Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết ethanol 70% từ một số loại thực vật tại vườn quốc gia bidoup núi bà, tỉnh lâm đồng (20)
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết ethanol 70% từ một số loại thực vật tại vườn quốc gia bidoup núi bà, tỉnh lâm đồng
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ
LOẠI CAO CHIẾT ETHANOL 70% TỪ MỘT SỐ LOẠI
THỰC VẬT TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt
Sinh viên thực hiện : Trịnh Tuấn Anh
MSSV: 1211100332 Lớp: 12DSH02
TP. Hồ Chí Minh, 2016
2. Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung trong đồ án này đều do tôi trực tiếp thực
hiện dưới sự hướng dẫn của ThS Phạm Minh Nhựt khoa Công nghệ sinh học –
Thực phẩm – Môi trường. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực vào chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào. Mọi tài liệu tham khảo
dùng trong đồ án này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời
gian, địa điểm công bố. Những số liệu của các bảng phân tích, biểu đồ, đánh giá
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo và
chú thích nguồn gốc.
Tất cả nội dung, sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, không
trung thực, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Trịnh Tuấn Anh
3. Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Gíam Hiệu Trường Đại học Công
Nghệ Tp Hồ Chí Minh, cùng các thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh học
Thực phẩm Môi trường đã quan tâm và giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình học tập tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em chân thành gửi đến thầy Phạm Minh Nhựt
đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi
nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, định hướng
nghiên cứu. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô khoa Công nghệ sinh học
Môi trường Thực phẩm trường Đại học Công Nghệ Tp.HCM đã tận tình truyền đạt
kiến thức và kinh nghiệm cũng như niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho em.
Điều này không chỉ giúp em thực hiện đồ án này tốt nhất có thể mà còn là nền tảng
kiến thức cho công như việc sau này.
Em cảm ơn các bạn, anh, chị đã hỗ trợ và giúp đỡ em trong thời gian thực
hiện đề tài tại phòng thí nghiệm.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng phản biện đã dành
thời gian đọc và nhận xét đồ án. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đồ
án tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô chỉ dạy đề em hoàn
thiện đồ án này tốt hơn cũng như thu nhận thêm được kiến thức. Em xin gửi lời
chúc sức khoẻ đế các thầy cô.
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Trịnh Tuấn Anh
4. Đồ án tốt nghiệp
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1. Đặt vấn đề......................................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................10
3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................11
5. Nội dung Đồ án tốt nghiệp..........................................................................11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................ 12
1.1. Giới thiệu....................................................................................................12
1.1.1. Vai trò của cây thuốc trong đời sống....................................................12
1.1.2. Lợi ích sử dụng cây thuốc....................................................................13
1.1.3 Tình hình sử dụng cây thuốc.................................................................13
1.2. Thành phần hóa học của thực vật................................................................14
1.2.1 Carbohydrate........................................................................................14
1.2.1.1 Khái niệm....................................................................................14
1.2.1.2 Tính chất .....................................................................................14
1.2.1.3 Vai trò.........................................................................................15
1.2.2 Amino acid...........................................................................................15
1.2.2.1 Khái niệm....................................................................................15
1.2.2.2 Tính chất .....................................................................................16
1.2.2.3 Vai trò.........................................................................................16
1.2.3 Alkaloid................................................................................................16
1.2.3.1 Khái niệm....................................................................................16
1.2.3.2 Tính chất .....................................................................................16
1.2.3.3 Vai trò.........................................................................................17
1.2.4 Glycosides............................................................................................17
1.2.4.1 Khái niệm....................................................................................17
1.2.4.2 Tính chất .....................................................................................18
1.2.4.3 Vai trò.........................................................................................18
5. Đồ án tốt nghiệp
2
1.2.5 Steroids ................................................................................................19
1.2.5.1 Khái niệm....................................................................................19
1.2.5.2 Tính chất .....................................................................................19
1.2.5.3 Vai trò.........................................................................................19
1.2.6 Tannin ..................................................................................................19
1.2.6.1 Khái niệm....................................................................................19
1.2.6.2 Đặc điểm.....................................................................................20
1.2.6.3 Vai trò.........................................................................................20
1.2.7 Isoprenoid (Terpene) ............................................................................20
1.2.7.1 Khái niệm....................................................................................20
1.2.7.2 Tính chất .....................................................................................21
1.2.7.3 Vai trò.........................................................................................21
1.3 Tổng quan về hợp chất kháng khuẩn thực vật.........................................21
1.3.1 Khái niệm hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn.......................................21
1.3.2 Cơ chế kháng khuẩn .............................................................................22
1.3.3 Một số hợp chất kháng khuẩn thực vật.................................................23
1.3.3.1 Alkaloids.....................................................................................23
1.3.3.2 Terpenoids và tinh dầu ................................................................25
1.3.3.3 Phenol đơn và acid phenolic........................................................25
1.3.3.4 Lectin và polypeptide..................................................................27
1.3.3.5 Saponin .......................................................................................27
1.4 Một số vi sinh vật gây bệnh điển hình ......................................................28
1.4.1 Nhóm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy ....................................................28
1.4.1.1 Escherichia coli...........................................................................28
1.4.1.2 Shigella .......................................................................................29
1.4.1.3 Salmonella ..................................................................................30
1.4.1.4 Vibrio..........................................................................................31
1.4.1.5 Listeria........................................................................................32
1.4.2 Nhóm vi sinh vật gây bệnh cơ hội trên da.............................................33
6. Đồ án tốt nghiệp
3
1.4.2.1 Pseudomonas aeruginosa............................................................33
1.4.2.2 Staphylococcus aureus ................................................................34
1.4.2.3 Enterococcus feacalis..................................................................35
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 36
2.1 Địa điểm và thời gian ................................................................................36
2.1.1 Địa diểm...............................................................................................36
2.1.2 Thời gian..............................................................................................36
2.2 Vật liệu.......................................................................................................36
2.2.1 Nguồn mẫu phân tích............................................................................36
2.2.2 Vi sinh vật chỉ thị .................................................................................37
2.2.3 Hóa chất, môi trường............................................................................37
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................38
2.3.1 Phương pháp thu và xử lý nguồn mẫu...................................................38
2.3.2 Phương pháp tăng sinh vi sinh vật chỉ thị..............................................38
2.3.3 Phương pháp định lượng tế bào VSV bằng đo mật độ quang ................39
2.3.4 Phương pháp bảo quản và giữ giống.....................................................39
2.3.5 Phương pháp tách chiết cao ..................................................................40
2.3.6 Chuẩn bị dung dịch cao thuốc kháng sinh.............................................40
2.3.7 Phương pháp khuếch tán trên giếng thạch (agar well diffusion method)40
2.3.8 Phương pháp xác định thành phần hóa học ...........................................41
2.3.8.1 Carbohydrate...............................................................................41
2.3.8.2 Alkaloid ......................................................................................42
2.3.8.3 Saponin (thử nghiệm Foam) ........................................................42
2.3.8.4 Cardiac glycosides ......................................................................42
2.3.8.5 Anthaquinone glycosides (thử nghiệm Bontrager).......................43
2.3.8.6 Flavonoid ....................................................................................43
2.3.8.7 Phenolic ......................................................................................44
2.3.8.8 Tannin.........................................................................................44
2.3.8.9 Steroid.........................................................................................44
7. Đồ án tốt nghiệp
4
2.3.8.10 Amino acid..................................................................................45
2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................45
2.4 Bố trí thí nghiệm........................................................................................46
2.4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu suất thu hồi cao chiết ethanol 70% của các
mẫu cây thuốc.................................................................................................47
2.4.3 Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết ethanol.
.............................................................................................................49
2.4.5 Thí nghiệm 4: Xác định thành phần hóa học .........................................50
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................ 52
3.1 Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi ..........................................................52
3.2 Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol 70% từ
các mẫu cây khảo sát.......................................................................................53
3.2.1 Đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli...............................................53
3.2.2 Đối với nhóm vi khuẩn Listeria............................................................54
3.2.3 Đối với nhóm vi khuẩn Salmonella.......................................................55
3.2.4 Đối với nhóm vi khuẩn Shigella ...........................................................57
3.2.5 Đối với nhóm vi khuẩn Vibrio ..............................................................58
3.2.6 Nhóm vi sinh vật gây bệnh khác...........................................................59
3.3 Kết quả xác định thành phần hoá học .....................................................63
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 65
1. Kết luận .......................................................................................................65
2. Đề nghị.........................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 66
8. Đồ án tốt nghiệp
5
DANH MỤC HÌNH A
̉ NH
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử của các loại Carbonhydrate ........................................15
Hình 1.3.Alanine ..................................................................................................15
Hình 1.4. Epherdin và Hyoscyamin ......................................................................16
Hình 1.5. Cardenolic và Bufadiennolid ................................................................18
Hình 1.6. Steroid.................................................................................................. 19
Hình 1.7. Tannin.................................................................................................. 20
Hình 1.8. Limonene và Ocimene.......................................................................... 21
Hình 1.9. Một số cơ chế kháng sinh .....................................................................22
Hình 1.10. Solamargine ....................................................................................... 24
Hình 1.11. Berberine ............................................................................................24
Hình 1.12.Một số Terpenenes và Terpenoid......................................................... 25
Hình 1.13.Một số Quinones thông thường ............................................................26
Hình 1.14. Gallotannin .........................................................................................26
Hình 1.15. Một số Flavonoid ............................................................................... 27
Hình 1.16. Saponin ..............................................................................................28
Hình 1.17. Hình ảnh Escherichia coli O15:H7 dưới kính hiển vi .........................28
Hình 1.18. Ảnh chụp của Shigella sp. trong một mẫu phân ..................................29
Hình 1.19. Hình ảnh của S. typhii và S. typhimurium ...........................................30
Hình 1.20. Hình ảnh Vibrio cholerae và Vibrio harvey .......................................i 31
Hình 1.21. Hình ảnh Listeria monocytogenes .......................................................32
Hình 1.22. Hình ảnh Pseudomonas aeruginosa ....................................................33
Hình 1.24. Hình ảnh Enterococcus feacalis.......................................................... 35
Hình 2.1. Quy trình xử lý mẫu .............................................................................38
Hình 3.1. Hiệu xuất tách chiết của ethanol 70% với các mẫu cây thuốc ...............52
Hình 3.2. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Escherichia coli ...................................................................................53
Hình 3.3. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Listeria .................................................................................................55
Hình 3.4. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Salmonella ............................................................................................56
9. Đồ án tốt nghiệp
6
Hình 3.5. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Shigella .................................................................................................57
Hình 3.6. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Vibrio ...................................................................................................58
Hình 3.7. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm vi sinh vậy gây bệnh ............................................................................. 59
10. Đồ án tốt nghiệp
7
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
MIC (Minimum Inhibitory Concentration): Nồng độ ức chế tối thiểu
DMSO : Dung môi dimethysufoside
TSA : môi trường Tryptone casein soy agar
TSB : môi trường Trypticase Soy Broth
11. Đồ án tốt nghiệp
8
DANH MỤC BA
̉ NG
Bảng 1.1 Một số Glycosides phổ biến....................................................................17
Bảng 3.1 Kết quả kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol 70% đối với 20 chủng
vi khuẩn.................................................................................................................64
Bảng 3.2 Kết quả xác đi ̣
nh thành phần hóa học .....................................................67
12. Đồ án tốt nghiệp
9
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nhân loại đã có những bước phát triển vượt bậc, tạo điều kiện chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng, phòng chống bệnh lây nhiễm, nhất là các bệnh do vi khuẩn gây ra.
Tiếp nối sự thành công của một trong những phát hiện lớn nhất của y học trong
trong thế kỉ 20 đó là việc tìm ra kháng sinh Penicillin vào năm 1928 của Alexander
Fleming. Đến nay đã có nhiều loại thuốc kháng sinh được tạo ra. Hiện nay, ở Việt
Nam, cũng như các nước trên thế giới việc sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh
cũng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kháng sinh chưa được quản lí
chặt chẽ. “Phần lớn kháng sinh được bán mà không có đơn, 88% thành thị và 91%
nông thôn. Mua kháng sinh để điều trị ho 31,6% thành thị và sốt 21,7% nông thôn.
Ba loại kháng sinh được bán nhiều nhất là ampicillin/amoxicillin 29,1%, cephalexin
12,.2% và azithromycin 7,3%. Người dân thường yêu cầu được bán kháng sinh mà
không có đơn 49,7% thành thị và 28,2% nông thôn.”( Khánh Linh, 2015). Đây là
một thực trạng đáng báo động không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới.
Việc sử dụng thuốc kháng sinh không theo đơn của bác sĩ gây hậu quả nghiêm
trọng khi bệnh nhân không chữa khỏi hoàn được bệnh mà nghiêm trọng hơn, điều
này dẫn đến việc kháng thuốc kháng sinh. Hiện nay, đã xuất hiện nhiều chủng vi
khuẩn kháng thuốc kháng sinh. “Kháng với thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ
ba, xảy ra ở Áo, Úc, Canada, Pháp, Nhật Bản, Na Uy, Slovenia, Nam Phi, Thụy
Điển và Vương quốc Anh. Thuốc kháng sinh cephalosporin không còn hiệu nghiệm
trong việc điều trị bệnh lậu trong khi mỗi ngày trên thế giới có hơn 1 triệu người
nhiễm bệnh lậu. ;” ( Nguyễn Thị Hồng Mến, 2015). “Ở Việt Nam, các chủng
Streptococcus pneumoniae một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây
nhiễm khuẩn hô hấp kháng penicillin (71.4%) và kháng erythromycin (92.1%) – có
tỉ lệ phổ biến cao nhất trong số 11 nước trong mạng lưới giám sát các căn nguyên
kháng thuốc Châu Á (ANSORP) năm 20002001.” ( TS. Nguyễn Văn Kính, 2010).
Điều này đặt ra gánh nặng về kinh tế trong điều trị bệnh khi thay thế bằng các loại
13. Đồ án tốt nghiệp
10
kháng sinh mới đắt tiền hơn hoặc không có kháng sinh thích hợp trong điều tri
bệnh.
Trước thực trạng kháng thuốc kháng sinh hiện nay đã có nhiều hướng nghiên
cứu được tiến hành. Trong đó, bắt nguồn từ việc phát hiện ra các hợp chất kháng
sinh có nguồn gốc tự nhiên. Cây thuốc từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong y học
phương Đông và ở Việt Nam “Chúng thường là những cây cỏ rất quen thuộc, mọc
hoang dại hoặc được trồng ngay trong vườn như: Hành, Tỏi, Hẹ, Kim ngân, Sâm
đại hành, lá Móng tay,… được nhân dân ta dùng làm thuốc tiêu độc, tiêu viêm, sát
khuẩn, chữa các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, mụn nhọt, chốc lở, viêm họng, viêm
phế quản và nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác” (Liên Hồng,CTQ25,2016). Với khả
năng kháng sinh, đặc biệt là ít gây ra các tai biến có hại như các loại thuốc kháng
sinh tổng hợp trong qua trình điều trị và nhiều ưu điểm khác.
Nắm được vấn đề đó, chúng tôi đã áp dụng tiến hành đề tài: “Đánh giá hoạt
tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết ethanol 70% từ mô ̣t số loa ̣i thực vật
tại vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cây thuốc dân gian với dung
môi là ethanol 70%.
Xác định thành phần hoá học có trong một số loại cao chết ethanol 70% từ
các cây thuốc dân gian.
3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của dung môi ethanol 70% đến hiệu suất thu hồi từ các
cây thuốc dân gian.
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol 70% của các cây thuốc
dân gian
Xác định thành phần hoá học của cao chiết ethanol 70% của một số loại cây
thuốc dân gian
14. Đồ án tốt nghiệp
11
4. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành thử nghiệm và khảo sát trên một số cây thuốc dân gian.
5. Nội dung Đồ án tốt nghiệp
Nội dung của Đồ án tốt nghiệp này gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và đề nghị
15. Đồ án tốt nghiệp
12
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu
1.1.1. Vai trò của cây thuốc trong đời sống
Từ hơn 3000 năm trước, ông cha ta đã biết đến nguồn dược liệu phong phú,
từ động vật, thực vật đến khoáng vật..trong khắp đất nước. Trong đó, phải kể đến
các loại dược liệu có nguồn gốc từ thực vật. Qua thời gian, cây thuốc dần có vai trò
quan trọng trong đời sống của nhân dân. Từ các gia vị như gừng, tỏi,..như một gia
vị trong bếp, đã được sử dụng để trị các chứng bệnh thường gặp như hạ sốt, đầy hơi
khó tiêu, hay sử dụng lá tía tô kèm cháo trắng có tác dụng giải cảm…” Gừng tươi,
lá tía tô cùng một số thảo dược khác rất có ích cho người bị ảnh hưởng của khí
phong hàn (gió và lạnh), mắc một số bệnh mùa lạnh như: Cảm lạnh, ho, lạnh bụng,
tiêu chảy, hoặc đau nhức xương khớp do phong hàn thấp.” (Huỳnh
Châu,2014).“Cây vẩy ốc chữa phong thấp, kiết lị, quả chín bổ thận; cây mảnh trấu
chữa u xơ tiền liệt tuyến; cây hẹ có tác dụng cầm máu, ăn thay rau thơm có tác dụng
bổ dương”(Minh Hường, 2015)
Hình 1.1. Một số cây thuốc
(1:Lantana sp., 2: Acorus sp., 3: Euodia sp., 4: Calamus sp)
1 2
3 4
16. Đồ án tốt nghiệp
13
Với kinh nghiệm, kiến thức thu thập được qua nhiều thế hệ. Các bài thuốc từ
cây thuốc ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, góp phần vào kho tàng y học to
lớn của dân tộc.
1.1.2. Lợi ích sử dụng cây thuốc
Ngày nay, các cây thuốc có giá trị to lớn đối y học dân tộc cũng như đời sống
nhân dân. Các cây thuốc thường là những cây dễ trồng, phù hợp với điều kiện khí
hậu Việt Nam. Việc chữa bệnh bằng các cây thuốc tuy chậm hơn các loại thuốc
kháng sinh tổng hợp nhưng mang lại hiệu quả tốt hơn, không xuất hiện các tác dụng
phụ. Bên cạnh đó, có thể sử dụng lâu dài các loại cây thuốc như một thực phẩm hỗ
trợ và không gây hại cho cơ thể con người. Có thể sử dụng như nước giải khát:
nước trà gừng, nước lô hội, nước lá vối… “Lá vối có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn
ngon, tiêu hoá tốt. Mỗi khi ăn một bữa có nhiều thịt, mỡ, người ta thường nấu một
nồi nước vối thật đặc để uống cả ngày. Chất đắng trong vối sẽ kích thích tiết nhiều
dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, còn chất tinh dầu có tính kháng
khuẩn nhưng không hại vi khuẩn có ích trong ruột.” (Trần Thị Hải, 2015).
1.1.3 Tình hình sử dụng cây thuốc
Việt Nam là một nước nhiệt đới, có diện tích rừng bao phủ trải dài khắp cả
nước. Điều này tạo điều kiện cho thuận lợi cho các cây thuốc phát triển đa dạng và
phong phú.”Ở nước ta có 3.948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật
bậc cao cũng như bậc thấp (kể cả nấm), cũng theo kết quả điều ta này, trong số
3.948 loài cây thuốc đã biết ở trên, phần lớn loài là được ghi nhận từ kinh nghiệm
sử dụng cảu cồng đồng các dân tộc khắp các địa phương”.(Viện Dược LiệuBộ Y
tế, 2004). “Việt Nam có hơn 12.000 loài thực vật thì có gần 4.000 loài thức vật cho
công dụng làm thuốc, vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu
được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới, như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam
thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ, Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai,
Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh Phú…” (Nguồn: Minh Tuấn, 2014.). Tuy nhiên việc
chặt phá rừng bừa bãi và khai thác tràn lan đang làm cho nhiều loại cây thuốc tuyệt
chủng.” Việc khai thác dược liệu quá mức mà không đi đôi với việc tái tạo, bảo tồn
17. Đồ án tốt nghiệp
14
dược liệu đã dẫn đến số lượng loài cây dược liệu có khả năng khai thác tự nhiên còn
rất ít (trên cả nước hiện chỉ còn khoảng 206 loài cây dược liệu có giá trị có thể khai
thác tự nhiên), nhiều loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy
cơ cạn kiệt”. (Minh Tuấn 2014). Để không lãng phí nguồn tài nguyên quý báu đó,
chúng ta cần phải nhanh chóng có những biện pháp nghiên cứu để bảo tồn và phát
triển giá trị của các cây thuốc. Đưa cây thuốc, kinh nghiệm dân gian vào nghiên
cứu, áp dụng với khoa học công nghệ hiện đại để phục vụ sức khoẻ và đời sống con
người.
1.2. Thành phần hóa học của thực vật
1.2.1 Carbohydrate
1.2.1.1 Khái niệm
Carbohydrate là một phân tử sinh học được tạo nên từ các nguyên tố: carbon
(C), hydro (H) và Oxy (O), thường tỷ lệ nguyên tử Hydrooxi trong carbonhydrate
là 2:1
Công thức cấu tạo chung Cm(H2O)n, thường m = n và là nhóm phổ biến nhất
trong bốn nhóm phân tử sinh học chính. Ở thực vật carbohydrate tập trung chủ yếu
ở thành tế bào, mô nâng đỡ và mô dự trữ.
Một số trường hợp ngoại lệ tồn tại, ví dụ: deoxyribose, một thành phần đường
DNA, có công thức C5H10O4. (John M Coulter, C. R. Barrnes, H. C. Cowles, 1930).
Carbohydrate có thể chia thành 4 nhóm:
Monosaccharide: glucose, fructose
Disaccharide: saccharose, lactose, maltose
Oligosaccharide: rafinose, kestose, stachyose
Polysaccharide: tinh bột, cellulose
1.2.1.2Tính chất
Chúng có đặc tính chung là dễ hoà tan trong nước, đồng hoá và sử dụng
nhanh để tạo glycogen. Các carbohydrate đơn giản đều có vị ngọt. Ở thực vật,
carbohydrate chiếm khoảng 75% khối lượng, nằm trong hầu hết các bộ phận như:
củ, quả, lá, thân, cành.
18. Đồ án tốt nghiệp
15
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử của các loại Carbonhydrate
1.2.1.3 Vai trò
Cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể thực vật
Vai trò cấu trúc, tạo hình (Cellulose,…)
Bảo vệ (Mucopolysaccharide)
Chống tạo thể cetone (mang tính acid gây độc cho cơ thể).
1.2.2 Amino acid
1.2.2.1Khái niệm
Amino acid là một phân tử chứa cả nhóm amin và carboxylate. Công thức
chung: (H2N)x – R – (COOH)y.
Hình 1.3. Alanine
19. Đồ án tốt nghiệp
16
1.2.2.2 Tính chất
Các amino acid là những chất rắn ở dạng tinh thể không màu, vị hơi ngọt, dễ
tan trong nước (do tồn tại kiểu muối nội phân tử). Nhiệt độ nóng chảy khoảng từ
200 – 3000
C.
1.2.2.3 Vai trò
Amino acid thiên nhiên (hầu hết là αamino acid) là cơ sở để kiến tạo nên các
loại protein của cơ thể sống.
Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất ở thực vật.
Tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật.
Tăng khả năng ra hoa và quả (Trumbo P, 2013).
1.2.3 Alkaloid
1.2.3.1 Khái niệm
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ được cung cấp bởi amino
acid, đa số có nhân dị vòng.
Alkaloid thường được tìm thấy trong thực vật và đôi khi còn tìm thấy trong
cơ thể đông vật. Một số dược liệu chứa akaloid: cà độc dược, cà phê, chè, trinh nữ
hoàng cung.
Hình 1.4. Epherdin và Hyoscyamin
1.2.3.2 Tính chất
Đa số các alkaloid đều có tính base yếu, song cũng có chất có tác dụng như
base mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin, cũng có chất tính base rất
20. Đồ án tốt nghiệp
17
yếu như caffein, piperin… vài trường hợp ngoại lệ có những alkaloid không có
phản ứng kiềm như colchicin, ricinin, theobromine và cá biệt cũng có chất có phản
ứng acid yếu như arecaidin, guvacin.
Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của nó bằng
những kiềm trung bình và mạnh như: NH4OH, MgO, cacbonat kiềm, NaOH..
Khi định lượng với acid, alkaloid cho các muối tương ứng.
Alkaloid kết hợp với kim loại nặng (Hg, Bi, Pt..) tạo ra muối phức.
1.2.3.3 Vai trò
Alkaloid có tác dụng diệt khuẩn.
Tác động lên hệ thần kinh trung ương: morphin, codein, strychnin, cafein.
Hạ huyết áp: ajmalin, quinidlin
Chống ung thư (Ngô Văn Thu, 2011).
1.2.4 Glycosides
1.2.4.1 Khái niệm
Glycoside là dạng phổ biến của nhiều hợp chất tự nhiên, cấu trúc của các hợp
chất này gồm hai thành phần – phần đường và phần không đường. Phần đường của
glycosid gọi là glycon, phần không đường gọi là aglycon hoặc genin.
Glycosides là những sản phẩm ngưng tụ của đường
Bảng 1.1 Một số Glycosides phổ biến
Glycoside Phân bố Tính chất
Hesperidin
(C50H60O27)
Cùi cam, chanh,
quýt, bưởi
Không có vị đắng. Thuỷ phân tạo ra đường
rhamnose, glucose
Solamin
(C45H17O15)
Cà chua xanh, cà
tím, khoai tây
Vị đắng. Khi vào cơ thể bị thuỷ phân tạo
HCN rất độc.
Amygdadin
(C20H27O11)
Hạt mơ, hạt hạnh
nhân đắng, mận
Vị đắng. Trong cơ thể người bị thuỷ phân
tạo HCN rất độc.
Manihotin Vỏ, cùi củ sắn Thuỷ phân tạo HCN rất độc.
21. Đồ án tốt nghiệp
18
1.2.4.2 Tính chất
Glycoside là dạng tinh thể không màu.
Phần đường và phần không đường liên kết với nhau bằng dây nối acetal vì vậy
phân tử glycosid dễ bị phân huỷ khi có nước dưới ảnh hưởng của các enzyme (men)
có chứa trong cây.
Phần đường trong glycoside chủ yếu là monosaccarid hoặc oligosaccarid,
thường là glucose, rhamnose, galactose. Trong thành phần của một số glycoside có
đường đặc biệt không có trong các glycoside khác (ví dụ trong glycosid tim).
Phần aglycon của các glycoside có thể thuộc các nhóm chất hữu cơ khác nhau
ví dụ cồn, andehyd, acid, phenol, dẫn chất anthracen…đôi khi có các aglycon có
chứa nitơ, lưu huỳnh song thường chứa cacbon, hydro, oxy.
Do đặc tính dễ bị phân huỷ, khó thu được ở dạng tinh khiết nên việc nghiên
cứu cấu trúc thường gặp nhiều khó khăn.
Tác dụng phụ thuộc vào phần aglycon, phần glycon giúp tăng hoặc giảm tác
dụng của chúng.
Hình 1.5. Cardenolic và Bufadiennolid
1.2.4.3 Vai trò
Hỗ trợ tim
Hỗ trợ hệ thần kinh
Hỗ trợ các cơ quan trong cơ thể: gan, thận, co tim, các cơ khác.
22. Đồ án tốt nghiệp
19
1.2.5 Steroids
1.2.5.1 Khái niệm
Steroid là một loại hợp chất hữu cơ, có chứa một sự sắp xếp đặc trưng của bốn
vòng cycloalkane được nối với nhau
Hình 1.6. Steroid
1.2.5.2 Tính chất
Steroid là hợp chất chất béo hữu cơ hòa tan, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp. Khi đun nóng với Se ở 36000
C sẽ tạo hợp chất Hidrocacbon Diel.
1.2.5.3 Vai trò
Steroid tham gia vào các quá trình sinh học trong cơ thể sống. Cho đến nay,
người ta đã biết đến hàng chục nghìn steroid và trong số đó có hàng trăm chất được
sử dụng trong y học.
Thường dùng làm các thuốc kích thích.
1.2.6 Tannin
1.2.6.1 Khái niệm
Tannin là một hợp chất polyphenol có trong thực vật có khả năng tạo liên kết
bền vững với các protein và các hợp chất hữu cơ cao phân tử khác (amino axit và
alkaloid).
23. Đồ án tốt nghiệp
20
Hình 1.7. Tannin
1.2.6.2 Đặc điểm
Tanin có vị chát, có tác dụng làm săn da, tan được trong nước, kiềm loãng,
cồn, glycerin và aceton, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ.
Tanin kết hợp với protein không tan trong nước và dung môi hữu cơ nhưng
chiết ra được bằng dung dịch kiềm. Tanin tủa bông trắng với dung dịch gelatin.
Tanin tủa với alkaloid, muối kim loại nặng như ch́ì, thuỷ ngân, kẽm, sắt. Với
muối sắt những tanin khác nhau cho màu xanh lá hay xanh đen với đậm độ khác
nhau. (Có thể dựa vào tủa với muối sắt để xác định tanin trên vi phẫu nhỏ muối sắt
III, kalibicromat 10%, tạo thành tủa nâu trên tế bào chứa tanin).
1.2.6.3 Vai trò
Tannin bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng, tác dụng như thuốc trừ sâu
Tác dụng kháng khuẩn, thường dùng làm thuốc súc miệng
Công dụng chữa viêm ruột, tiêu chảy. (Katie E. Ferrell và Thorington và
Richard W, 2006)
1.2.7 Isoprenoid (Terpene)
1.2.7.1 Khái niệm
Isoprenoid là một nhóm chất lớn và đa dạng. Bộ khung carbon được tạo
thành từ đơn vị cơ bản isopreneC5H8. Ngoài các hydrocacbon không no, các dẫn
xuất của chúng như ancol, andehyd, ceton, cacboxylic acid cũng được gọi là tecpen.
24. Đồ án tốt nghiệp
21
Tuỳ theo số nguyên tử cacbon trong mạch hydrocacbon, người ta phân
chúng thành các nhóm: monoterpen, secpuiterpen, diterpen, triterpen, tetraterpen,
polyterpen. Trong đó monoterpen là quan trọng nhất trong terpenoid. Nó có cấu trúc
mạch hở, mạch vòng.
Terpene có nhiều ở thực vật đặc biệt là loài họ thông và trong tinh dầu thảo
mộc như tinh dầu xả, quế, cam, chanh.
Hình 1.8. Limonene và Ocimene
1.2.7.2 Tính chất
Terpene thường nhẹ hơn nước, chất lỏng không màu có mùi thơm. Không
hòa tan hoặc ít tan trong nước, dễ tan trong ethanol.
1.2.7.3 Vai trò
Terpene là thành phần chính của các loại tinh dầu của nhiều loại cây và hoa.
Tinh dầu được sử dụng rộng rãi như là chất phụ gia hương vị tự nhiên cho thực
phẩm, như nước hoa nước hoa, và trong y học và thuốc thay thế như hương liệu .
Biến thể tổng hợp và các dẫn xuất của tecpen thiên nhiên và terpenoids đa
dạng của các hương liệu được sử dụng trong nước hoa và hương vị được sử dụng
trong các chất phụ gia thực phẩm. Vitamin A là một terpene. (Đỗ Tất Lợi, 2004)
1.3 Tổng quan về hợp chất kháng khuẩn thực vật
1.3.2 Khái niệm hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn
Hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn là các hợp chất hữu cơ có trong thực vật có
khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn, bằng cách tác động ở mức
phân tử, hoặc tác động vào một hay nhiều giai đoạn chuyển hóa cần thiết của vi
25. Đồ án tốt nghiệp
22
khuẩn hoặc tác động vào sự cân bằng lý hóa của chúng, thường có tác dụng đặc
hiệu với một nồng độ rất nhỏ.
Các chất kháng khuẩn thực vật thường là các hợp chất như alkaloid, flavonoid,
tanin và một số loại tinh dầu.
1.3.3 Cơ chế kháng khuẩn
Hình 1.9. Một số cơ chế kháng sinh
Ức chế quá trình tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn: vách tế bào của vi
khuẩn (đặc biệt là các vi khuẩn Gram dương) được cấu tạo bởi các phức hợp
peptidoglycan, phức hợp này được trùng hợp bởi các enzyme transpeptidases. Các
kháng sinh nhóm b – actamin gắn chọn lọc vào các transpeptidases này làm cho
vách tế bào của vi khuẩn bị tan rã khiến chúng bị tiêu diệt.
Ức chế chức năng của màng tế bào (tổn thương màng tế bào): kháng sinh
gắn lên màng tế bào, làm thay đổi tính thấm chọn lọc khiến một số chất cần thiết
cho vi khuẩn (nucleotid, pyrimidin, purin..) lọt ra ngoài, làm tổn hại và chết vị
khuẩn. Các kháng sinh nhóm Polymycin, aminosid..
Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein: Nhóm aminoglycosid gắn với
receptor trên tiểu phân 30S của ribosome làm cho quá trình dịch mã không chính
xác. Nhóm chloramphenicol gắn với tiểu phân 50S của ribosome ức chế enzyme
26. Đồ án tốt nghiệp
23
peptidyltransferase ngăn cản việc gắn các acid amin mới vào chuỗi polypeptide.
Nhóm macrolides và lincoxinamid gắn với tiểu phân 50S của ribosome làm ngăn
cản quá trình dịch mã các acid amin đầu tiên của chuỗi polypeptide.
Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic: bất hoạt RNA, DNA: Nhóm
refampin gắn với enzyme RNA polymerase ngăn cản quá trình sao mã tạo thành
mRNA (RNA thông tin). Nhóm quinolone ức chế tác dụng của enzyme DNA
gyrase làm cho hai mạch đơn của DNA không thể duỗi xoắn làm ngăn cản quá trình
nhân đôi của DNA. Nhóm sulfamide có cấu trúc giống PABA (p aminobenzoic
acid) có tác dụng cạnh tranh PABA và ngăn cản quá trình tổng hợp acid nucleotid.
Nhóm trimethoprim tác động vào enzyme xúc tác cho quá trình tạo nhân purin làm
ức chế quá trình tạo acid nucleic. (Amoros, M., F. Sauvager, L. Girre và M.
Cormier, 1992)
Cạnh tranh đối kháng: đây là kiểu tác dụng của các sunfonamit. Acid folic
giữ vai trò cần thiết trong quá trình tổng hợp acid nucleic. Để tổng hợp ra acid folic,
một số vi khuẩn phải sử dụng acid paraminobenzoic (PAB) có trong môi trường.
Sunfonamit có cấu trúc hoá học tương tự PAB nên đã cạnh tranh thay thế PAB, dẫn
đến ngừng tổng hợp acid nucleic của vi khuẩn.
1.3.4 Một số hợp chất kháng khuẩn thực vật
1.3.4.1 Alkaloids
Solamargine
Solamargine, một glycoalkaloid có trong các cây quả mọng họ cà (Solanum
khasianum), và các alkaloid khác trong loài cây này có tác dụng chống lại sự lây
nhiễm khi đã mắc phải HIV.
Kháng khuẩn tốt nhất đối với 2 nhóm Giardia và Entamoeba, chúng liên
quan trực tiếp đến việc kháng khuẩn đối với các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy.
27. Đồ án tốt nghiệp
24
Hình 1.10. Solamargine
Berberine
Berberine cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với Shigella spp, tụ cầu khuẩn,
nhiều vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn axit. Ngoài ra có còn chống
lại một số nấm men gây bệnh và một số động vật nguyên sinh. Berberine kháng
khuẩn hiệu quả đối với trùng gây bệnh sốt rét. Cơ chế kháng khuẩn Berberine là do
khả năng gây đột biến RNA của vi khuẩn. Đặc biệt khi dùng berberin điều trị các
nhiễm trùng đường ruột sẽ không ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường của hệ vi
khuẩn có ích ở ruột. Các nghiên cứu gần đây cũng chứng minh: Khi dùng một số
thuốc kháng sinh nếu phối hợp với berberin sẽ hạn chế được tác dụng phụ gây ra
bởi các thuốc kháng sinh đối với hệ vi sinh vật đường ruột.
Hình 1.11. Berberine
28. Đồ án tốt nghiệp
25
1.3.4.2 Terpenoids và tinh dầu
Các loại terpenoids tinh dầu cũng có khả năng kháng khuẩn nhờ các khả
năng hòa tan lipid trong màng tế bào vi khuẩn bởi các hợp chất lipophilic. Phá vỡ
vách tế bào. Terpenenes và terpenoid có hoạt tính kháng khuẩn đối với nấm, virus
và động vật nguyên sinh.
Năm 1977, có nghiên cứu cho rằng 60% các dẫn xuất của tinh dầu có khả
năng ức chế nấm, trong khi khoảng 30% ức chế được vi khuẩn. Các acid betulinic
triterpenoid chỉ là một trong nhiều terpenoid có khả năng ức chế được HIV.
Gần đây các nhà khoa học thực phẩm cũng đã tìm thấy các terpenoid hiện
diện trong các loại tinh dầu thực vật có ích trong việc kiểm soát Listeria
monocytogenes.
Hình 1.12. Một số Terpenenes và Terpenoid
1.3.4.3 Phenol đơn và acid phenolic
Phenolics được xem là nguyên nhân dẫn đến sự ức chế enzyme bởi các hợp
chất oxy hóa, có thể thông qua phản ứng với nhóm sulfhydryl hoặc thông qua sự
tương tác không đặc hiệu của các chất này với protein.
29. Đồ án tốt nghiệp
26
Quinones
Quinones có thể tạo phức không thay đổi được với các amino acid ái nhân
trong protein, thường dẫn đến làm vô hoạt và mất chức năng của protein. Vì lí do
đó, khả năng kháng khuẩn của quinone rất lớn.
Mục tiêu tác động lên tế bào vi sinh vật là bề mặt tế bào, polypeptide ở
thành tế bào và các enzyme trên màng.
Hình 1.13. Một số Quinones thông thường
Tannin
Tannin có khả năng liên kết với protein làm mất hoạt tính của các protein
chức năng, ức chế enzyme được xem là cơ chế chung của các hợp chất tannin.
Hình 1.14. Gallotannin
30. Đồ án tốt nghiệp
27
Flavonoid
Flavonoid có khả năng tạo phức với các protein tan ngoại bào và tạo phức
với thành tế bào vi khuẩn. Các flavonoid càng ưa béo có khả năng phá vỡ màng tế
bào vi sinh vật. Chúng có khả năng kìm hãm sự hô hấp hay phân chia của vi khuẩn
khi có mặt glucose. Flavonoid ức chế transpeptidaza làm cho mucopeptit – yếu tố
đảm bảo cho thành tế bào vi khuẩn vững chắc không tổng hợp được, ức chế tổng
hợp axit nucleic của vi khuẩn, tác dụng vào DNA khuôn, ức chế tổng hợp RNA của
vi khuẩn.
Hình 1.15. Một số Flavonoid
1.3.4.4 Lectin và polypeptide
Cơ chế kháng khuẩn là do có sự hình thành của các ion trên màng vi sinh vật,
hoặc do sự cạnh tranh và ức chế sự bám dính protein trên cơ quan nhận cảm vật chủ
ở vi sinh vật. Bên cạnh đó chúng còn phá vỡ màng tế bào, cản trở sự trao đổi chất
và ảnh hưởng tới các thành phần tế bào chất.
1.3.4.5 Saponin
Nhóm saponin, chủ yếu là asiaticosid có tác dụng lên Mycobacterium leprae.
Tác dụng được giải thích do asiaticosid làm tan màng sáp của vi khuẩn.
31. Đồ án tốt nghiệp
28
Hình 1.16. Saponin
1.4 Một số vi sinh vật gây bệnh điển hình
1.4.2 Nhóm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy
1.4.2.1 Escherichia coli
Đặc điểm
Escherichia coli là một trong những loài vi khuẩn chính kí sinh trong đường
ruột của động vật máu nóng. E.coli là trực khuẩn Gram âm, hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ
nghi, sống ký sinh ở đường tiêu hoá của người và động vật, chúng phát triển tốt trên
các môi trường nhân tạo thông thường, không sinh nha bào, có khả năng lên men
đường glucose và chuyển hoá nitrate thành nitrite, phản ứng oxidase âm tính.
Phần lớn các vi khuẩn E.coli không ảnh hưởng đáng kể dến sức khoẻ trừ một
số có thể gây bệnh tiêu chảy và tuỳ và từng địa phương, tuỳ và độ tuổi mà ảnh
hưởng của vi khuẩn này cũng khác nhau.
Hình 1.17. Hình ảnh Escherichia coli O15:H7 dưới kính hiển vi
32. Đồ án tốt nghiệp
29
Khả năng gây bệnh của một số Escherichia coli
E.coli O15:H7: sản xuất ra độc tố gây tổn thương niêm mạc ruột non, gây
bệnh tiểu chảy ra máu.
EHEC (Enterohaemorrhagic E.coli): gây xuất huyết ở ruột.
EPEC (Enteropathogenic E.coli): gây bệnh đường ruột, chủ yếu gây bệnh ở
trẻ em, cơ chế gây bệnh chưa rõ.
ETEC (Enterotoxigenic E.coli): sinh độc tố ruột.
EIEC (Enteroinvasive E.coli ): gây bệnh do xâm lấn tế bào.
EAGGEC hay EAEC (Enteroaggregative E.coli): E.coli kết tập ở ruột. (Cao
Minh Nga, 2014)
1.4.2.2 Shigella spp.
Đặc điểm
Shigella spp. là trực khuẩn Gram âm, hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ nghi,sống ký
sinh ở đường tiêu hoá của người và động vật, chúng phát triển tốt trên các môi
trường nhân tạo thông thường, không sinh nha bào, có khả năng lên men đường
glucose và chuyển hoá nitrate thành nitrite, phản ứng oxidase âm tính.
Shigella spp. gây bệnh ở động vật sinh trưởng, nhưng không gây bệnh ở động
vật có vú khác. Nó chỉ được tìm thấy tự nhiên trong cơ thể người và khỉ đột.
Shigella spp. là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tiêu chảy do vi
khuẩn. Ước tính mỗi năm có từ 80165,000,000 trường hợp nhiễm bệnh và 600,000
ca tử vong
Hình 1.18. Ảnh chụp của Shigella sp. trong một mẫu phân
33. Đồ án tốt nghiệp
30
Khả năng gây bệnh của một số Shigella spp.:Gây bệnh lỵ trực trùng, có
4 nhóm:
Nhóm A: S. dysenteriae: tiết độc tố shiga, là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh
kiết lị ở những nơi tập trung các trại tị nạn trên thế giới.
Nhóm B: S. flexneri: tiết độc tố giống shiga (shiga like toxin), là chủng phổ
biến nhất thế giới, gây 60% ca bệnh ở các nước đang phát triển.
Nhóm C: S. boydii: không tiết độc tố
Nhóm D: S. sonnei: tiết độc tố giống shiga, là nguyên nhân gây ra 77% số ca
bệnh kiết lị ở các nước đang phát triển.
Nhóm A – C về mặt sinh lý tương tự nhau. S.sonnei có thể khác biệt trên cơ sở
xét nghiệm chuyển hoá sinh hoá.
1.4.2.3 Salmonella spp
Đặc điểm
Salmonella spp. là trực khuẩn Gram âm, kỵ khí tuỳ nghi, sống ký sinh ở
đường tiêu hoá của người và động vật, chúng phát triển tốt trên các môi trường nhân
tạo thông thường, không sinh nha bào, có khả năng lên men đường glucose và
chuyển hoá nitrate thành nitrite, phản ứng oxidase âm tính.
Salmonella spp, được tìm thấy trên toàn thế giới và có cả trong động vật máu
nóng , động vật máu lạnh và ngoài môi trường. Các chủng vi khuản Salmonella spp
gây ra các bệnh như thương hàn, phó thương hàn, nhiễm trùng máu và ngộ độc thực
phẩm.
Hình 1.19. Hình ảnh của Salmonella typhii và Salmonella typhimurium
34. Đồ án tốt nghiệp
31
Khả năng gây bệnh của một số Salmonella
S. typhii: gây sốt thương hàn
S. choleraesuis: gây nhiễm trùng máu và áp xe khu trú ở các cơ quan nội
tạng
S.enteritidis: gây viêm ruột (Cao Minh Nga, 2014)
1.4.2.4 Vibrio spp.
Đặc điểm
Nhóm Vibrio còn có các đặc điểm đó là di động, cho phản ứng oxidase và
catalase dương tính, là vi khuẩn Gram âm, hình que, có khả năng lên men glucose
trong cả hai điều kiện hiếu khí và kị khí, tạo nitrite từ nitrate.
Hình 1.20. Hình ảnh Vibrio cholerae và Vibrio harveyi
Khả năng gây bệnh của một số Vibrio spp.
Một số loài vi khuẩn Vibrio spp. là tác nhân gây bệnh. Hầu hết các chủng
gây bệnh có liên quan với viêm dạ dày ruột, nhưng cũng có thể lây nhiễm các vết
thương hở và gây nhiễm trùng huyết. Tiêu biểu như Vibrio alginolyticus gây nhiễm
trùng vết thương, chúng cũng có mặt trong các cơ quan của động vật như cá nóc. V.
cholera là tác nhân gây bệnh tả. V. harveyi là một tác nhân gây bệnh của một số loài
động vật thủy sinh. Vibrio parahaemolyticus ăn phải vi khuẩn có trong hải sản sống
hoặc nấu chưa chín, thường là hàu, là nguyên nhân chủ yếu là viêm dạ dày cấp tính,
35. Đồ án tốt nghiệp
32
nhiễm trùng vết thương cũng xảy ra, nhưng ít phổ biến hơn so với bệnh thủy sản
gây ra.
1.4.2.5 Listeria spp.
Đặc điểm
Listeria spp. là một vi khuẩn Gram dương, kị khí tùy nghi, không sinh bào tử.
Có thể được tìm thấy trong đất, nước, trong các loại thịt chưa nấu chín, rau sống,
trái cây, thực phẩm làm từ sữa, và thực phẩm chế biến.
Hình 1.21. Hình ảnh Listeria monocytogenes
Khả năng gây bệnh
Các bệnh của người trong chi Listeria spp. thường do Listeria
monocytogenes gây ra. Đây là loại vi khuẩn gây độc, với 20% đến 30% số ca
nhiễm lâm sàng gây nên bệnh Listeriosis dẫn đến tử vong. Một số triệu chứng liên
quan với bệnh Listeriosis bao gồm sốt, đau cơ, tiêu chảy, nôn và buồn nôn. Phụ nữ
mang thai, trẻ sơ sinh, người già và những người có hệ miễn dịch kém là dễ bị bệnh
Listeriosis.
Một số chủng Listeria
Listeria innocua
L. monocytogenes
L. welshimeri… (Jemmi và Stephan, 2006)
36. Đồ án tốt nghiệp
33
1.4.3 Nhóm vi sinh vật gây bệnh cơ hội trên da
1.4.3.1 Pseudomonas aeruginosa
Đặc điểm
Pseudomonas là một chi vi khuẩn xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường. Sự
biến dưỡng dễ thay đổi và linh động của chúng làm cho chúng có thể sống ở nhiều
môi trường khác nhau như nước, đất, trên cây và trong các động vật. Trong số
những loài Pseudomonas này, có những loài tiêu biểu có thể được sử dụng trong
công nghệ sinh học.
Pseudomonas là Gram âm, tế bào hình que, di động nhờ roi ở đầu và không
có bào tử. Các đặc điểm sinh lí là dị dưỡng, không lên men, linh hoạt về dinh
dưỡng, không quang hợp hoặc cố định nitrogen.
Hình 1.22. Hình ảnh Pseudomonas aeruginosa
Khả năng gây bệnh
Pseudomonas là một trong những vi khuẩn phổ biến gây bệnh ở động vật và
con người. Vi khuẩn này phát triển bằng rất nhiều các hợp chất hữu cơ; trong cơ
thể, nhờ khả năng thích ứng vi khuẩn cho nên nó lây nhiễm và phá hủy các mô của
người bị suy giảm hệ miễn dịch. Triệu chứng chung của việc lây nhiễm thông
thường là gây ra viêm nhiễm và nhiễm trùng huyết. Nếu vi khuẩn xâm nhập vào các
cơ quan thiết yếu của cơ thể như phổi, đường tiết niệu và thận sẽ gây ra những tử
vong cao; bởi vì vi khuẩn này phát triển tốt trên các bề mặt niêm mạc bên trong cơ
37. Đồ án tốt nghiệp
34
thể. Bên cạnh đó, vi khuẩn này cũng được phát hiện trên các dụng cụ y khoa bao
gồm catheter, gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện và phòng mạch. Đây cũng là nguyên
nhân gây ra viêm chân lông.
1.4.3.2 Staphylococcus aureus
Đặc điểm
Staphylococcus aureus là một loài tụ cầu khuẩn Gram dương kỵ khí tùy nghi.
Hình 1.23. Cấu trúc hiển vi Staphylococcus aureus
S.aureus có rải rác trong tự nhiên như đất, nước, không khí, đặc biệt người là
nguồn chứa chính của tụ cầu vàng, chủ yếu ở vùng mũi họng ( chiếm khoảng 30%),
nách, mụn dưới da, các vùng da trầy xướt và tầng sinh môn. Tỷ lệ mang vi khuẩn
cao hơn ở các nhân viên y tế, bệnh nhân lọc máu, người bị bệnh tiểu đường type 1,
người nhiễm HIV, mắc bệnh da mãn tính.
Khả năng gây bệnh
Trong đa số trường hợp, tụ cầu khuẩn không gây ra vấn đề gì, hoặc chỉ
nhiễm khuẩn nhẹ như nổi mụn hay bóng nước, nhưng trong một số trường hợp, tụ
cầu khuẩn có thể nghiêm trọng hơn. Staphylococcus aureus là nguyên nhân thông
thường nhất gây ra nhiễm khuẩn trong các loài tụ cầu. Nó là một phần của hệ vi
sinh vật sống thường trú ở da được tìm thấy ở cả mũi và da. (Ogston A, 1984).
38. Đồ án tốt nghiệp
35
1.4.3.3 Enterococcus feacalis
Đặc điểm
Enterococcus feacalis: Gram dương, lên men glucose, sinh acid làm giảm pH
môi trường. Không tạo độc tố, không tạo ra một phản ứng catalase với hydrogen
peroxide. Nó có thể tạo ra một phản ứng pseudocatalase nếu trên môi trường thạch
máu.
Hình 1.24. Hình ảnh Enterococcus feacalis
Khả năng gây bệnh
E. faecalis có thể gây ra viêm nội tâm mạc và nhiễm khuẩn huyết, nhiễm
trùng đường tiết niệu, viêm màng não và nhiễm trùng khác ở người.
39. Đồ án tốt nghiệp
36
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và thời gian
2.1.1 Địa diểm
Thu mẫu: vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, địa bàn huyện Lạc Dương, Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng. Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà nằm trên cao nguyên Lâm
Viên có độ cao trung bình từ 1.500 1.800m, địa hình chia cắt mạnh được chắn bởi
các dãy núi cao như đỉnh Hòn Giao (2.060m), Bidoup (2.287m), LangBiang
(2.167m). Khí hậu nơi đây ôn hoà, nhiệt độ không khí trung bình năm 180C, lượng
mưa trung bình năm 1800mm, tại các đai cao trên, lượng mưa có thể đạt 2800
3000mm/năm. Thảm thực vật rừng ở đây được đặc trưng, phong phú.
Thí nghiệm: phòng thí nghiệm khoa Công nghệ sinh học Thực phẩm Môi
trường, trường Đại học Công nghệ TpHCM.
2.1.2 Thời gian
Tháng 11/2015 đến tháng 6/2016
2.2Vật liệu
2.2.1 Nguồn mẫu phân tích
Các mẫu cao chiết từ các mẫu cây được lựa chọn từ các đề tài khảo sát trước
đây và từ kinh nghiệm dân gian. Các mẫu cao chiết ethanol 70% được lựa từ mẫu
cây thuốc dân gian thu tại vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng. Đây là
những mẫu cây thuốc có khả năng điều trị một số bệnh tuy nhiên chưa có nhiều
nghiên cứu về các mẫu cây thuốc này. Có 6 mẫu cây thuốc được lựa chọn trong thí
nghiệm lần này, bao gồm :
Lantana sp.
Acorus sp.
Euodia sp.
Calamus sp.
Xidi Klung.
Streptocaulon sp.
40. Đồ án tốt nghiệp
37
2.2.2 Vi sinh vật chỉ thị
4 chủng Escherichia coli: E.coli, ETEC, E.coli 0571:H7, E 0208
4 chủng Salmonella spp: S.typhii, S.typhimutium, S. dublin, S.enteritidis
4 chủng Vibrio : V.alginolytycus, V.cholera, V.harveyi, V.parahaemolyticus
3 chủng Shigella spp: S.dysenteriae, S.flexneri, S.boydii, S.sonnei
2 chủng Listeria spp: L.monocytogenens, L.innocua
Pseudomonas aeruginosa
Staphylococus aureus
Enterococus feacalis
2.2.3 Hóa chất, môi trường
Dung môi dimethysulfoside (DMSO)
Ethanol
Nước cất
NaCl
Môi trường TSA, TSB
Agar
Dụng cụ, thiết bị
Tủ cấy vô trùng
Autoclave
Tủ ấm, Tủ lạnh
Tủ sấy
Máy lắc
Máy đo OD
Cân điện tử, Cân phân tích
Bếp điện
Phễu
Giấy lọc
Bình tam giác
Pipette loại 100 – 1000 μl.Đầu
típ loại 100 1000 μl
Ống nghiệm
Que cấy trang, que cấy vòng
Đèn cồn, đĩa petri
Parafilm
41. Đồ án tốt nghiệp
38
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu và xử lý nguồn mẫu
Lá, thân cành của cây mẫu, sau khi thu thập được sẽ rửa sạch và phơi
khô trong không khí tới khối lượng không đổi. Các mẫu phơi khô được
nghiền thành bột. Bột mẫu được đựng trong túi nhựa và bảo quản ở nhiệt độ
phòng.
Hình 2.1. Quy trình xử lý mẫu
2.3.2 Phương pháp tăng sinh vi sinh vật chỉ thị.
Mục đích: tăng sinh khối vi sinh vật chỉ thị đến số lượng cần thiết, giúp hoạt
hóa vi khuẩn trở về trạng thái bình thường sau khi bị suy yếu trong quá trình bảo
quản.
Nguyên tắc: nuôi cấy vi sinh vật trong môi trường dinh dưỡng thích hợp.
Môi trường dinh dưỡng phải chứa thành phần đa lượng và vi lượng để vi sinh vật
Mẫu cây thuốc
Phơi khô đến khi trọng lượng không đổi
Rửa sạch
Xay mẫu thành bột mịn
Mẫu
42. Đồ án tốt nghiệp
39
phát triển, đảm bảo có đủ điều kiện lý hóa thích hợp để vi sinh vật trao đổi chất với
môi trường.
Tiến hành: vi sinh vật chị thị được tăng sinh trong môi trường thích hợp để
thu sinh khối. Sau đó đem đi ủ, lắc 150 vòng/phút, thời gian từ 1824 giờ ở nhiệt độ
phòng ( sinh khối vi sinh vật tăng lên làm đục môi trường nuôi cấy).
2.3.3 Phương pháp định lượng tế bào vi sinh vật bằng phương pháp đo mật độ
quang
Nguyên tắc:
Độ đục của huyền phù tỷ lệ thuận với số lượng vi sinh vật hiện diện trong
môi trường. Trong thời gian nhất định, mối quan hệ giữa số lượng vi sinh vật
trong nước tỉ lệ tuyến tính với độ đục môi trường. Định lượng vi sinh vật trong
môi trường bằng máy đo độ đục hay máy so màu ở bước sóng 600nm. Trong
phương pháp này cần xây dựng biểu đồ tương quan tuyến tính giữa độ đục và số
lượng vi sinh vật trong môi trường bằng phương pháp đếm trực tiếp.
Tiến hành:
- Xây dựng đường tuyến tương qua tuyến tính giữa độ đục và mật độ tế bào:
Pha loãng dịch huyền phù tế bào cần kiểm định có mật độ tế bào bất kì
thành các huyền phù khác nhau có độ đục ở OD 600nm đạt các giá trị
lân cận 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5. Đo OD ở 600nm của ác huyền phù vừa
pha được, ghi nhận các số liệu.
Dùng phương pháp đếm trực tiếp dưới kính hiển vi ( buồng đếm hồng
cầu) xác định mật độ tế bào (cfu/ml) của các huyền phù này. Tính giá
trị log (N/ml) cho mỗi giá trị mật độ N/ml tương ứng với độ đục, vẽ
đường đường biểu diễn của log (N/ml) theo OD ở 600nm.
Xác định mật độ tế bào theo độ đục: đo độ đục của một huyền phù tế bào cần
xác định mật độ. Từ giá trị OD ở bước sóng 600nm đo được, suy ra số log (N/ml)
và trị số mật độ (cfu/ml) từ đường chuẩn.
2.3.4 Phương pháp bảo quản và giữ giống
43. Đồ án tốt nghiệp
40
Giữ giống thạch nghiêng: lấy giống VSV cấy vào ống thạch nghiêng, ủ cho
VSV phát triển, đem trữ lạnh ở nhiệt độ 40
C. Giống này thường được sử dụng
cho sản xuất. Thời gian sử dụng từ 7 – 10 ngày.
Giữ giống trong glycerol 20% ở nhiệt độ 40
C: vi khuẩn sau khi tăng sinh,
hút vào eppendorf và ly tâm 5000 v/p trong thời gian 15 phút. Loại bỏ dịch và
giữ cặn. Bổ sung 1 ml glycerol 20% và đồng nhất rồi bảo quản ở nhiệt độ 40
C.
Giống này được sử dụng để cấy chuyển qua thạch nghiêng. Thời gian sử dụng từ
1 – 3 tháng.
2.3.5 Phương pháp tách chiết cao
Mục đích:
Tách chiết hợp chất kháng khuẩn thực vật để nghiên cứu
Nguyên tắc:
Sử dụng dung môi để tách chiết các hợp chất trong thực vật nhờ lực liên kết
hoá học. Đây là phương pháp tách chiết pha lỏng rắn với pha lỏng là dung môi và
pha rắn là mẫu bột cao.
Tiến hành:
Mẫu được ngâm trong dung môi ethanol 70% (tỷ lệ 1:20, w/v), cho vào
erlen, ngâm trong 24 giờ, lọc, thu dịch. Tiếp tục ngâm cho đến khi dịch trong, lặp
lại khoảng 3 lần.
2.3.6 Chuẩn bị dung dịch cao thuốc kháng sinh
Cao thuốc khô: cân 1,5g cao thuốc khô, hoà tan với 13,5ml dung dịch DMSO
1% và nước cất ( nồng độ DMSO 1% không vượt quá 10%). Thu được dịch cao
chiết, nồng độ cao thuốc đạt 100mg/ml khi tan hoàn toàn.
Dịch cao chiết nồng độ 100mg/ml (cao khô hoà tan sẵn trong dung môi
DMSO 1%): hoà tan 1ml cao với 9ml cất. Thu được dịch cao chiết.
2.3.7 Phương pháp khuếch tán trên giếng thạch (agar well diffusion method)
Nguyên tắc
Phương pháp này dựa trên khả năng đối kháng của cao chiết với vi khuẩn chỉ
thị trên môi trường nuôi cấy. Cao chiết có khả năng khuếch tán trong môi trường
44. Đồ án tốt nghiệp
41
agar và tác động lên vi khuẩn chỉ thị. Khi kháng được vi khuẩn chỉ thị sẽ xuất hiện
vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.
Tiến hành
Các chủng vi khuẩn sau khi tăng sinh được tiến hành pha loãng bằng nước
muối sinh lí. Pha loãng đến nồng độ 106
cfu/ml. Hút 100µl từ dịch pha loãng vào
đĩa petri chứa sẵn môi trường TSA. Tiến hành cấy trang. Tiếp theo, đục các giếng
nhỏ có đường kính 6mm với thanh kim loại vô trùng. Mỗi đĩa thạch trung bình 6 9
giếng. Nhỏ 100µl dung dịch cao chiết có nồng độ (100mg/ml) và mỗi giếng của đĩa
đã cấy trang. Để yên trong 2 giờ. Đem ủ ở nhiệt độ 37O
C trong 24 giờ cho vi khuẩn
phát triển.
Đọc kết quả
Tính kháng khuẩn được biểu hiện khi vòng kháng khuẩn quanh miệng giếng.
Đường kính vòng kháng khuẩn < 5mm: tính kháng khuẩn yếu
Đường kính vòng kháng khuẩn từ 5 đến 10mm: tính kháng khuẩn trung bình
Đường kính vòng kháng khuẩn > 10mm: tính kháng khuẩn mạnh
2.3.8 Phương pháp xác định thành phần hóa học
2.3.8.1 Carbohydrate
Thử nghiệm Molisch
Hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm vào 56 giọt thuốc thử Molisch.
Nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc trên thành ống nghiệm
Kết quả: Hình thành phức hợp màu đỏ tím ở lớp ngăn cách
Thử nghiệm Fehling
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Cho lần lượt 1 ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào 100mg cao
chiết.
Đun cách thủy trong 5 phút và đọc kết quả
Kết quả: Quan sát kết tủa màu đỏ của Cu2O.
Thử nghiệm Barfoed
45. Đồ án tốt nghiệp
42
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml thuốc thử Barfoed.
Đun cách thủy hỗn hợp trong 5 phút, làm lạnh và đọc kết quả
Kết quả: Hình thành kết tủa màu đỏ gạch
2.3.8.2 Alkaloid
Thử nghiệm Mayer
Hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm
Cho vài giọt thuốc thử Mayer.
Kết quả: Quan sát kết tủa màu đục tạo thành.
Thử nghiệm Dragendorff
Hút 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm
Nhỏ vài giọt thuốc thử Dragendorff
Kết quả: Hình thành kết tủa màu vàng cam.
Thử nghiệm Hager
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml thuốc thử Hager
Kết quả: Hình thành kết tủa màu vàng.
Thử nghiệm Wagner
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml thuốc thử Wagner
Kết quả: Hình thành kết tủa màu nâu đỏ.
2.3.8.3 Saponin (thử nghiệm Foam)
Hút 5 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Lắc mạnh
Kết quả: Hình thành bọt ổn định.
2.3.8.4 Cardiac glycosides
Thử nghiệm Legal
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 1 ml pyridine và 1 ml Na nitro prusside
46. Đồ án tốt nghiệp
43
Nhỏ 5 – 6 giọt NaOH 10%
Kết quả: Xuất hiện màu đỏ đậm.
Thử nghiệm Keller Killiani
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml acid acetic glacial và 1 ml dung dịch FeCl3
Cho từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc vào ống nghiệm
Kết quả: Xuất hiện màu xanh trong lớp acid acetic.
2.3.8.5 Anthaquinone glycosides (thử nghiệm Bontrager)
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml H2SO4 loãng và đun sôi
Tiến hành lọc nóng và để nguội dịch lọc.
Thêm 3 ml benzene và lắc đều rồi để yên.
Tách lấy lớp benzene
Thêm 2 ml ammonia và quan sát màu trong lớp ammonia
Kết quả: Xuất hiện màu đỏ.
2.3.8.6 Flavonoid
Alkaline
Hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm rồi cho vào vài giọt NaOH 10% thấy
xuất hiện màu vàng. Thực hiện với đối chứng là mẫu và nước cất để so
sánh.
Thêm vài giọt HCl loãng mất màu chứng tỏ có sự hiện diện của flavonoid
Kết quả: Xuất hiện màu vàng khi bổ sung NaOH và mất màu khi cho HCl.
Shinoda
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Cho dịch mẫu bột Magnesium và một vài giọt HCl đậm đặc vào ống nghiệm.
Bổ sung 5 ml cồn 95%
Kết quả: Nếu mẫu có màu cam, hồng, đỏ đến tím chứng tỏ có sự hiện diện của
flavonoid.
Ferric chloride
47. Đồ án tốt nghiệp
44
Lấy 2 ml cho vào ống nghiệm
Thêm vài giọt thuốc thử Ferric chloride 10%
Kết quả: Xuất hiện màu xanh hoặc tím
2.3.8.7 Phenolic
Lead acetate
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Cho 1,5 ml Chì acetate 10%
Kết quả: Xuất hiện kết tủa trắng.
Gelatin
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm một vài gelatin 1%
Kết quả: Xuất hiện kết tủa trắng.
2.3.8.8 Tannin
Ferric chloride
Hút 2 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml NaCl 10%.
Cho vào 4 giọt ferric chloride 10%.
Kết quả: Xuất hiện màu xanh.
Lead acetate
Hút 2 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml NaCl 10%.
Cho vào 4 giọt Chì acetate
Kết quả: Xuất hiện kết tủa màu vàng.
2.3.8.9 Steroid
Salkowski
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc
Lắc mạnh rồi để yên cho tách thành 2 lớp
Đọc kết quả ở mặt phân cách
Kết quả:
Xuất hiện màu đỏ ở lớp dưới: sterol
48. Đồ án tốt nghiệp
45
Hình thành màu vàng ở lớp dưới: triterpenoid
Libermann Burchard
Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm
Thêm 2 ml acetic anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh
Nhỏ từ từ H2SO4 đậm đặc dọc theo thành ống nghiệm.
Kết quả:
Xuất hiện vòng màu đỏ ở mặt phân cách: steroid
Hình thành vòng màu nâu đỏ đậm: triterpenoid
2.3.8.10 Amino acid
Thuốc thử Ninhydrin
1 ml dịch chiết, sau đó cho vào một vài giọt thuốc thử Ninhydrin.
Đun sôi cách thủy trong 5 phút
Kết quả: Xuất hiện màu tím.
2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu
Sừ dụng phần mềm Statgraphics Centurion XV version 15.1.02 và phần mềm
Microsoft Excel 2007 để xử lý số liệu
49. Đồ án tốt nghiệp
46
2.4 Bố trí thí nghiệm
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nguồn mẫu
Ngâm trong dung môi ethanol
70% (tỉ lệ 1:20 w/v)
Chiết và cô cao
Cao chiết ethanol 70%
Xác định thành phần hoá học Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
Tổng hợp kết quả
50. Đồ án tốt nghiệp
47
1. 2.4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu suất thu hồi cao chiết ethanol 70% của
các mẫu cây thuốc.
Hình 2.3. Quy trình khảo sát ảnh hưởng của dung môi ethanol 70% đến hiệu suất
tách chiết cao của các mẫu cây thuốc khác nhau
Mẫu cây
Phơi khô, xay nhuyễn
Ngâm trong ethanol 70% ( tỉ lệ
1:20 w/v) trong 24 giờ
Lọc chân không
Cô cách thuỷ 70O
C
Thu cao
Cao chiết
ethanol 70%
Bã
Streptocaulon
sp.
Calamus
sp.
Xidi Klung
Lantana
sp.
Acorus sp. Euodia
sp.
51. Đồ án tốt nghiệp
48
Tiến hành:
Mẫu cây sau khi rửa sạch sẽ được phơi khô cho đến khi khối lượng không
đổi, sau đó đem ra say nhuyễn thành bột. Đem ngâm bột trong dung môi ethanol
70%, đem lắc đều hỗn hợp trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Lọc hỗn hợp bằng phễu
lọc chân không, bã thu được sẽ được ngâm tiếp tục cho đến khi dịch trong, khoảng
3 lần. Phần dung dịch thu được sẽ được cô cách thuỷ ở nhiệt độ 70O
để đuổi hết
dung môi và không làm mất hoạt tính của mẫu. Sau khi dung dịch cô cạn hoàn toàn
sẽ được cao chiết ethanol.
Hiệu suất tách chiết cao:
% =
đượ
ẫ ạ ộ
× 100%
đượ (g):khối lượng mẫu cao thu được sau khi cô cách thuỷ
ẫ ạ ộ (g): khối lượng bột mẫu ban đầu
2.
3.
52. Đồ án tốt nghiệp
49
2.4.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết ethanol
Hình 2.4. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn hoạt tính kháng khuẩn
Chủng vi khuẩn
Tăng sinh trong TSB và TSB+ NaCl 1,5%
Lắc 150v/p, nhiệt độ phòng, 1824 giờ
Đo OD 600nm
Pha loãng vi sinh vật nồng độ 106
cfu/ml
Hút 100µl vào đĩa petri chứa
TSA/TSA+ NaCl 1,5%, cấy trang
Đục lỗ (d=6mm) trên môi trường
Dịch cao
Nhỏ 100µl dịch cao chiết
và giếng trên môi trường
Ủ 37O
C, 24 giờ
Đo đường kính vòng kháng khuẩn
Nước muối
sinh lý
Cao chiết
DMSO 1%
Môi trường chứa
TSA/TSA+ NaCl 1,5%
Đổ đĩa
53. Đồ án tốt nghiệp
50
Tiến hành
Chủng vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường TSB và TSB + NaCl 1,5%, ủ
ở nhiệt độ phòng 1824 giờ, lắc 150 vòng/phút. Dịch vi sinh vật sau khi tăng sinh
được đo ở OD ở bước sóng 600nm để tiến hành pha loãng ở mật độ 106
cfu/ml.
Sau đó cấy trang trên đĩa petri chứa môi trường TSA vô trùng. Đục lỗ trên đĩa đã
cấy trang. Hút 100µl dịch cao vào từng giếng thạch. Để yên trong 2 giờ, đem đi ủ
ở nhiệt độ 37O
C trong 24 giờ. Đọc kết quả bằng cách đo vòng kháng khuẩn.
Đọc kết quả
Đo vòng kháng khuẩn của mẫu cao đối với từng chủng vi sinh vật. So sánh
vòng kháng khuẩn của mẫu cao và kháng sinh. Nếu giếng nào có vòng kháng
khuẩn xung quanh chứng tỏ cao có kháng khuẩn chủng vi khuẩn đó. Ta sử dụng
chủng vi khuẩn này tiếp tục thử nghiệm xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi khuẩn
(MIC).
2.4.3 Thí nghiệm 4: Xác định thành phần hóa học
Hình 2.6. Quy trình xác định thành phần hóa học
Mẫu cao chiết
Ethanol
Ngâm trong H2SO4 10% Ngâm trong DMSO 1%
Lọc Lọc
Alkaloid
Carbohydrate Saponnin,
cardiac
glycoside,
althraquinone
Flavonoid,
phenolic
compound,
tannin
Steroid,
amino acid
54. Đồ án tốt nghiệp
51
Đối với chỉ tiêu alkaloid: mẫu cao được ngâm trong H2SO4 10% trong khoảng
30 phút đến 60 phút. Sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc. Thu phần dịch trong để tiến
hành thử nghiệm.
Đối với các chỉ tiêu còn lại: mẫu cao được pha trong DMSO cho đến khi tan
hoàn toàn. Sau đó, tiến hành pha loãng và lọc qua giấy lọc để thu dịch trong để tiến
hành thử nghiệm.
Tiến hành các thử nghiệm để xác định thành phần hoá học trong cây thuốc,
gồm:
Carbohydrate: thử nghiệm Molish, thử nghiệm Fehling, thử nghiệm Barfoed.
Alkaloid: thử nghiệm Mayer, Dragendorff, thử nghiệm Hager, thử nghiệm
Wagner.
Saponin: thử nghiệm Foam.
Cardiac glycosides: thử nghiệm Legal, thử nghiệm Keller Killiani.
Anthaquinone glycosides: thử nghiệm Bontranger.
Flaconoid thử nghiệm Alkaline, thử nghiệm Shinoda, thử nghiệm Ferric
chloride.
Phenlic: thử nghiệm Lead acetate, thử nghiệm Gelatin.
Tannin: thử nghiệm Ferric chloride, thử nghiệm Lead acetate.
Steoid: thử nghiệm Salkowski, thử nghiệm Libermann Burchard.
Amino acid: thử nghiệm Ninhydrin.
55. Đồ án tốt nghiệp
52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi cao chiết Ethanol 70% từ các mẫu
cây.
Một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả của dung môi đến việc tách chiết
cao là hiệu suất thu hồi cao. Sử dụng dung môi có hiệu suất thu hồi cao kết hợp với
hoạt tính sinh học tốt sẽ là lựa chọn tối ưu. Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi cao
của các cây thuốc ở các dung môi ethanol 70% được trình bày ở hình 3.1
Hình 3.1. Hiệu xuất tách chiết của ethanol 70% với các mẫu cây thuốc
Dựa vào kết quả hình 3.1 cho thấy mỗi loại cây khác nhau khi tách chiết cao
bằng dung môi ethanol 70% sẽ thu được lượng cao khác nhau, trong đó hiệu suất
thu hồi cao chiết ethanol 70% từ cây Acorus sp là cao nhất với hiệu suất lên đến
22%, hiệu suất thu hồi cao chiết ethanol 70% từ cây Euodia thấp nhất chỉ đạt 9,5%.
Ethanol 70% là dung môi phân cực vạn năng có khả năng hoà tan rất nhiều các
hợp chất có hoạt tính sinh học như glycosides, alkaloids, saponins hay các chất
flavonoids, tannin..Đồng thời ethanol 70% cũng là dung môi có khả năng bay hơi
nhanh nên trong quá trình cô mẫu cũng giúp cho quá trình thu hồi cao nhanh hơn.
Hơn nữa, việc sử dụng dung môi phân cực trong quá trình tách chiết an toàn hơn so
với các dung môi không phân cực (Ngô Văn Thu, 2011).
0
5
10
15
20
25
Latana sp Acorus sp Euodia sp Calamus sp Xidi Klung Streptocaulon sp
Hiệu
suất
thu
hồi
cao
%
Mẫu cây
56. Đồ án tốt nghiệp
53
Kết quả này cho thấy rằng, cao chiết ethanol 70% từ cây Acorus sp chứa nhiều
hợp chất nhất. Tuy nhiên, những hợp chất này có chứa hoạt tính sinh học hay không
thì cần phải tiến hành những thí nghiệm tiếp theo để có thể đánh giá chính xác. Một
trong những tiêu chí khảo sát là hoạt tính kháng khuẩn.
3.2 Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol 70% từ
các mẫu cây khảo sát
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt tính
sinh học của các mẫu cây khảo sát cũng như đánh giá hiệu quả của dung môi đến
việc tách chiết cao từ các mẫu cây này. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của
các mẫu cao chiết ethanol 70% trên các nhóm vi khuẩn Escherichia coli, Listeria
spp., Salmonella spp., Shigella spp., Vibriospp. và các chủng vi sinh vật gây bệnh
khác.
3.2.1 Đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli
Sau khi tiến hành đánh hoạt tính kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol
70% từ các mẫu cây trên nhóm vi khuẩn Escherichia coli, kết quả được trình bày ở
hình 3.3
Hình 3.2. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Escherichia coli
b
c
ab a
c
b
a
b b
a
c
b
a
0
5
10
15
20
25
30
35
Lantana sp Acorus sp Euodia sp Streptocaulon
sp
Calamus sp Xidi Klung Ciproflocaxin
Đường
kính
trung
bình
vòng
kháng
khuẩn
(mm)
Mẫu cây
E.coli O157:H7 E.coli 0208 E.coli ETEC
57. Đồ án tốt nghiệp
54
Dựa vào kết quả hình 3.3 nhận thấy rằng 3/6 mẫu cao chiết có khả năng ức chế
4 chủng vi khuẩn E.coli trong đó mẫu cao chiết Lantana sp chỉ ức chế 1/4 chủng vi
khuẩn là E.coli O157:H7, nhưng có đường kính trung bình vòng kháng khuẩn lớn
nhất là 15mm. Mẫu cao chiết Xidi Klung có khả năng ức chế cả 4/4 chủng vi khuẩn,
đường kính trung bình vòng kháng khuẩn 10 – 12.8mm. Mẫu cao chiết Calamus sp
khả năng ức chế 3/4 chủng vi khuẩn gồm là E.coli O157:H7, E.coli và ETEC đường
kính trung bình vòng kháng khuẩn 8.8 – 9.5mm và mẫu cao chiết Euodia sp khả
năng ức chế 2/4 chủng là E.coli O157:H7, E.coli 0208 có đường bình trung bình
vòng kháng khuẩn là 8.6mm và 12.,3mm.
Kết quả trên cho thấy, mẫu cao chiết Lantana sp có đường kính trung bình
vòng kháng khuẩn lớn nhất là 15mm cao hơn so với đối chứng dương là
ciprofloxacin ở nồng độ 500 µg/ml một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mẫu
cao chiết Xidi Klung thể hiện khả năng ức chế với cả 4/4 chủng vi khuẩn và có
đường kính trung bình vòng kháng khuẩn lớn nhất thể hiện đối với chủng E.coli
O157:H7 là 12,8mm nhưng vẫn thấp hơn so với đối chứng dương là Ciprofloxacin
ở nồng độ 500 µg/ml một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Từ kết quả nhận thấy rằng mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung thể
hiện khả năng ức chế đối với 4/4 chủng vi khuẩn trong nhóm E.coli, cho thấy nhóm
E.coli khảo sát nhạy cảm với mẫu cao chiết ethanol 70% của cây Xidi Klung.
Trong nghiên cứu của Mosafa và cộng tác viên (2013) về hoạt tính kháng
khuẩn của cao chiết ethanol 70% từ lá cây Salvia officinalis ở nồng độ 100mg/ml
trên chủng E.coli là 6,6mm, đối với cao chiết ethanol 70% của cây Xidi Klung trên
chủng E.coli là 10,3mm.
3.2.2 Đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp.
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol 70%
từ các mẫu cây trên nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm 2 chủng vi khuẩn là
L.innocua và L.monocytogenes được thể hiện ở hình 3.4
58. Đồ án tốt nghiệp
55
Hình 3.3. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Listeria spp.
Từ kết quả trên hình 3.4, nhận thấy rằng mẫu cao chiết ethanol 70% từ mẫu
cây Xidi Klung có khả năng ức chế đối với cả 2 chủng vi khuẩn với đường kính
trung bình vòng kháng khuẩn lần lượt là 9.8mm với vi khuẩn L.innocua và 11.6mm
đối với vi khuẩn L.monocytogenes. Các mẫu cao chiết còn lại không xuất hiện khả
năng ức chế đối với 2 chủng vi khuẩn thuộc nhóm Listeria spp. trong khảo sát. Kết
quả này cho thấy, mẫu cao chiết Xidi Klung có hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với
nhóm vi khuẩn Listeria spp, đây là nhóm vi khuẩn gây bệnh rất nguy hiểm cho con
người qua thực phẩm, đặc biệt là phụ nữ mang thai, trẻ em.
Khả năng ức chế của mẫu cao chiết Xidi Klung đối với 2 chủng thuộc nhóm
Listeria thấp hơn so với đối chứng dương là Ciprofloxacin ở nồng độ 500 µg/ml
một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.3 Đối với nhóm vi khuẩn Salmonella spp.
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol 70%
từ các mẫu cây trên nhóm vi khuẩn Salmonella spp. được trình bày ở hình 3.5
b
a
a
a
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
Lantana sp Acorus sp Euodia sp Streptocaulon
sp
Calamus sp Xidi Klung Ciproflocaxin
Đường
kính
trung
bình
vòng
kháng
khuẩn
(mm)
Mẫu cây
L.innocua L.monocytogenes
59. Đồ án tốt nghiệp
56
Hình 3.4. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Salmonella spp.
Kết quả thu được trên hình 3.5 cho thấy rằng 4/6 mẫu cao chiết có hoạt tính
đối kháng với chủng vi khuẩn Salmonella spp. Mẫu cao chiết Xidi Klung có khả
năng ức chế với cả 4/4 chủng vi khuẩn tiến hành khảo sát với đường kính trung bình
vòng kháng khuẩn thay đổi từ 9.8mm đến 11.5mm. Các mẫu cao chiết từ các cây
Calamus sp, Euodia sp, Lantana sp đều thể hiện khả năng ức chế với 1/4 chủng vi
khuẩn là S.typhimirium. Đường kính trung bình vòng kháng khuẩn của cả 4 mẫu cao
chiết đối với chủng S.typhimurium tương đương với với đối chứng dương là
Ciprofloxacin ở nồng độ 500 µg/ml một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các
mẫu cao chiết Acorus sp và Stretocaulon sp không thể hiện khả năng ức chế đối với
nhóm vi khuẩn Salmonella.
Trong các mẫu cao chiết tiến hành khảo sát trên vi khuẩn Salmonella spp. ,
chỉ có mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung có khả năng ức chế với cả 4/4
chủng vi khuẩn trong nhóm Salmonella spp. Điều này cho thấy nhóm vi khuẩn
Salmonella spp. khảo sát nhạy cảm với mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi
Klung. Nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ cây Khaya
senegalensis với nồng độ 50mg/ml( Desr. A. Juss) của Ugoh SC và cộng cộng sự
c
b
a
b
c
a
a
a
a
a
a a a
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Lantana sp Acorus sp Euodia sp Streptocaulon
sp
Calamus sp Xidi Klung Ciproflocaxin
Đường
kính
trung
bình
vòng
kháng
khuẩn
(mm)
Mẫu cây
S.dublin S.enteritidis S.typhi S.typhimurium
60. Đồ án tốt nghiệp
57
(2014) trên chủng S.typhii có đường kính vòng kháng khuẩn 14mm, trong khi đó
mẫu cao chiết ethanol từ cây Xidi Klung ở nồng độ 100 mg/ml có kết quả vòng
kháng khuẩn trung bình đối chủng vi khuẩn S.typhii là 10,3mm.
3.2.4 Đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp.
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol 70%
từ các mẫu cây trên nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm các chủng vi khuẩn S.boydii,
S.flexneri, S.sonnei được thể hiện ở hình 3.6
Hình 3.5. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Shigella spp.
Kết quả trên hình 3.6 cho thấy rằng 4/6 mẫu cao chiết không có khả năng ức
chế nhóm vi khuẩn Shigella spp. là từ các mẫu cây Lantana sp, Acorus sp,
Stretocaulon sp và Calamus sp. Cao chiết từ mẫu cây Xidi Klung xuất hiện vòng
kháng khuẩn với cả 3/3 chủng vi khuẩn tiến hành khảo sát với đường kính trung
bình vòng kháng khuẩn thay đổi từ 10.5mm đến 11.6mm. Mẫu cao chiết Euodia sp
xuất hiện vòng kháng khuẩn với 1/3 chủng vi khuẩn là chủng S. flexneri với đường
kính trung bình vòng kháng khuẩn là 11mm.
Kết quả trên cho thấy, đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp., mẫu đối chứng
dương Ciprofloxacin ở nồng độ 500 µg/ml không thể hiện khả năng ức chế đối với
a
c
b
a
b
a
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Lantana sp Acorus sp Euodia sp Streptocaulon
sp
Calamus sp Xidi Klung Ciproflocaxin
Đưuòng
kính
trung
bình
vòng
kháng
khuẩn
(mm)
Mẫu cây
S.boydii S.flexneri S.sonnei
61. Đồ án tốt nghiệp
58
chủng vi khuẩn S.boydii. Trong khi đó, mẫu cây Xidi Klung vẫn có khả năng ức chế
với chủng S.boydii với đường kính trung bình vòng kháng là 11,1mm. Vi khuẩn
S.boydii là chủng vi khuẩn nguy hiểm khi chỉ cần 100 tế bào vi khuẩn cũng có thể
gây các bệnh như tiêu chảy, tổn thương đại tràng, buồn nôn..Khả năng ức chế 3/3
chủng thuộc nhóm vi khuẩn Shigella spp. đã cho thấy nhóm vi khuẩn Shigella spp.
nhạy cảm đối với mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung.
Nghiên cứu của M.Mashiar Rahman (2009) về hoạt tính kháng khuẩn của
cao chiết ethanol từ là cây Moringa oleifera lên chủng vi khuẩn S.sonnei có đường
kính vòng kháng khuẩn là 21,5mm, với cùng chủng vi khuẩn ở mẫu cao chiết
ethanol 70% từ mẫu cây Xidi Klung có đường kính kháng khuẩn trung bình
10,5mm.
3.2.5 Đối với nhóm vi khuẩn Vibrio spp.
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol 70%
từ các mẫu cây trên nhóm vi khuẩn Vibrio spp. được trình bày ở hình 3.5
Hình 3.6. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm Vibrio spp.
b
b
a
b
a
a
bc b
c
a
a
a
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Lantana sp Acorus sp Euodia sp Streptocaulon
sp
Calamus sp Xidi Klung Ciproflocaxin
Đường
kính
trung
bình
vòng
kháng
khuẩn
(mm)
Mẫu cây
V.alginolyticus V.cholerae V.harveyi V.parahaemolyticus
62. Đồ án tốt nghiệp
59
Kết quả thu được trên hình 3.6 cho thấy rằng 3/6 các mẫu cao chiết từ các
cây Acorus sp, Euodia sp, Stretocaulon sp không có khả năng ức chế vi khuẩn.
Trong các mẫu cao chiết có khả năng ức chế chủng vi khuẩn Vibrio spp., nổi bật
nhất là mẫu cao chiết Xidi Klung có khả năng ức chế cả 4/4 chủng vi khuẩn với
đường kính trung bình vòng kháng khuẩn có sự thay đổi từ 1013mm. Mẫu cao
chiết Camalus sp xuất hiện vòng kháng khuẩn 1/4 chủng vi khuẩn là V.harveyi với
đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 11mm và mẫu cây Lantana sp có vòng
kháng khuẩn 3/4 chủng vi khuẩn là V.alginolytius, V.harveyi, V.chorlerae đường
kính kháng trung bình vòng kháng lần lượt là 9.6mm, 10.8mm, 9.5mm . Mẫu cao
chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung là mẫu cao chiết duy nhất có khả ức chế chủng
vi khuẩn V.parahaemolytius trong 6 cây với đường kính là 11,3mm. Kết quả này
tương đương với kết quả của đối chứng dương là Ciprofloxacin ở nồng độ 8µg/ml
một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Với khả năng ức chế 4/4 chủng vi khuẩn Vibio spp. đã cho thấy, chủng vi
khuẩn Vibro spp. nhạy cảm với của mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung
hơn các loại cao chiết của các loại cây khác.
3.2.6 Nhóm vi sinh vật gây bệnh khác
Kết quả khảo sát các chủng vi sinh vật gây bệnh khác thể hiện ở bảng 3.6
Hình 3.7. Kết quả đối kháng của cao chiết ethanol 70% các mẫu cây khác nhau đối
với nhóm vi sinh vậy gây bệnh
a
a
a a
b a
0
2
4
6
8
10
12
14
Lantana sp Acorus sp Euodia sp Streptocaulon
sp
Calamus sp Xidi Klung Ciproflocaxin
Đường
kính
trung
bình
vòng
kháng
khuẩn
(mm)
Mẫu cây
P. aeruginosa S.aureus E.feacalis
63. Đồ án tốt nghiệp
60
Dựa vào kết quả hình 3.6 cho thấy 5/6 mẫu cao chiết không có hoạt tính ức
chế đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh P.aeruginosa, S.aureus, E.feacadis được
tách chiết từ các cây Lantana sp, Acorus sp, Euodia sp, Stretocaulon sp và Camalus
sp. Mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung thể hiện khả năng ức chế các
chủng vi khuẩn với đường kính trung bình vòng kháng khuẩn từ 11,2mm đến 11,6
mm. Kết quả này cho thấy hoạt tính đối kháng của mẫu cao chiết ethanol 70% từ
mẫu cây Xidi Klung là rất tốt. So sánh với kết quả với kết quả thu được từ cao Hà
Thủ Ô nồng độ 64µg/l sử dụng dung môi methanol, có hoạt tính đối kháng với
chủng vi khuẩn S.aureus và tạo vòng kháng khuẩn là 24,0mm (Đài Thị Xuân Trang,
Lâm Hồng Bảo Ngọc và Võ Thị Tú Anh, 2015) so với đường kính trung bình vòng
kháng khuẩn đối với cùng chủng S.aureus của mẫu cao chiết từ cây Xidi Klung là
11,6mm.
Trong nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ cây
Aristolochias sp ở nồng độ 100mg/ml của B.Venkatadri và các cộng sự (2015) có
đường kính vòng kháng khuẩn đối với chủng vi khuẩn P.aeruginosa là 17mm và
đối với chủng vi khuẩn S.aureus là 16mm. Đối với mẫu cao chiết ethanol 70% từ
cây Xidi Klung có đường kính vòng kháng khuẩn trung bình lần lượt chủng vi
khuẩn P.aeruginosa và chủng vi khuẩn S.aureus là 11,3mm và 11,6mm.
Sau khi tiến hành các thử nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các
mẫu cao chiết ethanol 70% từ các mẫu cây, kết quả được tổng hợp trình bày ở bảng
sau
64. Đồ án tốt nghiệp
61
Bảng 3.1 Kết quả kháng khuẩn của các mẫu cao chiết ethanol 70% đối với 20 chủng vi sinh
65. Đồ án tốt nghiệp
62
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy, mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi Klung
xuất hiện hoạt tính đối kháng 20/20 chủng vi khuẩn khảo sát,với đường kính trung
bình vòng kháng khuẩn từ 9.8 – 12.8mm. Mẫu cao chiết từ cây Euodia sp xuất hiện
hoạt tính đối kháng 7/20 chủng vi khuẩn khảo sát, đường kính trung bình vòng
kháng khuẩn từ 8.7 – 12.3mm. Mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Calamus sp xuất
hiện hoạt tính đối kháng với 4/20 chủng vi khuẩn khảo sát, đường kính trung bình
vòng kháng khuẩn 8.8 – 9.7mm. Mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Lantana sp xuất
hiện hoạt tính đối kháng với 3/20, đường kính trung bình vòng kháng khuẩn 6.2 –
10.5mm. Mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Acorus sp xuất hiện hoạt tính đối kháng
2/20 mẫu cây, đường kính trung bình vòng kháng khuẩn 9.3 – 11mm. Mẫu cây
Streptocaulon sp không xuẩ hiện vòng kháng đối với bất kì chủng vi khuẩn khảo sát
nào. Từ kết quả kháng khuẩn cho thấy, mẫu cao chiết ethanol 70% từ cây Xidi
Klung có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất trong các mẫu cây tiến hành khảo sát.
So sánh với dịch cao chiết từ cây Mò hoa trắng nồng độ 100mg/ml sử dụng
dung môi tách chiết là ethanol 70% cho kết quả vòng kháng với chủng E.coli là
10mm.(Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thanh Hải, 2014). Với chủng vi sinh vật là
E.coli các mẫu cao chiết ethanol 70% khảo sát có kết quả kháng khuẩn tương đương
như mẫu cây Camalus sp 9.7mm hay mẫu cây Xidi Klung 10mm.
Từ kết quả đánh gia hoạt tính kháng khuẩn, các mẫu cao chiết từ dung môi
ethanol 70% cho khả năng xuất hiện hoạt tính kháng khuẩn cao tiêu biểu như mẫu
cao chiết từ cây Xidi Klung cho kết quả kháng khuẩn tốt nhất, một số mẫu cao chiết
có kết quả ít hơn từ Camalus sp, Lantana sp, Euodia sp hay Acorus sp. Đặc biệt với
mẫu cao chiết từ Streptocaulon sp hoàn toàn không xuất hiện hoạt tính đối kháng
với các chủng vi khuẩn tiến hành khảo sát. Với kết quả như vậy, để có được đánh
giá khách quan nhất về hoạt tính sinh học của cao chiết từ dung môi ethanol 70% và
để chuẩn bị cho các công tác nghiên cứu sau này, cần tiến hành xác đi ̣
nh thành phần
hóa học của các mẫu cao chiết.