SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỰA CHỌN THỨC ĂN ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG
(Spodoptera litura) PHỤC VỤ SẢN XUẤT NUCLEAR
POLYHEDROSIS VIRUS
Ngành: Công Nghệ Sinh Học
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
MSSV: 1151110444 Lớp: 11DSH05
TP. Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là do chính bản thân tôi thực hiện,
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hai, bộ môn Công Nghệ Sinh Học,
trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Những kết quả đạt được trong đồ án là hoàn toàn không sao chép của bất cứ
tác giả nào. Các số liệu trình bày trong đồ án là hoàn toàn trung thực. Tôi xin
chịu trách nhiệm hoàn toàn về đồ án tốt nghiệp của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng.... năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể, em đã hoàn thành được đồ án
này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Nguyễn Thị Hai, người cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh
nghiệm, động viên tinh thần để em có thể hoàn thành đồ án của mình.
ThS. Huỳnh Văn Thành, ThS. Nguyễn Trung Dũng, những người thầy đã tạo
điều kiện, giúp đỡ để em có thể thực hiện được đồ án này.
Các thầy cô phụ trách bộ môn Công Nghệ Sinh Học trường Đại học Công
nghệ Tp.Hồ Chí Minh, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian học
tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện đồ án.
Tập thể các bạn cùng thực hiện trong phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh Học
trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh, các bạn đã luôn quan tâm, ủng hộ và
động viên tinh thần giúp em vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện đồ
án.
Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến với gia đình của em,
những người đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ những lúc em gặp khó khăn nhất
trong quá trình thực hiện.
Sau cùng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ngôi trường Đại học
Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, nơi em đã gắn bó suốt bốn năm học qua, giúp em có
thể tiếp cận được những điều bổ ích, những kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng.... năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
Đồ án tốt nghiệp
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................................v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura) ..................................3
1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang ........................................3
1.1.2. Tác hại......................................................................................................5
1.1.3. Biện pháp phòng trừ ................................................................................6
1.2. Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng.................................................6
1.2.1. Hình thái:.................................................................................................6
1.2.2. Cấu trúc....................................................................................................8
1.2.3. Bệnh lý......................................................................................................9
1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng.............................................10
1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang........................................11
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của virus và các hạn chế khi sử
dụng chế phẩm virus............................................................................................13
1.2.7. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm NPV trong phòng trừ
dịch hại ................................................................................................................15
1.3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura
.......................................................................................................................17
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới ....................................................17
1.3.2. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................23
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................25
2.1. Vật liệu..........................................................................................................25
2.1.1. Dụng cụ..................................................................................................25
2.1.2. Nguyên liệu ............................................................................................25
Đồ án tốt nghiệp
ii
2.1.3. Hóa chất.................................................................................................25
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................................26
2.2.1. Nội dung nghiên cứu..............................................................................26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.2.3. Phương pháp nuôi sâu...........................................................................31
2.2.4. Quy trình vệ sinh....................................................................................33
2.3. Chỉ tiêu theo dõi............................................................................................33
3.1. Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng của
sâu khoang...............................................................................................................35
3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu...................................35
3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến trọng lượng sâu khoang...........................37
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của
sâu khoang...........................................................................................................42
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sinh sản của
bướm.... ................................................................................................................43
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang................47
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................49
4.1. Kết luận.........................................................................................................49
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................50
Đồ án tốt nghiệp
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MTTANT: Môi trường thức ăn nhân tạo.
NPV: virus đa diện nhân (Nuclear Polyhedrosis Virus).
Đồ án tốt nghiệp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến....................................18
Bảng 1. 2. Thành phần thức ăn dựa trên môi trường thạch và bột sắn của Ấn Độ...20
Bảng 3. 1. Kích thước cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức..................................36
Bảng 3. 2. Trọng lượng cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức................................37
Bảng 3. 3. Thời gian phát dục của sâu khoang khi nuôi trên các công thức thức ăn
nhân tạo.......................................................................................................................41
Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống của sâu
khoang.........................................................................................................................42
Bảng 3. 5. Khả năng sinh sản của bướm....................................................................43
Bảng 3. 6. Giá thành thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang. ..........................................45
Bảng 3. 7. Giá thành thức ăn nuôi sâu ở các công thức.............................................46
Bảng 3. 8. Tỷ lệ (%) sâu chết do virus ở các ngày sau nhiễm...................................47
Bảng 3. 9. Hiệu lực diệt sâu. ......................................................................................47
Đồ án tốt nghiệp
v
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Vòng đời sâu khoang...................................................................................5
Hình 1. 2. Cấu trúc của thể vùi.....................................................................................8
Hình 2. 1. Thức ăn nhân tạo công thức 1 (đậu xanh và casein). ...............................27
Hình 2. 2. Thức ăn nhân tạo công thức 2 (đậu xanh và đậu nành)............................28
Hình 2. 3. Thức ăn nhân tạo công thức 3 (đậu trắng)................................................29
Hình 2. 4. Thức ăn nhân tạo công thức 4 (mầm lúa mì)............................................30
Hình 3. 1. Kích thước sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi ...........................36
Hình 3. 2. Trọng lượng sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi.........................38
Hình 3. 3. Sâu khoang ngày tuổi thứ 7 trên các công thức........................................39
Hình 3. 4. Sâu khoang ngày tuổi thứ 9 trên các công thức........................................39
Hình 3. 5. Sâu khoang ngày tuổi thứ 11 trên các công thức......................................40
Hình 3. 6. Ổ trứng và sâu mới nở...............................................................................44
Hình 3. 7. Sâu chết do virus.......................................................................................48
Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên mang lại rất nhiều
thuận lợi cho nền nông nghiệp, nhưng bên cạnh đó, đây cũng là điều kiện thuận lợi
để phát sinh nhiều loại dịch bệnh trong nông nghiệp. Điển hình nhất là loài sâu
khoang ăn tạp (Spodoptera litura), gây hại với hơn 112 loại cây trồng thuộc 44 họ
thực vật (Chair và Patel, 1983) bao gồm các loại cây rau đậu, cây thực phẩm, cây
công nghiệp, cây lương thực,... Nông dân đã sử dụng rất nhiều biện pháp để phòng
trừ sâu khoang gây hại này và việc sử dụng thuốc hóa học luôn là sự lựa chọn hàng
đầu, vì nó không những có hiệu quả diệt sâu cao mà còn rút ngắn thời gian phòng
trừ. Tuy nhiên, những hệ lụy kèm theo sau đó thì vô cùng nguy hiểm như: gây hại
cho sức khỏe con người, tiêu diệt các loài sinh vật có ích, tạo ra các dòng kháng
thuốc hóa học, gây ô nhiễm môi trường,...
Trước thực trạng đó, việc tìm ra các biện pháp giải quyết để hướng đến một
nền nông nghiệp xanh, sạch và bền vững là yêu cầu cấp thiết. Biện pháp sinh học là
một giải pháp được cho là có hiệu quả, vì nó không những không gây hại cho
người, an toàn cho gia súc, không gây ảnh hưởng đến các loài sinh vật có ích mà
còn góp phần cải thiện môi trường vì giảm được sử dụng thuốc hóa học.
Hiện nay trên thế giới đã có không ít các công trình nghiên cứu sử dụng các
loài thiên địch để phòng trừ sâu khoang như: các loài ăn mồi, ong ký sinh, Bt, NPV.
Các công trình nghiên cứu đã chứng minh NPV ( Nuclear Polyhedrosis Virus) có
hiệu quả tiêu diệt sâu khoang cao, do khả năng gây chết và lây lan NPV trong quần
thể sâu. Chính vì vậy, việc tạo chế phẩm NPV để phòng trừ sâu khoang thay cho
thuốc hóa học là cần thiết. Biện pháp sản xuất sinh khối NPV hiện nay ở Việt Nam
cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới là nhân virus trong cơ thể sâu ký chủ.
Điều này đòi hỏi phải có sâu ký chủ khỏe, sạch và đồng đều. Yêu cầu này chỉ được
thỏa mãn khi nuôi trong điều kiện nhân tạo. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
nhân nuôi sâu khoang. Nhưng ở Việt Nam, thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu
khoang phù hợp với điều kiện nguồn vật liệu trong nước vẫn còn bỏ ngỏ. Chính vì
Đồ án tốt nghiệp
2
vậy, sinh viên thực hiện đề tài mang tên: “LỰA CHỌN THỨC ĂN NHÂN TẠO
ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG (Spodoptera litura) VÀ SẢN XUẤT
NUCLEAR POLYHEDROSIS VIRUS”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Tìm ra thành phần thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn và
sản xuất NPV in vivo.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Lựa chọn được công thức thức ăn nhân tạo tốt để nhân nuôi sâu khoang.
- Xác định được ảnh hưởng của các công thức thức ăn nhân tạo đến sản xuất
NPV sâu khoang.
Đồ án tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura).
Theo Feaking và Franz, (1977) sâu khoang là loài có phổ ký chủ rộng phân
bố ở vùng Châu Á, Châu Úc và cả những quần đảo thuộc biển Thái Bình Dương.
Đây là loài côn trùng gây hại quan trọng trong nông nghiệp vùng nhiệt đới. Ở vùng
Đông Nam Á, sâu khoang được xác định là loài gây hại quan trọng nhất, chúng xuất
hiện nhiều ở Malaysia và Việt Nam. Đây là loài đa thực, ước tính phá hoại trên 290
loại cây của 90 họ thực vật. Ở nước chúng ta gây hại quan trọng trên các loại rau
thập tự, cà chua, rau muống, đậu đũa, bầu bí... (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang.
Họ: Noctuidae
Bộ: Lepidoptera
Tên khoa học: Spodoptera litura
Giai đoạn trứng: trứng được đẻ thành ổ có hình bán cầu, đường kính 0,4 - 0,5
mm. Ổ trứng có phủ lớp lông màu vàng từ bụng bướm mẹ. Trứng xếp với nhau
thành ổ có lông màu vàng phủ bên ngoài (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Bề mặt trứng
có những đường khía dọc từ đỉnh trứng xuống đáy trứng (36 – 39 đường) cắt ngang
bởi những đường khía ngang tạo nên những ô nhỏ. Trứng mới đẻ có màu trắng
vàng, sau chuyển thành màu vàng tro, lúc sắp nở có màu tro đậm. Thời gian ủ trứng
từ 4 – 7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Giai đoạn phát triển của ấu trùng (Lava): kéo dài khoảng 9 – 14 ngày. Sâu
có 5 hoặc 6 tuổi tùy vào điều kiện môi trường, nếu điều kiện thuận lợi sâu có thể dài
từ 35 – 53 mm. Sâu non mới nở có màu xanh sáng, dài khoảng 1mm, đầu màu đen,
di chuyển như sâu đo, càng về sau màu sắc càng thay đổi và chuyển sang màu đen;
trên cơ thể có một sọc vàng chạy ở 2 bên hông, từ đốt thứ nhất tới đốt cuối của
bụng, dọc đường đó có những điểm hình bán nguyệt từ đốt thứ nhất đến đốt thứ 8
của bụng, mỗi đốt có chấm đen nhỏ nhưng 2 chấm đen ở đốt thứ nhất là rõ nét nhất.
Sâu càng lớn thì 2 chấm đen càng lớn, thể hiện càng rõ và gần như giao nhau tạo
thành khoang đen trên lưng, do đó chúng còn được gọi là sâu khoang.
Đồ án tốt nghiệp
4
Giai đoạn nhộng: kéo dài 7 – 10 ngày, nhộng có kích thước dài từ 18 – 20 mm,
có màu xanh nõn chuối, rất mềm ngay khi mới được hình thành, sau đó chuyển dần
sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ. Khi
sắp vũ hóa, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng có thể cử động được.
Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh mép trước đốt bụng thứ 5 – 7 có nhiều
chấm lõm, cuối bụng có một đôi gai ngắn.
Giai đoạn trưởng thành: trưởng thành có chiều dài thân 20 - 25 mm, sải cánh
rộng từ 35 – 45 mm. Cánh trước màu nâu vàng, phần giữa từ cạnh trước cánh tới
cạnh sau cánh có một vân ngang rộng màu trắng. Trong đường vân trắng này có 2
đường vân màu nâu. Cánh sau màu trắng óng ánh, khi đậu cánh xếp thành hình mái
nhà, vân trắng thu lại giống hình chữ “ V ”. Bướm có đời sống trung bình từ 1 - 2
tuần tuỳ điều kiện thức ăn. Trung bình một bướm cái có thể đẻ 300 trứng, nhưng
nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900 - 2000 trứng. Thời gian đẻ trứng
trung bình của bướm kéo dài từ 5 - 7 ngày đôi khi 10 - 12 ngày. Bướm thường vũ
hoá vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày bướm đậu ở mặt
sau của lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt động từ tối đến nửa đêm, có thể bay xa
đến vài chục mét và cao đến 6 - 7 mét. Sau khi vũ hoá vài giờ, bướm có thể bắt cặp
và một ngày sau đó có thể đẻ trứng. Bướm cái có màu nâu nhạt hơn bướm đực, con
cái thường to hơn và phần bụng cũng to hơn trong khi con đực nhỏ hơn và phần
bụng cũng hẹp hơn.
Đồ án tốt nghiệp
5
Hình 1. 1. Vòng đời sâu khoang ( Spodoptera litura).
1.1.2. Tác hại
Sâu mới nở gặm vỏ trứng và sống tập trung 1 - 2 ngày, nếu bị động sâu bò phân
tán hoặc nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu tuổi 1 - 2 thường sống tập trung, ăn hết
thịt lá, chừa lại biểu bì và gân.
Ở tuổi 3 – 4, sâu phân tán và ăn phá mạnh, cắn thủng lá và gân lá.
Ở tuổi 4 - 5, sâu có khả năng phá hại mạnh, ăn những mảng lá lớn, chừa lại gân
chính, đôi khi chừa lại cuống lá. Có phản ứng với ánh sáng rất mạnh. Khi thiếu thức
ăn, sâu còn tập quán ăn thịt lẫn nhau.
Tuổi 6 sâu hoạt động ít, ăn ít, cơ thể ngắn lại. Cuối tuổi 6 sâu không ăn, chui
xuống đất, hóa nhộng, đôi khi hóa nhộng trong lá khô hoặc tàn dư thực vật.
Sâu khoang phá nhiều loại cây nên có mặt quanh năm trên đồng ruộng. Sâu cắn
phá mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn
nắp. Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm. Sâu khoang gây
hại trên nhiều loại cây trồng như: cây họ đậu, họ cải, khoai tây, các cây công nghiệp
như cây bông,… và thường gây hại vào đầu vụ (Phạm Thị Thùy Dương, 2012).
Đồ án tốt nghiệp
6
1.1.3. Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác:
Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất. Đất trước khi trồng
cần phải được cày, phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2 - 3 ngày
để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời
phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi
xa.
Biện pháp cơ giới vật lý:
Diệt ổ trứng và sâu non bằng tay.
Dùng bẫy đèn để bắt trưởng thành.
Biện pháp sinh học:
Sâu khoang thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh (Ong thuộc họ
Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae), nấm ký sinh (Beauveria sp. và Nomurea
sp.), NPV, vi khuẩn Bt.
Dùng bẫy pheromone hoặc bả chua ngọt để thu hút bướm khi chúng phát triển
rộ. Bả chua ngọt gồm: 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau
đó, đem bả mồi vào chậu rồi đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ
cao 1 mét so với mặt đất.
Biện pháp hóa học:
Sử dụng thuốc Decis, Sherpa theo chỉ dẫn; Atabron được dùng làm nền phối
hợp với các loại thuốc còn lại hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả
phòng trị rất tốt. Sâu ăn tạp cũng rất dễ kháng thuốc, nên luân phiên nhiều loại
thuốc để phun.
1.2.Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng
NPV thuộc nhóm Baculovirus, họ Baculoviridae, nên nó mang những đặc điểm
cấu tạo đặc trưng của họ này.
1.2.1. Hình thái:
NPV có cấu trúc hình học, 5 - 6 đến 20 cạnh với nhiều nhóm virus khác nhau.
Các axit nucleic (ADN, ARN) gồm dạng sợi đơn và sợi đôi.
Đồ án tốt nghiệp
7
Đồ án tốt nghiệp
8
1.2.2. Cấu trúc
Theo Phạm Thị Thùy (2004), virus thuộc nhóm này có dạng hình que, kích
thước từ 40 - 70 nm x 250 - 400 nm, bên ngoài là một lớp vỏ có cấu tạo từ
lipoprotein bao
quanh một lớp protein nằm trong lõi DNA (Nucleocapsid), trong có chứa các virion,
các virion bao gồm 11 - 25 polypeptide. Trong số polypeptide đó thì có khoảng 4 -
11 polypeptide được kết hợp với nucleocapsid và số polypeptide còn lại kết hợp với
capside. DNA ở dạng sợi vòng gồm hai sợi, với trọng lượng phân tử từ 50 - 10 x 106
các virion được bao quanh bởi một tinh thể protein và được gọi là thể vùi.
Kelly (1985) cho rằng, virus có dạng hình que có một hoặc nhiều nucleocapsid
được bao bọc bởi một lớp vỏ, nucleocapsid là một phức hợp gồm DNA và protein
(gọi tắc là Deoxyribo Nucleo Protein - DNP) và chúng cũng được bao quanh bởi
một lớp vỏ capsid (bên trong lớp vỏ capsid này chỉ có một hoặc nhiều
nucleocapsid), nếu là một nucleocapsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid đơn - Single
Nucleocapsid (NPV - SNPV); nếu có nhiều nucleocapsid trong vỏ capsid thì gọi là
NPVs Nucleocapsid - Multiple
Virus nằm trong cấu trúc
polyhedra
Vỏ bọc
calyx của
polyhedra
Vỏ bọc
ngoài virion
Thể vùi
DNA virus
Nuleocapsid
e
Vỏ ngoài
từ màng
tế bào vật
chủ
Virus nảy
chồi
GP6
4
Hình 1. 2. Cấu trúc của thể vùi (Kalmakoff et al, 2003).
Đồ án tốt nghiệp
9
Phân tử DNA gồm hai sợi có dạng vòng, dài khoảng 40 µm (Burgess, S., 1977).
Mỗi nucleocapsid chỉ chứa một phân tử DNA, phân tử DNA có chiều dài gấp 2
- 3 lần chiều dài nucleocapsid (Skuratovskaya et al, 1977).
Cấu tạo deoxyribo nucleo protein (DNP): Theo kết quả nghiên cứu của Bud,
H.M et al (1977) DNP được tạo thành do sự kết hợp giữa DNA và protein, sự kết
hợp này không đồng nhất. Đường kính DNP đo được 32 nm. DNP ở trong capsid
được sắp xếp chắc chắn, gọn gàng.
Cấu tạo của nucleocapsid: nucleocapsid có dạng hình que, dáng hơi cong,
đường kính 40 nm, dài 350 nm, có màng bọc bên ngoài (capsid). Nucleocapsid bao
gồm hai loại protein, đó là một lõi DNP protein và màng capsid protein và từ 3 - 8
polypeptid nhỏ (Summer, M.D et al, 1978).
Cấu tạo của thể virus: thể virus hình gậy gồm các nucleocapsid được bao bọc,
mỗi vỏ bao có thể có một hoặc nhiều nucleocapsid, có loại có tới 30 nucleocapsid.
Lớp vỏ bao gồm có lipid, trong vỏ còn có 8 - 10 polypeptid (Harrap, K.A., 1972.,
Kelly, D.C., 1982, 1985).
Cấu tạo của khối đa diện (polyhedra): Theo Crook, N.E. et al (1982) thì
polyhedra là những khối kết tinh lớn, kích thước từ 1 - 4 µm, có dạng hình vuông
hoặc gần như hình cầu, bên trong có chứa nhiều hạt virus, có khi lên tới 100 hạt,
bao quanh các virus đó là mạng lưới kết tinh hình mắt cáo. Polyhedra còn bao gồm
nhiều polypeptide. Protein polyhedron có trọng lượng phân tử thay đổi từ 27.000 -
34.000 million , phụ thuộc vào loại virus (Bergold, G.H., 1963 Harrap, K.A., 1972).
Polyhedra có đặc điểm là ổn định ở pH trung tính. pH kiềm 9,5 trở lên sẽ làm nó bị
hòa tan (Faust, R.M. et al , 1966). Minon, F. et al (1979) còn cho biết polyhedra
hoàn thiện được một lớp vỏ có hình thái riêng biệt vây quanh, chức năng của lớp vỏ
này chưa được xác định.
1.2.3. Bệnh lý
Khi sâu mới nhiễm bệnh NPV, chromatin tụ tập và các hạt rất nhỏ chuyển động
mạnh ở vùng quanh nhân, gọi là propolyhedra có đường kính 0.2 - 0.4 µm, đó là
những hạt trong giai đoạn tiền phát triển của polyhedra. Kích thước nhân tế bào bị
Đồ án tốt nghiệp
10
nhiễm bệnh tăng lên do sự sinh sôi tràn đầy của các polyhedra và cuối cùng làm cho
tế bào bị phá vỡ; phần lớn các polyhedra được hoà lẫn trong huyết tương.
Trong nhân, toàn bộ các polyhedra được tạo thành một lần và sau đó kích thước
tăng dần (Bergold, G.M.,1953., Smith, K.M. et al, 1953). Ở các ký chủ thuộc bộ
cánh phấn, các polyhedra được tạo trong nhân của tế bào máu, tế bào thể béo, gian
bào ống và biểu bì, không có trong các tế bào thần kinh. Polyhedra có đường kính
0.5 - 1.5 µm. Kích thước và hình dạng phụ thuộc vào virus của các loài côn trùng
(Aikawak, 1995).
1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng.
Sau khi NPV vào cơ thể ký chủ côn trùng bằng đường tiêu hoá, sâu non ngừng
ăn. Cơ thể sâu biến đổi về màu sắc. Sau 1-2 ngày cơ thể sâu căng phồng, mọng
nước. Cơ thể có màu vàng hoặc trắng. Hạ bì dễ bị nứt, chuyển động chậm, chết
nhanh. Ngoài đồng ruộng sâu chết do virus thường quan sát thấy đầu chúc xuống
dưới, dịch trắng chảy ra ngoài.
Theo Vũ Mai Nam (2001) giải thích về cơ chế xâm nhiễm của NPVs như sau:
virus SpltNPV xâm nhập vào cơ thể sâu qua thức ăn, vào đến ruột giữa do tác động
của dịch ruột, vỏ protein vỡ ra. Sâu bị nhiễm có màu trắng bệch, lờ đờ. Hai hoặc ba
ngày sau khi bị nhiễm, sâu không ăn, nằm bất động cho đến khi cơ thể sưng lên, vỡ
dịch chảy ra ngoài và sâu chết hẳn.
Thời gian từ lúc virus xâm nhập vào cơ thể cho đến khi sâu chết thay đổi tùy
theo tuổi và loài sâu. Cơ chế giết sâu là ký sinh trên ký chủ và bắt đầu quá trình ký
sinh khác làm bệnh lây nhiễm nhanh chóng và lan rộng không ngừng. Mặt khác, xác
sâu chết trở thành thức ăn cho sâu sống vì thế sự lây nhiễm càng nhanh hơn.
Theo Phạm Thị Thùy (2004) khi thức ăn có chứa virus NPVs vào ruột sâu non,
cũng như Bacillus thuringiensis, virus đã thực hiện quá trình hủy toàn bộ chức năng
của sâu làm sâu chết. Cơ chế được mô tả như sau: khi vào ruột các thể vùi (PIB) của
virus sẽ giải phóng ra các virion, dưới tác dụng của dịch tiêu hóa, qua biểu bì mô
ruột giữa, các virion xâm nhập vào dịch huyết tương, chúng tiếp xúc với các tế bào
Đồ án tốt nghiệp
11
và xâm nhập vào bên trong để thực hiện quá trình gây bệnh cho sâu hại, quá trình
này trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn tiềm ẩn: kéo dài từ 6 - 12 giờ, đây là giai đoạn xâm nhập của các thể
vùi (polyhedral inclusion body) xâm nhập vào trong tế bào, các virion được phóng
thích ra, chúng tự đính vào các vị trí thích hợp trên màng nhân tế bào thành ruột của
sâu.
Giai đoạn tăng trưởng (sinh sản): kéo dài 12 - 48 giờ, đây là giai đoạn tăng
nhanh của các virion mới trong dịch ruột của sâu. Đối với sâu tuổi nhỏ chỉ sau 32
giờ trong cơ thể sâu đã chứa đầy các virion trần.
Giai đoạn cuối: đây là giai đoạn tạo thể vùi tức là các thể virion được bao bọc
trong thể protein, côn trùng trong giai đoạn này có màu sáng bóng, màu sắc nhạt và
đôi khi có màu hồng. Sự phân giải tế bào và sự phân giải của mô cơ thể bắt đầu
ngay sau khi virus tạo thể vùi.
Thời kỳ ủ bệnh của các côn trùng bị bệnh thường kéo dài từ 3 - 12 ngày. Sâu
tuổi nhỏ chết trong khoảng 3 - 5 ngày sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm virus.
Nhưng sâu tuổi lớn thời gian ủ bệnh từ 4 - 6 ngày, có khi dài hơn phụ thuộc vào tuổi
của vật chủ, lượng thức ăn lây nhiễm, nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác của
môi trường. Hết thời kỳ ủ bệnh, sâu đã bị nhiễm bệnh hoàn toàn, cơ thể yếu dần rồi
chết.
Ngay sau khi sâu chết sâu trở nên mềm nhũn, da bị vỡ và giải phóng ra hàng tỷ
thể vùi bám trên các bộ phận của cây trồng, đó là nguồn virus lan truyền sang cá thể
khác.
Cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus giống như cơ chế nhân lên của thực
khuẩn thể trong tế bào.
1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang.
Theo mô tả của Jayarasjs (1985):
Trong thời gian 2 - 3 ngày đầu của thời kỳ ủ bệnh, sâu non bị nhiễm bệnh
không có biểu hiện triệu chứng bệnh rõ rệt và không có sự thay đổi về sức ăn.
Đồ án tốt nghiệp
12
Các ngày sau, các đốt thân của sâu non căng phồng và mọng nước dần, sâu
chuyển động nhiều.
Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da bở, dễ bị vỡ.
Trước khi chết sâu thường trèo lên ngọn cây, bám chân vào cành cây chúc đầu
xuống phía dưới.
Dịch trắng chảy ra ngoài và sâu chết.
Dịch trắng không có mùi hôi.
Thời gian từ khi cơ thể mọng nước đến khi sâu chết không quá 1 ngày.
Theo nghiên cứu của Abbas, M.S. et al (1988), thời gian ủ bệnh NPV của sâu
khoang thường là 4 - 10 ngày. Đối với nhộng, trong thời kỳ ủ bệnh, triệu chứng
bệnh không rõ, nhưng vào giai đoạn cuối của thời kỳ ủ bệnh thân nhộng xuất hiện
màu đục, da dễ vỡ, dịch trắng không có mùi hôi chảy ra và nhộng chết. Sâu trưởng
thành bị bệnh vào giai đoạn cuối da cũng bở, dễ vỡ và có dịch trắng chảy ra.
Theo Phạm Huỳnh Thanh Vân và Lê Thị Thùy Minh (2001), từ việc khảo sát
những mẫu sâu thu được ở điều kiện ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm ghi
nhận các triệu chứng như sau:
Dạng 1: sâu có màu trắng sáng đôi khi vàng hồng, cơ thể căng phồng lên, da dễ
vỡ và dịch màu sữa không có mùi hôi.
Dạng 2: sâu có màu đen, thân căng, da vỡ, dịch màu cà phê sữa, không hôi hoặc
có mùi hôi.
Dạng 3: sâu màu nâu đen hoặc đen, cơ thể căng phồng, da không vỡ chỉ rách ở
các ngắn trên thân, dịch màu nâu đen, không có hoặc có mùi hôi.
Dạng 1 là phổ biến nhất và thể hiện triệu chứng của NPV rõ rệt, sâu bị nhiễm sẽ
có màu nhạt vàng bóng và da dễ vỡ, cơ thể sâu chết phân rã rất nhanh, khi da bị vỡ
có dịch màu trắng sữa chảy ra, màu này sau đó sậm hơn, không có mùi hôi còn dạng
2, 3 thì có sự phối hợp của các nhóm vi khuẩn, siêu vi khuẩn và microsporidia gây
ra. Nếu bị nhiễm ở tuổi 1 và tuổi 2, sâu sẽ chết trong khoảng 2 ngày. Ở các tuổi lớn
hơn, sâu chết chậm hơn, nhưng ít khi quá 6 ngày sau khi nhiễm.
Đồ án tốt nghiệp
13
Nhộng sâu ăn tạp bị nhiễm SpltNPV thường bị méo mó, chảy nước màu vàng,
rất mềm, dễ bị nhũn. Một số nhộng bị nhiễm có thể chết hoặc vũ hóa thì khả năng
sinh sản giảm và truyền virus sang trứng (Nguyễn Thị Diễm Trang, 2008).
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của virus và các hạn chế khi sử dụng
chế phẩm virus.
Tia cực tím của ánh sáng mặt trời là yếu tố quan trọng làm giảm hiệu lực của
NPV (Phạm Thị Thùy, 2004). Hầu hết những virus hiện diện trên lá sẽ bị bất hoạt
trong vòng vài ngày, nếu bị chiếu sáng trực tiếp liên tục thì có thể bị bất hoạt chỉ
trong vòng vài giờ (Evan, 1986). Người ta cũng phát hiện ra tia sáng có bước sóng
ngắn 215 - 216 nm có khả năng khử hoạt tính PIB của NPV (Bullok, H.R., 1967.,
David, W.W.L et al,1968). Ignoffo, C.M. et al (1971) đã phát hiện : Dưới tác dụng
của ánh nắng mặt trời, thể vùi đa diện bị khử hoạt tính là do các peroxide hoặc các
gốc peroxide sản sinh từ các amino acid bị chiếu bức xạ bởi tia X. Tại Úc,
Bell,M.R.(1990) tiến hành thí nghiệm : cho sâu xanh 6 ngày tuổi ăn 2 ngày ngọn
cây hái sau khi phun NPV ngoài đồng ruộng 0,1,2,3,5,7,9 ngày tỉ lệ sâu xanh chết
bệnh tương ứng là : 96%,94%,82%,79%,76%,39%,32%.
Điều đó cho thấy sau khi phun càng nhiều ngày, hiệu lực của NPV trên cây
càng giảm. Ignoffo, C.M et al (1990) cũng cho biết PIB của NPV trong nước mẫn
cảm với tia cực tím gấp 3 lần PIB dạng khô. Theo Phạm Thị Thùy (2004), nhiệt độ
và ẩm độ ảnh hưởng không nhiều đến hoạt tính của thể vùi của HaNPV, ngoại trừ
nhiệt độ không khí quá cao trên 42oC.
Để duy trì hiệu lực của NPV khi phun ngoài đồng ruộng, nhiều tác giả đã
nghiên cứu trộn thêm các chất phụ gia vào dịch để lọc tia cực tím của ánh sáng mặt
trời, tăng sức ăn của sâu, tăng lượng NPV vào cơ thể sâu.
Ignoffo, C.M et al (1971) cho biết: các sản phẩm protein, thuốc màu thuốc
nhuộm, than hoạt tính, có khả năng lọc tia cực tím bảo vệ NPV.
Các nghiên cứu của Rabindra tại Ấn Độ cho kết quả: sữa, trứng tươi, nước dừa,
đường đen, bột hạt bông, dầu lạc, bột đậu đỏ trộn với NPV khi phun ra đồng ruộng
làm tăng hiệu lực diệt sâu của NPV, đặc biệt là đường đen 0.5 - 5% ( Rabindra, R.J.
Đồ án tốt nghiệp
14
et al, 1988,1989). Tại Đài Loan, Tuan, S.J. et al (1988) đã làm thí nghiệm trộn noãn
hoàn tố với lượng 50mg/ml dịch và 5mg/ml dịch NPV, tỷ lệ sâu chết NPV tương
ứng là 66.7% và 44.7%, đối chứng NPV đơn độc sâu chết là 28.3%. Ignoffo, C.M et
al (1995) cũng đã phát hiện thêm các aminoacid vòng thơm: Tryptophan với lượng
0.03mg/ml dịch NPV hoặc Tyrosine với lượng 0.5mg/ml dịch NPV có thể làm giảm
50% tác hại của ánh sáng mặt trời đối với hoạt tính của NPV.
Nhiệt độ cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu lực của NPV.
Kobayashi et al (1981) đã tiến hành chủng nhộng của con tằm (Bombyx mori) với
NPV và quan sát chúng ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả những con nhộng được
chủng NPV khi được ủ ở 35oC thì sống lâu hơn những con nhộng được ủ ở 25oC.
Khi nhộng chủng NPV được ủ ở 35oC sau đó chuyển sang ủ ở 25oC sẽ kéo dài thời
gian ủ bệnh hơn những con nhộng được ủ ở 35oC. Johnson et al (1982) cũng thử
nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ cao lên loài Anticarsia gemmatalis, kết quả cho
thấy ở nhiệt độ trên 32oC làm chậm tiến trình bệnh của ký chủ. Ở 40oC, tất cả các
con sâu đều không phát triển bệnh.
Trong điều kiện nhiệt độ cao, NPV rất dễ bị mất hoạt tính. NPV ngài độc
(Porthetria dispar) ở 60oC chỉ tồn tại 18 giờ, ở 65oC chỉ 40 phút là mất hoạt tính
(Trần Văn Mão, 2002).
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự sinh sản và sống sót của NPV
loài Autographa californica, Knittel and Faibrother (1987) thấy rằng không có sự
sinh sản và hình thành thể vùi của loài này ở 37oC.
Knittel and Faibrother cũng đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH lên NPV của
loài Autographa californica đã chỉ ra rằng virus bị bất hoạt ngay lập tức ở pH = 2,
và bị bất hoạt trong vòng 1 giờ ở pH = 4. Virus bị suy yếu ở pH = 5 và sống sót ở
pH = 6.
Ngoài ra, trong quần thể sâu hại tự nhiên côn trùng không chỉ bị một bệnh do
một loại virus gây ra mà còn bị nhiễm bệnh hỗn hợp của 2 loại virus. Thông thường
đó là hỗn hợp giữa NPV và CPV. Có loài côn trùng cùng một lúc có tới 9 virus gây
Đồ án tốt nghiệp
15
bệnh. Đến nay sự nhiễm bệnh hỗn hợp của nhiều loại virus đã được biết ở 198 loại
côn trùng.
Tác động qua lại giữa các virus trong quá trình nhiễm bệnh biểu hiện theo ba
kiểu: Đồng tác động, tác động không phụ thuộc vào nhau và tác động gây nhiễu cho
nhau. Khi có hiện tượng đồng tác động các virus trong cùng một cơ thể vật chủ sẽ
làm tăng tỷ lệ chết của sâu và rút ngắn thời gian gây chết xuống 50%. Điều này rất
có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. Ngược lại hiện tượng tác động nhiễu làm giảm
hiệu lực gây bệnh của virus và làm giảm hiệu quả của chế phẩm, vì vậy khi sản xuất
chế phẩm cần loại trừ các virus có tác động nhiễu. Chế phẩm NPV không được
dùng trong quần thể sâu hại có bệnh CPV vì giữa hai nhóm này thường có tác động
nhiễu lên nhau.
1.2.7. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm NPV trong phòng trừ dịch
hại
Ưu Điểm:
- Hiệu lực diệt sâu của NPV tương đương như thuốc hóa học nhưng không độc
hại cho người và gia súc, không nhiễm bẩn môi trường sống, không ô nhiễm môi
trường, thân thiện với môi trường.
Theo Szewczyk et al (2009), Baculovirus chỉ gây bệnh cho duy nhất ngành chân
đốt mà không làm ảnh hưởng đến động vật có xương sống, cây trồng và các vi sinh
vật khác. Tuy nhiên trong điều kiện đặc biệt thuận lợi nào đó thì chúng có thể xâm
nhập vào trong tế bào của động vật mặc dù chúng sẽ bị bất hoạt ngay sau khi xâm
nhập. Điều này có nghĩa là Baculovirus không làm ô nhiễm môi trường sống, chúng
ta không cần phải quan tâm đến vấn đề ngộ độc thuốc hay lưu tồn… như khi sử
dụng thuốc hóa học.
- Không làm mất đi những nguồn tài nguyên sinh vật có ích như các loại ký
sinh thiên địch và những vi sinh vật có lợi với con người.
Baculovirus là chủng có tính chọn lọc ký chủ rất cao so với các nhóm virus
thiên địch khác (Frances et al, 1998) do đó mà không làm hại đến các loài côn trùng
có ích khác như thuốc hóa học.
Đồ án tốt nghiệp
16
- Chưa tạo nên tính kháng thuốc của sâu hại.
- Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản, không ảnh hưởng đến
đất trồng, không khí trong môi trường (do không để lại dư lượng).
- Nếu sử dụng hợp lý, đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều kiện nhiệt
độ thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả thuốc vi sinh thường kéo dài vì chúng không chỉ tiêu diệt trực tiếp
lứa sâu đang phá hoại mà chúng còn có thể lan truyền cho thế hệ tiếp theo.
- Hiệu lực diệt sâu của virus là không thay đổi theo thời gian.
- Baculovirus có cấu trúc với thể bọc bảo vệ, tránh các yếu tố bất lợi của môi
trường nên có thể duy trì khả năng sống trong tự nhiên ngoài cơ thể vật chủ (Phạm
Văn Ty và Vũ Nguyên Thành, 2007).
Cũng theo Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2007) thì Baculovirus rất thuận
lợi khi sản xuất chế phẩm thương mại vì thường có thể đạt nồng độ cao trong mô
của ấu trùng (1010 virus/ấu trùng). Chế phẩm có thể giữ hoạt tính trong thời gian rất
dài (10 - 15 năm) ngoài cơ thể côn trùng.
Nhược Điểm:
- Chế phẩm virus rất khó bảo quản, chúng đòi hỏi điều kiện môi trường phải
thích hợp để giữ chúng ở trạng thái nghỉ, đồng thời sản phẩm rất dễ bị nhiễm vi
khuẩn gây thối.
- So với thuốc hóa học thì hiệu lực trừ sâu của virus chậm hơn nhiều. Nông dân
muốn rằng sau khi phun thuốc thì sâu phải bị tiêu diệt ngay do đó chế phẩm virus
chưa được người dân ưa thích sử dụng.
Phổ tác dụng của thuốc hẹp nên gặp khó khăn về vấn đề thương mại. Do
Baculovirus rất đặc hiệu đối với ký chủ, mà thường trên cùng một mùa vụ có nhiều
loài dịch hại cùng xuất hiện, sẽ rất tốn kém nếu phải dùng mỗi loại thuốc cho một
loài dịch hại riêng biệt. Hơn nữa việc sản xuất chế phẩm virus cũng khó khăn hơn
thuốc hóa học vì virus phải được nuôi từ cơ thể sống, chúng không thể phát triển
trong môi trường nhân tạo do đó giá thành sản phẩm sẽ tăng lên.
Đồ án tốt nghiệp
17
- NPV bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết nếu như phun không đúng kỹ thuật,
phun trong điều kiện không thích hợp sẽ khó đạt hiệu quả. Do là tác nhân sinh học
nên Baculovirus dễ bị mất tác dụng khi điều kiện ngoài đồng không thích hợp (nhiệt
độ, độ ẩm,…) do đó việc sử dụng chúng không thuận lợi bằng thuốc hóa học. Một
khuyết điểm khác nữa là trong điều kiện tự nhiên, các loài sinh vật có thể tiêu diệt
lẫn nhau làm giảm tác động của thuốc trong việc phòng trừ dịch hại (Quang Chân
Chân, 2002).
- NPV có công nghệ sản xuất phức tạp thủ công nên giá thành cao ở Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera
litura.
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới.
Bottger (1942) là người đầu tiên đã tiến hành nuôi sâu cánh vảy, cụ thể là loài
sâu đục thân bắp (Ostrinia nubilalis) bằng thức ăn nhân tạo. Sau đó, sâu hồng
Pectinophora gossypiella là loài sâu đa thực đầu tiên được nuôi trên thức ăn nhân
tạo có cơ chất chính là lúa mì bởi Vanderant và Reiser (1956). Từ đó, nhiều loại
thức ăn nhân tạo đã được phát triển để nuôi nhiều loài sâu bộ cánh vảy khác.
Công thức thức ăn nhân tạo nuôi sâu bộ cánh vảy: Giống như các loài động vật
khác, ấu trùng bộ cánh vảy cũng đòi hỏi nguồn protein, carbohydrate, lipid, vitamin,
muối khoáng và nước để phát triển. Đối với nguồn protein, nhiều tác giả sử dụng
casein, sữa bột hay bột đậu nành… Nguồn carbohydrate có thể là đường sucrose
hoặc nguồn đường khác. Lipid được cung cấp bởi phôi lúa mì (wheat germ), lá phơi
khô, dầu bắp. Vitamin được cung cấp dưới dạng hỗn hợp các vitamin hoặc sử dụng
men hoặc dịch chiết men. Muối khoáng thường được cung cấp theo thành phần của
muối Wesson. Ngoài ra, hầu hết các loài côn trùng đều cần vitamin C và choline
(Morton, 1979).
Thành phần muối Wesson (năm 2010) gồm: 1,55g CaCO3; 0,0029g
CuSO4.5H2O; 0,1103g FePO4; 0,0015g MnCl2; 0,675g MgSO4; 0,007g KAI(SO4),
0,9g KCl; 2,325g KH2PO4; 0,0038g KCl; 0.785g NaCl; 0.0043 NaF; 1,12g
Ca3(PO4)2.
Đồ án tốt nghiệp
18
Thức ăn phải được chế biến ở dạng đặc mềm thích hợp với kiểu miệng nhai
của côn trùng. Lúc đầu, người ta thêm gellatin nhưng không thích hợp cho việc bảo
quản và do vậy, người ta đã thay thế bằng agar.
Năm 1962, Erma S. Vanderzant đã thí nghiệm nuôi sâu xanh đục quả
Helicoverpa armigera bằng thức ăn nhân tạo với thành phần gồm: 3g phôi lúa mì;
3,5g casein; 3,5g sucrose; 1g muối Wesson; 1ml vitamin và inositol; 0,1g cholin
chloride; 0,4g ascorbic acid; 2,5g agar và 85ml nước. Để hạn chế các vi sinh vật lây
nhiễm, tác giả cho thêm 0,2g potasium sorbate và 0,2g methyl parahydroxy
benzoate. Sau đó, khi thức ăn nguội xuống đến 400C, tác giả còn bổ sung thêm
vitamin C. Kết quả cho thấy, tỷ lệ hóa trưởng thành lên đến 67 – 88%. Các pha phát
dục của sâu non, nhộng tương ứng là 12 ngày và 9 ngày và vòng đời kéo dài 25
ngày.
Năm 1965, Shorey và Hale đã cải tiến hai khẩu phần thức ăn nhân tạo đã được
công bố trước đó, bằng cách thay thế agar với tinh bột theo tỷ lệ nhất định từ một
khẩu phần thức ăn nhân tạo chuẩn, nhằm đánh giá sự thay thế agar và tinh bột ảnh
hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng của Spodoptera littoralis.
Bảng 1. 1. Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến (1965)
Thành phần
Khẩu phần
chuẩn
Khẩu
phần A
Khẩu
phần B
Agar ( g) 60,0 20,0 30,0
Tinh bột ( g) 0,0 150,0 150,0
Men bia ( g) 150,0 150,0 150,0
Ascorbic acid ( g) 15,0 15,0 15,0
Methyl p- hydroxyl benzoate ( mg) 9,5 9,5 9,5
Sorbic acid ( g) 5,0 5,0 5,0
Formaldehyde 40% ( ml) 10,0 10,0 10,0
Nước cất ( ml) 2000,0 2000,0 2000,0
Đồ án tốt nghiệp
19
Kết quả cho thấy rằng, Spodoptera littoralis khi nuôi trên ba loại môi trường
cho tỷ lệ khác biệt đáng kể (p-value < 0,05). Trọng lượng sâu trung bình ở khẩu
phần chuẩn là 191,94±104,61 mg và 739,05±274,26 mg, ở khẩu phần A là
249,16±99,35 mg và 935,67±283,51 mg, và khẩu phần B là 208,93±101,51 mg và
892,97±209,36 mg. Tỷ lệ sâu hóa nhộng ở các khẩu phần lần lượt là: 97,22±3,02 %,
97,03±2,53 %, 98,23±2,73 %. Tỷ lệ nhộng vũ hóa ở khẩu phần chuẩn đạt
96,14±2,47 %, khẩu phần A đạt 97,50±2,61 % và khẩu phần B đạt 98,04±1,96 %.
Thời gian phát dục của sâu ở từng khẩu phần đạt lần lượt là: 14,15; 13,78; 14,15
ngày.
Năm 1970, Dimetry N. Z đã đưa ra công thức thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang
Spodoptera littoralis với thành phần như sau: 120g đậu Vicia faba; 15g men bia;
1,5g ascorbic acid; 1g sodium benzoate; 0,5g sorbic acid; 1ml formaldehyde 40%;
6g agar; 325ml nước cất.
Sau khi nuôi sâu qua 3 thế hệ, tác giả cho biết: thời gian phát triển của giai đoạn
ấu trùng, nhộng và khả năng sinh sản là bình thường so với kết quả nuôi trên lá thầu
dầu. Ấu trùng và nhộng sống sót là 73%, trung bình số trứng của một bướm cái là
2.045 trứng trong 4 ngày đẻ.
Năm 1997, R.K. Seth và V.P. Sharma đã cải tiến khẩu phần ăn bán tổng hợp để
phù hợp cho nhân nuôi số lượng lớn sâu khoang. Sự kết hợp khác nhau giữa các
thành phần đều được đánh giá dựa trên khả năng tăng trưởng và phát triển tối ưu
của loài sâu bướm này. Các công thức bán tổng hợp bao gồm: đậu cheakpea, lúa mì,
mầm lúa mì, đậu tương được trộn với nấm men và các chất phụ gia tổng hợp cùng
với agar. Trong đó, đậu cheakpea được sử dụng như là nguồn bổ sung carbohydrate
chính. Thành phần chế độ ăn bán tổng hợp được tác giả đề xuất nuôi Spodoptera
litura có thành phần như sau: 93,5g hạt đậu cheakpea; 44g casein; 12,5g muối
khoáng; 1,25g cholesterol; 19g men bia; 1,25 methyl-p-hydroxybenzoate; 39g
đường; 2g sorbic acid; 6,25ml KOH 4M; 2,5ml dầu bắp; 2,5ml dầu hạt lanh; 5,5ml
formaldehyde 10%; 3,53ml sinigrin 1%; 7,5g antibiotic và multivitamin; 1,25g
choline chloride; 25g agar; 115ml nước cất.
Đồ án tốt nghiệp
20
Kết quả nghiên cứu cho biết, sâu khoang nuôi bằng thức ăn này có chỉ số tăng
trưởng là 2,61; tương đương với nuôi trên lá thầu dầu và cao hơn 20% so với ăn trên
thức ăn có cơ chất chính là đậu tương.
So sánh khả năng đẻ của trưởng thành có giai đoạn ấu trùng nuôi trên các cơ
chất chính là lúa mì, đậu tương và đậu chicpea so với lá thầu dầu, Seth R.K. và
Sharma V.P. (1979) còn cho biết, số trứng đẻ cao nhất ở bướm có sâu nuôi trên đậu
chickpea (tương đương với bướm có sâu ăn lá thầu dầu), tiếp đến là đậu tương và
sau cùng là lúa mì. Vì vậy, các tác giả cho rằng, thức ăn nhân tạo có cơ chất chính
là đậu chickpea là thích hợp nhất để nuôi sâu khoang Spodoptera litura.
Nghiên cứu của R.K. Seth và V.P. Sharma đã cho thấy sự cải tiến trong khẩu
phần thức ăn nhân tạo đối với sâu khoang. Tuy nhiên, thành phần nguyên liệu trong
thức ăn có chứa nồng độ agar cao, tăng nguy cơ làm đông môi trường. Chính vì vậy
trong nghiên cứu vào năm 1998 của Ahmed và cộng sự đã thay thế thành phần
nguyên liệu agar bằng bột sắn để khắc phục hạn chế này.
Bảng 1. 2.Thành phần thức ăn dựa trên môi trường thạch và bột sắn của Ấn Độ
(Ahmed và cộng sự, 1998).
Thành phần
Trọng lượng ( g)
Bột sắn Agar
Agar 0,00 7,10
Bột sắn 60,00 0,00
Bột đậu cheakpea 170,40 170,40
Ascorbic acid 2,00 2,00
Men bia khô 4,70 4,70
Vitamin mixture ( mg) 1,42 1,42
Nước cất 1,70 1,70
Tổng cộng 245,98 193,08
Theo Ahmed và cộng sự (1989), thành phần bột sắn là một lựa chọn thích hợp
để nuôi liên tục năm thế hệ Spodoptera litura. Tác giả đã thay 7,1g agar bằng 60g
Đồ án tốt nghiệp
21
bột sắn, tổng hàm lượng của các thành phần còn lại thay đổi khoảng 20%. Đối với
khẩu phần ăn dựa trên tinh bột sắn cho mỗi gram thức ăn mà ấu trùng tiêu thụ, thì
hàm lượng protein ít hơn gần 20% so với chế độ ăn dựa trên agar. Sự giảm tương tự
cũng xảy ra đối với thành phần lipid, vitamin, nhưng gia tăng thành phần
carbohydrate. Hàm lượng nước giảm từ 84% của chế độ ăn agar đến khoảng 80%
chế độ ăn bột sắn, là một sự thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển
của côn trùng. Kết quả cho thấy, không có sự sai khác về sự sinh trưởng và phát
triển của sâu khi nuôi trên các công thức thức ăn trên.
Năm 2010, Vikash Kumar và cộng sự đã thay đổi đậu chicpea và một số nguồn
dinh dưỡng khác như: bột đậu đỏ, mầm lúa mì, cụ thể như sau: 26g mầm lúa mì;
51,3g bột đậu đỏ; 56g bột đậu chickpea; 31,6g men mì; 15,2g casein; 3,2g L-
ascorbic acid; 0,5g cholesterol; 2 viên multivitamin capsules; 1 viên vitamin E
capsule; 1ml castor oil; 2ml ABDEC drops; 1,8g methyl-p-hydroxybenzoate; 1,3g
sorbic acid; 0,25g streptomycin sulphate; 2ml formaldehyde solution; 16,4g agar;
820ml nước cất.
Kết qủa cho thấy, sâu nuôi trên MTTANT này có thể phát triển được 10 thế hệ
với khả năng phát triển quần thể cao hơn, khả năng hóa nhộng (89,2%), vũ hóa
(97,2%), sống sót (86,6%) và sinh sản (2486,2 trứng) cao hơn so với khi nuôi trên
thức ăn tự nhiên là lá thầu dầu (với các chỉ số tương ứng là 80, 75, 60% và 480
trứng).
Tuy nhiên, lượng agar trong các thành phần thức ăn nhân tạo kể trên chiếm một
tỷ lệ khá cao, điều này dẫn đến giá thành của thức ăn cao. Vì vậy, năm 2011,
M.A.Sorour và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu giảm lượng agar bằng việc bổ sung
tinh bột để nuôi sâu Spodoptera littoralis. Trên cơ sở công thức thức ăn nuôi sâu
khoang Spodoptera littoralis của Shorey và Hale (1965), tác giả đã thay thế 20g
agar bằng 150g tinh bột. Kết quả cho thấy, sâu nuôi qua năm thế hệ mà không gặp
phải tác dụng phụ nào. Trọng lượng của sâu non, nhộng và ấu trùng cũng như tỷ lệ
sâu vào nhộng, tỷ lệ nhộng hóa trưởng thành đều tốt hơn so với công thức ban đầu
của Shorey và Hale (1965). Hơn thế nữa, giá thành của nguyên liệu cũng giảm
Đồ án tốt nghiệp
22
45.6%. Kết quả này đã đưa ra một công thức mới có tính chất kinh tế đầy tiềm năng
trong việc sản xuất môi trường nuôi S. littoralis trên diện rộng. Công thức thức ăn
nhân tạo của M.A.Sorour và cộng sự gồm các thành phần như sau: 1000g đậu trắng;
20g agar; 150g tinh bột; 150g men bánh mì; 15g ascobic acid; 9,5g methyl-p-
hydroxy benzoate; 5g sorbic acid; 10g formaldehyde 40%; 2000ml nước cất.
Đồ án tốt nghiệp
23
1.3.2. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam
Từ 1989 - 1990, tại trung tâm Nha Hố - Ninh Thuận (dẫn theo Ngô Trung
Sơn, 1998) đã thử nghiệm tìm ra thức ăn nhân tạo phù hợp cho sâu xanh
Helicoverpa armigera với các công thức như sau:
Công thức 1 gồm: 100g đậu trắng; 7g muối khoáng hỗn hợp; 30g men bánh mì;
2g methyl paraben; 1g sorbic acid; 13g agar; 2ml formalin 40%; 7g choline
chloride; 2ml multivitamin; 0,5g streptomicine; 3g ascorbic acid; 720ml nước cất.
Công thức 2 gồm: 150g đậu xanh; 2,5g methyl paraben; 1,5g sorbic acid; 12g
agar; 12g men bánh mì; 3g casein; 3g ascorbic acid; 2ml formalin 40%; 10ml
vitamin stock; 0,5g choline chloride; 750ml nước cất.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong hai công thức thức ăn nhân tạo được đưa
vào nuôi sâu xanh, thì công thức 2, có cơ chất chính là đậu xanh nuôi sâu tốt hơn
hẳn so với công thức 1, có cơ chất chính là đậu trắng. Tỷ lệ sâu tuổi 1 lớn hơn bình
thường đến tuổi 4 ở công thức thức ăn 2 đạt 88,5%, trong khi đó ở công thức 1chỉ
đạt 45,3%.
Năm 2002, Phạm Văn Thành và các cộng sự đã nuôi sâu tơ và sâu xanh trên
môi trường thức ăn nhân tạo tại phòng sinh học thuộc trung tâm nghiên cứu và phát
triển nông dược của công ty thuốc sát trùng Việt Nam với mục đích thử hiệu lực trừ
sâu của một số loại thuốc hóa học. Thành phần MTTANT gồm: 150g bột đậu nành;
15g men rượu; 2g methyl paraben; 1g sorbic acid; 12g agar; 2ml formaline 40%;
0.5g streptomicine; 3g ascorbic acid; 720ml nước cất.
Năm 2011, Quách Hải Trí đã thử nghiệm nuôi thành công sâu khoang
(Spodoptera litura) trên môi trường thức ăn nhân tạo tại phòng thí nghiệm Công
nghệ sinh học, Trường đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM với mục đích tìm ra
môi trường thức ăn nhân tạo thích hợp để nhân nuôi sâu khoang. Thành phần
MTTANT gồm: 150g đậu xanh ngâm; 15g men bánh mì; 2,5g methyl paraben; 1,5g
sorbic acid; 3g ascorbic acid; 10ml vitamin tổng hợp; 2 viên vitamin E; 15g casein;
12g agar; 2ml formaline 40%; 800ml nước cất.
Đồ án tốt nghiệp
24
Kết quả thí nghiệm cho biết: trọng lượng sâu trung bình 666,21 mg/ sâu, tỉ lệ
sống và hóa nhộng của sâu là 55,53%, tỉ lệ vũ hóa của nhộng 68,50%, và khoảng
178 trứng/ bướm cái trong một ngày đẻ.
Năm 2012, Phạm Thị Thùy Dương đã thử nghiệm nuôi thành công sâu khoang
(Spodoptera litura) trên môi trường thức ăn nhân tạo tại phòng thí nghiệm Công
nghệ sinh học, Trường đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM với mục đích tìm ra
môi trường thức ăn nhân tạo thích hợp để nhân nuôi sâu khoang. Thành phần
MTTANT gồm: 150g đậu nành hạt ngâm; 15g men bánh mì; 2,5g methyl-paraben;
1,5g sorbic acid; 10ml multivitamin (Vitaral); 3g ascorbic acid; 3g casein; 12g agar;
2ml formaline 40%; 750ml nước cất.
Kết quả thí nghiệm cho biết: tỷ lệ sâu sống tuổi 3 đạt 93,33 %, trọng lượng
sâu tuổi 4 đạt 688,52 mg/sâu, thời gian phát dục của sâu và nhộng lần lượt 12,17,
8,55 ngày, tỷ lệ sâu phát dục 85,35 %, tỷ lệ nhộng vũ hóa 90,18 %, khả năng đẻ
trứng là 448,67 trứng/bướm cái.
Đồ án tốt nghiệp
25
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Dụng cụ
- Hộp nuôi sâu
- Chổi lông bắt sâu
- Cân điện tử
- Máy xay sinh tố
- Lồng nuôi bướm
- Micropipette
- …
2.1.2. Nguyên liệu
- Đậu xanh
- Đậu nành
- Đậu trắng
- Mầm lúa mì
2.1.3. Hóa chất
- Acid ascorbic
- Acid sorbic
- Casein
- Cồn 700
- Formaline 40%, 5%
- Methyl paraben
- Men bánh mì
- Vitamin tổng hợp
- Agar
- Tinh bột
- Choline
- Muối tổng hợp Wesson’s
Đồ án tốt nghiệp
26
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang.
- Đánh giá ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sản xuất NPV sâu
khoang.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến sinh trưởng, sinh
sản của sâu khoang.
Các công thức thức ăn nhân tạo
Công thức 1:
+ Đậu xanh.............................................................150 g
+ Men bánh mì.........................................................15 g
+ Methyl paraben....................................................2,5 g
+ Sorbic acid ...........................................................1,5 g
+ Ascorbic acid ..........................................................3 g
+ Vitamin tổng hợp................................................10 ml
+ Casein......................................................................3 g
+ Agar ......................................................................12 g
+ Formaline 40% .....................................................2 ml
+ Nước cất............................................................750 ml
Đồ án tốt nghiệp
27
Hình 2. 1. Thức ăn nhân tạo công thức 1 (đậu xanh và casein).
Công thức 2:
+ Đậu xanh.............................................................150 g
+ Men bánh mì.........................................................15 g
+ Methyl paraben....................................................2,5 g
+ Sorbic acid ...........................................................1,5 g
+ Ascorbic acid ..........................................................3 g
+ Vitamin tổng hợp................................................10 ml
+ Đậu nành...............................................................10 g
+ Agar ......................................................................12 g
+ Formaline 40% .....................................................2 ml
+ Nước cất............................................................750 ml
Đồ án tốt nghiệp
28
Hình 2. 2. Thức ăn nhân tạo công thức 2 (đậu xanh và đậu nành).
Công thức 3:
+ Đậu trắng ..........................................................1000 g
+ Men bánh mì.......................................................150 g
+ Methyl paraben....................................................9,5 g
+ Sorbic acid ..............................................................5 g
+ Ascorbic acid ........................................................15 g
+ Tinh bột...............................................................150 g
+ Agar ......................................................................20 g
+ Formaline 40% ...................................................10 ml
+ Nước cất..........................................................2000 ml
Đồ án tốt nghiệp
29
Hình 2. 3. Thức ăn nhân tạo công thức 3 (đậu trắng).
Công thức 4:
+ Mầm lúa mì.........................................................120 g
+ Đậu nành...............................................................25 g
+ Muối tổng hợp Wesson’s........................................8 g
+ Sorbic acid ..............................................................4 g
+ Ascorbic acid .....................................................3,69 g
+ Methyl - paraben.....................................................1 g
+ Agar ......................................................................15 g
+ Choline...............................................................0,94 g
+ Vitamin tổng hợp...............................................0,09 g
+ Nước cất............................................................800 ml
Đồ án tốt nghiệp
30
Hình 2. 4. Thức ăn nhân tạo công thức 4 (mầm lúa mì).
Mỗi công thức nuôi 60 sâu, lặp lại 3 lần.
Cách tạo thức ăn nhân tạo
Mỗi loại đậu ở các công thức được mang đi rửa sạch, loại bỏ hạt lép, hạt thối,
sau đó ngâm đậu với 200 ml nước sạch trong 8 - 12 giờ.
Đun sôi agar trong 100 ml nước cất cho đến khi agar tan đều.
Cho đậu vào máy xay sinh tố cùng 150 ml nước còn lại, xay cho thật nhuyễn,
tiếp tục cho các thành phần còn lại và agar vừa đun tan vào xay trộn đều trong vòng
3 phút.
Đổ thức ăn vào hộp có kích thước 20x12x7 cm, mỗi hộp đổ 80ml (đủ để sâu
ăn trong vòng 7 ngày) và để ở nhiệt độ phòng cho thức ăn nguội và đặc lại.
Đồ án tốt nghiệp
31
2.2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV.
❖ Thí nghiệm gồm 4 công thức:
Công thức 1: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu xanh.
Công thức 2: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu xanh và đậu nành.
Công thức 3: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu trắng.
Công thức 4 (đối chứng): nuôi trên lá thầu dầu.
❖ Tiến hành:
Chuẩn bị dịch nhiễm: Dịch NPV có nồng độ 2 x 106 PIB/ml.
Chuẩn bị sâu nhiễm: Lấy ổ trứng từ một bướm cái và cho vào lá thầu dầu sạch.
Khi sâu nở ra, hằng ngày thay lá cho sâu lớn đến tuổi 4 (9 ngày) và dùng làm thí
nghiệm.
Chuẩn bị thức ăn: Thức ăn được chuẩn bị như miêu tả ở phần 2.2.2.1 nhưng cho
50ml thức ăn không formalin vào hộp nuôi kích thước 20x12x7 cm cho sâu ăn đủ 2
ngày. Để thức ăn nguội rồi dùng micropipet hút 1ml dịch NPV nồng độ 2x106
PIB/ml cho vào mỗi hộp. Để khô, cho sâu vào hộp rồi để ở nhiệt độ phòng.
Sau 2 ngày chuyển sâu sang hộp thức ăn mới không nhiễm virus và theo dõi
hàng ngày cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng.
Sâu ở công thức đối chứng được tiếp tục nuôi trên lá thầu dầu.
Mỗi công thức thử nghiệm 3 hộp, mỗi hộp 15 sâu.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Số sâu chết qua từng ngày.
- Hiệu lực diệt sâu (%) được tính theo công thức Abbot.
2.2.3. Phương pháp nuôi sâu.
❖ Thu trứng và xử lý trứng.
Thu trứng sâu mới đẻ từ một cặp bướm trong cùng một ngày và cho vào dung
dịch formalin 1%, ngâm trong 1 phút để loại bỏ virus. Vớt trứng ra và cho vào đĩa
petri sạch có lót giấy thấm cho khô.
Lá thầu dầu được rửa sạch, để ráo rồi cho vào hộp để ủ cho trứng nở.
Cho ổ trứng vào lá thầu dầu tươi và để ở nhiệt độ phòng cho sâu nở.
Đồ án tốt nghiệp
32
Dùng chổi lông, nhẹ nhàng bắt sâu tuổi 1 và chuyển vào hộp có chứa thức ăn
nhân tạo. Đậy nắp hộp và nuôi sâu ở nhiệt độ phòng cho đến cuối tuổi 3.
Chuyển sâu tuổi 3 sang hộp sạch và bổ sung thức ăn, nuôi cho đến khi sâu hóa
nhộng.
❖ Thu và nuôi nhộng: nhộng được thu hằng ngày và xử lý trước khi cho vào
hộp giữ nhộng.
- Xử lý nhộng:
Cho nhộng vào dung dịch formalin 1% và ngâm trong 1 phút để tiêu diệt
virus bám bên ngoài vỏ nhộng.
- Nuôi nhộng:
Cho nhộng vào hộp nuôi, xung quanh được bọc kín bằng giấy tối màu, bên
dưới có lót giấy thấm. Thấm nước miếng bông hút ẩm cho vào hộp để giữ ẩm cho
nhộng (hằng ngày thay bông ẩm mới). Giữ hộp nhộng ở nhiệt độ phòng. Sau 7 – 10
ngày nhộng sẽ vũ hóa.
- Nuôi trưởng thành (bướm):
Theo dõi các hộp nhộng hằng ngày để thu nhận trưởng thành vũ hóa.
Dùng ống nghiệm để bắt riêng rẽ mỗi trưởng thành/ống nghiệm và tiến hành
ghép cặp để xác định khả năng sinh sản.
- Ghép cặp:
Tỷ lệ ghép cặp đực : cái là 1 : 1 hoặc 2 : 3 hoặc 3 : 4 tùy theo lượng bướm vũ
hóa.
- Nuôi bướm:
Thức ăn cho bướm là nước đường 1%. Cho nước đường vào miếng bông hút
ẩm rồi đặt vào trên đĩa nhỏ và cho vào hộp nuôi để cung cấp thức ăn cho bướm.
Hằng ngày theo dõi để thu nhận trứng và thay thức ăn cho bướm. Xung
quanh hộp nuôi có lót giấy để thu nhận trứng.
Dùng kéo cắt mảnh giấy có ổ trứng và dán giấy mới và chỗ bị cắt.
Đồ án tốt nghiệp
33
2.2.4. Quy trình vệ sinh
- Hạn chế qua lại và tiếp xúc trong giờ làm việc giữa các bộ phận.
- Khử trùng dụng cụ sạch sẽ trước và sau khi làm việc.
- Áo blouse được khử trùng bằng tia cực tím trước và sau khi dùng.
- Nước rửa dụng cụ phải được cách ly riêng triệt để.
- Lọ, kính, hộp nuôi, … sau khi ngâm xà phòng ít nhất 12 giờ phải lau sạch.
- Lồng nuôi bướm phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ và khô ráo.
- Dụng cụ nuôi sâu phải dùng riêng, tuyệt đối không được sử dụng chung
dụng cụ với các bộ phận khác.
2.3. Chỉ tiêu theo dõi.
❖ Trọng lượng và kích thước sâu sau khi nuôi 7 ngày trên thức ăn nhân tạo.
Vào thời điểm 7 ngày sau khi chuyển sâu tuổi 1 sang thức ăn nhân tạo, tiến
hành cân trọng lượng và kích thước sâu ở các công thức, cân toàn bộ số cá thể còn
sống ở các công thức.
❖ Thời gian phát dục của sâu:
Theo dõi thời gian vào nhộng của từng cá thể sâu ở mỗi lần nhắc để tính thời
gian vào nhộng của từng lần nhắc.
Thời gian sống trung bình tính trên lần nhắc =
∑ 𝑡𝑖
𝑛
𝑖=1
𝑛
=
𝑡1+ 𝑡2+⋯+ 𝑡𝑛
𝑛
trong đó: t là thời gian từ tuổi 1 đến hóa nhộng
n là số cá thể quan sát
Thời gian nhộng: Được tính từ khi sâu vào nhộng cho đến khi nhộng vũ hóa.
Thời gian sống của trưởng thành cái:
Theo dõi thời gian sống của trưởng thành cái ở từng hộp nuôi/ lần nhắc/ công
thức để tính thời gian sống trung bình của trưởng thành cái ở các công thức theo
cách thức như sau:
Thời gian sống trung bình =
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑠ô
́ 𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐á 𝑡ℎê
̉ 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡
𝑠ô
́ 𝑐á 𝑡ℎê
̉ 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡
Đồ án tốt nghiệp
34
Tỷ lệ sâu vào tuổi 3:
Tỷ lệ sâu vào tuổi 3 =
𝑠ố 𝑠â𝑢 𝑙ộ𝑡 𝑥á𝑐 𝑠𝑎𝑛𝑔 𝑡𝑢ổ𝑖 3
𝑠ố 𝑠â𝑢 𝑛𝑢ô𝑖 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢
.
Tỷ lệ nhộng vũ hóa:
Số liệu được tính dựa vào số nhộng vũ hóa so với số nhộng thu được.
Khả năng sinh sản:
Số ổ trứng của từng bướm cái được theo dõi và cộng dồn hằng ngày kể từ khi
bắt đầu đẻ cho đến khi trưởng thành cái chết.
Đồ án tốt nghiệp
35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng
của sâu khoang.
Trên cơ sở các thành phần thức ăn nhân tạo nuôi sâu của Ngô Trung Sơn (1998),
Nguyễn Thị Thùy Dương (2013), M.A.Sorour et al (2011) và Sonia Elvia et al
(2010), sinh viên tiến hành khảo sát để lựa chọn công thức phù hợp cho sâu khoang
Spodoptera litura. Công thức 1 và công thức 2 có cơ chất chính là đậu xanh. Tuy
nhiên, với công thức 2, tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương đã bổ sung thêm 10g đậu
nành nhưng lại bỏ casein để giảm giá thành. Trái lại công thức 3 của Sorour et al
(2011) không dùng đậu xanh mà lại dùng đậu trắng và bổ sung tinh bột (56g) để
giảm bớt lượng agar (37,5%) và hoàn toàn không sử dụng casein và vitamin tổng
hợp mà chỉ tăng lượng ascorbic acid và men bánh mì. Mặt khác, công thức 3 sử
dụng tăng lượng chất chống nấm (methyl paraben, sorbic acid) và chống virus
(formalin). Riêng công thức 4 sử dụng mầm lúa mì và đậu nành đồng thời có bổ
sung thêm muối tổng hợp Wesson’s. Công thức này được tác giả Sonia Elvia et al
(2010) khuyến cáo để sử dụng nuôi sâu khoang Spodoptera litura. Các công thức
thức ăn này đều chứa đầy đủ các nguồn cacbon, nito và vitamin để cho sâu phát
triển. Tuy vậy, thành phần và tỷ lệ phối trộn của các loại thức ăn nhân tạo sẽ ảnh
hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của sâu. Điều này được thể hiện ở
các kết quả sau.
3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu.
Như đã trình bày do thành phần các chất dinh dưỡng khác nhau giữa các
công thức nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sâu. Công
thức thức ăn phù hợp sâu tăng trưởng tốt. Trái lại, công thức thức ăn không phù hợp
thì sâu chậm phát triển. Khả năng sinh trưởng của sâu trên các công thức được thể
hiện ở chiều dài và trọng lượng cơ thể của sâu.
Dưới đây là bảng so sánh kích thước của sâu ở các công thức.
Đồ án tốt nghiệp
36
Bảng 3. 1. Kích thước cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức.
Công thức
Chiều dài cơ thể sâu (cm) ở các ngày tuổi
7 8 9 10 11
CT1 (Đậu xanh
và casein)
1,79c
±0,02 1,91c
±0,05 1,95b
±0,08 2,39c
±0,10 2,53c
±0,02
CT2 (Đậu xanh
và đậu nành)
1,27b
±0,11 1,31b
±0,09 1,43a
±0,13 1,71b
±0,21 1,85b
±0,14
CT3 (Đậu trắng) 2,27d
±0.05 2,62d
±0,02 2,84c
±0.30 3,36d
±0,22 3,21d
±0,18
CT4 (Mầm lúa
mì)
0,84a
±0,09 0,83a
±0,18 1,10a
±0,25 1,35a
±0,18 1,30a
±0,04
Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng
có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
Hình 3. 1.Kích thước sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi.
Kết quả theo dõi ở bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy chiều dài cơ thể của sâu
non tăng nhanh nhất khi nuôi trên công thức 3, tương ứng là 2,27 cm vào ngày tuổi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
7 8 9 10 11
CT1 CT2 CT3 CT4
cm/sâu
Ngày
Đồ án tốt nghiệp
37
thứ 7 và tăng lên đến 3,36 cm vào ngày tuổi thứ 10 (tuổi 3). Chiều dài cơ thể sâu
xếp theo thứ tự giảm dần từ công thức 3 đến công thức 1 rồi đến công thức 2 và
thấp nhất là ở công thức 4. Công thức 4 với cơ chất chính là mầm lúa mì đã được
Sonia Elvia et al (2010) khuyến cáo sử dụng để nuôi sâu xanh da láng Spodoptera
exigua nhưng trong thí nghiệm này, thành phần thức ăn này có vẻ không phù hợp
với sâu khoang. Sâu ăn rất ít và do vậy đến tận 10 ngày tuổi, chiều dài mới chỉ đạt
đến 1,35 cm (nhỏ hơn công thức 1 và công thức 3 lúc 7 ngày tuổi).
Như vậy kích thước cơ thể sâu đạt cao nhất khi nuôi với thức ăn có thành
phần của công thức 3 tiếp đến là công thức 1 và thấp nhất là công thức 4.
3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến trọng lượng sâu khoang.
Tương tự như là kích thước cơ thể, chỉ tiêu về trọng lượng cơ thể sâu là một
tiêu chí phản ánh mức độ phù hợp về dinh dưỡng của các loại thức ăn đến sự sinh
trưởng và phát triển của sâu.
Dưới đây là bảng so sánh trọng lượng của sâu ở các công thức.
Bảng 3. 2.Trọng lượng cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức.
Công thức
Trọng lượng (g) cơ thể sâu ở các ngày tuổi
7 8 9 10 11
CT1 (Đậu xanh và
casein)
0,05b
±0,01 0,11c
±0,01 0,15b
±0,01 0,20b
±0,01 0,25c
±0,01
CT2 (Đậu xanh
và đậu nành)
0,04b
±0,01 0,05b
±0,01 0,07a
±0,02 0,10a
±0,02 0,14c
±0,02
CT3 (Đậu trắng) 0,20c
±0,00 0,26d
±0,01 0,44c
±0,05 0,58c
±0,07 0,56d
±0,03
CT4 (Mầm lúa
mì)
0,01a
±0,00 0,01a
±0,10 0,03a
±0,01 0,04a
±0,00 0,05a
±0,01
Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng
có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
Đồ án tốt nghiệp
38
Hình 3. 2. Trọng lượng sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi.
Kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy: sâu tăng trọng nhanh khi nuôi trên
thức ăn ở công thức 3. Ở 7 ngày tuổi (đầu tuổi 3) công thức 3 đã đạt đến 200 mg/sâu
và đạt đến 580 mg/sâu vào thời điểm 10 ngày tuổi. Trong khi đó, trọng lượng sâu
non 10 ngày tuổi ở các công thức còn lại chỉ đạt 40 mg, 100 mg và 200 mg tương
ứng với công thức 4, công thức 2 và công thức 1. Kết quả theo dõi thực tế cho thấy
khi nuôi trên công thức 3 sâu ăn nhiều hơn hẳn so với các công thức còn lại. Đặc
biệt là công thức 4 và công thức 2 sâu ăn rất ít nên tăng trọng chậm hơn hẳn.
Như vậy, xét về kích thước và trọng lượng cơ thể của sâu, công thức 3 là phù
hợp hơn cả để nuôi sâu khoang.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
7 8 9 10 11
ct1 ct2 ct3 ct4
g/sâu
Ngày
y
Đồ án tốt nghiệp
39
Hình 3. 3.Sâu khoang ngày tuổi thứ 7 trên các công thức A = CT1 (Đậu xanh và
casein), B = CT2 (Đậu xanh và đậu nành), C = CT3 (Đậu trắng), D = CT4 (Mầm
lúa mì).
Hình 3. 4. Sâu khoang ngày tuổi thứ 9 trên các công thức A = CT1 (Đậu xanh và
casein), B = CT2 (Đậu xanh và đậu nành), C = CT3 (Đậu trắng), D = CT4 (Mầm
lúa mì).
B
C D
A
A
C D
B
Đồ án tốt nghiệp
40
Hình 3. 5. Sâu khoang ngày tuổi thứ 11 trên các công thức A = CT1 (Đậu xanh và
casein), B = CT2 (Đậu xanh và đậu nành), C = CT3 (Đậu trắng), D = CT4 (Mầm
lúa mì).
Thời gian phát dục cũng là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện chất lượng của
môi trường thức ăn. Thức ăn phù hợp, sâu sinh trưởng tốt, thời gian phát dục rút
ngắn. Ngược lại, thức ăn không phù hợp, không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, sâu
sinh trưởng kém, thời gian phát dục kéo dài, gây ảnh hưởng đến tốc độ nhân nuôi
sâu khoang và quy trình sản xuất chế phẩm NPV. Thời gian phát dục của sâu
khoang và nhộng khi nuôi trên các môi trường thức ăn được trình bày ở bảng 3.3
A
C D
B
Đồ án tốt nghiệp
41
Bảng 3. 3.Thời gian phát dục của sâu khoang khi nuôi trên các công thức thức ăn
nhân tạo.
Công
thức
Thời gian phát dục
của pha sâu non
(ngày)
Thời gian nhộng
(ngày)
Thời gian sống của trưởng
thành cái (ngày)
1 14,82a ± 0,11 8,27ns ± 0,08 7,07ab ±1,15
2 15,20a ± 0,12 8,28ns ± 0,04 5,95b ±0,53
3 13,87b
± 0,59 8,19ns
± 0,06 7,94a
±0,73
4 0 0 0
Ghi chú:
Do sâu nuôi ở công thức 4 bị chết hết trước khi vào nhộng nên không thu được số liệu.
Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng có cùng
chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
Số liệu được trình bày ở bảng 3.4 cho thấy:
Thời gian phát dục của sâu non biến động từ 13,87 đến 15,20 ngày. Trong đó
thời gian phát dục ngắn nhất thuộc về sâu nuôi trên công thức 3 (13,87 ngày) và rút
ngắn hơn 1 ngày so với công thức 1 và công thức 2. Số liệu cũng cho thấy không có
sự khác nhau về thời gian phát dục của pha sâu non giữa công thức 1 và công thức
2. Như đã trình bày, ở công thức 4 sâu không ăn và chết hết trước khi vào nhộng,
nên công thức này không có số liệu theo dõi về thời gian phát dục.
Thời gian nhộng của sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm biến động
từ 8,19 đến 8,28 ngày và không có sự khác nhau giữa các công thức.
Thời gian sống của trưởng thành cái cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng của sâu. Thời gian sống của trưởng thành
cái lại có sự ngược lại với thời gian phát dục của sâu non và nhộng. Thời gian sống
của trưởng thành cái ở công thức 3 (đậu trắng) là dài nhất (7,94 ngày). Dài hơn so
với công thức 1 gần 1 ngày và dài hơn công thức 2 là 2 ngày. Ở công thức 1 (đậu
xanh và casein) là 7,07 ngày và ở công thức 2 (đậu xanh và đậu nành) là ngắn nhất
5,95 ngày.
Đồ án tốt nghiệp
42
Tóm lại: sâu nuôi trên công thức 3 phát dục nhanh hơn so với 2 công thức
còn lại.
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của sâu
khoang.
Tỷ lệ (%) sâu sống đến tuổi 3.
Theo Hoàng Thị Hồng Vân (2011), sâu khoang tuổi 3 là thích hợp hơn cả để
sản xuất NPV. Vì vậy, tỷ lệ sống của sâu khoang tuổi 3 là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá, lựa chọn loại thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu khoang số
lượng lớn, phục vụ sản xuất NPV sâu khoang.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của công thức thức ăn nhân tạo đến khả năng
sống sót của sâu được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3. 4.Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống của sâu
khoang.
Công thức
Tỷ lệ (%) sâu đến tuổi
3
Tỷ lệ (%) sâu vào
nhộng
Tỷ lệ (%) nhộng
vũ hóa
1 75,33b ±2,31 62,00b ±8,00 79,22b ±4,45
2 64,00c ±2,00 51,00b ± 4,36 72,55b ±5,28
3 88,33a
±2,52 82,67a
± 4,16 89,04a
±1,29
4 25,00d ± 5,00 0 0
Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng
có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy:
- Tỷ lệ sâu khoang sống đến tuổi 3 ở các công thức là 25, 64, 75 và 88%
tương ứng với các công thức 4, 2, 1 và 3. Tỷ lệ sâu sống đến tuổi 3 ở công thức 3
(đậu trắng) cao hơn hẳn so với các công thức còn lại. Công thức 4 sâu ăn ít sinh
trưởng kém, chết nhiều nên chỉ có 25% số sâu đạt đến tuổi 3.
Đồ án tốt nghiệp
43
- Tỷ lệ sâu vào nhộng:
Tương tự như tỷ lệ sâu sống đến tuổi 3, tỷ lệ sâu vào nhộng ở công thức 3 đạt
đến 82,67% cao hơn 20% so với công thức 1 và 30% so với công thức 2. Do thức ăn
không phù hợp nên sâu ở công thức 4 bị chết hầu hết trong suốt quá trình nuôi, còn
lại một số cá thể không thể lột xác để hóa nhộng. Chính vì vậy, ở công thức này
không có sâu vào nhộng.
3. Tỷ lệ nhộng vũ hóa:
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, có khoảng 89% số nhộng ở công thức 3
vũ hóa thành bướm. Tỷ lệ này cao hơn hẳn so với công thức 1 và công thức 2. Giữa
công thức 1 và công thức 2 thì tỷ lệ nhộng vũ hóa là tương tự nhau.
Như vậy, xét về khả năng sống sót của sâu, công thức 3 là phù hợp hơn cả để
nuôi sâu khoang.
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sinh sản của
bướm.
Khả năng sinh sản của bướm cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng biểu hiện
chất lượng của môi trường thức ăn. Thức ăn phù hợp sâu sinh trưởng tốt, vũ hóa tốt
sẽ cho ra bướm khỏe, đẻ được ổ trứng nhiều và lớn, góp phần thuận lợi cho việc
nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn. Ngược lại thức ăn không phù hợp, sâu còi dẫn
đến nhộng nhỏ, bướm nhỏ sẽ làm khả năng sinh sản của bướm thấp, ổ trứng ít và
nhỏ. Kết quả khả năng sinh sản của bướm cái khi nuôi trên các môi trường thức ăn
được ghi nhận trong bảng 3.5.
Bảng 3. 5.Khả năng sinh sản của bướm.
Công thức Số trứng đẻ (ổ/ trưởng thành cái)
1 6,43b ±0,90
2 4,79b ±0,67
3 10,34a
±2,35
4 0
Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng
một hàng có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
Đồ án tốt nghiệp
44
Bảng kết quả 3.5 cho thấy: có sự khác biệt đáng kể về khả năng đẻ trứng của
trưởng thành cái ở các công thức thí nghiệm. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành
cái ở công thức 3 (đậu trắng) trung bình là 10,34 ổ/ con cái và gấp 2,16 lần so với số
ổ trứng mà bướm cái ở công thức 2 (đậu xanh và đậu nành) đẻ được (4,79 ổ trứng/
con cái). Khả năng đẻ trứng của bướm cái ở công thức 1 (đậu xanh và casein) là
6,43 ổ/ con cái, cao hơn so với công thức 2 (đậu xanh và đậu nành) nhưng vẫn thấp
hơn công thức 3 (đậu trắng). Thực tế theo dõi cho thấy số ổ trứng đẻ/ ngày/ bướm
cái ở công thức 3 cao hơn so với các công thức khác. Ngoài ra do trưởng thành cái ở
công thức 3 sống lâu hơn nên số ổ trứng/ con cái cao hơn hẳn.
Như vậy, nuôi sâu với thức ăn của công thức 3 giúp cho trưởng thành sinh
sản tốt hơn hẳn so với các công thức còn lại.
Tóm lại, trong số các công thức thức ăn nhân tạo khảo sát, công thức 3 là
phù hợp nhất để nhân nuôi sâu khoang.
Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh tế cần phải dựa vào chi phí thức ăn của các
công thức.
Hình 3. 6. Ổ trứng và sâu mới nở (A= ổ trứng, B = sâu mới nở)
A B
Đồ án tốt nghiệp
45
Thời gian bảo quản thức ăn nhân tạo trong điều kiện nhiệt độ 3 - 50C là
khoảng từ 7 - 10 ngày.
Thời gian thay thức ăn cho sâu tính từ lúc mới thay lần đầu khoảng 3 - 4
ngày.
Thức ăn tự nhiên rất khó đáp ứng đủ nhu cầu số lượng khi nuôi sâu số lượng
lớn, đồng thời thức ăn tự nhiên rất mau bị hư hỏng, chiếm nhiều diện tích để bảo
quản, thời gian bảo quản không được lâu. Khi sâu ở giai đoạn tuổi 1 - 2 thì khoảng
2 ngày thì thay thức ăn mới, khi sâu từ tuổi 3 trở đi phải thường xuyên thay đều đặn
mỗi ngày, tốn nhiều chi phí và công sức thay sâu. Vì vậy sử dụng thức ăn nhân tạo
thay thế thức ăn tự nhiên là rất lý tưởng trong quy trình nhân nuôi sâu khoang số
lượng lớn phục vụ tạo chế phẩm NPV.
Chi phí cho thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu khoang trên bốn loại cơ chất
chính dùng làm thí nghiệm được trình bày bảng 3.8
Bảng 3. 6.Giá thành thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang (tính trên 1 mẻ thức ăn
500ml, thành phần MTTANT xem phụ lục B).
Hóa chất
Công thức
CT1
(đậu xanh)
CT2
(đậu xanh)
CT3
(đậu trắng)
CT4
(mầm lúa
mì)
Cơ chất chính (vnđ) 5.000 5.000 12.000 562.5
Cơ chất
phụ (vnđ)
Đậu nành - 400 - 937.5
Methyl – paraben (vnđ) 500 500 570 187.5
Sorbic acid (vnđ) 180 180 180 450
Men mì (vnđ) 1.300 1.300 3.900 -
Ascorbic acid (vnđ) 200 200 300 231
Casein (vnđ) 1.936 - - -
Tinh bột (vnđ) 6.000
Muối tổng hợp Wesson’s - - - 2.500
Đồ án tốt nghiệp
46
(vnđ)
Choline (vnđ) - - - 587.5
Vitamin tổng hợp (vnđ) 7.924 7.924 - 67
Agar (vnđ) 3.040 3.040 1.672 3.562
Formalin 40% (vnđ) 150 150 300 150
Tổng cộng (vnđ) 20.230 18.694 24.922 9.235
Kết quả tính toán giá thành cho một mẻ thức ăn được trình bày ở bảng 3.6
cho thấy giá thành cho một mẻ thức ăn thấp nhất thuộc về công thức 4 (9.235 vnđ),
thứ đến là công thức 2 (18.694 vnđ) rồi đến công thức 1 (20.230 vnđ) và cao nhất là
công thức 3 (24.922 vnđ). Giá thành ở công thức 3 cao nhất là do chi phí của đậu
trắng chiếm đến gần 50% giá thành thức ăn.
Tuy giá thành cho một mẻ thức ăn của công thức 3 cao hơn so với các công
thức còn lại nhưng cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thức ăn phù hợp cho sâu phát triển.
Tỷ lệ sâu đạt đến tuổi 3 của công thức 3 cao hơn hẳn so với các công thức còn lại
(bảng 3.4) nên chi phí thức ăn cho một sâu tuổi 3 lại thấp hơn so với công thức 2 và
chỉ cao hơn công thức 1 khoảng 20 vnđ/ sâu. Công thức 4 có chi phí thấp nhưng tỷ
lệ sâu sống thấp nên chi phí thức ăn/ sâu lại cao nhất (616 vnđ).
Tuy chi phí thức ăn trên một sâu tuổi 3 của công thức 3 cao hơn so với công
thức 1 là 20 vnđ/ sâu nhưng sâu ở công thức 3 lớn, khỏe hơn so với công thức 1 nên
sinh viên khuyến cáo sử dụng công thức 3 để nuôi sâu khoang.
Bảng 3. 7.Giá thành thức ăn nuôi sâu ở các công thức.
Công thức Chi phí thức ăn/sâu tuổi 3 (vnđ)
1 450
2 492
3 470
4 616
Đồ án tốt nghiệp
47
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang.
Thức ăn cho sâu cũng là một trong những yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất NPV. Thức ăn phù hợp sâu ăn nhiều đưa lượng virus vào cơ
thể nhiều hơn. Trái lại thức ăn không phù hợp sâu ít ăn lượng virus không đủ để gây
nhiễm cho sâu dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các
loại thức ăn đến việc sản xuất NPV được thể hiện lần lượt qua các bảng 3.8 và 3.9.
Bảng 3. 8.Tỷ lệ (%) sâu chết do virus ở các ngày sau nhiễm.
Công
thức
Tỷ lệ (%) sâu chết ở các ngày sâu nhiễm
3 5 7 9 11
1 4,44ns
±7,70 20b
±6,67
35,56ns
±15,40
48,89b
±16,78
51,11b
±13,88
2 11,11ns
±19,24
26,67ab
±13,34
28,89ns
±13,88
35,56b
±13,88
46,67b
±13,34
3 6,67ns
±6,66 48,89a
±15,40
60,00ns
±29,10
84,45a
±16,78
84,45a
±16,78
Ghi chú: Tuổi sâu nhiễm: tuổi 3
Nồng độ lây nhiễm: 2 x 106
PIB/ml
Bảng 3. 9.Hiệu lực diệt sâu.
Công
thức
Hiệu lực diệt sâu
3 5 7 9 11
1 2,38ns
±4,12 18,25b
±4,32 32,70ns
±15,21 44,32b
±16,53 46,70b
±13,34
2 9,52ns
±16,49 25,24b
±11,26 25,87ns
±11,43 29,49b
±13,23 41,74b
±12,67
3 4,60ns
±3,99 48,10a
±14,02 58,57ns
±29,72 83,33b
±17,97 83,33a
±17,97
Kết quả theo dõi tỷ lệ (%) sâu chết được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy:
Khi nhiễm trên công thức 3 sâu chết nhanh hơn và nhiều hơn so với các công
thức 1 và 2. Điều này có thể lý giải là do sâu ăn nhiều, lượng virus đưa vào nhiều
hơn nên sâu chết nhanh và nhiều hơn.
Tương tự như tỷ lệ sâu chết, hiệu lực diệt sâu của NPV trên công thức 3 đạt
cao nhất (83,33%) gấp 1,8 lần so với công thức 1 và 1,99 lần so với công thức 2.
Đồ án tốt nghiệp
48
Như vậy, xét về tỷ lệ (%) sâu chết do virus và hiệu lực diệt sâu thì công thức
3 (đậu trắng) là công thức thức ăn có ảnh hưởng tốt nhất đến hiệu quả sản xuất NPV
sâu khoang trong 3 công thức.
Hình 3. 7. Sâu chết do virus (A và B = sâu chết do virus).
A B
Đồ án tốt nghiệp
49
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận.
Công thức 3 (đậu nành) cho các kết quả chỉ tiêu sinh trưởng thích hợp cho
nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn với tỷ lệ sâu sống tuổi 3 đạt 75,33%; trọng
lượng và kích thước sâu 10 ngày tuổi đạt lần lượt là 580 mg và 3,36 cm; thời gian
phát dục của sâu và nhộng lần lượt là 13,87 ngày và 8,19 ngày; tỷ lệ sâu phát dục là
82,67%; tỷ lệ nhộng vũ hóa là 89,04%; khả năng đẻ trứng là 10,34 ổ trứng; tỷ lệ (%)
sâu chết do virus đạt 84,45% (ngày nhiễm thứ 11) và hiệu lực diệt sâu đạt 83,33%
(ngày nhiễm thứ 11).
Trong 4 công thức thức ăn nhân tạo khảo sát, công thức 3 (đậu trắng) giúp
sâu sinh trưởng và sinh sản tốt hơn cả.
Thời gian phát dục của sâu non ngắn nhất khi nuôi trên công thức 3 (đậu
trắng).
Thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành cái cao nhất khi nuôi
trên công thức 3 (đậu trắng).
Công thức 3 với cơ chất chính là đậu trắng cho hiệu quả sản xuất NPV tốt
nhất.
4.2. Kiến nghị.
Khuyến cáo sử dụng công thức 3 (đậu trắng) làm thức ăn nhân tạo để nuôi
sâu khoang và sản xuất NPV sâu khoang.
Đánh giá hiệu quả của công thức 3 đối với sản xuất NPV ở phạm vi lớn hơn
và quan tâm thêm tới sản lượng virus sâu.
Khi tiến hành các nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang nên cách ly triệt để với
các nghiên cứu về virus NPV.
Tiếp tục khảo sát thêm các chỉ tiêu vòng đời sâu khoang nhằm đánh giá lựa
chọn MTTANT thích hợp.
Ngoài cải tiến thành phần MTTANT, cần tiến hành thêm các nghiên cứu
phương pháp nhân nuôi sâu khoang thích hợp nhằm phục vụ cho việc sản xuất chế
phẩm NPV.
Đồ án tốt nghiệp
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu trong nước.
[1]. Phạm Thị Thùy Dương (2012), Nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang (Spodoptera
litura) số lượng lớn phục vụ tạo chế phẩm NPV. Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học
Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), Giáo trình Côn trùng Nông nghiệp,
phần B: Côn trùng gây hại cây trồng chính ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách
Đại Học Cần Thơ.
[3]. Nguyễn Đức Khiêm (2006), Giáo trình Côn trùng nông nghiệp. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
[4]. Trần Văn Mão (2002), Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích (Tập 2): Sử
dụng vi sinh vật có ích, Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Hà Nội.
[5]. Ngô Trung Sơn (1998), Nghiên cứu sử dụng HaNPV trong phòng trừ tổng hợp
sâu xanh hại bông tại Ninh Thuận. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[6]. Phạm Thị Thùy (2004), Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[7]. Quách Hải Trí ( 2011), Chọn lọc môi trường thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu
khoang ( Spodoptera litura). Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
B. Tài liệu nước ngoài.
[8]. Kelly, D. C. (1985), “Insect iridescent viruses”, Current Topics in Microbiology
and Immunology, 116, 23 - 35.
[9]. Kelly, D.C. (1982), The structure and physical characteristics of Baculovirus in
viral insecticides for biological control, 76 – 85.
Đồ án tốt nghiệp
51
[10]. Knittel M. D. and A. Fairbrother (1987), “Effects of Temperature and pH on
Survival of Free Nuclear Polyhedrosis Virus of Autographa californica”, Applied
and Environmental Microbiology, pp. 2771 – 2773.
[11]. Bergold, G.H. 1953. Insect virus – Advances in virus research, 91 – 132.
[12]. Bergold, G. H. (1963a), “Fine structure of some insect viruses”, Journal Insect
Pathology, 5, 111 - 128.
[13]. Bergold, G. H. (1963b), “The molecular structure of some insect virus
inclusion bodies”, Journal Ultrastructs. Res., 8, 360 - 378.
[14]. Bullock, H.R. 1967, Persistence of Heliothis nuclear polyhedrosis virus on
cotton foliage, 434 – 436.
[15]. Kobayashi M., S. Inagaki and S. Kawase (1981), “Effect of high temperature
on the development of nuclear polyhedrovirus in the silkworm, Bombyx”, J.
Invertebr. Pathol 38, pp. 386 – 394.
[16]. Sonia Elvira, Noelia Gorria, Delia Munoz, Trevor Williams and Primitivo
Caballero( 2010), A Simplified Low-Cost Diet for Rearing Spodoptera exigua
(Lepidoptera: Noctuidae) and Its Effect on S. Exigua Nucleopolyhedrovirus
Production, J. Econ. Entomol. 103(I): 17-24.
[17]. Szewczyk, B. L. Rabalski, E. Krol, W. Sihler and M. L. de Souza (2009),
“Baculovirus biopesticides - a sfe alternative to chemical protection of plans”, Journal
of Biopesticides, 2(2), pp. 209 – 216.
[18]. Evans, H. F. (1986), “ The biology of Baculovirus” (eds Granados, R. R. and
Federici, B. A.), CRC Press, Boca Raton, Fl, vol. II, pp. 89 - 132. [14]. Bud, H. M
and M. D. Kelly (1980), “Nuclear polyhedrosis virus DNA infectious”, Micro-
biologycal, 3, 103 - 108.
[19]. Jayaraj (1985), “Symptoms and pathologies of insect diseases inMicrobial
control and integrated pest management”, Tamil Nadu Agricultural University,
Coimbatorem, India, p 30 - 33.
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus
Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus

More Related Content

What's hot

Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩQuản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩCậu Ba
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpSản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.ssuser499fca
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa líLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
 
Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩQuản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
 
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vậtPhân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khí
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khíPhát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khí
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khí
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
 
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương HalogenPhát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
 
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpSản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
 
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
 
Đề tài dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
 
Luận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đ
Luận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đLuận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đ
Luận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đ
 

Similar to Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus

Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...
Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...
Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngNghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lacticXác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactichttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus (20)

Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
 
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
 
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chiNghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
 
Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...
Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...
Thử nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn...
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngNghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
 
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
 
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
 
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
 
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lacticXác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
 
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
 

Recently uploaded

Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptxMagic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptxdhanalakshmis0310
 
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdfQucHHunhnh
 
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...Nguyen Thanh Tu Collection
 
On National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan Fellows
On National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan FellowsOn National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan Fellows
On National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan FellowsMebane Rash
 
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptxMaritesTamaniVerdade
 
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdfFood safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdfSherif Taha
 
Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...
Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...
Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...christianmathematics
 
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17Celine George
 
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The BasicsIntroduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The BasicsTechSoup
 
Unit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptx
Unit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptxUnit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptx
Unit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptxVishalSingh1417
 
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdfMicro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdfPoh-Sun Goh
 
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POSHow to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POSCeline George
 
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701bronxfugly43
 
Application orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.pptApplication orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.pptRamjanShidvankar
 
Unit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptx
Unit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptxUnit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptx
Unit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptxVishalSingh1417
 
Understanding Accommodations and Modifications
Understanding  Accommodations and ModificationsUnderstanding  Accommodations and Modifications
Understanding Accommodations and ModificationsMJDuyan
 
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17Celine George
 
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual Proper...
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual  Proper...General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual  Proper...
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual Proper...Poonam Aher Patil
 

Recently uploaded (20)

Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptxMagic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
Magic bus Group work1and 2 (Team 3).pptx
 
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
 
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
 
On National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan Fellows
On National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan FellowsOn National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan Fellows
On National Teacher Day, meet the 2024-25 Kenan Fellows
 
Asian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptx
Asian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptxAsian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptx
Asian American Pacific Islander Month DDSD 2024.pptx
 
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
2024-NATIONAL-LEARNING-CAMP-AND-OTHER.pptx
 
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdfFood safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
 
Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...
Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...
Explore beautiful and ugly buildings. Mathematics helps us create beautiful d...
 
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
How to Give a Domain for a Field in Odoo 17
 
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The BasicsIntroduction to Nonprofit Accounting: The Basics
Introduction to Nonprofit Accounting: The Basics
 
Unit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptx
Unit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptxUnit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptx
Unit-V; Pricing (Pharma Marketing Management).pptx
 
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdfMicro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
 
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POSHow to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
 
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
 
Application orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.pptApplication orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.ppt
 
Unit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptx
Unit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptxUnit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptx
Unit-IV; Professional Sales Representative (PSR).pptx
 
Understanding Accommodations and Modifications
Understanding  Accommodations and ModificationsUnderstanding  Accommodations and Modifications
Understanding Accommodations and Modifications
 
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
 
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual Proper...
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual  Proper...General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual  Proper...
General Principles of Intellectual Property: Concepts of Intellectual Proper...
 
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
 

Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỰA CHỌN THỨC ĂN ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG (Spodoptera litura) PHỤC VỤ SẢN XUẤT NUCLEAR POLYHEDROSIS VIRUS Ngành: Công Nghệ Sinh Học Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm MSSV: 1151110444 Lớp: 11DSH05 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hai, bộ môn Công Nghệ Sinh Học, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Những kết quả đạt được trong đồ án là hoàn toàn không sao chép của bất cứ tác giả nào. Các số liệu trình bày trong đồ án là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đồ án tốt nghiệp của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng.... năm 2015 Sinh viên Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
  • 3. LỜI CẢM ƠN Nhờ sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể, em đã hoàn thành được đồ án này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: TS. Nguyễn Thị Hai, người cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, động viên tinh thần để em có thể hoàn thành đồ án của mình. ThS. Huỳnh Văn Thành, ThS. Nguyễn Trung Dũng, những người thầy đã tạo điều kiện, giúp đỡ để em có thể thực hiện được đồ án này. Các thầy cô phụ trách bộ môn Công Nghệ Sinh Học trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện đồ án. Tập thể các bạn cùng thực hiện trong phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh Học trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh, các bạn đã luôn quan tâm, ủng hộ và động viên tinh thần giúp em vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến với gia đình của em, những người đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ những lúc em gặp khó khăn nhất trong quá trình thực hiện. Sau cùng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ngôi trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, nơi em đã gắn bó suốt bốn năm học qua, giúp em có thể tiếp cận được những điều bổ ích, những kinh nghiệm trong cuộc sống. Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng.... năm 2015 Sinh viên Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
  • 4. Đồ án tốt nghiệp i MỤC LỤC MỤC LỤC .....................................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... iv DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................................v MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN........................................................................................3 1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura) ..................................3 1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang ........................................3 1.1.2. Tác hại......................................................................................................5 1.1.3. Biện pháp phòng trừ ................................................................................6 1.2. Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng.................................................6 1.2.1. Hình thái:.................................................................................................6 1.2.2. Cấu trúc....................................................................................................8 1.2.3. Bệnh lý......................................................................................................9 1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng.............................................10 1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang........................................11 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của virus và các hạn chế khi sử dụng chế phẩm virus............................................................................................13 1.2.7. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm NPV trong phòng trừ dịch hại ................................................................................................................15 1.3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura .......................................................................................................................17 1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới ....................................................17 1.3.2. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................23 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................25 2.1. Vật liệu..........................................................................................................25 2.1.1. Dụng cụ..................................................................................................25 2.1.2. Nguyên liệu ............................................................................................25
  • 5. Đồ án tốt nghiệp ii 2.1.3. Hóa chất.................................................................................................25 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................................26 2.2.1. Nội dung nghiên cứu..............................................................................26 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26 2.2.3. Phương pháp nuôi sâu...........................................................................31 2.2.4. Quy trình vệ sinh....................................................................................33 2.3. Chỉ tiêu theo dõi............................................................................................33 3.1. Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng của sâu khoang...............................................................................................................35 3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu...................................35 3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến trọng lượng sâu khoang...........................37 3.1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của sâu khoang...........................................................................................................42 3.1.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sinh sản của bướm.... ................................................................................................................43 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang................47 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................49 4.1. Kết luận.........................................................................................................49 4.2. Kiến nghị.......................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................50
  • 6. Đồ án tốt nghiệp iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MTTANT: Môi trường thức ăn nhân tạo. NPV: virus đa diện nhân (Nuclear Polyhedrosis Virus).
  • 7. Đồ án tốt nghiệp iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến....................................18 Bảng 1. 2. Thành phần thức ăn dựa trên môi trường thạch và bột sắn của Ấn Độ...20 Bảng 3. 1. Kích thước cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức..................................36 Bảng 3. 2. Trọng lượng cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức................................37 Bảng 3. 3. Thời gian phát dục của sâu khoang khi nuôi trên các công thức thức ăn nhân tạo.......................................................................................................................41 Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống của sâu khoang.........................................................................................................................42 Bảng 3. 5. Khả năng sinh sản của bướm....................................................................43 Bảng 3. 6. Giá thành thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang. ..........................................45 Bảng 3. 7. Giá thành thức ăn nuôi sâu ở các công thức.............................................46 Bảng 3. 8. Tỷ lệ (%) sâu chết do virus ở các ngày sau nhiễm...................................47 Bảng 3. 9. Hiệu lực diệt sâu. ......................................................................................47
  • 8. Đồ án tốt nghiệp v DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1. 1. Vòng đời sâu khoang...................................................................................5 Hình 1. 2. Cấu trúc của thể vùi.....................................................................................8 Hình 2. 1. Thức ăn nhân tạo công thức 1 (đậu xanh và casein). ...............................27 Hình 2. 2. Thức ăn nhân tạo công thức 2 (đậu xanh và đậu nành)............................28 Hình 2. 3. Thức ăn nhân tạo công thức 3 (đậu trắng)................................................29 Hình 2. 4. Thức ăn nhân tạo công thức 4 (mầm lúa mì)............................................30 Hình 3. 1. Kích thước sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi ...........................36 Hình 3. 2. Trọng lượng sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi.........................38 Hình 3. 3. Sâu khoang ngày tuổi thứ 7 trên các công thức........................................39 Hình 3. 4. Sâu khoang ngày tuổi thứ 9 trên các công thức........................................39 Hình 3. 5. Sâu khoang ngày tuổi thứ 11 trên các công thức......................................40 Hình 3. 6. Ổ trứng và sâu mới nở...............................................................................44 Hình 3. 7. Sâu chết do virus.......................................................................................48
  • 9. Đồ án tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên mang lại rất nhiều thuận lợi cho nền nông nghiệp, nhưng bên cạnh đó, đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát sinh nhiều loại dịch bệnh trong nông nghiệp. Điển hình nhất là loài sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura), gây hại với hơn 112 loại cây trồng thuộc 44 họ thực vật (Chair và Patel, 1983) bao gồm các loại cây rau đậu, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lương thực,... Nông dân đã sử dụng rất nhiều biện pháp để phòng trừ sâu khoang gây hại này và việc sử dụng thuốc hóa học luôn là sự lựa chọn hàng đầu, vì nó không những có hiệu quả diệt sâu cao mà còn rút ngắn thời gian phòng trừ. Tuy nhiên, những hệ lụy kèm theo sau đó thì vô cùng nguy hiểm như: gây hại cho sức khỏe con người, tiêu diệt các loài sinh vật có ích, tạo ra các dòng kháng thuốc hóa học, gây ô nhiễm môi trường,... Trước thực trạng đó, việc tìm ra các biện pháp giải quyết để hướng đến một nền nông nghiệp xanh, sạch và bền vững là yêu cầu cấp thiết. Biện pháp sinh học là một giải pháp được cho là có hiệu quả, vì nó không những không gây hại cho người, an toàn cho gia súc, không gây ảnh hưởng đến các loài sinh vật có ích mà còn góp phần cải thiện môi trường vì giảm được sử dụng thuốc hóa học. Hiện nay trên thế giới đã có không ít các công trình nghiên cứu sử dụng các loài thiên địch để phòng trừ sâu khoang như: các loài ăn mồi, ong ký sinh, Bt, NPV. Các công trình nghiên cứu đã chứng minh NPV ( Nuclear Polyhedrosis Virus) có hiệu quả tiêu diệt sâu khoang cao, do khả năng gây chết và lây lan NPV trong quần thể sâu. Chính vì vậy, việc tạo chế phẩm NPV để phòng trừ sâu khoang thay cho thuốc hóa học là cần thiết. Biện pháp sản xuất sinh khối NPV hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới là nhân virus trong cơ thể sâu ký chủ. Điều này đòi hỏi phải có sâu ký chủ khỏe, sạch và đồng đều. Yêu cầu này chỉ được thỏa mãn khi nuôi trong điều kiện nhân tạo. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang. Nhưng ở Việt Nam, thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang phù hợp với điều kiện nguồn vật liệu trong nước vẫn còn bỏ ngỏ. Chính vì
  • 10. Đồ án tốt nghiệp 2 vậy, sinh viên thực hiện đề tài mang tên: “LỰA CHỌN THỨC ĂN NHÂN TẠO ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG (Spodoptera litura) VÀ SẢN XUẤT NUCLEAR POLYHEDROSIS VIRUS”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Tìm ra thành phần thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn và sản xuất NPV in vivo. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. - Lựa chọn được công thức thức ăn nhân tạo tốt để nhân nuôi sâu khoang. - Xác định được ảnh hưởng của các công thức thức ăn nhân tạo đến sản xuất NPV sâu khoang.
  • 11. Đồ án tốt nghiệp 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura). Theo Feaking và Franz, (1977) sâu khoang là loài có phổ ký chủ rộng phân bố ở vùng Châu Á, Châu Úc và cả những quần đảo thuộc biển Thái Bình Dương. Đây là loài côn trùng gây hại quan trọng trong nông nghiệp vùng nhiệt đới. Ở vùng Đông Nam Á, sâu khoang được xác định là loài gây hại quan trọng nhất, chúng xuất hiện nhiều ở Malaysia và Việt Nam. Đây là loài đa thực, ước tính phá hoại trên 290 loại cây của 90 họ thực vật. Ở nước chúng ta gây hại quan trọng trên các loại rau thập tự, cà chua, rau muống, đậu đũa, bầu bí... (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). 1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang. Họ: Noctuidae Bộ: Lepidoptera Tên khoa học: Spodoptera litura Giai đoạn trứng: trứng được đẻ thành ổ có hình bán cầu, đường kính 0,4 - 0,5 mm. Ổ trứng có phủ lớp lông màu vàng từ bụng bướm mẹ. Trứng xếp với nhau thành ổ có lông màu vàng phủ bên ngoài (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Bề mặt trứng có những đường khía dọc từ đỉnh trứng xuống đáy trứng (36 – 39 đường) cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo nên những ô nhỏ. Trứng mới đẻ có màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng tro, lúc sắp nở có màu tro đậm. Thời gian ủ trứng từ 4 – 7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). Giai đoạn phát triển của ấu trùng (Lava): kéo dài khoảng 9 – 14 ngày. Sâu có 5 hoặc 6 tuổi tùy vào điều kiện môi trường, nếu điều kiện thuận lợi sâu có thể dài từ 35 – 53 mm. Sâu non mới nở có màu xanh sáng, dài khoảng 1mm, đầu màu đen, di chuyển như sâu đo, càng về sau màu sắc càng thay đổi và chuyển sang màu đen; trên cơ thể có một sọc vàng chạy ở 2 bên hông, từ đốt thứ nhất tới đốt cuối của bụng, dọc đường đó có những điểm hình bán nguyệt từ đốt thứ nhất đến đốt thứ 8 của bụng, mỗi đốt có chấm đen nhỏ nhưng 2 chấm đen ở đốt thứ nhất là rõ nét nhất. Sâu càng lớn thì 2 chấm đen càng lớn, thể hiện càng rõ và gần như giao nhau tạo thành khoang đen trên lưng, do đó chúng còn được gọi là sâu khoang.
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 4 Giai đoạn nhộng: kéo dài 7 – 10 ngày, nhộng có kích thước dài từ 18 – 20 mm, có màu xanh nõn chuối, rất mềm ngay khi mới được hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hóa, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng có thể cử động được. Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh mép trước đốt bụng thứ 5 – 7 có nhiều chấm lõm, cuối bụng có một đôi gai ngắn. Giai đoạn trưởng thành: trưởng thành có chiều dài thân 20 - 25 mm, sải cánh rộng từ 35 – 45 mm. Cánh trước màu nâu vàng, phần giữa từ cạnh trước cánh tới cạnh sau cánh có một vân ngang rộng màu trắng. Trong đường vân trắng này có 2 đường vân màu nâu. Cánh sau màu trắng óng ánh, khi đậu cánh xếp thành hình mái nhà, vân trắng thu lại giống hình chữ “ V ”. Bướm có đời sống trung bình từ 1 - 2 tuần tuỳ điều kiện thức ăn. Trung bình một bướm cái có thể đẻ 300 trứng, nhưng nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900 - 2000 trứng. Thời gian đẻ trứng trung bình của bướm kéo dài từ 5 - 7 ngày đôi khi 10 - 12 ngày. Bướm thường vũ hoá vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày bướm đậu ở mặt sau của lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt động từ tối đến nửa đêm, có thể bay xa đến vài chục mét và cao đến 6 - 7 mét. Sau khi vũ hoá vài giờ, bướm có thể bắt cặp và một ngày sau đó có thể đẻ trứng. Bướm cái có màu nâu nhạt hơn bướm đực, con cái thường to hơn và phần bụng cũng to hơn trong khi con đực nhỏ hơn và phần bụng cũng hẹp hơn.
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 5 Hình 1. 1. Vòng đời sâu khoang ( Spodoptera litura). 1.1.2. Tác hại Sâu mới nở gặm vỏ trứng và sống tập trung 1 - 2 ngày, nếu bị động sâu bò phân tán hoặc nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu tuổi 1 - 2 thường sống tập trung, ăn hết thịt lá, chừa lại biểu bì và gân. Ở tuổi 3 – 4, sâu phân tán và ăn phá mạnh, cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi 4 - 5, sâu có khả năng phá hại mạnh, ăn những mảng lá lớn, chừa lại gân chính, đôi khi chừa lại cuống lá. Có phản ứng với ánh sáng rất mạnh. Khi thiếu thức ăn, sâu còn tập quán ăn thịt lẫn nhau. Tuổi 6 sâu hoạt động ít, ăn ít, cơ thể ngắn lại. Cuối tuổi 6 sâu không ăn, chui xuống đất, hóa nhộng, đôi khi hóa nhộng trong lá khô hoặc tàn dư thực vật. Sâu khoang phá nhiều loại cây nên có mặt quanh năm trên đồng ruộng. Sâu cắn phá mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nắp. Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm. Sâu khoang gây hại trên nhiều loại cây trồng như: cây họ đậu, họ cải, khoai tây, các cây công nghiệp như cây bông,… và thường gây hại vào đầu vụ (Phạm Thị Thùy Dương, 2012).
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 6 1.1.3. Biện pháp phòng trừ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất. Đất trước khi trồng cần phải được cày, phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2 - 3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa. Biện pháp cơ giới vật lý: Diệt ổ trứng và sâu non bằng tay. Dùng bẫy đèn để bắt trưởng thành. Biện pháp sinh học: Sâu khoang thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh (Ong thuộc họ Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae), nấm ký sinh (Beauveria sp. và Nomurea sp.), NPV, vi khuẩn Bt. Dùng bẫy pheromone hoặc bả chua ngọt để thu hút bướm khi chúng phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm: 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó, đem bả mồi vào chậu rồi đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1 mét so với mặt đất. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc Decis, Sherpa theo chỉ dẫn; Atabron được dùng làm nền phối hợp với các loại thuốc còn lại hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả phòng trị rất tốt. Sâu ăn tạp cũng rất dễ kháng thuốc, nên luân phiên nhiều loại thuốc để phun. 1.2.Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng NPV thuộc nhóm Baculovirus, họ Baculoviridae, nên nó mang những đặc điểm cấu tạo đặc trưng của họ này. 1.2.1. Hình thái: NPV có cấu trúc hình học, 5 - 6 đến 20 cạnh với nhiều nhóm virus khác nhau. Các axit nucleic (ADN, ARN) gồm dạng sợi đơn và sợi đôi.
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 7
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 8 1.2.2. Cấu trúc Theo Phạm Thị Thùy (2004), virus thuộc nhóm này có dạng hình que, kích thước từ 40 - 70 nm x 250 - 400 nm, bên ngoài là một lớp vỏ có cấu tạo từ lipoprotein bao quanh một lớp protein nằm trong lõi DNA (Nucleocapsid), trong có chứa các virion, các virion bao gồm 11 - 25 polypeptide. Trong số polypeptide đó thì có khoảng 4 - 11 polypeptide được kết hợp với nucleocapsid và số polypeptide còn lại kết hợp với capside. DNA ở dạng sợi vòng gồm hai sợi, với trọng lượng phân tử từ 50 - 10 x 106 các virion được bao quanh bởi một tinh thể protein và được gọi là thể vùi. Kelly (1985) cho rằng, virus có dạng hình que có một hoặc nhiều nucleocapsid được bao bọc bởi một lớp vỏ, nucleocapsid là một phức hợp gồm DNA và protein (gọi tắc là Deoxyribo Nucleo Protein - DNP) và chúng cũng được bao quanh bởi một lớp vỏ capsid (bên trong lớp vỏ capsid này chỉ có một hoặc nhiều nucleocapsid), nếu là một nucleocapsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid đơn - Single Nucleocapsid (NPV - SNPV); nếu có nhiều nucleocapsid trong vỏ capsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid - Multiple Virus nằm trong cấu trúc polyhedra Vỏ bọc calyx của polyhedra Vỏ bọc ngoài virion Thể vùi DNA virus Nuleocapsid e Vỏ ngoài từ màng tế bào vật chủ Virus nảy chồi GP6 4 Hình 1. 2. Cấu trúc của thể vùi (Kalmakoff et al, 2003).
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 9 Phân tử DNA gồm hai sợi có dạng vòng, dài khoảng 40 µm (Burgess, S., 1977). Mỗi nucleocapsid chỉ chứa một phân tử DNA, phân tử DNA có chiều dài gấp 2 - 3 lần chiều dài nucleocapsid (Skuratovskaya et al, 1977). Cấu tạo deoxyribo nucleo protein (DNP): Theo kết quả nghiên cứu của Bud, H.M et al (1977) DNP được tạo thành do sự kết hợp giữa DNA và protein, sự kết hợp này không đồng nhất. Đường kính DNP đo được 32 nm. DNP ở trong capsid được sắp xếp chắc chắn, gọn gàng. Cấu tạo của nucleocapsid: nucleocapsid có dạng hình que, dáng hơi cong, đường kính 40 nm, dài 350 nm, có màng bọc bên ngoài (capsid). Nucleocapsid bao gồm hai loại protein, đó là một lõi DNP protein và màng capsid protein và từ 3 - 8 polypeptid nhỏ (Summer, M.D et al, 1978). Cấu tạo của thể virus: thể virus hình gậy gồm các nucleocapsid được bao bọc, mỗi vỏ bao có thể có một hoặc nhiều nucleocapsid, có loại có tới 30 nucleocapsid. Lớp vỏ bao gồm có lipid, trong vỏ còn có 8 - 10 polypeptid (Harrap, K.A., 1972., Kelly, D.C., 1982, 1985). Cấu tạo của khối đa diện (polyhedra): Theo Crook, N.E. et al (1982) thì polyhedra là những khối kết tinh lớn, kích thước từ 1 - 4 µm, có dạng hình vuông hoặc gần như hình cầu, bên trong có chứa nhiều hạt virus, có khi lên tới 100 hạt, bao quanh các virus đó là mạng lưới kết tinh hình mắt cáo. Polyhedra còn bao gồm nhiều polypeptide. Protein polyhedron có trọng lượng phân tử thay đổi từ 27.000 - 34.000 million , phụ thuộc vào loại virus (Bergold, G.H., 1963 Harrap, K.A., 1972). Polyhedra có đặc điểm là ổn định ở pH trung tính. pH kiềm 9,5 trở lên sẽ làm nó bị hòa tan (Faust, R.M. et al , 1966). Minon, F. et al (1979) còn cho biết polyhedra hoàn thiện được một lớp vỏ có hình thái riêng biệt vây quanh, chức năng của lớp vỏ này chưa được xác định. 1.2.3. Bệnh lý Khi sâu mới nhiễm bệnh NPV, chromatin tụ tập và các hạt rất nhỏ chuyển động mạnh ở vùng quanh nhân, gọi là propolyhedra có đường kính 0.2 - 0.4 µm, đó là những hạt trong giai đoạn tiền phát triển của polyhedra. Kích thước nhân tế bào bị
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 10 nhiễm bệnh tăng lên do sự sinh sôi tràn đầy của các polyhedra và cuối cùng làm cho tế bào bị phá vỡ; phần lớn các polyhedra được hoà lẫn trong huyết tương. Trong nhân, toàn bộ các polyhedra được tạo thành một lần và sau đó kích thước tăng dần (Bergold, G.M.,1953., Smith, K.M. et al, 1953). Ở các ký chủ thuộc bộ cánh phấn, các polyhedra được tạo trong nhân của tế bào máu, tế bào thể béo, gian bào ống và biểu bì, không có trong các tế bào thần kinh. Polyhedra có đường kính 0.5 - 1.5 µm. Kích thước và hình dạng phụ thuộc vào virus của các loài côn trùng (Aikawak, 1995). 1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng. Sau khi NPV vào cơ thể ký chủ côn trùng bằng đường tiêu hoá, sâu non ngừng ăn. Cơ thể sâu biến đổi về màu sắc. Sau 1-2 ngày cơ thể sâu căng phồng, mọng nước. Cơ thể có màu vàng hoặc trắng. Hạ bì dễ bị nứt, chuyển động chậm, chết nhanh. Ngoài đồng ruộng sâu chết do virus thường quan sát thấy đầu chúc xuống dưới, dịch trắng chảy ra ngoài. Theo Vũ Mai Nam (2001) giải thích về cơ chế xâm nhiễm của NPVs như sau: virus SpltNPV xâm nhập vào cơ thể sâu qua thức ăn, vào đến ruột giữa do tác động của dịch ruột, vỏ protein vỡ ra. Sâu bị nhiễm có màu trắng bệch, lờ đờ. Hai hoặc ba ngày sau khi bị nhiễm, sâu không ăn, nằm bất động cho đến khi cơ thể sưng lên, vỡ dịch chảy ra ngoài và sâu chết hẳn. Thời gian từ lúc virus xâm nhập vào cơ thể cho đến khi sâu chết thay đổi tùy theo tuổi và loài sâu. Cơ chế giết sâu là ký sinh trên ký chủ và bắt đầu quá trình ký sinh khác làm bệnh lây nhiễm nhanh chóng và lan rộng không ngừng. Mặt khác, xác sâu chết trở thành thức ăn cho sâu sống vì thế sự lây nhiễm càng nhanh hơn. Theo Phạm Thị Thùy (2004) khi thức ăn có chứa virus NPVs vào ruột sâu non, cũng như Bacillus thuringiensis, virus đã thực hiện quá trình hủy toàn bộ chức năng của sâu làm sâu chết. Cơ chế được mô tả như sau: khi vào ruột các thể vùi (PIB) của virus sẽ giải phóng ra các virion, dưới tác dụng của dịch tiêu hóa, qua biểu bì mô ruột giữa, các virion xâm nhập vào dịch huyết tương, chúng tiếp xúc với các tế bào
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 11 và xâm nhập vào bên trong để thực hiện quá trình gây bệnh cho sâu hại, quá trình này trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn tiềm ẩn: kéo dài từ 6 - 12 giờ, đây là giai đoạn xâm nhập của các thể vùi (polyhedral inclusion body) xâm nhập vào trong tế bào, các virion được phóng thích ra, chúng tự đính vào các vị trí thích hợp trên màng nhân tế bào thành ruột của sâu. Giai đoạn tăng trưởng (sinh sản): kéo dài 12 - 48 giờ, đây là giai đoạn tăng nhanh của các virion mới trong dịch ruột của sâu. Đối với sâu tuổi nhỏ chỉ sau 32 giờ trong cơ thể sâu đã chứa đầy các virion trần. Giai đoạn cuối: đây là giai đoạn tạo thể vùi tức là các thể virion được bao bọc trong thể protein, côn trùng trong giai đoạn này có màu sáng bóng, màu sắc nhạt và đôi khi có màu hồng. Sự phân giải tế bào và sự phân giải của mô cơ thể bắt đầu ngay sau khi virus tạo thể vùi. Thời kỳ ủ bệnh của các côn trùng bị bệnh thường kéo dài từ 3 - 12 ngày. Sâu tuổi nhỏ chết trong khoảng 3 - 5 ngày sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm virus. Nhưng sâu tuổi lớn thời gian ủ bệnh từ 4 - 6 ngày, có khi dài hơn phụ thuộc vào tuổi của vật chủ, lượng thức ăn lây nhiễm, nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác của môi trường. Hết thời kỳ ủ bệnh, sâu đã bị nhiễm bệnh hoàn toàn, cơ thể yếu dần rồi chết. Ngay sau khi sâu chết sâu trở nên mềm nhũn, da bị vỡ và giải phóng ra hàng tỷ thể vùi bám trên các bộ phận của cây trồng, đó là nguồn virus lan truyền sang cá thể khác. Cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus giống như cơ chế nhân lên của thực khuẩn thể trong tế bào. 1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang. Theo mô tả của Jayarasjs (1985): Trong thời gian 2 - 3 ngày đầu của thời kỳ ủ bệnh, sâu non bị nhiễm bệnh không có biểu hiện triệu chứng bệnh rõ rệt và không có sự thay đổi về sức ăn.
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 12 Các ngày sau, các đốt thân của sâu non căng phồng và mọng nước dần, sâu chuyển động nhiều. Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da bở, dễ bị vỡ. Trước khi chết sâu thường trèo lên ngọn cây, bám chân vào cành cây chúc đầu xuống phía dưới. Dịch trắng chảy ra ngoài và sâu chết. Dịch trắng không có mùi hôi. Thời gian từ khi cơ thể mọng nước đến khi sâu chết không quá 1 ngày. Theo nghiên cứu của Abbas, M.S. et al (1988), thời gian ủ bệnh NPV của sâu khoang thường là 4 - 10 ngày. Đối với nhộng, trong thời kỳ ủ bệnh, triệu chứng bệnh không rõ, nhưng vào giai đoạn cuối của thời kỳ ủ bệnh thân nhộng xuất hiện màu đục, da dễ vỡ, dịch trắng không có mùi hôi chảy ra và nhộng chết. Sâu trưởng thành bị bệnh vào giai đoạn cuối da cũng bở, dễ vỡ và có dịch trắng chảy ra. Theo Phạm Huỳnh Thanh Vân và Lê Thị Thùy Minh (2001), từ việc khảo sát những mẫu sâu thu được ở điều kiện ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm ghi nhận các triệu chứng như sau: Dạng 1: sâu có màu trắng sáng đôi khi vàng hồng, cơ thể căng phồng lên, da dễ vỡ và dịch màu sữa không có mùi hôi. Dạng 2: sâu có màu đen, thân căng, da vỡ, dịch màu cà phê sữa, không hôi hoặc có mùi hôi. Dạng 3: sâu màu nâu đen hoặc đen, cơ thể căng phồng, da không vỡ chỉ rách ở các ngắn trên thân, dịch màu nâu đen, không có hoặc có mùi hôi. Dạng 1 là phổ biến nhất và thể hiện triệu chứng của NPV rõ rệt, sâu bị nhiễm sẽ có màu nhạt vàng bóng và da dễ vỡ, cơ thể sâu chết phân rã rất nhanh, khi da bị vỡ có dịch màu trắng sữa chảy ra, màu này sau đó sậm hơn, không có mùi hôi còn dạng 2, 3 thì có sự phối hợp của các nhóm vi khuẩn, siêu vi khuẩn và microsporidia gây ra. Nếu bị nhiễm ở tuổi 1 và tuổi 2, sâu sẽ chết trong khoảng 2 ngày. Ở các tuổi lớn hơn, sâu chết chậm hơn, nhưng ít khi quá 6 ngày sau khi nhiễm.
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 13 Nhộng sâu ăn tạp bị nhiễm SpltNPV thường bị méo mó, chảy nước màu vàng, rất mềm, dễ bị nhũn. Một số nhộng bị nhiễm có thể chết hoặc vũ hóa thì khả năng sinh sản giảm và truyền virus sang trứng (Nguyễn Thị Diễm Trang, 2008). 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của virus và các hạn chế khi sử dụng chế phẩm virus. Tia cực tím của ánh sáng mặt trời là yếu tố quan trọng làm giảm hiệu lực của NPV (Phạm Thị Thùy, 2004). Hầu hết những virus hiện diện trên lá sẽ bị bất hoạt trong vòng vài ngày, nếu bị chiếu sáng trực tiếp liên tục thì có thể bị bất hoạt chỉ trong vòng vài giờ (Evan, 1986). Người ta cũng phát hiện ra tia sáng có bước sóng ngắn 215 - 216 nm có khả năng khử hoạt tính PIB của NPV (Bullok, H.R., 1967., David, W.W.L et al,1968). Ignoffo, C.M. et al (1971) đã phát hiện : Dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời, thể vùi đa diện bị khử hoạt tính là do các peroxide hoặc các gốc peroxide sản sinh từ các amino acid bị chiếu bức xạ bởi tia X. Tại Úc, Bell,M.R.(1990) tiến hành thí nghiệm : cho sâu xanh 6 ngày tuổi ăn 2 ngày ngọn cây hái sau khi phun NPV ngoài đồng ruộng 0,1,2,3,5,7,9 ngày tỉ lệ sâu xanh chết bệnh tương ứng là : 96%,94%,82%,79%,76%,39%,32%. Điều đó cho thấy sau khi phun càng nhiều ngày, hiệu lực của NPV trên cây càng giảm. Ignoffo, C.M et al (1990) cũng cho biết PIB của NPV trong nước mẫn cảm với tia cực tím gấp 3 lần PIB dạng khô. Theo Phạm Thị Thùy (2004), nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng không nhiều đến hoạt tính của thể vùi của HaNPV, ngoại trừ nhiệt độ không khí quá cao trên 42oC. Để duy trì hiệu lực của NPV khi phun ngoài đồng ruộng, nhiều tác giả đã nghiên cứu trộn thêm các chất phụ gia vào dịch để lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời, tăng sức ăn của sâu, tăng lượng NPV vào cơ thể sâu. Ignoffo, C.M et al (1971) cho biết: các sản phẩm protein, thuốc màu thuốc nhuộm, than hoạt tính, có khả năng lọc tia cực tím bảo vệ NPV. Các nghiên cứu của Rabindra tại Ấn Độ cho kết quả: sữa, trứng tươi, nước dừa, đường đen, bột hạt bông, dầu lạc, bột đậu đỏ trộn với NPV khi phun ra đồng ruộng làm tăng hiệu lực diệt sâu của NPV, đặc biệt là đường đen 0.5 - 5% ( Rabindra, R.J.
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 14 et al, 1988,1989). Tại Đài Loan, Tuan, S.J. et al (1988) đã làm thí nghiệm trộn noãn hoàn tố với lượng 50mg/ml dịch và 5mg/ml dịch NPV, tỷ lệ sâu chết NPV tương ứng là 66.7% và 44.7%, đối chứng NPV đơn độc sâu chết là 28.3%. Ignoffo, C.M et al (1995) cũng đã phát hiện thêm các aminoacid vòng thơm: Tryptophan với lượng 0.03mg/ml dịch NPV hoặc Tyrosine với lượng 0.5mg/ml dịch NPV có thể làm giảm 50% tác hại của ánh sáng mặt trời đối với hoạt tính của NPV. Nhiệt độ cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu lực của NPV. Kobayashi et al (1981) đã tiến hành chủng nhộng của con tằm (Bombyx mori) với NPV và quan sát chúng ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả những con nhộng được chủng NPV khi được ủ ở 35oC thì sống lâu hơn những con nhộng được ủ ở 25oC. Khi nhộng chủng NPV được ủ ở 35oC sau đó chuyển sang ủ ở 25oC sẽ kéo dài thời gian ủ bệnh hơn những con nhộng được ủ ở 35oC. Johnson et al (1982) cũng thử nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ cao lên loài Anticarsia gemmatalis, kết quả cho thấy ở nhiệt độ trên 32oC làm chậm tiến trình bệnh của ký chủ. Ở 40oC, tất cả các con sâu đều không phát triển bệnh. Trong điều kiện nhiệt độ cao, NPV rất dễ bị mất hoạt tính. NPV ngài độc (Porthetria dispar) ở 60oC chỉ tồn tại 18 giờ, ở 65oC chỉ 40 phút là mất hoạt tính (Trần Văn Mão, 2002). Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự sinh sản và sống sót của NPV loài Autographa californica, Knittel and Faibrother (1987) thấy rằng không có sự sinh sản và hình thành thể vùi của loài này ở 37oC. Knittel and Faibrother cũng đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH lên NPV của loài Autographa californica đã chỉ ra rằng virus bị bất hoạt ngay lập tức ở pH = 2, và bị bất hoạt trong vòng 1 giờ ở pH = 4. Virus bị suy yếu ở pH = 5 và sống sót ở pH = 6. Ngoài ra, trong quần thể sâu hại tự nhiên côn trùng không chỉ bị một bệnh do một loại virus gây ra mà còn bị nhiễm bệnh hỗn hợp của 2 loại virus. Thông thường đó là hỗn hợp giữa NPV và CPV. Có loài côn trùng cùng một lúc có tới 9 virus gây
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 15 bệnh. Đến nay sự nhiễm bệnh hỗn hợp của nhiều loại virus đã được biết ở 198 loại côn trùng. Tác động qua lại giữa các virus trong quá trình nhiễm bệnh biểu hiện theo ba kiểu: Đồng tác động, tác động không phụ thuộc vào nhau và tác động gây nhiễu cho nhau. Khi có hiện tượng đồng tác động các virus trong cùng một cơ thể vật chủ sẽ làm tăng tỷ lệ chết của sâu và rút ngắn thời gian gây chết xuống 50%. Điều này rất có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. Ngược lại hiện tượng tác động nhiễu làm giảm hiệu lực gây bệnh của virus và làm giảm hiệu quả của chế phẩm, vì vậy khi sản xuất chế phẩm cần loại trừ các virus có tác động nhiễu. Chế phẩm NPV không được dùng trong quần thể sâu hại có bệnh CPV vì giữa hai nhóm này thường có tác động nhiễu lên nhau. 1.2.7. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm NPV trong phòng trừ dịch hại Ưu Điểm: - Hiệu lực diệt sâu của NPV tương đương như thuốc hóa học nhưng không độc hại cho người và gia súc, không nhiễm bẩn môi trường sống, không ô nhiễm môi trường, thân thiện với môi trường. Theo Szewczyk et al (2009), Baculovirus chỉ gây bệnh cho duy nhất ngành chân đốt mà không làm ảnh hưởng đến động vật có xương sống, cây trồng và các vi sinh vật khác. Tuy nhiên trong điều kiện đặc biệt thuận lợi nào đó thì chúng có thể xâm nhập vào trong tế bào của động vật mặc dù chúng sẽ bị bất hoạt ngay sau khi xâm nhập. Điều này có nghĩa là Baculovirus không làm ô nhiễm môi trường sống, chúng ta không cần phải quan tâm đến vấn đề ngộ độc thuốc hay lưu tồn… như khi sử dụng thuốc hóa học. - Không làm mất đi những nguồn tài nguyên sinh vật có ích như các loại ký sinh thiên địch và những vi sinh vật có lợi với con người. Baculovirus là chủng có tính chọn lọc ký chủ rất cao so với các nhóm virus thiên địch khác (Frances et al, 1998) do đó mà không làm hại đến các loài côn trùng có ích khác như thuốc hóa học.
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 16 - Chưa tạo nên tính kháng thuốc của sâu hại. - Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản, không ảnh hưởng đến đất trồng, không khí trong môi trường (do không để lại dư lượng). - Nếu sử dụng hợp lý, đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Hiệu quả thuốc vi sinh thường kéo dài vì chúng không chỉ tiêu diệt trực tiếp lứa sâu đang phá hoại mà chúng còn có thể lan truyền cho thế hệ tiếp theo. - Hiệu lực diệt sâu của virus là không thay đổi theo thời gian. - Baculovirus có cấu trúc với thể bọc bảo vệ, tránh các yếu tố bất lợi của môi trường nên có thể duy trì khả năng sống trong tự nhiên ngoài cơ thể vật chủ (Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành, 2007). Cũng theo Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2007) thì Baculovirus rất thuận lợi khi sản xuất chế phẩm thương mại vì thường có thể đạt nồng độ cao trong mô của ấu trùng (1010 virus/ấu trùng). Chế phẩm có thể giữ hoạt tính trong thời gian rất dài (10 - 15 năm) ngoài cơ thể côn trùng. Nhược Điểm: - Chế phẩm virus rất khó bảo quản, chúng đòi hỏi điều kiện môi trường phải thích hợp để giữ chúng ở trạng thái nghỉ, đồng thời sản phẩm rất dễ bị nhiễm vi khuẩn gây thối. - So với thuốc hóa học thì hiệu lực trừ sâu của virus chậm hơn nhiều. Nông dân muốn rằng sau khi phun thuốc thì sâu phải bị tiêu diệt ngay do đó chế phẩm virus chưa được người dân ưa thích sử dụng. Phổ tác dụng của thuốc hẹp nên gặp khó khăn về vấn đề thương mại. Do Baculovirus rất đặc hiệu đối với ký chủ, mà thường trên cùng một mùa vụ có nhiều loài dịch hại cùng xuất hiện, sẽ rất tốn kém nếu phải dùng mỗi loại thuốc cho một loài dịch hại riêng biệt. Hơn nữa việc sản xuất chế phẩm virus cũng khó khăn hơn thuốc hóa học vì virus phải được nuôi từ cơ thể sống, chúng không thể phát triển trong môi trường nhân tạo do đó giá thành sản phẩm sẽ tăng lên.
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 17 - NPV bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết nếu như phun không đúng kỹ thuật, phun trong điều kiện không thích hợp sẽ khó đạt hiệu quả. Do là tác nhân sinh học nên Baculovirus dễ bị mất tác dụng khi điều kiện ngoài đồng không thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm,…) do đó việc sử dụng chúng không thuận lợi bằng thuốc hóa học. Một khuyết điểm khác nữa là trong điều kiện tự nhiên, các loài sinh vật có thể tiêu diệt lẫn nhau làm giảm tác động của thuốc trong việc phòng trừ dịch hại (Quang Chân Chân, 2002). - NPV có công nghệ sản xuất phức tạp thủ công nên giá thành cao ở Việt Nam. 1.3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura. 1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới. Bottger (1942) là người đầu tiên đã tiến hành nuôi sâu cánh vảy, cụ thể là loài sâu đục thân bắp (Ostrinia nubilalis) bằng thức ăn nhân tạo. Sau đó, sâu hồng Pectinophora gossypiella là loài sâu đa thực đầu tiên được nuôi trên thức ăn nhân tạo có cơ chất chính là lúa mì bởi Vanderant và Reiser (1956). Từ đó, nhiều loại thức ăn nhân tạo đã được phát triển để nuôi nhiều loài sâu bộ cánh vảy khác. Công thức thức ăn nhân tạo nuôi sâu bộ cánh vảy: Giống như các loài động vật khác, ấu trùng bộ cánh vảy cũng đòi hỏi nguồn protein, carbohydrate, lipid, vitamin, muối khoáng và nước để phát triển. Đối với nguồn protein, nhiều tác giả sử dụng casein, sữa bột hay bột đậu nành… Nguồn carbohydrate có thể là đường sucrose hoặc nguồn đường khác. Lipid được cung cấp bởi phôi lúa mì (wheat germ), lá phơi khô, dầu bắp. Vitamin được cung cấp dưới dạng hỗn hợp các vitamin hoặc sử dụng men hoặc dịch chiết men. Muối khoáng thường được cung cấp theo thành phần của muối Wesson. Ngoài ra, hầu hết các loài côn trùng đều cần vitamin C và choline (Morton, 1979). Thành phần muối Wesson (năm 2010) gồm: 1,55g CaCO3; 0,0029g CuSO4.5H2O; 0,1103g FePO4; 0,0015g MnCl2; 0,675g MgSO4; 0,007g KAI(SO4), 0,9g KCl; 2,325g KH2PO4; 0,0038g KCl; 0.785g NaCl; 0.0043 NaF; 1,12g Ca3(PO4)2.
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 18 Thức ăn phải được chế biến ở dạng đặc mềm thích hợp với kiểu miệng nhai của côn trùng. Lúc đầu, người ta thêm gellatin nhưng không thích hợp cho việc bảo quản và do vậy, người ta đã thay thế bằng agar. Năm 1962, Erma S. Vanderzant đã thí nghiệm nuôi sâu xanh đục quả Helicoverpa armigera bằng thức ăn nhân tạo với thành phần gồm: 3g phôi lúa mì; 3,5g casein; 3,5g sucrose; 1g muối Wesson; 1ml vitamin và inositol; 0,1g cholin chloride; 0,4g ascorbic acid; 2,5g agar và 85ml nước. Để hạn chế các vi sinh vật lây nhiễm, tác giả cho thêm 0,2g potasium sorbate và 0,2g methyl parahydroxy benzoate. Sau đó, khi thức ăn nguội xuống đến 400C, tác giả còn bổ sung thêm vitamin C. Kết quả cho thấy, tỷ lệ hóa trưởng thành lên đến 67 – 88%. Các pha phát dục của sâu non, nhộng tương ứng là 12 ngày và 9 ngày và vòng đời kéo dài 25 ngày. Năm 1965, Shorey và Hale đã cải tiến hai khẩu phần thức ăn nhân tạo đã được công bố trước đó, bằng cách thay thế agar với tinh bột theo tỷ lệ nhất định từ một khẩu phần thức ăn nhân tạo chuẩn, nhằm đánh giá sự thay thế agar và tinh bột ảnh hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng của Spodoptera littoralis. Bảng 1. 1. Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến (1965) Thành phần Khẩu phần chuẩn Khẩu phần A Khẩu phần B Agar ( g) 60,0 20,0 30,0 Tinh bột ( g) 0,0 150,0 150,0 Men bia ( g) 150,0 150,0 150,0 Ascorbic acid ( g) 15,0 15,0 15,0 Methyl p- hydroxyl benzoate ( mg) 9,5 9,5 9,5 Sorbic acid ( g) 5,0 5,0 5,0 Formaldehyde 40% ( ml) 10,0 10,0 10,0 Nước cất ( ml) 2000,0 2000,0 2000,0
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 19 Kết quả cho thấy rằng, Spodoptera littoralis khi nuôi trên ba loại môi trường cho tỷ lệ khác biệt đáng kể (p-value < 0,05). Trọng lượng sâu trung bình ở khẩu phần chuẩn là 191,94±104,61 mg và 739,05±274,26 mg, ở khẩu phần A là 249,16±99,35 mg và 935,67±283,51 mg, và khẩu phần B là 208,93±101,51 mg và 892,97±209,36 mg. Tỷ lệ sâu hóa nhộng ở các khẩu phần lần lượt là: 97,22±3,02 %, 97,03±2,53 %, 98,23±2,73 %. Tỷ lệ nhộng vũ hóa ở khẩu phần chuẩn đạt 96,14±2,47 %, khẩu phần A đạt 97,50±2,61 % và khẩu phần B đạt 98,04±1,96 %. Thời gian phát dục của sâu ở từng khẩu phần đạt lần lượt là: 14,15; 13,78; 14,15 ngày. Năm 1970, Dimetry N. Z đã đưa ra công thức thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang Spodoptera littoralis với thành phần như sau: 120g đậu Vicia faba; 15g men bia; 1,5g ascorbic acid; 1g sodium benzoate; 0,5g sorbic acid; 1ml formaldehyde 40%; 6g agar; 325ml nước cất. Sau khi nuôi sâu qua 3 thế hệ, tác giả cho biết: thời gian phát triển của giai đoạn ấu trùng, nhộng và khả năng sinh sản là bình thường so với kết quả nuôi trên lá thầu dầu. Ấu trùng và nhộng sống sót là 73%, trung bình số trứng của một bướm cái là 2.045 trứng trong 4 ngày đẻ. Năm 1997, R.K. Seth và V.P. Sharma đã cải tiến khẩu phần ăn bán tổng hợp để phù hợp cho nhân nuôi số lượng lớn sâu khoang. Sự kết hợp khác nhau giữa các thành phần đều được đánh giá dựa trên khả năng tăng trưởng và phát triển tối ưu của loài sâu bướm này. Các công thức bán tổng hợp bao gồm: đậu cheakpea, lúa mì, mầm lúa mì, đậu tương được trộn với nấm men và các chất phụ gia tổng hợp cùng với agar. Trong đó, đậu cheakpea được sử dụng như là nguồn bổ sung carbohydrate chính. Thành phần chế độ ăn bán tổng hợp được tác giả đề xuất nuôi Spodoptera litura có thành phần như sau: 93,5g hạt đậu cheakpea; 44g casein; 12,5g muối khoáng; 1,25g cholesterol; 19g men bia; 1,25 methyl-p-hydroxybenzoate; 39g đường; 2g sorbic acid; 6,25ml KOH 4M; 2,5ml dầu bắp; 2,5ml dầu hạt lanh; 5,5ml formaldehyde 10%; 3,53ml sinigrin 1%; 7,5g antibiotic và multivitamin; 1,25g choline chloride; 25g agar; 115ml nước cất.
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 20 Kết quả nghiên cứu cho biết, sâu khoang nuôi bằng thức ăn này có chỉ số tăng trưởng là 2,61; tương đương với nuôi trên lá thầu dầu và cao hơn 20% so với ăn trên thức ăn có cơ chất chính là đậu tương. So sánh khả năng đẻ của trưởng thành có giai đoạn ấu trùng nuôi trên các cơ chất chính là lúa mì, đậu tương và đậu chicpea so với lá thầu dầu, Seth R.K. và Sharma V.P. (1979) còn cho biết, số trứng đẻ cao nhất ở bướm có sâu nuôi trên đậu chickpea (tương đương với bướm có sâu ăn lá thầu dầu), tiếp đến là đậu tương và sau cùng là lúa mì. Vì vậy, các tác giả cho rằng, thức ăn nhân tạo có cơ chất chính là đậu chickpea là thích hợp nhất để nuôi sâu khoang Spodoptera litura. Nghiên cứu của R.K. Seth và V.P. Sharma đã cho thấy sự cải tiến trong khẩu phần thức ăn nhân tạo đối với sâu khoang. Tuy nhiên, thành phần nguyên liệu trong thức ăn có chứa nồng độ agar cao, tăng nguy cơ làm đông môi trường. Chính vì vậy trong nghiên cứu vào năm 1998 của Ahmed và cộng sự đã thay thế thành phần nguyên liệu agar bằng bột sắn để khắc phục hạn chế này. Bảng 1. 2.Thành phần thức ăn dựa trên môi trường thạch và bột sắn của Ấn Độ (Ahmed và cộng sự, 1998). Thành phần Trọng lượng ( g) Bột sắn Agar Agar 0,00 7,10 Bột sắn 60,00 0,00 Bột đậu cheakpea 170,40 170,40 Ascorbic acid 2,00 2,00 Men bia khô 4,70 4,70 Vitamin mixture ( mg) 1,42 1,42 Nước cất 1,70 1,70 Tổng cộng 245,98 193,08 Theo Ahmed và cộng sự (1989), thành phần bột sắn là một lựa chọn thích hợp để nuôi liên tục năm thế hệ Spodoptera litura. Tác giả đã thay 7,1g agar bằng 60g
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 21 bột sắn, tổng hàm lượng của các thành phần còn lại thay đổi khoảng 20%. Đối với khẩu phần ăn dựa trên tinh bột sắn cho mỗi gram thức ăn mà ấu trùng tiêu thụ, thì hàm lượng protein ít hơn gần 20% so với chế độ ăn dựa trên agar. Sự giảm tương tự cũng xảy ra đối với thành phần lipid, vitamin, nhưng gia tăng thành phần carbohydrate. Hàm lượng nước giảm từ 84% của chế độ ăn agar đến khoảng 80% chế độ ăn bột sắn, là một sự thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của côn trùng. Kết quả cho thấy, không có sự sai khác về sự sinh trưởng và phát triển của sâu khi nuôi trên các công thức thức ăn trên. Năm 2010, Vikash Kumar và cộng sự đã thay đổi đậu chicpea và một số nguồn dinh dưỡng khác như: bột đậu đỏ, mầm lúa mì, cụ thể như sau: 26g mầm lúa mì; 51,3g bột đậu đỏ; 56g bột đậu chickpea; 31,6g men mì; 15,2g casein; 3,2g L- ascorbic acid; 0,5g cholesterol; 2 viên multivitamin capsules; 1 viên vitamin E capsule; 1ml castor oil; 2ml ABDEC drops; 1,8g methyl-p-hydroxybenzoate; 1,3g sorbic acid; 0,25g streptomycin sulphate; 2ml formaldehyde solution; 16,4g agar; 820ml nước cất. Kết qủa cho thấy, sâu nuôi trên MTTANT này có thể phát triển được 10 thế hệ với khả năng phát triển quần thể cao hơn, khả năng hóa nhộng (89,2%), vũ hóa (97,2%), sống sót (86,6%) và sinh sản (2486,2 trứng) cao hơn so với khi nuôi trên thức ăn tự nhiên là lá thầu dầu (với các chỉ số tương ứng là 80, 75, 60% và 480 trứng). Tuy nhiên, lượng agar trong các thành phần thức ăn nhân tạo kể trên chiếm một tỷ lệ khá cao, điều này dẫn đến giá thành của thức ăn cao. Vì vậy, năm 2011, M.A.Sorour và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu giảm lượng agar bằng việc bổ sung tinh bột để nuôi sâu Spodoptera littoralis. Trên cơ sở công thức thức ăn nuôi sâu khoang Spodoptera littoralis của Shorey và Hale (1965), tác giả đã thay thế 20g agar bằng 150g tinh bột. Kết quả cho thấy, sâu nuôi qua năm thế hệ mà không gặp phải tác dụng phụ nào. Trọng lượng của sâu non, nhộng và ấu trùng cũng như tỷ lệ sâu vào nhộng, tỷ lệ nhộng hóa trưởng thành đều tốt hơn so với công thức ban đầu của Shorey và Hale (1965). Hơn thế nữa, giá thành của nguyên liệu cũng giảm
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 22 45.6%. Kết quả này đã đưa ra một công thức mới có tính chất kinh tế đầy tiềm năng trong việc sản xuất môi trường nuôi S. littoralis trên diện rộng. Công thức thức ăn nhân tạo của M.A.Sorour và cộng sự gồm các thành phần như sau: 1000g đậu trắng; 20g agar; 150g tinh bột; 150g men bánh mì; 15g ascobic acid; 9,5g methyl-p- hydroxy benzoate; 5g sorbic acid; 10g formaldehyde 40%; 2000ml nước cất.
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 23 1.3.2. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam Từ 1989 - 1990, tại trung tâm Nha Hố - Ninh Thuận (dẫn theo Ngô Trung Sơn, 1998) đã thử nghiệm tìm ra thức ăn nhân tạo phù hợp cho sâu xanh Helicoverpa armigera với các công thức như sau: Công thức 1 gồm: 100g đậu trắng; 7g muối khoáng hỗn hợp; 30g men bánh mì; 2g methyl paraben; 1g sorbic acid; 13g agar; 2ml formalin 40%; 7g choline chloride; 2ml multivitamin; 0,5g streptomicine; 3g ascorbic acid; 720ml nước cất. Công thức 2 gồm: 150g đậu xanh; 2,5g methyl paraben; 1,5g sorbic acid; 12g agar; 12g men bánh mì; 3g casein; 3g ascorbic acid; 2ml formalin 40%; 10ml vitamin stock; 0,5g choline chloride; 750ml nước cất. Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong hai công thức thức ăn nhân tạo được đưa vào nuôi sâu xanh, thì công thức 2, có cơ chất chính là đậu xanh nuôi sâu tốt hơn hẳn so với công thức 1, có cơ chất chính là đậu trắng. Tỷ lệ sâu tuổi 1 lớn hơn bình thường đến tuổi 4 ở công thức thức ăn 2 đạt 88,5%, trong khi đó ở công thức 1chỉ đạt 45,3%. Năm 2002, Phạm Văn Thành và các cộng sự đã nuôi sâu tơ và sâu xanh trên môi trường thức ăn nhân tạo tại phòng sinh học thuộc trung tâm nghiên cứu và phát triển nông dược của công ty thuốc sát trùng Việt Nam với mục đích thử hiệu lực trừ sâu của một số loại thuốc hóa học. Thành phần MTTANT gồm: 150g bột đậu nành; 15g men rượu; 2g methyl paraben; 1g sorbic acid; 12g agar; 2ml formaline 40%; 0.5g streptomicine; 3g ascorbic acid; 720ml nước cất. Năm 2011, Quách Hải Trí đã thử nghiệm nuôi thành công sâu khoang (Spodoptera litura) trên môi trường thức ăn nhân tạo tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học, Trường đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM với mục đích tìm ra môi trường thức ăn nhân tạo thích hợp để nhân nuôi sâu khoang. Thành phần MTTANT gồm: 150g đậu xanh ngâm; 15g men bánh mì; 2,5g methyl paraben; 1,5g sorbic acid; 3g ascorbic acid; 10ml vitamin tổng hợp; 2 viên vitamin E; 15g casein; 12g agar; 2ml formaline 40%; 800ml nước cất.
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 24 Kết quả thí nghiệm cho biết: trọng lượng sâu trung bình 666,21 mg/ sâu, tỉ lệ sống và hóa nhộng của sâu là 55,53%, tỉ lệ vũ hóa của nhộng 68,50%, và khoảng 178 trứng/ bướm cái trong một ngày đẻ. Năm 2012, Phạm Thị Thùy Dương đã thử nghiệm nuôi thành công sâu khoang (Spodoptera litura) trên môi trường thức ăn nhân tạo tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học, Trường đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM với mục đích tìm ra môi trường thức ăn nhân tạo thích hợp để nhân nuôi sâu khoang. Thành phần MTTANT gồm: 150g đậu nành hạt ngâm; 15g men bánh mì; 2,5g methyl-paraben; 1,5g sorbic acid; 10ml multivitamin (Vitaral); 3g ascorbic acid; 3g casein; 12g agar; 2ml formaline 40%; 750ml nước cất. Kết quả thí nghiệm cho biết: tỷ lệ sâu sống tuổi 3 đạt 93,33 %, trọng lượng sâu tuổi 4 đạt 688,52 mg/sâu, thời gian phát dục của sâu và nhộng lần lượt 12,17, 8,55 ngày, tỷ lệ sâu phát dục 85,35 %, tỷ lệ nhộng vũ hóa 90,18 %, khả năng đẻ trứng là 448,67 trứng/bướm cái.
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 25 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 2.1.1. Dụng cụ - Hộp nuôi sâu - Chổi lông bắt sâu - Cân điện tử - Máy xay sinh tố - Lồng nuôi bướm - Micropipette - … 2.1.2. Nguyên liệu - Đậu xanh - Đậu nành - Đậu trắng - Mầm lúa mì 2.1.3. Hóa chất - Acid ascorbic - Acid sorbic - Casein - Cồn 700 - Formaline 40%, 5% - Methyl paraben - Men bánh mì - Vitamin tổng hợp - Agar - Tinh bột - Choline - Muối tổng hợp Wesson’s
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 26 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung nghiên cứu - Lựa chọn thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang. - Đánh giá ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sản xuất NPV sâu khoang. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến sinh trưởng, sinh sản của sâu khoang. Các công thức thức ăn nhân tạo Công thức 1: + Đậu xanh.............................................................150 g + Men bánh mì.........................................................15 g + Methyl paraben....................................................2,5 g + Sorbic acid ...........................................................1,5 g + Ascorbic acid ..........................................................3 g + Vitamin tổng hợp................................................10 ml + Casein......................................................................3 g + Agar ......................................................................12 g + Formaline 40% .....................................................2 ml + Nước cất............................................................750 ml
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 27 Hình 2. 1. Thức ăn nhân tạo công thức 1 (đậu xanh và casein). Công thức 2: + Đậu xanh.............................................................150 g + Men bánh mì.........................................................15 g + Methyl paraben....................................................2,5 g + Sorbic acid ...........................................................1,5 g + Ascorbic acid ..........................................................3 g + Vitamin tổng hợp................................................10 ml + Đậu nành...............................................................10 g + Agar ......................................................................12 g + Formaline 40% .....................................................2 ml + Nước cất............................................................750 ml
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 28 Hình 2. 2. Thức ăn nhân tạo công thức 2 (đậu xanh và đậu nành). Công thức 3: + Đậu trắng ..........................................................1000 g + Men bánh mì.......................................................150 g + Methyl paraben....................................................9,5 g + Sorbic acid ..............................................................5 g + Ascorbic acid ........................................................15 g + Tinh bột...............................................................150 g + Agar ......................................................................20 g + Formaline 40% ...................................................10 ml + Nước cất..........................................................2000 ml
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 29 Hình 2. 3. Thức ăn nhân tạo công thức 3 (đậu trắng). Công thức 4: + Mầm lúa mì.........................................................120 g + Đậu nành...............................................................25 g + Muối tổng hợp Wesson’s........................................8 g + Sorbic acid ..............................................................4 g + Ascorbic acid .....................................................3,69 g + Methyl - paraben.....................................................1 g + Agar ......................................................................15 g + Choline...............................................................0,94 g + Vitamin tổng hợp...............................................0,09 g + Nước cất............................................................800 ml
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 30 Hình 2. 4. Thức ăn nhân tạo công thức 4 (mầm lúa mì). Mỗi công thức nuôi 60 sâu, lặp lại 3 lần. Cách tạo thức ăn nhân tạo Mỗi loại đậu ở các công thức được mang đi rửa sạch, loại bỏ hạt lép, hạt thối, sau đó ngâm đậu với 200 ml nước sạch trong 8 - 12 giờ. Đun sôi agar trong 100 ml nước cất cho đến khi agar tan đều. Cho đậu vào máy xay sinh tố cùng 150 ml nước còn lại, xay cho thật nhuyễn, tiếp tục cho các thành phần còn lại và agar vừa đun tan vào xay trộn đều trong vòng 3 phút. Đổ thức ăn vào hộp có kích thước 20x12x7 cm, mỗi hộp đổ 80ml (đủ để sâu ăn trong vòng 7 ngày) và để ở nhiệt độ phòng cho thức ăn nguội và đặc lại.
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 31 2.2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV. ❖ Thí nghiệm gồm 4 công thức: Công thức 1: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu xanh. Công thức 2: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu xanh và đậu nành. Công thức 3: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu trắng. Công thức 4 (đối chứng): nuôi trên lá thầu dầu. ❖ Tiến hành: Chuẩn bị dịch nhiễm: Dịch NPV có nồng độ 2 x 106 PIB/ml. Chuẩn bị sâu nhiễm: Lấy ổ trứng từ một bướm cái và cho vào lá thầu dầu sạch. Khi sâu nở ra, hằng ngày thay lá cho sâu lớn đến tuổi 4 (9 ngày) và dùng làm thí nghiệm. Chuẩn bị thức ăn: Thức ăn được chuẩn bị như miêu tả ở phần 2.2.2.1 nhưng cho 50ml thức ăn không formalin vào hộp nuôi kích thước 20x12x7 cm cho sâu ăn đủ 2 ngày. Để thức ăn nguội rồi dùng micropipet hút 1ml dịch NPV nồng độ 2x106 PIB/ml cho vào mỗi hộp. Để khô, cho sâu vào hộp rồi để ở nhiệt độ phòng. Sau 2 ngày chuyển sâu sang hộp thức ăn mới không nhiễm virus và theo dõi hàng ngày cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng. Sâu ở công thức đối chứng được tiếp tục nuôi trên lá thầu dầu. Mỗi công thức thử nghiệm 3 hộp, mỗi hộp 15 sâu. Chỉ tiêu theo dõi: - Số sâu chết qua từng ngày. - Hiệu lực diệt sâu (%) được tính theo công thức Abbot. 2.2.3. Phương pháp nuôi sâu. ❖ Thu trứng và xử lý trứng. Thu trứng sâu mới đẻ từ một cặp bướm trong cùng một ngày và cho vào dung dịch formalin 1%, ngâm trong 1 phút để loại bỏ virus. Vớt trứng ra và cho vào đĩa petri sạch có lót giấy thấm cho khô. Lá thầu dầu được rửa sạch, để ráo rồi cho vào hộp để ủ cho trứng nở. Cho ổ trứng vào lá thầu dầu tươi và để ở nhiệt độ phòng cho sâu nở.
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 32 Dùng chổi lông, nhẹ nhàng bắt sâu tuổi 1 và chuyển vào hộp có chứa thức ăn nhân tạo. Đậy nắp hộp và nuôi sâu ở nhiệt độ phòng cho đến cuối tuổi 3. Chuyển sâu tuổi 3 sang hộp sạch và bổ sung thức ăn, nuôi cho đến khi sâu hóa nhộng. ❖ Thu và nuôi nhộng: nhộng được thu hằng ngày và xử lý trước khi cho vào hộp giữ nhộng. - Xử lý nhộng: Cho nhộng vào dung dịch formalin 1% và ngâm trong 1 phút để tiêu diệt virus bám bên ngoài vỏ nhộng. - Nuôi nhộng: Cho nhộng vào hộp nuôi, xung quanh được bọc kín bằng giấy tối màu, bên dưới có lót giấy thấm. Thấm nước miếng bông hút ẩm cho vào hộp để giữ ẩm cho nhộng (hằng ngày thay bông ẩm mới). Giữ hộp nhộng ở nhiệt độ phòng. Sau 7 – 10 ngày nhộng sẽ vũ hóa. - Nuôi trưởng thành (bướm): Theo dõi các hộp nhộng hằng ngày để thu nhận trưởng thành vũ hóa. Dùng ống nghiệm để bắt riêng rẽ mỗi trưởng thành/ống nghiệm và tiến hành ghép cặp để xác định khả năng sinh sản. - Ghép cặp: Tỷ lệ ghép cặp đực : cái là 1 : 1 hoặc 2 : 3 hoặc 3 : 4 tùy theo lượng bướm vũ hóa. - Nuôi bướm: Thức ăn cho bướm là nước đường 1%. Cho nước đường vào miếng bông hút ẩm rồi đặt vào trên đĩa nhỏ và cho vào hộp nuôi để cung cấp thức ăn cho bướm. Hằng ngày theo dõi để thu nhận trứng và thay thức ăn cho bướm. Xung quanh hộp nuôi có lót giấy để thu nhận trứng. Dùng kéo cắt mảnh giấy có ổ trứng và dán giấy mới và chỗ bị cắt.
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 33 2.2.4. Quy trình vệ sinh - Hạn chế qua lại và tiếp xúc trong giờ làm việc giữa các bộ phận. - Khử trùng dụng cụ sạch sẽ trước và sau khi làm việc. - Áo blouse được khử trùng bằng tia cực tím trước và sau khi dùng. - Nước rửa dụng cụ phải được cách ly riêng triệt để. - Lọ, kính, hộp nuôi, … sau khi ngâm xà phòng ít nhất 12 giờ phải lau sạch. - Lồng nuôi bướm phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ và khô ráo. - Dụng cụ nuôi sâu phải dùng riêng, tuyệt đối không được sử dụng chung dụng cụ với các bộ phận khác. 2.3. Chỉ tiêu theo dõi. ❖ Trọng lượng và kích thước sâu sau khi nuôi 7 ngày trên thức ăn nhân tạo. Vào thời điểm 7 ngày sau khi chuyển sâu tuổi 1 sang thức ăn nhân tạo, tiến hành cân trọng lượng và kích thước sâu ở các công thức, cân toàn bộ số cá thể còn sống ở các công thức. ❖ Thời gian phát dục của sâu: Theo dõi thời gian vào nhộng của từng cá thể sâu ở mỗi lần nhắc để tính thời gian vào nhộng của từng lần nhắc. Thời gian sống trung bình tính trên lần nhắc = ∑ 𝑡𝑖 𝑛 𝑖=1 𝑛 = 𝑡1+ 𝑡2+⋯+ 𝑡𝑛 𝑛 trong đó: t là thời gian từ tuổi 1 đến hóa nhộng n là số cá thể quan sát Thời gian nhộng: Được tính từ khi sâu vào nhộng cho đến khi nhộng vũ hóa. Thời gian sống của trưởng thành cái: Theo dõi thời gian sống của trưởng thành cái ở từng hộp nuôi/ lần nhắc/ công thức để tính thời gian sống trung bình của trưởng thành cái ở các công thức theo cách thức như sau: Thời gian sống trung bình = 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑠ô ́ 𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐á 𝑡ℎê ̉ 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡 𝑠ô ́ 𝑐á 𝑡ℎê ̉ 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 34 Tỷ lệ sâu vào tuổi 3: Tỷ lệ sâu vào tuổi 3 = 𝑠ố 𝑠â𝑢 𝑙ộ𝑡 𝑥á𝑐 𝑠𝑎𝑛𝑔 𝑡𝑢ổ𝑖 3 𝑠ố 𝑠â𝑢 𝑛𝑢ô𝑖 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 . Tỷ lệ nhộng vũ hóa: Số liệu được tính dựa vào số nhộng vũ hóa so với số nhộng thu được. Khả năng sinh sản: Số ổ trứng của từng bướm cái được theo dõi và cộng dồn hằng ngày kể từ khi bắt đầu đẻ cho đến khi trưởng thành cái chết.
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 35 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng của sâu khoang. Trên cơ sở các thành phần thức ăn nhân tạo nuôi sâu của Ngô Trung Sơn (1998), Nguyễn Thị Thùy Dương (2013), M.A.Sorour et al (2011) và Sonia Elvia et al (2010), sinh viên tiến hành khảo sát để lựa chọn công thức phù hợp cho sâu khoang Spodoptera litura. Công thức 1 và công thức 2 có cơ chất chính là đậu xanh. Tuy nhiên, với công thức 2, tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương đã bổ sung thêm 10g đậu nành nhưng lại bỏ casein để giảm giá thành. Trái lại công thức 3 của Sorour et al (2011) không dùng đậu xanh mà lại dùng đậu trắng và bổ sung tinh bột (56g) để giảm bớt lượng agar (37,5%) và hoàn toàn không sử dụng casein và vitamin tổng hợp mà chỉ tăng lượng ascorbic acid và men bánh mì. Mặt khác, công thức 3 sử dụng tăng lượng chất chống nấm (methyl paraben, sorbic acid) và chống virus (formalin). Riêng công thức 4 sử dụng mầm lúa mì và đậu nành đồng thời có bổ sung thêm muối tổng hợp Wesson’s. Công thức này được tác giả Sonia Elvia et al (2010) khuyến cáo để sử dụng nuôi sâu khoang Spodoptera litura. Các công thức thức ăn này đều chứa đầy đủ các nguồn cacbon, nito và vitamin để cho sâu phát triển. Tuy vậy, thành phần và tỷ lệ phối trộn của các loại thức ăn nhân tạo sẽ ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của sâu. Điều này được thể hiện ở các kết quả sau. 3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu. Như đã trình bày do thành phần các chất dinh dưỡng khác nhau giữa các công thức nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sâu. Công thức thức ăn phù hợp sâu tăng trưởng tốt. Trái lại, công thức thức ăn không phù hợp thì sâu chậm phát triển. Khả năng sinh trưởng của sâu trên các công thức được thể hiện ở chiều dài và trọng lượng cơ thể của sâu. Dưới đây là bảng so sánh kích thước của sâu ở các công thức.
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 36 Bảng 3. 1. Kích thước cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức. Công thức Chiều dài cơ thể sâu (cm) ở các ngày tuổi 7 8 9 10 11 CT1 (Đậu xanh và casein) 1,79c ±0,02 1,91c ±0,05 1,95b ±0,08 2,39c ±0,10 2,53c ±0,02 CT2 (Đậu xanh và đậu nành) 1,27b ±0,11 1,31b ±0,09 1,43a ±0,13 1,71b ±0,21 1,85b ±0,14 CT3 (Đậu trắng) 2,27d ±0.05 2,62d ±0,02 2,84c ±0.30 3,36d ±0,22 3,21d ±0,18 CT4 (Mầm lúa mì) 0,84a ±0,09 0,83a ±0,18 1,10a ±0,25 1,35a ±0,18 1,30a ±0,04 Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Hình 3. 1.Kích thước sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi. Kết quả theo dõi ở bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy chiều dài cơ thể của sâu non tăng nhanh nhất khi nuôi trên công thức 3, tương ứng là 2,27 cm vào ngày tuổi 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 7 8 9 10 11 CT1 CT2 CT3 CT4 cm/sâu Ngày
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 37 thứ 7 và tăng lên đến 3,36 cm vào ngày tuổi thứ 10 (tuổi 3). Chiều dài cơ thể sâu xếp theo thứ tự giảm dần từ công thức 3 đến công thức 1 rồi đến công thức 2 và thấp nhất là ở công thức 4. Công thức 4 với cơ chất chính là mầm lúa mì đã được Sonia Elvia et al (2010) khuyến cáo sử dụng để nuôi sâu xanh da láng Spodoptera exigua nhưng trong thí nghiệm này, thành phần thức ăn này có vẻ không phù hợp với sâu khoang. Sâu ăn rất ít và do vậy đến tận 10 ngày tuổi, chiều dài mới chỉ đạt đến 1,35 cm (nhỏ hơn công thức 1 và công thức 3 lúc 7 ngày tuổi). Như vậy kích thước cơ thể sâu đạt cao nhất khi nuôi với thức ăn có thành phần của công thức 3 tiếp đến là công thức 1 và thấp nhất là công thức 4. 3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến trọng lượng sâu khoang. Tương tự như là kích thước cơ thể, chỉ tiêu về trọng lượng cơ thể sâu là một tiêu chí phản ánh mức độ phù hợp về dinh dưỡng của các loại thức ăn đến sự sinh trưởng và phát triển của sâu. Dưới đây là bảng so sánh trọng lượng của sâu ở các công thức. Bảng 3. 2.Trọng lượng cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức. Công thức Trọng lượng (g) cơ thể sâu ở các ngày tuổi 7 8 9 10 11 CT1 (Đậu xanh và casein) 0,05b ±0,01 0,11c ±0,01 0,15b ±0,01 0,20b ±0,01 0,25c ±0,01 CT2 (Đậu xanh và đậu nành) 0,04b ±0,01 0,05b ±0,01 0,07a ±0,02 0,10a ±0,02 0,14c ±0,02 CT3 (Đậu trắng) 0,20c ±0,00 0,26d ±0,01 0,44c ±0,05 0,58c ±0,07 0,56d ±0,03 CT4 (Mầm lúa mì) 0,01a ±0,00 0,01a ±0,10 0,03a ±0,01 0,04a ±0,00 0,05a ±0,01 Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 38 Hình 3. 2. Trọng lượng sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi. Kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy: sâu tăng trọng nhanh khi nuôi trên thức ăn ở công thức 3. Ở 7 ngày tuổi (đầu tuổi 3) công thức 3 đã đạt đến 200 mg/sâu và đạt đến 580 mg/sâu vào thời điểm 10 ngày tuổi. Trong khi đó, trọng lượng sâu non 10 ngày tuổi ở các công thức còn lại chỉ đạt 40 mg, 100 mg và 200 mg tương ứng với công thức 4, công thức 2 và công thức 1. Kết quả theo dõi thực tế cho thấy khi nuôi trên công thức 3 sâu ăn nhiều hơn hẳn so với các công thức còn lại. Đặc biệt là công thức 4 và công thức 2 sâu ăn rất ít nên tăng trọng chậm hơn hẳn. Như vậy, xét về kích thước và trọng lượng cơ thể của sâu, công thức 3 là phù hợp hơn cả để nuôi sâu khoang. 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 7 8 9 10 11 ct1 ct2 ct3 ct4 g/sâu Ngày y
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 39 Hình 3. 3.Sâu khoang ngày tuổi thứ 7 trên các công thức A = CT1 (Đậu xanh và casein), B = CT2 (Đậu xanh và đậu nành), C = CT3 (Đậu trắng), D = CT4 (Mầm lúa mì). Hình 3. 4. Sâu khoang ngày tuổi thứ 9 trên các công thức A = CT1 (Đậu xanh và casein), B = CT2 (Đậu xanh và đậu nành), C = CT3 (Đậu trắng), D = CT4 (Mầm lúa mì). B C D A A C D B
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 40 Hình 3. 5. Sâu khoang ngày tuổi thứ 11 trên các công thức A = CT1 (Đậu xanh và casein), B = CT2 (Đậu xanh và đậu nành), C = CT3 (Đậu trắng), D = CT4 (Mầm lúa mì). Thời gian phát dục cũng là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện chất lượng của môi trường thức ăn. Thức ăn phù hợp, sâu sinh trưởng tốt, thời gian phát dục rút ngắn. Ngược lại, thức ăn không phù hợp, không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, sâu sinh trưởng kém, thời gian phát dục kéo dài, gây ảnh hưởng đến tốc độ nhân nuôi sâu khoang và quy trình sản xuất chế phẩm NPV. Thời gian phát dục của sâu khoang và nhộng khi nuôi trên các môi trường thức ăn được trình bày ở bảng 3.3 A C D B
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 41 Bảng 3. 3.Thời gian phát dục của sâu khoang khi nuôi trên các công thức thức ăn nhân tạo. Công thức Thời gian phát dục của pha sâu non (ngày) Thời gian nhộng (ngày) Thời gian sống của trưởng thành cái (ngày) 1 14,82a ± 0,11 8,27ns ± 0,08 7,07ab ±1,15 2 15,20a ± 0,12 8,28ns ± 0,04 5,95b ±0,53 3 13,87b ± 0,59 8,19ns ± 0,06 7,94a ±0,73 4 0 0 0 Ghi chú: Do sâu nuôi ở công thức 4 bị chết hết trước khi vào nhộng nên không thu được số liệu. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Số liệu được trình bày ở bảng 3.4 cho thấy: Thời gian phát dục của sâu non biến động từ 13,87 đến 15,20 ngày. Trong đó thời gian phát dục ngắn nhất thuộc về sâu nuôi trên công thức 3 (13,87 ngày) và rút ngắn hơn 1 ngày so với công thức 1 và công thức 2. Số liệu cũng cho thấy không có sự khác nhau về thời gian phát dục của pha sâu non giữa công thức 1 và công thức 2. Như đã trình bày, ở công thức 4 sâu không ăn và chết hết trước khi vào nhộng, nên công thức này không có số liệu theo dõi về thời gian phát dục. Thời gian nhộng của sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm biến động từ 8,19 đến 8,28 ngày và không có sự khác nhau giữa các công thức. Thời gian sống của trưởng thành cái cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng của sâu. Thời gian sống của trưởng thành cái lại có sự ngược lại với thời gian phát dục của sâu non và nhộng. Thời gian sống của trưởng thành cái ở công thức 3 (đậu trắng) là dài nhất (7,94 ngày). Dài hơn so với công thức 1 gần 1 ngày và dài hơn công thức 2 là 2 ngày. Ở công thức 1 (đậu xanh và casein) là 7,07 ngày và ở công thức 2 (đậu xanh và đậu nành) là ngắn nhất 5,95 ngày.
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 42 Tóm lại: sâu nuôi trên công thức 3 phát dục nhanh hơn so với 2 công thức còn lại. 3.1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của sâu khoang. Tỷ lệ (%) sâu sống đến tuổi 3. Theo Hoàng Thị Hồng Vân (2011), sâu khoang tuổi 3 là thích hợp hơn cả để sản xuất NPV. Vì vậy, tỷ lệ sống của sâu khoang tuổi 3 là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, lựa chọn loại thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn, phục vụ sản xuất NPV sâu khoang. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của công thức thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của sâu được trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3. 4.Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống của sâu khoang. Công thức Tỷ lệ (%) sâu đến tuổi 3 Tỷ lệ (%) sâu vào nhộng Tỷ lệ (%) nhộng vũ hóa 1 75,33b ±2,31 62,00b ±8,00 79,22b ±4,45 2 64,00c ±2,00 51,00b ± 4,36 72,55b ±5,28 3 88,33a ±2,52 82,67a ± 4,16 89,04a ±1,29 4 25,00d ± 5,00 0 0 Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy: - Tỷ lệ sâu khoang sống đến tuổi 3 ở các công thức là 25, 64, 75 và 88% tương ứng với các công thức 4, 2, 1 và 3. Tỷ lệ sâu sống đến tuổi 3 ở công thức 3 (đậu trắng) cao hơn hẳn so với các công thức còn lại. Công thức 4 sâu ăn ít sinh trưởng kém, chết nhiều nên chỉ có 25% số sâu đạt đến tuổi 3.
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 43 - Tỷ lệ sâu vào nhộng: Tương tự như tỷ lệ sâu sống đến tuổi 3, tỷ lệ sâu vào nhộng ở công thức 3 đạt đến 82,67% cao hơn 20% so với công thức 1 và 30% so với công thức 2. Do thức ăn không phù hợp nên sâu ở công thức 4 bị chết hầu hết trong suốt quá trình nuôi, còn lại một số cá thể không thể lột xác để hóa nhộng. Chính vì vậy, ở công thức này không có sâu vào nhộng. 3. Tỷ lệ nhộng vũ hóa: Trong điều kiện phòng thí nghiệm, có khoảng 89% số nhộng ở công thức 3 vũ hóa thành bướm. Tỷ lệ này cao hơn hẳn so với công thức 1 và công thức 2. Giữa công thức 1 và công thức 2 thì tỷ lệ nhộng vũ hóa là tương tự nhau. Như vậy, xét về khả năng sống sót của sâu, công thức 3 là phù hợp hơn cả để nuôi sâu khoang. 3.1.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sinh sản của bướm. Khả năng sinh sản của bướm cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng biểu hiện chất lượng của môi trường thức ăn. Thức ăn phù hợp sâu sinh trưởng tốt, vũ hóa tốt sẽ cho ra bướm khỏe, đẻ được ổ trứng nhiều và lớn, góp phần thuận lợi cho việc nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn. Ngược lại thức ăn không phù hợp, sâu còi dẫn đến nhộng nhỏ, bướm nhỏ sẽ làm khả năng sinh sản của bướm thấp, ổ trứng ít và nhỏ. Kết quả khả năng sinh sản của bướm cái khi nuôi trên các môi trường thức ăn được ghi nhận trong bảng 3.5. Bảng 3. 5.Khả năng sinh sản của bướm. Công thức Số trứng đẻ (ổ/ trưởng thành cái) 1 6,43b ±0,90 2 4,79b ±0,67 3 10,34a ±2,35 4 0 Ghi chú: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một hàng có cùng chữ theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 44 Bảng kết quả 3.5 cho thấy: có sự khác biệt đáng kể về khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái ở các công thức thí nghiệm. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái ở công thức 3 (đậu trắng) trung bình là 10,34 ổ/ con cái và gấp 2,16 lần so với số ổ trứng mà bướm cái ở công thức 2 (đậu xanh và đậu nành) đẻ được (4,79 ổ trứng/ con cái). Khả năng đẻ trứng của bướm cái ở công thức 1 (đậu xanh và casein) là 6,43 ổ/ con cái, cao hơn so với công thức 2 (đậu xanh và đậu nành) nhưng vẫn thấp hơn công thức 3 (đậu trắng). Thực tế theo dõi cho thấy số ổ trứng đẻ/ ngày/ bướm cái ở công thức 3 cao hơn so với các công thức khác. Ngoài ra do trưởng thành cái ở công thức 3 sống lâu hơn nên số ổ trứng/ con cái cao hơn hẳn. Như vậy, nuôi sâu với thức ăn của công thức 3 giúp cho trưởng thành sinh sản tốt hơn hẳn so với các công thức còn lại. Tóm lại, trong số các công thức thức ăn nhân tạo khảo sát, công thức 3 là phù hợp nhất để nhân nuôi sâu khoang. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh tế cần phải dựa vào chi phí thức ăn của các công thức. Hình 3. 6. Ổ trứng và sâu mới nở (A= ổ trứng, B = sâu mới nở) A B
  • 53. Đồ án tốt nghiệp 45 Thời gian bảo quản thức ăn nhân tạo trong điều kiện nhiệt độ 3 - 50C là khoảng từ 7 - 10 ngày. Thời gian thay thức ăn cho sâu tính từ lúc mới thay lần đầu khoảng 3 - 4 ngày. Thức ăn tự nhiên rất khó đáp ứng đủ nhu cầu số lượng khi nuôi sâu số lượng lớn, đồng thời thức ăn tự nhiên rất mau bị hư hỏng, chiếm nhiều diện tích để bảo quản, thời gian bảo quản không được lâu. Khi sâu ở giai đoạn tuổi 1 - 2 thì khoảng 2 ngày thì thay thức ăn mới, khi sâu từ tuổi 3 trở đi phải thường xuyên thay đều đặn mỗi ngày, tốn nhiều chi phí và công sức thay sâu. Vì vậy sử dụng thức ăn nhân tạo thay thế thức ăn tự nhiên là rất lý tưởng trong quy trình nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn phục vụ tạo chế phẩm NPV. Chi phí cho thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu khoang trên bốn loại cơ chất chính dùng làm thí nghiệm được trình bày bảng 3.8 Bảng 3. 6.Giá thành thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang (tính trên 1 mẻ thức ăn 500ml, thành phần MTTANT xem phụ lục B). Hóa chất Công thức CT1 (đậu xanh) CT2 (đậu xanh) CT3 (đậu trắng) CT4 (mầm lúa mì) Cơ chất chính (vnđ) 5.000 5.000 12.000 562.5 Cơ chất phụ (vnđ) Đậu nành - 400 - 937.5 Methyl – paraben (vnđ) 500 500 570 187.5 Sorbic acid (vnđ) 180 180 180 450 Men mì (vnđ) 1.300 1.300 3.900 - Ascorbic acid (vnđ) 200 200 300 231 Casein (vnđ) 1.936 - - - Tinh bột (vnđ) 6.000 Muối tổng hợp Wesson’s - - - 2.500
  • 54. Đồ án tốt nghiệp 46 (vnđ) Choline (vnđ) - - - 587.5 Vitamin tổng hợp (vnđ) 7.924 7.924 - 67 Agar (vnđ) 3.040 3.040 1.672 3.562 Formalin 40% (vnđ) 150 150 300 150 Tổng cộng (vnđ) 20.230 18.694 24.922 9.235 Kết quả tính toán giá thành cho một mẻ thức ăn được trình bày ở bảng 3.6 cho thấy giá thành cho một mẻ thức ăn thấp nhất thuộc về công thức 4 (9.235 vnđ), thứ đến là công thức 2 (18.694 vnđ) rồi đến công thức 1 (20.230 vnđ) và cao nhất là công thức 3 (24.922 vnđ). Giá thành ở công thức 3 cao nhất là do chi phí của đậu trắng chiếm đến gần 50% giá thành thức ăn. Tuy giá thành cho một mẻ thức ăn của công thức 3 cao hơn so với các công thức còn lại nhưng cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thức ăn phù hợp cho sâu phát triển. Tỷ lệ sâu đạt đến tuổi 3 của công thức 3 cao hơn hẳn so với các công thức còn lại (bảng 3.4) nên chi phí thức ăn cho một sâu tuổi 3 lại thấp hơn so với công thức 2 và chỉ cao hơn công thức 1 khoảng 20 vnđ/ sâu. Công thức 4 có chi phí thấp nhưng tỷ lệ sâu sống thấp nên chi phí thức ăn/ sâu lại cao nhất (616 vnđ). Tuy chi phí thức ăn trên một sâu tuổi 3 của công thức 3 cao hơn so với công thức 1 là 20 vnđ/ sâu nhưng sâu ở công thức 3 lớn, khỏe hơn so với công thức 1 nên sinh viên khuyến cáo sử dụng công thức 3 để nuôi sâu khoang. Bảng 3. 7.Giá thành thức ăn nuôi sâu ở các công thức. Công thức Chi phí thức ăn/sâu tuổi 3 (vnđ) 1 450 2 492 3 470 4 616
  • 55. Đồ án tốt nghiệp 47 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang. Thức ăn cho sâu cũng là một trong những yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất NPV. Thức ăn phù hợp sâu ăn nhiều đưa lượng virus vào cơ thể nhiều hơn. Trái lại thức ăn không phù hợp sâu ít ăn lượng virus không đủ để gây nhiễm cho sâu dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các loại thức ăn đến việc sản xuất NPV được thể hiện lần lượt qua các bảng 3.8 và 3.9. Bảng 3. 8.Tỷ lệ (%) sâu chết do virus ở các ngày sau nhiễm. Công thức Tỷ lệ (%) sâu chết ở các ngày sâu nhiễm 3 5 7 9 11 1 4,44ns ±7,70 20b ±6,67 35,56ns ±15,40 48,89b ±16,78 51,11b ±13,88 2 11,11ns ±19,24 26,67ab ±13,34 28,89ns ±13,88 35,56b ±13,88 46,67b ±13,34 3 6,67ns ±6,66 48,89a ±15,40 60,00ns ±29,10 84,45a ±16,78 84,45a ±16,78 Ghi chú: Tuổi sâu nhiễm: tuổi 3 Nồng độ lây nhiễm: 2 x 106 PIB/ml Bảng 3. 9.Hiệu lực diệt sâu. Công thức Hiệu lực diệt sâu 3 5 7 9 11 1 2,38ns ±4,12 18,25b ±4,32 32,70ns ±15,21 44,32b ±16,53 46,70b ±13,34 2 9,52ns ±16,49 25,24b ±11,26 25,87ns ±11,43 29,49b ±13,23 41,74b ±12,67 3 4,60ns ±3,99 48,10a ±14,02 58,57ns ±29,72 83,33b ±17,97 83,33a ±17,97 Kết quả theo dõi tỷ lệ (%) sâu chết được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: Khi nhiễm trên công thức 3 sâu chết nhanh hơn và nhiều hơn so với các công thức 1 và 2. Điều này có thể lý giải là do sâu ăn nhiều, lượng virus đưa vào nhiều hơn nên sâu chết nhanh và nhiều hơn. Tương tự như tỷ lệ sâu chết, hiệu lực diệt sâu của NPV trên công thức 3 đạt cao nhất (83,33%) gấp 1,8 lần so với công thức 1 và 1,99 lần so với công thức 2.
  • 56. Đồ án tốt nghiệp 48 Như vậy, xét về tỷ lệ (%) sâu chết do virus và hiệu lực diệt sâu thì công thức 3 (đậu trắng) là công thức thức ăn có ảnh hưởng tốt nhất đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang trong 3 công thức. Hình 3. 7. Sâu chết do virus (A và B = sâu chết do virus). A B
  • 57. Đồ án tốt nghiệp 49 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận. Công thức 3 (đậu nành) cho các kết quả chỉ tiêu sinh trưởng thích hợp cho nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn với tỷ lệ sâu sống tuổi 3 đạt 75,33%; trọng lượng và kích thước sâu 10 ngày tuổi đạt lần lượt là 580 mg và 3,36 cm; thời gian phát dục của sâu và nhộng lần lượt là 13,87 ngày và 8,19 ngày; tỷ lệ sâu phát dục là 82,67%; tỷ lệ nhộng vũ hóa là 89,04%; khả năng đẻ trứng là 10,34 ổ trứng; tỷ lệ (%) sâu chết do virus đạt 84,45% (ngày nhiễm thứ 11) và hiệu lực diệt sâu đạt 83,33% (ngày nhiễm thứ 11). Trong 4 công thức thức ăn nhân tạo khảo sát, công thức 3 (đậu trắng) giúp sâu sinh trưởng và sinh sản tốt hơn cả. Thời gian phát dục của sâu non ngắn nhất khi nuôi trên công thức 3 (đậu trắng). Thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành cái cao nhất khi nuôi trên công thức 3 (đậu trắng). Công thức 3 với cơ chất chính là đậu trắng cho hiệu quả sản xuất NPV tốt nhất. 4.2. Kiến nghị. Khuyến cáo sử dụng công thức 3 (đậu trắng) làm thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang và sản xuất NPV sâu khoang. Đánh giá hiệu quả của công thức 3 đối với sản xuất NPV ở phạm vi lớn hơn và quan tâm thêm tới sản lượng virus sâu. Khi tiến hành các nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang nên cách ly triệt để với các nghiên cứu về virus NPV. Tiếp tục khảo sát thêm các chỉ tiêu vòng đời sâu khoang nhằm đánh giá lựa chọn MTTANT thích hợp. Ngoài cải tiến thành phần MTTANT, cần tiến hành thêm các nghiên cứu phương pháp nhân nuôi sâu khoang thích hợp nhằm phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm NPV.
  • 58. Đồ án tốt nghiệp 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu trong nước. [1]. Phạm Thị Thùy Dương (2012), Nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang (Spodoptera litura) số lượng lớn phục vụ tạo chế phẩm NPV. Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh. [2]. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), Giáo trình Côn trùng Nông nghiệp, phần B: Côn trùng gây hại cây trồng chính ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách Đại Học Cần Thơ. [3]. Nguyễn Đức Khiêm (2006), Giáo trình Côn trùng nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [4]. Trần Văn Mão (2002), Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích (Tập 2): Sử dụng vi sinh vật có ích, Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. [5]. Ngô Trung Sơn (1998), Nghiên cứu sử dụng HaNPV trong phòng trừ tổng hợp sâu xanh hại bông tại Ninh Thuận. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. [6]. Phạm Thị Thùy (2004), Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. [7]. Quách Hải Trí ( 2011), Chọn lọc môi trường thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu khoang ( Spodoptera litura). Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh. B. Tài liệu nước ngoài. [8]. Kelly, D. C. (1985), “Insect iridescent viruses”, Current Topics in Microbiology and Immunology, 116, 23 - 35. [9]. Kelly, D.C. (1982), The structure and physical characteristics of Baculovirus in viral insecticides for biological control, 76 – 85.
  • 59. Đồ án tốt nghiệp 51 [10]. Knittel M. D. and A. Fairbrother (1987), “Effects of Temperature and pH on Survival of Free Nuclear Polyhedrosis Virus of Autographa californica”, Applied and Environmental Microbiology, pp. 2771 – 2773. [11]. Bergold, G.H. 1953. Insect virus – Advances in virus research, 91 – 132. [12]. Bergold, G. H. (1963a), “Fine structure of some insect viruses”, Journal Insect Pathology, 5, 111 - 128. [13]. Bergold, G. H. (1963b), “The molecular structure of some insect virus inclusion bodies”, Journal Ultrastructs. Res., 8, 360 - 378. [14]. Bullock, H.R. 1967, Persistence of Heliothis nuclear polyhedrosis virus on cotton foliage, 434 – 436. [15]. Kobayashi M., S. Inagaki and S. Kawase (1981), “Effect of high temperature on the development of nuclear polyhedrovirus in the silkworm, Bombyx”, J. Invertebr. Pathol 38, pp. 386 – 394. [16]. Sonia Elvira, Noelia Gorria, Delia Munoz, Trevor Williams and Primitivo Caballero( 2010), A Simplified Low-Cost Diet for Rearing Spodoptera exigua (Lepidoptera: Noctuidae) and Its Effect on S. Exigua Nucleopolyhedrovirus Production, J. Econ. Entomol. 103(I): 17-24. [17]. Szewczyk, B. L. Rabalski, E. Krol, W. Sihler and M. L. de Souza (2009), “Baculovirus biopesticides - a sfe alternative to chemical protection of plans”, Journal of Biopesticides, 2(2), pp. 209 – 216. [18]. Evans, H. F. (1986), “ The biology of Baculovirus” (eds Granados, R. R. and Federici, B. A.), CRC Press, Boca Raton, Fl, vol. II, pp. 89 - 132. [14]. Bud, H. M and M. D. Kelly (1980), “Nuclear polyhedrosis virus DNA infectious”, Micro- biologycal, 3, 103 - 108. [19]. Jayaraj (1985), “Symptoms and pathologies of insect diseases inMicrobial control and integrated pest management”, Tamil Nadu Agricultural University, Coimbatorem, India, p 30 - 33.