SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MẪN THỊ HÀ
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MẪN THỊ HÀ
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
SINH HỌC
Mã số: 60140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HƢNG
HÀ NỘI – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ.
Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, các thầy
cô giáo, các cán bộ quản lý của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian
học tập.
Đặc biệt tác giả xin cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng ,
ngườ i thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lờ i cảm ơn chân thà nh đến các thầy, cô giáo đã giúp đỡ và đóng
góp cho tác giả những ý kiến quý báu.
Xin chân thà nh cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh, Ban Giá m hiệu
cùng các thầy cô giáo và các em học sinh tr ường THPT Lương Tài đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện bản luận văn này .
Sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của gia đình, bạn bè, Ban giám
hiệu trườ ng THPT Bắc Ninh và các bạn đồng nghiệp trong quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài là một nguồn động viên , cổ vũ tiếp thêm sức mạnh cho bản
thân tác giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh , tháng 10 năm 2016
Tác giả
Mẫn Thị Hà
ii
DANH MỤC CHƢ̃ VIÊ
́ T TĂ
́ T
HS Học sinh
GV Giáo viên
TN Thực nghiê ̣m
ĐC Đối chứng
SGK Sách giáo khoa
KT Kiểm tra
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn....................................................................................................................i
Danh mục viết tắt........................................................................................................ii
Mục lục.......................................................................................................................iii
Danh mục bảng ...........................................................................................................v
Danh mục hình. .........................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………............1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG KÊNH
HÌNH TRONG DẠY HỌC...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............................5
1.1.1. Trên thế giới.... .................................................................................................5
1.1.2. Trong nước..... ..................................................................................................6
1.2. Cơ sở lí luận... ... ..................................................................................................7
1.2.1. Kênh hình trong dạy học Sinh học....................................................................7
1.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học ....…….…….10
1.2.3. Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học ........17
1.2.4.Những ưu điểm của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình ……18
1.2.5. Một số hạn chế của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình .…..19
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
1.3.1. Thực trạng dạy học sinh học ở phổ thông…...……………………………....19
1.3.2. Thực trạng về kênh hình trong dạy học Sinh học 10… ...………………..….21
1.3.3. Thực trạng về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10… ..…………..21
1.3.4. Thực trạng về biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10......22
1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong day học
Sinh học 10….. …………………………………………………………………….23
Chƣơng 2: SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
THPT........................................................................................................................25
2.1 Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 10 trung học phổ thông...………………26
2.2. Mục tiêu của sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh
học 10............................... ........................................................................................26
iv
2.3. Quy trình sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy Sinh học
10...............................................................................................................................27
2.3.1. Các bước chuẩn bị của GV .............................................................................27
2.4. Những điều kiện để sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình...………..28
2.5. Những điều kiện để sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình..…………28
2.6. Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình ở số bài cụ thể trong dạy
Sinh học 10................................................................................................................29
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................. 82
3.1. Mục đích thực nghiệm……… ...………………………………………………82
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................................82
3.3. Phương pháp thực nghiệm.... .............................................................................82
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm.. ........................................................................82
3.3.2. Bố trí thực nghiệm... .......................................................................................82
3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu và đánh giá.........................................................83
3.4.1. Nội dung, công cụ và thời điểm đánh giá. ......................................................83
3.4.1. Cách tiến hành.................................................................................................83
3.5. Kết quả thực nghiệm.... ......................................................................................86
3.5.1. Kết quả trong thực nghiệm về mặt định lượng........ .......................................86
3.5.2. Kết quả sau thực nghiệm về mặt định lượng... ...............................................89
3.5.3. Kết quả về mặt định tính.................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................94
1. Kết luâ ̣n .................................................................................................................94
2. Khuyến nghi ̣..........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO..... .................................................................................96
PHỤ LỤC.................................................................................................................98
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số liệu điều tra về phương pháp dạy học .................................................20
Bảng 1.2: Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình ................................................21
Bảng 1.3: Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học.......................22
Bảng 1.4: Một số biện pháp khai thác kênh hình......................................................22
Bảng 3.1. Nội dung cần đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng và thời điểm đánh
giá trong quá trình thực nghiệm................................................................................83
Bảng 3.2. Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của HS thông qua 4 lần kiểm
tra trong thực nghiệm................................................................................................86
Bảng 3.3: So sánh định lượng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần KT trong thực nghiệm86
Bảng 3.4: Phân loại trình độ HS qua các lần KT trong thực nghiệm........................88
Bảng 3.5: Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của HS thông qua 2 lần kiểm
tra sau thực nghiệm ...................................................................................................89
Bảng 3.6: So sánh định lượng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần KT trong thực
nghiệm.......................................................................................................................89
Bảng 3.7: Phân loại trình độ HS qua các lần KT sau thực nghiệm...........................90
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống................................................................29
Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người ..32
Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố ...........................................................32
Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học.................................................33
Hình 3 a. Cấu trúc của phân tử nước.........................................................................36
Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng...............................36
Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước........................36
Hình 4a: Cấu trúc các loại đường..............................................................................38
Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ .................................................................38
Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường .............................39
Hình 5: Cấu trúc của các loại lipit.............................................................................44
Hình 6a: Cấu trúc của axitamin và chuỗi pôlipeptit..................................................47
Hình 6b: Các bậc cấu trúc của prôtêin ......................................................................47
Hình 6c: Hiện tượng biến tính..................................................................................48
Hình 6d: Chức năng của prôtêin ...............................................................................48
Hình 6e: Một số loại thịt ở động vật .........................................................................48
Hình 7a: Cấu trúc các loại nuclêôtit..........................................................................53
Hình 7b:Sơ đồ chuỗi pôlinuclêôtit ...........................................................................53
Hình 7c: Cấu trúc không gian của ADN...................................................................54
Hình 8a: Cấu tạo tế bào nhân sơ ...............................................................................58
Hình 8b:So sánh diện tích / thể tích của hai dạng cấu trúc .......................................58
Hình 9a: Cấu trúc của nhân tế bào nhân thực ...........................................................61
Hình 9b: Thí nghiệm chứng minh chức năng của nhân............................................61
Hình 10a: Lưới nội chất, bộ máy gôngi ....................................................................63
Hình 10b: Cấu trúc của ti thể ....................................................................................63
Hình 10c: Cấu trúc của lục lạp..................................................................................64
Hình 11a: Hình ảnh động cơ chế vận chuyển thụ động ............................................68
Hình 11b: Các loại môi trường .................................................................................69
Hình 11c: Các hình ảnh thực tế.................................................................................69
Hình 12a: Video các kì của quá trình nguyên phân của tế bào động vật .................74
Hình 12b: Video các kì của quá trình nguyên phân của tế bào thực vật ................74
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả trong thực nghiệm ......................................................88
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả sau thực nghiệm .........................................................91
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bắt đầu từ năm 2006-2007 , Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình
sách giáo khoa Sinh học, với mục tiêu lớn vừa đổi mới cả về cấu trúc chương trình,
nội dung và phương pháp dạy học. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới của giáo dục
phổ thông, mỗi giáo viên phải nghiên cứu nội dung chương trình cũng như sử dụng
các phương pháp và biện pháp dạy học phù hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi mỗi giáo viên phải đầu tư rất nhiều về
thời gian và công sức, bên cạnh đó, cần có các phương tiện dạy học hữu hiệu như
hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mẫu vật…Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ,
giáo viên cần biết cách khai thác các phương tiện đó làm cho bài giảng trở lên sinh
động phong phú và thu hút học sinh bởi các kênh hình không chỉ giúp người học
nắm vững kiến thức mà còn giúp người học phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát
triển năng lực thu thập, xử lý thông tin và năng lực giải quyết vấn đề trong học tập
và đời sống.
Cũng như nhiều môn học khác trong nhà trường phổ thông, dạy học Sinh học
cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Để phù hợp với kiến thức
môn Sinh học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động tích cực trong quá trình học
tập còn giáo viên là người hướng dẫn, thì việc dạy và học Sinh học trong nhà
trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn
trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình
ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó
còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tư duy sáng tạo cho học sinh
trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, thông qua kênh hình con đường nhận thức
của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu
kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo
đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao.
Chương trình Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng đuợc thiết kế theo
hướng đổi mới. Trong đó, thông tin trong sách giáo khoa không chỉ đơn thuần
cung cấp kiến thức có sẵn cho học sinh, mà là phuơng tiện hỗ trợ để giáo viên tổ
2
chức dạy học hiệu quả. Điều đó có nghĩa là, kênh chữ trong SGK chỉ thuần túy là
kiến thức cơ bản, bài học chỉ thật sự có hiệu quả cao khi các kênh hình được sử
dụng như một phương tiện học tập giúp học sinh rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin, đặc biệt là kỹ năng phân tích, tổng hợp và khái quát. Vì
vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10
trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình một cách hợp lí
trong dạy học Sinh học lớp 10 trung học phổ thông để giúp HS rèn kỹ năng quan
sát, phát triển năng lực tư duy, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Có những biện pháp nào khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học Sinh học
10? Sử dụng các biện pháp đó như thế nào để phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu khai thác và sử dụng kênh hình một cách hợp lí trong dạy học Sinh học 10
sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức và phát triển năng lực tư duy, nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học
- Khái niệm kênh hình trong dạy học Sinh học
- Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học
- Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
- Thực trạng về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10
- Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh
học 10
5.3. Đề xuất một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học
Sinh học.
- Nguyên tắc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học.
- Quy trình khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
3
- Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
5.4. Tổ chức dạy học một số nội dung trong chƣơng trình Sinh học 10 có sử
dụng kênh hình.
5.5. Thực nghiệm sƣ phạm sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 để
đánh giá tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả của việc nghiên cứu đề tài.
6. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong
dạy học Sinh học 10.
- Khách thể: Quá trình dạy học Sinh học 10.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Sử dụng kênh hình vào dạy học Sinh học 10.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Lương Tài thuộc huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2015 – 2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương
pháp dạy học trong trường phổ thông.
- Phân tích, tổng hợp cơ sở lí luận và đánh giá các công trình nghiên cứu về biện
pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Điều tra thực trạng của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung
và Sinh học 10 nói riêng.
- Dự giờ lên lớp của các GV phổ thông, phỏng vấn GV, HS, trao đổi với tổ trưởng
tổ chuyên môn, với cán bộ quản lý nhà trường, về thực tế giảng dạy bằng sử dụng
kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng.
- Điều tra chất lượng học tập của HS thông qua kết quả của kì học trước để có sự
so sánh khi sử dụng kênh hình trong dạy học.
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu sử dụng kênh hình và thực trạng học tập của
HS trong và sau khi sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học.
4
8.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ các tiết dạy có sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học để
đưa ra ưu điểm, nhược điểm nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, hạn chế
của GV, HS trong quá trình học Sinh học sử dụng kênh hình .
8.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lí số liệu thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng kênh hình trong dạy
học Sinh học 10 nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
- Xử lí kết quả thực nghiệm về mặt định tính và định lượng bằng phương pháp
thống kê toán học, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Nhận thức luận Mac-xít cũng nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học có dùng
phương tiện trực quan. Đó là nhận thức của con người diễn ra theo con đường
biện chứng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn.
Nhà giáo dục nổi tiếng J.A. Cômenxki(1592-1670) người Tiệp Khắc đã đề cao
việc dạy học có dùng phương tiện trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng
ngọc” với nội dung: Trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác quan của HS
để trực tiếp sờ mó, ngửi, nhìn nghe những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Theo
ông, cách dạy này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm tri thức. Quan điểm của
Cômenxki đánh dấu bước phát triển quan trọng trong xây dựng lí luận học lúc bấy
giờ.
Nhà giáo dục Nga K.Đ Usinxki ( 1824-1870) đã xây dựng dạy học trực quan
trên cơ sở tâm lí học. Đó là việc dạy học không dựa trên những biểu tượng và trừu
tượng mà dựa trên những hình ảnh cụ thể do HS trực tiếp tri giác được: những hình
ảnh này hoặc do HS tri giác ngay khi học dưới sự hướng dẫn của GV hoặc do các
em độc lập quan sát trước đó. Tiến trình dạy học này đi từ cụ thể đến trừu tượng,
từ biểu tượng đến tưởng tượng, là tiến trình hợp tự nhiên và dựa vào những quy
luật tâm lí xác định đến nỗi không ai có thể phủ nhận sự cần thiết phải dạy học
theo kiểu đó [19, tr. 4].
Trong Sinh học của Campbell và các tác giả cho rằng phần chữ và phần hình
minh họa có vai trò quan trọng như nhau, “mỗi một hình lớn này là một đơn vị học
tập” , hình ảnh giúp người học tiếp cận được nhiều chủ đề phức tạp một cách có
hiệu quả [23, tr. 5].
Phương tiện trực quan là các phương tiện để nhận thức, có chức năng làm cho
đối tượng nhận thức được bộc lộ một cách trực quan. Nếu thời Cômenxki, phương
tiện trực quan được hiểu là việc những sự vật, hiện tượng cụ thể hoặc hình ảnh của
6
chúng được sử dụng trong dạy học, thì ngày nay các phương tiện trực quan được
mở rộng từ nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh những phương tiện trực quan
truyền thống còn có cả phương tiện trực quan có tính hiện đại, các phương tiện
nghe nhìn, phương tiện đa năng (Mutimeđia)… Sự phong phú về phương tiện trực
quan đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong dạy học. Nhờ các phương tiện
trực quan mà các tri thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách
trực quan làm cho người học tiếp thu một cách dễ dàng cũng do sự phong phú về
phương tiện trực quan mà việc phân loại và sử dụng chúng đã gây không ít những
phiền toái cho cả GV và HS khi sử dụng chúng.
1.1.2. Trong nước
Đổi mới phương pháp dạy học Sinh học nói chung hay Sinh học 10 nói riêng
đã có nhiều công trình nghiên cứu trong đó có các công trình về sử dụng phương
tiện trực quan, hay sử dụng kênh hình trong dạy học.
Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành :“ Nguyên tắc trực quan có ý nghĩa
quan trọng dạy học Sinh học không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong quá trình nhận
thức mà vì nó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện. Xung quanh HS là cả một
thế giới sinh vật phong phú, đa dạng mà các em có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp
với chúng. Vì vậy GV có thể sử dụng các vật sống phong phú đó làm nguồn phát
thông tin dạy học cho HS. Như vậy nguyên tắc trực quan luôn có điều kiện thực
hiện vì nó gắn với việc sử dụng các phương tiện trực quan”[1, tr. 68].
Bên cạch đó đã có các tác giả trong nước đã có những nghiên cứu về sử dụng
kênh hình trong dạy học: Nguyễn Văn Sang, Tư liệu hình ảnh Sinh học 10, NXB
Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Quỳnh Mai, Thiết kế và sử
dụng sơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất lượng dạy học “Chương 1: Cơ chế di
truyền và biến dị”- Sinh học 12. Trung học phổ thông ; Ngô Thị Ngọc Minh, Ứng
dụng lý thuyết Graph trong dạy học phần: Di truyền học - Sinh học 12 - Trung học
phổ thông; Phạm Thị Ánh, Thiết kế và sử dụng graph dạy học chương IV: Tuần
hoàn và chương V: Tiêu hóa- Sinh học 8, trung học cơ sở.
Nghiên cứu các tài liệu và đề tài của các nhà giáo dục, chúng tôi nhận thấy
rằng, việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học đã tạo điều kiện cho hoạt
7
động nhận thức kiến thức Sinh học trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu và ghi
nhớ kiến thúc dễ dàng hơn, giúp HS say mê hứng thú hơn với môn Sinh học.
Mặc dù sử dụng kênh hình trong dạy học không còn mới nhưng khai thác và sử
dụng như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học thì chưa có tác giả nào đi sâu
cho từng nội dung cụ thể mà chỉ dừng lại ở mặt lý luận chưa đi sâu vào cách khai
thác cụ thể dạy học từng nội dung trong SGK Sinh học 10. Ở đề tài này chúng tôi
đã mạnh dạn đưa ra sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Kênh hình trong dạy học Sinh học
1.2.1.1. Khái niệm về kênh hình
Trong sách giáo khoa Sinh học kiến thức được trình bày thông qua kênh chữ và
kênh hình. Các hình vẽ, sơ đồ, bảng số liệu, các đoạn video, các mẫu vật…gọi
chung là kênh hình. Kênh hình có tính trực quan cao diễn giải logic các kiến thức
Sinh học, minh họa kiến thức, làm cho kiến thức được hiểu sâu hơn và rõ ràng
hơn.
Ngoài việc kênh hình chứa đựng trong đó thông tin, qua quan sát phân tích và
so sánh HS hình thành nên thế giới quan khoa học và có sự đam mê trong học tập
và nghiên cứu khoa học.
1.2.1.2 Vai trò của kênh hình trong dạy học Sinh học
Kênh hình là phương tiện chuyển tải thông tin có thể thay thế cho sự vật hiện
tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận
trực tiếp, kênh hình giúp cho giáo viên phát huy được nhiều giác quan của HS
trong học tập.
Kênh hình có thể cung cấp cho HS kiến thức một cách chắc chắn và chính xác,
nên kiến thức HS học được sẽ nhớ lâu hơn, làm cho việc dạy học trở nên cụ thể,
HS tiếp thu kiến thức được dễ dàng hơn. Còn GV có để tổ chức các hoạt động học
tập cho HS, thu hút sự chú ý của HS trong quá trình học tập. Nhờ có kênh hình,
tính tích cực chủ động của HS được phát huy nhiều hơn, làm cho bài học trở nên
sinh động, HS tham gia xây dựng bài nhiều hơn.
8
Kênh hình là một yếu tố trong quá trình dạy học nó kết hợp với các yếu tố khác
như hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS tạo thành một chỉnh
thể hoàn chỉnh của quá trình dạy học, trong dạy học kênh hình được coi là phương
tiện cần thiết để phát huy tính tích cực của HS.
Nhờ kênh hình giúp cho HS thu nhận thông tin về sự vật hiện tượng sinh học
một cách sinh động, dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp
kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức, tạo điều kiện hình thành biểu tượng
sinh học cho HS. Mà chúng ta đã biết biểu tượng là cơ sở để tạo thành khái niệm.
Thông qua kênh hình, GV giúp cho HS đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được
và kích thích hứng thú nhận thức, năng lực quan sát phân tích tổng hợp. Việc sử
dụng kênh hình trong dạy học giúp GV tăng năng suất làm việc, giảm thiểu tính
chất giảng dạy mang tính thông báo một chiều. Cải tiến phương pháp dạy học của
GV và thay đổi hình thức học của HS theo hướng tích cực, giúp đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS. Do đó, kênh hình được sử dụng là một phương
tiện dạy học hữu ích để thu hút sự chú ý của HS trong hoạt động học tập.
Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công
việc của GV và giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn. Có được các
phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong
công tác giảng dạy, làm cho hoạt động học tập của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp
dẫn hơn, tạo ra cho HS những hứng thú với môn học. Do đặc điểm của quá trình
nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri
giác: nghe-thấy-làm được, nên khi đưa kênh hình vào quá trình dạy học, GV có
điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập và sáng tạo của HS và từ đó nâng cao
hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng của các
em.
1.2.1.3 . Phân loại kênh hình trong Sinh học
Trong dạy học Sinh học, có rất nhiều kênh hình được sử dụng như: trong
SGK,qua sưu tầm hoặc thiết kế rất đa dạng và phong phú, có thể phân thành ba
loại sau đây.
9
- Các mẫu vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô, tiêu bản
kính hiển vi..phản ánh sống động thế giới sống làm cho giờ dạy Sinh học trở nên
gần gũi với HS, làm cho lý thuyết gần với thực tiễn hơn.
- Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim đèn chiếu, phim video, sơ đồ,
biểu đồ…hỗ trợ, minh họa rõ hơn cho nội dung bài học. Đây là một dạng kênh
hình đặc biệt, có thể tồn tại ở nhiều dạng: cố định (trong SGK) và di động (ngoài
SGK). Hệ thống các vật tượng hình mô tả các cấp tổ chức, thành phần cấu tạo của
tế bào, các cơ chế, các quá trình. Nhờ có các vật tượng hình, mà kênh chữ trong
SGK được HS hiểu sâu sắc hơn, giúp HS liên hệ với kiến thức thực tế dễ dàng hơn,
quá trình ghi nhớ kiến thức cũng trở nên dễ dàng hơn.
- Các thí nghiệm: Thí nghiệm Sinh học rất đa dạng được chia thành nhiều nhóm
khác nhau. Nếu căn cứ vào địa điểm đặt thí nghiệm có thể chia ra thành thí nghiệm
ngoài tự nhiên và thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ngoài tự nhiên là
thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện tự nhiên và có ưu điểm sát với thực tế,
nhưng lại tạo khó khăn cho học tập. Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, được bố
trí chặt chẽ, điều chỉnh các điều kiện thí nghiệm từ đó chứng minh sự ảnh hưởng
của các nhân tố rõ hơn, phù hợp với thời gian của HS, đặc biệt là trong quá trình
học.
1.2.1.4. Những yêu cầu đối với kênh hình
Dù là kênh hình trong SGK, sưu tầm hay tự xây dựng cũng phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
* Tính khoa học sƣ phạm
- Kênh hình phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học, … và phát
huy được tối đa các giác quan của người học, bảo đảm tiếp thu được các kiến thức
một cách dễ dàng.
- Nội dung và cấu tạo của kênh hình phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy học
lý thuyết, dạy học thực hành và các chuẩn mực sư phạm.
- Các kênh hình tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục
và hình thức với hệ thống kênh hình. Trong đó, mỗi loại trong một bộ phận phải
có chức năng riêng.
10
- Kênh hình cần thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học hiện đại (e-learning, dạy học theo dự án, ...)
* Tính khoa học kỹ thuật
- Chất lượng vật liệu dùng để chế tạo kênh hình phải bảo đảm tuổi thọ cao và độ
bền chắc, không gây ô nhiễm môi trường.
- Kênh hình phải có kết cấu thuận lợi cho việc lắp đặt, sử dụng, lưu trữ và bảo
quản.
* Tính phù hợp với đối tƣợng
- Kênh hình dùng để biểu diễn phải đủ lớn để mọi HS trong lớp có thể quan sát
được.
- Kênh hình cần phù hợp với tâm sinh lý của HS và GV, không quá nặng, quá lớn
về kích thước.
- Màu sắc kênh hình không làm chói mắt hay làm cho HS khó phân biệt các chi
tiết. Màu sắc của kênh hình là thiết bị càng giống như thực tế càng tốt.
- Kênh hình có kết cấu cân xứng, màu sắc hài hoà, rõ nét để kích thích sự chú ý và
hứng thú học tập của HS.
1.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học.
Để khai thác kênh hình có hiệu quả, người dạy phải có những biện pháp khai
thác phù hợp. Đó là, phù hợp với năng lực của GV, phù hợp với nhận thức của HS,
sau đây là một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học.
1.2.2.1. Câu hỏi vấn đáp
* Khái niệm về câu hỏi vấn đáp
Trong dạy học, làm thế nào để phát huy cao độ khả năng tích cực của HS là
điền kiện rất quan trọng trong các phương pháp, nhằm phát huy khả năng đó là tạo
điều kiện cho HS quan sát, phân tích kênh hình trong đó công cụ định sẵn quan
trọng để tổ chức hoạt động học tập tự học của HS là câu hỏi, bài tập được GV xây
dựng theo những mục tiêu cụ thể: “ Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ dễ
dàng diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh lệnh cần được giải quyết”. Dựa
trên cơ sở quan sát kênh hình ở từng nội dung cụ thể của từng bài học. Câu hỏi
được thiết kế sao cho trở thành một “ chương trình hành động” trong một thời gian
lượng xác định nhằm định hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của GV.
11
Câu hỏi nhằm mục đích hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của giáo
viên. Câu hỏi nhằm mục đích phát triển tư duy, phát huy năng lực, chủ động, năng
lực tích cực trong học tập của HS. Do đó yêu cầu câu hỏi không phải là liệt kê nội
dung trong SGK mà phải là những yêu cầu phân tích, giải thích, khái quát nội dung
mà HS thu nạp được từ kênh hình, kênh chữ và từ đó tìm ra những câu trả lời cho
những câu hỏi đặt ra, câu hỏi như vậy là câu hỏi vấn đáp.
* Những yêu cầu của câu hỏi vấn đáp
- Câu hỏi mang tính chất nêu vấn đề, buộc HS luôn ở trạng thái có vấn đề và
phải suy nghĩ.
- Hệ thống câu hỏi và lời giải đáp thể hiện một logic chặt chẽ các bước giải
quyết một vấn đề lớn.
- Câu hỏi phải được xếp đặt theo một logic chặt chẽ, dẫn dắt HS từng bước đi
tới bản chất của sự vật hiện tượng.
- Câu hỏi nêu ra không quá chung chung và cũng không nên quá chi tiết.
- Trong nhiều trường hợp, GV cần nêu các câu hỏi gây sự tranh luận trong cả
lớp. Những câu hỏi như thế tạo điều kiện phát triển tính độc lập tư duy của HS,
dạy HS cách lập luận theo quan điểm của mình.
* Vai trò của câu hỏi vấn đáp trong dạy học Sinh học 10
Câu hỏi vấn đáp chứa đựng kiến thức đã biết và chưa biết, nhờ trả lời câu hỏi,
mà HS tái hiện được kiến thức đã học và giải quyết tình huống mới, phát triển
năng lực tư duy. Đồng thời nêu được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết
để trả lời các câu hỏi GV đưa ra. Thông qua trả lời câu hỏi HS tìm ra kiến thức
mới, củng cố và rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập.
* Kỹ thuật thiết kế câu hỏi vấn đáp
Nội dung bài lên lớp phụ thuộc phần lớn việc xây dựng và sử dụng câu hỏi.
Căn cứ vào yêu cầu và các nguyên tắc thiết kế và sử dụng câu hỏi được thiết kế
qua các bước cơ bản sau:
- Bƣớc 1 : Xác định rõ và đúng việc cần hỏi, muốn biết được “cái cần hỏi” phải
căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức, kĩ năng cần đạt của bài học và
mục đích dạy học thuộc các khâu của quá trình dạy học: dạy học kiến thức mới,
củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức; kiểm tra đánh giá.
12
- Bƣớc 2: Liệt kê toàn bộ những cái cần hỏi, xếp những cái cần hỏi theo một trình
tự phù hợp với trình tự các hoạt động học tập đối với từng bài học. Muốn bao quát
được cái cần hỏi phải căn cứ vào bảng trọng số nội dung của bài. Bảng trọng số là
bảng thống kê từng nội dung kiến thức của bài ứng với số lượng câu hỏi cho mỗi
mức độ nhận thức.
- Bƣớc 3: Diễn đạt cái cần hỏi bằng câu hỏi dựa trên các yêu cầu, mục tiêu của dạy
học cho từng hoạt động dạy học.
- Bƣớc 4: Xây dựng đáp án cho từng câu hỏi (có thể có thang điểm nếu dùng để
kiểm tra đánh giá) nhằm cụ thể hoá liều lượng kiến thức được trình bày cho mỗi
câu hỏi đã phù hợp chưa, cần điều chỉnh điểm gì không?
- Bƣớc 5: Chỉnh sửa lại nội dung, hình thức diễn đạt câu hỏi cho khoa học để tiếp
tục đưa vào sử dụng [28, tr. 16].
1.2.2.2. Bài toán nhận thức
*.Khái niệm về bài toán nhận thức
Bài tập hiểu theo nghĩa rộng là nhiệm vụ của HS phải thực hiện sau mỗi bài
học, mỗi chương học, mỗi phần. Bài toán có hai dạng:
- Dạng 1: Luyện tập theo mẫu có sẵn chỉ khác số liệu, yêu cầu … cao hơn từ
các dạng mẫu khái quát thành các công thức tổng quát.
- Dạng 2: Bài toán nhận thức khi thay đổi các điều kiện dẫn đến hình thành
kiến thức mới.
Để biến đổi bài toán thành bài toán nhận thức, người GV phải dựa vào trình độ
học vấn của HS để gia công trị số giữa điều đã biết và chưa biết hình thành các
tình huống kiến thức phù hợp, tạo các tình huống có vấn đề, rồi tìm ra biện pháp
đưa đến người học tiếp nhận kích thích một cách chủ động, ít phụ thuộc vào GV.
Những bài toán được gia công chu đáo về mặt sư phạm có ngưỡng kích thích
phù hợp, theo tinh thần tự giác của người học, khi giải quyết được tình huống đó,
người học hình thành kiến thức mới hay một kỹ năng mới được gọi là bài toán
nhận thức. Bài toán nhận thức có thể là một câu hỏi có vấn đề hay một bài toán có
vấn đề cũng có thể là một bài tập có vấn đề.
* Những yêu cầu của bài toán nhận thức
- Bài toán nhận thức phải đảm bảo tính khái quát cao.
13
- Bài toán nhận thức phải đảm bảo sao cho học sinh tìm hiểu được nhiều kiến
thức nhất.
- Bài toán nhận thức phải có khả năng huy động tính sáng tạo của học sinh.
- Bài toán nhận thức phải được phép sử dụng linh hoạt để tổ chức các hoạt
động của HS trong các khâu của quá trình dạy học.
- Phải đảm bảo hình thành kiến thức một cách có hệ thống.
- Phải đảm bảo nội dung khoa học của phần kiến thức sử dụng .
- Mức độ phức tạp của bài toán nhận thức phải phù hợp với trình độ nhận thức
của HS.
Khi xây dựng bài toán nhận thức phải cân đối giữa giả thiết và kết luận, giữa kiến
thức chưa biết và đã biết.
* Vai trò của bài toán nhận thức trong dạy học Sinh học 10
Vai trò của bài toán nhận thức là kích thích tư duy của HS thông qua dữ liệu
của bài toán, theo tinh thần tự giác của người học, khi giải quyết được tình huống
có trong bài toán người học hình thành kiến thức mới hay một kỹ năng mới và khả
năng tư duy ngày một tăng.
1.2.2.3. Phiếu học tập
* Khái niệm về phiếu học tập
Trong dạy học tích cực có sự giao tiếp thường xuyên qua lại giữa thầy với trò,
giữa trò với trò, bài học được xây dựng từ những đóng góp của HS thông qua hoạt
động học tập do thầy tổ chức. Để tổ chức các hoạt động học tập của HS, chúng ta
có thể sử dụng câu hỏi vấn đáp, bài toán nhận thức, phiếu hoạt động học tập .
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, trên đó ghi tên các nhiệm vụ GV giao cho
HS phải thực hiện. HS có thể hoạt động độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ .
Nguồn thông tin trong phiếu học tập là các yêu cầu, các câu hỏi bài tập, các sơ đồ
bảng biểu mà HS phải hoàn thành…[28, tr.22].
Việc sử dụng phiếu học tập cho từng bài dạy là rất khác nhau và phụ thuộc vào
trình độ của người GV thiết kế. Nội dung được ghi trong phiếu học tập rất đa dạng,
có thể là những câu hỏi ngắn, sơ đồ . Do đó, việc sử dụng phiếu học tập trong dạy
học là chuyển hoạt động của GV từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt
động hướng dẫn, chỉ đạo. HS phải tham gia hoạt động tích cực để giành lấy kiến
14
thức mà không còn hiện tượng thụ động nghe giảng. Mỗi phiếu học tập có thể giao
cho HS một hoặc vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể để:
- Dẫn dắt tới một kiến thức.
- Tập dượt một kỹ năng.
- Rèn luyện một thao tác tư duy hay thăm dò thái độ trước một vấn đề.
* Những yêu cầu của phiếu học tập.
- Có mục đích rõ ràng.
- Có nội dung ngắn gọn, được diễn đạt rõ ràng chính xác.
- Khối lượng công việc trong mỗi phiếu học tập vừa phải, đa số HS hoàn thành
được trong thời gian quy định.
- Phải có phần chỉ dẫn nhiệm vụ đủ rõ, có khoảng trống thích hợp để điền công
việc phải làm.
- Hình thức trình bày gây hào hứng làm việc, có thể có quy định thời gian hoàn
thành, có chỗ để HS đề tên để khi cần GV có đánh giá trình độ HS.
- Phải có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc không gây rắc rối cho HS.
- Thực sự là phương tiện để hình thành kiến thức, kĩ năng của HS, giúp HS tự
lực trong học tập.
- Phải diễn đạt rõ các điều kiện cho và yêu cầu công việc phải hoàn thành, các
thao tác thực hiện, tránh trường hợp phần trả lời để quá ít, ý diễn đạt thiếu.
Trong phiếu học tập phải đạt được mục tiêu dạy học nhất định, có nghĩa các câu
hỏi hay phương án trả lời phải được diễn đạt tường minh trong SGK, HS cần phải
ghi nhớ. Thường có thể chuyển tải nội dung kiến thức cần nhận thức thành các tình
huống học tập.
* Vai trò của phiếu học tập trong dạy học Sinh học 10
Trong quá trình dạy học, khi sử dụng phiếu học tập giúp cho HS trong lớp nhận
được nhiệm vụ, GV giao cho để giải quyết một cách chính xác rõ ràng và tiết kiệm
được thời gian học tập. Từ đó thấy được vai trò của phiếu học tập là một nhiệm vụ
học tập phức tạp khó khăn được định hướng rõ ràng và diễn đạt ngắn gọn bằng
bảng biểu, sơ đồ để HS dễ dàng tiếp thu kiến thức.
* Kỹ thuật thiết kế phiếu học tập
15
Bƣớc 1
Từ mục tiêu → Xác định hoạt động → Xây dựng nội dung dạy học
Bƣớc 2 ↓
Xác định lời chỉ dẫn, câu hỏi, bài tập theo các mức độ cần đạt, yêu
cầu thực hiện mỗi công việc, thời gian thực hiện
Bƣớc 3 ↓
Hình thành phiếu học tập và đáp án
[28, tr. 22]
1.2.2.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
* Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là dạng trắc nghiệm, trong đó mỗi câu hỏi kèm
theo những câu trả lời in sẵn, loại câu này cung cấp cho HS một phần hay tất cả
thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền
thêm một từ. Loại này gọi là câu hỏi đóng được xem như trắc nghiệm khách quan
vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm, không phụ thuộc vào ý kiến
đánh giá của người chấm. Trắc nghiệm khách quan phải được xây dựng sao cho
mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời “ tốt nhất”. Thực ra
tính khách quan ở đây cũng không tuyệt đối. Tính chủ quản của dạng này có thể
nằm ở việc lựa chọn nội dung để kiểm tra và việc định ra những câu trả lời sẵn.
Trong đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu hai loại câu hỏi trắc nghiệm.
- Câu nhiều lựa chọn: mỗi câu có từ 3-5 câu trả lời sẵn trong đó chỉ có một
phương án trả lời là đúng hoặc đúng nhất.
- Câu điền: câu dẫn có để một vài chỗ trống, HS phải điền vào chỗ trống những
từ hoặc cụm từ thích hợp.
* Những yêu cầu của câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Phần dẫn của câu hỏi:
+ Tính rõ ràng và hoàn chỉnh một vấn đề hoặc nhiệm vụ được trình bày .
+ Tính ngắn gọn xúc tích của câu hỏi ( bao hàm thông tin cần thiết để trả lời
câu hỏi)
+ Tính tập trung tương đối .
- Phần các phương án chọn:
16
+ Tính chính xác của câu trả lời ( chỉ có một câu trả lời chính xác và đúng
nhất).
+ Tính hấp dẫn của câu nhiễu ( cần phải tỏ ra là câu nhiễu có vẻ hợp lý đối với
những người không am hiểu hoặc hiểu không đúng).
+ Tính tương tự trong cấu trúc câu trả lời ( đồng nhất về mặt ngữ pháp, có độ
dài, lượng từ … tương tự nhau).
1.2.2.5. Vai trò của một số biện pháp khai thác kênh hình
Kênh hình có tác động tức thời thu hút sự chú ý của HS, đặc biệt đối với kênh
hình đẹp màu sắc hài hòa càng tăng thêm sự hấp dẫn đối với HS làm cho bài học
trở nên sinh động. Nếu trong quá trình dạy học, GV sử dụng kênh hình nhưng
không biết khai thác mà chỉ để minh họa cho một phần, một mục nào đó của bài
học thì làm cho kênh hình không phát huy được tác dụng, HS chỉ xem qua và cho
qua nhanh do đó không mang lại hiệu quả. Còn nếu như, GV biết khai thác kênh
hình hợp lý, biện pháp khai thác phong phú, sử dụng biện pháp khai thác đó để tổ
chức hoạt động học tập của HS, thì đọng lại trong HS kiến thức nhiều hơn, HS
nhớ lâu hơn, hứng thú tìm hiểu HS học tập của HS ngày càng tăng. Bởi lẽ các biện
pháp khai thác kênh hình mà GV đưa ra luôn luôn đặt HS vào các tình huống có
vấn đề, mà nhờ đó mà HS phải suy nghĩ để giải quyết vấn đề đó. Sử dụng biện
pháp khai thác kênh hình hợp lý là một nghệ thuật, trong các tình huống khác
nhau, người GV đưa ra các biện pháp khai thác kênh hình khác nhau làm cho bài
học không tẻ nhạt và thu hút được HS tham gia xây dựng bài nhiều hơn nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
- Sử dụng hiệu quả biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học, giúp HS nắm
vững những kiến thức cơ bản, đồng thời qua đó khai thác đi sâu, mở rộng kiến
thức phù hợp với nội dung bài học.
- Sử dụng kênh hình trong dạy học không chỉ áp dụng cho bài học mới mà còn
được sử dụng trong cả quá trình ôn tập, giúp các em ôn tập nhanh hệ thống kiến
thức lưu giữ lâu những kiến thức đã học, qua đó vận dụng vào quá trình làm bài có
hiệu quả cao. Để có hiệu quả cao khi sử dụng kênh hình thì người dạy phải có
những ý tưởng và phải có sự chuẩn bị công phu trong việc dẫn dắt và biết cách
khai thác ý tưởng sao cho có hiệu quả phù hợp với nội dung bài học.
17
1.2.3. Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học
Có sẵn kênh hình nhưng không biết cách tổ chức sử dụng thì cũng không mang
lại hiệu quả trong dạy học. Do đó , chúng tôi giới thiệu sử dụng kênh hình trong
các khâu của quá trình dạy học như sau:
1.2.3.1. Sử dụng trong kiểm tra bài cũ
Khâu kiểm tra bài cũ được GV thực hiện ở đầu tiết dạy hay xen kẽ trong quá
trình dạy bài mới tùy theo từng bài và phù hợp logic bài giảng. Sử dụng kênh hình
trong kiểm tra bài cũ mang lại những hiệu quả thiết thực như HS dễ dàng tái hiện
kiến thức, đồng thời kiểm tra được khả năng tư duy của HS góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
Sử dụng kênh hình trong kiểm tra bài cũ còn tránh được việc bắt học sinh học
thuộc lòng bài học một cách máy móc, buộc HS phải hiểu vấn đề, phải phân tích
và giải thích được vấn đề GV đưa ra và từ đó HS phải tập trung quan sát, chú ý
nghe thầy cô giảng bài thì hiệu quả của quá trình dạy và học được nâng cao.
1.2.3.2. Sử dụng trong dạy kiến thức mới
Trong quá trình dạy học, việc hình thành kiến thức mới là một trong những
nhiệm vụ chính. Nhiệm vụ này có thể hoàn thành tốt nếu có sự hỗ trợ của các
phương tiện thiết bị dạy học và quan trọng hơn là sự hỗ trợ của kênh hình trong
SGK hay kênh hình GV sưu tầm và xây dựng.
Khi GV dạy một số phần của Sinh học mà không có sử dụng kênh hình mà chỉ
bằng phương pháp thuyết trình thì HS tiếp thu kiến thức khó khăn. Nhưng trong
quá trình giảng dạy kiến thức mới có sự hỗ trợ của kênh hình HS lĩnh hội kiến thức
dễ dàng hơn, hiểu kiến thức sâu sắc hơn và vận dụng kiến thức tốt hơn.
1.2.3.3. Sử dụng kênh hình trong củng cố kiến thức
Thực hiện củng cố kiến thức cho HS có thể tiến hành ngay sau khi dạy xong
một một phần trong bài học hoặc cuối tiết học khi dạy xong toàn bộ nội dung bài
học. Để tránh HS học vẹt kiến thức mà vẫn lĩnh hội được kiến thức một cách đầy
đủ, thì ngay sau khi dạy xong GV có thể sử dụng kênh hình để củng cố kiến thức
cho HS. Củng cố kiến thức bằng sử dụng kênh hình dựa trên các câu hỏi và bài tập
GV đưa ra có tác dụng tích cực hơn là GV chỉ nêu câu hỏi và yêu cầu HS nhớ lại
18
các kiến thức vừa học. Chính vì vậy, khi sử dụng kênh hình trong củng cố bài HS
dễ dàng củng cố được kiến thức đã học đồng thời phát triển được khả năng tư duy.
1.2.3.4. Sử dụng kênh hình để rèn luyện kỹ năng cho học sinh
Kênh hình là một phương tiện quan trọng để rèn luyện các kỹ năng học tập
cho HS như: kỹ năng quan sát, kỹ năng đọc nội dung được thể hiện trên kênh hình,
kỹ năng đọc và phân tích hình ảnh, sơ đồ, kỹ năng so sánh rút ra nhận xét, kỹ năng
giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua kênh hình, HS được rèn luyện
nhiều kỹ năng và sử dụng nhiều kỹ năng trong giờ học giúp HS chú ý hơn và sáng
tạo hơn trong học tập.
1.2.3.5. Sử dụng kênh hình để hình thành thái độ cho học sinh:
Thông qua kênh hình, GV giáo dục ý thức của HS từ đó các em có thái độ tích
cực với cuộc sống, với môi trường. Để rèn được kỹ năng này kênh hình phải mang
tính thuyết phục cao vì thế kênh hình thường là gắn liền với thực tế.
Thông qua kênh hình, HS sẽ trả lời được các lệnh trong SGK và vận dụng được
vào thực tế cuộc sống và rút ra bài học cho bản thân.
1.2.3.6. Sử dụng trong đánh giá kết quả học tập của HS
Sử dụng kênh hình trong kiểm tra đánh giá, đòi hỏi HS phải tư duy tốt hơn và
kênh hình sử dụng có tính khái quát cao hơn. Kênh hình sử dụng trong kiểm tra sẽ
giúp kiểm tra được nhiều kiến thức hơn và các kiến thức được logic với nhau.
1.2.4. Những ưu điểm của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình
- HS có hứng thú học tập, tính tích cực chủ động được phát huy nhiều hơn.
- Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong học tập tạo ra hứng thú,
đem lại nguồn vui, thúc đẩy động cơ bên trong của quá trình học tập.
- HS hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, đồng thời
phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, thích ứng linh
hoạt với xã hội hiện đại đang phát triển .
- Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình tạo một cơ hội lớn cho HS,
thông qua các kiến thức từ quan sát, phân tích kênh hình, HS tự xây dựng cho
mình con đường trở thành người làm chủ, xây dựng được năng lực nhận thức cho
riêng mình, thích ứng với phẩm chất tư duy thời đại trong giai đoạn hội nhập ngày
nay.
19
- HS có những nhu cầu tìm hiểu kiến thức nhiều hơn và mức độ đòi hỏi nâng cao
kiến thức tăng lên.
- Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình góp phần hình thành mối quan
hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội thông qua đối thoại giữa thầy với trò; trò với
trò khi cùng tiếp xúc với một vấn đề tạo ra trong lớp học một bầu không khí sôi
nổi, tích cực, mỗi HS đều thấy say mê, hứng thú trong học tập.
1.2.5. Một số hạn chế của việc sử dụng môt số hình thức khai thác kênh hình
Cũng như bất kì một phương pháp dạy học nào, việc sử dụng kênh hình trong
dạy học cũng không phải là “chìa khoá vạn năng", không phải là phương pháp tối
ưu nhất. Bên cạnh những ưu điểm nó cũng tồn tại một số nhược điểm, hạn chế.
- Nếu không biết khai thác và sử dụng kênh hình một cách thích hợp, dễ phá vỡ kế
hoạch thời gian của bài học. HS, dễ bị sa lầy vào xem kênh hình và có thể đưa đến
hậu quả một số HS đặc biệt là HS yếu rơi vào tình trạng chán nản vì không hiểu
kênh hình nói nên điều gì mà phải dựa vào bạn khác khá hơn.
- Không phải bất cứ nội dung nào cũng có thể sử dụng một số biện pháp khai thác
kênh hình. Do vậy nếu áp dụng một cách máy móc thì không những không đem lại
hiệu quả mà còn có thể gây phản tác dụng.
Trong quá trình dạy học, GV phải nắm rõ các ưu điểm cũng như những hạn chế
của việc sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình để linh hoạt, sáng tạo trong
cách vận dụng sao cho đạt kết quả tốt nhất cho HS của mình.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng dạy học sinh học ở phổ thông
Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, dự giờ, tham khảo các bài
soạn của GV, trao đổi với các đồng nghiệp về thực trạng dạy HS học ở phổ thông.
Trong quá trình điều tra giáo viên 40 GV thuộc 6 trường THPT thuộc tỉnh Bắc
Ninh chúng tôi thống kê thấy như sau:
20
Bảng 1.1: Số liệu điều tra về phương pháp dạy học
TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng
Không Đôi khi Thƣờng
xuyên
I. Thực trạng giờ dạy % % %
1 Trong giờ dạy, GV chủ yếu sử
dụng phương pháp thông báo,
thuyết trình.
15 50 35
2 Giờ giảng GV có sử dụng kênh
hình.
25 42.5 32.5
3 Giờ giảng GV có dùng câu hỏi,
bài tập gây hứng thú học tập.
15 52.5 32.5
4 Giờ giảng có nhiều HS tham gia
xây dựng bài, bảo vệ ý kiến của
mình.
12.5 62.5 25
Qua điều tra và tìm hiểu thực tế cho thấy ở trường Trung học phổ thông còn
nhiều GV vẫn dạy theo phương pháp truyền thống như: thông báo, thuyết trình, có
sử dụng câu hỏi bài tập để khai thác kênh hình, có chú ý trong việc cho HS xây
dựng bài nhưng không thường xuyên…dẫn đến bài giảng không sinh động, tẻ nhạt
dẫn tới hiện tượng HS tiếp thu bài một cách thụ động , máy móc không phát huy
được tính chủ động tích cực của HS. Kết quả là HS sợ môn Sinh học và trong giờ
Sinh học HS thảo luận về các môn khác, các vấn đề khác, mất trật tự trong lớp cho
nên không đảm bảo những yêu cầu môn học. Một vấn đề đáng bàn nữa là thực tế
hiện nay vẫn còn một số GV chưa hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học tích
cực lấy học sinh làm trung tâm do đó đưa đến việc xác định sai phương pháp dạy
học. Họ quan niệm rằng dạy học tích cực là trong giờ học đó phải có nhiều phương
tiện hiện đại nhưng GV chưa biết khai thác các phương tiện dạy học sao cho hiệu
quả và thực chất GV làm việc hầu như từ đầu đến cuối cung cấp các kiến thức cho
HS.
21
1.3.2. Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình trong dạy học Sinh học 10
Bảng1.2: Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình
TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng
Không Đôi khi Thƣờng
xuyên
II Nguồn cung cấp kênh hình % % %
1 Sách giáo khoa 15 60 25
2 Sƣu tầm 50 37.5 12.5
3 Tự xây dựng 75 17.5 7.5
Qua bảng số liệu trên cho thấy, phần lớn GV đã sử dụng các kênh hình trong
SGK, số GV có sưu tầm và tự xây dựng kênh hình chưa nhiều, hơn nữa các trường
THPT đều có các kênh hình như hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu… sẵn có trong phòng
thí nghiệm nhưng không nhiều. Bên cạnh đó các kênh hình hiện đại như hình ảnh
trên mạng, các đoạn video của mỗi GV tương đối nhiều do công nghệ thông tin
ngày càng phát triển, kỹ năng tìm kiếm tư liệu của GV ngày một tăng. Từ đó cho
thấy nhu cầu sử dụng phương tiện trong dạy học là rất lớn, nhất là đang đứng trước
thực tế về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài những hình ảnh sẵn có
trong SGK, trong phòng thí nghiệm và các hình ảnh sưu tầm nhiều GV cũng sáng
tạo ra hình ảnh, sơ đồ và bảng biểu trong quá trình dạy học. Nhưng một thực tế cho
thấy nguồn cung cấp kênh hình đa dạng và phong phú đã đặt ra vấn đề về độ chính
xác và khoa học của kênh hình đang sử dụng trong dạy học.
1.3.3. Thực trạng về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10
Kênh hình được GV dùng nhiều trong khâu dạy bài mới mang tính chất minh
họa cho kiến thức đang dạy, ít khi GV sử dụng kênh hình trong kiểm tra bài cũ,
trong củng cố hay trong kiểm tra đánh giá hay trong rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ cho HS. Chính vì vậy việc sử dụng kênh hình chưa phù hợp thì không phát
huy hết công năng của kênh hình. Điều này được thể hiện thông qua bảng thống kê
sau:
22
Bảng1.3: Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học
TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng
Không Đôi khi Thƣờng
xuyên
III Sử dụng kênh hình trong các
khâu của quá trình dạy học
% % %
1 Trong kiểm tra bài cũ 75 25 0
2 Trong dạy kiến thức mới 2.5 50 47.5
3 Trong củng cố kiến thức 62.5 32.5 5
4 Để rèn luyện kỹ năng cho HS 75 20 5
5 Giáo dục ý thức 75 20 5
6 Trong kiểm tra định kỳ 87.5 12.5 0
1.3.4. Thực trạng về biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10
Qua điều tra, khảo sát một số trường THPT chúng tôi thấy hiện nay dạy học
Sinh học lớp 10, các GV đã sử dụng nhiều kênh hình trong dạy học, nhiều GV còn
tìm hiểu nghiên cứu để xây dựng một số kênh hình để phục vụ cho việc dạy học.
Nhưng phần lớn sử dụng kênh hình để minh họa cho bài học hoặc một số GV đã
đầu tư khai thác kênh nhưng các biện pháp khai thác còn nghèo nàn, chưa khai
thác triệt để các nguồn thông tin trong kênh hình đồng thời không phát huy được
tính sáng tạo của GV trong đổi mới phương pháp, được thể hiện qua bảng 1.4:
Bảng1.4: Một số biện pháp khai thác kênh hình
TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng
không Đôi
khi
Thƣờng
xuyên
IV Một số biện pháp khai thác
kênh hình
% % %
1 Câu hỏi vấn đáp 5 50 45
2 Phiếu học tập 37.5 30 32.5
3 Câu hỏi trắc nghiệm 50 37.5 12.5
23
Bảng số liệu cho thấy biện pháp khai thác kênh hình của GV chủ yếu là sử
dụng câu hỏi vấn đáp thường xuyên, còn các biện pháp như bài toán nhận thức hay
câu hỏi trắc nghiệm ít khi được sử dụng để khai thác kênh hình. Chính vì vậy việc
tổ chức dạy học gặp nhiều khó khăn và khó lôi cuốn HS trong quá trình dạy học.
1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy
học Sinh học 10
Thông qua trao đổi, đa số GV cho rằng dạy học Sinh học 10 bằng cách sử
dụng kênh hình đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình dạy học.
Về chủ quan người dạy: đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để
chuẩn bị, bản thân người dạy phải say mê tìm tòi và sáng tạo. Việc dạy học sử
dụng kênh hình còn ít những nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng trong dạy học. Việc
tổ chức, thiết kế các biện pháp khai thác kênh hình còn phụ thuộc vào năng lực của
người dạy, đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và công sức để thực hiện.
Về khách quan: trong dạy học việc sử dụng kênh hình đòi hỏi phải tổ chức hoạt
động độc lập hay các hoạt động nhóm cho HS nhằm phát huy tính chủ động tích
cực của từng HS, điều này mâu thuẫn với số lượng HS quá đông trong mỗi lớp
học, những kênh hình khác ngoài SGK chưa thật sự chính xác và khoa học thiếu sự
kiểm tra đánh giá của các nhà chuyên môn. Nội dung chương trình còn mang tính
hàn lâm, kênh hình trong SGK lại chỉ mang tính chất minh họa. Dạy học sử dụng
kênh hình đòi hỏi nhiều thời gian để đảm bảo tiến hành đầy đủ các bước, các giai
đoạn trong hoạt động học tập sáng tạo của HS, yêu cầu này mâu thuẫn với thời
gian hạn chế của tiết học.
- Việc sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình còn thiếu mẫu để GV áp
dụng.
Tóm lại, sử dụng kênh hình là một xu hướng phát triển tất yếu trong đổi mới
phương pháp giảng dạy. Mặc dù sử dụng kênh hình trong dạy học không còn là
mới nhưng nó luôn cần phải có trong quá trình dạy học hiện đại.
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tàiđã làm sáng tỏ được
các vấn đề sau:
- Nêu được khái niệm về kênh hình, phân loại kênh hình, nêu ra các biện pháp
khai thác kênh hình và sử dụng các biện pháp kênh hình trong dạy học sinh học.
- Nêu được ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng các biện pháp khai thác kênh
hình tong dạy học.
- Nêu được nguyên nhân và thực trạng của việc sử dụng và khai thác kênh hình
trong dạy học sinh học 10.
25
CHƢƠNG 2
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung Sinh học 10 Trung học phổ thông
Chương trình SGK Sinh học 10 đã thể hiện hướng tiếp cận hệ thống, hướng
đồng tâm mở rộng và logic cấu trúc. Ngoài ra nội dung chương trình còn chú trọng
phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức lý thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết
các vấn đề thực tiễn và kĩ năng thực hành.
Các kiến thức trong chuơng trình Sinh học 10 được trình bày :
- Theo các cấp tổ chức từ thấp lên cao, từ hệ nhỏ đến hệ lớn và các cấp tổ chức
sống được giới thiệu theo quan điểm tiến hóa, đã có cơ sở ở chương trình Sinh học
Trung học cơ sở.
- Kiến thức mang tính chất Sinh học đại cương, chỉ ra các nguyên tắc tổ chức,
những quy luật vận động chung cho sinh giới, giúp cho HS có những hiểu biết khái
quát dựa trên cơ sở kiến thức đã biết.
- Cấu trúc nội dung mang tính lí thuyết trừu tượng và khái quát khá cao, đi sâu vào
bản chất cơ chế của các hiện tượng và quá trình Sinh học phù hợp với tâm lí HS.
[29, tr. 10]
Cấu trúc chương trình Sinh học 10 cụ thể như sau:
Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
- Các cấp độ tổ chức của thế giới sống.
- Hệ thống năm giới sinh vật theo quan điểm của Whittaker và Margulis.
- Sơ đồ phát sinh giới Thực vật và Động vật.
- Đa dạng của thế giới sinh vật.
Phần hai: SINH HỌC TẾ BÀO
- Bốn nguyên tố cơ bản cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ.
- Các nguyên tố đại lượng và vi lượng.
- Cấu trúc, chức năng của nước, cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic.
- Cấu trúc tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực.
- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Thực hành: quan sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản co nguyên
26
sinh.
- Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào.
- Vai trò của enzim trong chuyển hoá vật chất
- Hô hấp, quang tổng hợp.
- Thực hành : một số thí nghiệm về enzim.
- Phân bào nguyên phân và giảm phân.
- Thực hành : Quan sát các kì phân bào qua tiêu bản.
Phần ba: SINH HỌC VI SINH VẬT
- Các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
- Các kiểu hô hấp
- Thực hành : ứng dụng lên men.
- Sinh truởng của quần thể vi sinh vật
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của vi sinh vật
- Thực hành : Quan sát một số loại vi sinh vật và bào tử nấm mốc.
- Cấu trúc chung virut, quá trình nhân lên của virut trong tế bào.
- Bệnh truyền nhiễm, miễn dịch.
*Kết luận : Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng đuợc sọan theo hướng
đổi mới; kênh hình và kênh chữ trong SGK không chỉ đơn thuần cung cấp kiến
thức có sẵn cho học sinh mà là phuơng tiện hỗ trợ đắc lực khi dạy trên lớp, là
công cụ để GV tổ chức, giải quyết những yêu cầu theo huớng phát huy tính tích
cực học tập của HS. Khi đó những gì in trong sách chỉ là tài liệu cốt lõi, cơ bản
mà cần đuợc gia công theo định huớng của thầy. Với cách thể hiện trên việc sử
dụng kênh hình trong dạy học sẽ mang lại hiệu quả.
2.2. Mục tiêu của sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy
học Sinh học 10
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Sử dụng kênh hình
27
trong dạy học bao gồm có lựa chọn kênh hình, biện pháp khai thác kênh hình phù
hợp, sử dụng linh hoạt trong các khâu của quá trình dạy học kết hợp với cách tổ
chức dạy học sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả đổi mới phương pháp, đổi mới quan hệ
GV với HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã
hội.
2.3. Quy trình sử dụng kênh hình trong dạy Sinh học 10
2. 3.1. Các bước chuẩn bị của GV
Quy trình chung sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 như sau:
Bƣớc 1: Phân tích nội dung bài học
Bƣớc 3: Xây dựng tƣ liệu kênh hình
Bƣớc 4:Thiết kế một số biện pháp khai thác kênh hình đáp ứng mục tiêu
của bài học
Bƣớc 5:Đƣa một số biện pháp khai thác kênh hình vào việc thiết kế bài học
Trên cơ sở qui trình này chúng tôi vận dụng đưa ra các bước thiết kế một biện
pháp khai thác kênh hình cụ thể.
2.3.2. Các bước thiết kế một biện pháp khai thác kênh hình cụ thể
- Bƣớc 1: GV nghiên cứu nội dung bài học, trên cơ sở đó hình thành ra những ý
tưởng ban đầu → Tổ chức được những tình huống lôi cuốn HS vào quá trình tìm
kiến thức.
- Bƣớc 2: Xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động trên cơ sở ý tưởng được
hình thành ở bước trên.
- Bƣớc 3: Xác định những kênh hình cần thiết cho hoạt động học tập.
- Bƣớc 4: Đưa ra biện pháp khai thác kênh hình.
- Bƣớc 5: Tổ chức hoạt động học tập.
Bƣớc 2: Xác định mục tiêu bài học
28
2.4. Những điều kiện để lựa chọn kênh hình
Lựa chọn kênh hình phải căn cứ vào các yêu cầu dạy học và sự phù hợp với
điều kiện dạy học cụ thể. Cụ thể là:
- Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng luôn được xem xét khi lựa chọn
kênh hình . Nhiều loại kênh hình thích hợp cho từng loại phương pháp dạy học
khác nhau.
- Mục tiêu bài dạy và các nhiệm vụ học tập
Tuỳ theo mục tiêu bài dạy và các nhiệm vụ học tập, giáo viên phải áp dụng
phương pháp dạy học thích hợp, từ đó lựa chọn kênh hình tương ứng.
- Môi trường học tập, đối tượng HS, không gian, thời gian…
- Năng lực của giáo viên
Đây là một nhân tố rất quan trọng. Phương pháp dạy học tích cực, GV chỉ đóng
vai trò hướng dẫn, nhưng dù thế nào vai trò của họ vẫn có ảnh hưởng rất lớn đối
với kết quả học tập của HS. Việc lựa chọn kênh hình là một phần của công việc
thiết kế dạy học và mục đích cuối cùng là phải xây dựng được một danh mục các
kênh hình và các biện pháp khai thác kênh hình phù hợp với các bài giảng.
2.5. Những điều kiện để khai thác kênh hình
- HS phải được hướng dẫn, bản thân HS phải có những kiến thức, kỹ năng quan
sát và phân tích kênh hình cần thiết để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do GV
đề ra.
- Biện pháp khai thác của GV cho mỗi kênh hình phải ở mức cần thiết thì mới lôi
cuốn được HS. Nếu biện pháp khai thác kênh hình chưa phù hợp, thì đa số HS lại
không tham gia được vào quá trình tìm tòi, phát hiện.
- GV phải giám sát việc thực hiện các hoạt động của HS, phát hiện kịp thời những
hướng đi lệch của HS.
- Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình đòi hỏi nhiều thời gian. Nội
dung sách giáo khoa phải gọn nhẹ để cả thầy và trò có đủ thời gian cần thiết thực
hiện các hoạt động. Hiện nay sách giáo khoa đã thay đổi chuyển từ cách viết thông
báo, giải thích, minh hoạ sang cách viết tổ chức các hoạt động học tập. Do đó việc
sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình nhìn chung có nhiều thuận lợi hơn.
29
2.6. Một vài ví dụ về sử dụng kênh hình trong dạy Sinh học 10
Ví dụ 1: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I- Các cấp tổ chức của thế giới
sống – Bài 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống.
PHÂN T
PHÂN T Ử
Ử
B
BÀ
ÀO QUAN
O QUAN T
TẾ
Ế B
BÀ
ÀO
O
MÔ
MÔ
CƠ TH
CƠ THỂ
Ể
CƠ
CƠ
QUAN
QUAN
QU
QUẦ
ẦN TH
N THỂ
Ể
QU
QUẦ
ẦN XÃ
N XÃ
SINH
SINH
QUY
QUYỂ
ỂN
N
Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống [5, tr.7]
● Biện pháp sử dụng phiếu học tập
GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, trao đổi
nhóm kết hợp với tham khảo thông tin trong SGK hoàn thành phiếu học tập:
Các cấp tổ chức của thế giới sống Đặc điểm về cấu trúc và chức năng
1. Tế bào
2. Cơ thể
3. Quần thể
4. Quần xã
5. Hệ sinh thái
HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống đọc các thông tin trên
hình, tham khảo SGK và thảo luận nhóm, GV quan sát và hỗ trợ các nhóm để hoàn
thành phiếu:
Các cấp tổ chức của
thế giới sống
Đặc điểm về cấu trúc và chức năng
1. Tế bào Đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống.
2. Cơ thể Được cấu tạo từ các cơ quan và các hệ cơ quan.
3. Quần thể Là một nhóm các cá thể cùng loài.
4. Quần xã Gồm nhiều quần thể của các loài khác nhau.
30
5. Hệ sinh thái Bao gồm quần xã và môi trường sống của quần xã.
Biện pháp này sử dụng định hướng HS tìm hiểu kiến thức nhanh hơn trong quá
trình dạy kiến thức mới.
● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp
GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, kết hợp
với thông tin trong SGK, độc lập suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
1) Thế giới sống được tổ chức như thế nào?
2) Nêu các cấp tổ chức sống cơ bản của thế giới sống?
3) Tại sao tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật?
HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, đọc các thông tin trên
hình và tham khảo SGK để trả lời lần lượt các câu hỏi, GV bổ sung và chuẩn hóa
kiến thức:
1) Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc chặt chẽ.
2) Các cấp tổ chức cơ bản của tổ chức sống bao gồm: Tế bào, cơ thể, quần thể,
quần xã và hệ sinh thái.
3) Tế bào là đơn vị cơ bản của thế giới sống vì cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ
một hay nhiều tế bào, mọi hoạt động sống đều diễn ra trong tế bào.
Biện pháp này sử dụng định hướng HS trong quá trình dạy kiến thức mới, giúp
HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, HS được hoạt động nhiều hơn trong quá trình
học tập.
● Biện pháp sử dụng bài toán nhận thức
GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, nhưng
không có chú thích trên hình vẽ, độc lập suy nghĩ và dựa vào kiến thức đã học
hoàn thành bài tập:
1) Điền tên các cấp tổ chức sống vào các ô trống trên hình vẽ?
2) Nêu cấu trúc, chức năng của các cấp tổ chức sống trong hình vẽ?
HS quan sát hình vẽ và dựa vào kiến thức đã học điền tên các cấp tổ chức
sống, nêu cấu trúc và chức năng của các cấp tổ chức sống, GV nhận xét và chỉnh
sửa kiến thức cho HS.
1. Tên các cấp tổ chức sống:
31
1. Phân tử ; 2- Bào quan; 3- Tế bào; 4- Mô; 5- Cơ quan; 6- Cơ thể; 7- Quần thể;8-
Quần xã; 9- Hệ sinh thái.
2) Cấu trúc và chức năng của các cấp tổ chức sống.
1. Phân tử : Cấu tạo nên các bào quan của tế bào.
2. Bào quan: Cấu tạo nên tế bào.
3. Tế bào: Đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống.
4. Mô: Tập hợp các tế bào giống nhau cùng phối hợp thực hiện các chức năng
nhất định.
5. Cơ quan: Nhiều mô kết hợp thành cơ quan, nhiều cơ quan tạo thành hệ cơ quan,
6. Cơ thể: Được cấu tạo từ các cơ quan và các hệ cơ quan.
7. Quần thể: Là một nhóm các cá thể cùng loài.
8. Quần xã: Gồm nhiều quần thể của các loài khác nhau.
9. Hệ sinh thái: Bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh.
Biện pháp này sử dụng định hướng HS trong khâu củng cố kiến thức hay kiểm
tra bài cũ.
● Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống và dựa vào
kiến thức đã học trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Điều nào sau đây đúng khi nói về tế bào:
a. Được cấu tạo từ các mô.
b. Tập hợp với nhau để hình thành bào quan.
c. Là đơn vị cấu tạo và chức năng của cơ thể sống.
d. Là cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất của sinh giới.
Câu 2: Tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong khoảng không gian xác định
ở một thời điểm xác định có quan hệ sinh sản với nhau, được goi là:
a. Quần thể.
b. Quần xã.
c. Hệ sinh thái.
d. Sinh quyển.
Câu 3: Tập hợp các cơ quan, bộ phận của cơ thể cùng thực hiện một chức năng
được gọi là:
32
a. Cơ thể.
b. Hệ cơ quan.
c. Đại phân tử.
d. Mô.
Câu 4: Một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định bao gồm quần xã sinh vật và
môi trường sống của nó được gọi là:
a. Hệ sinh thái.
b. Sinh quyển.
c. Quần thể.
d. Quần xã.
HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống kết hợp với kiến thức
đã có để lựa chọn câu trả lời đúng : 1-c; 2-a; 3-b; 4-a
Biện pháp này sử dụng trong củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá việc nhận
thức của HS.
Ví dụ 2: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I -Các nguyên tố hóa học- Bài
3: Các nguyên tố hóa học và nước.
Nguyên tố O C H N Ca P K S Na Cl Mg
Tỷ lệ % 65 18.5 9.5 3.3 1.5 1.0 0.4 0.3 0.2 0.2 0.1
Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người
[5, tr.16]
Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố
33
Thiếu iot Thiếu Mo
Thiếu nitơ
Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học.
● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa
học cấu tạo nên cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố và kết
hợp với nghiên cứu SGK, độc lập để trả lời các câu hỏi sau:
1) Người ta chia nguyên tố hóa học làm hai nhóm nguyên tố đa lượng và nguyên
tố vi lượng dựa trên cơ sở nào?
2) Nêu vai trò của nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng ?
3) Tại sao cacbon là nguyên tố quan trọng cấu tạo nên vật chất hữu cơ?
HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên
cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố kết với thông tin trong
SGK để trả lời lần lượt các câu hỏi:
1) Căn cứ vào khối lượng của các nguyên tố có trong cơ thể để chia làm hai nhóm
nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
2) Vai trò của nguyên tố đa lượng: Cấu tạo nên các đại phân tử  cấu tạo tế bào.
Vai của nguyên tố vi lượng: Cấu tạo nên các enzim, vitamin  điều hòa các hoạt
động sống.
3) Cacbon là nguyên tố quan trọng cấu tạo nên vật chất hữu cơ do cacbon có cấu
hình điện tử vòng ngoài với 4 điện tử  cùng một lúc tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị.
GV tiếp tục chiếu Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học, yêu cầu
HS quan sát kết hợp với kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi sau:
1) Người thiếu iot có những biểu hiện gì?
34
2) Cây thiếu nguyên tố N, Mo dẫn đến hậu quả gì?
3) Nêu vai trò của các nguyên tố hóa học?
HS quan sát Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học kết hợp với
kiến thức đã học trả lời các câu hỏi, GV giúp HS bổ sung và hoàn chỉnh các câu trả
lời:
1) Người ăn thức ăn thiếu iôt bị bệnh biếu cổ.
2) Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá
chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích lũy
giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất.
- Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt của các
cây họ Đậu. Hiện tượng thiếu Molipden có biểu hiện chung như vàng lá và đình trệ
quá trình sinh trưởng.
3) Vai trò của nguyên tố đa lượng: Cấu tạo nên các đại phân tử  cấu tạo tế bào.
- Vai của nguyên tố vi lượng: Cấu tạo nên các enzim, vitamin  điều hòa các hoạt
động sống.
Với biện pháp khai thác hai hình 2a, 2c, GV có thể sử dụng trong khâu giảng
bài mới và đồng thời củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
cho HS, HS dễ học và dễ hiểu bài hơn, giáo dục ý thức về cân bằng dinh dưỡng để
bảo vệ sức khỏe và áp dụng vào sản xuất.
● Biện pháp sử dụng phiếu học tập
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học
cấu tạo nên cơ thể người và kết hợp với SGK để hoàn thành bảng sau:
Các nguyên tố hóa học Đa lƣợng Vi lƣợng
Định nghĩa
Vai trò
Ví dụ
HS quan sát Hình 2a: Bảng tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu
tạo nên cơ thể người đọc các thông tin trên hình, tham khảo SGK để hoàn thành
phiếu:
35
Các nguyên tố hóa
học
Đa lƣợng Vi lƣợng
Định nghĩa Là những nguyên tố có
khối lượng lớn trong
khối lượng khô của cơ
thể( >0,01%)
Là những nguyên tố có
khối lượng nhỏ trong
khối lượng khô của cơ
thể( <0,01%)
Vai trò Cấu tạo nên các đại phân
tử  cấu tạo tế bào.
Cấu tạo nên các enzim,
vitamin  điều hòa các
hoạt động sống.
Ví dụ C, H, O, N, Ca, P … F, Cu, Fe, Mn, Zn ….
Biện pháp này sử dụng trong quá trình dạy bài mới mang tính định hướng giúp
HS tiếp cận kiến thức nhanh hơn và nhớ kiến thức tốt hơn, HS được trao đổi trau
rồi kỹ năng trình bày.
● Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2a: Bảng tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố
hóa học cấu tạo nên cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên và
dựa vào kiến thức đã học trả lời các câu hỏi trắc nghiệm :
Câu 1: Nhóm các nguyên tố chính cấu tạo nên chất sống là:
a. C, H, Mg, Na b. C, Na, Mg, N
c. C, H, O, N d. K, Na, Cl, Cu
Câu 2: Các nguyên tố hóa học chiếm lượng lớn trong khối lượng khô của cơ thể
được gọi là:
a. Các hợp chất vô cơ b.Các nguyên tố đại lượng
c. Các hợp chất hữu cơ d. Các nguyên tố vi lượng
Câu 3: Nguyên tố đặc biệt quan trọng tham gia cấu tạo nên mọi hợp chất hữu cơ là:
a. Cacbon b. Ôxi c. Hiđro d.Nitơ
HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên
cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố kết hợp với kiến thức
đã có để lựa chọn câu trả lời đúng: 1-c; 2-b; 3-a
36
Biện pháp này sử dụng trong củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá việc nhận
thức của HS, giúp nhanh chóng kiểm tra được nhiều kiến thức của HS trong thời
gian ngắn.
Ví dụ 3: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I -Nước và vai trò của nước
trong tế bào- Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước
Hình 3 a. Cấu trúc của phân tử nước [5, tr.16]
Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng [5, tr.17]
Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước
37
● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp
GV chiếu lần lượt từng từng hình: Hình 3 a.Cấu trúc của phân tử nước, Hình
3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng, Hình 3c. Thịt sống
trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước yêu cầu HS quan sát và kết hợp
với thông tin trong SGK độc lập để trả lời các câu hỏi sau:
1) Mô tả cấu trúc hóa học của phân tử nước?
2) Cấu trúc hóa học của phân tử nước khiến cho nước có đặc tính gì?
3) Hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá trong tủ lạnh?
4) Tại sao con nhện nước có thể đi trên mặt nước?
HS quan sát các Hình 3 a.Cấu trúc của phân tử nước, Hình 3b. Mật độ của các
phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng, Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh
và nhện đi trên mặt nước và tham khảo thông tin trong SGK đọc lập trả lời các câu
hỏi:
1) Cấu trúc hóa học của phân tử nước:
- Gồm 1 nguyên tử ôxi liên kết với 2 nguyên tử hyđrô bằng mối liên kết cộng hóa
trị .
- Phân tử nước có hai đầu điện tích trái dấu nhau do đôi electron trong mối liên kết
bị kéo lệch về phía ôxi.
2) Phân tử nước có tính phân cực  nên các phân tử nước có thể hút nhau và hút
các phân tử phân cực khác tạo nên cột nước liên tục hoặc màng phim bề mặt.
3) Khi cho thịt sống vào ngăn đá, nước trong nguyên sinh chất của tế bào đông
thành đá, khoảng cách các phân tử xa nhau  không thực hiện được các quá trình
trao đổi chất, thể tích tế bào tăng lên  cấu trúc tế bào bị phá vỡ  tế bào bị chết.
4) Do các phân tử nước liên kết với nhau tạo nên sức căng trên bề mặt  nhện
nước lại có thể nổi và chạy trên mặt nước.
Biện pháp này sử dụng trong khâu dạy bài mới và rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức giải thích các hiện tượng tự nhiên, biết vận dụng kiến thức vào trong
thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ 4: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I -Cacbohyđrat- Bài 4:
Cacbohiđrat và lipit
● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp
38
GV đưa ra các mẫu vật thật về các loại đường: đường glucôzơ, đường kính, bột
sắn dây, sữa không đường, một số loại quả chín.
GV mời HS nếm thử các loại đường đã chuẩn bị, các loại quả chín và trả lời các
câu hỏi:
1) So sánh độ ngọt của các loại đường?
2) Tại sao các loại quả chín lại có độ ngọt khác nhau?
HS lên bảng nếm thử các mẫu vật thật về các loại đường : đường glucozo,
đường kính, bột sắn dây, sữa không đường, một số loại quả chín và đưa ra câu trả
lời:
1) Các loại đường có độ ngọt khác nhau.
2) Mỗi loại quả chín có độ ngọt khác nhau do chứa các loại đường khác nhau và có
hàm lượng đường khác nhau.
CH2OH CH2OH
H
CH2OH
CH2OH
H
H H
OH
H
OH
H
H
OH
HO
H
CH2OH
CH2OH
H
H H
OH
H
HO
OH
H
H
OH
HO
H
O
O
CH2OH
H
CH2OH
H
OH
HO
H
HO CH2OH
H
CH2OH
CH2OH
H
H H
OH
H
HO
OH
H
H
OH
HO
H
Đường đa
Đường đôi
Đường đơn
Hình 4a: Cấu trúc các loại đường [30, tr.29]
Xenlulozo
Kitin
Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ [5, tr.20]
39
Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường
GV tiếp tục yêu cầu HS quan sát Hình 4a: Cấu trúc các loại đường, Hình 4b:
Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ và kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời các
câu hỏi sau:
Cacbohyđrat bao gồm những nguyên tố hóa học nào? Được cấu tạo theo nguyên
tắc nào?
1) Phân biệt các loại đường đơn, đường đôi, đường đa về cấu trúc?
2) Nêu vai trò của tinh bột, glicôgen, kitin?
3) Cacbohyđrat có những chức năng gì?
4) Xenlulôzơ là thành phần chủ yếu của rau xanh, mặc dù ở người không tiêu hóa
được xenlulôzơ nhưng vì sao chúng ta vẫn cần phải ăn rau xanh hàng ngày?
HS quan sát Hình 4a: Cấu trúc các loại đường, Hình 4b: Cấu trúc của kitin và
xenlulôzơ và tham khảo thông tin trong SGK, độc lập suy nghĩ để trả lời các câu
hỏi:
1) Cacbohyđrat gồm các nguyên tố: C,H,O, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
2) Phân biệt cấu trúc các loại đường
Cấu
trúc
Đƣờng đơn Đƣờng đôi Đƣờng đa
- Có 3-7 nguyên tử
cacbon
- Dạng mạch thẳng và
mạch vòng
- 2 phân tử
đường đơn liên
kết với nhau
bằng mối liên kết
- Rất nhiều phân
tử đường đơn
liên kết với
nhau.
40
glicôzit.
3) Glicôzen: Dự trữ năng lượng chủ yếu trong tế bào động vật
- Tinh bột: Dự trữ năng lượng chủ yếu trong tế bào thực vật.
- Kitin: Cấu tạo nên thành tế bào nấm.
4) Chức năng cacbohyđrat:
- Là nguồn dự trữ năng lượng của tế bào và cơ thể.
- Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể.
5) Mặc dù ở người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta vẫn cần phải ăn
rau xanh hàng ngày vì rau xanh không chỉ để có nhiều vitamin, nhiều khoáng chất
mà còn có lợi cho quá trình tiêu hóa.
GV tiếp tục yêu cầu HS quan sát Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử
dụng nhiều đường và kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi sau:
1) Cacbohyđrat có những chức năng gì ?
2) Tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì?
3) Cần phải lưu ý khi ăn uống như thế nào để bảo vệ sức khỏe?
HS quan sát hình Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều
đường và dựa vào kiến thức đã học, suy nghĩ độc lập để trả lời các câu hỏi:
1. Chức năng cacbohyđrat:
- Là nguồn dự trữ năng lượng của tế bào và cơ thể.
- Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể
2. Trẻ em ngày nay hay bị béo phì do ăn nhiều thức ăn chứa đường như các loại
bánh kẹo, đồ ăn nhanh đồng thời lười vận động.
3. Để bảo vệ sức khỏe cần có chế độ ăn hợp lí, tập thể dục thường xuyên,
Biện pháp này sử dụng trong khâu nêu vấn đề, trong khâu dạy bài mới và rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng có trong thực tiễn,
đồng thời giáo dục ý thức về chế độ dinh dưỡng và rèn luyện sức khỏe bản thân.
● Biện pháp sử dụng phiếu học tập
GV yêu cầu HS quan sát Hình 4a: Cấu trúc các loại đường, Hình 4b: Cấu trúc
của kitin và xenlulôzơ, kết hợp với thông tin trong SGK và trao đổi nhóm hoàn
thành phiếu học tập sau:
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học

More Related Content

What's hot

Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Chau Phan
 

What's hot (16)

Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
 
Luận văn: Sử dụng phim thí nghiệm trong dạy hóa học lớp 10, 11
Luận văn: Sử dụng phim thí nghiệm trong dạy hóa học lớp 10, 11Luận văn: Sử dụng phim thí nghiệm trong dạy hóa học lớp 10, 11
Luận văn: Sử dụng phim thí nghiệm trong dạy hóa học lớp 10, 11
 
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đLuận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
 
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toánLuận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
 
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương HalogenPhát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
 
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường THCSLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường THCS
 
Luận văn: Ứng dụng dạy học dự án môn hóa học ở trường THPT
Luận văn: Ứng dụng dạy học dự án môn hóa học ở trường THPTLuận văn: Ứng dụng dạy học dự án môn hóa học ở trường THPT
Luận văn: Ứng dụng dạy học dự án môn hóa học ở trường THPT
 
Luận văn: Thiết kế và sử dụng Graph để dạy học chương sinh sản - Gửi miễn phí...
Luận văn: Thiết kế và sử dụng Graph để dạy học chương sinh sản - Gửi miễn phí...Luận văn: Thiết kế và sử dụng Graph để dạy học chương sinh sản - Gửi miễn phí...
Luận văn: Thiết kế và sử dụng Graph để dạy học chương sinh sản - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thôngLuận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
 
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
 

Similar to Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học

Similar to Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học (20)

Hệ thống bài tập tự học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực –...
Hệ thống bài tập tự học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực –...Hệ thống bài tập tự học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực –...
Hệ thống bài tập tự học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực –...
 
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPTLuận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
 
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbonPhát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
 
SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...
SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...
SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...
 
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đĐề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Đề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAYĐề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAY
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MẪN THỊ HÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC HÀ NỘI – 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MẪN THỊ HÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC Mã số: 60140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HƢNG HÀ NỘI – 2016
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ. Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các cán bộ quản lý của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập. Đặc biệt tác giả xin cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng , ngườ i thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lờ i cảm ơn chân thà nh đến các thầy, cô giáo đã giúp đỡ và đóng góp cho tác giả những ý kiến quý báu. Xin chân thà nh cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh, Ban Giá m hiệu cùng các thầy cô giáo và các em học sinh tr ường THPT Lương Tài đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện bản luận văn này . Sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của gia đình, bạn bè, Ban giám hiệu trườ ng THPT Bắc Ninh và các bạn đồng nghiệp trong quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài là một nguồn động viên , cổ vũ tiếp thêm sức mạnh cho bản thân tác giả. Xin trân trọng cảm ơn! Bắc Ninh , tháng 10 năm 2016 Tác giả Mẫn Thị Hà
  • 4. ii DANH MỤC CHƢ̃ VIÊ ́ T TĂ ́ T HS Học sinh GV Giáo viên TN Thực nghiê ̣m ĐC Đối chứng SGK Sách giáo khoa KT Kiểm tra
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cảm ơn....................................................................................................................i Danh mục viết tắt........................................................................................................ii Mục lục.......................................................................................................................iii Danh mục bảng ...........................................................................................................v Danh mục hình. .........................................................................................................vi MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………............1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC...................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............................5 1.1.1. Trên thế giới.... .................................................................................................5 1.1.2. Trong nước..... ..................................................................................................6 1.2. Cơ sở lí luận... ... ..................................................................................................7 1.2.1. Kênh hình trong dạy học Sinh học....................................................................7 1.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học ....…….…….10 1.2.3. Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học ........17 1.2.4.Những ưu điểm của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình ……18 1.2.5. Một số hạn chế của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình .…..19 1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19 1.3.1. Thực trạng dạy học sinh học ở phổ thông…...……………………………....19 1.3.2. Thực trạng về kênh hình trong dạy học Sinh học 10… ...………………..….21 1.3.3. Thực trạng về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10… ..…………..21 1.3.4. Thực trạng về biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10......22 1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong day học Sinh học 10….. …………………………………………………………………….23 Chƣơng 2: SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 THPT........................................................................................................................25 2.1 Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 10 trung học phổ thông...………………26 2.2. Mục tiêu của sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10............................... ........................................................................................26
  • 6. iv 2.3. Quy trình sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy Sinh học 10...............................................................................................................................27 2.3.1. Các bước chuẩn bị của GV .............................................................................27 2.4. Những điều kiện để sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình...………..28 2.5. Những điều kiện để sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình..…………28 2.6. Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình ở số bài cụ thể trong dạy Sinh học 10................................................................................................................29 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................. 82 3.1. Mục đích thực nghiệm……… ...………………………………………………82 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................................82 3.3. Phương pháp thực nghiệm.... .............................................................................82 3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm.. ........................................................................82 3.3.2. Bố trí thực nghiệm... .......................................................................................82 3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu và đánh giá.........................................................83 3.4.1. Nội dung, công cụ và thời điểm đánh giá. ......................................................83 3.4.1. Cách tiến hành.................................................................................................83 3.5. Kết quả thực nghiệm.... ......................................................................................86 3.5.1. Kết quả trong thực nghiệm về mặt định lượng........ .......................................86 3.5.2. Kết quả sau thực nghiệm về mặt định lượng... ...............................................89 3.5.3. Kết quả về mặt định tính.................................................................................80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................94 1. Kết luâ ̣n .................................................................................................................94 2. Khuyến nghi ̣..........................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO..... .................................................................................96 PHỤ LỤC.................................................................................................................98
  • 7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Số liệu điều tra về phương pháp dạy học .................................................20 Bảng 1.2: Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình ................................................21 Bảng 1.3: Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học.......................22 Bảng 1.4: Một số biện pháp khai thác kênh hình......................................................22 Bảng 3.1. Nội dung cần đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng và thời điểm đánh giá trong quá trình thực nghiệm................................................................................83 Bảng 3.2. Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của HS thông qua 4 lần kiểm tra trong thực nghiệm................................................................................................86 Bảng 3.3: So sánh định lượng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần KT trong thực nghiệm86 Bảng 3.4: Phân loại trình độ HS qua các lần KT trong thực nghiệm........................88 Bảng 3.5: Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của HS thông qua 2 lần kiểm tra sau thực nghiệm ...................................................................................................89 Bảng 3.6: So sánh định lượng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần KT trong thực nghiệm.......................................................................................................................89 Bảng 3.7: Phân loại trình độ HS qua các lần KT sau thực nghiệm...........................90
  • 8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống................................................................29 Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người ..32 Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố ...........................................................32 Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học.................................................33 Hình 3 a. Cấu trúc của phân tử nước.........................................................................36 Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng...............................36 Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước........................36 Hình 4a: Cấu trúc các loại đường..............................................................................38 Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ .................................................................38 Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường .............................39 Hình 5: Cấu trúc của các loại lipit.............................................................................44 Hình 6a: Cấu trúc của axitamin và chuỗi pôlipeptit..................................................47 Hình 6b: Các bậc cấu trúc của prôtêin ......................................................................47 Hình 6c: Hiện tượng biến tính..................................................................................48 Hình 6d: Chức năng của prôtêin ...............................................................................48 Hình 6e: Một số loại thịt ở động vật .........................................................................48 Hình 7a: Cấu trúc các loại nuclêôtit..........................................................................53 Hình 7b:Sơ đồ chuỗi pôlinuclêôtit ...........................................................................53 Hình 7c: Cấu trúc không gian của ADN...................................................................54 Hình 8a: Cấu tạo tế bào nhân sơ ...............................................................................58 Hình 8b:So sánh diện tích / thể tích của hai dạng cấu trúc .......................................58 Hình 9a: Cấu trúc của nhân tế bào nhân thực ...........................................................61 Hình 9b: Thí nghiệm chứng minh chức năng của nhân............................................61 Hình 10a: Lưới nội chất, bộ máy gôngi ....................................................................63 Hình 10b: Cấu trúc của ti thể ....................................................................................63 Hình 10c: Cấu trúc của lục lạp..................................................................................64 Hình 11a: Hình ảnh động cơ chế vận chuyển thụ động ............................................68 Hình 11b: Các loại môi trường .................................................................................69 Hình 11c: Các hình ảnh thực tế.................................................................................69 Hình 12a: Video các kì của quá trình nguyên phân của tế bào động vật .................74 Hình 12b: Video các kì của quá trình nguyên phân của tế bào thực vật ................74 Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả trong thực nghiệm ......................................................88 Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả sau thực nghiệm .........................................................91
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bắt đầu từ năm 2006-2007 , Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình sách giáo khoa Sinh học, với mục tiêu lớn vừa đổi mới cả về cấu trúc chương trình, nội dung và phương pháp dạy học. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới của giáo dục phổ thông, mỗi giáo viên phải nghiên cứu nội dung chương trình cũng như sử dụng các phương pháp và biện pháp dạy học phù hợp. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi mỗi giáo viên phải đầu tư rất nhiều về thời gian và công sức, bên cạnh đó, cần có các phương tiện dạy học hữu hiệu như hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mẫu vật…Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, giáo viên cần biết cách khai thác các phương tiện đó làm cho bài giảng trở lên sinh động phong phú và thu hút học sinh bởi các kênh hình không chỉ giúp người học nắm vững kiến thức mà còn giúp người học phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực thu thập, xử lý thông tin và năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Cũng như nhiều môn học khác trong nhà trường phổ thông, dạy học Sinh học cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Để phù hợp với kiến thức môn Sinh học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động tích cực trong quá trình học tập còn giáo viên là người hướng dẫn, thì việc dạy và học Sinh học trong nhà trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao. Chương trình Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng đuợc thiết kế theo hướng đổi mới. Trong đó, thông tin trong sách giáo khoa không chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức có sẵn cho học sinh, mà là phuơng tiện hỗ trợ để giáo viên tổ
  • 10. 2 chức dạy học hiệu quả. Điều đó có nghĩa là, kênh chữ trong SGK chỉ thuần túy là kiến thức cơ bản, bài học chỉ thật sự có hiệu quả cao khi các kênh hình được sử dụng như một phương tiện học tập giúp học sinh rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là kỹ năng phân tích, tổng hợp và khái quát. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 trung học phổ thông” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình một cách hợp lí trong dạy học Sinh học lớp 10 trung học phổ thông để giúp HS rèn kỹ năng quan sát, phát triển năng lực tư duy, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học. 3. Câu hỏi nghiên cứu Có những biện pháp nào khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học Sinh học 10? Sử dụng các biện pháp đó như thế nào để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học? 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu khai thác và sử dụng kênh hình một cách hợp lí trong dạy học Sinh học 10 sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức và phát triển năng lực tư duy, nâng cao chất lượng dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học - Khái niệm kênh hình trong dạy học Sinh học - Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học - Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn - Thực trạng về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 - Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 5.3. Đề xuất một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học. - Nguyên tắc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học. - Quy trình khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
  • 11. 3 - Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10. 5.4. Tổ chức dạy học một số nội dung trong chƣơng trình Sinh học 10 có sử dụng kênh hình. 5.5. Thực nghiệm sƣ phạm sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 để đánh giá tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả của việc nghiên cứu đề tài. 6. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể - Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10. - Khách thể: Quá trình dạy học Sinh học 10. 7. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Sử dụng kênh hình vào dạy học Sinh học 10. - Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Lương Tài thuộc huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2015 – 2016. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông. - Phân tích, tổng hợp cơ sở lí luận và đánh giá các công trình nghiên cứu về biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10. 8.2. Nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn - Điều tra thực trạng của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng. - Dự giờ lên lớp của các GV phổ thông, phỏng vấn GV, HS, trao đổi với tổ trưởng tổ chuyên môn, với cán bộ quản lý nhà trường, về thực tế giảng dạy bằng sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng. - Điều tra chất lượng học tập của HS thông qua kết quả của kì học trước để có sự so sánh khi sử dụng kênh hình trong dạy học. - Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu sử dụng kênh hình và thực trạng học tập của HS trong và sau khi sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học.
  • 12. 4 8.2.2. Phương pháp quan sát Tiến hành dự giờ các tiết dạy có sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học để đưa ra ưu điểm, nhược điểm nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của GV, HS trong quá trình học Sinh học sử dụng kênh hình . 8.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lí số liệu thực nghiệm - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. - Xử lí kết quả thực nghiệm về mặt định tính và định lượng bằng phương pháp thống kê toán học, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
  • 13. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC 1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1.1. Trên thế giới Nhận thức luận Mac-xít cũng nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học có dùng phương tiện trực quan. Đó là nhận thức của con người diễn ra theo con đường biện chứng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Nhà giáo dục nổi tiếng J.A. Cômenxki(1592-1670) người Tiệp Khắc đã đề cao việc dạy học có dùng phương tiện trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng ngọc” với nội dung: Trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác quan của HS để trực tiếp sờ mó, ngửi, nhìn nghe những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Theo ông, cách dạy này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm tri thức. Quan điểm của Cômenxki đánh dấu bước phát triển quan trọng trong xây dựng lí luận học lúc bấy giờ. Nhà giáo dục Nga K.Đ Usinxki ( 1824-1870) đã xây dựng dạy học trực quan trên cơ sở tâm lí học. Đó là việc dạy học không dựa trên những biểu tượng và trừu tượng mà dựa trên những hình ảnh cụ thể do HS trực tiếp tri giác được: những hình ảnh này hoặc do HS tri giác ngay khi học dưới sự hướng dẫn của GV hoặc do các em độc lập quan sát trước đó. Tiến trình dạy học này đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ biểu tượng đến tưởng tượng, là tiến trình hợp tự nhiên và dựa vào những quy luật tâm lí xác định đến nỗi không ai có thể phủ nhận sự cần thiết phải dạy học theo kiểu đó [19, tr. 4]. Trong Sinh học của Campbell và các tác giả cho rằng phần chữ và phần hình minh họa có vai trò quan trọng như nhau, “mỗi một hình lớn này là một đơn vị học tập” , hình ảnh giúp người học tiếp cận được nhiều chủ đề phức tạp một cách có hiệu quả [23, tr. 5]. Phương tiện trực quan là các phương tiện để nhận thức, có chức năng làm cho đối tượng nhận thức được bộc lộ một cách trực quan. Nếu thời Cômenxki, phương tiện trực quan được hiểu là việc những sự vật, hiện tượng cụ thể hoặc hình ảnh của
  • 14. 6 chúng được sử dụng trong dạy học, thì ngày nay các phương tiện trực quan được mở rộng từ nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh những phương tiện trực quan truyền thống còn có cả phương tiện trực quan có tính hiện đại, các phương tiện nghe nhìn, phương tiện đa năng (Mutimeđia)… Sự phong phú về phương tiện trực quan đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong dạy học. Nhờ các phương tiện trực quan mà các tri thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan làm cho người học tiếp thu một cách dễ dàng cũng do sự phong phú về phương tiện trực quan mà việc phân loại và sử dụng chúng đã gây không ít những phiền toái cho cả GV và HS khi sử dụng chúng. 1.1.2. Trong nước Đổi mới phương pháp dạy học Sinh học nói chung hay Sinh học 10 nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu trong đó có các công trình về sử dụng phương tiện trực quan, hay sử dụng kênh hình trong dạy học. Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành :“ Nguyên tắc trực quan có ý nghĩa quan trọng dạy học Sinh học không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong quá trình nhận thức mà vì nó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện. Xung quanh HS là cả một thế giới sinh vật phong phú, đa dạng mà các em có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp với chúng. Vì vậy GV có thể sử dụng các vật sống phong phú đó làm nguồn phát thông tin dạy học cho HS. Như vậy nguyên tắc trực quan luôn có điều kiện thực hiện vì nó gắn với việc sử dụng các phương tiện trực quan”[1, tr. 68]. Bên cạch đó đã có các tác giả trong nước đã có những nghiên cứu về sử dụng kênh hình trong dạy học: Nguyễn Văn Sang, Tư liệu hình ảnh Sinh học 10, NXB Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Quỳnh Mai, Thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất lượng dạy học “Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị”- Sinh học 12. Trung học phổ thông ; Ngô Thị Ngọc Minh, Ứng dụng lý thuyết Graph trong dạy học phần: Di truyền học - Sinh học 12 - Trung học phổ thông; Phạm Thị Ánh, Thiết kế và sử dụng graph dạy học chương IV: Tuần hoàn và chương V: Tiêu hóa- Sinh học 8, trung học cơ sở. Nghiên cứu các tài liệu và đề tài của các nhà giáo dục, chúng tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học đã tạo điều kiện cho hoạt
  • 15. 7 động nhận thức kiến thức Sinh học trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu và ghi nhớ kiến thúc dễ dàng hơn, giúp HS say mê hứng thú hơn với môn Sinh học. Mặc dù sử dụng kênh hình trong dạy học không còn mới nhưng khai thác và sử dụng như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học thì chưa có tác giả nào đi sâu cho từng nội dung cụ thể mà chỉ dừng lại ở mặt lý luận chưa đi sâu vào cách khai thác cụ thể dạy học từng nội dung trong SGK Sinh học 10. Ở đề tài này chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Kênh hình trong dạy học Sinh học 1.2.1.1. Khái niệm về kênh hình Trong sách giáo khoa Sinh học kiến thức được trình bày thông qua kênh chữ và kênh hình. Các hình vẽ, sơ đồ, bảng số liệu, các đoạn video, các mẫu vật…gọi chung là kênh hình. Kênh hình có tính trực quan cao diễn giải logic các kiến thức Sinh học, minh họa kiến thức, làm cho kiến thức được hiểu sâu hơn và rõ ràng hơn. Ngoài việc kênh hình chứa đựng trong đó thông tin, qua quan sát phân tích và so sánh HS hình thành nên thế giới quan khoa học và có sự đam mê trong học tập và nghiên cứu khoa học. 1.2.1.2 Vai trò của kênh hình trong dạy học Sinh học Kênh hình là phương tiện chuyển tải thông tin có thể thay thế cho sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp, kênh hình giúp cho giáo viên phát huy được nhiều giác quan của HS trong học tập. Kênh hình có thể cung cấp cho HS kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, nên kiến thức HS học được sẽ nhớ lâu hơn, làm cho việc dạy học trở nên cụ thể, HS tiếp thu kiến thức được dễ dàng hơn. Còn GV có để tổ chức các hoạt động học tập cho HS, thu hút sự chú ý của HS trong quá trình học tập. Nhờ có kênh hình, tính tích cực chủ động của HS được phát huy nhiều hơn, làm cho bài học trở nên sinh động, HS tham gia xây dựng bài nhiều hơn.
  • 16. 8 Kênh hình là một yếu tố trong quá trình dạy học nó kết hợp với các yếu tố khác như hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh của quá trình dạy học, trong dạy học kênh hình được coi là phương tiện cần thiết để phát huy tính tích cực của HS. Nhờ kênh hình giúp cho HS thu nhận thông tin về sự vật hiện tượng sinh học một cách sinh động, dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức, tạo điều kiện hình thành biểu tượng sinh học cho HS. Mà chúng ta đã biết biểu tượng là cơ sở để tạo thành khái niệm. Thông qua kênh hình, GV giúp cho HS đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được và kích thích hứng thú nhận thức, năng lực quan sát phân tích tổng hợp. Việc sử dụng kênh hình trong dạy học giúp GV tăng năng suất làm việc, giảm thiểu tính chất giảng dạy mang tính thông báo một chiều. Cải tiến phương pháp dạy học của GV và thay đổi hình thức học của HS theo hướng tích cực, giúp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Do đó, kênh hình được sử dụng là một phương tiện dạy học hữu ích để thu hút sự chú ý của HS trong hoạt động học tập. Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công việc của GV và giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn. Có được các phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động học tập của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho HS những hứng thú với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe-thấy-làm được, nên khi đưa kênh hình vào quá trình dạy học, GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập và sáng tạo của HS và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng của các em. 1.2.1.3 . Phân loại kênh hình trong Sinh học Trong dạy học Sinh học, có rất nhiều kênh hình được sử dụng như: trong SGK,qua sưu tầm hoặc thiết kế rất đa dạng và phong phú, có thể phân thành ba loại sau đây.
  • 17. 9 - Các mẫu vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô, tiêu bản kính hiển vi..phản ánh sống động thế giới sống làm cho giờ dạy Sinh học trở nên gần gũi với HS, làm cho lý thuyết gần với thực tiễn hơn. - Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim đèn chiếu, phim video, sơ đồ, biểu đồ…hỗ trợ, minh họa rõ hơn cho nội dung bài học. Đây là một dạng kênh hình đặc biệt, có thể tồn tại ở nhiều dạng: cố định (trong SGK) và di động (ngoài SGK). Hệ thống các vật tượng hình mô tả các cấp tổ chức, thành phần cấu tạo của tế bào, các cơ chế, các quá trình. Nhờ có các vật tượng hình, mà kênh chữ trong SGK được HS hiểu sâu sắc hơn, giúp HS liên hệ với kiến thức thực tế dễ dàng hơn, quá trình ghi nhớ kiến thức cũng trở nên dễ dàng hơn. - Các thí nghiệm: Thí nghiệm Sinh học rất đa dạng được chia thành nhiều nhóm khác nhau. Nếu căn cứ vào địa điểm đặt thí nghiệm có thể chia ra thành thí nghiệm ngoài tự nhiên và thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ngoài tự nhiên là thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện tự nhiên và có ưu điểm sát với thực tế, nhưng lại tạo khó khăn cho học tập. Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, được bố trí chặt chẽ, điều chỉnh các điều kiện thí nghiệm từ đó chứng minh sự ảnh hưởng của các nhân tố rõ hơn, phù hợp với thời gian của HS, đặc biệt là trong quá trình học. 1.2.1.4. Những yêu cầu đối với kênh hình Dù là kênh hình trong SGK, sưu tầm hay tự xây dựng cũng phải đảm bảo những yêu cầu sau: * Tính khoa học sƣ phạm - Kênh hình phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học, … và phát huy được tối đa các giác quan của người học, bảo đảm tiếp thu được các kiến thức một cách dễ dàng. - Nội dung và cấu tạo của kênh hình phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy học lý thuyết, dạy học thực hành và các chuẩn mực sư phạm. - Các kênh hình tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức với hệ thống kênh hình. Trong đó, mỗi loại trong một bộ phận phải có chức năng riêng.
  • 18. 10 - Kênh hình cần thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện đại (e-learning, dạy học theo dự án, ...) * Tính khoa học kỹ thuật - Chất lượng vật liệu dùng để chế tạo kênh hình phải bảo đảm tuổi thọ cao và độ bền chắc, không gây ô nhiễm môi trường. - Kênh hình phải có kết cấu thuận lợi cho việc lắp đặt, sử dụng, lưu trữ và bảo quản. * Tính phù hợp với đối tƣợng - Kênh hình dùng để biểu diễn phải đủ lớn để mọi HS trong lớp có thể quan sát được. - Kênh hình cần phù hợp với tâm sinh lý của HS và GV, không quá nặng, quá lớn về kích thước. - Màu sắc kênh hình không làm chói mắt hay làm cho HS khó phân biệt các chi tiết. Màu sắc của kênh hình là thiết bị càng giống như thực tế càng tốt. - Kênh hình có kết cấu cân xứng, màu sắc hài hoà, rõ nét để kích thích sự chú ý và hứng thú học tập của HS. 1.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học. Để khai thác kênh hình có hiệu quả, người dạy phải có những biện pháp khai thác phù hợp. Đó là, phù hợp với năng lực của GV, phù hợp với nhận thức của HS, sau đây là một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học. 1.2.2.1. Câu hỏi vấn đáp * Khái niệm về câu hỏi vấn đáp Trong dạy học, làm thế nào để phát huy cao độ khả năng tích cực của HS là điền kiện rất quan trọng trong các phương pháp, nhằm phát huy khả năng đó là tạo điều kiện cho HS quan sát, phân tích kênh hình trong đó công cụ định sẵn quan trọng để tổ chức hoạt động học tập tự học của HS là câu hỏi, bài tập được GV xây dựng theo những mục tiêu cụ thể: “ Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ dễ dàng diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh lệnh cần được giải quyết”. Dựa trên cơ sở quan sát kênh hình ở từng nội dung cụ thể của từng bài học. Câu hỏi được thiết kế sao cho trở thành một “ chương trình hành động” trong một thời gian lượng xác định nhằm định hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của GV.
  • 19. 11 Câu hỏi nhằm mục đích hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của giáo viên. Câu hỏi nhằm mục đích phát triển tư duy, phát huy năng lực, chủ động, năng lực tích cực trong học tập của HS. Do đó yêu cầu câu hỏi không phải là liệt kê nội dung trong SGK mà phải là những yêu cầu phân tích, giải thích, khái quát nội dung mà HS thu nạp được từ kênh hình, kênh chữ và từ đó tìm ra những câu trả lời cho những câu hỏi đặt ra, câu hỏi như vậy là câu hỏi vấn đáp. * Những yêu cầu của câu hỏi vấn đáp - Câu hỏi mang tính chất nêu vấn đề, buộc HS luôn ở trạng thái có vấn đề và phải suy nghĩ. - Hệ thống câu hỏi và lời giải đáp thể hiện một logic chặt chẽ các bước giải quyết một vấn đề lớn. - Câu hỏi phải được xếp đặt theo một logic chặt chẽ, dẫn dắt HS từng bước đi tới bản chất của sự vật hiện tượng. - Câu hỏi nêu ra không quá chung chung và cũng không nên quá chi tiết. - Trong nhiều trường hợp, GV cần nêu các câu hỏi gây sự tranh luận trong cả lớp. Những câu hỏi như thế tạo điều kiện phát triển tính độc lập tư duy của HS, dạy HS cách lập luận theo quan điểm của mình. * Vai trò của câu hỏi vấn đáp trong dạy học Sinh học 10 Câu hỏi vấn đáp chứa đựng kiến thức đã biết và chưa biết, nhờ trả lời câu hỏi, mà HS tái hiện được kiến thức đã học và giải quyết tình huống mới, phát triển năng lực tư duy. Đồng thời nêu được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết để trả lời các câu hỏi GV đưa ra. Thông qua trả lời câu hỏi HS tìm ra kiến thức mới, củng cố và rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập. * Kỹ thuật thiết kế câu hỏi vấn đáp Nội dung bài lên lớp phụ thuộc phần lớn việc xây dựng và sử dụng câu hỏi. Căn cứ vào yêu cầu và các nguyên tắc thiết kế và sử dụng câu hỏi được thiết kế qua các bước cơ bản sau: - Bƣớc 1 : Xác định rõ và đúng việc cần hỏi, muốn biết được “cái cần hỏi” phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức, kĩ năng cần đạt của bài học và mục đích dạy học thuộc các khâu của quá trình dạy học: dạy học kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức; kiểm tra đánh giá.
  • 20. 12 - Bƣớc 2: Liệt kê toàn bộ những cái cần hỏi, xếp những cái cần hỏi theo một trình tự phù hợp với trình tự các hoạt động học tập đối với từng bài học. Muốn bao quát được cái cần hỏi phải căn cứ vào bảng trọng số nội dung của bài. Bảng trọng số là bảng thống kê từng nội dung kiến thức của bài ứng với số lượng câu hỏi cho mỗi mức độ nhận thức. - Bƣớc 3: Diễn đạt cái cần hỏi bằng câu hỏi dựa trên các yêu cầu, mục tiêu của dạy học cho từng hoạt động dạy học. - Bƣớc 4: Xây dựng đáp án cho từng câu hỏi (có thể có thang điểm nếu dùng để kiểm tra đánh giá) nhằm cụ thể hoá liều lượng kiến thức được trình bày cho mỗi câu hỏi đã phù hợp chưa, cần điều chỉnh điểm gì không? - Bƣớc 5: Chỉnh sửa lại nội dung, hình thức diễn đạt câu hỏi cho khoa học để tiếp tục đưa vào sử dụng [28, tr. 16]. 1.2.2.2. Bài toán nhận thức *.Khái niệm về bài toán nhận thức Bài tập hiểu theo nghĩa rộng là nhiệm vụ của HS phải thực hiện sau mỗi bài học, mỗi chương học, mỗi phần. Bài toán có hai dạng: - Dạng 1: Luyện tập theo mẫu có sẵn chỉ khác số liệu, yêu cầu … cao hơn từ các dạng mẫu khái quát thành các công thức tổng quát. - Dạng 2: Bài toán nhận thức khi thay đổi các điều kiện dẫn đến hình thành kiến thức mới. Để biến đổi bài toán thành bài toán nhận thức, người GV phải dựa vào trình độ học vấn của HS để gia công trị số giữa điều đã biết và chưa biết hình thành các tình huống kiến thức phù hợp, tạo các tình huống có vấn đề, rồi tìm ra biện pháp đưa đến người học tiếp nhận kích thích một cách chủ động, ít phụ thuộc vào GV. Những bài toán được gia công chu đáo về mặt sư phạm có ngưỡng kích thích phù hợp, theo tinh thần tự giác của người học, khi giải quyết được tình huống đó, người học hình thành kiến thức mới hay một kỹ năng mới được gọi là bài toán nhận thức. Bài toán nhận thức có thể là một câu hỏi có vấn đề hay một bài toán có vấn đề cũng có thể là một bài tập có vấn đề. * Những yêu cầu của bài toán nhận thức - Bài toán nhận thức phải đảm bảo tính khái quát cao.
  • 21. 13 - Bài toán nhận thức phải đảm bảo sao cho học sinh tìm hiểu được nhiều kiến thức nhất. - Bài toán nhận thức phải có khả năng huy động tính sáng tạo của học sinh. - Bài toán nhận thức phải được phép sử dụng linh hoạt để tổ chức các hoạt động của HS trong các khâu của quá trình dạy học. - Phải đảm bảo hình thành kiến thức một cách có hệ thống. - Phải đảm bảo nội dung khoa học của phần kiến thức sử dụng . - Mức độ phức tạp của bài toán nhận thức phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Khi xây dựng bài toán nhận thức phải cân đối giữa giả thiết và kết luận, giữa kiến thức chưa biết và đã biết. * Vai trò của bài toán nhận thức trong dạy học Sinh học 10 Vai trò của bài toán nhận thức là kích thích tư duy của HS thông qua dữ liệu của bài toán, theo tinh thần tự giác của người học, khi giải quyết được tình huống có trong bài toán người học hình thành kiến thức mới hay một kỹ năng mới và khả năng tư duy ngày một tăng. 1.2.2.3. Phiếu học tập * Khái niệm về phiếu học tập Trong dạy học tích cực có sự giao tiếp thường xuyên qua lại giữa thầy với trò, giữa trò với trò, bài học được xây dựng từ những đóng góp của HS thông qua hoạt động học tập do thầy tổ chức. Để tổ chức các hoạt động học tập của HS, chúng ta có thể sử dụng câu hỏi vấn đáp, bài toán nhận thức, phiếu hoạt động học tập . Phiếu học tập là những tờ giấy rời, trên đó ghi tên các nhiệm vụ GV giao cho HS phải thực hiện. HS có thể hoạt động độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ . Nguồn thông tin trong phiếu học tập là các yêu cầu, các câu hỏi bài tập, các sơ đồ bảng biểu mà HS phải hoàn thành…[28, tr.22]. Việc sử dụng phiếu học tập cho từng bài dạy là rất khác nhau và phụ thuộc vào trình độ của người GV thiết kế. Nội dung được ghi trong phiếu học tập rất đa dạng, có thể là những câu hỏi ngắn, sơ đồ . Do đó, việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học là chuyển hoạt động của GV từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. HS phải tham gia hoạt động tích cực để giành lấy kiến
  • 22. 14 thức mà không còn hiện tượng thụ động nghe giảng. Mỗi phiếu học tập có thể giao cho HS một hoặc vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể để: - Dẫn dắt tới một kiến thức. - Tập dượt một kỹ năng. - Rèn luyện một thao tác tư duy hay thăm dò thái độ trước một vấn đề. * Những yêu cầu của phiếu học tập. - Có mục đích rõ ràng. - Có nội dung ngắn gọn, được diễn đạt rõ ràng chính xác. - Khối lượng công việc trong mỗi phiếu học tập vừa phải, đa số HS hoàn thành được trong thời gian quy định. - Phải có phần chỉ dẫn nhiệm vụ đủ rõ, có khoảng trống thích hợp để điền công việc phải làm. - Hình thức trình bày gây hào hứng làm việc, có thể có quy định thời gian hoàn thành, có chỗ để HS đề tên để khi cần GV có đánh giá trình độ HS. - Phải có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc không gây rắc rối cho HS. - Thực sự là phương tiện để hình thành kiến thức, kĩ năng của HS, giúp HS tự lực trong học tập. - Phải diễn đạt rõ các điều kiện cho và yêu cầu công việc phải hoàn thành, các thao tác thực hiện, tránh trường hợp phần trả lời để quá ít, ý diễn đạt thiếu. Trong phiếu học tập phải đạt được mục tiêu dạy học nhất định, có nghĩa các câu hỏi hay phương án trả lời phải được diễn đạt tường minh trong SGK, HS cần phải ghi nhớ. Thường có thể chuyển tải nội dung kiến thức cần nhận thức thành các tình huống học tập. * Vai trò của phiếu học tập trong dạy học Sinh học 10 Trong quá trình dạy học, khi sử dụng phiếu học tập giúp cho HS trong lớp nhận được nhiệm vụ, GV giao cho để giải quyết một cách chính xác rõ ràng và tiết kiệm được thời gian học tập. Từ đó thấy được vai trò của phiếu học tập là một nhiệm vụ học tập phức tạp khó khăn được định hướng rõ ràng và diễn đạt ngắn gọn bằng bảng biểu, sơ đồ để HS dễ dàng tiếp thu kiến thức. * Kỹ thuật thiết kế phiếu học tập
  • 23. 15 Bƣớc 1 Từ mục tiêu → Xác định hoạt động → Xây dựng nội dung dạy học Bƣớc 2 ↓ Xác định lời chỉ dẫn, câu hỏi, bài tập theo các mức độ cần đạt, yêu cầu thực hiện mỗi công việc, thời gian thực hiện Bƣớc 3 ↓ Hình thành phiếu học tập và đáp án [28, tr. 22] 1.2.2.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan * Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là dạng trắc nghiệm, trong đó mỗi câu hỏi kèm theo những câu trả lời in sẵn, loại câu này cung cấp cho HS một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một từ. Loại này gọi là câu hỏi đóng được xem như trắc nghiệm khách quan vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm, không phụ thuộc vào ý kiến đánh giá của người chấm. Trắc nghiệm khách quan phải được xây dựng sao cho mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời “ tốt nhất”. Thực ra tính khách quan ở đây cũng không tuyệt đối. Tính chủ quản của dạng này có thể nằm ở việc lựa chọn nội dung để kiểm tra và việc định ra những câu trả lời sẵn. Trong đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu hai loại câu hỏi trắc nghiệm. - Câu nhiều lựa chọn: mỗi câu có từ 3-5 câu trả lời sẵn trong đó chỉ có một phương án trả lời là đúng hoặc đúng nhất. - Câu điền: câu dẫn có để một vài chỗ trống, HS phải điền vào chỗ trống những từ hoặc cụm từ thích hợp. * Những yêu cầu của câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Phần dẫn của câu hỏi: + Tính rõ ràng và hoàn chỉnh một vấn đề hoặc nhiệm vụ được trình bày . + Tính ngắn gọn xúc tích của câu hỏi ( bao hàm thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi) + Tính tập trung tương đối . - Phần các phương án chọn:
  • 24. 16 + Tính chính xác của câu trả lời ( chỉ có một câu trả lời chính xác và đúng nhất). + Tính hấp dẫn của câu nhiễu ( cần phải tỏ ra là câu nhiễu có vẻ hợp lý đối với những người không am hiểu hoặc hiểu không đúng). + Tính tương tự trong cấu trúc câu trả lời ( đồng nhất về mặt ngữ pháp, có độ dài, lượng từ … tương tự nhau). 1.2.2.5. Vai trò của một số biện pháp khai thác kênh hình Kênh hình có tác động tức thời thu hút sự chú ý của HS, đặc biệt đối với kênh hình đẹp màu sắc hài hòa càng tăng thêm sự hấp dẫn đối với HS làm cho bài học trở nên sinh động. Nếu trong quá trình dạy học, GV sử dụng kênh hình nhưng không biết khai thác mà chỉ để minh họa cho một phần, một mục nào đó của bài học thì làm cho kênh hình không phát huy được tác dụng, HS chỉ xem qua và cho qua nhanh do đó không mang lại hiệu quả. Còn nếu như, GV biết khai thác kênh hình hợp lý, biện pháp khai thác phong phú, sử dụng biện pháp khai thác đó để tổ chức hoạt động học tập của HS, thì đọng lại trong HS kiến thức nhiều hơn, HS nhớ lâu hơn, hứng thú tìm hiểu HS học tập của HS ngày càng tăng. Bởi lẽ các biện pháp khai thác kênh hình mà GV đưa ra luôn luôn đặt HS vào các tình huống có vấn đề, mà nhờ đó mà HS phải suy nghĩ để giải quyết vấn đề đó. Sử dụng biện pháp khai thác kênh hình hợp lý là một nghệ thuật, trong các tình huống khác nhau, người GV đưa ra các biện pháp khai thác kênh hình khác nhau làm cho bài học không tẻ nhạt và thu hút được HS tham gia xây dựng bài nhiều hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Sử dụng hiệu quả biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học, giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản, đồng thời qua đó khai thác đi sâu, mở rộng kiến thức phù hợp với nội dung bài học. - Sử dụng kênh hình trong dạy học không chỉ áp dụng cho bài học mới mà còn được sử dụng trong cả quá trình ôn tập, giúp các em ôn tập nhanh hệ thống kiến thức lưu giữ lâu những kiến thức đã học, qua đó vận dụng vào quá trình làm bài có hiệu quả cao. Để có hiệu quả cao khi sử dụng kênh hình thì người dạy phải có những ý tưởng và phải có sự chuẩn bị công phu trong việc dẫn dắt và biết cách khai thác ý tưởng sao cho có hiệu quả phù hợp với nội dung bài học.
  • 25. 17 1.2.3. Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học Có sẵn kênh hình nhưng không biết cách tổ chức sử dụng thì cũng không mang lại hiệu quả trong dạy học. Do đó , chúng tôi giới thiệu sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học như sau: 1.2.3.1. Sử dụng trong kiểm tra bài cũ Khâu kiểm tra bài cũ được GV thực hiện ở đầu tiết dạy hay xen kẽ trong quá trình dạy bài mới tùy theo từng bài và phù hợp logic bài giảng. Sử dụng kênh hình trong kiểm tra bài cũ mang lại những hiệu quả thiết thực như HS dễ dàng tái hiện kiến thức, đồng thời kiểm tra được khả năng tư duy của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Sử dụng kênh hình trong kiểm tra bài cũ còn tránh được việc bắt học sinh học thuộc lòng bài học một cách máy móc, buộc HS phải hiểu vấn đề, phải phân tích và giải thích được vấn đề GV đưa ra và từ đó HS phải tập trung quan sát, chú ý nghe thầy cô giảng bài thì hiệu quả của quá trình dạy và học được nâng cao. 1.2.3.2. Sử dụng trong dạy kiến thức mới Trong quá trình dạy học, việc hình thành kiến thức mới là một trong những nhiệm vụ chính. Nhiệm vụ này có thể hoàn thành tốt nếu có sự hỗ trợ của các phương tiện thiết bị dạy học và quan trọng hơn là sự hỗ trợ của kênh hình trong SGK hay kênh hình GV sưu tầm và xây dựng. Khi GV dạy một số phần của Sinh học mà không có sử dụng kênh hình mà chỉ bằng phương pháp thuyết trình thì HS tiếp thu kiến thức khó khăn. Nhưng trong quá trình giảng dạy kiến thức mới có sự hỗ trợ của kênh hình HS lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn, hiểu kiến thức sâu sắc hơn và vận dụng kiến thức tốt hơn. 1.2.3.3. Sử dụng kênh hình trong củng cố kiến thức Thực hiện củng cố kiến thức cho HS có thể tiến hành ngay sau khi dạy xong một một phần trong bài học hoặc cuối tiết học khi dạy xong toàn bộ nội dung bài học. Để tránh HS học vẹt kiến thức mà vẫn lĩnh hội được kiến thức một cách đầy đủ, thì ngay sau khi dạy xong GV có thể sử dụng kênh hình để củng cố kiến thức cho HS. Củng cố kiến thức bằng sử dụng kênh hình dựa trên các câu hỏi và bài tập GV đưa ra có tác dụng tích cực hơn là GV chỉ nêu câu hỏi và yêu cầu HS nhớ lại
  • 26. 18 các kiến thức vừa học. Chính vì vậy, khi sử dụng kênh hình trong củng cố bài HS dễ dàng củng cố được kiến thức đã học đồng thời phát triển được khả năng tư duy. 1.2.3.4. Sử dụng kênh hình để rèn luyện kỹ năng cho học sinh Kênh hình là một phương tiện quan trọng để rèn luyện các kỹ năng học tập cho HS như: kỹ năng quan sát, kỹ năng đọc nội dung được thể hiện trên kênh hình, kỹ năng đọc và phân tích hình ảnh, sơ đồ, kỹ năng so sánh rút ra nhận xét, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua kênh hình, HS được rèn luyện nhiều kỹ năng và sử dụng nhiều kỹ năng trong giờ học giúp HS chú ý hơn và sáng tạo hơn trong học tập. 1.2.3.5. Sử dụng kênh hình để hình thành thái độ cho học sinh: Thông qua kênh hình, GV giáo dục ý thức của HS từ đó các em có thái độ tích cực với cuộc sống, với môi trường. Để rèn được kỹ năng này kênh hình phải mang tính thuyết phục cao vì thế kênh hình thường là gắn liền với thực tế. Thông qua kênh hình, HS sẽ trả lời được các lệnh trong SGK và vận dụng được vào thực tế cuộc sống và rút ra bài học cho bản thân. 1.2.3.6. Sử dụng trong đánh giá kết quả học tập của HS Sử dụng kênh hình trong kiểm tra đánh giá, đòi hỏi HS phải tư duy tốt hơn và kênh hình sử dụng có tính khái quát cao hơn. Kênh hình sử dụng trong kiểm tra sẽ giúp kiểm tra được nhiều kiến thức hơn và các kiến thức được logic với nhau. 1.2.4. Những ưu điểm của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình - HS có hứng thú học tập, tính tích cực chủ động được phát huy nhiều hơn. - Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong học tập tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, thúc đẩy động cơ bên trong của quá trình học tập. - HS hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, thích ứng linh hoạt với xã hội hiện đại đang phát triển . - Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình tạo một cơ hội lớn cho HS, thông qua các kiến thức từ quan sát, phân tích kênh hình, HS tự xây dựng cho mình con đường trở thành người làm chủ, xây dựng được năng lực nhận thức cho riêng mình, thích ứng với phẩm chất tư duy thời đại trong giai đoạn hội nhập ngày nay.
  • 27. 19 - HS có những nhu cầu tìm hiểu kiến thức nhiều hơn và mức độ đòi hỏi nâng cao kiến thức tăng lên. - Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội thông qua đối thoại giữa thầy với trò; trò với trò khi cùng tiếp xúc với một vấn đề tạo ra trong lớp học một bầu không khí sôi nổi, tích cực, mỗi HS đều thấy say mê, hứng thú trong học tập. 1.2.5. Một số hạn chế của việc sử dụng môt số hình thức khai thác kênh hình Cũng như bất kì một phương pháp dạy học nào, việc sử dụng kênh hình trong dạy học cũng không phải là “chìa khoá vạn năng", không phải là phương pháp tối ưu nhất. Bên cạnh những ưu điểm nó cũng tồn tại một số nhược điểm, hạn chế. - Nếu không biết khai thác và sử dụng kênh hình một cách thích hợp, dễ phá vỡ kế hoạch thời gian của bài học. HS, dễ bị sa lầy vào xem kênh hình và có thể đưa đến hậu quả một số HS đặc biệt là HS yếu rơi vào tình trạng chán nản vì không hiểu kênh hình nói nên điều gì mà phải dựa vào bạn khác khá hơn. - Không phải bất cứ nội dung nào cũng có thể sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình. Do vậy nếu áp dụng một cách máy móc thì không những không đem lại hiệu quả mà còn có thể gây phản tác dụng. Trong quá trình dạy học, GV phải nắm rõ các ưu điểm cũng như những hạn chế của việc sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình để linh hoạt, sáng tạo trong cách vận dụng sao cho đạt kết quả tốt nhất cho HS của mình. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng dạy học sinh học ở phổ thông Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, dự giờ, tham khảo các bài soạn của GV, trao đổi với các đồng nghiệp về thực trạng dạy HS học ở phổ thông. Trong quá trình điều tra giáo viên 40 GV thuộc 6 trường THPT thuộc tỉnh Bắc Ninh chúng tôi thống kê thấy như sau:
  • 28. 20 Bảng 1.1: Số liệu điều tra về phương pháp dạy học TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng Không Đôi khi Thƣờng xuyên I. Thực trạng giờ dạy % % % 1 Trong giờ dạy, GV chủ yếu sử dụng phương pháp thông báo, thuyết trình. 15 50 35 2 Giờ giảng GV có sử dụng kênh hình. 25 42.5 32.5 3 Giờ giảng GV có dùng câu hỏi, bài tập gây hứng thú học tập. 15 52.5 32.5 4 Giờ giảng có nhiều HS tham gia xây dựng bài, bảo vệ ý kiến của mình. 12.5 62.5 25 Qua điều tra và tìm hiểu thực tế cho thấy ở trường Trung học phổ thông còn nhiều GV vẫn dạy theo phương pháp truyền thống như: thông báo, thuyết trình, có sử dụng câu hỏi bài tập để khai thác kênh hình, có chú ý trong việc cho HS xây dựng bài nhưng không thường xuyên…dẫn đến bài giảng không sinh động, tẻ nhạt dẫn tới hiện tượng HS tiếp thu bài một cách thụ động , máy móc không phát huy được tính chủ động tích cực của HS. Kết quả là HS sợ môn Sinh học và trong giờ Sinh học HS thảo luận về các môn khác, các vấn đề khác, mất trật tự trong lớp cho nên không đảm bảo những yêu cầu môn học. Một vấn đề đáng bàn nữa là thực tế hiện nay vẫn còn một số GV chưa hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm do đó đưa đến việc xác định sai phương pháp dạy học. Họ quan niệm rằng dạy học tích cực là trong giờ học đó phải có nhiều phương tiện hiện đại nhưng GV chưa biết khai thác các phương tiện dạy học sao cho hiệu quả và thực chất GV làm việc hầu như từ đầu đến cuối cung cấp các kiến thức cho HS.
  • 29. 21 1.3.2. Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Bảng1.2: Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng Không Đôi khi Thƣờng xuyên II Nguồn cung cấp kênh hình % % % 1 Sách giáo khoa 15 60 25 2 Sƣu tầm 50 37.5 12.5 3 Tự xây dựng 75 17.5 7.5 Qua bảng số liệu trên cho thấy, phần lớn GV đã sử dụng các kênh hình trong SGK, số GV có sưu tầm và tự xây dựng kênh hình chưa nhiều, hơn nữa các trường THPT đều có các kênh hình như hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu… sẵn có trong phòng thí nghiệm nhưng không nhiều. Bên cạnh đó các kênh hình hiện đại như hình ảnh trên mạng, các đoạn video của mỗi GV tương đối nhiều do công nghệ thông tin ngày càng phát triển, kỹ năng tìm kiếm tư liệu của GV ngày một tăng. Từ đó cho thấy nhu cầu sử dụng phương tiện trong dạy học là rất lớn, nhất là đang đứng trước thực tế về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài những hình ảnh sẵn có trong SGK, trong phòng thí nghiệm và các hình ảnh sưu tầm nhiều GV cũng sáng tạo ra hình ảnh, sơ đồ và bảng biểu trong quá trình dạy học. Nhưng một thực tế cho thấy nguồn cung cấp kênh hình đa dạng và phong phú đã đặt ra vấn đề về độ chính xác và khoa học của kênh hình đang sử dụng trong dạy học. 1.3.3. Thực trạng về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Kênh hình được GV dùng nhiều trong khâu dạy bài mới mang tính chất minh họa cho kiến thức đang dạy, ít khi GV sử dụng kênh hình trong kiểm tra bài cũ, trong củng cố hay trong kiểm tra đánh giá hay trong rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ cho HS. Chính vì vậy việc sử dụng kênh hình chưa phù hợp thì không phát huy hết công năng của kênh hình. Điều này được thể hiện thông qua bảng thống kê sau:
  • 30. 22 Bảng1.3: Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng Không Đôi khi Thƣờng xuyên III Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học % % % 1 Trong kiểm tra bài cũ 75 25 0 2 Trong dạy kiến thức mới 2.5 50 47.5 3 Trong củng cố kiến thức 62.5 32.5 5 4 Để rèn luyện kỹ năng cho HS 75 20 5 5 Giáo dục ý thức 75 20 5 6 Trong kiểm tra định kỳ 87.5 12.5 0 1.3.4. Thực trạng về biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Qua điều tra, khảo sát một số trường THPT chúng tôi thấy hiện nay dạy học Sinh học lớp 10, các GV đã sử dụng nhiều kênh hình trong dạy học, nhiều GV còn tìm hiểu nghiên cứu để xây dựng một số kênh hình để phục vụ cho việc dạy học. Nhưng phần lớn sử dụng kênh hình để minh họa cho bài học hoặc một số GV đã đầu tư khai thác kênh nhưng các biện pháp khai thác còn nghèo nàn, chưa khai thác triệt để các nguồn thông tin trong kênh hình đồng thời không phát huy được tính sáng tạo của GV trong đổi mới phương pháp, được thể hiện qua bảng 1.4: Bảng1.4: Một số biện pháp khai thác kênh hình TT Nội dung điều tra Mức độ sử dụng không Đôi khi Thƣờng xuyên IV Một số biện pháp khai thác kênh hình % % % 1 Câu hỏi vấn đáp 5 50 45 2 Phiếu học tập 37.5 30 32.5 3 Câu hỏi trắc nghiệm 50 37.5 12.5
  • 31. 23 Bảng số liệu cho thấy biện pháp khai thác kênh hình của GV chủ yếu là sử dụng câu hỏi vấn đáp thường xuyên, còn các biện pháp như bài toán nhận thức hay câu hỏi trắc nghiệm ít khi được sử dụng để khai thác kênh hình. Chính vì vậy việc tổ chức dạy học gặp nhiều khó khăn và khó lôi cuốn HS trong quá trình dạy học. 1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Thông qua trao đổi, đa số GV cho rằng dạy học Sinh học 10 bằng cách sử dụng kênh hình đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình dạy học. Về chủ quan người dạy: đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị, bản thân người dạy phải say mê tìm tòi và sáng tạo. Việc dạy học sử dụng kênh hình còn ít những nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng trong dạy học. Việc tổ chức, thiết kế các biện pháp khai thác kênh hình còn phụ thuộc vào năng lực của người dạy, đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và công sức để thực hiện. Về khách quan: trong dạy học việc sử dụng kênh hình đòi hỏi phải tổ chức hoạt động độc lập hay các hoạt động nhóm cho HS nhằm phát huy tính chủ động tích cực của từng HS, điều này mâu thuẫn với số lượng HS quá đông trong mỗi lớp học, những kênh hình khác ngoài SGK chưa thật sự chính xác và khoa học thiếu sự kiểm tra đánh giá của các nhà chuyên môn. Nội dung chương trình còn mang tính hàn lâm, kênh hình trong SGK lại chỉ mang tính chất minh họa. Dạy học sử dụng kênh hình đòi hỏi nhiều thời gian để đảm bảo tiến hành đầy đủ các bước, các giai đoạn trong hoạt động học tập sáng tạo của HS, yêu cầu này mâu thuẫn với thời gian hạn chế của tiết học. - Việc sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình còn thiếu mẫu để GV áp dụng. Tóm lại, sử dụng kênh hình là một xu hướng phát triển tất yếu trong đổi mới phương pháp giảng dạy. Mặc dù sử dụng kênh hình trong dạy học không còn là mới nhưng nó luôn cần phải có trong quá trình dạy học hiện đại.
  • 32. 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG I Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tàiđã làm sáng tỏ được các vấn đề sau: - Nêu được khái niệm về kênh hình, phân loại kênh hình, nêu ra các biện pháp khai thác kênh hình và sử dụng các biện pháp kênh hình trong dạy học sinh học. - Nêu được ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng các biện pháp khai thác kênh hình tong dạy học. - Nêu được nguyên nhân và thực trạng của việc sử dụng và khai thác kênh hình trong dạy học sinh học 10.
  • 33. 25 CHƢƠNG 2 SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung Sinh học 10 Trung học phổ thông Chương trình SGK Sinh học 10 đã thể hiện hướng tiếp cận hệ thống, hướng đồng tâm mở rộng và logic cấu trúc. Ngoài ra nội dung chương trình còn chú trọng phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức lý thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn và kĩ năng thực hành. Các kiến thức trong chuơng trình Sinh học 10 được trình bày : - Theo các cấp tổ chức từ thấp lên cao, từ hệ nhỏ đến hệ lớn và các cấp tổ chức sống được giới thiệu theo quan điểm tiến hóa, đã có cơ sở ở chương trình Sinh học Trung học cơ sở. - Kiến thức mang tính chất Sinh học đại cương, chỉ ra các nguyên tắc tổ chức, những quy luật vận động chung cho sinh giới, giúp cho HS có những hiểu biết khái quát dựa trên cơ sở kiến thức đã biết. - Cấu trúc nội dung mang tính lí thuyết trừu tượng và khái quát khá cao, đi sâu vào bản chất cơ chế của các hiện tượng và quá trình Sinh học phù hợp với tâm lí HS. [29, tr. 10] Cấu trúc chương trình Sinh học 10 cụ thể như sau: Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG - Các cấp độ tổ chức của thế giới sống. - Hệ thống năm giới sinh vật theo quan điểm của Whittaker và Margulis. - Sơ đồ phát sinh giới Thực vật và Động vật. - Đa dạng của thế giới sinh vật. Phần hai: SINH HỌC TẾ BÀO - Bốn nguyên tố cơ bản cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ. - Các nguyên tố đại lượng và vi lượng. - Cấu trúc, chức năng của nước, cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic. - Cấu trúc tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực. - Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. - Thực hành: quan sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản co nguyên
  • 34. 26 sinh. - Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào. - Vai trò của enzim trong chuyển hoá vật chất - Hô hấp, quang tổng hợp. - Thực hành : một số thí nghiệm về enzim. - Phân bào nguyên phân và giảm phân. - Thực hành : Quan sát các kì phân bào qua tiêu bản. Phần ba: SINH HỌC VI SINH VẬT - Các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. - Các kiểu hô hấp - Thực hành : ứng dụng lên men. - Sinh truởng của quần thể vi sinh vật - Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của vi sinh vật - Thực hành : Quan sát một số loại vi sinh vật và bào tử nấm mốc. - Cấu trúc chung virut, quá trình nhân lên của virut trong tế bào. - Bệnh truyền nhiễm, miễn dịch. *Kết luận : Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng đuợc sọan theo hướng đổi mới; kênh hình và kênh chữ trong SGK không chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức có sẵn cho học sinh mà là phuơng tiện hỗ trợ đắc lực khi dạy trên lớp, là công cụ để GV tổ chức, giải quyết những yêu cầu theo huớng phát huy tính tích cực học tập của HS. Khi đó những gì in trong sách chỉ là tài liệu cốt lõi, cơ bản mà cần đuợc gia công theo định huớng của thầy. Với cách thể hiện trên việc sử dụng kênh hình trong dạy học sẽ mang lại hiệu quả. 2.2. Mục tiêu của sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Sử dụng kênh hình
  • 35. 27 trong dạy học bao gồm có lựa chọn kênh hình, biện pháp khai thác kênh hình phù hợp, sử dụng linh hoạt trong các khâu của quá trình dạy học kết hợp với cách tổ chức dạy học sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả đổi mới phương pháp, đổi mới quan hệ GV với HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. 2.3. Quy trình sử dụng kênh hình trong dạy Sinh học 10 2. 3.1. Các bước chuẩn bị của GV Quy trình chung sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 như sau: Bƣớc 1: Phân tích nội dung bài học Bƣớc 3: Xây dựng tƣ liệu kênh hình Bƣớc 4:Thiết kế một số biện pháp khai thác kênh hình đáp ứng mục tiêu của bài học Bƣớc 5:Đƣa một số biện pháp khai thác kênh hình vào việc thiết kế bài học Trên cơ sở qui trình này chúng tôi vận dụng đưa ra các bước thiết kế một biện pháp khai thác kênh hình cụ thể. 2.3.2. Các bước thiết kế một biện pháp khai thác kênh hình cụ thể - Bƣớc 1: GV nghiên cứu nội dung bài học, trên cơ sở đó hình thành ra những ý tưởng ban đầu → Tổ chức được những tình huống lôi cuốn HS vào quá trình tìm kiến thức. - Bƣớc 2: Xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động trên cơ sở ý tưởng được hình thành ở bước trên. - Bƣớc 3: Xác định những kênh hình cần thiết cho hoạt động học tập. - Bƣớc 4: Đưa ra biện pháp khai thác kênh hình. - Bƣớc 5: Tổ chức hoạt động học tập. Bƣớc 2: Xác định mục tiêu bài học
  • 36. 28 2.4. Những điều kiện để lựa chọn kênh hình Lựa chọn kênh hình phải căn cứ vào các yêu cầu dạy học và sự phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. Cụ thể là: - Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng luôn được xem xét khi lựa chọn kênh hình . Nhiều loại kênh hình thích hợp cho từng loại phương pháp dạy học khác nhau. - Mục tiêu bài dạy và các nhiệm vụ học tập Tuỳ theo mục tiêu bài dạy và các nhiệm vụ học tập, giáo viên phải áp dụng phương pháp dạy học thích hợp, từ đó lựa chọn kênh hình tương ứng. - Môi trường học tập, đối tượng HS, không gian, thời gian… - Năng lực của giáo viên Đây là một nhân tố rất quan trọng. Phương pháp dạy học tích cực, GV chỉ đóng vai trò hướng dẫn, nhưng dù thế nào vai trò của họ vẫn có ảnh hưởng rất lớn đối với kết quả học tập của HS. Việc lựa chọn kênh hình là một phần của công việc thiết kế dạy học và mục đích cuối cùng là phải xây dựng được một danh mục các kênh hình và các biện pháp khai thác kênh hình phù hợp với các bài giảng. 2.5. Những điều kiện để khai thác kênh hình - HS phải được hướng dẫn, bản thân HS phải có những kiến thức, kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình cần thiết để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do GV đề ra. - Biện pháp khai thác của GV cho mỗi kênh hình phải ở mức cần thiết thì mới lôi cuốn được HS. Nếu biện pháp khai thác kênh hình chưa phù hợp, thì đa số HS lại không tham gia được vào quá trình tìm tòi, phát hiện. - GV phải giám sát việc thực hiện các hoạt động của HS, phát hiện kịp thời những hướng đi lệch của HS. - Khi sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình đòi hỏi nhiều thời gian. Nội dung sách giáo khoa phải gọn nhẹ để cả thầy và trò có đủ thời gian cần thiết thực hiện các hoạt động. Hiện nay sách giáo khoa đã thay đổi chuyển từ cách viết thông báo, giải thích, minh hoạ sang cách viết tổ chức các hoạt động học tập. Do đó việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình nhìn chung có nhiều thuận lợi hơn.
  • 37. 29 2.6. Một vài ví dụ về sử dụng kênh hình trong dạy Sinh học 10 Ví dụ 1: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I- Các cấp tổ chức của thế giới sống – Bài 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống. PHÂN T PHÂN T Ử Ử B BÀ ÀO QUAN O QUAN T TẾ Ế B BÀ ÀO O MÔ MÔ CƠ TH CƠ THỂ Ể CƠ CƠ QUAN QUAN QU QUẦ ẦN TH N THỂ Ể QU QUẦ ẦN XÃ N XÃ SINH SINH QUY QUYỂ ỂN N Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống [5, tr.7] ● Biện pháp sử dụng phiếu học tập GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, trao đổi nhóm kết hợp với tham khảo thông tin trong SGK hoàn thành phiếu học tập: Các cấp tổ chức của thế giới sống Đặc điểm về cấu trúc và chức năng 1. Tế bào 2. Cơ thể 3. Quần thể 4. Quần xã 5. Hệ sinh thái HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống đọc các thông tin trên hình, tham khảo SGK và thảo luận nhóm, GV quan sát và hỗ trợ các nhóm để hoàn thành phiếu: Các cấp tổ chức của thế giới sống Đặc điểm về cấu trúc và chức năng 1. Tế bào Đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống. 2. Cơ thể Được cấu tạo từ các cơ quan và các hệ cơ quan. 3. Quần thể Là một nhóm các cá thể cùng loài. 4. Quần xã Gồm nhiều quần thể của các loài khác nhau.
  • 38. 30 5. Hệ sinh thái Bao gồm quần xã và môi trường sống của quần xã. Biện pháp này sử dụng định hướng HS tìm hiểu kiến thức nhanh hơn trong quá trình dạy kiến thức mới. ● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, kết hợp với thông tin trong SGK, độc lập suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau: 1) Thế giới sống được tổ chức như thế nào? 2) Nêu các cấp tổ chức sống cơ bản của thế giới sống? 3) Tại sao tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật? HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, đọc các thông tin trên hình và tham khảo SGK để trả lời lần lượt các câu hỏi, GV bổ sung và chuẩn hóa kiến thức: 1) Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc chặt chẽ. 2) Các cấp tổ chức cơ bản của tổ chức sống bao gồm: Tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. 3) Tế bào là đơn vị cơ bản của thế giới sống vì cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ một hay nhiều tế bào, mọi hoạt động sống đều diễn ra trong tế bào. Biện pháp này sử dụng định hướng HS trong quá trình dạy kiến thức mới, giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, HS được hoạt động nhiều hơn trong quá trình học tập. ● Biện pháp sử dụng bài toán nhận thức GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống, nhưng không có chú thích trên hình vẽ, độc lập suy nghĩ và dựa vào kiến thức đã học hoàn thành bài tập: 1) Điền tên các cấp tổ chức sống vào các ô trống trên hình vẽ? 2) Nêu cấu trúc, chức năng của các cấp tổ chức sống trong hình vẽ? HS quan sát hình vẽ và dựa vào kiến thức đã học điền tên các cấp tổ chức sống, nêu cấu trúc và chức năng của các cấp tổ chức sống, GV nhận xét và chỉnh sửa kiến thức cho HS. 1. Tên các cấp tổ chức sống:
  • 39. 31 1. Phân tử ; 2- Bào quan; 3- Tế bào; 4- Mô; 5- Cơ quan; 6- Cơ thể; 7- Quần thể;8- Quần xã; 9- Hệ sinh thái. 2) Cấu trúc và chức năng của các cấp tổ chức sống. 1. Phân tử : Cấu tạo nên các bào quan của tế bào. 2. Bào quan: Cấu tạo nên tế bào. 3. Tế bào: Đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống. 4. Mô: Tập hợp các tế bào giống nhau cùng phối hợp thực hiện các chức năng nhất định. 5. Cơ quan: Nhiều mô kết hợp thành cơ quan, nhiều cơ quan tạo thành hệ cơ quan, 6. Cơ thể: Được cấu tạo từ các cơ quan và các hệ cơ quan. 7. Quần thể: Là một nhóm các cá thể cùng loài. 8. Quần xã: Gồm nhiều quần thể của các loài khác nhau. 9. Hệ sinh thái: Bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh. Biện pháp này sử dụng định hướng HS trong khâu củng cố kiến thức hay kiểm tra bài cũ. ● Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm GV yêu cầu HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống và dựa vào kiến thức đã học trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau: Câu 1: Điều nào sau đây đúng khi nói về tế bào: a. Được cấu tạo từ các mô. b. Tập hợp với nhau để hình thành bào quan. c. Là đơn vị cấu tạo và chức năng của cơ thể sống. d. Là cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất của sinh giới. Câu 2: Tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong khoảng không gian xác định ở một thời điểm xác định có quan hệ sinh sản với nhau, được goi là: a. Quần thể. b. Quần xã. c. Hệ sinh thái. d. Sinh quyển. Câu 3: Tập hợp các cơ quan, bộ phận của cơ thể cùng thực hiện một chức năng được gọi là:
  • 40. 32 a. Cơ thể. b. Hệ cơ quan. c. Đại phân tử. d. Mô. Câu 4: Một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của nó được gọi là: a. Hệ sinh thái. b. Sinh quyển. c. Quần thể. d. Quần xã. HS quan sát Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống kết hợp với kiến thức đã có để lựa chọn câu trả lời đúng : 1-c; 2-a; 3-b; 4-a Biện pháp này sử dụng trong củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá việc nhận thức của HS. Ví dụ 2: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I -Các nguyên tố hóa học- Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước. Nguyên tố O C H N Ca P K S Na Cl Mg Tỷ lệ % 65 18.5 9.5 3.3 1.5 1.0 0.4 0.3 0.2 0.2 0.1 Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người [5, tr.16] Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố
  • 41. 33 Thiếu iot Thiếu Mo Thiếu nitơ Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học. ● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp GV yêu cầu HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố và kết hợp với nghiên cứu SGK, độc lập để trả lời các câu hỏi sau: 1) Người ta chia nguyên tố hóa học làm hai nhóm nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng dựa trên cơ sở nào? 2) Nêu vai trò của nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng ? 3) Tại sao cacbon là nguyên tố quan trọng cấu tạo nên vật chất hữu cơ? HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố kết với thông tin trong SGK để trả lời lần lượt các câu hỏi: 1) Căn cứ vào khối lượng của các nguyên tố có trong cơ thể để chia làm hai nhóm nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng. 2) Vai trò của nguyên tố đa lượng: Cấu tạo nên các đại phân tử  cấu tạo tế bào. Vai của nguyên tố vi lượng: Cấu tạo nên các enzim, vitamin  điều hòa các hoạt động sống. 3) Cacbon là nguyên tố quan trọng cấu tạo nên vật chất hữu cơ do cacbon có cấu hình điện tử vòng ngoài với 4 điện tử  cùng một lúc tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. GV tiếp tục chiếu Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học, yêu cầu HS quan sát kết hợp với kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi sau: 1) Người thiếu iot có những biểu hiện gì?
  • 42. 34 2) Cây thiếu nguyên tố N, Mo dẫn đến hậu quả gì? 3) Nêu vai trò của các nguyên tố hóa học? HS quan sát Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học kết hợp với kiến thức đã học trả lời các câu hỏi, GV giúp HS bổ sung và hoàn chỉnh các câu trả lời: 1) Người ăn thức ăn thiếu iôt bị bệnh biếu cổ. 2) Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích lũy giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất. - Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt của các cây họ Đậu. Hiện tượng thiếu Molipden có biểu hiện chung như vàng lá và đình trệ quá trình sinh trưởng. 3) Vai trò của nguyên tố đa lượng: Cấu tạo nên các đại phân tử  cấu tạo tế bào. - Vai của nguyên tố vi lượng: Cấu tạo nên các enzim, vitamin  điều hòa các hoạt động sống. Với biện pháp khai thác hai hình 2a, 2c, GV có thể sử dụng trong khâu giảng bài mới và đồng thời củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức cho HS, HS dễ học và dễ hiểu bài hơn, giáo dục ý thức về cân bằng dinh dưỡng để bảo vệ sức khỏe và áp dụng vào sản xuất. ● Biện pháp sử dụng phiếu học tập GV yêu cầu HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người và kết hợp với SGK để hoàn thành bảng sau: Các nguyên tố hóa học Đa lƣợng Vi lƣợng Định nghĩa Vai trò Ví dụ HS quan sát Hình 2a: Bảng tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người đọc các thông tin trên hình, tham khảo SGK để hoàn thành phiếu:
  • 43. 35 Các nguyên tố hóa học Đa lƣợng Vi lƣợng Định nghĩa Là những nguyên tố có khối lượng lớn trong khối lượng khô của cơ thể( >0,01%) Là những nguyên tố có khối lượng nhỏ trong khối lượng khô của cơ thể( <0,01%) Vai trò Cấu tạo nên các đại phân tử  cấu tạo tế bào. Cấu tạo nên các enzim, vitamin  điều hòa các hoạt động sống. Ví dụ C, H, O, N, Ca, P … F, Cu, Fe, Mn, Zn …. Biện pháp này sử dụng trong quá trình dạy bài mới mang tính định hướng giúp HS tiếp cận kiến thức nhanh hơn và nhớ kiến thức tốt hơn, HS được trao đổi trau rồi kỹ năng trình bày. ● Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm GV yêu cầu HS quan sát Hình 2a: Bảng tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên và dựa vào kiến thức đã học trả lời các câu hỏi trắc nghiệm : Câu 1: Nhóm các nguyên tố chính cấu tạo nên chất sống là: a. C, H, Mg, Na b. C, Na, Mg, N c. C, H, O, N d. K, Na, Cl, Cu Câu 2: Các nguyên tố hóa học chiếm lượng lớn trong khối lượng khô của cơ thể được gọi là: a. Các hợp chất vô cơ b.Các nguyên tố đại lượng c. Các hợp chất hữu cơ d. Các nguyên tố vi lượng Câu 3: Nguyên tố đặc biệt quan trọng tham gia cấu tạo nên mọi hợp chất hữu cơ là: a. Cacbon b. Ôxi c. Hiđro d.Nitơ HS quan sát Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người, Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố kết hợp với kiến thức đã có để lựa chọn câu trả lời đúng: 1-c; 2-b; 3-a
  • 44. 36 Biện pháp này sử dụng trong củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá việc nhận thức của HS, giúp nhanh chóng kiểm tra được nhiều kiến thức của HS trong thời gian ngắn. Ví dụ 3: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I -Nước và vai trò của nước trong tế bào- Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước Hình 3 a. Cấu trúc của phân tử nước [5, tr.16] Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng [5, tr.17] Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước
  • 45. 37 ● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp GV chiếu lần lượt từng từng hình: Hình 3 a.Cấu trúc của phân tử nước, Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng, Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước yêu cầu HS quan sát và kết hợp với thông tin trong SGK độc lập để trả lời các câu hỏi sau: 1) Mô tả cấu trúc hóa học của phân tử nước? 2) Cấu trúc hóa học của phân tử nước khiến cho nước có đặc tính gì? 3) Hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá trong tủ lạnh? 4) Tại sao con nhện nước có thể đi trên mặt nước? HS quan sát các Hình 3 a.Cấu trúc của phân tử nước, Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng, Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước và tham khảo thông tin trong SGK đọc lập trả lời các câu hỏi: 1) Cấu trúc hóa học của phân tử nước: - Gồm 1 nguyên tử ôxi liên kết với 2 nguyên tử hyđrô bằng mối liên kết cộng hóa trị . - Phân tử nước có hai đầu điện tích trái dấu nhau do đôi electron trong mối liên kết bị kéo lệch về phía ôxi. 2) Phân tử nước có tính phân cực  nên các phân tử nước có thể hút nhau và hút các phân tử phân cực khác tạo nên cột nước liên tục hoặc màng phim bề mặt. 3) Khi cho thịt sống vào ngăn đá, nước trong nguyên sinh chất của tế bào đông thành đá, khoảng cách các phân tử xa nhau  không thực hiện được các quá trình trao đổi chất, thể tích tế bào tăng lên  cấu trúc tế bào bị phá vỡ  tế bào bị chết. 4) Do các phân tử nước liên kết với nhau tạo nên sức căng trên bề mặt  nhện nước lại có thể nổi và chạy trên mặt nước. Biện pháp này sử dụng trong khâu dạy bài mới và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng tự nhiên, biết vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn cuộc sống. Ví dụ 4: Sử dụng kênh hình trong dạy học phần I -Cacbohyđrat- Bài 4: Cacbohiđrat và lipit ● Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp
  • 46. 38 GV đưa ra các mẫu vật thật về các loại đường: đường glucôzơ, đường kính, bột sắn dây, sữa không đường, một số loại quả chín. GV mời HS nếm thử các loại đường đã chuẩn bị, các loại quả chín và trả lời các câu hỏi: 1) So sánh độ ngọt của các loại đường? 2) Tại sao các loại quả chín lại có độ ngọt khác nhau? HS lên bảng nếm thử các mẫu vật thật về các loại đường : đường glucozo, đường kính, bột sắn dây, sữa không đường, một số loại quả chín và đưa ra câu trả lời: 1) Các loại đường có độ ngọt khác nhau. 2) Mỗi loại quả chín có độ ngọt khác nhau do chứa các loại đường khác nhau và có hàm lượng đường khác nhau. CH2OH CH2OH H CH2OH CH2OH H H H OH H OH H H OH HO H CH2OH CH2OH H H H OH H HO OH H H OH HO H O O CH2OH H CH2OH H OH HO H HO CH2OH H CH2OH CH2OH H H H OH H HO OH H H OH HO H Đường đa Đường đôi Đường đơn Hình 4a: Cấu trúc các loại đường [30, tr.29] Xenlulozo Kitin Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ [5, tr.20]
  • 47. 39 Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường GV tiếp tục yêu cầu HS quan sát Hình 4a: Cấu trúc các loại đường, Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ và kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: Cacbohyđrat bao gồm những nguyên tố hóa học nào? Được cấu tạo theo nguyên tắc nào? 1) Phân biệt các loại đường đơn, đường đôi, đường đa về cấu trúc? 2) Nêu vai trò của tinh bột, glicôgen, kitin? 3) Cacbohyđrat có những chức năng gì? 4) Xenlulôzơ là thành phần chủ yếu của rau xanh, mặc dù ở người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng vì sao chúng ta vẫn cần phải ăn rau xanh hàng ngày? HS quan sát Hình 4a: Cấu trúc các loại đường, Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ và tham khảo thông tin trong SGK, độc lập suy nghĩ để trả lời các câu hỏi: 1) Cacbohyđrat gồm các nguyên tố: C,H,O, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. 2) Phân biệt cấu trúc các loại đường Cấu trúc Đƣờng đơn Đƣờng đôi Đƣờng đa - Có 3-7 nguyên tử cacbon - Dạng mạch thẳng và mạch vòng - 2 phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng mối liên kết - Rất nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau.
  • 48. 40 glicôzit. 3) Glicôzen: Dự trữ năng lượng chủ yếu trong tế bào động vật - Tinh bột: Dự trữ năng lượng chủ yếu trong tế bào thực vật. - Kitin: Cấu tạo nên thành tế bào nấm. 4) Chức năng cacbohyđrat: - Là nguồn dự trữ năng lượng của tế bào và cơ thể. - Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. 5) Mặc dù ở người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta vẫn cần phải ăn rau xanh hàng ngày vì rau xanh không chỉ để có nhiều vitamin, nhiều khoáng chất mà còn có lợi cho quá trình tiêu hóa. GV tiếp tục yêu cầu HS quan sát Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường và kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: 1) Cacbohyđrat có những chức năng gì ? 2) Tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì? 3) Cần phải lưu ý khi ăn uống như thế nào để bảo vệ sức khỏe? HS quan sát hình Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường và dựa vào kiến thức đã học, suy nghĩ độc lập để trả lời các câu hỏi: 1. Chức năng cacbohyđrat: - Là nguồn dự trữ năng lượng của tế bào và cơ thể. - Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể 2. Trẻ em ngày nay hay bị béo phì do ăn nhiều thức ăn chứa đường như các loại bánh kẹo, đồ ăn nhanh đồng thời lười vận động. 3. Để bảo vệ sức khỏe cần có chế độ ăn hợp lí, tập thể dục thường xuyên, Biện pháp này sử dụng trong khâu nêu vấn đề, trong khâu dạy bài mới và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng có trong thực tiễn, đồng thời giáo dục ý thức về chế độ dinh dưỡng và rèn luyện sức khỏe bản thân. ● Biện pháp sử dụng phiếu học tập GV yêu cầu HS quan sát Hình 4a: Cấu trúc các loại đường, Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ, kết hợp với thông tin trong SGK và trao đổi nhóm hoàn thành phiếu học tập sau: