Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Về phương diện lý luận: kết quả nghiên cứu của chuyên đề góp phần làm sáng tỏ các vấn đề chung về ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu trên phương diện những vấn đề chung và thực tiễn giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về ly hôn, tranh chấp tài sản vợ chồng, hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản theo thủ tục sơ thẩm, góp phần nâng cao nhận thức của những người làm thực tiễn, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại tòa án. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên cứu về ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng.
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
NGUYỄN BẢO NGUYÊN
TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN - LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TẠI HUYỆN HÀM THUẬN BẮC,
TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
NGUYỄN BẢO NGUYÊN
TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN - LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TẠI HUYỆN HÀM THUẬN BẮC,
TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thùy Dung
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
3. i
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
Nguyễn Bảo Nguyên
4. ii
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật HN&GĐ năm 2014
2. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật HN&GĐ năm 2000
3. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 BLTTDS 2015
4. Bộ luật Dân sự 2015 BLDS 2015
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. bảng thống kê giải quyết án dân sự từ 01/12/2017 đến 30/11/2018 ........9
Biểuđồ 1. Biểuđồ thống kê giải quyết án dân sự từ 01/12/2017 đến 30/11/2018
............................................................................................................................................. 10
Bảng 2. bảng thống kê giải quyết án dân sự từ 01/12/2018 đến 30/11/2019 ..... 11
Biểu đồ 2. Biểu đồ thống kê giải quyết án dân sự từ 1/12/2018 đến 30/11/2019 12
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên ........................................................................
MSSV .........................................................................................
Điểm
(Tối đa)
Điểm
đánh giá
A Điểm quá trình
5. iii
1 Quá trình - Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của
GVHD và nộp khóa luận đúng hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa luận - Khóa luận được trình bày đúng về hình
thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn
phong trong sáng, không có câu tối nghĩa;
không sai chính tả, saingữ pháp; độ dài
theo quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú
VBPL,Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa
luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và tính thực
tiễn của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải
quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp
bách.
1
5 Mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu
0.5
6 Phương pháp nghiên
cứu
- Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện
đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận và lý
thuyết nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu
1
8 Thực trạng pháp luật - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy
định của pháp luật hiện hành về vấn đề
nghiên cứu
1
9 Thực tiễn thực hiện /
áp dụng/ thi hành
pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại
nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu
xác định
1
10 Nhận xét – Đánh giá
– Đề xuất- Kết luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp
với thực tiễn và có giá trị áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
GVHD (ký và ghi rõ họ tên):
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Họ tên sinh viên ........................................................................
MSSV .........................................................................................
Điểm
(Tối đa)
Điểm
đánh giá
A Điểm quá trình
6. iv
1 Quá trình
(GV chấm 2 sẽ lấy
điểm quá trình của
GVHD ghi vào cột
đánh giá)
- Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của
GVHD
- Nộp khóa luận đúng hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa luận - Khóa luận được trình bày đúng về hình
thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn
phong trong sáng, không có câu tối nghĩa;
không sai chính tả, saingữ pháp; độ dài
theo quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL
Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và tính thực
tiễn của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải
quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp
bách.
1
5 Mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu
0.5
6 Phương pháp nghiên
cứu
- Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện
đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận và lý
thuyết nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu
1
8 Thực trạng pháp luật - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy
định của pháp luật hiện hành về vấn đề
nghiên cứu
1
9 Thực tiễn thực hiện /
áp dụng/ thi hành
pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại
nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu
xác định
1
10 Nhận xét – Đánh giá
– Đề xuất- Kết luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp
với thực tiễn và có giá trị áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Điểm trung bình của GVHD và GV chấm
khóa luận
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):
7. v
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
5. Kết cấu của Khóa luận................................................................................................4
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN ...............................................7
2.1 Thực trạng giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng tại Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận ......................7
2.1.1 Khái quát chung: ..................................... 7
2.1.2. Bảng thống kê ...................................... 8
2.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật giải quyết:.............................................. 13
2.2.1 Áp dụng các nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn: ............ 13
2.2.2 Thực tiễn áp dụng tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận .... 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 21
8. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội bản thân nó cũng chính là hiển thị của sự ổn định và
phát triển, sự lành mạnh của gia đình sẽ góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã
hội. Vì lẽ đó, nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng đến việc ổn định cuộc sống gia
đình hạnh phúc. Thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, điều
chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình cho phù hợp với nhu cầu phát triển chung của
toàn xã hội. Hiện nay trong quan hệ hôn nhân gia đình khi cả vợ lẫn chồng đều có
quyền tham gia vào các quan hệ dân sự thì vấn đề kinh tế trong gia đình giờ đây
không chỉ với mục đích đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của gia đình mà còn làm giàu
cho chính bản thân, cho gia đình hay xa hơn nữa là phát triển kinh tế đất nước, chính
điều đó đã giúp đời sống vật chất và tinh thần của gia đình và vợ chồng được cải
thiện đáng kể. Tuy nhiên việc ly hôn và tranh chấp liên quan đến tài sản chung của
vợ chồng là điều khó tránh khỏi.
Để đảm bảo cho cuộc sống chung của gia đình được ổn định thì vấn đề tài sản
chung là vấn đề không thể thiếu, nó đáp ứng những nhu cầu cấp thiết hàng ngày cũng
như những dự định trong tương lai. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình thì vấn đề
nhân thân và tài sản có mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời, tuy nhiên chúng
không có tính đền bù ngang giá. Chính vì thế khi phát sinh mâu thuẫn vợ chồng thì
phân chia tài sản là vấn đề không thể tránh khỏi.
Không phải là quy định mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng
trên cơ sở kế thừa Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về quan hệ tài sản
chung của vợ chồng đã dần có những thay đổi tích cực phù hợp với sự phát triển của
xã hội.
Các quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 ngày càng được hoàn thiện hơn so với những quy định trước đây
và dần được áp dụng vào cuộc sống hàng ngày hơn. Tuy nhiên ngoài những kết quả
9. tích cực đạt được thì việc áp dụng những quy định trên vào thực tiễn không tránh
khỏi những khó khăn, vướng mắc, sai sót trong việc giải quyết tranh chấp tại các cấp
Tòa án. Do vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu, làm rõ hơn quy định về việc ly hôn, tranh
chấp về chia tài sản chung của vợ chồng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
cho các quy định của pháp luật đi vào đời sống.
Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm quy định về căn cứ xác lập tài sản chung,
tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản
chung; các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng... Chế định về tài sản của vợ
chồng trong Luật hôn nhân và gia đình ra đời từ rất sớm và được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội. Kế thừa và phát
triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo luật trước đây như Nghị
quyết 35/2000/NQ-QH ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định chế độ tài sản của
vợ chồng có nhiều điểm mới so với những đạo luật trước đó. Thực hiện và áp dụng
quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng trong những năm qua đã góp phần
điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý để vợ chồng thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình về tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì
quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng, cũng như thực tiễn áp dụng còn tồn
tại nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn áp dụng về chế
độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất phức tạp và “nhạy cảm” của quan hệ hôn
nhân và gia đình, nhất là tranh chấp tài sản khi ly hôn. Nên thực tiễn còn có quan
điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau từ phía các cơ quan, cá nhân khi thực thi pháp
luật, điều này dẫn tới việc áp dụng chế định để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
chồng chưa hiệu quả, chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, người
chưa thành niên.
10. Với mong muốn làm rõ vấn đề tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- Lý luận và thực tiễn tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” để làm đề tài
thực tập tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi một bài chuyên đề tốt nghiệp, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận các quy định của pháp luật về
ly hôn và tài sản chung của vợ chồng, thực tiễn và một số kiến nghị của vấn đề theo
pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện hành. Đồng thời qua nhìn nhận việc áp
dụng luật vào thực tiễn, nhận thấy những thiếu sót, những bất cập từ đó đưa ra những
kiến nghị để hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về phương diện lý luận: kết quả nghiên cứu của chuyên đề góp phần làm sáng tỏ
các vấn đề chung về ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu trên phương diện những vấn đề chung và
thực tiễn giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh
Bình Thuận góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về ly hôn, tranh chấp tài
sản vợ chồng, hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản theo thủ tục sơ
thẩm, góp phần nâng cao nhận thức của những người làm thực tiễn, để áp dụng có
hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử
tại tòa án. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên
cứu về ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu, tác giả có sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh… để nghiên cứu và lý giải một cách
khoa học về ly hôn, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng tại huyện Hàm Thuận
Bắc, tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
11. Trong phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn. Ngoài ra chủ yếu tập trung các nghiên cứu trong quy
định trong Nghị quyết 35/2000/NQ-QH ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình…
Như đã nói ở trên, quan hệ về hôn nhân và tài sản có mối quan hệ mật thiết
với nhau không thể tách rời và không thể đền bù cho nhau. Vì thế các chế định về tài
sản giữa vợ và chồng được pháp luật đặc biệt quan tâm, và đề tài cũng xin được chọn
“vấn đề ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng” là đối tượng của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu một số vấn đề về các quy định của Luật
HN&GĐ năm 2014, BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015… Đồng thời, nghiên cứu
việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua
thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc trong 3 năm từ năm 2017
đến năm 2019. Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn. Trong phạm vi của đề tài, chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn.
Về không gian: Thực tiễn về giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi
ly hôn trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Về thời gian: Số liệu, tài liệu thu thập phân tích về giải quyết án dân sự tại tòa
án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Kết cấu của Khóa luận
Phần mở đầu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về vụ án ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Chương 2. Thực tiễn giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng tại tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
12. Phần kết luận
Dàn ý chi tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vụ án ly hôn, tranh chấp về chia tài
sản chung của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam
1.1 Khái niệm, nguyên tắc khi ly hôn
1.1.1 Khái niệm ly hôn
1.1.2 Nguyên tắc cần giải quyết khi ly hôn
1.1.3 Ly hôn thuận tình
1.1.4 Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên vợ hoặc chồng
1.2 Quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa về chế độ tài sản chung của vợ
chồng
1.2.2 Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng
1.3 Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
1.3.1 Mục đích quy định chia tài sản chung của vợ chồng
1.3.2 Điều kiện chia tài sản chung của vợ chồng
1.3.3 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng
1.3.4 Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng
Chương 2: Thực tiễn giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
2.1 Thực trạng giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
2.1.1 Khái quát chung
2.1.1 Bảng thống kê
2.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật giải quyết
2.2.1 Áp dụng các nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn
13. 2.2.2 Thực tiễn áp dụng tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
3.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly
hôn
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải quyết tranh
chấp tài sản khi ly hôn
14. CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LY HÔN, TRANH CHẤP
VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH
THUẬN
2.1 Thực trạng giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng tại Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận
Bắc, tỉnh Bình Thuận
2.1.1 Khái quát chung:
Huyện Hàm Thuận Bắc nằm phía Bắc và là huyện miền núi của tỉnh Bình
Thuận, trung tâm hành chính huyện Hàm Thuận Bắc tại thị trấn Ma Lâm, cách
thành phố Phan Thiết 17km. Huyện Hàm Thuận Bắc có diện tích 1.344,5 km2,
với dân số tính đến ngày 31/12/2020 là 186.268 người. Toàn huyện có 17 đơn vị
hành chính cấp xã, trong đó có 12 đơn vị hành chính cấp xã loại 1 (La Dạ, Thuận
Minh, Hàm Chính, Hàm Liêm, Hàm Phú, Hàm Trí, Hồng Sơn, Hồng Liêm, Hàm
Đức, Hàm Thắng, Ma Lâm, Phú Long) và 05 đơn vị hành chính cấp xã loại 2
(Đa Mi, Đông Giang, Đông Tiến, Thuận Hòa, Hàm Hiệp)1. Về Kinh tế Hàm
Thuận Bắc chủ yếu là huyện thuần nông, trong những năm gần đây nhờ có cây
Thanh Long mà đời sống bà con trong huyện tăng lên rõ rệt, nhiều trang trại
Thanh Long đã và đang hình thành và phát triển cùng với cây ăn trái khác đã làm
thay đổi bộ mặt Nông thôn Hàm Thuận Bắc.2
Cùng với sự phát triển về của kinh tế và quá trình hội nhập thì các án ly hôn
trong đó có tranh chấp về tài sản của vợ chồng ngày càng tăng3. Việc ly hôn của
1 Báo cáo số 261/BC-UBND ngày 09/6/2021 của UBND huyện Hàm Thuận Bắc về tổng kết việc thực hiện
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH 13 ngày 25/5/2016 của UBTVQH về tiêu chuẩn đơn vị hành chính
2https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0m_Thu%E1%BA%ADn_B%E1%BA%AFc.
3 https://apolatlegal.com/vi/bai-viet/tai-san-theo-thoa-thuan-giua-vo-va-chong-theo-quy-dinh-cua-phap-luat-
viet-nam.html
15. vợ chồng không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ chồng mà còn ảnh hưởng
đến các con, gia đình và xã hội. Tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
chủ yếu là xác định tài sản chung, tài sản riêng, giá trị tài sản chung thanh toán
nghĩa vụ tài sản, quyền sử dụng đất và nhà ở, xác định công sức của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đình nếu vợ chồng sống chung với gia đình.
Hiện nay, các vụ án ly hôn mà tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc thụ lý,
giải quyết hằng năm tăng về số lượng (khoảng 500 đến 600 vụ/ năm) và rất phức
tạp về nội dung tranh chấp4.
Qua kết quả nghiên cứu tại tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cho thấy Số
vụ ly hôn trên địa bàn ngày càng tăng, đa số là những gia đình trẻ nộp đơn đến
tòa để giải quyết ly hôn, các cặp đôi trẻ ly hôn chiếm tỉ lệ 60% thuộc về các gia
đình trẻ mà vợ, chồng trong độ tuổi từ 18 - 30 và tỉ lệ người nộp đơn là phụ nữ
chiếm đến 90%, còn 10% thuộc về nam giới5.
2.1.2. Bảng thống kê
BẢNG THỐNG KÊ GIẢI QUYẾT ÁN DÂN SỰ
TỪ 01/12/2017 ĐẾN 30/11/2018
(bao gồm án dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại)
Đơn vị tính: Vụ việc
Tổng số Tổng loại án
4 Báo cáo số 155 ngày 31/12/2019 về tổng kết năm công tác tòa án của TAND huyện Hàm Thuận Bắc
5 Báo cáo số 155 ngày 31/12/2019 về tổng kết năm công tác tòa án của TAND huyện Hàm Thuận Bắc
16. Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
Dân sự
Hôn nhân và gia
đình
Lao động
Kinhdoanh
thương mại
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ
lệ
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
1032 982 95,1% 306 271 88,5% 710 695 97,8% 0 0 0 16 16 100%
Bảng 1. bảng thống kê giải quyết án dân sự từ 01/12/2017 đến30/11/20186
Qua bảng thống kê số liệu giải quyết án dân sự trong giai đoạn từ ngày 01 tháng
12 năm 2018 đến ngày 30 tháng 11 năm 2019, tổng số vụ án dân sự (bao gồm
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động) được tòa án
nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc thụ lý là 1032 vụ, giải quyết được 982 vụ
chiếm tỉ lệ 95,1%. Trong đó hôn nhân và gia đình đã thụ lý là 710 vụ, đã giải
quyết 695 vụ, chiếm 69% tổng số vụ việc dân sự đã thụ lý.
BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ GIẢI QUYẾT ÁN DÂN SỰ TỪ 01/12/2017 ĐẾN
30/11/2018
6Số liệu thống kê giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, Tỉnh Bình Thu ận từ
01/12/2017 đến 30/11/2018 (tác giả tự thu thập)
17. Biểu đồ 1. Biểu đồ thống kê giải quyết án dân sự từ 01/12/2017 đến30/11/2018
Qua biểu đồ thống kê giải quyết các vụ án dân sự (bao gồm dân sự, hôn nhân và
gia đình, lao động, kinh doanh thương mại) tại tòa án nhân dân Huyện Hàm
thuận Bắc trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 đến ngày 30 tháng
11năm 2018 ta có thể thấy:
Số vụ án lao động trong giai đoạn này là không có vụ nào.
Tiếp đến số vụ án kinh doanh thương mại cũng chiếm tỉ lệ khá nhỏ với 16 vụ
trên tổng số 1032 vụ chiếm 1% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
Trong giai đoạn này số vụ án dân sự cũng chiếm tỉ lệ khá chú ý với 306 vụ trên
tổng số 1032 vụ chiểm 30% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
Đáng chú ý nhất là số vụ án hôn nhân và gia đình chiếm tỉ lệ đáng chú ý và quan
tâm nhất với 710 vụ, chiếm đến 69% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
BẢNG THỐNG KÊ GIẢI QUYẾT ÁN DÂN SỰ
18. TỪ 01/12/2018 ĐẾN 30/11/2019
(bao gồm án dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại)
Đơn vị tính: Vụ việc
Tổng số
Tổng loại án
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
Dân sự
Hôn nhân và gia
đình
Lao động
Kinh doanh
Thương mại
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ
lệ
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
Thụ
lý
Giải
quyết
Tỷ lệ
1147 1011 88,1% 290 209 72% 812 757 93,2% 34 34 100% 11 11 100%
Bảng 2. bảng thống kê giải quyết án dân sự từ 01/12/2018 đến30/11/20197
Qua bảng thống kê số liệu các vụ án dân sự giai đoạn từ ngày 01 tháng 12 năm
2018 đến ngày 30 tháng 11 năm 2019 ,tổng số vụ án dân sự (bao gồm dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động) được tòa án nhân dân
huyện Hàm Thuận Bắc thụ lýlà 1147 vụ, giải quyết là 1011 vụ chiếm tỉ lệ
7 Số liệu thống kê giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, Tỉnh Bình Thuận từ
01/12/2018 đến 30/11/2019 (tác giả tự thu thập)
19. 88,1%, trong đó hôn nhân và gia đình là 812 vụ việc, chiếm 71% tổng số vụ việc
dân sự đã thụ lý.
BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ GIẢI QUYẾT ÁN DÂN SỰ TỪ 1/12/2018 ĐẾN
30/11/2019
2
Biểu đồ 2. Biểu đồ thống kê giải quyết án dân sự TỪ 1/12/2018 ĐẾN
30/11/2019
Qua biểu đồ thống kê giải quyết các vụ án dân sự (bao gồm dân sự, hôn nhân và
gia đình, lao động, kinh doanh thương mại) tại tòa án nhân dân Huyện Hàm
thuận Bắc trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 12 năm 2018 đến ngày 30 tháng 11
năm 2019 ta có thể thấy:
Số vụ án kinh doanh thương mại cũng chiếm tỉ lệ thấp nhất với 11 vụ trên tổng
số 1147 vụ chiếm 1% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
Tiếp đến là số vụ án về lao động chiếm tỉ lệ cũng khá thấp với 34 vụ trên tổng số
1147 vụ chiếm 3% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
20. Trong giai đoạn này số vụ án dân sự cũng chiếm tỉ lệ khá chú ý với 290 vụ trên
tổng số 1147 vụ chiểm 25% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
Đáng chú ý nhất là số vụ án hôn nhân và gia đình chiếm tỉ lệ đáng chú ý và quan
tâm nhất với 812 vụ, chiếm đến 71% trên tổng số vụ án đã thụ lý.
Qua số liệu thống kê của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận
về kết quả giải quyết vụ việc dân sự thấy rằng:
Số lượng vụ việc hôn nhân và gia đình trong hai giai đoạn trên là đáng quan tâm
chú ý, so với giai đoạn từ 01/12/2017 đên 30/11/2018 thì giai đoạn 01/12/2018
đến 30/11/2019 tăng số vụ án từ 710 vụ lên con số 812 vụ tức là tăng hơn 100 vụ
cho thấy tình hình ly hôn cũng như các tranh chấp về tài sản, quan hệ vợ chồng
ngày một gay gắt và phức tạp.
Số vụ án hôn nhân mà tòa án giải quyết chiếm khoảng tầm 70% tổng số vụ việc
dân sự ( bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động) và những vụ án về tranh chấp tài sản vợ chồng chiếm khoảng 35% đến
40%. Tuy nhiên theo báo cáo của tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc thì tỉ lệ
hòa giải thành của trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản đạt
tỷ lệ trên 65%, Điều này cho thấy tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
rất phức tạp, nên tỉ lệ hòa giải không cao. Mặt khác, BLTTDS năm 2015 quy
định tòa án chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự khi các
đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, điều này
dẫn tới tỉ lệ hòa giải thành rất thấp.
2.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật giải quyết:
2.2.1 Áp dụng các nguyên tắc chia tài sản sau khi lyhôn:
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ phái sinh mà Tòa án
đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hôn. Các tranh chấp này khi phát sinh
thường rất phức tạp và kéo dài bởi thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia tài sản
21. chung nó gắn liền với quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng nên nhiều tình tiết của vụ
án khó làm sáng tỏ bởi trong quá trình hôn nhân còn tồn tại, việc xác lập, thỏa
thuận, định đoạt chia tài sản chung của vợ chồng là quan hệ kín mà chỉ vợ chồng
họ mới nắm được. Nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi
ly hôn phải áp dụng theo quy định tại điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014.
Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chính là sự
thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào
chính ý chí của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc,
thảo luận”. Quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ hôn nhân và gia đình
nói riêng đều tôn trọng quyền tự định đoạt của các chủ thể hay nói các khác là
tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng đối với tài sản chung khi ly hôn. Quá trình
giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, vợ chồng có
quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tất nhiên cần
phải hiểu rằng sự thoả thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem
xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay
theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc
văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn;
– Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4,
5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ để chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn.
22. Tuy nhiên khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải đảm bảo nguyên tắc sự
bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng: để đảm bảo việc phân chia tài
sản chung của vợ chồng được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, khoản 2
Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư
liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi
ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính
đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật,
năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly
hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng
có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn
so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định
cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của
vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao
động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Người vợ hoặc người chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được
tính là lao động có thu nhập tương đối với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản
chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp
được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh
được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho
bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng
23. đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành
niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc
chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly
hôn.
2.2.2 Thực tiễnáp dụng tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
Ví dụ: bản án số Tại bản án số 40/2019/HNGĐ-ST ngày 23-7-2019, Tòa án
nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận8.
Nội dung vụ án: Vụ án tranh chấp chia tài sản chung giữa nguyên đơn là bà
Nguyễn Thị T và bị đơn là ông Phạm Văn P, nội dung vụ án (tóm tắt) như sau:
Bà với ông P kết hôn năm 1995, đến 2015 thì ly hôn tại Tòa án nhân dân Huyện
Hàm Thuận Bắc. Khi ly hôn vợ chồng ông có yêu cầu tòa án phân chia một số
tài sản chung, nhưng đối với diện tích 5.493 m2, thửa đất 275, tờ bản đồ số 5,
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 237024 do Ủy ban nhân dân
huyện Hàm Thuận Bắc cấp ngày 26 tháng 10 năm 2005 đứng tên ông Phạm Văn
P, trên đất có 667 trụ thanh long, 01 bình điện 50KVA thì bà và ông P tự thỏa
thuận chia. Sau khi tòa án xử hủy hôn nhân giữa bà T và ông P thì ông P không
thực hiện theo thảo thuận, ông sử dụng toàn bộ và không chia tài sản nêu trên
cho bà T. Vì vậy nay bà T có đơn yêu cầu tòa án giải quyết đối đối với diện tích
5.493 m2, thửa đất 275, tờ bản đồ số 5, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AD 237024 do Ủy ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cấp ngày 26 tháng 10
năm 2005 đứng tên ông Phạm Văn P, trên đất có 667 trụ thanh long, 01 bình
điện 50KVA (góp chung với ông Hào). Khi Tòa án phân chia thì nguyện vọng
của bà T là nhận bằng hiện vật, chứ không nhận tiền. Ngoài ra bà không yêu cầu
gì thêm.
8Bản án số 40/2019/HNGĐ-ST năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc.
24. Theo bản khai của ông P, ông xác nhận lời trình bày của bà T là đúng. Ông P và
bà T có thỏa thuận về việc tự phân chia đối với diện tích 5.493 m2, thửa đất 275,
tờ bản đồ số 5, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 237024 do Ủy
ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cấp ngày 26 tháng 10 năm 2005 đứng tên
ông Phạm Văn P, trên đất có 667 trụ thanh long, 01 bình điện 50KVA, nhưng
sau khi ly hôn thì ông P không chia cho bà T vì lý do bà T không chịu trả nợ
cùng ông, ngoài ra bà T còn đưa người về quậy phá không để ông sống yên ổn,
nên ông không phân chia.
Lấy lời khai của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là ông Lê Anh Hào
trình bày: ông và vợ chồng ông P có hạ chung một bình điện 50KWA trên thửa
đất 275, tờ bản đồ số 5, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 237024
do Ủy ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cấp ngày 26 tháng 10 năm 2005
đứng tên ông Phạm Văn P, ông đã góp vào 1/2 giá trị bình điện nay bà T có yêu
cầu chia tài sản liên quan đến bình điện nên ông có nguyện vọng được nhận lại
1/2 giá trị bình điện, nhưng vẫn giữ nguyên để ông tiếp tục sử dụng.
Kết quả giải quyết của Tòa án: Tại bản án số 40/2019/HNGĐ-ST ngày 23-7-
2019, Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc ra quyết định:
- Chấp nhận yêu cầu về việc chia tài sản chung của bà T
- Chia cho bà T được quyên sở hữu, sử dụng số tài sản gồm: diện tích đất
2.688,1 m2 trị giá 80.643.000đ, trên đất có 312 trụ thanh long giá 134.160.000đ
thuộc thửa đất số 275, tờ bản đồ số 5, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AD 237024 do Ủy ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cấp ngày 26 tháng 10
năm 2005 đứng tên ông Phạm Văn P, Tổng giá trị là 214.803.000đ.
Giá trị của 1/4 bình điện 50KWA là 16.875.000đ, Toàn bộ tài sản trên do ông P
trả cho bà T.
25. - Chia cho ông P được quyền tiếp tục sử dụng và sở hữu số tài sản gồm: diện tích
đất 2.804,9m2 giá trị 84.147.000đ, trên đất có 338 trụ thanh long giá
145.340.000đ thuộc thửa đất số 275, tờ bản đồ số 5, theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AD 237024 do Ủy ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cấp ngày
26 tháng 10 năm 2005 đứng tên ông Phạm Văn P. Tổng giá trị là 263.237.000đ
Ông P tiếp tục được sở hữu sử dụng 1/2 bình điện 50KWA.
Ông P có nghĩa vụ hoàn trả tiền chênh lệch chia tài sản cho bà T số tiền
24.217.000đ.
Nhận xét:
Đây là một vụ tranh chấp về bất động sản, và theo quy định tại điều 107 BLDS
2015 thì bất động sản bao gồm: đất đai, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng, tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
Thực tiễn giải quyết cho thấy tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, thẩm định giá trị
đất tranh chấp, phân chia tài sản, giải quyết tranh chấp theo đúng quy định pháp
luật.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp về các khoản nợ
Xác định đối tượng và giá trị tài sản là một trong những căn cứ quan trọng để
giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, việc xác
định và giải quyết tranh chấp về các khoản nợ cũng là yêu cầu cấp thiết giải
quyết trong vụ án nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người tham gia
giao dịch với vợ chồng.
Để giải quyết đúng, đầy đủ về các khoản nợ của vợ chồng, tòa án cần xác định
các khoản nợ mà vợ chồng đang tranh chấp gồm những khoản nợ nào? Nợ của ai
và nợ số tiền bao nhiêu? Phát sinh trong trường hợp nào?
26. Khi đã xác minh được những khoản nợ mà vợ chồng có tranh chấp, tòa án yêu
cầu các đương sự cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình để làm
cơ sở xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân.
Về nguyên tắc, vợ chồng cùng có công sức ngang nhau trong việc tạo lập khối
tài sản chung thì tài sản chung được chia đôi theo giá trị. Vì vậy, khi giao dịch
với người thứ ba được thực hiện nhằm mục đích phục vụ cho gia đình thì các
nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng cũng được chia đôi. Giá trị tài sản mà
mỗi bên được hưởng là giá trị toàn bộ tài sản chung sau khi trừ đi các khoản nợ
mới được chia cho vợ chồng. Mỗi bên nhận tài sản phải chịu trách nhiệm trả nợ
tương ứng với phần tài sản nhận được để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ.
Ví dụ: Bản án số 49/2017/HNGĐ-ST ngày 03-8-2017, Tòa án nhân dân huyện
Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận9.
Nội dung vụ án: vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là chị Phạm Thị Ngọc Y với bị
đơn là anh Nguyễn Anh T, nội dung vụ án (tóm tắt) như sau:
Chị Phạm Thị Ngọc Y trình bày: sau một thời gian tìm hiểu, trên cơ sở hoàn toàn
tự nguyện chị và anh T kết hôn năm 2010 và có đăng ký kết hôn. Hơn 02 năm
chung sống hạnh phúc với nhau thì phát sinh mâu thuẫn do anh T thường xuyên
ăn nhậu rồi gây chuyện với chị, nhưng chị vẫn cố chịu đựng, nhưng hai vợ
chồng vẫn thường xuyên cãi vã, anh T thường xuyên hăm dọa là có ngày sẽ giết
chị rồi anh dí súng vô đầu, vô cổ rồi đánh chị, đã nhiều lần hai bên gia đình đứng
ra hòa giải nhưng anh T vẫn tính nào tật đấy. Nên để có cơ hội tạo dựng cuộc
sống riêng chị làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết cho mình được ly hôn với anh
T.
9 Bản án số 49/2017/HNGĐ-ST năm 2017, Tòa án nhân dân huyện HàmThuận Bắc.
27. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông C và bà G trình bày vào năm 2015,
vợ chồng chị Y và anh T khi còn sống chung có mua phân thuốc của ông bà số
tiền là 26.683.000, nay vợ chồng ông yêu cầu vợ chồng chị Y và anh T phải trả
nợ số tiền mua phân thuốc đó.
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập ông H trình bày: năm 2015 chị Y đã đứng tên vay của ngân hàng
chính sách xã hội số tiền là 20.000.000đ, nay yêu cầu anh T và chị Y phải thanh
toán cho ngân hàng tính đến 3/8/1017 là 21.595.000đ bao gồm lãi.
Về con chung: tự thỏa thuận và không yêu cầu tòa giải quyết
Về tài sản chung: 1 ngôi nhà cấp 4C diện tích 51,41m2 giá trị 101.483.340đ, 500
trụ thanh long giá trị 215.000.000đ, 1 cái ao thể tích 630 m3 giá trị 18.900.000đ,1
con bò giá trị 18.000.000đ, Lưới rào B40 quanh ao giá trị 1.134.000đ.
Tất cả tài sản đều nằm trên đất của ba chị Y, và tổng giá trị là 354.517.340đ
Về nợ chung: anh T và chị Y thống nhất có nợ
- Nợ ngân hàng chính sách xã hội số tiền gốc và lãi tính đến 3/8/2017 là
21.595.000đ
- Nợ ông C và bà G số tiền là 26.683.000đ.
Đối với tổng số nợ của ngân hàng chính sách xã hội và vợ chồng ông C và Bà G
là 48.278.000đ, và đây là nợ chung nên mỗi người phải trả 1/2 là 24.139.000đ.
Tuy nhiên chị Y được nhận toàn bộ số tài sản nên buộc chị Y phải trả hết số nợ
trên và sẽ được trừ vào tiền chênh lệch chia tài sản cho anh T là phù hợp.
Như vậy tổng số tài sản của anh T và chị Y là 354.517.340đ, trừ đi số nợ chung
là 48.278.000đ sẽ còn lại 306.239.340đ và nếu chia tài sản bằng tiền mặt thì mỗi
28. người sẽ được 153.119.670đ. Tuy nhiên trong hòa giải thì anh T chỉ yêu cầu chị
Y hoàn trả cho mình số tiền là 100.000.000đ.
Kết quả giải quyết của Tòa án: Tại bản án số 49/2017/HNGĐ-ST ngày 03-8-
2017, Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc ra quyết định:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện theo yêu cầu độc lập của ngân hàng chính sách xã
hội và vợ chồng ông C bà G
- Chị Y phải trả nợ cho ngân hàng chính sách xã hội số tiền gốc và lãi tính đến
3/8/2017 là 21.595.000đ và Nợ ông C và bà G số tiền là 26.683.000đ.
- Chị Y phải hoàn trả cho anh T số tiền là 100.000.000đ
Nhận xét:
Thông qua các thủ tục về hòa giải cũng như áp dụng đúng các nguyên tắc giải
quyết tranh chấp về chia tài sản chung cũng như các khoản nợ của anh T và chị
Y theo điều 51, 53, 54, 55, 57, 58, 59, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014. Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc đã giải quyết tốt vụ án tranh
chấp này, tuy nhiên đây là vụ án có sự thỏa thuận tự nguyện của anh T và chị Y
nên vụ án được giải quyết nhanh chóng hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội đồng thẩm phán (2000), Nghị quyết số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12
năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000, Hà Nội.
29. 2. Chính phủ (2014), Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31-12-2014 của Chính phủ
quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình, Hà
Nội.
3. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
4. Quốc hội (2007), Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007.
5. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
6. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự năm 2015.
7. Nghị quyết 35/2000/NQ-QH ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và
gia đình;
8. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
9. Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa,
Nxb. Tư pháp, 2006.
10. Nguyễn Thị Mai, Những vướng mắc khi áp dụng các quy định của pháp luật để
giải quyết các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai, nhà ở, Tạp chí kiểm sát
11. Nguyễn Hồng Nam, Chia nhà đất khi vợ chồng ly hôn, Tạp chí TAND số 06 –
tháng 3/2006
12. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
13. Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại
tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
14. Phùng Trung Tập (2011) Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp
nhất của vợ chồng, Nhà xuất bản chính trị hành chính, Hà Nội.
15. Bản án số 49/2017/HNGĐ-ST ngày 03-8-2017, Tòa án nhân dân huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
16. Bản án số 40/2019/HNGĐ-ST ngày 23-7-2019, Tòa án nhân dân huyện Hàm
Thuận Bắc
30. 17. Báo cáo số 261/BC-UBND ngày 09/6/2021 của UBND huyện Hàm Thuận Bắc về
tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH 13 ngày 25/5/2016 của
UBTVQH về tiêu chuẩn đơn vị hành chính
18.https://moj.gov.vn
19. https://123doc.net
20. https://vi.wikipedia.org
21. https://apolatlegal.com/vi/bai-viet/tai-san-theo-thoa-thuan-giua-vo-va-chong-
theo-quy-dinh-cua-phap-luat-viet-nam.html