SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân tôi.
Nội dung cũng như các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Việt Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HÒA GIẢI CƠ SỞ.............................................................................. 7
1.1. Tổng quan về chính sách hòa giải ở cơ sở:................................................ 7
1.2. Các bước thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở:Error! Bookmark not
defined.
1.3 Một số kinh nghiệm từ thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở ................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM 22
2.1. Thực trạng hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam................................................22
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách hòa giải ở cơ
sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam………………………………. ……..27
2.3. Thực tiễn thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam .....................................................................................................30
2.4. Hoạt động nâng cao trình độ của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn
.........................................................................................................................36
2.5. Kết quả đạt được của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn ..............38
2.6. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác hòa giải cơ sở tại thị xã
Điện Bàn..........................................................................................................39
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ
THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ,TỈNH QUẢNG NAM........................49
3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam......................................................................................49
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện hòa giải
ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta cũng như một số nước trên thế giới có xu hướng sử
dụng hòa giải nhiều hơn, đặc biệt là hòa giải ở cơ sở bởi nó là phương thức
giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm và đã tồn tài lâu đời trong lịch sử dân
tộc Việt Nam.
Hòa giải là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, mang đậm tính nhân văn, hoạt động vì mọi người và trên cơ sở tình
người. Mục đích chính của công tác hòa giải ở cơ sở nhằm giữ gìn tình làng,
nghĩa xóm, tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng để hàn gắn,
vun đắp sự hòa thuận, hạnh phúc cho từng gia đình.
Hòa giải mang lại niềm vui cho mọi người, mọi nhà, góp phần giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao ý thức pháp luật của người dân,
giảm bớt các vụ việc phải giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó
góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hoà giải ở
cơ sở, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến công tác này. Để tiếp tục phát
huy vai trò của hoạt động hoà giải ở cơ sở đối với xã hội, ngày 20 tháng 6
năm 2013, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XIII đã thông qua Luật hoà giải ở cơ sở, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014. Là cơ sở pháp lý quan trọng cho tổ chức và hoạt
động của hoà giải ở cơ sở.
Mặc dù đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hoạt động
hoà giải cơ sở, nhưng thực tiễn công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam chưa phát huy được hết vai trò, ý nghĩa vốn có
2
của nó, thậm chí còn có nhiều đơn vị không chú trọng đến hoạt động này.
Thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam cho thấy ở những đơn vị làm tốt
công tác hòa giải ở cơ sở thì tình hình an ninh, trật tự được giữ vững, tạo đà
cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân. Ngược lại, ở
những nơi còn coi nhẹ công tác hòa giải, tình hình mâu thuẫn, tranh chấp có
chiều hướng tăng, dẫn đến mất trật tự, trị an xã hội. Thông thường, những
mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống, lúc đầu đơn giản, nhưng do không được
quan tâm giải quyết kịp thời.
Do đó, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam là lý do học viên lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách hòa giải
ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình học tập và công tác tại địa phương tôi nhận thấy vấn đề
hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam nói chung có
liên quan mật thiết đến đời sống nhân dân và đây là vấn đề khá mới mẻ. Hiện
nay, nghiên cứu sâu về thực tiễn hòa giải ở cơ sở thì chưa được có nhiều,
chưa có những nghiên cứu sâu. Trong những năm qua, nghiên cứu về lĩnh vực
hòa giải ở cơ sở có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu như:
- “Sổ tay pháp luật về Hòa giải ở cơ sở” của Vụ phổ biến giáo dục pháp
luật, Bộ Tư pháp, Hà Nội, năm 2014 hoặc Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên của Bộ Tư pháp ban
hành ngày 23 tháng 8 năm 2016. Những tài liệu này tập trung trình bày khái
quát các quy định luật pháp về hòa giải ở cơ sở và phổ biến hướng dẫn nghiệp
vụ về hòa giải ở cơ sở chứ không đi nghiên cứu thực trạng các quy định pháp
luật về hòa giải ở cơ sở.
3
- Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2014: “Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Kiều Thị Thu Hà, Khoa Luật Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn này tập trung vào phân tích thực trạng tình hình hòa giải ở
cơ sở qua khảo sát thực tiễn ở tỉnh Thanh Hóa, qua đó đề ra một số quan điểm
và giải pháp chủ yếu để gia tăng hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
- Bài viết “Giải pháp cơ bản cho hòa giải cơ sở ở Đồng bằng Sông Cửu
Long” của tác giả Đồng Việt Phương, đăng trên Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ số 32 (2014): 125-131. Nghiên cứu này trên cơ sở phân tích
hiện trạng công tác hòa giải cơ sở ở các địa phương khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long, đề xuất giải pháp như: tăng cường hoàn thiện pháp luật về công
tác hòa giải cơ sở; kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy, chú trọng về chất lượng
hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở; đảm bảo nguồn lực đầu tư cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở; nâng cao vai trò của các cấp tổ chức Đảng, chính quyền nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc…
- Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở, Nguyễn Phương Thảo,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội - 2012.
- Những nội dung cơ bản của Luật hòa giải cơ sở, Quách Dương, Nhà
xuất bản Tư pháp, Hà Nội - 2013.
- Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận
văn Thạc sỹ Luật học của Huỳnh Đức Oanh, 2014.
- Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2015: “Hòa giải cơ sở qua thực tiễn
tỉnh Hãi Dương” của tác giả Đặng Thị Lan Phương, Khoa Luật Đại học quốc
gia Hà Nội.
- Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động hòa
giải cơ sở, Bộ thư pháp, 11/01/2018
Các công trình nói trên mới chỉ bàn đến một số khía cạnh của hoạt
động hòa giải ở cơ sở, chủ yếu là khía cạnh con người trong hoạt động hòa
4
giải, phương thức và biện pháp thực hiện hòa giải ở cơ sở, một số kinh
nghiệm của các địa phương về hòa giải ở cơ sở...
Hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích, đánh
giá về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong thực tiễn hòa giải ở cơ
sở. Đây cũng chính là một trong những lý do để học viên lựa chọn nghiên cứu
đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích tổng quát của luận văn là tìm kiếm các giải pháp thực hiện
chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách
hòa giải ở cơ sở: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của chính sách hòa
giải cơ sở, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hòa giải cơ sở.
- Mô tả, phân và thực hiện chính sách hòa giải cơ sở ở thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam. Xác định nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong
thực hiện chính sách hòa giải cơ sở,
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách hòa giải ở
cơ sở từ thực tiễn tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải cơ sở trên địa bàn thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai ở phạm vi
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
5
- Về thời gian: nghiên cứu việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ
từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, trong đó có phương pháp cụ thể sau:
*Phương pháp thống kê: Thông qua thống kê các số liệu về hòa giải
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
* Phương pháp phân tích: Đưa ra những quy định của pháp luật trên cơ
đó phân tích những điểm phù hợp, những điểm chưa phù hợp với thực tế áp
dụng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
* Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những phân tích và bình luận tác
giả xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá cụ thể.
6. Điểm mới của luận văn
Nghiên cứu để phát hiện những điểm còn bất cập trong quy định pháp
luật về hòa giải ở cơ sở, những tồn tại trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở
cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại đó. Qua đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện chính sách hòa giải cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể
được khai thác, sử dụng trong nghiên cứu về công tác hòa giải ở cơ sở của các
cơ quan tư pháp.
- Về mặt thực tiễn: Các cơ quan tư pháp, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch, hòa
giải viên trên địa bàn thị xã Điện Bàn nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung
có thể khai thác, vận dụng những kết quả nghiên cứu của luận văn để tham
mưu đề xuất những giải pháp với cơ quan có chức năng để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, vận dụng để triển khai các hoạt
6
động nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở như: quản lý nhà nước, tập huấn nghiệp
vụ, xây dựng các chương trình phối hợp...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hòa giải cơ
sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực
tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA
GIẢI CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về chính sách hòa giải ở cơ sở
Thể chế hóa chủ trương xã hội hóa đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở
là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, chi phối và ảnh hưởng đến tổng thể các mối
quan hệ, các nội dung được điều chỉnh trong Luật. Việc hình thành một chính
sách phù hợp, đồng bộ, thống nhất có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết những
khó khăn, hạn chế của công tác hòa giải ở cơ sở hiện nay cũng như thúc đẩy
và tăng cường công tác này trong thời gian tới. Chính sách của Nhà nước đối
với hào giải ở cơ sở thể hiện ở những nội dung, cụ thể đó là:
- Yêu cầu của cải cách tư pháp, cải cách hành chính đã đặt ra những
mục tiêu cụ thể để bảo đảm ngày càng cao hơn quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ: “khuyến khích việc giải
quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài”. Chính
sách này là cơ sở thể chế hóa hoạt động hòa giải ở cơ sở bằng chính sách Nhà
nước được đánh dấu mốc quan trọng – đó là sự ra đời của Luật hòa giải ở cơ
sở ngày 20/6/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Quyết định số
2611/QĐ-BTP ngày 04/11/2013 về việc ban hành kế hoạch triển khai Luật
Hòa giải ở cơ sở; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 qui định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở.... nhằm:
(1) Khuyến khích người dân ở cơ sở khi có mâu thuẫn, vi phạm pháp
luật và tranh chấp nên dùng biện pháp hòa giải khi chưa cần thiết phải đưa vụ
việc ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết như tòa án, trọng tài... với mục đích
giữ gìn tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, tiết kiệm thời gian, tiền bạc của
8
người dân và Nhà nước. Khuyến khích người dân tích cực tham gia hoạt động
hòa giải và xác định rõ vai trò tự quản, tự giải quyết các mâu thuẫn, tranh
chấp nhỏ của nhân dân tại cộng đồng dân cư hiện nay;
(2) Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình
thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác;
(3) Khuyến khích người có uy tín trong cộng đồng dân cư như già làng,
trưởng bản, các chức sắc tôn giáo... tham gia hòa giải ở cơ sở. Chính sách này
nhằm huy động người có uy tín, tâm huyết tham gia hòa giải ở cơ sở, đồng
thời tạo điều kiện để người dân có nhiều cơ hội tiếp cận, giải quyết các mâu
thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân;
(4) Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở, thể hiện đúng
bản chất của hòa giải ở cơ sở là tự nguyện, tự quản. Vai trò nòng cốt của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam được thể hiện rõ nét trong các quy định về tham gia
quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở; bầu/lựa chọn hòa giải viên;
cho thôi làm hòa giải viên; thành lập tổ hòa giải... Quy định này đã thể hiện
tinh thần dân chủ mạnh mẽ, đề cao vai trò quan trọng của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hoạt động hòa giải
ở cơ sở.
(5) Khuyến khích Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam,
các tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác về pháp luật, tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật hỗ trợ tài liệu phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở;
phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ tổ chức tập huấn kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ cho hòa giải viên; tạo điều kiện cho thành viên, hội viên của tổ
chức mình tham gia hòa giải ở cơ sở, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, hỗ
trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được khen thưởng theo quy định.
(6) Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở;
9
khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ
sở. Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa
giải ở cơ sở, pháp luật đã quy định cụ thể chính sách đối với tổ chức, cá nhân
đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở, cụ thể: Được Nhà nước cung
cấp thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan; Được khen thưởng
khi có đóng góp, hỗ trợ tích cực cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định.
- Nghị quyết số 116/2014/NQ-HĐND tỉnh Quảng Nam (2014), quy
định về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong đó có
công tác hòa giải ở cơ sở. Công văn số 469 /UBND thị xã Điện Bàn (2014)
,về việc củng cố Tổ hòa giải. Kế hoạch số 32/KH-UBND thị xã Điện Bàn
(2017) về việc triển khai tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở. Thực hiện chính
sách hòa giải ở cơ sở đã đánh dấu một bước phát triển mới quan trọng trong
công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn khi mà các mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật trong đời sống của cộng đồng dân cư
ngày càng tăng về số lượng và đa dạng, phức tạp về nội dung mâu thuẫn,
tranh chấp. Việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở đã tác động tích cực
đến đời sống xã hội.
Hoà giải ở cơ sở là quá trình Hoà giải viên vận dụng pháp luật, đạo đức
xã hội để giải thích, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự
nguyện giải quyết với nhau những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm
giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy những tình cảm và
đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư; bảo đảm trật
tự an toàn xã hội, phòng ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật ở
cơ sở.
Đặc điểm hòa giải thể hiện ở chỗ:
+ Hoà giải là một hình thức giải quyết những tranh chấp giữa các bên
10
theo quy định của pháp luật;
+ Trong hoạt động hoà giải, các bên tranh chấp cần đến một bên thứ ba
làm trung gian hoà giải, giúp các bên đạt được thoả thuận, chấm dứt tranh
chấp, bất đồng;
+ Hoà giải trước hết là sự thoả thuận, thể hiện ý chí và quyền định đoạt
của chính các bên tranh chấp;
+ Nội dung thoả thuận của các bên tranh chấp phải phù hợp với pháp
luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân ta.
Căn cứ tiến hành hòa giải gồm:
+ Hoà giải viên chủ động tiến hành hoà giải hoặc mời người ngoài Tổ
hoà giải nhưng có uy tín thực hiện việc hoà giải theo sáng kiến của mình;
+ Thực hiện việc hoà giải theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ hoà giải,
theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác;
+ Thực hiện việc hoà giải theo yêu cầu của một bên hoặc các bên tranh
chấp;
Nguyên tắc hoạt động hòa giải cần được tuân thủ gồm:
+ Hoạt động hoà giải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của
nhân dân;
+ Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không áp đặt, bắt buộc các bên
tranh chấp phải tiến hành hoà giải;
+ Khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của
các bên tranh chấp;
+ Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm
phạm lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng;
+ Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn
chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải;
11
Các việc được hòa giải được quy định trong Luật Hoà giải cơ sở
gồm:
+ Mâu thuẫn, xích mích giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng,
láng giềng;
+ Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ dân sự;
+ Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia
đình;
+ Tranh chấp phát sinh từ những việc vi phạm pháp luật chưa đến mức
bị xử lý bằng biện pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính như trộm cắp vặt,
đánh nhau gây thương tích nhẹ.
Những vụ việc không được hòa giải:
+ Các tội phạm hình sự, trừ các hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà
ngýời bị hại đã không yêu cầu hoặc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy
định. Viện kiểm sát, Toà án không tiếp tục tiến hành tố tụng;
+ Hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính;
+ Các vi phạm pháp luật và tranh chấp mà theo quy định của pháp luật
không đýợc hoà giải, bao gồm: Kết hôn trái pháp luật; gây thiệt hại đến tài
sản nhà nýớc; tranh chấp phát sinh từ giao dịch trái pháp luật; tranh chấp về
hợp đồng lao động.
Người tiến hành hòa giải được quy định như :
+ Việc hoà giải có thể do một hoặc một số Hoà giải viên tiến hành.
+ Trong trường hợp cần thiết, Hoà giải viên có thể mời người ngoài Tổ
hoà giải cùng tham gia hoà giải.
+ Người được mời có thể là người thân thích, bạn bè, người hàng xóm
của một hoặc các bên, người cao tuổi, người có kiến thức pháp luật, có uy tín,
biết rõ nguyên nhân tranh chấp.
Về thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải ở cơ sở được quy định cho
12
các trường hợp cụ thể sau đây:
+ Việc hoà giải được tiến hành vào thời gian và địa điểm mà các đương
sự yêu cầu hoặc theo sáng kiến của Hoà giải viên.
+ Thời gian và địa điểm thực hiện việc hoà giải được lựa chọn một
cách mềm dẻo, linh hoạt, có thể tại nhà riêng của một bên tranh chấp hoặc nhà
của Hoà giải viên, tại trụ sở UBND, câu lạc bộ, kể cả nơi diễn ra các hoạt độg
sản xuất, v.v... nhưng phải phù hợp với nguyện vọng của các bên.
+ Nếu Hoà giải viên là người chứng kiến tranh chấp và xét thấy cần
thiết phải hoà giải ngay thì việc hoà giải có thể được tiến hành ngay tại thời
điểm và nơi xảy ra tranh chấp.
Hoà giải tranh chấp mà các đương sự ở các cụm dân cư khác nhau
được xác định như sau:
+ Tổ hoà giải ở các cụm dân cư phân công hoà giải viên thực hiện hoà
giải. Các hoà giải viên phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá
trình hoà giải.
+ Các Hoà giải viên thực hiện việc hoà giải có thể trực tiếp phối hợp
với nhau, nhưng phải báo cáo với Tổ trưởng về việc phối hợp thực hiện việc
hoà giải.
1.2. Các bước thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở
1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở:
Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển
khai thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống
các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách hòa giải ở cơ
sở; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế tác động
giữa các cấp thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở.
13
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ sở kiến
trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở
cơ sở; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...
- Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian
duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực
hiện từ tuyên truyền chính sách hòa giải ở cơ sở đến tổng kết rút kinh nghiệm.
- Kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở là những dự
kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi
chính sách hòa giải ở cơ sở.
-Xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách
hòa giải ở cơ sở, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành chính sách hòa giải ở cơ sở; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở.
- Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở
do lãnh đạo các cấp có thẩm quyền thông qua.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách hòa giải ở cơ sở:
Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa
lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách hòa giải ở cơ
sở. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách
hòa giải ở cơ sở và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn
cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện
theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình
độ, quy mô của chính sách hòa giải ở cơ sở với đời sống xã hội để chủ động
14
tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính
sách hòa giải ở cơ sở và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực
hiện chính sách hòa giải ở cơ sở được giao.
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách hòa giải ở cơ sở cần được tăng
cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ
thuật... nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động. Trong thực tế có
không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm
cho chính sách hòa giải ở cơ sở bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng
vào nhà nước bị giảm sút.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở cần được
thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách hòa giải ở cơ sở đang
được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin
vào chính sách hòa giải ở cơ sở và tích cực thực thi chính sách hòa giải ở cơ
sở.Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách hòa giải ở cơ sở được thực hiện
bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp
nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu
của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể
mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở:
Chính sách hòa giải ở cơ sở được thực thi trên phạm vi rộng lớn và tổ
chức tham gia thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở là rất lớn. Số lượng tham
gia bao gồm các đối tượng tác động của chính hòa giải ở cơ sở, nhân dân thực
hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cũng là cơ quan
đóng vai trò tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ cho các Bộ, Nghành
trong việc tổ chức thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Trong đó Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Các Bộ, Ngành
15
địa phương đều có mối liên kết với nhau trong tổng thể chính sách. Tổ chức
của các tổ hòa giải ở cơ sở là Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo Ban Công tác mặt
trận, công chức Tư pháp – Hộ tịch và Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn,
xóm, bản, ấp, tổ dân phố.
Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách hòa giải ở cơ sở diễn ra
cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan
xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức
thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở có hiệu quả cần phải tiến hành phân công,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực
hiện mục tiêu chính sách hòa giải ở cơ sở. Chính sách hòa giải ở cơ sở có thể
tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên
quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải
phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phổi hợp
diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở công một cách chủ
động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở được ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách hòa giải ở cơ sở.
1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở:
Duy trì chính sách công là làm cho chính sách hòa giải ở cơ sở tồn tại
và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách hòa
giải ở cơ sở được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các
người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại.
Đối với các cơ quan nhà nước – người chủ động tổ chức thực thi chính
sách công – phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối
tượng chính sách hòa giải ở cơ sở và toàn xã hội tích cực tham gia thực thi
chính sách hòa giải ở cơ sở. Nếu việc thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở gặp
16
phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà
nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. Đồng thời chủ động
điều chỉnh chính sách hòa giải ở cơ sở cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong
một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà
nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách hòa
giải ở cơ sở.
Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở cần phải đảm
bảo một số nội dung sau:
- Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý –
qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện;
tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực
hiện.
- Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan củ trì
với cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).
- Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện
kỹ thuật hỗ trợ.
- Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và qui trình thủ tục thực hiện.
-Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá
trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở.
- Đảm bảo sự thống nhât giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách hòa giải
ở cơ sở với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương
trình hành đông cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành.
- Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở.
1.2.5. Đôn đốc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở:
Đôn đốc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở là hoạt động của cơ quan,
17
cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm
làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện
pháp theo định hướng chính sách hòa giải ở cơ sở. Trên thực tế, khi triển khai
thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm
nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ
lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi
phạm quy định trong thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở.
1.2.6. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
hòa giải ở cơ sở:
Tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở được tiến hành liên tục
trong thời gian duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở. Trong quá trình đó có thể
đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở,
trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách hòa giải
ở cơ sở. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở
cơ sở được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. Đối
tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính
sách hòa giải ở cơ sở là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài
ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách c hòa giải ở cơ sở. Cơ sở
để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách hòa giải
ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy,
quy chế được xây dựng. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch
giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác
để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách hòa giải
ở cơ sở của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước.
18
1.3. Một số kinh nghiệm từ thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở
Hòa giải là thỏa thuận. Mục đích cuối cùng của hòa giải là thỏa thuận.
Chính vì vậy trong quá trình hòa giải phải vận dụng những phong tục, tập
quán ở địa phương nhưng không trái với pháp luật và những hiểu biết pháp
luật liên quan, Tổ hòa giải phân tích, giải thích có lý, có tình theo phương
châm đúng sai rõ ràng, nhằm thuyết phục hai bên đi đến thỏa thuận, thống
nhất. Đối với những vụ việc có mâu thuẫn lớn, Tổ hòa giải phải tiến hành gặp
gỡ đơn phương để tìm nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của
các bên. Sau đó, thành viên trong Tổ trao đổi để đưa ra kế hoạch hòa giải cho
sát với sự việc, rồi đưa ra hòa giải chung để đem lại kết quả cao. Những vụ
việc xúc phạm danh dự, uy tín lẫn nhau, dẫn đến khiếu kiện, khi đưa ra hòa
giải không bên nào nhận lỗi thì Tổ hòa giải mời thân nhân của hai bên hoặc
người cao tuổi hoặc người có uy tín, hiểu rõ vụ việc cùng tham gia hòa giải sẽ
đạt kết quả cao.
Trên thực tế, các mâu thuẫn, tranh chấp đa dạng và phức tạp. Nguyên
nhân chính đều xuất phát từ quyền lợi của hai bên. Tổ hòa giải nắm vững
những quy định của pháp luật, đồng thời phân tích cho mỗi bên thấy rõ đúng
sai, hơn thiệt để hai bên đi đến thỏa thuận. Cái chính là không làm mất đi tình
nghĩa bà con, tình làng, nghĩa xóm trong cộng đồng khu dân cư.
Rút kinh nghiêm từ thực tế, Tổ hòa giải có 5 cách hòa giải sau đem lại
kết quả cao:
Thứ nhất, để giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn, người hòa giải phải tìm
rõ nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp, mâu thuẫn đó. Đây là yếu tố quan
trọng nhất, trước khi giải thích, thuyết phục. Khi tiến hành hòa giải, nên hòa
giải từng bên, sau đó mới hòa giải chung sẽ đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà chọn địa điểm hòa giải cho thích
hợp; có khi phải đến hiện trường vụ tranh chấp nắm rõ tình hình để hoà giải.
19
Thứ ba, khi tiến hành hòa giải, những người không phận sự không được
phát biểu xen vào; không phân công những thành viên trong tổ có quan hệ
thân thiết với một trong hai bên tranh chấp, để tránh việc đương sự cho rằng
tổ hòa giải thiên vị mà khó hòa giải thành.
Thứ tư, những việc tranh chấp phức tạp, cần mời những người cao tuổi,
những người liên quan có kinh nghiệm, uy tín hiểu biết về việc đó cùng tham
gia hòa giải.
Thứ năm, đối với những vụ hòa giải không thành phải hòa giải lại một,
hai lần, Tổ nên họp lại để rút kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân chính của sự
việc để hòa giải thành
20
Kết luận chương 1
Hòa giải ở cơ sở trước hết xuất phát từ đặc điểm lịch sử, truyền thống,
tâm lý dân tộc. Ở Việt Nam, nền kinh tế nông nghiệp lúa nước với nhu cầu
làm thủy lợi, đắp đê, chống lụt, thêm vào đó là nguy cơ giặc ngoại xâm luôn
đe dọa đã khiến cho người Việt cổ sớm hình thành lối sống cộng đồng, truyền
thống đoàn kết, tương thân, thương ái. Trong các làng xã cổ truyền, người
nông dân quen sống với các mối quan hệ xóm làng, huyết thống ràng buộc
nhau một cách chặt chẽ, do đó họ rất coi trọng tình làng, nghĩa xóm, “tối lửa
tắt đèn có nhau”. Nếu có xích mích, mâu thuẫn, tranh chấp về quyền lợi,
nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ, hàng xóm láng giềng thì
họ chủ trương “đóng cửa bảo nhau”, “chín bỏ làm mười”, xóa bỏ bất đồng,
mâu thuẫn, xây dựng cộng đồng hòa thuận, yên vui, hạnh phúc. Vì vậy, hòa
giải được xem là phương án tối ưu để giải quyết xích mích, mâu thuẫn, tranh
chấp trong nội bộ nhân dân… Như vậy, có thể hiểu rằng, hòa giải ở cơ sở là
hướng dẫn, giúp đỡ các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau những vi phạm pháp luật nhằm giữ gìn đoàn kết và tranh chấp
nhỏ trong nội bộ nhân dân, củng cố phát huy những tình cảm và đạo lý truyền
thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi
phạm pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư. Hoạt
động hòa giải được thông qua các hòa giải viên ở các tổ hòa giải.
Trong chương 1, luận văn đã trình bày khá đầy đủ các khái niệm, ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Vấn đề
tổ chức thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Trong phần này, luận văn cũng
phân tích các bước thực hiện chính sách hòa giải cở cơ sở, các kỹ năng cần
thiết mà hòa giải viên phải có.
Luận văn đã làm rõ được những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
21
hòa giải cơ sở, làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách
hòa giải ở cơ sở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam sẽ được trình bày ở chương
tiếp theo
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ
THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam
2.1.1. Pháp luật hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam trước khi ban hành
Luật hòa giải cơ sở năm 2013
Sự ra đời của Tổ hòa giải với việc được thành lập ở thôn, xóm, liên
xóm hoặc theo đường phố đã đánh dấu sự chuyển giao trong công tác hòa giải
từ chỗ mang tính chất chính quyền - Ban Tư pháp xã chuyển sang tính chất tự
quản, dân chủ trực tiếp của nhân dân - Tổ hòa giải, một tổ chức xã hội của
nhân dân được duy trì và phát triển cho đến ngày nay.
Từ năm 1982 đến năm 1987, trong phạm vi cả nước, các Tổ hòa giải đã
được thành lập ở các thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... Hoạt động hòa giải đã trở
thành một phong trào sâu rộng và có hiệu quả tốt, góp phần quan trọng vào
việc ngăn ngừa và giải quyết những tranh chấp ở cơ sở, củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân.
Từ năm 1992, hoạt động hòa giải từng bước được củng cố và phát triển
bằng việc ghi nhận tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất - Hiến pháp năm
1992 và các văn bản khác có liên quan: "Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích
hợp của nhân dân để giải quyết những vi phạm pháp luật và những tranh
chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật" [46, Điều 127]. Luật
tổ chức Tòa án nhân dân ngày 6 tháng 10 năm 1992 quy định tại điều 2: "Ở cơ
sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân. Tổ chức và hoạt động của
tổ chức này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định" .
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải, từ tình hình tổ
23
chức và hoạt động hòa giải trong những thời gian trước, từ thực trạng pháp
luật hiện hành về lĩnh vực này, ngày 25 tháng 12 năm 1998, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
(có hiệu lực từ ngày 8 tháng 01 năm 1999). Ngày 18 tháng 10 năm 1999,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 11 năm 1999). Đây là hai văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao quy định đầy đủ và đồng bộ các vấn đề về tổ chức và hoạt động hòa giải ở
cơ sở như hình thức, nguyên tắc, phạm vi hòa giải; vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã
hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công
dân trong công tác hòa giải; quản lý nhà nước về công tác hòa giải; các quy
định về cơ cấu Tổ hòa giải cũng như tiêu chuẩn, thủ tục bầu, miễn nhiệm tổ
trưởng, tổ viên Tổ hòa giải; hoạt động hòa giải, khen thưởng và xử lý vi
phạm. Sự ra đời của hai văn bản này thể hiện tính kế thừa, tính liên tục của
truyền thống hòa giải ở nước ta, tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp tục củng cố tổ
chức, xây dựng đội ngũ tổ viên Tổ hòa giải và tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội khác, cơ quan nhà nước, đơn
vị lực lượng vũ trang và công dân đối với công tác hòa giải ở cơ sở. Theo quy
định của pháp luật về hòa giải, ở Trung ương, Bộ Tư pháp được Chính phủ
giao nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
(Điều 2, Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ). Ở địa phương, các cơ quan tư pháp (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi
địa phương theo quy định của pháp luật.
Nhà nước ta cũng đã ban hành các văn bản pháp luật khác có liên quan
đến hòa giải ở cơ sở như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 12 tháng 6
24
năm 1999 quy định vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính sách pháp
luật, tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa
giải; Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp (thay thế Nghị định số
38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP về
ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật Dân
sự, Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, Luật Đất đai năm 2003 cũng đã có quy
định về hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã (Điều 135).
2.1.2. Thực hiện chính sách hòa giải cơ sở của Việt Nam từ tháng 01
năm 2014 đến tháng 12 năm 2017
2.1.2.1. Củng cố kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải, hòa giải viên
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp các
cấp đã thực hiện rà soát, thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động hòa giải trên
địa bàn, kịp thời hướng dẫn, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp có biện
pháp củng cố, kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các
tổ hoà giải ở địa phương. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các địa phương,
quản lý theo dõi của Bộ Tư pháp, công tác củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ
hòa giải, hòa giải viên có những kết quả sau:
* Về tổ hòa giải:
Thực hiện theo Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi
hành, việc phát triển tổ hòa giải và các mô hình hòa giải thích hợp khác tại địa
phương được xuất phát từ nhu cầu, thực tiễn của địa phương (như tình hình
kinh tế - xã hội, quy mô dân số và đặc điểm địa lý, nhu cầu của người dân ở
cơ sở...).
Năm 2013, cả nước có 118.116 tổ hòa giải với 614.731 hòa giải viên.
25
Năm 2014, có 118.662 tổ hòa giải với 666.872 hòa giải viên. Năm 2015, có
118.375 tổ hòa giải với 673.420 hòa giải viên. Năm 12/2016, cả nước có
111.649 tổ hòa giải với tổng số 661.183 hòa giải viên. Tính đến tháng 12 năm
2017 cả nước có 125233 tổ hòa giải với 651.215 hòa giải .Số lượng thành
viên của mỗi tổ hòa giải là khác nhau, nhưng trung bình từ 05 - 07 hòa giải
viên/tổ, thành phần tổ hòa giải có hòa giải viên nữ, đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, tổ hòa giải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số
Thành phần tham gia tổ hòa giải thường có Trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố, Bí thư chi bộ, đại diện Ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, trưởng các tổ
chức đoàn thể tại thôn, tổ dân phố (như Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội
Nông dân, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư…).
* Về hòa giải viên
Chất lượng của đội ngũ hòa giải viên ngày càng được nâng cao. Trong
số 661.183 có 30.756 hòa giải viên có trình độ chuyên môn Luật, chiếm tỷ lệ
4,65%. Các hòa giải viên được bầu đều là những người có phẩm chất đạo đức
tốt, sống gương mẫu, có uy tín, có khả năng vận động, thuyết phục nhân dân
chấp hành pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác
hòa giải ở cơ sở, được bầu chọn công khai, dân chủ trong cộng đồng và có
quyết định công nhận của chính quyền cơ sở.
Có thể nhận thấy, đây là một lực lượng hùng hậu, chưa kể các cán bộ
chính quyền, đoàn thể cơ sở, cán bộ nghỉ hưu, trưởng họ, trưởng tộc… những
người có uy tín trong cộng đồng dân cư không phải là tổ viên Tổ hòa giải
nhưng đã và đang tham gia tích cực vào việc hòa giải một cách tự nguyện.
Một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, Cà Mau, Phú Thọ, Sóc Trăng... đã
có những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên, như chú
trọng rà soát, vận động, thuyết phục đội ngũ luật sư, luật gia, người đã từng là
26
thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong
cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang
sinh sống tại địa bàn tham gia làm hòa giải viên; qua đó góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở, tăng số lượng vụ việc hòa
giải thành.
Nhìn chung, việc củng cố, kiện toàn tổ hòa giải tại địa phương đều đã
xuất phát từ tình hình cụ thể, phù hợp với đặc điểm dân cư, nghề nghiệp, tâm
lý, tập quán…, thể hiện sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo của các địa phương
nhằm thực hiện tốt pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở
Tổng hợp số liệu báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, tính từ khi Luật hòa giải ở hòa giải ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ tháng
01/2014 đến tháng 12/2017, tỷ lệ vụ, việc hòa giải thành năm sau đều tăng
hơn so với năm trước, cụ thể:
Năm 2014. Tổng số vụ, việc đã thực hiện hòa giải là 157.836 (vụ,
việc); hòa giải thành là 128.046 (vụ, việc), đạt tỷ lệ 81,1 %.
Năm 2015. Tổng số vụ, việc đã thực hiện hòa giải là 147.268 (vụ,
việc); hòa giải thành là 119.743 (vụ, việc), đạt tỷ lệ 81,3 %.
Năm 2016. Tổng số vụ, việc đã thực hiện hòa giải là 141.928 (vụ,
việc); hòa giải thành là 115.651 (vụ, việc), đạt tỷ lệ 81,5 %.
Năm 2017 hòa giải viên cả nước đã tiến hành hòa giải 132577 vụ việc,
hòa giải thành là 108757 vụ việc, đạt tỷ lệ 82,2%.
Các vụ, việc hòa giải chủ yếu thuộc các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia
đình và đất đai, các mâu thuẫn phát sinh trong sinh hoạt tại cộng đồng dân cư.
Nhiều tỉnh, thành phố có tỷ lệ hòa giải thành cao trên 85 % như Bến
Tre (85,9%), Bình Dương (85,8%), Hà Giang (87,7%), Đà Nẵng (89,7%), Hà
Nam (95,1%), Hậu Giang (90,1%), Khánh Hòa (90,1%), Kon Tum (85,5%),
27
Lai Châu (90,1%), Quảng Bình (85,9%), Quảng Nam (85,2%), Sơn La
(87,3%), Vĩnh Long (90%), Yên Bái (86,4%). Trong đó, Hà Nam là tỉnh đạt
tỷ lệ hòa giải thành cao nhất, góp phần giảm thiểu số vụ, việc tranh chấp phải
đưa lên cơ quan có thẩm quyền và Tòa án giải quyết; xây dựng đời sống văn
hóa gia đình, cộng đồng, xã hội ổn định, phát triển.
Nhìn chung, hoạt động hòa giải ở cơ sở đã đạt được những kết quả
quan trọng, tỷ lệ hòa giải thành cao. Có được kết quả này, trước hết là nhờ sự
đóng góp của đội ngũ hòa giải viên đã không quản ngại khó khăn, vất vả, tận
tâm, nhiệt tình trong việc hàn gắn những rạn nứt về tình cảm, vun đắp, thắp
sáng tình yêu thương, sự hòa thuận trong từng gia đình, làng xóm, cộng đồng
dân cư. Chính vì vậy, công tác hòa giải ở cơ sở đã góp phần phòng ngừa, hạn
chế vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Số lượng lớn các vụ,
việc không phải đưa ra giải quyết tại cơ quan nhà nước đã tiết kiệm được thời
gian, công sức, tiền bạc của nhân dân, giảm tải công việc cho các cơ quan tư
pháp và giảm bớt gánh nặng chi tiêu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh giá trị
vật chất thì giá trị tinh thần mà công tác hòa giải mang lại là vô giá, đó chính
là những niềm vui, niềm hạnh phúc của mọi người, mọi nhà trong tình cảm
gia đình, xóm giềng gần gũi và thiêng liêng.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách hòa
giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Về vị trí địa lý và mạng lưới giao thông chính
Điện Bàn có vị trí địa lý từ 150
50' đến 150
57' vĩ độ Bắc và từ 1080
đến
1080
20’ kinh độ Đông, là thị xã đồng bằng ven biển phía bắc của tỉnh Quảng
Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với huyện Hòa
Vang và quận Ngũ hành Sơn (thành phố Đà Nẵng) ở phía Bắc và thành phố Hội
An ở phía Đông Nam, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện Đại Lộc.
Thị xã Điện Bàn tiếp giáp với Đà Nẵng nên hưởng lợi trực tiếp từ các
28
đầu mối giao thông đặc biệt quan trọng như sân bay, cảng biển, ga đường sắt,
đường quốc lộ. Trên địa bàn thị xã có mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh,
cụ thể: (1) Có 04 trục dọc: Quốc lộ 1A (đã mở rộng), đường cao tốc Đà Nẵng
- Quảng Ngãi (đang thi công, có điểm đấu nối xuống Điện Bàn), tuyến du lịch
ven biển Đà Nẵng - Hội An (ĐT 603A), tuyến từ cảng Đà Nẵng qua Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và các cụm công nghiệp đến Hội An (ĐT
603 - 607A); (2) Có 08 trục ngang: Trục nối Hội An qua phường Vĩnh Điện
đi huyện Đại Lộc (ĐT 608 - 609); đường nối Đà Nẵng qua đồi Bồ Bồ ra trục
ĐT 608 - 609 (ĐT 605); đường nối Quốc lộ 1A đi 3 xã Gò Nổi (ĐT 610B);
đường nối Quốc lộ 1A đi các xã vùng cát (ĐT 603, ĐT 607B, DH7, DH8,
DH9); (3) Giao thông đường thủy liên vùng có sông Thu Bồn, sông Vĩnh
Điện, sông Yên và đang lập kế hoạch nạo vét sông Cổ Cò nối Đà Nẵng - Điện
Bàn - Hội An.
Chính Điện Bàn có vị trí địa lý thuận lợi cùng với mạng lưới giao thông
khá hoàn chỉnh, nên tốc độ và nhu cầu đô thị hóa ngày càng lớn khiến nhu cầu
phục vụ mở rộng các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ
nơi đây đòi hỏi quỹ đất nông nghiệp phải thu hồi rất cao (đặc biệt là ở địa bàn
khu đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc), tác động ảnh hưởng cả hai mặt tích
cực và tiêu cực. Vấn đề công tác hòa giải ở cơ sở nơi đây cần phải giải quyết
nhu cầu hiện hữu về sinh kế bền vững trong bối cảnh người dân bị thu hồi đất;
và ngay cả triệu chứng đầu cơ đất của một số sàn giao dịch bất động sản, nhà
đầu tư lợi dụng dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang đặt ra cấp bách
cũng như những bức xúc từ phía người dân Điện Bàn.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
Thị xã Điện Bàn có diện tích tự nhiên 216,32 km2, dân số thường trú
năm 2017 là 2209.711 người. Toàn thị xã được chia thành 20 đơn vị hành
chính trực thuộc được chia làm 3 khu vực:
29
- Khu vực phía đông: là vùng cát ven biển gồm 5 phường Điện Ngọc,
Điện Dương, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông. Tổng diện
tích 61,20 km2, dân số 78.742 người. Trên khu vực này, có Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc với diện tích 390 ha, đã lấp đầy 341 ha (87,4%), trong
đó có 193,16 ha diện tích đất sản xuất với 49 dự án đầu tư sản xuất (đã hoạt
động 45 doanh nghiệp, số còn lại hiện đang trong quá trình xây dựng); có 06
cụm công nghiệp với tổng diện tích 210 ha, đã lấp đầy 38,26 ha, 09 doanh
nghiệp đang hoạt động/16 dự án; gần 24.000 lao động đang làm việc tại các
khu, cụm công nghiệp; ngoài ra còn có Khu đô thị mới Điện Nam - Điện
Ngọc với diện tích 2.700 ha, đã xây dựng hạ tầng 788,131 ha, với 36 dự án;
có 8 km bờ biển với 02 resort 5 sao đang hoạt động, 15 resort - khách sạn cao
cấp khác đang làm thủ tục đầu tư, 01 sân golf 18 lỗ.
Khu vực phía đông được xác định là khu vực tập trung phát triển đô thị
- công nghiệp - du lịch làm động lực lan tỏa lên các khu vực còn lại, đây cũng
chính là khu vực dự kiến thành lập các phường để mở rộng khu vực nội thị
của thị xã Điện Bàn.
- Khu vực dọc theo Quốc lộ 1A: gồm phường Vĩnh Điện và 6 xã Điện
Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện An, Điện Minh, Điện
Phương. Tổng diện tích 42,69 km2, dân số 69.153 người. Khu vực này có 4
cụm công nghiệp - thương mại và dịch vụ với tổng diện tích 110,72 ha, đã lấp
đầy 35,05 ha, có 11 doanh nghiệp đang hoạt động/18 dự án. Trong khu vực
này, thị trấn Vĩnh Điện là trung tâm chính trị - hành chính của huyện (nguyên
là Thành tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 1833 -1945); xã Điện Phương nguyên là
nơi đặt Dinh trấn Quảng Nam thời kỳ chúa Nguyễn. Nơi đây có các món ăn
nổi tiếng như bê thui Cầu Mống, mỳ Quảng Phú Chiêm; có làng nghề truyền
thống như đúc đồng Phước Kiều, chiếu chẻ Triêm Tây, bánh tráng Phú
Chiêm, làng nghề thủ công mỹ nghệ Đông Khương. Khu vực này được quy
30
hoạch phát triển theo hướng đô thị hóa, gắn kết với khu vực phía đông thành
vùng nội thị của đô thị Điện Bàn.
- Khu vực phía tây: gồm 8 xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong (3
xã Gò Nổi), Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Phước, Điện Hòa, Điện Tiến. Tổng
diện tích 110,82 km2, dân số 82.012 người. Khu vực này có 11 cụm công
nghiệp nhỏ với tổng diện tích 125,39 ha, đã lấp đầy 23,68 ha, có 10 doanh
nghiệp đang hoạt động. Khu vực Gò Nổi là quê hương của những chí sĩ anh
hùng như Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quý Cáp, Phan Khôi,… xã Điện
Tiến có đồi Bồ Bồ ghi dấu trận thắng thực dân Pháp cuối cùng trước ngày
Hiệp định Giơnever được ký kết, hiện nay được quy hoạch phát triển du lịch
với diện tích 197 ha. Toàn bộ khu vực phía tây trong quy hoạch là vùng ven
khu vực nội thị, được tập trung phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới.
Từ nhu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Điện Bàn
đang tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở là
nhu cầu tất yếu khách quan.
2.3. Thực tiễn thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Công tác tổ chức hòa giải cơ sở
Theo Pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Chính phủ ban
hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp
lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 đã nâng cao vị trí, vai trò của xã hội,
trước hết là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận trong công tác hòa giải ở cơ sở đồng thời tham khảo, tiếp thu có chọn lọc
những quy định pháp luật . Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân thị xã Điện Bàn
31
chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện rà soát, tổ chức và hoạt động hòa giải trên
địa bàn, kịp thời hướng dẫn, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc có biện pháp
củng cố, kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ
hòa giải trên địa bàn.
Tình hình tổ chức cán bộ, tổ hoà giải ở toàn thị xã Điện Bàn năm 2018:
có 182 thôn, khối phố (122 thôn, 60 khối phố) với 182 tổ hòa giải và 1.157
hòa giải viên . Số lượng thành viên của các Tổ hòa giải trong thị xã tương đối
giống nhau, trung bình có từ 7 đến 11 người với cơ cấu hợp lý bao gồm cả
nam, nữ, già, trẻ, đảng viên, đoàn viên, người đang công tác, cán bộ nghỉ
hưu…Thành viên tổ hòa giải là những người có uy tín trong cộng đồng dân
cư, gương mẫu, am hiểu pháp luật, do Ban Công tác mặt trận các thôn, phối
hợp với các tổ chức thành viên Mặt trận lựa chọn, giới thiệu để nhân dân bầu
và được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ra quyết định công nhận. Thành phần
tham gia Tổ hòa giải thường có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chi
bộ, cán bộ Ban công tác Mặt trận, cán bộ các tổ chức đoàn thể như Nông dân,
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh, Người cao tuổi,…Cơ cấu các
thành viên Tổ hòa giải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, sống gương
mẫu, có uy tín, có khả năng vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành pháp
luật, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác hòa giải, được bầu
chọn công khai, dân chủ trong cộng đồng. Theo thống kê trên địa bàn huyện,
độ tuổi hòa giải viên được cơ cấu thường có độ tuổi từ 30 tuổi trở lên – độ
tuổi mà con người có tuổi trẻ, nhiệt huyết, kinh nghiệm, độ chín trong cuộc
sống. Cơ cấu về độ tuổi như trên phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác
hòa giải ở cơ sở và phát huy tài năng, nhiệt huyết của thế hệ trẻ.
Chất lượng của đội ngũ hòa giải viên của thị xã Điện Bàn năm 2018 cơ
bản đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và ngày càng được nâng cao.
Trong số 1.157 hòa giải viên có 08 chuyên môn Luật, trình độ chuyên môn
32
khác có 437 người và chưa qua đào tạo nghiệp vụ hòa giải có 395 người.
Hàng năm, các hòa giải viên đều được bồi dưỡng đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng hòa
giải. Hòa giải viên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hòa giải viên là bí
thư Chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố thành viên Mặt trận tổ quốc, hội
viên Hội phụ nữ, hội viên hội Nông dân, đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, hội viên Hội Người cao tuổi, hòa giải viên là người dân tộc kinh được
phân bố đều đặn tại các Tổ hòa giải
2.3.2. Phối hợp xây dựng, củng cố, kiện toàn các Tổ hoà giải ở cơ sở
2.3.2.1. Củng cố, kiện toàn về tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở
Để kiện toàn về tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân
cấp xã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ
đạo Ban Công tác mặt trận, công chức Tư pháp – Hộ tịch và Tổ trưởng tổ dân
phố, Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác (gọi
chung là Trưởng thôn) thực hiện một số nội dung công việc sau:
- Thường xuyên tiến hành rà soát tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở
để thống kê số lượng Tổ hòa giải hiện có trên địa bàn xã, phường, thị trấn; số
lượng tổ viên Tổ hòa giải đủ điều kiện trở thành hòa giải viên; số lượng hòa
giải viên cần được bổ sung, thay thế;
- Ban Công tác mặt trận lựa chọn, giới thiệu những người có đủ tiêu
chuẩn trở thành hòa giải viên theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở để công chức Tư pháp – Hộ tịch lập danh
sách tổ viên cần bổ sung cho các Tổ hòa giải ở cơ sở;
- Trưởng thôn phối hợp với Ban Công tác mặt trận tổ chức các cuộc
họp nhân dân hoặc họp chủ hộ trên địa bàn để bầu bổ sung tổ viên Tổ hoà giải
ở cơ sở hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến chủ hộ về việc bổ sung tổ viên Tổ
hòa giải ở cơ sở. Thủ tục bầu tổ viên, tổ trưởng Tổ hòa giải thực hiện theo quy
33
định tại Điều 8 của Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và
hoạt động hoà giải cơ sở;
- Công chức Tư pháp – Hộ tịch căn cứ biên bản bầu tổ viên Tổ hoà giải
ở cơ sở trong các cuộc họp nhân dân, họp chủ hộ, biên bản kết quả phiếu lấy ý
kiến chủ hộ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận kết
quả bầu tổ viên Tổ hòa giải ở cơ sở.
2.3.2.2. Thành lập các Tổ hòa giải ở cơ sở tại những địa bàn chưa có
Tổ hòa giải ở cơ sở
Công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ động phối hợp với Ban Công tác mặt
trận, Trưởng thôn căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể của cụm dân cư và kết
quả cuộc họp nhân dân, kết quả cuộc họp chủ hộ hoặc kết quả phiếu lấy ý
kiến chủ hộ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng các
Tổ hòa giải ở cơ sở cần thành lập mới (kèm theo danh sách tổ viên dự kiến)
trên cơ sở đảm bảo số lượng mỗi Tổ hoà giải ở cơ sở có từ 3 tổ viên trở lên.
2.3.3. Lồng ghép hoạt động hòa giải ở cơ sở trong thực hiện các phong
trào, cuộc vận động ở cơ sở do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động
- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ
đạo, hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện lồng ghép hòa
giải ở cơ sở với các phong trào, cuộc vận động tại cộng đồng dân cư, đặc biệt
là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư” nhằm gắn công tác hòa giải ở cơ sở với nhiệm vụ phát triển văn hóa – xã
hội của địa phương, đưa kết quả thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở thành một
tiêu chí trong đánh giá thực hiện cuộc vận động, góp phần động viên, tôn
vinh, nhân rộng các mô hình, điển hình về hòa giải ở cơ sở.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Công tác mặt trận trực tiếp thực
hiện việc đưa hoạt động hòa giải ở cơ sở thành một hoạt động trong các cuộc
34
vận động, phong trào; tích cực phối hợp với chính quyền vận động nhân dân
giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong gia đình, khu dân cư bằng biện
pháp hòa giải, khuyến khích những thành viên của mình và những cá nhân có
uy tín, có chuyên môn và kỹ năng hòa giải tham gia Tổ hòa giải ở cơ sở.
2.3.4. Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hoà giải ở cơ sở
- Cơ quan Tư pháp các cấp, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải
quan tâm thường xuyên tới hoạt động hòa giải ở cơ sở, phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình theo dõi, kiểm tra hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở và
hòa giải viên tại cộng đồng dân cư để kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp có
biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó.
- Cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hỗ trợ về văn bản, tài liệu pháp luật cho các
Tổ hòa giải ở cơ sở.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương xem xét, kiến nghị
chính quyền cùng cấp quan tâm, đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
hòa giải tại địa phương về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất khác.
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành viên của mình tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở.
2.3.5. Phối hợp biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức tập
huấn cho đội ngũ hòa giải viên, cán bộ làm công tác hòa giải ở cơ sở về kiến
thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ hòa giải; tổ chức thi hòa giải viên giỏi;
thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, kiểm tra, khen thưởng trong công tác
hoà giải ở cơ sở
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
35
- Cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ hàng năm cho đội ngũ hòa giải viên, cán bộ tham gia công tác hòa
giải về kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải. Trong chương trình các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải cần bố trí thời gian cần thiết để trao đổi kinh
nghiệm về công tác hòa giải giữa các hòa giải viên.
- Cơ quan Tư pháp các cấp chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp định kỳ thực hiện sơ kết, tổng kết,
kiểm tra, khen thưởng trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức các cuộc thi
hòa giải viên giỏi để tôn vinh những tập thể, cá nhân điển hình trong công tác
hòa giải ở cơ sở tại địa phương.
2.3.6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong
việc tham gia trực tiếp vào hoạt động hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp
tại cơ sở theo quy định của pháp luật
- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc trực tiếp tham gia hòa giải của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định của pháp luật, nhất là trong
lĩnh vực giải quyết tranh chấp về đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp văn bản, tài
liệu pháp luật phục vụ việc tham gia hòa giải trực tiếp của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp, hướng dẫn các quy định pháp luật có liên quan đến vụ
việc hòa giải, thủ tục hòa giải nhất là trong việc giải quyết các tranh chấp về
đất đai.
Trên cơ sở nội dung Chương trình phối hợp này, cơ quan Tư pháp địa
phương và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
xây dựng chương trình phối hợp phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
36
phối hợp về cơ quan Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên
2.4. Hoạt động nâng cao trình độ của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã
Điện Bàn
Nhằm triển khai thực hiện tốt Luật Hòa giải ở cơ sở đã được Quốc hội
khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2014, Nghị định 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở UBND
thị xã Điện Bàn tiến hành rà soát, kiện toàn tổ chức và hoạt động Tổ hòa giải
ở cơ sở theo quy định tại Điều 12 Luật Hòa giải ở cơ sở và khoản 2 Điều 19
Nghị định 15/2014/NĐ-CP. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng Tổ
hòa giải, Hòa giải viên trong một Tổ tùy tình hình cụ thể ở mỗi địa phương.
Chỉ đạo thực hiện việc bầu bổ sung Hòa giải viên, quyết định công nhận Hòa
giải viên; thôi làm Hòa giải viên. Tổ trưởng Tổ hòa giải thực hiện theo Điều
8, Điều 11, Điều 14 Luật Hòa giải ở cơ sở và Nghị định 15/2014/NĐ-CP.
Thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND, ngày 01/3/2017 của UBND thị
xã về việc triển khai tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở. Ngày 21/3/2017
Phòng Tư pháp phối hợp với Ủy ban MTTQ thị xã tổ chức Hội nghị tập huấn
kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho hòa giải viên ở cơ sở 3 xã vùng
Gò nổi, gồm: xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong; với sự tham gia 200
hòa giải viên cơ sở.
Để góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và
nghiệp vụ hoà giải cho người làm công tác hoà giải ở cơ sở. Sáng ngày
26/9/2017, UBND xã Điện Thọ đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác hòa
giải cơ sở cho đối tượng là Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn; Trưởng thôn
và Hòa giải viên cơ sở của 13 thôn trên địa bàn xã. Tại Hội nghị, các báo cáo
viên đã phổ biến các nội dung cần lưu ý trong các văn bản bản pháp luật về
hòa giải ở cơ sở và một số kỹ năng hòa giải ở cơ sở.Thông qua Hội nghị tập
37
huấn, các hòa giải viên ở các thôn nắm bắt được những văn bản quy định của
pháp luật về công tác hòa giải đồng thời trao đổi những vẫn đề vướng mắc,
cách thức tiến hành có hiệu quả một cuộc hòa giải ở cơ sở địa phương; qua đó
góp phần vào việc giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, phát huy truyền thống đoàn
kết, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, phòng
ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, ổn định trật tự an toàn xã hội.Tại lớp tập
huấn, ngoài việc được tiếp thu những nội dung cơ bản các văn bản pháp luật
về công tác hòa giải; những kỹ năng, nghiệp vụ mà hòa giải viên cơ sở cần có,
các hòa giải viên còn cùng nhau trao đổi, thảo luận, xử lý các tình huống
thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Buổi tập huấn có ý nghĩa hết sức thiết
thực, là dịp để hòa giải viên nắm rõ những quy định pháp luật và các kỹ năng,
nghiệp vụ hòa giải, là cơ sở tăng tỷ lệ hòa giải thành, qua đó giữ gìn tình làng,
nghĩa xóm, đoàn kết cộng đồng, phòng ngừa vi phạm pháp luật, hạn chế đơn
thư khiếu kiện.
Tổ hòa giải ở KDC Viêm Minh, phường Điện Ngọc đã đi vào hoạt
động có hiệu quả, giảm 1 phần đáng kể đơn thư khiếu nại vượt cấp. Đặc biệt
trong năm 2017, Tổ đã hòa giải thành 12 vụ chủ yếu liên quan đến tranh chấp
đất đai, đền bù giải tỏa. Đây là đơn vị có số vụ hòa giải thành cao nhất so với
12 KDC trên địa bàn phường. Thành viên tham gia trong Tổ hòa giải là
Trưởng khối, Trưởng ban CTMT khu dân cư và các Chi hội đoàn thể. Tiếp
nhận đơn thư của bà con, Tổ hòa giải phân công người kiểm tra thực tế sự
việc, rà soát các quy định của pháp luật để trước khi đưa ra giải quyết hòa giải
được chặt chẽ, thấu tình, đạt lý đúng pháp luật. Trước khi chưa hòa giải sự
việc có người không nhìn mặt nhau, cư xử thiếu văn hóa, gia đình, người thân
căng thẳng, bất đồng. Nhưng khi đã hòa giải họ nhìn ra được sự việc tình
làng, nghĩa xóm, gia đình người thân thêm ấm êm, khắn khít, ôn hòa, trật tự
xã hội đảm bảo. Để nâng cao kiến thức, chuyên môn trong công tác hòa giải ở
38
cơ sở các thành viên Tổ hòa giải KDC Viêm Minh phường Điện Ngọc tham
dự đầy đủ các lớp tập huấn, các Hội thi hòa giải tuyên truyền pháp luật ở
phường và thị xã.
2.5. Kết quả đạt được của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn
Theo nguồn tổng hợp từ: Báo cáo số 143 / BC-UBND năm 2016 của
UBND thị xã Điện Bàn, tổng kết đánh giá 04 năm thi hành Luật khiếu nại;
Báo cáo số 144 / BC-UBND năm 2016 của UBND thị xã Điện Bàn, tổng kết
đánh giá 04 năm thi hành Luật tố cáo Điện Bàn; và “Sáng kiến Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã
Điện Bàn tỉnh Quảng Nam” của Trưởng phòng Tư pháp thị xã Điện Bàn năm
2018, số liêu cho thấy:
- Từ năm 2012 đến năm 2016, toàn thị xã nhận được 314 đơn khiếu nại.
Trong đó, có 240 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
UBND thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường. Số vụ việc giải quyết thông
qua hòa giải cơ sở giải thích, thuyết phục: 131 vụ, đạt 41,72%.
- Trong năm 2016 toàn thị xã nhận đã tiếp nhận 304 vụ việc hòa giải
các tổ hòa giả đã giải quyết thành công, thông qua hòa giải cơ sở, giải thích,
thuyết phục 259 vụ việc, đạt tỷ lệ 85,19 %;
- Trong năm 2017 toàn thị xã nhận đã tiếp nhận 416 vụ việc hòa giải
các tổ hòa giả đã giải quyết thành công, thông qua hòa giải cơ sở, giải thích,
thuyết phục 359 vụ việc, đạt tỷ lệ 86,29 %;
- Trong năm 2018 toàn thị xã nhận đã tiếp nhận 276 vụ việc hòa giải
các tổ hòa giả đã giải quyết thành công, thông qua hòa giải cơ sở, giải thích,
thuyết phục 214 vụ việc, đạt tỷ lệ 77,53 %;
- Riêng quý I năm 2018. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ và phổ biến các văn bản luật mới cho đội ngũ Hòa giải viên, tuyên truyền
viên pháp luật. Đã hoà giải thành 161/178 vụ việc, đạt tỷ lệ hòa giải thành
39
90% ở các lĩnh vực như hôn nhân gia đình, tranh chấp dân sự...góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở thôn, xóm.
Hầu hết các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp dân sự
đã được UBND thị xã chỉ đạo các ngành chức năng, các phòng ban và UBND
cấp xã, phường tổ chức thực hiện đạt hiệu quả thông qua việc hòa giải cơ sở.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thị ủy, UBND xã, phường, các tổ hòa giải đã
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác hòa giải cơ sở đảm bảo các quyền cơ
bản của công dân được pháp luật bảo vệ; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước; góp phần giữ vững tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thị xã.
2.6. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác hòa giải cơ sở
tại thị xã Điện Bàn
2.6.1. Những hạn chế trong công tác hòa giải cơ sở ở thị xã Điện Bàn
Thiếu sự quan tâm trong lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành, chưa
phát huy hết trách nhiệm thực hiện quản lý của chính quyền về công tác hòa
giải ở cơ sở tại địa phương.
Ở cấp phường, lực lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch ở các phường
của thị xã Điện Bàn hoạt động kiêm nhiệm rất nhiều công việc, nên chưa dành
được thời gian thích đáng phục vụ cho công tác hòa giải cơ sở. Hơn nữa, đội
ngũ này còn yếu về kinh nghiệm thực tiễn, và kỹ năng nghiệp vụ công tác hòa
giải cơ sở. Nên yếu về khả năng tham mưu việc thực hiện nhiệm vụ quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, tập huấn pháp luật,
kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên chưa chủ động và hiệu quả còn thấp...
Vẫn còn không ít tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật thuộc phạm
vi hòa giải ở cơ sở chậm được phát hiện hoặc được phát hiện nhưng chưa
được hòa giải, hòa giải không kịp thời, hòa giải không thành.
Trong công tác hòa giải ở cơ sở, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
40
nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
trên địa bàn Điện Bàn thiếu thường xuyên cũng như thiếu tính chủ động. Một
số địa phương, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò nòng cốt của mình trong công tác hòa giải. Hơn nữa, vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vẫn chưa rõ nét; chưa huy
động được đông đảo luật sư, luật gia trong hòa giải ở cơ sở; chưa gắn kết chặt
chẽ giữa hoạt động hòa giải ở cơ sở với hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật, luật sư, phổ biến giáo dục pháp luật.
Đầu tư kinh phí phục vụ cho công tác hòa giải ở cơ sở hàng năm còn
thấp, kinh phí chủ yếu được bố trí chung trong kinh phí giáo dục phổ biến
pháp luật. Nên trên thực tế mức kinh phí này chủ yếu phục vụ hoạt động tập
huấn lồng ghép với hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật chung; còn nội
dung hướng dẫn về kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên và việc xây dựng,
cung cấp tài liệu cần thiết gần như không thực hiện được.
2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở một số nơi và một bộ phận hòa giải
viên nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ
sở; chưa thường xuyên rà soát, có giải pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao
chất lượng đội ngũ hòa giải viên. Công chức tư pháp nhiều nơi chưa thực sự
chủ động, chưa làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND trong quản lý công tác
hòa giải ở địa phương. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt
trận ở một số nơi chưa nhận thức rõ vai trò, vị trí nòng cốt của mình trong công
tác hòa giải, nên chưa tham gia tích cực, chủ động vào củng cố, kiện toàn tổ
chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động hòa giải ở địa phương.
- Việc hỗ trợ, trang bị tài liệu pháp luật để hòa giải viên tự nghiên cứu,
tìm hiểu nâng cao năng lực hoạt động cũng như việc tổ chức tập huấn, bồi
41
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên còn hạn
chế, chưa thường xuyên. Tài liệu pháp luật cũng như các tài liệu hướng dẫn
kỹ năng hòa giải ở cơ sở cung cấp cho tổ hòa giải, hòa giải viên chưa kịp thời,
chưa đầy đủ. Hầu hết hòa giải viên chưa được bồi dưỡng đầy đủ, toàn diện nội
dung kiến thức và các kỹ năng theo Chương trình khung do Bộ Tư pháp ban
hành. Hình thức tập huấn, bồi dưỡng chậm được đổi mới, thiếu linh hoạt, đa
dạng (chủ yếu bồi dưỡng trực tiếp, chưa thử nghiệm nhiều hình thức ứng
dụng công nghệ thông tin, phát huy vai trò của phương tiện truyền thông…);
phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp với hòa giải viên thường là người cao
tuổi, nên hiệu quả chưa cao.
- Đội ngũ CBCC được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ
sở, đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ
theo dõi, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở còn kiêm nhiệm lại phải đảm
nhiệm nhiều nhiệm vụ khác. Năng lực của một bộ phận công chức nhất là ở
cơ sở còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về hòa giải ở
cơ sở, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Việc huy động nguồn lực cho công tác hòa giải ở cơ sở chưa được
thực hiện hoặc thực hiện còn khó khăn. Việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và
nghiệp vụ hòa giải ở một số địa phương chưa được thực hiện thường
xuyên. Việc đầu tư kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở và thực hiện
các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên hiện nay tại các địa
phương không đồng đều và nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu.
- Về tổ chức hòa giải, trong những năm qua, một số xã, phường đã và
đang tồn tại tổ hòa giải ở 02 cấp: Tổ hòa giải ở thôn, làng, tổ dân phố… và
ban hòa giải (hoặc Hội đồng hòa giải) ở cấp xã, phường trong khi Luật Hòa
giải ở cơ sở chỉ điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở,
dẫn đến khó khăn, lúng túng trong áp dụng pháp luật về hòa giải và sử dụng
42
kết quả hòa giải. Đây là hiện tượng phát sinh tự phát khi có các vụ hòa giải ở
cơ sở không thành công nên đã thành lập ban hòa giải (Hội đồng hòa giải ở
cấp xã, phường) để hòa giải các vụ việc này.
- Theo Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh
chấp không tự hòa giải được hoặc hòa giải ở cơ sở không thành, thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường nơi có đất tranh chấp để hòa
giải. Chủ tịch UBND cấp xã, phường có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phường và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh
chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Thực
tế cho thấy, hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp theo Luật Đất đai diễn ra phổ
biến tại nhiều địa phương. Để giải quyết các tranh chấp này, phải áp dụng rất
nhiều quy định pháp luật. Việc hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc qua
UBND cấp xã, phường sau khi tổ hòa giải tiến hành hòa giải không được
một số người đồng tình vì cho rằng không phù hợp vì hiệu quả thấp. Theo
điều tra của Nhóm nghiên cứu Đề tài độc lập cấp nhà nước ĐTĐL/2011 về
“Thể chế hòa giải ở Việt Nam, những vấn đề lịch sử và đương đại”, khi được
hỏi về tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn, thì
91,9% số người được hỏi cho rằng một bên hoặc các bên đương sự không
nhất trí với việc hòa giải là điều đương nhiên, chỉ có 4,8% cho là phù hợp,
còn 3.3% không có ý kiến về vấn đề này. Theo chúng tôi, cần xem lại thủ tục
hòa giải theo Luật Đất đai năm 2013.
- Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 chưa đề cập việc giải quyết tranh
chấp, mâu thuẫn trong cơ quan, tổ chức. Đây cũng là nơi một nhóm người
trong cộng đồng sinh hoạt có thể phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAYQuản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
 
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông HồngLuận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAYLuận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
 
phổ biến giáo dục pháp luật
phổ biến giáo dục pháp luật phổ biến giáo dục pháp luật
phổ biến giáo dục pháp luật
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
 

Similar to Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY

Similar to Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY (20)

Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng Bình
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng BìnhLuận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng Bình
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng Bình
 
Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...
Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...
Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...
 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
 
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái NguyênLuận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAYChính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIỆT HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIỆT HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Việt Hùng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI CƠ SỞ.............................................................................. 7 1.1. Tổng quan về chính sách hòa giải ở cơ sở:................................................ 7 1.2. Các bước thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở:Error! Bookmark not defined. 1.3 Một số kinh nghiệm từ thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở ................17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM 22 2.1. Thực trạng hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam................................................22 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam………………………………. ……..27 2.3. Thực tiễn thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .....................................................................................................30 2.4. Hoạt động nâng cao trình độ của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn .........................................................................................................................36 2.5. Kết quả đạt được của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn ..............38 2.6. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn..........................................................................................................39 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ,TỈNH QUẢNG NAM........................49 3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam......................................................................................49 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................54 KẾT LUẬN....................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nước ta cũng như một số nước trên thế giới có xu hướng sử dụng hòa giải nhiều hơn, đặc biệt là hòa giải ở cơ sở bởi nó là phương thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm và đã tồn tài lâu đời trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Hòa giải là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, mang đậm tính nhân văn, hoạt động vì mọi người và trên cơ sở tình người. Mục đích chính của công tác hòa giải ở cơ sở nhằm giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng để hàn gắn, vun đắp sự hòa thuận, hạnh phúc cho từng gia đình. Hòa giải mang lại niềm vui cho mọi người, mọi nhà, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao ý thức pháp luật của người dân, giảm bớt các vụ việc phải giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hoà giải ở cơ sở, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến công tác này. Để tiếp tục phát huy vai trò của hoạt động hoà giải ở cơ sở đối với xã hội, ngày 20 tháng 6 năm 2013, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật hoà giải ở cơ sở, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Là cơ sở pháp lý quan trọng cho tổ chức và hoạt động của hoà giải ở cơ sở. Mặc dù đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hoạt động hoà giải cơ sở, nhưng thực tiễn công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam chưa phát huy được hết vai trò, ý nghĩa vốn có
  • 6. 2 của nó, thậm chí còn có nhiều đơn vị không chú trọng đến hoạt động này. Thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam cho thấy ở những đơn vị làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở thì tình hình an ninh, trật tự được giữ vững, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân. Ngược lại, ở những nơi còn coi nhẹ công tác hòa giải, tình hình mâu thuẫn, tranh chấp có chiều hướng tăng, dẫn đến mất trật tự, trị an xã hội. Thông thường, những mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống, lúc đầu đơn giản, nhưng do không được quan tâm giải quyết kịp thời. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là lý do học viên lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong quá trình học tập và công tác tại địa phương tôi nhận thấy vấn đề hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam nói chung có liên quan mật thiết đến đời sống nhân dân và đây là vấn đề khá mới mẻ. Hiện nay, nghiên cứu sâu về thực tiễn hòa giải ở cơ sở thì chưa được có nhiều, chưa có những nghiên cứu sâu. Trong những năm qua, nghiên cứu về lĩnh vực hòa giải ở cơ sở có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu như: - “Sổ tay pháp luật về Hòa giải ở cơ sở” của Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp, Hà Nội, năm 2014 hoặc Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên của Bộ Tư pháp ban hành ngày 23 tháng 8 năm 2016. Những tài liệu này tập trung trình bày khái quát các quy định luật pháp về hòa giải ở cơ sở và phổ biến hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở chứ không đi nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
  • 7. 3 - Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2014: “Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Kiều Thị Thu Hà, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này tập trung vào phân tích thực trạng tình hình hòa giải ở cơ sở qua khảo sát thực tiễn ở tỉnh Thanh Hóa, qua đó đề ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu để gia tăng hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở. - Bài viết “Giải pháp cơ bản cho hòa giải cơ sở ở Đồng bằng Sông Cửu Long” của tác giả Đồng Việt Phương, đăng trên Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 32 (2014): 125-131. Nghiên cứu này trên cơ sở phân tích hiện trạng công tác hòa giải cơ sở ở các địa phương khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đề xuất giải pháp như: tăng cường hoàn thiện pháp luật về công tác hòa giải cơ sở; kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy, chú trọng về chất lượng hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở; đảm bảo nguồn lực đầu tư cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; nâng cao vai trò của các cấp tổ chức Đảng, chính quyền nhà nước, Mặt trận Tổ quốc… - Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở, Nguyễn Phương Thảo, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội - 2012. - Những nội dung cơ bản của Luật hòa giải cơ sở, Quách Dương, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội - 2013. - Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sỹ Luật học của Huỳnh Đức Oanh, 2014. - Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2015: “Hòa giải cơ sở qua thực tiễn tỉnh Hãi Dương” của tác giả Đặng Thị Lan Phương, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. - Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động hòa giải cơ sở, Bộ thư pháp, 11/01/2018 Các công trình nói trên mới chỉ bàn đến một số khía cạnh của hoạt động hòa giải ở cơ sở, chủ yếu là khía cạnh con người trong hoạt động hòa
  • 8. 4 giải, phương thức và biện pháp thực hiện hòa giải ở cơ sở, một số kinh nghiệm của các địa phương về hòa giải ở cơ sở... Hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích, đánh giá về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong thực tiễn hòa giải ở cơ sở. Đây cũng chính là một trong những lý do để học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Mục đích tổng quát của luận văn là tìm kiếm các giải pháp thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách hòa giải ở cơ sở: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của chính sách hòa giải cơ sở, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hòa giải cơ sở. - Mô tả, phân và thực hiện chính sách hòa giải cơ sở ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Xác định nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách hòa giải cơ sở, - Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai ở phạm vi thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 9. 5 - Về thời gian: nghiên cứu việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu Đề tài đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có phương pháp cụ thể sau: *Phương pháp thống kê: Thông qua thống kê các số liệu về hòa giải trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. * Phương pháp phân tích: Đưa ra những quy định của pháp luật trên cơ đó phân tích những điểm phù hợp, những điểm chưa phù hợp với thực tế áp dụng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. * Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những phân tích và bình luận tác giả xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá cụ thể. 6. Điểm mới của luận văn Nghiên cứu để phát hiện những điểm còn bất cập trong quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở, những tồn tại trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Qua đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách hòa giải cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được khai thác, sử dụng trong nghiên cứu về công tác hòa giải ở cơ sở của các cơ quan tư pháp. - Về mặt thực tiễn: Các cơ quan tư pháp, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch, hòa giải viên trên địa bàn thị xã Điện Bàn nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung có thể khai thác, vận dụng những kết quả nghiên cứu của luận văn để tham mưu đề xuất những giải pháp với cơ quan có chức năng để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, vận dụng để triển khai các hoạt
  • 10. 6 động nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở như: quản lý nhà nước, tập huấn nghiệp vụ, xây dựng các chương trình phối hợp... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hòa giải cơ sở. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 11. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI CƠ SỞ 1.1. Tổng quan về chính sách hòa giải ở cơ sở Thể chế hóa chủ trương xã hội hóa đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, chi phối và ảnh hưởng đến tổng thể các mối quan hệ, các nội dung được điều chỉnh trong Luật. Việc hình thành một chính sách phù hợp, đồng bộ, thống nhất có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết những khó khăn, hạn chế của công tác hòa giải ở cơ sở hiện nay cũng như thúc đẩy và tăng cường công tác này trong thời gian tới. Chính sách của Nhà nước đối với hào giải ở cơ sở thể hiện ở những nội dung, cụ thể đó là: - Yêu cầu của cải cách tư pháp, cải cách hành chính đã đặt ra những mục tiêu cụ thể để bảo đảm ngày càng cao hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ: “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài”. Chính sách này là cơ sở thể chế hóa hoạt động hòa giải ở cơ sở bằng chính sách Nhà nước được đánh dấu mốc quan trọng – đó là sự ra đời của Luật hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Quyết định số 2611/QĐ-BTP ngày 04/11/2013 về việc ban hành kế hoạch triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 qui định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở.... nhằm: (1) Khuyến khích người dân ở cơ sở khi có mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nên dùng biện pháp hòa giải khi chưa cần thiết phải đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết như tòa án, trọng tài... với mục đích giữ gìn tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, tiết kiệm thời gian, tiền bạc của
  • 12. 8 người dân và Nhà nước. Khuyến khích người dân tích cực tham gia hoạt động hòa giải và xác định rõ vai trò tự quản, tự giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ của nhân dân tại cộng đồng dân cư hiện nay; (2) Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác; (3) Khuyến khích người có uy tín trong cộng đồng dân cư như già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo... tham gia hòa giải ở cơ sở. Chính sách này nhằm huy động người có uy tín, tâm huyết tham gia hòa giải ở cơ sở, đồng thời tạo điều kiện để người dân có nhiều cơ hội tiếp cận, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân; (4) Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở, thể hiện đúng bản chất của hòa giải ở cơ sở là tự nguyện, tự quản. Vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thể hiện rõ nét trong các quy định về tham gia quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở; bầu/lựa chọn hòa giải viên; cho thôi làm hòa giải viên; thành lập tổ hòa giải... Quy định này đã thể hiện tinh thần dân chủ mạnh mẽ, đề cao vai trò quan trọng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hoạt động hòa giải ở cơ sở. (5) Khuyến khích Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác về pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật hỗ trợ tài liệu phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở; phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ cho hòa giải viên; tạo điều kiện cho thành viên, hội viên của tổ chức mình tham gia hòa giải ở cơ sở, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được khen thưởng theo quy định. (6) Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở;
  • 13. 9 khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở. Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở, pháp luật đã quy định cụ thể chính sách đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở, cụ thể: Được Nhà nước cung cấp thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan; Được khen thưởng khi có đóng góp, hỗ trợ tích cực cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định. - Nghị quyết số 116/2014/NQ-HĐND tỉnh Quảng Nam (2014), quy định về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong đó có công tác hòa giải ở cơ sở. Công văn số 469 /UBND thị xã Điện Bàn (2014) ,về việc củng cố Tổ hòa giải. Kế hoạch số 32/KH-UBND thị xã Điện Bàn (2017) về việc triển khai tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở. Thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở đã đánh dấu một bước phát triển mới quan trọng trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn khi mà các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật trong đời sống của cộng đồng dân cư ngày càng tăng về số lượng và đa dạng, phức tạp về nội dung mâu thuẫn, tranh chấp. Việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở đã tác động tích cực đến đời sống xã hội. Hoà giải ở cơ sở là quá trình Hoà giải viên vận dụng pháp luật, đạo đức xã hội để giải thích, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện giải quyết với nhau những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật ở cơ sở. Đặc điểm hòa giải thể hiện ở chỗ: + Hoà giải là một hình thức giải quyết những tranh chấp giữa các bên
  • 14. 10 theo quy định của pháp luật; + Trong hoạt động hoà giải, các bên tranh chấp cần đến một bên thứ ba làm trung gian hoà giải, giúp các bên đạt được thoả thuận, chấm dứt tranh chấp, bất đồng; + Hoà giải trước hết là sự thoả thuận, thể hiện ý chí và quyền định đoạt của chính các bên tranh chấp; + Nội dung thoả thuận của các bên tranh chấp phải phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân ta. Căn cứ tiến hành hòa giải gồm: + Hoà giải viên chủ động tiến hành hoà giải hoặc mời người ngoài Tổ hoà giải nhưng có uy tín thực hiện việc hoà giải theo sáng kiến của mình; + Thực hiện việc hoà giải theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ hoà giải, theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác; + Thực hiện việc hoà giải theo yêu cầu của một bên hoặc các bên tranh chấp; Nguyên tắc hoạt động hòa giải cần được tuân thủ gồm: + Hoạt động hoà giải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; + Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không áp đặt, bắt buộc các bên tranh chấp phải tiến hành hoà giải; + Khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; + Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng; + Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải;
  • 15. 11 Các việc được hòa giải được quy định trong Luật Hoà giải cơ sở gồm: + Mâu thuẫn, xích mích giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng, láng giềng; + Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ dân sự; + Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình; + Tranh chấp phát sinh từ những việc vi phạm pháp luật chưa đến mức bị xử lý bằng biện pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính như trộm cắp vặt, đánh nhau gây thương tích nhẹ. Những vụ việc không được hòa giải: + Các tội phạm hình sự, trừ các hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà ngýời bị hại đã không yêu cầu hoặc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định. Viện kiểm sát, Toà án không tiếp tục tiến hành tố tụng; + Hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính; + Các vi phạm pháp luật và tranh chấp mà theo quy định của pháp luật không đýợc hoà giải, bao gồm: Kết hôn trái pháp luật; gây thiệt hại đến tài sản nhà nýớc; tranh chấp phát sinh từ giao dịch trái pháp luật; tranh chấp về hợp đồng lao động. Người tiến hành hòa giải được quy định như : + Việc hoà giải có thể do một hoặc một số Hoà giải viên tiến hành. + Trong trường hợp cần thiết, Hoà giải viên có thể mời người ngoài Tổ hoà giải cùng tham gia hoà giải. + Người được mời có thể là người thân thích, bạn bè, người hàng xóm của một hoặc các bên, người cao tuổi, người có kiến thức pháp luật, có uy tín, biết rõ nguyên nhân tranh chấp. Về thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải ở cơ sở được quy định cho
  • 16. 12 các trường hợp cụ thể sau đây: + Việc hoà giải được tiến hành vào thời gian và địa điểm mà các đương sự yêu cầu hoặc theo sáng kiến của Hoà giải viên. + Thời gian và địa điểm thực hiện việc hoà giải được lựa chọn một cách mềm dẻo, linh hoạt, có thể tại nhà riêng của một bên tranh chấp hoặc nhà của Hoà giải viên, tại trụ sở UBND, câu lạc bộ, kể cả nơi diễn ra các hoạt độg sản xuất, v.v... nhưng phải phù hợp với nguyện vọng của các bên. + Nếu Hoà giải viên là người chứng kiến tranh chấp và xét thấy cần thiết phải hoà giải ngay thì việc hoà giải có thể được tiến hành ngay tại thời điểm và nơi xảy ra tranh chấp. Hoà giải tranh chấp mà các đương sự ở các cụm dân cư khác nhau được xác định như sau: + Tổ hoà giải ở các cụm dân cư phân công hoà giải viên thực hiện hoà giải. Các hoà giải viên phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình hoà giải. + Các Hoà giải viên thực hiện việc hoà giải có thể trực tiếp phối hợp với nhau, nhưng phải báo cáo với Tổ trưởng về việc phối hợp thực hiện việc hoà giải. 1.2. Các bước thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở 1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở: Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở.
  • 17. 13 - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm... - Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách hòa giải ở cơ sở đến tổng kết rút kinh nghiệm. - Kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. -Xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách hòa giải ở cơ sở; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. - Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở do lãnh đạo các cấp có thẩm quyền thông qua. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách hòa giải ở cơ sở: Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách hòa giải ở cơ sở và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách hòa giải ở cơ sở với đời sống xã hội để chủ động
  • 18. 14 tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách hòa giải ở cơ sở và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở được giao. Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách hòa giải ở cơ sở cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật... nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động. Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách hòa giải ở cơ sở bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng vào nhà nước bị giảm sút. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách hòa giải ở cơ sở đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách hòa giải ở cơ sở và tích cực thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở.Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách hòa giải ở cơ sở được thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp. 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở: Chính sách hòa giải ở cơ sở được thực thi trên phạm vi rộng lớn và tổ chức tham gia thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính hòa giải ở cơ sở, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cũng là cơ quan đóng vai trò tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ cho các Bộ, Nghành trong việc tổ chức thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Trong đó Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Các Bộ, Ngành
  • 19. 15 địa phương đều có mối liên kết với nhau trong tổng thể chính sách. Tổ chức của các tổ hòa giải ở cơ sở là Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo Ban Công tác mặt trận, công chức Tư pháp – Hộ tịch và Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố. Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách hòa giải ở cơ sở diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách hòa giải ở cơ sở. Chính sách hòa giải ở cơ sở có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở công một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách hòa giải ở cơ sở. 1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở: Duy trì chính sách công là làm cho chính sách hòa giải ở cơ sở tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách hòa giải ở cơ sở được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước – người chủ động tổ chức thực thi chính sách công – phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách hòa giải ở cơ sở và toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. Nếu việc thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở gặp
  • 20. 16 phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. Đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách hòa giải ở cơ sở cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở cần phải đảm bảo một số nội dung sau: - Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý – qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện. - Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan củ trì với cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân). - Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. - Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và qui trình thủ tục thực hiện. -Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở. - Đảm bảo sự thống nhât giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách hòa giải ở cơ sở với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành đông cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. - Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển khai thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. 1.2.5. Đôn đốc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở: Đôn đốc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở là hoạt động của cơ quan,
  • 21. 17 cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách hòa giải ở cơ sở. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. 1.2.6. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở: Tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách hòa giải ở cơ sở. Trong quá trình đó có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách hòa giải ở cơ sở. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách c hòa giải ở cơ sở. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách hòa giải ở cơ sở của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước.
  • 22. 18 1.3. Một số kinh nghiệm từ thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở Hòa giải là thỏa thuận. Mục đích cuối cùng của hòa giải là thỏa thuận. Chính vì vậy trong quá trình hòa giải phải vận dụng những phong tục, tập quán ở địa phương nhưng không trái với pháp luật và những hiểu biết pháp luật liên quan, Tổ hòa giải phân tích, giải thích có lý, có tình theo phương châm đúng sai rõ ràng, nhằm thuyết phục hai bên đi đến thỏa thuận, thống nhất. Đối với những vụ việc có mâu thuẫn lớn, Tổ hòa giải phải tiến hành gặp gỡ đơn phương để tìm nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của các bên. Sau đó, thành viên trong Tổ trao đổi để đưa ra kế hoạch hòa giải cho sát với sự việc, rồi đưa ra hòa giải chung để đem lại kết quả cao. Những vụ việc xúc phạm danh dự, uy tín lẫn nhau, dẫn đến khiếu kiện, khi đưa ra hòa giải không bên nào nhận lỗi thì Tổ hòa giải mời thân nhân của hai bên hoặc người cao tuổi hoặc người có uy tín, hiểu rõ vụ việc cùng tham gia hòa giải sẽ đạt kết quả cao. Trên thực tế, các mâu thuẫn, tranh chấp đa dạng và phức tạp. Nguyên nhân chính đều xuất phát từ quyền lợi của hai bên. Tổ hòa giải nắm vững những quy định của pháp luật, đồng thời phân tích cho mỗi bên thấy rõ đúng sai, hơn thiệt để hai bên đi đến thỏa thuận. Cái chính là không làm mất đi tình nghĩa bà con, tình làng, nghĩa xóm trong cộng đồng khu dân cư. Rút kinh nghiêm từ thực tế, Tổ hòa giải có 5 cách hòa giải sau đem lại kết quả cao: Thứ nhất, để giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn, người hòa giải phải tìm rõ nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp, mâu thuẫn đó. Đây là yếu tố quan trọng nhất, trước khi giải thích, thuyết phục. Khi tiến hành hòa giải, nên hòa giải từng bên, sau đó mới hòa giải chung sẽ đem lại hiệu quả cao. Thứ hai, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà chọn địa điểm hòa giải cho thích hợp; có khi phải đến hiện trường vụ tranh chấp nắm rõ tình hình để hoà giải.
  • 23. 19 Thứ ba, khi tiến hành hòa giải, những người không phận sự không được phát biểu xen vào; không phân công những thành viên trong tổ có quan hệ thân thiết với một trong hai bên tranh chấp, để tránh việc đương sự cho rằng tổ hòa giải thiên vị mà khó hòa giải thành. Thứ tư, những việc tranh chấp phức tạp, cần mời những người cao tuổi, những người liên quan có kinh nghiệm, uy tín hiểu biết về việc đó cùng tham gia hòa giải. Thứ năm, đối với những vụ hòa giải không thành phải hòa giải lại một, hai lần, Tổ nên họp lại để rút kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân chính của sự việc để hòa giải thành
  • 24. 20 Kết luận chương 1 Hòa giải ở cơ sở trước hết xuất phát từ đặc điểm lịch sử, truyền thống, tâm lý dân tộc. Ở Việt Nam, nền kinh tế nông nghiệp lúa nước với nhu cầu làm thủy lợi, đắp đê, chống lụt, thêm vào đó là nguy cơ giặc ngoại xâm luôn đe dọa đã khiến cho người Việt cổ sớm hình thành lối sống cộng đồng, truyền thống đoàn kết, tương thân, thương ái. Trong các làng xã cổ truyền, người nông dân quen sống với các mối quan hệ xóm làng, huyết thống ràng buộc nhau một cách chặt chẽ, do đó họ rất coi trọng tình làng, nghĩa xóm, “tối lửa tắt đèn có nhau”. Nếu có xích mích, mâu thuẫn, tranh chấp về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ, hàng xóm láng giềng thì họ chủ trương “đóng cửa bảo nhau”, “chín bỏ làm mười”, xóa bỏ bất đồng, mâu thuẫn, xây dựng cộng đồng hòa thuận, yên vui, hạnh phúc. Vì vậy, hòa giải được xem là phương án tối ưu để giải quyết xích mích, mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân… Như vậy, có thể hiểu rằng, hòa giải ở cơ sở là hướng dẫn, giúp đỡ các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những vi phạm pháp luật nhằm giữ gìn đoàn kết và tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân, củng cố phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư. Hoạt động hòa giải được thông qua các hòa giải viên ở các tổ hòa giải. Trong chương 1, luận văn đã trình bày khá đầy đủ các khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Vấn đề tổ chức thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở. Trong phần này, luận văn cũng phân tích các bước thực hiện chính sách hòa giải cở cơ sở, các kỹ năng cần thiết mà hòa giải viên phải có. Luận văn đã làm rõ được những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
  • 25. 21 hòa giải cơ sở, làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam sẽ được trình bày ở chương tiếp theo
  • 26. 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam 2.1.1. Pháp luật hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam trước khi ban hành Luật hòa giải cơ sở năm 2013 Sự ra đời của Tổ hòa giải với việc được thành lập ở thôn, xóm, liên xóm hoặc theo đường phố đã đánh dấu sự chuyển giao trong công tác hòa giải từ chỗ mang tính chất chính quyền - Ban Tư pháp xã chuyển sang tính chất tự quản, dân chủ trực tiếp của nhân dân - Tổ hòa giải, một tổ chức xã hội của nhân dân được duy trì và phát triển cho đến ngày nay. Từ năm 1982 đến năm 1987, trong phạm vi cả nước, các Tổ hòa giải đã được thành lập ở các thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... Hoạt động hòa giải đã trở thành một phong trào sâu rộng và có hiệu quả tốt, góp phần quan trọng vào việc ngăn ngừa và giải quyết những tranh chấp ở cơ sở, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Từ năm 1992, hoạt động hòa giải từng bước được củng cố và phát triển bằng việc ghi nhận tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất - Hiến pháp năm 1992 và các văn bản khác có liên quan: "Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những vi phạm pháp luật và những tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật" [46, Điều 127]. Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 6 tháng 10 năm 1992 quy định tại điều 2: "Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân. Tổ chức và hoạt động của tổ chức này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định" . Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải, từ tình hình tổ
  • 27. 23 chức và hoạt động hòa giải trong những thời gian trước, từ thực trạng pháp luật hiện hành về lĩnh vực này, ngày 25 tháng 12 năm 1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (có hiệu lực từ ngày 8 tháng 01 năm 1999). Ngày 18 tháng 10 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 1999). Đây là hai văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao quy định đầy đủ và đồng bộ các vấn đề về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở như hình thức, nguyên tắc, phạm vi hòa giải; vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong công tác hòa giải; quản lý nhà nước về công tác hòa giải; các quy định về cơ cấu Tổ hòa giải cũng như tiêu chuẩn, thủ tục bầu, miễn nhiệm tổ trưởng, tổ viên Tổ hòa giải; hoạt động hòa giải, khen thưởng và xử lý vi phạm. Sự ra đời của hai văn bản này thể hiện tính kế thừa, tính liên tục của truyền thống hòa giải ở nước ta, tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp tục củng cố tổ chức, xây dựng đội ngũ tổ viên Tổ hòa giải và tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội khác, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang và công dân đối với công tác hòa giải ở cơ sở. Theo quy định của pháp luật về hòa giải, ở Trung ương, Bộ Tư pháp được Chính phủ giao nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (Điều 2, Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ). Ở địa phương, các cơ quan tư pháp (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) được giao nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật. Nhà nước ta cũng đã ban hành các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hòa giải ở cơ sở như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 12 tháng 6
  • 28. 24 năm 1999 quy định vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính sách pháp luật, tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải; Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp (thay thế Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, Luật Đất đai năm 2003 cũng đã có quy định về hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã (Điều 135). 2.1.2. Thực hiện chính sách hòa giải cơ sở của Việt Nam từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2017 2.1.2.1. Củng cố kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải, hòa giải viên Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp các cấp đã thực hiện rà soát, thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động hòa giải trên địa bàn, kịp thời hướng dẫn, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp có biện pháp củng cố, kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ hoà giải ở địa phương. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các địa phương, quản lý theo dõi của Bộ Tư pháp, công tác củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải, hòa giải viên có những kết quả sau: * Về tổ hòa giải: Thực hiện theo Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc phát triển tổ hòa giải và các mô hình hòa giải thích hợp khác tại địa phương được xuất phát từ nhu cầu, thực tiễn của địa phương (như tình hình kinh tế - xã hội, quy mô dân số và đặc điểm địa lý, nhu cầu của người dân ở cơ sở...). Năm 2013, cả nước có 118.116 tổ hòa giải với 614.731 hòa giải viên.
  • 29. 25 Năm 2014, có 118.662 tổ hòa giải với 666.872 hòa giải viên. Năm 2015, có 118.375 tổ hòa giải với 673.420 hòa giải viên. Năm 12/2016, cả nước có 111.649 tổ hòa giải với tổng số 661.183 hòa giải viên. Tính đến tháng 12 năm 2017 cả nước có 125233 tổ hòa giải với 651.215 hòa giải .Số lượng thành viên của mỗi tổ hòa giải là khác nhau, nhưng trung bình từ 05 - 07 hòa giải viên/tổ, thành phần tổ hòa giải có hòa giải viên nữ, đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số Thành phần tham gia tổ hòa giải thường có Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Bí thư chi bộ, đại diện Ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, trưởng các tổ chức đoàn thể tại thôn, tổ dân phố (như Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên, người có uy tín trong cộng đồng dân cư…). * Về hòa giải viên Chất lượng của đội ngũ hòa giải viên ngày càng được nâng cao. Trong số 661.183 có 30.756 hòa giải viên có trình độ chuyên môn Luật, chiếm tỷ lệ 4,65%. Các hòa giải viên được bầu đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt, sống gương mẫu, có uy tín, có khả năng vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác hòa giải ở cơ sở, được bầu chọn công khai, dân chủ trong cộng đồng và có quyết định công nhận của chính quyền cơ sở. Có thể nhận thấy, đây là một lực lượng hùng hậu, chưa kể các cán bộ chính quyền, đoàn thể cơ sở, cán bộ nghỉ hưu, trưởng họ, trưởng tộc… những người có uy tín trong cộng đồng dân cư không phải là tổ viên Tổ hòa giải nhưng đã và đang tham gia tích cực vào việc hòa giải một cách tự nguyện. Một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, Cà Mau, Phú Thọ, Sóc Trăng... đã có những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên, như chú trọng rà soát, vận động, thuyết phục đội ngũ luật sư, luật gia, người đã từng là
  • 30. 26 thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang sinh sống tại địa bàn tham gia làm hòa giải viên; qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở, tăng số lượng vụ việc hòa giải thành. Nhìn chung, việc củng cố, kiện toàn tổ hòa giải tại địa phương đều đã xuất phát từ tình hình cụ thể, phù hợp với đặc điểm dân cư, nghề nghiệp, tâm lý, tập quán…, thể hiện sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo của các địa phương nhằm thực hiện tốt pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. 2.1.2.2. Kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở Tổng hợp số liệu báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tính từ khi Luật hòa giải ở hòa giải ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017, tỷ lệ vụ, việc hòa giải thành năm sau đều tăng hơn so với năm trước, cụ thể: Năm 2014. Tổng số vụ, việc đã thực hiện hòa giải là 157.836 (vụ, việc); hòa giải thành là 128.046 (vụ, việc), đạt tỷ lệ 81,1 %. Năm 2015. Tổng số vụ, việc đã thực hiện hòa giải là 147.268 (vụ, việc); hòa giải thành là 119.743 (vụ, việc), đạt tỷ lệ 81,3 %. Năm 2016. Tổng số vụ, việc đã thực hiện hòa giải là 141.928 (vụ, việc); hòa giải thành là 115.651 (vụ, việc), đạt tỷ lệ 81,5 %. Năm 2017 hòa giải viên cả nước đã tiến hành hòa giải 132577 vụ việc, hòa giải thành là 108757 vụ việc, đạt tỷ lệ 82,2%. Các vụ, việc hòa giải chủ yếu thuộc các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình và đất đai, các mâu thuẫn phát sinh trong sinh hoạt tại cộng đồng dân cư. Nhiều tỉnh, thành phố có tỷ lệ hòa giải thành cao trên 85 % như Bến Tre (85,9%), Bình Dương (85,8%), Hà Giang (87,7%), Đà Nẵng (89,7%), Hà Nam (95,1%), Hậu Giang (90,1%), Khánh Hòa (90,1%), Kon Tum (85,5%),
  • 31. 27 Lai Châu (90,1%), Quảng Bình (85,9%), Quảng Nam (85,2%), Sơn La (87,3%), Vĩnh Long (90%), Yên Bái (86,4%). Trong đó, Hà Nam là tỉnh đạt tỷ lệ hòa giải thành cao nhất, góp phần giảm thiểu số vụ, việc tranh chấp phải đưa lên cơ quan có thẩm quyền và Tòa án giải quyết; xây dựng đời sống văn hóa gia đình, cộng đồng, xã hội ổn định, phát triển. Nhìn chung, hoạt động hòa giải ở cơ sở đã đạt được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hòa giải thành cao. Có được kết quả này, trước hết là nhờ sự đóng góp của đội ngũ hòa giải viên đã không quản ngại khó khăn, vất vả, tận tâm, nhiệt tình trong việc hàn gắn những rạn nứt về tình cảm, vun đắp, thắp sáng tình yêu thương, sự hòa thuận trong từng gia đình, làng xóm, cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, công tác hòa giải ở cơ sở đã góp phần phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Số lượng lớn các vụ, việc không phải đưa ra giải quyết tại cơ quan nhà nước đã tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc của nhân dân, giảm tải công việc cho các cơ quan tư pháp và giảm bớt gánh nặng chi tiêu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh giá trị vật chất thì giá trị tinh thần mà công tác hòa giải mang lại là vô giá, đó chính là những niềm vui, niềm hạnh phúc của mọi người, mọi nhà trong tình cảm gia đình, xóm giềng gần gũi và thiêng liêng. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Về vị trí địa lý và mạng lưới giao thông chính Điện Bàn có vị trí địa lý từ 150 50' đến 150 57' vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 1080 20’ kinh độ Đông, là thị xã đồng bằng ven biển phía bắc của tỉnh Quảng Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với huyện Hòa Vang và quận Ngũ hành Sơn (thành phố Đà Nẵng) ở phía Bắc và thành phố Hội An ở phía Đông Nam, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện Đại Lộc. Thị xã Điện Bàn tiếp giáp với Đà Nẵng nên hưởng lợi trực tiếp từ các
  • 32. 28 đầu mối giao thông đặc biệt quan trọng như sân bay, cảng biển, ga đường sắt, đường quốc lộ. Trên địa bàn thị xã có mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh, cụ thể: (1) Có 04 trục dọc: Quốc lộ 1A (đã mở rộng), đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (đang thi công, có điểm đấu nối xuống Điện Bàn), tuyến du lịch ven biển Đà Nẵng - Hội An (ĐT 603A), tuyến từ cảng Đà Nẵng qua Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và các cụm công nghiệp đến Hội An (ĐT 603 - 607A); (2) Có 08 trục ngang: Trục nối Hội An qua phường Vĩnh Điện đi huyện Đại Lộc (ĐT 608 - 609); đường nối Đà Nẵng qua đồi Bồ Bồ ra trục ĐT 608 - 609 (ĐT 605); đường nối Quốc lộ 1A đi 3 xã Gò Nổi (ĐT 610B); đường nối Quốc lộ 1A đi các xã vùng cát (ĐT 603, ĐT 607B, DH7, DH8, DH9); (3) Giao thông đường thủy liên vùng có sông Thu Bồn, sông Vĩnh Điện, sông Yên và đang lập kế hoạch nạo vét sông Cổ Cò nối Đà Nẵng - Điện Bàn - Hội An. Chính Điện Bàn có vị trí địa lý thuận lợi cùng với mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh, nên tốc độ và nhu cầu đô thị hóa ngày càng lớn khiến nhu cầu phục vụ mở rộng các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ nơi đây đòi hỏi quỹ đất nông nghiệp phải thu hồi rất cao (đặc biệt là ở địa bàn khu đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc), tác động ảnh hưởng cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề công tác hòa giải ở cơ sở nơi đây cần phải giải quyết nhu cầu hiện hữu về sinh kế bền vững trong bối cảnh người dân bị thu hồi đất; và ngay cả triệu chứng đầu cơ đất của một số sàn giao dịch bất động sản, nhà đầu tư lợi dụng dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang đặt ra cấp bách cũng như những bức xúc từ phía người dân Điện Bàn. 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Thị xã Điện Bàn có diện tích tự nhiên 216,32 km2, dân số thường trú năm 2017 là 2209.711 người. Toàn thị xã được chia thành 20 đơn vị hành chính trực thuộc được chia làm 3 khu vực:
  • 33. 29 - Khu vực phía đông: là vùng cát ven biển gồm 5 phường Điện Ngọc, Điện Dương, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông. Tổng diện tích 61,20 km2, dân số 78.742 người. Trên khu vực này, có Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc với diện tích 390 ha, đã lấp đầy 341 ha (87,4%), trong đó có 193,16 ha diện tích đất sản xuất với 49 dự án đầu tư sản xuất (đã hoạt động 45 doanh nghiệp, số còn lại hiện đang trong quá trình xây dựng); có 06 cụm công nghiệp với tổng diện tích 210 ha, đã lấp đầy 38,26 ha, 09 doanh nghiệp đang hoạt động/16 dự án; gần 24.000 lao động đang làm việc tại các khu, cụm công nghiệp; ngoài ra còn có Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc với diện tích 2.700 ha, đã xây dựng hạ tầng 788,131 ha, với 36 dự án; có 8 km bờ biển với 02 resort 5 sao đang hoạt động, 15 resort - khách sạn cao cấp khác đang làm thủ tục đầu tư, 01 sân golf 18 lỗ. Khu vực phía đông được xác định là khu vực tập trung phát triển đô thị - công nghiệp - du lịch làm động lực lan tỏa lên các khu vực còn lại, đây cũng chính là khu vực dự kiến thành lập các phường để mở rộng khu vực nội thị của thị xã Điện Bàn. - Khu vực dọc theo Quốc lộ 1A: gồm phường Vĩnh Điện và 6 xã Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện An, Điện Minh, Điện Phương. Tổng diện tích 42,69 km2, dân số 69.153 người. Khu vực này có 4 cụm công nghiệp - thương mại và dịch vụ với tổng diện tích 110,72 ha, đã lấp đầy 35,05 ha, có 11 doanh nghiệp đang hoạt động/18 dự án. Trong khu vực này, thị trấn Vĩnh Điện là trung tâm chính trị - hành chính của huyện (nguyên là Thành tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 1833 -1945); xã Điện Phương nguyên là nơi đặt Dinh trấn Quảng Nam thời kỳ chúa Nguyễn. Nơi đây có các món ăn nổi tiếng như bê thui Cầu Mống, mỳ Quảng Phú Chiêm; có làng nghề truyền thống như đúc đồng Phước Kiều, chiếu chẻ Triêm Tây, bánh tráng Phú Chiêm, làng nghề thủ công mỹ nghệ Đông Khương. Khu vực này được quy
  • 34. 30 hoạch phát triển theo hướng đô thị hóa, gắn kết với khu vực phía đông thành vùng nội thị của đô thị Điện Bàn. - Khu vực phía tây: gồm 8 xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong (3 xã Gò Nổi), Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Phước, Điện Hòa, Điện Tiến. Tổng diện tích 110,82 km2, dân số 82.012 người. Khu vực này có 11 cụm công nghiệp nhỏ với tổng diện tích 125,39 ha, đã lấp đầy 23,68 ha, có 10 doanh nghiệp đang hoạt động. Khu vực Gò Nổi là quê hương của những chí sĩ anh hùng như Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quý Cáp, Phan Khôi,… xã Điện Tiến có đồi Bồ Bồ ghi dấu trận thắng thực dân Pháp cuối cùng trước ngày Hiệp định Giơnever được ký kết, hiện nay được quy hoạch phát triển du lịch với diện tích 197 ha. Toàn bộ khu vực phía tây trong quy hoạch là vùng ven khu vực nội thị, được tập trung phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Từ nhu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Điện Bàn đang tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở là nhu cầu tất yếu khách quan. 2.3. Thực tiễn thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Công tác tổ chức hòa giải cơ sở Theo Pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 đã nâng cao vị trí, vai trò của xã hội, trước hết là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở đồng thời tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những quy định pháp luật . Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân thị xã Điện Bàn
  • 35. 31 chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện rà soát, tổ chức và hoạt động hòa giải trên địa bàn, kịp thời hướng dẫn, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc có biện pháp củng cố, kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ hòa giải trên địa bàn. Tình hình tổ chức cán bộ, tổ hoà giải ở toàn thị xã Điện Bàn năm 2018: có 182 thôn, khối phố (122 thôn, 60 khối phố) với 182 tổ hòa giải và 1.157 hòa giải viên . Số lượng thành viên của các Tổ hòa giải trong thị xã tương đối giống nhau, trung bình có từ 7 đến 11 người với cơ cấu hợp lý bao gồm cả nam, nữ, già, trẻ, đảng viên, đoàn viên, người đang công tác, cán bộ nghỉ hưu…Thành viên tổ hòa giải là những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, gương mẫu, am hiểu pháp luật, do Ban Công tác mặt trận các thôn, phối hợp với các tổ chức thành viên Mặt trận lựa chọn, giới thiệu để nhân dân bầu và được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ra quyết định công nhận. Thành phần tham gia Tổ hòa giải thường có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chi bộ, cán bộ Ban công tác Mặt trận, cán bộ các tổ chức đoàn thể như Nông dân, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh, Người cao tuổi,…Cơ cấu các thành viên Tổ hòa giải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, sống gương mẫu, có uy tín, có khả năng vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác hòa giải, được bầu chọn công khai, dân chủ trong cộng đồng. Theo thống kê trên địa bàn huyện, độ tuổi hòa giải viên được cơ cấu thường có độ tuổi từ 30 tuổi trở lên – độ tuổi mà con người có tuổi trẻ, nhiệt huyết, kinh nghiệm, độ chín trong cuộc sống. Cơ cấu về độ tuổi như trên phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác hòa giải ở cơ sở và phát huy tài năng, nhiệt huyết của thế hệ trẻ. Chất lượng của đội ngũ hòa giải viên của thị xã Điện Bàn năm 2018 cơ bản đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và ngày càng được nâng cao. Trong số 1.157 hòa giải viên có 08 chuyên môn Luật, trình độ chuyên môn
  • 36. 32 khác có 437 người và chưa qua đào tạo nghiệp vụ hòa giải có 395 người. Hàng năm, các hòa giải viên đều được bồi dưỡng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải. Hòa giải viên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hòa giải viên là bí thư Chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố thành viên Mặt trận tổ quốc, hội viên Hội phụ nữ, hội viên hội Nông dân, đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội viên Hội Người cao tuổi, hòa giải viên là người dân tộc kinh được phân bố đều đặn tại các Tổ hòa giải 2.3.2. Phối hợp xây dựng, củng cố, kiện toàn các Tổ hoà giải ở cơ sở 2.3.2.1. Củng cố, kiện toàn về tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở Để kiện toàn về tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo Ban Công tác mặt trận, công chức Tư pháp – Hộ tịch và Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác (gọi chung là Trưởng thôn) thực hiện một số nội dung công việc sau: - Thường xuyên tiến hành rà soát tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở để thống kê số lượng Tổ hòa giải hiện có trên địa bàn xã, phường, thị trấn; số lượng tổ viên Tổ hòa giải đủ điều kiện trở thành hòa giải viên; số lượng hòa giải viên cần được bổ sung, thay thế; - Ban Công tác mặt trận lựa chọn, giới thiệu những người có đủ tiêu chuẩn trở thành hòa giải viên theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở để công chức Tư pháp – Hộ tịch lập danh sách tổ viên cần bổ sung cho các Tổ hòa giải ở cơ sở; - Trưởng thôn phối hợp với Ban Công tác mặt trận tổ chức các cuộc họp nhân dân hoặc họp chủ hộ trên địa bàn để bầu bổ sung tổ viên Tổ hoà giải ở cơ sở hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến chủ hộ về việc bổ sung tổ viên Tổ hòa giải ở cơ sở. Thủ tục bầu tổ viên, tổ trưởng Tổ hòa giải thực hiện theo quy
  • 37. 33 định tại Điều 8 của Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải cơ sở; - Công chức Tư pháp – Hộ tịch căn cứ biên bản bầu tổ viên Tổ hoà giải ở cơ sở trong các cuộc họp nhân dân, họp chủ hộ, biên bản kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận kết quả bầu tổ viên Tổ hòa giải ở cơ sở. 2.3.2.2. Thành lập các Tổ hòa giải ở cơ sở tại những địa bàn chưa có Tổ hòa giải ở cơ sở Công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ động phối hợp với Ban Công tác mặt trận, Trưởng thôn căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể của cụm dân cư và kết quả cuộc họp nhân dân, kết quả cuộc họp chủ hộ hoặc kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng các Tổ hòa giải ở cơ sở cần thành lập mới (kèm theo danh sách tổ viên dự kiến) trên cơ sở đảm bảo số lượng mỗi Tổ hoà giải ở cơ sở có từ 3 tổ viên trở lên. 2.3.3. Lồng ghép hoạt động hòa giải ở cơ sở trong thực hiện các phong trào, cuộc vận động ở cơ sở do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện lồng ghép hòa giải ở cơ sở với các phong trào, cuộc vận động tại cộng đồng dân cư, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” nhằm gắn công tác hòa giải ở cơ sở với nhiệm vụ phát triển văn hóa – xã hội của địa phương, đưa kết quả thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở thành một tiêu chí trong đánh giá thực hiện cuộc vận động, góp phần động viên, tôn vinh, nhân rộng các mô hình, điển hình về hòa giải ở cơ sở. - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Công tác mặt trận trực tiếp thực hiện việc đưa hoạt động hòa giải ở cơ sở thành một hoạt động trong các cuộc
  • 38. 34 vận động, phong trào; tích cực phối hợp với chính quyền vận động nhân dân giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong gia đình, khu dân cư bằng biện pháp hòa giải, khuyến khích những thành viên của mình và những cá nhân có uy tín, có chuyên môn và kỹ năng hòa giải tham gia Tổ hòa giải ở cơ sở. 2.3.4. Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hoà giải ở cơ sở - Cơ quan Tư pháp các cấp, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải quan tâm thường xuyên tới hoạt động hòa giải ở cơ sở, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình theo dõi, kiểm tra hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên tại cộng đồng dân cư để kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó. - Cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hỗ trợ về văn bản, tài liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải ở cơ sở. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương xem xét, kiến nghị chính quyền cùng cấp quan tâm, đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hòa giải tại địa phương về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất khác. -Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên của mình tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở. 2.3.5. Phối hợp biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức tập huấn cho đội ngũ hòa giải viên, cán bộ làm công tác hòa giải ở cơ sở về kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ hòa giải; tổ chức thi hòa giải viên giỏi; thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, kiểm tra, khen thưởng trong công tác hoà giải ở cơ sở - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
  • 39. 35 - Cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho đội ngũ hòa giải viên, cán bộ tham gia công tác hòa giải về kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải. Trong chương trình các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải cần bố trí thời gian cần thiết để trao đổi kinh nghiệm về công tác hòa giải giữa các hòa giải viên. - Cơ quan Tư pháp các cấp chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp định kỳ thực hiện sơ kết, tổng kết, kiểm tra, khen thưởng trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức các cuộc thi hòa giải viên giỏi để tôn vinh những tập thể, cá nhân điển hình trong công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương. 2.3.6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc tham gia trực tiếp vào hoạt động hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp tại cơ sở theo quy định của pháp luật - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc trực tiếp tham gia hòa giải của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định của pháp luật, nhất là trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp về đất đai. - Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp văn bản, tài liệu pháp luật phục vụ việc tham gia hòa giải trực tiếp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, hướng dẫn các quy định pháp luật có liên quan đến vụ việc hòa giải, thủ tục hòa giải nhất là trong việc giải quyết các tranh chấp về đất đai. Trên cơ sở nội dung Chương trình phối hợp này, cơ quan Tư pháp địa phương và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng chương trình phối hợp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
  • 40. 36 phối hợp về cơ quan Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên 2.4. Hoạt động nâng cao trình độ của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn Nhằm triển khai thực hiện tốt Luật Hòa giải ở cơ sở đã được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014, Nghị định 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở UBND thị xã Điện Bàn tiến hành rà soát, kiện toàn tổ chức và hoạt động Tổ hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 12 Luật Hòa giải ở cơ sở và khoản 2 Điều 19 Nghị định 15/2014/NĐ-CP. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng Tổ hòa giải, Hòa giải viên trong một Tổ tùy tình hình cụ thể ở mỗi địa phương. Chỉ đạo thực hiện việc bầu bổ sung Hòa giải viên, quyết định công nhận Hòa giải viên; thôi làm Hòa giải viên. Tổ trưởng Tổ hòa giải thực hiện theo Điều 8, Điều 11, Điều 14 Luật Hòa giải ở cơ sở và Nghị định 15/2014/NĐ-CP. Thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND, ngày 01/3/2017 của UBND thị xã về việc triển khai tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở. Ngày 21/3/2017 Phòng Tư pháp phối hợp với Ủy ban MTTQ thị xã tổ chức Hội nghị tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho hòa giải viên ở cơ sở 3 xã vùng Gò nổi, gồm: xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong; với sự tham gia 200 hòa giải viên cơ sở. Để góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và nghiệp vụ hoà giải cho người làm công tác hoà giải ở cơ sở. Sáng ngày 26/9/2017, UBND xã Điện Thọ đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác hòa giải cơ sở cho đối tượng là Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn; Trưởng thôn và Hòa giải viên cơ sở của 13 thôn trên địa bàn xã. Tại Hội nghị, các báo cáo viên đã phổ biến các nội dung cần lưu ý trong các văn bản bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở và một số kỹ năng hòa giải ở cơ sở.Thông qua Hội nghị tập
  • 41. 37 huấn, các hòa giải viên ở các thôn nắm bắt được những văn bản quy định của pháp luật về công tác hòa giải đồng thời trao đổi những vẫn đề vướng mắc, cách thức tiến hành có hiệu quả một cuộc hòa giải ở cơ sở địa phương; qua đó góp phần vào việc giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, ổn định trật tự an toàn xã hội.Tại lớp tập huấn, ngoài việc được tiếp thu những nội dung cơ bản các văn bản pháp luật về công tác hòa giải; những kỹ năng, nghiệp vụ mà hòa giải viên cơ sở cần có, các hòa giải viên còn cùng nhau trao đổi, thảo luận, xử lý các tình huống thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Buổi tập huấn có ý nghĩa hết sức thiết thực, là dịp để hòa giải viên nắm rõ những quy định pháp luật và các kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải, là cơ sở tăng tỷ lệ hòa giải thành, qua đó giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, đoàn kết cộng đồng, phòng ngừa vi phạm pháp luật, hạn chế đơn thư khiếu kiện. Tổ hòa giải ở KDC Viêm Minh, phường Điện Ngọc đã đi vào hoạt động có hiệu quả, giảm 1 phần đáng kể đơn thư khiếu nại vượt cấp. Đặc biệt trong năm 2017, Tổ đã hòa giải thành 12 vụ chủ yếu liên quan đến tranh chấp đất đai, đền bù giải tỏa. Đây là đơn vị có số vụ hòa giải thành cao nhất so với 12 KDC trên địa bàn phường. Thành viên tham gia trong Tổ hòa giải là Trưởng khối, Trưởng ban CTMT khu dân cư và các Chi hội đoàn thể. Tiếp nhận đơn thư của bà con, Tổ hòa giải phân công người kiểm tra thực tế sự việc, rà soát các quy định của pháp luật để trước khi đưa ra giải quyết hòa giải được chặt chẽ, thấu tình, đạt lý đúng pháp luật. Trước khi chưa hòa giải sự việc có người không nhìn mặt nhau, cư xử thiếu văn hóa, gia đình, người thân căng thẳng, bất đồng. Nhưng khi đã hòa giải họ nhìn ra được sự việc tình làng, nghĩa xóm, gia đình người thân thêm ấm êm, khắn khít, ôn hòa, trật tự xã hội đảm bảo. Để nâng cao kiến thức, chuyên môn trong công tác hòa giải ở
  • 42. 38 cơ sở các thành viên Tổ hòa giải KDC Viêm Minh phường Điện Ngọc tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, các Hội thi hòa giải tuyên truyền pháp luật ở phường và thị xã. 2.5. Kết quả đạt được của các tổ hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn Theo nguồn tổng hợp từ: Báo cáo số 143 / BC-UBND năm 2016 của UBND thị xã Điện Bàn, tổng kết đánh giá 04 năm thi hành Luật khiếu nại; Báo cáo số 144 / BC-UBND năm 2016 của UBND thị xã Điện Bàn, tổng kết đánh giá 04 năm thi hành Luật tố cáo Điện Bàn; và “Sáng kiến Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam” của Trưởng phòng Tư pháp thị xã Điện Bàn năm 2018, số liêu cho thấy: - Từ năm 2012 đến năm 2016, toàn thị xã nhận được 314 đơn khiếu nại. Trong đó, có 240 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường. Số vụ việc giải quyết thông qua hòa giải cơ sở giải thích, thuyết phục: 131 vụ, đạt 41,72%. - Trong năm 2016 toàn thị xã nhận đã tiếp nhận 304 vụ việc hòa giải các tổ hòa giả đã giải quyết thành công, thông qua hòa giải cơ sở, giải thích, thuyết phục 259 vụ việc, đạt tỷ lệ 85,19 %; - Trong năm 2017 toàn thị xã nhận đã tiếp nhận 416 vụ việc hòa giải các tổ hòa giả đã giải quyết thành công, thông qua hòa giải cơ sở, giải thích, thuyết phục 359 vụ việc, đạt tỷ lệ 86,29 %; - Trong năm 2018 toàn thị xã nhận đã tiếp nhận 276 vụ việc hòa giải các tổ hòa giả đã giải quyết thành công, thông qua hòa giải cơ sở, giải thích, thuyết phục 214 vụ việc, đạt tỷ lệ 77,53 %; - Riêng quý I năm 2018. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và phổ biến các văn bản luật mới cho đội ngũ Hòa giải viên, tuyên truyền viên pháp luật. Đã hoà giải thành 161/178 vụ việc, đạt tỷ lệ hòa giải thành
  • 43. 39 90% ở các lĩnh vực như hôn nhân gia đình, tranh chấp dân sự...góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở thôn, xóm. Hầu hết các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp dân sự đã được UBND thị xã chỉ đạo các ngành chức năng, các phòng ban và UBND cấp xã, phường tổ chức thực hiện đạt hiệu quả thông qua việc hòa giải cơ sở. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thị ủy, UBND xã, phường, các tổ hòa giải đã triển khai thực hiện có hiệu quả công tác hòa giải cơ sở đảm bảo các quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước; góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thị xã. 2.6. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác hòa giải cơ sở tại thị xã Điện Bàn 2.6.1. Những hạn chế trong công tác hòa giải cơ sở ở thị xã Điện Bàn Thiếu sự quan tâm trong lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành, chưa phát huy hết trách nhiệm thực hiện quản lý của chính quyền về công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Ở cấp phường, lực lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch ở các phường của thị xã Điện Bàn hoạt động kiêm nhiệm rất nhiều công việc, nên chưa dành được thời gian thích đáng phục vụ cho công tác hòa giải cơ sở. Hơn nữa, đội ngũ này còn yếu về kinh nghiệm thực tiễn, và kỹ năng nghiệp vụ công tác hòa giải cơ sở. Nên yếu về khả năng tham mưu việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, tập huấn pháp luật, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên chưa chủ động và hiệu quả còn thấp... Vẫn còn không ít tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở chậm được phát hiện hoặc được phát hiện nhưng chưa được hòa giải, hòa giải không kịp thời, hòa giải không thành. Trong công tác hòa giải ở cơ sở, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
  • 44. 40 nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trên địa bàn Điện Bàn thiếu thường xuyên cũng như thiếu tính chủ động. Một số địa phương, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò nòng cốt của mình trong công tác hòa giải. Hơn nữa, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vẫn chưa rõ nét; chưa huy động được đông đảo luật sư, luật gia trong hòa giải ở cơ sở; chưa gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động hòa giải ở cơ sở với hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, luật sư, phổ biến giáo dục pháp luật. Đầu tư kinh phí phục vụ cho công tác hòa giải ở cơ sở hàng năm còn thấp, kinh phí chủ yếu được bố trí chung trong kinh phí giáo dục phổ biến pháp luật. Nên trên thực tế mức kinh phí này chủ yếu phục vụ hoạt động tập huấn lồng ghép với hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật chung; còn nội dung hướng dẫn về kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên và việc xây dựng, cung cấp tài liệu cần thiết gần như không thực hiện được. 2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế: * Nguyên nhân chủ quan: - Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở một số nơi và một bộ phận hòa giải viên nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; chưa thường xuyên rà soát, có giải pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên. Công chức tư pháp nhiều nơi chưa thực sự chủ động, chưa làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND trong quản lý công tác hòa giải ở địa phương. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở một số nơi chưa nhận thức rõ vai trò, vị trí nòng cốt của mình trong công tác hòa giải, nên chưa tham gia tích cực, chủ động vào củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động hòa giải ở địa phương. - Việc hỗ trợ, trang bị tài liệu pháp luật để hòa giải viên tự nghiên cứu, tìm hiểu nâng cao năng lực hoạt động cũng như việc tổ chức tập huấn, bồi
  • 45. 41 dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên còn hạn chế, chưa thường xuyên. Tài liệu pháp luật cũng như các tài liệu hướng dẫn kỹ năng hòa giải ở cơ sở cung cấp cho tổ hòa giải, hòa giải viên chưa kịp thời, chưa đầy đủ. Hầu hết hòa giải viên chưa được bồi dưỡng đầy đủ, toàn diện nội dung kiến thức và các kỹ năng theo Chương trình khung do Bộ Tư pháp ban hành. Hình thức tập huấn, bồi dưỡng chậm được đổi mới, thiếu linh hoạt, đa dạng (chủ yếu bồi dưỡng trực tiếp, chưa thử nghiệm nhiều hình thức ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy vai trò của phương tiện truyền thông…); phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp với hòa giải viên thường là người cao tuổi, nên hiệu quả chưa cao. - Đội ngũ CBCC được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở còn kiêm nhiệm lại phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác. Năng lực của một bộ phận công chức nhất là ở cơ sở còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Việc huy động nguồn lực cho công tác hòa giải ở cơ sở chưa được thực hiện hoặc thực hiện còn khó khăn. Việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ hòa giải ở một số địa phương chưa được thực hiện thường xuyên. Việc đầu tư kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên hiện nay tại các địa phương không đồng đều và nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu. - Về tổ chức hòa giải, trong những năm qua, một số xã, phường đã và đang tồn tại tổ hòa giải ở 02 cấp: Tổ hòa giải ở thôn, làng, tổ dân phố… và ban hòa giải (hoặc Hội đồng hòa giải) ở cấp xã, phường trong khi Luật Hòa giải ở cơ sở chỉ điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở, dẫn đến khó khăn, lúng túng trong áp dụng pháp luật về hòa giải và sử dụng
  • 46. 42 kết quả hòa giải. Đây là hiện tượng phát sinh tự phát khi có các vụ hòa giải ở cơ sở không thành công nên đã thành lập ban hòa giải (Hội đồng hòa giải ở cấp xã, phường) để hòa giải các vụ việc này. - Theo Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được hoặc hòa giải ở cơ sở không thành, thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch UBND cấp xã, phường có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phường và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Thực tế cho thấy, hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp theo Luật Đất đai diễn ra phổ biến tại nhiều địa phương. Để giải quyết các tranh chấp này, phải áp dụng rất nhiều quy định pháp luật. Việc hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc qua UBND cấp xã, phường sau khi tổ hòa giải tiến hành hòa giải không được một số người đồng tình vì cho rằng không phù hợp vì hiệu quả thấp. Theo điều tra của Nhóm nghiên cứu Đề tài độc lập cấp nhà nước ĐTĐL/2011 về “Thể chế hòa giải ở Việt Nam, những vấn đề lịch sử và đương đại”, khi được hỏi về tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn, thì 91,9% số người được hỏi cho rằng một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí với việc hòa giải là điều đương nhiên, chỉ có 4,8% cho là phù hợp, còn 3.3% không có ý kiến về vấn đề này. Theo chúng tôi, cần xem lại thủ tục hòa giải theo Luật Đất đai năm 2013. - Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 chưa đề cập việc giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn trong cơ quan, tổ chức. Đây cũng là nơi một nhóm người trong cộng đồng sinh hoạt có thể phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ