SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NPV (NUCLEO
POLYHEDROSIS VIRUS) TRÊN KÝ CHỦ SÂU
KHOANG (SPODOPTERA LITURA)
Ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : T.S NGUYỄN THỊ HAI
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HIỀN LONG
MSSV: 1411100061
Lớp: 14DSH01
Thành phố Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của chúng tôi dưới sự hướng dẫn
của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hai Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH của trường Đại học
Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
Những kết quả này hoàn toàn không sao chép từ các nghiên cứu khoa học khác
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hiền Long
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình chúng em. Cảm ơn bố mẹ
đã nuôi nấng và tạo điều kiện cho chúng em học tập để chúng em có thành quả như
ngày hôm nay.
Trong suốt khoảng thời gian học tại trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí
Minh, chúng em đã được các Thầy Cô trong Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH hết lòng
hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập tại trường, cũng như trong quá trình
thực hiện đồ án. Chúng em xin chân thành cám ơn đến Thầy Cô, nhờ có Thầy
Cô đã trang bị kiến thức cho chúng em để có thể thực hiện đồ án này. Chúng em cũng
xin cảm ơn Thầy Cô trong phòng thí nghiệm và các bạn cùng khóa đã quan tâm, giúp
đỡ và tạo điều kiện để chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hai đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn các Thầy Cô trong hội đồng Phản Biện đã
dành thời gian đọc và nhận xét đồ án tốt nghiệp này. Chúng em xin gửi đến Thầy Cô
lời chúc sức khỏe trân trọng nhất.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hiền Long
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................1
4. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................2
CHƯƠNG I.....................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................................3
1.1 Giới thiệu về sâu khoang Spodoptera litura ........................................................3
1.1.1 Đặc điểm hình thái của sâu khoang.........................................................................3
1.1.2 Tập tính sống và quy luật phát sinh gây hại............................................................4
1.1.3 Mức độ gây hại........................................................................................................6
1.2 Các biện pháp phòng trừ sâu khoang.................................................................6
1.2.1 Biện pháp canh tác, kỹ thuật ...................................................................................6
1.2.2 Biện pháp sinh học..................................................................................................6
1.3. Giới thiệu về Nucleo Polyhedrosis Virus ............................................................7
1.3.1 Giới thiệu chung......................................................................................................7
1.3.2 Đặc điểm hình thái của NPV...................................................................................9
1.3.3 Cơ chế diệt sâu của NPV...................................................................................... 11
1.3.4 Hiệu lực diệt sâu của NPV ..................................................................................113
1.3.5 Ưu điểm và nhược điểm của NPV ....................................................................... 14
1.3.5.1 Ưu điểm của chế phẩm NPV............................................................................. 14
1.3.5.1 Nhược điểm của chế phẩm NPV....................................................................... 15
1.4 Các nghiên cứu sử dụng NPV để trừ sâu khoang..........................................135
1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước.................................................................................. 15
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 17
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm NPV ...................................... 18
1.5.1 Nồng độ lây nhiễm............................................................................................... 18
1.5.2 Tuổi sâu................................................................................................................ 19
1.5.3 Thời gian thu hoạch sâu chết................................................................................ 19
1.6 Quy trình sản xuất chế phẩm NPV .................................................................. 20
1.7 Các sản phẩm NPV trên thị trường ................................................................. 22
CHƯƠNG II ................................................................................................................ 23
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
2.1 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ........................................................................ 23
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................................ 23
2.1.2 Vật liệu ................................................................................................................. 23
2.1.3 Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm........................................................................... 23
2.1.3.1 Hóa chất............................................................................................................. 23
2.1.3.2 Dụng cụ ............................................................................................................. 23
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................................. 24
2.2.1 Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV ............. 24
2.2.1.1 Chuẩn bị dịch huyền phù NPV.......................................................................... 25
2.2.1.2 Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ ............................................................................... 26
2.2.1.3 Các nghiệm thức bố trí...................................................................................... 28
2.2.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên
của virus trong cơ thể sâu........................................................................................... 30
2.2.2.1 Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ ............................................................................... 31
2.2.2.2 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí................................................................. 33
2.2.3 Ảnh hướng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV ........................ 35
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 36
CHƯƠNG III............................................................................................................... 37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................................... 37
3.1 Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV............. 37
3.1.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ trên sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày tuổi
và 11 ngày tuổi .............................................................................................................. 37
3.1.2 Đánh giá sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết ở các độ tuổi và các nồng
độ lây nhiễm.................................................................................................................. 39
3.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên
của virus trong cơ thể sâu ....................................................................................... 41
3.2.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm................................. 41
3.2.2 Khối lượng sâu chết (g/sâu) ở công thức dịch thô và dịch ly tâm ....................... 42
3.2.3 Tổng vi sinh vật hiếu khí có trong thức ăn sau khi nhiễm 01 ngày ..................... 43
3.2.4 Đánh giá sản lượng virus có trong mỗi sâu chết (PIB/sâu chết) giữa công thức dịch
thô và dịch ly tâm.......................................................................................................... 44
3.3 Ảnh hướng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV........................ 44
3.3.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây
nhiễm............................................................................................................................. 44
3.3.2 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở các công thức sau 6h,
12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm…………………………………………………………..46
CHƯƠNG IV ............................................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 48
4.1 Kết luận............................................................................................................... 48
4.2 Kiến nghị............................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 49
Tài liệu Tiếng Việt....................................................................................................... 49
Tài liệu Tiếng Anh....................................................................................................... 49
Tài liệu Internet........................................................................................................... 56
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................. 57
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................... 57
Công thức 1 – Dịch thô.............................................................................................. 57
Công thức 2 – Dịch ly tâm......................................................................................... 58
Công thức 3 – Đối chứng........................................................................................... 58
Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí ......................................................................... 59
Sâu chết ở công thức ảnh hưởng về thời gian…………………………………...…....62
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................. 63
SỐ LIỆU THÔ............................................................................................................. 63
1. Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm................................................. 63
1.1 Hiệu lực diệt sâu…………………………………………….……………….……..63
1.2 Sản lượng virus thu được trên tổng số sâu chết…………………………………….67
2. Ảnh hưởng của dịch thời gian lây nhiễm........................................................... 68
2.1 Số sâu chết............................................................................................................... 68
2.2 Khối lượng sâu ở các công thức.............................................................................701
2.3 Sản lượng virus ở các công thức ............................................................................. 73
3. Ảnh hưởng của dịch ly tâm và dịch thô............................................................. 75
3.1 Số sâu chết ở công thức dịch thô và dịch ly tâm..................................................... 75
3.2 Khối lượng sâu chết ở công thức dịch thô và dịch ly tâm....................................... 76
3.3 Sản lượng virus ở công thức dịch thô và dịch ly tâm.............................................. 77
3.4 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí ở công thức dịch thô và dịch ly tâm............. 77
PHỤ LỤC 3.................................................................................................................. 78
XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................................................... 78
1. Hiệu lực diệt sâu sau 8 ngày lây nhiễm của các nồng độ ở sâu 7, 9, 11 ngày tuổi . 78
2. Sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết ở các độ tuổi và các nồng độ lây
nhiễm.......................................................................................................................... 79
3. Hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm................................................. 80
4. Khối lượng (g) sâu chết ở công thức dịch thô và dịch ly tâm ............................... 86
5. Sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở công thức dịch thô và dịch ly tâm.................... 86
6. Tổng vi sinh vật hiếu khí sau khi nhiễm 1 ngày.....................................................87
7. Hiệu lực diệt sâu ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h......................................88
8. Khối lượng (g) sâu chết ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h...........................91
9. Sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h ...............92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NPV: Nucleopolyhedrosis virus
PIB: Polyhedral inclusion body
SL: Spodoptera litura
CT: Công thức
ĐC: Đối chứng
LT: Ly tâm
CLT: Chưa ly tâm
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Spodoptera litura..............................................................................................3
Hình 1.2 Vòng đời sâu khoang........................................................................................4
Hình 1.3 Cấu tạo của Nucleo Polyhedrosis Virus ...........................................................8
Hình 1.4 Cơ chế diệt sâu của virus NPV vào côn trùng............................................... 12
Hình 1.5 Chu trình sống của virus côn trùng................................................................ 12
Hình 1.6 Biểu hiện của sâu chết do NPV. .................................................................... 13
Hình 1.7 Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu .................................. 20
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tuổi sâu và
nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV ........................................................................ 24
Hình 2.2 Sơ đồ các bước tinh sạch dịch NPV .............................................................. 25
Hình 2.3 Nguồn sâu làm thí nghiệm............................................................................. 26
Hình 2.4 Thức ăn nhân tạo ........................................................................................... 27
Hình 2.5 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm............................................................ 27
Hình 2.6 Bố trí thí nghiệm............................................................................................ 28
Hình 2.7 Quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly
tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus ........................................................ 30
Hình 2.8 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm............................................................ 31
Hình 2.9 Sâu tuổi 4....................................................................................................... 32
Hình 2.10 (A) CT1-Dịch thô; (B) CT2-Dịch ly tâm; (C) CT3-Đối chứng .................. 33
Hình 2.11 Quy trình định lượng vi sinh vật hiếu khí ................................................... 34
Hình 2.12 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian lây
nhiễm sâu đến sản lượng NPV...................................................................................... 35
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức dịch thô, dịch ly tâm .... 42
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức 6h, 12h, 24h, 48h, 96h .. 45
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm........................ 29
Bảng 3.1 Hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ NPV trên sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày tuổi,
11 ngày tuổi................................................................................................................... 37
Bảng 3.2 Sản lượng NPV thu được ở các độ tuổi và nồng độ nhiễm........................... 39
Bảng 3.3 Hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm ........................................ 41
Bảng 3.4 Khối lượng sâu chết nhiễm NPV của dịch thô và dịch ly tâm...................... 42
Bảng 3.5 Kết quả định lượng vi sinh vật hiếu khí sau 01 ngày nhiễm giữa các công
thức dịch thô và dịch ly tâm.......................................................................................... 43
Bảng 3.6 Sản lượng virus có trong mỗi sâu ở công thức dịch thô và dịch ly tâm........ 44
Bảng 3.7 Hiệu lực diệt sâu (%) ở các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm
44
Bảng 3.8 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus PIB/sâu chết ơ các công thức sau
6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm.................................................................................. 46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sâu khoang S.litura là loài sâu ăn tạp, gây hại trên nhiều loài cây trồng (Matsuura
and Naito 1997; Sahayaraj and Paulraj 1998). Các nghiên cứu cho biết, sâu khoang đã
kháng lại với nhiều loại thuốc trừ sâu hóa học dẫn đến sự bùng phát thành dịch và sự thất
bại của biện pháp quản lý loài sâu hại này (Ahmad et al. 2007, Hong Tong et al, 2013).
Biện pháp sinh học đã được quan tâm và sử dụng để quản lý sâu khoang ăn tạp, trong đó
có virus côn trùng thuộc họ Baculovirus. Nucleopolyhedrosis thuộc họ Baculovirus đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu do khả năng gây chết sâu cao nhưng lại an toàn
đối với thiên địch và và các sinh vật khác bao gồm động vật có vú và thực vật (Tohnishi et
al., 2005; Shaurub et al., 2014; Nasution et. al., 2015). Vì vậy, NPV (Nucleo Polyhedrosis
Virus), được khuyến cáo sử dụng trong hệ thống phòng trừ tổng hợp.
Tại trường đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, SLNPV (NPV Spodoptera
litura) đã được phân lập và đã được chứng minh có hiệu quả cao đối với sâu khoang ăn tạp
(Nguyễn Thị Hai và Nguyễn Hoài Hương, 2015). Việc sản xuất NPV trên sâu ký chủ bước
đầu đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại (Nguyễn Thị Hai và cộng sự,
2014). Trên cơ sở đó, nhóm sinh viên tiến hành đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất NPV (Nucleo polyhedrosis virus) trên ký chủ sâu khoang
Spodoptera litura”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định tuổi sâu, nồng độ lây nhiễm và thời gian lây nhiễm, loại dịch gốc lây
nhiễm để sản xuất SLNPV.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra được tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm phù hợp để sản xuất NPV
Đưa ra được thời gian phơi nhiễm sâu đạt tỷ lệ chết cao.
Xác định được loại dịch giống để nhân virus.
1
4. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của tuổi sâu và liều lượng nhiễm đến sản lượng NPV.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm sâu đến hiệu lực gây chết và sản
lượng NPV.
Khảo sát ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân
lên của virus trong cơ thể sâu.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về sâu khoang Spodoptera litura
Tên khoa học: Spodoptera litura
Tên thường gọi: Sâu khoang, Sâu bông, Sâu thuốc lá, Sâu bông Ai Cập,..
Họ: Noctuidae
Bộ: Lepidoptera
Hình 1.1 Spodoptera litura (Ahmad cheraghian, 2014)
1.1.1 Đặc điểm hình thái của sâu khoang
Trứng có hình cầu, kích thước khoảng 0,35-0,45mm. Trứng được đẻ thành ổ, từ
20-350 trứng mỗi ổ. Thông thường mỗi ổ trứng được bao phủ bằng lông tơ từ bụng con
cái, có màu trắng kem tới nâu nhạt; lớp lông tơ này thường rất rõ ràng, nhưng đôi khi
chỉ có một ít xuất hiện trên ổ trứng. Bề mặt trứng có những đường khía dọc từ đỉnh
trứng xuống đến đáy và bị cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo thành những ô
nhỏ (Pearson, 1958; CABI, 2009).
Sâu non mới nở có màu xanh sáng, dài khoảng 1mm, đầu to đen bóng. Sâu non đẫy
sức có màu xám tro đến nâu đen, vạch lưng màu vàng ở đốt bụng thứ nhất có khoang
đen to nên được gọi là sâu khoang. Sâu có 5- 6 tuổi, đẫy sức trước khi hóa nhộng dài
38-50 mm. Sâu làm nhộng trong đất (Hill, 1975; USDA, 1982; CABI,2009).
Nhộng dài từ 15-22mm, có màu xanh nõn chuối, rất mềm ngay khi mới được
3
hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng
dần và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hoá, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng
có thể cử động được. Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh mép trước đốt bụng thứ
5-7 có nhiều chấm lõm, cuối bụng có một đôi gai ngắn (USDA, 1982; CABI, 2009).
Trưởng thành có chiều dài thân khoảng 14-18 mm, sải cánh rộng từ 35-45mm.
Cánh trước màu nâu vàng, giữa cánh có vân trắng, cánh sau màu trắng óng ánh. Ngực
và bụng màu màu nâu nhạt với những chùm lông trên bề mặt lưng (Hill, 1975; USDA,
1982).
1.1.2 Tập tính sống và quy luật phát sinh gây hại
Vòng đời của sâu khoang được ghi nhận như sau:
Thời gian trứng: 2-6 ngày;
Sâu non có 6 tuổi: 12-37 ngày;
Tiền nhộng: 1-4 ngày;
Nhộng: 4-14 ngày;
Trưởng thành: 5-8 ngày;
Vòng đời trung bình của sâu khoang từ 25-48 ngày
Hình 1.2 Vòng đời sâu khoang
(http://tiennong.vn/w79/sau-khoang-sau-an-tap-hai-rau-dau-spodoptera-litura.aspx).
4
Hai đến năm ngày sau khi vũ hóa, trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng, một trưởng
thành cái đẻ từ 50 đến 300 trứng theo từng ổ ở mặt dưới của lá (ký chủ). Trứng nở
trong ba đến bốn ngày (Chari và Patel, 1983). Một trưởng thành cái có thể đẻ là 1.500
đến 2.500 trứng trong khoảng sáu đến tám ngày. Cây thầu dầu là loại vật chủ được ưa
chuộng nhất cho các con cái đẻ trứng (Chari và Patel, 1983). Các cánh đồng mới được
tưới nước cũng rất hấp dẫn đối với những con cái đẻ trứng.
Sâu khoang thường trải qua 6 tuổi. Sâu tuổi 1 đến tuổi 3 không lẩn trốn ánh sáng.
Sâu từ tuổi 4 đến tuổi 6 chui xuống đất, có hiện tượng lẫn trốn ánh sáng nên ban ngày
thường ẩn nấp ở những chỗ kín trên mặt đất, hoặc chui xuống những khe nhỏ ở dưới mặt
đất và đến tối thì chui lên để gây hại. Khi sâu đủ sức thì chui xuống đất hoá nhộng,
trước khi hoá nhộng nó làm một cái kén bằng đất có hình bầu dục rồi chui vào đó hoá
nhộng. (Chari và Patel, 1983).
Nhộng thường vũ hoá vào buổi chiều mát và vào lúc chập tối, sau khi vũ hoá vài
giờ, trưởng thành có thể bắt đầu giao phối và vào đêm hôm sau thì bắt đầu đẻ trứng. Tuổi
thọ trung bình của trưởng thành cái là 8,3 ngày và có thể đẻ được 2.673 trứng. Tuổi thọ
trung bình của trưởng thành đực là 10,4 ngày (Yamanaka và cộng sự, 1975; Ahmed và
cộng sự, 1979). Theo Yamanaka và cộng sự. (1975), trung bình một trưởng thành cái có
thể đẻ được 2000 – 2600 quả, thời gian đẻ trong trong khoảng 5 ngày ở 25°C (77°C).
Sâu khoang phá nhiều loại cây nên có mặt quanh năm trên đồng ruộng. Sâu cắn phá
mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng, sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nắp.
Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm. Sâu vừa nở sẽ gặm vỏ trứng
và sống tập trung 1-2 ngày, nếu bị động sâu sẽ bò ra phân tán nhiều chỗ hoặc nhả tơ buông
mình xuống đất. Sâu tuổi 1-2 chỉ ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp biểu bì trắng,
từ tuổi 3 trở đi sâu ăn phá mạnh cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi lớn khi thiếu thức ăn, sâu
còn tập tính ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá lá cây mà còn ăn trụi cả thân, cành,
trái non. Sâu non phát triển thích hợp ở nhiệt độ và ẩm độ cao. Khi làm nhộng, sâu chui
5
xuống đất làm thành một khoang và nằm yên trong đó hóa nhộng (Nguyễn Văn Huỳnh
và Lê Thị Sen, 2004)
1.1.3 Mức độ gây hại
Sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura) là loài sâu hại nguy hiểm cho nền nông
nghiệp của nhiều nước ở châu Á, châu Phi và vùng Thái Bình Dương. Loài sâu này ăn
tạp và gây hại cho hơn 150 loài cây trồng khác nhau và là loài sâu hại chính trên các
loài cây trồng có giá trị kinh tế như bông, đậu nành, cà chua, thuốc lá, bắp, khoai tây và
các loài cây rau ăn lá (Hill, 1993 ; Rao et al, 1993). Sâu khoang phân bố khắp nơi trên
thế giới và gây hại nặng cho nhiều nước nhiệt đới như: Ấn Độ, Pakistans, Banglades,
Srilanca, Indonesia, Philippin, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Hawaii, các
nước Đông Nam Á (Hill, 1993; Singh and Jalali, 1997).
Các biện pháp phòng trừ sâu khoang
Biện pháp canh tác, kỹ thuật
Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất, phơi và xử lý thuốc
trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2-3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất.
Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc
tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.
1.2.2 Biện pháp sinh học
Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch thường xuất hiện trên ruộng.
Nhiều tác nhân sinh học đã được sử dụng để trừ sâu khoang ăn tạp như: các loại nấm
côn trùng Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae, Paecilomyces fumosorosea
(Asi et al, 2013), vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Agsaoay, 1998).
Ngài sâu khoang có khuynh hướng thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn, do đó có
thể dùng bẫy bả chua ngọt để thu hút bướm khi chúng phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm 4
phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó đem bả mồi vào chậu rồi
đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1m so với mặt đất. Dùng bẫy
pheromone để dự báo trước sự đẻ trứng của sâu ăn tạp. Hàng ngày theo dõi dự báo sự
6
phát triển của sâu qua bẫy pheromone, thường xuyên ngắt bỏ ổ trứng và diệt ấu trùng
trên những ruộng dẫn dụ.
Dùng hoa hướng dương hay các loài cây có thể dẫn dụ sâu ăn tạp trồng xung
quanh ruộng canh tác để dễ dàng tiêu diệt.
Dùng sản phẩm sinh học có nguồn gốc nấm, vi khuẩn khi có những dấu hiệu cắn
phá lá đầu tiên. Thông thường 10 ngày sau phải phun thuốc lại.
Các loại chế phẩm vi sinh: thuốc có nguồn gốc từ Bt như V-BT; Biocin 8000 SC,
Dipel 32 WP hoặc thuốc thảo mộc như Rotenone hoặc Neem. Có thể dùng thuốc gốc
Cúc tổng hợp như Karate 2.5 EC, SecSaigon 5 EC… /. các loại thuốc có hoạt chất
Emamectin; Lufenuron hay hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)…
Giới thiệu về Nucleo Polyhedrosis Virus
Giới thiệu chung
Nucleo Polyhedrosis Virus (NPV) thuộc nhóm Baculovirus, là virus ký sinh trong
nhân tế bào chủ và có thể vùi hình đa diện. Nucleo Polyhedrosis Virus (NPV) là virus có
thể bao hàm (một tập hợp các hạt virus hay còn gọi là virion và được bao bọc bởi một lớp
vỏ protein) hình đa diện còn gọi là PIB (Polyhedral inclusion body). Virus nhân lên và tạo
các thể bọc trong nhân của tế bào vật chủ. Thể bao hàm của NPV có kích thước từ 0,15 -
15µm bên trong chứa nhiều hạt virus (virion) có vỏ bọc. Loại virus này có thể gây hại trên
400 loài côn trùng và lây bệnh rất mạnh với nhiều loại côn trùng thuộc bộ cánh vảy
Lepidoptera, tập trung ở 2 họ chủ yếu ngài đêm Noctuidae, ngài sáng Pyralidae. Ngoài ra
chúng còn gây chết trên các bộ khác như bộ cánh màng (31 loài), bộ 2 cánh (27 loài)
(Grzywacz et al, 2005).
7
Hình 1.3 Cấu tạo của Nucleo Polyhedrosis Virus (Jean Adams, 2012)
(A) Các hạt Baculovirus, hay được gọi là thể vùi (PIBs).
(B) Mặt cắt ngang của PIB.
(C) Sơ đồ mặt cắt đa diện hoặc mặt cắt PIB hiển thị nhiều nucleocapsids bên trong mỗi
virion, các virion được bao bọc bởi lớp vỏ protein.
NPV có tính chuyên hóa rất cao. Thông thường, NPV của loài sâu nào chỉ ký sinh
và gây chết loài sâu đó (chuyên tính cho từng loài, theo FAO, 2003). Chỉ có một số có phổ
ký chủ tương đối rộng như AcMNPVgây nhiễm hơn 30 loài thuộc 10 họ của bộ cánh vảy,
Anagrapha falcifera NPV gây nhiễm 31 loài thuộc 10 họ của cánh vảy Lepidoptera và
MbMNPV gây nhiễm 32 loài thuộc bộ cánh vảy (Gröner, 1986; Doyle et al., 1990,
Hostetter and Puttler, 1991). NPV của sâu thuộc chi Helicoverpa có thể gây chết 5 loài
sâu thuộc chi này
Khả năng phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV: Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy, việc sử dụng bừa bãi thuốc hóa học đã không thể quản lý được
sự bùng phát và gây hại của các loài sâu bộ cánh vảy nói chung và sâu khoang nói
riêng. Các nghiên cứu cho thấy, sâu khoang ăn tạp đã kháng lại với nhiều loại thuốc trừ
sâu hóa học thuộc nhóm Carbamate, lân hữu cơ và Pyrethroid (Venkateswarlu và cộng
sự, 2005).
Nhiều biện pháp thay thế mang tính thân thiện với môi trường đã được sử dụng.
Trong số đó, NPV được coi là tác nhân hứa hẹn nhất và cho kết quả tương đương với
8
thuốc hóa học (Rober et al, 1991; Ravishanka and Venkatesha, 2010; Hochberg, 1991;
Gitanjali et al, 1994; Vinay, 1997). Virus côn trùng đặc biệt là NPV có hiệu quả cao
đối với các loài sâu bộ cánh vảy như sâu xanh Helicoverpa armigera, sâu khoang
Spodoptera litura, sâu xanh da láng Spodoptera exigua (Vinod Kumari and Singh,
2009). Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sâu khoang ăn tạp rất mẫn cảm với NPV và NPV
này đã được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc trừ sâu khoang ở nhiều quốc gia trên
thế giới (Jayaraj et al, 1980, Ravishanka and Venkatesha, 2010).
1.3.2 Đặc điểm hình thái của NPV
NPV có cấu trúc hình học, 5 - 6 đến 20 cạnh với nhiều nhóm virus khác nhau.
Các axit nucleic (ADN, ARN) gồm dạng sợi đơn và sợi đôi.
Theo Nguyễn Thị Như Quỳnh (2014), NPV có cấu tạo gồm: vỏ ngoài, vỏ
capsid, và lõi acid nucleic.
Vỏ ngoài: là một lớp màng nhầy ngoài cùng có tính chất là protein và gọi là
protein ngoài. Protein ngoài mang trính kháng nguyên và có tác dụng kích thích hệ
thống miễn dịch của cơ thể vật chủ.
Vỏ capsid: Vỏ capsid nằm kế tiếp bên trong lớp vỏ ngoài và được ngăn cách với
lớp vỏ ngoài bởi một lớp keo dính. Protein cấu tạo nên vỏ Capsid được gọi là protein
trong. Protein trong mang tính kháng nguyên làm tăng khả năng gây bệnh của virus.
Genom: Genom của virus NPV là một phân tử DNA gồm 2 mạch xoắn kép
(DNAds). Khi nhiễm vào tế bào vật chủ virus tuồn lõi DNA vào tế bào vật chủ, DNA
của virus sử dụng năng lượng, nguyên liệu và riboxom của tế bào vật chủ để tổng hợp
nên protein và quá trình nhân lên của DNA. Mặt khác khi tế bào bị nhiễm virus, DNA
của vi rút sinh ra men azenaza ức chế DNA của tế bào chủ và phân giải tạo thành các
nucleotit tự do.
Sau khi tổng hợp đủ các thành phần như vỏ, DNA (lõi...), virus tiến hành lắp ráp
để tạo thành thể virus mới.
9
Theo Phạm Thị Thùy (2004), virus thuộc nhóm này có dạng hình que, kích thước
từ 40 - 70 nm x 250 - 400 nm, bên ngoài là một lớp vỏ có cấu tạo từ lipoprotein bao quanh
một lớp protein nằm trong lõi DNA (Nucleocapsid), trong có chứa các virion, các virion
bao gồm 11 - 25 polypeptide. Trong số polypeptide đó thì có khoảng 4 - 11 polypeptide
được kết hợp với nucleocapsid và số polypeptide còn lại kết hợp với capside. DNA ở dạng
sợi vòng gồm hai sợi, với trọng lượng phân tử từ 50 - 10 x 10
6
các virion được bao quanh
bởi một tinh thể protein và được gọi là thể vùi.
Kelly (1985) cho rằng, virus có dạng hình que có một hoặc nhiều nucleocapsid
được bao bọc bởi một lớp vỏ, nucleocapsid là một phức hợp gồm DNA và protein (gọi
tắt là Deoxyribo Nucleo Protein - DNP) và chúng cũng được bao quanh bởi một lớp vỏ
capsid (bên trong lớp vỏ capsid này chỉ có một hoặc nhiều nucleocapsid), nếu là một
nucleocapsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid đơn, nếu có nhiều nucleocapsid trong vỏ
capsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid – Multiple
Cấu tạo của nucleocapsid: nucleocapsid có dạng hình que, dáng hơi cong,
đường kính 40 nm, dài 350 nm, có màng bọc bên ngoài (capsid). Nucleocapsid bao
gồm hai loại protein, đó là một lõi DNP protein và màng capsid protein và từ 3 - 8
polypeptid nhỏ (Summer, M.D et al, 1978).
Cấu tạo của thể virus: thể virus hình gậy gồm các nucleocapsid được bao bọc,
mỗi vỏ bao có thể có một hoặc nhiều nucleocapsid, có loại có tới 30 nucleocapsid. Lớp
vỏ bao gồm có lipid, trong vỏ còn có 8 - 10 polypeptid (Harrap, K.A., 1972., Kelly,
D.C., 1982, 1985).
Cấu tạo của khối đa diện (Polyhedra): Theo Crook, N.E. et al (1982) thì polyhedra
là những khối kết tinh lớn, kích thước từ 1 - 4 µm, có dạng hình vuông hoặc gần như hình
cầu, bên trong có chứa nhiều hạt virus, có khi lên tới 100 hạt, bao quanh các virus
đó là mạng lưới kết tinh hình mắt cáo. Polyhedra còn bao gồm nhiều polypeptide. Protein
polyhedron có trọng lượng phân tử thay đổi từ 27.000 - 34.000 million , phụ thuộc vào loại
virus (Bergold, G.H., 1963 Harrap, K.A., 1972). Polyhedral có đặc điểm là ổn định
10
ở pH trung tính. pH kiềm 9,5 trở lên sẽ làm nó bị hòa tan (Faust, R.M. et al , 1966).
Minon, F. et al (1979) còn cho biết polyhedra hoàn thiện được một lớp vỏ có hình thái
riêng biệt vây quanh, chức năng của lớp vỏ này chưa được xác định.
1.3.3 Cơ chế diệt sâu của NPV
Khi sâu non ăn thức ăn vào ruột có chứa virus (NPV) lẫn với thức ăn, các thể bao
hàm (PIB) của virus sẽ đi vào ruột giữa của côn trùng và sẽ bị phân giải dưới tác động của
điều kiện môi trường kiềm (pH 9 – 11). Các thể bao hàm sẽ bị hòa tan để giải phóng ra các
virion. Các virion này đi vào các tế bào ruột giữa. Ở đây, chúng sử dụng bộ máy của tế bào
vật chủ thực hiện quá trình sao chép, phiên mã và tạo ra các virion mới. Từ đó, các virion
mới này sẽ tiếp tục tấn công sang các tế bào khác của cơ thể như huyết tương, ống tiêu
hóa, biểu bì. Trong các tế bào này, xảy ra quá trình hình thành lớp vỏ protein, bao bọc các
virion để tạo thành hàng triệu các thể bao hàm (PIB) và cũng là lúc toàn bộ cơ thể sau đã
bị phá hủy và sâu non bị chết. Các thể bao hàm giải phóng ra bên ngoài để lây nhiễm cho
các tế bào khác (Kalmakoff và Ward, 2003). Những côn trùng còn sống sót vẫn tiếp tục bị
ảnh hưởng trong giai đoạn nhộng (nhộng bị thối, ngài vũ hóa bị biến dạng). Nếu ngài vũ
hóa được thì ở giai đoạn trưởng thành (khả năng đẻ trứng sẽ giảm) và ảnh hưởng tới các
thế hệ sau. Nguồn virus tồn động trong tự nhiên lại lây nhiễm cho các thế hệ mới. Trên cơ
sở khoa học này, virus gây bệnh cho côn trùng ngày càng được chú ý nghiên cứu và được
coi là một trong những nhân tố có triển vọng trong phương pháp sinh học để phòng
chống sâu hại cho cây trồng (Nguyễn Thị Như Quỳnh, 2014).
11
Hình 1.4 Cơ chế diệt sâu của virus NPV vào côn
trùng (Kalmakoff và Ward, 2003).
Hình 1.5 Chu trình sống của virus côn trùng (Jim McNeil. 2010)
12
Sâu non không có biểu hiện gì rõ rệt và không thay đổi về thức ăn. Sau 5-7 ngày
các đốt thân sưng phồng lên, căng mộng nước. Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da
bở, dễ bị vỡ. Trước khi chết sâu thường leo lên ngọn cây, bám chân vào cành cây, trút
đầu xuống đất. Dịch chiết trắng chảy ra ngoài và sâu chết (hiện tượng sâu chết treo).
Dịch trắng tiếp tục chảy (Phạm Thị Thùy, 2010).
Hình 1.6 Biểu hiện của sâu chết do NPV.
(Nguồn: https://sinhhoc247.com/virus-gay-benh-va-ung-dung-cua-virus-trong-thuc-
tien-a5088.html).
1.3.4 Hiệu lực diệt sâu của NPV
Phụ thuộc vào điều kiện bảo quản chế phẩm. Mẫu NPV được lưu trữ trong điều
kiện lạnh, có thể duy trì hiệu quả của nó lên đến 8 tháng (100%), và đến tháng thứ
mười, có một sự suy giảm nhẹ (97,50%) nhưng nó không đáng kể, trong khi mẫu NPV
được lưu trữ trong nồi đất và ở nhiệt độ phòng (cả trong chai màu hổ phách và chai
thủy tinh) hiệu quả được duy trì lên đến 4 tháng và sau đó độc lực bắt đầu giảm do tăng
hoạt tính của vi khuẩn.
Sự thay đổi trong pH của huyền phù virus được lưu trữ trong điều kiện lạnh là rất
chậm từ axit đến bình thường (5-7) pH như chống lại kiềm ở điều kiện môi trường xung
quanh. Chủ yếu là do sự tăng trưởng của các vi khuẩn khác và điều kiện ấm, dẫn đến giảm
độc lực của các cơ quan virus. Nhiều nhà khoa học đã báo cáo rằng virus có thể
13
được bảo quản trong hơn 10 năm ở mức 4
0
C mà không bị mất độc lực. Độc lực hiệu
quả nhất khi pH trung tính và giảm khi pH cao.
Độc lực của virus phụ thuộc vào chất lượng của virus, điều kiện bảo quản và
thời gian lưu trữ, nhiệt độ và độ pH của sản phẩm.
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng NPV có hiệu lực gây chết rất cao trên sâu
khoang. Sâu càng nhỏ mức độ mẫn cảm càng cao (Boucias et al, 1980; Bucher and
Turnck, 1983; Smith and Vlak, 1988; Mohammad et al, 2002). Giá trị LC50 NPV trên
sâu khoang từ tuổi 1 đến tuổi 4 được ghi nhận tương ứng là 3,2 x 10
6
; 1,1 x 10
7
; 1,3 x
10
7
và 4,7 x 10
7
PIB/ml (Mahammad et al, 2002).
1.3.5 Ưu điểm và nhược điểm của NPV
1.3.5.1 Ưu điểm của chế phẩm NPV
Hiệu lực diệt sâu của NPV tương đương như thuốc hóa học. Ngoài chỉ tiêu về hiệu
lực diệt sâu, nuclear polyhedrosis được sử dụng rộng rãi là do chúng rất an toàn với môi
trường. Theo Szewczyk và cộng sự (2009), Baculovirus nói chung và NPV nói riêng chỉ
gây bệnh cho duy nhất ngành chân đốt mà không làm ảnh hưởng đến động vật có xương
sống, cây trồng và các vi sinh vật khác. Vì tính chuyên hóa cao nên NPV không gây độc
cho các loài thiên địch, các động vật máu nóng và con người (Ignoffo, 1997; Monobrullah
et al, 2000). Mặt khác, các loài thiên địch không những không bị hại bởi NPV mà chúng
còn có vai trò phát tán NPV trong quần thể sâu hại, góp phần quan trọng trong việc phát
triển dịch bệnh cho sâu hại trên đồng (Trang và cộng sự, 2003) Do NPV không độc đối với
các loài côn trùng có ích và các sinh vật khác, bao gồm động vật có vú và cây trồng
(Groner, 1986; Payne,1986; Carbonell, 1987) nên chúng được sử dụng trong chương trình
phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng (Monobrullah và Nagata, 2000). Mặt khác, việc sử
dụng NPV để trừ sâu trên các loại cây trồng không để lại dư lượng
độc hại (toxic residue) trong nông sản, cho phép nông dân có thể xử lý sâu hại bằng
NPV trước khi thu hoạch một thời gian ngắn (Monobrullah và Nagata, 2000).
14
Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2007) cho biết BaculoNPV rất thuận lợi khi
sản xuất chế phẩm thương mại vì thường có thể đạt nồng độ cao trong mô của ấu trùng.
Chế phẩm có thể duy trì hoạt tính trong thời gian rất dài (10-15 năm) ngoài cơ thể côn
trùng.
1.3.5.1 Nhược điểm của chế phẩm NPV
Chế phẩm NPV rất khó bảo quản. Ngoài ra, so với thuốc hóa học thì hiệu lực trừ
sâu của NPV chậm hơn nhiều.
Do NPV rất đặc hiệu đối với ký chủ, mà thường trên cùng một mùa vụ có nhiều
loài dịch hại cùng xuất hiện, sẽ rất tốn kém nếu phải dùng mỗi loại thuốc cho một loài
dịch hại riêng biệt. Hơn nữa việc sản xuất chế phẩm NPV cũng khó khăn hơn thuốc
hóa học vì NPV phải được nuôi từ cơ thể sống, chúng không thể phát triển trong môi
trường nhân tạo do đó giá thành sản phẩm sẽ tăng lên.
Vì là tác nhân sinh học nên NPV dễ bị mất tác dụng khi điều kiện ngoài đồng
không thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm,…) do đó việc sử dụng chúng không thuận lợi bằng
thuốc hóa học (Phạm Thị Thùy, 2004).
NPV có thể sản xuất bằng phương pháp invivo và invitro. Tuy nhiên, NPV được
thương mại hóa hiện nay trên thế giới chủ yếu được sản xuất bằng phương pháp invivo
vì tính hiệu quả kinh tế (Tuan S.J. W.L. Chen, và S.S. Kao. 1998; Monobrullah M et al,
2000; FAO, 2011). Trong đó, NPV của các loài thuộc chi Spodoptera được sử dụng
nhiều nhất trên phạm vi toàn thế giới (Monobrullah, M.; Nagata, M., 2000). Nhiều chế
phẩm đã được thương mại hóa để trừ sâu khoang ăn tạp là SOMSTAR TM–SL,
SpodopterinTM, Spodoptera litura NPV, sử dụng trên rau, cà chua, bắp, bông vải
(Giupta và cộng sự, 2005).
1.4 Các nghiên cứu sử dụng NPV để trừ sâu khoang
1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Hiệu lực diệt sâu khoang ăn tạp của các chủng NPV: Các nghiên cứu đều chỉ
ra rằng NPV có hiệu lực gây chết rất cao trên sâu khoang. Sâu càng nhỏ mức độ mẫn
15
cảm càng cao (Boucias et al, 1980; Bucher và Turnck, 1983; Smith và Vlak, 1988;
Mohammad et al, 2002). Giá trị LC50 của NPV trên sâu khoang từ tuổi 1 đến tuổi 4
được ghi nhận tương ứng là 3,2x10
6
; 1,1x10
7
; 1,3x10
7
và 4,7x10
7
PIB/ml (Mahammad
et al, 2002).
Nghiên cứu, sản xuất Nucleopolyhedrosis NPV: So sánh sản lượng NPV đạt
được khi dùng sâu 7, 8, 9 và 10 ngày tuổi để sản xuất NPV, Monobrullah và Nagata
(2000) cho biết, sản lượng NPV cao nhất khi sử dụng sâu 9 ngày tuổi (trọng lượng 125
– 155mg) để nhiễm NPV. Sản lượng NPV cao nhất được cho biết là 3,91x10
9
PIB/sâu
với lượng nhiễm là 4,8 x 10
6
PIB/sâu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sản xuất NPV: Các tác giả cho rằng,
NPV bị ảnh hưởng rất rõ bởi yếu tố nhiệt độ. Mohammad (2002), Sajap et al (2007) cho
biết, tỷ lệ sâu chết tăng khi tăng nhiệt độ nuôi ủ sâu và giá trị LT50 thì ngược lại. Giá trị
LT50 khi nhiễm sâu ở 20
0
C tăng 4 lần so với khi nuôi ở nhiệt độ 30
0
C (Mohammad,
2002). Cũng theo tác giả này, điều kiện thích hợp tối thiểu để sản xuất invitro NPV trên
sâu khoang là 30
0
C.
Nghiên cứu tăng cường hiệu lực diệt sâu của NPV: Tiêu chí để tạo chế phẩm
NPV trừ sâu là kéo dài hoạt lực cũng như sự bền vững của NPV trên đồng (Jones et al ,
1997). Việc tạo chế phẩm có thể cải thiện đáng kể hiệu quả của NPV. Các chất phụ gia
cho vào NPV nhằm kích thích sự ăn của sâu ký chủ hoặc tăng cường hiệu lực gây chết
của NPV ( Bell và Kanavel , 1975; Burges và Jones , 1998).
Để tăng hiệu lực trừ sâu và rút ngắn thời gian ủ bệnh do NPV, các tác giả đã phối
trộn NPV với nhiều sản phẩm khác như: thuốc trừ sâu, chế phẩm Neem, acid boric, rỉ
đường…. Rabindra và cộng sự (1997) cho biết phối hợp NPV (liều lượng 5 x 10
5
PIB/ml) + mật đường (1%) + dịch chiết neem (0,1%) cho hiệu quả diệt sâu khoang tăng
hơn so với không trộn. Tuy nhiên, tác giả cho biết, nếu không bổ sung rỉ đường thì sự phối
hợp này không có hiệu quả. Tương tự như vậy, Baskaran và cộng sự (1999) cho biết, phối
trộn NPV (2 X 10
4
PIB/ml) với dầu neem 1% và dịch chiết bánh dầu neem 5%
16
cũng làm tăng hiệu quả diệt sâu của NPV. Các tác giả thống nhất rằng, việc bổ sung dịch
chiết neem vào chế phẩm NPV làm cho sâu khoang chết nhanh hơn so với không bổ sung
và quan trọng hơn cả là làm giảm được tác động của neem đối với các loài thiên
địch. Seon-Gon Kim và ctv (2001) cho biết, phối trộn nồng độ 1x10
8
PIB/ml với
NeemAZA-T/S nồng độ 200 ppm có giá trị LT50 và LT90 là 1,94 ngày và 8,33 ngày. Hiệu
lực diệt sâu của Spodoptera litura NPV (SLNPV) nồng độ 1x10
8
PIB/ml với NeemAZA-
T/S nồng độ 75–200 ppm cho kết quả diệt sâu chết 100% sau 9 ngày thí nghiệm.
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước
NPV được ghi nhận là một trong những loài thiên địch xuất hiện khá phổ biến
trên đồng ruộng ở Việt Nam (Nguyễn Văn Cảm và cộng sự, 1992; Nguyễn Thị Hai,
1996). Sâu khoang trên lạc có tỷ lệ chết NPV khá cao, có khi lên tới 50 – 60% (Phạm
Văn Lầm, 2004).
Nghiên cứu NPV có hiệu lực trừ sâu tương đương hoặc cao hơn so với thuốc hóa
học (Phạm Hữu Nhượng và CTV, 2005; Hoàng Thị Việt và cộng sự,1999, 2000; Ngô
Trung Sơn, 2001; Nguyễn Thị Hai, 2004; Phạm Văn Lầm, 2004; Nguyễn Văn Tuất,
2004).
Bằng phương pháp thu thập, tuyển chọn và khai thác khả năng phòng trừ sinh học
của các chủng Nucleopolyhedrosis NPV (NPV), nhóm tác giả Nguyễn Thị Hai, Nguyễn
Hoài Hương (2016) đã phân lập được 2 chủng NPV phòng trừ sâu khoang ăn tạp
(Spodoptera litura) hại rau, đậu tại TP.HCM.
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV-Spl (Nucleo Polyhedrosis Virus) từ tế bào
gốc sâu khoang để phòng trừ sâu hại cây trồng nông nghiệp (Nguyễn Thị Như Quỳnh,
2014).
Một số NPV đã được thương mại hóa để trừ sâu ở Việt Nam (Lê Quang Quyến
et al, 2002; Nguyễn Văn Tuất, 2004). NPV trừ sâu khoang đã được tiến hành tại Viện
Bảo vệ Thực vật (Nguyễn Văn Tuất, 2004). Thử nghiệm trên đồng ruộng cho biết, Sử
dụng chế phẩm NPV, V-Bt trừ sâu xanh, sâu khoang hại lạc cho hiệu quả 76-77%.
17
Tại các tỉnh phía Nam, gần đây các chủng NPV sâu khoang cũng được trường
được phân lập tại trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho biết, độ hữu hiệu của 2 dòng
NPV thu thập tại Trà Vinh và An Giang đối với sâu khoang ăn tạp cho hiệu quả trên
90% sau 9 ngày xử lý (Trần Văn Hai, 2010).
Đánh giá hoạt lực trừ sâu của NPV trên sâu khoang, Tran Thi Kieu Trang et al
(2002) cho biết, sâu 2 ngày tuổi mẫn cảm gấp 1.500.000 lần so với sâu 8 ngày tuổi.
Nghiên cứu sử dụng các chất lọc tia cực tím trên HaNPV, Ngô Trung Sơn (2001) cho
biết, sữa lọc béo, than hoạt tính và rỉ đường có khả năng giảm được tác hại của tia cực
tím. Theo tác giả, nếu phơi HaNPV ngoài nắng 1 giờ, hiệu lực diệt sâu xanh của chúng
chỉ còn 37%, song nếu dịch HaNPV có trộn 3% sữa lọc béo thì hiệu lực diệt sâu vẫn
còn 81%, còn trộn 3% than hiệu tính thì hiệu lực của HaNPV cũng còn 50%.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm NPV
1.5.1 Nồng độ lây nhiễm
Sản lượng tối đa của virus có liên quan chặt chẽ đến tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm
virus. Tổng số virus được sinh ra tương quan thuận với trọng lượng sâu đem đi nhiễm
(Jones, 2000). Mối tương quan giữa nồng độ nhiễm và sản lượng virus đã được nhiều tác
giả nghiên cứu (Shapiro, 1986) với nhiều phương pháp khác nhau. Nếu nhiễm với nồng độ
thể vùi cao, virus sẽ gây hại cho các cơ quan nội tạng và gây chết sâu trước khi virus nhân
lên đủ nhiều. Trái lại, nếu nhiễm với nồng độ quá thấp, thì sản lượng virus sẽ không tối ưu
bởi vì sâu vào nhộng. Để xác định nồng độ lây nhiễm thích hợp cho từng loài sâu, người ta
phải xác định giá trị LC50, LC90 cho từng tuổi sâu. Giá trị LC50 và LC90 sẽ giúp xác định
được nồng độ lây nhiễm thích hợp cho từng tuổi sâu. Giá trị LC50, LC90 thay đổi tùy thuộc
vào từng tuổi sâu, từng loài sâu và từng chủng NPV tương ứng.
Bên cạnh đó, độ sạch của dịch nhiễm ban đầu đóng vai trò rất quan trọng trong
quy trình sản xuất virus. Theo FAO 2011, sử dụng dịch không ly tâm khi nhiễm cho
sâu, chỉ có 10% sâu chết do NPV và 90% sâu chết do các tác nhân lây nhiễm khác. Vì
18
vậy, các tác giả khuyến cáo nên sử dụng dịch ly tâm để nhiễm virus (Grzywacz et al.
2011)
1.5.2 Tuổi sâu
Thông thường nếu nhiễm sâu tuổi quá nhỏ chúng sẽ chết nhanh trước khi cơ thể
đạt sinh khối tối đa nhưng nếu nhiễm sâu càng lớn thì khả năng kháng với virus càng
cao (Briese, 1986) và cả hai trường hợp đều đạt sản lượng không cao. Thông thường,
người ta thường nhiễm sâu vào thời điểm trước khi lột xác sang tuổi cuối 2 ngày
(O‘Reilly et al., 1994). Xác định tuổi sâu xanh (Helicoverpa armigera) thích hợp nhất
để nhiễm H.armigera NPV (HearNPV), Gupta et al. (2007) đã làm thí nghiệm nhiễm
sâu với nồng độ 1 x 10
4
PIB/sâu cho sâu 5,7,8,9,10 và 11 ngày tuổi. Sản lượng virus đạt
cao nhất khi ở công thức nhiễm sâu 7 và 8 ngày tuổi. Sâu càng nhỏ lượng virus/sâu
càng thấp hơn có ý nghĩa so với sâu tuổi lớn. Sâu càng lớn tỷ lệ vào nhộng càng cao.
Sản lượng virus đạt cao nhất của HearNPV đạt được khi nhiễm trên sâu tuổi 5 với nồng
độ nhiễm là 5 x 10
5
OB/sâu (Mehrvar et al., 2007). Trong khi đó, (Ziemnicka, 2008) lại
cho rằng, tuổi 4 là tuổi tối ưu để nhiễm Leucorma salicis NPV đối với sâu Leucoma
salicis. Nhiều tác giả khác lại cho rằng, nhiễm sâu tuổi 3 cho sản lượng virus cao nhất
(Li và Skinner, 2005). Vì vậy, để đạt hiệu suất tối đa, cần phải xác định tuổi sâu tương
ứng với từng nồng độ nhiễm cho từng loài sâu hại.
1.5.3 Thời gian thu hoạch sâu chết
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, trong điều kiện invivo, sản lượng virus
đạt cao nhất khi thu sâu chết (Gupta, 2007; Mehrvar et al., 2007). Thời gian thu hoạch
đóng vài trò quan trọng trong quy trình sản xuất Spodoptera littoralis NPV trong sâu
khoang S.littoralis (Grzywacz et al., 1998). Nếu thu hoạch quá sớm, hoạt tính sinh học
của virus sẽ giảm. Trái lại, nếu để các mô vỡ ra trước khi thu hoạch thì virus sẽ phát
tán ra thức ăn rất khó thu hoạch. Tốt nhất là nên thu hoạch sớm ngay sau khi sâu chết.
Các nghiên cứu cho thấy, đối với NPV gây chết sâu khoang ăn tạp, sâu vừa mới chết
cho sản lượng virus cao nhất. Ở sâu sống vào thời điểm 8 ngày sau khi sâu chết, lượng
virus cũng còn đạt
19
khá cao nhưng virus chưa thành thục nên hoạt tính diệt sâu không cao. Trái lại nếu để
quá muộn, da sâu vỡ ra thì lượng virus sẽ giảm đi hơn 1/2 ( Nguyễn Thị Hai, 2014). Vì
vậy, thường trong sản xuất, người ta phải thu sâu chết hàng ngày, thậm chí 2 lần/ngày.
1.6 Quy trình sản xuất chế phẩm NPV
Điểm đặc trưng của virus NPV là chỉ nhân lên ở tế bào sống của ký chủ nên việc
sản xuất virus ở quy mô công nghiệp cũng khá là khó khăn. Có 2 phương pháp sản xuất
virus NPV: Sản xuất invitro trên tế bào ký chủ và Sản xuất in vivo trên sâu ký chủ. Trong
đồ án này, chỉ đề cập đến quy trình sản xuất in vivo trên sâu ký chủ.
Hình 1.7 Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu
(Nguồn: https://hoc247.net/cong-nghe-10/bai-20-ung-dung-cong-nghe-vi-sinh-
san-xuat-che-pham-bao-ve-thuc-vat-l6549.html)
Quy trình sản xuất chế phẩm NPV in vivo trên sâu ký chủ gồm 2 bước chính:
nhân nuôi số lượng lớn sâu ký chủ và nhiễm virus cho sâu ký chủ.
20
Nhân nuôi số lượng lớn sâu ký chủ:
Nguồn sâu giống đầu tiên được bắt từ ngoài đồng trên những cánh đồng không
phun thuốc và được nhân nuôi trong phòng.
Sâu non sau khi hóa nhộng sẽ được thu nhận, xử lý rồi cho vào trong những hộp
chứa có bông ẩm. Tách riêng nhộng đực và nhộng cái để khi nhộng vũ hóa dễ thu nhận
và ghép cặp. Sau khi nhộng vũ hóa phải được ghép cặp ngay.
Sau khi trưởng thành cái đẻ trứng, trứng phải được thu nhận ngay và để riêng
từng ngày. Trứng sâu thường nở vào ban đêm. Để sâu nở ra có thức ăn ngay, người ta
thường cho trứng vào hộp thức ăn trước khi sâu nở vài giờ.
Sâu ký chủ được nuôi bằng thức ăn nhân tạo, bảo đảm cho chúng sinh trưởng và
phát triển bình thường. Nuôi sâu bằng thức ăn nhân tạo sẽ hạn chế được sự lây nhiễm,
tấn công của các yếu tố tự nhiên có thể gây chết sâu thông qua nguồn thức ăn tự nhiên.
Mặt khác, việc sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu sẽ không phải thay thức ăn hằng
ngày, tiết kiệm được công lao động và chi phí khác trong quá trình sản xuất.
Nhiễm virus cho sâu ký chủ: Sau khi sâu ký chủ đạt đến tuổi 3 hoặc 4 là tuổi thích hợp
để sản xuất virus. Quá trình sản xuất virus trong sâu ký chủ được bắt đầu từ việc cho sâu
ăn thức ăn đã bị phơi nhiễm virus (tạm gọi là nhiễm virus cho sâu ký chủ). Có thể tóm
tắt quá trình này như sau:
Cho dịch virus lên bề mặt thức ăn và dùng chổi lông đã khử trùng trãi đều dịch
lên bề mặt thức ăn.
Cho sâu ăn thức ăn đã nhiễm virus trong vòng 24h-48h ở điều kiện nhiệt độ 26
o
C.
Chuyển sâu sang thức ăn mới không nhiễm virus và ủ ở nhiệt độ 26
o
C, theo dõi
hàng ngày cho đến khi sâu bị chết.
Thu sâu chết trước khi cơ thể sâu bị vỡ và cất đông lạnh ở nhiệt độ -20
o
C cho
đến khi đồng nhất và lọc.
Sau khi lọc ta li tâm, thêm chất phụ gia và đem đi sấy. Kiểm tra lượng virus sau
khi sấy và đóng gói sản phẩm.
21
1.7 Các sản phẩm NPV trên thị trường
Trên thế giới các nước có các nghiên cứu tạo ra các chế phẩm. Cụ thể như ở Nga
có chế phẩm NPV dạng bột: VIRIN Ha; VIRIN Dp,... trừ sâu xanh, sâu róm thông,...
Còn ở Trung Quốc có chế phẩm sinh học kết hợp virus và vi khuẩn với hiệu quả trừ
sâu hại trên hàng vạn ha bông, cà chua,...Cũng như ở Mỹ, Úc,...dùng công nghệ tế bào
nhân nuôi virus côn trùng để sản xuất chế phẩm virus dùng trong nông-lâm nghiệp.
Còn ở Việt Nam có chế phẩm dạng dịch thể trừ sâu xanh, sâu khoang,...từ đề tài
KC.08-14 (giai đoạn 1990-1995) của Viện Bảo vệ thực vật.
Đề tài KHCN.02-07 (giai đoạn 1996 – 2000) do Viện Bảo vệ thực vật nghiên
cứu sử dụng chế phẩm virus đơn lẻ hoặc phối hợp trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
Sản xuất được chế phẩm Vi-Bt dạng bột đa chức năng so với giai đoạn trước (Chu Thị
Thơm, 2006)
22
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành 15 tuần (03/2018-07/2018) tại Viện Khoa Học Ứng Dụng
trường ĐH Công Nghệ Tp.HCM
2.1.2 Vật liệu
Sâu khoang được bắt ngoài đồng ruộng rau muống tại đường Bùi Công Trừng,
Xã Nhị Bình, Huyện Hóc Môn về nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm, cho ăn thức
ăn nhân tạo đến khi sâu hóa nhộng, vũ hóa, đẻ trứng và nở sâu đến độ tuổi thích hợp thì
tiến hành thí nghiệm.
Nguồn NPV (Nuclear polyhedrosis virus) do phòng thí nghiệm của Viện Khoa
Học Ứng Dụng, Đại học Công Nghệ Tp.HCM cung cấp
Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm
Hóa chất
BPW (Buffered Peptone Water) Men bánh mì
PCA (Plate Count Agar) Cồn 70
0
Agar Cồn 90
0
Ascorbic acid Nước cất
Methyl paraben Nước muối sinh lý
Sorbic acid
2.1.3.2 Dụng cụ
Hộp nhựa nhỏ (18x10x6) Ống đong Giấy báo
Chén nhựa có nắp (d=5cm) Ống effendorf Kẹp inox
Đĩa petri Ống falcon Kéo
Đèn cồn Cân điện tử Cọ quét,..
Cốc thủy tinh Máy xay sinh tố
23
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tuổi sâu
và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV
24
Sâu chết NPV
Nghiền, lọc, ly tâm
Định lượng
Pha loãng ra các nồng độ 103
, 104
, 105
, 106
, 107
, 108
, 109
PIB/ml
102
,
102
,
Sâu 7 ngày tuổi Sâu 9 ngày tuổi Sâu 11 ngày tuổi
Ly tâm lần 1: 500v/10p
Ly tâm lần 2: 5000/15p
Hiệu lực gây chết
Sản lượng NPV
2.2.1.1 Chuẩn bị dịch huyền phù NPV
Lấy 50 sâu chết do NPV, bổ sung 50ml nước cất để ở nhiệt độ phòng 01 ngày
cho sâu rã ra rồi lọc bỏ xác sâu để lấy dịch huyền phù virus. Sau đó hút 5ml đem đi ly
tâm theo phương pháp của Karma et al. (2012). Cụ thể như sau:
Ly tâm lần đầu với 500 vòng trong 10 phút để lấy phần dịch nổi
Ly tâm lần thứ hai 5000 vòng trong 15 phút lấy phần cặn lắng
Sử dụng buồng đếm hồng cầu để đếm hàm lượng thể vùi, tính lượng virus có
trong dịch huyền phù.
Hình 2.2 Sơ đồ các bước tinh sạch dịch NPV
Phương pháp xác định hàm lượng thể vùi: Tiến hành dùng micropipet lấy 1ml
dịch đã ly tâm + 9ml nước muối sinh lý rồi pha loãng 2-3 lần. Kiểm tra mật độ thể vùi
trên buồng đếm hồng cầu dưới kính hiển vi. Đếm số lượng thể vùi có trong 5 ô nhỏ rồi
tính trung bình.
Thể tích 25 ô lớn = 1/10 mm
3
=1/10 x 10
-3
cm
3
= 1/10
-4
ml => 1ml = 25 x 10
4
Sau đó tính hàm lượng tế bào theo công thức như sau:
25
Sâu chết NPV
Nghiền, lọc
Lây phần dịch nổi
Lấy phần cặn lắng
Hàm lượng thể vùi (PIB/ml) = A/5 x N x 25x10
4
= 5 x A x N x 10
4
Trong đó: A: tổng số thể vùi (PIB/ml) đếm lượng trong 5 ô nhỏ
hệ số pha loãng
Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ
Sâu khoang S.litura được thu thập trên các cây trồng và đem về phòng thí
nghiệm nuôi bằng thức ăn nhân tạo để lấy sâu thế hệ F1. Sâu tuổi 7, 9, 11 ngày tuổi
được thu nhận và tiến hành thí nghiệm trong cùng một ngày.
A B C
Hình 2.3 Nguồn sâu làm thí nghiệm
(A) Sâu 7 ngày tuổi; (B) Sâu 9 ngày tuổi; (C) Sâu 11 ngày tuổi
Thức ăn nhân tạo bao gồm: 200g bột đậu xanh, 30g men bánh mì, 3,5g ascorbic
acid, 2,0g methyl-paraben, 1,0g sorbic acid, 2,5ml formaldehyde, 10g agar, 750ml
nước cất và 1% vitamin E.
Cách chế biến thức ăn: Đậu đã được làm sạch với nước rồi phơi ráo cho vào
máy xay sinh tố xay thành bột rồi cho nước cất và các thành phần nguyên liệu: Men
bánh mì, Methyl-paraben, Sorbic acid vào máy xay sinh tố xay chung với nhau. Đun
agar với nước cho sôi rồi cho vào máy xay sinh tố xay đều rồi cho các nguyên liệu còn
lại vào xay đều. Sau đó đổ thức ăn vào hộp nhựa 18x10x6 (cm) để nguội rồi cho sâu
vào nuôi đến khi sâu hóa nhộng, vũ hóa, đẻ trứng và nở sâu đến khi sâu đủ 7, 9, 11
ngày tuổi thì tiến hành thí nghiệm. Chọn sâu ở mỗi độ tuổi có cùng kích thước, khối
lượng, tốt nhất là nên lấy sâu trong cùng một ổ trứng.
26
Hình 2.4 Thức ăn nhân tạo
Sâu thu ở ngoài đồng
Nuôi trên môi trường thức ăn nhân tạo theo
công thức cải tiến của Ahmad et al.(2015)
Nhộng
Trưởng thành
Trứng
Sâu 7, 9, 11 ngày tuổi
Tiến hành thí nghiệm
Hình 2.5 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm
27
2.2.1.3 Các nghiệm thức bố trí
Thức ăn để nhiễm virus được chế biến theo công thức của Ahmad et al. (2015)
không bổ sung Formaldehyde: Đậu xanh 200g, men bánh mì 30g, Ascorbic acid 3,5g,
Methyl-paraben 2,0g, Sorbic acid 1,0g, Agar 10g, Nước cất 750ml, 1% vitamin E
Lây nhiễm sâu: Lây nhiễm bề mặt bằng cách phun đều dịch trên thức ăn nhân tạo
theo phương pháp của FAO (2011) và Lawrenceet et al (2007). Cắt thức ăn thành 40
miếng đều nhau với kích thước 2,25x2 (cm) rồi dùng kẹp gắp thức ăn cho vào chén nhỏ
(d=5cm). Sâu được nhiễm với nồng độ 1x10
2
; 1x10
3
; 1x10
4
; 1x10
5
; 1x10
6
; 1x10
7
; 1x10
8
PIB/sâu. Thức ăn sau khi nhiễm để khô bề mặt trong 15 phút (Karma et al. 2012) rồi
sau đó dùng kẹp gắp sâu nhẹ nhàng hạn chế gây tổn thương đến sâu.
Số lượng sâu: 30 sâu/công thức, lặp lại 3 lần
Hình 2.6 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí gồm 2 yếu tố, cụ thể như sau:
Yếu tố 1: Tuổi sâu: Sâu 7, 9, 11 ngày tuổi
Yếu tố 2: Nồng độ dịch nhiễm: 1x10
2
; 1x10
3
; 1x10
4
; 1x10
5
; 1x10
6
; 1x10
7
; 1x10
8
PIB/sâu và công thức đối chứng phun nước cất.
28
Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm
Nồng độ nhiễm Ngày tuổi
(PIB/sâu) 7 9 11
1x10
2
x x x
1x10
3
x x x
1x10
4
x x x
1x10
5
x x x
1x10
6
x x x
1x10
7
x x x
1x10
8
x x
Nước cất x x x
Sâu được lây nhiễm để trong điều kiện phòng thí nghiệm và theo dõi sâu chết
mỗi ngày. Sau khi sâu chết, tiến hành đem sâu đi cân và cho vào ống effendorf rồi
chuyển vào tủ đá. Sau 4-5 ngày, đem sâu ra nghiền, lọc, ly tâm theo phương pháp của
Karma et al. (2012) rồi đếm thể vùi và tính sản lượng virus thu nhận được.
Tính toán hiệu lực diệt sâu theo công thức Abbott (1925).
Hiệu lực (%)=
Sản lượng virus trên sâu nhiễm được tính theo công thức của Mehrvar et al. (2007)
Sản lượng NPV (PIB/sâu chết) =
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu chết (%)
Sản lượng PIB thu được
29
2.2.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên
của virus trong cơ thể sâu
Sâu chết NPV
Nước
Ly tâm lần 1: 500v/10p
Nghiền, lọc, ly tâm Ly tâm lần 2: 5000/15p
Định lượng
Pha loãng dịch ra nồng độ 10
8
PIB/ml
Dịch thô Dịch ly tâm
Sâu được nhiễm nồng độ 10
7
PIB/sâu
Lây nhiễm trên sâu tuổi 4
Hiệu lực gây chết
Sản lượng NPV
Hình 2.7 Quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly
tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus
30
2.2.2.1 Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ
Sâu khoang S.litura được thu thập trên các cây trồng và đem về phòng thí
nghiệm nuôi bằng thức ăn nhân tạo để lấy sâu thế hệ F1. Sâu tuổi 4 được thu nhận và
tiến hành thí nghiệm trong cùng một ngày.
Sâu thu ở ngoài dồng
Nuôi trên môi trường thức ăn nhân tạo theo
công thức cải tiến của Ahmad et al.(2015)
Nhộng
Trưởng thành
Trứng
Sâu tuổi 1
Sâu tuổi 4
Tiến hành thí nghiệm
Hình 2.8 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm
31
Hình 2.9 Sâu tuổi 4
Cắt thức ăn thành những miếng vuông có kích thước 2,25x2 (cm) rồi dùng kẹp
gắp từng miếng thức ăn vào chén nhựa có nắp, đường kính 5cm. Pha loãng 1ml dịch ly
tâm với 9ml nước muối sinh lý, 1ml dịch thô với 9ml nước muối sinh lý. Dùng
micropipet hút 0,1ml dịch đã pha loãng với nồng độ 10
8
PIB/ml, phun đều dịch lên thức
ăn cho mỗi công thức. Thức ăn sau khi nhiễm để khô bề mặt trong 15 phút (Karma et
al. 2012), dùng kẹp gắp sâu nhẹ nhàng hạn chế gây tổn thương đến sâu rồi cho vào
từng chén của mỗi công thức.
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm các công thức, mỗi công thức
nhiễm 10 sâu, lặp lại 06 lần
CT1: Dịch virus huyền phù
thô CT2: Dịch virus đã ly tâm
CT3: Đối chứng nhiễm sâu với nước cất
32
A
B
C
Hình 2.10 (A) CT1-Dịch thô; (B) CT2-Dịch ly tâm; (C) CT3-Đối chứng
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu chết (%)
Khối lượng sâu chết (%)
Sản lượng PIB/sâu chết
Tổng vi sinh vật hiếu khí có trong thức ăn sau 01 ngày lây nhiễm
2.2.2.2 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí
Mẫu: Cân 10g thức ăn nhân tạo + 90ml BPW rồi đồng nhất mẫu ta được nồng
độ 10-1
, dùng micropipette hút 1ml mẫu đã đồng nhất pha loãng với 9ml nước muối
sinh lý đã được hấp khử trùng được nồng độ 10-2
, tiếp tục pha loãng ra nồng độ 10-3
Tiến hành thí nghiệm: Với các nồng độ pha loãng 10-1
, 10-2
, 10-3
, mỗi nồng độ
cấy 02 đĩa. Hút 1ml mẫu của mỗi nồng độ pha loãng cho vào đĩa petri rồi tiến hành đổ
15-20ml môi trường PCA vào mỗi đĩa  lắc đều  để yên  úp ngược đĩa và đem ủ
300
C  Quan sát và định lượng vi sinh vật hiếu khí sau 03 ngày.
33
Hình 2.1 Quy trình định lượng vi sinh vật hiếu khí
Định lượng vi sinh vật hiếu khí theo công thức:
A (cfu/ml hoặc cfu/g) =
Trong đó: A là số tế bào (CFU) vi khuẩn trong 1ml hay 1g mẫu
C là tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn (có số khuẩn lạc
nằm trong khoảng từ 25-250 khuẩn lạc đĩa)
ni là số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i
V là thể tích mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa
fi là độ pha loãng tương ứng
34
2.2.3 Ảnh hướng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV
Sâu chết NPV
Nước
Nghiền, lọc, ly tâm
Định lượng
Lây nhiễm trên sâu tuổi 4
Ly tâm lần 1: 500v/10p
Ly tâm lần 2: 5000/15p
Sâu được nhiễm nồng độ 10
7
PIB/sâu
Sau 6h Sau 12h Sau 24h Sau 48h Sau 96h
lây nhiễm lây nhiễm lây nhiễm lây nhiễm lây nhiễm
chuyển chuyển chuyển chuyển chuyển
sang thức sang thức sang thức sang thức sang thức
ăn sạch ăn sạch ăn sạch ăn sạch ăn sạch
Hiệu lực gây chết
Sản lượng NPV
Hình 2.12 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian lây
nhiễm sâu đến sản lượng NPV
35
Chuẩn bị sâu khoang để thí nghiệm: Sâu khoang S. litura được thu thập trên
các cây trồng và đem về phòng thí nghiệm nuôi bằng thức ăn nhân tạo để lấy sâu thế hệ
F1. Sâu tuổi 4 được thu nhận và tiến hành thí nghiệm. (Hình 2.8)
Tiến hành thí nghiệm: Thức ăn được đựng trong chén nhỏ (d=5cm). Sâu được
nhiễm với nồng độ 10
7
PIB/sâu, phun đều dịch lên thức ăn cho mỗi công thức, ở mỗi
công thức, lượng thức ăn cho sâu ăn chỉ vừa đủ trong thời gian thí nghiệm. Thức ăn sau
khi nhiễm để khô bề mặt trong 15 phút (Karma et al. 2012), rồi dùng kẹp gắp sâu nhẹ
nhàng hạn chế gây tổn thương đến sâu rồi cho vào từng chén của mỗi công thức.
Thí nghiệm được tiến hành dựa theo phương pháp của Bhutia et al (2012). Thí
nghiệm gồm 7 công thức
Số lượng sâu: 15 sâu/công thức, lặp lại 03 lần.
CT1: Đối chứng không nghiễm virus
CT2: Sau 6h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch
CT3: Sau 12h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch
CT4: Sau 24h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch
CT5: Sau 48h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch
CT6: Sau 96h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu chết (%) Khối
lượng sâu chết (g) Sản
lượng PIB/sâu chết
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Tính toán hiệu lực diệt sâu theo công thức Abbott (1925).
Sản lượng virus trên sâu nhiễm được tính theo công thức của Mehrvar et al. (2007)
Xử lý thống kê số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel, SAS (Statistical
Analysis Systems) 9.1.3.
36
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV
3.1.1. Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ ở sâu 7 ngày tuổi, 9
ngày tuổi, 11 ngày tuổi
Cũng như sản xuất các tác nhân vi sinh vật khác, việc sản xuất NPV cũng bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như: tuổi sâu nhiễm, nồng độ dịch nhiễm ban đầu, yếu tố môi
trường… Trong đó, tuổi sâu ký chủ dùng để nhiễm và nồng độ nhiễm tương ứng có
ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng NPV (Mahesh Kumar et al, 2012).
Trên cơ sở của các giả (Monobrullah and Masao, 2000; Mohammad, 2001;
Mahesh Kumar et al, 2012) chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên sâu 7, 9, 11 ngày tuổi
với nồng độ lây nhiễm biến động từ 1x10
2
; 1x10
3
; 1x10
4
; 1x10
5
; 1x10
6
; 1x10
7
;
1x10
8
PIB/sâu. Hiệu lực diệt sâu của các nồng độ được trình bày như sau
Bảng 3.1 Hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ NPV trên sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày
tuổi, 11 ngày tuổi
Tuổi sâu Lượng NPV lây nhiễm
ban đầu trên mỗi sâu Hiệu lực diệt sâu (%)
(PIB/sâu)
7 ngày tuổi 1x10
2
13,79 ijk
1x10
3
21,84 hi
1x10
4
36,78 fg
1x10
5
64,37 d
1x10
6
95,40 b
1x10
7
98,85 a
9 ngày tuổi 1x10
2
13,33 jk
1x10
3
18,89 ij
37
1x10
4
34,44 fg
1x10
5
47,78 e
1x10
6
74,44 c
1x10
7
100 a
1x10
8
100 a
11 ngày 1x10
2
10,34 k
tuổi 1x10
3
19,54 ij
1x10
4
28,74 gh
1x10
5
43,68 ef
1x10
6
57,47 d
1x10
7
59,77 d
1x10
8
79,31 c
CV (%) 7,024
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một hàng
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95%
Đối với sâu 7 ngày tuổi: Với nồng độ lây nhiễm thử nghiệm, tỷ lệ sâu chết biến
động từ 13,79% đến 98,85%. Trong đó nồng độ nhiễm 1x10
2
PIB/sâu có tỷ lệ chết thấp
nhất (13,79%) và thấp hơn có ý nghĩa so với các nồng độ còn lại. Tỷ lệ gây chết tăng
dần lên 21,84% đến 98,85% khi tăng nồng độ nhiễm từ 1x10
3
PIB/sâu đến
1x10
7
PIB/sâu. Ở nồng độ 1x10
7
PIB/sâu tỷ lệ sâu chết đạt 98,85% (Bảng 3.1)
Đối với sâu 9 ngày tuổi: Với nồng độ lây nhiễm thử nghiệm, tỷ lệ sâu chết chỉ đạt
13,33% ở nồng độ lây nhiễm 1x10
2
PIB/sâu. Cũng tăng dần lên 18,89% đến 100% ứng với
nồng độ nhiễm 1x10
3
PIB/sâu đến 1x10
7
PIB/sâu. Tỷ lệ sâu chết sai khác không có ý nghĩa
thống kê của hai nồng độ nhiễm 1x10
7
PIB/sâu và 1x10
8
PIB/sâu đều đạt 100%.
Như vậy, nồng độ gây chết tối ưu nhất đối lứa tuổi này là 1x10
7
PIB/sâu
38
Đối với sâu 11 ngày tuổi: Tỷ lệ chết ở sâu 11 ngày tuổi tương đối thấp so với
sâu 7 ngày tuổi và 9 ngày tuổi, chỉ đạt 10,34% với nồng độ nhiễm 1x10
2
PIB/sâu. Tỷ lệ
sâu chết đạt cao nhất (79,31%) ở nồng độ nhiễm 1x10
8
PIB/sâu. Và có sự sai khác rõ so
với tỷ lệ chết ở nồng độ 1x10
7
PIB/sâu. Ở sâu 11 ngày tuổi, sâu chết ít vì chỉ còn 4-6
ngày nữa là sâu vào nhộng. Khi lượng virus trong cơ thể sâu chưa đủ để gây chết thì
sâu đã vào nhộng.
Xét về tương tác giữa 2 yếu tố tuổi sâu và hiệu lực gây chết thì sâu 7 ngày tuổi với
nồng độ lây nhiễm là 1x10
7
/sâu, sâu 9 ngày tuổi với nồng độ lây nhiễm 1x10
7
PIB/sâu và
1x10
8
PIB/sâu cho hiệu lực diệt sâu cao nhất và tương đương nhau. Như vậy, xét trên chỉ
tiêu hiệu lực diệt sâu có thể chọn sâu 7 ngày tuổi hoặc 9 ngày tuổi để nhiễm NPV với nồng
độ lây nhiễm 1x10
7
PIB/sâu. Giải thích điều này, James D.Harper (1973), nồng
độ lây nhiễm càng cao thì hiệu lực gây chết càng cao.
Tuy nhiên, trong sản xuất sinh khối NPV, tỷ lệ sâu chết chưa nói lên hết hiệu
quả của việc nhân sinh khối mà phải tính đến lượng NPV nhân lên trong sâu chết.
3.1.2 Đánh giá sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết ở các độ tuổi và
các nồng độ lây nhiễm
Bảng 3.2 Sản lượng NPV thu được ở các độ tuổi và nồng độ nhiễm
Lượng NPV lây Số sâu thí Số sâu chết Sản lượng NPV thu
Tuổi sâu nhiễm ban đầu trên nghiệm trung bình giữa được (PIB/tổng sô sâu
mỗi sâu (PIB/sâu) 3 lần lặp chết thu được)
7 ngày
1 x 10
5
30 19,67 2,63 x 10
10
cd
1 x 10
6
30 28,67 3,52 x 10
10
b
tuổi
1 x 10
7
30 29,67 3,28 x 10
10
b
9 ngày
1 x 10
6
30 22,33 2,83 x 10
10
bc
1 x 10
7
30 30 6,14 x 10
10
a
tuổi
1 x 10
8
30 30 2,50 x 10
10
cd
39
1 x 10
6
30 16,67 1,24 x 10
10
f
11 ngày
1 x 10
7
30 18,33 1,59 x 10
10
e
tuổi
1 x 10
8
30 24 2,14 x 10
10
d
CV(%) 0,526
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê, độ tin
cậy 95%
Thông thường nếu nhiễm sâu tuổi quá nhỏ chúng sẽ chết nhanh trước khi cơ thể
đạt sinh khối tối đa nhưng nếu nhiễm sâu càng lớn thì khả năng kháng với virus càng
cao (Briese, 1986) và cả hai trường hợp đều đạt sản lượng không cao.
Xét trong cùng tuổi sâu, sản lượng NPV còn tùy thuộc vào nồng độ dịch nhiễm.
Đối với sâu 7 ngày tuổi, sản lượng NPV đạt cao nhất ở nồng độ nhiễm 1x10
6
PIB/sâu và
sai khác không có ý nghĩa với nồng độ nhiễm 1x10
7
PIB/sâu, thấp nhất ở nồng độ nhiễm
1x10
5
PIB/sâu. Trong khi đó, số liệu này ở sâu 9 ngày tuổi đạt cao nhất ở nồng độ nhiễm
1x10
7
PIB/sâu và sâu 11 ngày tuổi đạt cao nhất ở nồng độ 1x10
8
PIB/sâu (Bảng 3.2).
Xét về tương tác giữa nồng độ nhiễm và tuổi sâu, sản lượng NPV thu được trên
tổng số sâu chết đạt cao nhất là 6,14x10
10
PIB khi nhiễm ở sâu 9 ngày tuổi với nồng độ
nhiễm 1x10
7
PIB/sâu. Mặc dù số sâu chết ở nồng độ 1x10
8
PIB/sâu tương đương với
số sâu chết ở nồng độ 1x10
7
PIB/sâu của sâu tuổi 9 nhưng sản lượng NPV thu được lại
thấp hơn 2.5x10
10
PIB/sâu có thể do sâu S.litura giai đoạn 9 ngày tuổi thì nồng độ
nhiễm 1x10
8
PIB/sâu là quá cao khiến sâu chết nhỏ hơn dẫn đến sản lượng NPV thu
nhận cũng nhỏ hơn so với khi nhiễm ở nồng độ 1x10
7
PIB/ml.
Như vậy, xét trên chỉ tiêu hiệu lực diệt sâu và sản lượng virus thu nhận được, sâu 9
ngày tuổi với nồng độ 1x10
7
PIB/sâu là thích hợp để sản xuất chế phẩm NPV. Kết quả này
cũng trùng với nghiên cứu của Monobrullah and Masao, 2000 nghiên cứu trên sâu khoang
(Spodoptera litura) và sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) của Gupta et al, 2007.
40
Các tác giả cũng đồng ý rằng tuổi sâu thích hợp nhất để nhân nhiễm NPV là sâu 9 ngày
tuổi.
3.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của
virus trong cơ thể sâu
3.2.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm
Độ sạch của dịch nhiễm ban đầu đóng vai trò rất quan trọng trong quy trình sản
xuất virus. Tuy nhiên sản xuất ở quy mô lớn, việc ly tâm sẽ tốn kém thời gian và chi
phí. Vậy liệu có thể sử dụng dịch thô để sản xuất virus không? Kết quả của thí nghiệm
này sẽ giải thích được câu hỏi trên.
Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy hiệu lực gây chết của NPV không có sự sai khác
giữa dịch thô và dịch ly tâm sau 04 đến 09 ngày nhiễm.
Bảng 3.3 Hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm
Thời gian sâu chết sau Hiệu lực diệt sâu (%)
nhiễm Dịch thô Dịch ly tâm
4 ngày 25,00 ns 16,67 ns
5 ngày 71,67 ns 73,33 ns
6 ngày 80,00 ns 88,33 ns
7 ngày 91,67 ns 93,33 ns
8 ngày 91,67 ns 95,00 ns
9 ngày 100,00 ns 100,00 ns
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một hàng
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95%.
Ns: không khác biệt có ý nghĩa thống kê
41
Như vậy, không có sự khác biệt về hiệu lực gây chết sâu giữa dịch thô và dịch ly
tâm ở cùng một nồng độ. Kết quả này có thể làm cơ sở chop việc sử dụng dịch thô để
trừ sâu trên đồng ruộng. Tuy nhiên, đối với việc sản xuất virus để làm chế phẩm thì
phải đánh giá được sản lượng virus thu được.
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức dịch thô, dịch ly tâm
3.2.2 Khối lượng sâu chết (g/sâu) ở công thức dịch thô và dịch ly tâm Bảng
3.4 Khối lượng sâu chết nhiễm NPV của dịch thô và dịch ly tâm
Công thức Trọng lượng sâu chết (g)
Dịch thô 0,60 ± 0,14 b
Dịch ly tâm 0,72 ± 0,11 a
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95%.
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy trọng lượng sâu chết khi bị nhiễm bệnh ở công thức
nhiễm dịch virus có ly tâm là 0,72 ± 0,11 (g) cao hơn ở công thức nhiễm với dịch virus
thô 0,60 ± 0,14 (g). Trong dịch thô, thể mỡ và các thành phần khác của cơ thể sâu chưa
42
được loại bỏ, làm ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn. Do vậy, ở công thức dịch thô, sâu
ăn ít hơn so với công thức dịch ly tâm dẫn đến trọng lượng sâu thấp hơn hẳn.
3.2.3 Tổng vi sinh vật hiếu khí có trong thức ăn sau khi nhiễm 01 ngày
Bảng 3.5 Kết quả định lượng vi sinh vật hiếu khí sau 01 ngày nhiễm giữa các công
thức dịch thô và dịch ly tâm
Công thức Tổng vi sinh vật hiếu khí
(CFU/ml)
CT1 – Dịch thô 7,20x10
4
a
CT2 – Dịch ly tâm 3,25x10
4
b
CT3 – Đối chứng 0 c
CV(%) 2,472
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95%
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, tổng lượng vi sinh vật hiếu khí cao nhất ở dịch thô đạt
7,20x10
4
cfu/ml, sai khác có ý nghĩa so với công thức dịch ly tâm và công thức đối chứng
tương ứng với tổng lượng vi sinh vật hiếu khí 3,25x10
4
cfu/ml và 0 cfu/ml. Chính vì vậy,
khi nhiễm loại dịch này lên thức ăn làm cho thức ăn mau bị hư, sâu ít ăn và phát triên kém.
Kết quả này, cũng trùng với kết luận của FAO. (2012) khi cho biết, nếu sử dụng dịch gốc
không tinh sạch để nhiễm sâu thì sâu chết không chỉ do NPV mà còn do các tác nhân khác,
ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng của virus trong sản xuất.
Vì vậy, các tác giả khuyến cáo nên sử dụng dịch ly tâm để nhiễm virus
(D.Grzywacz et al. 2011).
3.2.4 Đánh giá sản lượng virus có trong mỗi sâu chết (PIB/sâu chết) giữa công
thức dịch thô và dịch ly tâm
43
Bảng 3.6 Sản lượng virus có trong mỗi sâu ở công thức dịch thô và dịch ly tâm
Công thức Sản lượng NPV (PIB/sâu chết)
Dịch thô 2,60 x 10
9
b
Dịch ly tâm 3,03 x 10
9
a
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 99%
Từ kết quả định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí giữa dịch thô và dịch ly tâm ở
bảng 3.5 đã cho thấy các thành phần trong dịch thô ngoài virus NPV thì còn các yếu tố
khác có thể gây ảnh hưởng sức sống của sâu làm sâu suy yếu dẫn đến giảm sản lượng
của virus NPV trong cơ thể sâu. Do đó số liệu ở bảng 3.6 thể hiện sản lượng virus ở
công thức dịch ly tâm đạt 3,03x10
9
(PIB/sâu chết) cao hơn ở công thức dịch thô có sản
lượng virus chỉ đạt 2,60x10
9
(PIB/sâu chết) là phù hợp với kết quả nghiên cứu trên.
3.3. Ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV
3.3.1. Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các công thức sau 6h, 12h, 24h,
48h, 96h lây nhiễm
Bảng 3.7 Hiệu lực diệt sâu (%) ở các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm
Thời gian lây Hiệu lực diệt sâu qua các ngày (%)
nhiễm 5 Ngày 7 Ngày
6h 84,44 ns 87,70 b
12h 84,44 ns 95,40 ab
24h 91,11 ns 97,44 ab
48h 86,67 ns 100,00 a
96h 73,33 ns 93,08 ab
CV(%) 15,042 10,487
44
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột
có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95%.
Ns: không khác biệt có ý nghĩa thống kê
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, hiệu lực diệt sâu sau 3 ngày và 5 ngày nhiễm virus
giữa các công thức 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm không có sự khác biệt, đến ngày
thứ 7 cho thấy hiệu lực diệt sâu ở công thức 48h cho kết quả tốt nhất đạt 100%, nhưng
không có sự sai khác rõ với công thức 12h, 24h, 96h với tỷ lệ chết đạt 95,40%,
97,44%, 93,08% , thấp nhất là 6h với hiệu lực đạt 87,70%.
Điều này cho thấy khi nhiễm sâu với cùng một nồng độ 1x107
PIB/sâu nhưng
khác nhau về khoảng thời gian để sâu nhiễm hết lượng NPV đó (1x107
PIB/sâu) vào cơ
thể thì các công thức nhiễm 12h, 24h, 48h, 96h, đều có khả năng gây chết tốt. Tuy
nhiên, còn phải xét đến trọng lượng sâu và sản lượng NPV thu được mới xác định được
khoảng thời gian tối ưu để nhiễm sâu
45
3.3.2 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở các công thức
sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm
Bảng 3.8 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus PIB/sâu chết ơ các công thức sau
6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm
Thời gian lây Trọng lượng sâu (g) Sản lượng NPV (PIB/sâu
nhiễm chết)
6h 0,322 ± 0,023 b 2,038 x 10
9
bc
12h 0,417 ± 0,115 ab 2,788 x 10
9
abc
24h 0,477 ± 0,044 a 3,288 x 10
9
ab
48h 0,525 ± 0,104 a 3,761 x 10
9
a
96h 0,314 ± 0,01 b 1,917 x 10
9
c
CV(%) 17,709 1,258
Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một
cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ
tin cậy 95%
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, trọng lượng sâu ở công thức 6h và 96h có giá trị thấp
nhất 0,322 ± 0,023 (g) , 0,314 ± 0,01 (g) và thấp hơn có ý nghĩa so với các thời gian còn
lại. Công thức 24h, 48h cho kết quả cao nhất ứng với khối lượng 0,477 ± 0,044 (g),
0,525± 0,104 (g) nhưng cũng không có sai khác rõ với công thức 12h với trọng lượng sâu
0,477 ± 0,044 (g).
Ở công thức 48h có sản lượng virus PIB/sâu chết cao nhất 3,761 x 109
PIB/sâu
chết. Sản lượng virus tăng dần từ 2,038 x 109
PIB/sâu chết đến 3,761 x 109
PIB/sâu chết
tương ứng với tăng thời gian lây nhiễm từ 6h đến 48h. Nhưng khi nhiễm sâu đến 96h
sản lượng virus thấp nhất chỉ đạt 1,917 x 109
PIB/sâu chết .
46
Ở các công thức thời gian, đều phun với nồng độ như nhau, tuy nhiên lượng
thức ăn cho sâu nhiễm chỉ cho vừa đủ để sâu ăn hết trong 6h, 12h, 24h, 48h, 96h.
Với thời gian 6h lây nhiễm thì lượng virus sâu ăn vào nhanh hơn, ở thời điểm
này sâu còn quá nhỏ, mà virus tấn công vào cơ thể sâu tối đa làm cho sâu vào giai
đoạn ăn yếu sớm hơn công thức 12h, 24h, 48h, 96h làm cho khối lượng và sản lượng
virus thấp hơn công thức 12h, 24h, 48h. Còn ở công thức 96h mới chuyển sang thức
ăn sạch, do lượng phân sâu thải ra trong 4 ngày quá nhiều dẫn đến chất lượng thức ăn
bị ảnh hưởng, sâu ăn ít nên sản lượng virus và khối lượng thấp.
Như vậy, để sản xuất chế phẩm NPV, ta nên chọn thời gian lây nhiễm là 24h vì
ở công thức này, hiệu lực diệt sâu cũng như là khối lượng, sản lượng NPV cho kết
quả không sai khác nhiều đối với công thức đạt kết quả tốt nhất là công thức 48h.
Nhưng công thức 24h lại có thể tiết kiệm được chi phí, lượng thức ăn lây nhiễm hơn
công thức 48h nên sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
47
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Sâu 9 ngày tuổi với nồng độ nhiễm 1x10
7
PIB/sâu cho sản lượng cao nhất.
Chọn thời gian lây nhiễm là 24h để sản xuất chế phẩm NPV.
Sử dụng dịch ly tâm để lây nhiễm NPV cho sản lượng virus cao hơn nhiễm bằng
dịch thô.
4.2 Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu quy trình sản xuất chế phẩm NPV số lượng lớn và ứng
dụng trên diện rộng.
Nghiên cứu tạo chế phẩm NPV phù hợp trên các loại cây trồng.
Nghiên cứu dụng cụ và mật độ phù hợp để lây nhiễm SLNPV.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Hai và Nguyễn Hoài Hương, 2015. Phân lập, định danh virus gây chết
sâu khoang Spodoptera litura (Fabr.) và hiệu lực của chúng. Tạp chí Bảo vệ thực
vật số 1 năm 2015 trang 16-23.
2. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004, Giáo trình Côn trùng Nông nghiệp, phần
B: Côn trùng gây hại cây trồng chính ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách Đại
Học Cần Thơ.
3. Nguyễn Thị Như Quỳnh và Lê Văn Trịnh, Nguyễn Thị Nga, Hà Thị Thu Thủy
(2014). Phát triển chế phẩm sinh học npv-spl bằng công nghệ tế bào để phòng trừ
sâu khoang
4. Nguyễn Thị Như Quỳnh, 2014, Nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV-Spl (Nucle
Polyhedrosis Virus) từ tế bào gốc sâu khoang để phòng trừ sâu hại cây trồng nông
nghiệp. Luận văn thạc sĩ., Học viện nông nghiệp Việt Nam.
5. Phạm Thị Thùy, 2004, Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
6. Phạm Văn Ty (2007), Virut học – NXB giáo dục
7. Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2006), Công nghệ sinh học tập 5 – NXB giáo
dục
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
8. Abbott W. S., (1925). A method for computing the effectiveness of an insecticide.-
Journal of Economic Entomology, 18: 265-267.
9. Agsaoay, M.V., (1998). Management of the common cutworm, Spodoptera litura
(Fabr.) on peanut, Arachis hypogaea L. using Bacillus thuringiensis Berliner and
nuclear polyhedrosis virus.FAO.
10. Ahmad cheraghian, (2014). Tobacco budworm, Spodoptera litura (Fabricius)
Lepidoptera:Noctuidae. Bureau of Plant Pest Surveillance and Pest Risk Analysis
Iran.
11. Ahmad, M., Arif, M.I. and Ahmad, M. (2007). Occurrence of insecticide
resistance in field populations of Spodoptera litura (Lepidoptera : Noctuidae) in
Pakistan. Crop Protec., 26 (6) : 809- 817.
12. Ahmed, A. M., M. Etman, and G. H. S. Hooper. 1979. Developmental and
reproductive biology of Spodoptera litura (F.) (Lepidoptera: Noctuidae). J. Aust.
Ent. Soc. 18: 363–372.
13. Asi, M. R. ; Bashir, M. H. ; Afzal, M. ; Zia, K. ; Akram, M., (2013). Potential of
entomopathogenic fungi for biocontrol of Spodoptera litura Fabricius
(Lepidoptera: Noctuidae). : Journal of Animal and Plant Sciences 2013 Vol.23
No.3 pp.913-918.
14. Bergold gh. (1963).The molecular structure of some insect virus inclusion bodies.
15. Biji et al. (2006) Quantitative estimation of Hyblaea puera NPV production in
three larval stages of the teak defoliator, Hyblaea puera(Cramer). Journal of
Virological Methods 136(1-2):78-82.
16. Boucias, D. W. Johnson, G. E. Allen, (1980). Effects of Host Age, Virus Dosage, and
Temperature on the Infectivity of a Nucleopolyhedrosis Virus Against Velvetbean
Caterpillar, Anticarsia gemmatalis, Larvae.
17. Briese, D. T. 1986. Insect resistance to baculovirus. In : The Biology of
Baculoviruses, Vol.2. R.R. Granados and B.A. Federici (eds.). CRC Press, Boca
Raton, Florida, pp. 237-263.
18. CABI. 2009. Crop protection compendium: global module. Commonwealth
Agricultural Bureau International, Wallingford, UK.
19. Chari, M. S. andS. N. Patel. 1983. Cotton leaf worm Spodoptera litura Fabricius
its biology and integrated control measures. Cotton Dev 13: 465-482.
20. Crook N. E. (eds.), Hunter-Fujita, F. R., P. F. Entwistle and H. F. Evans
(1998) Insect Viruses and Pest Management. Wiley, New York.
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long
Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long

More Related Content

What's hot

ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phiNghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...
Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...
Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơNghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn   thủy lực hạ lưu hệ thống sông...Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn   thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn thủy lực hạ lưu hệ thống sông...https://www.facebook.com/garmentspace
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (18)

Đề tài: Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Đề tài: Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, HOTĐề tài: Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Đề tài: Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phiNghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
 
Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...
Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...
Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long ở huyện châu thà...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
 
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
 
Nghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơNghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất nước uống chức năng từ rong mơ
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn   thủy lực hạ lưu hệ thống sông...Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn   thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
 
Giải pháp phòng ngừa xâm nhập trên mạng xã hội trực tuyến, HOT
Giải pháp phòng ngừa xâm nhập trên mạng xã hội trực tuyến, HOTGiải pháp phòng ngừa xâm nhập trên mạng xã hội trực tuyến, HOT
Giải pháp phòng ngừa xâm nhập trên mạng xã hội trực tuyến, HOT
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 

Similar to Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...NOT
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...
Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...
Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận hóa học.
Khóa luận hóa học.Khóa luận hóa học.
Khóa luận hóa học.ssuser499fca
 
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...NOT
 
PTTKHT_UML_Tham khảo.doc
PTTKHT_UML_Tham khảo.docPTTKHT_UML_Tham khảo.doc
PTTKHT_UML_Tham khảo.docThiMinhPhm2
 
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềmNghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềmsunflower_micro
 
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long (20)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầngĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...
Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...
Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và một số yếu tố giá thể lên khả năng sinh t...
 
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
 
Khóa luận hóa học.
Khóa luận hóa học.Khóa luận hóa học.
Khóa luận hóa học.
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAY
 
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAYNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
PTTKHT_UML_Tham khảo.doc
PTTKHT_UML_Tham khảo.docPTTKHT_UML_Tham khảo.doc
PTTKHT_UML_Tham khảo.doc
 
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềmNghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
 
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tuyển chọn các chủng trichoderma đối kháng nấm bệnh trên cây thanh long và tăng cường quá trình ủ compost từ cành thanh long

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG HUTECH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NPV (NUCLEO POLYHEDROSIS VIRUS) TRÊN KÝ CHỦ SÂU KHOANG (SPODOPTERA LITURA) Ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : T.S NGUYỄN THỊ HAI Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HIỀN LONG MSSV: 1411100061 Lớp: 14DSH01 Thành phố Hồ Chí Minh, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của chúng tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hai Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH của trường Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Những kết quả này hoàn toàn không sao chép từ các nghiên cứu khoa học khác dưới bất kỳ hình thức nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hiền Long
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình chúng em. Cảm ơn bố mẹ đã nuôi nấng và tạo điều kiện cho chúng em học tập để chúng em có thành quả như ngày hôm nay. Trong suốt khoảng thời gian học tại trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng em đã được các Thầy Cô trong Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập tại trường, cũng như trong quá trình thực hiện đồ án. Chúng em xin chân thành cám ơn đến Thầy Cô, nhờ có Thầy Cô đã trang bị kiến thức cho chúng em để có thể thực hiện đồ án này. Chúng em cũng xin cảm ơn Thầy Cô trong phòng thí nghiệm và các bạn cùng khóa đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện để chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn các Thầy Cô trong hội đồng Phản Biện đã dành thời gian đọc và nhận xét đồ án tốt nghiệp này. Chúng em xin gửi đến Thầy Cô lời chúc sức khỏe trân trọng nhất. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hiền Long
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................1 3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................1 4. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................2 CHƯƠNG I.....................................................................................................................3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................................3 1.1 Giới thiệu về sâu khoang Spodoptera litura ........................................................3 1.1.1 Đặc điểm hình thái của sâu khoang.........................................................................3 1.1.2 Tập tính sống và quy luật phát sinh gây hại............................................................4 1.1.3 Mức độ gây hại........................................................................................................6 1.2 Các biện pháp phòng trừ sâu khoang.................................................................6 1.2.1 Biện pháp canh tác, kỹ thuật ...................................................................................6 1.2.2 Biện pháp sinh học..................................................................................................6 1.3. Giới thiệu về Nucleo Polyhedrosis Virus ............................................................7 1.3.1 Giới thiệu chung......................................................................................................7 1.3.2 Đặc điểm hình thái của NPV...................................................................................9 1.3.3 Cơ chế diệt sâu của NPV...................................................................................... 11 1.3.4 Hiệu lực diệt sâu của NPV ..................................................................................113 1.3.5 Ưu điểm và nhược điểm của NPV ....................................................................... 14 1.3.5.1 Ưu điểm của chế phẩm NPV............................................................................. 14 1.3.5.1 Nhược điểm của chế phẩm NPV....................................................................... 15 1.4 Các nghiên cứu sử dụng NPV để trừ sâu khoang..........................................135 1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước.................................................................................. 15 1.4.2 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 17
  • 5. 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm NPV ...................................... 18 1.5.1 Nồng độ lây nhiễm............................................................................................... 18 1.5.2 Tuổi sâu................................................................................................................ 19 1.5.3 Thời gian thu hoạch sâu chết................................................................................ 19 1.6 Quy trình sản xuất chế phẩm NPV .................................................................. 20 1.7 Các sản phẩm NPV trên thị trường ................................................................. 22 CHƯƠNG II ................................................................................................................ 23 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23 2.1 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ........................................................................ 23 2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................................ 23 2.1.2 Vật liệu ................................................................................................................. 23 2.1.3 Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm........................................................................... 23 2.1.3.1 Hóa chất............................................................................................................. 23 2.1.3.2 Dụng cụ ............................................................................................................. 23 2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................................. 24 2.2.1 Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV ............. 24 2.2.1.1 Chuẩn bị dịch huyền phù NPV.......................................................................... 25 2.2.1.2 Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ ............................................................................... 26 2.2.1.3 Các nghiệm thức bố trí...................................................................................... 28 2.2.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus trong cơ thể sâu........................................................................................... 30 2.2.2.1 Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ ............................................................................... 31 2.2.2.2 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí................................................................. 33 2.2.3 Ảnh hướng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV ........................ 35 2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 36 CHƯƠNG III............................................................................................................... 37 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................................... 37
  • 6. 3.1 Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV............. 37 3.1.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ trên sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày tuổi và 11 ngày tuổi .............................................................................................................. 37 3.1.2 Đánh giá sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết ở các độ tuổi và các nồng độ lây nhiễm.................................................................................................................. 39 3.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus trong cơ thể sâu ....................................................................................... 41 3.2.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm................................. 41 3.2.2 Khối lượng sâu chết (g/sâu) ở công thức dịch thô và dịch ly tâm ....................... 42 3.2.3 Tổng vi sinh vật hiếu khí có trong thức ăn sau khi nhiễm 01 ngày ..................... 43 3.2.4 Đánh giá sản lượng virus có trong mỗi sâu chết (PIB/sâu chết) giữa công thức dịch thô và dịch ly tâm.......................................................................................................... 44 3.3 Ảnh hướng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV........................ 44 3.3.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm............................................................................................................................. 44 3.3.2 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm…………………………………………………………..46 CHƯƠNG IV ............................................................................................................... 48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 48 4.1 Kết luận............................................................................................................... 48 4.2 Kiến nghị............................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 49 Tài liệu Tiếng Việt....................................................................................................... 49 Tài liệu Tiếng Anh....................................................................................................... 49 Tài liệu Internet........................................................................................................... 56 PHỤ LỤC 1.................................................................................................................. 57 DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................... 57
  • 7. Công thức 1 – Dịch thô.............................................................................................. 57 Công thức 2 – Dịch ly tâm......................................................................................... 58 Công thức 3 – Đối chứng........................................................................................... 58 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí ......................................................................... 59 Sâu chết ở công thức ảnh hưởng về thời gian…………………………………...…....62 PHỤ LỤC 2.................................................................................................................. 63 SỐ LIỆU THÔ............................................................................................................. 63 1. Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm................................................. 63 1.1 Hiệu lực diệt sâu…………………………………………….……………….……..63 1.2 Sản lượng virus thu được trên tổng số sâu chết…………………………………….67 2. Ảnh hưởng của dịch thời gian lây nhiễm........................................................... 68 2.1 Số sâu chết............................................................................................................... 68 2.2 Khối lượng sâu ở các công thức.............................................................................701 2.3 Sản lượng virus ở các công thức ............................................................................. 73 3. Ảnh hưởng của dịch ly tâm và dịch thô............................................................. 75 3.1 Số sâu chết ở công thức dịch thô và dịch ly tâm..................................................... 75 3.2 Khối lượng sâu chết ở công thức dịch thô và dịch ly tâm....................................... 76 3.3 Sản lượng virus ở công thức dịch thô và dịch ly tâm.............................................. 77 3.4 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí ở công thức dịch thô và dịch ly tâm............. 77 PHỤ LỤC 3.................................................................................................................. 78 XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................................................... 78 1. Hiệu lực diệt sâu sau 8 ngày lây nhiễm của các nồng độ ở sâu 7, 9, 11 ngày tuổi . 78 2. Sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết ở các độ tuổi và các nồng độ lây nhiễm.......................................................................................................................... 79 3. Hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm................................................. 80 4. Khối lượng (g) sâu chết ở công thức dịch thô và dịch ly tâm ............................... 86 5. Sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở công thức dịch thô và dịch ly tâm.................... 86
  • 8. 6. Tổng vi sinh vật hiếu khí sau khi nhiễm 1 ngày.....................................................87 7. Hiệu lực diệt sâu ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h......................................88 8. Khối lượng (g) sâu chết ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h...........................91 9. Sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h ...............92
  • 9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NPV: Nucleopolyhedrosis virus PIB: Polyhedral inclusion body SL: Spodoptera litura CT: Công thức ĐC: Đối chứng LT: Ly tâm CLT: Chưa ly tâm
  • 10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Spodoptera litura..............................................................................................3 Hình 1.2 Vòng đời sâu khoang........................................................................................4 Hình 1.3 Cấu tạo của Nucleo Polyhedrosis Virus ...........................................................8 Hình 1.4 Cơ chế diệt sâu của virus NPV vào côn trùng............................................... 12 Hình 1.5 Chu trình sống của virus côn trùng................................................................ 12 Hình 1.6 Biểu hiện của sâu chết do NPV. .................................................................... 13 Hình 1.7 Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu .................................. 20 Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV ........................................................................ 24 Hình 2.2 Sơ đồ các bước tinh sạch dịch NPV .............................................................. 25 Hình 2.3 Nguồn sâu làm thí nghiệm............................................................................. 26 Hình 2.4 Thức ăn nhân tạo ........................................................................................... 27 Hình 2.5 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm............................................................ 27 Hình 2.6 Bố trí thí nghiệm............................................................................................ 28 Hình 2.7 Quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus ........................................................ 30 Hình 2.8 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm............................................................ 31 Hình 2.9 Sâu tuổi 4....................................................................................................... 32 Hình 2.10 (A) CT1-Dịch thô; (B) CT2-Dịch ly tâm; (C) CT3-Đối chứng .................. 33 Hình 2.11 Quy trình định lượng vi sinh vật hiếu khí ................................................... 34 Hình 2.12 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV...................................................................................... 35 Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức dịch thô, dịch ly tâm .... 42 Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức 6h, 12h, 24h, 48h, 96h .. 45
  • 11. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm........................ 29 Bảng 3.1 Hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ NPV trên sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 11 ngày tuổi................................................................................................................... 37 Bảng 3.2 Sản lượng NPV thu được ở các độ tuổi và nồng độ nhiễm........................... 39 Bảng 3.3 Hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm ........................................ 41 Bảng 3.4 Khối lượng sâu chết nhiễm NPV của dịch thô và dịch ly tâm...................... 42 Bảng 3.5 Kết quả định lượng vi sinh vật hiếu khí sau 01 ngày nhiễm giữa các công thức dịch thô và dịch ly tâm.......................................................................................... 43 Bảng 3.6 Sản lượng virus có trong mỗi sâu ở công thức dịch thô và dịch ly tâm........ 44 Bảng 3.7 Hiệu lực diệt sâu (%) ở các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm 44 Bảng 3.8 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus PIB/sâu chết ơ các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm.................................................................................. 46
  • 12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sâu khoang S.litura là loài sâu ăn tạp, gây hại trên nhiều loài cây trồng (Matsuura and Naito 1997; Sahayaraj and Paulraj 1998). Các nghiên cứu cho biết, sâu khoang đã kháng lại với nhiều loại thuốc trừ sâu hóa học dẫn đến sự bùng phát thành dịch và sự thất bại của biện pháp quản lý loài sâu hại này (Ahmad et al. 2007, Hong Tong et al, 2013). Biện pháp sinh học đã được quan tâm và sử dụng để quản lý sâu khoang ăn tạp, trong đó có virus côn trùng thuộc họ Baculovirus. Nucleopolyhedrosis thuộc họ Baculovirus đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu do khả năng gây chết sâu cao nhưng lại an toàn đối với thiên địch và và các sinh vật khác bao gồm động vật có vú và thực vật (Tohnishi et al., 2005; Shaurub et al., 2014; Nasution et. al., 2015). Vì vậy, NPV (Nucleo Polyhedrosis Virus), được khuyến cáo sử dụng trong hệ thống phòng trừ tổng hợp. Tại trường đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, SLNPV (NPV Spodoptera litura) đã được phân lập và đã được chứng minh có hiệu quả cao đối với sâu khoang ăn tạp (Nguyễn Thị Hai và Nguyễn Hoài Hương, 2015). Việc sản xuất NPV trên sâu ký chủ bước đầu đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại (Nguyễn Thị Hai và cộng sự, 2014). Trên cơ sở đó, nhóm sinh viên tiến hành đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất NPV (Nucleo polyhedrosis virus) trên ký chủ sâu khoang Spodoptera litura”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định tuổi sâu, nồng độ lây nhiễm và thời gian lây nhiễm, loại dịch gốc lây nhiễm để sản xuất SLNPV. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra được tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm phù hợp để sản xuất NPV Đưa ra được thời gian phơi nhiễm sâu đạt tỷ lệ chết cao. Xác định được loại dịch giống để nhân virus. 1
  • 13. 4. Nội dung nghiên cứu Khảo sát ảnh hưởng của tuổi sâu và liều lượng nhiễm đến sản lượng NPV. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm sâu đến hiệu lực gây chết và sản lượng NPV. Khảo sát ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus trong cơ thể sâu. 2
  • 14. CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Giới thiệu về sâu khoang Spodoptera litura Tên khoa học: Spodoptera litura Tên thường gọi: Sâu khoang, Sâu bông, Sâu thuốc lá, Sâu bông Ai Cập,.. Họ: Noctuidae Bộ: Lepidoptera Hình 1.1 Spodoptera litura (Ahmad cheraghian, 2014) 1.1.1 Đặc điểm hình thái của sâu khoang Trứng có hình cầu, kích thước khoảng 0,35-0,45mm. Trứng được đẻ thành ổ, từ 20-350 trứng mỗi ổ. Thông thường mỗi ổ trứng được bao phủ bằng lông tơ từ bụng con cái, có màu trắng kem tới nâu nhạt; lớp lông tơ này thường rất rõ ràng, nhưng đôi khi chỉ có một ít xuất hiện trên ổ trứng. Bề mặt trứng có những đường khía dọc từ đỉnh trứng xuống đến đáy và bị cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo thành những ô nhỏ (Pearson, 1958; CABI, 2009). Sâu non mới nở có màu xanh sáng, dài khoảng 1mm, đầu to đen bóng. Sâu non đẫy sức có màu xám tro đến nâu đen, vạch lưng màu vàng ở đốt bụng thứ nhất có khoang đen to nên được gọi là sâu khoang. Sâu có 5- 6 tuổi, đẫy sức trước khi hóa nhộng dài 38-50 mm. Sâu làm nhộng trong đất (Hill, 1975; USDA, 1982; CABI,2009). Nhộng dài từ 15-22mm, có màu xanh nõn chuối, rất mềm ngay khi mới được 3
  • 15. hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hoá, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng có thể cử động được. Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh mép trước đốt bụng thứ 5-7 có nhiều chấm lõm, cuối bụng có một đôi gai ngắn (USDA, 1982; CABI, 2009). Trưởng thành có chiều dài thân khoảng 14-18 mm, sải cánh rộng từ 35-45mm. Cánh trước màu nâu vàng, giữa cánh có vân trắng, cánh sau màu trắng óng ánh. Ngực và bụng màu màu nâu nhạt với những chùm lông trên bề mặt lưng (Hill, 1975; USDA, 1982). 1.1.2 Tập tính sống và quy luật phát sinh gây hại Vòng đời của sâu khoang được ghi nhận như sau: Thời gian trứng: 2-6 ngày; Sâu non có 6 tuổi: 12-37 ngày; Tiền nhộng: 1-4 ngày; Nhộng: 4-14 ngày; Trưởng thành: 5-8 ngày; Vòng đời trung bình của sâu khoang từ 25-48 ngày Hình 1.2 Vòng đời sâu khoang (http://tiennong.vn/w79/sau-khoang-sau-an-tap-hai-rau-dau-spodoptera-litura.aspx). 4
  • 16. Hai đến năm ngày sau khi vũ hóa, trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng, một trưởng thành cái đẻ từ 50 đến 300 trứng theo từng ổ ở mặt dưới của lá (ký chủ). Trứng nở trong ba đến bốn ngày (Chari và Patel, 1983). Một trưởng thành cái có thể đẻ là 1.500 đến 2.500 trứng trong khoảng sáu đến tám ngày. Cây thầu dầu là loại vật chủ được ưa chuộng nhất cho các con cái đẻ trứng (Chari và Patel, 1983). Các cánh đồng mới được tưới nước cũng rất hấp dẫn đối với những con cái đẻ trứng. Sâu khoang thường trải qua 6 tuổi. Sâu tuổi 1 đến tuổi 3 không lẩn trốn ánh sáng. Sâu từ tuổi 4 đến tuổi 6 chui xuống đất, có hiện tượng lẫn trốn ánh sáng nên ban ngày thường ẩn nấp ở những chỗ kín trên mặt đất, hoặc chui xuống những khe nhỏ ở dưới mặt đất và đến tối thì chui lên để gây hại. Khi sâu đủ sức thì chui xuống đất hoá nhộng, trước khi hoá nhộng nó làm một cái kén bằng đất có hình bầu dục rồi chui vào đó hoá nhộng. (Chari và Patel, 1983). Nhộng thường vũ hoá vào buổi chiều mát và vào lúc chập tối, sau khi vũ hoá vài giờ, trưởng thành có thể bắt đầu giao phối và vào đêm hôm sau thì bắt đầu đẻ trứng. Tuổi thọ trung bình của trưởng thành cái là 8,3 ngày và có thể đẻ được 2.673 trứng. Tuổi thọ trung bình của trưởng thành đực là 10,4 ngày (Yamanaka và cộng sự, 1975; Ahmed và cộng sự, 1979). Theo Yamanaka và cộng sự. (1975), trung bình một trưởng thành cái có thể đẻ được 2000 – 2600 quả, thời gian đẻ trong trong khoảng 5 ngày ở 25°C (77°C). Sâu khoang phá nhiều loại cây nên có mặt quanh năm trên đồng ruộng. Sâu cắn phá mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng, sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nắp. Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm. Sâu vừa nở sẽ gặm vỏ trứng và sống tập trung 1-2 ngày, nếu bị động sâu sẽ bò ra phân tán nhiều chỗ hoặc nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu tuổi 1-2 chỉ ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp biểu bì trắng, từ tuổi 3 trở đi sâu ăn phá mạnh cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi lớn khi thiếu thức ăn, sâu còn tập tính ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá lá cây mà còn ăn trụi cả thân, cành, trái non. Sâu non phát triển thích hợp ở nhiệt độ và ẩm độ cao. Khi làm nhộng, sâu chui 5
  • 17. xuống đất làm thành một khoang và nằm yên trong đó hóa nhộng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004) 1.1.3 Mức độ gây hại Sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura) là loài sâu hại nguy hiểm cho nền nông nghiệp của nhiều nước ở châu Á, châu Phi và vùng Thái Bình Dương. Loài sâu này ăn tạp và gây hại cho hơn 150 loài cây trồng khác nhau và là loài sâu hại chính trên các loài cây trồng có giá trị kinh tế như bông, đậu nành, cà chua, thuốc lá, bắp, khoai tây và các loài cây rau ăn lá (Hill, 1993 ; Rao et al, 1993). Sâu khoang phân bố khắp nơi trên thế giới và gây hại nặng cho nhiều nước nhiệt đới như: Ấn Độ, Pakistans, Banglades, Srilanca, Indonesia, Philippin, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Hawaii, các nước Đông Nam Á (Hill, 1993; Singh and Jalali, 1997). Các biện pháp phòng trừ sâu khoang Biện pháp canh tác, kỹ thuật Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất, phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2-3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa. 1.2.2 Biện pháp sinh học Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch thường xuất hiện trên ruộng. Nhiều tác nhân sinh học đã được sử dụng để trừ sâu khoang ăn tạp như: các loại nấm côn trùng Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae, Paecilomyces fumosorosea (Asi et al, 2013), vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Agsaoay, 1998). Ngài sâu khoang có khuynh hướng thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn, do đó có thể dùng bẫy bả chua ngọt để thu hút bướm khi chúng phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó đem bả mồi vào chậu rồi đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1m so với mặt đất. Dùng bẫy pheromone để dự báo trước sự đẻ trứng của sâu ăn tạp. Hàng ngày theo dõi dự báo sự 6
  • 18. phát triển của sâu qua bẫy pheromone, thường xuyên ngắt bỏ ổ trứng và diệt ấu trùng trên những ruộng dẫn dụ. Dùng hoa hướng dương hay các loài cây có thể dẫn dụ sâu ăn tạp trồng xung quanh ruộng canh tác để dễ dàng tiêu diệt. Dùng sản phẩm sinh học có nguồn gốc nấm, vi khuẩn khi có những dấu hiệu cắn phá lá đầu tiên. Thông thường 10 ngày sau phải phun thuốc lại. Các loại chế phẩm vi sinh: thuốc có nguồn gốc từ Bt như V-BT; Biocin 8000 SC, Dipel 32 WP hoặc thuốc thảo mộc như Rotenone hoặc Neem. Có thể dùng thuốc gốc Cúc tổng hợp như Karate 2.5 EC, SecSaigon 5 EC… /. các loại thuốc có hoạt chất Emamectin; Lufenuron hay hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)… Giới thiệu về Nucleo Polyhedrosis Virus Giới thiệu chung Nucleo Polyhedrosis Virus (NPV) thuộc nhóm Baculovirus, là virus ký sinh trong nhân tế bào chủ và có thể vùi hình đa diện. Nucleo Polyhedrosis Virus (NPV) là virus có thể bao hàm (một tập hợp các hạt virus hay còn gọi là virion và được bao bọc bởi một lớp vỏ protein) hình đa diện còn gọi là PIB (Polyhedral inclusion body). Virus nhân lên và tạo các thể bọc trong nhân của tế bào vật chủ. Thể bao hàm của NPV có kích thước từ 0,15 - 15µm bên trong chứa nhiều hạt virus (virion) có vỏ bọc. Loại virus này có thể gây hại trên 400 loài côn trùng và lây bệnh rất mạnh với nhiều loại côn trùng thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera, tập trung ở 2 họ chủ yếu ngài đêm Noctuidae, ngài sáng Pyralidae. Ngoài ra chúng còn gây chết trên các bộ khác như bộ cánh màng (31 loài), bộ 2 cánh (27 loài) (Grzywacz et al, 2005). 7
  • 19. Hình 1.3 Cấu tạo của Nucleo Polyhedrosis Virus (Jean Adams, 2012) (A) Các hạt Baculovirus, hay được gọi là thể vùi (PIBs). (B) Mặt cắt ngang của PIB. (C) Sơ đồ mặt cắt đa diện hoặc mặt cắt PIB hiển thị nhiều nucleocapsids bên trong mỗi virion, các virion được bao bọc bởi lớp vỏ protein. NPV có tính chuyên hóa rất cao. Thông thường, NPV của loài sâu nào chỉ ký sinh và gây chết loài sâu đó (chuyên tính cho từng loài, theo FAO, 2003). Chỉ có một số có phổ ký chủ tương đối rộng như AcMNPVgây nhiễm hơn 30 loài thuộc 10 họ của bộ cánh vảy, Anagrapha falcifera NPV gây nhiễm 31 loài thuộc 10 họ của cánh vảy Lepidoptera và MbMNPV gây nhiễm 32 loài thuộc bộ cánh vảy (Gröner, 1986; Doyle et al., 1990, Hostetter and Puttler, 1991). NPV của sâu thuộc chi Helicoverpa có thể gây chết 5 loài sâu thuộc chi này Khả năng phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, việc sử dụng bừa bãi thuốc hóa học đã không thể quản lý được sự bùng phát và gây hại của các loài sâu bộ cánh vảy nói chung và sâu khoang nói riêng. Các nghiên cứu cho thấy, sâu khoang ăn tạp đã kháng lại với nhiều loại thuốc trừ sâu hóa học thuộc nhóm Carbamate, lân hữu cơ và Pyrethroid (Venkateswarlu và cộng sự, 2005). Nhiều biện pháp thay thế mang tính thân thiện với môi trường đã được sử dụng. Trong số đó, NPV được coi là tác nhân hứa hẹn nhất và cho kết quả tương đương với 8
  • 20. thuốc hóa học (Rober et al, 1991; Ravishanka and Venkatesha, 2010; Hochberg, 1991; Gitanjali et al, 1994; Vinay, 1997). Virus côn trùng đặc biệt là NPV có hiệu quả cao đối với các loài sâu bộ cánh vảy như sâu xanh Helicoverpa armigera, sâu khoang Spodoptera litura, sâu xanh da láng Spodoptera exigua (Vinod Kumari and Singh, 2009). Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sâu khoang ăn tạp rất mẫn cảm với NPV và NPV này đã được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc trừ sâu khoang ở nhiều quốc gia trên thế giới (Jayaraj et al, 1980, Ravishanka and Venkatesha, 2010). 1.3.2 Đặc điểm hình thái của NPV NPV có cấu trúc hình học, 5 - 6 đến 20 cạnh với nhiều nhóm virus khác nhau. Các axit nucleic (ADN, ARN) gồm dạng sợi đơn và sợi đôi. Theo Nguyễn Thị Như Quỳnh (2014), NPV có cấu tạo gồm: vỏ ngoài, vỏ capsid, và lõi acid nucleic. Vỏ ngoài: là một lớp màng nhầy ngoài cùng có tính chất là protein và gọi là protein ngoài. Protein ngoài mang trính kháng nguyên và có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể vật chủ. Vỏ capsid: Vỏ capsid nằm kế tiếp bên trong lớp vỏ ngoài và được ngăn cách với lớp vỏ ngoài bởi một lớp keo dính. Protein cấu tạo nên vỏ Capsid được gọi là protein trong. Protein trong mang tính kháng nguyên làm tăng khả năng gây bệnh của virus. Genom: Genom của virus NPV là một phân tử DNA gồm 2 mạch xoắn kép (DNAds). Khi nhiễm vào tế bào vật chủ virus tuồn lõi DNA vào tế bào vật chủ, DNA của virus sử dụng năng lượng, nguyên liệu và riboxom của tế bào vật chủ để tổng hợp nên protein và quá trình nhân lên của DNA. Mặt khác khi tế bào bị nhiễm virus, DNA của vi rút sinh ra men azenaza ức chế DNA của tế bào chủ và phân giải tạo thành các nucleotit tự do. Sau khi tổng hợp đủ các thành phần như vỏ, DNA (lõi...), virus tiến hành lắp ráp để tạo thành thể virus mới. 9
  • 21. Theo Phạm Thị Thùy (2004), virus thuộc nhóm này có dạng hình que, kích thước từ 40 - 70 nm x 250 - 400 nm, bên ngoài là một lớp vỏ có cấu tạo từ lipoprotein bao quanh một lớp protein nằm trong lõi DNA (Nucleocapsid), trong có chứa các virion, các virion bao gồm 11 - 25 polypeptide. Trong số polypeptide đó thì có khoảng 4 - 11 polypeptide được kết hợp với nucleocapsid và số polypeptide còn lại kết hợp với capside. DNA ở dạng sợi vòng gồm hai sợi, với trọng lượng phân tử từ 50 - 10 x 10 6 các virion được bao quanh bởi một tinh thể protein và được gọi là thể vùi. Kelly (1985) cho rằng, virus có dạng hình que có một hoặc nhiều nucleocapsid được bao bọc bởi một lớp vỏ, nucleocapsid là một phức hợp gồm DNA và protein (gọi tắt là Deoxyribo Nucleo Protein - DNP) và chúng cũng được bao quanh bởi một lớp vỏ capsid (bên trong lớp vỏ capsid này chỉ có một hoặc nhiều nucleocapsid), nếu là một nucleocapsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid đơn, nếu có nhiều nucleocapsid trong vỏ capsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid – Multiple Cấu tạo của nucleocapsid: nucleocapsid có dạng hình que, dáng hơi cong, đường kính 40 nm, dài 350 nm, có màng bọc bên ngoài (capsid). Nucleocapsid bao gồm hai loại protein, đó là một lõi DNP protein và màng capsid protein và từ 3 - 8 polypeptid nhỏ (Summer, M.D et al, 1978). Cấu tạo của thể virus: thể virus hình gậy gồm các nucleocapsid được bao bọc, mỗi vỏ bao có thể có một hoặc nhiều nucleocapsid, có loại có tới 30 nucleocapsid. Lớp vỏ bao gồm có lipid, trong vỏ còn có 8 - 10 polypeptid (Harrap, K.A., 1972., Kelly, D.C., 1982, 1985). Cấu tạo của khối đa diện (Polyhedra): Theo Crook, N.E. et al (1982) thì polyhedra là những khối kết tinh lớn, kích thước từ 1 - 4 µm, có dạng hình vuông hoặc gần như hình cầu, bên trong có chứa nhiều hạt virus, có khi lên tới 100 hạt, bao quanh các virus đó là mạng lưới kết tinh hình mắt cáo. Polyhedra còn bao gồm nhiều polypeptide. Protein polyhedron có trọng lượng phân tử thay đổi từ 27.000 - 34.000 million , phụ thuộc vào loại virus (Bergold, G.H., 1963 Harrap, K.A., 1972). Polyhedral có đặc điểm là ổn định 10
  • 22. ở pH trung tính. pH kiềm 9,5 trở lên sẽ làm nó bị hòa tan (Faust, R.M. et al , 1966). Minon, F. et al (1979) còn cho biết polyhedra hoàn thiện được một lớp vỏ có hình thái riêng biệt vây quanh, chức năng của lớp vỏ này chưa được xác định. 1.3.3 Cơ chế diệt sâu của NPV Khi sâu non ăn thức ăn vào ruột có chứa virus (NPV) lẫn với thức ăn, các thể bao hàm (PIB) của virus sẽ đi vào ruột giữa của côn trùng và sẽ bị phân giải dưới tác động của điều kiện môi trường kiềm (pH 9 – 11). Các thể bao hàm sẽ bị hòa tan để giải phóng ra các virion. Các virion này đi vào các tế bào ruột giữa. Ở đây, chúng sử dụng bộ máy của tế bào vật chủ thực hiện quá trình sao chép, phiên mã và tạo ra các virion mới. Từ đó, các virion mới này sẽ tiếp tục tấn công sang các tế bào khác của cơ thể như huyết tương, ống tiêu hóa, biểu bì. Trong các tế bào này, xảy ra quá trình hình thành lớp vỏ protein, bao bọc các virion để tạo thành hàng triệu các thể bao hàm (PIB) và cũng là lúc toàn bộ cơ thể sau đã bị phá hủy và sâu non bị chết. Các thể bao hàm giải phóng ra bên ngoài để lây nhiễm cho các tế bào khác (Kalmakoff và Ward, 2003). Những côn trùng còn sống sót vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng trong giai đoạn nhộng (nhộng bị thối, ngài vũ hóa bị biến dạng). Nếu ngài vũ hóa được thì ở giai đoạn trưởng thành (khả năng đẻ trứng sẽ giảm) và ảnh hưởng tới các thế hệ sau. Nguồn virus tồn động trong tự nhiên lại lây nhiễm cho các thế hệ mới. Trên cơ sở khoa học này, virus gây bệnh cho côn trùng ngày càng được chú ý nghiên cứu và được coi là một trong những nhân tố có triển vọng trong phương pháp sinh học để phòng chống sâu hại cho cây trồng (Nguyễn Thị Như Quỳnh, 2014). 11
  • 23. Hình 1.4 Cơ chế diệt sâu của virus NPV vào côn trùng (Kalmakoff và Ward, 2003). Hình 1.5 Chu trình sống của virus côn trùng (Jim McNeil. 2010) 12
  • 24. Sâu non không có biểu hiện gì rõ rệt và không thay đổi về thức ăn. Sau 5-7 ngày các đốt thân sưng phồng lên, căng mộng nước. Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da bở, dễ bị vỡ. Trước khi chết sâu thường leo lên ngọn cây, bám chân vào cành cây, trút đầu xuống đất. Dịch chiết trắng chảy ra ngoài và sâu chết (hiện tượng sâu chết treo). Dịch trắng tiếp tục chảy (Phạm Thị Thùy, 2010). Hình 1.6 Biểu hiện của sâu chết do NPV. (Nguồn: https://sinhhoc247.com/virus-gay-benh-va-ung-dung-cua-virus-trong-thuc- tien-a5088.html). 1.3.4 Hiệu lực diệt sâu của NPV Phụ thuộc vào điều kiện bảo quản chế phẩm. Mẫu NPV được lưu trữ trong điều kiện lạnh, có thể duy trì hiệu quả của nó lên đến 8 tháng (100%), và đến tháng thứ mười, có một sự suy giảm nhẹ (97,50%) nhưng nó không đáng kể, trong khi mẫu NPV được lưu trữ trong nồi đất và ở nhiệt độ phòng (cả trong chai màu hổ phách và chai thủy tinh) hiệu quả được duy trì lên đến 4 tháng và sau đó độc lực bắt đầu giảm do tăng hoạt tính của vi khuẩn. Sự thay đổi trong pH của huyền phù virus được lưu trữ trong điều kiện lạnh là rất chậm từ axit đến bình thường (5-7) pH như chống lại kiềm ở điều kiện môi trường xung quanh. Chủ yếu là do sự tăng trưởng của các vi khuẩn khác và điều kiện ấm, dẫn đến giảm độc lực của các cơ quan virus. Nhiều nhà khoa học đã báo cáo rằng virus có thể 13
  • 25. được bảo quản trong hơn 10 năm ở mức 4 0 C mà không bị mất độc lực. Độc lực hiệu quả nhất khi pH trung tính và giảm khi pH cao. Độc lực của virus phụ thuộc vào chất lượng của virus, điều kiện bảo quản và thời gian lưu trữ, nhiệt độ và độ pH của sản phẩm. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng NPV có hiệu lực gây chết rất cao trên sâu khoang. Sâu càng nhỏ mức độ mẫn cảm càng cao (Boucias et al, 1980; Bucher and Turnck, 1983; Smith and Vlak, 1988; Mohammad et al, 2002). Giá trị LC50 NPV trên sâu khoang từ tuổi 1 đến tuổi 4 được ghi nhận tương ứng là 3,2 x 10 6 ; 1,1 x 10 7 ; 1,3 x 10 7 và 4,7 x 10 7 PIB/ml (Mahammad et al, 2002). 1.3.5 Ưu điểm và nhược điểm của NPV 1.3.5.1 Ưu điểm của chế phẩm NPV Hiệu lực diệt sâu của NPV tương đương như thuốc hóa học. Ngoài chỉ tiêu về hiệu lực diệt sâu, nuclear polyhedrosis được sử dụng rộng rãi là do chúng rất an toàn với môi trường. Theo Szewczyk và cộng sự (2009), Baculovirus nói chung và NPV nói riêng chỉ gây bệnh cho duy nhất ngành chân đốt mà không làm ảnh hưởng đến động vật có xương sống, cây trồng và các vi sinh vật khác. Vì tính chuyên hóa cao nên NPV không gây độc cho các loài thiên địch, các động vật máu nóng và con người (Ignoffo, 1997; Monobrullah et al, 2000). Mặt khác, các loài thiên địch không những không bị hại bởi NPV mà chúng còn có vai trò phát tán NPV trong quần thể sâu hại, góp phần quan trọng trong việc phát triển dịch bệnh cho sâu hại trên đồng (Trang và cộng sự, 2003) Do NPV không độc đối với các loài côn trùng có ích và các sinh vật khác, bao gồm động vật có vú và cây trồng (Groner, 1986; Payne,1986; Carbonell, 1987) nên chúng được sử dụng trong chương trình phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng (Monobrullah và Nagata, 2000). Mặt khác, việc sử dụng NPV để trừ sâu trên các loại cây trồng không để lại dư lượng độc hại (toxic residue) trong nông sản, cho phép nông dân có thể xử lý sâu hại bằng NPV trước khi thu hoạch một thời gian ngắn (Monobrullah và Nagata, 2000). 14
  • 26. Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2007) cho biết BaculoNPV rất thuận lợi khi sản xuất chế phẩm thương mại vì thường có thể đạt nồng độ cao trong mô của ấu trùng. Chế phẩm có thể duy trì hoạt tính trong thời gian rất dài (10-15 năm) ngoài cơ thể côn trùng. 1.3.5.1 Nhược điểm của chế phẩm NPV Chế phẩm NPV rất khó bảo quản. Ngoài ra, so với thuốc hóa học thì hiệu lực trừ sâu của NPV chậm hơn nhiều. Do NPV rất đặc hiệu đối với ký chủ, mà thường trên cùng một mùa vụ có nhiều loài dịch hại cùng xuất hiện, sẽ rất tốn kém nếu phải dùng mỗi loại thuốc cho một loài dịch hại riêng biệt. Hơn nữa việc sản xuất chế phẩm NPV cũng khó khăn hơn thuốc hóa học vì NPV phải được nuôi từ cơ thể sống, chúng không thể phát triển trong môi trường nhân tạo do đó giá thành sản phẩm sẽ tăng lên. Vì là tác nhân sinh học nên NPV dễ bị mất tác dụng khi điều kiện ngoài đồng không thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm,…) do đó việc sử dụng chúng không thuận lợi bằng thuốc hóa học (Phạm Thị Thùy, 2004). NPV có thể sản xuất bằng phương pháp invivo và invitro. Tuy nhiên, NPV được thương mại hóa hiện nay trên thế giới chủ yếu được sản xuất bằng phương pháp invivo vì tính hiệu quả kinh tế (Tuan S.J. W.L. Chen, và S.S. Kao. 1998; Monobrullah M et al, 2000; FAO, 2011). Trong đó, NPV của các loài thuộc chi Spodoptera được sử dụng nhiều nhất trên phạm vi toàn thế giới (Monobrullah, M.; Nagata, M., 2000). Nhiều chế phẩm đã được thương mại hóa để trừ sâu khoang ăn tạp là SOMSTAR TM–SL, SpodopterinTM, Spodoptera litura NPV, sử dụng trên rau, cà chua, bắp, bông vải (Giupta và cộng sự, 2005). 1.4 Các nghiên cứu sử dụng NPV để trừ sâu khoang 1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước Hiệu lực diệt sâu khoang ăn tạp của các chủng NPV: Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng NPV có hiệu lực gây chết rất cao trên sâu khoang. Sâu càng nhỏ mức độ mẫn 15
  • 27. cảm càng cao (Boucias et al, 1980; Bucher và Turnck, 1983; Smith và Vlak, 1988; Mohammad et al, 2002). Giá trị LC50 của NPV trên sâu khoang từ tuổi 1 đến tuổi 4 được ghi nhận tương ứng là 3,2x10 6 ; 1,1x10 7 ; 1,3x10 7 và 4,7x10 7 PIB/ml (Mahammad et al, 2002). Nghiên cứu, sản xuất Nucleopolyhedrosis NPV: So sánh sản lượng NPV đạt được khi dùng sâu 7, 8, 9 và 10 ngày tuổi để sản xuất NPV, Monobrullah và Nagata (2000) cho biết, sản lượng NPV cao nhất khi sử dụng sâu 9 ngày tuổi (trọng lượng 125 – 155mg) để nhiễm NPV. Sản lượng NPV cao nhất được cho biết là 3,91x10 9 PIB/sâu với lượng nhiễm là 4,8 x 10 6 PIB/sâu. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sản xuất NPV: Các tác giả cho rằng, NPV bị ảnh hưởng rất rõ bởi yếu tố nhiệt độ. Mohammad (2002), Sajap et al (2007) cho biết, tỷ lệ sâu chết tăng khi tăng nhiệt độ nuôi ủ sâu và giá trị LT50 thì ngược lại. Giá trị LT50 khi nhiễm sâu ở 20 0 C tăng 4 lần so với khi nuôi ở nhiệt độ 30 0 C (Mohammad, 2002). Cũng theo tác giả này, điều kiện thích hợp tối thiểu để sản xuất invitro NPV trên sâu khoang là 30 0 C. Nghiên cứu tăng cường hiệu lực diệt sâu của NPV: Tiêu chí để tạo chế phẩm NPV trừ sâu là kéo dài hoạt lực cũng như sự bền vững của NPV trên đồng (Jones et al , 1997). Việc tạo chế phẩm có thể cải thiện đáng kể hiệu quả của NPV. Các chất phụ gia cho vào NPV nhằm kích thích sự ăn của sâu ký chủ hoặc tăng cường hiệu lực gây chết của NPV ( Bell và Kanavel , 1975; Burges và Jones , 1998). Để tăng hiệu lực trừ sâu và rút ngắn thời gian ủ bệnh do NPV, các tác giả đã phối trộn NPV với nhiều sản phẩm khác như: thuốc trừ sâu, chế phẩm Neem, acid boric, rỉ đường…. Rabindra và cộng sự (1997) cho biết phối hợp NPV (liều lượng 5 x 10 5 PIB/ml) + mật đường (1%) + dịch chiết neem (0,1%) cho hiệu quả diệt sâu khoang tăng hơn so với không trộn. Tuy nhiên, tác giả cho biết, nếu không bổ sung rỉ đường thì sự phối hợp này không có hiệu quả. Tương tự như vậy, Baskaran và cộng sự (1999) cho biết, phối trộn NPV (2 X 10 4 PIB/ml) với dầu neem 1% và dịch chiết bánh dầu neem 5% 16
  • 28. cũng làm tăng hiệu quả diệt sâu của NPV. Các tác giả thống nhất rằng, việc bổ sung dịch chiết neem vào chế phẩm NPV làm cho sâu khoang chết nhanh hơn so với không bổ sung và quan trọng hơn cả là làm giảm được tác động của neem đối với các loài thiên địch. Seon-Gon Kim và ctv (2001) cho biết, phối trộn nồng độ 1x10 8 PIB/ml với NeemAZA-T/S nồng độ 200 ppm có giá trị LT50 và LT90 là 1,94 ngày và 8,33 ngày. Hiệu lực diệt sâu của Spodoptera litura NPV (SLNPV) nồng độ 1x10 8 PIB/ml với NeemAZA- T/S nồng độ 75–200 ppm cho kết quả diệt sâu chết 100% sau 9 ngày thí nghiệm. 1.4.2 Các nghiên cứu trong nước NPV được ghi nhận là một trong những loài thiên địch xuất hiện khá phổ biến trên đồng ruộng ở Việt Nam (Nguyễn Văn Cảm và cộng sự, 1992; Nguyễn Thị Hai, 1996). Sâu khoang trên lạc có tỷ lệ chết NPV khá cao, có khi lên tới 50 – 60% (Phạm Văn Lầm, 2004). Nghiên cứu NPV có hiệu lực trừ sâu tương đương hoặc cao hơn so với thuốc hóa học (Phạm Hữu Nhượng và CTV, 2005; Hoàng Thị Việt và cộng sự,1999, 2000; Ngô Trung Sơn, 2001; Nguyễn Thị Hai, 2004; Phạm Văn Lầm, 2004; Nguyễn Văn Tuất, 2004). Bằng phương pháp thu thập, tuyển chọn và khai thác khả năng phòng trừ sinh học của các chủng Nucleopolyhedrosis NPV (NPV), nhóm tác giả Nguyễn Thị Hai, Nguyễn Hoài Hương (2016) đã phân lập được 2 chủng NPV phòng trừ sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura) hại rau, đậu tại TP.HCM. Nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV-Spl (Nucleo Polyhedrosis Virus) từ tế bào gốc sâu khoang để phòng trừ sâu hại cây trồng nông nghiệp (Nguyễn Thị Như Quỳnh, 2014). Một số NPV đã được thương mại hóa để trừ sâu ở Việt Nam (Lê Quang Quyến et al, 2002; Nguyễn Văn Tuất, 2004). NPV trừ sâu khoang đã được tiến hành tại Viện Bảo vệ Thực vật (Nguyễn Văn Tuất, 2004). Thử nghiệm trên đồng ruộng cho biết, Sử dụng chế phẩm NPV, V-Bt trừ sâu xanh, sâu khoang hại lạc cho hiệu quả 76-77%. 17
  • 29. Tại các tỉnh phía Nam, gần đây các chủng NPV sâu khoang cũng được trường được phân lập tại trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho biết, độ hữu hiệu của 2 dòng NPV thu thập tại Trà Vinh và An Giang đối với sâu khoang ăn tạp cho hiệu quả trên 90% sau 9 ngày xử lý (Trần Văn Hai, 2010). Đánh giá hoạt lực trừ sâu của NPV trên sâu khoang, Tran Thi Kieu Trang et al (2002) cho biết, sâu 2 ngày tuổi mẫn cảm gấp 1.500.000 lần so với sâu 8 ngày tuổi. Nghiên cứu sử dụng các chất lọc tia cực tím trên HaNPV, Ngô Trung Sơn (2001) cho biết, sữa lọc béo, than hoạt tính và rỉ đường có khả năng giảm được tác hại của tia cực tím. Theo tác giả, nếu phơi HaNPV ngoài nắng 1 giờ, hiệu lực diệt sâu xanh của chúng chỉ còn 37%, song nếu dịch HaNPV có trộn 3% sữa lọc béo thì hiệu lực diệt sâu vẫn còn 81%, còn trộn 3% than hiệu tính thì hiệu lực của HaNPV cũng còn 50%. 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chế phẩm NPV 1.5.1 Nồng độ lây nhiễm Sản lượng tối đa của virus có liên quan chặt chẽ đến tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm virus. Tổng số virus được sinh ra tương quan thuận với trọng lượng sâu đem đi nhiễm (Jones, 2000). Mối tương quan giữa nồng độ nhiễm và sản lượng virus đã được nhiều tác giả nghiên cứu (Shapiro, 1986) với nhiều phương pháp khác nhau. Nếu nhiễm với nồng độ thể vùi cao, virus sẽ gây hại cho các cơ quan nội tạng và gây chết sâu trước khi virus nhân lên đủ nhiều. Trái lại, nếu nhiễm với nồng độ quá thấp, thì sản lượng virus sẽ không tối ưu bởi vì sâu vào nhộng. Để xác định nồng độ lây nhiễm thích hợp cho từng loài sâu, người ta phải xác định giá trị LC50, LC90 cho từng tuổi sâu. Giá trị LC50 và LC90 sẽ giúp xác định được nồng độ lây nhiễm thích hợp cho từng tuổi sâu. Giá trị LC50, LC90 thay đổi tùy thuộc vào từng tuổi sâu, từng loài sâu và từng chủng NPV tương ứng. Bên cạnh đó, độ sạch của dịch nhiễm ban đầu đóng vai trò rất quan trọng trong quy trình sản xuất virus. Theo FAO 2011, sử dụng dịch không ly tâm khi nhiễm cho sâu, chỉ có 10% sâu chết do NPV và 90% sâu chết do các tác nhân lây nhiễm khác. Vì 18
  • 30. vậy, các tác giả khuyến cáo nên sử dụng dịch ly tâm để nhiễm virus (Grzywacz et al. 2011) 1.5.2 Tuổi sâu Thông thường nếu nhiễm sâu tuổi quá nhỏ chúng sẽ chết nhanh trước khi cơ thể đạt sinh khối tối đa nhưng nếu nhiễm sâu càng lớn thì khả năng kháng với virus càng cao (Briese, 1986) và cả hai trường hợp đều đạt sản lượng không cao. Thông thường, người ta thường nhiễm sâu vào thời điểm trước khi lột xác sang tuổi cuối 2 ngày (O‘Reilly et al., 1994). Xác định tuổi sâu xanh (Helicoverpa armigera) thích hợp nhất để nhiễm H.armigera NPV (HearNPV), Gupta et al. (2007) đã làm thí nghiệm nhiễm sâu với nồng độ 1 x 10 4 PIB/sâu cho sâu 5,7,8,9,10 và 11 ngày tuổi. Sản lượng virus đạt cao nhất khi ở công thức nhiễm sâu 7 và 8 ngày tuổi. Sâu càng nhỏ lượng virus/sâu càng thấp hơn có ý nghĩa so với sâu tuổi lớn. Sâu càng lớn tỷ lệ vào nhộng càng cao. Sản lượng virus đạt cao nhất của HearNPV đạt được khi nhiễm trên sâu tuổi 5 với nồng độ nhiễm là 5 x 10 5 OB/sâu (Mehrvar et al., 2007). Trong khi đó, (Ziemnicka, 2008) lại cho rằng, tuổi 4 là tuổi tối ưu để nhiễm Leucorma salicis NPV đối với sâu Leucoma salicis. Nhiều tác giả khác lại cho rằng, nhiễm sâu tuổi 3 cho sản lượng virus cao nhất (Li và Skinner, 2005). Vì vậy, để đạt hiệu suất tối đa, cần phải xác định tuổi sâu tương ứng với từng nồng độ nhiễm cho từng loài sâu hại. 1.5.3 Thời gian thu hoạch sâu chết Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, trong điều kiện invivo, sản lượng virus đạt cao nhất khi thu sâu chết (Gupta, 2007; Mehrvar et al., 2007). Thời gian thu hoạch đóng vài trò quan trọng trong quy trình sản xuất Spodoptera littoralis NPV trong sâu khoang S.littoralis (Grzywacz et al., 1998). Nếu thu hoạch quá sớm, hoạt tính sinh học của virus sẽ giảm. Trái lại, nếu để các mô vỡ ra trước khi thu hoạch thì virus sẽ phát tán ra thức ăn rất khó thu hoạch. Tốt nhất là nên thu hoạch sớm ngay sau khi sâu chết. Các nghiên cứu cho thấy, đối với NPV gây chết sâu khoang ăn tạp, sâu vừa mới chết cho sản lượng virus cao nhất. Ở sâu sống vào thời điểm 8 ngày sau khi sâu chết, lượng virus cũng còn đạt 19
  • 31. khá cao nhưng virus chưa thành thục nên hoạt tính diệt sâu không cao. Trái lại nếu để quá muộn, da sâu vỡ ra thì lượng virus sẽ giảm đi hơn 1/2 ( Nguyễn Thị Hai, 2014). Vì vậy, thường trong sản xuất, người ta phải thu sâu chết hàng ngày, thậm chí 2 lần/ngày. 1.6 Quy trình sản xuất chế phẩm NPV Điểm đặc trưng của virus NPV là chỉ nhân lên ở tế bào sống của ký chủ nên việc sản xuất virus ở quy mô công nghiệp cũng khá là khó khăn. Có 2 phương pháp sản xuất virus NPV: Sản xuất invitro trên tế bào ký chủ và Sản xuất in vivo trên sâu ký chủ. Trong đồ án này, chỉ đề cập đến quy trình sản xuất in vivo trên sâu ký chủ. Hình 1.7 Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu (Nguồn: https://hoc247.net/cong-nghe-10/bai-20-ung-dung-cong-nghe-vi-sinh- san-xuat-che-pham-bao-ve-thuc-vat-l6549.html) Quy trình sản xuất chế phẩm NPV in vivo trên sâu ký chủ gồm 2 bước chính: nhân nuôi số lượng lớn sâu ký chủ và nhiễm virus cho sâu ký chủ. 20
  • 32. Nhân nuôi số lượng lớn sâu ký chủ: Nguồn sâu giống đầu tiên được bắt từ ngoài đồng trên những cánh đồng không phun thuốc và được nhân nuôi trong phòng. Sâu non sau khi hóa nhộng sẽ được thu nhận, xử lý rồi cho vào trong những hộp chứa có bông ẩm. Tách riêng nhộng đực và nhộng cái để khi nhộng vũ hóa dễ thu nhận và ghép cặp. Sau khi nhộng vũ hóa phải được ghép cặp ngay. Sau khi trưởng thành cái đẻ trứng, trứng phải được thu nhận ngay và để riêng từng ngày. Trứng sâu thường nở vào ban đêm. Để sâu nở ra có thức ăn ngay, người ta thường cho trứng vào hộp thức ăn trước khi sâu nở vài giờ. Sâu ký chủ được nuôi bằng thức ăn nhân tạo, bảo đảm cho chúng sinh trưởng và phát triển bình thường. Nuôi sâu bằng thức ăn nhân tạo sẽ hạn chế được sự lây nhiễm, tấn công của các yếu tố tự nhiên có thể gây chết sâu thông qua nguồn thức ăn tự nhiên. Mặt khác, việc sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu sẽ không phải thay thức ăn hằng ngày, tiết kiệm được công lao động và chi phí khác trong quá trình sản xuất. Nhiễm virus cho sâu ký chủ: Sau khi sâu ký chủ đạt đến tuổi 3 hoặc 4 là tuổi thích hợp để sản xuất virus. Quá trình sản xuất virus trong sâu ký chủ được bắt đầu từ việc cho sâu ăn thức ăn đã bị phơi nhiễm virus (tạm gọi là nhiễm virus cho sâu ký chủ). Có thể tóm tắt quá trình này như sau: Cho dịch virus lên bề mặt thức ăn và dùng chổi lông đã khử trùng trãi đều dịch lên bề mặt thức ăn. Cho sâu ăn thức ăn đã nhiễm virus trong vòng 24h-48h ở điều kiện nhiệt độ 26 o C. Chuyển sâu sang thức ăn mới không nhiễm virus và ủ ở nhiệt độ 26 o C, theo dõi hàng ngày cho đến khi sâu bị chết. Thu sâu chết trước khi cơ thể sâu bị vỡ và cất đông lạnh ở nhiệt độ -20 o C cho đến khi đồng nhất và lọc. Sau khi lọc ta li tâm, thêm chất phụ gia và đem đi sấy. Kiểm tra lượng virus sau khi sấy và đóng gói sản phẩm. 21
  • 33. 1.7 Các sản phẩm NPV trên thị trường Trên thế giới các nước có các nghiên cứu tạo ra các chế phẩm. Cụ thể như ở Nga có chế phẩm NPV dạng bột: VIRIN Ha; VIRIN Dp,... trừ sâu xanh, sâu róm thông,... Còn ở Trung Quốc có chế phẩm sinh học kết hợp virus và vi khuẩn với hiệu quả trừ sâu hại trên hàng vạn ha bông, cà chua,...Cũng như ở Mỹ, Úc,...dùng công nghệ tế bào nhân nuôi virus côn trùng để sản xuất chế phẩm virus dùng trong nông-lâm nghiệp. Còn ở Việt Nam có chế phẩm dạng dịch thể trừ sâu xanh, sâu khoang,...từ đề tài KC.08-14 (giai đoạn 1990-1995) của Viện Bảo vệ thực vật. Đề tài KHCN.02-07 (giai đoạn 1996 – 2000) do Viện Bảo vệ thực vật nghiên cứu sử dụng chế phẩm virus đơn lẻ hoặc phối hợp trong phòng trừ dịch hại cây trồng. Sản xuất được chế phẩm Vi-Bt dạng bột đa chức năng so với giai đoạn trước (Chu Thị Thơm, 2006) 22
  • 34. CHƯƠNG II VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành 15 tuần (03/2018-07/2018) tại Viện Khoa Học Ứng Dụng trường ĐH Công Nghệ Tp.HCM 2.1.2 Vật liệu Sâu khoang được bắt ngoài đồng ruộng rau muống tại đường Bùi Công Trừng, Xã Nhị Bình, Huyện Hóc Môn về nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm, cho ăn thức ăn nhân tạo đến khi sâu hóa nhộng, vũ hóa, đẻ trứng và nở sâu đến độ tuổi thích hợp thì tiến hành thí nghiệm. Nguồn NPV (Nuclear polyhedrosis virus) do phòng thí nghiệm của Viện Khoa Học Ứng Dụng, Đại học Công Nghệ Tp.HCM cung cấp Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm Hóa chất BPW (Buffered Peptone Water) Men bánh mì PCA (Plate Count Agar) Cồn 70 0 Agar Cồn 90 0 Ascorbic acid Nước cất Methyl paraben Nước muối sinh lý Sorbic acid 2.1.3.2 Dụng cụ Hộp nhựa nhỏ (18x10x6) Ống đong Giấy báo Chén nhựa có nắp (d=5cm) Ống effendorf Kẹp inox Đĩa petri Ống falcon Kéo Đèn cồn Cân điện tử Cọ quét,.. Cốc thủy tinh Máy xay sinh tố 23
  • 35. 2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV 24 Sâu chết NPV Nghiền, lọc, ly tâm Định lượng Pha loãng ra các nồng độ 103 , 104 , 105 , 106 , 107 , 108 , 109 PIB/ml 102 , 102 , Sâu 7 ngày tuổi Sâu 9 ngày tuổi Sâu 11 ngày tuổi Ly tâm lần 1: 500v/10p Ly tâm lần 2: 5000/15p Hiệu lực gây chết Sản lượng NPV
  • 36. 2.2.1.1 Chuẩn bị dịch huyền phù NPV Lấy 50 sâu chết do NPV, bổ sung 50ml nước cất để ở nhiệt độ phòng 01 ngày cho sâu rã ra rồi lọc bỏ xác sâu để lấy dịch huyền phù virus. Sau đó hút 5ml đem đi ly tâm theo phương pháp của Karma et al. (2012). Cụ thể như sau: Ly tâm lần đầu với 500 vòng trong 10 phút để lấy phần dịch nổi Ly tâm lần thứ hai 5000 vòng trong 15 phút lấy phần cặn lắng Sử dụng buồng đếm hồng cầu để đếm hàm lượng thể vùi, tính lượng virus có trong dịch huyền phù. Hình 2.2 Sơ đồ các bước tinh sạch dịch NPV Phương pháp xác định hàm lượng thể vùi: Tiến hành dùng micropipet lấy 1ml dịch đã ly tâm + 9ml nước muối sinh lý rồi pha loãng 2-3 lần. Kiểm tra mật độ thể vùi trên buồng đếm hồng cầu dưới kính hiển vi. Đếm số lượng thể vùi có trong 5 ô nhỏ rồi tính trung bình. Thể tích 25 ô lớn = 1/10 mm 3 =1/10 x 10 -3 cm 3 = 1/10 -4 ml => 1ml = 25 x 10 4 Sau đó tính hàm lượng tế bào theo công thức như sau: 25 Sâu chết NPV Nghiền, lọc Lây phần dịch nổi Lấy phần cặn lắng
  • 37. Hàm lượng thể vùi (PIB/ml) = A/5 x N x 25x10 4 = 5 x A x N x 10 4 Trong đó: A: tổng số thể vùi (PIB/ml) đếm lượng trong 5 ô nhỏ hệ số pha loãng Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ Sâu khoang S.litura được thu thập trên các cây trồng và đem về phòng thí nghiệm nuôi bằng thức ăn nhân tạo để lấy sâu thế hệ F1. Sâu tuổi 7, 9, 11 ngày tuổi được thu nhận và tiến hành thí nghiệm trong cùng một ngày. A B C Hình 2.3 Nguồn sâu làm thí nghiệm (A) Sâu 7 ngày tuổi; (B) Sâu 9 ngày tuổi; (C) Sâu 11 ngày tuổi Thức ăn nhân tạo bao gồm: 200g bột đậu xanh, 30g men bánh mì, 3,5g ascorbic acid, 2,0g methyl-paraben, 1,0g sorbic acid, 2,5ml formaldehyde, 10g agar, 750ml nước cất và 1% vitamin E. Cách chế biến thức ăn: Đậu đã được làm sạch với nước rồi phơi ráo cho vào máy xay sinh tố xay thành bột rồi cho nước cất và các thành phần nguyên liệu: Men bánh mì, Methyl-paraben, Sorbic acid vào máy xay sinh tố xay chung với nhau. Đun agar với nước cho sôi rồi cho vào máy xay sinh tố xay đều rồi cho các nguyên liệu còn lại vào xay đều. Sau đó đổ thức ăn vào hộp nhựa 18x10x6 (cm) để nguội rồi cho sâu vào nuôi đến khi sâu hóa nhộng, vũ hóa, đẻ trứng và nở sâu đến khi sâu đủ 7, 9, 11 ngày tuổi thì tiến hành thí nghiệm. Chọn sâu ở mỗi độ tuổi có cùng kích thước, khối lượng, tốt nhất là nên lấy sâu trong cùng một ổ trứng. 26
  • 38. Hình 2.4 Thức ăn nhân tạo Sâu thu ở ngoài đồng Nuôi trên môi trường thức ăn nhân tạo theo công thức cải tiến của Ahmad et al.(2015) Nhộng Trưởng thành Trứng Sâu 7, 9, 11 ngày tuổi Tiến hành thí nghiệm Hình 2.5 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm 27
  • 39. 2.2.1.3 Các nghiệm thức bố trí Thức ăn để nhiễm virus được chế biến theo công thức của Ahmad et al. (2015) không bổ sung Formaldehyde: Đậu xanh 200g, men bánh mì 30g, Ascorbic acid 3,5g, Methyl-paraben 2,0g, Sorbic acid 1,0g, Agar 10g, Nước cất 750ml, 1% vitamin E Lây nhiễm sâu: Lây nhiễm bề mặt bằng cách phun đều dịch trên thức ăn nhân tạo theo phương pháp của FAO (2011) và Lawrenceet et al (2007). Cắt thức ăn thành 40 miếng đều nhau với kích thước 2,25x2 (cm) rồi dùng kẹp gắp thức ăn cho vào chén nhỏ (d=5cm). Sâu được nhiễm với nồng độ 1x10 2 ; 1x10 3 ; 1x10 4 ; 1x10 5 ; 1x10 6 ; 1x10 7 ; 1x10 8 PIB/sâu. Thức ăn sau khi nhiễm để khô bề mặt trong 15 phút (Karma et al. 2012) rồi sau đó dùng kẹp gắp sâu nhẹ nhàng hạn chế gây tổn thương đến sâu. Số lượng sâu: 30 sâu/công thức, lặp lại 3 lần Hình 2.6 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm bố trí gồm 2 yếu tố, cụ thể như sau: Yếu tố 1: Tuổi sâu: Sâu 7, 9, 11 ngày tuổi Yếu tố 2: Nồng độ dịch nhiễm: 1x10 2 ; 1x10 3 ; 1x10 4 ; 1x10 5 ; 1x10 6 ; 1x10 7 ; 1x10 8 PIB/sâu và công thức đối chứng phun nước cất. 28
  • 40. Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm Nồng độ nhiễm Ngày tuổi (PIB/sâu) 7 9 11 1x10 2 x x x 1x10 3 x x x 1x10 4 x x x 1x10 5 x x x 1x10 6 x x x 1x10 7 x x x 1x10 8 x x Nước cất x x x Sâu được lây nhiễm để trong điều kiện phòng thí nghiệm và theo dõi sâu chết mỗi ngày. Sau khi sâu chết, tiến hành đem sâu đi cân và cho vào ống effendorf rồi chuyển vào tủ đá. Sau 4-5 ngày, đem sâu ra nghiền, lọc, ly tâm theo phương pháp của Karma et al. (2012) rồi đếm thể vùi và tính sản lượng virus thu nhận được. Tính toán hiệu lực diệt sâu theo công thức Abbott (1925). Hiệu lực (%)= Sản lượng virus trên sâu nhiễm được tính theo công thức của Mehrvar et al. (2007) Sản lượng NPV (PIB/sâu chết) = Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu chết (%) Sản lượng PIB thu được 29
  • 41. 2.2.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus trong cơ thể sâu Sâu chết NPV Nước Ly tâm lần 1: 500v/10p Nghiền, lọc, ly tâm Ly tâm lần 2: 5000/15p Định lượng Pha loãng dịch ra nồng độ 10 8 PIB/ml Dịch thô Dịch ly tâm Sâu được nhiễm nồng độ 10 7 PIB/sâu Lây nhiễm trên sâu tuổi 4 Hiệu lực gây chết Sản lượng NPV Hình 2.7 Quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus 30
  • 42. 2.2.2.1 Chuẩn bị nguồn sâu ký chủ Sâu khoang S.litura được thu thập trên các cây trồng và đem về phòng thí nghiệm nuôi bằng thức ăn nhân tạo để lấy sâu thế hệ F1. Sâu tuổi 4 được thu nhận và tiến hành thí nghiệm trong cùng một ngày. Sâu thu ở ngoài dồng Nuôi trên môi trường thức ăn nhân tạo theo công thức cải tiến của Ahmad et al.(2015) Nhộng Trưởng thành Trứng Sâu tuổi 1 Sâu tuổi 4 Tiến hành thí nghiệm Hình 2.8 Quy trình nuôi sâu phòng thí nghiệm 31
  • 43. Hình 2.9 Sâu tuổi 4 Cắt thức ăn thành những miếng vuông có kích thước 2,25x2 (cm) rồi dùng kẹp gắp từng miếng thức ăn vào chén nhựa có nắp, đường kính 5cm. Pha loãng 1ml dịch ly tâm với 9ml nước muối sinh lý, 1ml dịch thô với 9ml nước muối sinh lý. Dùng micropipet hút 0,1ml dịch đã pha loãng với nồng độ 10 8 PIB/ml, phun đều dịch lên thức ăn cho mỗi công thức. Thức ăn sau khi nhiễm để khô bề mặt trong 15 phút (Karma et al. 2012), dùng kẹp gắp sâu nhẹ nhàng hạn chế gây tổn thương đến sâu rồi cho vào từng chén của mỗi công thức. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm các công thức, mỗi công thức nhiễm 10 sâu, lặp lại 06 lần CT1: Dịch virus huyền phù thô CT2: Dịch virus đã ly tâm CT3: Đối chứng nhiễm sâu với nước cất 32
  • 44. A B C Hình 2.10 (A) CT1-Dịch thô; (B) CT2-Dịch ly tâm; (C) CT3-Đối chứng Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu chết (%) Khối lượng sâu chết (%) Sản lượng PIB/sâu chết Tổng vi sinh vật hiếu khí có trong thức ăn sau 01 ngày lây nhiễm 2.2.2.2 Định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí Mẫu: Cân 10g thức ăn nhân tạo + 90ml BPW rồi đồng nhất mẫu ta được nồng độ 10-1 , dùng micropipette hút 1ml mẫu đã đồng nhất pha loãng với 9ml nước muối sinh lý đã được hấp khử trùng được nồng độ 10-2 , tiếp tục pha loãng ra nồng độ 10-3 Tiến hành thí nghiệm: Với các nồng độ pha loãng 10-1 , 10-2 , 10-3 , mỗi nồng độ cấy 02 đĩa. Hút 1ml mẫu của mỗi nồng độ pha loãng cho vào đĩa petri rồi tiến hành đổ 15-20ml môi trường PCA vào mỗi đĩa  lắc đều  để yên  úp ngược đĩa và đem ủ 300 C  Quan sát và định lượng vi sinh vật hiếu khí sau 03 ngày. 33
  • 45. Hình 2.1 Quy trình định lượng vi sinh vật hiếu khí Định lượng vi sinh vật hiếu khí theo công thức: A (cfu/ml hoặc cfu/g) = Trong đó: A là số tế bào (CFU) vi khuẩn trong 1ml hay 1g mẫu C là tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn (có số khuẩn lạc nằm trong khoảng từ 25-250 khuẩn lạc đĩa) ni là số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i V là thể tích mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa fi là độ pha loãng tương ứng 34
  • 46. 2.2.3 Ảnh hướng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV Sâu chết NPV Nước Nghiền, lọc, ly tâm Định lượng Lây nhiễm trên sâu tuổi 4 Ly tâm lần 1: 500v/10p Ly tâm lần 2: 5000/15p Sâu được nhiễm nồng độ 10 7 PIB/sâu Sau 6h Sau 12h Sau 24h Sau 48h Sau 96h lây nhiễm lây nhiễm lây nhiễm lây nhiễm lây nhiễm chuyển chuyển chuyển chuyển chuyển sang thức sang thức sang thức sang thức sang thức ăn sạch ăn sạch ăn sạch ăn sạch ăn sạch Hiệu lực gây chết Sản lượng NPV Hình 2.12 Sơ đồ quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV 35
  • 47. Chuẩn bị sâu khoang để thí nghiệm: Sâu khoang S. litura được thu thập trên các cây trồng và đem về phòng thí nghiệm nuôi bằng thức ăn nhân tạo để lấy sâu thế hệ F1. Sâu tuổi 4 được thu nhận và tiến hành thí nghiệm. (Hình 2.8) Tiến hành thí nghiệm: Thức ăn được đựng trong chén nhỏ (d=5cm). Sâu được nhiễm với nồng độ 10 7 PIB/sâu, phun đều dịch lên thức ăn cho mỗi công thức, ở mỗi công thức, lượng thức ăn cho sâu ăn chỉ vừa đủ trong thời gian thí nghiệm. Thức ăn sau khi nhiễm để khô bề mặt trong 15 phút (Karma et al. 2012), rồi dùng kẹp gắp sâu nhẹ nhàng hạn chế gây tổn thương đến sâu rồi cho vào từng chén của mỗi công thức. Thí nghiệm được tiến hành dựa theo phương pháp của Bhutia et al (2012). Thí nghiệm gồm 7 công thức Số lượng sâu: 15 sâu/công thức, lặp lại 03 lần. CT1: Đối chứng không nghiễm virus CT2: Sau 6h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch CT3: Sau 12h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch CT4: Sau 24h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch CT5: Sau 48h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch CT6: Sau 96h lây nhiễm virus, chuyển sâu sang thức ăn sạch Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu chết (%) Khối lượng sâu chết (g) Sản lượng PIB/sâu chết 2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu Tính toán hiệu lực diệt sâu theo công thức Abbott (1925). Sản lượng virus trên sâu nhiễm được tính theo công thức của Mehrvar et al. (2007) Xử lý thống kê số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel, SAS (Statistical Analysis Systems) 9.1.3. 36
  • 48. CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của tuổi sâu và nồng độ lây nhiễm đến sản lượng NPV 3.1.1. Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ ở sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 11 ngày tuổi Cũng như sản xuất các tác nhân vi sinh vật khác, việc sản xuất NPV cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tuổi sâu nhiễm, nồng độ dịch nhiễm ban đầu, yếu tố môi trường… Trong đó, tuổi sâu ký chủ dùng để nhiễm và nồng độ nhiễm tương ứng có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng NPV (Mahesh Kumar et al, 2012). Trên cơ sở của các giả (Monobrullah and Masao, 2000; Mohammad, 2001; Mahesh Kumar et al, 2012) chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên sâu 7, 9, 11 ngày tuổi với nồng độ lây nhiễm biến động từ 1x10 2 ; 1x10 3 ; 1x10 4 ; 1x10 5 ; 1x10 6 ; 1x10 7 ; 1x10 8 PIB/sâu. Hiệu lực diệt sâu của các nồng độ được trình bày như sau Bảng 3.1 Hiệu lực diệt sâu (%) của các nồng độ NPV trên sâu 7 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 11 ngày tuổi Tuổi sâu Lượng NPV lây nhiễm ban đầu trên mỗi sâu Hiệu lực diệt sâu (%) (PIB/sâu) 7 ngày tuổi 1x10 2 13,79 ijk 1x10 3 21,84 hi 1x10 4 36,78 fg 1x10 5 64,37 d 1x10 6 95,40 b 1x10 7 98,85 a 9 ngày tuổi 1x10 2 13,33 jk 1x10 3 18,89 ij 37
  • 49. 1x10 4 34,44 fg 1x10 5 47,78 e 1x10 6 74,44 c 1x10 7 100 a 1x10 8 100 a 11 ngày 1x10 2 10,34 k tuổi 1x10 3 19,54 ij 1x10 4 28,74 gh 1x10 5 43,68 ef 1x10 6 57,47 d 1x10 7 59,77 d 1x10 8 79,31 c CV (%) 7,024 Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một hàng có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% Đối với sâu 7 ngày tuổi: Với nồng độ lây nhiễm thử nghiệm, tỷ lệ sâu chết biến động từ 13,79% đến 98,85%. Trong đó nồng độ nhiễm 1x10 2 PIB/sâu có tỷ lệ chết thấp nhất (13,79%) và thấp hơn có ý nghĩa so với các nồng độ còn lại. Tỷ lệ gây chết tăng dần lên 21,84% đến 98,85% khi tăng nồng độ nhiễm từ 1x10 3 PIB/sâu đến 1x10 7 PIB/sâu. Ở nồng độ 1x10 7 PIB/sâu tỷ lệ sâu chết đạt 98,85% (Bảng 3.1) Đối với sâu 9 ngày tuổi: Với nồng độ lây nhiễm thử nghiệm, tỷ lệ sâu chết chỉ đạt 13,33% ở nồng độ lây nhiễm 1x10 2 PIB/sâu. Cũng tăng dần lên 18,89% đến 100% ứng với nồng độ nhiễm 1x10 3 PIB/sâu đến 1x10 7 PIB/sâu. Tỷ lệ sâu chết sai khác không có ý nghĩa thống kê của hai nồng độ nhiễm 1x10 7 PIB/sâu và 1x10 8 PIB/sâu đều đạt 100%. Như vậy, nồng độ gây chết tối ưu nhất đối lứa tuổi này là 1x10 7 PIB/sâu 38
  • 50. Đối với sâu 11 ngày tuổi: Tỷ lệ chết ở sâu 11 ngày tuổi tương đối thấp so với sâu 7 ngày tuổi và 9 ngày tuổi, chỉ đạt 10,34% với nồng độ nhiễm 1x10 2 PIB/sâu. Tỷ lệ sâu chết đạt cao nhất (79,31%) ở nồng độ nhiễm 1x10 8 PIB/sâu. Và có sự sai khác rõ so với tỷ lệ chết ở nồng độ 1x10 7 PIB/sâu. Ở sâu 11 ngày tuổi, sâu chết ít vì chỉ còn 4-6 ngày nữa là sâu vào nhộng. Khi lượng virus trong cơ thể sâu chưa đủ để gây chết thì sâu đã vào nhộng. Xét về tương tác giữa 2 yếu tố tuổi sâu và hiệu lực gây chết thì sâu 7 ngày tuổi với nồng độ lây nhiễm là 1x10 7 /sâu, sâu 9 ngày tuổi với nồng độ lây nhiễm 1x10 7 PIB/sâu và 1x10 8 PIB/sâu cho hiệu lực diệt sâu cao nhất và tương đương nhau. Như vậy, xét trên chỉ tiêu hiệu lực diệt sâu có thể chọn sâu 7 ngày tuổi hoặc 9 ngày tuổi để nhiễm NPV với nồng độ lây nhiễm 1x10 7 PIB/sâu. Giải thích điều này, James D.Harper (1973), nồng độ lây nhiễm càng cao thì hiệu lực gây chết càng cao. Tuy nhiên, trong sản xuất sinh khối NPV, tỷ lệ sâu chết chưa nói lên hết hiệu quả của việc nhân sinh khối mà phải tính đến lượng NPV nhân lên trong sâu chết. 3.1.2 Đánh giá sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết ở các độ tuổi và các nồng độ lây nhiễm Bảng 3.2 Sản lượng NPV thu được ở các độ tuổi và nồng độ nhiễm Lượng NPV lây Số sâu thí Số sâu chết Sản lượng NPV thu Tuổi sâu nhiễm ban đầu trên nghiệm trung bình giữa được (PIB/tổng sô sâu mỗi sâu (PIB/sâu) 3 lần lặp chết thu được) 7 ngày 1 x 10 5 30 19,67 2,63 x 10 10 cd 1 x 10 6 30 28,67 3,52 x 10 10 b tuổi 1 x 10 7 30 29,67 3,28 x 10 10 b 9 ngày 1 x 10 6 30 22,33 2,83 x 10 10 bc 1 x 10 7 30 30 6,14 x 10 10 a tuổi 1 x 10 8 30 30 2,50 x 10 10 cd 39
  • 51. 1 x 10 6 30 16,67 1,24 x 10 10 f 11 ngày 1 x 10 7 30 18,33 1,59 x 10 10 e tuổi 1 x 10 8 30 24 2,14 x 10 10 d CV(%) 0,526 Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê, độ tin cậy 95% Thông thường nếu nhiễm sâu tuổi quá nhỏ chúng sẽ chết nhanh trước khi cơ thể đạt sinh khối tối đa nhưng nếu nhiễm sâu càng lớn thì khả năng kháng với virus càng cao (Briese, 1986) và cả hai trường hợp đều đạt sản lượng không cao. Xét trong cùng tuổi sâu, sản lượng NPV còn tùy thuộc vào nồng độ dịch nhiễm. Đối với sâu 7 ngày tuổi, sản lượng NPV đạt cao nhất ở nồng độ nhiễm 1x10 6 PIB/sâu và sai khác không có ý nghĩa với nồng độ nhiễm 1x10 7 PIB/sâu, thấp nhất ở nồng độ nhiễm 1x10 5 PIB/sâu. Trong khi đó, số liệu này ở sâu 9 ngày tuổi đạt cao nhất ở nồng độ nhiễm 1x10 7 PIB/sâu và sâu 11 ngày tuổi đạt cao nhất ở nồng độ 1x10 8 PIB/sâu (Bảng 3.2). Xét về tương tác giữa nồng độ nhiễm và tuổi sâu, sản lượng NPV thu được trên tổng số sâu chết đạt cao nhất là 6,14x10 10 PIB khi nhiễm ở sâu 9 ngày tuổi với nồng độ nhiễm 1x10 7 PIB/sâu. Mặc dù số sâu chết ở nồng độ 1x10 8 PIB/sâu tương đương với số sâu chết ở nồng độ 1x10 7 PIB/sâu của sâu tuổi 9 nhưng sản lượng NPV thu được lại thấp hơn 2.5x10 10 PIB/sâu có thể do sâu S.litura giai đoạn 9 ngày tuổi thì nồng độ nhiễm 1x10 8 PIB/sâu là quá cao khiến sâu chết nhỏ hơn dẫn đến sản lượng NPV thu nhận cũng nhỏ hơn so với khi nhiễm ở nồng độ 1x10 7 PIB/ml. Như vậy, xét trên chỉ tiêu hiệu lực diệt sâu và sản lượng virus thu nhận được, sâu 9 ngày tuổi với nồng độ 1x10 7 PIB/sâu là thích hợp để sản xuất chế phẩm NPV. Kết quả này cũng trùng với nghiên cứu của Monobrullah and Masao, 2000 nghiên cứu trên sâu khoang (Spodoptera litura) và sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) của Gupta et al, 2007. 40
  • 52. Các tác giả cũng đồng ý rằng tuổi sâu thích hợp nhất để nhân nhiễm NPV là sâu 9 ngày tuổi. 3.2 Ảnh hưởng của dịch thô và dịch ly tâm sử dụng lây nhiễm đến sự nhân lên của virus trong cơ thể sâu 3.2.1 Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm Độ sạch của dịch nhiễm ban đầu đóng vai trò rất quan trọng trong quy trình sản xuất virus. Tuy nhiên sản xuất ở quy mô lớn, việc ly tâm sẽ tốn kém thời gian và chi phí. Vậy liệu có thể sử dụng dịch thô để sản xuất virus không? Kết quả của thí nghiệm này sẽ giải thích được câu hỏi trên. Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy hiệu lực gây chết của NPV không có sự sai khác giữa dịch thô và dịch ly tâm sau 04 đến 09 ngày nhiễm. Bảng 3.3 Hiệu lực diệt sâu (%) của dịch thô và dịch ly tâm Thời gian sâu chết sau Hiệu lực diệt sâu (%) nhiễm Dịch thô Dịch ly tâm 4 ngày 25,00 ns 16,67 ns 5 ngày 71,67 ns 73,33 ns 6 ngày 80,00 ns 88,33 ns 7 ngày 91,67 ns 93,33 ns 8 ngày 91,67 ns 95,00 ns 9 ngày 100,00 ns 100,00 ns Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một hàng có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Ns: không khác biệt có ý nghĩa thống kê 41
  • 53. Như vậy, không có sự khác biệt về hiệu lực gây chết sâu giữa dịch thô và dịch ly tâm ở cùng một nồng độ. Kết quả này có thể làm cơ sở chop việc sử dụng dịch thô để trừ sâu trên đồng ruộng. Tuy nhiên, đối với việc sản xuất virus để làm chế phẩm thì phải đánh giá được sản lượng virus thu được. Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức dịch thô, dịch ly tâm 3.2.2 Khối lượng sâu chết (g/sâu) ở công thức dịch thô và dịch ly tâm Bảng 3.4 Khối lượng sâu chết nhiễm NPV của dịch thô và dịch ly tâm Công thức Trọng lượng sâu chết (g) Dịch thô 0,60 ± 0,14 b Dịch ly tâm 0,72 ± 0,11 a Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy trọng lượng sâu chết khi bị nhiễm bệnh ở công thức nhiễm dịch virus có ly tâm là 0,72 ± 0,11 (g) cao hơn ở công thức nhiễm với dịch virus thô 0,60 ± 0,14 (g). Trong dịch thô, thể mỡ và các thành phần khác của cơ thể sâu chưa 42
  • 54. được loại bỏ, làm ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn. Do vậy, ở công thức dịch thô, sâu ăn ít hơn so với công thức dịch ly tâm dẫn đến trọng lượng sâu thấp hơn hẳn. 3.2.3 Tổng vi sinh vật hiếu khí có trong thức ăn sau khi nhiễm 01 ngày Bảng 3.5 Kết quả định lượng vi sinh vật hiếu khí sau 01 ngày nhiễm giữa các công thức dịch thô và dịch ly tâm Công thức Tổng vi sinh vật hiếu khí (CFU/ml) CT1 – Dịch thô 7,20x10 4 a CT2 – Dịch ly tâm 3,25x10 4 b CT3 – Đối chứng 0 c CV(%) 2,472 Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% Kết quả bảng 3.5 cho thấy, tổng lượng vi sinh vật hiếu khí cao nhất ở dịch thô đạt 7,20x10 4 cfu/ml, sai khác có ý nghĩa so với công thức dịch ly tâm và công thức đối chứng tương ứng với tổng lượng vi sinh vật hiếu khí 3,25x10 4 cfu/ml và 0 cfu/ml. Chính vì vậy, khi nhiễm loại dịch này lên thức ăn làm cho thức ăn mau bị hư, sâu ít ăn và phát triên kém. Kết quả này, cũng trùng với kết luận của FAO. (2012) khi cho biết, nếu sử dụng dịch gốc không tinh sạch để nhiễm sâu thì sâu chết không chỉ do NPV mà còn do các tác nhân khác, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng của virus trong sản xuất. Vì vậy, các tác giả khuyến cáo nên sử dụng dịch ly tâm để nhiễm virus (D.Grzywacz et al. 2011). 3.2.4 Đánh giá sản lượng virus có trong mỗi sâu chết (PIB/sâu chết) giữa công thức dịch thô và dịch ly tâm 43
  • 55. Bảng 3.6 Sản lượng virus có trong mỗi sâu ở công thức dịch thô và dịch ly tâm Công thức Sản lượng NPV (PIB/sâu chết) Dịch thô 2,60 x 10 9 b Dịch ly tâm 3,03 x 10 9 a Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% Từ kết quả định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí giữa dịch thô và dịch ly tâm ở bảng 3.5 đã cho thấy các thành phần trong dịch thô ngoài virus NPV thì còn các yếu tố khác có thể gây ảnh hưởng sức sống của sâu làm sâu suy yếu dẫn đến giảm sản lượng của virus NPV trong cơ thể sâu. Do đó số liệu ở bảng 3.6 thể hiện sản lượng virus ở công thức dịch ly tâm đạt 3,03x10 9 (PIB/sâu chết) cao hơn ở công thức dịch thô có sản lượng virus chỉ đạt 2,60x10 9 (PIB/sâu chết) là phù hợp với kết quả nghiên cứu trên. 3.3. Ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm sâu đến sản lượng NPV 3.3.1. Đánh giá hiệu lực diệt sâu (%) của các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm Bảng 3.7 Hiệu lực diệt sâu (%) ở các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm Thời gian lây Hiệu lực diệt sâu qua các ngày (%) nhiễm 5 Ngày 7 Ngày 6h 84,44 ns 87,70 b 12h 84,44 ns 95,40 ab 24h 91,11 ns 97,44 ab 48h 86,67 ns 100,00 a 96h 73,33 ns 93,08 ab CV(%) 15,042 10,487 44
  • 56. Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Ns: không khác biệt có ý nghĩa thống kê Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện hiệu lực diệt sâu (%) ở công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, hiệu lực diệt sâu sau 3 ngày và 5 ngày nhiễm virus giữa các công thức 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm không có sự khác biệt, đến ngày thứ 7 cho thấy hiệu lực diệt sâu ở công thức 48h cho kết quả tốt nhất đạt 100%, nhưng không có sự sai khác rõ với công thức 12h, 24h, 96h với tỷ lệ chết đạt 95,40%, 97,44%, 93,08% , thấp nhất là 6h với hiệu lực đạt 87,70%. Điều này cho thấy khi nhiễm sâu với cùng một nồng độ 1x107 PIB/sâu nhưng khác nhau về khoảng thời gian để sâu nhiễm hết lượng NPV đó (1x107 PIB/sâu) vào cơ thể thì các công thức nhiễm 12h, 24h, 48h, 96h, đều có khả năng gây chết tốt. Tuy nhiên, còn phải xét đến trọng lượng sâu và sản lượng NPV thu được mới xác định được khoảng thời gian tối ưu để nhiễm sâu 45
  • 57. 3.3.2 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus (PIB/sâu chết) ở các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm Bảng 3.8 Khối lượng sâu chết (g) và sản lượng virus PIB/sâu chết ơ các công thức sau 6h, 12h, 24h, 48h, 96h lây nhiễm Thời gian lây Trọng lượng sâu (g) Sản lượng NPV (PIB/sâu nhiễm chết) 6h 0,322 ± 0,023 b 2,038 x 10 9 bc 12h 0,417 ± 0,115 ab 2,788 x 10 9 abc 24h 0,477 ± 0,044 a 3,288 x 10 9 ab 48h 0,525 ± 0,104 a 3,761 x 10 9 a 96h 0,314 ± 0,01 b 1,917 x 10 9 c CV(%) 17,709 1,258 Chú thích: Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, trọng lượng sâu ở công thức 6h và 96h có giá trị thấp nhất 0,322 ± 0,023 (g) , 0,314 ± 0,01 (g) và thấp hơn có ý nghĩa so với các thời gian còn lại. Công thức 24h, 48h cho kết quả cao nhất ứng với khối lượng 0,477 ± 0,044 (g), 0,525± 0,104 (g) nhưng cũng không có sai khác rõ với công thức 12h với trọng lượng sâu 0,477 ± 0,044 (g). Ở công thức 48h có sản lượng virus PIB/sâu chết cao nhất 3,761 x 109 PIB/sâu chết. Sản lượng virus tăng dần từ 2,038 x 109 PIB/sâu chết đến 3,761 x 109 PIB/sâu chết tương ứng với tăng thời gian lây nhiễm từ 6h đến 48h. Nhưng khi nhiễm sâu đến 96h sản lượng virus thấp nhất chỉ đạt 1,917 x 109 PIB/sâu chết . 46
  • 58. Ở các công thức thời gian, đều phun với nồng độ như nhau, tuy nhiên lượng thức ăn cho sâu nhiễm chỉ cho vừa đủ để sâu ăn hết trong 6h, 12h, 24h, 48h, 96h. Với thời gian 6h lây nhiễm thì lượng virus sâu ăn vào nhanh hơn, ở thời điểm này sâu còn quá nhỏ, mà virus tấn công vào cơ thể sâu tối đa làm cho sâu vào giai đoạn ăn yếu sớm hơn công thức 12h, 24h, 48h, 96h làm cho khối lượng và sản lượng virus thấp hơn công thức 12h, 24h, 48h. Còn ở công thức 96h mới chuyển sang thức ăn sạch, do lượng phân sâu thải ra trong 4 ngày quá nhiều dẫn đến chất lượng thức ăn bị ảnh hưởng, sâu ăn ít nên sản lượng virus và khối lượng thấp. Như vậy, để sản xuất chế phẩm NPV, ta nên chọn thời gian lây nhiễm là 24h vì ở công thức này, hiệu lực diệt sâu cũng như là khối lượng, sản lượng NPV cho kết quả không sai khác nhiều đối với công thức đạt kết quả tốt nhất là công thức 48h. Nhưng công thức 24h lại có thể tiết kiệm được chi phí, lượng thức ăn lây nhiễm hơn công thức 48h nên sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. 47
  • 59. CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Sâu 9 ngày tuổi với nồng độ nhiễm 1x10 7 PIB/sâu cho sản lượng cao nhất. Chọn thời gian lây nhiễm là 24h để sản xuất chế phẩm NPV. Sử dụng dịch ly tâm để lây nhiễm NPV cho sản lượng virus cao hơn nhiễm bằng dịch thô. 4.2 Kiến nghị Tiếp tục nghiên cứu quy trình sản xuất chế phẩm NPV số lượng lớn và ứng dụng trên diện rộng. Nghiên cứu tạo chế phẩm NPV phù hợp trên các loại cây trồng. Nghiên cứu dụng cụ và mật độ phù hợp để lây nhiễm SLNPV. 48
  • 60. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Thị Hai và Nguyễn Hoài Hương, 2015. Phân lập, định danh virus gây chết sâu khoang Spodoptera litura (Fabr.) và hiệu lực của chúng. Tạp chí Bảo vệ thực vật số 1 năm 2015 trang 16-23. 2. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004, Giáo trình Côn trùng Nông nghiệp, phần B: Côn trùng gây hại cây trồng chính ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 3. Nguyễn Thị Như Quỳnh và Lê Văn Trịnh, Nguyễn Thị Nga, Hà Thị Thu Thủy (2014). Phát triển chế phẩm sinh học npv-spl bằng công nghệ tế bào để phòng trừ sâu khoang 4. Nguyễn Thị Như Quỳnh, 2014, Nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV-Spl (Nucle Polyhedrosis Virus) từ tế bào gốc sâu khoang để phòng trừ sâu hại cây trồng nông nghiệp. Luận văn thạc sĩ., Học viện nông nghiệp Việt Nam. 5. Phạm Thị Thùy, 2004, Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. 6. Phạm Văn Ty (2007), Virut học – NXB giáo dục 7. Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2006), Công nghệ sinh học tập 5 – NXB giáo dục TÀI LIỆU TIẾNG ANH 8. Abbott W. S., (1925). A method for computing the effectiveness of an insecticide.- Journal of Economic Entomology, 18: 265-267. 9. Agsaoay, M.V., (1998). Management of the common cutworm, Spodoptera litura (Fabr.) on peanut, Arachis hypogaea L. using Bacillus thuringiensis Berliner and nuclear polyhedrosis virus.FAO.
  • 61. 10. Ahmad cheraghian, (2014). Tobacco budworm, Spodoptera litura (Fabricius) Lepidoptera:Noctuidae. Bureau of Plant Pest Surveillance and Pest Risk Analysis Iran. 11. Ahmad, M., Arif, M.I. and Ahmad, M. (2007). Occurrence of insecticide resistance in field populations of Spodoptera litura (Lepidoptera : Noctuidae) in Pakistan. Crop Protec., 26 (6) : 809- 817. 12. Ahmed, A. M., M. Etman, and G. H. S. Hooper. 1979. Developmental and reproductive biology of Spodoptera litura (F.) (Lepidoptera: Noctuidae). J. Aust. Ent. Soc. 18: 363–372. 13. Asi, M. R. ; Bashir, M. H. ; Afzal, M. ; Zia, K. ; Akram, M., (2013). Potential of entomopathogenic fungi for biocontrol of Spodoptera litura Fabricius (Lepidoptera: Noctuidae). : Journal of Animal and Plant Sciences 2013 Vol.23 No.3 pp.913-918. 14. Bergold gh. (1963).The molecular structure of some insect virus inclusion bodies. 15. Biji et al. (2006) Quantitative estimation of Hyblaea puera NPV production in three larval stages of the teak defoliator, Hyblaea puera(Cramer). Journal of Virological Methods 136(1-2):78-82. 16. Boucias, D. W. Johnson, G. E. Allen, (1980). Effects of Host Age, Virus Dosage, and Temperature on the Infectivity of a Nucleopolyhedrosis Virus Against Velvetbean Caterpillar, Anticarsia gemmatalis, Larvae. 17. Briese, D. T. 1986. Insect resistance to baculovirus. In : The Biology of Baculoviruses, Vol.2. R.R. Granados and B.A. Federici (eds.). CRC Press, Boca Raton, Florida, pp. 237-263. 18. CABI. 2009. Crop protection compendium: global module. Commonwealth Agricultural Bureau International, Wallingford, UK. 19. Chari, M. S. andS. N. Patel. 1983. Cotton leaf worm Spodoptera litura Fabricius its biology and integrated control measures. Cotton Dev 13: 465-482. 20. Crook N. E. (eds.), Hunter-Fujita, F. R., P. F. Entwistle and H. F. Evans (1998) Insect Viruses and Pest Management. Wiley, New York.