SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo
Động Lực Lao Động
Tại Tổng Công Ty Du
Lịch Hà Nội
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Động lực lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn đạt được hiệu quả cao, năng
suất lao động cao thì bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào cũng cần phải có đội
ngũ nhân viên mạnh. Ngoài trình độ chuyên môn, đạo đức ra thì vấn đề động
lực làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả
làm việc của người lao động. Để tạo cho nhân viên tinh thần làm việc vui vẻ,
tích cực và có tính sáng tạo cao trong công việc thì cần phải có biện pháp tạo
động lực hiệu quả. Vậy trước hết cần hiểu rõ thế nào là động lực.
Có nhiều quan điểm khác nhau về động lực.
Động lực là lòng thôi thúc muốn làm một việc gì đó, hay nói cách khác
bao gồm các lực thúc đẩy chúng ta làm một việc gì đó.
Hay động lực làm việc là mức độ mong muốn, ý định hay nhiệt huyết
của một cá nhân để thực hiện một công việc nào đó với số lượng và chất lượng
nhất định.
Maier và Lawler (1973) đã đưa ra mô hình về kết quả thực hiện công
việc của mỗi cá nhân như sau:
Kết quả thực hiện công việc = Khả năng + Động lực
Khả năng = Khả năng bẩm sinh + Đào tạo + Các nguồn lực
Động lực = Khao khát + Tự nguyện
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Như vậy, động lực có tác động rất lớn đến kết quả thực hiện công việc
của mỗi cá nhân. Kết quả thực hiện công việc có thể được xem như một hàm
số của năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu
tố như giáo dục, kinh nghiệm, kỹ năng được huấn luyện. Cải thiện năng lực làm
việc thường diễn ra chậm sau một quãng thời gian đủ dài. Ngược lại,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
7
động lực làm việc có thể cải thiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên, động lực lại
cần được thường xuyên duy trì.
Nói đến động lực là nói đến các thúc đẩy, kích thích khiến cho cá nhân
làm việc. Biểu hiện của nó là sự sẵn sàng, nỗ lực và say mê làm việc nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân đề ra. Nó là sự sẵn lòng làm
một công việc nào đó và khái quát hơn là sự khao khát, tự nguyện của một con
người nhằm tăng cường mọi sự nỗ lực để đạt được mục tiêu, một kết quả cụ thể
nào đó.
Như vậy, “Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của con
người, là sự sẵn sàng và nỗ lực làm việc để đạt đươc mục tiêu hay kết quả nào
đó”5; tr.35.
Do đó, để có được một đội ngũ lao động làm việc tích cực, nhiệt tình,
sáng tạo thì người quản lý phải hiểu được người lao động cần gì, thiếu gì để tìm
cách thoả mãn nó, biến nó thành động lực giúp người lao động làm việc. Vì
vậy, người lãnh đạo phải hiểu rõ động lực của từng người lao động.
1.1.2. Nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người: là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển như
nhu cầu về thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, điều kiện làm việc…
“Nhu cầu là những đòi hỏi của cá nhân để tồn tại và phát triển, nhu cầu
thường là những đòi hỏi đi từ thấp tới cao, nhu cầu có tính phong phú, đa dạng,
thay đổi theo bối cảnh như cá nhân và xã hội”18, tr.55.
Nhu cầu chính là một trạng thái tâm lý mà con người mong muốn thoả
mãn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó, gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của con người cũng như cộng đồng và tập thể xã hội. Nhu cầu có
thể chia thành hai nhóm: nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu về
vật chất gắn liền với những mong muốn về vật chất để tồn tại và phát triển của
con người, nhu cầu về tinh thần gắn liền với sự hài lòng thoả mãn về tâm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
lý. Với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, việc tìm hiểu đúng về nhu cầu của
con người lao động là một cách tiếp cận hiện hữu để nhà quản trị nhân lực có
những cách làm việc thuận lợi để từ đó người lao động yên tâm làm việc, cống
hiến hết mình cho lợi ích chung của doanh nghiệp, tổ chức.
1.1.3. Tạo động lực lao động
Một hệ thống bộ máy quản trị nhân sự làm việc hiệu quả ngoài việc đảm
bảo cho tổ chức, doanh nghiệp luôn có một đội ngũ nhân lực đủ cả về số lượng
lẫn chất lượng thì còn phải biết cách phát huy và duy trì được khả năng tiềm
tàng trong mỗi nhân viên. Qua đó hình thành nên một sức mạnh tập thể, trung
thành và cống hiến hết mình cho tổ chức, doanh nghiệp. Đó chính là vấn đề tạo
động lực làm việc cho người lao động.
Tạo động lực lao động vừa là trách nhiệm và đồng thời cũng là mục tiêu
của tổ chức. Tổ chức có trách nhiệm phải nắm bắt được các nhu cầu, động cơ
của người lao động và tìm cách thoả mãn nó trên cơ sở phù hợp với điều kiện,
mục tiêu của tổ chức. Đồng thời, tổ chức phải cho người lao động thấy được
những lợi ích về vật chất cũng như tinh thần mà họ có được từ sự cống hiến đó.
Từ đó giúp người lao động thấy được niềm vui trong lao động, gắn bó với tổ
chức.
Với cách hiểu như trên về động lực lao động, có thể hiểu tạo động lực
chính là quá trình làm nảy sinh động lực lao động trong mỗi cá nhân người lao
động. “Tạo động lực lao động là hệ thống các biện pháp, chính sách, cách ứng
xử của tổ chức tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có
động lực lao động trong công việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và
nỗ lực phấn đầu để đạt được các mục tiêu của bản thân và tổ chức”17, tr.47.
Vậy thực chất của tạo động lực chính là việc xác định các nhu cầu của
người lao động, thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động làm tăng thêm
lợi ích cho họ để họ có thể làm việc tích cực, tự giác, sáng tạo và hiệu quả mang
lại lợi ích chung cho doanh nghiệp, tổ chức.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
1.2. Một số học thuyết về tạo động lực lao động
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Năm 1943 Abraham Maslow đã phát triển một trong các lý thuyết mà
tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Đó là Lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con
người. Sự thể hiện cụ thể của tháp nhu cầu của Maslow:
Tự
khẳng định
Được tôn trọng
Xã hội
An toàn
Sinh lý
Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm khác nhau theo thứ tự từ nhu
cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau:
(1) Nhu cầu sinh lý: là các nhu cầu cơ bản nhất của con người để tồn tại
như không khí, nước, lương thực….Như vậy, có thể thấy việc trả công lao
động tối thiểu cần đủ để đáp ứng những nhu cầu này giúp đảm bảo cuộc sống
cho người lao động và gia đình.
(2) Nhu cầu an toàn: nhu cầu an toàn là như cầu được ổn định, chắc chắn,
muốn được bảo vệ an toàn thân thể. Trong lao động, người lao động muốn có
công việc ổn định, môi trường an toàn, đảm bảo về y tế sức khỏe,…
(3) Nhu cầu xã hội là một trong những nhu cầu bậc cao của con người.
Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao, được thể hiện và chấp nhận tình cảm,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
nhu cầu được chia sẻ sự yêu thương… Để đáp ứng nhu cầu này, tổ chức cần tạo
điều kiện cho người lao động làm việc theo nhóm, tổ chức giao lưu, sinh hoạt
tập thể ngoài giờ làm việc…
(4) Nhu cầu được tôn trọng. Con người muốn mọi người kính trọng, vị
nể mình, thừa nhận vị trí của mình trong xã hội. Tổ chức có thể đáp ứng nhu
cầu này bằng sự khen ngợi, ghi nhận thành tích, vinh danh người lao động…
(5) Nhu cầu tự hoàn thiện là cấp độ cao nhất: là nhu cầu được phát triển,
tự khẳng định mình. Họ mong muốn được biến năng lực của mình thành hiện
thực, mong muốn làm các công việc có tính thách thức, đòi hỏi bản thân phải
nỗ lực để đạt được mục tiêu, được tự chủ trong công việc. Tổ chức cần tạo cơ
hội cho người lao động phát triển, thăng tiến, giao cho họ các nhiệm vụ
mang tính thách thức…
Theo Maslow, khi mỗi nhu cầu trong số các nhu cầu đó được thoả mãn
thì nhu cầu tiếp theo sẽ trở nên quan trọng. Sự thoả mãn nhu cầu đi theo thứ tự
từ thấp đến cao. Mặc dù thực tế thì chẳng nhu cầu nào được thoả mãn hoàn toàn
nhưng các nhu cầu khi đã được thoả mãn cơ bản thì không còn tạo ra động lực.
Vì thế, theo Maslow, muốn tạo động lực cho nhân viên thì trước hết nhà quản
lý phải hiểu được nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này và hướng
sự thỏa mãn vào nhu cầu ở thứ bậc đó.
Như vậy, để tạo động lực lao động nhà quản lý cần xác định nhu cầu của
nhân viên và đưa ra các biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó của họ để chính
sách tạo động lực đạt được kết quả cao nhất.
1.2.2. Học thuyết công bằng của J. Stasy Adam
Theo J.Stacy.Adam, người lao động rất quan tâm đến vấn đề đối xử công
bằng và đúng đắn trong tổ chức. Người lao động luôn có xu hướng so sánh sự
đóng góp của họ và những quyền lợi họ đạt được với sự đóng góp và quyền lợi
của người khác.
Các quyền lợi cá nhân
>=<
Các quyền lợi của những người khác
Đóng góp của cá nhân Đóng góp của những người khác
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
Người lao động cảm thấy tổ chức đối xử với họ công bằng khi tỷ lệ giữa
quyền lợi họ nhận được và sự đóng góp của họ bằng tỷ lệ giữa quyền lợi và sự
đóng góp của người khác. Khi mà người lao động cảm thấy bị thiệt thòi hơn
người khác họ sẽ có thái độ tiêu cực, lười biếng, không tự giác trong công việc.
Do đó, để tạo động lực lao động cần phải tạo ra và duy trì sự cân bằng giữa
quyền lợi và sự đóng góp của các thành viên trong công ty.
Như vậy, để tạo động lực lao động thì trong mọi chính sách của tổ chức
phải đảm bảo tính công bằng giữa những người lao động; chính sách đãi ngộ
phải dựa trên năng lực và đóng góp của từng người hài hòa với lợi ích chung
của tập thể.
1.2.3. Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke
Vào cuối những năm 1960 Edwin Locke và đồng sự Gary P. Latham đã
chỉ ra mối quan hệ “đường đi - mục đích”. Học thuyết này chỉ ra rằng: Các mục
tiêu cụ thể và nhiều thách thức sẽ dẫn đến sự thực hiện công việc tốt hơn. Do
đó, để tạo động lực lao động, cần phải có mục tiêu cụ thể và mang tính thách
thức cũng như cần phải thu hút người lao động vào việc đặt mục tiêu. Edwin
Locke cũng cho rằng, khi con người làm việc để thực hiện một nhiệm vụ nào
đó, người ta cần các thông tin phản hồi để tiếp tục phát huy những ưu điểm và
thay đổi hướng đi nếu thấy cần thiết.
Học thuyết tạo ra một hướng tiếp cận mới làm phong phú thêm quá trình
tạo động lực của tổ chức. Để áp dụng thành công học thuyết, tổ chức cần thu
hút người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu trong công việc cho họ,
cùng theo dõi giúp đỡ để người lao động có thể đạt được mục tiêu đề ra.
Mỗi học thuyết được đề cập đều có những ý nghĩa vận dụng nhất định
trong tạo động lực lao động. Từ việc phân tích học thuyết nhu cầu của Maslow,
học thuyết công bằng của J. Stacy Adams, và học thuyết đặt mục tiêu của Edwin
Locke cho thấy để tạo động lực lao động tổ chức cần phải:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
+ Xác định các nhu cầu của người lao động, đưa ra các biện pháp nhằm
thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động trên cơ sở đảm bảo tính công
bằng.
+ Tổ chức phải đảm bảo tính công bằng giữa những người lao động
+ Nhà quản lý cần hỗ trợ nhân viên thiết lập mục tiêu làm việc rõ ràng,
gắn kết được các mục tiêu cá nhân với mục tiêu của tổ chức.
Các học thuyết tạo động lực trên đã phần nào cho thấy vai trò quan trọng
của công tác tạo động lực làm việc cho người lao động đối với một tổ chức, hay
doanh nghiệp. Các học thuyết cũng đã đề cập đến các hình thức tạo động lực khác
nhau qua các khuyến khích vật chất và tinh thần, bản thân công việc.v.v.
Đây được coi là những cơ sở lý luận quan trọng để hoàn thiện công tác tạo động
lực làm việc cho người lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức.
1.3. Nội dung tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
1.3.1. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động
Con người nói chung hay người lao động trong doanh nghiệp chủ yếu
hành động theo nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến
khích họ hành động. Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn là mục đích hành
động của con người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan
trọng và việc tác động vào thay đổi được hành vi của con người. Nói cách khác,
người quản lý có thể điều khiển được hành vi của người lao động bằng cách
dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu của người lao động
làm cho họ làm việc tích cực hơn.
Như vậy, để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, nhà quản lý
cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể hệ thống nhu cầu của nhân viên mình và có biện
pháp hữu hiệu để thoả mãn các nhu cầu đó. Điều này có nghĩa là sau khi đã nắm
bắt nhu cầu, nhà quản lý cần biết đáp ứng các nhu cầu của nhân viên một cách hợp
lý. Ví dụ khi một nhân viên vừa mới được tuyển dụng đang cần việc làm và có thu
nhập thì việc tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho bản thân nhân viên này là vấn
đề cần được quan tâm hàng đầu. Còn một nhân viên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
đã làm việc lâu năm, nhiều kinh nghiệm, tiền lương đã ở mức cao thì động lực
làm việc chính không phải là tiền lương nữa mà là cơ hội được thăng tiến, khẳng
định mình. Việc được đề bạt vào một chức vụ ở vị trí cao hơn cho sẽ khuyến
khích nhân viên này nỗ lực làm việc hơn.
Hiểu được nhu cầu của người lao động là nhân tố quan trọng giúp cho
doanh nghiệp có chính sách gắn kết chặt chẽ hơn với mong muốn, tâm tư của
người lao động. Một khi nhu cầu của người lao động được thoả mãn thì mức
độ hài lòng của người lao động về công việc và tổ chức của mình sẽ tăng lên và
nhờ vậy họ sẽ gắn kết và nỗ lực nhiều hơn với tổ chức.
Để xác định nhu cầu của người lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng
nhiều phương pháp xác định nhu cầu khác nhau. Doanh nghiệp có thể sử dụng
một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp với nhau sao cho thuận tiện
nhất đối với người lao động. Những phương pháp doanh nghiệp, tổ chức có thể
sử dụng như:
- Tổ chức hội nghị công nhân viên chức để thu thập ý kiến, nguyện
vọng của người lao động.
- Tổ chức các cuộc đối thoại thường xuyên để có thể lấy ý kiến của
người lao động như: hòm thư góp ý, trang web, forum của doanh nghiệp hay
có thể là đường dây nóng…
- Phương pháp điều tra xã hội học thông qua các bảng hỏi, bài phỏng
vấn và tổng hợp kết quả trả lời khảo sát người lao động.
1.3.2. Lựa chọn các biện pháp tạo động lực lao động
1.3.2.1. Biện pháp kích thích tài chính
Một là: Kích thích bằng tiền lương
Theo Bộ luật lao động Việt Nam 2015 thì “Tiền lương là số tiền người
sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ cung ứng sức lao
động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận hợp pháp của các
bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo năng suất lao động,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
chất lượng hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định” [15].
Năng suất lao động bình quân được tính trên cơ sở tổng giá trị hoặc sản
phẩm tiêu thụ và số lao động sử dụng của doanh nghiệp. Tiền lương bình quân
được tính trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện hoặc kế hoạch theo đơn giá tiền
lương và số lao động sử dụng của doanh nghiệp. Tiền lương bình quân được
điều chỉnh theo mức tăng, giảm của năng suất lao động bình quân. Năng suất
lao động bình quân tăng thì tiền lương bình quân tăng, nhưng mức tăng tiền
lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân. Năng
suất lao động bình quân giảm thì tiền lương bình quân giảm. Mức giảm thấp
nhất bằng mức giảm của năng suất lao động bình quân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là công cụ chủ yếu làm
đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động, thông qua tiền lương các nhà quản
lý có thể khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích
tinh thần trách nhiệm đối với họ. Tiền lương là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó
giúp người lao động có điều kiện thoả mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống là những nhu cầu sinh lý trong hệ thống nhu cầu của Maslow (ăn, mặc, ở,
đi lại...). Khi tiền lương cao và ổn định, người lao động sẽ đảm bảo được cuộc
sống ở mức độ cao. Từ đó tạo điều kiện cho họ có thể vừa tái sản xuất sức lao
động, đồng thời có một phần cho tích luỹ.
Tiền lương chỉ trở thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu cầu vật chất cho
người lao động, tạo cho họ yên tâm về khoản thu nhập của mình, việc chi trả lương
cũng phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc trong chi trả tiền lương:
- Đảm bảo tính hợp pháp, phải tuân thủ các quy định trong các văn bản
pháp luật.
- Tiền lương phải được xây dựng căn cứ vào vị trí công việc, mức độ
phức tạp của công việc, phạm vi trách nhiệm của công việc và những yêu cầu
về trình độ, kỹ năng kinh nghiệm của người thực hiện công việc.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
- Tiền lương chi trả cho người lao động phải được xác định dựa trên kết
quả thực hiện công việc của người lao động sao cho xứng đáng với những
đóng góp của người lao động.
Hai là: Kích thích bằng tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm ngoài tiền lương và tiền công
nhằm khuyến khích người lao động. Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài
chính thường được thực hiện vào cuối mỗi quí hoặc mỗi năm tài chính. Tiền
thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất nhằm ghi nhận những thành tích xuất
sắc của người lao động như hoàn thành các dự án công việc quan trọng, tiết
kiệm nguyên vật liệu hay có những sáng kiến lớn có giá trị. Cùng với tiền lương,
tiền thưởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động đồng thời
còn có tác dụng kích thích tinh thần, nó thể hiện sự đánh giá, ghi nhận thành
tích của người lao động, tinh thần trách nhiệm đối với công việc và doanh
nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích người lao
động nâng cao thái độ, năng suất và hiệu quả làm việc.
Để nâng cao vai trò kích thích của tiền thưởng, cần xác định đúng đắn
mối quan hệ giữa tiền thưởng nhận được với mức cống hiến của người lao động
hay tập thể lao động. Khi xây dựng quy chế xét thưởng và đánh giá xét thưởng
phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với khả năng làm việc và đảm bảo sự công bằng
cho mỗi người lao động.
Ba là: Kích thích bằng các chế độ phúc lợi
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được chi trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống
cho người lao động. Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi có ý nghĩa rất lớn
đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Phúc lợi góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Qua đó giúp tăng cường uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường. Các doanh nghiệp thực hiện tốt các
chương trình phúc lợi sẽ thể hiện sự quan tâm đến người lao động, góp phần
tạo sự yên tâm, tạo động lực lao động.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
Ngoài việc thực hiện đầy đủ các phúc lợi bắt buộc theo pháp luật quy
định, tổ chức cần quan tâm tới các dạng phúc lợi tự nguyện với mục đích hỗ trợ
người lao động, khuyến khích họ yên tâm và làm việc có hiệu quả như: chương
trình xây dựng nhà ở cho người lao động, hỗ trợ phương tiện đi lại, tổ chức cho
người lao động những chuyến du lịch, thể dục thể thao... Qua đây có thể thấy
phúc lợi cũng là một công cụ tạo động lực có hiệu quả đến người lao động trong
các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống phúc lợi rõ ràng, công
bằng, đáp ứng tâm tư nguyện vọng của người lao động.
1.3.2.2. Biện pháp kích thích phi tài chính
Một là, bố trí lao động phù hợp với năng lực trên cơ sở phân tích công
việc
Bố trí lao động hợp lý sẽ tạo cho người lao động một tâm lý làm việc
thoải mái, phấn khởi, say mê lao động, cống hiến hết khả năng của mình vì sự
nghiệp chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp muốn
bố trí lao động hợp lý cần phải dựa trên sản phẩm của quá trình phân tích công
việc. Phân tích công việc rõ ràng, chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp tuyển chọn đúng
người, đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác, có cơ sở để đánh giá
khen thưởng và kỷ luật... Đối với người lao động, phân tích công việc rõ ràng
chi tiết sẽ giúp người lao động hiểu rõ ràng về công việc của họ, nắm rõ được
các hoạt động mà mình cần phải làm. Bên cạnh đó, phân tích công việc chính
là cơ sở cho bố trí lao động đúng người, đúng việc. Người lao động phải đảm
bảo đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành
công việc, bố trí lao động phù hợp với công việc sẽ có những tác động tích cực
đến hiệu quả công việc người lao động nói riêng và hiệu quả công việc của toàn
bộ doanh nghiệp nói chung.
Hai là, xác định rõ nhiệm vụ và tiêu chuẩn công việc
Người lao động làm việc trong doanh nghiệp cần phải hiểu rõ định hướng
của doanh nghiệp mà họ đang làm việc, lãnh đạo mong muốn gì ở người lao
động, người lao động cần làm gì để giúp doanh nghiệp đạt được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
mục tiêu đề ra. Khi người lao động hiểu rõ và chấp nhận mục tiêu của doanh
nghiệp thì bản thân người lao động sẽ có thể định hướng rõ ràng nhiệm vụ của
họ trong mục tiêu chung của tổ chức, từ đó mỗi người lao động sẽ tự định hướng
mục tiêu làm việc của cá nhân theo mục tiêu chung của tập thể. Để người lao
động hiểu rõ nhiệm vụ và tiêu chuẩn công việc của mình, nhà quản lý cần thực
hiện các biện pháp như:
- Xác định một định hướng chiến lược rõ ràng cho doanh nghiệp với các
mục tiêu trước mắt và mục tiêu dài hạn cụ thể. Doanh nghiệp cần phổ
biến, chia sẻ những mục tiêu này cho toàn thể người lao động hiểu rõ.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể mà người lao động phải làm, mô tả công việc
một cách chi tiết, chính xác, và xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
cho người lao động. Từ đó họ mới có cơ sở để so sánh kết quả thực hiện công
việc, qua đó người lao động có thể điều chỉnh cách thức làm việc sao cho phù
hợp.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá sát sao và công bằng mức độ thực
hiện công việc của người lao động.
Ba là, đánh giá thực hiện công việc công bằng, khách quan
Công bằng, khách quan trong đánh giá và sử dụng có hiệu quả kết quả
đánh giá thực hiện công việc trong các chính sách quản trị nhân lực của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan
trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả
người lao động và doanh nghiệp. Đánh giá công bằng, khách quan sẽ là biện
pháp hữu hiệu để tạo động lực lao động. Kết quả đánh giá thực hiện công việc
càng chính xác càng kích thích người lao động làm việc, tăng lòng tin của người
lao động với doanh nghiệp, qua đó tạo động lực của người lao động nâng cao
năng suất lao động, tăng hiệu quả làm việc, tăng sự gắn bó của người lao động
với doanh nghiệp.
Việc sử dụng kết quả đánh giá một cách hiệu quả không chỉ giúp cho
doanh nghiệp có được các quyết định nhân sự đúng đắn mà còn là biện pháp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
kích thích trực tiếp người lao động trong quá trình thực hiện công việc, các kết
quả đánh giá sẽ liên quan trực tiếp đến các quyết định như thăng tiến, thù lao,
đào tạo, khen thưởng...
Bốn là, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo không những giúp nâng cao kiến thức và trình độ cho bản thân
người lao động, nó còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì
chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên hiệu quả trong công việc. Một
doanh nghiệp có được đội ngũ lao động chất lượng cao sẽ tạo được vị thế trên
thị trường.
Đào tạo giúp người lao động nâng cao sự thoả mãn trong công việc hiện tại.
Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên môn khiến cho cá nhân rất tự tin và
lạc quan về công việc. Mặt khác, khi được đào tạo, cá nhân sẽ cảm thấy được
doanh nghiệp mình làm việc quan tâm và tin tưởng. Đây là một động lực để cá
nhân gắn bó với doanh nghiệp và sẵn sàng đón nhận những thử thách nghề nghiệp
mới. Đào tạo còn là cơ hội để người lao động hoàn thiện bản thân, cơ hội phát
triển nghề nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải kết hợp tạo động lực thông qua đào
tạo với các hình thức khác. Chỉ khi đó mới có thể kết hợp kích thích sự thoả mãn
nhu cầu về mọi mặt cho người lao động.
Năm là, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động
Trong tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn
thiện là những nhu cầu bậc cao. Việc khai thác có hiệu quả các khả năng, tiềm
năng của người lao động và tạo cơ hội phát triển cho họ chính là để đáp ứng được
nhu cầu này, qua đó thúc đẩy động lực làm việc của người lao động. Nắm bắt nhu
cầu này, người quản lý nên vạch ra những nấc thang vị trí nghề nghiệp kế tiếp cho
họ, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Việc tạo điều kiện thăng tiến cho
người lao động cũng thể hiện được sự quan tâm, tin tưởng, tín nhiệm của lãnh đạo
doanh nghiệp đối với cá nhân người lao động.
Nếu doanh nghiệp chọn đúng người có khả năng, có thành tích xứng
đáng đề bạt thì không những sẽ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp mà còn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
tạo cho người lao động đó một động lực làm việc rất lớn. Không những thế
những người lao động khác cũng sẽ nỗ lực phấn đấu theo gương người đó để
đạt được kết quả lao động tốt hơn. Chính sách đề bạt, thăng tiến càng rõ ràng,
minh bạch, công bằng càng kích thích được người lao động, đặc biệt là lao động
giỏi tăng nỗ lực làm việc.
Sáu là, tạo động lực thông qua sự quan tâm của lãnh đạo
Sự quan tâm và nhìn nhận của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần
và hiệu quả làm việc của nhân viên. Sự quan tâm của cấp trên với nhân viên sẽ
tạo cho nhân viên có cảm giác mình là người quan trọng của tổ chức, doanh
nghiệp, chửng tỏ doanh nghiệp cần họ, quan tâm đến họ. Một lời khen ngợi kịp
thời khi nhân viên có thành tích tốt sẽ làm nhân viên cảm thấy tự hào, phấn
khởi, đóng góp của mình được ghi nhận, từ đó khuyến khích họ tiếp tục nỗ lực
làm việc hơn nữa. Người quản lý cần động viên, an ủi người lao động, giúp họ
giải quyết các vướng mắc khi gặp khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện công việc
của nhân viên để có những hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời nhằm giúp nhân viên
thực hiện công việc tốt hơn; ghi nhận thành tích, khen ngợi nhân viên đúng lúc;
tôn trọng và lắng nghe các ý kiến của nhân viên. Điều này sẽ tạo nên mối quan
hệ tốt đẹp giữa nhân viên và nhà quản lý, người lao động cảm thấy thoải mái,
phát huy tính sáng tạo cao trong công việc, nỗ lực vì mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Bảy là, tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi
Cách bài trí máy móc, thiết bị, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh nơi làm việc…
có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc của người lao động. Môi trường vật
chất phù hợp, tiện lợi chắc chắn sẽ tạo điều kiện để người lao động tăng cường
động lực lao động, giảm thiểu tai nạn lao động. Do đó, để tăng hiệu quả làm
việc cho người lao động cần phải cung cấp cho họ đầy đủ các trang thiết bị,
máy móc phục vụ cho công việc, trang bị đầy đủ các phương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
tiện bảo hộ lao động theo đúng quy định, nơi làm việc cần được thiết kế và bố
trí một cách khoa học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn
thành nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, bầu không khí lao động tập thể nơi làm việc có ảnh hưởng
vô cùng lớn tới tâm lý của người lao động và hiệu quả làm việc của họ. Tạo
động lực lao động thông qua bầu không khí làm việc tốt đẹp là một biện pháp
rất quan trọng trong hệ thống biện pháp tạo động lực lao động thông qua kích
thích tinh thần. Trong doanh nghiệp luôn duy trì được bầu không khí làm việc
thân thiện, mọi người tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên giúp đỡ lẫn nhau, quan
hệ giữa cấp trên và cấp dưới không quá căng thẳng, phong cách làm việc chuyên
nghiệp…. chắc chắn sẽ tạo tâm lý làm việc thoải mái cho nhân viên,
mỗi nhân viên luôn luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng và luôn duy trì được
không khí vui vẻ, thân thiện trong suốt quá trình làm việc, tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả làm việc. Để xây dựng một bầu không khí lao động tập thể thân
thiện, hợp tác có thể thông qua các hoạt động như tổ chức các phong trào thi
đua, các phong trào thể thao, văn nghệ, tổ chức đi du lịch nghỉ mát... tạo điều
kiện cho người lao động có cơ hội giao lưu, trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm; chia sẻ niềm vui, khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Khi đó người lao động sẽ cảm thấy thoải mái, tinh thần làm việc phấn chấn, yêu
thích công việc, gắn bó với đồng nghiệp và gắn bó với tổ chức hơn.
1.3.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động
Để đánh giá hiệu quả tạo động lực lao động trong doanh nghiệp có thể
xem xét thông qua các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Đánh giá qua hiệu quả làm việc của người lao động
- Người lao động chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên
bởi chính bản thân hay từ các nhân tố bên ngoài. Người lao động có động lực
làm việc cao sẽ nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong công việc.
Tính chủ động sáng tạo trong công việc của người lao động biểu hiện
bằng mức độ tham gia hoạt động chung, tính tự giác làm việc mà không
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
cần sự giám sát chặt chẽ, sự năng động của người đó, thể hiện ham muốn lao
động, nhu cầu cống hiến, sự năng nổ, chịu khó, sự chủ động giải quyết công
việc, có trách nhiệm trong giải quyết công việc và trong các mối quan hệ với
đồng nghiệp, tính đổi mới trong phương pháp làm việc, thường xuyên đề xuất
ý tưởng, số sáng kiến được công nhận, khen thưởng…
Điều đó giúp người lao động nâng cao kết quả công việc, xây dựng kỹ
năng và nâng cao khả năng xử lý công việc của mình, yêu thích công việc hơn
từ đó giúp tăng thêm sự thỏa mãn trong công việc.
Tạo động lực lao động là cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả và phát
huy tiềm năng nguồn nhân lực, tạo động lực lao động tốt, người lao động sẽ có
hành vi tích cực trong mọi hoạt động của tổ chức, từ đó góp phần nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả công việc. Động lực làm việc ảnh hưởng rất lớn đến
tinh thần, thái độ làm việc của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả công việc.
- Đánh giá hiệu quả làm việc của người lao động có thể thông qua hoạt
động đánh giá thực hiện công việc để đánh giá về số lượng, chất lượng công
việc, tinh thần, thái độ của người lao động. Sử dụng các chỉ tiêu định lượng như
năng suất lao động, chỉ số hoàn thành mức, tỷ lệ nhân viên không hoàn thành
nhiệm vụ, tỷ lệ công việc hoàn thành công việc đúng thời hạn…Ví dụ: Có thể
đánh giá hiệu quả công việc bằng chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị.
Tổng doanh thu
NSLĐ bình quân = (Đơn vị: đồng/người) Tổng số lao động
Chỉ tiêu này đánh giá trung bình một nhân viên tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong 1 năm. Chỉ tiêu này rất hữu ích khi đánh giá các bộ phận cùng
kinh doanh một sản phẩm hoặc so sánh với đối thủ cạnh tranh để xác định hiệu
quả nguồn nhân lực.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
1.3.3.2. Mức độ hài lòng của người lao động trong công việc
Cónhiều khái niệm vềmức độ hài lòng của người lao động trong công
việc. Mức độ hài lòng trong công việc làthái độ của người lao động vềcông việc
đươc ̣thểhiện bằng cảm nhận, niềm tin vàhành vi của người lao động.
Mức độ hài lòng trong công việc làsư ̣mô tảcảm nhận chung, hay đon giản là
̛
việc người ta cảm thấy thich́ công việc của ho ̣vàcác khiá canḥ công việc của
ho ̣nhưthếnào. Vìnó làsư ̣đánh giáchung, nên nó làmột biến vềthái độ. Mức độ
hài lòng trong công việc làmức độ người nhân viên yêu thich́ công việc của ho,̣
môi trường làm việc càng đáp ứng đươc ̣các nhu cầu, giátri ̣và tinh́ cách của
người lao động thìđộ thỏa mañ công việc càng cao. Có thể chia thành các mức
độ hài lòng của người lao động đối với công việc theo các tiêu chí hài lòng với
công việc, sẵn sàng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn nỗ lực hết mình để
hoàn thành tốt công việc.
Mức độ hài lòng của người lao động là một trong những tiêu chí đánh
giá sự thành công của doanh nghiệp. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng với
công việc, họ sẽ làm việc hiệu quả và gắn bó hơn với doanh nghiệp. Sau khi
tiến hành các biện pháp tạo động lực lao động, doanh nghiệp cần phải tiến hành
đánh giá và đo lường mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động để biết
được đánh giá của người lao động về các chính sách đã thực thi của doanh
nghiệp.
Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động giúp doanh nghiệp có được
cái nhìn đúng đắn về động lực làm việc và mức độ cam kết của đội ngũ lao
động với doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh
chính sách và giải pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu của nhân viên, tạo sự hài lòng
và gắn kết lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp
sẽ giữ chân được những nhân sự có năng lực, giúp doanh nghiệp thực hiện thành
công các mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Chính sách của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước
Mọi doanh nghiệp tồn tại trong xã hội đều phải tuân theo mọi quy định,
chính sách và pháp luật của Nhà nước. Pháp luật có những quy định cụ thể về:
thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chính sách bảo hộ lao động, mức lương
tối thiểu, phúc lợi... Các doanh nghiệp khi xây dựng các chính sách tạo động
lực cần chú ý đến các yếu tố này để đảm bảo tính hợp pháp. Điều này cũng tạo
ra sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp.
Những chính sách về lao động dôi dư, chính sách tiền lương, chính sách
khuyến khích sử dụng một loại lao động đặc thù nào đó, quy định về trả lương
làm thêm giờ,... sẽ tác động đến các chính sách của doanh nghiệp và tác động
đến tạo động lực lao động trong doanh nghiệp. Pháp luật càng nghiêm minh và
có hiệu lực cao thì sẽ người lao động sẽ càng yên tâm làm việc vì quyền lợi của
họ đã được pháp luật bảo vệ.
1.4.1.2. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
Các yếu tố về kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, mức sống ở địa
phương, mức độ thất nghiệp... hay các yếu tố về ổn định chính trị - xã hội đều
có thể ảnh hưởng tới công tác tạo động lực lao động trong các doanh nghiệp.
Chẳng hạn, khi nền kinh tế đang lâm vào thời kỳ suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng, phần lớn người lao động sẽ phải cố gắng làm việc với động cơ giữ được
việc làm, còn doanh nghiệp buộc phải có những chính sách bảo đảm sự ổn định
công việc và thu nhập cho người lao động nếu như muốn khắc phục tâm trạng
bi quan của người lao động trong bối cảnh kinh tế suy thoái.
Điều kiện kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng đến tình hình phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản lý cần đưa ra các chính sách lương thưởng
phù hợp với chi phí sinh hoạt, giá cả trên thị trường. Khi có biến động trên thị
trường cần có những biện pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo cho cuộc sống và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
những nhu cầu mới của người lao động được đáp ứng, có như vậy người lao
động mới yên tâm chú trọng vào công việc.
1.4.1.3. Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động
Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động có ảnh hưởng gián tiếp đến
việc tạo động lực lao động trong doanh nghiệp. Nếu thị trường lao động ở tình
trạng dư thừa một loại lao động nào đó, những người lao động thuộc loại lao
động này làm việc trong doanh nghiệp sẽ cảm thấy thiếu “an toàn” bởi họ cảm
nhận được nguy cơ mất việc làm. Cá nhân họ sẽ có động lực lao động cao hơn
với mục đích giữ được việc làm. Ngược lại, khi một loại lao động nào đó khan
hiếm, những lao động thuộc nhóm đó sẽ có nhiều cơ hội tìm việc làm với mức
thu nhập cao hơn và điều kiện tốt hơn, vì vậy, doanh nghiệp buộc phải điều
chỉnh chính sách tạo động lực lao động cho phù hợp để thu hút và giữ chân
nhân viên.
Trên thị trường lao động, trong cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động các
doanh nghiệp cần chú ý đến chính sách tạo động lực của doanh nghiệp khác
như mức lương, thưởng, phúc lợi, điều kiện làm việc.v.v. để đảm bảo chính
sách tạo động lực của doanh nghiệp mình không được kém hấp dẫn hơn so với
các đối thủ. Điều này quyết định đến tâm lý làm việc và việc trung thành với
doanh nghiệp của nhân viên, đảm bảo tính cạnh tranh, thu hút và duy trì lực
lượng lao động có trình độ cao.
1.4.1.4. Văn hóa dân tộc, vùng miền
Cá nhân người lao động sẽ chịu ảnh hưởng chung với một phần nhân
cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Khi tập hợp thành một tổ chức, các
cá nhân sẽ mang theo những giá trị này. Ví dụ như Văn hóa Mỹ đề cao chủ
nghĩa cá nhân, Văn hóa Nhật đề cao chủ nghĩa tập thể. Sự khác biệt này sẽ ảnh
hưởng đến nhu cầu, tinh thần và thái độ làm việc của người lao động. Do đó,
khi xây dựng chính sách quản lý nguồn nhân lực cần phải quan tâm đến khía
cạnh giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc. Đặc biệt đối với các tổ chức, doanh
nghiệp có sự đa dạng về văn hóa.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Các nhân tố thuộc bản thân người lao động
Mục tiêu cá nhân: Mục tiêu là cái đích muốn đạt tới, nó định hướng cho
mỗi người cần phải làm gì đồng thời nó cũng tạo ra động lực thúc đẩy cá nhân
cố gắng nỗ lực để theo đuổi mục tiêu. Nhưng mục tiêu cá nhân của con người
là hết sức khác nhau, đối với mỗi người họ sẽ tự đề ra những mục tiêu cho riêng
mình từ đó sẽ có những phương hướng hoạt động lao động cho phù hợp. Tuy
nhiên, không phải lúc nào mục tiêu của người lao động cũng cùng hướng với
mục tiêu doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra với nhà quản lý là phải biết gắn kết mục
tiêu của cá nhân với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Năng lực cá nhân: Năng lực làm việc của người lao động một phần có
được là do bẩm sinh hoặc do được rèn luyện trong quá trình lao động. Đánh giá
đúng năng lực của nhân viên là cơ sở để nhà quản lý sử dụng tốt nhất nhân viên
trong doanh nghiệp. Người lãnh đạo, hoặc người quản lý trực tiếp phải chú ý
phát hiện, sử dụng và nuôi dưỡng năng lực, sở trường của người lao động để
tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình, làm việc hăng say, phát
huy khả năng sáng tạo trong lao động, nâng cao hiệu quả làm việc.
Hệ thống nhu cầu cá nhân: Mỗi người khi tham gia vào một tổ chức đều
có mong muốn thoả mãn những nhu cầu riêng của mình. Về cơ bản hệ thống
nhu cầu của con người có thể chia làm hai loại đó là nhu cầu vật chất và nhu
cầu tinh thần. Mỗi cá nhân khác nhau có nhu cầu khác nhau. Vì thế để tạo động
lực lao động điều quan trọng đầu tiên là phải biết được người lao động muốn gì
từ công việc mà họ đảm nhận từ đó có các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu.
Đặc tính cá nhân: Các đặc điểm về giới tính, tuổi tác, tính cách, tôn
giáo…đều ảnh hưởng tới hành vi làm việc của người lao động. Ví dụ người trẻ
tuổi thường thích mạo hiểm, sáng tạo. Tuổi càng tăng người ta càng xét đoán
tình huống chín chắn thận trọng hơn… Các nhà quản trị khi biết được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
đặc tính cá nhân của mỗi người lao động trong doanh nghiệp mình thì nó sẽ là
cơ sở để họ tìm ra cách đối xử và sử dụng tốt hơn.
1.4.2.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp,
tổ chức đều đặt ra những mục tiêu và chiến lược phát triển riêng của mình.
Muốn đạt được mục tiêu và hoàn thành các chiến lược phát triển, các chính sách
quản trị nhân lực nói chung và chính sách tạo động lực lao động nói riêng của
doanh nghiệp cần phải hướng tới việc đạt được các mục tiêu và chiến lược trên.
Quan điểm về vấn đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động là chủ sở hữu của doanh nghiệp, do vậy, quan điểm
của họ về bất kỳ vấn đề gì trong quản lý, điều hành đều có ảnh hưởng mang
tính quyết định đến việc hoạch định chính sách của doanh nghiệp đó. Việc đưa
ra các chính sách tạo động lực lao động vì thế phải dựa trên quan điểm về vấn
đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động.
Phong cách lãnh đạo: Người lãnh đạo cần xác định cho mình một phong
cách phù hợp nhất để dẫn dắt và thúc đẩy nhân viên. Kinh nghiệm và phong
cách lãnh đạo tác động trực tiếp đến động lực tinh thần của nhân viên. Ví dụ
một lãnh đạo chuyên quyền độc đoán có thể làm cho nhân viên sợ hãi, thực hiện
các nhiệm vụ được giao như là một sự ép buộc, nghĩa là thiếu động lực thực sự
để làm việc. Vì vậy, để tạo động lực lao động, doanh nghiệp cần có chính sách
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ đúng đắn và có chính sách đào tạo cán bộ kế cận hợp
lý.
Văn hoá doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có một văn hoá riêng, theo
đó, các hành vi đều phải tuân theo một chuẩn mực chung. Người lao động nếu
muốn làm việc tại các doanh nghiệp cần phải chấp nhận văn hoá của doanh
nghiệp đó. Văn hoá doanh nghiệp định hướng cách giải quyết các vấn đề phát
sinh trong công việc với các thành viên khác để tạo ra sự hợp tác trong tập thể.
Văn hoá doanh nghiệp mạnh có sức lôi cuốn các thành viên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
trong doanh nghiệp chấp nhận các giá trị và thực hiện theo nó, ngoài ra nó còn
có tác dụng hội tụ các thành viên trong doanh nghiệp có sự nhất trí cao, định
hướng hành vi lao động làm tăng sự liên kết giữa người lao động với doanh
nghiệp, tăng sự thỏa mãn trong công việc.
Hệ thống chính sách và thực hiện các chính sách trong doanh nghiệp: Hệ
thống chính sách bao gồm các nội quy, quy định, các chính sách quản lý như
chính sách tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật…. của doanh nghiệp
có tác động rất nhiều đến thái độ, hành vi của người lao động. Ví dụ: không có
chính sách về đào tạo và phát triển thì người lao động sẽ ít có cơ hội thăng tiến,
như vậy sẽ mất đi một phần động lực của người lao động, một thành tích đạt
được mà không có thưởng hoặc một lời khen ngợi thì sẽ làm giảm sự nỗ lực
tiếp theo của người lao động…. Hệ thống chính sách được xây dựng chặt
chẽ, chi tiết, công bằng, rõ ràng sẽ củng cố được lòng tin của người lao động
đối với doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ, trách nhiệm mà công việc đòi hỏi: Việc phân công công
việc hợp lý, đúng với trình độ của người lao động sẽ tạo ra động lực cho người
lao động làm việc. Đôi khi, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao thì người lao
động cũng sẽ cố gắng hơn để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với những
người lao động có trình độ chuyên môn không cao, nếu người quản lý thường
xuyên giao cho họ những công việc vượt quá khả năng của họ sẽ dẫn đến hiện
tượng mệt mỏi, chán chường trong công việc. Để tạo động lực lao động cần xác
định đúng, rõ ràng các nhiệm vụ, trách nhiệm và tiêu chuẩn thực hiện công việc
cho người lao động.
Tính tự chủ khi thực hiện công việc: Người lao động luôn mong muốn
được giao trách nhiệm và quyền tự chủ khi thực hiện công việc bằng phương
pháp làm việc của mình để hoàn tất công việc được giao. Thông thường người
lãnh đạo nếu giám sát quá chặt chẽ nhân viên của mình khi họ làm việc mà
không tin tưởng và giao quyền quyết định cho họ sẽ gây tâm lý khó chịu cho
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
người lao động khi họ thực hiện công việc, không tạo ra sự thích thú trong công
việc.
Mức độ hao phí về thể lực và trí lực: Sự hao phí về trí lực ở những độ
tuổi hay ở những vị trí công việc khác nhau đòi hỏi công tác tạo động lực phải
được áp dụng khác nhau. Ví dụ: Ở những vị trí làm việc độc hại như trong hầm
mỏ đòi hỏi về thể lực rất lớn. Người lao động làm việc ở các vị trí này cần được
quan tâm nhiều đến sức khoẻ, đến điều kiện an toàn lao động và có chế độ nghỉ
ngơi hợp lý để người lao động không thấy mệt mỏi khi làm việc và để duy trì
sức lao động.
Tính hấp dẫn của công việc: Những công việc có tính chất lặp đi lặp lại
thường nhàm chán không tạo hứng thú làm việc đối với người lao động. Người
lao động phải làm việc ở cùng một vị trí công việc trong suốt thời gian dài cũng
sẽ dẫn đến nhàm chán. Công việc mới mẻ luôn tạo cảm giác hứng khởi, lôi cuốn
người lao động làm việc hăng say hơn là một công việc nhàm chán. Vì thế để
công việc luôn tạo ra sự hứng thú cho người lao động thì người quản lý cần
quan tâm tới hoạt động phân tích và thiết kế công việc sao cho các nhiệm vụ
phải được thiết kế cụ thể, mang tính thách thức.
Vị trí công việc và khả năng phát triển nghề nghiệp: Một công việc hấp dẫn,
tạo cơ hội tốt cho người lao động hoàn thiện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên
môn, công việc được nhiều người coi trọng, được xã hội đề cao. Người lao động
làm việc không chỉ để lấy thu nhập mà họ còn mong muốn mình có chỗ đứng nhất
định trong xã hội. Một công việc giúp họ có cơ hội thăng tiến tốt sẽ có tác động
mạnh mẽ đến động lực làm việc của người lao động.
Môi trường và điều kiện làm việc: Phần lớn thời gian làm việc của người
lao động diễn ra tại nơi làm việc, nên vấn đề tạo môi trường làm việc thuận lợi
cho người lao động rất quan trọng. Điều kiện làm việc và môi trường làm việc
là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của người lao động trong tổ
chức, nó bao gồm các yếu tố như không khí, độ ẩm, tiếng ồn, công cụ, dụng cụ
làm việc, quan hệ trong tập thể... Có thể nói đây là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đặc biệt là có ảnh
hưởng đến tâm lý, sức khỏe và an toàn của họ.
Nói tóm lại, bản chất công việc có vai trò quyết định đến động lực làm
việc của người lao động, vì vậy nhà quản lý cần phải có biện pháp thường xuyên
làm giàu công việc. Phải tạo cho người lao động có những cảm giác hưng phấn
khi làm công việc đó, cần phải tạo thêm những thách thức mới trong công việc
để thôi thúc người lao động, tạo cơ hội cho họ phát triển hết khả năng của mình.
1.5. Kinh nghiệm tạo động lực lao động tại một số doanh nghiệp và
bài học cho Tổng công ty Du lịch Hà Nội
1.5.1. Kinh nghiệm tại một số doanh nghiệp
1.5.1.1. Kinh nghiệm tại Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông
vận tải Việt Nam – Vietravel
Công ty CP Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel
được thành lập đến nay đã 25 năm. Năm 2020, Vietravel đã trở thành “Nhà
Điều hành Tour du lịch trọn gói hàng đầu Thế giới” cùng với nhiều giải thưởng
uy tín. Bằng việc không ngừng quyết tâm xây dựng và duy trì một môi trường
làm việc tích cực, văn hoá giao tiếp cởi mở và chuyên nghiệp, chính sách nhân
sự đúng đắn, Vietravel đã xây dựng được uy tín vượt ra ngoài ranh giới quốc
gia nhờ cách ứng xử có chuẩn mực, đúng pháp luật, giành được niềm tin của
các cổ đông, khách hàng và tập thể nhân viên. Hiện nay, Vietravel có đội ngũ
hơn 1.800 nhân viên từ 52 Chi nhánh/Văn phòng trên toàn quốc và 6 quốc gia
trên thế giới: Campuchia, Singapore, Mỹ, Úc, Pháp, Vietravel đã phát triển
mạnh các đơn vị thành viên như WorldTrans – Sàn giao dịch vé máy bay lớn
nhất Việt Nam; Trung tâm Du lịch “Chuyến đi của bạn” – TripU; Trung tâm
Tư vấn Du học Vietravel – Vietravel SCC; Trung tâm Điều hành Hướng dẫn
viên Việt Nam; Trường Cao đẳng Quốc tế Kent; Hãng hàng không Vietravel
Airlines… Với những đóng góp quan trọng cho sự phát triển đất nước nói
chung, ngành Du lịch nói riêng, Vietravel đã
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
vinh dự nhận hàng trăm giải thưởng của các tổ chức uy tín trong nước và quốc
tế: nhiều năm liên tục nhận giải thưởng “Thương hiệu Quốc gia”, 7 năm nhận
giải TTG Travel Awards (2011- 2018); 7 năm đạt giải thưởng Du lịch thế giới
- World Travel Awards (2013 - 2019); là đại diện Việt Nam đầu tiên và duy
nhất vinh dự 3 lần liên tiếp (2017 - 2019) là điều hành tour du lịch trọn gói hàng
đầu thế giới”; mới đây nhất là sự kiện được đứng trong danh sách đầu tiên của
Top 10 đơn vị Lữ hành uy tín tại Việt Nam.
Vietravel khẳng định vị thế Công ty du lịch hàng đầu và hướng đến xây
dựng mô hình Tập đoàn lữ hành đa quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Để có
những thành công như vậy, một trong những kinh nghiệm của Vietravel là thực
hiện tốt các biện pháp tạo động lực cho lao động để có được nguồn nhân lực
chất lượng nhất như sau:
- Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo và thân thiện, Vietravel
chính là lựa chọn lý tưởng nhất dành cho các ứng viên muốn tìm kiếm một công
việc thú vị và hấp dẫn. Tại Vietravel, nhân viên được tạo điều kiện tốt nhất để
không ngừng phát huy năng lực của mình, sáng tạo trong công việc và hỗ trợ
đồng nghiệp. Các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cá nhân được tổ chức
thường xuyên. Vietravel nhận chuyển nhượng 66% cổ phần từ Trường cao đẳng
Quốc tế Kent với mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trẻ phục
vụ cho các ngành nghề, trong đó có du lịch.
- Kích thích người lao động bằng những đãi ngộ rất tốt về lương thưởng,
ưu đãi đặc biệt về tour du lịch cùng nhiều phong trào thể thao – văn
nghệ sôi nổi… cũng là động lực giúp nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc
cũng như có thời gian vui chơi, giải trí để tái tạo sức lao động. Đó chính là giá
trị cốt lõi mà Vietravel đã và đang xây dựng để luôn giữ vững vị trí một trong
50 thương hiệu tuyển dụng hấp dẫn nhất Việt Nam hiện nay.
- Văn hóa doanh nghiệp đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình kinh
doanh, phục vụ của Vietravel. Công ty luôn tập trung đào tạo kỹ năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
quản lý tùy theo đặc thù công việc; chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên, hướng dẫn viên thông qua các lớp bồi dưỡng; đào tạo
nhân viên phát triển kỹ năng bán hàng và kết nối đội nhóm trong kinh doanh…
Công ty đã triển khai kênh truyền thông nội bộ Vietravel Stories; phát động
cuộc thi góc làm việc “Người tiên phong”; tổ chức các hội thao, hội diễn văn
nghệ... giúp gia tăng hiệu quả công việc và gắn kết giữa các thành viên trong
mái nhà chung. Vietravel còn áp dụng chế độ đãi ngộ cho những nỗ lực, đóng
góp thông qua sự ghi nhận và những phần thưởng thưởng xứng đáng. Đặc biệt
nhất là chính sách phát triển nghề nghiệp cho nhân viên để mỗi người đều thấy
được rằng, tương lai của Vietravel cũng là tương lai của mình, ngôi nhà của
Vietravel cũng là ngôi nhà chung của mọi người. Đó chính là những giá trị văn
hóa doanh nghiệp cốt lõi mà Vietravel luôn hướng đến để doanh nghiệp phát
triển bền vững.
- Người lãnh đạo làm gương: vị thuyền trưởng tài ba Nguyễn Quốc Kỳ
luôn được thừa nhận bởi chữ TÂM – TÀI vẹn toàn. Tâm là nỗi niềm luôn đau
đáu cho sự phát triển chung, không chỉ của Vietravel mà là tất cả doanh nghiệp
du lịch Việt Nam cần phát triển mạnh mẽ, đủ sức vượt qua sóng gió
thương trường, thi thố tài năng với các doanh nghiệp du lịch quốc tế. Cái Tâm
ấy còn trải rộng ra khắp cả nước khi dự án mổ mắt miễn phí mang ánh sáng
cuộc đời cho hàng ngàn người nghèo trong cả nước; hàng vạn bộ quần áo ấm,
hàng vạn suất quà, sách vở được đưa lên vùng cao Tây Bắc vào mỗi mùa Đông
giá rét. Các hoạt động nhân đạo từ thiện đều được theo dấu chân lữ hành
Vietravel đến khắp mọi miền Tổ quốc, từ mũi Cà Mau đến vùng cực Bắc, chỗ
nào có lá cờ của Vietravel thì ở đó có hoạt động từ thiện nhân đạo… Tài là
người lãnh đạo ấy sẵn sàng đối mặt với thách thức, từng bước đưa doanh nghiệp
đi lên bằng chính nội lực và tính “tiên phong” trong từng nội dung công việc.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
1.5.1.2. Kinh nghiệm tại Tập đoàn viễn thông quân đội
Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) đảm trách về công nghệ thông
tin, viễn thông, truyền thông, phát thành truyền hình, bưu chính… Trong những
năm qua, Viettel luôn quan tâm, trú trọng tới công tác tạo động lực lao động
nhằm thu hút và giữ chân lao động giỏi, lành nghề, có kinh nghiệp trong lĩnh
vực viễn thông. Để làm được điều đó Viettel đặc biệt quan quan tâm tới lĩnh
vực trả lương cho người lao động một cách xứng đáng. Theo báo cáo của
Viettel, năm 2019 Viettel vượt lên cả tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
(VNPT) với mức lợi nhuận đạt 38.000 tỷ đồng. Viettel là doanh nghiệp chiếm
tới 60% lợi nhuận trong số các Tập đoàn kinh tế của Nhà nước, số lượng lao
động tại Viettel lên đến gần 50.000 người.
Tập đoàn Viettel đã tạo động lực lao động thông qua các hoạt động sau:
- Tạo động lực bằng kích thích kinh tế. Với doanh thu và lợi nhuận lớn,
Viettel chi trả lương cho nhân viên vào loại cao nhất so với các doanh nghiệp
quân đội. Năm 2019 mức thu nhập bình quân của người lao động tại Viettel là
21 triệu đồng/ tháng. Với kỹ sư trưởng có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên làm
việc tại viện nghiên cứu và phát triển Viettel lương tháng là 35 triệu đồng.
Ngoài việc chi trả mức lương rất cao, hàng quý Viettel còn tiến hành khen
thưởng định kỳ đối với những lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao với mức thưởng trung bình 10 triệu đồng/ người. Với việc đảm bảo thu
nhập cao cho người lao động, đến nay, người lao động luôn thể hiện sự trung
thành của mình với tập đoàn và đây cũng là điểm ngắm của những lao động có
tay nghề, bằng cấp.
- Kinh nghiệm dùng người phù hợp văn hóa doanh nghiệp: Tập đoàn
Viettel tuyển người với phương châm đãi cát tìm vàng. Thay vì việc lựa chọn
nhiều ứng viên, với 10 người sau 6 tháng chỉ lấy 5 người. Đây là những nhân
viên chất lượng và đảm bảo đặt họ vào đúng người, đúng vị trí. Với những
người không phù hợp sẽ nhanh chóng bị loại bỏ, điều này giúp họ có thể lựa
chọn được những công việc khác phù hợp hơn. Tiêu chí tuyển dụng nhân sự
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
cao cấp cho Viettel là tìm kiếm những ứng viên phù hợp với văn hóa doanh
nghiệp, có tinh thần làm việc cao, quyết tâm hoàn thành công việc... đồng thời
phù hợp với các giá trị sống của Viettel... Những người phù hợp sẽ đảm bảo dễ
dàng thực hiện công việc tốt hơn, dễ đoàn kết hơn. Việc áp dụng công tác chọn
lọc ứng viên phù hợp giúp doanh nghiệp dễ dàng thích ứng với công việc nhanh
chóng. Các cá nhân tốt sẽ giúp xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh, bền vững.
- Coi trọng đào tạo cho người lao động: các ứng viên qua quá trình tuyển
dụng nhân sự cấp cao vào Viettel sẽ đều trải qua 2 khóa huấn luyện cơ bản. Một
khóa huấn luyện về lịch sử, văn hóa và quy định của doanh nghiệp. Khóa huấn
luyện còn lại đào tạo huấn luyện về quân sự một tháng. Công tác huấn luyện
thực sự đảm bảo những yêu cầu cần thiết cho một chiến
sĩ thực thụ.
- Luân chuyển cán bộ phù hợp với chiến lược kinh doanh: Chiến lược
kinh doanh trong từng giai đoạn nếu có sự thay đổi trong từng giai đoạn cần
phải luân chuyển cán bộ. Việc luân chuyển này vừa là cách để đào tạo phát hiện
nhân lực quản lý, vừa là cách để tìm ra các ứng viên quản lý cho các vị
trí phù hợp. Luân chuyển quản lý cấp cao cũng là nghệ thuật quản lý nhân sự
cấp cao giúp phát hiện những khả năng của cá nhân. Ngoài ra, trong mối quan
hệ giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, việc luân chuyển quản lý là cách để
tăng cường các mối quan hệ. Mối quan hệ được thể hiện trong các phòng ban,
giữa các cá nhân, từ tập đoàn xuống các đơn vị. Các doanh nghiệp nếu không
tạo cơ hội cho từng cá nhân sẽ khó để mọi người bộc lộ được hết những khả
năng của mình. Công tác quản lý nhân sự cần chú trọng môi trường để nhân
viên phát huy khả năng.
- Người lãnh đạo làm gương cho sự phát triển doanh nghiệp: Tại
Viettel, người lãnh đạo được đào tạo 3 trong một, bao gồm: chuyên gia, lãnh
đạo và người điều hành. Để quản lý nhân sự doanh nghiệp một cách chuyên
nghiệp, Viettel tuyển chọn Giám đốc điều hành có định hướng, nhận xét, đào
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
tạo ứng viên và biết tháo gỡ các khó khăn khi cần thiết. Lãnh đạo sẽ vạch ra các
hoạch định chiến lược và tổ chức điều hành để thực hiện chiến lược này. Đồng
thời phát hiện, tuyển dụng nhân sự qua các website tuyển dụng nhân sự cấp cao
tín và sắp xếp nhân lựa thực thi sao có hiệu quả. Chiến lược và cách thức thực
thi sẽ quyết định sự thành bại của chính doanh nghiệp. Những người đề xuất ý
tưởng luôn là những người phù hợp nhất để đưa ý tưởng vào doanh nghiệp. Sự
thay đổi của môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt đòi hỏi người điều hành
có năng lực mới có thể điều chỉnh chiến lược nhanh chóng. Đây chính là lý do
các giám đốc của Viettel thực sự có nghệ thuật quản lý nhân sự cấp cao sâu sắc,
bám sát thực tiễn doanh nghiệp.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Du lịch Hà Nội
Nhiǹ chung, mỗi ngành nghềđều cónhững đặc điểm riêng. Những đặc
trưng đóqui đinḥ đặc điểm của lao động. Lao động trong linh̃ vưc ̣du licḥ về
cơbản cómột sốđặc điểm nổi bật sau: cótinh́ chuyên môn hóa cao; du licḥ bao
gồm nhiều linh̃ vưc ̣kinh doanh nhưdicḥ vu ̣lữhành, lưu trú, vận chuyển
khách du lich,̣ điểm khu du licḥ... Mỗi linh̃ vưc ̣laịcósư ̣phân chia sâu hon ̛
nữa. Taịmỗi linh̃ vưc ̣kinh doanh cónhững vi ̣tri,́ chức danh công việc khác
nhau. Ngoài ra, lao động ngành du lịch không cốđinḥ vềthời gian. Do tinh́ chất
của công việc phuc ̣vu,̣ để đảm bảo dicḥ vu ̣cung ứng đươc ̣gần như 24/24h và
7 ngày/tuần do đó phần lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp du licḥ
làm việc theo ca vàcảnhững ngày cuối tuần, lễ, tết. Đểcóthể thành công trong
công việc đòi hỏi người lao động phải cókhảnăng giao tiếp tốt. Từ những thành
công trong công tác tạo động lực lao động tại Tập đoàn Vietel và Công ty CP
Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel, có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Du lịch Hà Nội:
Một là; Tạo động lực lao động bằng kích thích về kinh tế. Đây là kinh
nghiệm mà Tập đoàn Vietel đã và đang làm rất tốt. Doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có doanh thu, lợi nhuận lớn có điều kiện trả lương cao cho người
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
lao động. Từ đó người lao động sẽ có động lực làm việc, cống hiến cho doanh
nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể tiếp tục vận hành tốt và tạo ra lợi
nhuận cao. Vietravel cũng có kinh nghiệm trong kích thích người lao động bằng
những đãi ngộ rất tốt về lương thưởng.
Hai là: Tạo động lực lao động bằng những kích thích phi kinh tế. Vietel
rất coi trọng đào tạo cho người lao động, tại Vietravel các chương trình đào tạo
nâng cao năng lực cá nhân được tổ chức thường xuyên. Nhiều phong trào thể
thao – văn nghệ sôi nổi… cũng là động lực giúp nhân viên hoàn thành xuất sắc
công việc cũng như có thời gian vui chơi, giải trí để tái tạo sức lao động. Tập
đoàn Viettel luân chuyển cán bộ phù hợp với chiến lược kinh doanh: chiến lược
kinh doanh trong từng giai đoạn nếu có sự thay đổi trong từng giai đoạn cần
phải luân chuyển cán bộ.
Ba là: Kinh nghiệm dùng người phù hợp với văn hoá doanh nghiệp. Tiêu
chí tuyển dụng nhân sự cao cấp cho Viettel là tìm kiếm những ứng viên phù
hợp với văn hóa doanh nghiệp, có tinh thần làm việc cao, quyết tâm hoàn thành
công việc,... đồng thời phù hợp với các giá trị sống của Viettel. Văn hóa doanh
nghiệp đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình kinh doanh, phục vụ của
Vietravel.
Bốn là: Người lãnh đạo làm gương cho sự phát triển doanh nghiệp.Tại
Viettel, người lãnh đạo được đào tạo 3 trong một, bao gồm: chuyên gia, lãnh
đạo và người điều hành. Tại Vietravel nhà lãnh đạo vừa có tâm vừa có tài, tâm
là nỗi niềm luôn đau đáu cho sự phát triển chung, không chỉ của Vietravel mà
là tất cả doanh nghiệp du lịch Việt Nam, tài là sẵn sàng đối mặt với thách thức,
từng bước đưa doanh nghiệp đi lên bằng chính nội lực.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội.

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội. (20)

Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực cho người lao động trong doanh ngh...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực cho người lao động trong doanh ngh...Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực cho người lao động trong doanh ngh...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực cho người lao động trong doanh ngh...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Về Động Viên Khuyến Khích Trong Doanh Nghiệp.doc
Cơ Sở Lý Luận Về Động Viên Khuyến Khích Trong Doanh Nghiệp.docCơ Sở Lý Luận Về Động Viên Khuyến Khích Trong Doanh Nghiệp.doc
Cơ Sở Lý Luận Về Động Viên Khuyến Khích Trong Doanh Nghiệp.doc
 
Giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty Minh...
Giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty Minh...Giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty Minh...
Giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty Minh...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn của động lực làm việc.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn của động lực làm việc.docxCơ sở lý luận và thực tiễn của động lực làm việc.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn của động lực làm việc.docx
 
Những lý luận cơ bản về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.docx
Những lý luận cơ bản về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.docxNhững lý luận cơ bản về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.docx
Những lý luận cơ bản về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty.
 
Cơ sở lí luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên
Cơ sở lí luận về tạo động lực làm việc cho nhân viênCơ sở lí luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên
Cơ sở lí luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã.docx
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch VụTạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG.docx
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmTạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ sở lý luận về tạo động cho người lao động trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tạo động cho người lao động trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tạo động cho người lao động trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tạo động cho người lao động trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho ngươi lao độn...
Cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho ngươi lao độn...Cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho ngươi lao độn...
Cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho ngươi lao độn...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Động Lực Làm Việc Và Tạo Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Độn...
Cơ Sở Lý Luận Về Động Lực Làm Việc Và Tạo Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Độn...Cơ Sở Lý Luận Về Động Lực Làm Việc Và Tạo Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Độn...
Cơ Sở Lý Luận Về Động Lực Làm Việc Và Tạo Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Độn...
 
Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ.
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ.Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ.
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ.
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Động lực lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn đạt được hiệu quả cao, năng suất lao động cao thì bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào cũng cần phải có đội ngũ nhân viên mạnh. Ngoài trình độ chuyên môn, đạo đức ra thì vấn đề động lực làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động. Để tạo cho nhân viên tinh thần làm việc vui vẻ, tích cực và có tính sáng tạo cao trong công việc thì cần phải có biện pháp tạo động lực hiệu quả. Vậy trước hết cần hiểu rõ thế nào là động lực. Có nhiều quan điểm khác nhau về động lực. Động lực là lòng thôi thúc muốn làm một việc gì đó, hay nói cách khác bao gồm các lực thúc đẩy chúng ta làm một việc gì đó. Hay động lực làm việc là mức độ mong muốn, ý định hay nhiệt huyết của một cá nhân để thực hiện một công việc nào đó với số lượng và chất lượng nhất định. Maier và Lawler (1973) đã đưa ra mô hình về kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân như sau: Kết quả thực hiện công việc = Khả năng + Động lực Khả năng = Khả năng bẩm sinh + Đào tạo + Các nguồn lực Động lực = Khao khát + Tự nguyện
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Như vậy, động lực có tác động rất lớn đến kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân. Kết quả thực hiện công việc có thể được xem như một hàm số của năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kinh nghiệm, kỹ năng được huấn luyện. Cải thiện năng lực làm việc thường diễn ra chậm sau một quãng thời gian đủ dài. Ngược lại,
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 7 động lực làm việc có thể cải thiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên, động lực lại cần được thường xuyên duy trì. Nói đến động lực là nói đến các thúc đẩy, kích thích khiến cho cá nhân làm việc. Biểu hiện của nó là sự sẵn sàng, nỗ lực và say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân đề ra. Nó là sự sẵn lòng làm một công việc nào đó và khái quát hơn là sự khao khát, tự nguyện của một con người nhằm tăng cường mọi sự nỗ lực để đạt được mục tiêu, một kết quả cụ thể nào đó. Như vậy, “Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của con người, là sự sẵn sàng và nỗ lực làm việc để đạt đươc mục tiêu hay kết quả nào đó”5; tr.35. Do đó, để có được một đội ngũ lao động làm việc tích cực, nhiệt tình, sáng tạo thì người quản lý phải hiểu được người lao động cần gì, thiếu gì để tìm cách thoả mãn nó, biến nó thành động lực giúp người lao động làm việc. Vì vậy, người lãnh đạo phải hiểu rõ động lực của từng người lao động. 1.1.2. Nhu cầu Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người: là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển như nhu cầu về thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, điều kiện làm việc… “Nhu cầu là những đòi hỏi của cá nhân để tồn tại và phát triển, nhu cầu thường là những đòi hỏi đi từ thấp tới cao, nhu cầu có tính phong phú, đa dạng, thay đổi theo bối cảnh như cá nhân và xã hội”18, tr.55. Nhu cầu chính là một trạng thái tâm lý mà con người mong muốn thoả mãn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người cũng như cộng đồng và tập thể xã hội. Nhu cầu có thể chia thành hai nhóm: nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu về vật chất gắn liền với những mong muốn về vật chất để tồn tại và phát triển của con người, nhu cầu về tinh thần gắn liền với sự hài lòng thoả mãn về tâm
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 lý. Với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, việc tìm hiểu đúng về nhu cầu của con người lao động là một cách tiếp cận hiện hữu để nhà quản trị nhân lực có những cách làm việc thuận lợi để từ đó người lao động yên tâm làm việc, cống hiến hết mình cho lợi ích chung của doanh nghiệp, tổ chức. 1.1.3. Tạo động lực lao động Một hệ thống bộ máy quản trị nhân sự làm việc hiệu quả ngoài việc đảm bảo cho tổ chức, doanh nghiệp luôn có một đội ngũ nhân lực đủ cả về số lượng lẫn chất lượng thì còn phải biết cách phát huy và duy trì được khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên. Qua đó hình thành nên một sức mạnh tập thể, trung thành và cống hiến hết mình cho tổ chức, doanh nghiệp. Đó chính là vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao động. Tạo động lực lao động vừa là trách nhiệm và đồng thời cũng là mục tiêu của tổ chức. Tổ chức có trách nhiệm phải nắm bắt được các nhu cầu, động cơ của người lao động và tìm cách thoả mãn nó trên cơ sở phù hợp với điều kiện, mục tiêu của tổ chức. Đồng thời, tổ chức phải cho người lao động thấy được những lợi ích về vật chất cũng như tinh thần mà họ có được từ sự cống hiến đó. Từ đó giúp người lao động thấy được niềm vui trong lao động, gắn bó với tổ chức. Với cách hiểu như trên về động lực lao động, có thể hiểu tạo động lực chính là quá trình làm nảy sinh động lực lao động trong mỗi cá nhân người lao động. “Tạo động lực lao động là hệ thống các biện pháp, chính sách, cách ứng xử của tổ chức tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực lao động trong công việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và nỗ lực phấn đầu để đạt được các mục tiêu của bản thân và tổ chức”17, tr.47. Vậy thực chất của tạo động lực chính là việc xác định các nhu cầu của người lao động, thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động làm tăng thêm lợi ích cho họ để họ có thể làm việc tích cực, tự giác, sáng tạo và hiệu quả mang lại lợi ích chung cho doanh nghiệp, tổ chức.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 1.2. Một số học thuyết về tạo động lực lao động 1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow Năm 1943 Abraham Maslow đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là Lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người. Sự thể hiện cụ thể của tháp nhu cầu của Maslow: Tự khẳng định Được tôn trọng Xã hội An toàn Sinh lý Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm khác nhau theo thứ tự từ nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau: (1) Nhu cầu sinh lý: là các nhu cầu cơ bản nhất của con người để tồn tại như không khí, nước, lương thực….Như vậy, có thể thấy việc trả công lao động tối thiểu cần đủ để đáp ứng những nhu cầu này giúp đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình. (2) Nhu cầu an toàn: nhu cầu an toàn là như cầu được ổn định, chắc chắn, muốn được bảo vệ an toàn thân thể. Trong lao động, người lao động muốn có công việc ổn định, môi trường an toàn, đảm bảo về y tế sức khỏe,… (3) Nhu cầu xã hội là một trong những nhu cầu bậc cao của con người. Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao, được thể hiện và chấp nhận tình cảm,
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 nhu cầu được chia sẻ sự yêu thương… Để đáp ứng nhu cầu này, tổ chức cần tạo điều kiện cho người lao động làm việc theo nhóm, tổ chức giao lưu, sinh hoạt tập thể ngoài giờ làm việc… (4) Nhu cầu được tôn trọng. Con người muốn mọi người kính trọng, vị nể mình, thừa nhận vị trí của mình trong xã hội. Tổ chức có thể đáp ứng nhu cầu này bằng sự khen ngợi, ghi nhận thành tích, vinh danh người lao động… (5) Nhu cầu tự hoàn thiện là cấp độ cao nhất: là nhu cầu được phát triển, tự khẳng định mình. Họ mong muốn được biến năng lực của mình thành hiện thực, mong muốn làm các công việc có tính thách thức, đòi hỏi bản thân phải nỗ lực để đạt được mục tiêu, được tự chủ trong công việc. Tổ chức cần tạo cơ hội cho người lao động phát triển, thăng tiến, giao cho họ các nhiệm vụ mang tính thách thức… Theo Maslow, khi mỗi nhu cầu trong số các nhu cầu đó được thoả mãn thì nhu cầu tiếp theo sẽ trở nên quan trọng. Sự thoả mãn nhu cầu đi theo thứ tự từ thấp đến cao. Mặc dù thực tế thì chẳng nhu cầu nào được thoả mãn hoàn toàn nhưng các nhu cầu khi đã được thoả mãn cơ bản thì không còn tạo ra động lực. Vì thế, theo Maslow, muốn tạo động lực cho nhân viên thì trước hết nhà quản lý phải hiểu được nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này và hướng sự thỏa mãn vào nhu cầu ở thứ bậc đó. Như vậy, để tạo động lực lao động nhà quản lý cần xác định nhu cầu của nhân viên và đưa ra các biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo động lực đạt được kết quả cao nhất. 1.2.2. Học thuyết công bằng của J. Stasy Adam Theo J.Stacy.Adam, người lao động rất quan tâm đến vấn đề đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Người lao động luôn có xu hướng so sánh sự đóng góp của họ và những quyền lợi họ đạt được với sự đóng góp và quyền lợi của người khác. Các quyền lợi cá nhân >=< Các quyền lợi của những người khác Đóng góp của cá nhân Đóng góp của những người khác
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 Người lao động cảm thấy tổ chức đối xử với họ công bằng khi tỷ lệ giữa quyền lợi họ nhận được và sự đóng góp của họ bằng tỷ lệ giữa quyền lợi và sự đóng góp của người khác. Khi mà người lao động cảm thấy bị thiệt thòi hơn người khác họ sẽ có thái độ tiêu cực, lười biếng, không tự giác trong công việc. Do đó, để tạo động lực lao động cần phải tạo ra và duy trì sự cân bằng giữa quyền lợi và sự đóng góp của các thành viên trong công ty. Như vậy, để tạo động lực lao động thì trong mọi chính sách của tổ chức phải đảm bảo tính công bằng giữa những người lao động; chính sách đãi ngộ phải dựa trên năng lực và đóng góp của từng người hài hòa với lợi ích chung của tập thể. 1.2.3. Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke Vào cuối những năm 1960 Edwin Locke và đồng sự Gary P. Latham đã chỉ ra mối quan hệ “đường đi - mục đích”. Học thuyết này chỉ ra rằng: Các mục tiêu cụ thể và nhiều thách thức sẽ dẫn đến sự thực hiện công việc tốt hơn. Do đó, để tạo động lực lao động, cần phải có mục tiêu cụ thể và mang tính thách thức cũng như cần phải thu hút người lao động vào việc đặt mục tiêu. Edwin Locke cũng cho rằng, khi con người làm việc để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta cần các thông tin phản hồi để tiếp tục phát huy những ưu điểm và thay đổi hướng đi nếu thấy cần thiết. Học thuyết tạo ra một hướng tiếp cận mới làm phong phú thêm quá trình tạo động lực của tổ chức. Để áp dụng thành công học thuyết, tổ chức cần thu hút người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu trong công việc cho họ, cùng theo dõi giúp đỡ để người lao động có thể đạt được mục tiêu đề ra. Mỗi học thuyết được đề cập đều có những ý nghĩa vận dụng nhất định trong tạo động lực lao động. Từ việc phân tích học thuyết nhu cầu của Maslow, học thuyết công bằng của J. Stacy Adams, và học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke cho thấy để tạo động lực lao động tổ chức cần phải:
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 + Xác định các nhu cầu của người lao động, đưa ra các biện pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động trên cơ sở đảm bảo tính công bằng. + Tổ chức phải đảm bảo tính công bằng giữa những người lao động + Nhà quản lý cần hỗ trợ nhân viên thiết lập mục tiêu làm việc rõ ràng, gắn kết được các mục tiêu cá nhân với mục tiêu của tổ chức. Các học thuyết tạo động lực trên đã phần nào cho thấy vai trò quan trọng của công tác tạo động lực làm việc cho người lao động đối với một tổ chức, hay doanh nghiệp. Các học thuyết cũng đã đề cập đến các hình thức tạo động lực khác nhau qua các khuyến khích vật chất và tinh thần, bản thân công việc.v.v. Đây được coi là những cơ sở lý luận quan trọng để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức. 1.3. Nội dung tạo động lực lao động trong doanh nghiệp 1.3.1. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động Con người nói chung hay người lao động trong doanh nghiệp chủ yếu hành động theo nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động. Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn là mục đích hành động của con người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào thay đổi được hành vi của con người. Nói cách khác, người quản lý có thể điều khiển được hành vi của người lao động bằng cách dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu của người lao động làm cho họ làm việc tích cực hơn. Như vậy, để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, nhà quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể hệ thống nhu cầu của nhân viên mình và có biện pháp hữu hiệu để thoả mãn các nhu cầu đó. Điều này có nghĩa là sau khi đã nắm bắt nhu cầu, nhà quản lý cần biết đáp ứng các nhu cầu của nhân viên một cách hợp lý. Ví dụ khi một nhân viên vừa mới được tuyển dụng đang cần việc làm và có thu nhập thì việc tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho bản thân nhân viên này là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Còn một nhân viên
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 đã làm việc lâu năm, nhiều kinh nghiệm, tiền lương đã ở mức cao thì động lực làm việc chính không phải là tiền lương nữa mà là cơ hội được thăng tiến, khẳng định mình. Việc được đề bạt vào một chức vụ ở vị trí cao hơn cho sẽ khuyến khích nhân viên này nỗ lực làm việc hơn. Hiểu được nhu cầu của người lao động là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có chính sách gắn kết chặt chẽ hơn với mong muốn, tâm tư của người lao động. Một khi nhu cầu của người lao động được thoả mãn thì mức độ hài lòng của người lao động về công việc và tổ chức của mình sẽ tăng lên và nhờ vậy họ sẽ gắn kết và nỗ lực nhiều hơn với tổ chức. Để xác định nhu cầu của người lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp xác định nhu cầu khác nhau. Doanh nghiệp có thể sử dụng một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp với nhau sao cho thuận tiện nhất đối với người lao động. Những phương pháp doanh nghiệp, tổ chức có thể sử dụng như: - Tổ chức hội nghị công nhân viên chức để thu thập ý kiến, nguyện vọng của người lao động. - Tổ chức các cuộc đối thoại thường xuyên để có thể lấy ý kiến của người lao động như: hòm thư góp ý, trang web, forum của doanh nghiệp hay có thể là đường dây nóng… - Phương pháp điều tra xã hội học thông qua các bảng hỏi, bài phỏng vấn và tổng hợp kết quả trả lời khảo sát người lao động. 1.3.2. Lựa chọn các biện pháp tạo động lực lao động 1.3.2.1. Biện pháp kích thích tài chính Một là: Kích thích bằng tiền lương Theo Bộ luật lao động Việt Nam 2015 thì “Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo năng suất lao động,
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 chất lượng hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định” [15]. Năng suất lao động bình quân được tính trên cơ sở tổng giá trị hoặc sản phẩm tiêu thụ và số lao động sử dụng của doanh nghiệp. Tiền lương bình quân được tính trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện hoặc kế hoạch theo đơn giá tiền lương và số lao động sử dụng của doanh nghiệp. Tiền lương bình quân được điều chỉnh theo mức tăng, giảm của năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân tăng thì tiền lương bình quân tăng, nhưng mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân giảm thì tiền lương bình quân giảm. Mức giảm thấp nhất bằng mức giảm của năng suất lao động bình quân. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là công cụ chủ yếu làm đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động, thông qua tiền lương các nhà quản lý có thể khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích tinh thần trách nhiệm đối với họ. Tiền lương là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó giúp người lao động có điều kiện thoả mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống là những nhu cầu sinh lý trong hệ thống nhu cầu của Maslow (ăn, mặc, ở, đi lại...). Khi tiền lương cao và ổn định, người lao động sẽ đảm bảo được cuộc sống ở mức độ cao. Từ đó tạo điều kiện cho họ có thể vừa tái sản xuất sức lao động, đồng thời có một phần cho tích luỹ. Tiền lương chỉ trở thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu cầu vật chất cho người lao động, tạo cho họ yên tâm về khoản thu nhập của mình, việc chi trả lương cũng phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc trong chi trả tiền lương: - Đảm bảo tính hợp pháp, phải tuân thủ các quy định trong các văn bản pháp luật. - Tiền lương phải được xây dựng căn cứ vào vị trí công việc, mức độ phức tạp của công việc, phạm vi trách nhiệm của công việc và những yêu cầu về trình độ, kỹ năng kinh nghiệm của người thực hiện công việc.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 - Tiền lương chi trả cho người lao động phải được xác định dựa trên kết quả thực hiện công việc của người lao động sao cho xứng đáng với những đóng góp của người lao động. Hai là: Kích thích bằng tiền thưởng Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm ngoài tiền lương và tiền công nhằm khuyến khích người lao động. Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính thường được thực hiện vào cuối mỗi quí hoặc mỗi năm tài chính. Tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất nhằm ghi nhận những thành tích xuất sắc của người lao động như hoàn thành các dự án công việc quan trọng, tiết kiệm nguyên vật liệu hay có những sáng kiến lớn có giá trị. Cùng với tiền lương, tiền thưởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động đồng thời còn có tác dụng kích thích tinh thần, nó thể hiện sự đánh giá, ghi nhận thành tích của người lao động, tinh thần trách nhiệm đối với công việc và doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích người lao động nâng cao thái độ, năng suất và hiệu quả làm việc. Để nâng cao vai trò kích thích của tiền thưởng, cần xác định đúng đắn mối quan hệ giữa tiền thưởng nhận được với mức cống hiến của người lao động hay tập thể lao động. Khi xây dựng quy chế xét thưởng và đánh giá xét thưởng phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với khả năng làm việc và đảm bảo sự công bằng cho mỗi người lao động. Ba là: Kích thích bằng các chế độ phúc lợi Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được chi trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống cho người lao động. Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi có ý nghĩa rất lớn đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Phúc lợi góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Qua đó giúp tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Các doanh nghiệp thực hiện tốt các chương trình phúc lợi sẽ thể hiện sự quan tâm đến người lao động, góp phần tạo sự yên tâm, tạo động lực lao động.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 Ngoài việc thực hiện đầy đủ các phúc lợi bắt buộc theo pháp luật quy định, tổ chức cần quan tâm tới các dạng phúc lợi tự nguyện với mục đích hỗ trợ người lao động, khuyến khích họ yên tâm và làm việc có hiệu quả như: chương trình xây dựng nhà ở cho người lao động, hỗ trợ phương tiện đi lại, tổ chức cho người lao động những chuyến du lịch, thể dục thể thao... Qua đây có thể thấy phúc lợi cũng là một công cụ tạo động lực có hiệu quả đến người lao động trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống phúc lợi rõ ràng, công bằng, đáp ứng tâm tư nguyện vọng của người lao động. 1.3.2.2. Biện pháp kích thích phi tài chính Một là, bố trí lao động phù hợp với năng lực trên cơ sở phân tích công việc Bố trí lao động hợp lý sẽ tạo cho người lao động một tâm lý làm việc thoải mái, phấn khởi, say mê lao động, cống hiến hết khả năng của mình vì sự nghiệp chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp muốn bố trí lao động hợp lý cần phải dựa trên sản phẩm của quá trình phân tích công việc. Phân tích công việc rõ ràng, chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp tuyển chọn đúng người, đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác, có cơ sở để đánh giá khen thưởng và kỷ luật... Đối với người lao động, phân tích công việc rõ ràng chi tiết sẽ giúp người lao động hiểu rõ ràng về công việc của họ, nắm rõ được các hoạt động mà mình cần phải làm. Bên cạnh đó, phân tích công việc chính là cơ sở cho bố trí lao động đúng người, đúng việc. Người lao động phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc, bố trí lao động phù hợp với công việc sẽ có những tác động tích cực đến hiệu quả công việc người lao động nói riêng và hiệu quả công việc của toàn bộ doanh nghiệp nói chung. Hai là, xác định rõ nhiệm vụ và tiêu chuẩn công việc Người lao động làm việc trong doanh nghiệp cần phải hiểu rõ định hướng của doanh nghiệp mà họ đang làm việc, lãnh đạo mong muốn gì ở người lao động, người lao động cần làm gì để giúp doanh nghiệp đạt được
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 mục tiêu đề ra. Khi người lao động hiểu rõ và chấp nhận mục tiêu của doanh nghiệp thì bản thân người lao động sẽ có thể định hướng rõ ràng nhiệm vụ của họ trong mục tiêu chung của tổ chức, từ đó mỗi người lao động sẽ tự định hướng mục tiêu làm việc của cá nhân theo mục tiêu chung của tập thể. Để người lao động hiểu rõ nhiệm vụ và tiêu chuẩn công việc của mình, nhà quản lý cần thực hiện các biện pháp như: - Xác định một định hướng chiến lược rõ ràng cho doanh nghiệp với các mục tiêu trước mắt và mục tiêu dài hạn cụ thể. Doanh nghiệp cần phổ biến, chia sẻ những mục tiêu này cho toàn thể người lao động hiểu rõ. - Xác định nhiệm vụ cụ thể mà người lao động phải làm, mô tả công việc một cách chi tiết, chính xác, và xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động. Từ đó họ mới có cơ sở để so sánh kết quả thực hiện công việc, qua đó người lao động có thể điều chỉnh cách thức làm việc sao cho phù hợp. - Thường xuyên kiểm tra đánh giá sát sao và công bằng mức độ thực hiện công việc của người lao động. Ba là, đánh giá thực hiện công việc công bằng, khách quan Công bằng, khách quan trong đánh giá và sử dụng có hiệu quả kết quả đánh giá thực hiện công việc trong các chính sách quản trị nhân lực của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả người lao động và doanh nghiệp. Đánh giá công bằng, khách quan sẽ là biện pháp hữu hiệu để tạo động lực lao động. Kết quả đánh giá thực hiện công việc càng chính xác càng kích thích người lao động làm việc, tăng lòng tin của người lao động với doanh nghiệp, qua đó tạo động lực của người lao động nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả làm việc, tăng sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp. Việc sử dụng kết quả đánh giá một cách hiệu quả không chỉ giúp cho doanh nghiệp có được các quyết định nhân sự đúng đắn mà còn là biện pháp
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 kích thích trực tiếp người lao động trong quá trình thực hiện công việc, các kết quả đánh giá sẽ liên quan trực tiếp đến các quyết định như thăng tiến, thù lao, đào tạo, khen thưởng... Bốn là, đào tạo phát triển nguồn nhân lực Đào tạo không những giúp nâng cao kiến thức và trình độ cho bản thân người lao động, nó còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên hiệu quả trong công việc. Một doanh nghiệp có được đội ngũ lao động chất lượng cao sẽ tạo được vị thế trên thị trường. Đào tạo giúp người lao động nâng cao sự thoả mãn trong công việc hiện tại. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên môn khiến cho cá nhân rất tự tin và lạc quan về công việc. Mặt khác, khi được đào tạo, cá nhân sẽ cảm thấy được doanh nghiệp mình làm việc quan tâm và tin tưởng. Đây là một động lực để cá nhân gắn bó với doanh nghiệp và sẵn sàng đón nhận những thử thách nghề nghiệp mới. Đào tạo còn là cơ hội để người lao động hoàn thiện bản thân, cơ hội phát triển nghề nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải kết hợp tạo động lực thông qua đào tạo với các hình thức khác. Chỉ khi đó mới có thể kết hợp kích thích sự thoả mãn nhu cầu về mọi mặt cho người lao động. Năm là, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động Trong tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện là những nhu cầu bậc cao. Việc khai thác có hiệu quả các khả năng, tiềm năng của người lao động và tạo cơ hội phát triển cho họ chính là để đáp ứng được nhu cầu này, qua đó thúc đẩy động lực làm việc của người lao động. Nắm bắt nhu cầu này, người quản lý nên vạch ra những nấc thang vị trí nghề nghiệp kế tiếp cho họ, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Việc tạo điều kiện thăng tiến cho người lao động cũng thể hiện được sự quan tâm, tin tưởng, tín nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với cá nhân người lao động. Nếu doanh nghiệp chọn đúng người có khả năng, có thành tích xứng đáng đề bạt thì không những sẽ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp mà còn
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 tạo cho người lao động đó một động lực làm việc rất lớn. Không những thế những người lao động khác cũng sẽ nỗ lực phấn đấu theo gương người đó để đạt được kết quả lao động tốt hơn. Chính sách đề bạt, thăng tiến càng rõ ràng, minh bạch, công bằng càng kích thích được người lao động, đặc biệt là lao động giỏi tăng nỗ lực làm việc. Sáu là, tạo động lực thông qua sự quan tâm của lãnh đạo Sự quan tâm và nhìn nhận của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và hiệu quả làm việc của nhân viên. Sự quan tâm của cấp trên với nhân viên sẽ tạo cho nhân viên có cảm giác mình là người quan trọng của tổ chức, doanh nghiệp, chửng tỏ doanh nghiệp cần họ, quan tâm đến họ. Một lời khen ngợi kịp thời khi nhân viên có thành tích tốt sẽ làm nhân viên cảm thấy tự hào, phấn khởi, đóng góp của mình được ghi nhận, từ đó khuyến khích họ tiếp tục nỗ lực làm việc hơn nữa. Người quản lý cần động viên, an ủi người lao động, giúp họ giải quyết các vướng mắc khi gặp khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện công việc của nhân viên để có những hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời nhằm giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn; ghi nhận thành tích, khen ngợi nhân viên đúng lúc; tôn trọng và lắng nghe các ý kiến của nhân viên. Điều này sẽ tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và nhà quản lý, người lao động cảm thấy thoải mái, phát huy tính sáng tạo cao trong công việc, nỗ lực vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bảy là, tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi Cách bài trí máy móc, thiết bị, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh nơi làm việc… có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc của người lao động. Môi trường vật chất phù hợp, tiện lợi chắc chắn sẽ tạo điều kiện để người lao động tăng cường động lực lao động, giảm thiểu tai nạn lao động. Do đó, để tăng hiệu quả làm việc cho người lao động cần phải cung cấp cho họ đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công việc, trang bị đầy đủ các phương
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 tiện bảo hộ lao động theo đúng quy định, nơi làm việc cần được thiết kế và bố trí một cách khoa học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó, bầu không khí lao động tập thể nơi làm việc có ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm lý của người lao động và hiệu quả làm việc của họ. Tạo động lực lao động thông qua bầu không khí làm việc tốt đẹp là một biện pháp rất quan trọng trong hệ thống biện pháp tạo động lực lao động thông qua kích thích tinh thần. Trong doanh nghiệp luôn duy trì được bầu không khí làm việc thân thiện, mọi người tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên giúp đỡ lẫn nhau, quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới không quá căng thẳng, phong cách làm việc chuyên nghiệp…. chắc chắn sẽ tạo tâm lý làm việc thoải mái cho nhân viên, mỗi nhân viên luôn luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng và luôn duy trì được không khí vui vẻ, thân thiện trong suốt quá trình làm việc, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả làm việc. Để xây dựng một bầu không khí lao động tập thể thân thiện, hợp tác có thể thông qua các hoạt động như tổ chức các phong trào thi đua, các phong trào thể thao, văn nghệ, tổ chức đi du lịch nghỉ mát... tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội giao lưu, trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm; chia sẻ niềm vui, khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Khi đó người lao động sẽ cảm thấy thoải mái, tinh thần làm việc phấn chấn, yêu thích công việc, gắn bó với đồng nghiệp và gắn bó với tổ chức hơn. 1.3.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động Để đánh giá hiệu quả tạo động lực lao động trong doanh nghiệp có thể xem xét thông qua các chỉ tiêu sau: 1.3.3.1. Đánh giá qua hiệu quả làm việc của người lao động - Người lao động chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi chính bản thân hay từ các nhân tố bên ngoài. Người lao động có động lực làm việc cao sẽ nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong công việc. Tính chủ động sáng tạo trong công việc của người lao động biểu hiện bằng mức độ tham gia hoạt động chung, tính tự giác làm việc mà không
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 cần sự giám sát chặt chẽ, sự năng động của người đó, thể hiện ham muốn lao động, nhu cầu cống hiến, sự năng nổ, chịu khó, sự chủ động giải quyết công việc, có trách nhiệm trong giải quyết công việc và trong các mối quan hệ với đồng nghiệp, tính đổi mới trong phương pháp làm việc, thường xuyên đề xuất ý tưởng, số sáng kiến được công nhận, khen thưởng… Điều đó giúp người lao động nâng cao kết quả công việc, xây dựng kỹ năng và nâng cao khả năng xử lý công việc của mình, yêu thích công việc hơn từ đó giúp tăng thêm sự thỏa mãn trong công việc. Tạo động lực lao động là cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực, tạo động lực lao động tốt, người lao động sẽ có hành vi tích cực trong mọi hoạt động của tổ chức, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc. Động lực làm việc ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, thái độ làm việc của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc. - Đánh giá hiệu quả làm việc của người lao động có thể thông qua hoạt động đánh giá thực hiện công việc để đánh giá về số lượng, chất lượng công việc, tinh thần, thái độ của người lao động. Sử dụng các chỉ tiêu định lượng như năng suất lao động, chỉ số hoàn thành mức, tỷ lệ nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ, tỷ lệ công việc hoàn thành công việc đúng thời hạn…Ví dụ: Có thể đánh giá hiệu quả công việc bằng chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị. Tổng doanh thu NSLĐ bình quân = (Đơn vị: đồng/người) Tổng số lao động Chỉ tiêu này đánh giá trung bình một nhân viên tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong 1 năm. Chỉ tiêu này rất hữu ích khi đánh giá các bộ phận cùng kinh doanh một sản phẩm hoặc so sánh với đối thủ cạnh tranh để xác định hiệu quả nguồn nhân lực.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 1.3.3.2. Mức độ hài lòng của người lao động trong công việc Cónhiều khái niệm vềmức độ hài lòng của người lao động trong công việc. Mức độ hài lòng trong công việc làthái độ của người lao động vềcông việc đươc ̣thểhiện bằng cảm nhận, niềm tin vàhành vi của người lao động. Mức độ hài lòng trong công việc làsư ̣mô tảcảm nhận chung, hay đon giản là ̛ việc người ta cảm thấy thich́ công việc của ho ̣vàcác khiá canḥ công việc của ho ̣nhưthếnào. Vìnó làsư ̣đánh giáchung, nên nó làmột biến vềthái độ. Mức độ hài lòng trong công việc làmức độ người nhân viên yêu thich́ công việc của ho,̣ môi trường làm việc càng đáp ứng đươc ̣các nhu cầu, giátri ̣và tinh́ cách của người lao động thìđộ thỏa mañ công việc càng cao. Có thể chia thành các mức độ hài lòng của người lao động đối với công việc theo các tiêu chí hài lòng với công việc, sẵn sàng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt công việc. Mức độ hài lòng của người lao động là một trong những tiêu chí đánh giá sự thành công của doanh nghiệp. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc, họ sẽ làm việc hiệu quả và gắn bó hơn với doanh nghiệp. Sau khi tiến hành các biện pháp tạo động lực lao động, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá và đo lường mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động để biết được đánh giá của người lao động về các chính sách đã thực thi của doanh nghiệp. Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động giúp doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn về động lực làm việc và mức độ cam kết của đội ngũ lao động với doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách và giải pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu của nhân viên, tạo sự hài lòng và gắn kết lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ giữ chân được những nhân sự có năng lực, giúp doanh nghiệp thực hiện thành công các mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra.
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực lao động trong doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố khách quan 1.4.1.1. Chính sách của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước Mọi doanh nghiệp tồn tại trong xã hội đều phải tuân theo mọi quy định, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Pháp luật có những quy định cụ thể về: thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chính sách bảo hộ lao động, mức lương tối thiểu, phúc lợi... Các doanh nghiệp khi xây dựng các chính sách tạo động lực cần chú ý đến các yếu tố này để đảm bảo tính hợp pháp. Điều này cũng tạo ra sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp. Những chính sách về lao động dôi dư, chính sách tiền lương, chính sách khuyến khích sử dụng một loại lao động đặc thù nào đó, quy định về trả lương làm thêm giờ,... sẽ tác động đến các chính sách của doanh nghiệp và tác động đến tạo động lực lao động trong doanh nghiệp. Pháp luật càng nghiêm minh và có hiệu lực cao thì sẽ người lao động sẽ càng yên tâm làm việc vì quyền lợi của họ đã được pháp luật bảo vệ. 1.4.1.2. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội Các yếu tố về kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, mức sống ở địa phương, mức độ thất nghiệp... hay các yếu tố về ổn định chính trị - xã hội đều có thể ảnh hưởng tới công tác tạo động lực lao động trong các doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nền kinh tế đang lâm vào thời kỳ suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, phần lớn người lao động sẽ phải cố gắng làm việc với động cơ giữ được việc làm, còn doanh nghiệp buộc phải có những chính sách bảo đảm sự ổn định công việc và thu nhập cho người lao động nếu như muốn khắc phục tâm trạng bi quan của người lao động trong bối cảnh kinh tế suy thoái. Điều kiện kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng đến tình hình phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản lý cần đưa ra các chính sách lương thưởng phù hợp với chi phí sinh hoạt, giá cả trên thị trường. Khi có biến động trên thị trường cần có những biện pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo cho cuộc sống và
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 những nhu cầu mới của người lao động được đáp ứng, có như vậy người lao động mới yên tâm chú trọng vào công việc. 1.4.1.3. Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động có ảnh hưởng gián tiếp đến việc tạo động lực lao động trong doanh nghiệp. Nếu thị trường lao động ở tình trạng dư thừa một loại lao động nào đó, những người lao động thuộc loại lao động này làm việc trong doanh nghiệp sẽ cảm thấy thiếu “an toàn” bởi họ cảm nhận được nguy cơ mất việc làm. Cá nhân họ sẽ có động lực lao động cao hơn với mục đích giữ được việc làm. Ngược lại, khi một loại lao động nào đó khan hiếm, những lao động thuộc nhóm đó sẽ có nhiều cơ hội tìm việc làm với mức thu nhập cao hơn và điều kiện tốt hơn, vì vậy, doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh chính sách tạo động lực lao động cho phù hợp để thu hút và giữ chân nhân viên. Trên thị trường lao động, trong cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động các doanh nghiệp cần chú ý đến chính sách tạo động lực của doanh nghiệp khác như mức lương, thưởng, phúc lợi, điều kiện làm việc.v.v. để đảm bảo chính sách tạo động lực của doanh nghiệp mình không được kém hấp dẫn hơn so với các đối thủ. Điều này quyết định đến tâm lý làm việc và việc trung thành với doanh nghiệp của nhân viên, đảm bảo tính cạnh tranh, thu hút và duy trì lực lượng lao động có trình độ cao. 1.4.1.4. Văn hóa dân tộc, vùng miền Cá nhân người lao động sẽ chịu ảnh hưởng chung với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Khi tập hợp thành một tổ chức, các cá nhân sẽ mang theo những giá trị này. Ví dụ như Văn hóa Mỹ đề cao chủ nghĩa cá nhân, Văn hóa Nhật đề cao chủ nghĩa tập thể. Sự khác biệt này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu, tinh thần và thái độ làm việc của người lao động. Do đó, khi xây dựng chính sách quản lý nguồn nhân lực cần phải quan tâm đến khía cạnh giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc. Đặc biệt đối với các tổ chức, doanh nghiệp có sự đa dạng về văn hóa.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 1.4.2. Nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Các nhân tố thuộc bản thân người lao động Mục tiêu cá nhân: Mục tiêu là cái đích muốn đạt tới, nó định hướng cho mỗi người cần phải làm gì đồng thời nó cũng tạo ra động lực thúc đẩy cá nhân cố gắng nỗ lực để theo đuổi mục tiêu. Nhưng mục tiêu cá nhân của con người là hết sức khác nhau, đối với mỗi người họ sẽ tự đề ra những mục tiêu cho riêng mình từ đó sẽ có những phương hướng hoạt động lao động cho phù hợp. Tuy nhiên, không phải lúc nào mục tiêu của người lao động cũng cùng hướng với mục tiêu doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra với nhà quản lý là phải biết gắn kết mục tiêu của cá nhân với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Năng lực cá nhân: Năng lực làm việc của người lao động một phần có được là do bẩm sinh hoặc do được rèn luyện trong quá trình lao động. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên là cơ sở để nhà quản lý sử dụng tốt nhất nhân viên trong doanh nghiệp. Người lãnh đạo, hoặc người quản lý trực tiếp phải chú ý phát hiện, sử dụng và nuôi dưỡng năng lực, sở trường của người lao động để tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình, làm việc hăng say, phát huy khả năng sáng tạo trong lao động, nâng cao hiệu quả làm việc. Hệ thống nhu cầu cá nhân: Mỗi người khi tham gia vào một tổ chức đều có mong muốn thoả mãn những nhu cầu riêng của mình. Về cơ bản hệ thống nhu cầu của con người có thể chia làm hai loại đó là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Mỗi cá nhân khác nhau có nhu cầu khác nhau. Vì thế để tạo động lực lao động điều quan trọng đầu tiên là phải biết được người lao động muốn gì từ công việc mà họ đảm nhận từ đó có các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu. Đặc tính cá nhân: Các đặc điểm về giới tính, tuổi tác, tính cách, tôn giáo…đều ảnh hưởng tới hành vi làm việc của người lao động. Ví dụ người trẻ tuổi thường thích mạo hiểm, sáng tạo. Tuổi càng tăng người ta càng xét đoán tình huống chín chắn thận trọng hơn… Các nhà quản trị khi biết được
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 đặc tính cá nhân của mỗi người lao động trong doanh nghiệp mình thì nó sẽ là cơ sở để họ tìm ra cách đối xử và sử dụng tốt hơn. 1.4.2.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp, tổ chức đều đặt ra những mục tiêu và chiến lược phát triển riêng của mình. Muốn đạt được mục tiêu và hoàn thành các chiến lược phát triển, các chính sách quản trị nhân lực nói chung và chính sách tạo động lực lao động nói riêng của doanh nghiệp cần phải hướng tới việc đạt được các mục tiêu và chiến lược trên. Quan điểm về vấn đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động là chủ sở hữu của doanh nghiệp, do vậy, quan điểm của họ về bất kỳ vấn đề gì trong quản lý, điều hành đều có ảnh hưởng mang tính quyết định đến việc hoạch định chính sách của doanh nghiệp đó. Việc đưa ra các chính sách tạo động lực lao động vì thế phải dựa trên quan điểm về vấn đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động. Phong cách lãnh đạo: Người lãnh đạo cần xác định cho mình một phong cách phù hợp nhất để dẫn dắt và thúc đẩy nhân viên. Kinh nghiệm và phong cách lãnh đạo tác động trực tiếp đến động lực tinh thần của nhân viên. Ví dụ một lãnh đạo chuyên quyền độc đoán có thể làm cho nhân viên sợ hãi, thực hiện các nhiệm vụ được giao như là một sự ép buộc, nghĩa là thiếu động lực thực sự để làm việc. Vì vậy, để tạo động lực lao động, doanh nghiệp cần có chính sách đề bạt, bổ nhiệm cán bộ đúng đắn và có chính sách đào tạo cán bộ kế cận hợp lý. Văn hoá doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có một văn hoá riêng, theo đó, các hành vi đều phải tuân theo một chuẩn mực chung. Người lao động nếu muốn làm việc tại các doanh nghiệp cần phải chấp nhận văn hoá của doanh nghiệp đó. Văn hoá doanh nghiệp định hướng cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc với các thành viên khác để tạo ra sự hợp tác trong tập thể. Văn hoá doanh nghiệp mạnh có sức lôi cuốn các thành viên
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 trong doanh nghiệp chấp nhận các giá trị và thực hiện theo nó, ngoài ra nó còn có tác dụng hội tụ các thành viên trong doanh nghiệp có sự nhất trí cao, định hướng hành vi lao động làm tăng sự liên kết giữa người lao động với doanh nghiệp, tăng sự thỏa mãn trong công việc. Hệ thống chính sách và thực hiện các chính sách trong doanh nghiệp: Hệ thống chính sách bao gồm các nội quy, quy định, các chính sách quản lý như chính sách tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật…. của doanh nghiệp có tác động rất nhiều đến thái độ, hành vi của người lao động. Ví dụ: không có chính sách về đào tạo và phát triển thì người lao động sẽ ít có cơ hội thăng tiến, như vậy sẽ mất đi một phần động lực của người lao động, một thành tích đạt được mà không có thưởng hoặc một lời khen ngợi thì sẽ làm giảm sự nỗ lực tiếp theo của người lao động…. Hệ thống chính sách được xây dựng chặt chẽ, chi tiết, công bằng, rõ ràng sẽ củng cố được lòng tin của người lao động đối với doanh nghiệp. Các nhiệm vụ, trách nhiệm mà công việc đòi hỏi: Việc phân công công việc hợp lý, đúng với trình độ của người lao động sẽ tạo ra động lực cho người lao động làm việc. Đôi khi, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao thì người lao động cũng sẽ cố gắng hơn để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với những người lao động có trình độ chuyên môn không cao, nếu người quản lý thường xuyên giao cho họ những công việc vượt quá khả năng của họ sẽ dẫn đến hiện tượng mệt mỏi, chán chường trong công việc. Để tạo động lực lao động cần xác định đúng, rõ ràng các nhiệm vụ, trách nhiệm và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động. Tính tự chủ khi thực hiện công việc: Người lao động luôn mong muốn được giao trách nhiệm và quyền tự chủ khi thực hiện công việc bằng phương pháp làm việc của mình để hoàn tất công việc được giao. Thông thường người lãnh đạo nếu giám sát quá chặt chẽ nhân viên của mình khi họ làm việc mà không tin tưởng và giao quyền quyết định cho họ sẽ gây tâm lý khó chịu cho
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 người lao động khi họ thực hiện công việc, không tạo ra sự thích thú trong công việc. Mức độ hao phí về thể lực và trí lực: Sự hao phí về trí lực ở những độ tuổi hay ở những vị trí công việc khác nhau đòi hỏi công tác tạo động lực phải được áp dụng khác nhau. Ví dụ: Ở những vị trí làm việc độc hại như trong hầm mỏ đòi hỏi về thể lực rất lớn. Người lao động làm việc ở các vị trí này cần được quan tâm nhiều đến sức khoẻ, đến điều kiện an toàn lao động và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý để người lao động không thấy mệt mỏi khi làm việc và để duy trì sức lao động. Tính hấp dẫn của công việc: Những công việc có tính chất lặp đi lặp lại thường nhàm chán không tạo hứng thú làm việc đối với người lao động. Người lao động phải làm việc ở cùng một vị trí công việc trong suốt thời gian dài cũng sẽ dẫn đến nhàm chán. Công việc mới mẻ luôn tạo cảm giác hứng khởi, lôi cuốn người lao động làm việc hăng say hơn là một công việc nhàm chán. Vì thế để công việc luôn tạo ra sự hứng thú cho người lao động thì người quản lý cần quan tâm tới hoạt động phân tích và thiết kế công việc sao cho các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, mang tính thách thức. Vị trí công việc và khả năng phát triển nghề nghiệp: Một công việc hấp dẫn, tạo cơ hội tốt cho người lao động hoàn thiện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, công việc được nhiều người coi trọng, được xã hội đề cao. Người lao động làm việc không chỉ để lấy thu nhập mà họ còn mong muốn mình có chỗ đứng nhất định trong xã hội. Một công việc giúp họ có cơ hội thăng tiến tốt sẽ có tác động mạnh mẽ đến động lực làm việc của người lao động. Môi trường và điều kiện làm việc: Phần lớn thời gian làm việc của người lao động diễn ra tại nơi làm việc, nên vấn đề tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động rất quan trọng. Điều kiện làm việc và môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của người lao động trong tổ chức, nó bao gồm các yếu tố như không khí, độ ẩm, tiếng ồn, công cụ, dụng cụ làm việc, quan hệ trong tập thể... Có thể nói đây là
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đặc biệt là có ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe và an toàn của họ. Nói tóm lại, bản chất công việc có vai trò quyết định đến động lực làm việc của người lao động, vì vậy nhà quản lý cần phải có biện pháp thường xuyên làm giàu công việc. Phải tạo cho người lao động có những cảm giác hưng phấn khi làm công việc đó, cần phải tạo thêm những thách thức mới trong công việc để thôi thúc người lao động, tạo cơ hội cho họ phát triển hết khả năng của mình. 1.5. Kinh nghiệm tạo động lực lao động tại một số doanh nghiệp và bài học cho Tổng công ty Du lịch Hà Nội 1.5.1. Kinh nghiệm tại một số doanh nghiệp 1.5.1.1. Kinh nghiệm tại Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel Công ty CP Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel được thành lập đến nay đã 25 năm. Năm 2020, Vietravel đã trở thành “Nhà Điều hành Tour du lịch trọn gói hàng đầu Thế giới” cùng với nhiều giải thưởng uy tín. Bằng việc không ngừng quyết tâm xây dựng và duy trì một môi trường làm việc tích cực, văn hoá giao tiếp cởi mở và chuyên nghiệp, chính sách nhân sự đúng đắn, Vietravel đã xây dựng được uy tín vượt ra ngoài ranh giới quốc gia nhờ cách ứng xử có chuẩn mực, đúng pháp luật, giành được niềm tin của các cổ đông, khách hàng và tập thể nhân viên. Hiện nay, Vietravel có đội ngũ hơn 1.800 nhân viên từ 52 Chi nhánh/Văn phòng trên toàn quốc và 6 quốc gia trên thế giới: Campuchia, Singapore, Mỹ, Úc, Pháp, Vietravel đã phát triển mạnh các đơn vị thành viên như WorldTrans – Sàn giao dịch vé máy bay lớn nhất Việt Nam; Trung tâm Du lịch “Chuyến đi của bạn” – TripU; Trung tâm Tư vấn Du học Vietravel – Vietravel SCC; Trung tâm Điều hành Hướng dẫn viên Việt Nam; Trường Cao đẳng Quốc tế Kent; Hãng hàng không Vietravel Airlines… Với những đóng góp quan trọng cho sự phát triển đất nước nói chung, ngành Du lịch nói riêng, Vietravel đã
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 vinh dự nhận hàng trăm giải thưởng của các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế: nhiều năm liên tục nhận giải thưởng “Thương hiệu Quốc gia”, 7 năm nhận giải TTG Travel Awards (2011- 2018); 7 năm đạt giải thưởng Du lịch thế giới - World Travel Awards (2013 - 2019); là đại diện Việt Nam đầu tiên và duy nhất vinh dự 3 lần liên tiếp (2017 - 2019) là điều hành tour du lịch trọn gói hàng đầu thế giới”; mới đây nhất là sự kiện được đứng trong danh sách đầu tiên của Top 10 đơn vị Lữ hành uy tín tại Việt Nam. Vietravel khẳng định vị thế Công ty du lịch hàng đầu và hướng đến xây dựng mô hình Tập đoàn lữ hành đa quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Để có những thành công như vậy, một trong những kinh nghiệm của Vietravel là thực hiện tốt các biện pháp tạo động lực cho lao động để có được nguồn nhân lực chất lượng nhất như sau: - Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo và thân thiện, Vietravel chính là lựa chọn lý tưởng nhất dành cho các ứng viên muốn tìm kiếm một công việc thú vị và hấp dẫn. Tại Vietravel, nhân viên được tạo điều kiện tốt nhất để không ngừng phát huy năng lực của mình, sáng tạo trong công việc và hỗ trợ đồng nghiệp. Các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cá nhân được tổ chức thường xuyên. Vietravel nhận chuyển nhượng 66% cổ phần từ Trường cao đẳng Quốc tế Kent với mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trẻ phục vụ cho các ngành nghề, trong đó có du lịch. - Kích thích người lao động bằng những đãi ngộ rất tốt về lương thưởng, ưu đãi đặc biệt về tour du lịch cùng nhiều phong trào thể thao – văn nghệ sôi nổi… cũng là động lực giúp nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc cũng như có thời gian vui chơi, giải trí để tái tạo sức lao động. Đó chính là giá trị cốt lõi mà Vietravel đã và đang xây dựng để luôn giữ vững vị trí một trong 50 thương hiệu tuyển dụng hấp dẫn nhất Việt Nam hiện nay. - Văn hóa doanh nghiệp đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình kinh doanh, phục vụ của Vietravel. Công ty luôn tập trung đào tạo kỹ năng
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 quản lý tùy theo đặc thù công việc; chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, hướng dẫn viên thông qua các lớp bồi dưỡng; đào tạo nhân viên phát triển kỹ năng bán hàng và kết nối đội nhóm trong kinh doanh… Công ty đã triển khai kênh truyền thông nội bộ Vietravel Stories; phát động cuộc thi góc làm việc “Người tiên phong”; tổ chức các hội thao, hội diễn văn nghệ... giúp gia tăng hiệu quả công việc và gắn kết giữa các thành viên trong mái nhà chung. Vietravel còn áp dụng chế độ đãi ngộ cho những nỗ lực, đóng góp thông qua sự ghi nhận và những phần thưởng thưởng xứng đáng. Đặc biệt nhất là chính sách phát triển nghề nghiệp cho nhân viên để mỗi người đều thấy được rằng, tương lai của Vietravel cũng là tương lai của mình, ngôi nhà của Vietravel cũng là ngôi nhà chung của mọi người. Đó chính là những giá trị văn hóa doanh nghiệp cốt lõi mà Vietravel luôn hướng đến để doanh nghiệp phát triển bền vững. - Người lãnh đạo làm gương: vị thuyền trưởng tài ba Nguyễn Quốc Kỳ luôn được thừa nhận bởi chữ TÂM – TÀI vẹn toàn. Tâm là nỗi niềm luôn đau đáu cho sự phát triển chung, không chỉ của Vietravel mà là tất cả doanh nghiệp du lịch Việt Nam cần phát triển mạnh mẽ, đủ sức vượt qua sóng gió thương trường, thi thố tài năng với các doanh nghiệp du lịch quốc tế. Cái Tâm ấy còn trải rộng ra khắp cả nước khi dự án mổ mắt miễn phí mang ánh sáng cuộc đời cho hàng ngàn người nghèo trong cả nước; hàng vạn bộ quần áo ấm, hàng vạn suất quà, sách vở được đưa lên vùng cao Tây Bắc vào mỗi mùa Đông giá rét. Các hoạt động nhân đạo từ thiện đều được theo dấu chân lữ hành Vietravel đến khắp mọi miền Tổ quốc, từ mũi Cà Mau đến vùng cực Bắc, chỗ nào có lá cờ của Vietravel thì ở đó có hoạt động từ thiện nhân đạo… Tài là người lãnh đạo ấy sẵn sàng đối mặt với thách thức, từng bước đưa doanh nghiệp đi lên bằng chính nội lực và tính “tiên phong” trong từng nội dung công việc.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 1.5.1.2. Kinh nghiệm tại Tập đoàn viễn thông quân đội Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) đảm trách về công nghệ thông tin, viễn thông, truyền thông, phát thành truyền hình, bưu chính… Trong những năm qua, Viettel luôn quan tâm, trú trọng tới công tác tạo động lực lao động nhằm thu hút và giữ chân lao động giỏi, lành nghề, có kinh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông. Để làm được điều đó Viettel đặc biệt quan quan tâm tới lĩnh vực trả lương cho người lao động một cách xứng đáng. Theo báo cáo của Viettel, năm 2019 Viettel vượt lên cả tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) với mức lợi nhuận đạt 38.000 tỷ đồng. Viettel là doanh nghiệp chiếm tới 60% lợi nhuận trong số các Tập đoàn kinh tế của Nhà nước, số lượng lao động tại Viettel lên đến gần 50.000 người. Tập đoàn Viettel đã tạo động lực lao động thông qua các hoạt động sau: - Tạo động lực bằng kích thích kinh tế. Với doanh thu và lợi nhuận lớn, Viettel chi trả lương cho nhân viên vào loại cao nhất so với các doanh nghiệp quân đội. Năm 2019 mức thu nhập bình quân của người lao động tại Viettel là 21 triệu đồng/ tháng. Với kỹ sư trưởng có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên làm việc tại viện nghiên cứu và phát triển Viettel lương tháng là 35 triệu đồng. Ngoài việc chi trả mức lương rất cao, hàng quý Viettel còn tiến hành khen thưởng định kỳ đối với những lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với mức thưởng trung bình 10 triệu đồng/ người. Với việc đảm bảo thu nhập cao cho người lao động, đến nay, người lao động luôn thể hiện sự trung thành của mình với tập đoàn và đây cũng là điểm ngắm của những lao động có tay nghề, bằng cấp. - Kinh nghiệm dùng người phù hợp văn hóa doanh nghiệp: Tập đoàn Viettel tuyển người với phương châm đãi cát tìm vàng. Thay vì việc lựa chọn nhiều ứng viên, với 10 người sau 6 tháng chỉ lấy 5 người. Đây là những nhân viên chất lượng và đảm bảo đặt họ vào đúng người, đúng vị trí. Với những người không phù hợp sẽ nhanh chóng bị loại bỏ, điều này giúp họ có thể lựa chọn được những công việc khác phù hợp hơn. Tiêu chí tuyển dụng nhân sự
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 cao cấp cho Viettel là tìm kiếm những ứng viên phù hợp với văn hóa doanh nghiệp, có tinh thần làm việc cao, quyết tâm hoàn thành công việc... đồng thời phù hợp với các giá trị sống của Viettel... Những người phù hợp sẽ đảm bảo dễ dàng thực hiện công việc tốt hơn, dễ đoàn kết hơn. Việc áp dụng công tác chọn lọc ứng viên phù hợp giúp doanh nghiệp dễ dàng thích ứng với công việc nhanh chóng. Các cá nhân tốt sẽ giúp xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh, bền vững. - Coi trọng đào tạo cho người lao động: các ứng viên qua quá trình tuyển dụng nhân sự cấp cao vào Viettel sẽ đều trải qua 2 khóa huấn luyện cơ bản. Một khóa huấn luyện về lịch sử, văn hóa và quy định của doanh nghiệp. Khóa huấn luyện còn lại đào tạo huấn luyện về quân sự một tháng. Công tác huấn luyện thực sự đảm bảo những yêu cầu cần thiết cho một chiến sĩ thực thụ. - Luân chuyển cán bộ phù hợp với chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn nếu có sự thay đổi trong từng giai đoạn cần phải luân chuyển cán bộ. Việc luân chuyển này vừa là cách để đào tạo phát hiện nhân lực quản lý, vừa là cách để tìm ra các ứng viên quản lý cho các vị trí phù hợp. Luân chuyển quản lý cấp cao cũng là nghệ thuật quản lý nhân sự cấp cao giúp phát hiện những khả năng của cá nhân. Ngoài ra, trong mối quan hệ giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, việc luân chuyển quản lý là cách để tăng cường các mối quan hệ. Mối quan hệ được thể hiện trong các phòng ban, giữa các cá nhân, từ tập đoàn xuống các đơn vị. Các doanh nghiệp nếu không tạo cơ hội cho từng cá nhân sẽ khó để mọi người bộc lộ được hết những khả năng của mình. Công tác quản lý nhân sự cần chú trọng môi trường để nhân viên phát huy khả năng. - Người lãnh đạo làm gương cho sự phát triển doanh nghiệp: Tại Viettel, người lãnh đạo được đào tạo 3 trong một, bao gồm: chuyên gia, lãnh đạo và người điều hành. Để quản lý nhân sự doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp, Viettel tuyển chọn Giám đốc điều hành có định hướng, nhận xét, đào
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 tạo ứng viên và biết tháo gỡ các khó khăn khi cần thiết. Lãnh đạo sẽ vạch ra các hoạch định chiến lược và tổ chức điều hành để thực hiện chiến lược này. Đồng thời phát hiện, tuyển dụng nhân sự qua các website tuyển dụng nhân sự cấp cao tín và sắp xếp nhân lựa thực thi sao có hiệu quả. Chiến lược và cách thức thực thi sẽ quyết định sự thành bại của chính doanh nghiệp. Những người đề xuất ý tưởng luôn là những người phù hợp nhất để đưa ý tưởng vào doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt đòi hỏi người điều hành có năng lực mới có thể điều chỉnh chiến lược nhanh chóng. Đây chính là lý do các giám đốc của Viettel thực sự có nghệ thuật quản lý nhân sự cấp cao sâu sắc, bám sát thực tiễn doanh nghiệp. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Du lịch Hà Nội Nhiǹ chung, mỗi ngành nghềđều cónhững đặc điểm riêng. Những đặc trưng đóqui đinḥ đặc điểm của lao động. Lao động trong linh̃ vưc ̣du licḥ về cơbản cómột sốđặc điểm nổi bật sau: cótinh́ chuyên môn hóa cao; du licḥ bao gồm nhiều linh̃ vưc ̣kinh doanh nhưdicḥ vu ̣lữhành, lưu trú, vận chuyển khách du lich,̣ điểm khu du licḥ... Mỗi linh̃ vưc ̣laịcósư ̣phân chia sâu hon ̛ nữa. Taịmỗi linh̃ vưc ̣kinh doanh cónhững vi ̣tri,́ chức danh công việc khác nhau. Ngoài ra, lao động ngành du lịch không cốđinḥ vềthời gian. Do tinh́ chất của công việc phuc ̣vu,̣ để đảm bảo dicḥ vu ̣cung ứng đươc ̣gần như 24/24h và 7 ngày/tuần do đó phần lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp du licḥ làm việc theo ca vàcảnhững ngày cuối tuần, lễ, tết. Đểcóthể thành công trong công việc đòi hỏi người lao động phải cókhảnăng giao tiếp tốt. Từ những thành công trong công tác tạo động lực lao động tại Tập đoàn Vietel và Công ty CP Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Du lịch Hà Nội: Một là; Tạo động lực lao động bằng kích thích về kinh tế. Đây là kinh nghiệm mà Tập đoàn Vietel đã và đang làm rất tốt. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có doanh thu, lợi nhuận lớn có điều kiện trả lương cao cho người
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 lao động. Từ đó người lao động sẽ có động lực làm việc, cống hiến cho doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể tiếp tục vận hành tốt và tạo ra lợi nhuận cao. Vietravel cũng có kinh nghiệm trong kích thích người lao động bằng những đãi ngộ rất tốt về lương thưởng. Hai là: Tạo động lực lao động bằng những kích thích phi kinh tế. Vietel rất coi trọng đào tạo cho người lao động, tại Vietravel các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cá nhân được tổ chức thường xuyên. Nhiều phong trào thể thao – văn nghệ sôi nổi… cũng là động lực giúp nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc cũng như có thời gian vui chơi, giải trí để tái tạo sức lao động. Tập đoàn Viettel luân chuyển cán bộ phù hợp với chiến lược kinh doanh: chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn nếu có sự thay đổi trong từng giai đoạn cần phải luân chuyển cán bộ. Ba là: Kinh nghiệm dùng người phù hợp với văn hoá doanh nghiệp. Tiêu chí tuyển dụng nhân sự cao cấp cho Viettel là tìm kiếm những ứng viên phù hợp với văn hóa doanh nghiệp, có tinh thần làm việc cao, quyết tâm hoàn thành công việc,... đồng thời phù hợp với các giá trị sống của Viettel. Văn hóa doanh nghiệp đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình kinh doanh, phục vụ của Vietravel. Bốn là: Người lãnh đạo làm gương cho sự phát triển doanh nghiệp.Tại Viettel, người lãnh đạo được đào tạo 3 trong một, bao gồm: chuyên gia, lãnh đạo và người điều hành. Tại Vietravel nhà lãnh đạo vừa có tâm vừa có tài, tâm là nỗi niềm luôn đau đáu cho sự phát triển chung, không chỉ của Vietravel mà là tất cả doanh nghiệp du lịch Việt Nam, tài là sẵn sàng đối mặt với thách thức, từng bước đưa doanh nghiệp đi lên bằng chính nội lực.