SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRƯƠNG TIẾN HOÀNG
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA
TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRƯƠNG TIẾN HOÀNG
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA
TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 834.04.10
Luận văn thạc sỹ kinh tế
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Các kết quả nghiên cứu, kết luận khoa học của Luận văn được rút ra từ
kết quả nghiên cứu và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Thương Mại,
dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ
năng lực của bản thân.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Ban giám hiệu và các thầy cô
giáo Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là
người trực tiếp đã tận tình chỉ dẫn tác giả về mọi mặt trong suốt quá trình xây dựng
đề cương và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc và cán bộ, nhân viện
Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình hỗ
trợ, cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng, có những góp ý quý báu giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động
viên, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và những người quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH tại
đơn vị sự nghiệp CÔNG LẬP CÓ THU........................................................................8
1.1. Tổng quan về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu .......................8
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu ...........................................................................8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về ngân sách c ủa đơn vị sự nghiệp công lập có thu ..10
1.1.3. Nguồn thu và các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu..................14
1.2. Quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu................ 16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý.........................................16
1.2.2. Quản lý thu ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu...........................................19
1.2.3. Quản lý chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập.........................................23
1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lýthu – chi ngân sách tại đơn vị sự
nghiệp công l ập có thu.................................................................................................. 27
1.3.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................................27
1.3.2. Các yếu tố khách quan............................................................................................30
1.4 Kinh nghi ệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công
lập có thu và bài học kinh nghi ệm cho Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 33
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công lập
có thu...................................................................................................................................33
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Tuyên Quang...............................................................................................................34
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH CỦA
TRUNG TÂM KĨ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN
QUANG ............................................................................................................................. 36
2.1. Đặc điểm các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang ............................... 36
2.1.1. Đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang................................36
2.1.2. Các quy định liên quan về quản lý thu, chi ngân sách của Nhà nước trong lĩnh
vực Tài nguyên và Môi trường.........................................................................................37
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Tuyên Quang..........................................................................................38
2.1.4. Đặc điểm của các yếu tố khác ...............................................................................42
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 42
2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và
Môi Trường tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................42
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang..................................................................................................53
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang .............................................. 64
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................67
2.4 Khái quát tình hình thu chi ngân sách của Trung Tâm Kĩ thuật Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019........................................ 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH CỦA TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................ 70
3.1. Định hướng và mục tiêu quản lýthu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang .............................................. 70
3.1.1. Bối cảnh....................................................................................................................70
v
3.1.2. Những yêu cầu đặt ra..............................................................................................72
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách cảu Trung tâm Kỹ thuật Tài
Nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang......................................................................73
3.2. Một số giải pháp hoàn thi ện quản lýthu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang .............................................. 73
3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................................73
3.2.2. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu chi ngân
sách......................................................................................................................................76
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu, chi ngân sách................................77
3.2.4. Các giải pháp khác ..................................................................................................80
3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 82
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính .............................................................................................82
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và các ngành liên quan........................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
BTC Bộ Tài Chính
CP Chính Phủ
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
MT Môi trường
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách Nhà nước
QĐ Quyết định
TB Thông báo
TN Tài nguyên
TT Thông tư
TT Trung tâm
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các đơn hàng dự kiến của Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi
Trường giai đoạn 2017-2019....................................................................... 44
Bảng 2.2: Kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 45
Bảng 2.3.Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ Thuật Tài
nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019............................................. 48
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp theo Đội của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
và Môi trường giai đoạn 2017-2019........................................................... 51
Bảng 2.5: Tình hình quyết toán thu của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 53
Bảng 2.6.Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ Thuật Tài
nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019............................................. 57
Bảng 2.7: Cơ cấu chi theo khoản mục của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 60
Bảng 2.8: Tình hình quyết toán chi của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 64
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm........................................................ 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình thu ngân sách tại TT Kỹ thuật TT&MT..................................... 46
Sơ đồ 2.3: Quy trình quyết toán thu ngân sách tại TT Kỹ thuật TT&MT.................. 52
Sơ đồ 2.4: Quy trình chi ngân sách tại TT Kĩ thuật TN & MT................................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đã trao cho
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp cho các đơn vị chủ
động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm
từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi mới cơ chế quản lý đối
với cơ quan sự nghiệp công lập hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu
quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính Nhà nước
và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần thiết.
Quản lý thu chi ngân sách là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức
của các nhà quản lý lên đối tượng và quá trình hoạt động thu chi ngân sách của đơn
vị nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật,
đúng theo các nguyên tắc của Nhà nước, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của
đơn vị.
Quản lý thu chi ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quản lý của mỗi đơn vị. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy,
không có một đơn vị nào thành công nếu công tác quản lý ngân sách yếu kém. Sự
phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu: kế hoạch tạo lập và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn; triển khai thực hiện tốt các công việc, các dự án ; theo
dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch thu chi ngân sách; quản lý công nợ
khách hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến
thành công của đơn vị. Bên cạnh đó, việc tổ chức, quản lý thu, chi ngân sách hiệu
quả sẽ góp phần đảm bảo nguồn tài chính cho phát triển các hoạt động của đơn vị
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
Vì vậy, tăng cường công tác quản lý ngân sách là một nhiệm vụ cần thiết của
mỗi tổ chức bao gồm cả tổ chức trong nhà nước và ngoài nhà nước.
2
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Trung tâm)
là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí trụ sở làm
việc, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Hiện
tại, công tác quản lý thu chi ngân sách tại Trung Tâm vẫn chưa đạt hiệu quả cao,
chưa tạo được sự chuyển biến lớn trong công tác quản lý thu chi ngân sách so với
trước đây. Do công tác quản lý thu chi ngân sách tại Trung Tâm vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như quản lý thu ngân sách chưa phát huy được hết khả năng của đơn vị;
quản lý chi ngân sách chưa đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, một số khoản chi còn
chưa sát với thực tế ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách
của đơn vị trong thời gian qua; công tác quyết toán chi ngân sách còn chậm, chưa
đảm bảo đúng tiến độ ảnh hưởng đến công tác thanh toán, quyết toán của Trung
tâm.
Trước thực tế này đòi Trung Tâm phải tiếp tục nghiên cứu để có những chính
sách quản lý phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn một
cách hiệu quả để sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước hợp lý, góp phần thúc đẩy
phát triển đơn vị.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý thu, chi ngân
sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đề tài quản lý thu chi ngân sách là một đề tài đã được nhiều tác giả đi sâu
nghiên cứu với những nội dung, những góc độ khác nhau, cụ thể như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Trần Huyền Trang, 2018,
“Quản lý tài chính tại Viện sức khỏe Nghề nghiệp và môi trường”. Tác giả hệ thống
được cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập và từ đó
phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Viện sức khỏe nghề nghiệp và
môi trường từ năm 2015 – 2017. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu
hoàn thiện quản lý tài chính của Viện trong thời gian tới như quản lý tốt nguồn thu
3
tài chính; Hoàn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu và quản lý sử dụng tài sản;
Hoàn thiện công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch tài chính…
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Nguyễn Đức Huy, 2016,
“Quản lý tài chính của Liên đoàn lao động thành phố Quảng Ngãi”. Trong nghiên
cứu tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài chính tạo đơn vị sự nghiệp công
lập; trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính
ở Liên đoàn lao động thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2003 -2015 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đến năm 2020. Các giải pháp được tác
giả đề xuất bao gồm các giải pháp về quản lý vốn và tài sản; giải pháp về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; giải pháp quản lý chi phí; giải pháp phân cấp quản lý và
giám sát công tác quản lý tài chính,…
Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tại Đại học Thương mại, Hứa Thị Thúy
Hường (2017), “Quản lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương”. Tác giả đã trình bày lí luận chung về quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng trung ương trong thời gian
tới.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hoàng Thị Diệu Thúy, 2016, “Quản lý tài chính của Trường Trung cấp Kinh tế
Quảng Ninh”. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận về quản lý tài
chính của các trường trung cấp chuyên nghiệp. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích thực
trạng quản lý tài chính của Trường Trung cấp kinh tế Quảng Ninh giai đoạn 2012 -
2015 và chỉ ra những hạn chế trong quản lý tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Trung cấp Kinh tế Quang
Ninh trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Hoàng Thái Sơn, 2014,
“Quản lý ngân sách đầu tư cho các dự án khuyến nông tại cục kỹ thuật – Bộ Quốc
Phòng”. Tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản về quản lý ngân sách đầu tư cho
các dự dán khuyến nông thuộc Bộ Quốc phòng. Trên nền tảng lý luận ở chương 1
4
tác giả đã thu thập số liệu để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân
sách và đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách đầu tư
cho các dự án khuyến nông tại cục hậu cần – Tổng cục kỹ thuật – Bộ Quốc phòng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh của tác giả Trần
Hồng Hà, 2006, “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận”
Trong luận văn, tác giả đã trình bày những lý luận chung về quản lý tài chính đơn vị
sự nghiệp có thu làm cơ sở lý thuyết để tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng
quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn trước
đổi mới và giai đoạn sau đổi mới. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Thái Nguyên của tác giả
Lê Quang Ngọc, 2013, “ Hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo
dục, trường hợp Trung tâm gáo dục thường xuyên tỉnh Phú Thọ” Trong công trình
nghiên cứu, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục, từ đó đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Phú Thọ và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong
công tác quản lý tài chính tại Trung Tâm. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đại Nam của tác giả Nguyễn Thị Thúy
Hà, 2019, “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài nguyên và Môi
trường Lâm nghiệp”. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa những
vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu; trên cơ sở những lý
luận đã đưa ra, tác giá đã tiến hành thu thập số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp; Từ
đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm Nghiệp như nâng cao chất lượng các
công trình của Trung tâm, phát triển nguồn nhân lực, tạo sự gắn kết giữa người lao
động với Trung tâm,…
Việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý quản lý tài chính hay quản lý
5
thu, chi ngân sách là vấn đề có tính cấp thiết, mặc dù các công trình khoa học trên
đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong quản ngân sách nói chung và ngân sách
đơn vị nói riêng với các phương pháp tiếp cận khác nhau, đưa ra thực trạng và giải
pháp khác nhau nhưng các công trình nghiên cứu đã có điểm chung là phân tích,
đánh giá tình hình quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách tại đơn vị
nói riêng theo quy định, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho từng nội dung
được đề cập. Trên phương diện kế thừa những công trình nghiên cứu trên về hệ
thống lý thuyết, nhìn nhận những thành tựu và hạn chế tại các địa phương, đề xuất
những giải pháp mang tính định hướng áp dụng phù hợp với đặc điểm và thực trạng
thực tế trong quản lý thu chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu là đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thu, chi ngân sách của Trung Tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Tuyên Quang.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tàibao gồm:
+ Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách
của đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Thứ hai: Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý thu, chi ngân sách tại Trung
Tâm.
+ Thứ ba: Đánh giá để chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm để làm cơ sở đề xuất
các chính sách.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong quản lý thu, chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân sách
theo chu trình ngân sách.
6
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang;
+ Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu trong 03 năm gần đây (2017-
2019), phần giải pháp đề xuất đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp khác nhau để
giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra. Cụ thể như sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu sử dụng trong luận văn là các số liệu thứ cấp, các số liệu phản ánh
thực trạng được tác giả thu thập từ hệ thống cơ sở số liệu thống kê về thu, chi ngân
sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang các năm
từ 2017 - 2019.
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề về công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
* Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu:
Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành hệ thống hóa theo danh mục, chọn
lọc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính
toán được xử lý trên Excel.
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách
tính toán các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ thống dữ liệu liên
quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường
Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp tính toán các chỉ
tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm rõ tầm quan
trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu - chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1. Tổng quan về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.1.1. Khái niệm và tiêu thức xác định
a) Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp có thu đó là một tổ chức hoạt động theo các nhiệm vụ được
nhà nước giao phó bằng nguồn kinh phí ngân sách cấp và kinh phí thu tại chỗ từ các
hoạt động được giao (hoạt động sự nghiệp). Hoạt động sự nghiệp là những hoạt
động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình
thường của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính
quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất
phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi
tài chính.
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu thường được quy định theo cơ quan
thẩm quyền phê duyệt. Song theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường,
các đơn vị sự nghiệp có thu phải tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế hoạt động.
9
b) Tiêu thức xác định đơn vị sự nghiệp công lập có thu:
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được xác định dựa trên các tiêu thức sau
đây:
Thứ nhất, là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt
động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hóa,
thể dụng thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Thứ hai, được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn
được giao
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp được nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí,
trong quá trình hoạt động để thực hiện nhiệm vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng
thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng,
tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu có thể được phân chia theo các tiêu thức sau:
Theo sự phân cấp quản lý ngành dọc, từ trung ương tới địa phương có thể
chia thành:
- Các đơn vị sự nghiệp cấp 1 có thu thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội do Trung ương, địa phương quản lý.
- Các đơn vị sự nghiệp cấp 2, trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp 1.
- Các đơn vị sự nghiệp cấp 3 trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp 2
Theo tính chất hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu được phân thành:
- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục, khoa học
- Các đơn vị sự nghiệp y tế
- Các tổ chức đoàn thể, nghề nghiệp, xã hội
10
Căn cứ vào nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân
loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về hoạt động tài chính
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động)
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do nhân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vụ sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động)
Các đơn vụ sự nghiệp có thu hiện này hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.2.1. Khái niệm
Ngân sách phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ nhất định khi các chủ thể kinh tế - xã hội tham gia
vào các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đã định.
Xét về mặt hình thức, ngân sách chính là bản kế hoạch thu – chi tài chính. Về
mặt bản chất, ngân sách chính là sự tạo lập (thu) và sử dụng (chi) quỹ tiền tệ của các
chủ thể nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, ngân sách
phản ánh sự lựa chọn phương án tài chính trong việc thực hiện hoạt động kinh tế -
xã hội của mọi chủ thể trong xã hội.
Phạm vi của ngân sách phụ thuộc vào lĩnh vực, quy mô hoạt động của các
chủ thể trong một khuôn khổ nhất định, thể hiện thông qua các chính sách tài chính
và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ngân sách của đơn vị sự nghiệp là một bản kế hoạch thu chi nguồn tài chính
11
của các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ nhất định
trong từng thời kì.
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
 Đặc điểm

Một là, đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích
chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện
vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc
lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành
kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và
phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và
tinh thần của nhân dân.
Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công,
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Chúng mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của ĐVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá,
phát minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực
nhất định mà khi tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác
động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đó là “hàng hoá công cộng”. Nó tác động
đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt động của con người, tác động đến
đời sống của con người, đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo
ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao
mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho
nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học,
12
văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới
phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và
tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
Bốn là, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước
Năm là, nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 3 nguồn
chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các
hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu,
tặng... Trong lộ trình cải cách cơ chế tài chính đối với các ĐVSN thì nguồn thu sự
nghiệp của các đơn vị có xu hướng tăng lên và ngày càng chiếm vai trò quan trọng.
 Vai trò
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, thể hiện :
Một là, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao...có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như : đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật.. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Ba là, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Bốn là, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự
13
nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực
đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng
cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp.
1.1.2.3. Đặc điểm ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập
Ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của ngân sách
nhà nước. Nó được hình thành trong quá trình nhà nước thành lập các đơn vị sự
nghiệp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội được giao.
Do đó ngoài những đặc điểm giống ngân sách nhà nước thì ngân sách của
đơn vị sự nghiệp công lập cũng có những đặc điểm riêng mang đặc thù của ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động. Cụ thể:
Thứ nhất, Nguồn kinh phí cho ĐVSN hoạt động thường bao gồm nguồn kinh phí
do nhà nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của chính đơn vị . Kinh phí do
Nhà nước cấp cho các đơn vị sẽ được cân đối với nhiệm vụ chi của từng đơn vị.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sẽ phải nộp lại 1 phần cho
ngân sách nhà nước theo quy định và phần còn lại đơn vị sẽ được sử dụng để đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định của nhà nước
Thứ hai, kinh phí được sử dụng cho mục đích đã định trước. Nghĩa là dù các
ĐVSN được NSNN cấp 100% kinh phí hay chỉ một phần thì hằng năm đơn vị sự nghiệp sử
dụng ngân sách phải tiến hành lập dự toán chi tiêu trình cơ quan cấp trên phê duyệt và phải
thực hiện theo dự toán, quyết toán theo ngân sách đã được phê duyệt.
Dự toán ngân sách của ĐVSNCL là cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết
toán ngân sách. Coi trọng việc so sánh giữa thực tế và dự toán để tăng cường kiểm
tra đối với quá trính thu, chi, sử dụng nguồn kinh phí. Điều này thể hiện qua việc
thu ngân sách phải thực hiện theo pháp luật và các khoản chi ngân sách chỉ được
thực hiện khi có trong dự toán được duyệt. Mọi khoản chi tiêu không được nằm
ngoài các mục chi theo quy định.
14
Như vậy, nó sẽ góp phần đảm bảo các ĐVSN chi tiêu đúng chế độ, đúng
mục đích và trong phạm vi dự toán của từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi theo
tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí ngân sách.
1.1.3. Nguồn thu và các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015 thì
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 141/2016/NĐ-CP ban hành ngày
10 tháng 10 năm 2016, các khoản thu của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
Một là, nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí như chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi
phí quản lý. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên,
với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ
trọng nguồn thu này trong các đơn vị có xu hướng giảm dần nhằm giảm bớt gánh
nặng cho NSNN và thúc đẩy các đơn vị không ngừng nâng cao chất lượng hàng
hóa, dịch vụ công.
Hai là, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường
xuyên và kinh phí mua sắm sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nếu có. Nguồn kinh phí này chỉ được cấp khi nhà nước giao đơn vị
thực hiện nhiệm vụ nào đó ngoài những hoạt động mang tính chất thường xuyên
của đơn vị.
Ba là, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là các khoản thu từ việc cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế hoặc sự nghiệp khác
theo quy định của pháp luật, theo chế độ. Với xu hướng chuyển đổi sang cơ chế tự
chủ tài chính, nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng
tăng. Để tăng thu, đòi hỏi các đơn vị phải có những biện pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ công cung ứng.
Bốn là, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định của pháp luật phí và lệ phí.
Năm là, các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
15
phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên,
không dự tính được chính xác. Nhưng nó góp phần hỗ trợ đơn vị trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
Sáu là, nguồn thu từ hoạt động khác như thu từ lợi nhuận được chia từ hoạt
động liên doanh liên kết; Lãi tiền gửi ngân hàng; nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Bảy là, các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn
huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Các khoản chi ngân sách
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015 và
Nghị định 141/2016/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2016 thì trong các đơn
vị sự nghiệp công lập nói chung, các khoản chi bao gồm:
 Chi thường xuyên.
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiên hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí gồm: Tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiên hành; dịch vụ công cộng; văn
phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ sủ chữa thường xuyên tài sản cố định và các
khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiên hành; nguyên liệu, nhiện, vật liệu lao vụ mua ngoài; khấu hao tài
sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả tiền lãi vay, lãi huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác nếu có.
16
 Chi không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật ngân sách và pháp luật hiện hành đối với
từng nguồn kinh phí quy định. Các khoản chi không thường xuyên như:
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, trang thiết bị phục vụ công
tác thu phí của đơn vị;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định. Chi vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngoài,
- Chi các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Chi các khoản chi khác theo quy định.
1.2. Quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý
a) Khái niệm
 Quản lý thu ngân sách

Quản lý thu ngân sách được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm
vụ thu ngân sách lên các khoản thu bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển
khai thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu ngân sách.
Có thể hiểu quản lý thu ngân sách là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trọng việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám
sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện thu.
 Quản lý chi ngân sách
17
Quản lý chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được hiểu là việc
sử dụng ngân sách làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng
những chức năng vốn có của nó.
 Quản lý thu – chi ngân sách
Quản lý thu – chi ngân sách có thể được hiểu là quản lý phần đầu vào và đầu
ra của ngân sách thông qua các định mức, quy định chi tiêu hiện hành của Nhà
nước.
Quản lý thu – chi ngân sách đối với ĐVSN là việc đảm bảo sử dụng nguồn
thu và chi đúng, đủ và có hiệu quả tạo ra những tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích
lũy trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với xu thế hội nhập.
Tóm lại, quản lý thu – chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập là hệ
thống các phương pháp, biện pháp, các công cụ tác động một cách có ý thức tới đối
tượng của quản lý, phù hợp với những điều kiện cụ thể nhất định, với mục đích tăng
thu và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Mục tiêu quản lý ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
Một là, quản lý ngân sách nhằm tăng hiệu quả sử dụn g kinh phí, tránh thất
thoát.
Sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả nhất, hiệu quả trong quản lý
ngân sách được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi
thực hiện các nội dung chi tiêu công, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các
nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả
kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính
sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu công. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức
rất cần quan tâm trong quá trình hoạch định và quản lý ngân sách. Dù rất khó định
lượng, song những lợi ích xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá
trình quản lý thu chi ngân sách. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung
quan trọng cần được xem xét đồng thời trước khi ban hành một quyết định, hay một
chính sách.
18
Để quản lý ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp có hiệu quả đòi hỏi phải có
đường lối, chủ trương chính sách và được thể chế hóa bằng hệ thống luật, các văn
bản dưới luật phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam cũng như xu thế phát triển
của thế giới.
Hai là, quản lý ngân sách nhằm sử dụng kinh phí đúng mục đích.
Sử dụng kinh phí đúng mục đích cũng là một mục tiêu quan trọng trong quản
lý ngân sách. Nếu sử dụng sai mục đích sẽ ảnh hướng đến dự toán ngân sách đã
được phê duyệt của đơn vị, gây thất thoát và giảm hiệu quả sử dụng ngân sách.
b) Nguyên tắc quản lý ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập
Để đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả ngân sách đòi hỏi các chủ thể
phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý nhất định. Đó là:
Thứ nhất, phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu
chuẩn của Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để tiết
kiệm chi;
Thứ hai, quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn
vị mà trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Thứ ba, tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong quá trình chấp hành dự
toán các đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần
điều chỉnh dự toán chi thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không
được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ được NSNN bổ sung theo thủ
tục quy định của Luật NSNN để đảm bảo cho có đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
c) Công cụ quản lý thu – chi ngân sach
Việc sử dụng các công cụ quản lý ngân sách phù hợp sẽ góp phần quản lý
thu chi ngân sách một cách hiệu quả. Các công cụ bao gồm:
- Hệ thống các văn bản, quy định về quản lý ngân sách tại đơn vị như quy
chế chi tiêu nội bộ; quy chế tiền lương; quy trình mua sắm đầu tư tài sản,..
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
19
vị xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa phát hiện gian lận, sai sót nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ là chìa
khóa để quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp thực hiện hiệu quả, đúng chế độ , chính
sách Nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Nếu đơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu thì
công tác quản lý ngân sách sẽ được thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ
bảo đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mực, hệ
thống kế toán vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục kiểm tra,
kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát hiện kịp thời
mọi sai sót, ngăn chặn các hành vi gian lận trong công tác tài chính.
1.2.2. Quản lý thu ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.2.1. Quản lý lập dự toán thu
Lập dự toán thu ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
 Yêu cầu của lập dự toán thu
Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm gửi cơ quan tài
chính, thuế và cơ quan cấp trên phải bảo đảm:
- Phải xác định đầy đủ các nguồn thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt
động dịch vụ, thu khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ tài chính
quy định.
- Phải đảm bảo kịp thời về thời gian lập dự toán, đúng biểu mẫu quy định.
Để đảm bảo công tác lập dự toán thu đúng theo yêu cầu thường dựa vào các căn cứ
chủ yếu như các hoạt động có thu tại cơ quan đơn vị; tình hình thực hiện dự toán thu của
năm trước; các chính sách, các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu hiện hành.
 Căn cứ lập dự toán thu
20
- Đối với nguồn thu do ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao, đặt hàng : Đơn vị căn cứ số lượng, khối lượng, đơn giá dịch vụ sự nghiệp
công được đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo hướng dẫn của bộ , cơ quan trung
ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên
theo quy định. Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ chưa tính đủ chi phí thì đơn vị lập dự toán đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ
phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ để bảo đảm hoạt động thường xuyên
cho đơn vị.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
+ Thu từ phí, lệ phí: Đơn vị sẽ xác định cụ thể đối tượng thu, mức thu và
phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ: Đơn vị sẽ xác định số thu dựa vào kế hoạch
hoạt động dịch vụ theo quyết định của đơn vị hoặc theo hợp đồng kinh tế mà đơn vị
đã ký kết.
Nội dung dự toán thu ngân sách chủ yếu bao gồm:
- Từng nội dung hạng mục công việc cụ thể dự kiến thực hiện trong năm kế
hoạch tương ứng với từng nguồn thu dự kiến như thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp; thu
dịch vụ; thu khác;
- Trị giá các khoản thu được của từng nội dung thu dự kiến trong năm kế hoạch;
 Phương pháp lập dự toán thu
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự
toán cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên
có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác
nhau. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ
ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở
bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phương
21
pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa
vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể
hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước.
Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệ u,
kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá
được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng
mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị
lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù
hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp
lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích,
so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những
hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.
1.2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết,
cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức
thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi
phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể
cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch
vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên
22
doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên
tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Quá trình tổ chức thu thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp phải thực hiện theo đúng
mức thu, đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định đồng thời phải thực
hiện công khai mức thu; bảo đảm phản ánh được đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ
các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
vào sổ kế toán, báo cáo tài chính, không được để ngoài sổ kế toán.
Hạch toán phản ánh đầy đủ chi phí phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
chi phí cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành.
 Công tác tổ chức thu
Để đảm bảo các khoản thu ngân sách đúng quy định, đúng đối tượng, bộ
phận kế toán có trách nhiệm bố trí cán bộ lập phiếu thu căn cứ trên hồ sơ nghiệm
thu từng hạng mục công việc cụ thể của các bộ phận sản xuất và cán bộ thu tiền độc
lập tránh gian lận gây thất thu cho đơn vị, hạn chế hành vi trục lợi của các cán bộ
nhân viên trong đơn vị. Các khâu trong quá trình thu giữa bộ phận sản xuất và kế
toán cần có sự phân tách trách nhiệm và công việc rõ ràng, cụ thể sẽ càng giảm
thiểu được những sai phạm xảy ra trong công tác thu ngân sách.
 Phương pháp thu ngân sách
Có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp thu như thu từng lần hay thu theo
từng giai đoạn hoàn thành công việc,… phù hợp với tính chất của từng khoản thu.
Đối với khoản thu phí, lệ phí của cá nhân có thể thực hiện thu theo từng lần phát
sinh. Đối với các khoản thu từ các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp hay tổ
chức với giá trị lớn và kéo dài có thể áp dụng phương pháp thu theo từng giai đoạn
hoàn thành và nghiệm thu của hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng thì nghiệm thu toàn
bộ, thanh quyết toán và thực hiện thu nốt phần còn lại. Như vậy, trong trường hợp
đơn vị không thu được thì có thể tạm dừng thực hiện giai đoạn công việc tiếp theo,
từ đó có thể đảm bảo nguồn thu của đơn vị và hạn chế rủi ro, tổn thất cho đơn vị khi
khách hàng không có khả năng thanh toán.
23
1.2.2.3. Quản lý quyết toán thu
Quyết toán thu là công việc cuối cùng của chu trình quản lý thu. Đây là quá
trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở
để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán thu từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu, đơn vị phải hoàn
tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thu ngân sách.
Cuối quý, cuối năm, đơn vị sự nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán thu ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính,
thuế, xét duyệt theo quy định hiện hành. Các báo cáo quyết toán phải đảm bảo đúng
biểu mẫu, thời gian quy định và yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời và trung thực.
 Mục tiêu của quyết toán thu ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập có thu:

- Đảm bảo các khoản thu ngân sách đều đúng mức thu, đúng quy định có cơ
sở rõ ràng cụ thể;
- Đảm bảo nguồn kinh phí sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị;
- Tạo cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác tổ chức thu ngân sách và hiệu quả
quản lý thu ngân sách tại đơn vị.
 Cơ sở để quyết toán thu
Để thực hiện quyết toán thu ngân sách cần căn cứ trên dự toán thu ngân sách;
báo cáo tổng hợp số thu ngân sách thực tế phát sinh trong năm và báo cáo tài chính
của đơn vị. Bên cạnh đó cơ quan quản lý có thể thực hiện quyết toán thu theo biên
lai, tổng số thu, số thu để lại và số thu phải nộp ngân sách nhà nước.
1.2.3. Quản lý chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập là việc đơn vị sử dụng
nguồn tài chính được cấp, huy động được để thực hiện chức năng và nhiệm vụ cụ
thể.
1.2.3.1. Quản lý lập dự toán chi
Việc lập dự toán phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách
nhà nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ cơ
24
sở căn cứ tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy
định. Mức độ chi và cơ cấu các khoản chi tiêu trong đơn vị sự nghiệp công lập phải
được hoạch định dựa trên cơ sở các nguồn thu. Nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi tiêu
phải cắt giảm. Nếu vượt chi sẽ ảnh hướng đến các khoản chi khác, thậm chí ảnh
hướng đến sự phát triển của chính đơn vị.
 Căn cứ lập dự toán chi
- Đối với dự toán chi thường xuyên: Đơn vị cần lập dự toán chi tiết cho các
khoản chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác
thu phí và lệ phí; chi cho hoạt động dịch vụ theo quy định hiện hành. Cụ thể như:
+ Các khoản chi cho con người: bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, phúc lợi tập
thể...xác định tương tự các đơn vị hành chính sự nghiệp khác.
+ Các khoản chi cho công tác quản lý hành chính: như chế độ vật tư văn
phòng, thanh toán hàng hóa dịch vụ công cộng...tương tự các đơn vị hành chính sự
nghiệp khác.
+ Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: đối với các khoản chi đặc thù của
ngành, khi lập cần căn cứ vào thực trạng, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung chi
tiêu, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chi tiêu
hiện hành. Cụ thể như: Chi về nguyên vật liệu, nhiên liệu thì đơn vị cần căn cứ định
mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho 1 đơn vị khối lượng công tác, khối lượng
công tác trong năm và đơn giá từng loại nguyên nhiên vật liệu.
Đối với khoản chi mua sắm và sửa chữa các phương tiện dụng cụ thì đơn vị
cần căn cứ vào định mức tiêu hao cho 1 khối lượng công tác, khối lượng công tác
trong năm và đơn giá từng loại phương tiện, dụng cụ. Chi về đồ bảo hộ lao động
dựa vào định mức trang bị cho 1 công nhân viên và tổng số công nhân viên được
trang bị trong năm kế hoạch.
- Đối với dự toán chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
 Nội dung dự toán chi cần thể hiện
- Các nội dung chi cụ thể: chi thường xuyên, chi không thường xuyên
25
- Các định mức chi tiêu của từng nội dung, từng khoản chi;
- Nguồn kinh phí phân bổ cho từng nhiệm vụ, từng khoản chi.
1.2.3.2. Quản lý chấp hành dự toán chi
Quá trình thực hiện chi các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện
chi theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí
kinh phí đặc thù cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế
độ tài chính hiện hành.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định để
thực hiện chi tiêu, bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung chi theo chế độ,
mức chi của từng nội dung chi.
Một số nội dung chi chủ yếu cần chú ý trong quá trình quản lý chi ngân sách:
- Chi làm thêm giờ: chi tổ chức làm thêm giờ theo đúng chế độ quy định.
Chứng từ thanh toán chi tiền làm thêm giờ cần phải có: Bảng Chấm công làm thêm
giờ; Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ và chứng từ pháp lý khác có liên quan.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị: thực hiện chi tổ chức hội nghị theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định và trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chứng từ thanh toán chi tổ chức các cuộc họp, hội
nghị cần phải có: Văn bản đồng ý cho phép tổ chức hội nghị của cấp có thẩm
quyền; Giấy mời dự họp, hội nghị; Danh sách đại biểu mời và người trực tiếp có
liên quan; Hoá đơn tiền thuê hội trường; Hoá đơn tiền in ấn tài liệu; Hoá đơn tiền
thuê xe ô tô đưa đón đại biểu và chứng từ pháp lý khác có liên quan.
Chi sử dụng nhiên liệu xe ô tô: sử dụng xe ô tô, chi phí nhiên liệu xăng dầu
theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; bố trí và tổ chức hợp lý công việc, đề ra
các biện pháp tích cực để tiết kiệm xăng dầu. Chứng từ thanh toán chi phí sử dụng
nhiên liệu xe ô tô tại các cơ quan đơn vị phải có: Lệnh điều xe của Thủ trưởng đơn
vị; Lịch trình sử dụng xe; Hoá đơn thanh toán tiền nhiên liệu; Chứng từ pháp lý
khác có liên quan.
26
Chi công tác phí trong nước: chi công tác phí theo đúng quy định hiện hành,
các cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác bảo đảm kinh
phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chứng từ thanh toán công tác phí (Giấy đi
đường được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt đóng dấu có xác nhận, đóng dấu
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác; Hoá đơn tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác; Vé tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác; Giấy mời tham dự hội nghị, hội
thảo, tập huấn; Chứng từ pháp lý khác có liên quan).
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc: các cơ quan, đơn vị tổ chức, rà
soát, bố trí sắp xếp lại tài sản trang thiết bị làm việc hiện có tại đơn vị theo tiêu
chuẩn, định mức, bảo đảm sử dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu
công việc. Đối với tài sản mua sắm, trang bị mới phải được theo dõi, hạch toán đầy
đủ vào sổ kế toán cả về mặt hiện vật và giá trị; thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định
và đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản theo quy định. Chứng từ thanh toán kinh
phí mua sắm tài sản cầu phải có (Kế hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chi tiết theo từng loại tài sản mua sắm; Hồ sơ đấu thầu (trong
trường hợp phải tổ chức đấu thầu); Quyết định mua sắm tài sản trang thiết bị làm
việc của thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp có thẩm quyền theo phân cấp; Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản; Hoá đơn bán hàng hoá của người bán..).
Chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: Các
cơ quan đơn vị được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện tiết
kiệm kinh phí giao tự chủ đối để có điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công
chức trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm
được để chi cho cán bộ, công chức theo hiệu quả công việc, hiệu suất công tác;
không được sử dụng kinh phí được giao không thực hiện tự chủ để chi trả thu nhập
tăng thêm.
Phương pháp chi: đơn vị có thể áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp
chi như chi theo thực tế phát sinh hoặc chi khoán trọn gói,... để đảm bảo hiệu quả
công việc và tiết kiệm chi.
27
1.2.3.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách
Các đơn vị phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ kế
toán được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017. Chứng từ kế toán lập nội dung phải rõ ràng; chữ viết trên chứng từ phải
rõ ràng, không được tẩy xoá, không viết tắt, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số
tiền bằng số; chữ ký trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo các chức
danh quy định trên chứng từ. Định kỳ phải lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm hàng hoá theo, Biên bản kiểm kê quỹ; Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo
mẫu quy định.
Sổ kế toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế
toán theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán phải bảo đảm đầy đủ
các thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định (ghi rõ tên đơn vị, ngày tháng năm
lập sổ, ngày tháng năm khoá sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, giữa các trang sổ phải đóng dấu
giáp lai của đơn vị kế toán).
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng mẫu biểu quy
định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh
chi tiết cụ thể về tình hình biên chế, lao động quỹ lương; tình hình thực hiện các chỉ
tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán,
tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và phân tích đánh giá những nguyên nhân
các biến động phát sinh, nêu ra kiến nghị xử lý.
1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý thu – chi ngân sách tại đơn vị sự
nghiệp công lập có thu
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Bộ máy quản lý
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong ĐVSNCL là việc bố trí sắp xếp bộ
máy quản lý theo kiểu nào. Nó sẽ chi phối quá trình tổ chức thu nhận, xử lý thông
tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của các cấp có thẩm quyền trong
đơn vị. Để quản lý các hoạt động có hiệu quả, đặc biệt trong cơ chế tự chủ, tổ chức
28
bộ máy quản lý trong ĐVSNCL thường được thực hiện theo một trong các hình
thức sau:
Tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Theo hình thức này, quan hệ
quản lý hoạt động trong đơn vị diễn ra theo một tuyến qui định, trực tiếp theo hệ
thống các đầu mối trực tuyến. Cơ chế quản lý thực hiện theo chế độ một thủ trưởng.
Phạm vi trách nhiệm trong bộ máy quản lý rõ ràng cụ thể; khích lệ được tinh thần
trách nhiệm, tránh tình trạng chồng chéo mệnh lệnh; quan hệ quản lý bảo đảm chính
xác, kịp thời. Các hoạt động trong các ĐVSNCL hiện nay với qui mô không lớn,
chủng loại sản phẩm không nhiều, do đó hình thức này thường được áp dụng phổ
biến trong quản lý hoạt động tại các ĐVSNCL.
Tổ chức bô máy quản lý theo kiểu chức năng: Theo hình thức này, thực hiện
các công việc quản lý có sự tham gia của các chuyên gia chức năng trực tiếp lãnh
đạo, điều hành chuyên môn trên phạm vi toàn hệ thống hoạt động. Các nhà quản lý
có thể thực hiện công việc theo các bộ phận có chức năng cụ thể khác nhau. Các bộ
phận chức năng gồm những người có cùng chuyên môn, nên hội tụ nhiều kinh
nghiệm, kiến thức, sáng tạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn thành thạo, hiệu quả;
giảm gánh nặng cho các đầu mối trực tuyến. Các đầu mối trực tuyến, chỉ tập trung
vào các công việc quản trị hành chính, hỗ trợ các bộ phận quản trị chức năng. Tổ
chức bộ máy quản lý theo kiểu chức năng thường được áp dụng có hiệu quả ở các
đơn vị có qui mô hoạt động lớn, tính chất hoạt động phức tạp, không ổn định. với
qui mô hoạt vừa và nhỏ là chủ yếu, ĐVSNCL thường ít áp dụng mô hình này trong
quản lý hoạt động.
Tổ chức bô máy quản lý theo kiểu hỗn hợp. Quản lý hoạt động theo kiểu hỗn
hợp vẫn có sự tham gia của chuyên gia chức năng vào bộ máy quản lý, nhưng họ
không trực tiếp lãnh đạo điều hành chuyên môn mà thông qua hệ thống trực tuyến.
Các chuyên gia chức năng vẫn tham gia giải quyết các vấn đề chuyên môn, nên bảo
đảm tính thành thạo, hiệu quả. Họ không trực tiếp ra mệnh lệnh quản trị nên vẫn
thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động theo kiểu
hỗn hợp áp dụng có hiệu quả nhất là các đơn vị có quy mô lớn, tính chất hoạt động
phức tạp, không ổn định.
29
1.3.1.2. Năng lực của cán bộ trong bộ máy quản lý ngân sách .
Trong bộ máy quản lý, con người là nhân tố trung tâm, là khâu trọng yếu
trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Năng lực của đội ngũ
cán bộ tại các đơn vị sự nghiệp là yếu tố ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý ngân
sách. Năng lực đó không chỉ là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mà còn là kĩ năng,
thái độ làm việc của mỗi người.
Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài có kinh nghiệm
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp, xử
lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt
hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém, buông lỏng quản lý thì công
tác quản lý sẽ kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí ngân sách.
Đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý, nếu có trình độ
chuyên môn tốt, thái độ làm việc tích cực, có kinh nghiệm công tác sẽ đưa công tác
quản lý đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nước, góp phần vào
hiệu quả của công tác quản lý ngân sách. Đơn vị sự nghiệp nếu không có cán bộ
quản lý chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và
chậm trễ là rất lớn.
Như vậy, để có thể xử lý các thông tin và đưa ra các quyết định quản lý, thì
các cán bộ cần phải có kỹ năng, kiến thức về: xây dựng kế hoạch, triển khai thực
hiện quản lý nguồn kinh phí, có kiến thức về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, tài
chính… trong quá trình thực hiện triển khai sử dụng nguồn kinh phí vừa phải tuân
thủ các quy định, luật pháp vừa phải vận dụng, sáng tạo phù hợp với thực yêu cấu
thực tế.
Đội ngũ quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí cũng phải là những người có ý
thức trách nhiệm cao, tận tụy, tận tâm để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí. Đây
cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập, qua đó tác động đến hiệu quả quản lý ngân sách.
Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu quản lý, đội ngũ quản lý còn phải là những
người có trình độ về công nghệ thông tin, tin học ứng dụng nhất định để sử dụng
30
thành thạo phần mềm, các thiết bị tin học và ứng dụng các công nghệ vào công tác
quản lý nhà nước. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của các đơn
vị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của đơn vị và
giữa các cơ quan nhà nước với đơn vị, trong giao dịch của đơn vị với tổ chức và cá
nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
1.3.1.3. Nhận thức về quản lý ngân sách của lãnh đạo
Trong công tác quản lý ngân sách, việc xác định đúng mục tiêu và đối tượng
quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu nhận thức không đúng công tác quản lý
sẽ không hiệu quả. Nếu nhận thức đúng sẽ có biện pháp quản lý phù hợp để đạt
được hiệu quả quản lý.
1.3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thu chi ngân sách Việc
ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị máy móc hiện đại trong công tác
quản lý nói chung và quản lý thu chi ngân sách nói riêng, sẽ giúp giảm bớt khối
lượng công việc nhân viên phải thực hiện. Hằng năm bên cạnh việc chấp hành dự
toán thu chi ngân sách đã được phê duyệt thì đơn vị còn phải tiến hành lập dự toán
cho năm tài chính kế tiếp. Nó đòi hòi cần có những công cụ hỗ trợ như máy tính,
phần mềm kế toán, quản trị để việc tính toán, thống kê số liệu và phân tích dữ liệu
trong thời gian gần đây được dễ dàng và chính xác hơn. Từ đó, cán bộ quản lý có cơ
sở xây dựng kế hoạch thu chi phù hợp cho năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần giúp ban lãnh đạo đơn vị
cũng dễ dàng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu chi ngân sách trong năm
hoặc trong một giai đoạn nhất định dựa trên những số liệu đã được lưu trữ.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có tác động rất lớn đến công
tác quản lý ngân sách trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là hành lang pháp lý
mà đơn vị phải tuân thủ trong công tác quản lý ngân sách. Trong đó, Luật Ngân
sách nhà nước là văn bản có tính pháp lý cao nhất quy định việc tập trung, phân bổ
và sử dụng ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách của đơn vị sự nghiệp công
31
lập nói riêng. Theo luật NSNN, các đơn vị sử dụng NSNN phải lập, chấp hành,
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán NSNN theo các quy định thống nhất trong
cả nước. Ngoài ra, việc sử dụng NSNN phải đúng mục đích và theo mục lục mà
Luật đã quy định. Nhờ có Luật NSNN, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
trở nên minh bạch hơn, ổn định trong thời gian đủ dài để các đơn vị thụ hưởng ngân
sách có điều kiện tìm phương án sử dụng ngân sách hiệu quả, kích thích tính tự chủ
của đơn vị sự nghiệp nhiều hơn trước trong tìm kiếm lợi ích từ tiết kiệm chi NSNN,
tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với việc sử dụng NSNN. Tuy nhiên,
luật NSNN của nước ta còn chưa thực sự hoàn thiện, nhiều quy định còn cứng nhắc,
ví dụ như quy định phải sử dụng ngân sách theo mục lục ngân sách, quy định ngân
sách cấp dưới thuộc ngân sách cấp trên... đã hạn chế quyền tự chủ của đơn vị cơ sở
trong việc sử dụng ngân sách hiệu quả. Do đó, việc sử đổi Luật NSNN sao cho phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động có hiệu quả hơn nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước
trong việc điều hành nền kinh tế.
1.3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ tài chính
thống nhất trong các cơ quan Nhà nước mà các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ. Trong cơ
chế quản lý tài chính của Nhà nước, các công cụ về định mức chỉ tiêu, danh mục được
phép chỉ tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp quản lý chỉ tài chính công...
có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng các nguôn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Vì thế, cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp.
Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ảnh hưởng trực
tiếp đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Một mặt, cơ chế quản lý tài chính
của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài
chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp
lý về mô hình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định
mức, quy định
32
về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát đến quyết
toán kinh phí nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính
đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù
hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn tài chính, đảm bảo sự linh hoạt,
năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp đơn vị sự nghiệp thực hiện
tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp có tác động đến chương trình chỉ tiêu ngân sách quốc gia, ảnh
hưởng lớn đến chương trình mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ
chế tài chính đó nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ kinh
phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn tài chính,
đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, tạo tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các
chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước vạch ra hành lang pháp lý cho đơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này
không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử
dụng nguồn lực tài chính của đơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt
động chuyên môn của đơn vị.
1.3.2.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
Để quản lý, sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả thì sự phối hợp đồng bộ
giữa các cơ quan quản lý nhà nước là một vấn đề quan trọng, từ khâu lập kế hoạch
cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước, công tác xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí,
công tác thẩm tra kế hoạch chi, công tác phân bổ nguồn kinh phí cho các quận,
huyện, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành liên quan.
Để có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan rất cần sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của cơ quan chủ quản từ Trung ương đến địa phương và sự phối hợp
thường xuyên và chặt chẽ của các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện và của các cấp
lãnh đạo Đảng, chính quyền trên toàn tỉnh. Sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm thực hiện
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chỉ đạo của Ban giám đốc, đặc biệt sự cố gắng vượt
bậc của cán bộ viên chức và người lao động cần đoàn kết nhất trí, khắc phục khó
khăn, bám sát thực tế, chỉ đạo hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
33
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công
lập có thu và bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công
lập có thu
1.4.1.1 Kinh nghiệm quản lý thu chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên
Môi trường tỉnh Phú Thọ
Trong thời gian qua, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi Trường tỉnh
Phú Thọ cũng đã hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách của Trung tâm với
các nội dung như:
Thứ nhất; Trung Tâm đã tập trung nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý
cấp phòng và cán bộ lãnh đạo của Trung Tâm thông qua các khóa đào tạo như cử
cán bộ quản lý đi học tập nâng cao trình độ và đi tập huấn khi có những thay đổi của
chính sách;
Thứ hai; Trung tâm đã hoàn thiện công tác lập dự toán thu, chi ngân sách của
đơn vị trên cơ sở những tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu cho đơn vị, tích cực mở
rộng địa bàn hoạt động từ đó tạo cơ hội tăng thu cho ngân sách và tạo thêm cơ hội
việc làm cho người lao động tại Trung Tâm;
Thứ ba; Nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung Tâm, đặc biệt là thực hiện
lấy ý kiến khách hàng sử dụng dịch vụ của đơn vị để có cơ sở đánh giá chất lượng
dịch vụ và có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong thời gian
tới
Thứ tư; Trung tâm cũng tập trung hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ
sở các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cơ sở
thực hiện công tác thanh toán, chi trả và quyết toán của đơn vị.
1.4.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên
và Môi trường tỉnh Thái Nguyên
Những năm gần đây, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi Trường tỉnh
Thái Nguyên đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM

Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyênluanvantrust
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...luanvantrust
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM (20)

Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
 
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà NướcLuận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyể...
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
 
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
 
Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRƯƠNG TIẾN HOÀNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRƯƠNG TIẾN HOÀNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 834.04.10 Luận văn thạc sỹ kinh tế NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền HÀ NỘI - 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nghiên cứu, kết luận khoa học của Luận văn được rút ra từ kết quả nghiên cứu và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Thương Mại, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực của bản thân. Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp đã tận tình chỉ dẫn tác giả về mọi mặt trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc và cán bộ, nhân viện Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng, có những góp ý quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn. Tác giả
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH tại đơn vị sự nghiệp CÔNG LẬP CÓ THU........................................................................8 1.1. Tổng quan về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu .......................8 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu ...........................................................................8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về ngân sách c ủa đơn vị sự nghiệp công lập có thu ..10 1.1.3. Nguồn thu và các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu..................14 1.2. Quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu................ 16 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý.........................................16 1.2.2. Quản lý thu ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu...........................................19 1.2.3. Quản lý chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập.........................................23 1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lýthu – chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công l ập có thu.................................................................................................. 27 1.3.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................................27 1.3.2. Các yếu tố khách quan............................................................................................30 1.4 Kinh nghi ệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công lập có thu và bài học kinh nghi ệm cho Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 33 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công lập có thu...................................................................................................................................33 1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang...............................................................................................................34
  • 6. iv CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH CỦA TRUNG TÂM KĨ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................................................................. 36 2.1. Đặc điểm các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang ............................... 36 2.1.1. Đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang................................36 2.1.2. Các quy định liên quan về quản lý thu, chi ngân sách của Nhà nước trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.........................................................................................37 2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang..........................................................................................38 2.1.4. Đặc điểm của các yếu tố khác ...............................................................................42 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 42 2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................42 2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang..................................................................................................53 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang .............................................. 64 2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................64 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................67 2.4 Khái quát tình hình thu chi ngân sách của Trung Tâm Kĩ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019........................................ 69 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................ 70 3.1. Định hướng và mục tiêu quản lýthu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang .............................................. 70 3.1.1. Bối cảnh....................................................................................................................70
  • 7. v 3.1.2. Những yêu cầu đặt ra..............................................................................................72 3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách cảu Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang......................................................................73 3.2. Một số giải pháp hoàn thi ện quản lýthu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang .............................................. 73 3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................................73 3.2.2. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu chi ngân sách......................................................................................................................................76 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu, chi ngân sách................................77 3.2.4. Các giải pháp khác ..................................................................................................80 3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 82 3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính .............................................................................................82 3.3.2. Đối với UBND tỉnh và các ngành liên quan........................................................82 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa BTC Bộ Tài Chính CP Chính Phủ ĐVSN Đơn vị sự nghiệp ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng MT Môi trường NĐ Nghị định NSNN Ngân sách Nhà nước QĐ Quyết định TB Thông báo TN Tài nguyên TT Thông tư TT Trung tâm TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các đơn hàng dự kiến của Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường giai đoạn 2017-2019....................................................................... 44 Bảng 2.2: Kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 45 Bảng 2.3.Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ Thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019............................................. 48 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp theo Đội của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019........................................................... 51 Bảng 2.5: Tình hình quyết toán thu của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 53 Bảng 2.6.Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ Thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019............................................. 57 Bảng 2.7: Cơ cấu chi theo khoản mục của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 60 Bảng 2.8: Tình hình quyết toán chi của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019......................................................................... 64
  • 10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm........................................................ 39 Sơ đồ 2.2: Quy trình thu ngân sách tại TT Kỹ thuật TT&MT..................................... 46 Sơ đồ 2.3: Quy trình quyết toán thu ngân sách tại TT Kỹ thuật TT&MT.................. 52 Sơ đồ 2.4: Quy trình chi ngân sách tại TT Kĩ thuật TN & MT................................... 56
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đã trao cho quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp cho các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan sự nghiệp công lập hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính Nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần thiết. Quản lý thu chi ngân sách là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý lên đối tượng và quá trình hoạt động thu chi ngân sách của đơn vị nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng theo các nguyên tắc của Nhà nước, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của đơn vị. Quản lý thu chi ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý của mỗi đơn vị. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy, không có một đơn vị nào thành công nếu công tác quản lý ngân sách yếu kém. Sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu: kế hoạch tạo lập và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn; triển khai thực hiện tốt các công việc, các dự án ; theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch thu chi ngân sách; quản lý công nợ khách hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến thành công của đơn vị. Bên cạnh đó, việc tổ chức, quản lý thu, chi ngân sách hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo nguồn tài chính cho phát triển các hoạt động của đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển của đơn vị. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý ngân sách là một nhiệm vụ cần thiết của mỗi tổ chức bao gồm cả tổ chức trong nhà nước và ngoài nhà nước.
  • 12. 2 Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Hiện tại, công tác quản lý thu chi ngân sách tại Trung Tâm vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo được sự chuyển biến lớn trong công tác quản lý thu chi ngân sách so với trước đây. Do công tác quản lý thu chi ngân sách tại Trung Tâm vẫn còn tồn tại một số hạn chế như quản lý thu ngân sách chưa phát huy được hết khả năng của đơn vị; quản lý chi ngân sách chưa đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, một số khoản chi còn chưa sát với thực tế ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách của đơn vị trong thời gian qua; công tác quyết toán chi ngân sách còn chậm, chưa đảm bảo đúng tiến độ ảnh hưởng đến công tác thanh toán, quyết toán của Trung tâm. Trước thực tế này đòi Trung Tâm phải tiếp tục nghiên cứu để có những chính sách quản lý phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn một cách hiệu quả để sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước hợp lý, góp phần thúc đẩy phát triển đơn vị. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Đề tài quản lý thu chi ngân sách là một đề tài đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu với những nội dung, những góc độ khác nhau, cụ thể như: Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Trần Huyền Trang, 2018, “Quản lý tài chính tại Viện sức khỏe Nghề nghiệp và môi trường”. Tác giả hệ thống được cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập và từ đó phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường từ năm 2015 – 2017. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính của Viện trong thời gian tới như quản lý tốt nguồn thu
  • 13. 3 tài chính; Hoàn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu và quản lý sử dụng tài sản; Hoàn thiện công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch tài chính… Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Nguyễn Đức Huy, 2016, “Quản lý tài chính của Liên đoàn lao động thành phố Quảng Ngãi”. Trong nghiên cứu tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài chính tạo đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Liên đoàn lao động thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2003 -2015 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đến năm 2020. Các giải pháp được tác giả đề xuất bao gồm các giải pháp về quản lý vốn và tài sản; giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giải pháp quản lý chi phí; giải pháp phân cấp quản lý và giám sát công tác quản lý tài chính,… Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tại Đại học Thương mại, Hứa Thị Thúy Hường (2017), “Quản lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương”. Tác giả đã trình bày lí luận chung về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng trung ương trong thời gian tới. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hoàng Thị Diệu Thúy, 2016, “Quản lý tài chính của Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Ninh”. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận về quản lý tài chính của các trường trung cấp chuyên nghiệp. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài chính của Trường Trung cấp kinh tế Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2015 và chỉ ra những hạn chế trong quản lý tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Trung cấp Kinh tế Quang Ninh trong thời gian tới. Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Hoàng Thái Sơn, 2014, “Quản lý ngân sách đầu tư cho các dự án khuyến nông tại cục kỹ thuật – Bộ Quốc Phòng”. Tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản về quản lý ngân sách đầu tư cho các dự dán khuyến nông thuộc Bộ Quốc phòng. Trên nền tảng lý luận ở chương 1
  • 14. 4 tác giả đã thu thập số liệu để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách và đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách đầu tư cho các dự án khuyến nông tại cục hậu cần – Tổng cục kỹ thuật – Bộ Quốc phòng. Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh của tác giả Trần Hồng Hà, 2006, “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận” Trong luận văn, tác giả đã trình bày những lý luận chung về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu làm cơ sở lý thuyết để tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn trước đổi mới và giai đoạn sau đổi mới. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận. Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Thái Nguyên của tác giả Lê Quang Ngọc, 2013, “ Hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục, trường hợp Trung tâm gáo dục thường xuyên tỉnh Phú Thọ” Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục, từ đó đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Phú Thọ và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Trung Tâm. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm. Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đại Nam của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hà, 2019, “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp”. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu; trên cơ sở những lý luận đã đưa ra, tác giá đã tiến hành thu thập số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp; Từ đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm Nghiệp như nâng cao chất lượng các công trình của Trung tâm, phát triển nguồn nhân lực, tạo sự gắn kết giữa người lao động với Trung tâm,… Việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý quản lý tài chính hay quản lý
  • 15. 5 thu, chi ngân sách là vấn đề có tính cấp thiết, mặc dù các công trình khoa học trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong quản ngân sách nói chung và ngân sách đơn vị nói riêng với các phương pháp tiếp cận khác nhau, đưa ra thực trạng và giải pháp khác nhau nhưng các công trình nghiên cứu đã có điểm chung là phân tích, đánh giá tình hình quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách tại đơn vị nói riêng theo quy định, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho từng nội dung được đề cập. Trên phương diện kế thừa những công trình nghiên cứu trên về hệ thống lý thuyết, nhìn nhận những thành tựu và hạn chế tại các địa phương, đề xuất những giải pháp mang tính định hướng áp dụng phù hợp với đặc điểm và thực trạng thực tế trong quản lý thu chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới mục tiêu là đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung Tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tàibao gồm: + Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu. + Thứ hai: Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý thu, chi ngân sách tại Trung Tâm. + Thứ ba: Đánh giá để chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm để làm cơ sở đề xuất các chính sách. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý thu, chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân sách theo chu trình ngân sách.
  • 16. 6 + Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang; + Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu trong 03 năm gần đây (2017- 2019), phần giải pháp đề xuất đến 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp khác nhau để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra. Cụ thể như sau: * Phương pháp thu thập dữ liệu - Số liệu sử dụng trong luận văn là các số liệu thứ cấp, các số liệu phản ánh thực trạng được tác giả thu thập từ hệ thống cơ sở số liệu thống kê về thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang các năm từ 2017 - 2019. - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề về công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang. * Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành hệ thống hóa theo danh mục, chọn lọc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên Excel. * Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách tính toán các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ thống dữ liệu liên quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp tính toán các chỉ tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm rõ tầm quan trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.
  • 17. 7 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý thu - chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
  • 18. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1. Tổng quan về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.1.1.1. Khái niệm và tiêu thức xác định a) Khái niệm Đơn vị sự nghiệp có thu đó là một tổ chức hoạt động theo các nhiệm vụ được nhà nước giao phó bằng nguồn kinh phí ngân sách cấp và kinh phí thu tại chỗ từ các hoạt động được giao (hoạt động sự nghiệp). Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương. - Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà nước quy định. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước quy định. - Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu thường được quy định theo cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Song theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp có thu phải tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế hoạt động.
  • 19. 9 b) Tiêu thức xác định đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được xác định dựa trên các tiêu thức sau đây: Thứ nhất, là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hóa, thể dụng thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm… Thứ hai, được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao Thứ ba, đơn vị sự nghiệp được nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, trong quá trình hoạt động để thực hiện nhiệm vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu Đơn vị sự nghiệp công lập có thu có thể được phân chia theo các tiêu thức sau: Theo sự phân cấp quản lý ngành dọc, từ trung ương tới địa phương có thể chia thành: - Các đơn vị sự nghiệp cấp 1 có thu thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội do Trung ương, địa phương quản lý. - Các đơn vị sự nghiệp cấp 2, trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp 1. - Các đơn vị sự nghiệp cấp 3 trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp 2 Theo tính chất hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu được phân thành: - Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao - Các đơn vị sự nghiệp kinh tế - Các đơn vị sự nghiệp giáo dục, khoa học - Các đơn vị sự nghiệp y tế - Các tổ chức đoàn thể, nghề nghiệp, xã hội
  • 20. 10 Căn cứ vào nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như: - Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về hoạt động tài chính - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động) - Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do nhân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vụ sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động) Các đơn vụ sự nghiệp có thu hiện này hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.1.2.1. Khái niệm Ngân sách phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ nhất định khi các chủ thể kinh tế - xã hội tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đã định. Xét về mặt hình thức, ngân sách chính là bản kế hoạch thu – chi tài chính. Về mặt bản chất, ngân sách chính là sự tạo lập (thu) và sử dụng (chi) quỹ tiền tệ của các chủ thể nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, ngân sách phản ánh sự lựa chọn phương án tài chính trong việc thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội của mọi chủ thể trong xã hội. Phạm vi của ngân sách phụ thuộc vào lĩnh vực, quy mô hoạt động của các chủ thể trong một khuôn khổ nhất định, thể hiện thông qua các chính sách tài chính và được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngân sách của đơn vị sự nghiệp là một bản kế hoạch thu chi nguồn tài chính
  • 21. 11 của các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ nhất định trong từng thời kì. 1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập  Đặc điểm  Một là, đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Chúng mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của ĐVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà khi tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đó là “hàng hoá công cộng”. Nó tác động đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt động của con người, tác động đến đời sống của con người, đến quá trình tái sản xuất xã hội. Ba là, nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học,
  • 22. 12 văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội. Bốn là, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước Năm là, nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 3 nguồn chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng... Trong lộ trình cải cách cơ chế tài chính đối với các ĐVSN thì nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị có xu hướng tăng lên và ngày càng chiếm vai trò quan trọng.  Vai trò Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện : Một là, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao...có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Hai là, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như : đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật.. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ba là, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bốn là, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự
  • 23. 13 nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp. 1.1.2.3. Đặc điểm ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập Ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của ngân sách nhà nước. Nó được hình thành trong quá trình nhà nước thành lập các đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội được giao. Do đó ngoài những đặc điểm giống ngân sách nhà nước thì ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập cũng có những đặc điểm riêng mang đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động. Cụ thể: Thứ nhất, Nguồn kinh phí cho ĐVSN hoạt động thường bao gồm nguồn kinh phí do nhà nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của chính đơn vị . Kinh phí do Nhà nước cấp cho các đơn vị sẽ được cân đối với nhiệm vụ chi của từng đơn vị. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sẽ phải nộp lại 1 phần cho ngân sách nhà nước theo quy định và phần còn lại đơn vị sẽ được sử dụng để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định của nhà nước Thứ hai, kinh phí được sử dụng cho mục đích đã định trước. Nghĩa là dù các ĐVSN được NSNN cấp 100% kinh phí hay chỉ một phần thì hằng năm đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách phải tiến hành lập dự toán chi tiêu trình cơ quan cấp trên phê duyệt và phải thực hiện theo dự toán, quyết toán theo ngân sách đã được phê duyệt. Dự toán ngân sách của ĐVSNCL là cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách. Coi trọng việc so sánh giữa thực tế và dự toán để tăng cường kiểm tra đối với quá trính thu, chi, sử dụng nguồn kinh phí. Điều này thể hiện qua việc thu ngân sách phải thực hiện theo pháp luật và các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có trong dự toán được duyệt. Mọi khoản chi tiêu không được nằm ngoài các mục chi theo quy định.
  • 24. 14 Như vậy, nó sẽ góp phần đảm bảo các ĐVSN chi tiêu đúng chế độ, đúng mục đích và trong phạm vi dự toán của từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi theo tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí ngân sách. 1.1.3. Nguồn thu và các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015 thì trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 141/2016/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2016, các khoản thu của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Một là, nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí như chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị có xu hướng giảm dần nhằm giảm bớt gánh nặng cho NSNN và thúc đẩy các đơn vị không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ công. Hai là, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên và kinh phí mua sắm sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có. Nguồn kinh phí này chỉ được cấp khi nhà nước giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ nào đó ngoài những hoạt động mang tính chất thường xuyên của đơn vị. Ba là, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là các khoản thu từ việc cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế hoặc sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật, theo chế độ. Với xu hướng chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Để tăng thu, đòi hỏi các đơn vị phải có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ công cung ứng. Bốn là, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định của pháp luật phí và lệ phí. Năm là, các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
  • 25. 15 phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính được chính xác. Nhưng nó góp phần hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Sáu là, nguồn thu từ hoạt động khác như thu từ lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết; Lãi tiền gửi ngân hàng; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Bảy là, các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2. Các khoản chi ngân sách Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định 141/2016/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2016 thì trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các khoản chi bao gồm:  Chi thường xuyên. - Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiên hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định. - Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiên hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ sủ chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí. - Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiên hành; nguyên liệu, nhiện, vật liệu lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả tiền lãi vay, lãi huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác nếu có.
  • 26. 16  Chi không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật ngân sách và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định. Các khoản chi không thường xuyên như: - Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác thu phí của đơn vị; - Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định. Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; - Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; - Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Chi thực hiện các dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngoài, - Chi các hoạt động liên doanh, liên kết; - Chi các khoản chi khác theo quy định. 1.2. Quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý a) Khái niệm  Quản lý thu ngân sách  Quản lý thu ngân sách được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu ngân sách lên các khoản thu bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu ngân sách. Có thể hiểu quản lý thu ngân sách là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trọng việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện thu.  Quản lý chi ngân sách
  • 27. 17 Quản lý chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được hiểu là việc sử dụng ngân sách làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn có của nó.  Quản lý thu – chi ngân sách Quản lý thu – chi ngân sách có thể được hiểu là quản lý phần đầu vào và đầu ra của ngân sách thông qua các định mức, quy định chi tiêu hiện hành của Nhà nước. Quản lý thu – chi ngân sách đối với ĐVSN là việc đảm bảo sử dụng nguồn thu và chi đúng, đủ và có hiệu quả tạo ra những tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích lũy trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với xu thế hội nhập. Tóm lại, quản lý thu – chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập là hệ thống các phương pháp, biện pháp, các công cụ tác động một cách có ý thức tới đối tượng của quản lý, phù hợp với những điều kiện cụ thể nhất định, với mục đích tăng thu và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập. a) Mục tiêu quản lý ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Một là, quản lý ngân sách nhằm tăng hiệu quả sử dụn g kinh phí, tránh thất thoát. Sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả nhất, hiệu quả trong quản lý ngân sách được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu công, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu công. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quá trình hoạch định và quản lý ngân sách. Dù rất khó định lượng, song những lợi ích xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình quản lý thu chi ngân sách. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng cần được xem xét đồng thời trước khi ban hành một quyết định, hay một chính sách.
  • 28. 18 Để quản lý ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp có hiệu quả đòi hỏi phải có đường lối, chủ trương chính sách và được thể chế hóa bằng hệ thống luật, các văn bản dưới luật phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam cũng như xu thế phát triển của thế giới. Hai là, quản lý ngân sách nhằm sử dụng kinh phí đúng mục đích. Sử dụng kinh phí đúng mục đích cũng là một mục tiêu quan trọng trong quản lý ngân sách. Nếu sử dụng sai mục đích sẽ ảnh hướng đến dự toán ngân sách đã được phê duyệt của đơn vị, gây thất thoát và giảm hiệu quả sử dụng ngân sách. b) Nguyên tắc quản lý ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập Để đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả ngân sách đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý nhất định. Đó là: Thứ nhất, phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để tiết kiệm chi; Thứ hai, quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Thứ ba, tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong quá trình chấp hành dự toán các đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán chi thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ được NSNN bổ sung theo thủ tục quy định của Luật NSNN để đảm bảo cho có đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. c) Công cụ quản lý thu – chi ngân sach Việc sử dụng các công cụ quản lý ngân sách phù hợp sẽ góp phần quản lý thu chi ngân sách một cách hiệu quả. Các công cụ bao gồm: - Hệ thống các văn bản, quy định về quản lý ngân sách tại đơn vị như quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế tiền lương; quy trình mua sắm đầu tư tài sản,.. - Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
  • 29. 19 vị xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa phát hiện gian lận, sai sót nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ là chìa khóa để quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp thực hiện hiệu quả, đúng chế độ , chính sách Nhà nước. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Nếu đơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu thì công tác quản lý ngân sách sẽ được thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mực, hệ thống kế toán vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn các hành vi gian lận trong công tác tài chính. 1.2.2. Quản lý thu ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.2.1. Quản lý lập dự toán thu Lập dự toán thu ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.  Yêu cầu của lập dự toán thu Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm gửi cơ quan tài chính, thuế và cơ quan cấp trên phải bảo đảm: - Phải xác định đầy đủ các nguồn thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động dịch vụ, thu khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ tài chính quy định. - Phải đảm bảo kịp thời về thời gian lập dự toán, đúng biểu mẫu quy định. Để đảm bảo công tác lập dự toán thu đúng theo yêu cầu thường dựa vào các căn cứ chủ yếu như các hoạt động có thu tại cơ quan đơn vị; tình hình thực hiện dự toán thu của năm trước; các chính sách, các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu hiện hành.  Căn cứ lập dự toán thu
  • 30. 20 - Đối với nguồn thu do ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, đặt hàng : Đơn vị căn cứ số lượng, khối lượng, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo hướng dẫn của bộ , cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ chưa tính đủ chi phí thì đơn vị lập dự toán đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ để bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị. - Đối với nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: + Thu từ phí, lệ phí: Đơn vị sẽ xác định cụ thể đối tượng thu, mức thu và phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước. + Thu từ hoạt động dịch vụ: Đơn vị sẽ xác định số thu dựa vào kế hoạch hoạt động dịch vụ theo quyết định của đơn vị hoặc theo hợp đồng kinh tế mà đơn vị đã ký kết. Nội dung dự toán thu ngân sách chủ yếu bao gồm: - Từng nội dung hạng mục công việc cụ thể dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch tương ứng với từng nguồn thu dự kiến như thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp; thu dịch vụ; thu khác; - Trị giá các khoản thu được của từng nội dung thu dự kiến trong năm kế hoạch;  Phương pháp lập dự toán thu Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phương
  • 31. 21 pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệ u, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích. 1.2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị. Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên
  • 32. 22 doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. Quá trình tổ chức thu thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp phải thực hiện theo đúng mức thu, đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định đồng thời phải thực hiện công khai mức thu; bảo đảm phản ánh được đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vào sổ kế toán, báo cáo tài chính, không được để ngoài sổ kế toán. Hạch toán phản ánh đầy đủ chi phí phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi phí cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.  Công tác tổ chức thu Để đảm bảo các khoản thu ngân sách đúng quy định, đúng đối tượng, bộ phận kế toán có trách nhiệm bố trí cán bộ lập phiếu thu căn cứ trên hồ sơ nghiệm thu từng hạng mục công việc cụ thể của các bộ phận sản xuất và cán bộ thu tiền độc lập tránh gian lận gây thất thu cho đơn vị, hạn chế hành vi trục lợi của các cán bộ nhân viên trong đơn vị. Các khâu trong quá trình thu giữa bộ phận sản xuất và kế toán cần có sự phân tách trách nhiệm và công việc rõ ràng, cụ thể sẽ càng giảm thiểu được những sai phạm xảy ra trong công tác thu ngân sách.  Phương pháp thu ngân sách Có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp thu như thu từng lần hay thu theo từng giai đoạn hoàn thành công việc,… phù hợp với tính chất của từng khoản thu. Đối với khoản thu phí, lệ phí của cá nhân có thể thực hiện thu theo từng lần phát sinh. Đối với các khoản thu từ các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp hay tổ chức với giá trị lớn và kéo dài có thể áp dụng phương pháp thu theo từng giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu của hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng thì nghiệm thu toàn bộ, thanh quyết toán và thực hiện thu nốt phần còn lại. Như vậy, trong trường hợp đơn vị không thu được thì có thể tạm dừng thực hiện giai đoạn công việc tiếp theo, từ đó có thể đảm bảo nguồn thu của đơn vị và hạn chế rủi ro, tổn thất cho đơn vị khi khách hàng không có khả năng thanh toán.
  • 33. 23 1.2.2.3. Quản lý quyết toán thu Quyết toán thu là công việc cuối cùng của chu trình quản lý thu. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán thu từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu, đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thu ngân sách. Cuối quý, cuối năm, đơn vị sự nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, thuế, xét duyệt theo quy định hiện hành. Các báo cáo quyết toán phải đảm bảo đúng biểu mẫu, thời gian quy định và yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời và trung thực.  Mục tiêu của quyết toán thu ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu:  - Đảm bảo các khoản thu ngân sách đều đúng mức thu, đúng quy định có cơ sở rõ ràng cụ thể; - Đảm bảo nguồn kinh phí sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị; - Tạo cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác tổ chức thu ngân sách và hiệu quả quản lý thu ngân sách tại đơn vị.  Cơ sở để quyết toán thu Để thực hiện quyết toán thu ngân sách cần căn cứ trên dự toán thu ngân sách; báo cáo tổng hợp số thu ngân sách thực tế phát sinh trong năm và báo cáo tài chính của đơn vị. Bên cạnh đó cơ quan quản lý có thể thực hiện quyết toán thu theo biên lai, tổng số thu, số thu để lại và số thu phải nộp ngân sách nhà nước. 1.2.3. Quản lý chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập là việc đơn vị sử dụng nguồn tài chính được cấp, huy động được để thực hiện chức năng và nhiệm vụ cụ thể. 1.2.3.1. Quản lý lập dự toán chi Việc lập dự toán phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ cơ
  • 34. 24 sở căn cứ tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Mức độ chi và cơ cấu các khoản chi tiêu trong đơn vị sự nghiệp công lập phải được hoạch định dựa trên cơ sở các nguồn thu. Nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi tiêu phải cắt giảm. Nếu vượt chi sẽ ảnh hướng đến các khoản chi khác, thậm chí ảnh hướng đến sự phát triển của chính đơn vị.  Căn cứ lập dự toán chi - Đối với dự toán chi thường xuyên: Đơn vị cần lập dự toán chi tiết cho các khoản chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi cho hoạt động dịch vụ theo quy định hiện hành. Cụ thể như: + Các khoản chi cho con người: bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, phúc lợi tập thể...xác định tương tự các đơn vị hành chính sự nghiệp khác. + Các khoản chi cho công tác quản lý hành chính: như chế độ vật tư văn phòng, thanh toán hàng hóa dịch vụ công cộng...tương tự các đơn vị hành chính sự nghiệp khác. + Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: đối với các khoản chi đặc thù của ngành, khi lập cần căn cứ vào thực trạng, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung chi tiêu, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chi tiêu hiện hành. Cụ thể như: Chi về nguyên vật liệu, nhiên liệu thì đơn vị cần căn cứ định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho 1 đơn vị khối lượng công tác, khối lượng công tác trong năm và đơn giá từng loại nguyên nhiên vật liệu. Đối với khoản chi mua sắm và sửa chữa các phương tiện dụng cụ thì đơn vị cần căn cứ vào định mức tiêu hao cho 1 khối lượng công tác, khối lượng công tác trong năm và đơn giá từng loại phương tiện, dụng cụ. Chi về đồ bảo hộ lao động dựa vào định mức trang bị cho 1 công nhân viên và tổng số công nhân viên được trang bị trong năm kế hoạch. - Đối với dự toán chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.  Nội dung dự toán chi cần thể hiện - Các nội dung chi cụ thể: chi thường xuyên, chi không thường xuyên
  • 35. 25 - Các định mức chi tiêu của từng nội dung, từng khoản chi; - Nguồn kinh phí phân bổ cho từng nhiệm vụ, từng khoản chi. 1.2.3.2. Quản lý chấp hành dự toán chi Quá trình thực hiện chi các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chi theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí kinh phí đặc thù cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định để thực hiện chi tiêu, bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung chi theo chế độ, mức chi của từng nội dung chi. Một số nội dung chi chủ yếu cần chú ý trong quá trình quản lý chi ngân sách: - Chi làm thêm giờ: chi tổ chức làm thêm giờ theo đúng chế độ quy định. Chứng từ thanh toán chi tiền làm thêm giờ cần phải có: Bảng Chấm công làm thêm giờ; Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ và chứng từ pháp lý khác có liên quan. - Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị: thực hiện chi tổ chức hội nghị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chứng từ thanh toán chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị cần phải có: Văn bản đồng ý cho phép tổ chức hội nghị của cấp có thẩm quyền; Giấy mời dự họp, hội nghị; Danh sách đại biểu mời và người trực tiếp có liên quan; Hoá đơn tiền thuê hội trường; Hoá đơn tiền in ấn tài liệu; Hoá đơn tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu và chứng từ pháp lý khác có liên quan. Chi sử dụng nhiên liệu xe ô tô: sử dụng xe ô tô, chi phí nhiên liệu xăng dầu theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; bố trí và tổ chức hợp lý công việc, đề ra các biện pháp tích cực để tiết kiệm xăng dầu. Chứng từ thanh toán chi phí sử dụng nhiên liệu xe ô tô tại các cơ quan đơn vị phải có: Lệnh điều xe của Thủ trưởng đơn vị; Lịch trình sử dụng xe; Hoá đơn thanh toán tiền nhiên liệu; Chứng từ pháp lý khác có liên quan.
  • 36. 26 Chi công tác phí trong nước: chi công tác phí theo đúng quy định hiện hành, các cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chứng từ thanh toán công tác phí (Giấy đi đường được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt đóng dấu có xác nhận, đóng dấu của cơ quan nơi cán bộ đến công tác; Hoá đơn tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác; Vé tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác; Giấy mời tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn; Chứng từ pháp lý khác có liên quan). Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc: các cơ quan, đơn vị tổ chức, rà soát, bố trí sắp xếp lại tài sản trang thiết bị làm việc hiện có tại đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm sử dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công việc. Đối với tài sản mua sắm, trang bị mới phải được theo dõi, hạch toán đầy đủ vào sổ kế toán cả về mặt hiện vật và giá trị; thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định và đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản theo quy định. Chứng từ thanh toán kinh phí mua sắm tài sản cầu phải có (Kế hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi tiết theo từng loại tài sản mua sắm; Hồ sơ đấu thầu (trong trường hợp phải tổ chức đấu thầu); Quyết định mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc của thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp có thẩm quyền theo phân cấp; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản; Hoá đơn bán hàng hoá của người bán..). Chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: Các cơ quan đơn vị được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện tiết kiệm kinh phí giao tự chủ đối để có điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được để chi cho cán bộ, công chức theo hiệu quả công việc, hiệu suất công tác; không được sử dụng kinh phí được giao không thực hiện tự chủ để chi trả thu nhập tăng thêm. Phương pháp chi: đơn vị có thể áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp chi như chi theo thực tế phát sinh hoặc chi khoán trọn gói,... để đảm bảo hiệu quả công việc và tiết kiệm chi.
  • 37. 27 1.2.3.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách Các đơn vị phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ kế toán được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017. Chứng từ kế toán lập nội dung phải rõ ràng; chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được tẩy xoá, không viết tắt, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số; chữ ký trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy định trên chứng từ. Định kỳ phải lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá theo, Biên bản kiểm kê quỹ; Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo mẫu quy định. Sổ kế toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán phải bảo đảm đầy đủ các thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định (ghi rõ tên đơn vị, ngày tháng năm lập sổ, ngày tháng năm khoá sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, giữa các trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán). Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh chi tiết cụ thể về tình hình biên chế, lao động quỹ lương; tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và phân tích đánh giá những nguyên nhân các biến động phát sinh, nêu ra kiến nghị xử lý. 1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý thu – chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.3.1. Các yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Bộ máy quản lý Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong ĐVSNCL là việc bố trí sắp xếp bộ máy quản lý theo kiểu nào. Nó sẽ chi phối quá trình tổ chức thu nhận, xử lý thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của các cấp có thẩm quyền trong đơn vị. Để quản lý các hoạt động có hiệu quả, đặc biệt trong cơ chế tự chủ, tổ chức
  • 38. 28 bộ máy quản lý trong ĐVSNCL thường được thực hiện theo một trong các hình thức sau: Tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Theo hình thức này, quan hệ quản lý hoạt động trong đơn vị diễn ra theo một tuyến qui định, trực tiếp theo hệ thống các đầu mối trực tuyến. Cơ chế quản lý thực hiện theo chế độ một thủ trưởng. Phạm vi trách nhiệm trong bộ máy quản lý rõ ràng cụ thể; khích lệ được tinh thần trách nhiệm, tránh tình trạng chồng chéo mệnh lệnh; quan hệ quản lý bảo đảm chính xác, kịp thời. Các hoạt động trong các ĐVSNCL hiện nay với qui mô không lớn, chủng loại sản phẩm không nhiều, do đó hình thức này thường được áp dụng phổ biến trong quản lý hoạt động tại các ĐVSNCL. Tổ chức bô máy quản lý theo kiểu chức năng: Theo hình thức này, thực hiện các công việc quản lý có sự tham gia của các chuyên gia chức năng trực tiếp lãnh đạo, điều hành chuyên môn trên phạm vi toàn hệ thống hoạt động. Các nhà quản lý có thể thực hiện công việc theo các bộ phận có chức năng cụ thể khác nhau. Các bộ phận chức năng gồm những người có cùng chuyên môn, nên hội tụ nhiều kinh nghiệm, kiến thức, sáng tạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn thành thạo, hiệu quả; giảm gánh nặng cho các đầu mối trực tuyến. Các đầu mối trực tuyến, chỉ tập trung vào các công việc quản trị hành chính, hỗ trợ các bộ phận quản trị chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu chức năng thường được áp dụng có hiệu quả ở các đơn vị có qui mô hoạt động lớn, tính chất hoạt động phức tạp, không ổn định. với qui mô hoạt vừa và nhỏ là chủ yếu, ĐVSNCL thường ít áp dụng mô hình này trong quản lý hoạt động. Tổ chức bô máy quản lý theo kiểu hỗn hợp. Quản lý hoạt động theo kiểu hỗn hợp vẫn có sự tham gia của chuyên gia chức năng vào bộ máy quản lý, nhưng họ không trực tiếp lãnh đạo điều hành chuyên môn mà thông qua hệ thống trực tuyến. Các chuyên gia chức năng vẫn tham gia giải quyết các vấn đề chuyên môn, nên bảo đảm tính thành thạo, hiệu quả. Họ không trực tiếp ra mệnh lệnh quản trị nên vẫn thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động theo kiểu hỗn hợp áp dụng có hiệu quả nhất là các đơn vị có quy mô lớn, tính chất hoạt động phức tạp, không ổn định.
  • 39. 29 1.3.1.2. Năng lực của cán bộ trong bộ máy quản lý ngân sách . Trong bộ máy quản lý, con người là nhân tố trung tâm, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Năng lực của đội ngũ cán bộ tại các đơn vị sự nghiệp là yếu tố ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý ngân sách. Năng lực đó không chỉ là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mà còn là kĩ năng, thái độ làm việc của mỗi người. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém, buông lỏng quản lý thì công tác quản lý sẽ kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí ngân sách. Đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý, nếu có trình độ chuyên môn tốt, thái độ làm việc tích cực, có kinh nghiệm công tác sẽ đưa công tác quản lý đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả của công tác quản lý ngân sách. Đơn vị sự nghiệp nếu không có cán bộ quản lý chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và chậm trễ là rất lớn. Như vậy, để có thể xử lý các thông tin và đưa ra các quyết định quản lý, thì các cán bộ cần phải có kỹ năng, kiến thức về: xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện quản lý nguồn kinh phí, có kiến thức về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, tài chính… trong quá trình thực hiện triển khai sử dụng nguồn kinh phí vừa phải tuân thủ các quy định, luật pháp vừa phải vận dụng, sáng tạo phù hợp với thực yêu cấu thực tế. Đội ngũ quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí cũng phải là những người có ý thức trách nhiệm cao, tận tụy, tận tâm để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập, qua đó tác động đến hiệu quả quản lý ngân sách. Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu quản lý, đội ngũ quản lý còn phải là những người có trình độ về công nghệ thông tin, tin học ứng dụng nhất định để sử dụng
  • 40. 30 thành thạo phần mềm, các thiết bị tin học và ứng dụng các công nghệ vào công tác quản lý nhà nước. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của các đơn vị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của đơn vị và giữa các cơ quan nhà nước với đơn vị, trong giao dịch của đơn vị với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. 1.3.1.3. Nhận thức về quản lý ngân sách của lãnh đạo Trong công tác quản lý ngân sách, việc xác định đúng mục tiêu và đối tượng quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu nhận thức không đúng công tác quản lý sẽ không hiệu quả. Nếu nhận thức đúng sẽ có biện pháp quản lý phù hợp để đạt được hiệu quả quản lý. 1.3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thu chi ngân sách Việc ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị máy móc hiện đại trong công tác quản lý nói chung và quản lý thu chi ngân sách nói riêng, sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc nhân viên phải thực hiện. Hằng năm bên cạnh việc chấp hành dự toán thu chi ngân sách đã được phê duyệt thì đơn vị còn phải tiến hành lập dự toán cho năm tài chính kế tiếp. Nó đòi hòi cần có những công cụ hỗ trợ như máy tính, phần mềm kế toán, quản trị để việc tính toán, thống kê số liệu và phân tích dữ liệu trong thời gian gần đây được dễ dàng và chính xác hơn. Từ đó, cán bộ quản lý có cơ sở xây dựng kế hoạch thu chi phù hợp cho năm tiếp theo. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần giúp ban lãnh đạo đơn vị cũng dễ dàng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu chi ngân sách trong năm hoặc trong một giai đoạn nhất định dựa trên những số liệu đã được lưu trữ. 1.3.2. Các yếu tố khách quan 1.3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có tác động rất lớn đến công tác quản lý ngân sách trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là hành lang pháp lý mà đơn vị phải tuân thủ trong công tác quản lý ngân sách. Trong đó, Luật Ngân sách nhà nước là văn bản có tính pháp lý cao nhất quy định việc tập trung, phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách của đơn vị sự nghiệp công
  • 41. 31 lập nói riêng. Theo luật NSNN, các đơn vị sử dụng NSNN phải lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán NSNN theo các quy định thống nhất trong cả nước. Ngoài ra, việc sử dụng NSNN phải đúng mục đích và theo mục lục mà Luật đã quy định. Nhờ có Luật NSNN, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp trở nên minh bạch hơn, ổn định trong thời gian đủ dài để các đơn vị thụ hưởng ngân sách có điều kiện tìm phương án sử dụng ngân sách hiệu quả, kích thích tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp nhiều hơn trước trong tìm kiếm lợi ích từ tiết kiệm chi NSNN, tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với việc sử dụng NSNN. Tuy nhiên, luật NSNN của nước ta còn chưa thực sự hoàn thiện, nhiều quy định còn cứng nhắc, ví dụ như quy định phải sử dụng ngân sách theo mục lục ngân sách, quy định ngân sách cấp dưới thuộc ngân sách cấp trên... đã hạn chế quyền tự chủ của đơn vị cơ sở trong việc sử dụng ngân sách hiệu quả. Do đó, việc sử đổi Luật NSNN sao cho phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động có hiệu quả hơn nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế. 1.3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ tài chính thống nhất trong các cơ quan Nhà nước mà các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ. Trong cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, các công cụ về định mức chỉ tiêu, danh mục được phép chỉ tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp quản lý chỉ tài chính công... có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguôn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Vì thế, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Một mặt, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, quy định
  • 42. 32 về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát đến quyết toán kinh phí nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động đến chương trình chỉ tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến chương trình mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, tạo tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho đơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. 1.3.2.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập Để quản lý, sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả thì sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước là một vấn đề quan trọng, từ khâu lập kế hoạch cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước, công tác xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, công tác thẩm tra kế hoạch chi, công tác phân bổ nguồn kinh phí cho các quận, huyện, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành liên quan. Để có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan rất cần sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cơ quan chủ quản từ Trung ương đến địa phương và sự phối hợp thường xuyên và chặt chẽ của các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện và của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền trên toàn tỉnh. Sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chỉ đạo của Ban giám đốc, đặc biệt sự cố gắng vượt bậc của cán bộ viên chức và người lao động cần đoàn kết nhất trí, khắc phục khó khăn, bám sát thực tế, chỉ đạo hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
  • 43. 33 1.4 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công lập có thu và bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.4.1.1 Kinh nghiệm quản lý thu chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên Môi trường tỉnh Phú Thọ Trong thời gian qua, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Phú Thọ cũng đã hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách của Trung tâm với các nội dung như: Thứ nhất; Trung Tâm đã tập trung nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý cấp phòng và cán bộ lãnh đạo của Trung Tâm thông qua các khóa đào tạo như cử cán bộ quản lý đi học tập nâng cao trình độ và đi tập huấn khi có những thay đổi của chính sách; Thứ hai; Trung tâm đã hoàn thiện công tác lập dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị trên cơ sở những tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu cho đơn vị, tích cực mở rộng địa bàn hoạt động từ đó tạo cơ hội tăng thu cho ngân sách và tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động tại Trung Tâm; Thứ ba; Nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung Tâm, đặc biệt là thực hiện lấy ý kiến khách hàng sử dụng dịch vụ của đơn vị để có cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ và có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong thời gian tới Thứ tư; Trung tâm cũng tập trung hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cơ sở thực hiện công tác thanh toán, chi trả và quyết toán của đơn vị. 1.4.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên Những năm gần đây, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi