SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức
Kế Toán Tại Trường
Cao Đẳng Viglacera
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật,
có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự
nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thường hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, y tế, khoa học- công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, dịch
vụ việc làm... như: các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
các cơ sở khám chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chứ năng; các đơn vị sự
nghiệp kinh tế (nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; giao thông; công nghiệp; địa chính;
khí tượng thủy văn...); các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa,
thư viện bảo tồn bảo tàng; các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công
ty, các tổ chức chính trị... [10].
1.1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm hoạt động: Các đơn vị sự nghiệp gồm nhiều hoạt động trong
nhiều lĩnh vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị
sự nghiệp (SN) có đặc điểm hoạt động chung là [10]:
- Được quyết định thành lập bởi cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định để thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn hay quản lý nhất định và hoạt động của các đơn vị này
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đều được duy trì và trang trải bằng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là chủ
yếu theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
- Không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như:
Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính.. Các đơn vị SN bình đẳng với
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
6
các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Mục đích hoạt động
của các đơn vị SN là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Các Đơn vị SN bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung
cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước. Sản phẩm của các đơn vị SN là sản
phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
- Hoạt động của các đơn vị SN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, trong khuôn khổ pháp luật qui định về ngành
nghề, lĩnh vực chuyên môn và chịu sự điều tiết của cơ quan quản lý cấp trên.
- Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, đảm bảo cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Như vậy, đặc điểm hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu:
- Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác
với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết
của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ
thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ ko tạo ra sản phẩm mang
hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt
động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có
hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị SN và các tổ chức,cá
nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ
phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh
phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động
quản lý nhà nước.
- Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động
sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thu cho NSNN và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin
cho như trước.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
7
1.1.1.3. Phân loại
Đơn vị sự nghiệp được phân loại theo các tiêu chí sau:
* Căn cứ theo phân cấp quản lý Ngân sách thì đơn vị sự nghiệp được chia
thành ba cấp đó là: Đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III [10].
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do các cấp có thẩm quyền giao, phân bổ dự toán cho các đơn vị cấp dưới,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
quyết toán ngân sách của đơn vị mình, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc theo quy định và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên
quan đến kinh phí với cơ quan tài chính.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp I, có nhiệm
vụ quản lý kinh tế ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III
trong hệ thống. Đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán Ngân sách của đơn vị dự toán cấp
I và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công
tác kế toán và quyết toán Ngân sách của mình và cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán Ngân sách từ đơn vị dự toán
cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) và tổ chức thực hiện chế độ kế toán và
công tác quyết toán kinh phí của đơn vị mình.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể, đơn vị sự nghiệp bao gồm [10]:
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Y tế, đảm bảo xã hội
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa thông tin
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Nông Lâm Ngư, Thủy lợi
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác
* Căn cứ theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ đơn vị SN bao gồm [6]:
- Đơn vị SN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đơn vị SN công tự bảo đảm chi thường xuyên.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Đơn vị SN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
1.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) là việc tạo ra mối
liên hệ qua lai theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, tài khoản đối ứng,
tổng hợp- cân đối kế toán... trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thu
thập thông tin đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng, đáng tin cậy. Vì thế yêu cầu tổ
chức kế toán trong đơn vị SNCT cần có nhưng nội dung sau [10]:
- Tính kiểm soát: Tổ chức trong các đơn vị SNCT phải cung cấp trung
thực, hợp lý, và đáng tin cậy, phải đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin, phải
phù hợp với các yêu cầu, các qui định của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn
vị. Khi đưa ra các mẫu biểu chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán, các qui trình
kế toán, các phương pháp kế toán hay phân công trong phòng kế toán phải đảm
bảo tính kiểm soát hệ thống.
- Tính hiệu quả: Khi tổ chức trong đơn vị SNCT cần tính đến hiệu quả
của công tác kế toán. Do vậy phải phân tích toàn diện về thời gian, chi phí tiêu
hao khi tổ chức hạch toán kế toán, và so sánh với lợi ích của hệ thống mới đảm
bảo thời gian tổ chức hệ thống hợp lý, chi phí nhỏ mang lại lợi ích cao.
- Tính phù hợp: Tổ chức trong các đơn vị SNCT phải đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ và hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) theo
đúng qui định.
- Tính linh hoạt: Tổ chức trong các đơn vị SNCT sao cho hệ thống thông
tin do kế toán cung cấp đảm bảo tính linh hoạt để có thể phù hợp với điều kiện
hiện tại và tương lai. Để khi đơn vị thay đổi về qui mô hoạt động, qui mô sản
xuất kinh doanh hay thay đổi hình thức sở hữu vốn... thì nội dung của hệ thống
kế toán không phải thay đổi những nội dung, thành phần cơ bản của nó.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Bên cạnh những yêu cầu trong tổ chức kế toán, trong đơn vị SNCT còn
có những nguyên tắc tổ chức kế toán như sau[10]:
* Nguyên tắc thống nhất
- Thống nhất giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong một hệ thống
quản lý thống nhất: Thống nhất giữa cấp trên với cấp dưới, thống nhất giữa các
đơn vị trong một ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau.
- Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế
toán và báo cáo kế toán với các tiêu chí quản lý.
- Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các
tài khoản kế toán.
- Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế toán. Thống
nhất giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ,
tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và
báo cáo kế toán với nhau.
- Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị SN
trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành.
* Nguyên tắc phù hợp
- Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của các đơn vị SN.
Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán cần xây dựng phải
bao phủ được các lĩnh vực SN và còn phản ánh được cho từng lĩnh vực cụ thể
theo các đặc trưng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu quản lý tại các đơn vị mà
vẫn tuân thủ các khuôn khổ pháp lý chung.
- Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải phù hợp với hệ thống phương
tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị SN, đồng thời phải phù
hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán tài chính tại các đơn vị này.
- Hệ thống chứng từ , tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các
đơn vị SN được xây dựng phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý tài chính
công hiện tại và cơ chế tài chính đặc thù của ngành cũng như các thông lệ và
chuẩn mực kế toán công quốc tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các
đối tượng hạch toán kế toán trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp.
- Trên phương diện kế toán: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối
chiếu, kiểm tra, chất lượng thông tin do kế toán cung cấp phảo có tính tin cậy,
khách quan, đầy đủ, tạm thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa học,
tiết kiệm, tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế toán trên hệ thống sổ kế
toán cũng như công tác kiểm tra kế toán.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là tập hợp đội ngũ nhân viên kế toán nhằm đảm bảo
thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kế toán.
Mối liên hệ giữa các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán không thể tách rời điều
kiện về trang bị kỹ thuật cho hệ thống kế toán - máy tính và phần mềm kế
toán trong tổ chức bộ máy kế toán, cũng giống như bất k một tổ chức bộ máy
nào khác, yếu tố con người giữ vai trò quết định đến sự thành công hay thất bại.
Những con người trong bộ máy kế toán cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tương xứng với chức trách được giao. Tổ chức tốt bộ máy kế toán sẽ là yếu
tố quyết định qui mô, chất lượng và hiệu của thông tin kế toán.
Việc lựa chọn, áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị SNCT phải dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy mô hoạt động của đơn vị; lĩnh
vực, ngành nghề hoạt động. Trong trường hợp đơn vị có quy mô hoạt động lớn,
địa bàn hoạt động phân tán thường áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
phân tán hoặc kết hợp giữa tập trung và phân tán; trường hợp các đơn vị có quy
mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung thường áp dụng hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung.
- Đặc điểm, tình hình phân cấp quản lý kinh tế, tài chính trong đơn vị.
Các đơn vị SNCT có phân cấp quản lý, phân cấp hạch toán đến từng đơn vị
trực thuộc thường áp dụng hình thức tổ chức kế toán phân tán; còn các đơn vị
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
không có phân cấp quản lý và hạch toán đến từng đơn vị nội bộ áp dụng hình
thức tổ chức kế toán tập trung.
- Biên chế bộ máy kế toán lớn có thể phù hợp với hình thức tổ chức công
tác kế toán phân tán, trong khi đó hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
lại chỉ cần bộ máy kế toán với biên chế gọn nhẹ.
- Các đơn vị SNCT đã trang bị các phương tiện kỹ thuật và thông tin trong
công tác kế toán trình độ cao có thể áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung. Ngược lại, có thể áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán.
1.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Có nhiều hình thức tổ chức bộ máy kế toán khác nhau. Trong thực tế, các đơn
vị sự nghiệp công lập có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau [10]:
-Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
-Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán);
* M h nh tổ chức c ng tác kế toán tập trung
Theo hình thức này, cả đơn vị SNCT chỉ lập một phòng kế toán duy nhất
để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Phòng kế toán trung tâm của
đơn vị thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin
trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Hình thức tổ chức công tác kế toán có những ưu điểm nổi trội như: Thuận
tiện trong phân công, chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán và trang
bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cơ giới hóa công tác kế toán; Tổ
chức bộ máy kế toán, tiết kiệm chi phí hạch toán; Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp
vụ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như các
nhà quản lý đối với hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị;
Kiểm tra, xử lý, cung cấp kịp thời thông tin kế toán.
Tuy nhiên, nếu địa bàn hoạt động của đơn vị rộng, phân tán, trình độ chuyên
môn, trang bị sử dụng phương tiện, kỹ thuật ghi chép, xử lý, cung cấp thông tin chưa
cao thì việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị đối với
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
công tác kế toán cũng như hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí ở các
đơn vị trực thuộc sẽ bị hạn chế.
Như vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thường được áp dụng
thích hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, không
có sự phân tán quyền lực quản lý. Đây cũng là những đơn vị sự nghiệp có hoạt
động tập trung về mặt không gian và mặt bằng hoạt động, có kỹ thuật xử lý
thông tin hiện đại.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Nguồn: [3]
* M h nh tổ chức c ng tác kế toán phân tán
Theo hình thức này, đơn vị thành lập phòng kế toán trung tâm, ở đơn vị trực thuộc
đã được phân cấp quản lý tài chính, kinh tế nội bộ đều có tổ chức kế toán riêng.
Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở
đơn vị kế toán cấp trên và công tác tài chính trong toàn đơn vị; Hướng dẫn và
kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở; Thu nhận, kiểm tra
báo cáo kế toán của các đơn vị cơ sở trực thuộc gửi lên và cùng với các tài liệu,
báo cáo kế toán về phần hành công việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp trên để lập
báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính của toàn đơn vị.
Kế toán đơn vị trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở đơn vị
kế toán cấp cơ sở, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán ở
đơn vị mình. Tổ chức lập các báo cáo kế toán, định k gửi về phòng kế toán
trung tâm.
Ưu điểm của hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán là tạo thuận lợi cho
việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân cấp quản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
lý kinh tế, tài chính, hạch toán kinh tế nội bộ; Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt
động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc được nhanh chóng, kịp thời.
Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với đơn vị có quy mô lớn, địa bàn
hoạt động phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động độc lập. Bởi nhược điểm cơ
bản của hình thức này là việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, lập báo cáo
toàn đơn vị thường bị chậm; Tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh, phức tạp, không
thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán. Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp
vụ của kế toán trưởng không tập trung.
Bộ phận
kế toán
Văn
phòng
trung tâm
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán
tổng vốn bằng
hợp tiền và
thanh
toán
Bộ
phận
kiểm
tra
Kế toán đơn vị
phụ thuộc A
Kế toán đơn vị
phụ thuộc B
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Nguồn: [3]
* M h nh tổ chức c ng tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Theo hình thức này, ở đơn vị kế toán cấp trên vẫn lập phòng kế toán trung tâm,
còn ở các đơn vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình độ quản
lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện các công việc kế toán phát sinh ở đơn vị
chính và ở các đơn vị trực thuộc; Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị
trực thuộc; Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của cá đơn vị trực thuộc có tổ chức
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
hạch toán kế toán riêng và lập báo cáo kế toán tổng hợp cho toàn đơn vị; Xây dựng và
quản lý kế hoạch tài chính toàn đơn vị. Còn đơn vị kế toán phụ thuộc thì
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính phát sinh ở đơn vị mình và định k
lập báo cáo kế toán, gửi về phòng kế toán trung tâm.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt
động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh
tế, tài chính, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị SNCL có thể thực hiện theo các mô hình khác nhau, phù hợp với loại hình
tổ chức công tác kế toán mà đơn vị đã lựa chọn.
Nhìn chung, việc tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối
quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một
trong những nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất
lượng công tác kế toán của một đơn vị.
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán Văn
phòng trung tâm và kế
toán từ các đơn
vị phụ thuộc
không có tổ chức kế
toán riêng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vốn bằng
tiền,
Thanh
toán
Bộ phận
tổng
hợp,
kiểm tra
Kế toán các đơn vị
phụ thuộc có tổ
chức kế toán riêng
Nhân viên hạch toán các
đơn vị phụ thuộc không
có tổ chức kế toán riêng
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
Nguồn: [3]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bên cạnh phương thức tổ chức bộ máy, việc tổ chức khoa học lao động kế toán
là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công việc kế toán. Nhân viên kế toán
cần được phân công nhiệm vụ một cách hợp lý theo năng lực chuyên môn của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
từng cá nhân và nhu cầu xử lý thông tin của tổ chức. Mỗi công việc kế toán và
mỗi nhân viên kế toán cần có qui trình công tác cụ thể. Chức danh kế toán
trưởng cần dành cho chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, có phẩm
chất và có năng lực tổ chức công tác kế toán trong phạm vi đảm nhiệm.
1.2.1.3. Tổ chức lao động kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
* Đặc điểm lao động kế toán
Nhân viên kế toán cần đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp, phải nắm vững, hiểu biết đầy đủ và tuân thủ pháp luật,
chính sách, chế độ kế toán và các qui định trong đơn vị. Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ bao gồm những kiến thức đã được học, được đào tạo, được tiếp thu từ thực tế công
tác và khả năng vận dụng những kiến thức đó trong công tác thực tế.
Đối với những người làm kế toán tại các đơn vị SN bên cạnh đảm bảo quy định
tiêu chuẩn chung về người làm kế toán còn phải là những viên chức thuộc biên chế của
các cơ quan Nhà nước được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển theo quy định
hoặc lao động hợp đồng do đơn vị SNCT thực hiện tuyển dụng.
Việc quy định về trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong tuyển
dụng và phân công người làm công tác kế toán tại các đơn vị SNCT căn cứ vào quy
mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Người làm kế toán sau khi được tuyển dụng
vào các đơn vị SNCT sẽ được xếp ngạch kế toán tương ứng với trình độ và năng
lực chuyên môn theo quy định.
Người giữ chức danh kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại các đơn vị
SNCT bên cạnh đảm bảo các tiêu chuẩn chung về kế toán trưởng còn phải là viên
chức thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước và thỏa mãn các điều kiện về chính
trị.
Nhân sự trong bộ phận kế toán phải có khả năng làm việc theo nhóm, quan
hệ tốt với các bộ phận, phòng ban khác trong các đơn vị. Khi tổ chức CTKT trong
điều kiện tin học hóa, cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, hiểu
biết về các phần mềm ứng dụng thông thường và nhận thức về vai trò công nghệ
thông tin ứng dụng trong công tác kế toán của từng nhân viên kế toán.
* Phân loại lao động kế toán
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
Lao động kế toán làm công tác quản lý bao gồm: Trưởng phòng và phó
trưởng phòng tài chính - kế toán, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
Lao động kế toán thực hiện công tác kế toán (các kế toán phần hành và kế
toán tổng hợp): Tùy thuộc vào trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kế toán
viên được phân vào ngạch kế toán sau: Kế toán viên cao cấp, kế toán viên chính, kế
toán viên, kế toán viên trung cấp, kế toán viên sơ cấp.
Sau khi xác định, lựa chọn được mô hình tổ chức thích hợp từ các mô hình tổ
chứ bộ máy kế toán nêu trên, các đơn vị sự nghiệp có thể tổ chức phân công công việc
cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của các đơn vị có
trách nhiệm phân công, bố trí nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán cụ
thể. Việc phân công cán bộ kế toán phù hợp với khả năng, trình độ của từng người sẽ
giúp cho quá trình thu thập, xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng đồng thời xác định rõ
số lượng nhân viên tương ứng với khối lượng công việc nhằm tối ưu hóa bộ máy kế
toán. Tại các đơn vị SNCT có các phần hành kế toán chủ yếu sau:
+ Kế toán vật tư, tài sản: có nhiệm vụ phản ánh số lượng, giá trị hiện có
và tình hình biến động vật tư, sản phẩm tại đơn vị; phản ánh số lượng, nguyên
giá, giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có và tình hình biến động TSCĐ; công tác
đầu tư XDCB và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ thu của các đối tượng trong và ngoài đơn vị;
phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải
nộp ngân sách và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.
+ Kế toán các khoản chi và các nguồn kinh phí: có nhiệm vụ giao dịch với kho
bạc cấp kinh phí và thực hiện các thủ tục tiếp nhận, sử dụng kinh phí thông qua hệ
thống Mục lục Ngân sách chi tiết tới mục, tiểu mục, phản ánh đầy đủ, kịp thời các
khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị.
+ Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ ghi nhận các khoản
thu hoạt động SXKD dịch vụ; phản ánh chi phí các hoạt động SXKD dịch vụ.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán
chi tiết. Đây là công việc kết nối các phần hành kế toán chi tiết, tạo ra sự hoàn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
chỉnh, thống nhất của hệ thống số liệu kế toán. Kết quả của phần hành kế toán
tổng hợp là các báo cáo tài chính.
- Xây dựng quy chế hoạt động bộ máy kế toán.
Về chế độ thời gian làm việc của bộ máy kế toán: tùy theo đặc điểm hoạt
động và đặc điểm tính chất công việc kế toán tại đơn vị nhà quản lý quy định về
chế độ thời gian làm việc của bộ máy kế toán theo chế độ thời gian làm việc hành
chính theo quy định của Nhà nước (nghĩa là 8giờ/ngày) hoặc quản lý theo khối
lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, tại các đơn vị SNCT chủ yếu quản lý
theo chế độ thời gian làm việc hành chính.
Về mối liên hệ giữa các lao động kế toán thực hiện công tác kế toán: trong bộ
máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành và kế toán tổng hợp đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao.
Các kế toán phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh
thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối
tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ: Giai đoạn hạch toán ban đầu
(trực tiếp ghi chứng từ hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp
theo: ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài
sản, nguồn kinh phí và hoạt động, lập báo cáo phần hành được giao. Các kế toán
phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ
tổng hợp hoặc lập báo cáo định k chung ngoài báo cáo phần hành.
Kế toán tổng hợp có chức năng nhiệm vụ: thực hiện công tác kế toán cuối
k , có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp,
lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài đơn vị theo định k báo cáo hoặc theo yêu cầu
đột xuất.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán có thể được thể
hiện theo một trong ba cách thức tổ chức:
Một là: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến. Bộ máy kế toán hoạt
động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các
nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh.
Hai là: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu. Bộ máy kế toán phải
được hình thành bởi mối liên hệ trực tuyến như phương thức trực tiếp trên và mối liên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
hệ có tính chất tham mưu giữa kế toán trưởng với các kế toán phần hành (quan hệ chỉ
đạo nghiệp vụ trực tiếp) và giữa kế toán trưởng với các bộ phận tham mưu.
Ba là: Bộ máy tổ chức theo kiểu chức năng. Bộ máy kế toán theo phương
thức tổ chức này được chia thành những bộ phận độc lập đảm nhận những hoạt
động riêng rẽ, thường gọi là ban, phòng kế toán. Kế toán trưởng của đơn vị chỉ đạo
kế toán nghiệp vụ thông qua các trưởng (ban), phòng kế toán.
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
1.2.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Theo Nghiêm Văn Lợi (2008), giáo trình Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội, nêu: “Hệ thống chứng từ kế toán là một tập hợp các minh
chứng bằng văn bản chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện” [12,
tr.235]. Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là “Tổ chức việc ban hành, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng
trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó
phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán” [12, tr.106].
Chứng từ kế toán vừa là phương tiện thông tin, vừa là phương tiện để chứng
minh bằng văn bản tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực
sự hoàn thành. Tổ chức thu nhận thông tin vào chứng từ kế toán là công việc chủ yếu
của công tác xây dựng hệ thống thông tin kế toán. Nội dung của công việc này là tổ
chức hệ thống chứng từ kế toán ban đầu ở các bộ phận của đơn vị.
- Chứng từ kế toán là những chứng từ chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh thực sự hoàn thành, mọi số liệu ghi vào sổ kế toán
đều bắt buộc phải được chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp.
- Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ kế toán được lập theo mẫu của chế độ
kế toán, việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và được pháp luật cho phép có đủ chữ ký và dấu của đơn vị.
- Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp
thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của
từng loại chứng từ. Để thu nhận và cung cấp đầy đủ kịp thời nội dung thông tin
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
kế toán phát sinh ở đơn vị thì chứng từ kế toán phải phản ánh bao quát các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
Chứng từ kế toán bao gồm nhiều loại có tính chất, đặc điểm khác nhau
và được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
- Theo công dụng kinh tế các chứng từ được chia thành:
+ Chứng từ mệnh lệnh: Là chứng từ yêu cầu (cho phép) thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế như: Lệnh chi tiền, lệnh xuất vật tư, lệnh điều xe…
+ Chứng từ thực hiện: Là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đã hoàn thành như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…
+ Chứng từ thủ tục kế toán: Là những chứng từ được lập kèm với các
chứng từ của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ghi sổ kế toán như: Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, chứng
từ ghi sổ, bảng tính hao mòn tài sản cố định…
- Theo địa điểm lập, các chứng từ được chia thành:
+ Chứng từ bên trong: Là chứng từ do nội bộ đơn vị lập như: Phiếu thu,
phiếu chi, bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội,..
+ Chứng từ bên ngoài: Là các chứng từ có liên quan đến hoạt động của
đơn vị nhưng do các đối tượng ở ngoài đơn vị lập như: Các chứng từ thanh toán
do kho bạc, ngân hàng lập như giấy báo nợ, báo có, hoá đơn mua hàng…
- Theo nội dung kinh tế, các chứng từ được chia thành:
+ Chứng từ về lao động tiền lương.
+ Chứng từ về vật tư.
+ Các chứng từ tiền tệ.
+ Các chứng từ về tài sản cố định…
- Theo quy định có tính pháp lý, các chứng từ áp dụng trong đơn vị SN
được chia thành 2 loại là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
+ Chứng từ kế toán bắt buộc: là chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa các pháp nhân đã được Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu,
chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình, thành phần
kinh tế, nhiệm vụ của đơn vị là phải tổ chức thực hiện.
+ Chứng từ kế toán hướng dẫn: là loại chứng từ Nhà nước chỉ hướng dẫn, các
chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng, trên cơ sở đó các đơn vị lựa chọn vận dụng vào điều kiện cụ
thể mà có thể thêm, bớt hoặc thay đổi mẫu biểu, tùy thuộc vào đặc điểm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
tình hình, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị để xây dựng những chứng từ
nội bộ, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
1.2.2.2. Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
* Xác định danh mục chứng từ kế toán
Hiện nay chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SN tuân theo quy định
của Luật Kế toán, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán, và Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể [3]:
- Các đơn vị SN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc
loại bắt buộc quy định trong Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của
Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu
mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.
- Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính và các văn bản khác, đơn
vị SN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại
Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để
hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
- Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán bắt
buộc quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính.
* Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Trong các đơn vị sự nghiệp có thu trình tự và thời gian luân chuyển chứng
từ là do kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của đơn vị quy định.
Chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra kỹ từng chứng
từ, sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ
kế toán;
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
gồm các bước sau [10]:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
chúng từ: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của đơn vị đều phải được lập chứng từ kế toán. Chứng từ được lập thành một hay
nhiều bản tùy thuộc vào yêu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập rõ ràng, đầy
đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ kế toán không
được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ
viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
- Kiểm tra chứng từ kế toán. Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:
+ Kiểm tra tính chính xác, rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
để ghi trên chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên chứng từ kế toán: việc chấp
hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ, quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế
toán, thông qua việc kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện các hành vi vi phạm
chính sách chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước phải từ chối thực
hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...) đồng thời báo ngay cho Thủ trưởng đơn
vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành;
Nếu có chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không
rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra, ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo cho
nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó làm căn
cứ ghi sổ.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản và hủy chứng từ kế toán.
Công tác lưu trữ chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán đã sử dụng phải
được sắp xếp, phân loại, bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu
trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.
Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra việc mất chứng từ gốc trong mọi trường
hợp phải báo cáo với thủ truởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán căn cứ theo Nghị định số 174/2016/NĐ-
CP hướng dẫn luật kế toán.
* Tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán: Về sử dụng và quản lý biểu
mẫu, chứng từ kế toán: Tất cả các đơn vị SNCT đều phải áp dụng chứng từ kế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
toán Nhà nước đã ban hành cho các đơn vị SN. Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc
được quy định tại Thông tư và các văn bản khác, đơn vị SN được tự thiết kế mẫu chứng
từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng
tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
(Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp theo
quy định được trình bày ở Phụ lục 1.1)
1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
1.2.3.1. Khái niệm hệ thống tài khoản kế toán
Theo tác giả Nghiêm Văn Lợi (2008) trong giáo trình Nguyên lý kế toán nêu:
“Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Hệ thống tài
khoản kế toán được dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh theo nội dung kinh tế theo từng đối tượng kế toán” [12, tr.19]. Theo quan
điểm này thì tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đơn giản là tổ chức hệ thống
phương tiện để phản ánh sự biến động của các đối tượng hạch toán kế toán,
trong đó nhấn mạnh đến phương pháp ghi chép trên tài khoản.
Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các
khoản khác ở đơn vị SN.
Tổ chức hệ thống tài khoản hay vận dụng phương pháp tài khoản kế toán
là một phương pháp đặc trưng của hạch toán kế toán nhằm hệ thống hóa thông
tin kế toán.
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
1.2.3.2. Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại
Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính để lựa chọn tài
khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Căn cứ vào điều kiện thực tế đơn vị được bổ
sung tài khoản kế toán trong các trường hợp sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
- Được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định
trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục 02) kèm theo Thông tư để
phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Trường hợp bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy
định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục 02) kèm theo thông tư
thì phải được Bộ tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
Hệ thống tài khoản của đơn vị SN được xây dựng dựa vào bản chất, nội
dung và nguyên tắc phân loại tài khoản nhằm phản ánh một cách thường xuyên
liên tục có hệ thống tình hình vận động của kinh phí và sử dụng kinh phí, do vậy
nó đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
- Kiểm tra, kiểm soát được đầy đủ chính xác kịp thời về tình hình thu, chi
các quỹ NSNN, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí cả từng
lĩnh vực, từng cơ quan hành chính và đơn vị SN.
- Phản ánh bao quát đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của
đơn vị trong từng ngành, lĩnh vực hoạt động, phù hợp với quy mô và mô hình tổ
chức hoạt động của đơn vị.
- Đáp ứng được những yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin thông qua các
phương tiện tính toán để cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý chức năng
và Nhà nước.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở các đơn vị sự nghiệp
cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng phải đảm bảo bao quát được toàn
bộ hoạt động về kinh tế, tài chính của đơn vị, cũng như quá trình quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
- Hệ thống tài khoản phải được vận dụng đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra,
kiểm soát, đáp ứng được yêu cầu đối tượng quản lý của đơn vị trong công tác
quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí.
- Phản ánh ghi chép nội dung, kết cấu, phạm vi hạch toán trên các tài
khoản kế toán phải đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng
ngành, từng lĩnh vực đối với từng đơn vị sự nghiệp, đảm bảo khoa học, thống
nhất, với quy định của chế độ kế toán của Nhà nước đã được ban hành.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
- Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức trên máy vi tính
phải đáp ứng được việc cung cấp và sử dụng thông tin một cách chính xác, kịp
thời và phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán đã được ban hành.
(Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp theo
quy định được trình bày trong Phụ lục 1.2).
1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
1.2.4.1. Khái niệm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán, các đơn vị kế toán phải
tổ chức hệ thống sổ kế toán. Việc xây dựng các mô hình hệ thống sổ kế toán được
gọi là các hình thức kế toán. Bản chất của hình thức kế toán, bao gồm số lượng sổ,
kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép, tổng hợp, hệ
thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất
định nhằm cung cấp số liệu cần thiết cho việc lập báo các báo cáo kế toán. Đặc
trưng của hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng trong đơn vị, trình tự
và phương pháp ghi sổ từ chứng từ ban đầu đến sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết, cho đến khâu cuối cùng là lập các báo cáo kế toán.
Như vậy, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải mở sổ kế toán để ghi
chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh
có liên quan đến đơn vị kế toán.
Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập
sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang, đóng dấu giáp lai.
1.2.4.2. Nội dung tổ chức hệ thống sổ kế
toán * Lựa chọn hình thức sổ kế toán
Hiện các đơn vị HCSN đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo
quản và lưu trữ sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán và Thông tư 107/TT-
BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
(Hệ thống sổ kế toán được sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp theo quy
định được trình bày ở Phụ lục 1.3).
Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một k kế
toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ Nhật ký - sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác.
Đối với sổ kế toán tổng hợp, Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung
và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ của phần chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết, gồm các
sổ và thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế
toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý, số liệu sổ kế toán chi
tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn,
công nợ chưa được phản ánh chi tiết trên các trang sổ tổng hợp.
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo được các yêu
cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với yêu cầu, phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động của từng
loại hình đơn vị.
- Phù hợp với trình độ cán bộ kế toán của đơn vị, yêu cầu công tác quản
lý, yêu cầu về thông tin kế toán.
- Chấp hành đúng các quy định về chế độ mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, quản lý
và lưu trữ bảo quản sổ kế toán theo chế độ đã được quy định.
Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế
toán sau:
* Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào Nhật ký chung theo trình
tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên
Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các loại sổ kế toán
Gồm có: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật
ký chung và Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế, tài
chính theo thứ tự thời gian và theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Nội dung và trình tự ghi sổ
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng
loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ chi tiết. Từ
các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số
liệu trên "Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Cái. Sau khi kiểm tra,
đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái được sử dụng
để lập “Bảng Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát
sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng k .
- Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
Hình thức kế toán này có ưu điểm là rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc
phân công công tác kế toán và thuận tiện cho việc tin học hóa công tác kế toán. Tuy
nhiên, khi ghi Nhật ký chung dễ phát sinh trùng lắp nếu không xác định rõ căn cứ
chứng từ gốc để lập định khoản kế toán ghi vào Nhật ký chung. Hình thức này có
thể vận dụng trong các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có khối lượng nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh không nhiều và bộ máy kế toán có ít người.
(Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được trình bày
ở Phụ lục 1.4)
* Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh
tế, phát sinh được kết hợp ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và phân loại, hệ
thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp là Sổ Nhật ký - Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Nội dung và trình tự ghi sổ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán
(hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi một dòng ở cả 2 phần
Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái,
được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng của từng TK trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số tiền phát Tổng số tiền phát
"Số tiền phát sinh" ở = sinh Nợ của tất cả = sinh Có của tất
phần Nhật ký các TK cả các TK
Tổng số dư nợ các tài khoản = Tổng số dư có các tài khoản
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của
các đối tượng chi tiết lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản.
Số liệu trên "Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu
trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và "Bảng tổng hợp chi
tiết" sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng
để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
(Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái được
trình bày ở Phụ lục 1.5)
- Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái đơn giản, rõ ràng, dễ vận dụng và đảm bảo
được các yêu cầu của việc hệ thống hóa thông tin kế toán. Tuy nhiên, do sử dụng một
kế toán tổng hợp duy nhất, kết cấu mẫu sổ kế toán tổng hợp cồng kềnh, nên không thuận
lợi cho việc ghi sổ và phân công phần hành kế toán trong phòng kế toán. Hình thức này
do vậy chỉ phù hợp với những đơn vị có quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong k không nhiều và đơn vị sử dụng ít tài khoản kế
toán. Hiện nay, thường chỉ có các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ thuộc sở
hữu tập thể hoặc tư nhân sử dụng hình thức kế toán này.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế
toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ "Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng
để phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi
sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt.
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trên Sổ Cái. - Hệ thống sổ kế toán
Bao gồm: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, các Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết.
- Nội dung và trình tự ghi sổ
Hàng ngày hoặc định k , căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập
Chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội
dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại”. Từ số liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập Chứng
từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ
trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền ký duyệt sau đó
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào
Sổ Cái.
Cuối tháng sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khoá Sổ Cái để tính ra số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Trên Sổ
Cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số
liệu thì sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính.
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng
từ kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để
ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng
khoá các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp
chi tiết" theo từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu
với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “Bảng tổng hợp chi
tiết" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
(Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được
trình bày ở Phụ lục 1.6)
- Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có ưu điểm là việc lập chứng từ ghi sổ có tác
dụng giảm bớt số lần ghi sổ, cho phép kiểm tra đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép, không
đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật cao, do sử dụng nhiều tờ rời nên dễ phân công công tác kế
toán, dễ tổng hợp số liệu. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là việc ghi chép và
đối chiếu số liệu dồn nhiều vào cuối tháng làm cho việc lập báo cáo thường bị chậm,
doanh nghiệp càng lớn nhược điểm này càng rõ; Khối lượng ghi chép nhiều và trùng
lặp làm hiệu suất công tác kế toán thấp, cung cấp số liệu chậm. Hình thức này thích
hợp với mọi loại hình đơn vị, đặc biệt ở các đơn vị có quy mô lớn (hoặc vừa), sử dụng
nhiều tài khoản, có nhiều nhân viên kế toán.
Như vậy, việc lựa chọn hình thức kế toán sẽ chi phối đến tổ chức công tác kế
toán của các đơn vị SN. Tùy vào yêu cầu, phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động, trình
độ đội ngũ kế toán, yêu cầu công tác quản lý của đơn vị SN mà lựa chọn một
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
hình thức kế toán cụ thể. Đơn vị phải tổ chức hệ thống sổ kế toán, trình tự luân
chuyển chứng từ, tài liệu kế toán, bố trí đội ngũ kế toán, mức độ trang cấp thiết
bị cho phù hợp và hiệu quả.
Các đơn vị SN lựa chọn hình thức kế toán áp dụng phải tính đến các điều
kiện cụ thể về phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động, trình độ quản lý, đội ngũ kế
toán viên, mức độ trang cấp thiết bị, cơ sở vật chất mà áp dụng cho phù hợp. Theo
điều kiện hiện nay lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung trong điều kiện áp
dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính là hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
* Hình thức kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều
chương trình phần mềm khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn điều kiện
áp dụng. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong hai hình
thức kế toán.
Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng
phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán đều có đặc điểm riêng, ưu và nhược điểm
khác nhau tùy theo loại hình đơn vị. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng đơn vị SN
về qui mô, tính chất hoạt động, lĩnh vực hoạt động, khối lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý, trình độ nghiệp vụ và năng lực
của nhân viên kế toán cùng các điều kiện và phương tiện vật chất trang bị cho công
tác kế toán, đơn vị lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù
hợp.
* Tổ chức ghi chép trên các sổ kế toán: việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải
căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ
kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lý chứng minh.
* Tổ chức bảo quản lưu trữ sổ kế toán: sổ kế toán và các tài liệu kế toán
được bảo quản và lưu trữ theo pháp luật. Kết thúc quá trình ghi sổ, khóa sổ kế toán,
sổ kế toán được đưa vào lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán tương tự
như lưu trữ chứng từ kế toán.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quyết toán
1.2.5.1. Khái niệm tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2018) trong giáo trình Kế toán hành chính
sự nghiệp có nêu: “Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của NSNN, kinh phí viện trợ, tài trợ
và tình hình sử dụng từng loại kinh phí”. Ngoài ra, các đơn vị SN có tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh còn phải tổng hợp tình hình thu chi và kết quả của của
từng loại hoạt động phát sinh trong k kế toán [10, tr.293].
1.2.5.2. Nội dung tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Các đơn vị SN có cơ sở xác đáng để lập kế hoạch kinh phí cho mỗi k hoạt
động một cách hợp lý, phân tích được ra hướng phát triển từ đó có chiến lược
và biện pháp quản lý tài chính ở đơn vị.
(Hệ thống báo cáo tài chính sử dụng tại các đơn vị SN được trình bày tại
Phụ lục 1.7)
+ Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết
quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho
những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động
tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng
cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực
theo quy định của pháp luật.
Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị SN là thông tin cơ sở để hợp nhất
báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên.
Các đơn vị SN theo chế độ kế toán hiện hành định k kế toán viên phải tiến
hành lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, nội dung báo cáo, phương pháp
tính chỉ tiêu, thời gian lập và gửi báo cáo.
Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán hay phụ trách kế toán
của đơn vị phải phân công quy định rõ trách nhiệm cho các bộ phận kế toán,
phải cung cấp, báo cáo kịp thời số liệu, tài liệu và thời gian chính xác, kịp thời
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Qua các báo cáo tài chính các đơn vị SN đã cung cấp thông tin về kinh tế, tài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
chính cơ bản, cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của đơn vị cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan
chủ quản và đơn vị tổng hợp phân tích đánh giá các hoạt động tài chính của đơn
vị, từ đó giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đề ra các kế hoạch phát triển cho
tương lai và có những biện pháp quản lý phù hợp để khai thác các nguồn thu và
điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý.
+ Phân tích báo cáo tài chính
Để quản lý tốt được các hoạt động về kinh tế, tài chính của các đơn vị SN đòi
hỏi thủ trưởng các đơn vị phải nắm bắt được tình hình hoạt động về tài chính của
đơn vị. Vì vậy, để phục vụ cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị nói chung và công
tác tài chính nói riêng thì phải tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, từ đó nắm bắt
được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của đơn vị, nhằm đề ra những
kế hoạch, biện pháp chỉ đạo kịp thời các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị,
khắc phục những nhược điểm, phát huy những kết quả tốt đã được được nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho hoạt động tài chính của đơn vị.
- Phương pháp phân tích: để tiến hành phân tích tài chính, người ta có
thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, như: Phương pháp so sánh, phương
pháp số tuyệt đối, phương pháp số tương đối, phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp đồ thị.
- Nội dung phân tích: Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính của
đơn vị, để đem lại hiệu quả kinh tế cần tập trung vào phân tích một số các chỉ
tiêu, nội dung chủ yếu của các đơn vị, bao gồm:
+ Chi cho con người, bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học
bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, các khoản đóng
góp, thanh toán cá nhân.
+ Chi cho quản lý hành chính, bao gồm: Dịch vụ công cộng, cung ứng
văn phòng, thông tin liên lạc, hội nghị phí, công tác phí, chi phí thuê mướn;
+ Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
+ Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, sửa
chữa lớn TSCĐ;
+ Chi tổ chức thu phí;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
+ Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
+ Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế;
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi đầu tư phát triển (xây dựng cơ bản);
+ Chi khác.
Qua các nội dung chi tiêu, cần tập trung đi sâu vào phân tích đánh giá tình
hình các khoản chi chủ yếu, như: Chi phí quản lý hành chính, chi người lao động,
chi cung ứng dịch vụ, chi nghiệp vụ chuyên môn... thông qua các phương pháp phân
tích có thể sử dụng, như: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để đưa ra
các biện pháp đề xuất kịp thời, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN.
1.2.5.3. Khái niệm tổ chức hệ thống báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán là hệ thống báo cáo tài chính k kế toán năm của mỗi
đơn vị [10, tr.293].
(Hệ thống báo cáo quyết toán sử dụng tại các đơn vị SN được trình bày
tại Phụ lục 1.7)
Hệ thống báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính có điểm chung đó là:
Nội dung báo cáo như sau và cơ sở số liệu được lấy chung từ một nguồn số liệu.
Tuy nhiên hai loại báo cáo này có những điểm khác nhau về thời hạn và phương
pháp lập, cụ thể:
- Về k hạn lập:
+ Báo cáo quyết toán lập theo k kế toán năm, khi kết thúc dự án
+ Báo cáo quyết toán được điều chỉnh trong thời gian cho phép
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
1.2.6.1. Khái niệm tổ chức kiểm tra kế toán
Theo Điều 4, Khoản 10 Luật Kế toán qui định: “Kiểm tra kế toán là việc
xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của
thông tin, số liệu kế toán”. Như vậy, kiểm tra kế toán chính là việc đánh giá hiệu
quả của tổ chức CTKT trong các đơn vị SN [13].
1.2.6.2. Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán
Theo Điều 35, Luật Kế toán quy định: Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra
kế toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
một nội dung trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật [13].
Theo Điều 36, Luật Kế toán: Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác
định trong quyết định kiểm tra [13]. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán;
Kết quả kiểm tra kế toán đánh giá những tồn tại, nguyên nhân và đưa ra phương
hướng khắc phục, giúp các đơn vị rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công
tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.
Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán là công việc có tính chất thường
xuyên nhằm:
- Đảm bảo quá trình cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin được đầy đủ,
trung thực, chính xác, kịp thời trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư tài sản,
các nguồn kinh phí của đơn vị SN.
- Đánh giá tình hình triển khai chấp hành dự toán ngân sách hàng năm
tại đơn vị theo quy định của pháp luật về NSNN, tình hình chấp hành công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị.
- Đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế chính sách
và quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử
dụng quỹ lương, quỹ thưởng, các quỹ của cơ quan và công tác đầu tư xây dựng
cơ bản trong đơn vị.
- Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý
các sai phạm theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp. Đồng thời tổ chức rút kinh
nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện
pháp khắc phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.
Để đảm bảo cho quá trình kiểm tra có hiệu quả thì cần phải tập trung
vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra việc lập, thu thập, xử lý chứng từ kế toán; Kiểm tra việc mở
sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán;
- Kiểm tra việc áp dụng và ghi chép các tài khoản kế toán;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
- Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, phân tích, nộp và sử dụng báo cáo
tài chính;
- Kiểm tra việc thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên hoặc đột xuất
theo quy định của Nhà nước, việc thực hiện lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán;
- Đối với các đơn vị phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật;
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy, phân công công việc và lề lối làm việc,
đánh giá tính hợp lý của việc bố trí, sử dụng cán bộ, quan hệ công tác và mối
quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận;
- Kiểm tra việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí kế toán trưởng,
cán bộ, viên chức tài chính, kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước
đã được quy định.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.

Tài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docxTài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docxVnTngAnh
 
04 acc504-bai 1-v1.0
04 acc504-bai 1-v1.004 acc504-bai 1-v1.0
04 acc504-bai 1-v1.0Yen Dang
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...
TS. BÙI QUANG XUÂN.  ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...TS. BÙI QUANG XUÂN.  ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...
TS. BÙI QUANG XUÂN. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...Bùi Quang Xuân
 
Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...
Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...
Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...sividocz
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...mokoboo56
 
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairsIDG Vietnam Public Sector
 
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...OnTimeVitThu
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera. (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng C...
 
Đề tài: Kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Y tế
Đề tài: Kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Y tếĐề tài: Kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Y tế
Đề tài: Kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Y tế
 
Luận Văn Nhiệm Vụ Thu, Chi Ngân Sách Địa Phương Theo Luật Ngân Sách Nhà Nước...
Luận Văn Nhiệm Vụ Thu, Chi Ngân Sách Địa Phương Theo Luật Ngân Sách Nhà Nước...Luận Văn Nhiệm Vụ Thu, Chi Ngân Sách Địa Phương Theo Luật Ngân Sách Nhà Nước...
Luận Văn Nhiệm Vụ Thu, Chi Ngân Sách Địa Phương Theo Luật Ngân Sách Nhà Nước...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.docHoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
 
Tài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docxTài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docx
 
Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng Chống, Giảm Nhẹ Th...
Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng Chống, Giảm Nhẹ Th...Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng Chống, Giảm Nhẹ Th...
Luận Văn Quản Lý Thu Tài Chính Tại Kênh Truyền Hình Phòng Chống, Giảm Nhẹ Th...
 
04 acc504-bai 1-v1.0
04 acc504-bai 1-v1.004 acc504-bai 1-v1.0
04 acc504-bai 1-v1.0
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...
TS. BÙI QUANG XUÂN.  ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...TS. BÙI QUANG XUÂN.  ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...
TS. BÙI QUANG XUÂN. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN VÀ QUẢN LÝ ĐƠN VỊ ...
 
Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc...
Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc...Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc...
Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc...
 
Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...
Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...
Luận Văn Kế toán các khoản thu, chi tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật v...
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia ĐịnhCơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tài Chính Doanh Nghiệp Và Phân Tích Tài Chính Doanh Ng...
 
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairs
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
 
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
 
Thuế
ThuếThuế
Thuế
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 
Cơ Sở Lý Luận Phiên Tòa Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụn...
Cơ Sở Lý Luận Phiên Tòa Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụn...Cơ Sở Lý Luận Phiên Tòa Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụn...
Cơ Sở Lý Luận Phiên Tòa Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụn...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Như vậy, đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Các đơn vị sự nghiệp có thu thường hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học- công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, dịch vụ việc làm... như: các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các cơ sở khám chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chứ năng; các đơn vị sự nghiệp kinh tế (nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; giao thông; công nghiệp; địa chính; khí tượng thủy văn...); các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện bảo tồn bảo tàng; các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công ty, các tổ chức chính trị... [10]. 1.1.1.2. Đặc điểm Đặc điểm hoạt động: Các đơn vị sự nghiệp gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp (SN) có đặc điểm hoạt động chung là [10]: - Được quyết định thành lập bởi cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hay quản lý nhất định và hoạt động của các đơn vị này
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM đều được duy trì và trang trải bằng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là chủ yếu theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. - Không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính.. Các đơn vị SN bình đẳng với
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 6 các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Mục đích hoạt động của các đơn vị SN là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. - Các Đơn vị SN bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước. Sản phẩm của các đơn vị SN là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. - Hoạt động của các đơn vị SN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, trong khuôn khổ pháp luật qui định về ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn và chịu sự điều tiết của cơ quan quản lý cấp trên. - Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, đảm bảo cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Như vậy, đặc điểm hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu: - Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ ko tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật. - Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị SN và các tổ chức,cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý nhà nước. - Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM thu cho NSNN và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 7 1.1.1.3. Phân loại Đơn vị sự nghiệp được phân loại theo các tiêu chí sau: * Căn cứ theo phân cấp quản lý Ngân sách thì đơn vị sự nghiệp được chia thành ba cấp đó là: Đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III [10]. - Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do các cấp có thẩm quyền giao, phân bổ dự toán cho các đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. - Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp I, có nhiệm vụ quản lý kinh tế ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong hệ thống. Đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán Ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán Ngân sách của mình và cấp dưới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán Ngân sách từ đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) và tổ chức thực hiện chế độ kế toán và công tác quyết toán kinh phí của đơn vị mình. * Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể, đơn vị sự nghiệp bao gồm [10]: - Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo - Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Y tế, đảm bảo xã hội - Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa thông tin - Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao - Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Nông Lâm Ngư, Thủy lợi - Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác * Căn cứ theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đơn vị SN bao gồm [6]: - Đơn vị SN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - Đơn vị SN công tự bảo đảm chi thường xuyên.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Đơn vị SN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). - Đơn vị SN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). 1.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) là việc tạo ra mối liên hệ qua lai theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, tài khoản đối ứng, tổng hợp- cân đối kế toán... trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng, đáng tin cậy. Vì thế yêu cầu tổ chức kế toán trong đơn vị SNCT cần có nhưng nội dung sau [10]: - Tính kiểm soát: Tổ chức trong các đơn vị SNCT phải cung cấp trung thực, hợp lý, và đáng tin cậy, phải đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin, phải phù hợp với các yêu cầu, các qui định của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Khi đưa ra các mẫu biểu chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán, các qui trình kế toán, các phương pháp kế toán hay phân công trong phòng kế toán phải đảm bảo tính kiểm soát hệ thống. - Tính hiệu quả: Khi tổ chức trong đơn vị SNCT cần tính đến hiệu quả của công tác kế toán. Do vậy phải phân tích toàn diện về thời gian, chi phí tiêu hao khi tổ chức hạch toán kế toán, và so sánh với lợi ích của hệ thống mới đảm bảo thời gian tổ chức hệ thống hợp lý, chi phí nhỏ mang lại lợi ích cao. - Tính phù hợp: Tổ chức trong các đơn vị SNCT phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ và hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) theo đúng qui định. - Tính linh hoạt: Tổ chức trong các đơn vị SNCT sao cho hệ thống thông tin do kế toán cung cấp đảm bảo tính linh hoạt để có thể phù hợp với điều kiện hiện tại và tương lai. Để khi đơn vị thay đổi về qui mô hoạt động, qui mô sản xuất kinh doanh hay thay đổi hình thức sở hữu vốn... thì nội dung của hệ thống kế toán không phải thay đổi những nội dung, thành phần cơ bản của nó.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu Bên cạnh những yêu cầu trong tổ chức kế toán, trong đơn vị SNCT còn có những nguyên tắc tổ chức kế toán như sau[10]: * Nguyên tắc thống nhất - Thống nhất giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong một hệ thống quản lý thống nhất: Thống nhất giữa cấp trên với cấp dưới, thống nhất giữa các đơn vị trong một ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau. - Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán với các tiêu chí quản lý. - Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán. - Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế toán. Thống nhất giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. - Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau. - Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị SN trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành. * Nguyên tắc phù hợp - Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của các đơn vị SN. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán cần xây dựng phải bao phủ được các lĩnh vực SN và còn phản ánh được cho từng lĩnh vực cụ thể theo các đặc trưng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu quản lý tại các đơn vị mà vẫn tuân thủ các khuôn khổ pháp lý chung. - Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải phù hợp với hệ thống phương tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị SN, đồng thời phải phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán tài chính tại các đơn vị này. - Hệ thống chứng từ , tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các đơn vị SN được xây dựng phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý tài chính công hiện tại và cơ chế tài chính đặc thù của ngành cũng như các thông lệ và chuẩn mực kế toán công quốc tế.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 * Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả - Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối tượng hạch toán kế toán trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp. - Trên phương diện kế toán: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, chất lượng thông tin do kế toán cung cấp phảo có tính tin cậy, khách quan, đầy đủ, tạm thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm, tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế toán trên hệ thống sổ kế toán cũng như công tác kiểm tra kế toán. 1.2. Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 1.2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là tập hợp đội ngũ nhân viên kế toán nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kế toán. Mối liên hệ giữa các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán không thể tách rời điều kiện về trang bị kỹ thuật cho hệ thống kế toán - máy tính và phần mềm kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán, cũng giống như bất k một tổ chức bộ máy nào khác, yếu tố con người giữ vai trò quết định đến sự thành công hay thất bại. Những con người trong bộ máy kế toán cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương xứng với chức trách được giao. Tổ chức tốt bộ máy kế toán sẽ là yếu tố quyết định qui mô, chất lượng và hiệu của thông tin kế toán. Việc lựa chọn, áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị SNCT phải dựa vào các căn cứ sau: - Đặc điểm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy mô hoạt động của đơn vị; lĩnh vực, ngành nghề hoạt động. Trong trường hợp đơn vị có quy mô hoạt động lớn, địa bàn hoạt động phân tán thường áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán hoặc kết hợp giữa tập trung và phân tán; trường hợp các đơn vị có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung thường áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. - Đặc điểm, tình hình phân cấp quản lý kinh tế, tài chính trong đơn vị. Các đơn vị SNCT có phân cấp quản lý, phân cấp hạch toán đến từng đơn vị trực thuộc thường áp dụng hình thức tổ chức kế toán phân tán; còn các đơn vị
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 không có phân cấp quản lý và hạch toán đến từng đơn vị nội bộ áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. - Biên chế bộ máy kế toán lớn có thể phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán, trong khi đó hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung lại chỉ cần bộ máy kế toán với biên chế gọn nhẹ. - Các đơn vị SNCT đã trang bị các phương tiện kỹ thuật và thông tin trong công tác kế toán trình độ cao có thể áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Ngược lại, có thể áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. 1.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Có nhiều hình thức tổ chức bộ máy kế toán khác nhau. Trong thực tế, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau [10]: -Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung -Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán); * M h nh tổ chức c ng tác kế toán tập trung Theo hình thức này, cả đơn vị SNCT chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Hình thức tổ chức công tác kế toán có những ưu điểm nổi trội như: Thuận tiện trong phân công, chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán và trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cơ giới hóa công tác kế toán; Tổ chức bộ máy kế toán, tiết kiệm chi phí hạch toán; Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như các nhà quản lý đối với hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị; Kiểm tra, xử lý, cung cấp kịp thời thông tin kế toán. Tuy nhiên, nếu địa bàn hoạt động của đơn vị rộng, phân tán, trình độ chuyên môn, trang bị sử dụng phương tiện, kỹ thuật ghi chép, xử lý, cung cấp thông tin chưa cao thì việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị đối với
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 công tác kế toán cũng như hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí ở các đơn vị trực thuộc sẽ bị hạn chế. Như vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thường được áp dụng thích hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực quản lý. Đây cũng là những đơn vị sự nghiệp có hoạt động tập trung về mặt không gian và mặt bằng hoạt động, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại. Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung Nguồn: [3] * M h nh tổ chức c ng tác kế toán phân tán Theo hình thức này, đơn vị thành lập phòng kế toán trung tâm, ở đơn vị trực thuộc đã được phân cấp quản lý tài chính, kinh tế nội bộ đều có tổ chức kế toán riêng. Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp trên và công tác tài chính trong toàn đơn vị; Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở; Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị cơ sở trực thuộc gửi lên và cùng với các tài liệu, báo cáo kế toán về phần hành công việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp trên để lập báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính của toàn đơn vị. Kế toán đơn vị trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp cơ sở, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình. Tổ chức lập các báo cáo kế toán, định k gửi về phòng kế toán trung tâm. Ưu điểm của hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán là tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân cấp quản
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 lý kinh tế, tài chính, hạch toán kinh tế nội bộ; Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc được nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động độc lập. Bởi nhược điểm cơ bản của hình thức này là việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, lập báo cáo toàn đơn vị thường bị chậm; Tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh, phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán. Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng không tập trung. Bộ phận kế toán Văn phòng trung tâm Kế toán trưởng Kế toán Kế toán tổng vốn bằng hợp tiền và thanh toán Bộ phận kiểm tra Kế toán đơn vị phụ thuộc A Kế toán đơn vị phụ thuộc B Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán Nguồn: [3] * M h nh tổ chức c ng tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Theo hình thức này, ở đơn vị kế toán cấp trên vẫn lập phòng kế toán trung tâm, còn ở các đơn vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng. Phòng kế toán trung tâm thực hiện các công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính và ở các đơn vị trực thuộc; Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của cá đơn vị trực thuộc có tổ chức
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM hạch toán kế toán riêng và lập báo cáo kế toán tổng hợp cho toàn đơn vị; Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính toàn đơn vị. Còn đơn vị kế toán phụ thuộc thì
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính phát sinh ở đơn vị mình và định k lập báo cáo kế toán, gửi về phòng kế toán trung tâm. Hình thức này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL có thể thực hiện theo các mô hình khác nhau, phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán mà đơn vị đã lựa chọn. Nhìn chung, việc tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lượng công tác kế toán của một đơn vị. Kế toán trưởng Bộ phận kế toán Văn phòng trung tâm và kế toán từ các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền, Thanh toán Bộ phận tổng hợp, kiểm tra Kế toán các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng Nhân viên hạch toán các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp Nguồn: [3]
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Bên cạnh phương thức tổ chức bộ máy, việc tổ chức khoa học lao động kế toán là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công việc kế toán. Nhân viên kế toán cần được phân công nhiệm vụ một cách hợp lý theo năng lực chuyên môn của
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 từng cá nhân và nhu cầu xử lý thông tin của tổ chức. Mỗi công việc kế toán và mỗi nhân viên kế toán cần có qui trình công tác cụ thể. Chức danh kế toán trưởng cần dành cho chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất và có năng lực tổ chức công tác kế toán trong phạm vi đảm nhiệm. 1.2.1.3. Tổ chức lao động kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu * Đặc điểm lao động kế toán Nhân viên kế toán cần đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, phải nắm vững, hiểu biết đầy đủ và tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ kế toán và các qui định trong đơn vị. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ bao gồm những kiến thức đã được học, được đào tạo, được tiếp thu từ thực tế công tác và khả năng vận dụng những kiến thức đó trong công tác thực tế. Đối với những người làm kế toán tại các đơn vị SN bên cạnh đảm bảo quy định tiêu chuẩn chung về người làm kế toán còn phải là những viên chức thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển theo quy định hoặc lao động hợp đồng do đơn vị SNCT thực hiện tuyển dụng. Việc quy định về trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong tuyển dụng và phân công người làm công tác kế toán tại các đơn vị SNCT căn cứ vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Người làm kế toán sau khi được tuyển dụng vào các đơn vị SNCT sẽ được xếp ngạch kế toán tương ứng với trình độ và năng lực chuyên môn theo quy định. Người giữ chức danh kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại các đơn vị SNCT bên cạnh đảm bảo các tiêu chuẩn chung về kế toán trưởng còn phải là viên chức thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước và thỏa mãn các điều kiện về chính trị. Nhân sự trong bộ phận kế toán phải có khả năng làm việc theo nhóm, quan hệ tốt với các bộ phận, phòng ban khác trong các đơn vị. Khi tổ chức CTKT trong điều kiện tin học hóa, cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, hiểu biết về các phần mềm ứng dụng thông thường và nhận thức về vai trò công nghệ thông tin ứng dụng trong công tác kế toán của từng nhân viên kế toán. * Phân loại lao động kế toán
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 Lao động kế toán làm công tác quản lý bao gồm: Trưởng phòng và phó trưởng phòng tài chính - kế toán, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Lao động kế toán thực hiện công tác kế toán (các kế toán phần hành và kế toán tổng hợp): Tùy thuộc vào trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kế toán viên được phân vào ngạch kế toán sau: Kế toán viên cao cấp, kế toán viên chính, kế toán viên, kế toán viên trung cấp, kế toán viên sơ cấp. Sau khi xác định, lựa chọn được mô hình tổ chức thích hợp từ các mô hình tổ chứ bộ máy kế toán nêu trên, các đơn vị sự nghiệp có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của các đơn vị có trách nhiệm phân công, bố trí nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán cụ thể. Việc phân công cán bộ kế toán phù hợp với khả năng, trình độ của từng người sẽ giúp cho quá trình thu thập, xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng đồng thời xác định rõ số lượng nhân viên tương ứng với khối lượng công việc nhằm tối ưu hóa bộ máy kế toán. Tại các đơn vị SNCT có các phần hành kế toán chủ yếu sau: + Kế toán vật tư, tài sản: có nhiệm vụ phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, sản phẩm tại đơn vị; phản ánh số lượng, nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có và tình hình biến động TSCĐ; công tác đầu tư XDCB và sửa chữa tài sản tại đơn vị. + Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ thu của các đối tượng trong và ngoài đơn vị; phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải nộp ngân sách và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp. + Kế toán các khoản chi và các nguồn kinh phí: có nhiệm vụ giao dịch với kho bạc cấp kinh phí và thực hiện các thủ tục tiếp nhận, sử dụng kinh phí thông qua hệ thống Mục lục Ngân sách chi tiết tới mục, tiểu mục, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị. + Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ ghi nhận các khoản thu hoạt động SXKD dịch vụ; phản ánh chi phí các hoạt động SXKD dịch vụ. + Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán chi tiết. Đây là công việc kết nối các phần hành kế toán chi tiết, tạo ra sự hoàn
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 chỉnh, thống nhất của hệ thống số liệu kế toán. Kết quả của phần hành kế toán tổng hợp là các báo cáo tài chính. - Xây dựng quy chế hoạt động bộ máy kế toán. Về chế độ thời gian làm việc của bộ máy kế toán: tùy theo đặc điểm hoạt động và đặc điểm tính chất công việc kế toán tại đơn vị nhà quản lý quy định về chế độ thời gian làm việc của bộ máy kế toán theo chế độ thời gian làm việc hành chính theo quy định của Nhà nước (nghĩa là 8giờ/ngày) hoặc quản lý theo khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, tại các đơn vị SNCT chủ yếu quản lý theo chế độ thời gian làm việc hành chính. Về mối liên hệ giữa các lao động kế toán thực hiện công tác kế toán: trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành và kế toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ: Giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo: ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, nguồn kinh phí và hoạt động, lập báo cáo phần hành được giao. Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định k chung ngoài báo cáo phần hành. Kế toán tổng hợp có chức năng nhiệm vụ: thực hiện công tác kế toán cuối k , có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài đơn vị theo định k báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất. Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán có thể được thể hiện theo một trong ba cách thức tổ chức: Một là: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến. Bộ máy kế toán hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Hai là: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu. Bộ máy kế toán phải được hình thành bởi mối liên hệ trực tuyến như phương thức trực tiếp trên và mối liên
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 hệ có tính chất tham mưu giữa kế toán trưởng với các kế toán phần hành (quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp) và giữa kế toán trưởng với các bộ phận tham mưu. Ba là: Bộ máy tổ chức theo kiểu chức năng. Bộ máy kế toán theo phương thức tổ chức này được chia thành những bộ phận độc lập đảm nhận những hoạt động riêng rẽ, thường gọi là ban, phòng kế toán. Kế toán trưởng của đơn vị chỉ đạo kế toán nghiệp vụ thông qua các trưởng (ban), phòng kế toán. 1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 1.2.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Theo Nghiêm Văn Lợi (2008), giáo trình Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, nêu: “Hệ thống chứng từ kế toán là một tập hợp các minh chứng bằng văn bản chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện” [12, tr.235]. Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là “Tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán” [12, tr.106]. Chứng từ kế toán vừa là phương tiện thông tin, vừa là phương tiện để chứng minh bằng văn bản tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Tổ chức thu nhận thông tin vào chứng từ kế toán là công việc chủ yếu của công tác xây dựng hệ thống thông tin kế toán. Nội dung của công việc này là tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ban đầu ở các bộ phận của đơn vị. - Chứng từ kế toán là những chứng từ chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thực sự hoàn thành, mọi số liệu ghi vào sổ kế toán đều bắt buộc phải được chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp. - Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ kế toán được lập theo mẫu của chế độ kế toán, việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép có đủ chữ ký và dấu của đơn vị. - Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ. Để thu nhận và cung cấp đầy đủ kịp thời nội dung thông tin
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM kế toán phát sinh ở đơn vị thì chứng từ kế toán phải phản ánh bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 Chứng từ kế toán bao gồm nhiều loại có tính chất, đặc điểm khác nhau và được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau: - Theo công dụng kinh tế các chứng từ được chia thành: + Chứng từ mệnh lệnh: Là chứng từ yêu cầu (cho phép) thực hiện các nghiệp vụ kinh tế như: Lệnh chi tiền, lệnh xuất vật tư, lệnh điều xe… + Chứng từ thực hiện: Là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho… + Chứng từ thủ tục kế toán: Là những chứng từ được lập kèm với các chứng từ của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán như: Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, chứng từ ghi sổ, bảng tính hao mòn tài sản cố định… - Theo địa điểm lập, các chứng từ được chia thành: + Chứng từ bên trong: Là chứng từ do nội bộ đơn vị lập như: Phiếu thu, phiếu chi, bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội,.. + Chứng từ bên ngoài: Là các chứng từ có liên quan đến hoạt động của đơn vị nhưng do các đối tượng ở ngoài đơn vị lập như: Các chứng từ thanh toán do kho bạc, ngân hàng lập như giấy báo nợ, báo có, hoá đơn mua hàng… - Theo nội dung kinh tế, các chứng từ được chia thành: + Chứng từ về lao động tiền lương. + Chứng từ về vật tư. + Các chứng từ tiền tệ. + Các chứng từ về tài sản cố định… - Theo quy định có tính pháp lý, các chứng từ áp dụng trong đơn vị SN được chia thành 2 loại là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. + Chứng từ kế toán bắt buộc: là chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân đã được Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình, thành phần kinh tế, nhiệm vụ của đơn vị là phải tổ chức thực hiện. + Chứng từ kế toán hướng dẫn: là loại chứng từ Nhà nước chỉ hướng dẫn, các chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng, trên cơ sở đó các đơn vị lựa chọn vận dụng vào điều kiện cụ thể mà có thể thêm, bớt hoặc thay đổi mẫu biểu, tùy thuộc vào đặc điểm
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 tình hình, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị để xây dựng những chứng từ nội bộ, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của đơn vị. 1.2.2.2. Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ kế toán * Xác định danh mục chứng từ kế toán Hiện nay chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SN tuân theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán, và Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể [3]: - Các đơn vị SN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. - Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính và các văn bản khác, đơn vị SN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị. - Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. - Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán bắt buộc quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. * Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Trong các đơn vị sự nghiệp có thu trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ là do kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của đơn vị quy định. Chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra kỹ từng chứng từ, sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán; Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu gồm các bước sau [10]:
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 chúng từ: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị đều phải được lập chứng từ kế toán. Chứng từ được lập thành một hay nhiều bản tùy thuộc vào yêu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. - Kiểm tra chứng từ kế toán. Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm: + Kiểm tra tính chính xác, rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi trên chứng từ kế toán. + Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên chứng từ kế toán: việc chấp hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ, quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán, thông qua việc kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện các hành vi vi phạm chính sách chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...) đồng thời báo ngay cho Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành; Nếu có chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra, ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó làm căn cứ ghi sổ. - Phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán. - Lưu trữ, bảo quản và hủy chứng từ kế toán. Công tác lưu trữ chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra việc mất chứng từ gốc trong mọi trường hợp phải báo cáo với thủ truởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán căn cứ theo Nghị định số 174/2016/NĐ- CP hướng dẫn luật kế toán. * Tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán: Về sử dụng và quản lý biểu mẫu, chứng từ kế toán: Tất cả các đơn vị SNCT đều phải áp dụng chứng từ kế
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 toán Nhà nước đã ban hành cho các đơn vị SN. Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư và các văn bản khác, đơn vị SN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị. (Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp theo quy định được trình bày ở Phụ lục 1.1) 1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 1.2.3.1. Khái niệm hệ thống tài khoản kế toán Theo tác giả Nghiêm Văn Lợi (2008) trong giáo trình Nguyên lý kế toán nêu: “Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Hệ thống tài khoản kế toán được dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế theo từng đối tượng kế toán” [12, tr.19]. Theo quan điểm này thì tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đơn giản là tổ chức hệ thống phương tiện để phản ánh sự biến động của các đối tượng hạch toán kế toán, trong đó nhấn mạnh đến phương pháp ghi chép trên tài khoản. Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở đơn vị SN. Tổ chức hệ thống tài khoản hay vận dụng phương pháp tài khoản kế toán là một phương pháp đặc trưng của hạch toán kế toán nhằm hệ thống hóa thông tin kế toán. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. 1.2.3.2. Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính để lựa chọn tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Căn cứ vào điều kiện thực tế đơn vị được bổ sung tài khoản kế toán trong các trường hợp sau:
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 - Được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục 02) kèm theo Thông tư để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. - Trường hợp bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục 02) kèm theo thông tư thì phải được Bộ tài chính chấp thuận trước khi thực hiện. Hệ thống tài khoản của đơn vị SN được xây dựng dựa vào bản chất, nội dung và nguyên tắc phân loại tài khoản nhằm phản ánh một cách thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình vận động của kinh phí và sử dụng kinh phí, do vậy nó đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: - Kiểm tra, kiểm soát được đầy đủ chính xác kịp thời về tình hình thu, chi các quỹ NSNN, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí cả từng lĩnh vực, từng cơ quan hành chính và đơn vị SN. - Phản ánh bao quát đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của đơn vị trong từng ngành, lĩnh vực hoạt động, phù hợp với quy mô và mô hình tổ chức hoạt động của đơn vị. - Đáp ứng được những yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin thông qua các phương tiện tính toán để cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý chức năng và Nhà nước. * Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở các đơn vị sự nghiệp cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau: - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng phải đảm bảo bao quát được toàn bộ hoạt động về kinh tế, tài chính của đơn vị, cũng như quá trình quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. - Hệ thống tài khoản phải được vận dụng đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, kiểm soát, đáp ứng được yêu cầu đối tượng quản lý của đơn vị trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí. - Phản ánh ghi chép nội dung, kết cấu, phạm vi hạch toán trên các tài khoản kế toán phải đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực đối với từng đơn vị sự nghiệp, đảm bảo khoa học, thống nhất, với quy định của chế độ kế toán của Nhà nước đã được ban hành.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 - Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức trên máy vi tính phải đáp ứng được việc cung cấp và sử dụng thông tin một cách chính xác, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán đã được ban hành. (Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp theo quy định được trình bày trong Phụ lục 1.2). 1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 1.2.4.1. Khái niệm tổ chức hệ thống sổ kế toán Để tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán, các đơn vị kế toán phải tổ chức hệ thống sổ kế toán. Việc xây dựng các mô hình hệ thống sổ kế toán được gọi là các hình thức kế toán. Bản chất của hình thức kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung cấp số liệu cần thiết cho việc lập báo các báo cáo kế toán. Đặc trưng của hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng trong đơn vị, trình tự và phương pháp ghi sổ từ chứng từ ban đầu đến sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, cho đến khâu cuối cùng là lập các báo cáo kế toán. Như vậy, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang, đóng dấu giáp lai. 1.2.4.2. Nội dung tổ chức hệ thống sổ kế toán * Lựa chọn hình thức sổ kế toán Hiện các đơn vị HCSN đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán và Thông tư 107/TT- BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. (Hệ thống sổ kế toán được sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp theo quy định được trình bày ở Phụ lục 1.3). Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một k kế toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ Nhật ký - sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. Đối với sổ kế toán tổng hợp, Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ. - Sổ kế toán chi tiết: Sổ của phần chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết, gồm các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý, số liệu sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, công nợ chưa được phản ánh chi tiết trên các trang sổ tổng hợp. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau: - Phù hợp với yêu cầu, phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động của từng loại hình đơn vị. - Phù hợp với trình độ cán bộ kế toán của đơn vị, yêu cầu công tác quản lý, yêu cầu về thông tin kế toán. - Chấp hành đúng các quy định về chế độ mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, quản lý và lưu trữ bảo quản sổ kế toán theo chế độ đã được quy định. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: * Hình thức kế toán Nhật ký chung - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Các loại sổ kế toán Gồm có: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế, tài chính theo thứ tự thời gian và theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Nội dung và trình tự ghi sổ + Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế,
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. + Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên "Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính. Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng k . - Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng Hình thức kế toán này có ưu điểm là rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán và thuận tiện cho việc tin học hóa công tác kế toán. Tuy nhiên, khi ghi Nhật ký chung dễ phát sinh trùng lắp nếu không xác định rõ căn cứ chứng từ gốc để lập định khoản kế toán ghi vào Nhật ký chung. Hình thức này có thể vận dụng trong các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có khối lượng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh không nhiều và bộ máy kế toán có ít người. (Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được trình bày ở Phụ lục 1.4) * Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế, phát sinh được kết hợp ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và phân loại, hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là Sổ Nhật ký - Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. - Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Nội dung và trình tự ghi sổ
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. + Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng TK trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải bảo đảm các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột Tổng số tiền phát Tổng số tiền phát "Số tiền phát sinh" ở = sinh Nợ của tất cả = sinh Có của tất phần Nhật ký các TK cả các TK Tổng số dư nợ các tài khoản = Tổng số dư có các tài khoản Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng chi tiết lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên "Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và "Bảng tổng hợp chi tiết" sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 (Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái được trình bày ở Phụ lục 1.5) - Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái đơn giản, rõ ràng, dễ vận dụng và đảm bảo được các yêu cầu của việc hệ thống hóa thông tin kế toán. Tuy nhiên, do sử dụng một kế toán tổng hợp duy nhất, kết cấu mẫu sổ kế toán tổng hợp cồng kềnh, nên không thuận lợi cho việc ghi sổ và phân công phần hành kế toán trong phòng kế toán. Hình thức này do vậy chỉ phù hợp với những đơn vị có quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong k không nhiều và đơn vị sử dụng ít tài khoản kế toán. Hiện nay, thường chỉ có các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ thuộc sở hữu tập thể hoặc tư nhân sử dụng hình thức kế toán này. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ "Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng để phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt. + Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái. - Hệ thống sổ kế toán Bao gồm: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. - Nội dung và trình tự ghi sổ Hàng ngày hoặc định k , căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Từ số liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền ký duyệt sau đó
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Cái. Cuối tháng sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khoá Sổ Cái để tính ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Trên Sổ Cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính. Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng từ kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng khoá các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp chi tiết" theo từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính. (Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được trình bày ở Phụ lục 1.6) - Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có ưu điểm là việc lập chứng từ ghi sổ có tác dụng giảm bớt số lần ghi sổ, cho phép kiểm tra đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép, không đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật cao, do sử dụng nhiều tờ rời nên dễ phân công công tác kế toán, dễ tổng hợp số liệu. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là việc ghi chép và đối chiếu số liệu dồn nhiều vào cuối tháng làm cho việc lập báo cáo thường bị chậm, doanh nghiệp càng lớn nhược điểm này càng rõ; Khối lượng ghi chép nhiều và trùng lặp làm hiệu suất công tác kế toán thấp, cung cấp số liệu chậm. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, đặc biệt ở các đơn vị có quy mô lớn (hoặc vừa), sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều nhân viên kế toán. Như vậy, việc lựa chọn hình thức kế toán sẽ chi phối đến tổ chức công tác kế toán của các đơn vị SN. Tùy vào yêu cầu, phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động, trình độ đội ngũ kế toán, yêu cầu công tác quản lý của đơn vị SN mà lựa chọn một
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 hình thức kế toán cụ thể. Đơn vị phải tổ chức hệ thống sổ kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ, tài liệu kế toán, bố trí đội ngũ kế toán, mức độ trang cấp thiết bị cho phù hợp và hiệu quả. Các đơn vị SN lựa chọn hình thức kế toán áp dụng phải tính đến các điều kiện cụ thể về phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động, trình độ quản lý, đội ngũ kế toán viên, mức độ trang cấp thiết bị, cơ sở vật chất mà áp dụng cho phù hợp. Theo điều kiện hiện nay lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính là hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. * Hình thức kế toán máy Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chương trình phần mềm khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn điều kiện áp dụng. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong hai hình thức kế toán. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán đều có đặc điểm riêng, ưu và nhược điểm khác nhau tùy theo loại hình đơn vị. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng đơn vị SN về qui mô, tính chất hoạt động, lĩnh vực hoạt động, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý, trình độ nghiệp vụ và năng lực của nhân viên kế toán cùng các điều kiện và phương tiện vật chất trang bị cho công tác kế toán, đơn vị lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. * Tổ chức ghi chép trên các sổ kế toán: việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. * Tổ chức bảo quản lưu trữ sổ kế toán: sổ kế toán và các tài liệu kế toán được bảo quản và lưu trữ theo pháp luật. Kết thúc quá trình ghi sổ, khóa sổ kế toán, sổ kế toán được đưa vào lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán tương tự như lưu trữ chứng từ kế toán.
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quyết toán 1.2.5.1. Khái niệm tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2018) trong giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp có nêu: “Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của NSNN, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí”. Ngoài ra, các đơn vị SN có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh còn phải tổng hợp tình hình thu chi và kết quả của của từng loại hoạt động phát sinh trong k kế toán [10, tr.293]. 1.2.5.2. Nội dung tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Các đơn vị SN có cơ sở xác đáng để lập kế hoạch kinh phí cho mỗi k hoạt động một cách hợp lý, phân tích được ra hướng phát triển từ đó có chiến lược và biện pháp quản lý tài chính ở đơn vị. (Hệ thống báo cáo tài chính sử dụng tại các đơn vị SN được trình bày tại Phụ lục 1.7) + Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị SN là thông tin cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. Các đơn vị SN theo chế độ kế toán hiện hành định k kế toán viên phải tiến hành lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, nội dung báo cáo, phương pháp tính chỉ tiêu, thời gian lập và gửi báo cáo. Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán hay phụ trách kế toán của đơn vị phải phân công quy định rõ trách nhiệm cho các bộ phận kế toán, phải cung cấp, báo cáo kịp thời số liệu, tài liệu và thời gian chính xác, kịp thời phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Qua các báo cáo tài chính các đơn vị SN đã cung cấp thông tin về kinh tế, tài
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 chính cơ bản, cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chủ quản và đơn vị tổng hợp phân tích đánh giá các hoạt động tài chính của đơn vị, từ đó giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đề ra các kế hoạch phát triển cho tương lai và có những biện pháp quản lý phù hợp để khai thác các nguồn thu và điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý. + Phân tích báo cáo tài chính Để quản lý tốt được các hoạt động về kinh tế, tài chính của các đơn vị SN đòi hỏi thủ trưởng các đơn vị phải nắm bắt được tình hình hoạt động về tài chính của đơn vị. Vì vậy, để phục vụ cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị nói chung và công tác tài chính nói riêng thì phải tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, từ đó nắm bắt được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của đơn vị, nhằm đề ra những kế hoạch, biện pháp chỉ đạo kịp thời các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị, khắc phục những nhược điểm, phát huy những kết quả tốt đã được được nhằm đem lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho hoạt động tài chính của đơn vị. - Phương pháp phân tích: để tiến hành phân tích tài chính, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, như: Phương pháp so sánh, phương pháp số tuyệt đối, phương pháp số tương đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp đồ thị. - Nội dung phân tích: Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính của đơn vị, để đem lại hiệu quả kinh tế cần tập trung vào phân tích một số các chỉ tiêu, nội dung chủ yếu của các đơn vị, bao gồm: + Chi cho con người, bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, các khoản đóng góp, thanh toán cá nhân. + Chi cho quản lý hành chính, bao gồm: Dịch vụ công cộng, cung ứng văn phòng, thông tin liên lạc, hội nghị phí, công tác phí, chi phí thuê mướn; + Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; + Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ; + Chi tổ chức thu phí;
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM + Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 + Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng; + Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; + Chi thực hiện tinh giản biên chế; + Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao; + Chi đầu tư phát triển (xây dựng cơ bản); + Chi khác. Qua các nội dung chi tiêu, cần tập trung đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình các khoản chi chủ yếu, như: Chi phí quản lý hành chính, chi người lao động, chi cung ứng dịch vụ, chi nghiệp vụ chuyên môn... thông qua các phương pháp phân tích có thể sử dụng, như: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để đưa ra các biện pháp đề xuất kịp thời, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN. 1.2.5.3. Khái niệm tổ chức hệ thống báo cáo quyết toán Báo cáo quyết toán là hệ thống báo cáo tài chính k kế toán năm của mỗi đơn vị [10, tr.293]. (Hệ thống báo cáo quyết toán sử dụng tại các đơn vị SN được trình bày tại Phụ lục 1.7) Hệ thống báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính có điểm chung đó là: Nội dung báo cáo như sau và cơ sở số liệu được lấy chung từ một nguồn số liệu. Tuy nhiên hai loại báo cáo này có những điểm khác nhau về thời hạn và phương pháp lập, cụ thể: - Về k hạn lập: + Báo cáo quyết toán lập theo k kế toán năm, khi kết thúc dự án + Báo cáo quyết toán được điều chỉnh trong thời gian cho phép 1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán 1.2.6.1. Khái niệm tổ chức kiểm tra kế toán Theo Điều 4, Khoản 10 Luật Kế toán qui định: “Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán”. Như vậy, kiểm tra kế toán chính là việc đánh giá hiệu quả của tổ chức CTKT trong các đơn vị SN [13]. 1.2.6.2. Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán Theo Điều 35, Luật Kế toán quy định: Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 một nội dung trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật [13]. Theo Điều 36, Luật Kế toán: Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra [13]. Nội dung kiểm tra kế toán gồm: - Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán; - Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán; Kết quả kiểm tra kế toán đánh giá những tồn tại, nguyên nhân và đưa ra phương hướng khắc phục, giúp các đơn vị rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị. Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán là công việc có tính chất thường xuyên nhằm: - Đảm bảo quá trình cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin được đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư tài sản, các nguồn kinh phí của đơn vị SN. - Đánh giá tình hình triển khai chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị theo quy định của pháp luật về NSNN, tình hình chấp hành công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị. - Đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng, các quỹ của cơ quan và công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong đơn vị. - Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp. Đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị. Để đảm bảo cho quá trình kiểm tra có hiệu quả thì cần phải tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: - Kiểm tra việc lập, thu thập, xử lý chứng từ kế toán; Kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán; - Kiểm tra việc áp dụng và ghi chép các tài khoản kế toán;
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 - Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, phân tích, nộp và sử dụng báo cáo tài chính; - Kiểm tra việc thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên hoặc đột xuất theo quy định của Nhà nước, việc thực hiện lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán; - Đối với các đơn vị phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; - Kiểm tra việc tổ chức bộ máy, phân công công việc và lề lối làm việc, đánh giá tính hợp lý của việc bố trí, sử dụng cán bộ, quan hệ công tác và mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận; - Kiểm tra việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí kế toán trưởng, cán bộ, viên chức tài chính, kế toán; - Kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước đã được quy định.