Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Vụ Án Ly Hôn Tại Toà Án, 9 điểm
Bài báo cáo thực tập nghiên cứu về thực trạng giải quyết ly hôn tại TAND thị xã Điện Bàn, để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành liên quan đến giải quyết ly hôn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND thị xã Điện Bàn.
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Vụ Án Ly Hôn Tại Toà Án, 9 điểm.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN TẠI TOÀ
ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: …………………………………………
Địa danh – 2022
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài................................................................................ 4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 5
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 5
2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 5
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 6
NỘI DUNG.................................................................................................... 8
PHẦN I.......................................................................................................... 8
TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM............................................................................................... 8
1.1 Lịch sử hình thành phát triển............................................................... 8
1.2 Cơ cấu tổ chức.................................................................................. 11
1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn....................................................... 13
PHẦN 2. ...................................................................................................... 17
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM.................................................. 17
2.1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết vụ án ly hôn .............. 17
2.1.1. Khái niệm ly hôn và giải quyết vụ án ly hôn.................................. 17
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết vụ án ly hôn......... 19
2.2. Thực trạng giải quyết vụ án ly hôn tại Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Ninh..........................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết vụ án ly hôn tại Toà án nhân dân thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Ninh..........................Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3. .........................................................Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY
HÔN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
.......................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết vụ án ly hôn
...................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án ly hôn tại Toà
án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng NamError! Bookmark not
defined.
PHẦN KẾT LUẬN .........................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........Error! Bookmark not defined.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa cho tới nay, gia đình luôn được xem là sản phẩm gắn liền và đi cùng với
sự hình thành, phát triển của xã hội. Người ta ví gia đình chính là một tế bào của xã hội,
có vai trò thực hiện những chức năng xã hội cơ bản dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào.
Tầm quan trọng của gia đình cũng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhìn nhận khi
đưa ra quan điểm cho rằng: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại
mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt” [1]. Theo
quan điểm này của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gia đình có vai trò là nền tảng, luôn tồn tại
trong mối liên kết hữu cơ, gắn chặt với xã hội. Bởi vậy, khi xây dựng và thực hiện mục
tiêu phát triển xã hội mới thì cần phải thường xuyên dành sự quan tâm đến việc củng cố
vị trí của quan hệ hôn nhân và gia đình (“HNGĐ”).
Trong vài năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, công nghệ
thông tin du nhập và phổ biến dần trong xã hội cùng với sự hội nhập quốc tế đã làm du
nhập nhiều nền văn hoá, quan điểm, tư tưởng của nhiều quốc gia trên thế giới đã làm thay
đổi đi nhiều quan điểm, nhận thức về xã hội trong mỗi người, đặc biệt trong quan hệ
HNGĐ, với biểu hiện rõ nhất là số vụ ly hôn đã và đang ngày càng gia tăng.
Cần phải nhìn nhận rõ ràng rằng, ly hôn không phải là điều xấu, tuy nhiên hậu quả
do ly hôn nếu như không được giải quyết thoả đáng sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực tới
không chỉ người trong cuộc là vợ/chồng mà còn tới con cái và trật tự xã hội. Tại Toà án
nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong một năm cũng thường xuyên tiếp nhận
các yêu cầu giải quyết về vụ/việc ly hôn trên địa bàn thị xã. Thông qua việc vận dụng các
nguyên tắc và quy định của pháp luật, nhìn chung những vụ việc được đưa ra giải quyết
tại đây đều đạt hiệu quả cao, đảm bảo “thấu tình, đạt lý”. Tuy nhiên, quá trình giải quyết
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trên thực tế vẫn còn gặp một số khó khăn do bất cập, vướng mắc từ phía quy định pháp
luật hay một số vấn đề trong công tác thực hiện tại địa phương.
Trước tình hình và xuất phát từ những lý do nêu trên, đòi hỏi phải có những nghiên
cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu, phân tích và đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề còn
tồn tại ở địa bàn. Do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng giải quyết vụ án ly hôn tại
Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu trong bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo thực tập là thực trạng giải quyết vụ án ly hôn
theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (“Luật HNGĐ 2014”).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo thực tập là tại Toà án nhân dân thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam (“TAND thị xã Điện Bàn”) trong giai đoạn kể từ khi Luật HNGĐ
2014 có hiệu thi hành đến nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập nghiên cứu về thực trạng giải quyết ly hôn tại TAND thị xã
Điện Bàn, để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hôn nhân và gia
đình hiện hành liên quan đến giải quyết ly hôn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND thị xã Điện Bàn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của báo cáo thực tập:
- Giới thiệu khái quát về TAND thị xã Điện Bàn.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nghiên cứu, và phân tích những vấn đề lý luận liên quan đến giải quyết ly hôn
theo quy định của Luật HNGĐ 2014.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết ly hôn tại TAND thị xã
Điện Bàn.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết ly hôn
tại Toà án, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết ly hôn tại TAND thị xã Điện Bàn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp được thực hiện bằng tổng
hòa và kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, nhưng đều dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật cùng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay là
nền tảng. Một số phương pháp tiêu biểu được sử dụng tại bài báo cáo như sau:
- Phương pháp phân tích: đây là phương pháp phân chia những vấn đề chung, khái
quát nhất thành những phần nội dung nhỏ, những bộ phận khác nhau. Thông qua phương
pháp này có thể nghiên cứu sâu sắc hơn, rõ ràng và chi tiết hơn các nội dung đề ra và
nhận biết được sự tồn tại của các mối quan hệ, tính phụ thuộc bên trong nội dung đó.
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong việc tìm hiểu và phân tích quy định pháp
luật.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp tổng hợp được áp dụng tại bài báo cáo nhằm
liên kết, thống nhất những kết luận thuộc bộ phận nội dung đã được phân tích nhằm đánh
giá khái quát lại toàn bộ vấn đề. Bởi vậy, phương pháp tổng hợp và phương pháp phân
tích luôn song hành với nhau giúp bài viết đưa ra được cái nhìn, nhận thức sâu sắc hơn về
tổng thể vấn đề đưa ra.
- Phương pháp đánh giá: phương pháp đánh giá được sử dụng thông qua việc đưa
nhận thức, quan điểm của chính học viên về vấn đề nghiên cứu để tạo ra cách nhìn, nhận
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
định khách quan nhất. Chính bởi xuất phát từ quan điểm của học viên nên phương pháp
này được sử dụng tại hầu hết toàn bộ nội dung bài báo cáo, đặc biệt là khi chỉ ra những
vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật cùng đề xuất phương án giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, một số phương pháp khác như: phương pháp quy nạp, phương pháp liệt
kê, phương pháp so sánh, ... cũng được vận dụng một cách hài hòa, linh hoạt nhằm đạt
được mục đích cuối cùng của bài báo cáo được đề ra.
6. Cấu trúc của báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 03 phần:
Phần 1. Tổng quan về toà án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Phần 2. Thực trạng giải quyết vụ án ly hôn tại Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam
Phần 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả thực trạng giải quyết vụ án ly hôn tại Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NỘI DUNG
PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG
NAM
1.1 Lịch sử hình thành phát triển
Trước hết, nhắc đến thị xã Điện Bàn, đây là vùng đồng bằng ven biển phía
Bắc của tỉnh Quảng Nam. “Điện Bàn có diện tích tự nhiên là 21.471 ha, trong đó
có 10.046 ha đất nông nghiệp. Dân số có 203.295 người. Đơn vị hành chính gồm 7
phường, 13 xã. Địa bàn trải dài từ 15050 đến 15057 vĩ độ Bắc và từ 1080 đến
108020’ kinh độ Đông, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48km về phía Bắc, cách thành phố Đà
Nẵng 25km về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng;
phía Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông giáp biển Đông và đô thị cổ Hội An,
phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Trên địa bàn thị xã có tuyến đường sắt xuyên Việt,
Quốc lộ 1A, tuyến đường du lịch Đà Nẵng – Hội An ngang qua cùng tuyến đường
cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đang được khẩn trương xây dựng” [1].
Thị xã Điện Bàn được thành lập theo Nghị quyết số 889/NQ-UBTVQH13
ngày 11 tháng 3 năm 2015 của y ban thường vụ Quốc hội với 20 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm 7 phường và 13 xã. Trong những năm gần đây, thị xã Điện Bàn
đang ngày càng phát triển nhanh về mặt kinh tế, hướng tới mục tiêu xây dựng, phát
triển và trở thành một trong những trung tâm kinh tế – văn hóa lớn với các chức
năng cơ bản là “một trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của
Bắc Quảng Nam; trung tâm văn hóa – thể thao, giáo dục – đào tạo của khu vực là
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tất yếu khách quan nhằm tranh thủ thời cơ và khai thác lợi thế vốn có của thị xã”
[1].
Từ khi tỉnh Quảng Nam được tái lập vào năm 1997 cho đến nay, thị xã Điện
Bàn đang dần chuyển mình, tập trung phát triển để từ huyện trở thành một đô thị.
Cùng với tình hình đó, Tòa án nhân dân thị xã cũng đang được kiện toàn và từng
bước xây dựng vững mạnh. Theo đó, được sự quan tâm của Toà án nhân dân tối
cao đầu tư, TAND thị xã Điện Bàn đã “xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm
việc, cùng với các trang thiết bị hoạt động tương đối đầy đủ, bảo đảm thực hiện
thẩm quyền xét xử mới về hình sự và dân sự, đáp ứng được yêu cầu việc thực
nhiệm vụ của hệ thống Tòa án nhân dân trong tình hình mới” [1].
Có thể nói rằng, với sự phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế tại thị xã
Điện Bàn (tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ tăng, quá trình đô thị hoá cũng
đang diễn ra nhanh chóng), cũng đã dẫn tới nhiều vấn đề xã hội phát sinh, cụ thể
tình hình tội phạm diễn biến phức tạp; các tranh chấp, khiếu kiện dân sự, kinh
doanh thương mại, lao động xảy ra ngày càng tăng và gay gắt, nhất là đối với các
lĩnh vực tranh chấp về đất đai, xây dựng, giải tỏa đền bù. Tuy nhiên, trước tình
hình đó, Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn vẫn luôn nỗ lực cố gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ, chức năng của mình, góp phần giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong
đời sống xã hội, hướng tới đảm bảo duy trì tình hình an ninh, trật tự xã hội trong
khu vực.
Trong giai đoạn 2010-2015 đơn vị đã thụ lý, giải quyết 2.420 vụ án các loại
( tăng 776 vụ so với giai đoạn 2005 – 2010). “Mặc dù phải giải quyết một lượng
lớn công việc nhưng đơn vị đã tổ chức thực hiện công tác xét xử, giải quyết các
loại vụ án đạt được những kết quả tốt cả về số lượng và chất lượng, kỹ năng điều
khiển phiên tòa được nâng lên rõ rệt. Trong 5 năm (2010-2015), tỷ lệ án bị cải sửa
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và án hủy đều giảm và dưới quy định. Trong 5 năm, tỷ lệ án hủy do lỗi chủ quan
của Hội đồng xét xử, Thẩm phán chiếm tỷ lệ 0,71% ( thấp hơn so với quy định
1,16%), tỷ lệ án bị sửa do lỗi chủ quan của Hội đồng xét xử, Thẩm phán là 1,07%
( thấp hơn so với quy định 3,0%), không có trường hợp để án quá hạn luật định và
không có trường hợp oan sai” [1]. Không những vậy, trong giai đoạn này, Toà án
nhân dân Điện Bàn cũng chủ động và liên tục tổ chức xét xử các vụ án lưu động
(trên 200 vụ), qua đó phục vụ mục tiêu nhằm tăng cường công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm đạt hiệu quả, đồng thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật trong quần chúng nhân dân.
Với sự nỗ lực và cố gắng không ngừng, Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn đã
liên tục trong nhiều năm đạt được thành tích tốt, được tặng thưởng nhiều danh
hiệu, hình thức thi đua cao quý cho tập thể Tòa án nhân dân huyện (nay là thị xã)
Điện Bàn:
- Giai đoạn 2005 – 2010 được Tòa án nhân dân tối cao tặng “ Cờ thi đua xuất
sắc”;
- Năm 2010 được UBND tỉnh Quảng Nam tặng “Cờ thi đua xuất sắc”;
- Năm 2011 được Tòa án nhân dân tối cao tặng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
- Năm 2012 được Tòa án nhân dân tối cao tặng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
- Năm 2013 được UBND tỉnh Quảng Nam tặng “Cờ thi đua xuất sắc”;
- Năm 2014 được Tòa án nhân dân tối cao tặng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
- Ngày 10/01/2014 Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành Quyết định số 106/QĐ-CTN về việc tặng phần thưởng cao quý – Huân
chương lao động hạng Nhì cho Tòa án nhân dân huyện (nay là Thị xã) Điện Bàn.
Đây là niềm vinh dự lớn, sự động viên khích lệ tinh thần nhưng cũng là trách
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiệm lớn đối với đội ngũ cán bộ, công chức TAND thị xã Điện Bàn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.[1]
Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn đặt đặt ra mục tiêu trong những năm tiếp
theo, song hành với sự phát triển của Thị xã Điện Bàn, Toà án nhân dân thị xã sẽ
nỗ lực nhiều hơn nữa nhằm xây dựng và duy trì hình ảnh, truyền thống tốt đẹp của
hệ thống Toà án nhân dân, qua đó liên tục tổ chức xây dựng chương trình, tập
trung thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, không ngừng phấn đấu, phối hợp
chặt chẽ với các cấp, các ngành, nhất là với các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức
năng xét xử, giải quyết các loại án; chú trọng công tác xây dựng, cũng cố, kiện
toàn tổ chức, luôn giữ vững khối đoàn kết thống nhất trong cơ quan, tương trợ giúp
nhau trong công tác cũng như trong sinh hoạt. Đồng thời, Toà án nhân dân thị xã
cũng quan tâm tới việc duy trì thực hiện việc xây dựng đơn vị vững mạnh, cơ quan
đạt chuẩn văn hóa. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cả về chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và có bản lĩnh chính trị vững vàng sẵn sàng đáp ứng
tốt yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới. Cùng với hệ thống Tòa án từng bước
khẳng định vị trí, vai trò của Tòa án trong hệ thống bộ máy nhà nước.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Hệ thống lãnh đạo tại Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn bao gồm:
- Chánh án: Ông Lê Minh Tân
Chánh án có nhiệm kỳ 05 năm kể từ thời điểm được bổ nhiệm. Theo đó,
chánh án Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn có nhiệm vụ và quyền hạn trong công
tác:
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“(i) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
(ii) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định
và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
(iii) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết
việc khác theo quy định của pháp luật.” [2, khoản 2 Điều 47]
- Phó Chánh án: Ông Thái Điền
- Phó Chánh án: Bà Phạm Thị Nhung
Các phó chánh án cũng có nhiệm kỳ 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
Trong quá trình kiêm nhiệm phó chánh án có nhiệm vụ “giúp Chánh án thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó
Chánh án đượcChánh án ủynhiệm lãnh đạocông tác của Tòa án. Phó Chánh án
chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao” [2, khoản 2 Điều 48].
Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tố
tụng.
Đội ngũ lãnh đạo tại Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn đều có trình độ từ Đại
học Luật – Cao cấp chính trị, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu trong việc triển khai và
thực hiện chức năng công tác tại đơn vị.
Toà án nhân dân thị xã Điện Bàn có 08 Thẩm phán, 06 Thư ký, 01 Kế toán,
01 Văn thư lưu trữ, 01 Thẩm tra viên và 03 nhân viên hợp đồng (01 bảo vệ, 01 lái
xe và 01 tạp vụ) [1].
Cơ cấu tổ chức này đã đáp ứng yêu cầu theo quy định tại của pháp luật.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai hoạt
động và tổ chức thực hiện các công việc, trong thời gian qua, đơn vị đã đặc biệt
quan tâm công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cả về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị. Việc đào tạo không chỉ được thực hiện trong nội bộ đơn vị mà còn cử và
tạo điều kiện về thời gian, khối lượng công việc để các cán bộ sắp xếp, có thời gian
tham gia các khoá học, chương trình đào tạo nâng cao chuyên môn, kỹ năng nghiệp
vụ.
Với sự quan tâm và tạo điều kiện đó, các cán bộ tại đơn vị cũng hào hứng và
liên tục chủ động tham gia, vì vậy tính đến nay, đơn vị đã có một đội ngũ cán bộ,
công chức cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ được giao. Về trình độ chuyên môn, có
15 đại học, 02 Thạc sỹ. Về trình độ chính trị: có 03 cao cấp, 02 trung cấp. Chi bộ
có 17 đảng viên, với 03 Cấp uỷ viên; cùng với các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn
thanh niên luôn được duy trì hoạt động thường xuyên và có hiệu quả.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Trước hết, TAND thị xã Điện Bàn với vị trí là một cơ quan trong hệ thống
Toà án nhân dân tại Việt Nam, do vậy đơn vị có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Toà án nhân dân theo quy định, đó là:
“1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảovệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạtđộng của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành
với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành phápluật, tôn trọng những quy tắc của cuộc
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, cácvi phạm pháp luật khác.
2. Tòa án nhân danhnướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành
chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ,
khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố
tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không
có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về
quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phảinghiêm
chỉnh chấp hành.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem
xét việc áp dụng, thayđổi hoặc hủybỏ biện pháp ngăn chặn;đình chỉ, tạm đình chỉ
vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan
điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập;do Luậtsư, bị can, bị
cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung;yêu
cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu
thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những ngườikhác trình bày về các
vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước
và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con
người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm
đình chỉ chấp hành hình phạttù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích,
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực
hiện các quyền hạn kháctheo quy định của Bộ luậthình sự, Luật thi hành án hình
sự, Luật thi hành án dân sự.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành
chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp phápcủa cá nhân, cơ
quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý
văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án
giải quyết vụ án.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.” [2, Điều 2]
Ngoài ra, với vai trò là một Toa án nhân dân cấp thị xã, Toà án nhân dân thị
xã Điện Bàn còn có nhiệm vụ và quyền hạn riêng trong hoạt động tố tụng:
“(i) Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
(ii) Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật”. [2, Điều 44]
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN 2.
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết vụ án ly hôn
2.1.1. Khái niệm ly hôn và giải quyết vụ án ly hôn
Hôn nhân là kết quả của quá trình phát triển tình cảm giữa hai người, khi
tình yêu thương đạt đến mức các bên muốn gắn bó và chung sống với nhau. Luật
HNGĐ 2014 định nghĩa về hôn nhân là “quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết
hôn.” [3, khoản 1 Điều 3] Hôn nhân là nền tảng, là bước đi đầu để hình thành nên
gia đình, vì vậy văn hóa các quốc gia đều coi trọng hôn nhân và có những quy định
pháp luật điều chỉnh liên quan đến xác lập và chấm dứt quan hệ hôn nhân. Tại
nhiều quốc gia, nhất là các quốc gia theo đạo thiên chúa không cho phép vợ chồng
ly hôn, ngay cả khi cả hai bên đều thực sự mong muốn được chấm dứt hôn nhân.
Có nhiều quan điểm cho rằng quy định cấm ly hôn đã vi phạm quyền con người cơ
bản nhất của người dân, tuy nhiên lại có những quan điểm trái ngược cho rằng việc
đưa ra quy định cấm ly hôn, hoặc đưa ra các điều kiện ngặt nghèo để hạn chế việc
ly hôn sẽ khiến các bên suy nghĩ chín chắn và kỹ càng trước khi đưa ra quyết định
kết hôn. Pháp luật về HNGĐ của Việt Nam tôn trọng quyền quyết định của các bên
trong quan hệ hôn nhân, cho phép các cặp vợ chồng được quyền ly hôn, tuy nhiên
có những ràng buộc về căn cứ và thủ tục để các bên suy nghĩ thấu đáo trước khi
chính thức ly hôn.
Dù được xác lập trên cơ sở tình cảm và tự nguyện của các bên, tuy nhiên
trong đời sống hôn nhân có thể phát sinh các mâu thuẫn khiến cho hai bên vợ
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chồng không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân, do đó ly hôn là giải pháp
cuối cùng mà các bên lựa chọn để chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Có nhiều cách định nghĩa về ly hôn, trong đó, quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin cho rằng: “Ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự kiện: Cuộc hôn nhân này là
cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối.”[4, tr.122]
Theo đó quan điểm này khẳng định điều kiện của hôn nhân là phải xuất phát từ
tình cảm chân thành và mong muốn của hai bên vợ và chồng. Vì vậy, khi cả hai
không còn tình cảm với nhau và hôn nhân chỉ là nghĩa vụ và vỏ bọc thì ly hôn là
điều tất yếu.
Trong khi đó, pháp luật về HNGĐ của Việt Nam lại định nghĩa: “Ly hôn là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyếtđịnh có hiệu lực pháp luật của
Tòa án.” [3, khoản 14 Điều 3] Cách định nghĩa này dù mang tính pháp lý nhiều
hơn nhưng đều khẳng định rằng ly hôn là sự kiện chấm dứt quan hệ hôn nhân. Như
vậy, để ly hôn cần có “bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”,
tức là thủ tục ly hôn cần diễn ra theo trình tự thủ tục pháp luật quy định, và thẩm
quyền giải quyết ly hôn thuộc về tòa án.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận: “Ly hôn là sự kiện pháp lý
làm chấm dứt quan hệ hôn nhân, được giải quyết thông qua tòa án theo những căn
cứ ly hôn được pháp luật quy định.”
Truyền thống của dân tộc Việt Nam nói chung và pháp luật Việt Nam nói
riêng đều coi trọng những giá trị của HNGĐ. Do đó pháp luật về HNGĐ được xây
dựng theo hướng quy định chi tiết và cụ thể các căn cứ ly hôn cũng như yêu cầu
tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét kỹ càng nguyên do khiến các bên ly hôn.
Cùng với đó, quá trình ly hôn tại tòa án cũng cần trải qua các phiên hòa giải để
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đảm bảo các bên vợ chồng thật sự có nhu cầu và mong muốn được ly hôn. Có thể
hiểu, giải quyết vụ án ly hôn là quá trình tòa án nhân dân có thẩm quyền vận dụng
những căn cứ ly hôn, trình tự thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn được quy định trong
pháp luật để giải quyết vụ việc ly hôn.
Tuy nhiên, có quan điểm đối lập cho rằng ly hôn là quyền tự do và tự
nguyện của mỗi cá nhân, do vậy việc quy định căn cứ ly hôn là làm hạn chế quyền
tự do của công dân. Quan điểm này hướng tới chỉ có một căn cứ duy nhất để tòa án
xem xét việc có chấp thuận cho các ly ly hôn hay không là ý chí thật sự của các
bên. Theo tác giả, quan điểm này là chưa phù hợp đối với xã hội Việt Nam, bởi lẽ
hôn nhân, gia đình là điều thiêng liêng và mỗi cá nhân, tổ chức, pháp luật phải có ý
thức giữ gìn, bảo vệ các giá trị này.
2.1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết vụ án ly hôn
2.1.2.1. Căn cứ ly hôn
Luật HNGĐ 2014 phân chia ly hôn thành hai trường hợp là thuận tình ly hôn
và đơn phương ly hôn. Đối với mỗi trường hợp, pháp luật đưa ra những quy định
riêng để tòa án có căn cứ xác định và thụ lý yêu cầu ly hôn.
Thứ nhất, đối với trường hợp thuận tình ly hôn.
Khi ly hôn, có hai vấn đề luôn được đặt ra, đó là phân chia tài sản chung vợ
chồng và nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai
bên vợ và chồng đều đồng thuận với việc ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được với
nhau về cả hai vấn đề trên theo hướng đảm bảo quyền lợi của vợ và con. Điều 55
Luật HNGĐ 2014 quy định như sau:
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật
sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dụccon trên cơ sở bảođảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có
thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án
giải quyết việc ly hôn.” [3, Điều 55]
Từ những căn cứ trên, một vụ việc ly hôn được xác định là thuận tình ly hôn
khi có các căn cứ sau:
Một là, hai bên vợ chồng đều yêu cầu ly hôn. Ở đây có sự thống nhất về ý
chí của các bên, đảm bảo các bên tự nguyện khi yêu cầu chấm dứt hôn nhân.
Hai là, hai bên vợ chồng đã thỏa thuận về việc chia tài sản theo hướng đảm
bảo quyền lợi của vợ và con. Nằm trong pháp luật dân sự, luật HNGĐ tuân theo
những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, mà tiêu biểu là tôn trọng sự thỏa
thuận các bên. Tòa án tôn trọng quyền được thỏa thuận của các bên đương sự, tuy
nhiên vẫn đảm bảo rằng các đối tượng dễ bị tổn thương sẽ được bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng, trong trường hợp này là quyền và lợi ích của vợ và con. Bởi lẽ,
đây là các đối tượng dễ bị tác động và ảnh hưởng sau sự kiện ly hôn.
Ba là, hai vợ chồng đã thỏa thuận về việc nuôi dưỡng, chăm sóc con cái trên
cơ sở đảm bảo quyền lợi của hai mẹ con. Căn cứ này nhằm đảm bảo việc nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ không bị gián đoạn, trẻ được quan tâm và giáo dục đầy đủ.
Ngoài ra, trẻ em rất dễ tổn thương sau khi bố mẹ ly hôn, do vậy bố mẹ cần thảo
luận và có sự thống nhất về cách chăm sóc, nuôi dạy trẻ, tránh những tổn hại về
mặt tâm lý của trẻ.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong trường hợp các bên mặc dù đều đồng thuận với việc ly hôn nhưng
không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không hợp lý về
vấn đề tài sản và con cái thì tòa án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn, mà sẽ
thực hiện theo thủ tục giải quyết việc ly hôn.
Thứ hai, đối với trường hợp đơn phương ly hôn.
Đơn phương ly hôn là trường hợp chỉ một bên vợ hoặc chồng hoặc người
thân thích khác (trong một số trường hợp đặc biệt) yêu cầu tòa án giải quyết việc ly
hôn. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản và quan trọng nhất để phân biệt thuận tình
ly hôn và đơn phương ly hôn. Các căn cứ để xác định đơn phương ly hôn được quy
định tại Điều 56 Luật HNGĐ 2014, trình bày cụ thể như sau:
Một là, chủ thể yêu cầu ly hôn. Luật HNGĐ 2014, bên cạnh cho phép vợ
hoặc chồng được quyền yêu cầu ly hôn, còn cho phép người thân thích như cha,
mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng thực hiện quyền này.
Mặc dù ly hôn là quyền nhân thân, nhưng pháp luật đã quy định mở để trong
một số trường hợp đặc biệt mà người vợ hoặc người chồng không có khả năng tự
mình thực hiện yêu cầu ly hôn thì người thân có thể thay mặt họ thực hiện quyền
này. Đó là khi “khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân
của bạolực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.” [3, khoản 2 Điều 51] Đây là quy định tiến
bộ của pháp luật HNGĐ Việt Nam, đồng thời phản ánh thực tế cuộc sống xã hội.
Quy định này đã tháo gỡ vướng mắc cho nhiều trường hợp một bên vợ hoặc
chồng có mong muốn ly hôn nhưng không được giải quyết do tòa án xác định họ
không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Để có thể thực hiện được quyền này,
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người thân thích của vợ/chồng cần phải chứng minh người vợ/chồng là nạn nhân
của bạo lực gia đình và hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,
tính mạng, tinh thần của người vợ hoặc chồng.
Hai là, “vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.” [3,
khoản 2 Điều 56] Như vậy có hai căn cứ để tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, đó là có
hành vi bạo lực gia đình và vợ chồng vi phạm nghĩa vụ của mình.
Việc bổ sung hành vi bạo lực gia đình làm căn cứ đơn phương ly hôn cho
thấy pháp luật đã tiếp cận và sửa đổi bổ sung theo hướng gần gũi với đời sống
nhân dân. Thực tế cho thấy bạo lực gia đình tương đối phổ biến trong xã hội và đây
cũng là nguyên nhân chính dẫn tới ly hôn của nhiều cặp vợ chồng, trong đó đa
phần nạn nhân của bạo lực gia đình là người phụ nữ.
Một căn cứ khác là vợ chồng vi phạm nghĩa vụ trong hôn nhân. Trong hôn
nhân, các bên cần tôn trọng và được hưởng các quyền cũng như thực hiện các
nghĩa vụ tương đương nhau. Dù vậy nhưng không phải đôi vợ chồng nào cũng thực
hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên không phải mọi
trường hợp vi phạm nghĩa vụ đều có thể là căn cứ ly hôn, mà chỉ khi việc vi phạm
nghĩa vụ dẫn đến “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.” Hiện tại pháp luật không có
hướng dẫn cụ thể về “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”, do đó hướng dẫn tại
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn một số nội dung Luật hôn nhân và
gia đình 2000 vẫn được sử dụng để có cách hiểu thống nhất. Tóm lại, có thể hiểu
một cách chung nhất, rằng “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng” là trường hợp
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vợ và chồng không còn tình cảm, yêu thương lẫn nhau, có hành vi ngoại tình hoặc
bạo lực cả về thể xác và tinh thần đối với đối phương; “đời sống chung không thể
kéo dài” là các hành vi kể trên của vợ hoặc chồng kéo dài liên tục dù đã có hòa
giải, nhắc nhở nhiều lần; và cuối cùng, “mục đích của hôn nhân không đạt được”
được hiểu là khi vợ chồng không còn tình nghĩa, không tôn trọng lẫn nhau hay nói
cách khác là gia đình và cuộc sống hôn nhân không còn trọn vẹn.[5]
Ba là, một bên vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích và bên còn lại có yêu cầu
ly hôn. Tuyên bố mất tích là sự kiện pháp lý khi một người biệt tích trong khoảng
thời gian được pháp luật quy định và đáp ứng các quy định cụ thể tại Điều 68 Bộ
luật Dân sự 2015. Việc Luật HNGĐ 2014 coi đây là căn cứ để giải quyết ly hôn là
hợp lý, nhằm cho phép người còn lại có cơ hội được bắt đầu cuộc sống hôn nhân
mới sau khoảng thời gian dài chờ đợi, cũng như thể hiện tính nhân văn của pháp
luật.
2.1.2.2. Các trường hợp hạn chế quyền ly hôn
Dù cho phép các bên vợ chồng được quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn,
nhưng để đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ trong giai đoạn mang thai và nuôi
con, pháp luật đã hạn chế quyền được ly hôn của người chồng trong giai đoạn này.
Để bắt kịp nhịp sống hiện đại hóa, người phụ nữ vừa phải làm việc, vừa phải
hoàn thành bổn phận của người vợ, người mẹ. Đặc biệt, trong thời gian mang thai
và nuôi con dưới 12 tháng tuổi, tâm lý của người phụ nữ có nhiều thay đổi và bất
ổn, có thể xuất hiện các triệu chứng tâm lý như trầm cảm sau sinh. Đồng thời,
trong thời gian mang thai và nuôi con nhỏ, người phụ nữ có thể không đảm bảo
được về mặt kinh tế và tài chính để tự chăm sóc bản thân và nuôi con cái. Do vậy
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, Luật HNGĐ 2014 đã đưa ra quy định
về hạn chế quyền ly hôn của người chồng như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” [3, khoản 3 Điều 51]
Quy định này được hiểu như sau:
Thứ nhất, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Trong
trường hợp người vợ có yêu cầu ly hôn thì tòa án vẫn sẽ xem xét và giải quyết theo
quy định của pháp luật. Bởi lẽ quy định về hạn chế quyền ly hôn được đặt ra để
bảo vệ người phụ nữ, tuy nhiên trong trường hợp người vợ không muốn tiếp tục
duy trì cuộc hôn nhân, hoặc giữa hai bên vợ chồng tồn tại mâu thuẫn quá lớn, hoặc
không còn tình yêu và sự cảm thông giữa hai người thì pháp luật vẫn tạo điều kiện
cho người vợ được quyền ly hôn.
Thứ hai, hạn chế quyền ly hôn được áp dụng ngay khi người vợ ngoại tình
và người chồng không phải bố sinh học của đứa trẻ. Luật HNGĐ 2014 xác định
“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn
nhân là con chung của vợ chồng.”[3, khoản 1 Điều 88] Căn cứ vào quy định này
có thể thấy nguyên tắc suy đoán, xác định con chung thực hiện dựa trên thời điểm
mang thai hoặc sinh con có trong thời kỳ hôn nhân hay không. Do đó, kể cả trong
trường hợp phát hiện con đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi không phải
là con ruột của mình, người chồng cũng không có quyền đơn phương ly hôn.
2.1.2.3. Hậu quả pháp lý của ly hôn
Không thể phủ nhận ly hôn mang lại những hậu quả cả về mặt pháp lý và xã
hội. Bởi lẽ, ly hôn không chỉ tác động lên mối quan hệ ràng buộc giữa hai vợ
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chồng, làm tan vỡ gia đình mà còn ảnh hưởng đến những đối tượng có liên quan,
ảnh hưởng một phần đến xã hội. Do vậy pháp luật các quốc gia đều có những quy
định điều chỉnh liên quan đến hậu quả của ly hôn, và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế này. Luật HNGĐ 2014 đã có những quy định cụ thể về các hậu quả
pháp lý của ly hôn, trong đó các quy định này nằm chủ yếu ở Mục 1 Chương IV
của Luật.
Thứ nhất, về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng.
Quyền ly hôn là quyền nhân thân, tác động trực tiếp lên mối quan hệ hôn
nhân giữa hai người, nói cách khác khi bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực
pháp luật, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt. Lúc này, các bên không còn có nghĩa vụ
và quyền lợi như khi hai bên còn là vợ chồng. Bên còn lại hoàn toàn có thể kết hôn
cùng người khác mà không gặp rào cản về mặt pháp lý.
Thứ hai, chia tài sản của vợ chồng.
Chia tài sản là vấn đề quan trọng và là trong những tranh chấp phổ biển khi
các bên yêu cầu ly hôn. Trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên đương
sự, pháp luật HNGĐ cho phép các bên tự thỏa thuận phân chia tài sản, tòa án sẽ chỉ
giải quyết khi các bên có yêu cầu [3, khoản 1 Điều 59]. Các tài sản được xem xét
để phân chia khi ly hôn bao gồm tài sản chung của vợ chồng, các tài sản được hình
thành trong quá trình hôn nhân.
Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014 đưa ra định nghĩa về tài sản chung của
vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thu nhập hợp phápkháctrong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luậtnày; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặcđược
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”[3, khoản 1 Điều 33]
Như vậy có thể hiệu ngắn gọn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận phân
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản chung của vợ chồng là các tài
sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm cả các khoản lợi tức, hoa lợi phát
sinh từ tài sản riêng. Quy định này đã phản ánh thực tiễn đời sống, hai bên vợ
chồng sau khi kết hôn sẽ cùng nhau đóng góp để xây dựng gia đình, nuôi dưỡng
con cái. Vì vậy, khi các bên ly hôn, cần phân chia khối tài sản này.
Về nguyên tắc phân chia tài sản, khối tài sản mà vợ và chồng được hưởng từ
khối tài sản chung là tương đương [3, khoản 2 Điều 59]. Tuy nhiên Luật HNGĐ
2014 cũng đã đưa ra các căn cứ khác để xác định tài sản mà mỗi bên vợ chồng
được hưởng sau khi ly hôn như: hoàn cảnh các bên, công sức đóng góp, bảo vệ lợi
ích chính đáng trong kinh doanh và nghề nghiệp, đồng thời tính đến yếu tố lỗi của
các bên. Việc quy định các yếu tố đánh giá để phân chia tài sản chung đã thể hiện
tính nhân đạo của pháp luật cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi
bên vợ hoặc chồng. Quy định pháp luật cụ thể như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải
quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải
quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không
đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quyđịnh tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này
và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Laođộng của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia
được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật
có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần
chênh lệch.
4. Tàisản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường
hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác.
5. Bảovệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình.” [3, Điều 59].
Đối với trường hợp vợ chồng sống chung cùng gia đình và không xác định
được giá trị tài sản chung thì căn cứ phân chia tài sản là công sức đóng góp của vợ
hoặc chồng vào khối tài sản chung và đời sống chung của gia đình. Quy định này
xuất phát từ thực tế cũng như các nhìn nhận và đánh giá vai trò của người vợ trong
gia đình. Người Việt Nam có câu: “Của chồng công vợ” hay “Đàn ông xây nhà,
đàn bà xây tổ ấm”, cho thấy người phụ nữ có vai trò vun đắp, xây dựng và chu toàn
cuộc sống gia đình. Kể cả trong trường hợp người vợ không có đóng góp trực tiếp
bằng tài sản, hiện vật vào khối tài sản chung của gia đình thì họ cũng đóng góp
công sức, trách nhiệm để chăm lo, ổn định cuộc sống gia đình. Trên thực tế, có rất
nhiều trường hợp người vợ sống chung cùng chồng và gia đình nhà chồng, đến khi
ly hôn không thể xác định được tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp này, tòa
án vẫn phán quyết theo hướng người vợ được hưởng một phần tài sản, nếu tài sản
chung là bất động sản thì người vợ được chia tài sản chung dưới dạng tiền.
Thứ ba, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
Cấp dưỡng trong trường hợp ly hôn là nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hôn
nhân, trong đó một bên có nghĩa vụ tài chính, vật chất với bên còn lại để đáp ứng
nhu cầu cần thiết cho cuộc sống của người đó. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng
được hình thành khi và chỉ khi bên yêu cầu được cấp dưỡng khó khăn và phải có lý
do chính đáng.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Về mặt ý nghĩa, quy định này hướng tới bảo vệ quyền lợi cho đối tượng yếu
thế, thường là người phụ nữ. Bởi lẽ, ở nhiều gia đình, người phụ nữ sau khi kết hôn
sẽ nghỉ việc và ở nhà nội trợ, chăm sóc chồng con. Người vợ lúc này không có
nguồn thu nhập trực tiếp, thiếu hụt các kỹ năng trong công việc, bởi vậy khi ly hôn
cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn. Do đó người vợ cần được hỗ trợ bởi người
chồng một khoảng thời gian sau khi ly hôn.
Để xác định lý do yêu cầu cấp dưỡng có chính đáng hay không cần nhìn
nhận vào thực tế hoàn cảnh của các bên. Giả sử trường hợp người vợ có yêu cầu
cấp dưỡng nhưng lý do khiến họ không tự trang trải được cuộc sống của mình là do
không chủ động tìm công việc, hay túng thiếu do lâm vào các tệ nạn như rượu chè,
cờ bạc… thì yêu cầu cấp dưỡng sẽ không được chấp nhận. Ngoài ra, tòa án còn
xem xét khả năng tài chính của bên cấp dưỡng để đưa ra quyết định có chấp thuận
yêu cầu cấp dưỡng của bên còn lại hay không.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn.
Tác giả Đặng Thanh Hoa đã nhận định: “Tự do ly hôn tuyệt không có nghĩa
là làm “tan rã” những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố những mối
liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc
trong một xã hội văn minh” [6, tr 335]. Về bản chất, ly hôn chỉ chấm dứt quan hệ
hôn nhân giữa hai vợ chồng, chứ không làm mất đi quyền và nghĩa vụ của họ đối
với con cái. Cha mẹ vẫn cùng nhau chăm sóc, nuôi nấng con cái, được thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình trong chăm sóc con chung.
Luật HNGĐ 2014 cho phép vợ chồng được quyền thỏa thuận con chung sẽ
do ai là người nuôi dưỡng trực tiếp, người còn lại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
con. Cha mẹ không bị hạn chế các quyền chăm sóc, thăm nom con cái cũng như
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho con, trừ trường hợp đặc biệt. Điều này khẳng
định rằng luật pháp dành sự quan tâm đến những giá trị tốt đẹp của gia đình, đồng
thời tạo điều kiện để đứa trẻ trong gia đình có bố mẹ ly hôn được yêu thương và
chăm sóc toàn diện, nhận được tình yêu thương từ cả bố và mẹ.
Trong trường hợp này, nghĩa vụ cấp dưỡng được phát sinh từ quan hệ huyết
thống. Theo đó, dựa trên nhu cầu về giáo dục, và các sinh hoạt thiết yếu khác của
trẻ, cũng như khả năng tài chính của cha hoặc mẹ và các yếu tố khác, các bên tự
thỏa thuận mức cấp dưỡng hoặc thẩm phán sẽ xác định mức cấp dưỡng. Việc cấp
dưỡng cho con cũng giúp trẻ tránh khỏi cảm giác bị tổn thương, vẫn cảm nhận
được sự quan tâm, tình cảm của bố mẹ dù gia đình không còn chung sống cùng
nhau.
Về việc xác định ai là người có trực tiếp nuôi dưỡng con, Luật HNGĐ 2014
quy định theo hướng đảm bảo tốt nhất sự phát triển của trẻ. Đầu tiên, trường hợp
con dưới 36 tháng tuổi thì người nuôi dưỡng con sẽ là người mẹ. Đây là điều dễ
hiểu bởi khi trẻ còn nhỏ cần nhiều tình yêu thương và chăm sóc của người mẹ,
cũng như đảm bảo cho sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên không phải trong mọi
trường hợp tòa án đều xác định mẹ là người nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, đó là
trong trường hợp người mẹ không đủ điều kiện (có thể là về tài chính, điều kiện
sinh hoạt, sức khỏe…) hoặc các bên đương sự có thỏa thuận. Tiếp đến, trường hợp
con từ đủ 7 tuổi trở lên thì mong muốn, nguyện vọng của trẻ cũng được xem xét
bên cạnh những yếu tố khác, nhưng tựu chung lại vẫn cần đảm bảo trẻ được nuôi
dưỡng trong điều kiện, hoàn cảnh tốt nhất có thể, được đảm bảo phát triển toàn
diện về mọi mặt.
Kể cả trong trường hợp các bên thỏa thuận hoặc tòa án xác định được người
trực tiếp nuôi con, khi có yêu cầu của các bên có thẩm quyền, tòa án có thể đưa ra
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nội dung này được quy định chi tiết
tại điều 84 Luật HNGĐ 2014. Các căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con như
sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp
với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.” [3, khoản 2 Điều 84]
Trong trường hợp này, tòa án vẫn cần xem xét ý kiến, mong muốn của trẻ từ
đủ 7 tuổi trở lên cũng như các điều kiện để đảm bảo điều kiện sống, giáo dục và
được chăm sóc của trẻ.
2.1.2.4. Thủ tục giải quyết ly hôn
Trong trường hợp một bên có yêu cầu đơn phương ly hôn hoặc các bên chưa
thỏa thuận được về phân chia tài sản chung, các vấn đề liên quan đến nuôi dưỡng
con chung thì thủ tục giải quyết vụ án ly hôn sẽ được tòa án áp dụng thực hiện.
Tương tự các vụ việc dân sự khác, tranh chấp liên quan đến ly hôn sẽ được giải
quyết theo chế độ hai cấp xét xử.
Thứ nhất, về thủ tục giải quyết ở cấp sơ thẩm.
Trong quá trình khởi kiện vụ án ly hôn, để tòa án có căn cứ thụ lý yêu cầu ly
hôn, cần đảm bảo các điều kiện về chủ thể khởi kiện, tranh chấp thuộc thẩm quyền
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giải quyết của tòa án và tranh chấp này chưa được giải quyết bằng bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục hòa giải tại tòa sẽ được thực hiện sau khi yêu cầu ly hôn đã được thụ
lý. Đây là thủ tục bắt buộc, áp dụng trong cả trường hợp thuận tình ly hôn và đơn
phương ly hôn. Điều 54 Luật HNGĐ 2014 quy định:
“Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.”[3, Điều 54]
Đối chiếu với quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các
trường hợp không tiến hành hòa giải như sau:
“Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực
hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”[7, Điều 207]
Như vậy nếu thuộc một trong các trường hợp trên các bên đương sự trong vụ
việc ly hôn không cần thực hiện thủ tục hòa giải tại tòa án.
Cũng cần phân biệt hòa giải tại tòa án và hòa giải tại cơ sở. Hòa giải tại tòa
án sẽ do thẩm phán tại tòa tiến hành hòa giải, còn hòa giải tại cơ sở sẽ do hòa giải
viên thực hiện tại thôn, tổ dân phố theo quy định tại Luật Hòa giải ở cơ sở 2013.
Bên cạnh đó, nếu hòa giải ở tòa án là thủ tục bắt buộc thì pháp luật chỉ khuyến
khích các bên vợ chồng hòa giải tại cơ sở mà không có yếu tố bắt buộc.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ hai, về thủ tục giải quyết ở cấp phúc thẩm.
Phúc thẩm là một hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền của tòa án cấp trên,
trong đó tòa án cấp trên sẽ xem xét, giải quyết lại vụ án đã được xét xử sơ thẩm khi
đáp ứng các điều kiện kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Theo
đó, thủ tục xét xử ở cấp phúc thẩm được quy chi tiết và cụ thể tại Chương XVII Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015, là căn cứ chủ yếu để các thẩm phán giải quyết vụ án tại
cấp phúc thẩm.