tập trung. Trujillo – Ponce (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Tây Ban Nha từ năm 1998 đến năm 2009. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, chiến lược đa dạng hóa doanh, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, dư nợ cho vay khách hàng, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát cho thấy mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, càng có vốn chủ sở hữu càng cao, càng cho vay khách hàng càng nhiều, và Tây Ban Nha càng tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát gia tăng thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, và lãi suất thực lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có rủi ro tín dụng càng cao, càng có chi phí hoạt động càng nhiều và lãi suất thực của Tây Ban Nha càng cao. Bên cạnh đó các yếu tố còn lại không thể hiện tác động đáng kể. 2.3.2. Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam Phạm Hữu Hồng Thái (2013) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 34 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2012. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, rủi ro tín dụng bao gồm nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và các khoản dự
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 phòng cho vay, chi phí hoạt động, hiệu quả quản trị tài sản làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu phát hiện thấy rằng quy mô của ngân hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, các khoản dự phòng cho khoản vay, hiệu quả quản trị tài sản, và tỷ lệ chi phí hoạt động thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, nguồn vốn huy động từ khách hàng càng nhiều, càng có dự phòng cho vay càng cao, quản trị tài sản càng hiệu quả và có chi phí hoạt động càng cao thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có nợ xấu càng cao, chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn. Đặng Hữu Mẫn và Hoàng Dương Việt Anh (2014) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 52 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2012. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ khách hàng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng, các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát và giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng tốn nhiều chi phí dự phòng rủi ro tín dụng thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, quy mô của ngân hàng và nguồn vốn huy động từ khách hàng lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn và huy động nhiều tiền gửi từ khách hàng. Bên cạnh đó các yếu tố khác không thể hiện tác động đáng kể.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Trần Việt Dũng (2014) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 22 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2012. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, dư nợ cho vay khách hàng, nguồn vốn huy động từ khách hàng, tính thanh khoản, biến giả đại diện ngân hàng quốc doanh, tăng trưởng kinh tế và lạm phát làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tăng trưởng kinh tế thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, vốn chủ sở hữu càng lớn và Việt Nam càng tăng trưởng kinh tế thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, nợ xấu và tỷ lệ lạm phát lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có nợ xấu càng cao, Việt Nam có tỷ lệ lạm phát càng tăng. Bên cạnh đó các yếu tố khác không thể hiện tác động đáng kể. Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 28 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2013. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, hiệu quả chi phí, biến giả đại diện ngân hàng quốc doanh, và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát) làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động, và các yếu tố đại diện tình hình nền kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát) thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, càng có chi phí hoạt động càng lớn và Việt Nam
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 càng tăng trưởng kinh tế, lạm phát càng tăng và doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán càng tăng thì sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) tiến hành nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bộ dữ liệu mà nghiên cứu phân tích bao gồm 37 ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2014. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các yếu tố như quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, thuế thu nhập doanh nghiệp, tính thanh khoản, hiệu quả chi phí, thu nhập ngoài lãi, mức độ cạnh tranh, quy mô hệ thống ngân hàng, mức độ phát triển thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế và lạm phát làm đại diện cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu tìm thấy rằng tính thanh khoản, chi phí hoạt động, thu nhập ngoài lãi, mức độ cạnh tranh, quy mô hệ thống ngân hàng, mức độ phát triển thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát thể hiện mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng, ngân hàng càng có tính thanh khoản càng cao, càng có chi phí hoạt động càng lớn, thu nhập ngoài lãi càng nhiều, có năng lực cạnh tranh càng cao, và Việt Nam có lạm phát càng tăng và hệ thống ngân hàng và chứng khoán càng phát triển thì sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, quy mô của ngân hàng, vốn chủ sở hữu, thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế lại cho thấy mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này có nghĩa là khi hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ suy giảm khi ngân hàng có quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, vốn chủ sở hữu càng lớn, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp càng nhiều và Việt Nam càng tăng trưởng kinh tế.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu Nhằm mục đích tìm hiểu các yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu dựa vào phương pháp tiếp cận mà Molyneux và Thorton (1992), Sufian và Habibullah (2009), Trujillo – Ponce (2013) đã sử dụng… Theo đó phương trình hồi quy giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam được trình bày như sau: = 0+ 1∗ −1+ 2∗ + 3∗ +4∗ +5∗ +6∗ +7∗ +∗ + (1) Trong đó, là hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần và được tính toán bởi ba chỉ số như sau: (i) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng tài sản, (2) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng vốn chủ sở hữu và (3) tỷ số thu nhập lãi thuần so với tổng tài sản của ngân hàng. Với việc sử dụng cả 03 chỉ tiêu này để đại diện cho hiệu quả hoạt động thì luận văn có thể đạt được các lợi ích: (1) có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi phân tích ở khía cạnh thu nhập lãi thuần và lợi nhuận sau thuế và (2) tăng độ vững chắc cho kết quả mà luận văn đạt được. −1 thể hiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ở năm trước,
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 thể hiện quy mô của ngân hàng thương mại cổ phần và được đo lường bởi cách sử dụng giá trị logarith tự nhiên của giá trị sổ sách của tổng tài sản của ngân hàng, Quy mô của ngân hàng được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Điều này có nghĩa là, quy mô hoạt động của ngân hàng càng gia tăng thì sẽ làm gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bởi vì quy mô càng lớn sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu chi phí tài trợ bên ngoài nhờ vào lợi thế quy mô nền kinh tế, cho nên các ngân hàng có quy mô càng lớn có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài trợ bên ngoài tại mức chi phí thấp hơn. thể hiện mức vốn của ngân hàng thương mại cổ phần và được tính toán bởi tỷ số vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản, Theo đó vốn của ngân hàng được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Nói cách khác, các ngân hàng có vốn ngân hàng càng cao thì sẽ có thể làm cải thiện hiệu quả kinh doanh do các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng lớn thì chi phí tiếp cận với các nguồn tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng sẽ được giảm thiểu, nói cách khác chi phí từ lãi của ngân hàng sẽ thấp hơn các ngân hàng khác. cho thấy hoạt động cho vay của các ngân hàng và được đo lường bởi tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tài sản. Theo đó dư nợ cho vay được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Do có thể thấy rằng hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhất trong các hoạt động của ngân hàng, cho nên khi ngân hàng càng cấp tín dụng thì sẽ có thu từ lãi càng cao và lợi nhuận càng lớn, kết quả là hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên, nếu cấp tín dụng quá mức mà không có thông qua quy trình cấp tín dụng rõ ràng và hiệu quả thì có thể sẽ không thể giám sát và kiểm soát các khoản cho vay của ngân hàng, dẫn đến có thể làm cho ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả là lợi nhuận ngân hàng suy giảm và hiệu quả kinh doanh cũng giảm tương ứng. đại diện cho rủi ro tín dụng và trong luận văn này được tính toán bởi tỷ số chi phí dự phòng rủi ro tín dụng so với cho vay của ngân hàng. Theo đó rủi ro tín
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 dụng được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Nói cách khác, các ngân hàng có rủi ro tín dụng càng cao thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do một sự gia tăng trong rủi ro tín dụng cho thấy rằng ngân hàng đang có khả năng phá sản càng lớn, cho nên hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ bị suy giảm. phản ánh chính sách đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng trong mẫu nghiên cứu và được tính bởi tỷ lệ số nhập ngoài lãi so với tổng tài sản. Theo đó đa dạng hóa được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Điều này có nghĩa là, các ngân hàng có càng thực hiện tốt việc đa dạng hóa thu nhập thì sẽ có thể làm gia tăng hiệu quả kinh doanh do các ngân hàng càng thực hiện chính sách đa dạng hóa thu nhập thì có thể thu được thêm một phần thu nhập ngoài lãi so với trước đây chỉ có thu nhập lãi thuần, do đó tổng thu nhập của ngân hàng này sẽ gia tăng. đại diện cho hiệu quả chi phí của các nhà quản lý và được tính toán như là tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động, trong đó một sự gia tăng của tỷ lệ này cho thấy hiệu quả chi phí của ngân hàng đang giảm. Chi phí hoạt động được kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Nói cách khác, các ngân hàng hiệu quả chi phí yếu kém thông qua việc sử dụng nhiều chi phí hoạt động thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh do các ngân hàng với mức chi phí trên mỗi đơn vị tương đối cao thì sẽ có lợi nhập tương đối thấp và cho nên sẽ có mong muốn đạt được thu nhập lãi thuần biên cao hơn để có thể trang trải phần chi phí hoạt động tương đối cao mà họ đang phải gánh chịu. thể hiện các đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam, trong đó đề tài sử dụng yếu tố đại diện cho tình hình tăng trưởng kinh tế và tình hình lạm phát để đại diện cho tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam. là phần dư của mô hình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Bảng 3.1. Mô tả biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu Biến Ký hiệu Kỳ vọng Mô tả dấu Biến phụ thuộc Hiệu quả hoạt ROA Tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng động 1 tài sản ngân hàng Hiệu quả hoạt ROE Tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng động 2 vốn chủ sở hữu ngân hàng Hiệu quả hoạt NIM Tỷ số thu nhập lãi thuần so với tổng động 3 tài sản ngân hàng Biến độc lập Quy mô ngân LNTA logarith tự nhiên của giá trị sổ sách hàng + của tổng tài sản ngân hàng Vốn chủ sở hữu EQ tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài + sản ngân hàng Cho vay LOANS tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tài +/- sản ngân hàng Rủi ro tín dụng LLP tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín - dụng trên cho vay ngân hàng Đa dạng hóa NNI tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài + sản ngân hàng Hiệu quả chi phí NIE tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng - thu nhập hoạt động ngân hàng Tăng trưởng kinh LNGDP Logarith tự nhiên của tổng sản tế +/- lượng GDP của Việt Nam Lạm phát INF Phần trăm thay đổi trong chỉ số giá +/- tiêu dùng CPI của Việt Nam Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu giải thích tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà luận văn đã nhắc đến trong phần 1.2 và 1.3, luận văn thu thập số liệu tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn 2009 – 2017 từ các báo cáo tài chính, trong đó các báo cáo này bao gồm bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, và báo cáo thường niên, đồng thời các báo cáo này được tổng hợp bởi Stoxplus.com. Hơn thế nữa, để có được mẫu nghiên cứu cuối cùng, luận văn thực hiện các bước lọc mẫu như sau: Đầu tiên bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn không bao gồm những ngân hàng thương mại đã phải thực hiện các thương vụ mua lại bởi Ngân hàng nhà nước và không bao gồm những ngân hàng đã sáp nhập vào các ngân hàng khác nhằm cải thiện mức độ ổn định của ngành ngân hàng tại Việt Nam, hoặc các ngân hàng thuộc diện kiểm soát đặc biệt từ phía Ngân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn không bao gồm những ngân hàng không công bố đầy đủ các báo cáo tài chính và đặc biệt là những ngân hàng không công bố số liệu năm 2017. Hơn thế nữa, mẫu nghiên cứu của luận văn không bao gồm những ngân hàng không có đủ dữ liệu liên tục cũng như không đảm bảo không đủ 09 quan sát tương ứng với mỗi ngân hàng để đảm bảo dữ liệu mà luận văn có được là một dữ liệu dạng bảng cân bằng (Balanced data). Cuối cùng, luận văn thu được mẫu nghiên cứu bao gồm 27 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2017 tại Việt Nam và tổng quan sát là 243 quan sát.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 Ngoài các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của những ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu, thì luận văn cũng thu thập các số liệu liên quan đến kinh tế vĩ mô như phát triển kinh tế và lạm phát từ Ngân hàng Thế giới (World Bank). Chi tiết các ngân hàng được trình bày trong phần phụ lục 2 của luận văn. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dự kiến sử dụng phương pháp ước lượng OLS như cách hồi quy mà Sufian và Habibullah (2009) đã áp dụng trong nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả. Cụ thể các tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy OLS gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Các mô hình theo phương pháp hồi quy OLS này được xem như là các mô hình hồi quy đơn giản nhất và dễ dàng sử dụng trong hầu hết các mô hình nghiên cứu. Nhưng các mô hình này nói riêng và phương pháp hồi quy OLS nói chung yêu cầu phải thỏa các giả thuyết khi hồi quy. Bởi nếu vì phạm các giả thuyết này thì kết quả thu được sau khi hồi quy bởi phương pháp ước lượng OLS sẽ không đáng tin cậy vì kết quả này có thể đã bị chệch. Cụ thể các giả thuyết này bao gồm các giả thuyết sau: Các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối tương quan tuyến tính Đa cộng tuyến không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Tự tương quan không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Phương sai thay đổi không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Nội sinh không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây chẳng hạn như Garcia – Herrero và các cộng sự (2009) và Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) khi phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng đều cho rằng có thể tồn tại vấn đề nội sinh tiềm tàng trong mô hình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 Đồng thời, phương trình hồi quy (1) có sử dụng giá trị biến trễ của biến phụ thuộc (hiệu quả kinh doanh của ngân hàng năm trước), vì thế theo Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016), mô hình nghiên cứu sẽ có hiện tượng nội sinh và hiện tượng này cần phải được giải quyết để kết quả hồi quy trở nên hiệu quả và đáng tin cậy. Do đó có thể thấy rằng giả thuyết “Nội sinh không tồn tại trong mô hình nghiên cứu” đã bị vi phạm. Để giải quyết vấn đề này thì các nghiên cứu trước đây cũng đề cử hai phương pháp hồi quy mang tên là hồi quy hai bước (hay còn được gọi là hồi quy biến công cụ) và hồi quy GMM. Hơn thế nữa, sự khác biệt rõ rệt giữa hai phương pháp hồi quy này chính là hồi quy hai bước cũng có phần giống với phương pháp hồi quy OLS khi phải thỏa hai giả thuyết: Hiện tượng Tự tương quan không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Hiện tượng Phương sai thay đổi không tồn tại trong mô hình nghiên cứu Trong khi đó phương pháp hồi quy GMM lại không yêu cầu phải thỏa hai giả thuyết này. Cho nên, để lựa chọn được phương pháp hồi quy thích hợp ước lượng mô hình nghiên cứu giải thích lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, luận văn tiến hành kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình nghiên cứu. Trong trường hợp có tồn tại một trong hai hiện tượng này thì phương pháp hồi quy GMM sẽ được lựa chọn vì phù hợp hơn khi có thể giải quyết cả vấn đề nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi (Trujillo – Ponce, 2013; Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm, 2016) ngược lại thì luận văn sẽ áp dụng phương pháp hồi quy hai bước.