Các đặc tính của Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cung cấp thông tin hữu ích về cơ cấu Hội đồng quản trị Ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng với trọng tâm là tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém và xử lý nợ xấu. Từ đó, giúp cho các nhà đầu tư, Ban lãnh đạo ngân hàng trong việc ra quyết định, đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp, các cơ quan quản lý trong việc ban hành chính sách nhằm giám sát ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, góp phần vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước.
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Các đặc tính của Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “ Các đặc tính của Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Viết Tiến.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2018
Lê Trần Thanh Trâm
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................................................1
1.1 Lý do thực hiện đề tài.....................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................3
1.6 Kết quả mong đợi .............................................................................................................................4
1.7 Kết cấu đề tài......................................................................................................................................5
1.8 Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................................................5
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .......5
2.1 Lý thuyết về Hội đồng quản trị, các đặc tính của Hội đồng quản trị.........................6
2.1.1 Khái niệm về Hội đồng quản trị.............................................................................................7
2.1.2 Khái niệm về các đặc tính của Hội đồng quản trị...........................................................6
2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng...........................................................................................................................................9
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất lý thuyết nghiên cứu của tác giả......11
2.3.1 Quy mô Hội đồng Quản trị.......................................................................................................11
2.3.2 Thành phần của Hội đồng Quản trị.......................................................................................12
2.3.3 Chức năng của Hội đồng Quản trị.........................................................................................15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU.........................................18
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................18
3.1.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................................19
3.1.2 Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng........................................20
3.1.3 Phương pháp đo lường các đặc tính của Hội đồng Quản trị......................................21
3.1.4 Các biến kiểm soát.......................................................................................................................22
3.1.4.1 Cơ cấu vốn sở hữu....................................................................................................................22
3.1.4.2 Các biến kiểm soát khác ........................................................................................................22
3.2 Dữ liệu của mẫu nghiên cứu........................................................................................................25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................29
4.1 Kết quả thống kê mô tả..................................................................................................................29
4.2 Phân tích tương quan giữa các biến..........................................................................................31
4.3 Kiểm định các giả thuyết cơ bản của mô hình hồi quy Pooled OLS .........................33
4.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến...................................................................................33
4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan...................................................................................33
4.3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi..........................................................34
4.4 Kết quả hồi quy ước lượng bằng phương pháp mô men tổng quát GMM ..............35
4.5 Thảo luận kết quả về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt
động của các NHTM cổ phần Việt Nam........................................................................................46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT
TGĐ
NHTM
TMCP
NHNN
ROA
ROE
Preprovision profit ratio
NPL ratio
Stock of NPLs
BoardSize
Meetings
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám đốc
Ngân hàng Thương Mại
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trước dự phòng
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ
Tổng nợ xấu
Tổng số lượng các thành viên trong Hội đồng Quản trị
Số lượng các cuộc họp của Hội đồng Quản trị trong
năm
Duality
IndepDirector
PoliticalDirector
BusyDirector
ForeignDirector
OldDirector
Biến giả thể hiện sự độc lập trong Hội đồng Quản trị
Tỷ lệ các thành viên HĐQT độc lập có trong Hội đồng
Quản trị
Tỷ lệ các thành viên HĐQT có kết nối chính trị có trong
Hội đồng Quản trị
Tỷ lệ thành viên HĐQT nắm giữ ít nhất ba vị trí quản trị
trở lên ở các công ty khác nhau
Tỷ lệ thành viên HĐQT là người nước ngoài có trong
Hội đồng Quản trị
Tỷ lệ thành viên HĐQT là người lớn trên 60 tuổi có
trong Hội đồng Quản trị
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
FemaleDirector
BankSize
LoanRatio
CapitalRatio
List
ForStgInvestor
PLGState
PLGForeign
PLGPrivate
GMM
OLS
Tỷ lệ thành viên HĐQT là nữ có trong Hội đồng Quản
trị
Quy mô của ngân hàng
Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ vốn sở hữu
Biến giả thể hiện tình trạng niêm yết của ngân hàng tại
thời điểm cuối năm tài chính.
Biến giả thể hiện cho việc có nhà đầu tư chiến lược tại
thời điểm cuối năm tài chính
Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ
đông đó là nhà nước hay cơ quan nhà nước
Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ
đông đó là nhà đầu tư nước ngoài
Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ
đông đó là nhà đầu tư tư nhân.
General Method of Moment
Ordinary Least Square
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả về các biến của Hội đồng quản trị và dự đoán mối quan hệ với hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.....................................................................................................................24
Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho các biến nghiên cứu........................................................................30
Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu..................................................................32
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong các mô hình.........................33
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan................................................................34
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi...............................................................35
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy các mô hình mối quan hệ giữa các đặc tính Hội đồng
quản trị và ROA bằng phương pháp GMM.........................................................................................37
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy các mô hình mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và lần
lượt là các biến ROE, Preprovision profit ratio, NPL ratio, Stock of NPLs bằng
phương pháp GMM........................................................................................................................................43
Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm so với dấu dự đoán ...............................52
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM cổ phần ở Việt Nam ngày càng
phát triển và hoàn thiện hơn. Đặc biệt, khi Việt Nam tham gia tích cực vào các hình
thức hợp tác kinh tế tài chính đa phương và song phương đòi hỏi phải gia tăng mức
độ mở cửa thị trường tài chính trong nước. Điều này không chỉ đem lại những cơ
hội lớn cho hệ thống NHTM Việt Nam mà đồng thời cũng đặt ngành Ngân hàng
trước những thách thức, cạnh tranh to lớn từ phía các ngân hàng trong khu vực. Bởi
vậy, nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng và giám sát hoạt động kinh doanh ngân
hàng là những vấn đề trọng tâm đặt ra đối với các NHTM Việt Nam nói chung và
các NHTM cổ phần Việt Nam nói riêng.
Để đạt được mục tiêu nói trên thì vai trò của đội ngũ quản trị ngân hàng rất
quan trọng bởi nếu có người quản trị đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, ngân hàng sẽ
thực hiện tốt mục tiêu chiến lược đã đề ra, bảo đảm sự phát triển của ngân hàng.
Nhưng nếu ngược lại, người quản trị không đủ năng lực, là cá nhân nắm giữ trọng
trách quan trọng trong ngân hàng nhưng hoạt động không vì ngân hàng mà vì lợi ích
của nhóm cổ đông lớn, thâu tóm ngân hàng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Từ đó, gây mất niềm
tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung.
Vậy đặc tính nào là cần thiết, quan trọng của đội ngũ quản trị ngân hàng có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một trong những chủ đề đang được
quan tâm hiện nay. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc tính
HĐQT và hiệu quả hoạt động của ngân hàng khá đa dạng, tuy nhiên vẫn còn nhiều
kết quả khác nhau, và chưa đi đến kết luận chung nhất.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các đặc tính của Hội đồng Quản trị và hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Với mong muốn tìm hiểu về mối quan hệ giữa
các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời,
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
cung cấp thêm những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các cổ đông hiểu thêm
về cơ cấu Hội đồng quản trị của ngân hàng. Ngoài ra, kết quả của bài nghiên cứu sẽ
cung cấp thêm những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các đặc tính
HĐQT và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nhằm giúp cho Ban lãnh đạo của
các ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn trong việc ra quyết định, bổ nhiệm các vị
trí lãnh đạo chủ chốt để điều hành hoạt động ngân hàng của mình nhằm đem lại hiệu
quả hoạt động tốt hơn. Thêm vào đó, giúp cho các cơ quan quản lý trong việc hoạch
định chính sách nhằm giám sát hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn, góp phần
vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước.
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu
Nhận diện các đặc tính Hội đồng quản trị có mối quan hệ với hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Cung cấp thêm những bằng chứng có ý nghĩa thực nghiệm tại Việt Nam về
mối quan hệ giữa các đặc tính Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
Cung cấp thông tin hữu ích về cơ cấu Hội đồng quản trị Ngân hàng trong bối
cảnh Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng với trọng tâm là tái
cơ cấu các ngân hàng yếu kém và xử lý nợ xấu. Từ đó, giúp cho các nhà đầu tư, Ban
lãnh đạo ngân hàng trong việc ra quyết định, đề ra những giải pháp, chính sách phù
hợp, các cơ quan quản lý trong việc ban hành chính sách nhằm giám sát ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn, góp phần vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu, bài nghiên cứu hướng đến trả lời cho
hai câu hỏi.
Câu hỏi thứ nhất là “Mối quan hệ giữa các đặc tính của Hội đồng quản trị và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào?”.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Câu hỏi thứ hai là “Mức độ ảnh hưởng của các đặc tính Hội đồng quản trị đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào?”.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đặc tính của Hội đồng quản trị và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam với biến phụ thuộc là hiệu
quả hoạt động của ngân hàng (ROA, ROE, tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng, tỷ lệ nợ
xấu trong tổng dư nợ tín dụng – NPL, tổng số nợ xấu) và các biến độc lập là các đặc
tính Hội đồng quản trị (quy mô HĐQT, các cuộc họp của HĐQT, việc Chủ tịch
HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ, thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT
có kết nối chính trị, thành viên HĐQT bận rộn, thành viên HĐQT là người nước
ngoài, thành viên HĐQT là người lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ). Ngoài ra, để
nghiên cứu phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra hơn, tác giả thu thập thêm các
biến kiểm soát khác như quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên
tổng tài sản, tình trạng niêm yết của ngân hàng vào cuối năm tài chính, cổ đông
chiến lược nước ngoài vào cuối năm tài chính, cổ đông lớn nhất là nhà nước, cổ
đông lớn nhất là nước ngoài, cổ đông lớn nhất là tư nhân bao gồm tổ chức, cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016, chủ yếu tập trung vào giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, do thời gian này Bộ Tài chính ban hành Thông tư
52/2012/TT- BTC ngày 05/04/2012 Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán yêu cầu các công ty phải thực hiện báo cáo và công bố thông
tin định kỳ theo quy định nên nguồn số liệu của thời kỳ này đầy đủ, đồng bộ và có
độ tin cậy cao.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích số liệu công bố định kỳ
của 26 ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn từ năm 2006 đến 2016. Dữ liệu đối
với các biến phụ thuộc (ROA, ROE, tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ
xấu, tổng số nợ xấu) và các biến kiểm soát khác như (quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ, tỷ
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
lệ vốn chủ sở hữu) được thu thập từ hệ thống Bankscope và báo cáo tài chính đã
kiểm toán được công bố của từng ngân hàng. Đối với các dữ liệu về đặc tính của
Hội đồng quản trị (quy mô, số lượng các cuộc họp HĐQT, việc Chủ tịch HĐQT
kiêm nhiệm chức danh TGĐ, thành viên HĐQT độc lập, các thành viên HĐQT có
kết nối chính trị, thành viên HĐQT bận rộn, thành viên HĐQT là người nước ngoài,
thành viên HĐQT lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ) tác giả thu thập và xử lý dữ liệu
bằng tay chủ yếu là từ các báo cáo thường niên, báo cáo quản trị định kỳ của từng
ngân hàng. Trường hợp ngân hàng không công bố thông tin đầy đủ, tác giả thu thập
từ các nguồn khác như báo cáo của Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động năm,
Bản cáo bạch của ngân hàng và các thông tin công bố trên các website như
http://finance.vietstock.vn, http://cafef.vn...
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
là phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GMM phát triển
từ nghiên cứu của Arellano and Bover (1995). Phương pháp GMM hữu dụng trong
việc xử lý vấn đề nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô hình
nghiên cứu thông qua các kiểm định của Sargan và Arellano- Bond và có quan tâm
đến độ trễ của biến phụ thuộc đóng vai trò làm biến giải thích trong mô hình nghiên
cứu. Các phân tích này đều được thực hiện bằng phần mềm Stata 13.
1.6 Kết quả mong đợi
Về lý thuyết: nghiên cứu kỳ vọng các đặc tính của HĐQT có mối quan hệ với
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Về thực nghiệm: thông qua kết quả hồi quy cung cấp thêm bằng chứng về mối
quan hệ cùng chiều hay ngược chiều của các đặc tính của Hội đồng quản trị, đặc
biệt là quy mô HĐQT, các thành viên HĐQT độc lập, số lượng các cuộc họp
HĐQT, mức độ kết nối chính trị của HĐQT, việc chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức
danh TGĐ, thành viên HĐQT bận rộn, thành viên HĐQT là người nước ngoài,
thành viên HĐQT là người lớn tuổi với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
1.7 Kết cấu đề tài
Luận văn thực hiện gồm năm chương với nội dung các chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
1.8 Ý nghĩa của nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo của các
NHTM cổ phần có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các đặc tính của Hội
đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đặc tính nào có tác động đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và tác động như thế nào.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu có được sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam để giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được đặc tính
nào là quan trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Từ đó, ra quyết
định, bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo chủ chốt để điều hành hoạt động ngân hàng, đề ra
những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng giúp cho các cơ quan quản lý trong việc đề ra
những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm giám sát hoạt động của ngân hàng hiệu
quả hơn, góp phần vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương 1 đã trình bày tổng quan lý do chọn đề tài, mục tiêu và ý nghĩa của
nghiên cứu. Tuy nhiên, để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu cần phải dựa trên
một nền tảng lý thuyết khoa học vững chắc đã được kiểm chứng bởi các nhà nghiên
cứu ở cả trong và ngoài nước. Vì vậy, Chương 2 sẽ tập trung đề cập đến lý thuyết về
Hội đồng quản trị và các đặc tính của Hội đồng quản trị mà có thể tác động đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó phát triển giả thuyết nghiên cứu của tác giả.
2.1 Lý thuyết về Hội đồng quản trị, các đặc tính của Hội đồng quản trị
2.1.1 Khái niệm về Hội đồng quản trị
Khái niệm về Hội đồng quản trị trong Ngân hàng được quy định cụ thể tại
Điều 16 Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương
mại và điều 43, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. Cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh
ngân hàng để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại
cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng
thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với ngân hàng thương mại
liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 03 thành viên và không quá 11 thành viên,
số lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng số
thành viên Hội đồng quản trị phải là người không điều hành và thành viên độc lập,
trong đó có tối thiểu 02 thành viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là
thành viên độc lập. Số thành viên Hội đồng quản trị chưa có bằng Đại học không
vượt quá 1/4 (một phần tư) tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản trị không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu
hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng quản trị bị đương
nhiên mất tư cách, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ là thời hạn còn
lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc
tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công
việc.
Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị không đủ hai phần ba tổng số
thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số
lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng
quản trị.
Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của
mình. Giúp việc cho Hội đồng quản trị có Thư ký Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị phải thành lập các Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, trong đó tối thiểu phải có 02 Ủy ban là: Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro
và Ủy ban về vấn đề nhân sự.
2.1.2 Khái niệm về các đặc tính của Hội đồng quản trị
Các đặc tính của Hội đồng quản trị là một khái niệm rất rộng và tùy vào quan
điểm của mỗi tác giả. Trong bài nghiên cứu của mình, các đặc tính Hội đồng quản
trị được tác giả chọn nghiên cứu là quy mô Hội đồng quản trị, thành phần và chức
năng của Hội đồng quản trị mà có thể ảnh hưởng đến vai trò giám sát và tư vấn của
Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc để đem lại lợi ích lớn nhất cho ngân hàng
và các cổ đông của ngân hàng.
Quy mô Hội đồng quản trị là số lượng thành viên có trong Hội đồng quản trị.
Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
mại, Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 03 thành viên và không quá 11 thành viên,
số lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng số
thành viên Hội đồng quản trị phải là người không điều hành và thành viên độc lập,
trong đó có tối thiểu 02 thành viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là
thành viên độc lập. Ngoài ra, theo điều 130, Thông tư 121/2012/TT- BTC, công ty
đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết phải có ít nhất là 5 thành viên HĐQT và
tối đa 11 thành viên HĐQT.
Thành phần của Hội đồng quản trị bao gồm các đặc tính là thành viên Hội
đồng quản trị độc lập, thành viên HĐQT có kết nối chính trị, thành viên HĐQT là
người nước ngoài, thành viên HĐQT lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ. Thành viên
Hội đồng quản trị độc lập theo nghiên cứu của Qi Liang, Pisun Xu, Pornsit Jaraporn
(2013) được định nghĩa là “những thành viên không có bất kỳ vị trí khác trong các
ngân hàng thương mại, cũng như bất kỳ mối liên hệ với ngân hàng thương mại hay
cổ đông lớn của ngân hàng mà có thể ảnh hưởng xấu đến việc ra những phán quyết
độc lập và vô tư của thành viên ấy đối với hoạt động ngân hàng”. Còn tại Việt Nam,
theo điều 50.2, Luật các Tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, để là
một thành viên HĐQT độc lập phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau “không phải là
người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín
dụng đó; không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín
dụng ngoài những khoản phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo
quy định; không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ,
chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc
thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín
dụng; không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng”. Thành viên HĐQT
có kết nối chính trị, được định nghĩa theo điều 4, Nghị định 06/2010/NĐ- CP ngày
25/01/2010 là những thành viên hiện đã và đang tham gia các đảng phái, các cơ
quan công quyền, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, thành viên
HĐQT là người nước ngoài, thành viên HĐQT lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ.
Chức năng của Hội đồng quản trị bao gồm các đặc tính là việc chủ tịch HĐQT
kiêm nhiệm chức danh TGĐ của doanh nghiệp khác, các cuộc họp HĐQT, thành
viên HĐQT bận rộn (được định nghĩa là các thành viên HĐQT tham gia vào ít nhất
03 Hội đồng quản trị của công ty/ ngân hàng trở lên).
2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng
Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc tính Hội
đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng như Pi và Timme (1993) sử
dụng một mẫu các ngân hàng thương mại ở Mỹ từ 1987 đến 1990 và nhận thấy rằng
hiệu quả chi phí và lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có mối liên hệ ngược
chiều (-) với việc thành viên HĐQT kiêm nhiệm chức vụ TGĐ và không có mối liên
hệ với việc nắm giữ cổ phần của cổ đông lớn hay tỷ lệ của các thành viên HĐQT là
người bên ngoài. Booth và cộng sự (2002) nhận thấy khi việc nắm giữ cổ phần của
cổ đông nội bộ tăng lên, tỷ lệ số thành viên HĐQT là người bên ngoài sụt giảm và
việc thành viên HĐQT kiêm nhiệm TGĐ ít có khả năng xảy ra. Andres và Vallelado
(2008) sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 69 Hội đồng Quản trị của các ngân hàng
thương mại lớn từ Canada, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha và Mỹ trong giai đoạn từ
năm 1995 đến năm 2005. Họ nhận thấy rằng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng có
mối liên hệ cùng chiều (+) với số lượng các cuộc họp của HĐQT và có tương quan
hình chữ U đảo ngược với quy mô HĐQT và tỷ lệ các thành viên HĐQT là người
bên ngoài. Pathan (2009) sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 212 các công ty lớn ở
Mỹ, có sở hữu ngân hàng trong giai đoạn từ 1997 đến 2004 và nhận thấy các HĐQT
có quy mô nhỏ có mối liên hệ cùng chiều (+) với việc chấp nhận rủi ro của ngân
hàng. Cornett và cộng sự (2009) khảo sát cách thức mà một cơ cấu HĐQT nhất định
có ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận ở các công ty mẹ sở hữu ngân hàng của
Mỹ từ năm 1992 đến năm 2002. Họ nhận thấy rằng sự độc lập của HĐQT sẽ hạn
chế hành vi quản trị lợi nhuận. Adams và Mehran (2012) sử dụng một mẫu 35 công
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
ty mẹ sở hữu ngân hàng (BHCs) có cổ phiếu niêm yết ở Mỹ trong khoảng thời gian
từ năm 1986 đến năm 1999 và khảo sát mối liên hệ giữa quản trị công ty của ngân
hàng và hiệu quả hoạt động. Họ nhận thấy rằng quy mô HĐQT có mối liên hệ cùng
chiều (+) với hiệu quả hoạt động.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của García-Herrero và cộng sự (2009) sử dụng
dữ liệu bảng của 87 ngân hàng Trung Quốc từ năm 1997 đến năm 2004 cho rằng
các ngân hàng có cơ cấu sở hữu ít tập trung vào nhóm cổ đông có xu hướng đạt
được lợi nhuận cao hơn. Fu và Heffernan (2009) điều tra mối quan hệ giữa cấu trúc
thị trường và hiệu quả hoạt động trong hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc từ năm
1985 đến năm 2002 và nhận thấy rằng so với hệ thống ngân hàng quốc doanh thì
các ngân hàng cổ phần có hiệu quả và khả năng sinh lời cao hơn. Jia (2009) cung
cấp bằng chứng cho thấy việc cho vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh có
rủi ro cao hơn, nhưng qua thời gian thì lại thận trọng hơn, dựa trên một mẫu 14 ngân
hàng Trung Quốc từ năm 1985 đến năm 2004. Lin và Zhang (2009) xác nhận rằng
các ngân hàng quốc doanh là những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả nhất (ngoại
trừ các ngân hàng chính sách) nếu xét trên những thước đo đơn giản như lợi nhuận,
hiệu suất và chất lượng tài sản trong một nhóm các ngân hàng Trung Quốc được
khảo sát từ năm 1997 đến năm 2004. Berger và cộng sự (2009) sử dụng mẫu nghiên
cứu gồm 38 ngân hàng thương mại ở Trung Quốc trong khoảng thời gian từ năm
1994 đến năm 2003 cho rằng việc ngân hàng có cổ đông nước ngoài và quy mô nhỏ
có mối liên hệ với hiệu quả hoạt động của ngân hàng cao hơn. Berger và cộng sự
(2010) bằng việc sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 88 ngân hàng từ năm 1996 đến
2006 cho rằng các ngân hàng Trung Quốc có cổ đông nước ngoài khi thực hiện quá
trình đa dạng hóa sẽ phải chịu ít chi phí hơn, mất ít lợi nhuận hơn. Một ngoại lệ là
Rowe và cộng sự (2011) bằng việc sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 41 ngân hàng
đã nghiên cứu sự tác động của bốn biến đặc tính Hội đồng quản trị là quy mô
HĐQT, phần trăm cổ phần nắm giữ bởi các thành viên Hội đồng quản trị, phần trăm
thành viên HĐQT thường trực và thành viên HĐQT độc lập lên hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng Trung Quốc. Họ nhận thấy rằng tỷ lệ phần trăm các thành viên
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
HĐQT thường trực trong HĐQT có tác động ngược chiều (-) lên hiệu quả hoạt động
của ngân hàng trong khi tỷ lệ phần trăm cổ phần nắm giữ bởi HĐQT có tác động
cùng chiều (+) lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về vấn đề này như nghiên cứu “Quản trị công
ty và hiệu quả hoạt động DN: Minh chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên
Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX)” của Võ Hồng Đức và Phan
Bùi Gia Thủy (2013) cho thấy, quyền kiêm nhiệm có tác động tương quan cùng
chiều (+) có ý nghĩa thống kê lên hiệu quả hoạt động. Ngược lại, quy mô HĐQT có
tác động tương quan ngược chiều (-) có ý nghĩa thống kê lên giá trị doanh nghiệp.
Hay nghiên cứu của Lê Quang Cảnh, Lương Thái Bảo và Nguyễn Vũ Gia Hùng
(2015) thực hiện nghiên cứu quản trị công ty với hiệu quả hoạt động các DN tư
nhân lớn ở Việt Nam với mẫu là 500 DN tư nhân lớn trong năm 2013 cho thấy,
quản trị công ty tốt sẽ mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn cho doanh nghiệp; sự
độc lập của HĐQT không ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất lý thuyết nghiên cứu của tác giả
Trọng tâm chính của bài nghiên cứu khảo sát một cách toàn diện các đặc tính
của HĐQT (quy mô, thành phần và chức năng của HĐQT) mà có thể ảnh hưởng
đến việc thúc đẩy các thành viên Hội đồng quản trị để tư vấn và giám sát Ban Giám
đốc một cách hiệu quả.
Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày các nghiên cứu trước có liên quan
đến đặc tính HĐQT bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên HĐQT độc lập, thành viên
HĐQT có kết nối chính trị, thành viên HĐQT lớn tuổi, việc chủ tịch HĐQT kiêm
nhiệm chức danh TGĐ của doanh nghiệp khác, các cuộc họp HĐQT, thành viên
HĐQT bận rộn. Chi tiết được trình bày cụ thể dưới đây:
2.3.1 Quy mô Hội đồng Quản trị
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Jensen (1993) cho rằng HĐQT của công ty lớn thường ít hiệu quả hơn do các
vấn đề về hợp tác, kiểm soát và sự linh hoạt trong việc ra quyết định, hoặc gây ra sự
kiểm soát quá mức đối với các Tổng Giám đốc (CEOs). Yermack (1996) và
Eisenberg và cộng sự (1998) bổ sung thêm lập luận trên cho rằng các công ty có quy
mô Hội đồng quản trị nhỏ có kết quả kinh doanh vượt trội hơn. Tuy nhiên, những
nhà nghiên cứu khác lại lập luận rằng các Hội đồng quản trị lớn hơn có thể cải thiện
hiệu quả hoạt động của công ty bằng việc tạo điều kiện giám sát quản lý và đem lại
nguồn nhân lực dồi dào hơn để hỗ trợ và tư vấn cho Ban Giám đốc. Dalton và cộng
sự (1999), Coles và cộng sự (2008) cho rằng quy mô Hội đồng quản trị lớn tác động
cùng chiều (+) lên hiệu quả hoạt động của công ty, đặc biệt đối với các công ty cần
tư vấn nhiều hơn, chẳng hạn các công ty phức tạp hoạt động trong nhiều phân khúc
thị trường. Hay luận điểm của Klein (1998) khi cho rằng quy mô HĐQT lớn sẽ hỗ
trợ và tư vấn quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn. Raheja (2005) lập luận rằng “quy
mô và thành phần tối ưu của Hội đồng quản trị phụ thuộc vào chức năng của các
thành viên HĐQT và đặc điểm của công ty”. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết
nghiên cứu là:
H1: Quy mô HĐQT có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
2.3.2 Thành phần của Hội đồng Quản trị
Sự độc lập của các thành viên trong HĐQT thực tế là một chủ đề trung tâm
trong quản trị. Các nghiên cứu về quản trị công ty không cung cấp bằng chứng
thuyết phục về vai trò của thành viên HĐQT độc lập. Một số tài liệu nghiên cứu lập
luận rằng sự hiện diện của các thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị có khuynh
hướng giảm bớt xung đột lợi ích và hiệu quả hơn trong việc giảm vấn đề đại diện.
Rosenstein và Wyatt (1990) cho rằng giá cổ phiếu phản ứng cùng chiều (+) với việc
bổ nhiệm các thành viên HĐQT độc lập. Klein (2002) lập luận rằng chất lượng các
khoản thu nhập gia tăng với tỷ trọng thành viên HĐQT độc lập. Nguyen và Nielsen
(2010) cho rằng giá cổ phiếu giảm xuống sau những cái chết bất ngờ của
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
thành viên HĐQT độc lập. Một xu hướng nghiên cứu khác cho rằng khi các thành
viên HĐQT độc lập gia tăng chất lượng kiểm soát, họ có thể sẽ thiếu hiểu biết đầy
đủ về đặc điểm cụ thể của công ty nên sẽ dẫn đến ra quyết định không tối ưu (như
Adams và Mehran, 2003, Raheja, 2005, Harris và Raviv, 2008). Hermalin và
Weisbach (2003), Coles và cộng sự (2008) không tìm thấy tác động đáng kể nào về
mặt thống kê của số lượng/ tỷ lệ phần trăm thành viên HĐQT bên ngoài lên hiệu
quả hoạt động. Agrawal và Knoeber (1996) chỉ ra rằng sự hiện diện của thành viên
HĐQT độc lập làm giảm giá trị công ty. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên
cứu là:
H2: Thành viên HĐQT độc lập có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
Ngày càng nhiều nghiên cứu xem xét vai trò của sự kết nối chính trị trong một
nền kinh tế quá độ và tìm ra kết quả về tác động đáng kể của nó lên giá trị công ty.
Firth và cộng sự (2009) mở rộng nghiên cứu đối với ngành ngân hàng ở Trung Quốc
và tìm thấy rằng sự kết nối chính trị ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các ngân
hàng đối với khu vực tư nhân. Nhưng lại có rất ít nghiên cứu điều tra về sự kết nối
chính trị của các thành viên HĐQT, trừ một ngoại lệ đáng chú ý là công trình của
Boubakri và cộng sự (2008). Bằng việc sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 245 công ty
phi ngân hàng trên 41 quốc gia, nghiên cứu cho thấy rằng các công ty mới cổ phần
hóa gần đây mà vẫn duy trì sự kết nối chính trị thông qua Hội đồng quản trị hoạt
động kém hơn các đối tác không kết nối chính trị của họ. Một loạt các cải cách đã
được giới thiệu với mục tiêu chuyển đổi ngành ngân hàng Trung Quốc từ một hệ
thống được chính phủ kiểm soát hoàn toàn thành một hệ thống thương mại theo
định hướng thị trường. Tuy nhiên, các thành viên HĐQT có kết nối chính trị có thể
giảm hiệu quả của việc cải cách. Các thành viên HĐQT có kết nối chính trị cho
phép chính phủ can thiệp nhiều hơn vào việc ra quyết định của ngân hàng và có các
cơ chế khuyến khích ngân hàng này thực hiện các mục tiêu của chính phủ. Các ngân
hàng với thành viên HĐQT có kết nối chính trị có nhiều khả năng sẽ theo đuổi mục
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
tiêu chính trị và xã hội bằng chi phí ngân hàng, điều này sẽ gây bất lợi cho hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
H3: Thành viên HĐQT có kết nối chính trị có mối quan hệ ngược chiều (-) với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thành viên HĐQT là người nước ngoài có thể mang lại công nghệ mới và kỹ
thuật quản lý hiện đại, tăng cường quản trị công ty, phát huy tốt hơn việc giám sát
và sau đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Bằng việc sử dụng mẫu nghiên
cứu các công ty có trụ sở ở Na-Uy hay Thụy Điển, Oxelheim và Randoy (2003) cho
rằng công ty sẽ có giá trị cao hơn đáng kể nếu có thành viên HĐQT là người nước
ngoài (Anh, Mỹ), Berger và cộng sự (2009) cho rằng một cơ chế mà qua đó thiểu số
công ty có sở hữu nước ngoài có thể làm tăng hiệu quả của các ngân hàng Trung
Quốc, cử đại diện tham giao vào HĐQT và “tận dụng” vị trí để giám sát và cải thiện
công tác quản trị của ngân hàng. Vì vậy, sự hiện diện của thành viên HĐQT là
người nước ngoài có thể cải thiện hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản các ngân
hàng ở Trung Quốc. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
H4: Thành viên HĐQT là người nước ngoài có mối quan hệ cùng chiều (+)
với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thành viên HĐQT lớn tuổi có thể thiếu động lực, năng lượng và kiến thức cần
thiết để chủ động kiểm soát và tư vấn cho Ban Giám đốc. Core và cộng sự (1999) đã
nghiên cứu và ra kết quả rằng thành viên HĐQT là người bên ngoài mà lớn hơn 69
tuổi đồng nghĩa với hệ thống quản trị công ty yếu hơn và sẽ chi trả cho Ban Giám
đốc còn nhiều hơn. Với tốc độ cải cách và chuyển đổi nhanh chóng của ngành ngân
hàng ở Việt Nam, tác giả dự đoán có mối liên hệ tương tự giữa thành viên HĐQT là
người lớn tuổi và hiệu quả hoạt động của ngân hàng (hiệu quả kém và chi phí
nhiều). Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
H5: Thành viên HĐQT lớn tuổi có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Tỷ lệ thành viên HĐQT là nữ hay sự đa dạng giới tính trong HĐQT thời gian
gần đây đã trở thành một chủ đề trong cải cách quản trị toàn thế giới. Adams và
Ferreira (2009) đã nỗ lực đầu tiên để xem xét vai trò của thành viên HĐQT là nữ.
Họ cho rằng thành viên HĐQT là nữ có thành tích tham dự tốt hơn các thành viên
HĐQT là nam và có nhiều khả năng tham dự vào các Ủy ban giám sát. Tuy nhiên,
bằng chứng về cách mà sự đa dạng giới tính tác động vào hiệu quả hoạt động của
công ty là khác nhau. Sự đa dạng giới tính cải thiện hiệu quả hoạt động ở các công
ty mà hệ thống quản trị yếu kém, được đo bằng khả năng để chống lại việc mua bán,
sáp nhập nhưng giảm giá trị của các cổ đông ở các công ty có hệ thống quản trị
mạnh. Sự tác động của các thành viên HĐQT là nữ vào hiệu quả hoạt động của
ngân hàng trở thành một câu hỏi mở. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đưa ra
giả thuyết nghiên cứu là:
H6: Thành viên HĐQT là nữ có mối quan hệ cùng chiều (+) với hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
2.3.3 Chức năng của Hội đồng Quản trị:
Jensen (1993) lập luận rằng việc Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc
hay bổ nhiệm kép của Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc, tập trung quá nhiều
quyền lực vào một cá nhân có thể là nguyên nhân của việc ra quyết định không đem
lại lợi ích tốt nhất đối với các cổ đông thiểu số. Yermack (1996) bổ sung thêm cho
rằng việc Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc giảm đi sự độc lập của Hội
đồng quản trị. Trong ngành ngân hàng, Pi và Timme (1993) cho rằng hiệu quả chi
phí và lợi nhuận trên tổng tài sản thấp hơn khi Tổng giám đốc đóng vai trò như Chủ
tịch HĐQT trong ngành ngân hàng Mỹ. Một quan điểm mâu thuẫn cho rằng việc
phân chia vai trò của Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc có thể tạo ra những vấn đề
trong việc ra quyết định nếu hai vị trí quyền lực này không đồng thuận về chiến
lược. Brickley và cộng sự (1997) tìm thấy ít bằng chứng cho rằng việc kết hợp hay
phân chia chức danh ảnh hưởng đến việc quản trị doanh nghiệp. Ngược lại, Goyal
và Park (2002) cho rằng ảnh hưởng của việc Tổng giám đốc từ nhiệm lên hiệu quả
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
hoạt động sẽ thấp hơn khi các chức danh nói trên được kết hợp. Tương tự như vậy,
Adams và cộng sự (2005) tìm thấy bằng chứng cho rằng các Tổng giám đốc cũng
nắm giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT dường như có ảnh hưởng lớn hơn đến việc ra
quyết định của công ty. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
H7: Việc chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ có mối quan hệ ngược
chiều (-) với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Các cuộc họp Hội đồng quản trị thường xuyên có thể là tín hiệu của một Hội
đồng quản trị chủ động. Các cuộc họp càng thường xuyên, việc kiểm soát đối với
Ban giám đốc càng tăng, vai trò tư vấn càng thích hợp hơn, điều này có thể cải thiện
hiệu quả hoạt động của công ty. Hơn nữa, sự phức tạp của hoạt động kinh doanh
ngân hàng đòi hỏi vai trò tích cực hơn của HĐQT. Ngoài ra, tần suất họp HĐQT có
thể tăng lên trong thời gian khủng hoảng tài chính hoặc trong những thời điểm quyết
định gây tranh cãi. Vafeas (1999) cho rằng tần suất các cuộc họp HĐQT có ý nghĩa
tiêu cực (-) đến hiệu quả hoạt động, điều này có thể là kết quả của cuộc họp HĐQT
thường xuyên hơn để giải quyết hiệu quả hoạt động kém. Trong bài nghiên cứu của
mình, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
H8: Các cuộc họp HĐQT có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Các thành viên HĐQT bận rộn sẽ kiểm soát hoạt động ít tích cực hơn so với
những thành viên tham gia vào ít Hội đồng quản trị hơn. Core và cộng sự (1999)
cho rằng số lượng các thành viên HĐQT bận rộn có tương quan với việc quản trị
công ty kém hiệu quả hơn và trả lương cho Tổng giám đốc cao hơn. Fich và
Shivadasani (2004) cho rằng đa số các thành viên HĐQT bên ngoài mà tham gia
vào ba hoặc nhiều HĐQT của các công ty khác nhau, các công ty đó sẽ có kết quả
hoạt động kém thể hiện bằng tỷ lệ Giá cổ phiếu/ Giá sổ sách được thị trường đánh
giá thấp và lợi nhuận gộp thấp hơn. Ahn và cộng sự (2010) cho rằng các thành viên
HĐQT tham gia vào nhiều HĐQT khác nhau không quan tâm đến công ty của mình
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
làm cho hiệu quả hoạt động của công ty đó kém đi, giá trị cổ phiếu thấp và bị mua
lại. Jirapon và cộng sự (2009) báo cáo rằng các thành viên HĐQT nắm giữ nhiều
chức vụ giám đốc bên ngoài, tham gia vào các Ủy ban hội đồng quản trị ít hơn sẽ
ảnh hưởng đến khả năng của thành viên HĐQT đó để thực hiện nhiệm vụ giám sát
một cách hiệu quả. Hoạt động kinh doanh phức tạp và không rõ ràng của các ngân
hàng có thể đòi hỏi nhiều thời gian và sự quan tâm hơn từ các thành viên HĐQT để
đảm bảo vai trò kiểm soát và tư vấn một cách đầy đủ, hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả
kỳ vọng các thành viên HĐQT bận rộn sẽ có tác động tiêu cực (-) vào hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
H9: Thành viên HĐQT bận rộn có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, dựa vào mô hình nghiên cứu của Qi Liang, Pisun Xu, Pornsit Jaraporn
(2013), tác giả sử dụng biến 5 phụ thuộc là ROA, ROE, Preprovision Profit,
NPLRatio, Stock of NPLs và 8 biến đặc tính HĐQT là BoardSize, Meetings,
Duality, IndepDirector, PoliticalDirector, BusyDirector, ForeignDirector,
OldDirector, FemaleDirector. Ngoài ra, để phân tích đi vào chiều sâu, tác giả sử
dụng thêm 8 biến kiểm soát để thấy rõ tác động của các đặc tính HĐQT đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng là BankSize, LoanRatio, CapitalRatio, Listed,
ForStgInvestor, PLGState, PLGForeign, PLGPrivate.
Mô hình nghiên cứu để đo lường mối quan hệ giữa các đặc tính của Hội đồng
quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bài nghiên cứu của tác giả như
sau :
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng it= α +∑ βj các đặc tính HĐQTj
i,t + γ các biến
kiểm soát i,t + εi,t (1)
Với i nhận giá trị từ ngân hàng thứ 1 đến ngân hàng thứ 26 và t nhận giá trị
thời gian từ năm 2006 đến năm 2016, εi,t là phần dư không quan sát được của ngân
hàng i tại thời điểm t.
α là hằng số của phương trình hồi quy
βj lần lượt là tham số của các biến đặc tính HĐQT thứ j. Kết quả ước lượng hệ
số βj là cơ sở để giải thích mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Tác giả hồi quy mỗi biến hiệu quả hoạt động lên các biến đặc tính HĐQT. Đối
với ROA, để xem xét mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và ROA, tác giả hồi quy
bắt đầu bằng bốn biến đặc tính HĐQT được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu là
BoardSize, Meetings, Duality, IndepDirector (mô hình 1) và kế tiếp thêm vào biến
đặc tính là PoliticalDirector (mô hình 2). Sau đó, lần lượt thay thế biến
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
PoliticalDirector bằng các biến đặc tính của HĐQT trong các hồi quy riêng biệt bao
gồm biến BusyDirector, ForeignDirector, OldDirector, FemaleDirector (mô hình 3-
mô hình 6). Các biến phụ thuộc còn lại (ROE, Preprovision Profit, NPLRatio, Stock
of NPLs), tác giả hồi quy với 5 biến đặc tính HĐQT chính là BoardSize, Meetings,
Duality, IndepDirector, PoliticalDirector (mô hình 7- mô hình 10).
3.1.1 Quy trình nghiên cứu:
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm
vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2, tác giả trình bày lý thuyết liên quan và
tổng quan các nghiên cứu trước. Sau khi xem xét các lý thuyết liên quan, các mô
hình nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của mình phù hợp
với điều kiện nghiên cứu cụ thể tại các NHTM cổ phần Việt Nam. Sau đó, tác giả
thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng tay dựa vào nguồn dữ liệu từ Bankscope và từ báo
cáo thường niên, báo cáo quản trị định kỳ của các ngân hàng. Phương pháp và dữ
liệu nghiên cứu được trình bày ở chương 3.
Sau khi dữ liệu được thu thập đầy đủ, tác giả tiến hành hồi quy để phân tích dữ liệu
nghiên cứu và trình bày các kết quả nghiên cứu ở Chương 4. Quy trình hồi quy ở
Chương 4 được tiến hành gồm các bước sau:
Bước 1: Tính thống kê mô tả chuỗi dữ liệu của các biến.
Bước 2: Xem xét mối tương quan giữa các biến bằng cách sử dụng ma trận hệ số
tương quan, qua đó kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến.
Bước 3: Kiểm định các giả thuyết cơ bản của mô hình hồi quy Pooled OLS để xem
mô hình có tồn tại khuyết tật nào không bao gồm kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến, kiểm định hiện tượng tự tương quan, kiểm định hiện tượng phương sai thay
đổi. Sau đó, tác giả hồi quy ước lượng bằng phương pháp GMM để khắc phục các
khuyết tật của mô hình.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Cuối cùng, dựa trên kết quả hồi quy ở Chương 4, đưa ra kết luận và kiến nghị và
được trình bày ở Chương 5.
3.1.2 Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Mặc dù, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp, khả năng sinh lời và
chất lượng các khoản vay vẫn là những động lực cơ bản cho hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước đây (Andres và Vallelado, 2008, Lin and
Zhang, 2009, García-Herrero và cộng sự, 2009, Berger và cộng sự, 2010, Qi Liang,
Pisun Xu, Pornsit Jiraporn, 2013), tác giả sử dụng 03 phương pháp đo lường hiệu
quả hoạt động của ngân hàng trong phân tích của mình. Thứ nhất, đo lường thông
qua biến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) được đo lường bằng cách lấy thu nhập
thuần chia cho tổng tài sản. ROA được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về
ngân hàng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. ROA cho thấy ngân hàng
sử dụng tài sản của mình hiệu quả như thế nào để tạo ra doanh thu. Thứ hai, đo
lường thông qua biến tỷ số lợi nhuận trước dự phòng (Pre-provision profit ratio)
được đo lường bằng lợi nhuận hoạt động (bằng thu nhập từ hoạt động trừ chi phí từ
hoạt động) trên tổng tài sản. Do chính sách về trích lập dự phòng do chính phủ chỉ
đạo có thể gây ra vấn đề về dữ liệu không đồng nhất để trích lập dự phòng giữa các
ngân hàng với nhau. Tỷ số lợi nhuận trước dự phòng ít có khả năng bị ảnh hưởng
bởi vấn đề này. Thứ ba, đo lường thông qua biến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) đo lường bằng thu nhập ròng trên vốn cổ phần và là một đánh giá về lợi
nhuận tài chính của việc đầu tư của cổ đông.
Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm hai biến số đại diện để đo lường chất lượng tài
sản của ngân hàng là tỷ lệ nợ xấu (NPLRatio), tổng nợ xấu (StockofNPLs) để việc
phân tích về mối quan hệ được rõ nét hơn. Các biến này chủ yếu đo lường chất
lượng tín dụng của các ngân hàng. Các khoản vay có chất lượng xấu nhiều quá sẽ
dẫn đến nợ xấu cao hơn chi phí dự phòng để xử lý rủi ro. Đối với nợ xấu, tác giả sử
dụng nợ có vấn đề được định nghĩa là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả
năng mất vốn theo hệ thống phân loại nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 đã được ngân hàng
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Nhà nước Việt Nam ban hành theo Thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 09/2014/TT- NHNN ngày 18/03/2014 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 02.
Tỷ lệ nợ xấu (NPLRatio) được tính bằng Tổng các khoản nợ xấu (nợ từ nhóm
3 đến nhóm 5) chia cho Tổng tài sản. Tổng số lượng nợ xấu (StockofNPLs) được đo
lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng nợ xấu mỗi năm.
3.1.3 Phương pháp đo lường các đặc tính của Hội đồng Quản trị:
Theo các nghiên cứu trước đây đã đề cập trong phần cơ sở lý luận, tác giả đo
lường các đặc tính của HĐQT từ ba khía cạnh: quy mô HĐQT, thành phần HĐQT
và chức năng của HĐQT. Các biến đặc tính của Hội đồng quản trị bao gồm tổng số
lượng các thành viên HĐQT có trong ngân hàng (BoardSize); số lượng các cuộc
họp của HĐQT trong suốt năm (Meetings); sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ của
Ngân hàng của các thành viên HĐQT (Duality); số lượng các thành viên HĐQT độc
lập trong Hội đồng quản trị (IndepDirector),
Thành viên HĐQT có kết nối chính trị (PoliticalDirector) được tác giả thu thập
dựa vào thông tin tiểu sử của các các thành viên HĐQT được trình bày trong Báo
cáo thường niên của các ngân hàng để phân loại các thành viên có kết nối chính trị
hay không.
Thành viên HĐQT bận rộn (BusyDirector) được tác giả thu thập dựa vào tiểu
sử của các thành viên HĐQT được trình bày trong báo cáo thường niên của các
ngân hàng để thu thập biến này. Thành viên HĐQT lớn tuổi (OldDirector); tác giả
thu thập lớn hơn 60 tuổi do tại Việt Nam, theo điều 187, Bộ luật lao động
10/2012/QH13 ngày 16/06/2012, độ tuổi nghỉ hưu quy định là 60 tuổi nên từ độ tuổi
này số lượng lao động làm việc sẽ không nhiều. Nếu thu thập lớn hơn 70 tuổi theo
nghiên cứu của theo nghiên cứu của Qi Liang, Pisun Xu, Pornsit Jaraporn (2013) thì
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
sẽ không có hoặc rất ít thành viên HĐQT là người lớn tuổi để nghiên cứu. Thành
viên HĐQT là người nước ngoài (ForeignDirector), thành viên HĐQT là nữ trong
ngân hàng (FemaleDirector), tác giả thu thập hai biến này dựa vào thông tin về các
thành viên HĐQT được trình bày trong báo cáo thường niên của từng ngân hàng.
3.1.4 Các biến kiểm soát:
3.1.4.1 Cơ cấu vốn sở hữu:
Cả quyền sở hữu và mức độ sở hữu tập trung đều có mối liên hệ với giá trị
công ty (như Wang, 2005, Wei và cộng sự, 2005, Chen và cộng sự, 2009). Các
nghiên cứu về ngân hàng trước đây tập trung vào tác động của quyền sở hữu theo
loại cổ đông và chủ yếu sử dụng các biến giả quyền sở hữu trong phân tích thực
nghiệm (như Berger và cộng sự, 2009, Garcia-Herrero và cộng sự, 2009 Fu and
Heffernan, 2009, Jia, 2009, Lin và Zhang, 2009). Tác giả mở rộng các nghiên cứu
về ngân hàng và xây dựng một số biến liên tục để kiểm soát cả loại hình sở hữu và
mức độ sở hữu tập trung vào tay các cổ đông chi phối. Mức độ và định nghĩa cổ
đông chi phối được đo bằng phần trăm cổ phần sở hữu bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ
đông lớn nhất đó là nhà nước hay doanh nghiệp nhà nước (PLGState), nhà đầu tư
nước ngoài (PLGForeign), hay nhà đầu tư tư nhân (PLGPrivate). Tất cả các biến
quyền sở hữu được đo lường ở cấp độ năm của ngân hàng.
3.1.4.2 Các biến kiểm soát khác:
Dựa trên các nghiên cứu hiện có (Lin và Zhang, 2009, Garcia-Herrero và cộng
sự, 2009, Berger và cộng sự, 2010, Qi Liang , Pisun Xu, Pornsit Jiraporn, 2013) và
các đặc điểm độc đáo của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, tác giả đưa thêm các
biến kiểm soát khác mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Quy mô
ngân hàng được đo lường bằng tổng tài sản (BankSize). Tỷ lệ nợ là tổng nợ chia cho
tổng tài sản (LoanRatio). Tác giả sử dụng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản để
tính tỷ lệ vốn hóa ngân hàng (CapitalRatio). Và đưa thêm vào một biến giả đối với
việc niêm yết cổ phiếu của ngân hàng tại thời điểm cuối năm (Listed) để đo lường
việc cổ phần hóa ngày càng gia tăng và quyền sở hữu ngày càng lan rộng
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
hơn, biến này bằng 1 nếu ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán tại thời
điểm cuối năm tài chính và bằng 0 nếu ngược lại. Thêm vào đó, tác giả còn đưa vào
một biến giả bằng 1 nếu ngân hàng có nhà đầu tư chiến lược nước ngoài
(ForStgInvestor) để tính đến vai trò đặc biệt của họ đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài được kỳ vọng sẽ không chỉ mang lại
nguồn vốn dài hạn mới mà còn để chuyển giao kỹ thuật quản lý và cơ chế quản trị
doanh nghiệp hiện đại hơn .
Mô tả các biến trong nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.1 dưới đây.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Bảng 3.1: Mô tả về các biến của Hội đồng quản trị và dự đoán mối quan hệ với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tên biến viết Tên biến đầy đủ Dấu Phương pháp đo lường
tắt dự
đoán
Bảng A: Biến phụ thuộc
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
sản
ROE Tỷ suất sinh lợi trên Lợi nhuận sau thuế/ Vốn cổ phần
vốn chủ sở hữu
Preprovision Tỷ lệ lợi nhuận trước Lợi nhuận hoạt động trừ chi phí
profit ratio dự phòng hoạt động/ Tổng tài sản
NPL ratio Tỷ lệ nợ xấu Các khoản nợ xấu/ Tổng dư nợ
cho vay
Stock of NPLs Tổng nợ xấu Logarit tự nhiên của tổng các
khoản nợ có vấn đề
Bảng B: Các biến đặc tính của Hội đồng quản trị
BoardSize Quy mô của HĐQT - Tổng số lượng các thành viên
trong Hội đồng quản trị
Meetings Các cuộc họp HĐQT - Số lượng các cuộc họp HĐQT
trong năm
Duality Việc chủ tịch HĐQT - Biến giả thể hiện sự độc lập của
kiêm nhiệm chức danh HĐQT (nhận giá trị bằng 1 nếu
TGĐ Chủ tịch HĐQT có kiêm nhiệm
chức danh TGĐ và nhận giá trị
bằng 0 nếu ngược lại).
IndepDirector Thành viên HĐQT độc - Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập
lập có trong HĐQT
PoliticalDirector Thành viên HĐQT có - Tỷ lệ thành viên HĐQT có kết nối
kết nối chính trị chính trị có trong HĐQT
BusyDirector Thành viên HĐQT bận - Tỷ lệ thành viên HĐQT nắm giữ
rộn ít nhất ba vị trí quản trị trở lên ở
các công ty khác nhau
ForeignDirector Thành viên HĐQT là + Tỷ lệ thành viên HĐQT là người
người nước ngoài nước ngoài có trong HĐQT
OldDirector Thành viên HĐQT là - Tỷ lệ thành viên HĐQT lớn hơn
người lớn tuổi 60 tuổi có trong HĐQT
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Tên biến viết Tên biến đầy đủ Dấu Phương pháp đo lường
tắt dự
đoán
FemaleDirector Thành viên HĐQT là + Tỷ lệ thành viên HĐQT là nữ có
nữ trong HĐQT
Bảng C: Các biến kiểm soát khác
BankSize Quy mô ngân hàng Logarit tự nhiên của tổng tài sản
LoanRatio Tỷ lệ nợ Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản
CapitalRatio Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
Listed Niêm yết Biến giả bằng 1 nếu ngân hàng
niêm yết tại thời điểm cuối năm
tài chính và bằng 0 nếu ngược lại.
ForStgInvestor Nhà đầu tư chiến lược Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu
nước ngoài ngân hàng có nhà đầu tư chiến
lược nước ngoài tại thời điểm cuối
năm tài chính và bằng 0 nếu
ngược lại
PLGState Tỷ lệ sở hữu cổ phần Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ
của của cổ đông lớn đông lớn nhất nếu cổ đông đó là
nhất là nhà nước nhà nước hay cơ quan nhà nước
PLGForeign Tỷ lệ sở hữu cổ phần Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ
của của cổ đông lớn đông lớn nhất nếu cổ đông đó là
nhất là nước ngoài nhà đầu tư nước ngoài
PLGPrivate Tỷ lệ sở hữu cổ phần Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ
của của cổ đông lớn đông lớn nhất nếu cổ đông đó là
nhất là tư nhân nhà đầu tư tư nhân
3.2 Dữ liệu của mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại
cổ phần trong tổng số 31 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong khoảng
thời gian từ năm 2006 đến năm 2016 (theo danh sách của Ngân hàng Nhà nước
công bố ngày 30/06/2017). Các ngân hàng còn lại do dữ liệu không công bố đầy đủ
nên tác giả không thu thập được để đưa vào mẫu nghiên cứu. Trong đó, chủ yếu tập
trung vào giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 do đây là giai đoạn Việt Nam tiến
hành cơ cấu lại các ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng nhằm giữ ổn
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
định hệ thống, một số ngân hàng bị hợp nhất, sáp nhập, được Ngân hàng Nhà nước
mua lại nên dữ liệu không liên tục, thời gian không dài.
Do trong quá trình lấy mẫu, một số Ngân hàng không công bố dữ liệu đầy đủ,
xuyên suốt giai đoạn 2006-2016 nên tác giả thu thập dữ liệu theo năm trong giai
đoạn từ 2006 -2016 từ các nguồn khác nhau (hệ thống Bankscope, Báo cáo thường
niên, Báo cáo quản trị…) của các ngân hàng thương mại cổ phần. Mẫu của bài
nghiên cứu có 148 quan sát do đã loại bỏ các quan sát là các ngân hàng không công
bố thông tin đầy đủ trong giai đoạn này và các ngân hàng được Nhà nước mua lại.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đại diện bởi ba biến là ROA, ROE,
Preprovision profit ratio. Chất lượng tài sản của ngân hàng được đại diện bởi các
biến là biến NPL ratio, biến StockofNPLs. Các đặc tính của HĐQT được đại diện
qua các biến BoardSize, biến Meetings, biến Duality, biến IndepDirector, biến
PoliticalDirector, biến BusyDirector, biến ForeignDirector, biến OldDirector, biến
FemaleDirector. Ngoài ra, tác giả còn thu thập thêm các biến kiểm soát khác để làm
rõ hơn mối quan hệ giữa đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động cũng như chất
lượng tài sản của ngân hàng là biến BankSize, biến LoanRatio, biến CapitalRatio,
biến Listed, biến ForStgInvestor, biến PLGSate, biến PLGForeign, biến
PLGPrivate.
Đối với các biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản của
ngân hàng (ROA, ROE, PreProvisionprofit, NPLRatio, StockofNPLs), dữ liệu được
tác giả thu thập từ dữ liệu của hệ thống Bankscope. Nếu hệ thống Bankscope không
có, tác giả thu thập bằng cách lấy dữ liệu trong Báo cáo tài chính đã kiểm toán, Báo
cáo thường niên, Bản cáo bạch của ngân hàng.
Đối với các biến độc lập thể hiện đặc tính của HĐQT (BoardSize, Meetings,
Duality, IndepDirector, PoliticalDirector, BusyDirector, ForeignDirector,
OldDirector, FemaleDirector), tác giả thu thập bằng tay từ Báo cáo thường niên,
Báo cáo quản trị định kỳ, Báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động của ngân hàng.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Trường hợp các ngân hàng không công bố thông tin đầy đủ, tác giả thu thập từ các
website như http://cafef.vn, http://finance.vietstock.vn để nhận định và thu thập dữ
liệu. Báo cáo thường niên cung cấp cho tác giả các thông tin như: quy mô HĐQT,
Chủ tịch HĐQT có kiêm nhiệm chức danh TGĐ hay không, cơ cấu cổ đông của
ngân hàng (tổng số cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần, số lượng cổ đông), số
lượng các cuộc họp của HĐQT trong năm, việc kiêm nhiệm vị trí quản trị của các
thành viên HĐQT ở các công ty khác nhau, giới tính, độ tuổi của các thành viên
HĐQT. Báo cáo quản trị và Báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động của ngân
hàng cung cấp số lượng các cuộc họp của HĐQT trong năm. Báo cáo tài chính được
kiểm toán cung cấp các thông tin về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, lợi nhuận trước
chi phí dự phòng, tổng nợ, tổng nợ xấu, tỷ lệ sử dụng dự phòng xử lý rủi ro.
Đối với các biến kiểm soát (BankSize, LoanRatio, CapitalRatio), tác giả thu
thập dữ liệu từ hệ thống Bankscope. Riêng biến kiểm soát “Listed”, tác giả thu thập
thông tin từ website chứng khoán http://finance.vietstock.vn. Các biến kiểm soát
còn lại (ForStgInvestor, PLGState, PLGForeign, PLGPrivate), tác giả thu thập từ
báo cáo thường niên của các ngân hàng. Trường hợp các ngân hàng không công bố
thông tin đầy đủ về vốn cổ phần, tác giả thu thập thông tin từ các website như
http://cafef.vn, http://finance.vietstock.vn.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả không đưa vào các biến là biến Level of
NCOs, biến GeoIndex, biến ShareOth, biến NCO ratio như nghiên cứu của Qi
Liang, Pisun Xu, Pornsit Jiraporn (2013). Do nguồn dữ liệu từ các ngân hàng không
công bố đầy đủ và nguồn dữ liệu từ Bankscope cũng không có, nên tác giả không
thu thập dữ liệu đối với biến NCO ratio (được đo lường bằng cách lấy số tiền sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trên tổng các khoản nợ), biến Level of NCOs (được
đo lường bằng logarit tự nhiên của nợ xấu trừ hàng tồn kho). Đối với biến GeoIndex
(được đo lường bằng logarit tự nhiên của GDP bình quân trên vốn của thành phố mà
một chi nhánh của ngân hàng đặt trụ sở), do GDP bình quân trên vốn của thành phố
mà ngân hàng có trụ sở là như nhau nên tác giả không đưa biến này vào nghiên cứu.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Ngoài ra, đối với biến ShareOth (được đo lường bằng cách lấy chỉ số Herfindahl của
những cổ đông lớn từ thứ hai đến thứ mười), do thông tin công bố về cơ cấu vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng còn hạn chế, chỉ dừng lại ở cổ đông lớn nhất, hoặc rất
nhiều ngân hàng bảo mật thông tin về cơ cấu vốn chủ sở hữu nên việc thu thập tỷ lệ
sở hữu cổ phần của cổ đông lớn từ thứ hai đến thứ mười bị hạn chế, không thể tính
được biến này theo định nghĩa. Do đó, tác giả không thu thập dữ liệu đối với các
biến này.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở các chương trước, tác giả đề cập đến lý thuyết về các đặc tính của HĐQT
cũng như mô hình và phương pháp nghiên cứu. Sau khi phân tích lý thuyết, trong
chương 4 này sẽ trình bày kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm để có cái nhìn
rõ nét, chính xác về vấn đề mối liên hệ giữa các đặc tính của HĐQT và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam.
4.1 Kết quả thống kê mô tả:
Kết quả thống kê mô tả dữ liệu của các biến được trình bày ở Bảng 4.1. Kết
quả cho thấy ROA trung bình của các ngân hàng được chọn là mẫu nghiên cứu của
tác giả là 0.81%, ROE là 9.4%, lợi nhuận trước chi phí dự phòng là 0.887%, tỷ số
NPL là 2.39% và tỷ số Stock of NPLs là 6.9. Quy mô HĐQT trung bình của các
ngân hàng được chọn mẫu là 7.5 nhỏ hơn so với ở các nước phát triển khác và
Trung Quốc, với 17.97 thành viên HĐQT trong nghiên cứu một mẫu khoảng 30
ngân hàng Mỹ từ năm 1986 đến năm 1999 của Adam và Mehran (2008) và với
15.78 thành viên HĐQT trong nghiên cứu một mẫu 69 ngân hàng ở các nước OECD
từ năm 1996 đến năm 2006 của Andres và Vallelado (2008), với 13.8 trong một
mẫu nghiên cứu gồm 52 ngân hàng Trung Quốc từ năm 2003 đến năm 2010 của Qi
Liang, Pisun Xu, Pornsit Jiraporn (2013). Số lượng các cuộc họp HĐQT trung bình
mỗi năm là 9.25, nhiều hơn so với 8.48 ở Adams và Mehran (2012). Trung bình,
17.3% ngân hàng ở Việt Nam có Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc.
Trung bình, Hội đồng quản trị các ngân hàng ở Việt Nam có 15.1% thành viên
HĐQT là độc lập, 45% thành viên HĐQT là có kết nối chính trị, 38.5% thành viên
HĐQT kiêm nhiệm từ 03 HĐQT trở lên của các ngân hàng/công ty, 11% thành viên
HĐQT là người nước ngoài, 10.78% thành viên HĐQT lớn hơn 60 tuổi, và 16.3%
thành viên HĐQT là nữ. Ngoài ra, trong mẫu của tác giả, khoảng 45% ngân hàng
được niêm yết trên sàn chứng khoán, 52.6% ngân hàng có nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài với tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần là 7.23%. Tỷ lệ sở hữu cổ phần
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
nắm quyền kiểm soát bình quân của cổ đông nhà nước là 17.8%, tỷ lệ sở hữu cổ
phần của cổ đông tư nhân là 8.05%.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho các biến nghiên cứu
Biến Số quan Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn
sát bình chuẩn nhỏ nhất nhất
Các biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
ROA 148 0.008081 0.0061335 0.0001 0.033
ROE 148 0.0944119 0.0874708 0.0007 0.538
Pre-provision 148 0.0088691 0.0063841 -0.0003 0.0265
profit ratio
NPL ratio 145 0.023895 0.0159173 0.0001 0.0883
Stock of NPLs 145 6.961127 1.154369 3.277145 9.577101
Các biến đặc tính HĐQT
BoardSize 150 7.526667 1.848985 4 13
Meetings 150 9.253333 5.832318 2 26
Duality 150 0.1733333 0.3798033 0 1
IndepDirector 150 0.1508899 0.0606573 0 0.4
PoliticalDirector 150 0.4503252 0.2835699 0 1
BusyDirector 150 0.3854691 0.2092701 0 1
ForeignDirector 150 0.1099755 0.128673 0 0.4285714
OldDirector 150 0.1078921 0.1313649 0 0.5555556
FemaleDirector 150 0.1629959 0.1584424 0 0.6
Các biến kiểm soát khác
BankSize 148 11.56507 1.01277 9.59 13.82
LoanRatio 148 0.5289532 0.1202783 0.2201 0.7707
CapitalRatio 148 0.0939007 0.0416303 0.038 0.2662
Listed 150 0.4466667 0.4988129 0 1
ForStgInvestor 150 0.5266667 0.500961 0 1
PLGState 150 0.1783486 0.2800268 0 0.9576
PLGForeign 150 0.0723282 0.0758235 0 0.2
PLGPrivate 150 0.0804522 0.0536895 0.000079 0.23
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)
4.2 Phân tích tương quan giữa các biến:
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Với mục đích xác định mối tương quan của các biến có trong mô hình trước
khi tiến hành kiểm định, bài nghiên cứu tiến hành kiểm tra hệ số tương quan của các
biến trong mô hình thông qua ma trận hệ số tương quan và được trình bày ở Bảng
4.2 bên dưới. Kết quả ở bảng này thể hiện các biến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng (ROA, ROE, Preprovision profit ratio) và các biến chất lượng tài sản của ngân
hàng (NPL ratio, Stock of NPLs) đều có tương quan với tất cả các biến. Đặc biệt,
tương quan tuyến tính giữa biến ROA và ROE với biến quy mô hội đồng quản trị
(BoardSize) là cao nhất và có tương quan đồng biến (corr ROA= 0.3563 ), (corr
ROE= 0.3890). Đối với chất lượng tài sản, mối quan hệ giữa biến Stock of NPLs và
biến PoliticalDirector có tương quan cao nhất và có mối quan hệ đồng biến (corr=
0.4391). Kết quả ở Bảng 4.2 cũng thể hiện giữa các biến độc lập (BoardSize,
Meetings, Duality, IndepDirector, PoliticalDirector, BusyDirector, ForeignDirector,
OldDirector, FemaleDirector) đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc
(ROA, ROE, Preprovision profit ratio, NPLRatio, Stock of NPLs). Điều này chứng
tỏ các biến độc lập trong mô hình ít hay nhiều đều có tác động đến biến phụ thuộc.
Tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập không phải quá cao (corr<0.8) nên khả
năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập rất thấp. Tuy nhiên, khi
thực hiện kiểm định Pooled OLS cho mô hình, bài nghiên cứu cũng sẽ tiến hành
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số Vif để xác định có hiện tượng
đa cộng tuyến hay không nhằm khắc phục (nếu có).
Ngoài ra, dựa vào kết quả trong Bảng 4.2, cho thấy giữa các biến độc lập và
biến kiểm soát trong mô hình đều có mối quan hệ tuyến tính nhưng hệ số tương
quan không phải quá cao (corr<0.8).
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu được trình bày
bên dưới
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
4.3 Kiểm định các giả thuyết cơ bản của mô hình hồi quy Pooled OLS
Các kiểm định được thực hiện để đảm bảo tính vững của mô hình hồi quy theo
phương pháp Pooled OLS.
4.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định được trình bày ở Bảng 4.3 cho thấy không tồn tại hiện
tượng đa cộng tuyến trong các mô hình hồi quy. (do hệ số Vif <10)
Kết quả kiểm định chi tiết hiện tượng đa cộng tuyến được trình bày ở Phụ lục
1 bên dưới.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong các mô hình
Mô hình Kết quả
Giả thuyết H0 Không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô
hình
Mô hình (1) 2.13
Mô hình (2) 2.39
Mô hình (3) 2.17
Mô hình (4) 2.27
Mô hình (5) 2.13
Mô hình (6) 2.11
Mô hình (7) 2.39
Mô hình (8) 2.39
Mô hình (9) 2.39
Mô hình (10) 2.39
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)
4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Nhằm kiểm tra giữa các sai số có mối tương quan với nhau hay không.
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Kết quả kiểm định tự tương quan được trình bày ở Bảng 4.4 cho thấy mô hình
có p-value <0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có nghĩa là các mô hình đều có
tồn tại hiện tượng tự tương quan.
Ngoài ra, kết quả kiểm định tự tương quan bằng phương pháp Wooldridge test
(Breusch- Godfrey) cho các mô hình được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2 bên
dưới.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Mô hình
Kết quả
Chi2 Prob > Chi2
Giả thuyết H0 Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
Mô hình (1) 40.279 0.0000
Mô hình (2) 39.791 0.0000
Mô hình (3) 27.981 0.0000
Mô hình (4) 39.776 0.0000
Mô hình (5) 34.916 0.0000
Mô hình (6) 39.549 0.0000
Mô hình (7) 41.125 0.0000
Mô hình (8) 32.341 0.0000
Mô hình (09) 9.098 0.0026
Mô hình (10) 15.235 0.0001
(Nguồn: tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)
4.3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi được trình bày ở
Bảng 4.5 cho thấy, có hiện tượng phương sai sai số thay đổi (do p-value <0.05) ở
mô hình (1) đến mô hình (7), mô hình (9). Và không có hiện tượng phương sai sai
số thay đổi (do p-value > 0.05) ở mô hình (8), mô hình (10).
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Kết quả kiểm định phương sai thay đổi cho các mô hình được trình bày chi tiết
trong Phụ lục 3 bên dưới.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
Mô hình
Kết quả
Chi2 Prob> Chi
Giả thuyết H0
Không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô
hình
Mô hình (1) 6.63 0.0101
Mô hình (2) 4.97 0.0258
Mô hình (3) 4.19 0.0406
Mô hình (4) 7.39 0.0066
Mô hình (5) 5.54 0.0186
Mô hình (6) 6.34 0.0118
Mô hình (7) 36.68 0.0000
Mô hình (8) 2.81 0.0938
Mô hình (9) 9.65 0.0019
Mô hình (10) 0.44 0.5085
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)
4.4 Kết quả hồi quy ước lượng bằng phương pháp mô men tổng quát GMM:
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là nghiên cứu một cách thực nghiệm tác
động của các đặc tính HĐQT khác nhau vào hiệu quả hoạt động cũng như chất
lượng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả kiểm định các khuyết tật của mô
hình đã trình bày ở trên cho thấy mô hình nghiên cứu có tồn tại hiện tượng tự tương
quan và phương sai thay đổi. Ngoài ra, có thể xảy ra hiện tượng nội sinh giữa các
biến trong mô hình. Do đó, để khắc phục các vấn đề này, tác giả thực hiện hồi quy
ước lượng GMM để có được kết quả với độ tin cậy cao hơn. Đồng thời, GMM sẽ
giúp khắc phục hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và vấn đề nội sinh
trong mô hình. Hồi quy ước lượng bằng phương pháp GMM được Lars Peter
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Hansen trình bày lần đầu tiên vào năm 1982, sau đó được giới thiệu và phát triển
bởi Holtz- Eakin, Newey và Rosen (1988); Arellano và Bond (1991), Arellano và
Bover (1995), Blondell và Bond (1998). Sự phù hợp của mô hình GMM thông qua
hai kiểm định là kiểm định về nội sinh trong mô hình của Sargan (1958) với giả
thuyết H0 biến công cụ là ngoại sinh (không có tương quan với sai số) và kiểm định
về tự tương quan trong mô hình của Arellano- Bond (1991) với giả thuyết H0 không
tự tương quan với sai số sai phân.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả thực hiện hồi quy ước lượng GMM với
biến công cụ là độ trễ một giai đoạn của các biến ROA, biến Meetings, biến
Duality, các biến bị nội sinh là biến BoardSize, biến IndepDirector, biến
PoliticalDirector và các biến kiểm soát còn lại trong mô hình (BankSize, LoanRatio,
Capital Ratio……). Ngoài ra, tác giả thêm vào tùy chọn robust để hạn chế vấn đề tự
tương quan và phương sai sai số thay đổi trong mô hình ước lượng dạng tổng quát.
Kết quả hồi quy các mô hình bằng phương pháp GMM được trình bày trong
Bảng 4.6, Bảng 4.7 dưới đây.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Bảng 4.6- Kết quả hồi quy các mô hình mối quan hệ giữa các đặc tính Hội
đồng quản trị và ROA bằng phương pháp GMM
Hồi quy ước lượng GMM
Biến
ROA ROA ROA ROA ROA ROA
Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
L1.ROA 55.87433
***
60.05453
***
46.87767
***
62.73329
***
58.31996
***
55.41924
***
(4.40) (5.37) (3.19) (4.72) (5.57) (4.45)
L1.BoardSiz -0.0783
**
-0.07511
**
-0.02263 -0.09048
**
-0.08638
**
-0.07283
**
e (-1.97) (-1.86) (-0.31) (-2.32) (-2.42) (-2.04)
L1.Meetings -0.03088
***
-0.02547
***
-0.02607
***
-0.02842
**
-0.02798
***
-0.03268
***
(-3.56) (-2.78) (-2.69) (-2.20) (-2.74) (-3.48)
L1.Duality -0.35945 -0.24417 -0.28167 -0.48939
**
-0.4112 -0.37492
*
(-1.62) (-0.66) (-1.24) (-2.43) (-1.61) (-1.73)
L1.IndepDir -1.06215 -1.82736 0.7009 -1.95447 -1.63058 -0.78515
ector (-0.74) (-0.65) (0.22) (-1.11) (-1.11) (-0.51)
L1.PoliticalD -0.4039
irector (-0.76)
L1.BusyDire -0.52681
ctor (-0.73)
L1.ForeignD 0.02162
irector (0.02)
L1.OldDirect -0.03197
*
or (-0.07)
L1.FemaleDi -0.25697
rector (-0.41)
BankSize 0.0047 0.03354 0.08959 -0.04795 -0.03607 0.01099
(0.03) (0.28) (0.63) (-0.44) (-0.22) (0.06)
LoanRatio 0.36994 0.35317 -0.20519 0.73064 0.47085 0.26626
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Hồi quy ước lượng GMM
Biến
ROA ROA ROA ROA ROA ROA
Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
(0.41) (0.77) (-0.27) (1.13) (0.62) (0.31)
CapitalRatio 1.03227 1.96858 2.35097 0.03088 0.43302 1.04852
(0.25) (0.67) (0.82) (0.01) (0.12) (0.26)
List 0.14783 0.04773 0.21219 0.08033 0.10691 0.16945
(1.07) (0.20) (1.02) (0.50) (0.59) (0.99)
ForStgInvest 0.04183 -0.04432 0.12272 0.03929 0.04505 0.03595
or (0.40) (-0.39) (0.82) (0.29) (0.45) (0.32)
PLGState -0.1167 0.17737 -0.40125 -0.04726 -0.07801 -0.06141
(-0.57) (0.48) (-1.05) (-0.19) (-0.39) (-0.29)
PLGForeign 0.42643 0.49147 -0.35376 0.31846 0.47126 0.23434
(0.35) (0.52) (-0.30) (0.27) (0.43) (0.17)
PLGPrivate -1.32905 -1.66812
**
-1.23994 -.86925 -1.36401 -1.21457
(-1.43) (-1.93) (-1.42) (-1.09) (-1.44) (-1.27)
N 96 96 96 96 96 96
AR (1) 0.034 0.035 0.091 0.019 0.027 0.040
AR (2) 0.328 0.405 0.259 0.476 0.406 0.262
Sargan test 0.372 0.386 0.400 0.422 0.285 0.364
Hansen test 0.998 0.998 0.998 1.000 0.994 0.997
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13
(Ghi chú:
Thống kê t (t- Statistic) được trình bày trong ngoặc đơn “()”, với *, **, *** tương
ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.)
Biến công cụ cho phương trình:
Tiêu chuẩn: