SlideShare a Scribd company logo
1 of 29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA LUẬT
PHAN KIM PHƯƠNG LINH GIANG
NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA LUẬT
NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên: PHAN KIM PHƯƠNG LINH GIANG
MSSV: 187LK23329 Lớp: K24L01
Khóa: 24
GV hướng dẫn: Th.S Trần Diệu Thuý
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................3
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................3
2.1.Mục đích nghiên cứu....................................................................................................3
2.2.Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................4
2.3.Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
3. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu...............................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.................................................5
5. Bố cục của Báo cáo thực tập ....................................................................................5
II. PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN................6
1. Khái niệm, nguyên tắc về tài sản chung của vợ chồng.......................................6
1.1.Khái niệm tài sản chung của vợ chồng......................................................................6
1.2.Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.......................7
1.3.Điều kiện để chia tài sản sau ly hôn ..........................................................................8
2. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong
thi hành án ....................................................................................................................... 10
2.1.Thẩm quyền giải quyết chia tài sản khi ly hôn....................................................... 10
2.2.Thủ tục chia tài sản sau ly hôn ................................................................................ 10
2.3.Hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung:......................................................... 10
2.4.Trình tự, thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung trước khi xét xử ................. 11
2.5.Áp dụng, thực hiện chế độ chia tài sản chung của vợ chồng khi xét xử vụ án.......
12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN – MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT............................................. 12
1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn13
2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
17
III. PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................. 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 20
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TẠI CƠ QUAN THỰC TẬP,
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. .......................................... 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hôn nhân là cơ sở của gia đình, là kết quả của quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn, biểu hiện của điều này là chính là quan hệ giữa vợ và chồng được pháp
luật thừa nhận nhằm tạo thành một gia đình. Gia đình được coi như là một “tế bào”
của xã hội, luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển
con người, góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn vinh của xã hội. Một trong
những chức năng cơ bản của gia đình, đó là chức năng phát triển kinh tế, mà nội
dung của nó là sự tham gia tạo ra tài sản, vật chất từ các thành viên nhằm đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của gia đình.
Có thể thấy, quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ gắn liền với nhân thân
tồn tại trong thời kỳ hôn nhân. Vì tính chất đặc biệt này nên nếu trường hợp không
xác định rõ ràng công sức đóng góp cụ thể của mỗi bên thì khi xảy ra tranh chấp sẽ
làm cho việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là tương đối khó khăn, phức tạp
trong quá tringh giải quyết phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân tại các cấp Tòa
án. Cùng với sự phát triển, tiến bộ của xã hội, số lượng các vụ án ngày càng tăng
với số lượng đáng kể, giá trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn tạo ra rất nhiều khó
khăn và áp lực cho cơ quan tố tụng.
Phân chia tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề phức tạp sau khi ly hôn.Vì
vậy, việc tìm hiểu về “Nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn” là một đề tài cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc,
bên cạnh việc luận giải các quy định của pháp luật liên quan đến việc phân chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn, giúp các bên đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của
mình, đề tài còn góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật, tạo ra sự hiểu biết
thống nhất, đảm bảo cho các quy định của luật pháp đi vào cuộc sống, giúp cho các
cơ quan Tư pháp, đặc biệt là Tòa án nhân dân các cấp giải quyết một cách kịp thời
và hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong việc yêu cầu phân chia tài sảnn chung
của vợ chồng khi ly hôn.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội
dung, ý nghĩa của các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ
chồng và vấn đề chi tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; bên cạnh đó, tìm hiểu
về thực tiễn áp dụng pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng, phát hiện
những bất cập và đưa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật hôn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân gia đình Việt Nam hiện nay cũng như các quy định pháp luật liên quan đến
lĩnh vực này.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý
về nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
trong thi hành án.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
o Các vấn đề lý luận, cũng như các quy định của pháp luật hiện hành về
nguyên tắc, trình tự thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn trong thi hành án.
o Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về phân
chia tài sản chung của vợ chồng ở Việt Nam. Thông qua việc phân tích tình hiện
thực tiễn áp dụng pháp luật, đề ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn trong thi hành án.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: trong phạm vi toàn quốc.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: bài báo cáo tập trung nghiên cứu pháp
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ Luật Dân sự 2015, cũng các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan. Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2021
3. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để tìm hiểu các vấn đề của đề tài, trong quá trình nghiên cứu và trình bày, bài
báo cáo sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, có thể
kể đến:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong
tất cả các chương của bài báo cáo để phân tích các khái niệm, phân tích các quy
định pháp luật, các số liệu đã được nghiên cứu, v.v…
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong bài báo cáo để so sánh một số
quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, nhằm làm rõ vấn đề cần chứng
minh.
- Phương pháp diễn giải quy nạp: được sử dụng để diễn giải các số liệu, các
nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng trong tất cả các chương của bài báo
cáo.
- Phương pháp chứng minh: được sử dụng để chứng minh các luận điểm, các
nhận định về thực trạng pháp luật, thi hành pháp luật và các tác động trực tiếp của
nó.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Ngoài ra bài báo cáo còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu, v.v...
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Bài báo cáo góp phần vào việc đưa ra một số cơ sở khoa học trong quá trình
hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật trong quá trình phân
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án hiện nay ở Việt Nam.
Đặc biệt làm rõ và nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự
trong hoạt động tư pháp nói chung và trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nói
riêng.
Đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật trong lĩnh vực thực hiện các nguyên
tắc, trình tự thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, chỉ
ra những điểm tiến bộ và những mặt còn hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực thi
hành án dân sự.
Góp phần giúp chính quyền và các cơ quan ban ngành nghiên cứu hoàn thiện
các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trách nhiệm của
các cơ quan Tư pháp nói chung và của cơ quan thi hành án nói riêng trong thời gian
sắp tới.
5. Bố cục của Báo cáo thực tập
Chương I: Cơ sở lý luận và các khái niệm liên quan
Chương II: Thực trạng chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Một số
bất cập và đề xuất.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1. Khái niệm, nguyên tắc về tài sản chung của vợ chồng
1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
Trong quan hệ hôn nhân gia đình, bên cạnh các vấn đề khác thì các vấn đề liên
quan đến tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là đề tài nhận được rất
nhiều sự quan tâm của các cặp vợ chồng. Việc xác định rõ đâu là tài sản chung, đâu
là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt khi hai bên
muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và phát sinh vấn đề phân chia tài sản.
Tài sản của vợ chồng cũng là một loại tài sản theo pháp luật dân sự, vì vậy,
nghiên cứu về vấn đề tài sản của vợ chồng phải đặt trong bối cảnh của chế định tài
sản nói chung. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 thì pháp luật đã
nêu rõ: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng được định nghĩa như
sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng” – Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, chúng ta có thể khái quát hóa như sau: chế
độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản pháp định. “Chế độ tài sản pháp định là
chế độ tài sản duy nhất được pháp luật Việt Nam thừa nhận cả trong Luật HN&GĐ
1959, 1987 và Luật HN&GĐ hiện hành (2000); vợ chồng không thể thỏa thuận để
xác lập một chế độ tài sản trong hôn nhân khác với chế độ tài sản pháp định”1. “Chế
độ hôn sản pháp định là chế độ mà pháp luật dự liệu và bắt buộc được áp dụng nếu
vợ chồng không có thoả thuận hôn sản. Trong trường hợp này, không cần và không
bắt buộc phải xem xét ý chí của các bên kết hôn về việc họ có hay không có lựa
chọn chế độ hôn sản pháp định. Chế độ hôn sản pháp định là cần thiết nhằm đảm
bảo lợi ích của vợ chồng”2. Theo đó, nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng bao
1
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208061#:~:text=Ch%E1%BA%BF%20%C4%91%E1%
BB%99%20t%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n%20ph%C3%A1p,%C4%91%E1%BB%99%20t%C3%A0i%20s%E1%B
A%A3n%20ph%C3%A1p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh.
2 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210311
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gồm: tài sản chung do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động và thu nhập và thu
nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản chung do vợ
chồng được thừa kế chung, tặng cho chung; tài sản chung theo thỏa thuận của vợ
chồng; tài sản chung do áp dụng nguyên tắc suy đoán; tài sản chung là quyền sử
dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn
Quy định về sở hữu chung của vợ chồng được quy định tại Điều 213 Bộ Luật
Dân sự 2015 như sau:
- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
- Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung, có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết
định của Tòa án.
- Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng
theo chế độ tài sản này.
Ngoài ra, những quy định pháp luật liên quan đến tài sản chung của vợ chồng
được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể: quản lý tài sản chung (Điều 216),
sử dụng tài sản chung (Điều 217), định đoạt tài sản chung (Điều 218), chia tài sản
thuộc sở hữu chung (Điều 219), chấm dứt sở hữu chung (Điều 220).
1.2. Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng được xem là tài sản chung hợp nhất. Khi tiến
hành thủ tục chia tài sản, khối tài sản chung sẽ được phân, tách thành từng phần
(tính theo hiện vật hoặc giá trị) để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia
tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng
phần thuộc sở hữu riêng của từng người”3.
Điều kiện hình thành và duy trì khối tài sản chung của vợ chồng là có tồn tại
quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ chồng. Khi một đồng sở hữu chung hợp nhất
không còn do vợ chồng ly hôn; lúc này, thời kỳ hôn nhân chấm dứt, khối tài sản
chung của vợ chồng không còn cơ sở để duy trì và phát triển. Bên cạnh đó, thực tiễn
phát triển xã hội đòi hỏi phải có một cơ chế hợp lý, vừa tạo điều kiện cho vợ, chồng
đầu tư kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác, v.v… vừa đảm bảo sự ổn
định, phát triển của gia đình cũng là một cơ sở để nhà làm luật xây dựng các trường
hợp chia tài sản chung của vợ chồng.
3 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210311
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được quy
định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Có thể phân tích ở khía cạnh:
- Việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được áp dụng theo
thỏa thuận của các bên.
- Nếu các bên không thể thỏa thuận được thì áp dụng quy định tương ứng tại
các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật Hôn nhân và
gia đình 2014 để giải quyết.
Trên cơ sở đó có thể tóm gọn lai 02 nguyên tắc khi giải quyết chia tài sản vợ
chồng khi ly hôn như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tự thỏa thuận giữa giữa các bên. Nguyên tắc này đề cao
nguyên tắc tự thỏa thuận chia tài sản vợ chồng khi ly hôn giữa các bên. Đây cũng là
nguyên tắc quan trọng trong hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp nói chung
trên thực tế. Nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản thì chia tài sản khi ly hôn
được áp dụng thỏa thuận đó (nếu thỏa thuận đầy đủ, đúng pháp luật). Nguyên tắc
này có ưu điểm ở chỗ đó là đề cao sự tự nguyện giải quyết giữa các bên, nếu việc
giải quyết thông qua sự thỏa thuận được áp dụng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí
nhằm tạo điều kiện cho quá trình tuyên bố và công nhận sự thỏa thuận giữa các
đương sự. Tuy nhiên, trên thực tế hạn chế của của nguyên tắc này ở chỗ, nếu phát
sinh tranh chấp thì việc thỏa thuận không hề dễ dàng, trong trường hợp, nếu các bên
đã thỏa thuận được với nhau nhưng khi ra cơ quan nhà nước để công nhận sự thỏa
thuận đó thì một trong các bên đổi ý thì việc giải quyết hết sức khó khăn và buộc
phải áp dụng lại từ đầu.
Thứ hai, nguyên tắc theo luật định. Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ
ràng thì áp dụng những quy định của pháp luật để phân chia. Hiện nay
1.3. Điều kiện để chia tài sản sau ly hôn
Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng được đặt ra như một tất
yếu vì ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng, chấm dứt cơ sở hình
thành, phát triển của khối tài sản chung.
Để thực hiện việc phân chia khối tài sản chung theo quy định của pháp luật, có
thể xem xét một số điều kiện sau:
- Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để các định
tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
o Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng: là tình trạng của vợ, chồng cũng như của
các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân
và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về năng lực pháp luật,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly
hôn.
o Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và
lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Có thể thấy bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. Tuy
nhiên, người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được
tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của người chồng hoặc vợ đi
làm.
o Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản
chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được
tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt hoạt động sản xuất, kinh doanh được
tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia
phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản
xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện
sống tối thiểu của những cá nhân sau đây: vợ, chồng; con chưa thành niên; con đã
thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
o Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ
hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly
hôn.
- Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật
thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời
điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Tòa án xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành
niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người có quyền nuôi con phải có
điều kiện kinh tế tốt hơn bên còn lại để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt.
- Trong trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối
tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Việc phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung phải phân chia theo từng
loại đất cụ thể.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thi khi ly
hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó, trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn
về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn
nhân chấm dứt, trừ trường hơp các bên có thỏa thuận khác.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ
chồng trong thi hành án
2.1. Thẩm quyền giải quyết chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Tố tụng
dân sự 2015 thì giải quyết chia tài sản khi ly hôn, tranh chấp tài sản khi ly hôn trong
nước sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Ngược lại, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp tài sản khi ly hôn, chia tài sản khi ly hôn gồm:
- Tranh chấp tài sản ly hôn khi một trong các bên đương sự đang sinh sống,
hoặc làm việc tại nước ngoài, hoặc là người nước ngoài;
- Tranh chấp tài sản khi ly hôn khi tài sản tranh chấp có yếu tố nước ngoài;
- Xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn được Tòa án nhân dân
cấp huyện xét xử sơ thẩm;
- Và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, như đã phân tích, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
đều thuộc loại tranh chấp hôn nhân gia đình. Do vậy, để xác định rõ thẩm quyền của
Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thì cần căn cứ quy định về Thẩm
quyền Tòa án giải quyết theo lãnh thổ được nêu tại Điểm a Khoản 1 Điểu 39 Bộ
Luật tố tụng dân sự 2015. Từ đó có thể kết luận, Tòa án nhân dân có thẩm quyền
giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản là Tòa án nhân dân nơi bị đơn đang cư
trú hoặc làm việc hợp pháp.
2.2. Thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Bao gồm các giai đoạn sau:
- Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết
để giải quyết vụ án;
- Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án;
- Xét xử phúc thẩm (nếu có)
2.3. Hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung:
Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn cần chuẩn
bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác
theo quy định của pháp luật của các bên tham gia vụ kiện;
- Sổ hộ khẩu của các bên;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
- Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung
của vợ chồng;
- Các tài liệu, chứng cứ kèm theo;
2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung trước khi xét xử
Bước 1. Nhận và xử lý đơn yêu cầu
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và các tài
liệu, chứng từ kèm theo, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán giải quyết
đơn yêu cầu. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán yêu cầu người yêu
cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu
người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành
thủ tục thụ lý vụ việc dân sự. Nếu hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không
sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho họ.
- Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều
kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
o Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết vụ
việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ
phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định.
o Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai
thu lệ phí yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Trường hợp người yêu cầu được miễn
hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu.
Bước 2. Xem xét hồ sơ. Thẩm phán xem xét hồ sơ và tìm hiểu, lắng nghe
nguyện vọng của các bên về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Bước 3. Tiến hành hòa giải. Thẩm phán tiến hành hòa giải để các bên có thể
tìm được sự thống nhất trong tư tưởng, nhận thức về sự phân chia tài sản khi ly hôn.
Khi hòa giải, Thẩm phán thực hiện việc giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên sau khi phân chia tài sản khi ly hôn. Đồng thời, Thẩm phán cũng khuyến khích
các bên tự phân chia tài sản khi ly hôn theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu các bên
đồng ý hòa giải, Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu. Quyết định
đình chỉ chỉ có có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
này tiền tạm ứng lệ phí mà đương sự đã nộp được trả lại theo quy định tại khoản 3
Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 4. Ra quyết định. Trường hợp hòa giải không thành thì Thẩm phán sẽ
thực hiện các thủ tục xét xử phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp
luật.
2.5. Áp dụng, thực hiện chế độ chia tài sản chung của vợ chồng khi xét xử
vụ án.
Để xác định tính chất của tài sản (có phải là tài sản chung hay không), xác
định về sở hữu (tài sản đó đã thuộc vợ chồng hay còn của người khác) thì phải áp
dụng pháp luật ở thời điểm giao dịch. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch cũng
phải áp dụng pháp luật ở thời điểm giao dịch. Tuy nhiên, khi đã xác định được tài
sản để chia thì việc chia tài sản không phải là giải quyết hậu quả của giao dịch mà là
thực hiện một hành vi pháp lý mới theo thẩm quyền nên phải áp dụng quy định về
chia tài sản ở thời điểm xét xử.
Nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại
Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hướng dẫn cụ thể tại các điều 5, 6, 7 của
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Có một số
vấn đề cần lưu ý là:
- Trong trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và
văn bản này không bị Tóa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của
văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề
không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì
áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61,
62, 63, 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly
hôn.
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
hoặc văn bản này bị Tòa san tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia
tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN – MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn
- Ưu tiên thỏa thuận: vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về
toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng
không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xẻt, quyết định việc áp
dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
o Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn.
o Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn
bản không bị Tóa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nọi dung của văn bản
thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không
được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp
dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.
- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia
tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có
quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào
tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ,
chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết
thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ
chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì
Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác. Giá trị tài sản chung của vợ
chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ly hôn là hiện tượng xã hội phổ biến và phức tạp đặc biệt trong tình hình
hiện nay. Cùng với việc chấm dứt quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý thì việc giải
quyết các vấn đề liên quan về xử lý tài sản khi ly hôn, đặc biệt có thể kể đến là các
án kiện ly hôn cũng như các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án
kiện ly hôn ngày càng tăng. Đồng thời sự phức tạp về tranh chấp cũng theo đó mà
tăng lên. Từ năm 2016 đến 2020 thì theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì
kết quả xét xử sơ thẩm án hôn nhân và gia đình được thể hiện như sau :
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Số vụ 189.609 197.627 200.331 202.860 204.719
Điều đó được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây :
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ VỤ TÒA ÁN XÉT XỬ SƠ THẨM ÁN HÔN NHÂN
GIA ĐÌNH ( từ năm 2016 đến 2020)
Thông qua một thời gian dài thì những quy định của pháp luật về chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Pháp luật nước
ta đã ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ tài sản khi chia tài sản
vợ chồng khi ly hôn. Điều đó đã góp phần quan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy rằng, Luật hôn nhân và gia đình với những quy
định trở thành nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh mối quan hệ về tài sản ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua những quy định trên ta nhận thấy rằng theo quy định hiện hành đã
đưa ra những nguyên tắc mới trong phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cụ
thể: so với luật cũ, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bổ sung một nguyên tắc rất
quan trong trong việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là tính đến việc xét
lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng. Theo quy định tại Thông
tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP “Lỗi của mỗi bên trong vi
phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng” ở đây được hiểu là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm
quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường
hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài
sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi
chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con
180
185
190
195
200
205
2016 2017 2018 2019 2020
189.609
197.627
200.331
202.86 204.719
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chưa thành niên. Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng, có ý nghĩa trong việc xử lý
vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, theo quy định của pháp luật hiện hành đã đưa ra đề ra quy định mới
về giải quyết quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly
hôn. Điều này quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, trừ
trường hợp giữa vợ chồng với người thứ ba có thỏa thuận khác, thì sau khi ly hôn,
quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực .
Trường hợp tranh chấp liên quan đến trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo Điều
27, về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo Điều 37, nghĩa vụ riêng về
tài sản của vợ, chồng theo Điều 45 thì giải quyết theo Bộ luật dân sự. Thông qua
quy định về vấn đề này thì đã phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Ba là, đối với quy định mới về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn.
Đây là một trong những điểm mới nổi bật của Luật Hôn nhân gia đình 2014 . Quyền
lưu cư được hiểu một cách đơn giản có nghĩa là tiếp tục được ở, cư trú. Quyền lưu
cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn có nội dung là: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ
hoặc chồng đưa vào sử dụng trong hôn nhân thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng
của người đó; Trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì có quyền
lưu cư trong 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Về quy định mới về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu vợ, hoặc chồng đang thực
hiện kinh doanh có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, thì khi chia tài sản khi
ly hôn, có quyền được nhận tài sản đó và thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản
mà họ được hưởng. Trừ trường hợp pháp luật kinh doanh có quy định khác. Có thể
nói, việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là một trong những vấn đề rất
được quan tâm, đây là một trong vấn đề hay dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong
quá trình ly hôn, vì thế việc bổ sung và quy định mới các quy định về xác định,
phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn có ý nghĩa quan trọng, góp phần hạn chế
tranh chấp, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên đương sự và bên có liên quan.
Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly
hôn theo quy định thì Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. Nhằm
chuẩn bị cho các chủ thể có thể tự mình bảo vệ quyền lợi trong quá trình tham gia
vào mối quan hệ phân chia tài sản khi ly hôn. Để làm tốt được điều đó thì cần thiết
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phổ biến các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thông qua hoạt động tuyên
truyền, phố biến pháp luật về hôn nhân gia đình đến toàn thể nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc áp dụng các nguyên tắc chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn còn gặp nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể:
* Xác định sở hữu chung là đất đai nói riêng và tài sản nói chung trong quá
trình phân chia
Trước khi xem xét phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì việc xác định
đâu là tài sản chung, hoặc tài sản riêng, đặc biệt là nhà đất gặp rất nhiều khó khăn.
Thực tiễn cho thấy, có nhiều vụ án mà nhà đất được Toà án phân chia cho vợ,
chồng không phải là tài sản chung vợ chồng mà là di sản thừa kế chưa chia. Sai sót
này thường do Thẩm phán tin tưởng vào lời khai của vợ, chồng mà không điều tra
rõ về nguồn gốc nhà đất đang tranh chấp. Cũng có những vụ án mà Toà án đã chia
cả nhà đất của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ cho vợ, chồng vì suy đoán cho rằng các
bậc cha mẹ đã cho vợ chồng, nhưng lại không đưa ra được căn cứ xác đáng chứng
minh có việc tặng cho nhà đất giữa cha mẹ và vợ chồng. Nhưng chủ yếu các vụ án
có nhiều sai sót lại tập trung vào việc xác dịnh tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng không đúng… dẫn đến việc lấy nhà đất của người này chia cho người khác.
Việc phân chia phải có sơ đồ kèm theo phần quyết định của bản án. Mốc giới
phân chia, lối đi, việc xây tường ngăn… cũng cần phải tuyên rõ ràng, cụ thể, chính
xác các số đo, tránh việc nhầm lẫn, có thể hiểu khác nhau. Khi phân chia, phải tính
toán đến việc thuận lợi, khi sử dụng cho các đương sự như : Vừa có nhà đất ở, vừa
có công trình phụ (nếu điều kiện cho phép) và đặc biệt phải có lối đi. Trong thực tế,
đã có một số bản án có phần quyết định phân chia nhà đất cho vợ chồng rất chung
chung, mốc giới không rõ ràng, vẽ sơ đồ cẩu thả, tẩy xoá… Có nhiều bản án tuyên
không đúng về số đo, giao nhà cho một bên, còn đất (trên có nhà) lại giao cho bên
kia… dẫn đến việc khó có thể thi hành án hoặc không thi hành án được.
* Chia hiện vật
Việc phân chia hiện vật nói chung phải căn cứ vào nhu cầu thực sự của bên
được chia. Cần phải xem xét ai cần nhà hơn để phân chia (bằng hiện vật), đảm bảo
quyền lợi chính đáng của cả hai bên đương sự. Chú ý đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ
phải nuôi con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi
dân sự, không có khả năng lao động được và không có tài sản.
* Định giá nhà đất: không phải bất cứ vụ án ly hôn nào cũng có thể chia hiện
vật cho cả hai bên đương sự. Việc định giá nhà đất không đúng và chỉ phân chia
hiện vật cho một bên là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài.
Cá biệt, có một số vụ án giá nhà đất vẫn được định theo khung giá của Uỷ ban nhân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân tỉnh nơi có đất tranh chấp; việc định giá không có đủ các đương sự; thành phần
Hội đồng định giá không đúng theo quy định của pháp luật. Thực tế, có những vụ
án đương sự đưa ra các giá khác nhau và Hội đồng định giá đã dung hoà giá do các
đương sự đưa ra, dẫn đến việc nếu giao hiện vật cho một bên thì bên kia sẽ khiếu
nại. Vì vậy, khi định giá, nếu một bên đưa ra giá cao và xin nhận hiện vật thực sự có
nhu cầu về nhà ở thì nên giao nhà đất cho bên đó.
* Khối tài sản chung có nhiều nhà, đất: Về nguyên tắc, cần phải chia nhà đất
cho cả hai bên đương sự. Khi chia nhà đất phải xem xét nhu cầu về kinh doanh,
buôn bán, nghề nghiệp của các đương sự. Đối với những cặp vợ chồng có nhiều nhà
đất mà thời gian ly thân thì khi ly thân thường mỗi người đã ở một địa điểm mà họ
cho là hợp lý.
2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn
* Về hoàn thiện pháp luật
Cần chú trọng sửa đổi những quy định của pháp luật hôn nhân gia đình ở nước
ta sao cho phù hợp với quá trình phát triển xã hội ở nước ta hiện nay
Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về chia tài sản sau ly hôn của vợ chồng
thì các cơ quan có thẩm quyền cần sửa đổi những quy định của pháp luật Việt Nam
về vấn đề này nhằm nâng cao mức độ tương thích pháp luật hệ thống pháp luật ở
nước ta hiện nay. Cần có sự thống nhất và sửa đổi các quy định có liên quan đến
vấn đề chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng... Việc xây dựng các văn bản về vấn đề
này được thực hiện trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm và tổng hợp những vướng
mắc trong quá trình thực hiện sao cho phù hợp. Việc áp dụng những kinh nghiệm
thực tế thông qua các vụ việc có liên quan làm nguồn tư liệu nhằm hoàn chỉnh hơn
nữa hệ thống văn bản pháp luật về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn là điều vô cùng
cần thiết.
Nhằm hoàn thiện các quy định về xử lý tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì cơ
quan có thẩm quyền cần nhanh chóng kịp thời thể chế hóa các nghị quyết, đường lối
chính sách của Đảng thành pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ về xử lý tài sản
của vợ chồng khi ly hôn và có cơ chế để quản lý một cách có hiệu quả về vấn đề
này. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng, hoàn
thiện và thực thi pháp luật về xử lý tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhằm đảm bảo
quyền lợi của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật này.
* Về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về chia tài sản
chung của vợ chống khi ly hôn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Cần tăng cường và đổi mới công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình; đề cao sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhằm nâng cao ý thức pháp luật
của quần chúng nhân dân nói chung và của các cặp vợ chồng nói riêng.
- Cần hoàn thiện quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn. Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao kịp thời
hướng dẫn, áp dụng thống nhất pháp luật, tháo gỡ vướng mắc trong thực tiễn giải
quyết các vụ án hôn nhân và gia đình; hướng dẫn cụ thể hơn về cách đánh giá công
sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Việc có hướng dẫn chính thức từ phía Tòa án nhân dân tối cao về các vấn đề trên sẽ
giúp cho Tòa án các cấp có hướng giải quyết đúng đắn, thống nhất với các yêu cầu
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết tranh chấp chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn đòi hỏi mỗi cán bộ, kiểm sát viên cần nêu cao tinh
thần trách nhiệm, phát huy mọi khả năng của mình, nghiên cứu kỹ các quy định của
pháp luật và những kinh nghiệm đã được đúc rút qua thực tiễn; Lãnh đạo đơn vị cần
quan tâm hơn nữa đến công tác chỉ đạo, kiểm tra , tạo điều kiện động viên để cán
bộ, Kiểm sát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ án liên quan đến phân chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn
o Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ Thẩm phán cà cán bộ Tòa án, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của công cuộc cải cách tư pháp.
o Bổ sung kịp thời số cán bộ, Thẩm phán còn thiếu cho các đơn vị. Đề cao
trách nhiệm của người đứng đâu; tăng cường tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ,
Thẩm phán trong công tác.
o Cần đa dạng hóa việc áp dụng pháp luật, đặc biệt vận dụng phong tục, tập
quán truyển thống tốt đẹp trong xã hội về hôn nhân và gia đình. Cần phải công nhận
hình thức án lệ; Tòa án nhân dân tối cao cần định kỳ ban hành các tập hợp án lệ
điển hình để Tòa án các cấp học tập và rút kinh nghiệm trong hoạt động xét xử.
o Bảo đảm cơ sở vật chất và quan tâm hơn nữa về chế độ, chính sách cho cán
bộ và chuyên viên làm công tác tại Tòa án.
- Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề công
chứng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Việc công chứng giúp đảm bảo cho tính hợp pháp về mặt nội dung và hình
thức của các giao dịch dân sự; vậy nên cần quán triệt các tổ chức hành nghề công
chứng, Công chứng viên thực hiện đúng quy định của pháp luật công chứng, hôn
nhân và gia đình, dân sự và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện việc công
chứng các văn bản theo quy định.
o Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động công chứng để phát hiện
chấn chỉnh xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề công
chứng trong việc thực hành chức năng, nhiệm vụ được giao.
III. PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, hầu hết các vụ án ly hôn liên quan đến phân chia tài sản chung đều
xảy ra tranh chấp, các bên vì muốn bảo vệ quyền lợi của mình nên thường dẫn đến
tình trạng khó có thể thỏa thuận được, và khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết
theo quy định của pháp luật là giải pháp cuối cùng mà các bên thường lựa chọn. Khi
ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng được đặt ta như một tất yếu vì ly hôn
làm chấm dứt quan hệ hôn nhân, đồng thời cũng chấm dứt luôn cơ sở hình thành,
phát triển của khối tài sản chung.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Qua quá trình xử lý thực tiễn, các cơ quan xét xử nhận thấy tranh chấp chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn luôn là một nội dung phức tạp trong hầu hết các
vụ án ly hôn, đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ một
cách khách quan, đầy đủ, toàn diện thì mới có thể giải quyết được chính xác, công
bằng. Khó khăn lớn nhất trong phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là
việc vận dụng các nguyên tắc chia tài sản chung sao cho phù hợp với từng trường
hợp cụ thể, đảm bảo được quyền, lợi ích của vợ chồng và những người có liên quan.
Việc đánh giá và quy đổi một vấn đề trừu tượng như công sức đóng góp là hết sức
khó khăn, còn phụ thuộc vào sự đánh giá, nhận thức pháp luật của Hội đồng xét xử.
Như vậy, có thể thấy với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì một
chế định pháp luật hoàn thiện về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là
vô cùng cần thiết và luôn phải thay đổi theo để phù hợp với xu thế hiện tại. Sự ra
đời của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thay thế Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 là một sự thay đổi tiến bộ phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước,
với quy luật khách quan hiện nay. Việc quy định và áp dụng pháp luật trong phân
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là điều rất cần thiết, đáp ứng được những yêu
cầu và đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống kinh tế, xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện
vọng của người dân trong một xã hội mới, của một nhà nước mà quyền và lợi ích
của người dân được đặt lên trên, phù hợp với tiến trình của một nhà nước Pháp
quyền của dân, do dân và vì dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Dân sự 2015: Luật số 91/2015/QH13 ban hành ngày 24/11/2013.
2. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015: Luật số 92/2015/QH13 ban hành ngày
25/11/2013.
3. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, số 52/2014/QH13 ban hành ngày 19/06/2014.
4. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 về Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
5. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 củaChính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6. Nguyễn Thị Hạnh (2012), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật Dân sự “Chia tài sản
chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn
thiện”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Phạm Thị Anh (2015), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật học “Xác định tài sản vợ
chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình”, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
8. Nguyễn Văn Cừ (2015), “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong
pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học (số 4), Tr. 7.
9. Thu Hương – Duy Kiên (2013),”Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết”,
Tạp chí Toàn án nhân dân (số 6), Tr. 5.
10. Lã Thị Tuyền (2014), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật học “Chế độ tài sản của vợ
chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Tiến (2018), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (tái
bản có sửa đổi, bổ sung), Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
12. Nguyễn Thị Chi (2018), “Bình luận Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014”,
NXB Lao động, Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Đoàn Phương Diệp (2016), “Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc
chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ và chồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số 15).
14. Hoàng Thị Ngân (2018), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật Kinh tế “Chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ở Việt
Nam hiện nay”, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TẠI CƠ QUAN THỰC TẬP,
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơ quan.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơ Quan.
Tên đơn vị thực tập: Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp
Địa chỉ: 548 Nguyễn Thái Sơn, phường 5, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
A. Quá trình hình thành Cơ Quan
- Trước năm 1972, Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ yếu tổ chức thi hành án
dân sự có các tên gọi khác như Thừa phát lại, Thẩm phán thi hành án, nhân viên
chấp hành án. Điều 24 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 đã xác định: “Tại
các Tòa án nhân dân địa phương có nhân viên Chấp hành án làm nhiệm vụ thi hành
những bản án và quyết định dân sự, những khoản xử về bồi thường và tài sản trong
các bản án, quyết định hình sự”. Vấn đề vị trí, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên
chấp hành án được xác định rõ trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự.
Ngày 13/10/1972, Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao đã ra quyết định số
186/TC về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên, tên gọi “Chấp hành
viên” ra đời từ đó và tồn tại cho đến nay.
B. Quá trình phát triển của Cơ Quan
- Từ tháng 6/1993 trở về trước, công tác thi hành án dân sự do Tòa án nhân
dân các cấp đảm nhiệm, Tòa án vừa làm nhiệm vụ xét xử, vừa trực tiếp tổ chức thi
hành án (trừ Tòa án nhân dân tối cao). Tại kì họp thứ nhất ngày 6/10/1992, Quốc
hội Khóa IX đã ban hành Nghị quyết về việc bàn giao công tác thi hành án dân sự
từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 266-TTG ngày 02/6/1993 về việc triền khai việc bàn giao và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng cường công tác thi hành án dân sự và liên nghành giữa Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ,
Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư liên nghành
số 01-TTLN ngày 26/5/1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự
và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993.
Những cơ sở pháp lí quan trọng này đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cải
cách về công tác thi hành án dân sự từ đó đến nay.
- Trước năm 1993, công tác Thi hành án dân sự là một bộ phận thuộc Tòa án
nhân dân quận Gò Vấp. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về cải cách bộ máy
Nhà nước nói chung và cải cách Tư pháp nói riêng, từ năm 1993 Đội thi hành án
dân sự quận Gò Vấp được thành lập trên cơ sở tách ra từ Tòa án nhân dân quận Gò
Vấp. Đến nay đã 24 năm, Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp không ngừng
lớn mạnh và hoàn thiện hơn tổ chức bộ máy để hoàn thành các nhiệm vụ do Đảng,
Nhà nước và Nhân dân giao phó.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp có chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp là Cơ quan trực thuộc Cục Thi
hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự,
đôn đốc thi hành án hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại điều 35
của Luật Thi hành án dân sự.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự.
+ Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 174 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa
đổi, bổ sung 2014).
+ Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu
cầu.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơ quan.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức của Cơ quan.
A. Mô tả sơ lược về Cơ quan
- Cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp là Cơ quan trực thuộc Cục
Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận Gò Vấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng
nhân dân quận Gò Vấp theo quy định của pháp luật.
B. Mô tả sơ lược nhiệm vụ quyền hạn của Chấp hành viên
- Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án,
quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ
sung 2014). Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên
trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên theo quy định tại Điều 20
Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) như sau:
+ Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công, ra các quyết định về thi
hành án theo thẩm quyền.
+ Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định, áp dụng đúng các quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thực hiện
nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
+ Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết
việc thi hành án.
+ Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, yêu cầu
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài
sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với Cơ quan có liên quan xử lý vật
chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
+ Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế
thi hành án, lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án, thu giữ tài sản thi hành án.
+ Yêu cầu Cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo
quy định của pháp luật.
+ Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án, xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền, kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
+ Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả
cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản
phải nộp khác.
+ Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của
Chính phủ.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
A. Đặc điểm chung
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp là Cơ quan trực thuộc Cục Thi
hành án dân Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, đôn
đốc thi hành án hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp có Chi cục trưởng đồng thời là Thủ
trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng thời là Phó Thủ
trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức khác.
- Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Phó Chi
cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp chịu trách nhiệm trước Chi
cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân quận Gò Vấp, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về
chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi
hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự,
công tác đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp
theo quy định của pháp luật.
B. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cơ quan
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp hiện có:
+ Chi cục trưởng phụ trách: Lê Văn Lương
+ Phó Chi cục trưởng: Trần Thị Hồng Nhung
+ Phó Chi cục trưởng: Nguyễn Duy Hợp
+ 12 Chấp hành viên và hơn 20 công chức/ viên chức khác.
1.3. Khái niệm và đặc điểm của thi hành án dân sự.
1.3.1. Khái niệm về thi hành án dân sự.
- Thi hành án dân sự là hoạt động của Cơ quan thi hành án dân sự, người được
thi hành án, người phải thi hành án là các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án,
quyết định đã có hiệu lực của toà án.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thi hành án dân sự bao gồm các hoạt động như cấp, chuyển giao bản bản án,
quyết định dân sự, giả thích bản bản án, quyết định dân sự, tự thi hành án của người
phải thi hành án, gửi đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định thi hành án, ra quyết
định tạm đình chỉ thi hành án, ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế thi hành án...
Trình tự, thủ tục thi hành án dân sự được thực hiện theo các quy định tại Phần thứ
bảy Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh. Đối tượng của thi hành án dân sự là các bản án,
quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động,
quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lí vật chứng, tài sản, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Toà án về hình sự,
quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Toà án về hành chính, quyết
định tuyên bố phá sản, quyết định của trọng tài thương mại Việt Nam, bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được Toà
án Việt Nam công nhận.
- Thi hành án dân sự bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và
công dân.
- Thi hành án dân sự là một trong những nội dung cơ bản của tư pháp dân sự,
có tác động trực tiếp tới hiệu quả của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể thông qua hoạt động Tư pháp. Vì vậy, thi hành án dân sự luôn được Nhà
nước và xã hội quan tâm.
1.3.2. Đặc trưng của thi hành án dân sự.
- Thi hành án có những đặc trưng sau:
+ Thi hành án là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của Toà án. Bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động
thi hành án. Vì vậy, có thể nói không có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng
không có hoạt động thi hành án. Tuy nhiên, thi hành án lại không phải là giai đoạn
tố tụng cuối cùng, bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không
phải là cơ sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi hành án, thi hành án đòi hỏi
những nguyên tắc, thủ tục và cách thức hoạt động riêng. Ví dụ, để có thể tiến hành
các hoạt động thi hành án thì phải có quyết định thi hành án và phải dựa trên những
quy định cụ thể về thi hành án...
+ Thi hành án là dạng hoạt động có tính chấp hành, vì thi hành án chỉ được
tiến hành trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm thực hiện các các bản án và
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, ở đây tính chất chấp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành trong thi hành án có những nét riêng thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó chủ yếu do
cơ quan Tư pháp (theo nghĩa rộng) hay đối tượng phải thi hành án tiến hành. Thứ
hai, cơ sở để tiến hành các hoạt động thi hành án bao gồm các quy định của pháp
luật (được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định
của Toà án (văn bản áp dụng pháp luật) đã có hiệu lực pháp luật. Thứ ba, mục đích
cuối cùng của hoạt động thi hành án là bảo đảm cho các nội dung của các bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật được thực thi chứ không phải là ra
các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có tính điều hành, nét đặc trưng
của Cơ quan hành chính.
+ Thi hành án là dạng hoạt động có tính quản lí vì thi hành án luôn đòi hỏi các
yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lí... nhằm tác động tới các đối tượng
phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi
hành nghĩa vụ đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án, phải tuân
theo các quy định của pháp luật, giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng
lợi ích của cá nhân, tôn trọng kỉ luật Nhà nước và trở thành người lương thiện (đối
với những người bị kết án phạt tù). ở đây, tính chất quản lí cũng có đặc trưng riêng
về chủ thể quản lí, đối tượng và khách thể quản lí, phạm vi và phương pháp quản
lí...
+ Trong thi hành án, phương pháp thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan trọng
nhưng phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc phải thi hành có tính chất đặc thù (trong
thi hành án hình sự đó là phương pháp chủ yếu và có tính tiên quyết). Điều này xuất
phát từ tính chất của thi hành án như đã nêu ở trên. Ngay cả trong trường hợp người
phải thi hành án tự nguyện thực thi hành nghĩa vụ của mình thì cũng là vì họ hiểu
rằng Toà án đã phán xét, sự thực đã được làm sáng tỏ (nghĩa là trước đó họ đã
không tự nguyện) và nếu không thi hành thì họ sẽ phải chịu các biện pháp cưỡng
chế của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Có nhiều Cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án, nhất là trong việc tổ
chức thi hành các bản án và quyết định của Toà án có những nội dung phức tạp.
Thực tế đã cho thấy rõ, trong thi hành án vai trò của các Cơ quan Tư pháp là rất
quan trọng, nhất là các Cơ quan thi hành án nhưng trong nhiều trường hợp nếu
không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Cơ quan Tư pháp với Cơ quan Hành pháp
và có sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng thì việc thi hành các bản án phức tạp khó
đạt được kết quả tốt.
1.4. Cơ quan ban hành và những nội dung pháp luật điều chỉnh của thi hành án
dân sự.
1.4.1. Cơ quan ban hành về thi hành án dân sự.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Cơ quan ban hành luật thi hành án dân sự là Quốc hội, và các vấn đề liên
quan đến thi hành án dân sự và quản lý thi hành án dân sự là Cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng.
- Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp dự án luật,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ, dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư, quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và các văn bản khác về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành
chính.
1.4.2. Những nội dung pháp luật điều chỉnh của thi hành án dân sự.
- Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định
dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý
vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự,
phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án
giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định
của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định), hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên, quyền, nghĩa vụ của người được thi
hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

More Related Content

Similar to Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...hieu anh
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpVitHong471883
 

Similar to Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docxKhóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOTCăn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
 
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà NộiChia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
 

More from Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 

More from Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Field Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docx
Field Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docxField Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docx
Field Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docx
 
Internship Report The Analysis Of Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docx
Internship Report The Analysis Of  Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docxInternship Report The Analysis Of  Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docx
Internship Report The Analysis Of Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docx
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
 
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docxKhóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...
 
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
 
Bài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docxBài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
 
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx
 
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docxBáo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
 
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
 
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
 
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docxTiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docxKhóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docxLuận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
 
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA LUẬT PHAN KIM PHƯƠNG LINH GIANG NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA LUẬT NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Họ và tên: PHAN KIM PHƯƠNG LINH GIANG MSSV: 187LK23329 Lớp: K24L01 Khóa: 24 GV hướng dẫn: Th.S Trần Diệu Thuý TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................3 2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................3 2.1.Mục đích nghiên cứu....................................................................................................3 2.2.Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................4 2.3.Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................................4 3. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu...............................................................4 4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.................................................5 5. Bố cục của Báo cáo thực tập ....................................................................................5 II. PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN................6 1. Khái niệm, nguyên tắc về tài sản chung của vợ chồng.......................................6 1.1.Khái niệm tài sản chung của vợ chồng......................................................................6 1.2.Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.......................7 1.3.Điều kiện để chia tài sản sau ly hôn ..........................................................................8 2. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thi hành án ....................................................................................................................... 10 2.1.Thẩm quyền giải quyết chia tài sản khi ly hôn....................................................... 10 2.2.Thủ tục chia tài sản sau ly hôn ................................................................................ 10 2.3.Hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung:......................................................... 10 2.4.Trình tự, thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung trước khi xét xử ................. 11 2.5.Áp dụng, thực hiện chế độ chia tài sản chung của vợ chồng khi xét xử vụ án....... 12 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN – MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT............................................. 12 1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn13 2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn 17 III. PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................. 19 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 20 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TẠI CƠ QUAN THỰC TẬP, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. .......................................... 22
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hôn nhân là cơ sở của gia đình, là kết quả của quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, biểu hiện của điều này là chính là quan hệ giữa vợ và chồng được pháp luật thừa nhận nhằm tạo thành một gia đình. Gia đình được coi như là một “tế bào” của xã hội, luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển con người, góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn vinh của xã hội. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình, đó là chức năng phát triển kinh tế, mà nội dung của nó là sự tham gia tạo ra tài sản, vật chất từ các thành viên nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của gia đình. Có thể thấy, quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ gắn liền với nhân thân tồn tại trong thời kỳ hôn nhân. Vì tính chất đặc biệt này nên nếu trường hợp không xác định rõ ràng công sức đóng góp cụ thể của mỗi bên thì khi xảy ra tranh chấp sẽ làm cho việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là tương đối khó khăn, phức tạp trong quá tringh giải quyết phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân tại các cấp Tòa án. Cùng với sự phát triển, tiến bộ của xã hội, số lượng các vụ án ngày càng tăng với số lượng đáng kể, giá trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn tạo ra rất nhiều khó khăn và áp lực cho cơ quan tố tụng. Phân chia tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề phức tạp sau khi ly hôn.Vì vậy, việc tìm hiểu về “Nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” là một đề tài cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, bên cạnh việc luận giải các quy định của pháp luật liên quan đến việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, giúp các bên đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của mình, đề tài còn góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật, tạo ra sự hiểu biết thống nhất, đảm bảo cho các quy định của luật pháp đi vào cuộc sống, giúp cho các cơ quan Tư pháp, đặc biệt là Tòa án nhân dân các cấp giải quyết một cách kịp thời và hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong việc yêu cầu phân chia tài sảnn chung của vợ chồng khi ly hôn. 2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa của các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng và vấn đề chi tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; bên cạnh đó, tìm hiểu về thực tiễn áp dụng pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng, phát hiện những bất cập và đưa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật hôn
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhân gia đình Việt Nam hiện nay cũng như các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý về nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án. 2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: o Các vấn đề lý luận, cũng như các quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc, trình tự thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án. o Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về phân chia tài sản chung của vợ chồng ở Việt Nam. Thông qua việc phân tích tình hiện thực tiễn áp dụng pháp luật, đề ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: trong phạm vi toàn quốc. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: bài báo cáo tập trung nghiên cứu pháp Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ Luật Dân sự 2015, cũng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2021 3. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu Để tìm hiểu các vấn đề của đề tài, trong quá trình nghiên cứu và trình bày, bài báo cáo sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, có thể kể đến: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của bài báo cáo để phân tích các khái niệm, phân tích các quy định pháp luật, các số liệu đã được nghiên cứu, v.v… - Phương pháp so sánh: được sử dụng trong bài báo cáo để so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, nhằm làm rõ vấn đề cần chứng minh. - Phương pháp diễn giải quy nạp: được sử dụng để diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng trong tất cả các chương của bài báo cáo. - Phương pháp chứng minh: được sử dụng để chứng minh các luận điểm, các nhận định về thực trạng pháp luật, thi hành pháp luật và các tác động trực tiếp của nó.
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Ngoài ra bài báo cáo còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu, v.v... 4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Bài báo cáo góp phần vào việc đưa ra một số cơ sở khoa học trong quá trình hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật trong quá trình phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án hiện nay ở Việt Nam. Đặc biệt làm rõ và nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong hoạt động tư pháp nói chung và trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nói riêng. Đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật trong lĩnh vực thực hiện các nguyên tắc, trình tự thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, chỉ ra những điểm tiến bộ và những mặt còn hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Góp phần giúp chính quyền và các cơ quan ban ngành nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp nói chung và của cơ quan thi hành án nói riêng trong thời gian sắp tới. 5. Bố cục của Báo cáo thực tập Chương I: Cơ sở lý luận và các khái niệm liên quan Chương II: Thực trạng chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Một số bất cập và đề xuất.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1. Khái niệm, nguyên tắc về tài sản chung của vợ chồng 1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng Trong quan hệ hôn nhân gia đình, bên cạnh các vấn đề khác thì các vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là đề tài nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cặp vợ chồng. Việc xác định rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt khi hai bên muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và phát sinh vấn đề phân chia tài sản. Tài sản của vợ chồng cũng là một loại tài sản theo pháp luật dân sự, vì vậy, nghiên cứu về vấn đề tài sản của vợ chồng phải đặt trong bối cảnh của chế định tài sản nói chung. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 thì pháp luật đã nêu rõ: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng được định nghĩa như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng” – Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo quy định pháp luật Việt Nam, chúng ta có thể khái quát hóa như sau: chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản pháp định. “Chế độ tài sản pháp định là chế độ tài sản duy nhất được pháp luật Việt Nam thừa nhận cả trong Luật HN&GĐ 1959, 1987 và Luật HN&GĐ hiện hành (2000); vợ chồng không thể thỏa thuận để xác lập một chế độ tài sản trong hôn nhân khác với chế độ tài sản pháp định”1. “Chế độ hôn sản pháp định là chế độ mà pháp luật dự liệu và bắt buộc được áp dụng nếu vợ chồng không có thoả thuận hôn sản. Trong trường hợp này, không cần và không bắt buộc phải xem xét ý chí của các bên kết hôn về việc họ có hay không có lựa chọn chế độ hôn sản pháp định. Chế độ hôn sản pháp định là cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích của vợ chồng”2. Theo đó, nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng bao 1 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208061#:~:text=Ch%E1%BA%BF%20%C4%91%E1% BB%99%20t%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n%20ph%C3%A1p,%C4%91%E1%BB%99%20t%C3%A0i%20s%E1%B A%A3n%20ph%C3%A1p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh. 2 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210311
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gồm: tài sản chung do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động và thu nhập và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản chung do vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung; tài sản chung theo thỏa thuận của vợ chồng; tài sản chung do áp dụng nguyên tắc suy đoán; tài sản chung là quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn Quy định về sở hữu chung của vợ chồng được quy định tại Điều 213 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau: - Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. - Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung, có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. - Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. - Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. - Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này. Ngoài ra, những quy định pháp luật liên quan đến tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể: quản lý tài sản chung (Điều 216), sử dụng tài sản chung (Điều 217), định đoạt tài sản chung (Điều 218), chia tài sản thuộc sở hữu chung (Điều 219), chấm dứt sở hữu chung (Điều 220). 1.2. Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Tài sản chung của vợ chồng được xem là tài sản chung hợp nhất. Khi tiến hành thủ tục chia tài sản, khối tài sản chung sẽ được phân, tách thành từng phần (tính theo hiện vật hoặc giá trị) để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của từng người”3. Điều kiện hình thành và duy trì khối tài sản chung của vợ chồng là có tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ chồng. Khi một đồng sở hữu chung hợp nhất không còn do vợ chồng ly hôn; lúc này, thời kỳ hôn nhân chấm dứt, khối tài sản chung của vợ chồng không còn cơ sở để duy trì và phát triển. Bên cạnh đó, thực tiễn phát triển xã hội đòi hỏi phải có một cơ chế hợp lý, vừa tạo điều kiện cho vợ, chồng đầu tư kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác, v.v… vừa đảm bảo sự ổn định, phát triển của gia đình cũng là một cơ sở để nhà làm luật xây dựng các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng. 3 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210311
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Có thể phân tích ở khía cạnh: - Việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận của các bên. - Nếu các bên không thể thỏa thuận được thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. Trên cơ sở đó có thể tóm gọn lai 02 nguyên tắc khi giải quyết chia tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau: Thứ nhất, nguyên tắc tự thỏa thuận giữa giữa các bên. Nguyên tắc này đề cao nguyên tắc tự thỏa thuận chia tài sản vợ chồng khi ly hôn giữa các bên. Đây cũng là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp nói chung trên thực tế. Nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản thì chia tài sản khi ly hôn được áp dụng thỏa thuận đó (nếu thỏa thuận đầy đủ, đúng pháp luật). Nguyên tắc này có ưu điểm ở chỗ đó là đề cao sự tự nguyện giải quyết giữa các bên, nếu việc giải quyết thông qua sự thỏa thuận được áp dụng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí nhằm tạo điều kiện cho quá trình tuyên bố và công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự. Tuy nhiên, trên thực tế hạn chế của của nguyên tắc này ở chỗ, nếu phát sinh tranh chấp thì việc thỏa thuận không hề dễ dàng, trong trường hợp, nếu các bên đã thỏa thuận được với nhau nhưng khi ra cơ quan nhà nước để công nhận sự thỏa thuận đó thì một trong các bên đổi ý thì việc giải quyết hết sức khó khăn và buộc phải áp dụng lại từ đầu. Thứ hai, nguyên tắc theo luật định. Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng những quy định của pháp luật để phân chia. Hiện nay 1.3. Điều kiện để chia tài sản sau ly hôn Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng được đặt ra như một tất yếu vì ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng, chấm dứt cơ sở hình thành, phát triển của khối tài sản chung. Để thực hiện việc phân chia khối tài sản chung theo quy định của pháp luật, có thể xem xét một số điều kiện sau: - Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để các định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: o Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng: là tình trạng của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về năng lực pháp luật,
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn. o Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Có thể thấy bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của người chồng hoặc vợ đi làm. o Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của những cá nhân sau đây: vợ, chồng; con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. o Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. - Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. - Giá trị tài sản chung của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. - Tòa án xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người có quyền nuôi con phải có điều kiện kinh tế tốt hơn bên còn lại để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt. - Trong trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. - Việc phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung phải phân chia theo từng loại đất cụ thể.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thi khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó, trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hơp các bên có thỏa thuận khác. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thi hành án 2.1. Thẩm quyền giải quyết chia tài sản khi ly hôn Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì giải quyết chia tài sản khi ly hôn, tranh chấp tài sản khi ly hôn trong nước sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Ngược lại, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tài sản khi ly hôn, chia tài sản khi ly hôn gồm: - Tranh chấp tài sản ly hôn khi một trong các bên đương sự đang sinh sống, hoặc làm việc tại nước ngoài, hoặc là người nước ngoài; - Tranh chấp tài sản khi ly hôn khi tài sản tranh chấp có yếu tố nước ngoài; - Xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn được Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm; - Và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, như đã phân tích, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đều thuộc loại tranh chấp hôn nhân gia đình. Do vậy, để xác định rõ thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thì cần căn cứ quy định về Thẩm quyền Tòa án giải quyết theo lãnh thổ được nêu tại Điểm a Khoản 1 Điểu 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Từ đó có thể kết luận, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản là Tòa án nhân dân nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc hợp pháp. 2.2. Thủ tục chia tài sản sau ly hôn Bao gồm các giai đoạn sau: - Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết; - Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án; - Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án; - Xét xử phúc thẩm (nếu có) 2.3. Hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung: Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật của các bên tham gia vụ kiện; - Sổ hộ khẩu của các bên; - Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn; - Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng; - Các tài liệu, chứng cứ kèm theo; 2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chia tài sản chung trước khi xét xử Bước 1. Nhận và xử lý đơn yêu cầu - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng từ kèm theo, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý vụ việc dân sự. Nếu hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ. - Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau: o Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định. o Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu lệ phí yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Bước 2. Xem xét hồ sơ. Thẩm phán xem xét hồ sơ và tìm hiểu, lắng nghe nguyện vọng của các bên về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn. Bước 3. Tiến hành hòa giải. Thẩm phán tiến hành hòa giải để các bên có thể tìm được sự thống nhất trong tư tưởng, nhận thức về sự phân chia tài sản khi ly hôn. Khi hòa giải, Thẩm phán thực hiện việc giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên sau khi phân chia tài sản khi ly hôn. Đồng thời, Thẩm phán cũng khuyến khích các bên tự phân chia tài sản khi ly hôn theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu các bên đồng ý hòa giải, Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu. Quyết định đình chỉ chỉ có có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 này tiền tạm ứng lệ phí mà đương sự đã nộp được trả lại theo quy định tại khoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 4. Ra quyết định. Trường hợp hòa giải không thành thì Thẩm phán sẽ thực hiện các thủ tục xét xử phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 2.5. Áp dụng, thực hiện chế độ chia tài sản chung của vợ chồng khi xét xử vụ án. Để xác định tính chất của tài sản (có phải là tài sản chung hay không), xác định về sở hữu (tài sản đó đã thuộc vợ chồng hay còn của người khác) thì phải áp dụng pháp luật ở thời điểm giao dịch. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch cũng phải áp dụng pháp luật ở thời điểm giao dịch. Tuy nhiên, khi đã xác định được tài sản để chia thì việc chia tài sản không phải là giải quyết hậu quả của giao dịch mà là thực hiện một hành vi pháp lý mới theo thẩm quyền nên phải áp dụng quy định về chia tài sản ở thời điểm xét xử. Nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hướng dẫn cụ thể tại các điều 5, 6, 7 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Có một số vấn đề cần lưu ý là: - Trong trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tóa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. - Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản này bị Tòa san tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. - Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN – MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - Ưu tiên thỏa thuận: vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xẻt, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. o Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. o Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản không bị Tóa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nọi dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết. - Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. - Khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác. Giá trị tài sản chung của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ly hôn là hiện tượng xã hội phổ biến và phức tạp đặc biệt trong tình hình hiện nay. Cùng với việc chấm dứt quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý thì việc giải quyết các vấn đề liên quan về xử lý tài sản khi ly hôn, đặc biệt có thể kể đến là các án kiện ly hôn cũng như các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn ngày càng tăng. Đồng thời sự phức tạp về tranh chấp cũng theo đó mà tăng lên. Từ năm 2016 đến 2020 thì theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì kết quả xét xử sơ thẩm án hôn nhân và gia đình được thể hiện như sau :
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Số vụ 189.609 197.627 200.331 202.860 204.719 Điều đó được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây : BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ VỤ TÒA ÁN XÉT XỬ SƠ THẨM ÁN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ( từ năm 2016 đến 2020) Thông qua một thời gian dài thì những quy định của pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Pháp luật nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ tài sản khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Điều đó đã góp phần quan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy rằng, Luật hôn nhân và gia đình với những quy định trở thành nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh mối quan hệ về tài sản ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thông qua những quy định trên ta nhận thấy rằng theo quy định hiện hành đã đưa ra những nguyên tắc mới trong phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cụ thể: so với luật cũ, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bổ sung một nguyên tắc rất quan trong trong việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là tính đến việc xét lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng. Theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng” ở đây được hiểu là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con 180 185 190 195 200 205 2016 2017 2018 2019 2020 189.609 197.627 200.331 202.86 204.719
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chưa thành niên. Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng, có ý nghĩa trong việc xử lý vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, theo quy định của pháp luật hiện hành đã đưa ra đề ra quy định mới về giải quyết quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn. Điều này quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, trừ trường hợp giữa vợ chồng với người thứ ba có thỏa thuận khác, thì sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực . Trường hợp tranh chấp liên quan đến trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo Điều 27, về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo Điều 37, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo Điều 45 thì giải quyết theo Bộ luật dân sự. Thông qua quy định về vấn đề này thì đã phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ba là, đối với quy định mới về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn. Đây là một trong những điểm mới nổi bật của Luật Hôn nhân gia đình 2014 . Quyền lưu cư được hiểu một cách đơn giản có nghĩa là tiếp tục được ở, cư trú. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn có nội dung là: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng đưa vào sử dụng trong hôn nhân thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; Trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì có quyền lưu cư trong 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Về quy định mới về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu vợ, hoặc chồng đang thực hiện kinh doanh có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, thì khi chia tài sản khi ly hôn, có quyền được nhận tài sản đó và thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Trừ trường hợp pháp luật kinh doanh có quy định khác. Có thể nói, việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là một trong những vấn đề rất được quan tâm, đây là một trong vấn đề hay dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong quá trình ly hôn, vì thế việc bổ sung và quy định mới các quy định về xác định, phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn có ý nghĩa quan trọng, góp phần hạn chế tranh chấp, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên đương sự và bên có liên quan. Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định thì Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. Nhằm chuẩn bị cho các chủ thể có thể tự mình bảo vệ quyền lợi trong quá trình tham gia vào mối quan hệ phân chia tài sản khi ly hôn. Để làm tốt được điều đó thì cần thiết
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phổ biến các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thông qua hoạt động tuyên truyền, phố biến pháp luật về hôn nhân gia đình đến toàn thể nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn còn gặp nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể: * Xác định sở hữu chung là đất đai nói riêng và tài sản nói chung trong quá trình phân chia Trước khi xem xét phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì việc xác định đâu là tài sản chung, hoặc tài sản riêng, đặc biệt là nhà đất gặp rất nhiều khó khăn. Thực tiễn cho thấy, có nhiều vụ án mà nhà đất được Toà án phân chia cho vợ, chồng không phải là tài sản chung vợ chồng mà là di sản thừa kế chưa chia. Sai sót này thường do Thẩm phán tin tưởng vào lời khai của vợ, chồng mà không điều tra rõ về nguồn gốc nhà đất đang tranh chấp. Cũng có những vụ án mà Toà án đã chia cả nhà đất của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ cho vợ, chồng vì suy đoán cho rằng các bậc cha mẹ đã cho vợ chồng, nhưng lại không đưa ra được căn cứ xác đáng chứng minh có việc tặng cho nhà đất giữa cha mẹ và vợ chồng. Nhưng chủ yếu các vụ án có nhiều sai sót lại tập trung vào việc xác dịnh tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng không đúng… dẫn đến việc lấy nhà đất của người này chia cho người khác. Việc phân chia phải có sơ đồ kèm theo phần quyết định của bản án. Mốc giới phân chia, lối đi, việc xây tường ngăn… cũng cần phải tuyên rõ ràng, cụ thể, chính xác các số đo, tránh việc nhầm lẫn, có thể hiểu khác nhau. Khi phân chia, phải tính toán đến việc thuận lợi, khi sử dụng cho các đương sự như : Vừa có nhà đất ở, vừa có công trình phụ (nếu điều kiện cho phép) và đặc biệt phải có lối đi. Trong thực tế, đã có một số bản án có phần quyết định phân chia nhà đất cho vợ chồng rất chung chung, mốc giới không rõ ràng, vẽ sơ đồ cẩu thả, tẩy xoá… Có nhiều bản án tuyên không đúng về số đo, giao nhà cho một bên, còn đất (trên có nhà) lại giao cho bên kia… dẫn đến việc khó có thể thi hành án hoặc không thi hành án được. * Chia hiện vật Việc phân chia hiện vật nói chung phải căn cứ vào nhu cầu thực sự của bên được chia. Cần phải xem xét ai cần nhà hơn để phân chia (bằng hiện vật), đảm bảo quyền lợi chính đáng của cả hai bên đương sự. Chú ý đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ phải nuôi con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động được và không có tài sản. * Định giá nhà đất: không phải bất cứ vụ án ly hôn nào cũng có thể chia hiện vật cho cả hai bên đương sự. Việc định giá nhà đất không đúng và chỉ phân chia hiện vật cho một bên là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài. Cá biệt, có một số vụ án giá nhà đất vẫn được định theo khung giá của Uỷ ban nhân
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dân tỉnh nơi có đất tranh chấp; việc định giá không có đủ các đương sự; thành phần Hội đồng định giá không đúng theo quy định của pháp luật. Thực tế, có những vụ án đương sự đưa ra các giá khác nhau và Hội đồng định giá đã dung hoà giá do các đương sự đưa ra, dẫn đến việc nếu giao hiện vật cho một bên thì bên kia sẽ khiếu nại. Vì vậy, khi định giá, nếu một bên đưa ra giá cao và xin nhận hiện vật thực sự có nhu cầu về nhà ở thì nên giao nhà đất cho bên đó. * Khối tài sản chung có nhiều nhà, đất: Về nguyên tắc, cần phải chia nhà đất cho cả hai bên đương sự. Khi chia nhà đất phải xem xét nhu cầu về kinh doanh, buôn bán, nghề nghiệp của các đương sự. Đối với những cặp vợ chồng có nhiều nhà đất mà thời gian ly thân thì khi ly thân thường mỗi người đã ở một địa điểm mà họ cho là hợp lý. 2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn * Về hoàn thiện pháp luật Cần chú trọng sửa đổi những quy định của pháp luật hôn nhân gia đình ở nước ta sao cho phù hợp với quá trình phát triển xã hội ở nước ta hiện nay Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về chia tài sản sau ly hôn của vợ chồng thì các cơ quan có thẩm quyền cần sửa đổi những quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này nhằm nâng cao mức độ tương thích pháp luật hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay. Cần có sự thống nhất và sửa đổi các quy định có liên quan đến vấn đề chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng... Việc xây dựng các văn bản về vấn đề này được thực hiện trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm và tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện sao cho phù hợp. Việc áp dụng những kinh nghiệm thực tế thông qua các vụ việc có liên quan làm nguồn tư liệu nhằm hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn là điều vô cùng cần thiết. Nhằm hoàn thiện các quy định về xử lý tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì cơ quan có thẩm quyền cần nhanh chóng kịp thời thể chế hóa các nghị quyết, đường lối chính sách của Đảng thành pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ về xử lý tài sản của vợ chồng khi ly hôn và có cơ chế để quản lý một cách có hiệu quả về vấn đề này. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật về xử lý tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật này. * Về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về chia tài sản chung của vợ chống khi ly hôn
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Cần tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình; đề cao sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhằm nâng cao ý thức pháp luật của quần chúng nhân dân nói chung và của các cặp vợ chồng nói riêng. - Cần hoàn thiện quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao kịp thời hướng dẫn, áp dụng thống nhất pháp luật, tháo gỡ vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình; hướng dẫn cụ thể hơn về cách đánh giá công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Việc có hướng dẫn chính thức từ phía Tòa án nhân dân tối cao về các vấn đề trên sẽ giúp cho Tòa án các cấp có hướng giải quyết đúng đắn, thống nhất với các yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. - Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đòi hỏi mỗi cán bộ, kiểm sát viên cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy mọi khả năng của mình, nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật và những kinh nghiệm đã được đúc rút qua thực tiễn; Lãnh đạo đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến công tác chỉ đạo, kiểm tra , tạo điều kiện động viên để cán bộ, Kiểm sát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ án liên quan đến phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn o Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ Thẩm phán cà cán bộ Tòa án, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công cuộc cải cách tư pháp. o Bổ sung kịp thời số cán bộ, Thẩm phán còn thiếu cho các đơn vị. Đề cao trách nhiệm của người đứng đâu; tăng cường tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ, Thẩm phán trong công tác. o Cần đa dạng hóa việc áp dụng pháp luật, đặc biệt vận dụng phong tục, tập quán truyển thống tốt đẹp trong xã hội về hôn nhân và gia đình. Cần phải công nhận hình thức án lệ; Tòa án nhân dân tối cao cần định kỳ ban hành các tập hợp án lệ điển hình để Tòa án các cấp học tập và rút kinh nghiệm trong hoạt động xét xử. o Bảo đảm cơ sở vật chất và quan tâm hơn nữa về chế độ, chính sách cho cán bộ và chuyên viên làm công tác tại Tòa án. - Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 o Việc công chứng giúp đảm bảo cho tính hợp pháp về mặt nội dung và hình thức của các giao dịch dân sự; vậy nên cần quán triệt các tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên thực hiện đúng quy định của pháp luật công chứng, hôn nhân và gia đình, dân sự và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện việc công chứng các văn bản theo quy định. o Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động công chứng để phát hiện chấn chỉnh xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề công chứng trong việc thực hành chức năng, nhiệm vụ được giao. III. PHẦN KẾT LUẬN Hiện nay, hầu hết các vụ án ly hôn liên quan đến phân chia tài sản chung đều xảy ra tranh chấp, các bên vì muốn bảo vệ quyền lợi của mình nên thường dẫn đến tình trạng khó có thể thỏa thuận được, và khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật là giải pháp cuối cùng mà các bên thường lựa chọn. Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng được đặt ta như một tất yếu vì ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân, đồng thời cũng chấm dứt luôn cơ sở hình thành, phát triển của khối tài sản chung.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Qua quá trình xử lý thực tiễn, các cơ quan xét xử nhận thấy tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn luôn là một nội dung phức tạp trong hầu hết các vụ án ly hôn, đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ một cách khách quan, đầy đủ, toàn diện thì mới có thể giải quyết được chính xác, công bằng. Khó khăn lớn nhất trong phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là việc vận dụng các nguyên tắc chia tài sản chung sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đảm bảo được quyền, lợi ích của vợ chồng và những người có liên quan. Việc đánh giá và quy đổi một vấn đề trừu tượng như công sức đóng góp là hết sức khó khăn, còn phụ thuộc vào sự đánh giá, nhận thức pháp luật của Hội đồng xét xử. Như vậy, có thể thấy với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì một chế định pháp luật hoàn thiện về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là vô cùng cần thiết và luôn phải thay đổi theo để phù hợp với xu thế hiện tại. Sự ra đời của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thay thế Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là một sự thay đổi tiến bộ phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước, với quy luật khách quan hiện nay. Việc quy định và áp dụng pháp luật trong phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là điều rất cần thiết, đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống kinh tế, xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của người dân trong một xã hội mới, của một nhà nước mà quyền và lợi ích của người dân được đặt lên trên, phù hợp với tiến trình của một nhà nước Pháp quyền của dân, do dân và vì dân. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Luật Dân sự 2015: Luật số 91/2015/QH13 ban hành ngày 24/11/2013. 2. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015: Luật số 92/2015/QH13 ban hành ngày 25/11/2013. 3. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, số 52/2014/QH13 ban hành ngày 19/06/2014. 4. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 về Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. 5. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 củaChính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6. Nguyễn Thị Hạnh (2012), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật Dân sự “Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7. Phạm Thị Anh (2015), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật học “Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình”, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Cừ (2015), “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học (số 4), Tr. 7. 9. Thu Hương – Duy Kiên (2013),”Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết”, Tạp chí Toàn án nhân dân (số 6), Tr. 5. 10. Lã Thị Tuyền (2014), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật học “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Tiến (2018), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (tái bản có sửa đổi, bổ sung), Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. 12. Nguyễn Thị Chi (2018), “Bình luận Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014”, NXB Lao động, Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Đoàn Phương Diệp (2016), “Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ và chồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số 15). 14. Hoàng Thị Ngân (2018), Báo cáo thực tập thạc sĩ Luật Kinh tế “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TẠI CƠ QUAN THỰC TẬP, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơ quan. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơ Quan. Tên đơn vị thực tập: Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp Địa chỉ: 548 Nguyễn Thái Sơn, phường 5, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. A. Quá trình hình thành Cơ Quan - Trước năm 1972, Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ yếu tổ chức thi hành án dân sự có các tên gọi khác như Thừa phát lại, Thẩm phán thi hành án, nhân viên chấp hành án. Điều 24 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 đã xác định: “Tại các Tòa án nhân dân địa phương có nhân viên Chấp hành án làm nhiệm vụ thi hành những bản án và quyết định dân sự, những khoản xử về bồi thường và tài sản trong các bản án, quyết định hình sự”. Vấn đề vị trí, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên chấp hành án được xác định rõ trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Ngày 13/10/1972, Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao đã ra quyết định số 186/TC về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên, tên gọi “Chấp hành viên” ra đời từ đó và tồn tại cho đến nay. B. Quá trình phát triển của Cơ Quan - Từ tháng 6/1993 trở về trước, công tác thi hành án dân sự do Tòa án nhân dân các cấp đảm nhiệm, Tòa án vừa làm nhiệm vụ xét xử, vừa trực tiếp tổ chức thi hành án (trừ Tòa án nhân dân tối cao). Tại kì họp thứ nhất ngày 6/10/1992, Quốc hội Khóa IX đã ban hành Nghị quyết về việc bàn giao công tác thi hành án dân sự từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 266-TTG ngày 02/6/1993 về việc triền khai việc bàn giao và
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tăng cường công tác thi hành án dân sự và liên nghành giữa Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư liên nghành số 01-TTLN ngày 26/5/1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993. Những cơ sở pháp lí quan trọng này đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cải cách về công tác thi hành án dân sự từ đó đến nay. - Trước năm 1993, công tác Thi hành án dân sự là một bộ phận thuộc Tòa án nhân dân quận Gò Vấp. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về cải cách bộ máy Nhà nước nói chung và cải cách Tư pháp nói riêng, từ năm 1993 Đội thi hành án dân sự quận Gò Vấp được thành lập trên cơ sở tách ra từ Tòa án nhân dân quận Gò Vấp. Đến nay đã 24 năm, Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp không ngừng lớn mạnh và hoàn thiện hơn tổ chức bộ máy để hoàn thành các nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của cơ quan. - Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp có chức năng, nhiệm vụ sau: + Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp là Cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại điều 35 của Luật Thi hành án dân sự. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. + Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự. + Giúp Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 174 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014). + Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơ quan. 1.2.1 Đặc điểm tổ chức của Cơ quan. A. Mô tả sơ lược về Cơ quan - Cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp là Cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp theo quy định của pháp luật. B. Mô tả sơ lược nhiệm vụ quyền hạn của Chấp hành viên - Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014). Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên theo quy định tại Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) như sau: + Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công, ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền. + Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định, áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên. + Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án. + Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, yêu cầu Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với Cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án. + Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án, lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án, thu giữ tài sản thi hành án. + Yêu cầu Cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật. + Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. + Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác. + Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ. + Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín. A. Đặc điểm chung - Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp là Cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp có Chi cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức khác. - Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. - Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp theo quy định của pháp luật. B. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cơ quan - Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp hiện có: + Chi cục trưởng phụ trách: Lê Văn Lương + Phó Chi cục trưởng: Trần Thị Hồng Nhung + Phó Chi cục trưởng: Nguyễn Duy Hợp + 12 Chấp hành viên và hơn 20 công chức/ viên chức khác. 1.3. Khái niệm và đặc điểm của thi hành án dân sự. 1.3.1. Khái niệm về thi hành án dân sự. - Thi hành án dân sự là hoạt động của Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án là các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của toà án.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 26 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Thi hành án dân sự bao gồm các hoạt động như cấp, chuyển giao bản bản án, quyết định dân sự, giả thích bản bản án, quyết định dân sự, tự thi hành án của người phải thi hành án, gửi đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định thi hành án, ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế thi hành án... Trình tự, thủ tục thi hành án dân sự được thực hiện theo các quy định tại Phần thứ bảy Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh. Đối tượng của thi hành án dân sự là các bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động, quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lí vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Toà án về hình sự, quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Toà án về hành chính, quyết định tuyên bố phá sản, quyết định của trọng tài thương mại Việt Nam, bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận. - Thi hành án dân sự bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân. - Thi hành án dân sự là một trong những nội dung cơ bản của tư pháp dân sự, có tác động trực tiếp tới hiệu quả của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể thông qua hoạt động Tư pháp. Vì vậy, thi hành án dân sự luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. 1.3.2. Đặc trưng của thi hành án dân sự. - Thi hành án có những đặc trưng sau: + Thi hành án là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của Toà án. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động thi hành án. Vì vậy, có thể nói không có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng không có hoạt động thi hành án. Tuy nhiên, thi hành án lại không phải là giai đoạn tố tụng cuối cùng, bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không phải là cơ sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi hành án, thi hành án đòi hỏi những nguyên tắc, thủ tục và cách thức hoạt động riêng. Ví dụ, để có thể tiến hành các hoạt động thi hành án thì phải có quyết định thi hành án và phải dựa trên những quy định cụ thể về thi hành án... + Thi hành án là dạng hoạt động có tính chấp hành, vì thi hành án chỉ được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm thực hiện các các bản án và quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, ở đây tính chất chấp
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 27 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hành trong thi hành án có những nét riêng thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó chủ yếu do cơ quan Tư pháp (theo nghĩa rộng) hay đối tượng phải thi hành án tiến hành. Thứ hai, cơ sở để tiến hành các hoạt động thi hành án bao gồm các quy định của pháp luật (được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của Toà án (văn bản áp dụng pháp luật) đã có hiệu lực pháp luật. Thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động thi hành án là bảo đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật được thực thi chứ không phải là ra các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có tính điều hành, nét đặc trưng của Cơ quan hành chính. + Thi hành án là dạng hoạt động có tính quản lí vì thi hành án luôn đòi hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lí... nhằm tác động tới các đối tượng phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án, phải tuân theo các quy định của pháp luật, giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng lợi ích của cá nhân, tôn trọng kỉ luật Nhà nước và trở thành người lương thiện (đối với những người bị kết án phạt tù). ở đây, tính chất quản lí cũng có đặc trưng riêng về chủ thể quản lí, đối tượng và khách thể quản lí, phạm vi và phương pháp quản lí... + Trong thi hành án, phương pháp thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan trọng nhưng phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc phải thi hành có tính chất đặc thù (trong thi hành án hình sự đó là phương pháp chủ yếu và có tính tiên quyết). Điều này xuất phát từ tính chất của thi hành án như đã nêu ở trên. Ngay cả trong trường hợp người phải thi hành án tự nguyện thực thi hành nghĩa vụ của mình thì cũng là vì họ hiểu rằng Toà án đã phán xét, sự thực đã được làm sáng tỏ (nghĩa là trước đó họ đã không tự nguyện) và nếu không thi hành thì họ sẽ phải chịu các biện pháp cưỡng chế của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Có nhiều Cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án, nhất là trong việc tổ chức thi hành các bản án và quyết định của Toà án có những nội dung phức tạp. Thực tế đã cho thấy rõ, trong thi hành án vai trò của các Cơ quan Tư pháp là rất quan trọng, nhất là các Cơ quan thi hành án nhưng trong nhiều trường hợp nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Cơ quan Tư pháp với Cơ quan Hành pháp và có sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng thì việc thi hành các bản án phức tạp khó đạt được kết quả tốt. 1.4. Cơ quan ban hành và những nội dung pháp luật điều chỉnh của thi hành án dân sự. 1.4.1. Cơ quan ban hành về thi hành án dân sự.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 28 Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Cơ quan ban hành luật thi hành án dân sự là Quốc hội, và các vấn đề liên quan đến thi hành án dân sự và quản lý thi hành án dân sự là Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. - Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính. 1.4.2. Những nội dung pháp luật điều chỉnh của thi hành án dân sự. - Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định), hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên, quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.