Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm. Thực tế tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay là cực kỳ khó khăn, nó không chỉ bắt buộc ban lãnh đạo công ty và các phòng ban trực thuộc phải liên kết lại để tạo ra sức mạnh nội tại mà công ty còn phải ra sức tìm ra thị trường mới để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH
TMDV SAO NAM VIỆT ............................................................................................2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................2
1.1.1 Lịch sử hình thành...........................................................................................2
1.1.2 Quá trình phát triển .........................................................................................2
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vị ............3
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh......................................................3
1.2.1.1 Nhà cung cấp..........................................................................................3
1.2.1.2 Khách hàng.............................................................................................4
1.2.1.3 Về mặt hàng kinh doanh.........................................................................5
1.2.1.4 Về Thị trường kinh doanh ......................................................................6
1.2.2 Sơ đồ tổ chức ..................................................................................................7
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của đơn vị thực tập..........................................................7
1.2.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban .................................................................7
1.2.2.3 Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh của công ty Sao Nam Việt.................9
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của đơn vị, bộ phận, công đoạn nơi tham
gia thực tập.............................................................................................................10
1.2.3.1 Nội quy chung ......................................................................................10
1.2.3.2 Những quy định khác ...........................................................................12
1.2.3.3 Một số quy định về môi trường-vệ sinh an toàn thực phẩm ................12
1.2.3.4 Qui định về Phòng cháy chữa cháy (PCCC) của công ty.....................13
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................14
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY .......................................15
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại công ty TNHH TMDV Sao
Nam Việt.....................................................................................................................15
2.1.1 Quy trình thực tập .........................................................................................15
2.1.2 Công việc tìm hiểu thực tế............................................................................16
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.........16
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn .....................................16
2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản ...................................................16
2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn ............................................18
2.2.2 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................21
2.2.3 Phân tích một số tỷ số tài chính ....................................................................23
2.2.3.1 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán .....................................................23
2.2.3.2 Nhóm tỳ số hoạt động ..........................................................................24
2.2.3.3 Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính...............................................................27
2.2.3.4 Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi...............................................................30
2.2.3.5 Nhóm tỷ số về thị trường......................................................................33
2.2.3.6 Phân tích Dupont..................................................................................34
2.3 Nhận xét về tình hình tài chính của công ty......................................................37
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................38
CHƯƠNG 3: TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT .....................................................39
3.1 Nhận thức của sinh viên sau thời gian tìm hiểu và tham gia thực tập tại công
ty TNHH TMDV Sao Nam Việt ...............................................................................39
3.1.1 Nhận xét về công đoạn tham gia trong thời gian thực tập ...........................39
3.1.1.1 Nhược điểm ..........................................................................................39
3.1.1.2 Ưu điểm................................................................................................39
3.1.2 Nhận xét về nghề nghiệp bản thân................................................................39
3.2 Nhận xét về mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong tổ hay bộ phận và đơn
vị nơi thực tập ............................................................................................................39
3.3 Học hỏi được từ các quy định nơi thực tập.......................................................40
3.3.1 Học tập qua các quy định về nội quy lao động, học tập, nghỉ ngơi và an toàn
lao động .................................................................................................................40
3.3.1.1 Về nội qui lao động, học tập, nghỉ ngơi và an toàn lao động...............40
3.3.1.2 Về tác phong làm việc, văn hóa doanh nghiệp so với nhà trường .......41
3.3.2 Học tập qua quy định về PCCC, Vệ sinh và môi trường..............................41
3.4 Đánh giá mối liên hệ thực tế và lý thuyết..........................................................43
3.4.1 Đánh giá chung .............................................................................................43
3.4.2 Định hướng phát triển của công ty................................................................44
3.4.3 Kiến nghị đối với công ty .............................................................................44
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................45
KẾT LUẬN ................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế đang từng bước
chuyển biến mẽ, các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận. Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Những thông tin mà bất kỳ một nhà quản trị nào cũng cần biết đều nằm trong
báo cáo tài chính. Việc phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời và
trung thực các thông tin về tài chính, đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ
báo cáo về vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vố và tài sản hiện có, tìm ra tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ tiếp theo.
Vận dụng lý thuyết vào thực tế “Phân tích tài chính tại công ty TNHH
thương mại dịch vụ Sao Nam Việt để cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài
chính của công ty, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, các
quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận,…
5. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA
CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
1.1.1 Khái quát về công ty Sao Nam Việt
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SAO NAM VIỆT
Tên giao dịch: SAO NAM VIET CO.,LTD
Địa chỉ: 174/4 Bàu Cát 3, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí
Minh
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Trần Ngọc Phương
Giấy phép kinh doanh: 0309264505 | Ngày cấp: 05/08/2009
Mã số thuế: 0309264505
Ngày hoạt động: 01/10/2009
Hoạt động chính: Dịch vụ liên quan đến in ấn
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Sao Nam
Việt
Trong 3 năm đầu kinh doanh, Công ty Sao Nam Việt không ngừng mở rộng và
phát triển ra những thị trường nhỏ lẻ trong khu vực quận Tân Bình và những quận lân
cận. Bước đầu kinh doanh trong lĩnh vực này, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Khi
mới thành lập hầu hết những đơn đặt hàng của khách hàng có giá trị nhỏ, đơn hàng
chưa thường xuyên, Công ty cũng chưa có những đối tác lớn. Chính vì thế, Công ty
Sao Nam Việt đã rất cố gắng trong việc tìm kiếm và duy trì lượng khách hàng trung
thành với nhiều chính sách ưu đãi cùng với việc chăm sóc mối quan hệ khách hàng.
Sau 3 năm hoạt động, tính đến thời điểm 2013, Công ty cũng đã đạt được
những thành công nhất định khi thị trường kinh doanh ngày càng mở rộng hơn cùng
với số lượng khách hàng thường xuyên đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh thị trường quận
Tân Bình, doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường quận 2, quận Bình Chánh, quận
Bình Tân, quận Tân Phú và huyện Hóc Môn – Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên đà phát triển, 2 năm tiếp theo, công ty tiếp tục mở rộng sang tỉnh Bình Dương
với hai thị trường chính là huyện Thuận An và huyện Dĩ An. Song song đó, công ty
Sao Nam Việt đã tiến hành đầu tư và thay mới hàng loạt các thiết bị máy móc phục
6. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 3
vụ cho hoạt động kinh doanh, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của
mình.
Định hướng phát triển của công ty
Thực tế tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay là cực kỳ khó
khăn, nó không chỉ bắt buộc ban lãnh đạo công ty và các phòng ban trực thuộc phải
liên kết lại để tạo ra sức mạnh nội tại mà công ty còn phải ra sức tìm ra thị trường
mới để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Công ty luôn bổ sung và đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ
cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết trong công việc và có trách nhiệm, ban lãnh đạo
làm việc nhanh chóng có hiệu quả, điều hành công ty ngày càng vững mạnh.
Công tác được quản lý khoa học, chặt chẽ theo đúng quy định về tài chính do
Nhà nước ban hành.
Không ngừng mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận mà bên
cạnh đó cũng giúp giải quyết vấn đề lao động trong khu vực.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công ty Sao
Nam Việt
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt chuyên in ấn các sản phẩm sau:
Các ấn phẩm văn phòng: lịch để bàn, lịch công ty, namecard, tiêu đề thư,
phong bì, prochure, cataloge, thiệp chúc mừng, menu nhà hàng - khách sạn, phiếu bảo
hành sản phẩm, giấy hướng dẫn sử dụng, tài liệu các loại…
Những sản phẩm trên đều được sản xuất theo công nghệ in Offset và in ống
đồng, trong đó qui trình in offset là chủ yếu.
Trong công ty việc in ấn chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng. Quy trình sản
xuất chỉ được xác nhận khi đã qua công nghệ cuối cùng. Khi sản phẩm được hoàn
thành giao cho khách hàng cũng là kết thúc hợp đồng. Quy mô sản xuất thuộc loại
vừa, sản phẩm được tạo ra có thể trên cùng một công nghệ, một phương pháp, các
thành phẩm lại khác nhau về quy cách thiết kế, yêu cầu kỹ thuật.
Việc sản xuất của công ty chủ yếu dựa trên công nghệ:
- Công nghệ in Offset: sử dụng bản in bằng bản kẽm in trên chất liệu giấy để in
các tranh, ảnh, sách báo, tạp chí, hóa đơn, biểu mẫu, chứng từ, tờ gấp…
7. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 4
- Công nghệ in ống đồng: Trong đó dây chuyền công nghệ in Offset là dây
chuyền chính, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty nhất (chiếm 70% doanh
thu).
1.2.1.1 Nhà cung cấp
Trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt thì có được một nhà cung ứng tin cậy là
điều quan trọng và cần thiết đối với công ty. Hiện nay công ty có mối quan hệ làm ăn
lâu dài với hầu hết các nhà sản xuất lớn trong và ngoài nước. Các nhà sản xuất này
nói chung đều có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, thêm vào đó họ đều đặt nhà máy ở nơi
cung cấp nhiều nguyên liệu chính. Hiểu được vấn đề đó, Công ty TNHH TMDV Sao
Nam Việt đã luôn tìm cho mình những nhà cung ứng tin cậy và luôn đảm bảo sẽ cung
cấp hàng kịp thời cho khách hàng mọi thời điểm cũng như khi hàng hoá trở nên khan
hiếm trên thị trường. Dưới đây là một số đối tác nhà cung ứng của công ty với lượng
cung ứng lớn và ổn định trong nhiều năm qua:
Nhà cung ứng Công ty THÁI HỒNG PHÚC.
Nhà cung ứng Công ty DINGFU EXPORT.
Nhà cung ứng Công ty EIFFEL EXPORT.
Nhà cung ứng Công ty M & N.
Bên cạnh đó, công ty luôn đốc thúc phòng kế toán linh hoạt trong việc thanh
toán tiền hàng, tiền vận chuyển đúng thời gian và thủ tục để tạo được niềm tin từ các
đối tác, nhà cung ứng.
1.2.1.2 Khách hàng (KH)
Khách hàng cũ
Đây là những khách hàng chấp nhận sự hợp tác với phía Công ty trong lần hai
trở lên với những sự kiện khác nhau. Thông thường đây là những công ty lớn, có
chương trình thường xuyên và có được mối quan hệ tốt với Công ty. Tuy nhiên đây
không phải là các khách hàng trung thành với Công ty. Trong nhóm khách hàng cũ
này có nhóm khách hàng trung thành ví dụ như: siêu thị INTIMEX, siêu thị điện thoại
Nam Á, Công ty bia VBL Việt Nam,… đây là nhóm khách hàng thường xuyên sử
dụng dịch vụ của công ty ngay từ ngày thành lập đến nay. Đây được xem là nhóm
khách hàng tạo nên hoạt động ổn định cho công ty trong các thời gian khác nhau
trong năm. Bên cạnh nhóm khách hàng trung thành này công ty có các nhóm khách
hàng khác như nhóm khách hàng sử dụng nhiệm vụ nhiều lần như Viettel đã phối hợp
8. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 5
với công ty việc thực hiện quảng bá thương hiệu (in ấn, băng rôn, tờ rơi…) trong vài
chương trình khác nhau nhưng đây không được đánh giá là khách hàng trung thành vì
các công ty trong nhóm này vẫn có xu hướng tìm kiếm thêm các nhà cung cấp khác,
đây là nhóm khách hàng mà công ty cần có chính sách quan tâm hơn để biến nó thành
các khách hàng trung thành của mình. Về nhóm khách hàng tuy sử dụng nhiều lần
nhưng họ chỉ xem đây là sự cạnh tranh giữa các đối thủ khác nhau và sau đó lựa chọn
dịch vụ của mình thông qua sự cạnh tranh công bằng. Đây là nhóm khách hàng mà
công ty cũng nên quan tâm cho sự phát triển lâu dài. Trong ban nhóm khách hàng cũ
của công ty như trên thì còn nhiều nhóm khách hàng cũ với nhiều lý do và mục tiêu
khác nhau. Gắn bó với khách hàng là mục tiêu lâu dài của công ty, nhóm khách hàng
lâu năm và thường xuyên hợp tác với công ty ngày càng nhiều, nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng ngày càng đa dạng công ty đã thành lập một phòng mới đó là
phòng kế hoạch kinh doanh.
Nhóm khách hàng mới
Hiện nay khi sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn thì nhóm khách hàng
này rất khó có thể tìm được và thông thường đây là các công ty mới và đang tìm kiếm
sự hợp tác trong việc thực hiện các sự kiện tổ chức mình. Trong thời kỳ gia nhập và
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội thì nhóm khách hàng này có số lượng
lớn và là nguồn đem lại sự thành công hay thất bại của các công ty hoạt động trong
lĩnh vực này về quy mô của sự phát triển của công ty. Để có thể tìm kiếm được nhóm
khách hàng mới công ty cần có nhiều công cụ và chính sách riêng phù hợp. Nhóm
khách hàng này được đánh giá là ngày càng tiềm năng khi quy mô và số lượng của nó
càng lớn chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của công ty. Và hiện nay công ty
đã xây dựng và có cả đội ngũ chuyên tìm kiếm những khách hàng mới này cho công
ty. Đây được xem là công cụ hữu hiệu nhất để có thể đem lại khách hàng mới cho
công ty do phương pháp tiếp cận có nhiều ưu điểm mà các biện pháp khác không có
khả năng đáp ứng, cho nên đây được xem là công cụ chính cho việc tìm kiếm khách
hàng mới nhưng cần có sự kết hợp với các phương pháp khác nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất.
Một số đối tác khách hàng mới mà doanh nghiệp đang hướng tới đề mở rộng
thị trường
9. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 6
- Công ty XNK Việt Âu
- Công Ty Bia Sài Gòn Bình Tây
- Siêu thị máy điện thoại Phi Nam
1.2.1.3 Về mặt hàng kinh doanh
Hiện tại công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực in ấn, nhưng đồng thời luôn
tìm hiểu thị hiệu thị trường để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm hướng
tới kết quả tốt nhất. Sau đây là bảng số liệu về các mặt hàng chủ yếu và kết quả hoạt
động 2 năm gần đây:
Sau đây là bảng thống kê cụ thể.
Bảng 1.1: Mặt hàng kinh doanh và kết quả hoạt động của các mặt hàng này
ĐVT: Đồng
STT
Mặt
hàng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/năm 2012
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tốc độ
tăng
1
Sản
phẩm in
ấn (lịch
bàn, tờ
gấp,
Poster…)
4.076.212.036 60% 4.485.988.916 58% 409.776.880 10%
2 Dịch vụ 2.717.474.690 40% 3.298.521.261 42% 581.046.571 21%
Tổng 6.793.686.726 100 7.784.510.177 100 990.823.451 15%
(Nguồn: Công ty cung cấp)
Nhìn vào bảng trên của Công ty ta thấy:
- Doanh thu chủ yếu của công ty Sao Nam Việt là từ in ấn các sản phẩm in ấn
như lịch bàn, tờ gấp…. Năm 2012 tổng doanh thu các mặt hàng là
4.076.212.036 đồng. Năm 2013 là 4.485.988.916 đồng.
- Năm 2012, tỷ trọng dịch vụ bảo hành, sữa chữa, tư vấn thiết kế của công ty
Sao Nam Việt chiếm 40% trên tổng doanh thu.
- Năm 2013, tỷ trọng sản phẩm giảm nhẹ so với năm 2012. Các sản phẩm chính
của công ty tuy tỷ trọng có sự giảm sút nhưng không đáng lo ngại, doanh thu
từ sản phẩm vẫn tăng, bởi công ty đã dần được khách hàng quan tâm và có
10. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 7
được các hợp đồng lớn. Công ty đã cố gắng phục vụ tốt nhu cầu của khách
hàng, giữ uy tín và có mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo được vị thế trên
thị trường chỉ sau một năm hoạt động.
1.2.1.4 Về Thị trường kinh doanh
Được thành lập và phát triển tại TP.HCM, công ty luôn coi đây là địa bàn chủ
lực, tuy nhiên nhận thấy tiềm năng của các thị trường lân cận, công ty đã mạnh dạn
phát triển kinh doanh qua các tỉnh khác như: Bình Dương, Đồng Nai, …
Sau đây là bảng thông kê.
Bảng 1.2: Thị trường kinh doanh
ĐVT: đồng
STT
Thị
trường
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/năm 2012
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tốc độ
tăng
1 TP.HCM 6.046.381.186 89% 6.071.917.938 78% 25.536.752 0,4%
2
Tỉnh
khác
747.305.540 11% 1.712.592.239 22% 965.286.699 129%
Tổng 6.793.686.726 100 7.784.510.177 100 990.823.451 15%
(Nguồn: Công ty cung cấp)
Nhìn chung hai năm thì cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường TP.HCM
chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm hơn 70%, các thị trường khác chiếm một tỷ trọng thấp
hơn.
- Năm 2012 thị trường TPHCM chiếm 89% trong khi đó các thị trường khác chỉ
có 11%, có sự chênh lệch khá lớn, nguyên nhân do công ty bị giới hạn về các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, vốn…) cho nên công ty chỉ tập trung cao ở thị
trường TP.HCM chưa chú đến các thị trường khác.
- Năm 2013 tổng doanh thu tăng mạnh so với năm 2012. Nhưng tỷ trọng giữa
các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt so với năm 2012. Doanh thu tại thị trường
TP.HCM tăng nhẹ tuy nhiên tỷ trọng tại thị trường này giảm còn 78%, doanh
thu ở các thị trường khác với tốc độ tăng đến 129%, tỷ trọng tăng lên chiếm
22% tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng mở rộng thị
trường sang các tỉnh thành khác đồng thời do doanh thu của công ty tăng mạnh
11. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 8
chứng tỏ công ty đã và đang tạo được vị thế mạnh tại TP.HCM, thị trường chủ
yếu của công ty.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Sao Nam Việt
Công ty bao gồm tổng cộng 4 phòng ban và được điều hành bởi Giám đốc qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Sao Nam Việt
(Nguồn: Công ty cung cấp)
Giám đốc: (Ông Trần Ngọc Phương)
- Là người đại diện pháp nhân, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động kinh doanh của Công ty, là người điều hành các bộ phận và là
người đưa ra những quyết định quan trọng phụ trách quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Người có quyền hạn cao nhất trong việc quyết định các vấn đề đánh giá chỉ
đạo các bộ phận. Bên cạnh đó là ký duyệt các văn bản giấy tờ, các hợp đồng
kinh tế, giải quyết các yêu cầu của các bộ phận, phân quyền cho phó giám đốc
và kiểm tra công việc đã được giao.
Phòng kinh doanh:
Đây là bộ phận đòi hỏi phải có khả năng giao tiếp cao vì phải thường xuyên
gặp gỡ giao tiếp với khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận này là luôn luôn và thường
xuyên theo dõi giám sát chặt chẽ hàng hoá kinh doanh, lắng nghe ý kiến và đáp ứng
GIÁM ĐỐC
(Ông Trần Ngọc Phương)
P. KẾ TOÁN P. KINH
DOANH
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. KỸ THUẬT
Quản lý đóng
gói
12. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 9
kịp thời nhu cầu mong muốn của khách hàng. Nhạy bén trong công việc, nắm bặt kịp
thời nhu cầu của thị trường.
Phòng kỹ thuật:
Bộ phận kỹ thuật của công ty gồm có nhân viên kỹ thuật in, nhân viên kỹ thuật
in lụa, nhân viên chế bản in.
- Nhân viên chế bản in có nhiệm vụ sắp chữ vi tính, bình các nội dung ghi biên
bản kèm theo đúng bản mẫu của khách hàng, phơi bản và rửa bản.
- Nhân viên in ấn nhận chế bản in của nhân viện chế bản hoặc của đơn vị cung
cấp, kiểm tra chất lượng chế bản và thực hiện công tác in ấn.
Bộ phận Quản lý đóng gói: là bộ phận thuộc Phòng kỹ thuật bao gồm nhân
viên đóng sổ, nhân viên cắt giấy, nhân viên đóng gói và nhân viên chịu trách nhiệm
giao hàng.
- Đóng gói thành phẩm in ấn và giao cho khách hàng.
Phòng kế toán: gồm 2 nhân viên kế toán.
- Tư vấn cho Giám đốc về pháp lệnh, pháp lý, thực hiện chính sách chế độ trong
lĩnh vực thuế, tài chính, hoạch toán, kế toán và thống kê theo dõi, kiểm tra tình
hình công nợ, tài sản, vốn bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tài sản và vốn ký
quỹ của Công ty, theo dõi công nợ.
- Thực hiện về chế độ hạch toán kinh tế tài chính và các vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ kế toán, theo dõi việc nộp ngân sách, nộp phí công đoàn. Lập kế
hoạch tài chính, nắm định mức vốn, cân đối tổng hợp thu chi tài chính và khấu
hao tài sản cố định. Lập báo cáo kế hoạch tài chính theo định kỳ, quý tháng,
quý năm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Công việc chủ yếu của bộ phận này là tổ chức và phối hợp các phòng ban khác
thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo.Tham mưu cho Ban giám đốc về
lĩnh vực quản lý hoạt động tài chính, đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế
toán đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo về hoạt
động tài chính. Xây dựng các quy định về lương thưởng, các biện pháp khuyến khích
nhân viên của công ty.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh
13. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 10
Tại phòng kinh doanh của công ty gồm 3 nhân viên chuyên trách các mảng
khác nhau được điều hành bởi 1 trưởng phòng như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh của công ty
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty Sao Nam Việt)
Trưởng phòng kinh doanh: (Bà Hoàng Như Hoa)
Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng kinh doanh. Vạch ra các
chiến lược kinh doanh và đôn đốc nhân viên kinh doanh thực hiện các kế hoạch kinh
doanh mà Công ty đề ra.
- Tổ chức đội ngũ kinh doanh.
- Mở rộng thị trường.
- Quản lý chất lượng hoạt động của phòng kinh doanh.
- Tham mưu, xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Tham gia xây dựng, lập, triển khai thực hiện kế hoạch.
- Nghiên cứu và phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, quản lý truyền
thông.
- Hỗ trợ công tác theo dõi công nợ.
- Phối hợp, hỗ trợ khắc phục sự cố phát sinh.
- Quản lý nhân sự nội bộ phòng kinh doanh (công tác tuyển dụng, đào tạo, cơ
cấu, đánh giá nhân viên,…); đóng góp ý kiến xây dựng và quản lý các phòng
ban nghiệp vụ khác.
- Chức năng khác theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, Trưởng phòng Kinh
doanh.
Nhân viên kinh doanh: Bà Vũ Hà Hương
Trưởng phòng kinh doanh
(Bà: Hoàng Như Hoa)
Nhân viên kinh doanh
(Bà: Vũ Hà Hương)
Nhân viên maketing
(Ông: Nguyễn Đình
Khoa)
Nhân viên CSKH
(Bà: Hà Thị Hiệp)
14. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 11
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, phối hợp phòng kỹ thuật giải thích, tư vấn
và hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm cũng như vấn đề liên quan kỹ thuật cho
khách hàng.
- Chịu trách nhiệm bán hàng trong khu vực được giao và với những nhóm khách
hàng tương ứng.
- Định giá, thương lượng giá cả, điều kiện thanh toán.
- Chịu trách nhiệm kí kết các đơn đặt hàng, xây dựng và duy trì mối quan hệ
chặt chẽ với khách hàng, nhà phân phối để đạt doanh số bán hàng cao.
- Phát triển và duy trì mối quan hệ kinh doanh đối với khách hàng mới và khách
hàng hiện tại.
- Đề ra các kế hoạch bán hàng và các hoạt động dịch vụ đảm bảo kế hoạch và
doanh số bán hàng trong khu vực được giao.
- Báo cáo công việc sales (daily report) lên người phụ trách trực tiếp
Nhân viên marketing: Ông Nguyễn Đình Khoa
- Tổ chức được các sự kiện
- Quản lý PG
- Nắm được kỹ năng truyền thông.
- Hoạch định chiến lược marketing theo định hướng kinh doanh của Ban Lãnh
đạo
- Xây dựng và triển khai kế hoạch marketing (tháng/quý/năm) hiệu quả
- Thực hiện các việc liên quan đến xây dựng và bảo vệ thương hiệu
- Đề xuất và thực hiện các hoạt động xây dựng thương hiệu của hệ thống
(Chương trình khuyến mại, quảng cáo, tài trợ)
- Phối hợp thực hiện các chương trình Promotion, PR hoặc event do Manager đề
xuất.
- Theo dõi và phân tích các diễn biến của các đối thủ trên thị trường có thể ảnh
hưởng đến thương hiệu của công ty. Đề ra các biện pháp phản ứng phù hợp.
Nhân viên CSKH: Bà Hà Thị Hiệp
- Tiếp nhận, trả lời các cuộc gọi của khách hàng từ bên ngoài gọi đến.
Giải quyết các yêu cầu và thắc mắc, chia sẻ thông tin với khách hàng có nhu
cầu in ấn hoặc sử dụng dịch vụ của công ty.
15. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 12
- Giới thiệu, cung cấp các thông tin về sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng
Nhận định, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng qua
hệ thống máy tính.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của công ty Sao Nam Việt
1.2.3.1 Qui định chung
Thời gian làm việc:
- Tuần làm việc 6 ngày (từ thứ hai đến thứ bảy)
- Thời gian làm việc tại công ty:
+ Sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút
+ Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút
Thời gian nghỉ ngơi:
- Ngày nghỉ hàng tuần là chủ nhật
- Một năm được nghỉ 09 ngày lễ (có hưởng lương) bao gồm:
+ Tết dương lịch 01 ngày (1 tháng 1)
+ Tết âm lịch 04 ngày (ngày 30, mùng 1, 2, 3)
+ Ngày giỗ tổ Hùng Vương 01 ngày (mùng 10 tháng 3 âm lịch)
+ Ngày đất nước thống nhất 01 ngày (ngày 30 tháng 04)
+ Ngày Quốc Tế Lao Động 01 ngày (ngày 01 tháng 05)
+ Ngày Quốc Khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 09)
Các ngày nghỉ lễ nếu trùng vào ngày chủ nhật sẽ được nghỉ bù vào ngày kế
tiếp.
- Quy định nghỉ phép hằng năm: Người lao động có thời gian làm việc tại công
ty đủ từ 12 tháng thì được nghỉ phép năm là 12 ngày có hưởng lương và cứ 5
năm thâm niên được nghỉ thêm 01 ngày có hưởng lương.
Quy định trật tự trong công ty:
- Người lao động đến nơi làm việc phải tuân thủ theo sự sắp xếp của người sử
dụng lao động và người chỉ huy trực tiếp về công việc và nơi làm việc.
- Người lao động đến nơi làm việc hoặc ra về phải chấp hành đúng giờ quy
định.
- Không được mang các chất cháy nổ, vật liệu chất dễ cháy và vũ khí vào công
ty.
16. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 13
- Không được có mùi rượu bia hoặc những chất kích thích khác mà pháp luật
nghiêm cấm trong giờ làm việc.
- Khi rời khỏi vị trí làm việc để ra về phải thu dọn sạch sẽ ngăn nắp nơi làm
việc.
- Người lao động phải giữ vệ sinh chung nơi làm việc không xả rác bừa bãi và
thu dọn sạch sẽ trước khi rời khỏi nơi làm việc của mình.
1.2.3.2 Một số quy định về môi trường-vệ sinh an toàn thực phẩm
Chính sách chất lượng - Môi trường - Vệ sinh An toàn Thực phẩm: “Thực hiện
chất lượng toàn diện, thoả mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách
hàng và các bên liên quan, đảm bảo vệ sinh - an toàn thực phẩm. Liên tục cải tiến các
điều kiện tác động môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm và cam kết thực hiện đúng pháp
luật môi trường.
1.2.3.3 Qui định về Phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Để đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, Ban lãnh đạo yêu cầu Cán bộ -
nhân viên lao động thực hiện tốt một số an toàn lao động – PCCC như sau:
- Tuyệt đối không hút thuốc lá, mang thuốc lá, diêm quẹt vào trong nhà
xưởng hoặc dùng lửa đốt trong xưởng sản xuất và trong giờ làm việc, không
mang và sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, các chất gây cháy trong công
ty.
- Không tự ý sử dụng điện và các thiết bị điện, máy móc phục vụ sản xuất
bừa bãi, vừa lãng phí vừa không đảm bảo an toàn.
- Khi ngừng sản xuất (kể cả nghỉ ăn cơm và xuống ca), Chủ quản phân công
cán bộ kiểm tra an toàn máy móc, điện, nước,… tại bộ phận mình phụ trách
và là người ra sau cùng.
- Nhân viên tổ điện thường xuyên kiểm tra các hệ thống điện, tuyệt đối không
cho phép dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm, nếu phát hiện điện có sự
cố lập tức cúp cầu dao điện, không tự ý sửa chữa mà phải báo ngay cho tổ
điện biết để xử lý.
- Tổ chức vệ sinh công nghiệp mỗi ngày, riêng chiều thứ Bảy hàng tuần dành
ít nhất 15 phút tổ chức dọn vệ sinh, bảo dưỡng máy móc, các thiết bị điện
nước,… không để các loại chất thải, bụi bẩn tồn đọng.
17. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 14
- Đội Bảo vệ và An Ninh Công ty thường xuyên kiểm tra trong và ngoài vành
đai xưởng (nhất là nhà xưởng ngừng sản xuất) để nắm bắt tình hình an toàn,
vệ sinh lao động và công tác phòng chống cháy nổ cho từng tổ sản xuất, có
ý kiến đóng góp kịp thời cho Cán bộ phụ trách nơi đó nếu có tình trạng thực
hiện công tác chưa tốt, trường hợp xét thấy sự việc tái diễn nhiều lần hoặc
tình tiết nghiêm trọng thì phải ghi báo cáo cho Ban lãnh đạo công ty biết để
xử lý.
- Khi có sự cố cháy, nổ xảy ra, lập tức ngưng sản xuất, cúp cầu dao điện, các
đội viên trong đội PCCC triển khai ngay phương án chữa cháy đã được tập
huấn, sơ tán mọi người không có khả năng chữa cháy ra các cửa thoát hiểm
một cách nhanh chóng nhưng trật tự, cử người báo động cho Bảo vệ và
những người khác biết để huy động lực lượng ứng cứu. Nếu thấy sự cố cháy
có dấu hiệu phát tán nghiêm trọng lập tức gọi điện thoại cho Cảnh Sát Chữa
Cháy chuyên ghiệp số 114 hoặc số (061)3.820197 – 3.991666.
1.2.3.4 Những quy định khác
Đối với thủ kho:
Người lao động có trách nhiệm giữ kho hàng cho Công Ty phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về vật chất hàng hóa hiện có. Chỉ được phép giao hàng khi có phiếu giao
hàng hợp lệ đồng thời nên kiểm tra xem có phù hợp với số lượng, chủng loại mặt
hàng và phải khớp với phiếu giao hàng.
Khi nhận hàng thủ kho nên kiểm tra số lượng hàng nhận vào kho có đúng với
hóa đơn theo từng chủng loại, chất lượng của hàng nhập vào và nếu trong trường hợp
thiếu hàng hoặc hàng kém chất lượng thì phải thông báo cho phía giao hàng biết.
Giữ gìn bí mật thông tin của Công Ty:
Mọi người lao động trong công ty đều phải có trách nhiệm giữ gìn những
thông tin về đơn vị và không được phép cung cấp thông tin cho bất kỳ ai nếu không
có sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty hoặc người ủy quyền như:
+ Thông tin về tài chính
+ Thông tin về hợp đồng mà công ty đã ký kết với các đối tác khách hàng.
+ Thông tin về kế toán thống kê.
+ Các loại thông tin, tài liệu quan trọng khác,….
18. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 15
Tất cả tài liệu phải được bảo quản lưu trữ theo quy định mà công ty đã giao
cho các chức danh từng bộ phận quản lý của công ty.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu một cách khá tổng quát về đơn vị đề tài được tiến
hành, đó là Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt. Đồng thời đề cập đến các sản
phẩm, dịch vụ đang được cung cấp tại đơn vị. Việc tìm hiểu các thông tin cơ bản
cũng như các quy định làm việc tại công ty Sao Nam Việt giúp tác giả thuận lợi hơn
trong việc phân tích tình hình tài chính trong công ty ở chương 2.
Trong chương tiếp theo sẽ trình bày những khảo sát thực tế về tình hình phát
triển doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 2011 – 2013 (chủ yếu là 2012 và
2013), với việc phân tích tài chính sẽ giúp tác giả đánh giá được năng lực kinh doanh
của Công ty để tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của Công ty để tận dụng cơ hội vượt qua
thách thức, từ đó nâng cao hình ảnh của công ty hơn trong tâm trí khách hàng, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại công ty TNHH TMDV Sao
Nam Việt
2.1.1 Quy trình thực tập
Sơ đồ sau nêu tổng quan về quy trình thực tập tại Bộ phần nghiên cứu thị
trường của tác giả.
Nghiên cứu thị trường đề ra các
chiến lược ( sản phẩm, giá...)
19. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 16
Sơ đồ 2.1: Qui trình nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Công ty cung cấp)
Bước 1: Bộ phận nghiên cứu thị trường: nghiên cứu đề ra các chiến lược kinh
doanh, sản phẩm, cạnh tranh giá cả.
Bước 2: Bộ phận nghiên cứu chịu trách nhiệm theo dõi, đốc thúc điều tra nhu
cầu, cảm nhận của khách hang về sản phẩm, thu thập thông tin thị trường, dự báo các
yếu tố bất lợi có thể phát sinh, thực hiện các kế hoạch marketing đã đề ra, các chương
trình quảng cáo, tiếp thị. Lập báo cáo về kết quả thực hiện, chi phí gửi lên trưởng
phòng kinh doanh và phòng kế toán.
Bước 3: Bộ phận thực hiện chịu trách nhiệm theo dõi quá trình kinh doanh
buôn bán sản phẩm, chất lượng, số lượng sản phẩm dịch vụ, chịu trách nhiệm về hàng
hóa lưu kho.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào khi có nhu cầu) thực hiện
khóa sổ và lập báo cáo gởi trưởng phòng kinh doanh và phòng kế toán. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn được
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Bước 4: Bộ phận kiểm tra : Theo dõi, đốc thúc quá trình thực hiện, lập biên
bản, kiểm tra đối chiếu kết quả thực hiện. Thống kê, đánh giá chất lượng, hiệu quả
bên bộ phận thực hiện.
Bước 5: Trưởng phòng – Bà Hoàng Như Hoa, tổng hợp tập hợp báo cáo của
tất cả các bộ phận, mỗi trưởng bộ phận chịu trách nhiệm làm tốt nhiệm vụ được giao.
Bộ phận
nghiên cứu
Bộ phận thực
hiện
Bộ phận kiểm
tra
Trưởng phòng
20. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 17
Cuối tháng, trưởng phòng yêu cầu lập báo cáo trình lên và kiểm tra đối chiếu số liệu
đồng thời điều chỉnh. Sau đó lập các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chiến
lược kế hoạch kinh doanh nộp lên cấp trên.
2.1.2 Công việc tìm hiểu thực tế:
Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã thực hiện các công việc sau :
- Tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ với Khách hàng (KH), báo cáo số lượng,
phản hồi từ KH và tình hình kinh doanh.
- Cung cấp thông tin sản phẩm, khuyến mãi, và giá cả qua việc xác định các yêu
cầu KH; tư vấn cho KH trong việc tìm địa điểm, ngân sách, tiến độ, chất lượng
phù hợp với nhu cầu sử dụng và lựa chọn phương án tối ưu.
- Phân tích số liệu tình hình hoạt động, tài chính của công ty.
Nói chung trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt,
em chưa thể tự phân tích các bản báo cáo tài chính của công ty. Tuy nhiên, em học
hỏi được môi trường làm việc trong công ty. Ngoài ra, em tìm hiểu được nội quy của
công ty, cách tiếp cận khách hàng.
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích sự biến động tài sản của công ty qua 2 năm 2012 – 2013
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán phần tài sản của công ty năm 2012-2013
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN 2012 2013
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
1.212.004.000 1.227.040.000 15.036.000 1.2
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
856.715.292 976.272.304 119.557.012 14
1.Tiền 856.715.292 976.272.304 119.557.012 14
2. Các khoản tương đương tiền 0
II. Phải thu khách hàng 112.731.681 98.210.669 -14.521.012 -13
1. Phải thu khách hàng 112.731.681 98.210.669 -14.521.012 -13
2. Trả trước cho người bán
21. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 18
III. Tài sản ngắn hạn khác 242.557.027 152.557.027 -90.000.000 -37
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 242.557.027 152.557.027 -90.000.000 -37
2. Thuế GTGT được khấu trừ
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210
+ 220 + 240 + 250 + 260)
633.829.970 803.045.883 169.215.913 27
I. Tài sản cố định 633.829.970 803.045.883 169.215.913 27
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =
100 + 200)
1.845.833.970 2,030.085.883 184.251.913 10
(Nguồn : Trích Bảng Cân đối Kế toán công ty Sao Nam Việt )
Cơ cấu về tài sản của công ty được thể hiện qua biểu đồ sau:
(Nguồn: Số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2012 – 2013)
Biểu đồ 2.1: Biến động tài sản
Qua số liệu từ Bàng cân đối kế toán ta thấy năm 2013 tổng tài sản của công ty
tăng 184.251.913 đồng, tương ứng tăng 10%, tổng tài sản tăng chủ yếu do tài sản dài
hạn tăng, công ty đã bổ sung thêm nguồn tài sản cố định tăng thêm 169.215.913 đồng,
tương ứng tăng 27%. Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ.
Tài sản ngắn hạn tăng 15.036.000 đồng tương ứng với 1,24%. Nguyên nhân
chủ yếu là do các khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt tăng đến 14%
tương ứng tăng khoảng 120 triệu đồng.
22. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 19
Các khoản phải thu giảm khoảng 15 triệu đồng, tương ứng giảm (13%), chứng
tỏ công ty đang dần hạn chế các khoản phải thu của mình, tránh để khách hàng chiếm
dụng vốn quá nhiều, quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính và đây cũng
là nhiệm vụ chính của đơn vị.
Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn khác cũng giảm. Năm 2012 là 242.557.027
đồng,nhưng sang năm 2013 là 152.557.027đồng, giảm khoảng 90 triệu đồng,tương
ứng giảm 37%.
Tài sản dài hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 trong cơ cấu tổng tài sản. Tài
sản dài hạn tăng chủ yếu là do gia tăng tài sản cố định. Năm 2013 tài sản cố định tăng
khoảng 170 triệu đồng, tương ứng tăng 27%. Chứng tỏ công ty đã mở rộng cơ sở vật
chất, trang thiết bị nhằm phát triển qui mô hoạt động kinh doanh.
2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự biến động nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 – 2013
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán phần Nguồn vốn năm 2012-2013
Đơn vị tính: đồng
NGUỒN VỐN 2012 2013
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
330)
934.117.548 851.843.767 -82.273.781 -8,8
I. Nợ ngắn hạn 758.961.367 676.687.587 -82.273.780 -10,84
1. Vay và nợ ngắn hạn 250.000.000 270.000.000 20.000.000 8
2. Phải trả người bán 281.751.956 170.419.621 -111.332.335 -39,5
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
227.209.411 236.267.966 9.058.555 3,9
II. Nợ dài hạn 175.156.181 175.156.181 0 0
1. Phải trả dài hạn người bán 175.156.181 175.156.181 0 0
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 911.716.422 1.178.242.116 266.525.694 29
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 911.716.422 1.178.242.116 266.525.694 29
2. Thặng dư vốn cổ phần
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440
= 300 + 400)
1.845.833.970 2.030.085.883 184.251.914 10
(Nguồn : Trích Bảng Cân đối Kế toán công ty Sao Nam Việt )
23. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 20
Ta có biểu đồ như sau:
Biểu đồ 2.3: Biến động Nguồn vốn
(Số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2012 – 2013)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2013 tăng
184.251.914 đồng so với năm 2102, tăng tương ứng 10%. Tổng nguồn vốn tăng là do
nợ phải trả giảm khoảng 83 triệu đồng, tương ứng giảm (8,8%). Bên cạnh đó do vốn
chủ sỡ hữu tăng mạnh tăng khoảng 267 triệu đồng, tương ứng tăng 29%. Tuy nợ phải
trả giảm nhưng tốc độ tăng của vốn chủ sỡ hữu tăng nhanh hơn nên làm cho tổng
nguồn vốn tăng, chứng tỏ công ty cũng đã tự chủ về tài chính của mình hơn.
Nợ phải trả giảm khoảng 83 triệu với tỷ lệ 8,8%. Còn nợ ngắn hạn lại giảm
42.315.216 cho thấy để tăng quy mô kinh doanh, công ty đã dùng thêm nguồn vốn từ
lợi nhuận giữ lại tài trợ, việc tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính, làm giảm
áp lực thanh toán cho công ty. Nợ phải trả giảm cho thấy độ phụ thuộc về tài chính
cũng giảm,còn nợ dài hạn giữ nguyên trong tổng nguồn vốn.Tỷ trọng của nguồn vốn
chủ sỡ hữu càng tăng cho thấy năng lực kinh doanh và khả năng tài chính tốt, công ty
cần chú ý trả nợ dài hạn dần, tránh áp lực trả nợ và lãi cho các năm sau. Nợ phải trả
851.843.768 đồng lớn hơn nợ phải thu 98.210.669 đồng thể hiện doanh nghiệp đang
đi chiếm dụng vốn hơn là bị chiếm dụng vốn. Phải chăng để thích ứng với quy mô
kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã thu hẹp tín dụng với người mua để phát
triển được thị trường.
24. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 21
Vay nợ ngắn hạn tăng nhẹ từ 250 triệu năm 2012 lên 270 triệu ở năm 2013, tỷ
lệ tăng 8%, đây là nguồn vốn ổn định với mặt bằng lãi suất đang giảm rất nhiều, tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty được vay bổ xung nguồn vốn kinh doanh với lãi suất
khá hợp lý.
Phần phải trả người bán giảm 111,3 triệu đồng tương ứng giảm khoảng
39,5% chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, không phải chiếm dụng nhiều
vốn của các đối tác, tạo dựng lòng tin với đối tác.
Nợ dài hạn của công ty không đổi qua 2 năm, chủ yếu là do người bán cho
công ty được vay nợ dài hạn, trong năm 2013 công ty không vay thêm từ người bán,
tuy nhiên công ty cần có hướng trả nợ dần để giảm chi phí trả lãi.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2013 tăng so với năm 2012, nguyên nhân là do sự gia
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng khoảng 266,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 29%. Điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh trong năm của công ty đã đem lại
hiệu quả và bên cạnh đó cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng
được đẩy mạnh.
2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Sao Nam Việt
Phân tích sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
2012 – 2013
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu 2012 2013
Chênh lệch
Gía trị
Tỷ lệ
%
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
7.133.245.352 8.065.383.186 932.137.834 13
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 339.558.626 280.873.009 -58.685.617 (17)
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 -
02)
6.793.686.726 7.784.510.177 990.823.451 15
4 Giá vốn hàng bán 2.830.000.000 3.000.000.000 170.000.000 6
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 -
11)
3.963.686.725 4.784.510.177 820.823.452 21
6 Doanh thu hoạt động tài chính 107.282.403 370.505.774 263.223.371 245
7 Chi phí tài chính 85.825.922 90.404.619 4.578.697 5,3
8 Chi phí bán hàng 1.911.255.649 1.920.959.353 9.703.704 1
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.258.265.662 1.772.662.492 514.396.830 41
25. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 22
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
815.621.895 1.370.989.487 555.367.592 68
(30 = 20 + (21 - 22) - (24 +
25))
11
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
815.621.895 1.370.989.487 555.367.592 68
12
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
203.905.474 342.747.372 138.841.898 68
13
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại - -
68
14
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 - 51 -
52)
611.716..421 1.028.242.115 416.525.694 68
(Nguồn : Trích từ phòng Kế toán)
Về doanh thu:
Nhìn chung, như mọi công ty in ấn khác, thu nhập của Công ty TNHH Sao
Nam Việt chủ yếu là doanh thu từ cung cấp dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ tư
vấn thiết kế, bảo hành…. Tỷ trọng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn
chiếm tỷ trọng cao,năm 2013 doanh thu tăng 932.137.834 đồng, tương ứng tăng 13%.
Doanh thu từ hoạt động tài chính có xu hướng tăng dần. Đây là một điểm đáng chú ý,
cho thấy công ty không chỉ tập trung vào ngành nghề cung cấp dịch vụ mà còn đầu tư
vào lĩnh vực tài chính.
Sang năm 2013 doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng từ 6.793.686.726 đồng vào năm 2012 lên mức 7.784.510.177 đồng, tăng
990.823.451 đồng, tức tăng 15%.
Về chi phí:
Nhìn chung chí phí năm 2013 tăng so với năm 2012. Năm 2013 chi phí bán
hàng tăng thêm 9.703.704 tương ứng tăng 1 % so với năm 2012. Cho thấy, công ty
quản lý chi phí bán hàng chưa hợp lý với quy mô đang được mở rộng, cần chú trọng
hơn cho khâu bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 cũng tăng lên khá cao 514.396.830
triệu đồng tương ứng tăng 41%, công ty đã đầu tư thêm một khoản lớn để mở rộng
kinh doanh. Năm 2013 chi phí cho các việc như mở hội nghị, tiếp khách, văn phòng
phẩm, phí công tác...tăng lên không đáng kể, cho thấy công ty đã chú trọng đến việc
thắt chặt chi phí hơn.
Tuy các chi phí tăng là hợp lí,vì nhung chi phí tăng làm doanh thu tăng nhưng
26. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 23
cộng ty cũng cần xem xét lại những chi phí nào không phù hợp hay giảm bớt chi phi
ko đáng có để làm tăng lợi nhuân của công ty trong năm 2014.
Về lợi nhuận:
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
2012 2013
Chênh lệch
Giá trị %
Lợi nhuận gộp 3.963.686.725 4.784.510.177 820.823.452 21
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
815.621.895 1.370.989.487 555.367.592 68
Lợi nhuận sau thuế 611.716.421 1.028.242.115 416.525.694 68
(Nguồn : Trích từ phòng Kế toán)
Năm 2013 lợi nhuận gộp tăng mạnh đến 21% tương ứng tăng khoảng 821
triệu đồng. Lợi nhuận gộp tăng nhanh do tốc độ tăng doanh thu thuần cao hơn tốc
tăng của giá vốn hàng bán.Cụ thể doanh thu thuần năm 2013 là 7.784.510.177
đồng,năm 2012 là 6.793.686.726 đồng,tăng 15%.Trong khi đó giá vốn hàng bán năm
2013 là 3.000.000.000 đồng,năm 2012 là 2.830.000.000 đồng,tăng 6%.
Năm 2013, lợi nhuận thuần tăng lên 68% tương đương tăng khoảng 555.3 triệu
đồng so với năm 2012. Kết quả kinh doanh tốt khiến lợi nhuận tăng, lợi nhuận thuần
từ hoạt động SXKD tăng cao kéo theo tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty Sao Nam
Việt tăng theo. Tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng lợi nhuận (năm 2013, tốc
độ tăng doanh thu là 15% ; còn tốc độ tăng lợi nhuận là 68%). Điều đó cho thấy chi
phí HĐKD của Công ty Sao Nam Việt được tính toán và quản lý rất hợp lý, cùng việc
khai thác tốt thị trường, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thuận lợi đã mang
lại nguồn lợi nhuận tăng cao cho công ty.
Qua phân tích lợi nhuận trên của Công ty Sao Nam Việt cho thấy công ty rất
có nhiều tiềm năng tăng lợi nhuận, nếu biết tập trung khai thác tốt thế mạnh của mình
là tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm và kết hợp với các hoạt động khác như hoạt động tài
chính để chớp cơ hội thu lợi nhuận tối đa.
2.2.3 Phân tích các tỷ số tài chính
2.2.3.1 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được phản ánh rõ nét qua tình hình thanh toán và khả năng
thanh toán của công ty. Nếu hoạt động tài chính tốt, ít công nợ, khả năng thanh tóan
27. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 24
mạnh, ít phải chiếm dụng vốn của đối tác cũng nhưng ít bị chiếm dụng, ngược lại,
nếu tài chính không tốt sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Tỷ số thanh toán hiện hành: Là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng
lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản ngắn
hạn có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.[3]
[4]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tỷ số thanh toán hiện hành
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Tài sản ngắn hạn 1.212.004.000 1.227.040.000 15.036.000 1,24%
Nợ ngắn hạn 758.961.367 676.687.587 -42.315.216 (5,88%)
Tỷ số thanh toán hiện
hành(lần)
1,6 1,8 0,2 12,5%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Ta thấy trong 2 năm tỷ số này đều lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn ở mức tốt. Năm 2012, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng 1,6 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013 tỷ số này tăng nhẹ, một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 1,8 đồng tài sản ngắn hạn, tỷ số này tăng 0,1 lần, tương ứng với
12,5%, cho thấy khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty năm 2013 nhanh hơn
2012. Tỷ số này tăng là do tài sản ngắn hạn tăng 1,24% và nợ ngắn hạn cũng giảm
5,88% nên tỷ số thay đổi không đáng kể. Và với tỷ số này thì công ty có thể dể dàng
vay thêm nợ ngắn hạn để tăng nguồn vốn kinh doanh.
Tỷ số thanh toán bằng tiền:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
28. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 25
Ngoài hệ số thanh toán hiện hành còn có hệ số thanh toán dùng để đánh giá
khả năng thanh toán khắt khe hơn là hệ số thanh toán bằng tiền.
Đây là tỉ số cho biêt khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Khác với
tỉ số thanh toán nhanh, tỷ số này loại bỏ hàng tồn kho,khoản phải thu ra khỏi công
thức tính toán và cho cái nhìn “bảo thủ hơn”, vì tiền và tương tương tiền là những tài
sản có mức thanh toán cao nhất ( TRINH sửA ui dat,xóa phông vàng ik)
Tiền và các khoản tương đương tiền [4]
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.6: Tỷ số thanh toán bằng tiền
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Tiền và các khoản tương
đương tiền
856.715.292 976.272.304 119.557.012 14
Nợ ngắn hạn 758.961.367 676.687.587 -42.315.216 (5,88%)
Tỷ số thanh toán hiện hành 1,13 1,44 0,31 27,4%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Qua bảng số liệu ta thấy tỉ số năm 2013 1,44 tăng hơn so với năm 2012 là 1,13 tương
ứng tăngvới 27,4%.Điều này có nghĩa là năm 2013 một đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo thanh toán bởi 1,44 đồng tiền mặt,còn năm 2012 là 1,33 đồng tiền mặt. Cho thấy
khả năng thanh toán tiền mặt của công ty khá tốt. Công ty nên duy trì tỷ số này lớn
hơn 1, tuy nhiên cũng không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều, sẽ ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động của công ty.
2.2.3.2 Nhóm tỳ số hoạt động
Tỷ số vòng quay khoản phải thu: Là một trong những tỷ số tài chính để đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải
29. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 26
quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt đựoc doanh thu
trong kỳ đó[3]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.7: Kỳ thu tiền bình quân:
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu thuần 6.793.686.726 7.784.510.177 990.823.451 14%
Các khoản phải thu 112.731.681 98.210.669 -14.521.012 (13%)
Vòng quay các khoản
phải thu (vòng)
60,3 79,3 19 31,5%
Kỳ thu tiền bình
quân(ngày)
6 5 -1 17%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Năm 2012 vòng quay các khoản phải thu là 60,3 lần, có nghĩa là trong vòng
khoảng 6 ngày công ty thu hồi đựơc nợ. Năm 2013 số vòng luân chuyển tăng lên
79,3, tăng 19 vòng, tương ứng tăng 31,5% dẫn tới thời gian thu tiền nợ bình quân của
công ty giảm còn 5 ngày. Kỳ thu tiền bình quân giảm là do trong năm 2013 doanh thu
thuần tăng khoảng 990.823.451 đồng, tương ứng tăng 14%, bên cạnh đó các khoản
phải thu giảm 14.521.012 đồng, tương ứng giảm khoảng 13%. Do doanh thu thuần
tăng, các khoản phải thu giảm nên làm cho vòng quay các khoản phải thu tăng dẫn
đến kỳ thu tiền bình quân giảm. Đây là điều đáng mừng cho công ty vì đã có chính
sách công nợ thắt chặt và hợp lý hơn, không để khách hàng chiếm dụng vốn lâu.
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu = [4]
Các khoản phải thu
365
Kỳ thu tiền bình quân = [4]
Vòng quay các khỏan phải thu
30. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 27
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.Qua đó đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản cố
định ở công ty [3].
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2012 là 10,7. Điều này có nghĩa là 1 đồng
tài sản dài hạn tạo ra được 10,7 đồng doanh thu. Năm 2013 hiệu suất sử dụng giảm
xuống còn 9,7, giảm (1) tuơng ứng giảm 9,3%.Điều này là do tỷ lệ tăng tài sản dài
hạn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu ( 27% > 14%). Công ty nên có hướng sử dụng
tài sản cố định hiệu quả hơn để gia tăng thêm doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: tỷ số này phản ánh việc sử dụng hiệu quả
toàn bộ nguồn vốn hay toàn bộ tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng lớn thì
khả năng thu hồi vốn càng nhanh.[3]
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu thuần 6.793.686.726 7.784.510.177 990.823.451 14%
Tài sản cố định 633.829.970 803.045.883 169.215.913 27%
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
10,7 9,7 -1 9,3%
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = [4]
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TTS = [4]
Tổng tài sản
31. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 28
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 là 3,7. Điều này cho ta biết 1 đồng tài
sản hay nguồn vốn chỉ tạo ra được 3,7 đồng doanh thu. Năm 2013, hiệu suất sử dụng
tổng tài sản tăng lên 3,8, tăng 0,1 lần tương ứng tăng 2,7%. Hiệu suất tăng là do trong
năm 2013 doanh thu thuần tăng 990.823.451 đồng, tương ứng tăng 14%, tổng tài sản
của công ty cũng tăng khoảng 184.251.913 đồng, tương ứng tăng 10%. Do doanh thu
thuần và tổng tài sản cùng tăng nhưng doanh thu thuần tăng nhanh hơn tổng tài sản
nên tỷ số này cũng tăng.tỷ số này tăng ở ngay thời điểm này là tốt,chứng tỏ công ty
sử dụng tổng tài sản có hiệu quả hơn so với năm 2012.Tuy nhiên công ty củng cần
xem xét lại,tài sản nào không sinh lời hoặc sinh lợi ít thì công ty nên thanh lý hoặc
đánh giá lại tài sản đó để gia tăng doanh thu hơn nữa trong năm 2014
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:Tỉ số này cho thấy việc đo lường khả
năng sử dụng vốn trong doanh nghiệp như thế nào. Nó phản ánh một đồng vốn
cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu thuần 6.793.686.726 7.784.510.177 990.823.451 14%
Tổng tài sản 1.845.833.970 2.030.085.883 184.251.913 10%
Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản
3,7 3,8 0,1 2,7%
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCSH = [4]
Vốn chủ sỡ hữu
32. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 29
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu thuần 6.793.686.726 7.784.510.177 990.823.451 14%
Vốn chủ sỡ hữu 911.716.422 1.178.242.116 266.525.694 29%
Hiệu suất sử dụng vốn
chủ sỡ hữu
7,5 6,6 -0,9 12%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Năm 2012 hịêu suất sử dụng vốn chủ sỡ hữu là 7,5. Điều này có nghĩa 1 đồng
vốn chủ sỡ hữu tạo ta được 7,5 đồng doanh thu. Năm 2103, hiệu suất này giảm còn
6,6, giảm (0,9), tương ứng giảm 12%, 1 đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra được 6,6 đồng
doanh thu. Tỉ số này giảm là do doanh thu tăng 990.823.451 đồng, tăng tương ứng
14%. Bên cạnh đó vốn chủ sỡ hữu cũng tăng 266.525.694 đồng, tương ứng tăng 29%.
Tuy cả doanh thu và vốn chủ sỡ hữu đều tăng nhưng tốc độ tăng của vốn chủ sỡ hữu
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho tỷ số này giảm. Qua đây ta thấy
hiệu quả kinh doanh của vốn chủ sỡ hữu tạo ra doanh thu năm 2013 không hiệu quả
bằng năm 2012. Công ty cần có biện pháp và chiến lược kinh doanh khai thác nguồn
vốn này hợp lý hơn.
2.2.3.3 Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu: Là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử
dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp.[3]
Ý nghĩa: tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa vốn huy động đi vay và vốn
chủ sỡ hữu
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.11: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH
Tổng nợ phải trả
Tỉ số nợ /VCSH = [4]
Vốn chủ sỡ hữu
33. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 30
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Tổng nợ phải trả 934.117.548 851.843.768 -82.273.780 (9%)
Vốn chủ sở hữu 911.716.422 1.178.242.116 266.525.694 29%
Tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu
1,02 0,72 -0,3 (29%)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu năm 2013 là 0,72 giảm so với năm 2012 là (0,3).
Điều này cho thấy tính tự chủ của công ty được cải thiện. Tỷ số này giảm là do tổng
nợ giảm và vốn chủ sỡ hữu tăng. Cụ thể năm 2013 tổng nợ giảm so với năm 2012 là
82.273.780 đồng tương ứng giảm 9%, trong khi đó vốn chủ sỡ hữu tăng khoảng
266.254.694 đồng tương ứng tăng khoảng 29%. Ta thấy như vậy khả năng đảm bảo
nợ của công ty tốt. Năm 2013 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế nên việc công
ty tăng VCSH và giảm nợ là điều hợp lí.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng
và quản lý nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết đuợc khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.[3]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Tổng nợ phải trả 934.117.548 851.843.768 -82.273.780 (9%)
Tổng tài sản 1.845.833.970 2.030.085.883 184.251.913 10%
Tổng nợ phải trả
Tỉ số nợ /Tổng tài sản = [4]
Tổng tài sản
34. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 31
Tỷ số nợ 0,5 0,4 -0,1 20%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Năm 2012 tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty là 0,5. Năm 2013 tỷ số này giảm
xuống còn 0,4, giảm (0,1), tương ứng giảm 20%. Điều này là do năm 2013 tổng nợ
của công ty giảm 82.273.780 đồng, tương ứng giảm 9%, trong khi đó tổng tài sản
năm 2013 lại tăng khoảng 184.251.913 đồng, tương ứng tăng 10%. Ta thấy do năm
2013 công ty tăng vốn chủ sỡ hữu giảm vay nợ bên ngoài nên tỷ số này giảm là điều
hợp lý.
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sỡ hữu: Cũng giống như tỉ số nợ trên vốn
chủ sở hữu,thì tỉ số này được sử dụng để tính toán mức độ đi vay( rủi ro về tài
chính) mà công ty đanh gánh chịu .
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.13: Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sỡ hữu
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Tổng tài sản 1.845.833.970 2.030.085.883 184.251.913 10%
Vốn chủ sở hữu 911.716.422 1.178.242.116 266.525.694 29%
Tỷ số tổng tài sản
trên vốn chủ sở hữu
2,0 1,7 -0,3 15%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tỷ số này của công ty năm 2012 là 2,0 lần.Cho biết tổng tài sản năm 2012 gấp 2
lần so với VCSH. Năm 2013 tổng tài sản gấp 1,7 lần so với vốn chủ sỡ hữu. Điều này
là do trong năm 2013 tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 184.251.913 đồng tương
Tổng tài sản
Tỉ số TTS /VCSH = [4]
Tổng vốn chủ sỡ hữu
35. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 32
ứng tăng 10%, còn VCSH cũng tăng 266.525.694, tương ứng tăng 29%, có nghĩa tốc
độ tăng của VCSH tăng nhanh hơn so với tổng tài sản nên tỷ số này giảm qua các
năm.Tỷ số này giảm trong năm 2013 là hợp lý vì năm 2013 kinh tế khó khăn nên vịêc
sử dụng vốn chủ sỡ hữu thay cho đi vay là điều hợp lý,giúp cho công ty giảm được
rủi ro,trong trường hợp xấu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới mất khả năng thanh
khoản.Cho thấy tính tự chủ của công ty được cải thiện.
Vay nợ dài hạn trên tổng nợ Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu so sánh
tương quan giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ
dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách
thường xuyên của doanh nghiệp có rủi ro như thế nào[3]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.14: Vay nợ dài hạn trên tổng nợ
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Nợ dài hạn 175.156.181 175.156.181 0 0
Tổng nợ 934.117.548 851.843.768 -82.273.780 (9%)
Vay nợ dài hạn trên tổng
nợ
19% 21% 2% 10,5%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Theo số liệu tính toán, tỷ số vay nợ dài hạn trên tổng nợ năm 2012 là 19%,
sang năm 2013 tỷ số này tăng lên 21%. Tỷ số này tăng là do trong năm tổng nợ giảm
khoảng 82.273.780 đồng, tương ứng giảm 9%. Nợ dài hạn không đổi và tổng nợ giảm
đã làm cho tỷ số này tăng. Tổng nợ giảm do năm 2013 công ty tăng vốn chủ sở hữu,
việc giảm nợ này giúp công ty giảm được một khoản chi phí tài chính.
Nợ dài hạn
Vay nợ dài hạn /Tổng nợ = [4]
Tổng nợ
36. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 33
Điều này cho thấy doanh nghiệp duy trì nợ để gia tăng tài sản cố định, việc
công ty dùng nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn là một điều hợp lí. Nó cho thấy
công ty đang muốn mở rộng qui mô trong năm 2014.
Khả năng thanh toán lãi vay: là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử
dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản vay mà
công ty đã vay.[3]
[4]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.15: Khả năng thanh toán lãi vay
ĐVT: Đồng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty năm 2012 46,2, sang năm 2013 là
52,9 tăng 6,7, tương ứng tăng 15%. Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ
lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản
nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản, tỷ lệ này giúp ta thấy được tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp
tốt,điều này giúp cho công ty dễ dàng trong việc gia tăng nợ để bảm bảo hoạt
động kinh doanh.
2.2.3.4 Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi vay
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay
3.963.686.725 4.784.510.177 820.823.452 21%
Lãi vay 85.825.922 90.404.619 4.578.697 5.33%
Khả năng thanh toán
lãi vay
46,2 52,9 6,7 15%
37. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 34
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình
hình sinh lợi của công ty. Ý nghĩa của tỷ số này là một đồng doanh thu có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.[3]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.16: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu năm 2012 là 9%. Năm 2013 tỷ số này tăng lên
13%, tăng 4%. Điều này cho biết cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo đươc 9 đồng lợi
nhuận ròng và năm 2013 tạo được 13 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này tăng do
cả lợi nhuận lẫn doanh thu đều tăng, doanh thu năm 2012 là 6.793.686.726, năm
2013 là 7.784.510.177 tăng 990.823.451đồng, tăng tương ứng 15%. Lợi nhuận
ròng năm 2012 là 611.716.421 đồng, năm 2013 là 1.028.242.115, tăng khoảng
500 triệu.Chứng tỏ công ty càng ngày càng kinh doanh tốt hơn nên lợi nhuận ngày
càng tăng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: hay (chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số
vòng quay của tài sản), thường viết tắt là ROA, là một tỷ số tài chính dùng để
đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.[3]
Kết quả tính toán được tổng hợp qua bảng sau:
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Lợi nhuận ròng 611.716.421 1.028.242.115 416.525.694 68%
Doanh thu thuần 6.793.686.726 7.784.510.177 990.823.451 15%
Tỷ số sinh lợi trên doanh
thu
9% 13% 4% 44%
Lợi nhuận ròng
ROA = [4]
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu = [4]
Doanh thu thuần
38. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 35
Bảng 2.16: Tỷ suất ROA
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Lợi nhuận ròng 611.716.421 1.028.242.115 416.525.694 68%
Tổng tài sản 1.845.833.970 2.030.085.883 301.578.793 10%
ROA 33,14% 50,65% 17,54% 53%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản năm 2012 là 33,14%. Điều này có nghĩa là cứ 100
đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra được 33,14 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm. Năm
2013 tỷ suất này là 50,65%, tăng 17,54%. Tức 100 đồng đầu tư vào tài sản tạo ra
được 50,65 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư vốn của năm
2013 hiệu quả hơn năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013 lợi nhuận ròng tăng
mạnh cụ thể là năm 2012 là 611.716.421 đồng, năm 2013 là 1.028.242.115 đồng,
tăng 416.525.694 đồng tương ứng tăng 68%. Lợi nhuận ròng tăng, bên cạnh đó tổng
tài sản cũng tăng 301.578.793 tương ứng tăng 10% nên làm cho tỷ suất ROA tăng
theo. Chứng tỏ công ty đã có những chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: hay còn gọi là lợi nhuận trên vốn, viết
tắt là ROE. Tỷ số này mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra bao nhiêu
lợi nhuận ròng cho chủ sỡ hữu. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của
công ty càng mạnh.[3]
Bảng 2.16: Tỷ suất ROE
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2012 2013 Tuyệt đối Tương đối
Lợi nhuận ròng
ROE = x 100 [4]
Vốn chủ sở hữu
39. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 36
Lợi nhuận ròng 611.716.421 1.028.242.115 416.525.694 68%
Vốn chủ sở hữu 911.716.422 1.178.242.116 266.525.694 29%
ROE 67,1% 87,3% 20,2% 30%
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu năm 2012 là 67,1%. Năm 2013 là 87,3%
tăng 20,2%. Điều này có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra năm 2012 sinh
ra đươc 67,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Và năm 2013 thì lại tạo được 87,3 đồng lợi
nhuận sau thuế. Chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu rất hiệu quả.
Tỷ số này tăng cao là do lợi nhuận ròng của công ty tăng rất nhanh, vốn chủ sỡ
hữu của công ty cũng tăng. Cụ thể lợi nhuận ròng của công ty năm 2013 tăng
416.525.694, tương ứng tăng 68% và vốn chủ sỡ hữu tăng 266.525.694, tương
ứng tăng 29%. Năm 2014 và những năm sau công ty nên cố gắng để duy trì tăng tỉ
số ROE như thế này, để thu hút các đối tác và tăng nguồn vốn vào công ty. Để
tăng tỉ số ROE công ty có thể tăng Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động kinh
doanh, họat động tài chính khác, tăng tổng tài sản hay qui mô công ty, tăng doanh
thu thuần và tiết kiệm chi phí.
2.2.4 Phân tích Dupont:
Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức
Dupont trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp.Phân tích mối
lên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các
chỉ tiêu tai chính,chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhât định.Đây chính là công cụ đơn giản
nhưng vô cùng hiệu quả,cho phép nhà phân tích có thể nhìn ra khái quát được
toàn bộ vấn đề cơ bản của doanh nghiệp,từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn,nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. ( GIÃN CÁCH
GIUA CAC CHỮ KÌ KÌ)
ĐAT ƠI THÊM GIUM TRNH CÔNG THUC TINH DUPOT VS,LẤY
CỦA THƯ AK ĐAT KHỎI VẺ LAI.
ĐẠT ƠI,SAO PHÔNG CHỨ TRINH GÕ NÓ KO CÁCH ĐÊU2 NH7 Ở
TREN ZẬY@@ PHÔNG DUPONT NÈ
40. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 37
41. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ DUPONT
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
ROE
2012 2013
67.1% 87.3%
1- Tổng nợ/ Tổng Tài sản
2012 2013
0,49 0,58
ROA
2012 2013
33,14% 50,65%
Vòng quay tài sản
2012 2013
3,68 3,83
ROS
2012 2013
9% 13,21%
Doanh thu
7.784.510.177 đ
Tổng tài sản
2.030.085.883 đ
Doanh thu
7.784.510.177đ
Lãi ròng
1.028.242.115 đ
Doanh thu
7.784.510.177 đ
Tổng chi phí
6.784.033.464 đ
Chi phí tài chính
90.404.619 đ
Chi phí QLDN
1.772.662.492 đ
Chi phí bán hàng
1.920.959.353 đ
Chi phi thuế
TCDN
342.747.372 đ
Tài sản lưu động
1.227.040.000 đ
Tài sản cố định
803.045.883 đ
Tài khác
0
Tiền và ĐTNH
976.272.304 đ
Các khoản phải thu
98.210.669 đ
Hàng tồn kho
0
TSLĐ khác
152.557.027 đ
GVHB
3.000.000.000 đ
42. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 39
Ta thấy ROE năm 2012 là 67,1% sang năm 2013 ROE là 87,3%. Điều này cho
thấy công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình. Có nghĩa là công ty đã cân nhắc
một cách hợp lý giữa vốn chủ sỡ hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh
của mình trong quá trình huy động vốn,mở rộng qui mô. Dựa theo sơ đồ phân tích
dupont ROE tăng là do ROA năm 2013 tăng và tỉ lệ 1 - tổng nợ/tổng tài sản tăng
ROA tăng là do ROS tăng, ROS cụ thể ROS năm 2012 là 9%, năm 2013 ROS
là 13,21%.Và vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2013 tăng, cụ thể năm
2012 là 3,7 ,năm 2013 là 3,8.
ROS tăng là do lãi ròng tăng,và doanh thu tăng,nhưng do tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ tăng của daonh thu thuần nên làm cho ROS tăng.
Vòng quay tài sản tăng la do doanh thu thuần tăng và tổng tài sản tăng nhưng
do tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản nên
làm cho vòng quay tai sản tăng.
Với tỉ số ROE này,công ty rất dễ thu hút nhà đầu tư,tuy nhiên nếu muốn tăng
tỉ số ROE này hơn nữa trong năm 2014, công ty có thể giảm bớt chi phí,gia tăng
doanh thu,gia tăng qui mô của công ty,tăng tỉ lệ đòn cân nợ,gia tăng lợi nhuận sau
thuế.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 đã đề cập đến thực trạng hoạt động tài chính của Công ty
Sao Nam Việt. Với việc phân tích các số liệu thống kê về sản lượng, doanh thu, chi
phí, các chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch đã cho thấy năng lực kinh doanh của Công ty là
khá ổn định, phát triển tương đối mạnh. Chương 2 cũng cho thấy công việc được thực
tập tại công ty, tác giả nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để giúp bản thân
trong việc xác định công việc tương lai sau này. Chương 2 cũng đề cập đến thực trạng
tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính như: Các khoản phải thu khách
hàng thấp, nguồn vốn công ty sử dụng hiệu quả, nợ ngắn hạn của công ty có xu
hướng giảm dần, tăng khả năng thanh toán của công ty.... Trong quá trình phân tích
tài chính công ty, tác giả đã cố gắng bám sát những thay đổi vĩ mô thực tế trên thị
trường, những thay đổi trong nội bộ tổ chức kết hợp với đánh giá ưu, nhược điểm để
có thể đưa ra các đánh giá, phân tích sát với công ty hơn. Như vậy, chương 2 thể hiện
thực trạng tài chính tại công ty cho thấy những thế mạnh, cơ hội, điểm yếu, tồn tại
43. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LỮ PHI NGA
SVTH: PHẠM MAI TRINH 40
cần khắc phục…tại đơn vị, từ đó hình thành nên cơ sở đưa ra các biện pháp ở chương
tiếp theo.
CHƯƠNG 3: TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT THỰC TẬP