Cơ sở lý luận về tạo động cho người lao động trong doanh nghiệp. Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học nghiên cứu sinh học và xã hội. Đó là hiện tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng cho mọi sinh vật. Sự hiện diện của nhu cầu ở bất kì sinh vật nào, ngay cả ở bất kì xã hội nào được xem như cơ thể sống phức tạp, là đặc điểm để phân biệt chủ thể đó với môi trường xung quanh.
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
Cơ sở lý luận về tạo động cho người lao động trong doanh nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nhu cầu, động cơ
Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học nghiên
cứu sinh học và xã hội. Đó là hiện tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng cho mọi sinh vật.
Sự hiện diện của nhu cầu ở bất kì sinh vật nào, ngay cả ở bất kì xã hội nào được xem
như cơ thể sống phức tạp, là đặc điểm để phân biệt chủ thể đó với môi trường xung
quanh.
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện
vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu
khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả
năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa
với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối
nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về động cơ, em cho rằng: Nhu cầu là
tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất cân bằng của chính cá thể
đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã
được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
* Động cơ:
Động cơ là cấu trúc đại diện cho nguồn động lực bên trong không dễ nhận ra của
con người làm tác động và nảy sinh hành vi phản hồi, định hướng trực tiếp cho sự phản
hồi đó.
Một động cơ không thể nhìn thấy và sự tồn tại của động cơ chỉ có thể được suy
luận ra từ hành vi của mỗi cá nhân. Động cơ đó là lí do tại sao một cá nhân làm điều gì
đó. Khi các động cơ thúc đẩy trở nên mạnh mẽ, chúng vẫn phụ thuộc vào hoàn cảnh.
Trong tâm lý học có rất nhiều quan niệm khác nhau về động cơ hoạt động của
con người, song điểm chung thống nhất trong cách nhìn nhận về hiện tượng tâm lí này
là xem động cơ là sự định hướng, kích thích, thúc đẩy và duy trì hành vi, hoạt động của
con người. Trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về động cơ, em cho rằng:
Động cơ là yếu tố tâm lí phản án đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu cầu của chủ thể,
nó định hướng, thức đẩy và duy trì hoạt động của chủ thể nhằm chiếm lĩnh đối tượng
đó.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Khái niệm động lực làm việc
Người lao động trong doanh nghiệp làm việc không phải chỉ dựa vào năng lực của
bản thân mà còn phải dựa trên động lực làm việc của họ, nghĩa là dựa trên sự khao khát và
tự nguyện được mang hết khả năng cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp, gắn bó
lâu dài với doanh nghiệp và qua đó thỏa mãn được các mục tiêu cá nhân. Có nhiều cách
hiểu về động lực nói chung và động lực làm việc nói riêng của con người:
Theo Maier và Lawler (1975), động lực là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá
nhân được kích thích bởi những công cụ phù hợp trong môi trường tổ chức, doanh
nghiệp. Trong mô hình về kết quả thực hiện công việc mà các tác giả này đề xuất (kết
quả thực hiện công việc = khả năng × động lực) cho thấy động lực có tác động rất lớn
đến thực hiện công việc của mỗi cá nhân. Điều này giải thích việc tại sao có những cá
nhân có trình độ chuyên môn, năng lực làm việc cao nhưng kết quả công việc lại thấp
hơn kỳ vọng của tổ chức, bởi người đó không có động lực làm việc, hoặc động lực làm
việc yếu.
Theo tác giả Vũ Thị Uyên (2006), động lực làm việc là sự khao khát và tự nguyện
của mỗi cá nhân nhằm phát huy mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá
nhân và mục tiêu của tổ chức. Tác giả cho rằng, động lực làm việc của cá nhân không tự
nhiên xuất hiện mà do sự vận động đồng thời của các nguồn lực thuộc chính bản thân người
lao động và trong môi trường sống và làm việc của họ tạo ra. Chính sự ủng hộ và tạo điều
kiện của tổ chức, doanh nghiệp giúp người lao động mong muốn, tự nguyện cống hiến cho
mục tiêu chung và từ đó giúp họ đạt được mục tiêu của cá nhân.
Trong phạm vi của khoá luận này, tác giả đi theo cách tiếp cận của TS Mai Thanh
Lan & PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016): Động lực làm việc là những mong muốn,
khao khát của người lao động được kích thích để họ nỗ lực hoạt động nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định của cá nhân và tổ chức.
Khái niệm cho thấy:
Một là, động lực làm việc gắn liền với công việc và với tổ chức, doanh nghiệp.
Mỗi người lao động khi làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp đều cần phải thực hiện
những công việc nhất định. Nếu không có động lực, người lao động vẫn có thể hoàn
thành công việc. Tuy nhiên, khi người lao động khao khát, mong muốn, tự nguyện làm
việc thì sẽ dẫn tới năng suất và hiệu quả công việc cao hơn.
Hai là, bất cứ người lao động nào khi làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp đều
hướng tới những mục tiêu nhất định. Vấn đề là để người lao động có thể tự nguyện theo
các định hướng của doanh nghiệp thì cần phải cho họ thấy rõ mục tiêu, lợi ích của bản
thân chỉ có thể đạt được khi mục tiêu, lợi ích của doanh nghiệp đạt được, có nghĩa là
phải hướng mục tiêu, lợi ích của cá nhân theo định hướng mục tiêu của tổ chức.
Ba là, động lực làm việc khác với động cơ cá nhân. Đây là hai phạm trù gây nhiều
4
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tranh cãi trong giới nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn trong giới quản trị doanh nghiệp.
Sự nhầm lẫn này có thể tạo ra sai sót khi tìm hiểu cơ sở hình thành để đề xuất và ra quyết
định về biện pháp gây ảnh hưởng của nhà lãnh đạo.
Động cơ được hiểu là những điều có tác dụng chi phối, thúc đẩy con người suy nghĩ
và hành động (Đại từ điển Tiếng Việt, 2013). Động cơ không phải là một điểm xác định mà
là một chuỗi phản ứng của con người được hình thành xuất phát từ nhu cầu của bản thân
người lao động, là cơ sở hình thành những mong muốn và đến một lúc nào đó là nguyên
nhân tạo ra trạng thái căng thẳng thôi thúc con người hành động để đạt được sự thỏa mãn.
Động cơ xuất phát từ nhu cầu cá nhân, nhu cầu cá nhân của con người rất đa dạng do đó
một động cơ biểu hiện có thể xuất phát từ các loại nhu cầu khác nhau.
Những
Hình
Những
Là nguyên Những Dần
Những
thành nhân của trạng thái dẫn tới
nhu mong hành
căng
cầu muốn động
thẳng
Tạo ra
Sự
thỏa mãn
Hình 1.1: Chuỗi mắt xích động cơ thúc đẩy cá nhân
Trong khi đó, như đã nêu trên động lực làm việc chịu sự tác động từ bản thân
người lao động và các tác động kích thích môi trường tổ chức, doanh nghiệp nơi người
lao động làm việc.
Như vậy, động cơ là cơ sở, tiền đề hình thành nên động lực làm việc, nhưng không
phải con người cứ có động cơ làm việc thì sẽ có động lực làm việc. Nếu động cơ trả lời
cho câu hỏi: "Vì sao người lao động muốn làm việc?" thì động lực làm việc trả lời cho
câu hỏi: "Tại sao người lao động làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp có hiệu quả đến
vậy?". Động lực làm việc có thể được ví như chất xúc tác để biến động cơ thành hành
động có ích, song nếu chất xúc tác không đủ mạnh thì không thể chuyển hóa động cơ
thành hành động. Chất xúc tác động lực làm việc phải là sự kết hợp của những mong
muốn cá nhân và những công cụ kích thích được sử dụng phù hợp.
1.1.3. Khái niệm tạo động lực cho người lao động
Mỗi người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp đều có những nhu cầu riêng của
mình. Từ những nhu cầu của bản thân, trong mỗi người sẽ xuất hiện những mong muốn,
thúc đẩy họ phải hành động (Làm gì? Làm như thế nào?) để đạt được mục tiêu (làm giảm
nhẹ nhu cầu, giảm bớt sự thôi thúc), từ đó tạo ra sự thỏa mãn. Như vậy, có thể thấy động cơ
của con người mang tính chủ quan, tự thân và do quy luật tự nhiên (sự sinh tồn, phát triển
của con người) chi phối và quy định. Song vấn đề là ở chỗ người lao động luôn hành động
có ý thức và tình cảm, có lý trí và mục tiêu, chịu sự tác động rất lớn của
5
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ngoại cảnh, của môi trường sống và làm việc, vì vậy, có thể tạo ra và phát huy động lực
ở người lao động bằng việc tác động đến ý thức, tình cảm, lý trí và nhu cầu hay động
cơ của họ.
Theo tác giả Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2013), tạo động lực làm việc
được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người
lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc.
Trong phạm vi của khoá luận này, tác giả đi theo cách tiếp cận của TS Mai Thanh
Lan & PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016): Tạo động lực làm việc là quá trình xây
dựng, triển khai thực hiện và đánh giá các chương trình, biện pháp tác động vào những
mong muốn, khát khao của người lao động nhằm thúc đẩy họ làm việc để đạt được các
mục tiêu của cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
Qua khái niệm này có thể thấy:
Thứ nhất, tạo động lực làm việc cho người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp là
một quá trình bao gồm các bước cơ bản: xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình
tạo động lực và đánh giá kết quả tạo động lực nhằm tạo ra, duy trì và phát huy động lực của
người lao động. Trong đó, để xây dựng các chương trình tạo động lực phù hợp, tổ
chức/doanh nghiệp cần phải biết người lao động muốn gì (xác định nhu cầu của người lao
động), sau đó xem xét có thể đáp ứng họ ở những nhu cầu gì và ở mức độ nào, rồi từ đó
chọn lựa các chương trình, biện pháp tạo động lực phù hợp nhằm hướng mong muốn, nhu
cầu cá nhân đi cùng với mục tiêu phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Thứ hai, các biện pháp tạo động lực làm việc với mỗi đối tượng người lao động
là không giống nhau do động lực của họ là khác nhau. Một người lao động mong muốn
làm việc trong môi trường an toàn và ổn định thì các biện pháp tạo động lực tương ứng
là thông qua tiền lương, các khoản phụ cấp và thông qua môi trường làm việc thuận lợi.
Còn đối với một người lao động mong muốn địa vị trên các nấc thang của danh vọng thì
biện pháp tạo động lực phù hợp là cơ hội học tập, thăng tiến, công việc mang tính thách
thức...
Thứ ba, tạo động lực liên quan đến sự khích lệ, không thể là sự đe dọa hay dụ dỗ.
Hay nói cách khác, muốn tạo động lực cho ai làm việc gì đó, nhà quản lý phải làm cho
họ tự mong muốn làm công việc ấy.
1.2. Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp Trong
khóa luận này, quy trình tạo động lực làm việc cho người lao động bao
gồm 5 bước sau: Xác định nhu cầu của người lao động, Phân loại nhu cầu của người lao
động, Thiết kế chương trình tạo động lực, Triển khai chương trình tạo động lực và Đánh
giá tạo động lực làm việc cho người lao động
6
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 1.2: Quy trình tạo động lực làm việc
(Nguồn: TS Mai Thanh Lan & PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình Quản
trị nhân lực căn bản)
1.2.1. Xác định nhu cầu của người lao động
*Mục đích: Xác định nhu cầu của người lao động là quá trình chỉ ra những nhu
cầu nào của người lao động đã được thỏa mãn, đang được thỏa mãn, chưa được thỏa
mãn tương ứng với loại lao động nào, ở bộ phận nào.
Việc xác định các nhu cầu của người lao động cần thực hiện thường xuyên vì nhu
cầu của người lao động luôn biến đổi, đòi hỏi người quản lý phải nắm bắt được để điều
chỉnh các biện pháp tạo động lực sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Nội dung:
- Các căn cứ xác định nhu cầu của người lao động
Năng lực chuyên môn của người lao động: Nếu người lao động thể hiện là người
có năng lực chuyên môn thì họ thường có nhu cầu thăng tiến, mong muốn được đào tạo
để nâng cao trình độ, thể hiện bản thân.
Thái độ của người lao động: Thể hiện ở việc người lao động có thỏa mãn hay
không đối với công việc, đối với tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc. Ví dụ, nếu
người lao động có thái độ thỏa mãn với mức lương mà doanh nghiệp đề xuất có nghĩa
là nhu cầu về thu nhập của họ về cơ bản đã được đáp ứng.
Tính cách của người lao động: Có rất nhiều cách thức để phân loại tính cách của
người lao động. Nếu người lao động có tính hướng ngoại (hay nói, ưa hoạt động, quyết
đoán) thì thường có những nhu cầu tự chủ trong công việc, mong muốn có cơ hội giao
tiếp với người xung quanh; ngược lại nếu người lao động có tính hướng nội (ít nói, sống
kín đáo) thì thường mong muốn có một công việc ổn định, an toàn.
- Các căn cứ khác: Độ tuổi, giới tính, hoàn cảnh gia đình của người lao động, các
căn cứ này đôi khi là những căn cứ giúp xác định rất rõ những nhu cầu của người lao
động. Ví dụ, ở độ tuổi trung niên, người lao động thường ít có nhu cầu tham gia các hoạt
động hướng ngoại như thăm quan, dã ngoại hay thi đấu thể thao…
* Các phương pháp xác định nhu cầu của người lao động
Để thu thập thông tin xác định nhu cầu của người lao động, có thể sử dụng những
phương pháp: bản hỏi, phỏng vấn, thảo luận nhóm, phân tích thông tin sẵn có... Cụ thể
như sau:
Phương pháp bản hỏi: Người lao động được yêu cầu trả lời những câu hỏi có các đáp
án sẵn liên quan đến công việc, mức độ hài lòng của người lao động đối với công việc, đối
với những chính sách nhân lực của doanh nghiệp, hoặc có thể yêu cầu người
7
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lao động đánh số thứ tự ưu tiên những nhu cầu (nguyện vọng) chủ yếu của họ, từ đó tìm
ra những nhu cầu nào được người lao động quan tâm nhiều nhất, muốn được thỏa mãn
nhiều nhất.
Phương pháp phỏng vấn: Người phỏng vấn hỏi nhân viên về những khó khăn, thuận lợi
khi thực hiện công việc, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu hỗ trợ từ phía doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện công việc hay quá trình công tác tại doanh nghiệp…
Thảo luận nhóm: Là phương pháp mà các nhóm nhân viên (từ 6-8 người) được
tổ chức/doanh nghiệp mời tham gia thảo luận để tìm hiểu về nhu cầu của người lao động
khi làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp. Tùy vào loại nhu cầu mà tổ chức/doanh nghiệp
muốn tìm hiểu để lựa chọn đối tượng nhân viên trong mỗi nhóm thảo luận sao cho có sự
tương đồng về độ tuổi, trình độ, thâm niên công tác hay năng lực thực hiện công việc.
Trong cuộc thảo luận nhóm, một cán bộ (chuyên gia) có năng lực chuyên môn từ bên
ngoài tổ chức/doanh nghiệp đóng vai trò là người điều phối, hỗ trợ (người này không
tham gia thảo luận). Các chủ đề thảo luận thường là những vấn đề tương đối nhạy cảm
liên quan đến nhu cầu nội tại của người lao động, những khó khăn khi thực hiện công
việc, mong muốn liên quan đến công việc, thay đổi công việc hay môi trường làm việc
của người lao động, những đề xuất kiến nghị với tổ chức/doanh nghiệp...). Cần lưu ý là
phương pháp này khá tốn kém thời gian và tiền bạc nhưng là phương pháp hiệu quả để
xác định cụ thể những nhu cầu nào đã được thỏa mãn, đang được thỏa mãn, chưa được
thỏa mãn của người lao động trong tổ chức/doanh nghiệp.
Phân tích thông tin sẵn có: Quá trình thu thập thông tin phục vụ việc tìm hiểu nhu
cầu của người lao động, tổ chức/doanh nghiệp có thể sử dụng những tài liệu, văn bản
sẵn có như: Báo cáo kết quả đánh giá thực hiện công việc, bảng thành tích cá nhân của
người lao động, hồ sơ nhân sự, báo cáo tổng kết của các bộ phận, phòng ban, nhật kí
công việc của người lao động,... Cụ thể như:
+ Kết quả đánh giá thực hiện công việc: Để xem xét, phân tích xem người lao
động có hoàn thành công việc hay không? Hoàn thành ở mức độ nào? Những mong
muốn, nguyện vọng, đề xuất của người lao động đối với công việc mà họ thực hiện.
+ Bảng thành tích cá nhân của người lao động: Để biết nếu cá nhân người lao
động có nhiều sáng kiến trong sản xuất kinh doanh, đạt thành tích trong các hoạt động
phong trào, hay dẫn đầu trong nhóm các nhân viên có doanh thu cao nhất của năm... từ
đó làm cơ sở xác định nhu cầu của các cá nhân đó.
+ Hồ sơ nhân sự: Thông qua hồ sơ nhân sự, nhà quản trị có thể biết được hoàn
cảnh của nhân lực, quá trình công tác, sở thích cá nhân, từ đó hướng tới đáp ứng những
nhu cầu gắn liền với đặc điểm của mỗi cá nhân.
Những tài liệu này sẽ được phân tích, xử lý làm cơ sở để xác định nhu cầu của
8
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người lao động theo các đối tượng lao động khác nhau và theo các bộ phận, phòng ban
khác nhau.
1.2.2. Phân loại nhu cầu lao động
Mục đích: Phân loại nhu cầu của người lao động nhằm xác định thứ tự nhu cầu ưu
tiên cho các nhóm đối tượng lao động khác nhau trong tổ chức/doanh nghiệp. Có nghĩa
là thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, sắp xếp các nhu cầu theo thứ tự ưu tiên từ đó thỏa
mãn tối ưu nhất nhu cầu của người lao động theo thứ tự ưu tiên, nhu cầu nào cấp bách,
quan trọng nhất được ưu tiên thỏa mãn trước nhưng phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu
phát triển của tổ chức/doanh nghiệp.
Việc phân loại nhu cầu của người lao động là khác nhau theo từng cá nhân và khác
nhau theo những khía cạnh khác như: nhóm nhu cầu ở bậc cao lại quan trọng hơn nhu
cầu ở bậc thấp do cá nhân phấn đấu để đạt địa vị trên các nấc thang của danh vọng, hoặc
nhu cầu cá nhân còn khác nhau theo các giai đoạn của nghề nghiệp, quy mô doanh nghiệp,
khu vực địa lý của mỗi doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí
việc người lao động làm việc ở mỗi quốc gia có trình độ phát triển về kinh tế, văn hóa,
xã hội khác nhau cũng dẫn đến sự khác nhau về nhu cầu cá nhân của họ.
Nội dung:
Tiêu chí phân loại nhu cầu của người lao động: Có thể kể đến một số tiêu chí
phân loại nhu cầu của người lao động như sau:
* Phân loại nhu cầu của người lao động theo thâm niên và theo đặciểm công
việc trong tổ chức, doanh nghiệp
Bảng 1.1: Phân loại nhu cầu của người lao động theo thâm niên và theo
đặc điểm công việc trong tổ chức/doanh nghiệp
Thâm niên Đặc điểm công việc Nhu cầu của người lao động
Mới vào
Học việc, học nghề, theo Thu nhập phù hợp, hòa nhập với đồng nghiệp,
nghề, 1-2
sự chỉ đạo của cấp trên công việc đúng chuyên môn, có cơ hội đào tạo
năm
> 2 năm
Giỏi dần hơn trong Thu nhập tương xứng, cơ hội học tập, tự khẳng
công việc, lành nghề định mình, công việc độc lập, phần thưởng
Lành nghề và biết cách
Thu nhập cạnh tranh trên thị trường, cơ hội thăng
> 4 năm tiến, công việc độc lập, sáng tạo, trội hơn đồng
truyền đạt
nghiệp
> 6 năm
Có tầm nhìn và tầm ảnh Thu nhập cao, cơ hội thăng tiến, uy tín, địa vị,
hưởng đến người khác kiểm soát người khác
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo thâm niên và theo đặc điểm công việc trong tổ chức/doanh nghiệp gồm 4
nhóm sau:
- Nhóm mới vào nghề, thâm niên từ 1-2 năm: Là những người thuộc đối tượng
học việc, làm việc theo sự chỉ dẫn của trưởng bộ phận hoặc theo sự chỉ đạo của cấp trên,
nhu cầu ưu tiên đối với họ là có thu nhập tương xứng, hòa nhập với đồng nghiệp, có cơ
hội đào tạo.
- Nhóm có thâm niên > 2 năm: Là những người bắt đầu thành thạo trong công
việc, am hiểu quy trình làm việc, nhu cầu chính của họ là có thu nhập tương xứng, cơ
hội học tập, tự khẳng định mình, công việc độc lập, có phần thưởng và những ghi nhận
xứng đáng với những thành tích nổi trội mà họ đạt được.
- Nhóm có thâm niên > 4 năm: Là những người có kinh nghiệm trong nghề, có
khả năng truyền lại được những hiểu biết và kinh nghiệm của mình cho hai nhóm trên,
họ mong muốn có thu nhập cạnh tranh trên thị trường, cơ hội thăng tiến, công việc độc
lập, sáng tạo, cơ hội thể hiện trội hơn đồng nghiệp.
- Nhóm có thâm niên > 6 năm: Là những người có thể truyền cảm hứng, động lực
làm việc và tầm nhìn cho người khác mà không cần phải cầm tay chỉ việc, họ mong muốn
thu nhập cao, cơ hội thăng tiến, uy tín, địa vị, có thể kiểm soát người khác.
* Phân loại nhu cầu của người lao động theo năng lực
Theo năng lực của nhân lực, trong tổ chức, doanh nghiệp thường chia làm 3
nhóm đối tượng lao động sau:
- Nhóm lao động giản đơn: Nhóm đối tượng này không có định hướng nghề
nghiệp rõ ràng, mong muốn của họ chỉ đơn giản là có công việc và thu nhập ổn định,
môi trường làm việc an toàn.
- Nhóm lao động có năng lực chuyên môn nghiệp vụ thường là các kỹ sư, chuyên
viên, nhà tư vấn, ... Nhóm đối tượng lao động này cần trải qua các bậc nghề của một
ngạch (quá trình nâng bậc), họ có nhu cầu cao về công việc đúng chuyên môn, sở trường,
được công nhận và tự khẳng định năng lực chuyên môn, được phát huy khả năng sáng
tạo, thu nhập tương xứng…
- Nhóm lao động có năng lực về quản lý thường là các quản trị viên tập sự, các
nhà quản lý đương nhiệm, họ thường trải qua các cấp bậc khác nhau trong công việc
quản lý; nhu cầu của họ thường tập trung vào khả năng thăng tiến, uy tín, thu nhập tương
xứng và có thể kiểm soát người khác.
Cách phân loại này phù hợp với hệ thống thăng tiến theo năng lực hoặc theo
thành tích (performance - based promotion system).
10
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.2: Phân loại nhu cầu theo năng lực của người lao động
Đối tượng lao Cấp độ năng lực nghề Nhu cầu của người lao động
động nghiệp
Nhóm lao động Từ chưa thạo việc đến thành Công việc và thu nhập ổn định, môi
giản đơn thạo công việc trường làm việc an toàn
Nhóm lao động có Cá nhân trải qua các bậc nghề Công việc đúng chuyên môn, sở
năng lực chuyên của một ngạch (quá trình nâng trường, được công nhận và tự khẳng
môn nghiệp vụ bậc) định năng lực chuyên môn, môi
trường làm việc thuận lợi, phù hợp,
được phát huy khả năng sáng tạo, thu
nhập tương xứng
Nhóm lao động có Cá nhân trải qua các cấp bậc Cơ hội thăng tiến, uy tín, thu nhập
năng lực về quản lý khác nhau trong công việc tương xứng, kiểm soát người khác
quản lý.
* Các phương pháp phân loại nhu cầu của người lao động
Sau khi phân loại nhu cầu của người lao động theo các tiêu chí đã nêu trên, tổ
chức/doanh nghiệp cần tiến hành sắp xếp các nhu cầu của người lao động theo thứ tự
ưu tiên bằng cách sử dụng những phương pháp: bản hỏi, phỏng vấn, thảo luận nhóm,
phân tích thông tin sẵn có... giống như khi xác định nhu cầu của người lao động. Trên
thực tế, tổ chức/doanh nghiệp cũng có thể tiến hành làm cùng một lúc hoạt động xác
định nhu cầu và phân loại nhu cầu của người lao động.
1.2.3. Thiết kế chương trình tạo động lực làm việc cho người lao động
Mục đích: Thiết kế chương trình tạo động lực làm việc cho người lao động nhằm
giúp tổ chức/doanh nghiệp chủ động trong lựa chọn các biện pháp tạo động lực phù
hợp cho một đối tượng lao động cụ thể gắn với mục tiêu cụ thể.
Nội dung: Thiết kế chương trình tạo động lực làm việc cho người lao động bao
gồm các nội dung sau: xác định mục tiêu chương trình tạo động lực, xác định đối tượng
của chương trình tạo động lực, lựa chọn các biện pháp tạo động lực và xác định chi phí
triển khai chương trình tạo động lực.
1.2.3.1. Xác định mục tiêu chương trình tạo động lực cho người lao động
Thiết kế chương trình tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp
cần hướng tới các mục tiêu chủ yếu sau:
- Tăng năng suất lao động.
- Thúc đẩy, khuyến khích người lao động làm việc tự giác, chủ động.
- Duy trì và phát huy không khí làm việc năng động, sáng tạo.
- Thu hút và giữ chân người lao động, làm cho người lao động gắn bó với doanh
nghiệp.
11
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Hỗ trợ việc đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài
hạn. Xây dựng hình ảnh, uy tín tổ chức/doanh nghiệp.
- Hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp...
1.2.3.2. Xác định đối tượng của chương trình tạo động lực cho người lao động
Tùy vào mục tiêu của chương trình tạo động lực, chiến lược kinh doanh và chiến
lược phát triển bền vững của tổ chức/doanh nghiệp, năng lực và mức độ khan hiếm của
nhân lực trên thị trường lao động mà tổ chức/doanh nghiệp xác định đối tượng tạo động
lực phù hợp cho từng giai đoạn, thời kì.
1.2.3.3. Lựa chọn các biện pháp tạo động lực cho người lao động
Tương ứng với từng đối tượng nhân lực cần tạo động lực với các cấp độ ưu tiên
khác nhau ở mỗi giai đoạn, thời kì mà tổ chức/doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp tạo
động lực cho phù hợp.
a. Tạo động lực thông qua các khoản thu nhập (tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ
cấp…) Tiền lương: Bản chất của tiền lương, tiền công là giá cả sức lao động, nó là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay tiền
lương, tiền công còn phụ thuộc vào trạng thái cung cầu lao động trên thị trường. Nếu
cung lớn hơn cầu thì giá cả sức lao động thấp, ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả
sức lao động cao hơn.
Tiền công, tiền lương trở thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu cầu vật chất cho
người lao động, tạo cho họ sự yên tâm về khoản thu nhập của mình, việc chi trả lương
cũng phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc trong chi trả tiền lương:
- Đảm bảo nguyên tắc trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau.
- Đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác
nhau trong nền kinh tế.
Khi mức sống của người lao động còn thấp thì việc nâng cao vai trò của tiền
lương sẽ đáp ứng đúng nhu cầu thiết yếu nhất đối với người lao động, đó là nhu cầu vật
chất.
Tiền thưởng: Đây là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động do
họ có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ mà chức trách quy định. Tiền thưởng
cùng với tiền lương tạo nên khoản thu nhập bằng tiền chủ yếu của người lao động. Vì vậy,
tiền thưởng cũng góp phần giúp người lao động có thể thoả mãn các nhu cầu vật chất và
tinh thần của bản thân và gia đình ở mức độ cao hơn. Từ đó có thể thấy, tiền thưởng là một
trong những biện pháp tạo động lực có hiệu quả nhất đối với người lao động, nhất là những
người còn tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc. Tiền thưởng có nhiều loại, bao gồm: Thưởng
năng suất, chất lượng tốt; Thưởng do tiết kiệm vật tư,
12
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nguyên liệu; Thưởng do sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; Thưởng theo kết quả hoạt động
kinh doanh; Thưởng do hoàn thành tiến độ sớm so với quy định… Hiện nay, các tổ
chức/doanh nghiệp còn áp dụng những chương trình cá biệt hóa tiền thưởng để tạo động
lực cho những đối tượng lao động có năng lực và đang khan hiếm trên thị trường. Tiền
thưởng có thể được trả theo định kỳ hoặc đột xuất.
Phụ cấp: Phụ cấp là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ đảm
nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện không bình thường. Tạo động
lực thông qua phụ cấp có tác dụng tạo ra sự công bằng trong đãi ngộ, cũng là một biện
pháp ghi nhận sự đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể có các loại phụ cấp như:
Phụ cấp trách nhiệm công việc; Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp khu vực;
Phụ cấp thu hút; Phụ cấp lưu động…
Trợ cấp: Trợ cấp được thực hiện nhằm giúp nhân lực khắc phục được các khó
khăn phát sinh do hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, nếu có nhu cầu trợ cấp thì doanh nghiệp mới
chi trả. Trợ cấp có nhiều loại khác nhau như: bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ
cấp đi lại, trợ cấp nhà ở, trợ cấp đắt đỏ, trợ cấp xa nhà...
Phúc lợi: Phúc lợi được cung cấp cho người lao động để họ có thêm động lực làm
việc, để họ có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của gia đình. Phúc
lợi có hai phần chính: phúc lợi theo quy định của pháp luật và phúc lợi do các doanh
nghiệp tự nguyện áp dụng.
Phúc lợi theo quy định của pháp luật do Nhà nước quy định nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người lao động ở mức độ tối thiểu do họ ở vào thế yếu hơn so với người sử dụng
lao động. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà những phúc lợi này được quy định
trong luật hay các văn bản dưới luật.
Phúc lợi tự nguyện được các doanh nghiệp áp dụng nhằm kích thích nhân viên
gắn bó với doanh nghiệp cũng như thu hút những người có tài năng về làm việc. Phúc lợi
tự nguyện phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, nó bao gồm:
- Bảo hiểm y tế (ngoài bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật).
- Chương trình bảo vệ sức khoẻ.
- Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm.
- Các loại dịch vụ như: xe đưa đón đi làm, phòng tập thể dục, thể thao, bãi đỗ xe,
đảm bảo chăm sóc trẻ em...
Phúc lợi có tác dụng hậu thuẫn, phát huy công năng, kích thích tiềm năng, có ảnh
hưởng trực tiếp tới phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, khi thực hiện tạo động lực
thông qua phúc lợi, các nhà quản trị cần chú ý hai vấn đề: (i) cần căn cứ vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp để định ra phúc lợi; (ii) không chạy theo doanh nghiệp khác.
Cổ phần: Cổ phần là biện pháp tạo động lực nhằm làm cho người lao động gắn bó
13
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lâu dài với doanh nghiệp cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp thường sử dụng biện pháp tạo động lực này dưới dạng quyền
ưu tiên mua cổ phần và chia cổ phần cho người lao động. Trong nhiều trường hợp tổ
chức/doanh nghiệp mong muốn xây dựng hình ảnh đẹp, uy tín thì việc xây dựng chương
trình tạo động lực bằng cổ phiếu tỏ ra khá hữu hiệu.
b. Tạo động lực thông qua công việc
- Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề và kinh nghiệm của người lao
động: Nếu người lao động được phân công thực hiện một công việc quan trọng, phù hợp
với trình độ chuyên môn, tay nghề, phẩm chất cá nhân và sở thích của họ sẽ làm cho họ
có được những hứng thú trong công việc, có trách nhiệm đối với kết quả công việc. Mặt
khác, nếu họ được giao cho những công việc quan trọng hơn, đòi hỏi trình độ chuyên
môn cao hơn, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm hơn, lương thưởng cao hơn... so với công việc
họ đang làm, hay một công việc mà hàm chứa nhiều cơ hội thăng tiến sẽ làm cho người
lao động cảm thấy hài lòng và thoả mãn, các nhu cầu cơ bản không những được đáp ứng
tốt hơn mà các nhu cầu cấp cao (nhu cầu được thể hiện, được kính trọng...) cũng được
thoả mãn đầy đủ. Khi đó, người lao động sẽ cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm hơn trong
thực hiện công việc. Nói cách khác, họ sẽ làm việc tự nguyện, nhiệt tình và mang lại năng
suất, chất lượng, hiệu quả công việc cao hơn.
- Phân công công việc công bằng, rõ ràng: Muốn làm được điều này, tổ chức/doanh
nghiệp cần xây dựng hệ thống bản tiêu chuẩn công việc và bản mô tả công việc rõ ràng,
bài bản; hệ thống đánh giá thành tích phải được đánh giá theo các tiêu chuẩn rõ ràng,
mang tính thực tiễn.
- Làm phong phú công việc/Mở rộng công việc: Làm phong phú công việc nhằm
gia tăng sự thách thức, nâng cao sự đa dạng và tạo thành tựu lớn hơn trong công việc.
Mở rộng công việc có nghĩa là công việc cần phải được thay đổi và làm cho thú vị hơn
bằng cách loại trừ những sự nhàm chán hay khi phải thực hiện những công việc lặp đi lặp
lại. Làm phong phú công việc/Mở rộng công việc giúp người lao động có nhiều tự do
hơn trong việc lựa chọn phương pháp làm việc, trình tự thực hiện công việc và nhịp độ
tiến hành công việc, khuyến khích người lao động giao lưu, tiếp xúc qua lại với nhau. Từ
đó, người lao động có thể nhận thấy vai trò của họ trong công việc và công việc của họ
phù hợp, hài hòa với mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp.
Sự luân chuyển công việc: Được thực hiện bằng cách di chuyển một cách có hệ
thống nhân viên từ công việc này sang công việc khác, do đó làm tăng thêm số nhiệm
vụ khác nhau mà một nhân viên thực hiện mà không tăng thêm độ phức tạp của bất kì
công việc nào. Sự luân chuyển công việc mang lại những lợi thế về hiệu quả kĩ thuật,
tạo nên sự đa dạng và kích thích nhân viên.
c. Tạo động lực thông qua cơ hội học tập, thăng tiến
14
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhà quản trị cần phải quan tâm đến các nhu cầu học tập và phát triển của người
lao động ở các vị trí, chức danh công việc khác nhau. Đối với người lao động mới vào
nghề hoặc những lao động giản đơn, việc nâng cao trình độ học vấn và nhận thức sẽ là
cơ sở để họ làm chủ những công việc họ đảm nhận hàng ngày, đây cũng là cách thức để
chứng tỏ với người lao động là tổ chức/doanh nghiệp đang đầu tư vào người lao động
và tạo điều kiện để họ sát cánh với tổ chức/doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức, doanh nghiệp
cần lên kế hoạch cho đào tạo, bồi dưỡng người lao động về văn hoá, chuyên môn nghiệp
vụ vừa để tạo động lực cho người lao động và vừa để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi cần
thiết. Đồng thời, đối với những lao động có năng lực chuyên môn nghiệp vụ hay những
nhân lực có năng lực quản lý, tổ chức doanh nghiệp cần phải phát hiện kịp thời và có kế
hoạch phát triển họ theo lộ trình công danh phù hợp. Việc tạo cơ hội thăng tiến, phát
triển cho người lao động phải đảm bảo dựa trên đánh giá thành tích, kết quả thực chất
và năng lực thực sự của người lao động chứ không phải là những yếu tố trục lợi khác
(như do thân quen) để người lao động thấy được và có động lực làm việc tốt, tự đem lại
những cơ hội cho chính mình.
d. Tạo động lực thông qua sự tham gia của người lao động
Tổ chức/doanh nghiệp trong nhiều trường hợp có thể khuyến khích sự tham gia
của nhân viên vào việc thiết lập mục tiêu, ra quyết định, giải quyết các vấn đề, thiết kế
và thực thi các thay đổi của tổ chức, doanh nghiệp. Sự trao quyền cho nhân viên đảm
nhận sự kiểm soát lớn hơn trong công việc hay nhân viên được tham gia các công việc
khác vượt lên trên sự thực hiện nhiệm vụ phân công sẽ có tác dụng động viên người lao
động rất lớn, từ đó khiến họ làm việc năng suất hơn.
e. Tạo động lực thông qua môi trường làm việc thuận lợi
- Tạo dựng không khí làm việc thân thiện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng, tin tưởng
lẫn nhau. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm của ban lãnh đạo tổ chức/doanh nghiệp,
sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên trong tổ chức/doanh nghiệp và những người
đứng đầu tổ chức/doanh nghiệp phải là những người gương mẫu, tiên phong đi đầu trong
việc tạo dựng một không khí làm việc tốt đẹp.
- Quy định và tạo dựng các quan hệ ứng xử giữa nhân viên - nhà quản trị và giữa các
thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp: thái độ ứng xử của nhà quản trị đối với nhân viên
thuộc cấp là một trong những nội dung quan trọng của tạo động lực phi tài chính và có tác
động rất mạnh đến tinh thần làm việc của nhân viên và tập thể lao động. Cách hành xử của
các nhà quản trị trong các tình huống nhạy cảm như: hiếu, hỷ hoặc thái độ đối với người
tốt, lập thành tích, người sai lầm, có hành vi tiêu cực... luôn được người lao động để tâm
chú ý và có sự "liên hệ" rất nhanh. Từ đó tạo nên văn hóa quan tâm, đùm bọc lẫn nhau trong
các thành viên của tổ chức, doanh nghiệp. Cũng cần phải nhấn mạnh đến sự quan tâm của
nhà quản trị đối với đời sống tinh thần của người lao động như một
15
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
biện pháp tạo động lực: biểu dương, khen ngợi, thăng chức, quan tâm thông cảm, phê
bình giúp đỡ. Một lời khen đúng lúc, một món quà nhỏ hay đơn thuần chỉ là một lời
chúc mừng nhân dịp sinh nhật, lễ tết, một sự chia buồn thông cảm khi nhân viên gặp
khó khăn... sẽ được nhân viên cảm kích, đón nhận.
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh và an toàn lao động, tổ chức lao động khoa học, bố trí
sức lao động hợp lý, cải tiến phương pháp làm việc, tổ chức phục vụ nơi làm việc hợp lý,
cải tiến điều kiện lao động (nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, trang bị bảo hộ lao động...).
- Tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hỗ trợ các hoạt
động đoàn thể, tạo tâm lý thoải mải, thư giãn cho người lao động, làm cho người lao
động hiểu biết lẫn nhau và thêm gắn bó với tổ chức/doanh nghiệp.
Quy định thời gian và giờ giấc làm việc linh hoạt. Cụ thể như, tổ chức/doanh
nghiệp có thể thiết kế thời gian biểu làm việc cho phép nhân viên xác định thời gian đến
và đi làm trong giới hạn phạm vi nhất định (ví dụ trong thời gian làm việc quy định 8
giờ/ngày, nhân viên cần hiện diện tại công ty 6 tiếng cố định, 2 tiếng còn lại là thời gian
đến và ra về có thể linh hoạt). Hoặc một số doanh nghiệp cho phép nhân viên làm việc
tại nhà hay bất cứ chỗ nào khác mà không nhất thiết phải có mặt tại trụ sở, miễn là họ
vẫn giải quyết công việc được giao một cách trôi chảy và hiệu quả. Cách thức này giúp
quan hệ giữa nhân viên và nhà quản trị cải thiện, giảm sự vắng mặt, tạo sự thoải mái, có
tác động rất tốt đến hiệu quả công việc và tạo cho người lao động mong muốn gắn bó
lâu dài với tổ chức/doanh nghiệp. Lẽ dĩ nhiên, quy định thời gian làm việc linh hoạt
không phải thích hợp trong mọi tình huống.
Phát triển các kênh đối thoại xã hội tại nơi làm việc: Đối thoại xã hội tại nơi làm việc
là sự trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp của người lãnh đạo đối với người lao động và ngược
lại. Đối thoại xã hội có tác dụng làm giảm xung đột, bất bình hay đình công của người lao
động, đối thoại xã hội giúp mọi người trong tổ chức có thể nêu lên ý kiến của mình, có sự
chia sẻ thông tin với người khác giúp họ hiểu nhau hơn, tin tưởng nhau hơn trong quá trình
làm việc. Đối thoại xã hội giúp bầu không khí làm việc vui vẻ, thoải mái giúp người lao
động có hứng thú làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp/tổ chức.
Ngoài ra, có thể kể đến các biện pháp tạo động lực cụ thể khác như: lập nhóm
sáng tạo, nhóm đồng nghiệp cùng tiến, khen ngợi thành tích, bầu nhân viên tiêu biểu của
tháng, của năm, mở tiệc vinh danh nhân viên tiêu biểu, khích lệ nhân viên tham gia các
hoạt động tình nguyện,...
Một số chương trình tạo động lực cho người lao động
- Chương trình tạo động lực cho nhóm lao động có năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
chương trình tạo động lực cho nhóm đối tượng này thường tập trung vào những biện pháp tạo
ra những dự án thách thức, cho phép họ tự chủ để có năng suất cao, thưởng bằng các cơ hội
giáo dục và đào tạo, thưởng bằng việc nhận dạng và tôn vinh, thể hiện sự quan tâm
16
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trong những việc họ thực hiện, tạo ra những đường dẫn sự nghiệp khác nhau.
- Chương trình tạo động lực cho nhóm lao động giản đơn tập trung cung cấp cơ
hội cho tình trạng ổn định, thường xuyên, tạo ra cơ hội cho việc đào tạo, tạo ra việc trả
công công bằng, tạo ra một môi trường làm việc hài lòng, cơ giới hóa những khía cạnh
nhàm chán nhất của công việc.
- Chương trình tạo động lực cho nhóm lao động mới vào nghề: Tập trung tuyển
mộ một cách rộng rãi, tăng lương và lợi ích, làm cho công việc hấp dẫn, mời gọi hơn.
1.2.3.4. Xác định chi phí triển khai chương trình tạo động lực
Là việc dự kiến toàn bộ chi phí và các loại chi phí để thực hiện chương trình, bao
gồm chi phí cơ sở vật chất, chi phí thưởng, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi, chi phí đào tạo và
phát triển, chi phí hỗ trợ người lao động...
Đây là một trong những căn cứ để lựa chọn các chương trình tạo động lực cho
người lao động và đảm bảo cho chương trình mang lại hiệu quả kinh tế. Chi phí được
xác định sẽ tùy thuộc vào mục tiêu chương trình, đối tượng tạo động lực, các biện pháp
tạo động lực và ngân sách cho tạo động lực của tổ chức, doanh nghiệp....
1.2.4. Triển khai chương trình tạo động lực làm việc cho người lao động
Mục đích: Triển khai chương trình tạo động lực làm việc cho người lao động
nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình tạo động lực làm việc cho người lao động đã
xác định và là kết quả của việc tổ chức và phối hợp của các bộ phận.
Nội dung: Việc triển khai chương trình tạo động lực cho người lao động cần thực
hiện theo đúng lịch trình đã xác định. Thông thường, bộ phận nhân sự sẽ là đầu mối xây
dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, thực hiện phân công công việc và tổ chức các
chương trình tạo động lực. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm cung cấp tài chính theo phê
duyệt và các bộ phận có đối tượng tạo động lực chịu trách nhiệm cung cấp thông tin và phối
hợp thực hiện các chương trình tạo động lực. Các công việc cụ thể bao gồm:
- Lập danh sách và thông báo đến các bộ phận, các đối tượng đã xác định trong
chương trình tạo động lực: Các cán bộ nhân sự tiến hành thông báo chương trình tạo
động lực và danh sách các đối tượng tạo động lực bằng cách dán thông báo ở bảng tin
nội bộ của doanh nghiệp, đăng trên website nội bộ, thông qua kênh trưởng các phòng
ban, đơn vị... Từ đó, tiến hành tìm hiểu và giải đáp kịp thời những vướng mắc, hay thắc
mắc của người lao động đối với mỗi chương trình tạo động lực.
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất phục vụ chương trình tạo động lực như: địa
điểm, trang thiết bị, in ấn hoặc phôtô các tài liệu, các dịch vụ như ăn, uống, giải trí, nghỉ
ngơi...
- Chuẩn bị kinh phí chi cho các đối tượng tham gia chương trình tạo động lực: kinh
phí cho các đối tượng tham gia chương trình tạo động lực cần được chi dựa trên cơ sở ngân
quỹ đã được phê duyệt, tránh tình trạng lãng phí tiền bạc hoặc lạm dụng công
17
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quỹ vì lợi ích cá nhân, đồng thời cũng cần tránh việc chi tiêu quá chặt chẽ hay "máy
móc" làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động và kết quả của các chương trình tạo động
lực…
1.2.5. Đánh giá tạo động lực làm việc cho người lao động
Mục đích: Giúp phát hiện những sai lệch trong quá trình tạo động lực làm việc
cho người lao động từ đó có những điều chỉnh kịp thời, đồng thời đánh giá tạo động lực
giúp nhà quản trị rút ra những bài học kinh nghiệm trong tương lai.
Nội dung: Đánh giá tạo động lực làm việc cho người lao động bao gồm đánh giá
chương trình tạo động lực và đánh giá kết quả tạo động lực.
1.2.5.1. Đánh giá chương trình tạo động lực
Để đánh giá chương trình tạo động lực trong doanh nghiệp, cần phải đánh giá:
- Nội dung chương trình tạo động lực: Đánh giá về sự đầy đủ các nội dung chương
trình tạo động lực, đảm bảo đúng mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp; Phải tốt và phù
hợp với người lao động và tình hình thực tế trong tổ chức, doanh nghiệp; Phù hợp với
ngân sách của tổ chức, doanh nghiệp.
-Việc triển khai chương trình tạo động lực: Những chương trình tạo động lực đã
được xây dựng theo nội dung chuẩn, được ban lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp phê duyệt
đã được triển khai, áp dụng tại tổ chức, doanh nghiệp hay chưa? Có đúng nội dung và
hướng dẫn áp dụng hay không? Quá trình triển khai đã gặp phải những khó khăn, vướng
mắc như thế nào, để đưa ra phương án giải quyết kịp thời.
- Chu kỳ đánh giá: Tạo động lực cho người lao động liên quan đến toàn bộ quá
trình làm việc của người lao động, do vậy mà việc đánh giá chương trình tạo động lực
phải được tiến hành thường xuyên có thể theo tháng, quý hoặc năm…, xuyên suốt quá
trình từ khi xây dựng chương trình tạo động lực đến đánh giá mức độ thỏa mãn của
người lao động.
1.2.5.2. Đánh giá kết quả tạo động lực
Đánh giá kết quả tạo động lực thông qua các tiêu chí: năng suất lao động, sự hài
lòng của người lao động đối với công việc, tỉ lệ nghỉ việc, vắng mặt…
- Năng suất lao động: Từ kết quả của việc thực hiện các chương trình tạo động
lực, xác định về năng suất lao động của người lao động có được cải thiện hay không?
Hiệu quả thực hiện công việc có đảm bảo hay không?
- Tỷ lệ vắng mặt, nghỉ việc: Xác định mức độ thỏa mãn của nhân viên trong công
việc. Các nhân viên có mức độ thỏa mãn công việc ít có thể nghỉ việc và tỷ lệ vắng mặt
cao.
- Tuân thủ kỷ luật lao động: Bất kể một tổ chức, doanh nghiệp nào đều có những nội
quy, quy định riêng, nếu người lao động làm việc tốt thì được động viên, khen thưởng,
ngược lại nếu người lao động vi phạm nội quy, quy định sẽ bị kỷ luật. Nếu sau
18
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chương trình tạo động lực, việc tuân thủ kỷ luật của người lao động tốt hơn thì có
nghĩa là chương trình tạo động lực là có hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của người lao động đối với công việc: Thực chất của việc đánh
giá mức độ hài lòng của người lao động xuất phát từ đánh giá các biện pháp tạo động
lực, qua đó xác định sau khi thực hiện chương trình tạo động lực người lao động có cảm
thấy hài lòng, thỏa mãn về công việc và môi trường làm việc hay không? mức độ hài
lòng ra sao?
Biểu hiện thông qua các yếu tố: tinh thần làm việc của người lao động, sức khỏe;
Tỷ lệ thăng chức, luân chuyển công việc, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đã đạt kết quả
ra sao? Sự sáng tạo trong công việc của người lao động… Bên cạnh đó, trang thiết bị
làm việc của người lao động được đổi mới có phù hợp với trình độ, kỹ năng sử dụng của
người lao động. Sự tập trung, hứng thú làm việc, hỗ trợ làm việc giữa các nhân viên, bộ
phận, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp được cải thiện.
- Sự gắn bó của người lao động đối với tổ chức, doanh nghiệp: nếu quá trình tạo
động lực hiệu quả sẽ làm cho người lao động gắn bó, trung thành hơn với tổ chức, doanh
nghiệp. Người lao động sẽ mong muốn cống hiến hết mình cho tổ chức, doanh nghiệp,
coi tổ chức, doanh nghiệp là ngôi nhà thứ hai của mình, điều này sẽ giúp doanh nghiệp
giữ chân được người lao động, tránh tình trạng chảy máu chất xám, thậm chí cả khi
doanh nghiệp gặp khó khăn người lao động vẫn một lòng trung thành thì đó là biểu hiện
của chương trình tạo động lực hiệu quả.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho người lao động
trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
* Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
“Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý nhân lưc thông
qua đó tác động đến chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố thuộc môi
trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau
cụ thể là bộ phận quản trị nhân lực.
Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển nhân lực,
tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề phát huy tài năng của họ.Để tạo
được động lực cho nhân viên thì mục tiêu chiến lược của tổ chức phải phù hợp với mục
tiêu của các cá nhân lao động. Bởi vậy, trong quá trình thiết lập mục tiêu chung nhà
quản trị cần thiết phải hướng nhân viên vào việc thực hiện mục tiêu chung thông qua đó
thoả mãn mục tiêu riêng của nhân viên.
Mục tiêu rõ ràng sẽ hỗ trợ cho việc thiết lập chính sách đãi ngộ thuận lợi hơn, tuỳ
thuộc trong mục tiêu chung của tổ chức hướng đến giá trị con người như thế nào mà chính
sách đãi ngộ cũng tương đồng với mục tiêu đó, có những doanh nghiệp coi việc
19
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát triển con người là một mục tiêu đi cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, điều
đó góp phần đến chính sách đãi ngộ tập trung hơn vào đầu tư cho con người trong tổ
chức” (Nguyễn Vân Điềm, 2012)
* Khả năng tài chính của DN
Năng lực tài chính hay nói cách khác là khả năng chi trả của doanh nghiệp là nhân
tố quan trọng quyết định trực tiếp đến cơ cấu lương bổng và đãi ngộ khác của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, kinh doanh hiệu quả sẽ có khuynh
hướng trả lương cao hơn và tiền thưởng cũng như phụ cấp, phúc lợi khác được quan tâm
nhiều hơn.
Chiến lược trả lương của DN trả lương cao hơn, trả lương so sánh hay thấp hơn
các DN trong ngành là do chính sách mà DN đã xây dựng.
* Tổ chức công đoàn cơ sở
“Hiện nay hầu hết trong các DN đều có mặt của tổ chức công đoàn. Đây là tổ
chức đại diện và bảo vệ cho người LĐ. Các DN muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt
động SXKD phải quan tâm đến tổ chức công đoàn. Nhà quản trị cần thảo luận với Công
Đoàn các tiêu chuẩn được sử dụng trong các chế độ đãi ngộ và mức tiền mà người LĐ
được hưởng từ các chế độ đó. Có sự ủng hộ của Công đoàn thì việc kích thích nhân viên
làm việc diễn ra dễ dàng hơn và thành công hơn.
* Nhân lực trong DN
- Năng lực: Nhân viên có trình độ năng lực cao sẽ được hưởng đãi ngộ cao hơn
người có trình độ năng lực thấp. Người có thành tích làm việc tốt sẽ được hưởng đãi ngộ
cao hơn người có thành tích làm việc bình thường, hay không có thành tích gì trong công
việc.
- Kinh nghiệm: Kinh nghiệm và thâm niên công tác trước đây là mấu chốt của
mọi vấn đề về lương bổng, đãi ngộ thăng chức. Hiện nay quan niệm này đang đần ần
thay đổi, thâm niên chỉ là một trong những yếu tố để xét, đề bạt, thăng thưởng.. Kinh
nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến lương bổng đãi ngộ. Hầu hết doanh nghiệp
đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn nhân viên và xét lương bổng đãi ngộ cao hơn
người có ít hoặc không có kinh nghiệm công tác. Người công tác lâu năm ngoài việc có
bậc lương cao hơn họ còn được hưởng khoản phụ cấp thâm niên, trợ cấp nhà ở.
- Sự trung thành: Những nhân viên trung thành, làm việc lâu năm tại công ty được
hưởng đãi ngộ cao hơn người khác, chủ yếu là dưới hình thức phúc lợi. Thời gian nghỉ
được hưởng lương của họ sẽ dài hơn những người khác.
- Tiềm năng của nhân viên: Những sinh viên trẻ tuổi mới tốt nghiệp ra trường tuy
không có kinh nghiệm công tác nhưng họ lại vẫn được trả mức lương cao bởi họ có tiềm
năng trở thành những người tài trong tương lai. Nhà quản trị giỏi là người nhìn thấy tiềm
năng của người khác và biết cách sử dụng, phát huy tiềm năng đó phục vụ cho mục đích
chung của công ty” (Nguyễn Vân Điềm, 2012)
20
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Thị trường lao động
- “Lương bổng trên thị trường: Tình hình cung cầu LĐ, thất nghiệp trên thi trường
LĐ là yếu tố bên ngoài khá quan trọng ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ tài chính mà
người sử dụng LĐ sẽ đưa ra để thu hút duy trì người LĐ có trình độ cao. Sự thay đổi cơ
cấu đội ngũ LĐ, các định chế vền giáo dục đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức đãi ngộ tài
chính của DN. Trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh thì DN cần chú ý đến
mức lương, mức thưởng, mức phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi ...thịnh hành trên thị trường để
đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh nhằm thu hút duy trì lực lượng
LĐ có trình độ cao.
- Chi phí sinh hoạt: Đãi ngộ tài chính phải phù hợp với chi phí sinh hoạt. Các DN
phải đảm bảo duy trì mức sống tối thiểu cho người LĐ. Khi có sự biến động về giá cả
thì phải có sự điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên để họ chú tâm
vào công việc, cống hiến hết mình cho DN” (Trần Thị Kim Dung, 2011).
- “Trình độ phát triển KT-XH: Tình trạng nền KT quốc dân tăng trưởng hay suy
thoái tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của DN, qua đó ảnh hưởng tới công tác
đãi ngộ tài chính của DN. Khi nền KT suy thoái thì hoạt động kinh doanh của DN cũng
không được thuận lợi, các nhà quản trị sẽ tập trung mọi nguồn lực cũng như tâm trí vào việc
làm sao đưa công ty qua được thời kỳ khó khăn. Họ không thể đầu tư, chú ý nhiều tới công
tác đãi ngộ tài chính vì khi đó ngay cả việc trả lương cho ngườiLĐ cũng khó. Ngược lại khi
nền KT phát triển sẽ là môi trường tốt cho DN kinh doanh và phát triển mạnh mẽ. Khi đó
DN có đầy đủ điều kiện nguồn lực đầu tư chú trọng tới công tác
đãi ngộ tài chính.
- XH: Sức ép của XH cũng rất quan trọng. Do lương bổng ảnh hưởng đến giá cả
của sản phẩm và dịch vụ, XH - đại diện là người tiêu thụ không bao giờ muốn giá cả
sinh hoạt gia tăng. Họ tạo sức ép buộc một số công ty không được tăng lương, phải theo
mức lương mà các công ty khác đang áp dụng” (Nguyễn Vân Điềm, 2012)
*Luật pháp và các quy định của Nhà nước
“DN khi đưa ra các chính sách đãi ngộ cần phải xem xét vấn đề này như: Tiền lương
tối thiểu, các phúc lợi bắt buộc thực hiện… để chính sách của DN đưa ra không trái với
quy định của luật pháp.Pháp luật có những quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi người LĐ:
thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính sách bảo hộ người LĐ, quy định về mức
lương tối thiểu, các biện pháp đảm bảo an toàn LĐ, mức độ độc hại trong môi trường làm
việc, chế độ phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, bảo hiểm XH đối với người
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LĐ... Các DN khi xây dựng chính sách đãi ngộ phải tuân thủ các quy định này, nếu vi
phạm sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.