SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LÊ ĐỨC THẾ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH
Hà Nội - năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LÊ ĐỨC THẾ
KHOÁ: 2013 - 2015
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030
Chuyên ngành: Quản lý đô thị & công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THANH SƠN
Hà Nội - năm 2015
Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên của Nhà trường đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thanh Sơn đã hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên và chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Lê Đức Thế
Lêi cam ®oan
Luận văn này do chính tôi nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Tác giả
Lê Đức Thế
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu,các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU 01
Lý do chọn đề tài 01
Mục đích nghiên cứu 02
Nội dung nghiên cứu 02
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03
Phương pháp nghiên cứu 03
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 03
NỘI DUNG
Chương 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
04
1.1. Một số khái niệm 04
1.1.1. Chất thải, chất thải rắn, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn sinh
hoạt, nguồn phát sinh
04
1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt 05
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng 07
1.1.4. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH 07
1.2. Giới thiệu chung về thị xã Phúc Yên 08
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 08
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 11
1.2.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 13
1.3. Tình hình chung về phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh phúc
16
1.3.1. Khối lượng phát sinh CTRSH hàng ngày 16
1.3.2. Thành phần CTRSH 17
1.3.4. Sự gia tăng CTRSH trên địa bàn thị xã 18
1.4. Thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên
18
1.4.1. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH 18
1.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH 25
1.4.3. Tình hình tài chính cho quản lý CTRSH tại thị xã Phúc Yên 28
1.4.4. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý CTRSH 29
1.4.5. Tình hình thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH 30
1.5. Đánh giá chung 31
1.5.1. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH 31
1.5.2. Đánh giá về công tác quản lý CTRSH 33
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
36
2.1. Cơ sở lý luận 36
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH trong đô thị 36
2.1.2. Thành phần và tính chất CTRSH trong đô thị 36
2.1.3. Những tác động của công tác quản lý CTRSH đối với sức khỏe
con người, môi trường đô thị và sự phát triển kinh tế xã hội
38
2.1.4. Phương thức thu gom, vận chuyển CTRSH trong đô thị 41
2.1.5. Phương thức xử lý CTRSH 44
2.2. Cơ sở pháp lý 47
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý do Trung ương ban hành 47
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý do địa phương ban hành 48
2.2.3. Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tổng hợp đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2050
50
2.2.4. Định hướng quy hoạch CTR trong quy hoạch chung xây dựng đô
thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050
51
2.2.5. Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
51
2.3. Cơ sở thực tiễn 52
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý CTRSH ở một số đô thị trên thế giới 52
2.3.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam 56
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚC YÊN
61
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý CTRSH trên địa thị xã Phúc Yên 61
3.1.1. Quan điểm 61
3.1.2. Mục tiêu quản lý CTRSH năm 2030 62
3.2. Dự báo khối lượng phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên
63
3.2.1. Căn cứ, lựa chọn tiêu chuẩn tính toán khối lượng phát sinh
CTRSH
63
3.2.2. Dự báo khối lượng phát sinh CTRSH 64
3.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH thị xã
Phúc Yên
66
3.3.1. Giải pháp phân loại CTR tại nguồn 66
3.3.2. Giải pháp về thu gom và vận chuyển 68
3.3.3. Giải pháp về quy hoạch 69
3.3.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý 75
3.3.5. Các giải pháp về cơ chế, chính sách 78
3.3.6. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR địa bàn thị xã
Phúc Yên
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
Kết luận 86
Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Cụm từ viết tắt
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
CP Cổ phần
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
MTĐT Môi trường đô thị
QHC Quy hoạch chung
RTNH Rác thải nguy hại
VSMT Vệ sinh môi trường
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
BOT Xây dựng - vận hành - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
Danh môc CÁC b¶ng, biÓu
Số hiệu
bảng, biểu
Tên bảng biểu Trang
Bảng 1.1. Khối lượng CTRSH phát sinh tại các Phường, xã
trên địa bàn thị xã Phúc Yên
17
Bảng 1.2.
Thống kê thiết bị của Công ty CP Môi trường và
Công trình đô thị Phúc Yên
22
Bảng 1.3.
Thống kê nhân sự trong Công ty CP Môi trường
và Công trình đô thị Phúc Yên
28
Bảng 1.4.
Bảng ngân sách UBND thị xã Phúc Yên dành
cho quản lý CTRSH
29
Bảng 2.1.
Tóm tắt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
50
Bảng 3.1.
Chỉ tiêu tính toán phát sinh CTR (QCXD VN:
01/2008/BXD)
64
Bảng 3.2.
Khối lượng CTRSH thu gom từng vùng theo các
giai đoạn
65
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ MINH HỌA
Số hiệu hình,
sơ đồ
Tên hình Trang
Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan chức năng trong
quản lý CTR ở đô thị ở Việt Nam
6
Hình 1.2. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 9
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thị xã Phúc Yên 12
Hình 1.4.
Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt thị xã Phúc
Yên
18
Hình 1.5. Ảnh một địa điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại 20
Hình 1.6. Sơ đồ thu gom chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên 21
Hình 1.7. Xe chuyên dụng để thu gom rác thải 22
Hình 1.8. Ảnh chụp Bãi rác thải tạm Trầm Cánh 23
Hình 1.9. Vị trí bãi chôn lấp rác thải tạm Trầm Cánh 24
Hình 1.10.
Sơ đồ quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm
cánh
25
Hình 1.11. Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLCTR ở tỉnh Vĩnh Phúc 26
Hình 1.12.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP Môi
trường và Công trình đô thị Phúc Yên
27
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh CTRSH 36
Hình 2.2. Hệ thống thu gom CTRSH trong nhà cao tầng 42
Hình 2.3.
Ảnh phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy
xử lý CTR
45
Hình 2.4. Ảnh thu gom chất thải rắn để tái chế 46
Hình 3.1.
Biểu đồ dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến
năm 2030
65
Hình 3.2. Sơ đồ phân loại tại nguồn tại các hộ gia đình 66
Hình 3.3. Thùng chứa rác đã phân loại 67
Hình 3.4. Xe thu gom chất thải rắn 67
Hình 3.5. Sơ đồ thu gom vận chuyển rác sinh hoạt đô thị 69
Hình 3.6. Vị trí địa điểm xử lý CTRSH 70
Hình 3.7.
Ảnh minh họa phân loại rác tại nhà máy sản xuất
phân hữu cơ
71
Hình 3.8. Sơ đồ quy trình sản xuất phân hữu cơ 72
Hình 3.9. Sơ đồ quy trình xử lý rác tại nhà máy 72
Hình 3.10.
Ảnh minh họa rác phân loại được ép thành kiện đưa
đến xưởng tái chế
73
Hình 3.11.
Ảnh minh họa xe thu gom và vận chuyển CTR
chuyên dụng
73
Hình 3.12.
Tuyến đường vận chuyển CTR trên địa bàn thị xã
Phúc Yên
74
Hình 3.13. Sơ đồ quản lý nhà nước về CTR tại thị xã Phúc Yên 76
Hình 3.14.
Áp phích minh họa tuyên truyền phân loại rác tại
nguồn
79
1
PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Vĩnh Phúc hiện nay có hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội nói chung, hệ
thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói riêng đã và đang ở trong
tình trạng quá tải do việc mở rộng, đô thị hóa và gia tăng dân số. Công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của tỉnh còn tồn tại nhiều hạn chế do đó
kết quả chưa cao. Qui trình thu gom, xử lý thiếu khoa học và đồng bộ kết hợp
với công nghệ còn tương đối lạc hậu đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí, chiếm dụng diện tích và cản trở giao thông, cản trở
dòng chảy gây ứ đọng nước, làm giảm mỹ quan đô thị, làm biến đổi các sinh
cảnh tự nhiên và vùng sinh thái, gây tác hại đến sức khoẻ cộng đồng.
Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững giữ vệ sinh môi
trường đô thị và nông thôn, việc xây dựng một chiến lược lâu dài tổng thể quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2050 là một việc làm cấp bách và cần thiết.
Ngày 09/12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 153/2003/NĐ-CP tái
lập và mở rộng thị xã Phúc Yên bao gồm thị trấn Phúc Yên, thị trấn Xuân Hoà
và các xã Phúc Thắng, Tiền Châu, Nam Viêm, Cao Minh, Ngọc Thanh thuộc
huyện Mê Linh. Ngày 04/4/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số
39/2008/NĐ-CP Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập
thị trấn, phường thuộc huyện Mê Linh, huyện Lập Thạch, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Theo đó thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên, có 10
đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 6 phường: Xuân Hoà, Đồng Xuân, Trưng
Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng và 4 xã: Cao Minh, Nam Viêm,
Tiền Châu, Ngọc Thanh.
Trong nhiều năm qua, thị xã Phúc Yên đã chú trọng tới phát triển cơ sở
kinh tế, nhiều khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động thu hút lao
động từ nhiều địa phương khác, trên địa bàn có nhà máy Hon Đa Việt Nam và
nhà máy Toyota Việt Nam thu hút nhiều lao động và đóng góp nguồn thu lớn
2
cho tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị
hóa và việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch, thương mại…đã
làm phát sinh một lượng lớn chất thải rắn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng
đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn thị xã.
Hệ thống quản lý chất thải còn yếu và thiếu, chưa được tổ chức hoàn
chỉnh, phương tiện thu gom, vận chuyển còn thiếu, thiết bị và công nghệ sử dụng
cho quá trình phân loại và xử lý chất thải chưa phù hợp và đặc biệt rác thải được
thu gom và xử lý tại bái rác hiện có của thị xã với quy mô khoảng 2,0ha bằng
hình thức chôn lấp không hợp vệ sinh và đã gần đầy không còn khả năng tiếp
nhận đang làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe dân cư quanh
vùng.
Mặt khác, do ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc
phân loại rác chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng nơi
quy định của người dân đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom rác thải
của đội ngũ nhân viên môi trường.
Trước tình hình như vậy việc lựa chọn đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Phúc Yên đến năm 2030” là rất
cần thiết.
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
* Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để công tác quản lý CTRSH đạt hiệu quả.
3
- Đề xuất mô hình và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
CTRSH của thị xã Phúc Yên, phù hợp với giai đoạn thực hiện Quy hoạch chung
xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030- tầm nhìn 2050.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: CTRSH và qui trình quản lý tại thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn thực hiện Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm
nhìn 2050.
* Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp phân tích số liệu liên quan đến
quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên.
- Hệ thống hóa và tiếp thu chọn lọc những tài liệu, bài học kinh nghiệm
trong và ngoài nước về quản lý chất thải rắn.
- Kế thừa có chọn lọc một số kết quả, tài liệu từ các công trình nghiên
cứu, dự án đã thực hiện.
- Phân tích đánh giá, đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm quản lý tốt
hơn CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề xuất đồng bộ hệ thống các nguyên tắc quản lý,
giải pháp quản lý, đề xuất tổ chức bộ máy quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã
Phúc Yên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng hệ quả từ ý nghĩa khoa học vào công tác
quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó có thể
tham khảo để áp dụng ở một số đô thị khác.
4
Chương 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chất thải, chất thải rắn, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn
sinh hoạt, nguồn phát sinh
a. Chất thải [12]
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
b. Chất thải rắn [3]
Theo khoản 1, Điều 3 của Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải
rắn và phế liệu, Chất thải rắn (viết tắt là: CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc sệt
(còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc
các hoạt động khác.
Như vậy, thuật ngữ chất thải rắn bao hàm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải
ra từ cộng đồng dân cư, cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng và các ngành dịch vụ khác.
c. Chất thải thông thường [3]
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy
hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại.
d. Chất thải rắn sinh hoạt [3]
Chất thải rắn sinh hoạt (viết tắt là: CTRSH) còn gọi là rác sinh hoạt là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Chất thải dạng rắn
phát sinh từ khu vực đô thị - gọi là chất thải rắn đô thị bao gồm các loại chất thải
rắn phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình
xây dựng, khu xử lý chất thải. Trong đó, CTRSH chiếm tỷ lệ cao nhất.
e. Nguồn phát sinh CTRSH [12]
5
CTRSH phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt
thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thị xã hoặc khu dân cư, từ các hộ gia
đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công
viên. Khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà
nước.
1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt [12]
Quản lý chất thải là các hoạt động kiểm soát chất thải trong suốt quá trình
từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, thải bỏ, tiêu huỷ chất thải.
Do vậy quản lý CTRSH cũng bao gồm toàn bộ các hoạt động quản lý chất thải
đã nêu trên. Mục đích của quản lý CTRSH là bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng,
bảo vệ môi trường, giảm thiểu CTRSH, tận dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài
nguyên và năng lượng, tái chế và sử dụng tối đa các thành phần còn hữu ích (hữu
cơ, vô cơ có thể tái chế).
Quản lý CTR bao gồm:
- Hoạt động quản lý CTR: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận
chuyển, tái sử dụng, xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có
hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
- Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến nơi xử lý.
- Lưu giữ tạm thời CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển xử lý.
- Vận chuyển CTR: là quá trình vận tải CTR từ nơi phát sinh, thu gom,
lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp CTR.
- Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong
CTR; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
6
- Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
Ở Việt Nam, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong QLCTR ở các đô
thị thể hiện ở Hình 1.1. Trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước
trong việc đề xuất luật, chính sách quản lý môi trường quốc gia; Bộ xây dựng
hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải; UBND các
tỉnh thành phố chỉ đạo cho các UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc; Sở Tài nguyên & Môi trường và Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung về bảo vệ môi
trường của nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong
việc bảo vệ môi trường; Cơ quan Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm
nhận nhiệm vụ quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, thực hiện vệ sinh
môi trường theo nhiệm vụ của UBND tỉnh/ thành phố và Sở Xây dựng giao.
Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan chức năng trong quản lý
CTR [16]
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Bộ Xây dựng UBND tỉnh
thành phố
Sở Tài nguyên
và Môi trường
Sở Xây dựng
Công ty Môi
trường đô thị
UBND cấp
dưới
Chất thải rắn
Cư dân và khách vãng lai
(Nguồn tạo ra chất thải)
Thu gom, vận chuyển
xử lý, tiêu huỷ
7
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng
Công tác thu gom và xử lý rác thải nói riêng và công tác bảo vệ môi
trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách hiệu quả khi có sự tham
gia của các nhà khoa học, các cơ quan quản lý và đặc biệt là sự tham gia chủ
động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác các vấn
đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi trường do rác thải
gây nên. Sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa là tăng quyền làm chủ và trách
nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền
được sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng
những lợi ích do môi trường đem lại. Để làm được việc này, kinh nghiệm cho
thấy, chính quyền đô thị đã trải qua quá trình tuyên truyền, vận động và thậm chí
là có giải pháp cưỡng chế thực hiện để người dân tiến hành phân loại rác tại
nguồn.
Sự đầu tư thỏa đáng của nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái chế rác thải
để đủ năng lực tiếp nhận, tiếp tục phân loại và tái chế lượng rác đã được phân
loại sơ bộ tại nguồn. Như vậy, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, sự giác
ngộ và nhận thức của cộng đồng, sự tham gia giám sát quản lý của cộng đồng có
vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý CTRSH tại địa phương.
Để sự tham gia của cộng đồng vào giám sát và quản lý CTRSH tại địa
phương hiệu quả, cần kiện toàn và xây dựng qui trình quản lý khoa học, một đội
ngũ cán bộ có trình độ, có nhiệt tâm, tình nguyện khuyến cáo, vận động cộng
đồng thu gom, phân loại rác thải. Kết hợp và vận dụng cùng hệ thống chính trị ở
địa phương xây dựng, theo dõi và girám sát thực hiện qui trình quản lý CTRSH.
1.1.4. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH
Những năm gần đây, việc huy động các nhân tố thị trường và cộng đồng
dân cư vào việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được gọi chung là xã
hội hoá.
8
Xã hội hoá công tác CTRSH là sự tham gia của các thành phần kinh tế,
các tổ chức quần chúng, các hiệp hội nghề nghiệp… vào các hoạt động quản lý
CTRSH như phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý.
1.2. Giới thiệu chung về thị xã Phúc Yên
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý [17 ]
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông - Nam tỉnh Vĩnh Phúc trên tuyến Quốc
lộ 2, có đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua; cách sân bay quốc tế Nội Bài
8 km, cách thị xã Hà Nội 30 km. Địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp Thủ đô Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên;
- Phía Nam giáp huyện Mê Linh;
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên.
Thị xã Phúc Yên có vị trí địa lý rất thuận lợi: gần với thủ đô Hà Nội, các
khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài; có thị trường rộng lớn để
cung cấp và tiêu thụ hàng hoá; có hệ thống giao thông thuận tiện: quốc lộ 2, quốc
lộ 23, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, tương lai gần có đường cao tốc xuyên Á đi
cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc.
b. Điều kiện tự nhiên [17]
 Địa hình, địa mạo
Thị xã Phúc Yên thuộc vùng trung du, tiếp giáp núi cao của tỉnh Vĩnh
Phúc, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và mang tính đa dạng, được chia làm
2 vùng chính:
- Vùng đồi núi bán sơn địa: Gồm có các xã Ngọc Thanh, Cao Minh và
phường Xuân Hòa, Đồng Xuân với diện tích khoảng 9.300 ha (chiếm 77,50%
diện tích tự nhiên).
9
- Vùng đồng bằng: Vùng này gồm các xã Nam Viêm, Tiền Châu và các
phường Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, với diện tích khoảng
2.700 ha (chiếm 22,50% diện tích tự nhiên).
Hình 1.2. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc[17]
10
 Khí hậu
Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23o
C - 23,5o
C; nhiệt độ trung bình
tháng nóng nhất là 39o
C và tháng lạnh nhất là 10o
C.
- Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.646 giờ, tháng có giờ nắng cao
nhất là tháng 7 với 195 giờ.
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.650 mm; lượng mưa không đồng
đều trong năm, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, tháng 8 có
lượng mưa trung bình lớn nhất là 310 mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm từ 84-86%, cao nhất 86-87% (tháng 4),
thấp nhất 79 - 80% (tháng 2).
- Gió có 2 hướng chủ yếu là gió Đông - Nam (thổi từ tháng 4 đến 9) vận
tốc gió trung bình là 2,4 m/s; gió Đông Bắc (thổi từ tháng 10 năm trước đến
tháng 3 năm sau) thường kéo theo không khí lạnh và sương muối gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân.
Nhìn chung khí hậu của thị xã khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt; tuy
nhiên do địa hình của thị xã có đồi núi cao nên khí hậu cũng có sự chi phối của
khí hậu vùng cao (chủ yếu ở khu vực xã Ngọc Thanh).
 Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của thị xã Phúc Yên chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ
nước của hệ thống sông Cà Lồ, hồ Đại Lải, sông Bá Hanh. Chỉ tính riêng khu
vực thị xã thì việc điều tiết nước cho sản xuất và sinh hoạt luôn đảm bảo trong cả
2 mùa: Mùa Đông và mùa Hè.
- Sông Cà Lồ là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho thị xã thông qua các
trạm bơm đồng thời là hệ thống tiêu thoát nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp.
11
- Sông Bá Hanh bắt nguồn từ suối Nhảy Nhót nằm giữa xã Trung Mỹ
huyện Bình Xuyên và xã Ngọc Thanh thị xã Phúc Yên sau đó nhập vào sông
Cánh và đổ vào sông Cà Lồ.
- Hồ Đại Lải có diện tích khá lớn (trên 500 ha), nằm ở vùng đồi núi thuộc
xã Ngọc Thanh và Cao Minh do vậy ngoài tác dụng điều tiết khí hậu, nguồn
nước cho sinh hoạt và sản xuất, hồ Đại Lải cùng với các điều kiện môi trường và
sinh thái xung quanh góp phần tạo nên điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du
lịch nghỉ dưỡng.
- Ngoài ra trên địa bàn thị xã còn có các đầm như đầm Diệu và các hồ nhỏ...
có tác dụng cung cấp nước và điều hòa môi trường sinh thái trong khu vực.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Kinh tế [22]:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thị xã Phúc Yên liên tục đạt mức cao, đạt bình
quân là 11,29%/năm (giai đoạn 2011-2013). Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo
hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn Tỉnh, tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Năm 2013 giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 80.394.9 tỉ đồng (theo giá so sánh
năm 2010) trong đó: Sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 74.023,3 tỷ đồng,
thương mại dịch vụ đạt 5.980 tỷ đồng, nông lâm thủy sản đạt 391,6 tỷ đồng. Cụ
thể cơ cấu kinh tế của thị xã như sau: Thương mại - Dịch vụ: 7,44%; Công
nghiệp - xây dựng: 92,07%; Nông, lâm nghiệp: 0,49%;
Nhìn chung, thị xã Phúc Yên đã có những bước thay đổi đáng kể về cơ
cấu ngành và đang từng bước xây dựng, điều chỉnh sự phát triển các ngành phù
hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
- Năm 2013, tổng thu ngân sách trên địa bàn là 15.772 tỷ đồng; trong đó
thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 12.000 tỷ đồng, thuế xuất nhập
khẩu là 2.941 tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương là 420,5 tỷ đồng, trong đó chi
12
đầu tư phát triển là 145.5 tỷ đồng. Cân đối thu chi ngân sách hàng năm kết dư.
Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo đô thị chỉ còn 3%.
b. Dân số [6]:
Theo niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, Dân số thị xã Phúc
Yên có 94.598 người, mật độ dân số của thị xã là 787người/km2
, tỷ lệ tăng dân số là
1,17 %.
a. Giáo dục [6]:
Theo niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, thị xã Phúc Yên có:
13 trường mầm non; 15 trường tiểu học; 11 trường trung học cơ sở; 03 trường
Trung học phổ thông.
b. Y tế [6]:
Mạng lưới ý tế cấp cơ sở được đầu tư tốt về cơ sở vật chất. Đội ngũ Y,
Bác sĩ và cán bộ y tế được tuyển dụng, bố trí và bồi dưỡng nâng cao năng lực
định kỳ. Mạng lưới y tế trên địa bàn thị xã cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân địa phương. Theo niên giám thống kê năm
2013, cụ thể bao gồm: 04 Bệnh viện: quy mô 990 giường; 10 phòng khám khu
vực; 11 Trung tâm y tế cấp xã, phường: quy mô 100 giường.
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức thị xã Phúc Yên[21]
CHỦ TỊCH UBND
THỊ XÃ
PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ
PHỤ TRÁCH KHỐI KINH TẾ
PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ
PHỤ TRÁCH KHỐI VĂN XÃ
CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN
CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN
CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN
CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN
13
Các phòng ban trực thuộc UBND Thị xã Phúc Yên: Văn phòng HĐND&
UBND thị xã, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Lao động thương binh và Xã hội,
Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Thanh tra, Phòng Kinh
tế, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Dân tộc, Đài truyền thanh, Trung tâm GTVL,
Ban Quản lý du lịch Đại Lải, Ban Quản lý dự án đầu tư, Ban giải phóng mặt
bằng, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất, Hội chữ Thập đỏ, Hội người mù, Ban Quản lý chợ, Trạm khuyến nông.
1.2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Hệ thống giao thông [21,22]
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường sắt: Đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua phía đông thị xã. Đoạn
qua thị xã có chiều dài 3,4 km, có ga Phúc Yên là ga hành khách và hàng hóa dài
400m, rộng 50m.
+ Đường bộ: Đường QL2A đi qua thị xã theo hướng Đông Tây có chiều
dài 5,92 km, là đường cấp III đồng bằng, đoạn qua thị xã có mặt đường rộng
36,0m. Quốc lộ 23 đi qua phía tây nam của thị xã chiều dài 2,3 km, là đường cấp
IV đồng bằng, đoạn qua thị xã mặt đường nhựa rộng 8,5 m.
+ Đường không: thị xã nằm rất gần với sân bay Quốc tế Nội Bài kết nối
với giao thông quốc tế là cơ hội thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và
thông thương bằng đường hàng không. Với vị trí khá thuận lợi, hệ thống giao
thông hợp lý, dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đang được xây dựng sẽ góp
phần nâng vị thế của thị xã Phúc Yên trong bối cảnh phát triển chung của nền
kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nhanh,
mạnh và bền vững.
- Giao thông nội thị:
Các tuyến đường trục chính quan trọng của thị xã đã được quan tâm đầu
tư xây dựng như: đường quốc lộ 2A đi UBND Tiền Châu, đường Nguyễn Tất
14
Thành, đường Đại Lải - Lập Đinh đi Sóc Sơn, đường Đại Lải - Lập Đinh đi Thái
Nguyên, đường đập tràn Thanh Cao, đường đèo Nhe đi Đèo Khế giai đoạn 2
nhằm cải tạo mạng lưới đường thị xã đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Các tuyến giao thông chính khu vực nội thị có mặt cắt từ 11,5-40m với
tổng chiều dài khoảng 45,12 km. Tuyến đường có mặt cắt ≤11,5 m có chiều dài
khoảng 18,6km, kết cấu mặt đường nhựa và cấp phối đảm bảo chất lượng đảm
bảo an toàn giao thông và cảnh quan đô thị. Tổng chiều dài mạng lưới đường
giao thông chính trong khu vực nội thị là 129,3 km; mật độ đường chính là 9,23
km/km2
.
Diện tích đất dành cho giao thông được quản lý đảm bảo cho xây dựng
và phát triển đô thị. Tổng diện tích đất giao thông đô thị khu vực nội thị là
154,79 ha. Tỉ lệ diện tích đất giao thông trên đất xây dựng đô thị là 19,7 %. Bình
quân diện tích đất giao thông chính trên dân số nội thị là 22,58 m2
/người.
b. Hệ thống cấp nước [21,22]
Hiện tại thị xã Phúc Yên đang được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước
do Công ty cổ phần nước sạch Vĩnh Phúc cung cấp. Nguồn nước sinh hoạt trên
địa bàn chủ yếu từ Công ty CP nước sạch Vĩnh Phúc, Nhà máy nước Đồi Cấm,
Nhà máy nước Đạo Đức-Bình Xuyên, tổng công suất khoảng 29.000 m3/ngđ,
đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân thị xã, các cơ quan đơn
vị bộ đội đóng trên địa bàn và dân cư các vùng lân cận thuộc huyện Bình Xuyên.
Theo thống kê, tổng lượng nước cấp cho khu vực nội thị đạt khoảng
13.000 m3/ngđ. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đạt 127 lít/người/ngày đêm.
Mạng phân phối nước chính hiện tại trong khu vực nội thị có đường kính 100mm
đến 400mm có tổng chiều dài khoảng 248.37 km. Tỉ lệ cung cấp nước sạch khu
vực nội thị phục vụ các hộ dân là 100%.
Hiện tại thị xã Phúc Yên đang đầu tư một số dự án cấp nước như: dự án
phát triển cấp nước giai đoạn 2 - mở rộng mạng lưới cấp nước thị xã Phúc Yên
15
vốn đầu tư 42 tỉ đồng; dự án đẩu tư nhà máy nước Đồi Cấm, công suất 5000
m3/ngđ bằng nguồn vốn doanh nghiệp với mức đầu tư 35 tỉ đồng.
c. Hệ thống thoát nước [21,22]
- Hiện trạng thoát nước thải:
Thị xã đang sử dụng hệ thống cống chung cho thoát nước mưa và nước
thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại được chảy ra hệ thống thoát
nước chung dọc theo các trục giao thông. Hiện tại nước thải khu vực nội thị có
Trạm xử lý nước thải Đồng Xuân xử lý nuớc thải của phường; các khu vực dân
cư chủ yếu xử lý nước thải bằng hệ thống bể tự hoại. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt
được xử lý đạt 38%.
Cống thoát nước được xây dựng những năm gần đây có chất lượng và khả
năng thoát nước tốt. Tổng chiều dài hệ thống thoát nước khu vực nội thị là
149,75 km, mật độ cống thoát nước là 8,17 km/km2
.
Nước thải của các nhà máy công nghiệp được xử lý theo quy định sau đó
xả ra hệ thống mương thoát nước ngoài nhà máy. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới
có trạm xử lý nước thải đạt 80% .
Trong thời gian tới sẽ được đầu tư cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước
và trạm xử lý nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị. Hiện thị xã đang vận
động khai dự án xử lý nước thải do Nhật Bản tài trợ.
d. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng [21,22]
Nguồn điện cấp cho thị xã hiện nay do mạng lưới quốc gia 110 KV khu
vực miền bắc và được cấp trực tiếp từ các trạm 110 KV Phúc Yên – Đông Anh
thông qua trạm 35/10 KV Phúc Yên. Ngoài ra trong khu vực còn có các khu vực
công nghiệp lớn như Toyota và Honda, được cung cấp trực tiếp từ trạm 110KV
bằng đường dây 35 KV. Mức tiêu thụ bình quân khu vực thị xã đạt 524
KWh/người/năm. Nguồn điện cung cấp cho đô thị tương đối đảm bảo, đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân thị xã. Thời gian cung
cấp điện đảm bảo, 100% dân số khu vực nội thị sử dụng lưới điện quốc gia.
16
Hệ thống điện chiếu sáng đã được quan tâm và đầu tư trong những năm
qua. Thị xã có khoảng 158 tuyến đường, khu vực công cộng được chiếu sáng, tỷ
lệ đường phố chính được chiếu sáng 98%, tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt
trên 95%. Hệ thống đèn trang trí tại các giao lộ chính và các khu trung tâm trong
đô thị đã và đang được triển khai, góp phần tạo cảnh quan chung cho đô thị.
1.3. Tình hình chung về phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh phúc
1.3.1. Khối lượng phát sinh CTRSH hàng ngày [19]
Khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày tại địa bàn thị xã Phúc Yên
khoảng 93,34 tấn/ngày, khối lượng thu gom: 80,52 tấn/ngày
Khối lượng thu gom tại các phường đạt 90% tại các xã ngoại thị đạt 80%.
Nguồn gốc phát sinh CTRSH bao gồm:
+ Rác thải sinh hoạt từ các hộ dân cư .
+ Chất thải từ các công trình cơ quan, trường học, bệnh viện.
+ Chất thải từ các công trình công cộng thương mại dịch vụ.
+ Chất thải từ đường phố, vườn hoa cây xanh.
Tỷ trọng, mật độ và nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc
Yên chủ yếu từ 2 khu vực: Căn cứ vào đặc điểm địa hình, điều kiện kinh tế - xã
hội của các xã, phường trên địa bàn thị xã Phúc Yên thì có thể phân chia dân cư
trên địa bàn thị xã thành 2 khu vực khác nhau về mật độ, phân bố dân cư, điều
kiện cơ sở hạ tầng, địa hình như sau:
- Khu vực trung tâm: tập trung dân cư đông, điều kiện cơ sở hạ tầng tương
đối tốt, tập trung nhiều cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp.
Khu vực này bao gồm các phường Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc
Thắng, Tiền Châu. Lượng CTR trung bình là 1,0 kg/người/ngày.
- Khu vực các xã, phường vùng ngoại thành gồm các xã, phường Xuân
Hoà, Đồng Xuân, Cao Minh, Nam Viêm, Ngọc Thanh với ngành nghề chính là
17
sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Lượng thải bình quân là
0,90 kg/người/ngày.
Bảng 1.1. Khối lượng CTRSH phát sinh tại các phường, xã [19]
STT Tên địa phương
Dân số
(người)
Khối lượng rác phát
sinh hàng ngày
Tỷ lệ thu
gom (%) Khối
lượng rác
thu gom
(T/ngày)Đô thị
(T/ngày)
Nông
thôn
(T/ngày)
Đô
thị
Nông
thôn
Tổng cộng 100.680 58,50 34,83 80,52
1 P. Xuân Hoà 17.872 17,87 90 16,08
2 P. Đồng Xuân 5.300 5,30 90 4,77
3 P. Phúc Thắng 11.680 11,68 90 10,51
4 P. Trưng Trắc 8.319 8,32 90 7,49
5 P. Trưng Nhị 7.323 7,32 90 6,59
6 P. Hùng Vương 8.010 8,01 90 7,21
7 Xã Cao Minh 10.919 9,83 80 7,86
8 Xã Nam Viêm 7.325 5,86 80 4,69
9 Xã Ngọc Thanh 12.767 10,21 80 8,17
10 Xã Tiền Châu 11.165 8,93 80 7,15
Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
1.3.2. Thành phần CTRSH [19]
CTRSH tại thị xã phát sinh chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các khu chợ và đặc biệt là trong các khu đô thị. Thành phần CTRSH
gồm:
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy như: thức ăn thừa, rau, xương, da, giấy, gỗ.
+ Rác hữu cơ khó phân hủy, độc hại như: túi chất dẻo, nhựa, cao su…
+ Rác vô cơ như: vật liệu xây dựng, kim loại, thủy tinh, phế thải điện tử.
18
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, biến động, phụ
thuộc địa điểm thu gom rác, mức sống và phong cách tiêu dùng của nhân dân ở
khu vực thành thị hay nông thôn.
Nguồn: Dự án xử lý rác thải tỉnh Vĩnh Phúc bằng công nghệ đốt phát điện -
Công ty CP Đầu tư môi trường An Thịnh
Hình 1.4. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt thị xã Phúc Yên
1.3.3. Sự gia tăng CTRSH trên địa bàn thị xã
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và quá trình đô thị hóa của thị xã Phúc Yên
trong những năm qua diễn biến nhanh và thuận lợi. Tuy nhiên, cùng với quá
trình phát triển, tần suất hoạt động và mức độ sinh hoạt cũng như mật độ tập
trung của dân cư đô thị và lao động từ địa phương khác du nhập trên địa bàn thị
xã là không thể tránh khỏi. Hoạt động làm việc và sinh hoạt đời sống của con
người đã tạo ra sự gia tăng CTRSH hàng ngày.
1.4. Thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên
1.4.1. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
a. Thực trạng thu gom CTRSH.
Tỷ lệ thu gom CTRSH các phường trung tâm đạt ~ 90%. Các phường xã
còn lại đạt khoảng 80%. Khối lượng 80,52tấn/ngàyđêm
25.8%
38.8%
4.8%
3.9%
8.5%
2.0% 1.7%
1.6%
4.2%
8.7%
ChÊt h÷u c¬ (38.8%)
GiÊy (4.8%)
Nhùa (3.9%)
Nilon (8.5%)
Gç (1.7%)
Sµnh sø (2%)
Kim lo¹i (8.7%)
Thuû tinh (2.1%)+V¶i (2.1%)
Cao su, ®å da (1.6%)
ChÊt kÝch th­íc nhá kh¸c
(25.8%)
19
- Thiết bị thu gom: Hiện nay xe đẩy tay là phương tiện thủ công chủ yếu
trong việc thu gom CTRSH trên địa bàn. Xe thu gom hầu hết đều là xe do công
ty tự sản suất tương đối phù hợp với công nghệ xúc gắp đang áp dụng tại địa
phương.
- Nhân lực thu gom: Việc thu gom rác thải trên địa bàn thị xã Phúc Yên
được UBND thị xã giao toàn bộ cho Công ty CP Môi trường và Công trình đô
thị Phúc Yên thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý. Công tác thu gom rác
được tiến hành theo kiểu thủ công kết hợp cơ giới.
- Chi phí: Kinh phí chủ yếu bằng nguồn dịch vụ công ích đô thị do
UBND tỉnh Vĩnh Phúc bố trí hàng năm và một phần thu phí VSMT tại địa bàn,
nhưng cơ bản không đáp ứng được yêu cầu.
- Thu gom rác thải ở các khu dân cư và trong ngõ hẻm: Thông thường rác
thải của các hộ gia đình (chưa được phân loại) được thu gom bằng xe đẩy tay.
Hàng ngày trên mỗi địa bàn khu dân cư, công nhân của Công ty CP Môi
trường và Công trình đô thị Phúc Yên tổ chức thu gom rác bằng cách gõ kẻng
báo hiệu cho các hộ gia đình trong khu vực tự động mang rác ra đổ lên xe đẩy.
Thời gian tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải tiến hành trước 6h30' sáng và từ
17h - 19h trong ngày. Sau khi nhận rác công nhân đẩy xe rác về điểm hẹn, tại
đây rác được đổ vào ô tô chuyên dụng để vận chuyển ra bãi rác của thị xã. Tuy
nhiên, trên địa bàn thị xã vẫn còn một số điểm, rác thải tập trung tại một số điểm
tự phát ở các góc đường, lề đường hoặc đất trống. Công nhân phải tự xúc hoặc
nhặt túi rác lên xe đẩy tay để chuyển đến điểm tập kết, ô tô chuyên dụng sẽ vận
chuyển đến nơi xử lý.
- Thu gom rác thải trên đường phố chính: Rác của các hộ ở các tuyến phố
chính được thu gom vào các xe đẩy tay đi qua các nhà theo hình thức (Door to
door) thường là vào buổi sáng trước 6 giờ, chiều tối khi các hộ gia đình có người
ở nhà. Rác của các gia đình đổ thẳng vào thùng xe đẩy tay hoặc được đựng vào
bao nilon để ở trước cửa của nhà, công nhân môi trường nhặt cho vào xe đẩy tay.
20
- Thu gom rác tại các khu vực công cộng như, chợ, bến xe, công viên, trụ
sở cơ quan, khách sạn nhà nghỉ, nhà hàng, thu gom rác từ thùng chứa rác lưu
động. Đến giờ qui định, ô tô sẽ tiếp nhận và vận chuyển đến nơi xử lý. Tại các
bến xe và chợ, do các thùng đựng rác công cộng còn thiếu và do ý thức của
người dân còn kém nên có tình trạng vứt CTR bừa bãi. Điều này đó làm mất mỹ
quan, vệ sinh môi trường và gây khó khăn cho việc thu gom. Trong thời gian gần
đây, thị xã đó tăng cường thêm hơn xe gom rác, thùng chứa bố trí tại các phường
nhằm giải quyết triệt để tình trạng một số điểm do thiếu xe rác nên không ít hộ
dân đổ rác ngay xuống vỉa hè, lòng đường.
Hình1.5. Một điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt
b. Thực trang vận chuyển CTRSH
Quy trình thu gom CTRSH được thực hiện như sau:
Quy trình thể hiện trên Hình 1.6 về cơ bản rác thải thu gom và vận chuyển
theo ba giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: CTRSH từ các hộ gia đình  đường phố và được chất lên
xe đẩy tay: chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, cơ quan, các cơ sở dịch vụ,
thương mại từ đường phố, vỉa hè.. .được thu gom vào các xe đẩy tay.
- Giai đoạn 2: Chất thải rắn từ đường phố  điểm tập kết: chất thải rắn
được các xe đẩy tay vận chuyển đến điểm tập kết.
21
- Giai đoạn 3: Chất thải rắn từ các điểm tập kết  Bãi chôn lấp chất thải
rắn của thị xã: Chất thải rắn từ điểm tập kết được thu gom vào các xe ô tô và vận
chuyển đến đổ ở bãi chôn chất thải rắn của thị xã.
Hình 1.6. Sơ đồ thu gom chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên [4]
Trang thiết bị vận chuyển: Mặc dù đã được cơ giới hóa khâu vận chuyển
nhưng phương tiện vận chuyển chưa đủ đáp ứng so với yêu cầu, (thiếu, yếu) đa
số xe đã cũ. Rác được quét dọn và đưa lên xe rồi chuyển thẳng đến điểm tập kết
và được ô tô chuyên dụng vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Chất thải rắn từ
gia đình
Chất thải rắn từ
đường phố
Chất thải rắn từ cơ quan,
nơi công cộng
Thùng đựng
CTR công cộngXe đẩy tay
Các điểm
tập kết
Xe cơ giới
chuyên dụng
Bãi chôn lấp
CTR của Thị xã
22
Hình1. 7. Xe chuyên dụng để thu gom rác thải
Bảng 1.2. Thống kê thiết bị của Công ty CP Môi trường và công trình đô
thị Phúc Yên [4]
STT Tên chủng loại Số lượng Công suất Chất lượng hiện tại
1 Xe đẩy tay 170 0,45m3 Hoạt động tốt
2 Xe ép rác 07 9-15m3 Hoạt động tốt
3 Xe tải nhẹ 03 1,5 tấn Hoạt động tốt
4 Xe tưới rửa đường 03 5m3 Hoạt động tốt
5 Xe hút bể phốt 01 5m3 Hoạt động tốt
6 Xe tải gắn cẩu 02 Hoạt động tốt
7 Máy xúc KOMATSU 01 Hoạt động tốt
8 Máy ủi DT75 01 Cũ chất lượng kém
9 Xe chuyên đung quét
đường hút bụi
01 Hoạt động tốt
10 Xe tang lễ 01 Hoạt động tốt
11 Xe 29 chỗ ngồi 01 Hoạt động tốt
Nguồn: Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên
23
c. Thực trạng xử lý CTRSH
Rác thải sau khi được thu gom được đưa về bãi rác tại bãi rác Trầm Cánh:
được xây dựng tại cánh đồng Trầm Cánh phường Xuân Hòa với diện tích 1,95ha,
nằm phía rìa ngoài thị xã cách khu dân cư gần nhất khoảng 500m và tiếp giáp
với khu đô thị đang xây dựng hạ tầng của Công ty CP lắp máy điện nước (Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội), cạnh nguồn nước sản xuất nông nghiệp. Hàng ngày
bãi rác tiếp nhận khoảng 80 tấn rác thải do Công ty môi trường đô thị thị xã thu
gom và vận chuyển về đây.
Hình1.8 . Ảnh Bãi rác thải tạm Trầm Cánh, thị xã Phúc Yên
* Xử lý chôn lấp: Phân lớn rác thải được chôn lấp sau khi được thu gom
bằng các xe chuyên dụng được vận chuyển về bãi rác, đổ xuống các hố chôn lấp
rồi phun một lượng hóa chất thích hợp, các bước xử lý rác thải gồm :
Bước. Rác thải đưa về đổ gọn vào 1 điểm.
Bước 2. Dùng máy xúc chuyển rác ngay vào đúng vị trí và tiến hành lu
lèn.
Bước 2. Sử dụng chế phẩm để hạn chế mùi trước khi lấp.
Bước 4. Trong vòng 24 tiếng phải được lấp kín bằng một lớp đất đã lu lèn
dày ≥20cm.
Bước 5. Định kỳ phun thuốc diệt ruồi, muỗi.
Bước 6. Nước rỉ rác phải được thu gom vào bể chứa và đem đi xử lý.
24
Hình1.9. Vị trí bãi chôn lấp rác thải tạm Trầm Cánh
25
Quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm cánh thể hiện Hình 1.10
Hình 1.10. Sơ đồ quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm cánh
Do xử lý bằng hình thức chôn lấp, không triệt để mùi hôi phát tán ra xung
quanh gây ô nhiễm môi trường không khí, đồng thời đấy là môi trường thuận lợi
cho các loại ruồi muỗi và côn trùng sinh sản nhiều, gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân sống gần khu vực bãi rác. Bên cạnh đó, bãi rác chưa có hệ thống xử lý
nước rỉ rác, nên nước thải gây ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước mặt
và nước ngầm trong khu vực.
* Xử lý CTRSH bằng phương thức khác:
Thu gom phế liệu là phương thức phổ biến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
nói chung và thị xã Phúc Yên nói riêng. Phương thức này cũng có thể coi là
phương thức xử lý thành phần vô cơ trong CTRSH.
Yếu tố tích cực của phương thức của nó là tận dụng có ích thành phần vô
cơ trong CTRSH trên địa bàn thị xã. Không chỉ tận dụng được khoảng 15%
CTRSH mà còn mang lại được nguồn thu nhập nhất định từ quá trình kinh doanh
phế liệu.
Tuy nhiên phương thức này cũng có nhiều yếu tố tiêu cực:
+ Gây mất trật tự và mỹ quan đô thị từ hình ảnh của người thu gom phế
liệu.
+ Tăng dân số cơ học qua sự nhập cư của lao động thu gom phế liệu, do
đó ảnh hưởng tới an ninh trật tự trên địa bàn thị xã.
+ Hình thành các bãi thu mua phế liệu tự phát, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến vệ sinh môi trường và văn minh trật tự trên địa bàn thị xã.
1.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH
San gạt rác
từ độ cao
tự nhiên,
2m/lớp
Bổ sung
chất hạn
chế mùi
trên toàn
bộ bề mặt
Đàm nén
chặt rung
trọng
750kg/m3
Bổ sung
chất
LTH100,
phun đều
trên bề mặt
Phủ đất dày
20cm, san
gạt đầm
nén chặt
26
Việc tổ chức quản lý chất thải rắn do Công ty CP môi trường và công
trình đô thị Phúc Yên đảm nhiệm và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước mà trực tiếp là UBND thị xã Phúc Yên.
Tháng 10/1999 Công ty quản lý - dịch vụ đô thị Mê Linh chuyển sang
hoạt động công ích theo quyết định số 2721/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
và đổi tên là công ty quản lý đô thị Mê Linh. Khi thị xã Phúc Yên được tái lập
theo Nghị định số 153/NĐ-CP ngày 09/12/2003, Công ty được mang tên Công ty
môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên từ tháng 02/2004. Năm 2011, Công ty
môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên được sắp xếp chuyển đổi hình thức sở
hữu, từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển sang mô hình doanh nghiệp cổ
phần và đổi tên thành Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Phúc Yên
theo quyết định số 715/QĐ-CT ngày 22/3/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ của Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên
không chỉ là quản lý, thu gom chất thải rắn mà còn có những bộ phận đảm nhiệm
các công việc khác như: Quản lý và duy trì chiếu sáng công cộng; quản lý vườn
hoa, cây xanh; Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng đường giao thông nội thị,
vỉa hè đường phố và hệ thống thoát nước đô thị; Xây dựng và sửa chữa công
trình hạ tầng; Cung cấp dịch vụ tang lễ….
Hình 1.11. Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLCTR ở tỉnh Vĩnh Phúc
UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Sở
TN&MT
Sở
KH&ĐT
Sở
Tài chính
UBND thị xã
Phúc Yên
Sở
XD
C.ty CP Môi trường CT Đô thị Phúc Yên
27
Hình 1.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CP môi trường và
công trình đô thị Phúc Yên[4]
Công ty được chuyển đổi mô hình hoạt động từ đơn vị sự nghiệp có thu
sang doanh nghiệp cổ phần vào năm 2011. Trong những năm gần đây, công tác
tổ chức quản lý CTR của Công ty đó được quan tâm chú ý hơn, cả về hình thức
và nội dung hoạt động đều được đổi mới, góp phần nâng cao tính năng động và
chủ động của đơn vị
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
P. tổ chức
hành chính
Phòng kế
hoạch
P.tài chính
kế toán
Đội
cây
xanh
số 1
Đội
cây
xanh
số 2
Tổ
thoát
nước
ĐT
Đội
chiếu
sáng
CC
Đội
MT
số 1
Đội
MT
số 2
Đội
MT
số 3
Tổ
thu
phí
28
Bảng 1.3. Thống kê nhân sự trong Công ty CP Môi trường và Công trình
đô thị Phúc Yên [5]
TT Tên bộ phận Chức năng Số
người
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
I Khối gián tiếp
1 Ban giám đốc Quản lý điều hành
chung
02 02
2 Phòng TC-HC Q.lý Nhân sự và lưu trữ
HS
07 04 03
3 Phòng Tài chính
- Kế toán
Q.lý tài chính - kế toán 05 05
4 Phòng Kế hoạch Kế hoạch mua sắm
thiết bị, vật tư
04 04
5 Phòng Kỹ thuật Quản lý kỹ thuật 05 05
II Khối trực tiếp
1 Đội môi trường
số 1
Quét dọn, thu gom rác
thải trên địa bàn thị xã
50 02 01 04
2 Đội môi trường
số 2
45 02 01 05
3 Đội môi trường
số 3
50 03 02 04
4 Đội cây xanh đô
thị số 1 Quản lý, chăm sóc
vườn hoa, cây xanh
18 1 01 02
5 Đội cây xanh đô
thị số 2
15 02 03
6 Tổ thoát nước đô
thị
Quản lý hệ thống thoát
nước trên địa bàn thị xã
15 01
7 Đội chiếu sáng
Công cộng
Quản lý hệ thống điện
chiếu sáng, điện trang
trí
12 03
8 Tổ thu phí Thu phí VSMT 07 01 05 01
Tổng cộng 235 35 10 22
Nguồn: Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên
1.4.3. Tình hình tài chính cho quản lý CTRSH tại thị xã Phúc Yên
[4,5]
a. Mức thu phí vệ sinh môi trường
Mức thu phí vệ sinh môi trường trung bình: hộ dân 8.000
đồng/người/tháng, đối với các hộ kinh doanh 20.000 đồng/hộ/tháng, đối với
29
trường học 80.000 đồng/trường/tháng, đối với doanh nghiệp 25.000 đồng/doanh
nghiệp/tháng, đối với cơ quan quản lý nhà nước 15.000 đồng/cơ quan/tháng.
Công ty môi trường và công trình đô thị đã triển khai công tác thu phí vệ
sinh môi trường, huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng nhưng vẫn còn rất
thấp. Năm 2012 đạt: 520.000.000 đồng, năm 2013 đạt: 550.000.000 đồng, năm
2014 đạt: 620.000.000 đồng.
b. Ngân sách tài chính đối với công tác quản lý CTRSH.
- Tài chính cho công tác quản lý chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên chủ yếu
bằng nguồn chi phí dịch vụ công ích do tỉnh Vĩnh Phúc cấp hàng năm
- Tình hình đầu tư hàng năm: Ngoại trừ phương tiện và công cụ sản suất
là của doanh nghiệp còn lại toàn bộ cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho công tác
quản lý chất thải rắn đều thuộc tài sản của Nhà nước.
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên bình quân là 3,5 triệu đồng/tháng.
- Công tác đầu tư cho xử lý chất thải rắn còn rất thấp, đặc biệt mất cân
đối về tài chính.
Bảng 1.4. Bảng ngân sách UBND thị xã Phúc Yên dành cho quản lý
CTRSH
Thời gian Nguồn ngân sách cho thu gom,
vận chuyển rác thải(tỷ đồng)
Nguồn ngân sách đầu từ XD
các CT xử lý rác (tỷ đồng)
Năm 2012 22,32 -
Năm 2013 22,4 -
Năm 2014 24,5 5,0
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND thị xã Phúc Yên
1.4.4. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý CTRSH
a. Nhận thức của cộng đồng dân cư.
Ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng của người dân chưa cao. Quan niệm về
công tác: phân loại rác, bỏ rác đúng nơi qui định, giữ gìn vệ sinh chung tại môi
trường sống và nơi công cộng chưa cao do đó thực hiện chưa tốt.
30
Quá trình phát triển của thị xã Phúc Yên cũng như lực hút lao động nhập
cư từ các địa phương khác tới làm việc và sinh sống. Do đó cũng khó khăn trong
việc tuân thủ các quy định về công tác vệ sinh môi trường.
Với đặc thù phát triển bao gồm cả đô thị và nông thôn. Vì vậy chưa có ý
thức cao tham gia thực hiện và xây dựng cũng như giám sát các chương trình vệ
sinh môi trường.
b. Xử lý vi phạm và giám sát thực hiện tại cộng đồng dân cư.
Xử lý vi phạm còn bị hạn chế bởi các văn bản pháp luật chưa rõ ràng, còn
chung chung. Lực lượng xử phạt mỏng, không chuyên trách, tính trách nhiệm
chưa cao… Quản lý và giám sát thực hiện trong cộng đồng dân cư chưa thực sự
triệt để. Vai trò UBND cấp phường, xã giám sát cộng đồng dân cư bằng phương
thức phân cấp tổ dân phố thực hiện. Do đó công tác xây dựng qui định và xử lý
vi phạm vệ sinh môi trường còn có hạn chế khó thực hiện.
c. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo, tập huấn công tác quản lý
CTRSH tại cộng đồng dân cư
Vai trò UBND cấp phường, xã và cán bộ chuyên trách vệ sinh môi trường
trong công tác tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư được duy trì thường
xuyên bằng nhiều hình thức sinh hoạt quần chúng.
Công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ chuyên trách và cán bộ tổ dân phố
cấp phường chưa duy trì được thường xuyên, vì vậy hiệu quả triển khai đến cộng
đồng chưa cao.
Các tổ chức và hiệp hội quần chúng dân cư chưa nhận thức được vai trò
và trách nhiệm trong công tác giám sát các đơn vị chức năng thực hiện các
chương trình hoặc dự án vệ sinh môi trường tại địa phương.
1.4.5. Tình hình thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH
Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong những năm gần đây của
tỉnh Vĩnh Phúc, vấn nạn ô nhiễm môi trường đang trở thành nỗi lo của nhiều nhà
hoạch định chính sách cũng như người dân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là vấn đề
31
rác thải, chất thải từ môi trường công nghiệp với khối lượng khổng lồ từ 4000
doanh nghiệp trên địa bàn. Chính vì vậy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
đang là những bước đi đúng đắn và mang lại hiệu quả thiết thực cho tỉnh Vĩnh
Phúc.
Thực hiện lộ trình của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của chính phủ
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã cổ phần hóa các công ty môi trường và dịch vụ đô thị.
Ngoài ra đi tiên phong trong lĩnh vực này còn có công ty TNHH môi trường
công nghiệp xanh có trụ sở chi nhánh tại Phường Phúc Thắng - Thị xã Phúc Yên.
Được thành lập từ năm 1998 với các ngành nghề như: dịch vụ làm sạch, vệ sinh
môi trường; xử lý và tái sử dụng các chất thải công nghiệp; thu mua phế liệu
công nghiệp; đúc kim loại; dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại...
1.5. Đánh giá chung
1.5.1. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
a. Đánh giá về công tác phân loại CTRSH
Hiện tai trên địa bàn thị xã Phúc Yên chưa áp dụng phân loại CTRSH tại
nguồn, rác thải được thu gom không được phân loại mà được vận chuyển lẫn với
nhau. Điều này có nghĩa là rất ít chất thải được thu hồi tái chế, tái sử dụng từ
hoạt động thu gom chính thống. Hệ quả là làm tăng Khối lượng CTRSH phải
chôn lấp, dẫn đến tăng kinh phí cho công tác quản lý CTRSH và làm giảm tuổi
thọ của khu xử lý.
- Việc phân loại, tái chế, tái sử dụng các sản phẩm từ CTRSH còn mang
tính tự phát và chủ yếu do các cơ sở tự thực hiện. Các doanh nghiệp chưa thực
hiện triệt để việc phân loại CTRSH tại nguồn, hầu hết các cơ sở sản xuất chỉ thực
hiện việc phân loại CTRSH đối với các loại chất thải mang lại giá tri kinh tế như
kim loại, giấy,...còn các chất thải không có giá tri kinh tế được thu gom và đổ
thải lẫn lộn cùngvới chất thải sinh hoạt, gây khó khăn và tốn kém trong quá trình
xử lý.
32
b. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển CTRSH
- Những năm trước đây, hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn thị xã
thực hiện chưa được đảm bảo, tỷ lệ thu gom thấp, không đạt yêu cầu, đời sống
người lao động gặp khó khăn. Tình trạng nêu trên được khắc phục kể từ Công ty
Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên được cổ phần hóa.
- Hiện tại chủ yếu rác được quột thu gom bằng xe đẩy tay, nhưng trong
tương lai loại hình này không còn phù hợp do yếu tố mỹ quan đô thị và khả năng
cơ giới hóa cũng như tốc độ thu gom. Tuy nhiên cũng không thể loại bỏ hình
thức xe đẩy tay được vì thị xã có nhiều khu hiện trạng không có cơ sở hạ tầng
phù hợp với ô tô chuyên dụng. Tại các khu mới quy hoạch, hạ tầng đảm bảo thì
cần bố trí xe thu gom vào giờ sáng sớm hoặc khuya để tránh ảnh hưởng mỹ quan
đô thị và thuận tiện cho giao thông.
- Bên cạnh những thành tích đạt được thì công tác thu gom vận chuyển rác
ở địa phương vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục như:
+ Nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng còn yếu. Mọi người
chưa có trách nhiệm trong việc giữ gìn vệ sinh chung. Còn có hiện tượng rác thải
bị vứt bừa bãi ra đường, phố, chợ, ven ao hồ.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH chưa đáp ứng được với tốc độ phát sinh chất thải. Tại
một số đường hẹp, khi lập quy hoạch không đề cập đến địa điểm tập kết rác do
đó việc cẩu rác nên xe ô tô gặp khó khăn đồng thời làm cản trở giao thông.
+ Mất vệ sinh cục bộ bởi phương thức thu gom hiện nay hầu hết là gián
tiếp, thông qua các xe đẩy tay từ các khu vực dân cư, tập kết về một số điểm tự
phát tại các góc đường không được xác định khi lập quy hoạch và đầu tư xây
dựng đúng theo yêu cầu kỹ thuật rồi chuyển lên ô tô chuyên dụng. Việc rác thải
chưa được phân loại tại nguồn còng gây khó khăn cho việc vận chuyển, xử lý.
+ Năng lực của các đơn vị làm công tác môi trường đô thị về con người,
cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện thu gom vẫn còn thiếu, tải trọng nhỏ,
33
cũ, hỏng chưa đáp ứng kịp các yêu cầu thực tế. Thu gom rác thải từ trong các
ngõ hầu hết là lao động thủ công với hiệu suất thấp, tình trạng ứ đọng rác vẫn
còn xảy ra. Ngoài ra CTRSH thường được xúc thủ công vào các xe thu gom tại
các điểm lưu giữ tạm thời. Công việc thu gom thủ công nặng nhọc gây các bệnh
nghề nghiệp và vận hành không an toàn cho công nhân thu gom, năng suất lao
động thấp.
+ Đối với khu vực ngoại thành (các xã), dân cư không tập trung, thành
phần rác thải phong phú hơn do hoạt động nông nghiệp (như các loại bao bỡ
phân bún, vỏ hộp thuốc trừ sâu) khó thu gom do ý thức người dân chưa cao và hệ
thống vận chuyển bị hạn chế cả về nhân lực lẫn phương tiện. Đây là vấn đề nan
giải cần tập trung giải quyết trong thời gian tới của thị xã Phúc Yên.
c. Đánh giá về công tác xử lý CTRSH
- Hiện trạng xử lý CTRSH hiện tại trên địa bàn thị xã Phúc Yên đang gặp
nhiều khó khăn do: Cơ sở xử lý CTRSH chưa được đầu tư xây dựng để phục vụ
cho việc xử lý CTRSH, xử lý rác bằng hình thức chôn lấp. Bãi chôn lấp tạm giai
đoạn 1 đã gần đầy gây ô nhiễm môi trường, do đó năm 2014 UBND tỉnh Vĩnh
Phúc đã có chủ trương mở rộng phần giai đoạn 2 với diện tích là 0,95 ha, tổng
mức đầu tư dự kiến là khoảng 5 tỷ đồng. Quy trình công nghệ chôn lấp ở giai
đoạn 2 về cơ bản cũng giống giai đoạn 1.
1.5.2. Đánh giá về công tác quản lý CTRSH
a. Thuận lợi
Có nhận thức đúng đắn, có sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm đúng mực
của cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân cho công tác bảo vệ môi trường
sống. Với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch quản lý chất thải rắn
của tỉnh đã đề ra những biện pháp quản lý chất thải rắn với mục tiêu phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên và môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân. Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên là đơn vị chịu
34
trách nhiệm chính và duy nhất về cộng tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
tại địa phương. Công ty đang thực hiện tốt và hiệu quả công tác quản lý CTRSH
tại thị xã, với mô hình hoạt động là tự chủ trong sản suất kinh doanh, bộ máy
quản lý chuyên nghiệp do được tổ chức và hoạt động chặt chẽ.
b. Khó khăn
- Nhận thức về quản lý CTRSH của người dân có nhưng còn hạn chế,
mang tính cục bộ, một bộ phận không nhỏ còn có tư tưởng ỷ lại vào cơ quan
chức năng, chưa thấy được trách nhiệm tham gia của mình, đây là lý do chính
chưa thể áp dụng công tác phân loại CTRSH tại nguồn đối với thị xã Phúc Yên.
- Công tác tuyên truyền giáo dục về quản lý CTRSH còn chưa được quan
tâm thỏa đáng, còn mang tính hình thức, nghèo nàn.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH chưa đáp ứng được với tốc độ phát sinh chất thải. Mất
vệ sinh cục bộ bởi phương thức thu gom hiện nay hầu hết là gián tiếp thông qua
các xe đẩy tay từ các khu vực dân cư, tập kết về một số điểm tự phát tại các góc
đường không được xác định khi lập quy hoạch và đầu tư xây dựng đúng theo yêu
cầu kỹ thuật rồi chuyển lên ô tô chuyên dụng.
Công tác quy hoạch xử lý CTRSH vẫn còn đang lúng túng trong việc lựa
chọn công nghệ xử lý, lựa chọn và bố trí vị trí khu xử lý hợp vệ sinh v.v.
- Cơ chế chính sách và biện pháp để huy động nguồn lực từ cộng đồng
còn thiếu chưa thực sự khuyến khích cộng đồng đầu tư vào công tác quản lý
CTRSH.
- Các văn bản pháp lý của các cấp về quản lý CTRSH còn thiếu vừa
chồng chéo, chỉ định hướng chung chung, khó hiện thực hóa trong thực tế.
- Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp chính quyền cơ sở
cũng như với tổ chức, cá nhân trong cộng đồng chưa được làm rõ.
- Chưa tạo được môi trường cạnh tranh đúng nghĩa trong công tác quản lý
CTRSH nên khó thu hút được nguồn lực lớn vào công tác này.
35
- Bộ phận quản lý chưa có thống kê, lưu trữ dữ liệu về thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH cụ thể trên từng địa bàn, điều này gây khó khăn cho
công tác hoạch định chiến lược quản lý CTRSH của thị xã.
- Tình trạng máy móc thiết bị hiện tại không đồng bộ, lạc hậu, rất khó
đảm đương tốt công tác quản lý CTRSH trên địa thị xã đặc biệt khi mở rộng
không gian và vận chuyển CTRSH về khu xử lý mới theo quy hoạch của tỉnh.
c. Những vấn đề tồn tại cơ bản cần được nghiên cứu và giải quyết
- Việc quản lý chất thải rắn mới chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị, còn
khu vực ngoại thị ít được quan tâm.
- Cơ sở vật chất trong công tác quản lý chất thải rắn yếu kém và lạc hậu.
- Khu xử lý rác gần khu dân cư, xử lý bằng hình thức chôn lấp, đã gần lấp
đầy gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho khu dân cư xung quanh.
- Các chính sách về phí vệ sinh môi trường chưa phù hợp do vậy cần xây
dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm quản lý CTRSH đô thị trên
thế giới và Việt Nam để có giải pháp phù hợp cho công tác quản lý CTRSH cho
thị xã Phúc Yên.
36
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH trong đô thị
CTRSH phát sinh rất đa dạng, chúng phát sinh ngay từ các hoạt động
sống, trong sinh hoạt hàng ngày của con người. Căn cứ vào các nguồn phát sinh
của chất thải rắn có thể phân loại nguồn phát sinh của chất thải rắn như sau:
- Từ các hộ gia đình
- Từ các hoạt động dịch vụ thương mại ( chợ, trung tâm thương mại, trung
tâm ăn uống....)
- Từ các công sở, trường học, viện nghiên cứu...
- Từ các bệnh viện, các cơ sở y tế, phòng khám bệnh....
- Từ các nơi công cộng như: Công viên, đường phố, nhà ga, bến xe...
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh CTRSH[7]
2.1.2. Thành phần và tính chất CTRSH trong đô thị
a. Thành phần của CTRSH:
Thành phần lý học và hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào
từng địa phương, vào khí hậu, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Từ các hộ
dân cư
Từ hoạt động dịch vụ thương mại
(chợ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
thương mại, công cộng)
Từ các công sở,
các trường học
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Từ đường phố, vườn hoa cây
xanh, các bến xe, nhà ga
Từ các bệnh viện,
khu công nghiệp
37
b. Tính chất vật lý:
- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau tùy
từng trường hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong thùng
rác và không nén, rác chứa trong thùng rác và nén. Khối lượng riêng của CTRSH
sẽ rất khác nhau thùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm, thòi gian lưu trữ... Khối
lượng riêng của CTRSH ở các khu đô thị lấy từ xe ép rác dao động trong khoảng
từ 178kg/m3 đến 415kg/m3, giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3.
- Độ ẩm: Độ ẩm CTRSH thường được biểu hiện theo một trong hai cách;
tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối
lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông
dụng hơn.
- Kích thước và sự phân bổ kích thước: Đóng vai trò quan trọng đối với
quá trình thu hồi vật liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàng quay
và các thiết bị tách loại từ tính.
- Khả năng tích ẩm: Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất
thải có thể tích trữ được. Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi tùy theo điều kiện nén ép
rác và tình trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng tích ẩm của CTRSH của
khu dân cư và khu thương mại trong trường họp không nén có thể dao động
trong khoảng 50 - 60% .
- Độ thẩm thấu của rác nén: Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông
số vật lý quan trọng khống chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi
chôn lấp. Độ thẩm thấu thực chỉ phụ thuộc vào tính chất của CTR, kể cả sự phân
bố kích thước lỗ rỗng bề mặt và độ xốp. Giá trị độ thẩm thấu đặc trưng đối với
CTR đã nén trong một bãi chôn lấp thường dao động trong khoảng 10-11
đến
1012
m2
theo phương thẳng đứng và khoảng 10-10
theo phương ngang.
c. Tính chất hóa học CTRSH
Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp xử lý và thu hồi nguyên liệu. Đối với phần rác hữu cơ dùng làm
38
phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành phần những nguyên tố chính,
cần phải xác định thành phần các nguyên tố vi lượng.
- Những tính chất hóa học cơ bản: Những tính chất cơ bản cần phải xác
định đối với các thành phần cháy được trong CTR bao gồm: độ ẩm (phần ẩm mất
đi khi sấy ở 105oC trong thời gian 1 giờ); thành phàn các chất cháy bay hơi
(phần khối lượng mất đi khi nung ở 950oC trong tủ nung kín); thành phần
carbon cố định (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải các chất có thể
bay hơi); tro (phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hở).
- Điểm nóng chảy của tro: Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà trong đó
tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành
dạng rắn (gọi là xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ khoảng 11000 C
đến 12000 C.
- Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH: Các nguyên tố cơ bản bao gồm
carbon (C), hydro (H), Oxy (O), Lưu huỳnh (S), Ni tơ (N) và tro.
- Năng lượng chứa trong các thành phần của CTR: Năng lượng chứa trong
các thành phần của CTRSH có thể xác định được bằng phương pháp sử dụng lò
hơi.
- Chất dinh dưỡng và các nguyên tố cần thiết khác: Nhiều thành phần chất
hữu cơ trong CTRSH được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thông qua quá
trình chuyển hóa sinh học như làm phân compost....
2.1.3. Những tác động của công tác quản lý CTRSH đối với sức khỏe
con người, môi trường đô thị và sự phát triển kinh tế xã hội
a. Tác động đối với môi trường đô thị
 Tác động đối với môi trường nước:
+ Khối lượng rác nhất định hiện nay vẫn thải trực tiếp xuống hệ thống
sông hồ sẽ làm cho nguồn nước mặt bị ô nhiễm. Rác nặng lắng xuống đáy làm
tắc đường lưu thông của nước. Rác kích thước lớn và nhẹ như giấy vụn, túi nilon
nổi lên trên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí, làm
39
mất mỹ quan đô thị. Chất hữu cơ trong rác thải bị phân hủy nhanh tạo các sản
phẩm trung gian và sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi thối.
+ Nước rò rỉ hình thành trong các hố chôn lấp rác do nước đi vào hố chôn
từ phía trên (nước mưa thấm xuống) hay độ ẩm của rác, độ ẩm của vật liệu phủ,
nước thấm từ đất vào ô chôn lấp. Nước rác từ các trạm trung chuyển và nước rò
rỉ trong hố chôn lấp rác có hàm lượng chất hữu cơ và chất dinh dưỡng rất cao.
Ngoài ra, nó còn có nhiều loại vi trùng nếu không được thu gom, xử lý triệt để
thì sẽ thấm vào đất gây ô nhiễm không chỉ các lớp đất mà cả tầng nước ngầm
hay chảy vào các sông, hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
+ Các kim loại nặng trong nước rỉ rác, vỏ bao bì đựng hóa chất, thuốc
BVTV thẩm thấu qua đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt. Đặc
biệt là các chất có tính độc cao: Xianua, NO2, thủy ngân(Hg), sắt(Fe),
Amoni(NH3), phốt pho.....Mức độ tác động rất mạnh nếu không được xử lý.
 Tác động đối với môi trường không khí:
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước rỉ rác, chất thải rắn, tạo
hôi thối khó chịu, sản sinh ra CO2 làm ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại bãi
tập kết rác, khu dân cư cuối hướng gió, khu dân cư lân cận. Một số tác động
chính :
+ Mùi hôi: Theo các tài liệu khoa học, quá trình phân hủy sinh học kỵ khí
các chất thải rắn tại các đống rác thải ra khoảng 168 hợp chất gây mùi như acid
hữu cơ, rượu, este, suphit, mercaptans.... và hầu hết chúng đều có mùi đặc trưng.
Gây ra một số tác động như: tác động xấu đến hệ thống hô hấp, là nguyên nhân
gây ung thư phổi, gây bệnh bạch cầu ở trẻ em, tạo cảm giác khó chịu cho người
tiếp xúc ...
+ Bụi lơ lửng gây nên các bệnh về hô hấp, da liễu, bệnh về mắt cho công
nhân làm việc tại bãi tập kết.
 Tác động đối với môi trường đất:
40
Nước rò rỉ từ bãi rác mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được
kiểm soát an toàn thấm vào đất gây ô nhiễm đất. Thành phần các kim loại nặng
trong nước rác gây độc cho cây trồng và động vật trong đất.
b. Tác động và ảnh hưởng xấu đối với kinh tế - xã hội.
Hoạt động phát triển- xã hội và quá trình phát triển của nó cũng phát sinh
một khối lượng CTRSH ảnh hưởng đến môi trường đô thị. Ngược lại, công tác
quản lý CTRSH không tốt cũng ảnh hưởng xấu đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội.
+ Ở một số nước đang phát triển trên thế giới và Việt Nam, do buông lỏng
quản lý CTRSH trong một thời gian dài. Hậu quả chúng ta đã, đang và sẽ phải
chi rất nhiều tiền của và công sức để khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường.
Các hậu quả đó tác động rất xấu đến an sinh xã hội, phát triển bền vững, gây ra
tình trạng bệnh tật, mất mùa, dẫn đến đói nghèo của một bộ phận không nhỏ dân
cư cả ở nông thôn lẫn thành thị.
+ Sự chậm trễ áp dụng khoa học công nghệ thay thế cho quá trình quản lý,
thu gom và vận chuyển CTRSH thủ công gián tiếp làm cho hình ảnh đô thị
nghèo nàn và lạc hậu. Hình ảnh một xã hội phát triển không bền vững sẽ ảnh
hưởng tiêu cực, cản trở phát triển kinh tế- xã hội.
c. CTRSH gây mất mỹ quan và văn minh đô thị.
Công tác quản lý CTRSH đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo
điều kiện trật tự, mỹ quan và văn minh đô thị.
+ Như ta đã biết, khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày, trong quá trình
phân loại và thu gom, vì lý do không được trang bị đầy đủ về cơ sở hạ tầng và
thiết bị chuyên dụng sẽ dẫn tới tình trạng chiếm dụng không gian giao thông trên
các trục giao thông và tuyến phố đô thị. Vì vậy gián tiếp và trực tiếp làm ảnh
hưởng tới hình ảnh và không gian đô thị.
+ Mặt khác, điều kiện dân trí và nhận thức của người dân chưa cao, việc
không tuân thủ đúng giờ và hiệu lệnh thu gom của công nhân môi trường, do đó
41
còn có tình trạng tập trung lưu trữ, đổ rác ra lòng lề đường hoặc điểm tập kết
không đúng qui định.
d. Tác động đối với sức khỏe con người
+ CTRSH phát sinh trong ngày nếu không được thu gom, vận chuyển và
xử lý theo đúng quy trình, quy phạm sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, môi
trường không khí và môi trường đất. Vì vậy có ảnh hưởng đến sức khỏe người
dân (bị tăng các nguy cơ nhiễm bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa…).
+ Đối với công tác thu gom, vận chuyển hiện nay, CTRSH từ nguồn phát
sinh đến các nguồn thu gom chủ yếu bằng phương thức thủ công,với công việc
đặc thù tiếp xúc và phân loại CTRSH hằng ngày, đội ngũ công nhân vệ sinh môi
trường với hạ tầng cơ sở kỹ thuật và thiết bị làm việc không đầy đủ cũng bị ảnh
hưởng trực tiếp đến điều kiện sức khỏe của người lao động.
+ Chất thải rắn trong quá trình phân hủy là nơi trú ngụ cho các loại vec to
truyền bệnh: ruồi, muỗi, nhặng..... các loại côn trùng, loài gặm nhấm: chuột,
bướm sâu..... Chúng phát triển rất nhanh trong môi trường ẩm ướt, giàu chất hữu
cơ phân hủy của chất thải rắn sinh hoạt.
+ Quy mô tác động trên diện rất rộng (khu vực liền kề với bãi tập kết) và
với tác động cực kỳ lớn nếu không được kiểm soát và xử lý chặt chẽ.
2.1.4. Phương thức thu gom, vận chuyển CTRSH trong đô thị
Thu gom CTRSH bao gồm việc gom nhặt CTRSH từ nguồn gốc khác
nhau và chuyên chở các CTRSH đó tới điểm tiêu hủy hoặc sử dụng mục đích
khác.
a. Phương thức thu gom CTRSH.
 Thu gom theo khối:
Với phương thức này, các xe thu gom chạy theo một quy trình đã được
thỏa thuận kế hoạch trước. Người dân đô thị sẽ đổ rác vào thùng chứa tại xe
chuyên dụng theo tín hiệu do xe phát ra. Phạm vi áp dụng của phương thức thu
gom theo khối như sau:
42
+ Thu gom theo giờ qui định đối với hộ dân cư
tại khu vực công trình thấp tầng, các khu vực
có hiện trạng đô thị là ngõ và ngách nhỏ.
+ Thu gom theo qui trình có kiểm soát tại các
công trình cao tầng có thiết kế công nghệ thu
CTRSH từ hố rác. Hố rác bao gồm hệ thống
cửa tiếp nhận CTRSH từ các hộ gia đình/ 01
tầng vào ống lưu chuyển có tiết diện hình tròn
hoặc chữ nhật theo phương thẳng đứng.
CTRSH sẽ được thu gom theo khối từ cửa xả
rác tại tầng kỹ thuật của công trình bằng hệ
thống xe chuyên dụng.
Hình 2.2. Hệ thống thu gom CTRSH trong nhà cao tầng
1.Ống đứng, 2. Ống nhánh tiếp nhận rác , 3 Cử nạp rác, 4 Cửa xả rác, Cửa
thăm tẩy sạch, 6. Chụp thông hơi
 Thu gom bên lề đường:
Phương thức thu gom này đòi hỏi mọi dịch vụ đều đặn và một lộ trình
tương đối chính xác. CTRSH được để trong trong các sọt rác hoặc thùng chứa
trên vỉa hè đã quy định. Xe chuyên dụng sẽ tới thu gom tại chỗ.
b. Lựa chọn quy hoạch và quản lý điểm tập kết và trạm trung chuyển
CTRSH trong đô thị
 Điểm thu gom CTRSH:
Điểm thu gom CTRSH (Trạm trung chuyển không chính thức) không đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, được xác định trong Quy hoạch chi tiết đô thị.
Theo QCVN 07:2010/BXD điểm thu gom có công suất từ 5tấn/ngđ đến
43
10tấn/ngđ, bán kính phục vụ tối phục vụ từ 0,5km đến 7km, diện tích tối thiểu 20
m2
 Trạm trung chuyển:
Trạm trung chuyển cố định chính thức được đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Theo
QCVN 07:2010/BXD, trạm trung chuyển có quy mô công suât từ 100tấn/ngđ,
diện tích tối thiểu 500 m2, bán kính phục vụ tối đa từ 10 đến 30km, khoảng cách
an toàn VSMT đến công trình khác phải ≥ 20m.
c. Quy hoạch tuyến thu gom và tuyến đường vận chuyển CTRSH.
 Trong quá trình thu gom cần xác định tuyến thu gom sao cho phù hợp,
sử dụng lao động và phương tiện hiệu quả. Một vài yếu tố sau đây cần lưu ý khi
bố trí các tuyến thu gom:
+ Cần nắm được các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng
mục trong quản lý CTR (số lần thu dọn, mức phí, nhu cầu trang thiết bị…).
+ Cần kết hợp các điều kiện hiện có như cỡ, nhóm, các loại xe…
+ Tuyến thu dọn cần bố trí sao cho tuyến bắt đầu và tuyến kết thúc gần
những đường chính, tuyến phố chính.
+ Ở khu vực không bằng phẳng tuyến thu gom nên bắt đầu từ đỉnh dốc và
đi dần xuống chân đốc, ở đó xe bắt đầu thu gom rác.
+ Tuyến thu gom nên bố trí làm sao để thùng rác cuối cùng trên tuyến
được đặt gần nhất với bãi đổ rác.
+ Những điểm giao thông đông đúc phải được thu dọn vào thời gian sớm
nhất trong ngày.
+ Những khu vực nhiều rác thải cần phải được thu dọn trước.
+ Đối với các điểm nằm rải rác và có lượng rác ít có thể thu dần trên cùng
một tuyến hay trong một ngày làm việc.
+ Đối với hình thức thu gom di động thì điểm tập kết phải được bố trí
thuận lợi về giao thông và có hạ tầng thuận tiện cho công tác vận chuyển.
44
 Qui hoạch tuyến đường vận chuyển CTRSH: Quy hoạch tuyến đường
vận thường phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Yếu tố địa hình
+ Quy hoạch các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng…
+ Tuyến đường vận chuyển: chiều dài, rộng của đường, chất lượng đường.
+ Phương tiện thu gom CTR
+ Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn.
Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: Quy định nơi đổ rác, thời gian đổ rác, quy
định nơi đặt thùng chứa.
+ Tuyến đường vận chuyển cần hạn chế cắt ngang qua đô thị, tuy nhiên
vẫn ưu tiên qua các tuyến phố chính, thuận tiện đối với các loại hình xe chuyên
dụng vận hành CTRSH
 Trình tự quy hoạch tuyến đường vận chuyển CTRSH trong đô thị:
+ Lập bản đồ quy hoạch vị trí điểm tập kết xử lý sơ bộ CTRSH trong khu
vực đô thị thực hiện quản lý CTRSH; yêu cầu chi tiết các thông số kỹ thuật và
thông tin liên quan tới khối lượng CTRSH cần vận chuyển;
+ Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lượng, thành phần rác.
+ Lập quy hoạch và lựa chọn 2-3 phương án tuyến đường cận chuyển
CTRSH.
+ So sánh, nghiệm thu, đúc kết kinh nghiệm và lựa chọn tuyến đường vận
chuyển CTRSH phù hợp.
2.1.5. Phương thức xử lý CTRSH
Mục tiêu của xử lý CTRSH là làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải . Phương thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bao gồm:
a. Phương pháp cơ học:
+ Tách kim loại , thuỷ tinh, giấy, chất dẻo ra khỏi chất thải;
+ Đốt chất thải không thu hồi nhiệt;
45
b. Phương pháp cơ lý:
+ Phân loại vật liệu trong chất thải;
+ Sử dụng chất thải như nhiên liệu;
+ Đúc ép các chất thải để làm vật liệu xây dựng.
c. Phương pháp sinh học:
+ Chế biến phân ủ sinh học;
+ Metan hoá trong các bể thu hồi khí sinh học;
Thực tế công nghệ xử lý chôn lấp và đốt phần lớn được sử dụng phù hợp
với điều kiện kinh tế và kỹ thuật.
Hình 2.3. Quá trình phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy xử lý CTR
Nguồn:http://www.baohaiphong.com.vn/channel/4905/201112/Vi-moi-truong-
do-thi-luon-sach-dep-2143593/
d. Quản lý CTRSH bằng phương pháp tổng hợp (3R):
Giải pháp 3R hiện nay được khuyến khích thực hiện ở nhiều nước phát
triển trên thế giới vì mang lại rất nhiều hiệu quả không chỉ đối với môi trường.
3R là từ viết tắt ba chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce - Reuse - Recycle. Theo
nghĩa tiếng Việt là: Giảm thiểu - Tái sử dụng - Tái chế.
+ Giảm thiểu (Reduce) là việc giảm lượng rác phát sinh thông qua việc
thay đổi lối sống, thay đổi trong cách tiêu dùng, cải tiến các quy trình sản xuất…
Đây là nội dung hiệu quả nhất trong ba giải pháp, là sự tối ưu hóa quá trình sản
46
xuất và tiêu dùng về mặt môi trường, tạo ra lượng sản phẩm lớn nhất, sử dụng
hiệu quả nhất mà tiêu thụ ít tài nguyên và thải ra lượng thải thấp nhất.
+ Tái sử dụng (Reuse) là việc sử dụng lại các sản phẩm, hay một phần của
sản phẩm cho chính mục đích cũ, hay cho một mục đích khác, sử dụng một sản
phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm.
+ Tái chế (Recycle) là việc sử dụng rác thải, vật liệu thải làm nguyên liệu
sản xuất ra các vật chất, các sản phẩm mới có ích, sử dụng lại cho các hoạt động
sinh hoạt và sản xuất. Quá trình này giúp ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên,
giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nhiên liệu sử dụng so với quá trình sản
xuất cơ bản từ nguyên liệu thô.
Các thành phố đã áp dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn, điển hình
như Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,... đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để
triển khai nhân rộng hoạt động này cần phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng như: các
thiết bị thu gom phân loại, địa điểm tập kết và trung chuyển, cơ sở hạ tầng cho
công tác tái chế, tái sử dụng, nhân lực, các chương trình nhằm nâng cao ý thức
tham gia của người dân.
Hình 2.4. Thu gom chất thải rắn để tái chế
Nguồn : 3R Giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường
47
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý do Trung ương ban hành
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
- Nghi định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 174/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn
- Quyết định số 1883/QĐ-TTg, ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính
Phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy chế quản lý chất thải rắn (ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTG ngày 02/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý chất thải nguy hại);
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050;
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020jackjohn45
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI - TẢ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI  - TẢ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI  - TẢ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI - TẢ...
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
 
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
 
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên lập, tỉnh...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY

Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537
To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537
To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537Garment Space Blog0
 
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY (20)

Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAYLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
 
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình mô hình và giải pháp quản lý chấ...
 
Luận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn
Luận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thônLuận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn
Luận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới Phú Lương
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới Phú LươngLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới Phú Lương
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới Phú Lương
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh PhúcLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAYĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAYLuận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537
To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537
To chuc lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537
 
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung VănLuận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
 
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAYLuận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tai Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tai Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tai Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tai Vĩnh Phúc
 
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - TẢI FREE...
 
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
 
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAYBÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Phúc Yên, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI LÊ ĐỨC THẾ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH Hà Nội - năm 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI LÊ ĐỨC THẾ KHOÁ: 2013 - 2015 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Quản lý đô thị & công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH SƠN Hà Nội - năm 2015
  • 3. Lêi c¶m ¬n Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên của Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu. Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thanh Sơn đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2015 Lê Đức Thế
  • 4. Lêi cam ®oan Luận văn này do chính tôi nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Hà Nội, tháng 6 năm 2015 Tác giả Lê Đức Thế
  • 5. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các kí hiệu,các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU 01 Lý do chọn đề tài 01 Mục đích nghiên cứu 02 Nội dung nghiên cứu 02 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03 Phương pháp nghiên cứu 03 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 03 NỘI DUNG Chương 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN 04 1.1. Một số khái niệm 04 1.1.1. Chất thải, chất thải rắn, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, nguồn phát sinh 04 1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt 05 1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng 07 1.1.4. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH 07 1.2. Giới thiệu chung về thị xã Phúc Yên 08 1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 08 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 11 1.2.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 13 1.3. Tình hình chung về phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc 16 1.3.1. Khối lượng phát sinh CTRSH hàng ngày 16 1.3.2. Thành phần CTRSH 17 1.3.4. Sự gia tăng CTRSH trên địa bàn thị xã 18 1.4. Thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên 18
  • 6. 1.4.1. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH 18 1.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH 25 1.4.3. Tình hình tài chính cho quản lý CTRSH tại thị xã Phúc Yên 28 1.4.4. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý CTRSH 29 1.4.5. Tình hình thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH 30 1.5. Đánh giá chung 31 1.5.1. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH 31 1.5.2. Đánh giá về công tác quản lý CTRSH 33 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN 36 2.1. Cơ sở lý luận 36 2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH trong đô thị 36 2.1.2. Thành phần và tính chất CTRSH trong đô thị 36 2.1.3. Những tác động của công tác quản lý CTRSH đối với sức khỏe con người, môi trường đô thị và sự phát triển kinh tế xã hội 38 2.1.4. Phương thức thu gom, vận chuyển CTRSH trong đô thị 41 2.1.5. Phương thức xử lý CTRSH 44 2.2. Cơ sở pháp lý 47 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý do Trung ương ban hành 47 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý do địa phương ban hành 48 2.2.3. Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tổng hợp đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 50 2.2.4. Định hướng quy hoạch CTR trong quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 51 2.2.5. Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 51 2.3. Cơ sở thực tiễn 52 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý CTRSH ở một số đô thị trên thế giới 52 2.3.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam 56 Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN 61 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý CTRSH trên địa thị xã Phúc Yên 61 3.1.1. Quan điểm 61 3.1.2. Mục tiêu quản lý CTRSH năm 2030 62
  • 7. 3.2. Dự báo khối lượng phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên 63 3.2.1. Căn cứ, lựa chọn tiêu chuẩn tính toán khối lượng phát sinh CTRSH 63 3.2.2. Dự báo khối lượng phát sinh CTRSH 64 3.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH thị xã Phúc Yên 66 3.3.1. Giải pháp phân loại CTR tại nguồn 66 3.3.2. Giải pháp về thu gom và vận chuyển 68 3.3.3. Giải pháp về quy hoạch 69 3.3.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý 75 3.3.5. Các giải pháp về cơ chế, chính sách 78 3.3.6. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR địa bàn thị xã Phúc Yên 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 Kết luận 86 Kiến nghị 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ viết tắt CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân CP Cổ phần QCVN Quy chuẩn Việt Nam MTĐT Môi trường đô thị QHC Quy hoạch chung RTNH Rác thải nguy hại VSMT Vệ sinh môi trường ODA Hỗ trợ phát triển chính thức BOT Xây dựng - vận hành - chuyển giao BT Xây dựng - chuyển giao
  • 9. Danh môc CÁC b¶ng, biÓu Số hiệu bảng, biểu Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1. Khối lượng CTRSH phát sinh tại các Phường, xã trên địa bàn thị xã Phúc Yên 17 Bảng 1.2. Thống kê thiết bị của Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên 22 Bảng 1.3. Thống kê nhân sự trong Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên 28 Bảng 1.4. Bảng ngân sách UBND thị xã Phúc Yên dành cho quản lý CTRSH 29 Bảng 2.1. Tóm tắt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 50 Bảng 3.1. Chỉ tiêu tính toán phát sinh CTR (QCXD VN: 01/2008/BXD) 64 Bảng 3.2. Khối lượng CTRSH thu gom từng vùng theo các giai đoạn 65
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ MINH HỌA Số hiệu hình, sơ đồ Tên hình Trang Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan chức năng trong quản lý CTR ở đô thị ở Việt Nam 6 Hình 1.2. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 9 Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thị xã Phúc Yên 12 Hình 1.4. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt thị xã Phúc Yên 18 Hình 1.5. Ảnh một địa điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại 20 Hình 1.6. Sơ đồ thu gom chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên 21 Hình 1.7. Xe chuyên dụng để thu gom rác thải 22 Hình 1.8. Ảnh chụp Bãi rác thải tạm Trầm Cánh 23 Hình 1.9. Vị trí bãi chôn lấp rác thải tạm Trầm Cánh 24 Hình 1.10. Sơ đồ quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm cánh 25 Hình 1.11. Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLCTR ở tỉnh Vĩnh Phúc 26 Hình 1.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên 27 Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh CTRSH 36 Hình 2.2. Hệ thống thu gom CTRSH trong nhà cao tầng 42 Hình 2.3. Ảnh phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy xử lý CTR 45 Hình 2.4. Ảnh thu gom chất thải rắn để tái chế 46 Hình 3.1. Biểu đồ dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2030 65 Hình 3.2. Sơ đồ phân loại tại nguồn tại các hộ gia đình 66 Hình 3.3. Thùng chứa rác đã phân loại 67 Hình 3.4. Xe thu gom chất thải rắn 67 Hình 3.5. Sơ đồ thu gom vận chuyển rác sinh hoạt đô thị 69 Hình 3.6. Vị trí địa điểm xử lý CTRSH 70
  • 11. Hình 3.7. Ảnh minh họa phân loại rác tại nhà máy sản xuất phân hữu cơ 71 Hình 3.8. Sơ đồ quy trình sản xuất phân hữu cơ 72 Hình 3.9. Sơ đồ quy trình xử lý rác tại nhà máy 72 Hình 3.10. Ảnh minh họa rác phân loại được ép thành kiện đưa đến xưởng tái chế 73 Hình 3.11. Ảnh minh họa xe thu gom và vận chuyển CTR chuyên dụng 73 Hình 3.12. Tuyến đường vận chuyển CTR trên địa bàn thị xã Phúc Yên 74 Hình 3.13. Sơ đồ quản lý nhà nước về CTR tại thị xã Phúc Yên 76 Hình 3.14. Áp phích minh họa tuyên truyền phân loại rác tại nguồn 79
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài Vĩnh Phúc hiện nay có hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội nói chung, hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói riêng đã và đang ở trong tình trạng quá tải do việc mở rộng, đô thị hóa và gia tăng dân số. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của tỉnh còn tồn tại nhiều hạn chế do đó kết quả chưa cao. Qui trình thu gom, xử lý thiếu khoa học và đồng bộ kết hợp với công nghệ còn tương đối lạc hậu đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, chiếm dụng diện tích và cản trở giao thông, cản trở dòng chảy gây ứ đọng nước, làm giảm mỹ quan đô thị, làm biến đổi các sinh cảnh tự nhiên và vùng sinh thái, gây tác hại đến sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững giữ vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn, việc xây dựng một chiến lược lâu dài tổng thể quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 là một việc làm cấp bách và cần thiết. Ngày 09/12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 153/2003/NĐ-CP tái lập và mở rộng thị xã Phúc Yên bao gồm thị trấn Phúc Yên, thị trấn Xuân Hoà và các xã Phúc Thắng, Tiền Châu, Nam Viêm, Cao Minh, Ngọc Thanh thuộc huyện Mê Linh. Ngày 04/4/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2008/NĐ-CP Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập thị trấn, phường thuộc huyện Mê Linh, huyện Lập Thạch, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Theo đó thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 6 phường: Xuân Hoà, Đồng Xuân, Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng và 4 xã: Cao Minh, Nam Viêm, Tiền Châu, Ngọc Thanh. Trong nhiều năm qua, thị xã Phúc Yên đã chú trọng tới phát triển cơ sở kinh tế, nhiều khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động thu hút lao động từ nhiều địa phương khác, trên địa bàn có nhà máy Hon Đa Việt Nam và nhà máy Toyota Việt Nam thu hút nhiều lao động và đóng góp nguồn thu lớn
  • 13. 2 cho tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch, thương mại…đã làm phát sinh một lượng lớn chất thải rắn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn thị xã. Hệ thống quản lý chất thải còn yếu và thiếu, chưa được tổ chức hoàn chỉnh, phương tiện thu gom, vận chuyển còn thiếu, thiết bị và công nghệ sử dụng cho quá trình phân loại và xử lý chất thải chưa phù hợp và đặc biệt rác thải được thu gom và xử lý tại bái rác hiện có của thị xã với quy mô khoảng 2,0ha bằng hình thức chôn lấp không hợp vệ sinh và đã gần đầy không còn khả năng tiếp nhận đang làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe dân cư quanh vùng. Mặt khác, do ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc phân loại rác chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định của người dân đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom rác thải của đội ngũ nhân viên môi trường. Trước tình hình như vậy việc lựa chọn đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Phúc Yên đến năm 2030” là rất cần thiết. * Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. * Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên. - Nghiên cứu cơ sở khoa học để công tác quản lý CTRSH đạt hiệu quả.
  • 14. 3 - Đề xuất mô hình và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH của thị xã Phúc Yên, phù hợp với giai đoạn thực hiện Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030- tầm nhìn 2050. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: CTRSH và qui trình quản lý tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn thực hiện Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050. * Phương pháp nghiên cứu - Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp phân tích số liệu liên quan đến quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên. - Hệ thống hóa và tiếp thu chọn lọc những tài liệu, bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý chất thải rắn. - Kế thừa có chọn lọc một số kết quả, tài liệu từ các công trình nghiên cứu, dự án đã thực hiện. - Phân tích đánh giá, đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm quản lý tốt hơn CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đề xuất đồng bộ hệ thống các nguyên tắc quản lý, giải pháp quản lý, đề xuất tổ chức bộ máy quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên. - Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng hệ quả từ ý nghĩa khoa học vào công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó có thể tham khảo để áp dụng ở một số đô thị khác.
  • 15. 4 Chương 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Chất thải, chất thải rắn, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, nguồn phát sinh a. Chất thải [12] Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. b. Chất thải rắn [3] Theo khoản 1, Điều 3 của Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn và phế liệu, Chất thải rắn (viết tắt là: CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Như vậy, thuật ngữ chất thải rắn bao hàm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân cư, cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng và các ngành dịch vụ khác. c. Chất thải thông thường [3] Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. d. Chất thải rắn sinh hoạt [3] Chất thải rắn sinh hoạt (viết tắt là: CTRSH) còn gọi là rác sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Chất thải dạng rắn phát sinh từ khu vực đô thị - gọi là chất thải rắn đô thị bao gồm các loại chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, khu xử lý chất thải. Trong đó, CTRSH chiếm tỷ lệ cao nhất. e. Nguồn phát sinh CTRSH [12]
  • 16. 5 CTRSH phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thị xã hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên. Khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước. 1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt [12] Quản lý chất thải là các hoạt động kiểm soát chất thải trong suốt quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, thải bỏ, tiêu huỷ chất thải. Do vậy quản lý CTRSH cũng bao gồm toàn bộ các hoạt động quản lý chất thải đã nêu trên. Mục đích của quản lý CTRSH là bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng, bảo vệ môi trường, giảm thiểu CTRSH, tận dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng, tái chế và sử dụng tối đa các thành phần còn hữu ích (hữu cơ, vô cơ có thể tái chế). Quản lý CTR bao gồm: - Hoạt động quản lý CTR: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người. - Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến nơi xử lý. - Lưu giữ tạm thời CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển xử lý. - Vận chuyển CTR: là quá trình vận tải CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp CTR. - Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
  • 17. 6 - Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Ở Việt Nam, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong QLCTR ở các đô thị thể hiện ở Hình 1.1. Trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật, chính sách quản lý môi trường quốc gia; Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải; UBND các tỉnh thành phố chỉ đạo cho các UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc; Sở Tài nguyên & Môi trường và Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung về bảo vệ môi trường của nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong việc bảo vệ môi trường; Cơ quan Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, thực hiện vệ sinh môi trường theo nhiệm vụ của UBND tỉnh/ thành phố và Sở Xây dựng giao. Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan chức năng trong quản lý CTR [16] Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Xây dựng UBND tỉnh thành phố Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Xây dựng Công ty Môi trường đô thị UBND cấp dưới Chất thải rắn Cư dân và khách vãng lai (Nguồn tạo ra chất thải) Thu gom, vận chuyển xử lý, tiêu huỷ
  • 18. 7 1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng Công tác thu gom và xử lý rác thải nói riêng và công tác bảo vệ môi trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách hiệu quả khi có sự tham gia của các nhà khoa học, các cơ quan quản lý và đặc biệt là sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi trường do rác thải gây nên. Sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa là tăng quyền làm chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền được sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng những lợi ích do môi trường đem lại. Để làm được việc này, kinh nghiệm cho thấy, chính quyền đô thị đã trải qua quá trình tuyên truyền, vận động và thậm chí là có giải pháp cưỡng chế thực hiện để người dân tiến hành phân loại rác tại nguồn. Sự đầu tư thỏa đáng của nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái chế rác thải để đủ năng lực tiếp nhận, tiếp tục phân loại và tái chế lượng rác đã được phân loại sơ bộ tại nguồn. Như vậy, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, sự giác ngộ và nhận thức của cộng đồng, sự tham gia giám sát quản lý của cộng đồng có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý CTRSH tại địa phương. Để sự tham gia của cộng đồng vào giám sát và quản lý CTRSH tại địa phương hiệu quả, cần kiện toàn và xây dựng qui trình quản lý khoa học, một đội ngũ cán bộ có trình độ, có nhiệt tâm, tình nguyện khuyến cáo, vận động cộng đồng thu gom, phân loại rác thải. Kết hợp và vận dụng cùng hệ thống chính trị ở địa phương xây dựng, theo dõi và girám sát thực hiện qui trình quản lý CTRSH. 1.1.4. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH Những năm gần đây, việc huy động các nhân tố thị trường và cộng đồng dân cư vào việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được gọi chung là xã hội hoá.
  • 19. 8 Xã hội hoá công tác CTRSH là sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức quần chúng, các hiệp hội nghề nghiệp… vào các hoạt động quản lý CTRSH như phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý. 1.2. Giới thiệu chung về thị xã Phúc Yên 1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý [17 ] Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông - Nam tỉnh Vĩnh Phúc trên tuyến Quốc lộ 2, có đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua; cách sân bay quốc tế Nội Bài 8 km, cách thị xã Hà Nội 30 km. Địa giới hành chính được xác định như sau: - Phía Đông giáp Thủ đô Hà Nội; - Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên; - Phía Nam giáp huyện Mê Linh; - Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên. Thị xã Phúc Yên có vị trí địa lý rất thuận lợi: gần với thủ đô Hà Nội, các khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài; có thị trường rộng lớn để cung cấp và tiêu thụ hàng hoá; có hệ thống giao thông thuận tiện: quốc lộ 2, quốc lộ 23, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, tương lai gần có đường cao tốc xuyên Á đi cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc. b. Điều kiện tự nhiên [17]  Địa hình, địa mạo Thị xã Phúc Yên thuộc vùng trung du, tiếp giáp núi cao của tỉnh Vĩnh Phúc, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và mang tính đa dạng, được chia làm 2 vùng chính: - Vùng đồi núi bán sơn địa: Gồm có các xã Ngọc Thanh, Cao Minh và phường Xuân Hòa, Đồng Xuân với diện tích khoảng 9.300 ha (chiếm 77,50% diện tích tự nhiên).
  • 20. 9 - Vùng đồng bằng: Vùng này gồm các xã Nam Viêm, Tiền Châu và các phường Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, với diện tích khoảng 2.700 ha (chiếm 22,50% diện tích tự nhiên). Hình 1.2. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc[17]
  • 21. 10  Khí hậu Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23o C - 23,5o C; nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 39o C và tháng lạnh nhất là 10o C. - Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.646 giờ, tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 195 giờ. - Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.650 mm; lượng mưa không đồng đều trong năm, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, tháng 8 có lượng mưa trung bình lớn nhất là 310 mm. - Độ ẩm không khí trung bình năm từ 84-86%, cao nhất 86-87% (tháng 4), thấp nhất 79 - 80% (tháng 2). - Gió có 2 hướng chủ yếu là gió Đông - Nam (thổi từ tháng 4 đến 9) vận tốc gió trung bình là 2,4 m/s; gió Đông Bắc (thổi từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau) thường kéo theo không khí lạnh và sương muối gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân. Nhìn chung khí hậu của thị xã khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt; tuy nhiên do địa hình của thị xã có đồi núi cao nên khí hậu cũng có sự chi phối của khí hậu vùng cao (chủ yếu ở khu vực xã Ngọc Thanh).  Thuỷ văn Chế độ thuỷ văn của thị xã Phúc Yên chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ nước của hệ thống sông Cà Lồ, hồ Đại Lải, sông Bá Hanh. Chỉ tính riêng khu vực thị xã thì việc điều tiết nước cho sản xuất và sinh hoạt luôn đảm bảo trong cả 2 mùa: Mùa Đông và mùa Hè. - Sông Cà Lồ là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho thị xã thông qua các trạm bơm đồng thời là hệ thống tiêu thoát nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp.
  • 22. 11 - Sông Bá Hanh bắt nguồn từ suối Nhảy Nhót nằm giữa xã Trung Mỹ huyện Bình Xuyên và xã Ngọc Thanh thị xã Phúc Yên sau đó nhập vào sông Cánh và đổ vào sông Cà Lồ. - Hồ Đại Lải có diện tích khá lớn (trên 500 ha), nằm ở vùng đồi núi thuộc xã Ngọc Thanh và Cao Minh do vậy ngoài tác dụng điều tiết khí hậu, nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất, hồ Đại Lải cùng với các điều kiện môi trường và sinh thái xung quanh góp phần tạo nên điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng. - Ngoài ra trên địa bàn thị xã còn có các đầm như đầm Diệu và các hồ nhỏ... có tác dụng cung cấp nước và điều hòa môi trường sinh thái trong khu vực. 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Kinh tế [22]: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thị xã Phúc Yên liên tục đạt mức cao, đạt bình quân là 11,29%/năm (giai đoạn 2011-2013). Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn Tỉnh, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2013 giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 80.394.9 tỉ đồng (theo giá so sánh năm 2010) trong đó: Sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 74.023,3 tỷ đồng, thương mại dịch vụ đạt 5.980 tỷ đồng, nông lâm thủy sản đạt 391,6 tỷ đồng. Cụ thể cơ cấu kinh tế của thị xã như sau: Thương mại - Dịch vụ: 7,44%; Công nghiệp - xây dựng: 92,07%; Nông, lâm nghiệp: 0,49%; Nhìn chung, thị xã Phúc Yên đã có những bước thay đổi đáng kể về cơ cấu ngành và đang từng bước xây dựng, điều chỉnh sự phát triển các ngành phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. - Năm 2013, tổng thu ngân sách trên địa bàn là 15.772 tỷ đồng; trong đó thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 12.000 tỷ đồng, thuế xuất nhập khẩu là 2.941 tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương là 420,5 tỷ đồng, trong đó chi
  • 23. 12 đầu tư phát triển là 145.5 tỷ đồng. Cân đối thu chi ngân sách hàng năm kết dư. Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo đô thị chỉ còn 3%. b. Dân số [6]: Theo niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, Dân số thị xã Phúc Yên có 94.598 người, mật độ dân số của thị xã là 787người/km2 , tỷ lệ tăng dân số là 1,17 %. a. Giáo dục [6]: Theo niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, thị xã Phúc Yên có: 13 trường mầm non; 15 trường tiểu học; 11 trường trung học cơ sở; 03 trường Trung học phổ thông. b. Y tế [6]: Mạng lưới ý tế cấp cơ sở được đầu tư tốt về cơ sở vật chất. Đội ngũ Y, Bác sĩ và cán bộ y tế được tuyển dụng, bố trí và bồi dưỡng nâng cao năng lực định kỳ. Mạng lưới y tế trên địa bàn thị xã cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân địa phương. Theo niên giám thống kê năm 2013, cụ thể bao gồm: 04 Bệnh viện: quy mô 990 giường; 10 phòng khám khu vực; 11 Trung tâm y tế cấp xã, phường: quy mô 100 giường. Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức thị xã Phúc Yên[21] CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ PHỤ TRÁCH KHỐI KINH TẾ PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ PHỤ TRÁCH KHỐI VĂN XÃ CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN
  • 24. 13 Các phòng ban trực thuộc UBND Thị xã Phúc Yên: Văn phòng HĐND& UBND thị xã, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Lao động thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Thanh tra, Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Dân tộc, Đài truyền thanh, Trung tâm GTVL, Ban Quản lý du lịch Đại Lải, Ban Quản lý dự án đầu tư, Ban giải phóng mặt bằng, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Hội chữ Thập đỏ, Hội người mù, Ban Quản lý chợ, Trạm khuyến nông. 1.2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật a. Hệ thống giao thông [21,22] - Giao thông đối ngoại: + Đường sắt: Đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua phía đông thị xã. Đoạn qua thị xã có chiều dài 3,4 km, có ga Phúc Yên là ga hành khách và hàng hóa dài 400m, rộng 50m. + Đường bộ: Đường QL2A đi qua thị xã theo hướng Đông Tây có chiều dài 5,92 km, là đường cấp III đồng bằng, đoạn qua thị xã có mặt đường rộng 36,0m. Quốc lộ 23 đi qua phía tây nam của thị xã chiều dài 2,3 km, là đường cấp IV đồng bằng, đoạn qua thị xã mặt đường nhựa rộng 8,5 m. + Đường không: thị xã nằm rất gần với sân bay Quốc tế Nội Bài kết nối với giao thông quốc tế là cơ hội thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và thông thương bằng đường hàng không. Với vị trí khá thuận lợi, hệ thống giao thông hợp lý, dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đang được xây dựng sẽ góp phần nâng vị thế của thị xã Phúc Yên trong bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nhanh, mạnh và bền vững. - Giao thông nội thị: Các tuyến đường trục chính quan trọng của thị xã đã được quan tâm đầu tư xây dựng như: đường quốc lộ 2A đi UBND Tiền Châu, đường Nguyễn Tất
  • 25. 14 Thành, đường Đại Lải - Lập Đinh đi Sóc Sơn, đường Đại Lải - Lập Đinh đi Thái Nguyên, đường đập tràn Thanh Cao, đường đèo Nhe đi Đèo Khế giai đoạn 2 nhằm cải tạo mạng lưới đường thị xã đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Các tuyến giao thông chính khu vực nội thị có mặt cắt từ 11,5-40m với tổng chiều dài khoảng 45,12 km. Tuyến đường có mặt cắt ≤11,5 m có chiều dài khoảng 18,6km, kết cấu mặt đường nhựa và cấp phối đảm bảo chất lượng đảm bảo an toàn giao thông và cảnh quan đô thị. Tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông chính trong khu vực nội thị là 129,3 km; mật độ đường chính là 9,23 km/km2 . Diện tích đất dành cho giao thông được quản lý đảm bảo cho xây dựng và phát triển đô thị. Tổng diện tích đất giao thông đô thị khu vực nội thị là 154,79 ha. Tỉ lệ diện tích đất giao thông trên đất xây dựng đô thị là 19,7 %. Bình quân diện tích đất giao thông chính trên dân số nội thị là 22,58 m2 /người. b. Hệ thống cấp nước [21,22] Hiện tại thị xã Phúc Yên đang được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước do Công ty cổ phần nước sạch Vĩnh Phúc cung cấp. Nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn chủ yếu từ Công ty CP nước sạch Vĩnh Phúc, Nhà máy nước Đồi Cấm, Nhà máy nước Đạo Đức-Bình Xuyên, tổng công suất khoảng 29.000 m3/ngđ, đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân thị xã, các cơ quan đơn vị bộ đội đóng trên địa bàn và dân cư các vùng lân cận thuộc huyện Bình Xuyên. Theo thống kê, tổng lượng nước cấp cho khu vực nội thị đạt khoảng 13.000 m3/ngđ. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đạt 127 lít/người/ngày đêm. Mạng phân phối nước chính hiện tại trong khu vực nội thị có đường kính 100mm đến 400mm có tổng chiều dài khoảng 248.37 km. Tỉ lệ cung cấp nước sạch khu vực nội thị phục vụ các hộ dân là 100%. Hiện tại thị xã Phúc Yên đang đầu tư một số dự án cấp nước như: dự án phát triển cấp nước giai đoạn 2 - mở rộng mạng lưới cấp nước thị xã Phúc Yên
  • 26. 15 vốn đầu tư 42 tỉ đồng; dự án đẩu tư nhà máy nước Đồi Cấm, công suất 5000 m3/ngđ bằng nguồn vốn doanh nghiệp với mức đầu tư 35 tỉ đồng. c. Hệ thống thoát nước [21,22] - Hiện trạng thoát nước thải: Thị xã đang sử dụng hệ thống cống chung cho thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại được chảy ra hệ thống thoát nước chung dọc theo các trục giao thông. Hiện tại nước thải khu vực nội thị có Trạm xử lý nước thải Đồng Xuân xử lý nuớc thải của phường; các khu vực dân cư chủ yếu xử lý nước thải bằng hệ thống bể tự hoại. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý đạt 38%. Cống thoát nước được xây dựng những năm gần đây có chất lượng và khả năng thoát nước tốt. Tổng chiều dài hệ thống thoát nước khu vực nội thị là 149,75 km, mật độ cống thoát nước là 8,17 km/km2 . Nước thải của các nhà máy công nghiệp được xử lý theo quy định sau đó xả ra hệ thống mương thoát nước ngoài nhà máy. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới có trạm xử lý nước thải đạt 80% . Trong thời gian tới sẽ được đầu tư cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị. Hiện thị xã đang vận động khai dự án xử lý nước thải do Nhật Bản tài trợ. d. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng [21,22] Nguồn điện cấp cho thị xã hiện nay do mạng lưới quốc gia 110 KV khu vực miền bắc và được cấp trực tiếp từ các trạm 110 KV Phúc Yên – Đông Anh thông qua trạm 35/10 KV Phúc Yên. Ngoài ra trong khu vực còn có các khu vực công nghiệp lớn như Toyota và Honda, được cung cấp trực tiếp từ trạm 110KV bằng đường dây 35 KV. Mức tiêu thụ bình quân khu vực thị xã đạt 524 KWh/người/năm. Nguồn điện cung cấp cho đô thị tương đối đảm bảo, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân thị xã. Thời gian cung cấp điện đảm bảo, 100% dân số khu vực nội thị sử dụng lưới điện quốc gia.
  • 27. 16 Hệ thống điện chiếu sáng đã được quan tâm và đầu tư trong những năm qua. Thị xã có khoảng 158 tuyến đường, khu vực công cộng được chiếu sáng, tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng 98%, tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt trên 95%. Hệ thống đèn trang trí tại các giao lộ chính và các khu trung tâm trong đô thị đã và đang được triển khai, góp phần tạo cảnh quan chung cho đô thị. 1.3. Tình hình chung về phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc 1.3.1. Khối lượng phát sinh CTRSH hàng ngày [19] Khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày tại địa bàn thị xã Phúc Yên khoảng 93,34 tấn/ngày, khối lượng thu gom: 80,52 tấn/ngày Khối lượng thu gom tại các phường đạt 90% tại các xã ngoại thị đạt 80%. Nguồn gốc phát sinh CTRSH bao gồm: + Rác thải sinh hoạt từ các hộ dân cư . + Chất thải từ các công trình cơ quan, trường học, bệnh viện. + Chất thải từ các công trình công cộng thương mại dịch vụ. + Chất thải từ đường phố, vườn hoa cây xanh. Tỷ trọng, mật độ và nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên chủ yếu từ 2 khu vực: Căn cứ vào đặc điểm địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội của các xã, phường trên địa bàn thị xã Phúc Yên thì có thể phân chia dân cư trên địa bàn thị xã thành 2 khu vực khác nhau về mật độ, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng, địa hình như sau: - Khu vực trung tâm: tập trung dân cư đông, điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt, tập trung nhiều cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp. Khu vực này bao gồm các phường Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng, Tiền Châu. Lượng CTR trung bình là 1,0 kg/người/ngày. - Khu vực các xã, phường vùng ngoại thành gồm các xã, phường Xuân Hoà, Đồng Xuân, Cao Minh, Nam Viêm, Ngọc Thanh với ngành nghề chính là
  • 28. 17 sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Lượng thải bình quân là 0,90 kg/người/ngày. Bảng 1.1. Khối lượng CTRSH phát sinh tại các phường, xã [19] STT Tên địa phương Dân số (người) Khối lượng rác phát sinh hàng ngày Tỷ lệ thu gom (%) Khối lượng rác thu gom (T/ngày)Đô thị (T/ngày) Nông thôn (T/ngày) Đô thị Nông thôn Tổng cộng 100.680 58,50 34,83 80,52 1 P. Xuân Hoà 17.872 17,87 90 16,08 2 P. Đồng Xuân 5.300 5,30 90 4,77 3 P. Phúc Thắng 11.680 11,68 90 10,51 4 P. Trưng Trắc 8.319 8,32 90 7,49 5 P. Trưng Nhị 7.323 7,32 90 6,59 6 P. Hùng Vương 8.010 8,01 90 7,21 7 Xã Cao Minh 10.919 9,83 80 7,86 8 Xã Nam Viêm 7.325 5,86 80 4,69 9 Xã Ngọc Thanh 12.767 10,21 80 8,17 10 Xã Tiền Châu 11.165 8,93 80 7,15 Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 1.3.2. Thành phần CTRSH [19] CTRSH tại thị xã phát sinh chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các khu chợ và đặc biệt là trong các khu đô thị. Thành phần CTRSH gồm: + Rác hữu cơ dễ phân hủy như: thức ăn thừa, rau, xương, da, giấy, gỗ. + Rác hữu cơ khó phân hủy, độc hại như: túi chất dẻo, nhựa, cao su… + Rác vô cơ như: vật liệu xây dựng, kim loại, thủy tinh, phế thải điện tử.
  • 29. 18 Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, biến động, phụ thuộc địa điểm thu gom rác, mức sống và phong cách tiêu dùng của nhân dân ở khu vực thành thị hay nông thôn. Nguồn: Dự án xử lý rác thải tỉnh Vĩnh Phúc bằng công nghệ đốt phát điện - Công ty CP Đầu tư môi trường An Thịnh Hình 1.4. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt thị xã Phúc Yên 1.3.3. Sự gia tăng CTRSH trên địa bàn thị xã Tốc độ tăng trưởng kinh tế và quá trình đô thị hóa của thị xã Phúc Yên trong những năm qua diễn biến nhanh và thuận lợi. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, tần suất hoạt động và mức độ sinh hoạt cũng như mật độ tập trung của dân cư đô thị và lao động từ địa phương khác du nhập trên địa bàn thị xã là không thể tránh khỏi. Hoạt động làm việc và sinh hoạt đời sống của con người đã tạo ra sự gia tăng CTRSH hàng ngày. 1.4. Thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Phúc Yên 1.4.1. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH a. Thực trạng thu gom CTRSH. Tỷ lệ thu gom CTRSH các phường trung tâm đạt ~ 90%. Các phường xã còn lại đạt khoảng 80%. Khối lượng 80,52tấn/ngàyđêm 25.8% 38.8% 4.8% 3.9% 8.5% 2.0% 1.7% 1.6% 4.2% 8.7% ChÊt h÷u c¬ (38.8%) GiÊy (4.8%) Nhùa (3.9%) Nilon (8.5%) Gç (1.7%) Sµnh sø (2%) Kim lo¹i (8.7%) Thuû tinh (2.1%)+V¶i (2.1%) Cao su, ®å da (1.6%) ChÊt kÝch th­íc nhá kh¸c (25.8%)
  • 30. 19 - Thiết bị thu gom: Hiện nay xe đẩy tay là phương tiện thủ công chủ yếu trong việc thu gom CTRSH trên địa bàn. Xe thu gom hầu hết đều là xe do công ty tự sản suất tương đối phù hợp với công nghệ xúc gắp đang áp dụng tại địa phương. - Nhân lực thu gom: Việc thu gom rác thải trên địa bàn thị xã Phúc Yên được UBND thị xã giao toàn bộ cho Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý. Công tác thu gom rác được tiến hành theo kiểu thủ công kết hợp cơ giới. - Chi phí: Kinh phí chủ yếu bằng nguồn dịch vụ công ích đô thị do UBND tỉnh Vĩnh Phúc bố trí hàng năm và một phần thu phí VSMT tại địa bàn, nhưng cơ bản không đáp ứng được yêu cầu. - Thu gom rác thải ở các khu dân cư và trong ngõ hẻm: Thông thường rác thải của các hộ gia đình (chưa được phân loại) được thu gom bằng xe đẩy tay. Hàng ngày trên mỗi địa bàn khu dân cư, công nhân của Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên tổ chức thu gom rác bằng cách gõ kẻng báo hiệu cho các hộ gia đình trong khu vực tự động mang rác ra đổ lên xe đẩy. Thời gian tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải tiến hành trước 6h30' sáng và từ 17h - 19h trong ngày. Sau khi nhận rác công nhân đẩy xe rác về điểm hẹn, tại đây rác được đổ vào ô tô chuyên dụng để vận chuyển ra bãi rác của thị xã. Tuy nhiên, trên địa bàn thị xã vẫn còn một số điểm, rác thải tập trung tại một số điểm tự phát ở các góc đường, lề đường hoặc đất trống. Công nhân phải tự xúc hoặc nhặt túi rác lên xe đẩy tay để chuyển đến điểm tập kết, ô tô chuyên dụng sẽ vận chuyển đến nơi xử lý. - Thu gom rác thải trên đường phố chính: Rác của các hộ ở các tuyến phố chính được thu gom vào các xe đẩy tay đi qua các nhà theo hình thức (Door to door) thường là vào buổi sáng trước 6 giờ, chiều tối khi các hộ gia đình có người ở nhà. Rác của các gia đình đổ thẳng vào thùng xe đẩy tay hoặc được đựng vào bao nilon để ở trước cửa của nhà, công nhân môi trường nhặt cho vào xe đẩy tay.
  • 31. 20 - Thu gom rác tại các khu vực công cộng như, chợ, bến xe, công viên, trụ sở cơ quan, khách sạn nhà nghỉ, nhà hàng, thu gom rác từ thùng chứa rác lưu động. Đến giờ qui định, ô tô sẽ tiếp nhận và vận chuyển đến nơi xử lý. Tại các bến xe và chợ, do các thùng đựng rác công cộng còn thiếu và do ý thức của người dân còn kém nên có tình trạng vứt CTR bừa bãi. Điều này đó làm mất mỹ quan, vệ sinh môi trường và gây khó khăn cho việc thu gom. Trong thời gian gần đây, thị xã đó tăng cường thêm hơn xe gom rác, thùng chứa bố trí tại các phường nhằm giải quyết triệt để tình trạng một số điểm do thiếu xe rác nên không ít hộ dân đổ rác ngay xuống vỉa hè, lòng đường. Hình1.5. Một điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt b. Thực trang vận chuyển CTRSH Quy trình thu gom CTRSH được thực hiện như sau: Quy trình thể hiện trên Hình 1.6 về cơ bản rác thải thu gom và vận chuyển theo ba giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: CTRSH từ các hộ gia đình  đường phố và được chất lên xe đẩy tay: chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, cơ quan, các cơ sở dịch vụ, thương mại từ đường phố, vỉa hè.. .được thu gom vào các xe đẩy tay. - Giai đoạn 2: Chất thải rắn từ đường phố  điểm tập kết: chất thải rắn được các xe đẩy tay vận chuyển đến điểm tập kết.
  • 32. 21 - Giai đoạn 3: Chất thải rắn từ các điểm tập kết  Bãi chôn lấp chất thải rắn của thị xã: Chất thải rắn từ điểm tập kết được thu gom vào các xe ô tô và vận chuyển đến đổ ở bãi chôn chất thải rắn của thị xã. Hình 1.6. Sơ đồ thu gom chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên [4] Trang thiết bị vận chuyển: Mặc dù đã được cơ giới hóa khâu vận chuyển nhưng phương tiện vận chuyển chưa đủ đáp ứng so với yêu cầu, (thiếu, yếu) đa số xe đã cũ. Rác được quét dọn và đưa lên xe rồi chuyển thẳng đến điểm tập kết và được ô tô chuyên dụng vận chuyển đến bãi chôn lấp. Chất thải rắn từ gia đình Chất thải rắn từ đường phố Chất thải rắn từ cơ quan, nơi công cộng Thùng đựng CTR công cộngXe đẩy tay Các điểm tập kết Xe cơ giới chuyên dụng Bãi chôn lấp CTR của Thị xã
  • 33. 22 Hình1. 7. Xe chuyên dụng để thu gom rác thải Bảng 1.2. Thống kê thiết bị của Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên [4] STT Tên chủng loại Số lượng Công suất Chất lượng hiện tại 1 Xe đẩy tay 170 0,45m3 Hoạt động tốt 2 Xe ép rác 07 9-15m3 Hoạt động tốt 3 Xe tải nhẹ 03 1,5 tấn Hoạt động tốt 4 Xe tưới rửa đường 03 5m3 Hoạt động tốt 5 Xe hút bể phốt 01 5m3 Hoạt động tốt 6 Xe tải gắn cẩu 02 Hoạt động tốt 7 Máy xúc KOMATSU 01 Hoạt động tốt 8 Máy ủi DT75 01 Cũ chất lượng kém 9 Xe chuyên đung quét đường hút bụi 01 Hoạt động tốt 10 Xe tang lễ 01 Hoạt động tốt 11 Xe 29 chỗ ngồi 01 Hoạt động tốt Nguồn: Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên
  • 34. 23 c. Thực trạng xử lý CTRSH Rác thải sau khi được thu gom được đưa về bãi rác tại bãi rác Trầm Cánh: được xây dựng tại cánh đồng Trầm Cánh phường Xuân Hòa với diện tích 1,95ha, nằm phía rìa ngoài thị xã cách khu dân cư gần nhất khoảng 500m và tiếp giáp với khu đô thị đang xây dựng hạ tầng của Công ty CP lắp máy điện nước (Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội), cạnh nguồn nước sản xuất nông nghiệp. Hàng ngày bãi rác tiếp nhận khoảng 80 tấn rác thải do Công ty môi trường đô thị thị xã thu gom và vận chuyển về đây. Hình1.8 . Ảnh Bãi rác thải tạm Trầm Cánh, thị xã Phúc Yên * Xử lý chôn lấp: Phân lớn rác thải được chôn lấp sau khi được thu gom bằng các xe chuyên dụng được vận chuyển về bãi rác, đổ xuống các hố chôn lấp rồi phun một lượng hóa chất thích hợp, các bước xử lý rác thải gồm : Bước. Rác thải đưa về đổ gọn vào 1 điểm. Bước 2. Dùng máy xúc chuyển rác ngay vào đúng vị trí và tiến hành lu lèn. Bước 2. Sử dụng chế phẩm để hạn chế mùi trước khi lấp. Bước 4. Trong vòng 24 tiếng phải được lấp kín bằng một lớp đất đã lu lèn dày ≥20cm. Bước 5. Định kỳ phun thuốc diệt ruồi, muỗi. Bước 6. Nước rỉ rác phải được thu gom vào bể chứa và đem đi xử lý.
  • 35. 24 Hình1.9. Vị trí bãi chôn lấp rác thải tạm Trầm Cánh
  • 36. 25 Quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm cánh thể hiện Hình 1.10 Hình 1.10. Sơ đồ quy trình chôn lấp rác thải tại bãi rác Trầm cánh Do xử lý bằng hình thức chôn lấp, không triệt để mùi hôi phát tán ra xung quanh gây ô nhiễm môi trường không khí, đồng thời đấy là môi trường thuận lợi cho các loại ruồi muỗi và côn trùng sinh sản nhiều, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống gần khu vực bãi rác. Bên cạnh đó, bãi rác chưa có hệ thống xử lý nước rỉ rác, nên nước thải gây ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. * Xử lý CTRSH bằng phương thức khác: Thu gom phế liệu là phương thức phổ biến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và thị xã Phúc Yên nói riêng. Phương thức này cũng có thể coi là phương thức xử lý thành phần vô cơ trong CTRSH. Yếu tố tích cực của phương thức của nó là tận dụng có ích thành phần vô cơ trong CTRSH trên địa bàn thị xã. Không chỉ tận dụng được khoảng 15% CTRSH mà còn mang lại được nguồn thu nhập nhất định từ quá trình kinh doanh phế liệu. Tuy nhiên phương thức này cũng có nhiều yếu tố tiêu cực: + Gây mất trật tự và mỹ quan đô thị từ hình ảnh của người thu gom phế liệu. + Tăng dân số cơ học qua sự nhập cư của lao động thu gom phế liệu, do đó ảnh hưởng tới an ninh trật tự trên địa bàn thị xã. + Hình thành các bãi thu mua phế liệu tự phát, ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường và văn minh trật tự trên địa bàn thị xã. 1.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH San gạt rác từ độ cao tự nhiên, 2m/lớp Bổ sung chất hạn chế mùi trên toàn bộ bề mặt Đàm nén chặt rung trọng 750kg/m3 Bổ sung chất LTH100, phun đều trên bề mặt Phủ đất dày 20cm, san gạt đầm nén chặt
  • 37. 26 Việc tổ chức quản lý chất thải rắn do Công ty CP môi trường và công trình đô thị Phúc Yên đảm nhiệm và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước mà trực tiếp là UBND thị xã Phúc Yên. Tháng 10/1999 Công ty quản lý - dịch vụ đô thị Mê Linh chuyển sang hoạt động công ích theo quyết định số 2721/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và đổi tên là công ty quản lý đô thị Mê Linh. Khi thị xã Phúc Yên được tái lập theo Nghị định số 153/NĐ-CP ngày 09/12/2003, Công ty được mang tên Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên từ tháng 02/2004. Năm 2011, Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên được sắp xếp chuyển đổi hình thức sở hữu, từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển sang mô hình doanh nghiệp cổ phần và đổi tên thành Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Phúc Yên theo quyết định số 715/QĐ-CT ngày 22/3/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiệm vụ của Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên không chỉ là quản lý, thu gom chất thải rắn mà còn có những bộ phận đảm nhiệm các công việc khác như: Quản lý và duy trì chiếu sáng công cộng; quản lý vườn hoa, cây xanh; Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng đường giao thông nội thị, vỉa hè đường phố và hệ thống thoát nước đô thị; Xây dựng và sửa chữa công trình hạ tầng; Cung cấp dịch vụ tang lễ…. Hình 1.11. Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLCTR ở tỉnh Vĩnh Phúc UBND tỉnh Vĩnh Phúc Sở TN&MT Sở KH&ĐT Sở Tài chính UBND thị xã Phúc Yên Sở XD C.ty CP Môi trường CT Đô thị Phúc Yên
  • 38. 27 Hình 1.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CP môi trường và công trình đô thị Phúc Yên[4] Công ty được chuyển đổi mô hình hoạt động từ đơn vị sự nghiệp có thu sang doanh nghiệp cổ phần vào năm 2011. Trong những năm gần đây, công tác tổ chức quản lý CTR của Công ty đó được quan tâm chú ý hơn, cả về hình thức và nội dung hoạt động đều được đổi mới, góp phần nâng cao tính năng động và chủ động của đơn vị Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban Giám đốc Phòng kỹ thuật P. tổ chức hành chính Phòng kế hoạch P.tài chính kế toán Đội cây xanh số 1 Đội cây xanh số 2 Tổ thoát nước ĐT Đội chiếu sáng CC Đội MT số 1 Đội MT số 2 Đội MT số 3 Tổ thu phí
  • 39. 28 Bảng 1.3. Thống kê nhân sự trong Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên [5] TT Tên bộ phận Chức năng Số người Đại học Cao đẳng Trung cấp I Khối gián tiếp 1 Ban giám đốc Quản lý điều hành chung 02 02 2 Phòng TC-HC Q.lý Nhân sự và lưu trữ HS 07 04 03 3 Phòng Tài chính - Kế toán Q.lý tài chính - kế toán 05 05 4 Phòng Kế hoạch Kế hoạch mua sắm thiết bị, vật tư 04 04 5 Phòng Kỹ thuật Quản lý kỹ thuật 05 05 II Khối trực tiếp 1 Đội môi trường số 1 Quét dọn, thu gom rác thải trên địa bàn thị xã 50 02 01 04 2 Đội môi trường số 2 45 02 01 05 3 Đội môi trường số 3 50 03 02 04 4 Đội cây xanh đô thị số 1 Quản lý, chăm sóc vườn hoa, cây xanh 18 1 01 02 5 Đội cây xanh đô thị số 2 15 02 03 6 Tổ thoát nước đô thị Quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn thị xã 15 01 7 Đội chiếu sáng Công cộng Quản lý hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí 12 03 8 Tổ thu phí Thu phí VSMT 07 01 05 01 Tổng cộng 235 35 10 22 Nguồn: Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên 1.4.3. Tình hình tài chính cho quản lý CTRSH tại thị xã Phúc Yên [4,5] a. Mức thu phí vệ sinh môi trường Mức thu phí vệ sinh môi trường trung bình: hộ dân 8.000 đồng/người/tháng, đối với các hộ kinh doanh 20.000 đồng/hộ/tháng, đối với
  • 40. 29 trường học 80.000 đồng/trường/tháng, đối với doanh nghiệp 25.000 đồng/doanh nghiệp/tháng, đối với cơ quan quản lý nhà nước 15.000 đồng/cơ quan/tháng. Công ty môi trường và công trình đô thị đã triển khai công tác thu phí vệ sinh môi trường, huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng nhưng vẫn còn rất thấp. Năm 2012 đạt: 520.000.000 đồng, năm 2013 đạt: 550.000.000 đồng, năm 2014 đạt: 620.000.000 đồng. b. Ngân sách tài chính đối với công tác quản lý CTRSH. - Tài chính cho công tác quản lý chất thải rắn tại thị xã Phúc Yên chủ yếu bằng nguồn chi phí dịch vụ công ích do tỉnh Vĩnh Phúc cấp hàng năm - Tình hình đầu tư hàng năm: Ngoại trừ phương tiện và công cụ sản suất là của doanh nghiệp còn lại toàn bộ cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho công tác quản lý chất thải rắn đều thuộc tài sản của Nhà nước. - Thu nhập của cán bộ công nhân viên bình quân là 3,5 triệu đồng/tháng. - Công tác đầu tư cho xử lý chất thải rắn còn rất thấp, đặc biệt mất cân đối về tài chính. Bảng 1.4. Bảng ngân sách UBND thị xã Phúc Yên dành cho quản lý CTRSH Thời gian Nguồn ngân sách cho thu gom, vận chuyển rác thải(tỷ đồng) Nguồn ngân sách đầu từ XD các CT xử lý rác (tỷ đồng) Năm 2012 22,32 - Năm 2013 22,4 - Năm 2014 24,5 5,0 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND thị xã Phúc Yên 1.4.4. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý CTRSH a. Nhận thức của cộng đồng dân cư. Ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng của người dân chưa cao. Quan niệm về công tác: phân loại rác, bỏ rác đúng nơi qui định, giữ gìn vệ sinh chung tại môi trường sống và nơi công cộng chưa cao do đó thực hiện chưa tốt.
  • 41. 30 Quá trình phát triển của thị xã Phúc Yên cũng như lực hút lao động nhập cư từ các địa phương khác tới làm việc và sinh sống. Do đó cũng khó khăn trong việc tuân thủ các quy định về công tác vệ sinh môi trường. Với đặc thù phát triển bao gồm cả đô thị và nông thôn. Vì vậy chưa có ý thức cao tham gia thực hiện và xây dựng cũng như giám sát các chương trình vệ sinh môi trường. b. Xử lý vi phạm và giám sát thực hiện tại cộng đồng dân cư. Xử lý vi phạm còn bị hạn chế bởi các văn bản pháp luật chưa rõ ràng, còn chung chung. Lực lượng xử phạt mỏng, không chuyên trách, tính trách nhiệm chưa cao… Quản lý và giám sát thực hiện trong cộng đồng dân cư chưa thực sự triệt để. Vai trò UBND cấp phường, xã giám sát cộng đồng dân cư bằng phương thức phân cấp tổ dân phố thực hiện. Do đó công tác xây dựng qui định và xử lý vi phạm vệ sinh môi trường còn có hạn chế khó thực hiện. c. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo, tập huấn công tác quản lý CTRSH tại cộng đồng dân cư Vai trò UBND cấp phường, xã và cán bộ chuyên trách vệ sinh môi trường trong công tác tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư được duy trì thường xuyên bằng nhiều hình thức sinh hoạt quần chúng. Công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ chuyên trách và cán bộ tổ dân phố cấp phường chưa duy trì được thường xuyên, vì vậy hiệu quả triển khai đến cộng đồng chưa cao. Các tổ chức và hiệp hội quần chúng dân cư chưa nhận thức được vai trò và trách nhiệm trong công tác giám sát các đơn vị chức năng thực hiện các chương trình hoặc dự án vệ sinh môi trường tại địa phương. 1.4.5. Tình hình thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong những năm gần đây của tỉnh Vĩnh Phúc, vấn nạn ô nhiễm môi trường đang trở thành nỗi lo của nhiều nhà hoạch định chính sách cũng như người dân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là vấn đề
  • 42. 31 rác thải, chất thải từ môi trường công nghiệp với khối lượng khổng lồ từ 4000 doanh nghiệp trên địa bàn. Chính vì vậy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường đang là những bước đi đúng đắn và mang lại hiệu quả thiết thực cho tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện lộ trình của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của chính phủ UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã cổ phần hóa các công ty môi trường và dịch vụ đô thị. Ngoài ra đi tiên phong trong lĩnh vực này còn có công ty TNHH môi trường công nghiệp xanh có trụ sở chi nhánh tại Phường Phúc Thắng - Thị xã Phúc Yên. Được thành lập từ năm 1998 với các ngành nghề như: dịch vụ làm sạch, vệ sinh môi trường; xử lý và tái sử dụng các chất thải công nghiệp; thu mua phế liệu công nghiệp; đúc kim loại; dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại... 1.5. Đánh giá chung 1.5.1. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH a. Đánh giá về công tác phân loại CTRSH Hiện tai trên địa bàn thị xã Phúc Yên chưa áp dụng phân loại CTRSH tại nguồn, rác thải được thu gom không được phân loại mà được vận chuyển lẫn với nhau. Điều này có nghĩa là rất ít chất thải được thu hồi tái chế, tái sử dụng từ hoạt động thu gom chính thống. Hệ quả là làm tăng Khối lượng CTRSH phải chôn lấp, dẫn đến tăng kinh phí cho công tác quản lý CTRSH và làm giảm tuổi thọ của khu xử lý. - Việc phân loại, tái chế, tái sử dụng các sản phẩm từ CTRSH còn mang tính tự phát và chủ yếu do các cơ sở tự thực hiện. Các doanh nghiệp chưa thực hiện triệt để việc phân loại CTRSH tại nguồn, hầu hết các cơ sở sản xuất chỉ thực hiện việc phân loại CTRSH đối với các loại chất thải mang lại giá tri kinh tế như kim loại, giấy,...còn các chất thải không có giá tri kinh tế được thu gom và đổ thải lẫn lộn cùngvới chất thải sinh hoạt, gây khó khăn và tốn kém trong quá trình xử lý.
  • 43. 32 b. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển CTRSH - Những năm trước đây, hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn thị xã thực hiện chưa được đảm bảo, tỷ lệ thu gom thấp, không đạt yêu cầu, đời sống người lao động gặp khó khăn. Tình trạng nêu trên được khắc phục kể từ Công ty Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên được cổ phần hóa. - Hiện tại chủ yếu rác được quột thu gom bằng xe đẩy tay, nhưng trong tương lai loại hình này không còn phù hợp do yếu tố mỹ quan đô thị và khả năng cơ giới hóa cũng như tốc độ thu gom. Tuy nhiên cũng không thể loại bỏ hình thức xe đẩy tay được vì thị xã có nhiều khu hiện trạng không có cơ sở hạ tầng phù hợp với ô tô chuyên dụng. Tại các khu mới quy hoạch, hạ tầng đảm bảo thì cần bố trí xe thu gom vào giờ sáng sớm hoặc khuya để tránh ảnh hưởng mỹ quan đô thị và thuận tiện cho giao thông. - Bên cạnh những thành tích đạt được thì công tác thu gom vận chuyển rác ở địa phương vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục như: + Nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng còn yếu. Mọi người chưa có trách nhiệm trong việc giữ gìn vệ sinh chung. Còn có hiện tượng rác thải bị vứt bừa bãi ra đường, phố, chợ, ven ao hồ. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH chưa đáp ứng được với tốc độ phát sinh chất thải. Tại một số đường hẹp, khi lập quy hoạch không đề cập đến địa điểm tập kết rác do đó việc cẩu rác nên xe ô tô gặp khó khăn đồng thời làm cản trở giao thông. + Mất vệ sinh cục bộ bởi phương thức thu gom hiện nay hầu hết là gián tiếp, thông qua các xe đẩy tay từ các khu vực dân cư, tập kết về một số điểm tự phát tại các góc đường không được xác định khi lập quy hoạch và đầu tư xây dựng đúng theo yêu cầu kỹ thuật rồi chuyển lên ô tô chuyên dụng. Việc rác thải chưa được phân loại tại nguồn còng gây khó khăn cho việc vận chuyển, xử lý. + Năng lực của các đơn vị làm công tác môi trường đô thị về con người, cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện thu gom vẫn còn thiếu, tải trọng nhỏ,
  • 44. 33 cũ, hỏng chưa đáp ứng kịp các yêu cầu thực tế. Thu gom rác thải từ trong các ngõ hầu hết là lao động thủ công với hiệu suất thấp, tình trạng ứ đọng rác vẫn còn xảy ra. Ngoài ra CTRSH thường được xúc thủ công vào các xe thu gom tại các điểm lưu giữ tạm thời. Công việc thu gom thủ công nặng nhọc gây các bệnh nghề nghiệp và vận hành không an toàn cho công nhân thu gom, năng suất lao động thấp. + Đối với khu vực ngoại thành (các xã), dân cư không tập trung, thành phần rác thải phong phú hơn do hoạt động nông nghiệp (như các loại bao bỡ phân bún, vỏ hộp thuốc trừ sâu) khó thu gom do ý thức người dân chưa cao và hệ thống vận chuyển bị hạn chế cả về nhân lực lẫn phương tiện. Đây là vấn đề nan giải cần tập trung giải quyết trong thời gian tới của thị xã Phúc Yên. c. Đánh giá về công tác xử lý CTRSH - Hiện trạng xử lý CTRSH hiện tại trên địa bàn thị xã Phúc Yên đang gặp nhiều khó khăn do: Cơ sở xử lý CTRSH chưa được đầu tư xây dựng để phục vụ cho việc xử lý CTRSH, xử lý rác bằng hình thức chôn lấp. Bãi chôn lấp tạm giai đoạn 1 đã gần đầy gây ô nhiễm môi trường, do đó năm 2014 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có chủ trương mở rộng phần giai đoạn 2 với diện tích là 0,95 ha, tổng mức đầu tư dự kiến là khoảng 5 tỷ đồng. Quy trình công nghệ chôn lấp ở giai đoạn 2 về cơ bản cũng giống giai đoạn 1. 1.5.2. Đánh giá về công tác quản lý CTRSH a. Thuận lợi Có nhận thức đúng đắn, có sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm đúng mực của cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân cho công tác bảo vệ môi trường sống. Với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh đã đề ra những biện pháp quản lý chất thải rắn với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên là đơn vị chịu
  • 45. 34 trách nhiệm chính và duy nhất về cộng tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH tại địa phương. Công ty đang thực hiện tốt và hiệu quả công tác quản lý CTRSH tại thị xã, với mô hình hoạt động là tự chủ trong sản suất kinh doanh, bộ máy quản lý chuyên nghiệp do được tổ chức và hoạt động chặt chẽ. b. Khó khăn - Nhận thức về quản lý CTRSH của người dân có nhưng còn hạn chế, mang tính cục bộ, một bộ phận không nhỏ còn có tư tưởng ỷ lại vào cơ quan chức năng, chưa thấy được trách nhiệm tham gia của mình, đây là lý do chính chưa thể áp dụng công tác phân loại CTRSH tại nguồn đối với thị xã Phúc Yên. - Công tác tuyên truyền giáo dục về quản lý CTRSH còn chưa được quan tâm thỏa đáng, còn mang tính hình thức, nghèo nàn. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH chưa đáp ứng được với tốc độ phát sinh chất thải. Mất vệ sinh cục bộ bởi phương thức thu gom hiện nay hầu hết là gián tiếp thông qua các xe đẩy tay từ các khu vực dân cư, tập kết về một số điểm tự phát tại các góc đường không được xác định khi lập quy hoạch và đầu tư xây dựng đúng theo yêu cầu kỹ thuật rồi chuyển lên ô tô chuyên dụng. Công tác quy hoạch xử lý CTRSH vẫn còn đang lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ xử lý, lựa chọn và bố trí vị trí khu xử lý hợp vệ sinh v.v. - Cơ chế chính sách và biện pháp để huy động nguồn lực từ cộng đồng còn thiếu chưa thực sự khuyến khích cộng đồng đầu tư vào công tác quản lý CTRSH. - Các văn bản pháp lý của các cấp về quản lý CTRSH còn thiếu vừa chồng chéo, chỉ định hướng chung chung, khó hiện thực hóa trong thực tế. - Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp chính quyền cơ sở cũng như với tổ chức, cá nhân trong cộng đồng chưa được làm rõ. - Chưa tạo được môi trường cạnh tranh đúng nghĩa trong công tác quản lý CTRSH nên khó thu hút được nguồn lực lớn vào công tác này.
  • 46. 35 - Bộ phận quản lý chưa có thống kê, lưu trữ dữ liệu về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH cụ thể trên từng địa bàn, điều này gây khó khăn cho công tác hoạch định chiến lược quản lý CTRSH của thị xã. - Tình trạng máy móc thiết bị hiện tại không đồng bộ, lạc hậu, rất khó đảm đương tốt công tác quản lý CTRSH trên địa thị xã đặc biệt khi mở rộng không gian và vận chuyển CTRSH về khu xử lý mới theo quy hoạch của tỉnh. c. Những vấn đề tồn tại cơ bản cần được nghiên cứu và giải quyết - Việc quản lý chất thải rắn mới chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị, còn khu vực ngoại thị ít được quan tâm. - Cơ sở vật chất trong công tác quản lý chất thải rắn yếu kém và lạc hậu. - Khu xử lý rác gần khu dân cư, xử lý bằng hình thức chôn lấp, đã gần lấp đầy gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho khu dân cư xung quanh. - Các chính sách về phí vệ sinh môi trường chưa phù hợp do vậy cần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm quản lý CTRSH đô thị trên thế giới và Việt Nam để có giải pháp phù hợp cho công tác quản lý CTRSH cho thị xã Phúc Yên.
  • 47. 36 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH trong đô thị CTRSH phát sinh rất đa dạng, chúng phát sinh ngay từ các hoạt động sống, trong sinh hoạt hàng ngày của con người. Căn cứ vào các nguồn phát sinh của chất thải rắn có thể phân loại nguồn phát sinh của chất thải rắn như sau: - Từ các hộ gia đình - Từ các hoạt động dịch vụ thương mại ( chợ, trung tâm thương mại, trung tâm ăn uống....) - Từ các công sở, trường học, viện nghiên cứu... - Từ các bệnh viện, các cơ sở y tế, phòng khám bệnh.... - Từ các nơi công cộng như: Công viên, đường phố, nhà ga, bến xe... Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh CTRSH[7] 2.1.2. Thành phần và tính chất CTRSH trong đô thị a. Thành phần của CTRSH: Thành phần lý học và hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng địa phương, vào khí hậu, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Từ các hộ dân cư Từ hoạt động dịch vụ thương mại (chợ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thương mại, công cộng) Từ các công sở, các trường học CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Từ đường phố, vườn hoa cây xanh, các bến xe, nhà ga Từ các bệnh viện, khu công nghiệp
  • 48. 37 b. Tính chất vật lý: - Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau tùy từng trường hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong thùng rác và không nén, rác chứa trong thùng rác và nén. Khối lượng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau thùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm, thòi gian lưu trữ... Khối lượng riêng của CTRSH ở các khu đô thị lấy từ xe ép rác dao động trong khoảng từ 178kg/m3 đến 415kg/m3, giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3. - Độ ẩm: Độ ẩm CTRSH thường được biểu hiện theo một trong hai cách; tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. - Kích thước và sự phân bổ kích thước: Đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi vật liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàng quay và các thiết bị tách loại từ tính. - Khả năng tích ẩm: Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được. Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi tùy theo điều kiện nén ép rác và tình trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng tích ẩm của CTRSH của khu dân cư và khu thương mại trong trường họp không nén có thể dao động trong khoảng 50 - 60% . - Độ thẩm thấu của rác nén: Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lý quan trọng khống chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp. Độ thẩm thấu thực chỉ phụ thuộc vào tính chất của CTR, kể cả sự phân bố kích thước lỗ rỗng bề mặt và độ xốp. Giá trị độ thẩm thấu đặc trưng đối với CTR đã nén trong một bãi chôn lấp thường dao động trong khoảng 10-11 đến 1012 m2 theo phương thẳng đứng và khoảng 10-10 theo phương ngang. c. Tính chất hóa học CTRSH Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp xử lý và thu hồi nguyên liệu. Đối với phần rác hữu cơ dùng làm
  • 49. 38 phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành phần những nguyên tố chính, cần phải xác định thành phần các nguyên tố vi lượng. - Những tính chất hóa học cơ bản: Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với các thành phần cháy được trong CTR bao gồm: độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 105oC trong thời gian 1 giờ); thành phàn các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở 950oC trong tủ nung kín); thành phần carbon cố định (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải các chất có thể bay hơi); tro (phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hở). - Điểm nóng chảy của tro: Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà trong đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (gọi là xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ khoảng 11000 C đến 12000 C. - Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH: Các nguyên tố cơ bản bao gồm carbon (C), hydro (H), Oxy (O), Lưu huỳnh (S), Ni tơ (N) và tro. - Năng lượng chứa trong các thành phần của CTR: Năng lượng chứa trong các thành phần của CTRSH có thể xác định được bằng phương pháp sử dụng lò hơi. - Chất dinh dưỡng và các nguyên tố cần thiết khác: Nhiều thành phần chất hữu cơ trong CTRSH được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thông qua quá trình chuyển hóa sinh học như làm phân compost.... 2.1.3. Những tác động của công tác quản lý CTRSH đối với sức khỏe con người, môi trường đô thị và sự phát triển kinh tế xã hội a. Tác động đối với môi trường đô thị  Tác động đối với môi trường nước: + Khối lượng rác nhất định hiện nay vẫn thải trực tiếp xuống hệ thống sông hồ sẽ làm cho nguồn nước mặt bị ô nhiễm. Rác nặng lắng xuống đáy làm tắc đường lưu thông của nước. Rác kích thước lớn và nhẹ như giấy vụn, túi nilon nổi lên trên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí, làm
  • 50. 39 mất mỹ quan đô thị. Chất hữu cơ trong rác thải bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi thối. + Nước rò rỉ hình thành trong các hố chôn lấp rác do nước đi vào hố chôn từ phía trên (nước mưa thấm xuống) hay độ ẩm của rác, độ ẩm của vật liệu phủ, nước thấm từ đất vào ô chôn lấp. Nước rác từ các trạm trung chuyển và nước rò rỉ trong hố chôn lấp rác có hàm lượng chất hữu cơ và chất dinh dưỡng rất cao. Ngoài ra, nó còn có nhiều loại vi trùng nếu không được thu gom, xử lý triệt để thì sẽ thấm vào đất gây ô nhiễm không chỉ các lớp đất mà cả tầng nước ngầm hay chảy vào các sông, hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. + Các kim loại nặng trong nước rỉ rác, vỏ bao bì đựng hóa chất, thuốc BVTV thẩm thấu qua đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt. Đặc biệt là các chất có tính độc cao: Xianua, NO2, thủy ngân(Hg), sắt(Fe), Amoni(NH3), phốt pho.....Mức độ tác động rất mạnh nếu không được xử lý.  Tác động đối với môi trường không khí: Quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước rỉ rác, chất thải rắn, tạo hôi thối khó chịu, sản sinh ra CO2 làm ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại bãi tập kết rác, khu dân cư cuối hướng gió, khu dân cư lân cận. Một số tác động chính : + Mùi hôi: Theo các tài liệu khoa học, quá trình phân hủy sinh học kỵ khí các chất thải rắn tại các đống rác thải ra khoảng 168 hợp chất gây mùi như acid hữu cơ, rượu, este, suphit, mercaptans.... và hầu hết chúng đều có mùi đặc trưng. Gây ra một số tác động như: tác động xấu đến hệ thống hô hấp, là nguyên nhân gây ung thư phổi, gây bệnh bạch cầu ở trẻ em, tạo cảm giác khó chịu cho người tiếp xúc ... + Bụi lơ lửng gây nên các bệnh về hô hấp, da liễu, bệnh về mắt cho công nhân làm việc tại bãi tập kết.  Tác động đối với môi trường đất:
  • 51. 40 Nước rò rỉ từ bãi rác mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được kiểm soát an toàn thấm vào đất gây ô nhiễm đất. Thành phần các kim loại nặng trong nước rác gây độc cho cây trồng và động vật trong đất. b. Tác động và ảnh hưởng xấu đối với kinh tế - xã hội. Hoạt động phát triển- xã hội và quá trình phát triển của nó cũng phát sinh một khối lượng CTRSH ảnh hưởng đến môi trường đô thị. Ngược lại, công tác quản lý CTRSH không tốt cũng ảnh hưởng xấu đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. + Ở một số nước đang phát triển trên thế giới và Việt Nam, do buông lỏng quản lý CTRSH trong một thời gian dài. Hậu quả chúng ta đã, đang và sẽ phải chi rất nhiều tiền của và công sức để khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường. Các hậu quả đó tác động rất xấu đến an sinh xã hội, phát triển bền vững, gây ra tình trạng bệnh tật, mất mùa, dẫn đến đói nghèo của một bộ phận không nhỏ dân cư cả ở nông thôn lẫn thành thị. + Sự chậm trễ áp dụng khoa học công nghệ thay thế cho quá trình quản lý, thu gom và vận chuyển CTRSH thủ công gián tiếp làm cho hình ảnh đô thị nghèo nàn và lạc hậu. Hình ảnh một xã hội phát triển không bền vững sẽ ảnh hưởng tiêu cực, cản trở phát triển kinh tế- xã hội. c. CTRSH gây mất mỹ quan và văn minh đô thị. Công tác quản lý CTRSH đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo điều kiện trật tự, mỹ quan và văn minh đô thị. + Như ta đã biết, khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày, trong quá trình phân loại và thu gom, vì lý do không được trang bị đầy đủ về cơ sở hạ tầng và thiết bị chuyên dụng sẽ dẫn tới tình trạng chiếm dụng không gian giao thông trên các trục giao thông và tuyến phố đô thị. Vì vậy gián tiếp và trực tiếp làm ảnh hưởng tới hình ảnh và không gian đô thị. + Mặt khác, điều kiện dân trí và nhận thức của người dân chưa cao, việc không tuân thủ đúng giờ và hiệu lệnh thu gom của công nhân môi trường, do đó
  • 52. 41 còn có tình trạng tập trung lưu trữ, đổ rác ra lòng lề đường hoặc điểm tập kết không đúng qui định. d. Tác động đối với sức khỏe con người + CTRSH phát sinh trong ngày nếu không được thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy trình, quy phạm sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí và môi trường đất. Vì vậy có ảnh hưởng đến sức khỏe người dân (bị tăng các nguy cơ nhiễm bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa…). + Đối với công tác thu gom, vận chuyển hiện nay, CTRSH từ nguồn phát sinh đến các nguồn thu gom chủ yếu bằng phương thức thủ công,với công việc đặc thù tiếp xúc và phân loại CTRSH hằng ngày, đội ngũ công nhân vệ sinh môi trường với hạ tầng cơ sở kỹ thuật và thiết bị làm việc không đầy đủ cũng bị ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sức khỏe của người lao động. + Chất thải rắn trong quá trình phân hủy là nơi trú ngụ cho các loại vec to truyền bệnh: ruồi, muỗi, nhặng..... các loại côn trùng, loài gặm nhấm: chuột, bướm sâu..... Chúng phát triển rất nhanh trong môi trường ẩm ướt, giàu chất hữu cơ phân hủy của chất thải rắn sinh hoạt. + Quy mô tác động trên diện rất rộng (khu vực liền kề với bãi tập kết) và với tác động cực kỳ lớn nếu không được kiểm soát và xử lý chặt chẽ. 2.1.4. Phương thức thu gom, vận chuyển CTRSH trong đô thị Thu gom CTRSH bao gồm việc gom nhặt CTRSH từ nguồn gốc khác nhau và chuyên chở các CTRSH đó tới điểm tiêu hủy hoặc sử dụng mục đích khác. a. Phương thức thu gom CTRSH.  Thu gom theo khối: Với phương thức này, các xe thu gom chạy theo một quy trình đã được thỏa thuận kế hoạch trước. Người dân đô thị sẽ đổ rác vào thùng chứa tại xe chuyên dụng theo tín hiệu do xe phát ra. Phạm vi áp dụng của phương thức thu gom theo khối như sau:
  • 53. 42 + Thu gom theo giờ qui định đối với hộ dân cư tại khu vực công trình thấp tầng, các khu vực có hiện trạng đô thị là ngõ và ngách nhỏ. + Thu gom theo qui trình có kiểm soát tại các công trình cao tầng có thiết kế công nghệ thu CTRSH từ hố rác. Hố rác bao gồm hệ thống cửa tiếp nhận CTRSH từ các hộ gia đình/ 01 tầng vào ống lưu chuyển có tiết diện hình tròn hoặc chữ nhật theo phương thẳng đứng. CTRSH sẽ được thu gom theo khối từ cửa xả rác tại tầng kỹ thuật của công trình bằng hệ thống xe chuyên dụng. Hình 2.2. Hệ thống thu gom CTRSH trong nhà cao tầng 1.Ống đứng, 2. Ống nhánh tiếp nhận rác , 3 Cử nạp rác, 4 Cửa xả rác, Cửa thăm tẩy sạch, 6. Chụp thông hơi  Thu gom bên lề đường: Phương thức thu gom này đòi hỏi mọi dịch vụ đều đặn và một lộ trình tương đối chính xác. CTRSH được để trong trong các sọt rác hoặc thùng chứa trên vỉa hè đã quy định. Xe chuyên dụng sẽ tới thu gom tại chỗ. b. Lựa chọn quy hoạch và quản lý điểm tập kết và trạm trung chuyển CTRSH trong đô thị  Điểm thu gom CTRSH: Điểm thu gom CTRSH (Trạm trung chuyển không chính thức) không đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, được xác định trong Quy hoạch chi tiết đô thị. Theo QCVN 07:2010/BXD điểm thu gom có công suất từ 5tấn/ngđ đến
  • 54. 43 10tấn/ngđ, bán kính phục vụ tối phục vụ từ 0,5km đến 7km, diện tích tối thiểu 20 m2  Trạm trung chuyển: Trạm trung chuyển cố định chính thức được đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Theo QCVN 07:2010/BXD, trạm trung chuyển có quy mô công suât từ 100tấn/ngđ, diện tích tối thiểu 500 m2, bán kính phục vụ tối đa từ 10 đến 30km, khoảng cách an toàn VSMT đến công trình khác phải ≥ 20m. c. Quy hoạch tuyến thu gom và tuyến đường vận chuyển CTRSH.  Trong quá trình thu gom cần xác định tuyến thu gom sao cho phù hợp, sử dụng lao động và phương tiện hiệu quả. Một vài yếu tố sau đây cần lưu ý khi bố trí các tuyến thu gom: + Cần nắm được các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng mục trong quản lý CTR (số lần thu dọn, mức phí, nhu cầu trang thiết bị…). + Cần kết hợp các điều kiện hiện có như cỡ, nhóm, các loại xe… + Tuyến thu dọn cần bố trí sao cho tuyến bắt đầu và tuyến kết thúc gần những đường chính, tuyến phố chính. + Ở khu vực không bằng phẳng tuyến thu gom nên bắt đầu từ đỉnh dốc và đi dần xuống chân đốc, ở đó xe bắt đầu thu gom rác. + Tuyến thu gom nên bố trí làm sao để thùng rác cuối cùng trên tuyến được đặt gần nhất với bãi đổ rác. + Những điểm giao thông đông đúc phải được thu dọn vào thời gian sớm nhất trong ngày. + Những khu vực nhiều rác thải cần phải được thu dọn trước. + Đối với các điểm nằm rải rác và có lượng rác ít có thể thu dần trên cùng một tuyến hay trong một ngày làm việc. + Đối với hình thức thu gom di động thì điểm tập kết phải được bố trí thuận lợi về giao thông và có hạ tầng thuận tiện cho công tác vận chuyển.
  • 55. 44  Qui hoạch tuyến đường vận chuyển CTRSH: Quy hoạch tuyến đường vận thường phụ thuộc vào các yếu tố: + Yếu tố địa hình + Quy hoạch các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng… + Tuyến đường vận chuyển: chiều dài, rộng của đường, chất lượng đường. + Phương tiện thu gom CTR + Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn. Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: Quy định nơi đổ rác, thời gian đổ rác, quy định nơi đặt thùng chứa. + Tuyến đường vận chuyển cần hạn chế cắt ngang qua đô thị, tuy nhiên vẫn ưu tiên qua các tuyến phố chính, thuận tiện đối với các loại hình xe chuyên dụng vận hành CTRSH  Trình tự quy hoạch tuyến đường vận chuyển CTRSH trong đô thị: + Lập bản đồ quy hoạch vị trí điểm tập kết xử lý sơ bộ CTRSH trong khu vực đô thị thực hiện quản lý CTRSH; yêu cầu chi tiết các thông số kỹ thuật và thông tin liên quan tới khối lượng CTRSH cần vận chuyển; + Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lượng, thành phần rác. + Lập quy hoạch và lựa chọn 2-3 phương án tuyến đường cận chuyển CTRSH. + So sánh, nghiệm thu, đúc kết kinh nghiệm và lựa chọn tuyến đường vận chuyển CTRSH phù hợp. 2.1.5. Phương thức xử lý CTRSH Mục tiêu của xử lý CTRSH là làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải . Phương thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: a. Phương pháp cơ học: + Tách kim loại , thuỷ tinh, giấy, chất dẻo ra khỏi chất thải; + Đốt chất thải không thu hồi nhiệt;
  • 56. 45 b. Phương pháp cơ lý: + Phân loại vật liệu trong chất thải; + Sử dụng chất thải như nhiên liệu; + Đúc ép các chất thải để làm vật liệu xây dựng. c. Phương pháp sinh học: + Chế biến phân ủ sinh học; + Metan hoá trong các bể thu hồi khí sinh học; Thực tế công nghệ xử lý chôn lấp và đốt phần lớn được sử dụng phù hợp với điều kiện kinh tế và kỹ thuật. Hình 2.3. Quá trình phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy xử lý CTR Nguồn:http://www.baohaiphong.com.vn/channel/4905/201112/Vi-moi-truong- do-thi-luon-sach-dep-2143593/ d. Quản lý CTRSH bằng phương pháp tổng hợp (3R): Giải pháp 3R hiện nay được khuyến khích thực hiện ở nhiều nước phát triển trên thế giới vì mang lại rất nhiều hiệu quả không chỉ đối với môi trường. 3R là từ viết tắt ba chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce - Reuse - Recycle. Theo nghĩa tiếng Việt là: Giảm thiểu - Tái sử dụng - Tái chế. + Giảm thiểu (Reduce) là việc giảm lượng rác phát sinh thông qua việc thay đổi lối sống, thay đổi trong cách tiêu dùng, cải tiến các quy trình sản xuất… Đây là nội dung hiệu quả nhất trong ba giải pháp, là sự tối ưu hóa quá trình sản
  • 57. 46 xuất và tiêu dùng về mặt môi trường, tạo ra lượng sản phẩm lớn nhất, sử dụng hiệu quả nhất mà tiêu thụ ít tài nguyên và thải ra lượng thải thấp nhất. + Tái sử dụng (Reuse) là việc sử dụng lại các sản phẩm, hay một phần của sản phẩm cho chính mục đích cũ, hay cho một mục đích khác, sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm. + Tái chế (Recycle) là việc sử dụng rác thải, vật liệu thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất, các sản phẩm mới có ích, sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Quá trình này giúp ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nhiên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất cơ bản từ nguyên liệu thô. Các thành phố đã áp dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn, điển hình như Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,... đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để triển khai nhân rộng hoạt động này cần phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng như: các thiết bị thu gom phân loại, địa điểm tập kết và trung chuyển, cơ sở hạ tầng cho công tác tái chế, tái sử dụng, nhân lực, các chương trình nhằm nâng cao ý thức tham gia của người dân. Hình 2.4. Thu gom chất thải rắn để tái chế Nguồn : 3R Giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường
  • 58. 47 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý do Trung ương ban hành - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015; - Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; - Nghi định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; - Nghị định số 174/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn - Quyết định số 1883/QĐ-TTg, ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. - Quy chế quản lý chất thải rắn (ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTG ngày 02/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại); - Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020; - Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020; - Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;