SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHỌN LỌC CHẤT PHỤ GIA TẠO CHẾ PHẨM THUỐC
TRỪ SÂU SINH HỌC TỪ NUCLEAR POLYHEDROSIS
VIRUS (NPV) KIỂM SOÁT SÂU KHOANG ĂN TẠP
(Spodoptera litura FAB.)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ HAI
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THANH LÂM
MSSV: 0851110110 Lớp: 08DSH2
TP. Hồ Chí Minh, 2012
Đồ án tốt nghiệp
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của Cô Nguyễn Thị Hai. Những kết quả và số liệu trong đồ án là trung thực và
chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường và hội đồng về sự cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thanh Lâm
Đồ án tốt nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành chương trình đào tạo kỹ sư Công nghệ sinh học của trường
Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Con xin khắc ghi công ơn sâu
sắc của cha, mẹ và những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ và động viên con
trong suốt đoạn đường dài về tinh thần cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con học
tập.
Em xin gởi lời tri ân sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Hai, Cô đã chỉ dạy tận tình và
tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập cũng như thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Thầy Hoàng Hưng, Thầy Nguyễn Tiến
Thắng, Cô Nguyễn Hoài Hương, Cô Nguyễn Thị Sáu, Cô Đỗ Thị Tuyến, Thầy Bùi
Đức Chí Thiện, Thầy Bùi Văn Thế Vinh, Thầy Phạm Minh Nhựt, Cô Trịnh Thị Lan
Anh, Cô Nguyễn Thị Thu Hương cùng nhiều thầy cô đã cho em những giờ học lý thú
và bổ ích.
Em xin cám ơn Thầy Huỳnh Văn Thành, Thầy Nguyễn Trung Dũng tổ thí
nghiệm khoa Môi trường và Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện cho em tiến hành
thực nghiệm nội dung nghiên cứu của đồ án.
Xin gởi lời chia sẽ đến các bạn Trần Hữu Ý, Võ Thị Mai, Phạm Thị Thùy
Dương, Hồ Hoàng Đăng Khoa, Nguyễn Thị Tiền, Mai Thị Huỳnh Trân, Trần Mộng
Hương Duyên, Lê Thị Mận đã đồng hành trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt
nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thanh Lâm
Đồ án tốt nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
3.1 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2
3.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài......................................................................................... 4
1.2 Virus đa diện nhân NPV........................................................................................... 9
1.2.1 Sơ lược về virus đa diện nhân NPV..................................................................... 9
1.2.2 Vai trò của virus đa diện nhân NPV trong tự nhiên............................................. 9
1.2.3 Cơ chế tác động của virus đa diện nhân NPV.................................................... 10
1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của virus đa diện nhân NPV....................................... 11
Đồ án tốt nghiệp
iv
1.3 Quy trình sản xuất chế phẩm virus đa diện nhân NPV........................................... 12
1.3.1 Nhân sâu hàng loạt............................................................................................. 12
1.3.2 Lây nhiễm virus đa diện nhân NPV lên vật chủ tạo chế phẩm.......................... 12
1.4 Sơ lược về sâu khoang............................................................................................ 14
1.4.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ................... 14
1.4.2 Tác hại và biện pháp phòng trừ sâu khoang ở Việt Nam................................... 16
1.5 Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về sử dụng chất phụ gia bảo vệ
virus NPV ................................................................................................................ 18
1.5.1 Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 18
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................... 21
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian thực hiện đề tài ....................................................................................... 22
2.2 Địa điểm thực hiện đề tài ........................................................................................ 22
2.3 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm ............................................................................... 22
2.3.1 Dụng cụ thí nghiệm.............................................................................................. 22
2.3.2 Vật liệu thí nghiệm............................................................................................... 22
2.4 Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 24
3.5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 24
2.5.1 Dịch virus NPV bổ sung một lượng nhỏ thuốc trừ sâu........................................ 24
2.5.2 Dịch NPV virus bổ sung Tween 80, rỉ đường...................................................... 27
2.5.3 Dịch virus NPV bổ sung bột ngô, bột đậu nành................................................... 28
Đồ án tốt nghiệp
v
2.5.4 Dịch virus NPV bổ sung chất lọc tia cực tím dưới tác dụng động ánh sáng mặt
trời ................................................................................................................................. 30
2.5.5 Dịch virus NPV bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia............................. 32
2.6 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tìm hiểu hiệu lực của virus NPV bổ sung hoạt chất hóa học................................. 34
3.1.1 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin
(Sherpa 25EC)............................................................................................................... 34
3.1.2 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Abamectin
(Alibaba 1.8EC) ............................................................................................................ 36
3.1.3 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung acid boric .......................................... 37
3.2 Ảnh hưởng của Tween 80, rỉ đường tăng cường hiệu lực diệt sâu của virus NPV 40
3.2.1 Ảnh hưởng của Tween 80 đối với virus NPV...................................................... 40
3.2.2 Ảnh hưởng của rỉ đường đối với virus NPV........................................................ 40
3.3 Ảnh hưởng của bột ngô và bột đậu nành tăng cường hiệu lực diệt sâu của virus
NPV............................................................................................................................... 41
3.3.1 Ảnh hưởng của bột ngô đối với virus NPV tăng khả năng diệt sâu khoang........ 41
3.3.2 Ảnh hưởng của bột đậu tương đối với virus NPV tăng khả năng diệt sâu khoang
....................................................................................................................................... 42
3.4 Tìm hiểu khả năng lọc tia cực tím bảo vệ virus NPV của trà xanh và rỉ đường duy
trì hiệu lực diệt sâu của virus NPV ............................................................................... 42
3.4.1 Chọn lọc tỷ lệ rỉ đường thích hợp bảo vệ virus NPV........................................... 42
3.4.2 Chọn lọc nồng độ trà xanh thích hợp bảo vệ virus NPV ..................................... 44
Đồ án tốt nghiệp
vi
3.5 Đánh giá hiệu lực của virus NPV khi bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia
....................................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận ................................................................................................................... 47
4.2 Kiến nghị................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHAO .......................................................................................... 49
PHỤ LỤC.................................................................................................................... -1-
Phụ lục A: Các hình ảnh minh họa............................................................................... -1-
Phụ lục B: Bảng xử lý thống kê Statgraphics ..............................................................-7-
Đồ án tốt nghiệp
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật.
FAO : Tổ chức nông lương quốc tế .
IPM : Quản lý dịch hại tổng hợp.
LE : Sâu chết bệnh NPV (Larval equipveilent).
NPV : Virus đa diện nhân ký sinh sâu.
PIB : Hạt thể vùi đa diện.
Đồ án tốt nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethin vào chế phẩm NPV đến
tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)............................................. 34
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến tỷ
lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ................................................. 36
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung acid boric vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................ 39
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung Tween 80 vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................ 40
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................ 41
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh
của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)...................................................................... 42
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột đậu nành vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................. 42
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của việc bổ sung cao lanh vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................. 46
Đồ án tốt nghiệp
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ sản chế phẩm HaNPV phòng trừ sâu xânh......................................... 14
Hình 1.2: Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)............................................................ 15
Hình 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethrin vào chế phẩm NPV đến
thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)........................................... 35
Hình 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến
thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)........................................... 37
Hình 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid boric vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................. 39
Hình 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh
của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)...................................................................... 41
Hình 3.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung trà xanh vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh
của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)...................................................................... 43
Hình 1: NPV dưới kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần........................................... -1-
Hình 2: Chuẩn bị sâu khoang thí nghiệm..................................................................... -1-
Hình 3: Lá thầu dầu chuẩn bị sơ bộ ............................................................................. -2-
Hình 4: Lá thầu dầu cảm nhiễm NPV bằng phương pháp nhúng lá ............................ -2-
Hình 5: Mẫu thí nghiệm bổ sung rỉ đường lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời ...... -3-
Hình 6: Mẫu thí nghiệm bổ sung bột ngô, Tween 80, rỉ đường tăng cường khả năng ăn
của sâu khoang và tăng độ bám dính lên lá của NPV.................................................. -3-
Hình 7: Mẫu thí nghiệm NPV bổ sung Sherpa 25EC .................................................. -4-
Hình 8: Sâu khoang chết do NPV ................................................................................ -4-
Đồ án tốt nghiệp
x
Hình 9: Sâu khoang chết do vi khuẩn .......................................................................... -5-
Hình 10: Sâu khoang chết Sherpa 25EC...................................................................... -5-
Hình 11: Sâu khoang mẫu đối chúng........................................................................... -6-
Hình 12: Nuôi giữ giống sâu khoang bằng lá thầu dầu................................................ -6-
Đồ án tốt nghiệp
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của nước ta hiện nay với tổng sản
lượng thu được hàng năm là rất lớn. Năm 2010, tổng diện tích gieo trồng ở nước ta vào
khoảng 12,285,500 ha, trong đó cây có thời gian sinh trưởng hàng năm là 9,855,500 ha
và cây lâu năm khoảng 2,431,000 ha (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2002)
(dẫn theo Hà Minh Tùng, 2005) [3]. Với điều kiện thuận lợi, nông nghiệp Việt Nam
được hình thành và phát triển trong điều kiện khí hậu khác nhau làm cho đa dạng sịnh
học nông nghiệp trở nên phong phú. Cùng với sự đa dạng của cây trồng thì sự đa dạng
của sâu hại ở Việt Nam cũng rất lớn. Hàng năm, thiệt hại do sâu hại gây ra khoảng 25 –
30% thậm chí có khi lên đến 40 - 50%. Thành phần sâu hại khoảng 753 loài thuộc 99
họ và 10 bộ (Phan Kế Long, 2006) [21].
Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) là loài sâu hại nghiêm trọng trên nhiều loại
cây trồng, chúng gây tổn thất lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng. Theo quan sát
của Nguyễn Thị Chắt (1998), trên cây đậu đỗ ở miền Tây Nam Bộ thì mật độ sâu
khoang cao vào vụ Đông Xuân lên tới 100 con/m2
và có thể làm trụi lá đậu trong vài
ngày, còn ở miền Bắc mật độ sâu non cao từ tháng 4 – 10 và thành dịch có thể vào
tháng 5 [11]. Sâu khoang còn là đối tượng gây hại mạnh nhất trên cây lạc nước ta, khi
mật độ cao có tới 70 - 80% diện tích lá bị hại, nhiều ruộng khi thu hoạch chỉ còn trơ
trọi thân và cành (Ngô Thế Dân và cộng sự, 2000) [5]. Ngoài cây lạc và đậu đỗ loài sâu
hại nguy hiểm này phá hoại trên nhiều loại cây trồng ở nước ta như rau cải, rau muống,
cà chua…Nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời dễ phát triển thành dịch (Phạm
Thị Hoa Lê, 2009) [19].
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và cộng sự (2011), để quản lý tổng hợp sâu hại trên
cây màu, các chuyên gia Trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu virus SpltNPV để
quản lý sâu khoang ăn tạp [17].
Đồ án tốt nghiệp
2
Nhưng khi phun NPV trừ sâu trên đồng ruộng, tia cực tím của ánh sáng mặt trời
làm giảm hiệu lực của chúng. Để duy trì hiệu lực của NPV khi phun ngoài đồng ruộng,
theo nhiều tác giả cần trộn thêm các chất phụ gia vào dịch virus để lọc tia cực tím của
ánh sáng mặt trời, tăng sức ăn của sâu, tăng lượng NPV vào cơ thể sâu và khả năng
bám dính vào lá cây.
Xuất phát từ thực tế trên, sinh viên tiến hành: “Chọn lọc chất phụ gia tạo chế
phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ Nuclear polyhedrosis virus (NPV) quản lý sâu
khoang ăn tạp (Spodoptera litura Fab.)” nhằm chọn lọc ra chất phụ gia thích hợp kết
hợp với NPV làm tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của chế phẩm.
2. Mục tiêu của đề tài
Để có thể sản xuất và sử dụng NPV quản lý Spodopera litura có hiệu quả, phải
chọn lọc những chất phụ gia thích hợp có khả năng bảo vệ virus ngoài tự nhiên, cũng
như kích thích sự thèm ăn và tăng độ bám dính của NPV khi phung trên đồng. Bước
đầu tiến hành thử nghiệm hiệu lực diệt trừ sâu khoang của NPV có phối trộn chất phụ
gia. Từ đó tìm ra chất phụ gia có tiềm năng cao để phối trộn với NPV tạo ra chế phẩm
hoàn thiện có hiệu lực diệt trừ sâu tốt.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu các chất phụ gia có khả năng làm tăng hiệu lực diệt
trừ sâu khoang, các chất có thể bảo vệ NPV trước tia UV, tăng độ bám dính, kích thích
thèm ăn.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu tập trung vào sâu khoang (Spodopera litura F.) và virus
đa diện nhân ký sinh trên sâu khoang (Nucleo polyhedron virus).
Đồ án tốt nghiệp
3
- Các chất phụ gia như: cypermethrin, abamectin, acid boric, rỉ đường, trà xanh,
Tween 80, bột cao lanh, bột ngô, bột đậu tương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp những số liệu ban đầu về khả năng diệt sâu khoang (Spodoptera
litura Fab.) của NPV có bổ sung chất phụ gia, để làm cơ sở lựa chọn chất phụ gia thích
hợp tạo chế phẩm NPV sử dụng ra đồng ruộng phòng trừ sâu hại cây trồng có hiệu quả
cao.
- Kết quả nghiên cứu nói trên thực sự cần thiết, góp phần làm cơ sở cho việc xây
dựng chế phẩm sinh học trong phòng trừ sâu khoang có hiệu lực cao, tiến tới xây dựng
một nền nông nghiệp "sạch" không có sự hiện diện của các hoá chất BVTV độc hại.
Đồ án tốt nghiệp
4
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Sâu khoang (Spodopera litura Fab.) rất phổ biến còn được gọi là sâu thuốc lá, là
một loài ăn tạp gây hại nghiêm trọng cho cây trồng (Trang và S. Chaudhari, 2002) [36].
Nó được ghi nhận lần đầu tiên ở huyện Nelson gây hại cho cây thuốc lá (Cottier &
Gourlay 1955) [24]. Đến năm 1977, Lynette cho biết nó xuất hiện với số lượng lớn ở
Northland và Auckland trong vườn nhà và trên các cây linh lăng, cải dầu [24]. Chúng
phân bố rất rộng rãi, bên cạnh Ấn Độ còn hiện diện ở Thái Lan, Phillippines, Australia,
Hàn Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc, Iran, Ai Cập, Bahrain, Fiji, và Formosa
(Singh và Jalali, 1997) [37]. Nó sống trên 200 loài cây trồng khác nhau như cây khoai
tây, cây bắp, cây bông vải, cây thuốc lá, cây cải, cây cà chua, các loại đậu đỗ…
(Nguyễn Thị Chắt , 1998) [11] và bùng phát thành dịch hại sau khi mưa lớn hoặc trời
nắng nóng kéo dài (Trang, S. Chaudhari, 2002) [32].
Kết quả nghiên cứu của Hill và Waller (1985), đã chỉ ra rằng trên cây lạc của
vùng nhiệt đới có 8 loài sâu hại chính và 40 loài gây hại thứ yếu. Những loài gây hại
đặc biệt nguy hiểm như sâu khoang (Spodoptera litura Fab.), sâu xám (Agrotis
ypsilon), sâu xanh (Heliothis armigera) (dẫn theo Nguyễn Thị Thu, 2008) [14].
Tác giả Wightman, J. A. (1990), cho biết trên lạc tác hại của sâu khoang phụ
thuộc vào mật độ và giai đoạn sinh trưởng của cây. Nếu sau gieo 10 ngày, mật độ là 1
con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%. Nhưng nếu mật độ 10
con/cây thì năng suất sẽ giảm là 56%. Song ở giai đoạn cây hình thành củ, cũng với
mật độ như trên thì năng suất giảm ít hơn nhiều (9% và 16% ứng với mật độ 1 con/cây
và 10 con/cây). Còn theo Nguyễn Thị Chắt điều tra trên cây lạc tại Trảng Bàng, Tây
Ninh, trong vụ Đông Xuân sớm 2004 – 2005 thì sâu khoang xuất hiện khi cây 20 ngày
sau gieo và đạt cao nhất là 16 con/m2
, sau đó mật độ giảm đi nhưng gây hại đến cuối
vụ. Sâu xanh Heliothis spp. xuất hiện muộn hơn sâu khoang khi cây đậu được 30 ngày
sau gieo, mật số thấp 0,2 con/m2
[13].
Đồ án tốt nghiệp
5
Theo Hồ Khắc Tín (1982), sâu khoang là một trong 10 loài gây hại phổ biến trên
đậu tương và đã gây thành dịch ở nhiều vùng trồng đậu tương (dẫn theo Nguyễn Thị
Thu, 2008) [14]. Ngô Thị Lam Giang đã ghi nhận được 31 loài côn trùng gây hại trên
đậu tương tại Trảng Bom, Đồng Nai trong vụ Thu Đông 2004, trong đó gây hại nặng
nhất là sâu cuốn lá, sâu đo xanh, bọ trĩ và sâu khoang Spodoptera litura. Trong điều
kiện canh tác của nông dân, sâu khoang phát triển và tạo 2 đỉnh cao về mật độ. Đỉnh
thứ nhất vào 40 ngày sau gieo với mật độ 10,5 con/m2
, đỉnh thứ 2 kéo dài tới 70 ngày
sau gieo với mật độ 7 con/m2
[13].
Một tác hại lớn của thuốc hóa học trừ sâu mà hiện nay trên toàn thế giới quan
tâm là: việc sử dụng thuốc hóa học trừ sâu liên tục đã làm tăng sự chọn lọc gen của
quần thể sâu hại và làm cho sâu ngày càng chịu đựng với thuốc. Các nghiên cứu ở Mỹ
đã cho biết có rất nhiều loài sâu ở Mỹ đã kháng thuốc hóa học trừ sâu (Burrows, T.M.,
1983). Sâu khoang ở Ấn Độ và Ai Cập đã kháng hầu hết các loài thuốc hóa học trừ sâu
(Ramakrishnan, N. và cộng sự, 1984). Tính đến năm 1986, trên thế giới đã có 447 loài
sâu kháng thuốc, trong đó có 264 loài phá hại trong nông nghiệp (Nguyễn Công
Thuật,1996) [7].
Tồn dư của thuốc hóa học trừ sâu đã gây ô nhiễm lớn cho nguồn nước, nhiễm
độc cho thức ăn. Frisbie, R. và cộng sự (1997), cho biết sự phun thuốc hóa học trừ sâu
ở Mỹ đã làm nhiễm độc nặng cho nguồn nước và thức ăn. Ở Việt Nam, Bùi Sĩ Doanh
và cộng sự (1995), cũng cho biết dư lượng thuốc Cypermethrin trên các loài đậu đỗ đã
lên tới 0,4 – 0,7 mg/kg, vượt xa so với mức tồn dư cho phép (dẫn theo Ngô Trung Sơn,
1998) [6].
Với những lý do trên, các nhà khoa học trên thế giới đều nhất trí rằng: để phòng
trừ sâu hại, không thể chỉ sử dụng bất cứ một biện pháp đơn lẽ nào mà phải sử dụng hệ
thống quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Hội nghị tư vấn Châu Á – Thái Bình Dương
Đồ án tốt nghiệp
6
của FAO, năm 1992 đã khẳng định, “đấu tranh sinh học là nền tảng của chương trình
quản lý dịch hại tổng hợp” (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nam, 2011) [8].
Trong biện pháp sinh học, virus gây bệnh cho sâu là tác nhân phòng trừ sâu hại
vô cùng quan trọng. Ngoài tự nhiên, virus ký sinh hầu hết các loài sâu hại. Đến nay
người ta đã phân lập, mô tả được bệnh virus ở 800 loài côn trùng, riêng Baculovius
người ta đã phân loại được 300 loài ký sinh trên côn trùng bộ cánh phấn, cánh màng và
hai cánh (Jayarajs, 1971).
Theo Price D. và cộng sự (1972), virus côn trùng là nhân tố phòng trừ sinh học
quan trọng vì phổ ký chủ của chúng hẹp, lại dễ dàng sản xuất với số lượng lớn và độ
thuần khiết cao. Hơn nữa chưa có sự ghi nhận nào về sự truyền bệnh vào động vật có
xương sống, mặc dù người ta đã tiêm rất nhiều virus vào các loài thú.
Virus gây bệnh côn trùng đã được Philips mô tả từ năm 1720. Virus gây bệnh
tằm đã được Louis Paster nghiên cứu từ năm 1861. Bệnh virus trên sâu xanh cũng đã
được Mally phát hiện năm 1891 tại Nam Phi, song đến năm 1936 Parson mới xác định
được nguyên nhân, từ đó việc nghiên cứu sử dụng virus trừ sâu phát triển mạnh (dẫn
theo Ngô Trung Sơn, 1998) [6].
Từ những năm 1960 thế giới đã có những nghiên cứu về virus NPV, bao gồm
các nghiên cứu cơ bản về tính độc hại của nó đối với môi trường, hiệu lực diệt sâu và
quá trình sản xuất chúng (dẫn theo Dương Trình, 2003) [2].
Theo Rabindra và Jayaraj việc sử dụng NPV với nồng độ 250 – 500 LE/ha ở Ấn
Độ cho kết quả diệt sâu tương đương thuốc hóa học thông dụng hoặc sau khi dùng
NPV ở mức 250 LE/ha mà phun tiếp Endosulfan với một phần hai liều lượng khuyến
cáo thì cho kết quả bằng hai lần phun NPV ở mức 500 LE/ha.
Đồ án tốt nghiệp
7
Còn ở Trung Quốc các nhà khoa học (1977), kết luận hiệu lực diệt sâu Heliothis
của NPV cao hơn Parathion và khi thử nghiệm ở nồng độ 2x106
PIB thì hiệu lực diệt
sâu là 98,6% (dẫn theo Dương Trình, 2003) [2].
Tại Mỹ, khi dùng NPV ở mức độ 300 LE/ha trên bông sẽ làm giảm giá thành
hơn khi sử dụng thuốc hóa học (Anon, 1977 và Ignoffo 1979) [6].
Ở nước ta, các nghiên cứu về virus côn trùng để trừ sâu hại được bắt đầu từ
những năm tám mươi. Trong thời gian này, các nghiên cứu tập trung vào nhóm virus
đa diện nhân NPV.
Năm 1985, Trung Tâm Nghiên Cứu Cây Bông Nha Hố đã thu thập mẫu từ đồng
ruộng về phân lập và sản xuất thử nghiệm chế phẩm NPV sâu xanh. Kết quả cho thấy
chế phẩm NPV có hiệu lực tương đương với Sherpa và có thể thay thế cho thuốc hóa
học xử lý các ổ dịch bệnh.
Sau thành công của chế phẩm NPV cho sâu xanh, gần đây các cơ quan nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực bảo vệ thực vật đã tiến hành nghiên cứu chế phẩm NPV
cho sâu xanh da láng, đến nay đã đưa ra phun thử nghiệm ở nhiều địa phương như:
Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Sóc Trăng… (Nguyễn Thơ,
1999) [15].
Ưu điểm quý giá của NPV theo Zhu, G.K. và cộng sự (1990), là không ảnh
hưởng xấu đến các loài thiên địch [6]. Qua kết quả nghiên cứu trên 18 loài động vật có
xương sống, 36 loài động vật không xương sống và 24 loài cây trồng khác nhau.
Ignoffo (1975), kết luận NPV trên Heliothis là an toàn để sử dụng cho các loài cây
lương thực và an toàn cho người và gia súc. Bên cạnh đó qua theo dõi 25 thế hệ của
He. zea và 22 thế hệ của He. armigera, các tác giả Inoffo và Allea (1972), Whilock
(1977), đã thấy rằng các loài Heliothis là không kháng NPV (dẫn theo Dương Trình,
2003) [2].
Đồ án tốt nghiệp
8
Ở Mỹ, các nguyên cứu trong phòng cũng cho thấy chuồn chuồn cỏ và các loài
ong ăn thịt không bị nhiễm NPV (Heinz, K.M. và cộng sự,1995). Ngoài tác động diệt
sâu tức thời, NPV còn có khả năng truyền sang thế hệ sau (Khaire, V.M. và cộng sự,
1986). Do đó có nhiều ưu điểm NPV đã được nghiên cứu để trừ sâu hại trên nhiều loại
cây trồng (dẫn theo Ngô Trung Sơn, 1998) [6].
Mới đây tại Mỹ, người ta tìm ra được một loại virut đa diện nhân thu từ sâu đo
hại cần tây, loại này có phổ ký chủ rộng, có khả năng lây bệnh cho 31 loài sâu hại
thuộc 10 họ của bộ Lepidoptera (Hostetter, D.L.và cộng sự, 1991). Thành công này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong việc sản xuất và sử dụng NPV.
Nhiều công trình nguyên cứu về nhân nuôi sâu ký chủ và pha trộn NPV với các
loại thuốc trừ sâu khác, các chất phụ gia khác để trứ sâu cũng được tiến hành, bước đầu
đã có kết quả trong việc hạ giá thành chế phẩm NPV, tăng hiệu lực diệt sâu và rút ngắn
thời gian ủ bệnh của NPV, kết quả này sẽ góp phần quan trọng trong việc triển khai sử
dụng NPV trừ sâu hại.
Tại Việt Nam, sâu hại là một trong những đối tượng nghiêm trọng đối với cây
trồng. Dó đó, để phòng trừ sâu hại con người đã dùng rất nhiều biện pháp, một trong
những biện pháp được nông dân áp dụng nhiều nhất là biện pháp hóa học. Tuy nhiên,
việc dùng thuốc hóa học thường xuyên và liên tục, không đúng cách sẻ để lại nhiều hậu
quả nghiêm trọng như hình thành các loài sâu kháng thuốc, đặc biệt là sâu khoang
(Spodoptera litura Fab.), sâu xanh (Helicopverpa armigera) sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua), xuất hiện nhiều loài sâu hại mới, tiêu diệt những loài thiên địch
của sâu hại cây trồng và để lại dư lượng độc hại trong sản phẩm nông nghiệp sau thu
hoạch, gây ô nhiễm môi trường sống. Vì vậy, việc áp dụng hệ thống phòng trừ tổng
hợp trong đó có biện pháp sử dụng NPV phòng trừ sâu khoang gây hại thay thế cho
việc sử dụng đơn độc thuốc hóa học là con đường có triển vọng nhất.
Đồ án tốt nghiệp
9
1.2 Virus đa diện nhân NPV
1.2.1 Sơ lược về virus đa diện nhân NPV
Virus đa diện nhân Nuclear polyhedrosis virus (NPV) thuộc nhóm Baculovirus.
Cấu tạo của NPV gồm nhiều hạt virus trong 1 polyhedron, hạt virus có hình gậy và
gồm có một hoặc nhiều nucleocapsid được một lớp vỏ bao bọc quanh, nucleocapsid
gồm một phức hợp AND – Protein (Deoxyribo nucleo protein – DNP) được một lớp vỏ
protein bao quanh, lớp vỏ ấy gọi là capsid. Nếu bên trong vỏ chỉ có 1 nucleocapsid thì
gọi là NPV một nucleocapsid (Single nucleocapsid NPV – SNPV). Nếu bên trong vỏ có
nhiều nucleocapsid thì gọi là NPV nhiều nucleocapsid (Multiple nucleocapsid NPV –
MNPV). Theo thống kê chưa đầy đủ, trên thế giới có 284 loài côn trùng bị NPV xâm
nhiễm, chiếm 40% số lượng côn trùng bị nhiễm virus, trong đó có 243 loài thuộc bộ
cánh vẩy, 21 loại thuộc bộ cánh màng, 9 loài thuộc bọ hai cánh, 4 loài thuộc cánh
cứng, 4 loài thuộc cánh thẳng và 2 loài thuộc cánh nửa (dẫn theo Chu Thị Thơm, 2006)
[1].
1.2.2 Vai trò của virus đa diện nhân NPV trong tự nhiên [17]
Kết quả nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy NPV là nguyên nhân gây chết tự nhiên
chủ yếu của sâu đo xanh Trichoplusia ni trên cải bắp. Tại Ấn Độ, sâu xanh H.
armigera trên bông thường bị chết bệnh do NPV với tể lệ 6,9 – 24,5%. NPV được đánh
giá là tác nhân sinh học quan trọng trong kìm hãm số lượng sâu xanh H. armigera ở
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Philippine (Bilipate, 1988; Coppel và cộng sự, 1977; Navasero
và nnk, 1993; Tipvadee, 1983).
Kết quả điều tra cho thấy NPV có mặt thường xuyên trong quần thể các loài sâu
hại. Ở điều kiện miền Bắc Việt Nam chúng phát sinh gây bệnh cho côn trùng từ tháng
4 – 9 hàng năm. Sâu đo xanh Anomis flava hại đay thường bị nhiễm bệnh do NPV khá
cao vào tháng 6 – 7 hàng năm. Tỷ lệ chết do NPV của sâu đo xanh đạt khoảng 11 –
54% và 8 – 68% tương ứng tại Thọ An (Hà Tây) và Châu Giang (Hưng Yên). Sâu
Đồ án tốt nghiệp
10
khoang Spodoptera litura trên lạc bị chết bệnh do NPV khá cao, có khi tới 50 – 60%.
Trên bông ở phía Nam (Ninh Thuận, Đồng Nai) virus NPV là yếu tố gây chết tự nhiên
trên sâu xanh khá quan trọng. Tỉ lệ sâu xanh bị chết bệnh tự nhiên do NPV đạt 9 –
10%. Tại Đắc Lắc, nhiều khi sâu xanh bị chết ở tự nhiên do NPV đạt tới 16%. Sâu keo
da láng Spodoptera exigua trên hành tây ở Ninh Thuận bị bệnh do NPV, chết với tỷ lệ
không cao thường chỉ khoảng 0,4 – 16,6% (N.V. Cảm, 1991; N. T. Hai, 1996; N. T.
Hồng, 1995; P.H. Nhượng, 1996; N. T. Sơn, 1998).
1.2.2 Cơ chế tác động của virus đa diện nhân NPV [1], [6], [8], [16], [18], [20]
Virus NPV xâm nhập vào cơ thể sâu qua đường tiêu hóa. Khi virus vào đến ruột
giữa dưới tác dụng của dịch ruột (pH > 9) các thể vùi đa diện nhân nhanh chóng hòa
tan vào môi trường kiềm và giải phóng ra các nucleocapsid. Các nucleocapsid này sẽ
gắn vào các tế bào biểu bì, di chuyển qua lớp tế bào chất và tháo bỏ lớp vỏ khi đi vào
nhân. Quá trình nhân lên của virus bên trong nhân sẽ tạo ra các nucleocapsid con và
mọc qua màng tế bào nhiễm đi vào trong hệ tuần hoàn của vật chủ. Hệ thống tuần hoàn
sẽ giúp cho các virus đi đến được các mô khác nhau của vật chủ để gây ra quá trình
xâm nhiễm tiếp theo. Các nucleocapsid sau đó được bao lại tạo thành thể vùi trong
nhân hoặc tiếp tục đi xâm nhiễm các tế bào khác của vật chủ. Quá trình này có thể tóm
tắt qua 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn tiềm ẩn: Kéo dài 6 đến 12 giờ, đây là giai đoạn các thể vùi PIB xâm
nhập vào trong tế bào, các virion được phóng ra, chúng tự đính vào các vị trí thích hợp
trên màng nhân tế bào thành ruột của sâu.
- Giai đoạn sinh trưởng: Giai đoạn này kéo dài 12 – 48 giờ, đây là giai đoạn tăng
nhanh của các virion mới trong dịch ruột của sâu, những sâu tuổi nhỏ chỉ sau 32 giờ
trong cơ thể sâu đã chứa đầy các virion trần.
- Giai đoạn cuối: Giai đoạn này kéo dài 2 – 5 ngày, ở giai đoạn này xảy ra sự tạo
thành thể vùi, nghĩa là các virion được bao bọc bởi các protein.
Đồ án tốt nghiệp
11
Sâu bị nhiễm bệnh trong thời gian 2 – 3 ngày đầu, không có biểu hiện triệu
chứng bệnh rõ rệt và không có sự thay đổi về sức ăn. Các ngày sau, các đốt thân căng
phồng và mọng nước. Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da bở. dễ bị vỡ. Trước
khi chết sâu thường trèo lên ngọn cây, trúc đầu xuống phía dưới. Dịch trắng chảy ra
ngoài và sâu chết. Nhiều trường hợp sâu nhiễm NPV, nhưng với lượng PIB cực nhỏ,
không đủ để gây chết ở giai đoạn sâu non, tuy nhiên khi chuyển sang giai đoạn nhộng
hoặc trưởng thành, làm giảm khả năng sinh sản, đẻ rất ít. Nhiều trường hợp do nhiễm
NPV sâu không làm nhộng và vũ hóa được. Con trưởng thành đã nhiễm NPV khi đẻ
trứng trên mặt vỏ trứng có các thể PIB bám vào và sâu non mới nở có tập tính ăn lại vỏ
trứng. Như vậy thế hệ này hoàn toàn bị chết di virus từ giai đoạn tuổi 1 - 2. Xác sâu
chết do virus lại là thức ăn hấp dẫn đối với sâu sống. Nhờ vậy mà sự lan truyền dịch
hại trên đồng diễn ra mạnh và kéo dài.
1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của virus đa diện nhân NPV
1.2.3.1 Ưu điểm
- Lợi ích về kinh tế: Theo Ngô Trung Sơn (1998) giá một lần phun thuốc NPV
cao hơn thuốc hóa học, nhưng số lần phun ít hơn nên giá phòng trừ sâu toàn vụ bằng
NPV thấp hơn so với thuốc hóa học, phun NPV trừ sâu trên diện rộng có xu hướng
cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn thuốc hóa học. Đối với những vùng đã nhiều
năm dùng thuốc hóa học, sâu không giảm mà còn có hiện tượng bùng phát thành dịch
thì sử dụng NPV rất hiệu quả [6]. Trường hợp mật số sâu cao, sau khi phun NPV, sâu
chết nông dân có thể tiếp tục thu thập sâu chết, hòa với nước phun trở lại để tiếp tục trừ
sâu mà không mất tiền (Nguyễn Thơ, 1999) [15].
- Hiệu quả về môi trường: NPV giết sâu hại nhưng bảo vệ quần thể thiên địch,
đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên. Dùng NPV tránh được hiện tượng sâu kháng
thuốc và không để lại dư lượng trong nông sản, không độc cho người và gia súc, không
làm ảnh hưởng đến môi trường (Nguyễn Thơ, 1999) [15].
Đồ án tốt nghiệp
12
- Hiệu quả về mặt xã hội: Việc nghiên cứu tạo ra những chủng NPV có độc tính
cao, xây dựng quy trình sản xuất sẽ được thực hiện bởi các nhà khoa học. Sau đó
chuyển giao cho địa phương sản xuất NPV ở quy mô vừa và nhỏ, chúng ta sẽ sử dụng
nguồn nhân lực dồi dào ở nông thôn, giúp nông dân dễ dàng tiếp nhận những tiến bộ
của khoa học kỹ thuật trong sinh học (Nguyên Thơ, 1999) [15].
1.2.3.2 Nhược điểm
- Thời gian ủ bệnh còn tương đối dài thường từ 5 – 6 ngày.
- NPV thường mang tính chuyên hóa cao, thông thường mỗi loại NPV chỉ diệt
được một loại sâu.
- NPV dễ bị mất hiệu lực dưới tác động của tia tử ngoại và nhiệt độ cao.
1.3 Quy trình sản xuất chế phẩm virus đa diện nhân NPV [20]
1.3.1 Nhân sâu hàng loạt
- Bước 1: Ghép cặp bướm mới vũ hóa 1 – 2 ngày, đảm bảo như điều kiện tự
nhiên có cây cho bướm đậu để đẻ, có thể làm bằng giấy gấp. Thức ăn cho bướm là
nước đường 3%. Sau giao phối 1 – 2 ngày, hằng ngày thu trứng, trứng để riêng từng
ngày, thu trứng 3 – 5 ngày loại bỏ.
- Bước 2: Để riêng trứng từng ngày vào trong tủ định ôn nơi có điều kiện ôn, ẩm
độ thích hợp, hằng ngày theo dõi cho đến khi trứng nở ra sâu non.
- Bước 3: Sâu non mới nở được nuôi bằng thức ăn nhân tạo ngay. Riêng sâu
xanh bông thì tuổi nhỏ 1 – 2 nuôi tập thể, đến sâu tuổi 3 tách riêng để tránh cắn lẫn
nhau, khi sâu đạt tuổi 4 có thể nhiễm virus hoặc nuôi tiếp cho đến khi vào nhộng.
- Bước 4: Giữ nhộng trong điều kiện thích hợp để nhộng phát triển tốt, lưu ý là
thu nhộng từng đợt để vũ hóa cùng đợt.
1.3.2 Lây nhiễm virus đa diện nhân NPV lên vật chủ tạo chế phẩm
Đồ án tốt nghiệp
13
- Thu sâu chết bệnh: Thời gian sâu chết bệnh phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ
trong quá trình lây nhiễm, nhưng thích hợp nhất là 28 – 300
C và ẩm độ trên 80%. Sau
khi nhiễm 3 – 5 ngày thì sâu chết do NPV, phải tiến hành thu ngay vào trong lọ tối, đưa
vào lạnh để giữ cho khỏi nhiễm tạp trong vài ngày ủ bệnh, tuy điều kiện cụ thể có thể
để lâu hơn.
- Nghiền và ly tâm: Việc tách chiết dịch virus được thực hiện qua máy ly tâm,
lấy NPV thu được trên sâu chết bệnh từ tủ lạnh ra, đem nghiền nhỏ (hỗn hợp 3 phần
nước với 1 phần sâu chết bệnh) rồi lọc qua vải mỏng lọc bỏ bã xác sâu để thu dịch, ly
tâm dịch 15,000 – 20,000 vòng/ phút, khoảng thời gian từ 15 – 20 phút, lấy phần tinh
thể trắng lắng đọng là virus và loại bỏ nước phần trên.
- Hỗn hợp tạo chế phẩm virus:
+ Chế phẩm dạng dịch thể: Trước khi tạo chế phẩm phải kiểm tra và đếm số
lượng PIB, sau đó cho thêm các chất phụ gia như chất bám dính, chất chống thối, chất
kháng sinh, chất chống tia tử ngoại, … cuối cùng đóng chai tối màu để bảo quản sử
dụng.
+ Chế phẩm dạng bột: Sau khi thu dịch virus tinh, đem sấy phun nhẹ hoặc đông
khô rồi phối chế với các chất phụ gia để tạo chế phẩm dạng bột, phương pháp tạo chế
phẩm dạng bột đòi hỏi hàm ẩm từ 7 – 10% để bảo quản trong thời gian dài hơn dạng
dịch thể.
Đồ án tốt nghiệp
14
Hình 2.1 Sơ đồ sản chế phẩm HaNPV phòng trừ sâu xânh
1.4 Sơ lược về sâu khoang [5], [7], 14], [19]
1.4.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.)
1.4.1.1 Đặc điểm hình thái
- Ngài: Thân dài 16 – 21 mm, sải cánh 37 – 42 mm, cánh trước màu nâu vàng.
Phần giữa mép trước cánh tới mép sau cánh có 1 gân ngang rộng màu trắng.
- Trứng: Hình bán cầu, đường kính 0,5 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng vàng,
sau đó chuyển dần thành màu vàng tro tối. Trứng xếp với nhau thành ổ có lông màu
nâu vàng phủ ngoài.
Ghép cặp bướm
Tách nuôi sâu riêng(tuổi 3- 4)
Thu sâu giống
Giữ nhộng
Thu trứng
Nuôi sâu tập thể (tuổi 1 – 2)
Nuôi nhân ký chủ sâu xanh
Thêm chất phụ gia
Hỗn hợp tạo chế phẩm
Ly tâm để thu dịch virus tinh
Nghiền, lọc sâu chết bệnh
Thu sâu chết do HaNPV
Nhiễm HaNPV lên sâu
Đóng chai, bảo
quản, sử dụng
Đóng gói, bảo
quản, sử dụng
Lây nhiễm HaNPV
Đồ án tốt nghiệp
15
- Sâu non: Có 6 tuổi. Đẫy sức dài 38 – 51 mm, hình ống tròn, phần lớn có màu
nâu, một số ít màu lục xanh. Vạch lưng và vạch phụ lưng màu vàng. Trên mỗi đốt dọc
theo vạch phụ lưng có một vệt đen hình bán nguyệt trong đó vệt ở đốt thứ 1 và thứ 8
của bụng là lớn nhất.
- Nhộng: Dài 18 – 20 mm, màu nâu tươi hoặc nâu tối, hình ống tròn. Mép trước
đốt bụng thứ 4 và vòng quanh đốt bụng thứ 5, 6, 7 có nhiều chấm lõm. Cuối bụng có
một đôi gai ngắn.
1. Trứng 2. Sâu non
3. Nhộng 4. Trưởng thành
Hình 2.1. Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Đồ án tốt nghiệp
16
1.4.1.2 Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
- Ngài sâu khoang thường vũ hoá vào buổi chiều và lúc chập choạng tối bay ra
hoạt động. Ngài thường đẻ trứng ở mặt dưới lá, số lượng trứng đẻ trung bình của ngài
cái là 2000 - 2600 trứng.
- Sâu non mới nở (tuổi 1) sống tập trung với nhau, lớn lên (tuổi 4) có phản ứng
đối với ánh sáng rõ rệt, lẩn trốn ánh sáng vào ban ngày.
- Sâu khoang phát sinh quanh năm trên rau. Mỗi năm có 7 đỉnh cao mật độ trên
đồng ruộng, thời gian giữa 2 đỉnh cao là 20 - 26 ngày.
1.4.2 Tác hại và biện pháp phòng trừ sâu khoang ở Việt Nam
1.4.2.1 Tác hại của sâu khoang
Kết quả nghiên cứu sâu hại lạc năm 1991 - 1992 của Lê Văn Thuyết và cộng sự
(1993) cho thấy: sâu khoang là 1 trong 15 loài sâu hại chính trên cây lạc, mật độ giao
động từ 3,2 - 73 con/100 cây, về cuối vụ vẫn còn khoảng 60 con/100 cây. Trên đậu
tương sâu khoang thường gây thành dịch (Lương Minh Khôi, 1985).
Ở miền Bắc Việt Nam vào vụ lạc xuân sâu khoang thường đạt đỉnh cao về mật độ
vào đầu tháng 5 (4 - 6 sâu non/cây) và có thể gây hại tới 30% diện tích lá. Ở miền Nam
trong vụ đông xuân sâu khoang phát triển đạt đỉnh cao vào khoảng cuối tháng 1 đầu
tháng 2, trong trường hơp không áp dụng các biện pháp phòng trừ diện tích lá thường
bị hại tới trên 50% (Ngô Thế Dân và cộng sự, 2000).
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung (1999) tại Hà Nội và các vùng phụ cận
sâu khoang là một trong số 7 loài sâu hại chính trên đậu tương, xuất hiện thường xuyên
trên các cánh đồng trồng đậu tương với mật độ cao.
1.4.2.2 Biện pháp phòng trừ
Để phòng trừ sâu khoang đa số người dân sử dụng thuốc trừ sâu hoá học, với
liều lượng phun và số lần phun cao hơn nhiều so với yêu cầu thực tế. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu khoang. Trong đó, biện pháp quản dịch
Đồ án tốt nghiệp
17
hại tổng hợp (IPM) được coi là biện pháp hữu hiệu nhất cả về mặt kinh tế và môi
trường.
Nghiên cứu xác định tỷ lệ thành phần hoá học thích hợp của pheromone sâu
khoang (Spodoptera litura) tổng hợp để thu hút trưởng thành sâu khoang vào bẫy. Với
tỷ lệ liều lượng Hexal 1 và Hexal 2 là 97/3 microlit cho một mồi hiệu lực hấp dẫn sâu
khoang trên đồng ruộng cao nhất, ngày đỉnh cao (ngày thứ 8 sau đặt bẫy) có thể đạt tới
18con/bẫy và thời gian tồn tại hiệu lực là tới 20 ngày (Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Chúc
Quỳnh, Lê Văn Trịnh, 2008).
Kết quả nghiên cứu của Lương Minh Khôi và cộng sự (1985) cho thấy ong
ký sinh trên sâu khoang hại đậu tương Microplitis prodeniae là một loài ký sinh nội
thực thụ, nó thể hiện vai trò rõ nét trong việc điều hoà chủng quần sâu khoang.
Phạm Thị Vượng (1996) nghiên cứu về ký sinh sâu non sâu khoang hại lạc tại
Nghệ An, Hà Tây, Hà Bắc mới chỉ phát hiện được 5 loài ong và ruồi ký sinh thuộc 3 họ
của 2 bộ. Bộ Hymenoptera có 2 loài thuộc họ Ichneumonidae, bộ Diptera có 3 loài
thuộc họ: Họ Tachinidae có 2 loài, họ Phoridae có 1 loài. Tỷ lệ ký sinh giao động từ
1,99% đến 4,91% cao nhất vào trung tuần tháng 5, thấp nhất ở Hà Bắc rồi đến Nghệ
An và cao nhất ở Hà Tây. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ký sinh thấp nhất ở những vùng
nông dân phun thuốc nhiều lần trên một vụ .
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thị Hiếu (2004) ở vùng đồng bằng Nghệ An
trên sinh quần ruộng lạc sâu non sâu khoang có 8 loài côn trùng ký sinh. Trong đó, 6
loài ong ký sinh (Bộ Hymenoptera) và 2 loài ruồi ký sinh (Bộ Diptera). Loài Microlitits
prodenidae Rao et Chad và Microlitits sp là loài phổ biến và có vai trò quan trọng trong
hạn chế số lượng sâu non sâu khoang trên ruộng lạc.
Sâu khoang rất thích đẻ trứng trên lá hướng dương, dựa vào đặc điểm này các
chuyên gia ICRISAT đã khuyến cáo sử dụng hướng dương trồng xen với lạc để làm
cây dẫn dụ sâu khoang đến đẻ trứng rồi thu trứng và sâu non hoặc chỉ cần phun thuốc
trên hướng dương để tiêu diệt sâu. Thử nghiệm biện pháp này trên đồng ruộng, nông
Đồ án tốt nghiệp
18
dân ở tỉnh Nghệ An và Tây Ninh đã thu được hiệu lực cao. Có thể thu thập hàng ngàn
sâu non mới nở cùng nhiều ổ trứng sâu khoang từ mỗi cây hướng dương trồng xen trên
ruộng lạc, bởi vậy mật độ sâu mới giảm (Nguyễn Thị Hiếu, 2004).
Các nguồn vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, virus) có ích cũng được nghiên cứu để
phòng trừ sâu khoang như chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis virus) dưới dạng bột khô
thấm nước khi phun ngoài đồng ruộng với liều lượng là 20g/bình, hiệu lực trừ sâu khoang
đạt 53,1% sau 5 ngày phun thuốc và 68,7 - 71,6% sau 7 - 10 ngày phun thuốc.(Hoàng Thị
Việt và cộng sự, 2002).
1.5 Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về sử dụng chất phụ gia bảo vệ
virus NPV
1.5.1 Những nghiên cứu trên thế giới
Khi phun NPV trừ sâu trên đồng ruộng, tia cực tím của ánh sáng mặt trời là yếu
tố quan trọng nhất làm giảm hiệu lực của chúng. Người ta cũng phát hiện ra tia sáng có
bước sóng ngắn 215 – 216 nm có khả năng khử hoạt tính PIB của NPV (Bullok, H.R.,
1967). Ignoffo, C.M và cộng sự (1971) đã phát hiện: dưới ánh sáng mặt trời, thể vùi đa
diện bi khử hoạt tính là do các peroxide hoặc các gốc peroxide sản sinh từ các amino
acid bị chiếu bức xạ bởi tia X (dẫn theo Ngô Trung Sơn,1998) [6].
Để duy trì hiệu lực của NPV khi phun ngoài đồng ruộng, nhiều tác giả đã nghiên
cứu trộn thêm các chất phụ gia vào dịch để lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời, tăng
sức ăn của sâu, tăng lượng NPV vào cơ thể sâu.
Ignoffo C.M và cộng sự (1971) cho biết: các sản phẩm protein, phẩm màu,
thuốc nhuộm, than hoạt tính, có khả năng lọc tia cựa tím bảo vệ NPV [30]. Còn theo
Arivudainambi và cộng sự (2000), đồng amonium nitrat và đồng sulphate cũng có chức
năng tương tự [23]. Các nghiên cứu của Rabindra và cộng sự (1989) tại Ấn Độ cho kết
quả: sữa, trứng tươi, nước dừa, đường đen, bột hạt bông, dầu lạc trộn với HaNPV khi
phun ra đồng ruộng làm tăng hiệu lực diệt sâu xanh của HaNPV, đặc biệt là đường đen
Đồ án tốt nghiệp
19
0,5 – 5%. Tại Đài Loan, Tuan, S.J. và cộng sự (1988), đã làm thí nghiệm trộn noãn
hoàn tố với lượng 50 mg/ml dịch và 5 mg/ml dịch NPV, tỷ lệ sâu chết NPV tương ứng
là 66,7% và 46,7%, đối chứng NPV đơn độc sâu chết 28,3% [39]. Ignoffo, C.M. và
cộng sự (1995), cũng đã phát hiện thêm các aminoacid vòng thơm: Tryptophan với
lượng 0,03 mg/ml dịch NPV hoặc Tyrosine với lượng 0,5 mg/ml dịch NPV có thể làm
giảm 50% tác hại của ánh sáng mặt trời đối với NPV. Các sản phẩm tự nhiên giống
như các dẫn xuất của lignin chẳng hạn như sản phẩm phụ của ngành công nghiệp giấy
cũng có khả năng bảo vệ NPV với tỷ lệ cao (Jacques, 1977, Tamez-Guerra và cộng sự.,
2000; El Salamouny và cộng sự., 2002; Elnagar và cộng sự., 2003). Theo C. Garcia thì
Carbon và Congo Red bảo vệ tốt nhất HzSNPV [30]. Còn ở Ai Cập, A. El-Helaly và
cộng sự (2009), đã tiến hành thí nghiệm hai mươi loài nguyên liệu tự nhiên nguồn gốc
từ thực vật có khả năng chống oxy hóa sử dụng làm chất phụ gia, chống tia cực tím kéo
dài hoạt động của Nucleopolyhedrovirus Spodoptera litura (spltNPV). Kết quả cho
thấy rằng, khi sử dụng carob và cacao làm chất phụ gia thì hiệu lực của virus sau tiếp
xúc với tia cựa tím 5 giờ là 49,5 và 49%, trong khi virus một mình thì hiệu lực chỉ còn
lại 2%. Còn dùng bắp cải xanh và bắp cải tím thì hiệu lực còn lại lần lược là 53,05 và
50,9% so với sử dụng virus đơn độc là 6,88%. Trong khi đó Caphê và sả hiệu lực còn
lại là 47,96 và 44,18% so với virus đơn độc là 16,62%. Hạt và vỏ của nho còn lại là
72,5 và 51,66%, so với 17,5% của virus không thêm chất bảo quản [23].
Để tăng hiệu lực trừ sâu và rút ngắn thời gian ủ bệnh NPV của ký chủ, các nhà
khoa học trộn NPV với thuốc trừ sâu Endosulfan 50%, bước đầu cho kết quả tốt
(Jayarajs. 1985). Năm 2001, P. D. Kamala Jayanthi và cộng sự, tiến hành phối trộn
NPV với Fenvelerate kết quả cho thấy cao hơn hẳn so với công thức chỉ sử dụng NPV
một mình [37]. Còn Padue, L.E. và cộng sự, kết hợp phối trộn NPV với Karate 25EC
[34]. Ở Ấn Độ, Trang và S. chaudhari (2002), cũng đã tiến hành thí nghiệm kết hợp
NPV với Actara, Diflubenzuron, Imidacloprid với nồng độ lần lược là 150ppm, 10ppm,
7ppm. Kết quả cho thấy, khi kết hợp NPV với actara thì hiệu lực đạt 83,18% trong khi
Đồ án tốt nghiệp
20
đó NPV đơn độc hiệu lực chỉ đạt 48,3%, với Diflubenzuron hiệu lực đạt 93,3% còn
NPV đơn độc hiệu lực chỉ đạt 48,3%, với Imidacloprid thì hiệu lực đạt 88,3% còn NPV
đơn độc hiệu lực đạt 46,6% [37]. Ngoài việc kết hợp với thuốc trừ sâu hóa học người ta
còn kết hợp với acid boric. Theo Shapiro and Bell (1982) acid boric được chứng minh
là làm tăng khả năng hoạt động của B. thuringgiengsis và một số loài Baculoviruses.
Giá trị LC50 của NPV đối với Anticarsia gemmatalis được tăng khoảng 5 lần với sự
hiện diện của acid boric 0,045%. Thời gian gây chết (LT50) cũng rút ngắn (Morales và
cộng sự, 1997). Các kết quả tương tự cũng đã được báo cáo với các chủng NPV của
Lymantria dispar (L.) và Spodoptera litura (F.) khi trộn với acid boric 0,5 – 1%
(Shapiro and Bell, 1982; Chaudhari, 1992). Mặt dù hiệu quả thực tế của acid boric đối
với baculoviruses đã được công nhận nhiều thập kỷ qua (Yadava, 1970), nhưng có rất
ít nguyên cứu đánh giá hiệu quả của virus NPV trộn acid boric (Juan Cisneros và cộng
sự, 2002) [31].
Bột ngô gần đây được báo cáo là làm tăng đáng kể khả năng tồn tại NPV của
Anagrapha falcifara (Kirby) sau khi tiếp xúc với mưa nhân tạo và ánh sáng mặt trời
nhân tạo (Tamez - Guerra và cộng sự, 2000) [31].
Ở Trung Quốc đã có những nghiên cứu về chế phẩm sinh học hỗn hợp giữa
virus và Bt nhằm năng cao hiệu quả phòng trừ sâu xanh (Ngô Trung Sơn, 1998) [6].
Ngoài các chế phẩm NPV dạng lỏng đã được nghiên cứu thì các chế phẩm dạng
bột cũng được các nhà khoa học nghiên cứu. Năm 2002, Juan Cisneros và cộng sự
nghiên cứu tạo chế phẩm NPV dạng bột với chất mang là bột ngô thử nghiệm trên các
cánh đồng ngô ở Mexico kiểm soát Spodoptera frugiperda. Các thí nghiệm ngoài đồng
với một tỷ lệ sử dụng thích hợp được xác định là 24 kg/ha (J. Cisneros and
T.Williams,2002). Hạt có chứa 25x1012
PIB/kg hạt tương đương 1,5x1012
PIB/ha đó là
tỷ lệ ứng dụng tiêu chuẩn được xác định trong các nguyên cứu trước đó (Martı´nez et
al., 2000) [31].
Đồ án tốt nghiệp
21
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, các nghiên cứu về virus côn trùng để trừ sâu hại được bắt đầu từ
những năm tám mươi. Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về loại virus
này, các kết quả điều cho thấy NPV rất mẫn cảm với loài sâu hại. Tuy nhiên, nhược
điểm lớn nhất của NPV là bị mất hiệu lực nhanh chóng dưới tác động của tia cực tím
của ánh sáng mặt trời và thời gian ủ bệnh ở ký chủ dài làm cho thời gian diệt sâu
thường kéo dài từ 5 – 6 ngày. Theo Nguyễn Văn Huỳnh thì chế phẩm NPV khó bảo
quản [17].
Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu bông Nha Hố đã tiến hành nghiên cứu khả
năng lọc tia cựa tím bảo vệ HaNPV của sữa lọc béo, than hoạt tính và rỉ đường. Kết
quả cho thấy, nếu phơi HaNPV ngoài nắng 1 giờ, hiệu lực diệt sâu xanh của chúng chỉ
còn 37%, song nếu dịch HaNPV có trộn 3% sữa lọc béo thì hiệu lực diệt sâu vẫn còn
81%, còn trộn 3% than hoạt tính thì hiệu lực của HaNPV cũng còn 50% (Ngô Trung
Sơn, 1998) [6]. Các nghiên cứu cho biết, trộn NPV với Bt làm tăng hiệu lực trừ sâu
xanh của NPV. Theo Nguyễn Thơ (1999), phối trộn NPV với GV, Bt và một số chất
chiết từ thực vật có khả năng diệt sâu như Rotenol…, để nâng cao khả năng diệt sâu
của NPV mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm hại đến các động vật có
ích và côn trùng khác [15]. Năm 2003, Dương Trình bước đầu nghiên cứu tạo chế
phẩm NPV trừ sâu khoang có bổ sung chất phụ gia như bột sữa, mực tàu, rỉ đường,
chất bám dính [2]. Nhưng theo Phan Lưu Quốc Hùng (2004), đã tiến hành thử nghiệm
hiệu lực của chế phẩm này ngoài đồng cho thấy hiệu lực giết sâu khoang chỉ ở mức
trung bình (40 - 55%) [22]. Năm 2011, Nguyễn Hoàng Nam nghiên cứu khả năng bảo
vệ NPV của các dịch chiết có nguồn gốc thực vật như trà xanh, hành, tỏi, bắp cải xanh,
bắp cải tím, củ cải trắng…, kết quả ban đầu cho thấy hiệu lực giết sâu của NPV có bổ
sung các loại dịch chiết trên sau 5 ngày phơi nắng cao hơn công thức không có bổ sung
dịch chiết [8].
Đồ án tốt nghiệp
22
2.1 Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được tiến hành từ tháng 02/05/2012 đến tháng 21/07/2012.
2.2 Địa điểm thực hiện đề tài
Thực nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm Khoa Môi trường và Công
nghệ sinh học _ Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
2.3 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm
2.2.1 Dụng cụ thí nghiệm
2.2.1.1 Dụng cụ nuôi sâu
- Hộp nuôi sâu
- Lọ nuôi sâu
- Lọ ghép bướm
- Panh gắp sâu
- Máy xay sinh tố
- Cân phân tích
2.2.1.2 Dụng cụ thực nghiệm
- Kính hiển vi đối pha (Phase contrast microscope_PCM)
- Buồng đếm hồng cầu
- Máy ly tâm
- Hủ nhựa
2.3.2 Vật liệu thí nghiệm
2.3.2.1 Vật liệu nuôi sâu
a. Thức ăn nhân tạo
Đồ án tốt nghiệp
23
- Đậu xanh hạt ngâm
- Men mì
- Methyl-paraben
- Sorbic acid
- Ascorbic acid
- Vitamin tổng hợp
- Vitamin E
- Casein
- Agar
- Fomalin 40%
b. Thức ăn tự nhiên
Lá thầu dầu, được hái ở Lô 4 Khu Công nghiệp Tân Bình, Đường 3,
Phường Tây Thạnh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.2.2 Chất phụ gia
- Sherpa 25 EC
- Alibaba 1.8 EC
- Acid boric
- Rỉ đường
- Tween 80
- Bột ngô
- Bột đậu nành
- Trà xanh
Đồ án tốt nghiệp
24
- Bột cao lanh
2.3.2.3 Nguồn sâu khoang
Viện Công nghệ sinh học và Môi trường _ Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh.
2.3.2.4 Nguồn virus NPV
Nguồn virus được thu thập tại Ninh Thuận và Bà Rịa Vũng Tàu.
2.4 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung lượng nhỏ
hoạt chất Cypermethrin, Abamectin, Acid boric.
- Đánh gía hiểu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung Tween 80, rỉ
đường.
- Khảo sát tỷ lệ rỉ đường và nồng độ trà xanh thích hợp phối trộn với chế phẩm
NPV.
- Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung bột cao lanh.
2.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong nội dung đồ án này sinh viên sử dụng phương pháp nghiên cứu trong
phòng tìm hiểu ảnh hưởng của các chất phụ gia đến hiệu lực diệt sâu khoang của virus
NPV.
2.5.1 Dịch NPV bổ sung một lượng nhỏ thuốc trừ sâu
2.5.1.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm
Cypermethrin (Sherpa 25EC)
 Mục đích: Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung
lượng nhỏ thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin.
Đồ án tốt nghiệp
25
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức và được nhắc lại 3 lần. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu
sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml)
- CT2: Sherpa 25EC (30ml/16 L nước)
- CT3: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 100 ppm Cypermethrin
- CT4: Đối chứng (nước cất)
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết bệnh và thời gian sâu khoang ủ bệnh
ở mỗi công thức.
2.5.1.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm
Abamectin (Alibaba 1.8EC)
 Mục đích: Đánh giá khả năng diệt sâu khoang của virus NPV có bổ sung một
lượng nhỏ thuốc trừ sâu nhóm Abamectin (Alibaba 1.8EC).
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức và được nhắc lại 3 lần. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu
sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml)
Đồ án tốt nghiệp
26
- CT2: Chế phẩm Abatimec 1,8 EC (20 ml/16 L nước)
- CT3: Dịch NPV(5,8 x 107
PIB/ml) + 10 pm Abamectin
- CT4: Đối chứng (nước cất)
Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết bệnh và thời gian sâu khoang ủ bệnh
ở mỗi công thức.
2.5.1.3 Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung
acid boric
 Mục đích: Đánh giá khả năng diệt sâu khoang của virus NPV khi có bổ sung
acid boric.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5
nghiệm thức, 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử
dụng cho thí nghiệm này là 300 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml)
- CT2: Sherpa 25 EC (30 ml/16 L nước)
- CT3: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml) + 1% acid boric
- CT4: 1% acid boric
- CT5: Đối chứng (nước cất)
Đồ án tốt nghiệp
27
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch.. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết bệnh và thời gian sâu khoang ủ bệnh
mỗi công thức.
2.5.2 Dịch virus NPV bổ sung chất bám dính lên mặt lá
2.5.2.1 Thí nghiệm 4: Tìm hiểu ảnh hưởng của Tween 80 đối với virus NPV đến khả
năng diệt sâu khoang.
 Mục đích: Tìm hiểu khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung
1% Tween 80.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử
dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml)
- CT2: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml) + 1% Tween 80
- CT3: Đối chứng (nước cất)
Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
Đồ án tốt nghiệp
28
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết mỗi công thức.
2.5.2.2 Thí nghiệm 5: Tìm hiểu ảnh hưởng của rỉ đường đối với NPV đến khả năng diệt
sâu khoang
 Mục đích: Tìm hiểu khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung
3% rỉ đường.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử
dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml)
- CT2: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 3% rỉ đường
- CT3: Đối chứng (nước cất)
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức.
2.5.3 Dịch virus NPV bổ sung chất kích thích ăn của sâu khoang
2.5.3.1 Thí nghiệm 6: Tìm hiểu ảnh hưởng của bột ngô đối với NPV đến khả năng diệt
sâu khoang
Đồ án tốt nghiệp
29
 Mục đích: Tìm hiểu khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung
3% bột ngô.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử
dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml)
- CT2: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 3% bột ngô
- CT3: Đối chứng
Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức.
2.5.3.2 Thí nghiệm 7: Tìm hiểu ảnh hưởng của bột đậu nành đối với NPV đến khả năng
diệt sâu khoang
 Mục đích: Đánh giá khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung
3% bột đậu nành.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử
dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml)
Đồ án tốt nghiệp
30
- CT2: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 3% bột đậu nành
- CT3: Đối chứng (nước cất)
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức.
2.5.4 Dịch virus NPV bổ sung chất lọc tia cực tím dưới tác động ánh sáng mặt trời
2.5.4.1 Thí nghiệm 8: Khảo sát tỷ lệ rỉ đường thích hợp phối trộn với virus NPV
 Mục đích: Khảo sát tỷ lệ rỉ đường thích hợp phối trộn với virus NPV lọc tia
cực tím duy trì hiệu lực diệt sâu khoang.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm có 5 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên với 2 yếu tố và 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng
số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 900 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) phơi nắng 1, 3, 5 ngày.
- CT2: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 3% rỉ đường phơi nắng 1, 3, 5
ngày.
- CT3: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 5% rỉ đường phơi nắng 1, 3, 5
ngày.
- CT4: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + 7% rỉ đường phơi nắng 1, 3, 5
ngày.
Đồ án tốt nghiệp
31
- CT5: Đối chứng (nước cất)
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức.
2.5.4.2 Thí nghiệm 9: Khảo sát nồng độ trà xanh thích hợp phối trộn với virus NPV
 Mục đích: Khảo sát nồng độ trà xanh thích hợp phối trộn với virus NPV
nhằm lọc tia cực tím dưới tác động của ánh sáng mặt trời duy trì hiệu lực diệt sâu
khoang.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm có 5 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên với 2 yếu tố và 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng
số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 900 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml) phơi nắng 1, 3, 5 ngày.
- CT2: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml) + trà xanh 2% phơi nắng 1, 3, 5
ngày.
- CT3: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml) + Trà xanh 4% phơi nắng 1, 3, 5
ngày.
- CT4: Dịch NPV (5,8x107
PIB/ml) + Trà xanh 6% phơi nắng 1, 3, 5
ngày.
- CT5: Đối chứng (nước cất).
Đồ án tốt nghiệp
32
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức.
2.5.5 Dịch virus NPV bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia
Thí nghiệm 10: Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ
sung bột cao lanh và một số chất phụ gia
 Mục đích: Khảo sát khả năng của bột cao lanh và một số chất phụ gia như
5% rỉ đường, 3% bột ngô, 1% acid boric làm tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của
virus NPV.
 Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức và được nhắc lại 3 lần. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu
sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3.
- CT1: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml)
- CT2: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + bột cao lanh
- CT3: Dịch NPV (5,8 x 107
PIB/ml) + bột cao lanh + một số chất phụ
gia
- CT4: Đối chứng (nước cất)
 Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí
nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
Đồ án tốt nghiệp
33
không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý
được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước
rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu
chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.
 Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức.
2.6 Phương pháp xử lý số liệu
- Hiệu lực phòng trừ sâu của các thí nghiệm được tính theo công thức Abbott (1925).
K (%) = [(Ca - Ta)/Ca)] x 100
Trong đó: K là hiệu lực của virus NPV ở các công thức
Ca là số sâu sống ở công thức đối chứng
Ta là số sâu sống ở công thức thí nghiệm sau khi xử lý
- Các số liệu nghiên cứu được xử lý trên máy tính theo chương trình Excel và phần
mềm xử lý thống kê Statgraphics Centurion XV.I.
Đồ án tốt nghiệp
34
3.1 Dịch NPV bổ sung lượng nhỏ thuốc trừ sâu
3.1.1 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin
(Sherpa 25EC)
Đối với sâu khoang Spodoptera litura ăn lá nhiều loại rau họ thập tự và các loại
đậu đỗ có khả năng kháng rất nhanh với các loại thuốc hóa học (Đỗ Bích Vân, 2010)
[17]. Nên virus đa diện nhân NPV đã được phân lập và nghiên cứu tạo chế phẩm
chuyển giao cho nông dân sử dụng quản lý loại sâu hại này. Tuy nhiên hạn chế của
NPV làm cho chế phẩm này chưa được sử dụng rộng rãi là hiệu lực trừ sâu chưa cao,
hơn nữa thời gian sâu chết bệnh còn dài (Ngô Trung Sơn, 1998) [6].
Để hạn chế nhược điểm của NPV năng cao hiệu lực và rút ngắn thời gian sâu
chết bệnh, sinh viên tiến hành nghiên cứu bước đầu bổ sung hoạt chất Cypermethrin để
trừ sâu khoang. Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ bổ sung với liều lượng 100 ppm
Cypermethrin đã năng tỷ lệ sâu chết bệnh NPV lên 96,58% so với chỉ sử dụng NPV
đơn độc là 91,40% và chế phẩm Sherpa 25EC chứa hoạt chất Cypermethrin là 93,07%.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethin vào chế phẩm NPV đến
tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) sau 7 ngày.
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu
(%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 91,67 91,40 ± 2,90a
2 CT2: Sherpa 25EC (30ml/16L
nước)
93,33 93,07 ± 3,12a
3 CT3: NPV + Cypermethin (5,8 x
107
PIB/ml + 100 ppm
Cypermethin)
96,67 96,58 ± 2,96a
4 CT4: Đối chứng (nước cất) - -
Bên cạnh việc năng cao hiệu lực diệt sâu, hoạt chất Cypermethin còn giúp rút
ngắn thời gian chết bệnh của NPV. Để đạt được hiệu lực 91,40% thì chế phẩm NPV
không bổ sung hoạt chất Cypermethin phải mất thời gian 7 ngày (thời gian theo dõi
Đồ án tốt nghiệp
35
trong thí nghiệm), trong khi chế phẩm NPV có bổ sung 100 ppm Cypermethin chỉ mất
5 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm) đã đạt hiệu lực 96,58%. Tuy nhiên thời
gian chết bệnh của chế phẩm NPV có bổ sung Cypermethrin vẫn còn kéo dài hơn so
với việc sử dụng Sherpa 25EC một mình là 3 ngày đã đạt hiệu lực 93,07% (thời gian
theo dõi trong thí nghiệm).
Hình 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethin vào chế phẩm NPV đến
thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Kết quả nghiên cứu này cho thấy trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Trang
và Chaudhari ở Ấn Độ vào năm 2002. Sự khác biệt giữa các công thức về hiệu lực diệt
sâu không có ý thống kê. Tuy nhiên rút ngắn thời gian ủ bệnh của ký chủ giữa các công
thức khác biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
3.1.2 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Abamectin
(Alibaba 1.8EC)
CHẾPHẨM NPV BỔ SUNG HOẠT CHẤT CYPERMETHRIN
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7
Ngày
Hiệu
lực
NPV
Sherpa 25EC
NPV + Cypermethrin
Đồ án tốt nghiệp
36
Nhầm rút ngắn thời gian chết bệnh NPV và năng cao hiệu lực diệt sâu khoang
ăn tạp. Sinh viên bước đầu nghiên cứu bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm
NPV. Kết quả hiệu lực của chế phẩm có bổ sung Abamectin đạt 91,40% sau 5 ngày
(thời gian theo dõi trong thí nghiệm). Nhưng vẫn cao hơn chế phẩm chỉ có một mình
NPV, hiệu lực sau 7 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm) là 89,96%. Tuy nhiên
kết quả thí nghiệm này một lần nữa khẳng định hiệu quả của việc sử dụng NPV trong
quản lý sâu hại, vì hiệu lực của nó cao hơn cả một số loại thuốc hóa học, cụ thể trong
thí nghiệm này sinh viên sử dụng chế phẩm Alibaba 1.8EC hiệu lực sau 5 ngày (thời
gian theo dõi trong thí nghiệm) chỉ đạt 82,61%.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến tỷ
lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết
(%)
Hiệu lực diệt sâu (%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 90 89,65 ± 0,31a
2 CT2: Alibaba 1,8EC (20ml/16L
nước)
83,33 82,81 ± 2,43b
3 CT3: NPV + Abamectin (5,8 x
107
+ 10 ppm Abamectin)
91,67 91,40 ± 2,90a
4 CT4: Đối chứng (nước cất) - -
Hoạt chất Abamectin giúp rút ngắn thời gian ủ bệnh của sâu khoang, làm sâu
chết nhanh hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian ủ bệnh của chế phẩm NPV bổ
sung Abamectin rút ngắn hơn 2 ngày so với công thức NPV đơn độc.
Đồ án tốt nghiệp
37
Hình 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến
thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Sự khác biệt về hiệu lực diệt sâu và thời gian ủ bệnh giữa công thức sử dụng
Alibaba 1.8EC và NPV đơn độc có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
3.1.3 Đánh giá hiểu hiệu lực của virus NPV bổ sung Acid boric [31]
Acid Boric (H3BO3) trước đây được sử dụng như thuốc trừ sâu để kiểm soát
kiến và gián (Hayes and Laws, 1991). Gần đây được các nhà khoa học chứng minh là
làm tăng hiệu lực của B. thuringgiengsis và một số loài Baculoviruses (Shapiro and
Bell, 1982; Morris et al., 1995). Tại Ấn Độ, Bujjur et al. 1991, đã báo cáo kết quả
nghiên cứu của việc kiểm soát Helicoverpa armigera trên hướng dương bằng HaNPV
+ 0.5% acid boric hiệu quả tăng gấp 4 lần so việc sử dụng một mình HaNPV và báo
cáo của Chundurwar et al. (1990) về sự quan trọng của việc kiểm soát H. armigera
bằng HaNPV + 0.5% acid boric. Acid boric cũng làm tăng hiệu lực của B.
CHẾPHẨM NPV BỔSUNGHOẠT CHẤT ABAMECTIN
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7
Ngày
Hiệu
lực
NPV
Alibaba 1.8EC
NPV +Abamectin
Đồ án tốt nghiệp
38
thuringiensis đối với Lepidoptera tương tự như những gì quan sát cho Baculoviruses
(Doane and Wallis, 1964; Govindarajan et al., 1976; Morris et al.). Mặc dù hiệu quả
thực tế của acid boric đối với Baculoviruses đã được công nhận, nhưng có rất ít nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của virus NPV trộn acid boric (Yadava, 1970). Theo Juan
Cisneros và cộng sự (2002), kết hợp acid boric với công thức Baculoviruses là một đề
xuất hấp dẫn vì nó không tốn kém và có độc tính thấp với các loài động vật có vú. Từ
thực tế nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, sinh viên bước đầu nghiên cứu
bổ sung acid boric vào NPV nhằm mục đích xác định tiềm lực của nó đối với NPV
trong quản lý Spodoptera litura Fab.. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc bổ sung 1%
aicd boric tỷ lệ tử vong của sâu khoang ăn tạp tăng lên so với NPV đơn độc. Hiệu lực
của chế phẩm NPV có bổ sung 1% acid boric sau 7 ngày (thời gian theo dõi trong thí
nghiệm) là 98,33% còn ở công thức chỉ có NPV một mình hiệu lực chỉ đạt 91,67%
(thời gian theo dõi trong thí nghiệm). Cũng trong thí nghiệm này không có bằng chứng
cho thấy acid boric có tác dụng gây chết Spodoptera litura. Kết quả công thức chỉ sử
dụng một mình acid boric với nồng độ 1% chỉ diệt được 8,33% ấu trùng sâu khoang.
Với kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Juan Cisneros và cộng sự, 2002, nhưng
thấp hơn báo cáo của Shapiro và Bell (1982) trên ấu trùng L. Dispar.
Cho tới thời điểm này, các tác động tiềm ẩn của acid boric trong các công thức
bổ sung vào virus đối với Spodoptera litura Fab. vẫn chưa được biết. Nhưng theo giả
thuyết được Ya-dava (1970) và Shapiro and Bell (1982) đưa ra, acid boric ảnh hưởng
đến các điều kiện hoạt động trong ruột côn trùng, có thể bằng cách làm thay đổi tính
toàn vẹn của màng bao chất dinh dưỡng hoặc các tế bào của lớp biểu bì ruột. Ngoài ra,
các độc tính của acid boric có thể gây ra căng thẳng sinh lý côn trùng (Juan Cisneros và
các cộng sự, 2002).
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung acid boric vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Đồ án tốt nghiệp
39
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết
(%)
Hiệu lực diệt sâu (%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 91,67 91,40 ± 2,90a
2 CT2: Sherpa 25EC (30ml/16L
nước)
93,33 91,31 ± 3,19a
3 CT3: NPV + Acid Boric (5,8 x
107
+ 1% A.Boric)
98,33 96,49 ± 3,04a
4 CT4: Acid Boric 1% 8,33 5,19 ± 5,01b
5 CT5: Đối chứng (nước cất) - -
Tuy nhiên việc bổ sung acid boric không làm rút ngắn thời gian chết bệnh NPV
so với công thức không bổ sung acid boric.
Hình 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid boric vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Kết quả xử lý thống kê cho thấy hiệu lực diệt sâu giữa công thức NPV đơn độc
và NPV bổ sung acid boric không có sự khác biệt ở mức nghĩa 95%. Kết quả này chưa
CHẾPHẨM NPV BỔSUNGACIDBORIC
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7
Ngày
Hiệu
lực
NPV
Sherpa 25EC
NPV +Acid boric
Acid boric
Đồ án tốt nghiệp
40
cho thấy rõ tìm năng của acid boric. Nên đi ngược lại kết luận của Juan Cisneros và các
cộng sự (2002), cũng như những báo cáo trước của nhiều nhà khoa học. Nguyên nhân
do sử dụng nồng độ NPV quá cao 5,8x107
PIB/ml, nên làm tỷ lệ chết bệnh của sâu
khoang ở công thức NPV đơn độc tương đương với công thức NPV bổ sung acid boric.
3.2 Ảnh hưởng của Tween 80, rỉ đường tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của
virus NPV
3.2.1 Tìm hiểu ảnh hưởng của Tween 80 đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu
khoang
Khi phun NPV ra ngoài tự nhiên, hiệu lực diệt sâu khoang của chúng bị giảm đi
do ảnh hưởng của nhiều yếu, song yếu tố rửa trôi và khả năng bám dính của nó lên lá
cây đặc biệt cần quan tâm. Nên sinh viên bước đầu tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu
lực của NPV bổ sung Tween 80 tăng khả năng bám dính. Qua kết quả nghiên cứu của
bảng 4.4 ảnh hưởng của việc bổ sung Tween 80 vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của
sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV một mình và NPV có bổ sung
Tween 80. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của Spodoptera litura chỉ đạt
91,25% còn bổ sung thêm 1% Tween 80 tỷ lệ chết đạt 95%.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung Tween 80 vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết
(%)
Hiệu lực diệt sâu (%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 91,25 92,17 ± 3,12a
2 CT2: NPV + Tween 80 (5,8 x 107
+ 1% Tween 80)
95 96,06 ± 2,63a
3 CT5: Đối chứng (nước cất) - -
3.2.2 Tìm hiểu ảnh hưởng của rỉ đường đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu
khoang
Đồ án tốt nghiệp
41
Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.5 ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào
chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV
một mình và NPV có bổ sung rỉ đường. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của
Spodoptera litura chỉ đạt 88,42% còn bổ sung thêm 3% rỉ đường tỷ lệ chết đạt 97,43%.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết
(%)
Hiệu lực diệt sâu (%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 88,75 88.42 ± 2,82b
2 CT2: NPV + rỉ đường (5,8 x 107
+ 3% rỉ đường)
97,50 94,87 ± 4,30a
3 CT5: Đối chứng (nước cất) - -
3.3 Ảnh hưởng của bột ngô, bột đậu nành tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang
của virus NPV
3.3.1 Tìm hiểu ảnh hưởng của bột ngô đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu
khoang
Kết quả nghiên cứu của các tác giả điều khẳng định sâu khoang mẫn cảm với
NPV, sâu tuổi nhỏ mẫn cảm với NPV hơn sâu tuổi lớn, nồng độ, liệu lượng NPV tăng
thì tỷ lệ sâu chết tăng lên (Senthil Kumar, N. Sathiah and R. J. Rabindra, 2005, B. S.
Ravishankar and M. G . Venkatesha, 2010, C. M.). Từ thực tế các nghiên cứu trước
sinh viên bước đầu nghiên cứu bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV để kích thích sâu
khoang ăn tăng lượng PIB vào cơ thể sâu, tăng tỷ lệ sâu chết rút ngắn thời gian ủ bệnh.
Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.6 ảnh hưởng của việc bổ sung bột ngô vào
chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV
một mình và NPV có bổ sung bột ngô. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của
Spodoptera litura chỉ đạt 89,87% còn bổ sung thêm 3% bột ngô tỷ lệ chết đạt 97,43%.
Đồ án tốt nghiệp
42
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh
của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết
(%)
Hiệu lực diệt sâu (%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 90 89,87 ± 6,95a
2 CT2: NPV + Bột ngô (5,8 x 107
+
3% bột ngô)
97,5 97,44 ± 2,96a
3 CT5: Đối chứng (nước cất) - -
3.2.2 Tìm hiểu ảnh hưởng của bột đậu nành đối với virus NPV đến khả năng diệt
sâu khoang
Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.7 ảnh hưởng của việc bổ sung bột đậu nành
vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức
NPV một mình và NPV có bổ sung bột ngô. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết
của Spodoptera litura chỉ đạt 91,25% còn bổ sung thêm 3% bột đậu nành tỷ lệ chết đạt
98,75%.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột đậu nành vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết
bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
STT Công thức Tỷ lệ sâu chết
(%)
Hiệu lực diệt sâu (%)
1 CT1: NPV (5,8 x 107
PIB/ml) 91,25 90,99 ± 2,69b
2 CT2: NPV + đậu nành (5,8 x 107
+ 3% đậu nành)
98,75 98,69 ± 2,63a
3 CT5: Đối chứng (nước cất) - -
3.4 Tìm hiểu khả năng lọc tia cực tím bảo vệ virus NPV của trà xanh và rỉ đường
duy trì hiệu lực diệt sâu của virus NPV
3.4.1 Khảo sát tỷ lệ rỉ đường thích hợp phối trộn với virus NPV
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Trung Sơn và các cộng sự (1991) tại Ninh
Thuận cho thấy sau khi phun ra ruộng 5 ngày, NPV hầu như bị mất hiệu lực hoàn toàn
bởi ánh sáng mặt trời [6]. Nguyên nhân là do tia cực tím của ánh sáng mặt trời đã tiêu
Đồ án tốt nghiệp
43
diệt NPV (Maiorov, V.I và cộng sự, 1984) [27]. Theo nhiều nhà khoa học, trong tự
nhiên có nhiều chất có khả năng lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời, vì vậy chúng có
khả năng bảo vệ được NPV khi phun ra ngoài tự nhiên. Tiếp theo công trình nghiên
cứu của Ngô Trung Sơn (1991) và Nguyễn Hoàng Nam (2011), sinh viên tiếp tục tiến
hành thí nghiệm bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV.
Kết quả thí nghiệm ở sơ đồ hình 4.1 cho thấy: ở tất cả các khoảng thời gian để
ngoài tự nhiên, tỷ lệ sâu khoang chết do NPV ở công thức bổ sung rỉ đường đều cao
hơn các công thức không rỉ đường.
Hình 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh
của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Tuy nhiên, ảnh hưởng của các tỷ lệ rỉ đường khác nhau đến hiệu lực của NPV
cũng khác nhau. Trong thí nghiệm sinh viên sử dụng 3 tỷ lệ rỉ đường là 3%, 5%, 7%,
CHẾ PHẨM NPV BỔ SUNG RỈ ĐƯỜNG LỌC TIA CỰC TÍM
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 3 5
Ngày
Hiệu
lực
NPV
NPV-3
NPV-5
NPV-7
d
c
a
b
d
c
a
b
d
c
a
b
Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)
Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)
Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)
Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)
Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)

More Related Content

What's hot

Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpSản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353
Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353
Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353jackjohn45
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...
Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...
Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...PinkHandmade
 
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơNghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...
Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...
Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumNghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...
KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...
KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...nataliej4
 
Giáo trình hóa bảo vệ thực vật
Giáo trình hóa bảo vệ thực vậtGiáo trình hóa bảo vệ thực vật
Giáo trình hóa bảo vệ thực vậtThanh Hoa
 
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồnThủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồnTử Dương Xanh
 
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
 
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
 
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpSản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
 
Đề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAY
Đề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAYĐề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAY
Đề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAY
 
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
 
Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353
Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353
Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh 6733353
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
 
Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...
Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...
Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương pháp đảo pha_0831...
 
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơNghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
 
Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...
Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...
Thử nghiệm các phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn...
 
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumNghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
 
KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...
KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...
KHẢO sát hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN BRC xây DỰNG kế HOẠCH HA...
 
Giáo trình hóa bảo vệ thực vật
Giáo trình hóa bảo vệ thực vậtGiáo trình hóa bảo vệ thực vật
Giáo trình hóa bảo vệ thực vật
 
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
 
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồnThủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồn
 
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
 

Similar to Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)

địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố ChínhNghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố ChínhMan_Ebook
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdfNghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.) (20)

địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
 
Đề tài: Định danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa ...
Đề tài: Định danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa ...Đề tài: Định danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa ...
Đề tài: Định danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa ...
 
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOTSự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
 
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tă...
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm npv (nucleo polyhedrosi...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố ChínhNghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của vi khuẩ...
 
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
 
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdfNghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
 
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong họ...
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong họ...Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong họ...
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong họ...
 
Luận văn: Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệ...
Luận văn: Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệ...Luận văn: Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệ...
Luận văn: Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế và sử dụng thí nghiệ...
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 

Recently uploaded

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 

Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nuclear polyhedrosis virus (npv) kiểm soát sâu khoang ăn tạp (spodoptera litura fab.)

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHỌN LỌC CHẤT PHỤ GIA TẠO CHẾ PHẨM THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC TỪ NUCLEAR POLYHEDROSIS VIRUS (NPV) KIỂM SOÁT SÂU KHOANG ĂN TẠP (Spodoptera litura FAB.) Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ HAI Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THANH LÂM MSSV: 0851110110 Lớp: 08DSH2 TP. Hồ Chí Minh, 2012
  • 2. Đồ án tốt nghiệp i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Hai. Những kết quả và số liệu trong đồ án là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và hội đồng về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thanh Lâm
  • 3. Đồ án tốt nghiệp ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành chương trình đào tạo kỹ sư Công nghệ sinh học của trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Con xin khắc ghi công ơn sâu sắc của cha, mẹ và những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ và động viên con trong suốt đoạn đường dài về tinh thần cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con học tập. Em xin gởi lời tri ân sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Hai, Cô đã chỉ dạy tận tình và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập cũng như thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Thầy Hoàng Hưng, Thầy Nguyễn Tiến Thắng, Cô Nguyễn Hoài Hương, Cô Nguyễn Thị Sáu, Cô Đỗ Thị Tuyến, Thầy Bùi Đức Chí Thiện, Thầy Bùi Văn Thế Vinh, Thầy Phạm Minh Nhựt, Cô Trịnh Thị Lan Anh, Cô Nguyễn Thị Thu Hương cùng nhiều thầy cô đã cho em những giờ học lý thú và bổ ích. Em xin cám ơn Thầy Huỳnh Văn Thành, Thầy Nguyễn Trung Dũng tổ thí nghiệm khoa Môi trường và Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện cho em tiến hành thực nghiệm nội dung nghiên cứu của đồ án. Xin gởi lời chia sẽ đến các bạn Trần Hữu Ý, Võ Thị Mai, Phạm Thị Thùy Dương, Hồ Hoàng Đăng Khoa, Nguyễn Thị Tiền, Mai Thị Huỳnh Trân, Trần Mộng Hương Duyên, Lê Thị Mận đã đồng hành trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thanh Lâm
  • 4. Đồ án tốt nghiệp iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii MỤC LỤC.....................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................vii DANH MỤC BẢNG...................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH......................................................................................................ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2 3.1 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2 3.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở khoa học của đề tài......................................................................................... 4 1.2 Virus đa diện nhân NPV........................................................................................... 9 1.2.1 Sơ lược về virus đa diện nhân NPV..................................................................... 9 1.2.2 Vai trò của virus đa diện nhân NPV trong tự nhiên............................................. 9 1.2.3 Cơ chế tác động của virus đa diện nhân NPV.................................................... 10 1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của virus đa diện nhân NPV....................................... 11
  • 5. Đồ án tốt nghiệp iv 1.3 Quy trình sản xuất chế phẩm virus đa diện nhân NPV........................................... 12 1.3.1 Nhân sâu hàng loạt............................................................................................. 12 1.3.2 Lây nhiễm virus đa diện nhân NPV lên vật chủ tạo chế phẩm.......................... 12 1.4 Sơ lược về sâu khoang............................................................................................ 14 1.4.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ................... 14 1.4.2 Tác hại và biện pháp phòng trừ sâu khoang ở Việt Nam................................... 16 1.5 Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về sử dụng chất phụ gia bảo vệ virus NPV ................................................................................................................ 18 1.5.1 Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 18 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................... 21 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian thực hiện đề tài ....................................................................................... 22 2.2 Địa điểm thực hiện đề tài ........................................................................................ 22 2.3 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm ............................................................................... 22 2.3.1 Dụng cụ thí nghiệm.............................................................................................. 22 2.3.2 Vật liệu thí nghiệm............................................................................................... 22 2.4 Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 24 3.5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 24 2.5.1 Dịch virus NPV bổ sung một lượng nhỏ thuốc trừ sâu........................................ 24 2.5.2 Dịch NPV virus bổ sung Tween 80, rỉ đường...................................................... 27 2.5.3 Dịch virus NPV bổ sung bột ngô, bột đậu nành................................................... 28
  • 6. Đồ án tốt nghiệp v 2.5.4 Dịch virus NPV bổ sung chất lọc tia cực tím dưới tác dụng động ánh sáng mặt trời ................................................................................................................................. 30 2.5.5 Dịch virus NPV bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia............................. 32 2.6 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 33 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Tìm hiểu hiệu lực của virus NPV bổ sung hoạt chất hóa học................................. 34 3.1.1 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin (Sherpa 25EC)............................................................................................................... 34 3.1.2 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Abamectin (Alibaba 1.8EC) ............................................................................................................ 36 3.1.3 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung acid boric .......................................... 37 3.2 Ảnh hưởng của Tween 80, rỉ đường tăng cường hiệu lực diệt sâu của virus NPV 40 3.2.1 Ảnh hưởng của Tween 80 đối với virus NPV...................................................... 40 3.2.2 Ảnh hưởng của rỉ đường đối với virus NPV........................................................ 40 3.3 Ảnh hưởng của bột ngô và bột đậu nành tăng cường hiệu lực diệt sâu của virus NPV............................................................................................................................... 41 3.3.1 Ảnh hưởng của bột ngô đối với virus NPV tăng khả năng diệt sâu khoang........ 41 3.3.2 Ảnh hưởng của bột đậu tương đối với virus NPV tăng khả năng diệt sâu khoang ....................................................................................................................................... 42 3.4 Tìm hiểu khả năng lọc tia cực tím bảo vệ virus NPV của trà xanh và rỉ đường duy trì hiệu lực diệt sâu của virus NPV ............................................................................... 42 3.4.1 Chọn lọc tỷ lệ rỉ đường thích hợp bảo vệ virus NPV........................................... 42 3.4.2 Chọn lọc nồng độ trà xanh thích hợp bảo vệ virus NPV ..................................... 44
  • 7. Đồ án tốt nghiệp vi 3.5 Đánh giá hiệu lực của virus NPV khi bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia ....................................................................................................................................... 45 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận ................................................................................................................... 47 4.2 Kiến nghị................................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHAO .......................................................................................... 49 PHỤ LỤC.................................................................................................................... -1- Phụ lục A: Các hình ảnh minh họa............................................................................... -1- Phụ lục B: Bảng xử lý thống kê Statgraphics ..............................................................-7-
  • 8. Đồ án tốt nghiệp vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật. FAO : Tổ chức nông lương quốc tế . IPM : Quản lý dịch hại tổng hợp. LE : Sâu chết bệnh NPV (Larval equipveilent). NPV : Virus đa diện nhân ký sinh sâu. PIB : Hạt thể vùi đa diện.
  • 9. Đồ án tốt nghiệp viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethin vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)............................................. 34 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ................................................. 36 Bảng 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung acid boric vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................ 39 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung Tween 80 vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................ 40 Bảng 3.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................ 41 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)...................................................................... 42 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột đậu nành vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................. 42 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của việc bổ sung cao lanh vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................. 46
  • 10. Đồ án tốt nghiệp ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ sản chế phẩm HaNPV phòng trừ sâu xânh......................................... 14 Hình 1.2: Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)............................................................ 15 Hình 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethrin vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)........................................... 35 Hình 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)........................................... 37 Hình 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid boric vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ............................................................. 39 Hình 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)...................................................................... 41 Hình 3.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung trà xanh vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)...................................................................... 43 Hình 1: NPV dưới kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần........................................... -1- Hình 2: Chuẩn bị sâu khoang thí nghiệm..................................................................... -1- Hình 3: Lá thầu dầu chuẩn bị sơ bộ ............................................................................. -2- Hình 4: Lá thầu dầu cảm nhiễm NPV bằng phương pháp nhúng lá ............................ -2- Hình 5: Mẫu thí nghiệm bổ sung rỉ đường lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời ...... -3- Hình 6: Mẫu thí nghiệm bổ sung bột ngô, Tween 80, rỉ đường tăng cường khả năng ăn của sâu khoang và tăng độ bám dính lên lá của NPV.................................................. -3- Hình 7: Mẫu thí nghiệm NPV bổ sung Sherpa 25EC .................................................. -4- Hình 8: Sâu khoang chết do NPV ................................................................................ -4-
  • 11. Đồ án tốt nghiệp x Hình 9: Sâu khoang chết do vi khuẩn .......................................................................... -5- Hình 10: Sâu khoang chết Sherpa 25EC...................................................................... -5- Hình 11: Sâu khoang mẫu đối chúng........................................................................... -6- Hình 12: Nuôi giữ giống sâu khoang bằng lá thầu dầu................................................ -6-
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 1 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của nước ta hiện nay với tổng sản lượng thu được hàng năm là rất lớn. Năm 2010, tổng diện tích gieo trồng ở nước ta vào khoảng 12,285,500 ha, trong đó cây có thời gian sinh trưởng hàng năm là 9,855,500 ha và cây lâu năm khoảng 2,431,000 ha (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2002) (dẫn theo Hà Minh Tùng, 2005) [3]. Với điều kiện thuận lợi, nông nghiệp Việt Nam được hình thành và phát triển trong điều kiện khí hậu khác nhau làm cho đa dạng sịnh học nông nghiệp trở nên phong phú. Cùng với sự đa dạng của cây trồng thì sự đa dạng của sâu hại ở Việt Nam cũng rất lớn. Hàng năm, thiệt hại do sâu hại gây ra khoảng 25 – 30% thậm chí có khi lên đến 40 - 50%. Thành phần sâu hại khoảng 753 loài thuộc 99 họ và 10 bộ (Phan Kế Long, 2006) [21]. Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) là loài sâu hại nghiêm trọng trên nhiều loại cây trồng, chúng gây tổn thất lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng. Theo quan sát của Nguyễn Thị Chắt (1998), trên cây đậu đỗ ở miền Tây Nam Bộ thì mật độ sâu khoang cao vào vụ Đông Xuân lên tới 100 con/m2 và có thể làm trụi lá đậu trong vài ngày, còn ở miền Bắc mật độ sâu non cao từ tháng 4 – 10 và thành dịch có thể vào tháng 5 [11]. Sâu khoang còn là đối tượng gây hại mạnh nhất trên cây lạc nước ta, khi mật độ cao có tới 70 - 80% diện tích lá bị hại, nhiều ruộng khi thu hoạch chỉ còn trơ trọi thân và cành (Ngô Thế Dân và cộng sự, 2000) [5]. Ngoài cây lạc và đậu đỗ loài sâu hại nguy hiểm này phá hoại trên nhiều loại cây trồng ở nước ta như rau cải, rau muống, cà chua…Nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời dễ phát triển thành dịch (Phạm Thị Hoa Lê, 2009) [19]. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và cộng sự (2011), để quản lý tổng hợp sâu hại trên cây màu, các chuyên gia Trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu virus SpltNPV để quản lý sâu khoang ăn tạp [17].
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 2 Nhưng khi phun NPV trừ sâu trên đồng ruộng, tia cực tím của ánh sáng mặt trời làm giảm hiệu lực của chúng. Để duy trì hiệu lực của NPV khi phun ngoài đồng ruộng, theo nhiều tác giả cần trộn thêm các chất phụ gia vào dịch virus để lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời, tăng sức ăn của sâu, tăng lượng NPV vào cơ thể sâu và khả năng bám dính vào lá cây. Xuất phát từ thực tế trên, sinh viên tiến hành: “Chọn lọc chất phụ gia tạo chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ Nuclear polyhedrosis virus (NPV) quản lý sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura Fab.)” nhằm chọn lọc ra chất phụ gia thích hợp kết hợp với NPV làm tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của chế phẩm. 2. Mục tiêu của đề tài Để có thể sản xuất và sử dụng NPV quản lý Spodopera litura có hiệu quả, phải chọn lọc những chất phụ gia thích hợp có khả năng bảo vệ virus ngoài tự nhiên, cũng như kích thích sự thèm ăn và tăng độ bám dính của NPV khi phung trên đồng. Bước đầu tiến hành thử nghiệm hiệu lực diệt trừ sâu khoang của NPV có phối trộn chất phụ gia. Từ đó tìm ra chất phụ gia có tiềm năng cao để phối trộn với NPV tạo ra chế phẩm hoàn thiện có hiệu lực diệt trừ sâu tốt. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập chung nghiên cứu các chất phụ gia có khả năng làm tăng hiệu lực diệt trừ sâu khoang, các chất có thể bảo vệ NPV trước tia UV, tăng độ bám dính, kích thích thèm ăn. 3.2 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu tập trung vào sâu khoang (Spodopera litura F.) và virus đa diện nhân ký sinh trên sâu khoang (Nucleo polyhedron virus).
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 3 - Các chất phụ gia như: cypermethrin, abamectin, acid boric, rỉ đường, trà xanh, Tween 80, bột cao lanh, bột ngô, bột đậu tương. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Cung cấp những số liệu ban đầu về khả năng diệt sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) của NPV có bổ sung chất phụ gia, để làm cơ sở lựa chọn chất phụ gia thích hợp tạo chế phẩm NPV sử dụng ra đồng ruộng phòng trừ sâu hại cây trồng có hiệu quả cao. - Kết quả nghiên cứu nói trên thực sự cần thiết, góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng chế phẩm sinh học trong phòng trừ sâu khoang có hiệu lực cao, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp "sạch" không có sự hiện diện của các hoá chất BVTV độc hại.
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 4 1.1 Cơ sở khoa học của đề tài Sâu khoang (Spodopera litura Fab.) rất phổ biến còn được gọi là sâu thuốc lá, là một loài ăn tạp gây hại nghiêm trọng cho cây trồng (Trang và S. Chaudhari, 2002) [36]. Nó được ghi nhận lần đầu tiên ở huyện Nelson gây hại cho cây thuốc lá (Cottier & Gourlay 1955) [24]. Đến năm 1977, Lynette cho biết nó xuất hiện với số lượng lớn ở Northland và Auckland trong vườn nhà và trên các cây linh lăng, cải dầu [24]. Chúng phân bố rất rộng rãi, bên cạnh Ấn Độ còn hiện diện ở Thái Lan, Phillippines, Australia, Hàn Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc, Iran, Ai Cập, Bahrain, Fiji, và Formosa (Singh và Jalali, 1997) [37]. Nó sống trên 200 loài cây trồng khác nhau như cây khoai tây, cây bắp, cây bông vải, cây thuốc lá, cây cải, cây cà chua, các loại đậu đỗ… (Nguyễn Thị Chắt , 1998) [11] và bùng phát thành dịch hại sau khi mưa lớn hoặc trời nắng nóng kéo dài (Trang, S. Chaudhari, 2002) [32]. Kết quả nghiên cứu của Hill và Waller (1985), đã chỉ ra rằng trên cây lạc của vùng nhiệt đới có 8 loài sâu hại chính và 40 loài gây hại thứ yếu. Những loài gây hại đặc biệt nguy hiểm như sâu khoang (Spodoptera litura Fab.), sâu xám (Agrotis ypsilon), sâu xanh (Heliothis armigera) (dẫn theo Nguyễn Thị Thu, 2008) [14]. Tác giả Wightman, J. A. (1990), cho biết trên lạc tác hại của sâu khoang phụ thuộc vào mật độ và giai đoạn sinh trưởng của cây. Nếu sau gieo 10 ngày, mật độ là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%. Nhưng nếu mật độ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm là 56%. Song ở giai đoạn cây hình thành củ, cũng với mật độ như trên thì năng suất giảm ít hơn nhiều (9% và 16% ứng với mật độ 1 con/cây và 10 con/cây). Còn theo Nguyễn Thị Chắt điều tra trên cây lạc tại Trảng Bàng, Tây Ninh, trong vụ Đông Xuân sớm 2004 – 2005 thì sâu khoang xuất hiện khi cây 20 ngày sau gieo và đạt cao nhất là 16 con/m2 , sau đó mật độ giảm đi nhưng gây hại đến cuối vụ. Sâu xanh Heliothis spp. xuất hiện muộn hơn sâu khoang khi cây đậu được 30 ngày sau gieo, mật số thấp 0,2 con/m2 [13].
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 5 Theo Hồ Khắc Tín (1982), sâu khoang là một trong 10 loài gây hại phổ biến trên đậu tương và đã gây thành dịch ở nhiều vùng trồng đậu tương (dẫn theo Nguyễn Thị Thu, 2008) [14]. Ngô Thị Lam Giang đã ghi nhận được 31 loài côn trùng gây hại trên đậu tương tại Trảng Bom, Đồng Nai trong vụ Thu Đông 2004, trong đó gây hại nặng nhất là sâu cuốn lá, sâu đo xanh, bọ trĩ và sâu khoang Spodoptera litura. Trong điều kiện canh tác của nông dân, sâu khoang phát triển và tạo 2 đỉnh cao về mật độ. Đỉnh thứ nhất vào 40 ngày sau gieo với mật độ 10,5 con/m2 , đỉnh thứ 2 kéo dài tới 70 ngày sau gieo với mật độ 7 con/m2 [13]. Một tác hại lớn của thuốc hóa học trừ sâu mà hiện nay trên toàn thế giới quan tâm là: việc sử dụng thuốc hóa học trừ sâu liên tục đã làm tăng sự chọn lọc gen của quần thể sâu hại và làm cho sâu ngày càng chịu đựng với thuốc. Các nghiên cứu ở Mỹ đã cho biết có rất nhiều loài sâu ở Mỹ đã kháng thuốc hóa học trừ sâu (Burrows, T.M., 1983). Sâu khoang ở Ấn Độ và Ai Cập đã kháng hầu hết các loài thuốc hóa học trừ sâu (Ramakrishnan, N. và cộng sự, 1984). Tính đến năm 1986, trên thế giới đã có 447 loài sâu kháng thuốc, trong đó có 264 loài phá hại trong nông nghiệp (Nguyễn Công Thuật,1996) [7]. Tồn dư của thuốc hóa học trừ sâu đã gây ô nhiễm lớn cho nguồn nước, nhiễm độc cho thức ăn. Frisbie, R. và cộng sự (1997), cho biết sự phun thuốc hóa học trừ sâu ở Mỹ đã làm nhiễm độc nặng cho nguồn nước và thức ăn. Ở Việt Nam, Bùi Sĩ Doanh và cộng sự (1995), cũng cho biết dư lượng thuốc Cypermethrin trên các loài đậu đỗ đã lên tới 0,4 – 0,7 mg/kg, vượt xa so với mức tồn dư cho phép (dẫn theo Ngô Trung Sơn, 1998) [6]. Với những lý do trên, các nhà khoa học trên thế giới đều nhất trí rằng: để phòng trừ sâu hại, không thể chỉ sử dụng bất cứ một biện pháp đơn lẽ nào mà phải sử dụng hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Hội nghị tư vấn Châu Á – Thái Bình Dương
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 6 của FAO, năm 1992 đã khẳng định, “đấu tranh sinh học là nền tảng của chương trình quản lý dịch hại tổng hợp” (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nam, 2011) [8]. Trong biện pháp sinh học, virus gây bệnh cho sâu là tác nhân phòng trừ sâu hại vô cùng quan trọng. Ngoài tự nhiên, virus ký sinh hầu hết các loài sâu hại. Đến nay người ta đã phân lập, mô tả được bệnh virus ở 800 loài côn trùng, riêng Baculovius người ta đã phân loại được 300 loài ký sinh trên côn trùng bộ cánh phấn, cánh màng và hai cánh (Jayarajs, 1971). Theo Price D. và cộng sự (1972), virus côn trùng là nhân tố phòng trừ sinh học quan trọng vì phổ ký chủ của chúng hẹp, lại dễ dàng sản xuất với số lượng lớn và độ thuần khiết cao. Hơn nữa chưa có sự ghi nhận nào về sự truyền bệnh vào động vật có xương sống, mặc dù người ta đã tiêm rất nhiều virus vào các loài thú. Virus gây bệnh côn trùng đã được Philips mô tả từ năm 1720. Virus gây bệnh tằm đã được Louis Paster nghiên cứu từ năm 1861. Bệnh virus trên sâu xanh cũng đã được Mally phát hiện năm 1891 tại Nam Phi, song đến năm 1936 Parson mới xác định được nguyên nhân, từ đó việc nghiên cứu sử dụng virus trừ sâu phát triển mạnh (dẫn theo Ngô Trung Sơn, 1998) [6]. Từ những năm 1960 thế giới đã có những nghiên cứu về virus NPV, bao gồm các nghiên cứu cơ bản về tính độc hại của nó đối với môi trường, hiệu lực diệt sâu và quá trình sản xuất chúng (dẫn theo Dương Trình, 2003) [2]. Theo Rabindra và Jayaraj việc sử dụng NPV với nồng độ 250 – 500 LE/ha ở Ấn Độ cho kết quả diệt sâu tương đương thuốc hóa học thông dụng hoặc sau khi dùng NPV ở mức 250 LE/ha mà phun tiếp Endosulfan với một phần hai liều lượng khuyến cáo thì cho kết quả bằng hai lần phun NPV ở mức 500 LE/ha.
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 7 Còn ở Trung Quốc các nhà khoa học (1977), kết luận hiệu lực diệt sâu Heliothis của NPV cao hơn Parathion và khi thử nghiệm ở nồng độ 2x106 PIB thì hiệu lực diệt sâu là 98,6% (dẫn theo Dương Trình, 2003) [2]. Tại Mỹ, khi dùng NPV ở mức độ 300 LE/ha trên bông sẽ làm giảm giá thành hơn khi sử dụng thuốc hóa học (Anon, 1977 và Ignoffo 1979) [6]. Ở nước ta, các nghiên cứu về virus côn trùng để trừ sâu hại được bắt đầu từ những năm tám mươi. Trong thời gian này, các nghiên cứu tập trung vào nhóm virus đa diện nhân NPV. Năm 1985, Trung Tâm Nghiên Cứu Cây Bông Nha Hố đã thu thập mẫu từ đồng ruộng về phân lập và sản xuất thử nghiệm chế phẩm NPV sâu xanh. Kết quả cho thấy chế phẩm NPV có hiệu lực tương đương với Sherpa và có thể thay thế cho thuốc hóa học xử lý các ổ dịch bệnh. Sau thành công của chế phẩm NPV cho sâu xanh, gần đây các cơ quan nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực bảo vệ thực vật đã tiến hành nghiên cứu chế phẩm NPV cho sâu xanh da láng, đến nay đã đưa ra phun thử nghiệm ở nhiều địa phương như: Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Sóc Trăng… (Nguyễn Thơ, 1999) [15]. Ưu điểm quý giá của NPV theo Zhu, G.K. và cộng sự (1990), là không ảnh hưởng xấu đến các loài thiên địch [6]. Qua kết quả nghiên cứu trên 18 loài động vật có xương sống, 36 loài động vật không xương sống và 24 loài cây trồng khác nhau. Ignoffo (1975), kết luận NPV trên Heliothis là an toàn để sử dụng cho các loài cây lương thực và an toàn cho người và gia súc. Bên cạnh đó qua theo dõi 25 thế hệ của He. zea và 22 thế hệ của He. armigera, các tác giả Inoffo và Allea (1972), Whilock (1977), đã thấy rằng các loài Heliothis là không kháng NPV (dẫn theo Dương Trình, 2003) [2].
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 8 Ở Mỹ, các nguyên cứu trong phòng cũng cho thấy chuồn chuồn cỏ và các loài ong ăn thịt không bị nhiễm NPV (Heinz, K.M. và cộng sự,1995). Ngoài tác động diệt sâu tức thời, NPV còn có khả năng truyền sang thế hệ sau (Khaire, V.M. và cộng sự, 1986). Do đó có nhiều ưu điểm NPV đã được nghiên cứu để trừ sâu hại trên nhiều loại cây trồng (dẫn theo Ngô Trung Sơn, 1998) [6]. Mới đây tại Mỹ, người ta tìm ra được một loại virut đa diện nhân thu từ sâu đo hại cần tây, loại này có phổ ký chủ rộng, có khả năng lây bệnh cho 31 loài sâu hại thuộc 10 họ của bộ Lepidoptera (Hostetter, D.L.và cộng sự, 1991). Thành công này đã tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong việc sản xuất và sử dụng NPV. Nhiều công trình nguyên cứu về nhân nuôi sâu ký chủ và pha trộn NPV với các loại thuốc trừ sâu khác, các chất phụ gia khác để trứ sâu cũng được tiến hành, bước đầu đã có kết quả trong việc hạ giá thành chế phẩm NPV, tăng hiệu lực diệt sâu và rút ngắn thời gian ủ bệnh của NPV, kết quả này sẽ góp phần quan trọng trong việc triển khai sử dụng NPV trừ sâu hại. Tại Việt Nam, sâu hại là một trong những đối tượng nghiêm trọng đối với cây trồng. Dó đó, để phòng trừ sâu hại con người đã dùng rất nhiều biện pháp, một trong những biện pháp được nông dân áp dụng nhiều nhất là biện pháp hóa học. Tuy nhiên, việc dùng thuốc hóa học thường xuyên và liên tục, không đúng cách sẻ để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hình thành các loài sâu kháng thuốc, đặc biệt là sâu khoang (Spodoptera litura Fab.), sâu xanh (Helicopverpa armigera) sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), xuất hiện nhiều loài sâu hại mới, tiêu diệt những loài thiên địch của sâu hại cây trồng và để lại dư lượng độc hại trong sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch, gây ô nhiễm môi trường sống. Vì vậy, việc áp dụng hệ thống phòng trừ tổng hợp trong đó có biện pháp sử dụng NPV phòng trừ sâu khoang gây hại thay thế cho việc sử dụng đơn độc thuốc hóa học là con đường có triển vọng nhất.
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 9 1.2 Virus đa diện nhân NPV 1.2.1 Sơ lược về virus đa diện nhân NPV Virus đa diện nhân Nuclear polyhedrosis virus (NPV) thuộc nhóm Baculovirus. Cấu tạo của NPV gồm nhiều hạt virus trong 1 polyhedron, hạt virus có hình gậy và gồm có một hoặc nhiều nucleocapsid được một lớp vỏ bao bọc quanh, nucleocapsid gồm một phức hợp AND – Protein (Deoxyribo nucleo protein – DNP) được một lớp vỏ protein bao quanh, lớp vỏ ấy gọi là capsid. Nếu bên trong vỏ chỉ có 1 nucleocapsid thì gọi là NPV một nucleocapsid (Single nucleocapsid NPV – SNPV). Nếu bên trong vỏ có nhiều nucleocapsid thì gọi là NPV nhiều nucleocapsid (Multiple nucleocapsid NPV – MNPV). Theo thống kê chưa đầy đủ, trên thế giới có 284 loài côn trùng bị NPV xâm nhiễm, chiếm 40% số lượng côn trùng bị nhiễm virus, trong đó có 243 loài thuộc bộ cánh vẩy, 21 loại thuộc bộ cánh màng, 9 loài thuộc bọ hai cánh, 4 loài thuộc cánh cứng, 4 loài thuộc cánh thẳng và 2 loài thuộc cánh nửa (dẫn theo Chu Thị Thơm, 2006) [1]. 1.2.2 Vai trò của virus đa diện nhân NPV trong tự nhiên [17] Kết quả nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy NPV là nguyên nhân gây chết tự nhiên chủ yếu của sâu đo xanh Trichoplusia ni trên cải bắp. Tại Ấn Độ, sâu xanh H. armigera trên bông thường bị chết bệnh do NPV với tể lệ 6,9 – 24,5%. NPV được đánh giá là tác nhân sinh học quan trọng trong kìm hãm số lượng sâu xanh H. armigera ở Trung Quốc, Hoa Kỳ, Philippine (Bilipate, 1988; Coppel và cộng sự, 1977; Navasero và nnk, 1993; Tipvadee, 1983). Kết quả điều tra cho thấy NPV có mặt thường xuyên trong quần thể các loài sâu hại. Ở điều kiện miền Bắc Việt Nam chúng phát sinh gây bệnh cho côn trùng từ tháng 4 – 9 hàng năm. Sâu đo xanh Anomis flava hại đay thường bị nhiễm bệnh do NPV khá cao vào tháng 6 – 7 hàng năm. Tỷ lệ chết do NPV của sâu đo xanh đạt khoảng 11 – 54% và 8 – 68% tương ứng tại Thọ An (Hà Tây) và Châu Giang (Hưng Yên). Sâu
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 10 khoang Spodoptera litura trên lạc bị chết bệnh do NPV khá cao, có khi tới 50 – 60%. Trên bông ở phía Nam (Ninh Thuận, Đồng Nai) virus NPV là yếu tố gây chết tự nhiên trên sâu xanh khá quan trọng. Tỉ lệ sâu xanh bị chết bệnh tự nhiên do NPV đạt 9 – 10%. Tại Đắc Lắc, nhiều khi sâu xanh bị chết ở tự nhiên do NPV đạt tới 16%. Sâu keo da láng Spodoptera exigua trên hành tây ở Ninh Thuận bị bệnh do NPV, chết với tỷ lệ không cao thường chỉ khoảng 0,4 – 16,6% (N.V. Cảm, 1991; N. T. Hai, 1996; N. T. Hồng, 1995; P.H. Nhượng, 1996; N. T. Sơn, 1998). 1.2.2 Cơ chế tác động của virus đa diện nhân NPV [1], [6], [8], [16], [18], [20] Virus NPV xâm nhập vào cơ thể sâu qua đường tiêu hóa. Khi virus vào đến ruột giữa dưới tác dụng của dịch ruột (pH > 9) các thể vùi đa diện nhân nhanh chóng hòa tan vào môi trường kiềm và giải phóng ra các nucleocapsid. Các nucleocapsid này sẽ gắn vào các tế bào biểu bì, di chuyển qua lớp tế bào chất và tháo bỏ lớp vỏ khi đi vào nhân. Quá trình nhân lên của virus bên trong nhân sẽ tạo ra các nucleocapsid con và mọc qua màng tế bào nhiễm đi vào trong hệ tuần hoàn của vật chủ. Hệ thống tuần hoàn sẽ giúp cho các virus đi đến được các mô khác nhau của vật chủ để gây ra quá trình xâm nhiễm tiếp theo. Các nucleocapsid sau đó được bao lại tạo thành thể vùi trong nhân hoặc tiếp tục đi xâm nhiễm các tế bào khác của vật chủ. Quá trình này có thể tóm tắt qua 3 giai đoạn như sau: - Giai đoạn tiềm ẩn: Kéo dài 6 đến 12 giờ, đây là giai đoạn các thể vùi PIB xâm nhập vào trong tế bào, các virion được phóng ra, chúng tự đính vào các vị trí thích hợp trên màng nhân tế bào thành ruột của sâu. - Giai đoạn sinh trưởng: Giai đoạn này kéo dài 12 – 48 giờ, đây là giai đoạn tăng nhanh của các virion mới trong dịch ruột của sâu, những sâu tuổi nhỏ chỉ sau 32 giờ trong cơ thể sâu đã chứa đầy các virion trần. - Giai đoạn cuối: Giai đoạn này kéo dài 2 – 5 ngày, ở giai đoạn này xảy ra sự tạo thành thể vùi, nghĩa là các virion được bao bọc bởi các protein.
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 11 Sâu bị nhiễm bệnh trong thời gian 2 – 3 ngày đầu, không có biểu hiện triệu chứng bệnh rõ rệt và không có sự thay đổi về sức ăn. Các ngày sau, các đốt thân căng phồng và mọng nước. Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da bở. dễ bị vỡ. Trước khi chết sâu thường trèo lên ngọn cây, trúc đầu xuống phía dưới. Dịch trắng chảy ra ngoài và sâu chết. Nhiều trường hợp sâu nhiễm NPV, nhưng với lượng PIB cực nhỏ, không đủ để gây chết ở giai đoạn sâu non, tuy nhiên khi chuyển sang giai đoạn nhộng hoặc trưởng thành, làm giảm khả năng sinh sản, đẻ rất ít. Nhiều trường hợp do nhiễm NPV sâu không làm nhộng và vũ hóa được. Con trưởng thành đã nhiễm NPV khi đẻ trứng trên mặt vỏ trứng có các thể PIB bám vào và sâu non mới nở có tập tính ăn lại vỏ trứng. Như vậy thế hệ này hoàn toàn bị chết di virus từ giai đoạn tuổi 1 - 2. Xác sâu chết do virus lại là thức ăn hấp dẫn đối với sâu sống. Nhờ vậy mà sự lan truyền dịch hại trên đồng diễn ra mạnh và kéo dài. 1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của virus đa diện nhân NPV 1.2.3.1 Ưu điểm - Lợi ích về kinh tế: Theo Ngô Trung Sơn (1998) giá một lần phun thuốc NPV cao hơn thuốc hóa học, nhưng số lần phun ít hơn nên giá phòng trừ sâu toàn vụ bằng NPV thấp hơn so với thuốc hóa học, phun NPV trừ sâu trên diện rộng có xu hướng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn thuốc hóa học. Đối với những vùng đã nhiều năm dùng thuốc hóa học, sâu không giảm mà còn có hiện tượng bùng phát thành dịch thì sử dụng NPV rất hiệu quả [6]. Trường hợp mật số sâu cao, sau khi phun NPV, sâu chết nông dân có thể tiếp tục thu thập sâu chết, hòa với nước phun trở lại để tiếp tục trừ sâu mà không mất tiền (Nguyễn Thơ, 1999) [15]. - Hiệu quả về môi trường: NPV giết sâu hại nhưng bảo vệ quần thể thiên địch, đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên. Dùng NPV tránh được hiện tượng sâu kháng thuốc và không để lại dư lượng trong nông sản, không độc cho người và gia súc, không làm ảnh hưởng đến môi trường (Nguyễn Thơ, 1999) [15].
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 12 - Hiệu quả về mặt xã hội: Việc nghiên cứu tạo ra những chủng NPV có độc tính cao, xây dựng quy trình sản xuất sẽ được thực hiện bởi các nhà khoa học. Sau đó chuyển giao cho địa phương sản xuất NPV ở quy mô vừa và nhỏ, chúng ta sẽ sử dụng nguồn nhân lực dồi dào ở nông thôn, giúp nông dân dễ dàng tiếp nhận những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong sinh học (Nguyên Thơ, 1999) [15]. 1.2.3.2 Nhược điểm - Thời gian ủ bệnh còn tương đối dài thường từ 5 – 6 ngày. - NPV thường mang tính chuyên hóa cao, thông thường mỗi loại NPV chỉ diệt được một loại sâu. - NPV dễ bị mất hiệu lực dưới tác động của tia tử ngoại và nhiệt độ cao. 1.3 Quy trình sản xuất chế phẩm virus đa diện nhân NPV [20] 1.3.1 Nhân sâu hàng loạt - Bước 1: Ghép cặp bướm mới vũ hóa 1 – 2 ngày, đảm bảo như điều kiện tự nhiên có cây cho bướm đậu để đẻ, có thể làm bằng giấy gấp. Thức ăn cho bướm là nước đường 3%. Sau giao phối 1 – 2 ngày, hằng ngày thu trứng, trứng để riêng từng ngày, thu trứng 3 – 5 ngày loại bỏ. - Bước 2: Để riêng trứng từng ngày vào trong tủ định ôn nơi có điều kiện ôn, ẩm độ thích hợp, hằng ngày theo dõi cho đến khi trứng nở ra sâu non. - Bước 3: Sâu non mới nở được nuôi bằng thức ăn nhân tạo ngay. Riêng sâu xanh bông thì tuổi nhỏ 1 – 2 nuôi tập thể, đến sâu tuổi 3 tách riêng để tránh cắn lẫn nhau, khi sâu đạt tuổi 4 có thể nhiễm virus hoặc nuôi tiếp cho đến khi vào nhộng. - Bước 4: Giữ nhộng trong điều kiện thích hợp để nhộng phát triển tốt, lưu ý là thu nhộng từng đợt để vũ hóa cùng đợt. 1.3.2 Lây nhiễm virus đa diện nhân NPV lên vật chủ tạo chế phẩm
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 13 - Thu sâu chết bệnh: Thời gian sâu chết bệnh phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ trong quá trình lây nhiễm, nhưng thích hợp nhất là 28 – 300 C và ẩm độ trên 80%. Sau khi nhiễm 3 – 5 ngày thì sâu chết do NPV, phải tiến hành thu ngay vào trong lọ tối, đưa vào lạnh để giữ cho khỏi nhiễm tạp trong vài ngày ủ bệnh, tuy điều kiện cụ thể có thể để lâu hơn. - Nghiền và ly tâm: Việc tách chiết dịch virus được thực hiện qua máy ly tâm, lấy NPV thu được trên sâu chết bệnh từ tủ lạnh ra, đem nghiền nhỏ (hỗn hợp 3 phần nước với 1 phần sâu chết bệnh) rồi lọc qua vải mỏng lọc bỏ bã xác sâu để thu dịch, ly tâm dịch 15,000 – 20,000 vòng/ phút, khoảng thời gian từ 15 – 20 phút, lấy phần tinh thể trắng lắng đọng là virus và loại bỏ nước phần trên. - Hỗn hợp tạo chế phẩm virus: + Chế phẩm dạng dịch thể: Trước khi tạo chế phẩm phải kiểm tra và đếm số lượng PIB, sau đó cho thêm các chất phụ gia như chất bám dính, chất chống thối, chất kháng sinh, chất chống tia tử ngoại, … cuối cùng đóng chai tối màu để bảo quản sử dụng. + Chế phẩm dạng bột: Sau khi thu dịch virus tinh, đem sấy phun nhẹ hoặc đông khô rồi phối chế với các chất phụ gia để tạo chế phẩm dạng bột, phương pháp tạo chế phẩm dạng bột đòi hỏi hàm ẩm từ 7 – 10% để bảo quản trong thời gian dài hơn dạng dịch thể.
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 14 Hình 2.1 Sơ đồ sản chế phẩm HaNPV phòng trừ sâu xânh 1.4 Sơ lược về sâu khoang [5], [7], 14], [19] 1.4.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) 1.4.1.1 Đặc điểm hình thái - Ngài: Thân dài 16 – 21 mm, sải cánh 37 – 42 mm, cánh trước màu nâu vàng. Phần giữa mép trước cánh tới mép sau cánh có 1 gân ngang rộng màu trắng. - Trứng: Hình bán cầu, đường kính 0,5 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng vàng, sau đó chuyển dần thành màu vàng tro tối. Trứng xếp với nhau thành ổ có lông màu nâu vàng phủ ngoài. Ghép cặp bướm Tách nuôi sâu riêng(tuổi 3- 4) Thu sâu giống Giữ nhộng Thu trứng Nuôi sâu tập thể (tuổi 1 – 2) Nuôi nhân ký chủ sâu xanh Thêm chất phụ gia Hỗn hợp tạo chế phẩm Ly tâm để thu dịch virus tinh Nghiền, lọc sâu chết bệnh Thu sâu chết do HaNPV Nhiễm HaNPV lên sâu Đóng chai, bảo quản, sử dụng Đóng gói, bảo quản, sử dụng Lây nhiễm HaNPV
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 15 - Sâu non: Có 6 tuổi. Đẫy sức dài 38 – 51 mm, hình ống tròn, phần lớn có màu nâu, một số ít màu lục xanh. Vạch lưng và vạch phụ lưng màu vàng. Trên mỗi đốt dọc theo vạch phụ lưng có một vệt đen hình bán nguyệt trong đó vệt ở đốt thứ 1 và thứ 8 của bụng là lớn nhất. - Nhộng: Dài 18 – 20 mm, màu nâu tươi hoặc nâu tối, hình ống tròn. Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh đốt bụng thứ 5, 6, 7 có nhiều chấm lõm. Cuối bụng có một đôi gai ngắn. 1. Trứng 2. Sâu non 3. Nhộng 4. Trưởng thành Hình 2.1. Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 16 1.4.1.2 Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại - Ngài sâu khoang thường vũ hoá vào buổi chiều và lúc chập choạng tối bay ra hoạt động. Ngài thường đẻ trứng ở mặt dưới lá, số lượng trứng đẻ trung bình của ngài cái là 2000 - 2600 trứng. - Sâu non mới nở (tuổi 1) sống tập trung với nhau, lớn lên (tuổi 4) có phản ứng đối với ánh sáng rõ rệt, lẩn trốn ánh sáng vào ban ngày. - Sâu khoang phát sinh quanh năm trên rau. Mỗi năm có 7 đỉnh cao mật độ trên đồng ruộng, thời gian giữa 2 đỉnh cao là 20 - 26 ngày. 1.4.2 Tác hại và biện pháp phòng trừ sâu khoang ở Việt Nam 1.4.2.1 Tác hại của sâu khoang Kết quả nghiên cứu sâu hại lạc năm 1991 - 1992 của Lê Văn Thuyết và cộng sự (1993) cho thấy: sâu khoang là 1 trong 15 loài sâu hại chính trên cây lạc, mật độ giao động từ 3,2 - 73 con/100 cây, về cuối vụ vẫn còn khoảng 60 con/100 cây. Trên đậu tương sâu khoang thường gây thành dịch (Lương Minh Khôi, 1985). Ở miền Bắc Việt Nam vào vụ lạc xuân sâu khoang thường đạt đỉnh cao về mật độ vào đầu tháng 5 (4 - 6 sâu non/cây) và có thể gây hại tới 30% diện tích lá. Ở miền Nam trong vụ đông xuân sâu khoang phát triển đạt đỉnh cao vào khoảng cuối tháng 1 đầu tháng 2, trong trường hơp không áp dụng các biện pháp phòng trừ diện tích lá thường bị hại tới trên 50% (Ngô Thế Dân và cộng sự, 2000). Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung (1999) tại Hà Nội và các vùng phụ cận sâu khoang là một trong số 7 loài sâu hại chính trên đậu tương, xuất hiện thường xuyên trên các cánh đồng trồng đậu tương với mật độ cao. 1.4.2.2 Biện pháp phòng trừ Để phòng trừ sâu khoang đa số người dân sử dụng thuốc trừ sâu hoá học, với liều lượng phun và số lần phun cao hơn nhiều so với yêu cầu thực tế. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu khoang. Trong đó, biện pháp quản dịch
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 17 hại tổng hợp (IPM) được coi là biện pháp hữu hiệu nhất cả về mặt kinh tế và môi trường. Nghiên cứu xác định tỷ lệ thành phần hoá học thích hợp của pheromone sâu khoang (Spodoptera litura) tổng hợp để thu hút trưởng thành sâu khoang vào bẫy. Với tỷ lệ liều lượng Hexal 1 và Hexal 2 là 97/3 microlit cho một mồi hiệu lực hấp dẫn sâu khoang trên đồng ruộng cao nhất, ngày đỉnh cao (ngày thứ 8 sau đặt bẫy) có thể đạt tới 18con/bẫy và thời gian tồn tại hiệu lực là tới 20 ngày (Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Lê Văn Trịnh, 2008). Kết quả nghiên cứu của Lương Minh Khôi và cộng sự (1985) cho thấy ong ký sinh trên sâu khoang hại đậu tương Microplitis prodeniae là một loài ký sinh nội thực thụ, nó thể hiện vai trò rõ nét trong việc điều hoà chủng quần sâu khoang. Phạm Thị Vượng (1996) nghiên cứu về ký sinh sâu non sâu khoang hại lạc tại Nghệ An, Hà Tây, Hà Bắc mới chỉ phát hiện được 5 loài ong và ruồi ký sinh thuộc 3 họ của 2 bộ. Bộ Hymenoptera có 2 loài thuộc họ Ichneumonidae, bộ Diptera có 3 loài thuộc họ: Họ Tachinidae có 2 loài, họ Phoridae có 1 loài. Tỷ lệ ký sinh giao động từ 1,99% đến 4,91% cao nhất vào trung tuần tháng 5, thấp nhất ở Hà Bắc rồi đến Nghệ An và cao nhất ở Hà Tây. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ký sinh thấp nhất ở những vùng nông dân phun thuốc nhiều lần trên một vụ . Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thị Hiếu (2004) ở vùng đồng bằng Nghệ An trên sinh quần ruộng lạc sâu non sâu khoang có 8 loài côn trùng ký sinh. Trong đó, 6 loài ong ký sinh (Bộ Hymenoptera) và 2 loài ruồi ký sinh (Bộ Diptera). Loài Microlitits prodenidae Rao et Chad và Microlitits sp là loài phổ biến và có vai trò quan trọng trong hạn chế số lượng sâu non sâu khoang trên ruộng lạc. Sâu khoang rất thích đẻ trứng trên lá hướng dương, dựa vào đặc điểm này các chuyên gia ICRISAT đã khuyến cáo sử dụng hướng dương trồng xen với lạc để làm cây dẫn dụ sâu khoang đến đẻ trứng rồi thu trứng và sâu non hoặc chỉ cần phun thuốc trên hướng dương để tiêu diệt sâu. Thử nghiệm biện pháp này trên đồng ruộng, nông
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 18 dân ở tỉnh Nghệ An và Tây Ninh đã thu được hiệu lực cao. Có thể thu thập hàng ngàn sâu non mới nở cùng nhiều ổ trứng sâu khoang từ mỗi cây hướng dương trồng xen trên ruộng lạc, bởi vậy mật độ sâu mới giảm (Nguyễn Thị Hiếu, 2004). Các nguồn vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, virus) có ích cũng được nghiên cứu để phòng trừ sâu khoang như chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis virus) dưới dạng bột khô thấm nước khi phun ngoài đồng ruộng với liều lượng là 20g/bình, hiệu lực trừ sâu khoang đạt 53,1% sau 5 ngày phun thuốc và 68,7 - 71,6% sau 7 - 10 ngày phun thuốc.(Hoàng Thị Việt và cộng sự, 2002). 1.5 Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về sử dụng chất phụ gia bảo vệ virus NPV 1.5.1 Những nghiên cứu trên thế giới Khi phun NPV trừ sâu trên đồng ruộng, tia cực tím của ánh sáng mặt trời là yếu tố quan trọng nhất làm giảm hiệu lực của chúng. Người ta cũng phát hiện ra tia sáng có bước sóng ngắn 215 – 216 nm có khả năng khử hoạt tính PIB của NPV (Bullok, H.R., 1967). Ignoffo, C.M và cộng sự (1971) đã phát hiện: dưới ánh sáng mặt trời, thể vùi đa diện bi khử hoạt tính là do các peroxide hoặc các gốc peroxide sản sinh từ các amino acid bị chiếu bức xạ bởi tia X (dẫn theo Ngô Trung Sơn,1998) [6]. Để duy trì hiệu lực của NPV khi phun ngoài đồng ruộng, nhiều tác giả đã nghiên cứu trộn thêm các chất phụ gia vào dịch để lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời, tăng sức ăn của sâu, tăng lượng NPV vào cơ thể sâu. Ignoffo C.M và cộng sự (1971) cho biết: các sản phẩm protein, phẩm màu, thuốc nhuộm, than hoạt tính, có khả năng lọc tia cựa tím bảo vệ NPV [30]. Còn theo Arivudainambi và cộng sự (2000), đồng amonium nitrat và đồng sulphate cũng có chức năng tương tự [23]. Các nghiên cứu của Rabindra và cộng sự (1989) tại Ấn Độ cho kết quả: sữa, trứng tươi, nước dừa, đường đen, bột hạt bông, dầu lạc trộn với HaNPV khi phun ra đồng ruộng làm tăng hiệu lực diệt sâu xanh của HaNPV, đặc biệt là đường đen
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 19 0,5 – 5%. Tại Đài Loan, Tuan, S.J. và cộng sự (1988), đã làm thí nghiệm trộn noãn hoàn tố với lượng 50 mg/ml dịch và 5 mg/ml dịch NPV, tỷ lệ sâu chết NPV tương ứng là 66,7% và 46,7%, đối chứng NPV đơn độc sâu chết 28,3% [39]. Ignoffo, C.M. và cộng sự (1995), cũng đã phát hiện thêm các aminoacid vòng thơm: Tryptophan với lượng 0,03 mg/ml dịch NPV hoặc Tyrosine với lượng 0,5 mg/ml dịch NPV có thể làm giảm 50% tác hại của ánh sáng mặt trời đối với NPV. Các sản phẩm tự nhiên giống như các dẫn xuất của lignin chẳng hạn như sản phẩm phụ của ngành công nghiệp giấy cũng có khả năng bảo vệ NPV với tỷ lệ cao (Jacques, 1977, Tamez-Guerra và cộng sự., 2000; El Salamouny và cộng sự., 2002; Elnagar và cộng sự., 2003). Theo C. Garcia thì Carbon và Congo Red bảo vệ tốt nhất HzSNPV [30]. Còn ở Ai Cập, A. El-Helaly và cộng sự (2009), đã tiến hành thí nghiệm hai mươi loài nguyên liệu tự nhiên nguồn gốc từ thực vật có khả năng chống oxy hóa sử dụng làm chất phụ gia, chống tia cực tím kéo dài hoạt động của Nucleopolyhedrovirus Spodoptera litura (spltNPV). Kết quả cho thấy rằng, khi sử dụng carob và cacao làm chất phụ gia thì hiệu lực của virus sau tiếp xúc với tia cựa tím 5 giờ là 49,5 và 49%, trong khi virus một mình thì hiệu lực chỉ còn lại 2%. Còn dùng bắp cải xanh và bắp cải tím thì hiệu lực còn lại lần lược là 53,05 và 50,9% so với sử dụng virus đơn độc là 6,88%. Trong khi đó Caphê và sả hiệu lực còn lại là 47,96 và 44,18% so với virus đơn độc là 16,62%. Hạt và vỏ của nho còn lại là 72,5 và 51,66%, so với 17,5% của virus không thêm chất bảo quản [23]. Để tăng hiệu lực trừ sâu và rút ngắn thời gian ủ bệnh NPV của ký chủ, các nhà khoa học trộn NPV với thuốc trừ sâu Endosulfan 50%, bước đầu cho kết quả tốt (Jayarajs. 1985). Năm 2001, P. D. Kamala Jayanthi và cộng sự, tiến hành phối trộn NPV với Fenvelerate kết quả cho thấy cao hơn hẳn so với công thức chỉ sử dụng NPV một mình [37]. Còn Padue, L.E. và cộng sự, kết hợp phối trộn NPV với Karate 25EC [34]. Ở Ấn Độ, Trang và S. chaudhari (2002), cũng đã tiến hành thí nghiệm kết hợp NPV với Actara, Diflubenzuron, Imidacloprid với nồng độ lần lược là 150ppm, 10ppm, 7ppm. Kết quả cho thấy, khi kết hợp NPV với actara thì hiệu lực đạt 83,18% trong khi
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 20 đó NPV đơn độc hiệu lực chỉ đạt 48,3%, với Diflubenzuron hiệu lực đạt 93,3% còn NPV đơn độc hiệu lực chỉ đạt 48,3%, với Imidacloprid thì hiệu lực đạt 88,3% còn NPV đơn độc hiệu lực đạt 46,6% [37]. Ngoài việc kết hợp với thuốc trừ sâu hóa học người ta còn kết hợp với acid boric. Theo Shapiro and Bell (1982) acid boric được chứng minh là làm tăng khả năng hoạt động của B. thuringgiengsis và một số loài Baculoviruses. Giá trị LC50 của NPV đối với Anticarsia gemmatalis được tăng khoảng 5 lần với sự hiện diện của acid boric 0,045%. Thời gian gây chết (LT50) cũng rút ngắn (Morales và cộng sự, 1997). Các kết quả tương tự cũng đã được báo cáo với các chủng NPV của Lymantria dispar (L.) và Spodoptera litura (F.) khi trộn với acid boric 0,5 – 1% (Shapiro and Bell, 1982; Chaudhari, 1992). Mặt dù hiệu quả thực tế của acid boric đối với baculoviruses đã được công nhận nhiều thập kỷ qua (Yadava, 1970), nhưng có rất ít nguyên cứu đánh giá hiệu quả của virus NPV trộn acid boric (Juan Cisneros và cộng sự, 2002) [31]. Bột ngô gần đây được báo cáo là làm tăng đáng kể khả năng tồn tại NPV của Anagrapha falcifara (Kirby) sau khi tiếp xúc với mưa nhân tạo và ánh sáng mặt trời nhân tạo (Tamez - Guerra và cộng sự, 2000) [31]. Ở Trung Quốc đã có những nghiên cứu về chế phẩm sinh học hỗn hợp giữa virus và Bt nhằm năng cao hiệu quả phòng trừ sâu xanh (Ngô Trung Sơn, 1998) [6]. Ngoài các chế phẩm NPV dạng lỏng đã được nghiên cứu thì các chế phẩm dạng bột cũng được các nhà khoa học nghiên cứu. Năm 2002, Juan Cisneros và cộng sự nghiên cứu tạo chế phẩm NPV dạng bột với chất mang là bột ngô thử nghiệm trên các cánh đồng ngô ở Mexico kiểm soát Spodoptera frugiperda. Các thí nghiệm ngoài đồng với một tỷ lệ sử dụng thích hợp được xác định là 24 kg/ha (J. Cisneros and T.Williams,2002). Hạt có chứa 25x1012 PIB/kg hạt tương đương 1,5x1012 PIB/ha đó là tỷ lệ ứng dụng tiêu chuẩn được xác định trong các nguyên cứu trước đó (Martı´nez et al., 2000) [31].
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 21 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta, các nghiên cứu về virus côn trùng để trừ sâu hại được bắt đầu từ những năm tám mươi. Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về loại virus này, các kết quả điều cho thấy NPV rất mẫn cảm với loài sâu hại. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của NPV là bị mất hiệu lực nhanh chóng dưới tác động của tia cực tím của ánh sáng mặt trời và thời gian ủ bệnh ở ký chủ dài làm cho thời gian diệt sâu thường kéo dài từ 5 – 6 ngày. Theo Nguyễn Văn Huỳnh thì chế phẩm NPV khó bảo quản [17]. Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu bông Nha Hố đã tiến hành nghiên cứu khả năng lọc tia cựa tím bảo vệ HaNPV của sữa lọc béo, than hoạt tính và rỉ đường. Kết quả cho thấy, nếu phơi HaNPV ngoài nắng 1 giờ, hiệu lực diệt sâu xanh của chúng chỉ còn 37%, song nếu dịch HaNPV có trộn 3% sữa lọc béo thì hiệu lực diệt sâu vẫn còn 81%, còn trộn 3% than hoạt tính thì hiệu lực của HaNPV cũng còn 50% (Ngô Trung Sơn, 1998) [6]. Các nghiên cứu cho biết, trộn NPV với Bt làm tăng hiệu lực trừ sâu xanh của NPV. Theo Nguyễn Thơ (1999), phối trộn NPV với GV, Bt và một số chất chiết từ thực vật có khả năng diệt sâu như Rotenol…, để nâng cao khả năng diệt sâu của NPV mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm hại đến các động vật có ích và côn trùng khác [15]. Năm 2003, Dương Trình bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm NPV trừ sâu khoang có bổ sung chất phụ gia như bột sữa, mực tàu, rỉ đường, chất bám dính [2]. Nhưng theo Phan Lưu Quốc Hùng (2004), đã tiến hành thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm này ngoài đồng cho thấy hiệu lực giết sâu khoang chỉ ở mức trung bình (40 - 55%) [22]. Năm 2011, Nguyễn Hoàng Nam nghiên cứu khả năng bảo vệ NPV của các dịch chiết có nguồn gốc thực vật như trà xanh, hành, tỏi, bắp cải xanh, bắp cải tím, củ cải trắng…, kết quả ban đầu cho thấy hiệu lực giết sâu của NPV có bổ sung các loại dịch chiết trên sau 5 ngày phơi nắng cao hơn công thức không có bổ sung dịch chiết [8].
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 22 2.1 Thời gian thực hiện đề tài Đề tài được tiến hành từ tháng 02/05/2012 đến tháng 21/07/2012. 2.2 Địa điểm thực hiện đề tài Thực nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm Khoa Môi trường và Công nghệ sinh học _ Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 2.3 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm 2.2.1 Dụng cụ thí nghiệm 2.2.1.1 Dụng cụ nuôi sâu - Hộp nuôi sâu - Lọ nuôi sâu - Lọ ghép bướm - Panh gắp sâu - Máy xay sinh tố - Cân phân tích 2.2.1.2 Dụng cụ thực nghiệm - Kính hiển vi đối pha (Phase contrast microscope_PCM) - Buồng đếm hồng cầu - Máy ly tâm - Hủ nhựa 2.3.2 Vật liệu thí nghiệm 2.3.2.1 Vật liệu nuôi sâu a. Thức ăn nhân tạo
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 23 - Đậu xanh hạt ngâm - Men mì - Methyl-paraben - Sorbic acid - Ascorbic acid - Vitamin tổng hợp - Vitamin E - Casein - Agar - Fomalin 40% b. Thức ăn tự nhiên Lá thầu dầu, được hái ở Lô 4 Khu Công nghiệp Tân Bình, Đường 3, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. 2.3.2.2 Chất phụ gia - Sherpa 25 EC - Alibaba 1.8 EC - Acid boric - Rỉ đường - Tween 80 - Bột ngô - Bột đậu nành - Trà xanh
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 24 - Bột cao lanh 2.3.2.3 Nguồn sâu khoang Viện Công nghệ sinh học và Môi trường _ Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 2.3.2.4 Nguồn virus NPV Nguồn virus được thu thập tại Ninh Thuận và Bà Rịa Vũng Tàu. 2.4 Nội dung nghiên cứu - Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung lượng nhỏ hoạt chất Cypermethrin, Abamectin, Acid boric. - Đánh gía hiểu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung Tween 80, rỉ đường. - Khảo sát tỷ lệ rỉ đường và nồng độ trà xanh thích hợp phối trộn với chế phẩm NPV. - Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung bột cao lanh. 2.5 Phương pháp nghiên cứu Trong nội dung đồ án này sinh viên sử dụng phương pháp nghiên cứu trong phòng tìm hiểu ảnh hưởng của các chất phụ gia đến hiệu lực diệt sâu khoang của virus NPV. 2.5.1 Dịch NPV bổ sung một lượng nhỏ thuốc trừ sâu 2.5.1.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin (Sherpa 25EC)  Mục đích: Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung lượng nhỏ thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin.
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 25  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và được nhắc lại 3 lần. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) - CT2: Sherpa 25EC (30ml/16 L nước) - CT3: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 100 ppm Cypermethrin - CT4: Đối chứng (nước cất)  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết bệnh và thời gian sâu khoang ủ bệnh ở mỗi công thức. 2.5.1.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Abamectin (Alibaba 1.8EC)  Mục đích: Đánh giá khả năng diệt sâu khoang của virus NPV có bổ sung một lượng nhỏ thuốc trừ sâu nhóm Abamectin (Alibaba 1.8EC).  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và được nhắc lại 3 lần. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml)
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 26 - CT2: Chế phẩm Abatimec 1,8 EC (20 ml/16 L nước) - CT3: Dịch NPV(5,8 x 107 PIB/ml) + 10 pm Abamectin - CT4: Đối chứng (nước cất) Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết bệnh và thời gian sâu khoang ủ bệnh ở mỗi công thức. 2.5.1.3 Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung acid boric  Mục đích: Đánh giá khả năng diệt sâu khoang của virus NPV khi có bổ sung acid boric.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 300 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) - CT2: Sherpa 25 EC (30 ml/16 L nước) - CT3: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) + 1% acid boric - CT4: 1% acid boric - CT5: Đối chứng (nước cất)
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 27  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch.. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết bệnh và thời gian sâu khoang ủ bệnh mỗi công thức. 2.5.2 Dịch virus NPV bổ sung chất bám dính lên mặt lá 2.5.2.1 Thí nghiệm 4: Tìm hiểu ảnh hưởng của Tween 80 đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu khoang.  Mục đích: Tìm hiểu khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung 1% Tween 80.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) - CT2: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) + 1% Tween 80 - CT3: Đối chứng (nước cất) Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 28 thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết mỗi công thức. 2.5.2.2 Thí nghiệm 5: Tìm hiểu ảnh hưởng của rỉ đường đối với NPV đến khả năng diệt sâu khoang  Mục đích: Tìm hiểu khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung 3% rỉ đường.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) - CT2: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 3% rỉ đường - CT3: Đối chứng (nước cất)  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức. 2.5.3 Dịch virus NPV bổ sung chất kích thích ăn của sâu khoang 2.5.3.1 Thí nghiệm 6: Tìm hiểu ảnh hưởng của bột ngô đối với NPV đến khả năng diệt sâu khoang
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 29  Mục đích: Tìm hiểu khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung 3% bột ngô.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) - CT2: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 3% bột ngô - CT3: Đối chứng Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức. 2.5.3.2 Thí nghiệm 7: Tìm hiểu ảnh hưởng của bột đậu nành đối với NPV đến khả năng diệt sâu khoang  Mục đích: Đánh giá khả năng diệt sâu khoang của dịch virus NPV bổ sung 3% bột đậu nành.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, 4 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml)
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 30 - CT2: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 3% bột đậu nành - CT3: Đối chứng (nước cất)  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức. 2.5.4 Dịch virus NPV bổ sung chất lọc tia cực tím dưới tác động ánh sáng mặt trời 2.5.4.1 Thí nghiệm 8: Khảo sát tỷ lệ rỉ đường thích hợp phối trộn với virus NPV  Mục đích: Khảo sát tỷ lệ rỉ đường thích hợp phối trộn với virus NPV lọc tia cực tím duy trì hiệu lực diệt sâu khoang.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm có 5 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 yếu tố và 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 900 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT2: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 3% rỉ đường phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT3: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 5% rỉ đường phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT4: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + 7% rỉ đường phơi nắng 1, 3, 5 ngày.
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 31 - CT5: Đối chứng (nước cất)  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức. 2.5.4.2 Thí nghiệm 9: Khảo sát nồng độ trà xanh thích hợp phối trộn với virus NPV  Mục đích: Khảo sát nồng độ trà xanh thích hợp phối trộn với virus NPV nhằm lọc tia cực tím dưới tác động của ánh sáng mặt trời duy trì hiệu lực diệt sâu khoang.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm có 5 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 yếu tố và 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 900 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT2: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) + trà xanh 2% phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT3: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) + Trà xanh 4% phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT4: Dịch NPV (5,8x107 PIB/ml) + Trà xanh 6% phơi nắng 1, 3, 5 ngày. - CT5: Đối chứng (nước cất).
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 32  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức. 2.5.5 Dịch virus NPV bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia Thí nghiệm 10: Đánh giá hiệu lực của virus NPV đối với sâu khoang khi bổ sung bột cao lanh và một số chất phụ gia  Mục đích: Khảo sát khả năng của bột cao lanh và một số chất phụ gia như 5% rỉ đường, 3% bột ngô, 1% acid boric làm tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của virus NPV.  Chuẩn bị thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và được nhắc lại 3 lần. Mỗi lần nhắc lại sử dụng 20 sâu tuổi 3, tổng số sâu sử dụng cho thí nghiệm này là 240 sâu tuổi 3. - CT1: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) - CT2: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + bột cao lanh - CT3: Dịch NPV (5,8 x 107 PIB/ml) + bột cao lanh + một số chất phụ gia - CT4: Đối chứng (nước cất)  Tiến hành thí nghiệm: Lá thầu dầu thu ngoài tự nhiên, mang về phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ. Loại bỏ những lá già và hư, lựa chọn những lá không quá già cũng
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 33 không quá non. Sau đó đem rửa với nước thật sạch để ráo. Lá thầu dầu sau khi xử lý được nhúng vào dung dịch đã chuẩn bị như các công thức thí nghiệm, để cho ráo nước rồi cho vào lọ nuôi sâu, mỗi lọ đã thả một sâu tuổi 3 được bỏ đói 2 giờ. Khi sâu ăn hết thức ăn nhiễm virus NPV, thì thay bằng thức ăn sạch. Sau đó theo dõi cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng hoàn toàn.  Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết ở mỗi công thức. 2.6 Phương pháp xử lý số liệu - Hiệu lực phòng trừ sâu của các thí nghiệm được tính theo công thức Abbott (1925). K (%) = [(Ca - Ta)/Ca)] x 100 Trong đó: K là hiệu lực của virus NPV ở các công thức Ca là số sâu sống ở công thức đối chứng Ta là số sâu sống ở công thức thí nghiệm sau khi xử lý - Các số liệu nghiên cứu được xử lý trên máy tính theo chương trình Excel và phần mềm xử lý thống kê Statgraphics Centurion XV.I.
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 34 3.1 Dịch NPV bổ sung lượng nhỏ thuốc trừ sâu 3.1.1 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Cypermethrin (Sherpa 25EC) Đối với sâu khoang Spodoptera litura ăn lá nhiều loại rau họ thập tự và các loại đậu đỗ có khả năng kháng rất nhanh với các loại thuốc hóa học (Đỗ Bích Vân, 2010) [17]. Nên virus đa diện nhân NPV đã được phân lập và nghiên cứu tạo chế phẩm chuyển giao cho nông dân sử dụng quản lý loại sâu hại này. Tuy nhiên hạn chế của NPV làm cho chế phẩm này chưa được sử dụng rộng rãi là hiệu lực trừ sâu chưa cao, hơn nữa thời gian sâu chết bệnh còn dài (Ngô Trung Sơn, 1998) [6]. Để hạn chế nhược điểm của NPV năng cao hiệu lực và rút ngắn thời gian sâu chết bệnh, sinh viên tiến hành nghiên cứu bước đầu bổ sung hoạt chất Cypermethrin để trừ sâu khoang. Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ bổ sung với liều lượng 100 ppm Cypermethrin đã năng tỷ lệ sâu chết bệnh NPV lên 96,58% so với chỉ sử dụng NPV đơn độc là 91,40% và chế phẩm Sherpa 25EC chứa hoạt chất Cypermethrin là 93,07%. Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethin vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) sau 7 ngày. STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 91,67 91,40 ± 2,90a 2 CT2: Sherpa 25EC (30ml/16L nước) 93,33 93,07 ± 3,12a 3 CT3: NPV + Cypermethin (5,8 x 107 PIB/ml + 100 ppm Cypermethin) 96,67 96,58 ± 2,96a 4 CT4: Đối chứng (nước cất) - - Bên cạnh việc năng cao hiệu lực diệt sâu, hoạt chất Cypermethin còn giúp rút ngắn thời gian chết bệnh của NPV. Để đạt được hiệu lực 91,40% thì chế phẩm NPV không bổ sung hoạt chất Cypermethin phải mất thời gian 7 ngày (thời gian theo dõi
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 35 trong thí nghiệm), trong khi chế phẩm NPV có bổ sung 100 ppm Cypermethin chỉ mất 5 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm) đã đạt hiệu lực 96,58%. Tuy nhiên thời gian chết bệnh của chế phẩm NPV có bổ sung Cypermethrin vẫn còn kéo dài hơn so với việc sử dụng Sherpa 25EC một mình là 3 ngày đã đạt hiệu lực 93,07% (thời gian theo dõi trong thí nghiệm). Hình 3.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Cypermethin vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) Kết quả nghiên cứu này cho thấy trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Trang và Chaudhari ở Ấn Độ vào năm 2002. Sự khác biệt giữa các công thức về hiệu lực diệt sâu không có ý thống kê. Tuy nhiên rút ngắn thời gian ủ bệnh của ký chủ giữa các công thức khác biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. 3.1.2 Đánh giá hiệu lực của virus NPV bổ sung thuốc trừ sâu nhóm Abamectin (Alibaba 1.8EC) CHẾPHẨM NPV BỔ SUNG HOẠT CHẤT CYPERMETHRIN 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 Ngày Hiệu lực NPV Sherpa 25EC NPV + Cypermethrin
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 36 Nhầm rút ngắn thời gian chết bệnh NPV và năng cao hiệu lực diệt sâu khoang ăn tạp. Sinh viên bước đầu nghiên cứu bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV. Kết quả hiệu lực của chế phẩm có bổ sung Abamectin đạt 91,40% sau 5 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm). Nhưng vẫn cao hơn chế phẩm chỉ có một mình NPV, hiệu lực sau 7 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm) là 89,96%. Tuy nhiên kết quả thí nghiệm này một lần nữa khẳng định hiệu quả của việc sử dụng NPV trong quản lý sâu hại, vì hiệu lực của nó cao hơn cả một số loại thuốc hóa học, cụ thể trong thí nghiệm này sinh viên sử dụng chế phẩm Alibaba 1.8EC hiệu lực sau 5 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm) chỉ đạt 82,61%. Bảng 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 90 89,65 ± 0,31a 2 CT2: Alibaba 1,8EC (20ml/16L nước) 83,33 82,81 ± 2,43b 3 CT3: NPV + Abamectin (5,8 x 107 + 10 ppm Abamectin) 91,67 91,40 ± 2,90a 4 CT4: Đối chứng (nước cất) - - Hoạt chất Abamectin giúp rút ngắn thời gian ủ bệnh của sâu khoang, làm sâu chết nhanh hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian ủ bệnh của chế phẩm NPV bổ sung Abamectin rút ngắn hơn 2 ngày so với công thức NPV đơn độc.
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 37 Hình 3.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt chất Abamectin vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) Sự khác biệt về hiệu lực diệt sâu và thời gian ủ bệnh giữa công thức sử dụng Alibaba 1.8EC và NPV đơn độc có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. 3.1.3 Đánh giá hiểu hiệu lực của virus NPV bổ sung Acid boric [31] Acid Boric (H3BO3) trước đây được sử dụng như thuốc trừ sâu để kiểm soát kiến và gián (Hayes and Laws, 1991). Gần đây được các nhà khoa học chứng minh là làm tăng hiệu lực của B. thuringgiengsis và một số loài Baculoviruses (Shapiro and Bell, 1982; Morris et al., 1995). Tại Ấn Độ, Bujjur et al. 1991, đã báo cáo kết quả nghiên cứu của việc kiểm soát Helicoverpa armigera trên hướng dương bằng HaNPV + 0.5% acid boric hiệu quả tăng gấp 4 lần so việc sử dụng một mình HaNPV và báo cáo của Chundurwar et al. (1990) về sự quan trọng của việc kiểm soát H. armigera bằng HaNPV + 0.5% acid boric. Acid boric cũng làm tăng hiệu lực của B. CHẾPHẨM NPV BỔSUNGHOẠT CHẤT ABAMECTIN 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 2 3 4 5 6 7 Ngày Hiệu lực NPV Alibaba 1.8EC NPV +Abamectin
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 38 thuringiensis đối với Lepidoptera tương tự như những gì quan sát cho Baculoviruses (Doane and Wallis, 1964; Govindarajan et al., 1976; Morris et al.). Mặc dù hiệu quả thực tế của acid boric đối với Baculoviruses đã được công nhận, nhưng có rất ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả của virus NPV trộn acid boric (Yadava, 1970). Theo Juan Cisneros và cộng sự (2002), kết hợp acid boric với công thức Baculoviruses là một đề xuất hấp dẫn vì nó không tốn kém và có độc tính thấp với các loài động vật có vú. Từ thực tế nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, sinh viên bước đầu nghiên cứu bổ sung acid boric vào NPV nhằm mục đích xác định tiềm lực của nó đối với NPV trong quản lý Spodoptera litura Fab.. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc bổ sung 1% aicd boric tỷ lệ tử vong của sâu khoang ăn tạp tăng lên so với NPV đơn độc. Hiệu lực của chế phẩm NPV có bổ sung 1% acid boric sau 7 ngày (thời gian theo dõi trong thí nghiệm) là 98,33% còn ở công thức chỉ có NPV một mình hiệu lực chỉ đạt 91,67% (thời gian theo dõi trong thí nghiệm). Cũng trong thí nghiệm này không có bằng chứng cho thấy acid boric có tác dụng gây chết Spodoptera litura. Kết quả công thức chỉ sử dụng một mình acid boric với nồng độ 1% chỉ diệt được 8,33% ấu trùng sâu khoang. Với kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Juan Cisneros và cộng sự, 2002, nhưng thấp hơn báo cáo của Shapiro và Bell (1982) trên ấu trùng L. Dispar. Cho tới thời điểm này, các tác động tiềm ẩn của acid boric trong các công thức bổ sung vào virus đối với Spodoptera litura Fab. vẫn chưa được biết. Nhưng theo giả thuyết được Ya-dava (1970) và Shapiro and Bell (1982) đưa ra, acid boric ảnh hưởng đến các điều kiện hoạt động trong ruột côn trùng, có thể bằng cách làm thay đổi tính toàn vẹn của màng bao chất dinh dưỡng hoặc các tế bào của lớp biểu bì ruột. Ngoài ra, các độc tính của acid boric có thể gây ra căng thẳng sinh lý côn trùng (Juan Cisneros và các cộng sự, 2002). Bảng 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung acid boric vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 39 STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 91,67 91,40 ± 2,90a 2 CT2: Sherpa 25EC (30ml/16L nước) 93,33 91,31 ± 3,19a 3 CT3: NPV + Acid Boric (5,8 x 107 + 1% A.Boric) 98,33 96,49 ± 3,04a 4 CT4: Acid Boric 1% 8,33 5,19 ± 5,01b 5 CT5: Đối chứng (nước cất) - - Tuy nhiên việc bổ sung acid boric không làm rút ngắn thời gian chết bệnh NPV so với công thức không bổ sung acid boric. Hình 3.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid boric vào chế phẩm NPV đến thời gian ủ bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) Kết quả xử lý thống kê cho thấy hiệu lực diệt sâu giữa công thức NPV đơn độc và NPV bổ sung acid boric không có sự khác biệt ở mức nghĩa 95%. Kết quả này chưa CHẾPHẨM NPV BỔSUNGACIDBORIC 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 Ngày Hiệu lực NPV Sherpa 25EC NPV +Acid boric Acid boric
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 40 cho thấy rõ tìm năng của acid boric. Nên đi ngược lại kết luận của Juan Cisneros và các cộng sự (2002), cũng như những báo cáo trước của nhiều nhà khoa học. Nguyên nhân do sử dụng nồng độ NPV quá cao 5,8x107 PIB/ml, nên làm tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang ở công thức NPV đơn độc tương đương với công thức NPV bổ sung acid boric. 3.2 Ảnh hưởng của Tween 80, rỉ đường tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của virus NPV 3.2.1 Tìm hiểu ảnh hưởng của Tween 80 đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu khoang Khi phun NPV ra ngoài tự nhiên, hiệu lực diệt sâu khoang của chúng bị giảm đi do ảnh hưởng của nhiều yếu, song yếu tố rửa trôi và khả năng bám dính của nó lên lá cây đặc biệt cần quan tâm. Nên sinh viên bước đầu tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực của NPV bổ sung Tween 80 tăng khả năng bám dính. Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.4 ảnh hưởng của việc bổ sung Tween 80 vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV một mình và NPV có bổ sung Tween 80. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của Spodoptera litura chỉ đạt 91,25% còn bổ sung thêm 1% Tween 80 tỷ lệ chết đạt 95%. Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung Tween 80 vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 91,25 92,17 ± 3,12a 2 CT2: NPV + Tween 80 (5,8 x 107 + 1% Tween 80) 95 96,06 ± 2,63a 3 CT5: Đối chứng (nước cất) - - 3.2.2 Tìm hiểu ảnh hưởng của rỉ đường đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu khoang
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 41 Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.5 ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV một mình và NPV có bổ sung rỉ đường. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của Spodoptera litura chỉ đạt 88,42% còn bổ sung thêm 3% rỉ đường tỷ lệ chết đạt 97,43%. Bảng 3.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 88,75 88.42 ± 2,82b 2 CT2: NPV + rỉ đường (5,8 x 107 + 3% rỉ đường) 97,50 94,87 ± 4,30a 3 CT5: Đối chứng (nước cất) - - 3.3 Ảnh hưởng của bột ngô, bột đậu nành tăng cường hiệu lực diệt sâu khoang của virus NPV 3.3.1 Tìm hiểu ảnh hưởng của bột ngô đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu khoang Kết quả nghiên cứu của các tác giả điều khẳng định sâu khoang mẫn cảm với NPV, sâu tuổi nhỏ mẫn cảm với NPV hơn sâu tuổi lớn, nồng độ, liệu lượng NPV tăng thì tỷ lệ sâu chết tăng lên (Senthil Kumar, N. Sathiah and R. J. Rabindra, 2005, B. S. Ravishankar and M. G . Venkatesha, 2010, C. M.). Từ thực tế các nghiên cứu trước sinh viên bước đầu nghiên cứu bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV để kích thích sâu khoang ăn tăng lượng PIB vào cơ thể sâu, tăng tỷ lệ sâu chết rút ngắn thời gian ủ bệnh. Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.6 ảnh hưởng của việc bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV một mình và NPV có bổ sung bột ngô. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của Spodoptera litura chỉ đạt 89,87% còn bổ sung thêm 3% bột ngô tỷ lệ chết đạt 97,43%.
  • 53. Đồ án tốt nghiệp 42 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột ngô vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 90 89,87 ± 6,95a 2 CT2: NPV + Bột ngô (5,8 x 107 + 3% bột ngô) 97,5 97,44 ± 2,96a 3 CT5: Đối chứng (nước cất) - - 3.2.2 Tìm hiểu ảnh hưởng của bột đậu nành đối với virus NPV đến khả năng diệt sâu khoang Qua kết quả nghiên cứu của bảng 4.7 ảnh hưởng của việc bổ sung bột đậu nành vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết của sâu khoang có sự khác biệt giữa 2 công thức NPV một mình và NPV có bổ sung bột ngô. Nếu chỉ sử dụng NPV một mình tỷ lệ chết của Spodoptera litura chỉ đạt 91,25% còn bổ sung thêm 3% bột đậu nành tỷ lệ chết đạt 98,75%. Bảng 3.7: Ảnh hưởng của việc bổ sung bột đậu nành vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) STT Công thức Tỷ lệ sâu chết (%) Hiệu lực diệt sâu (%) 1 CT1: NPV (5,8 x 107 PIB/ml) 91,25 90,99 ± 2,69b 2 CT2: NPV + đậu nành (5,8 x 107 + 3% đậu nành) 98,75 98,69 ± 2,63a 3 CT5: Đối chứng (nước cất) - - 3.4 Tìm hiểu khả năng lọc tia cực tím bảo vệ virus NPV của trà xanh và rỉ đường duy trì hiệu lực diệt sâu của virus NPV 3.4.1 Khảo sát tỷ lệ rỉ đường thích hợp phối trộn với virus NPV Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Trung Sơn và các cộng sự (1991) tại Ninh Thuận cho thấy sau khi phun ra ruộng 5 ngày, NPV hầu như bị mất hiệu lực hoàn toàn bởi ánh sáng mặt trời [6]. Nguyên nhân là do tia cực tím của ánh sáng mặt trời đã tiêu
  • 54. Đồ án tốt nghiệp 43 diệt NPV (Maiorov, V.I và cộng sự, 1984) [27]. Theo nhiều nhà khoa học, trong tự nhiên có nhiều chất có khả năng lọc tia cực tím của ánh sáng mặt trời, vì vậy chúng có khả năng bảo vệ được NPV khi phun ra ngoài tự nhiên. Tiếp theo công trình nghiên cứu của Ngô Trung Sơn (1991) và Nguyễn Hoàng Nam (2011), sinh viên tiếp tục tiến hành thí nghiệm bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV. Kết quả thí nghiệm ở sơ đồ hình 4.1 cho thấy: ở tất cả các khoảng thời gian để ngoài tự nhiên, tỷ lệ sâu khoang chết do NPV ở công thức bổ sung rỉ đường đều cao hơn các công thức không rỉ đường. Hình 3.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung rỉ đường vào chế phẩm NPV đến tỷ lệ chết bệnh của sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) Tuy nhiên, ảnh hưởng của các tỷ lệ rỉ đường khác nhau đến hiệu lực của NPV cũng khác nhau. Trong thí nghiệm sinh viên sử dụng 3 tỷ lệ rỉ đường là 3%, 5%, 7%, CHẾ PHẨM NPV BỔ SUNG RỈ ĐƯỜNG LỌC TIA CỰC TÍM 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1 3 5 Ngày Hiệu lực NPV NPV-3 NPV-5 NPV-7 d c a b d c a b d c a b