SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT
MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT
MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 83.801.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma
túy theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Phùng Thế Vắc. Các nội dung, thông tin được trình bày trong luận
văn là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên của mình.
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨNG MINH
TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma
túy................................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy ............7
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma
túy............................................................................................................................. 10
1.2. Quy định về đối tượng và giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép
chất ma túy ................................................................................................................12
1.2.1. Đối tượng chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy .............. 12
1.2.2. Giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy................. 22
1.3. Các hoạt động chứng minh cụ thể trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy.24
1.3.1. Thu thập chứng cứ.......................................................................................... 25
1.3.2. Kiểm tra và đánh giá chứng cứ ...................................................................... 30
1.4. Ý nghĩa của việc chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy....... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG CHỨNG MINH TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ
VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2017 ............................................... 38
2.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................38
2.2. Hạn chế về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy của cơ quan
tiến hành tố tụng........................................................................................................43
2.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 49
2.3.1. Nguyên nhân từ những quy định của pháp luật ............................................. 49
2.3.2. Nguyên nhân từ phía chủ thể có trách nhiệm chứng minh ............................ 52
2.3.3. Nguyên nhân khác.......................................................................................... 54
Chương 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI
PHÉP CHẤT MA TÚY TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............58
3.1. Dự báo................................................................................................................58
3.2. Một số phương hướng và giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng chứng
minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy tại Quận 1 ....................................58
KẾT LUẬN..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng
MBTPCMT Mua bán trái phép chất ma túy
TA Tòa án
TAND Tòa án nhân dân
THTT Tiến hành tố tụng
TTHS Tố tụng hình sự
VAHS Vụ án hình sự
VKS Viện kiểm sát
VKS Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Số vụ án mua bán trái phép chất ma túy và bị can bị khởi tố - số liệu từ
năm 2013 đến năm 2017...........................................................................
Bảng 2.2. Số vụ án mua bán trái phép chất ma túy Viện kiểm sát truy tố và Tòa án
đưa ra xét xử từ năm 2013 đến năm 2017
Bảng 2.3. Số vụ án Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 trả hồ sơ cho CQĐT để điều
tra bổ sung từ năm 2013 đến năm 2017..............................................................
Bảng 2.4. Số vụ án TA trả hồ sơ điều tra bổ sung cho VKS từ năm 2013 đến năm
2017
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chứng minh trong vụ án hình sự (VAHS) đối với tội mua bán trái phép chất
ma túy (MBTPCMT) là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính lý luận, tính thực tiễn
đồng thời có tính quyết định trong việc giải quyết vụ án hình sự đối với tội
MBTPCMT. Việc hiểu rõ và nhận thức đúng về quá trình chứng minh trong vụ án
MBTPCMT sẽ đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
(CQTHTT) được khách quan, chính xác, không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội.
Quá trình chứng minh trong VAHS gồm nhiều bước như thu thập, và đánh giá,
sử dụng chứng cứ. Thu thập chứng cứ làm cơ sở cho việc chứng minh các đối tượng
cần chứng minh trong vụ án hình sự, nhằm làm sáng tỏ bản chất của vụ án thuộc về
trách nhiệm của các CQTHTT. Quan hệ pháp luật hình sự có nội dung là mối quan
hệ giữa một bên là Nhà nước một bên là người phạm tội, Nhà nước với tư cách là
chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự có quyền quyết định hành vi nào là phạm tội
đồng thời buộc người thực hiện hành vi phạm tội phải gánh chịu hậu quả pháp lý
bất lợi bằng bản án của TA (TA) hoặc các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Để kết án một người là có tội và phải chịu chế tài hình sự tương ứng với
hành vi gây ra thì phải chứng minh hành vi của họ là phạm tội, theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) Việt Nam thì “Trách nhiệm chứng minh tội phạm
thuộc về các CQTHTT”. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về CQTHTT là
một phần của nguyên tắc “Xác định sự thật của vụ án” trong pháp luật TTHS Việt
Nam. Trên thực tiễn, việc thực thi nguyên tắc trên của các chủ thể có trách nhiệm
chứng minh tội phạm trong VAHS còn nhiều vấn đề tồn tại, trong thời gian vừa qua
trách nhiệm của CQTHTT thực hiện chưa tốt, còn nhiều vụ án oan sai dẫn đến mất
lòng tin của nhân dân vào pháp chế Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ
thống về mặt lý luận, thực tiễn về trách nhiệm chứng minh tội phạm của từng
CQTHTT, trên cơ sở đó giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn đặt ra, đề xuất
những phương hướng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các CQTHTT trong
2
quá trình chứng minh tội phạm, bảo đảm xác định sự thật khách quan của vụ án là
vấn đề mang tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực thi pháp luật để
bảo đảm quyền con người và tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật trong giai
đoạn hiện nay.
Mặc dù vậy, việc nghiên cứu để áp dụng quy định của pháp luật vào quá trình
thực hiện chứng minh trong vụ ánMBTPCMT của các CQTHTT ít được quan tâm
nghiên cứu. Bên cạnh đó, thời gian qua Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định
về vấn đề này ở chừng mực nào đó còn chưa cụ thể và chặt chẽ. Mặt khác, trong
thực tiễn áp dụng pháp luậtcòn nhiều vấn đề chưa thống nhất về nhận thức, thậm chí
có những quan điểm trái nhau. Trong thực tiễn hoạt động đấu tranh phòng, chống
tội phạm ma túy ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minhhiện nay vẫn còn phức tạp;
trong thời gian qua các cơ quan tiến hành tố tụng ở Quận 1,Thành phố Hồ Chí Minh
đã thực hiện tốt việc chứng minh đối với tội này, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đảm
bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, góp phần giữ vững ổn định tình hình an
ninh, kinh tế và trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vụ án mà các
CQTHTT chưa chứng minh triệt để, còn nhiều sai sót, dẫn đến việc điều tra, truy tố,
xét xử không đúng người, đúng tội và nhiều trường hợp để lọt tội phạm, bị TA trả
điều tra bổ sung nhiều lần từ đó cho thấy việc nhận thức và áp dụng pháp luật về
chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT còn nhiều bất cập. Từ đó cho thấy,
việc nhận thức và áp dụng pháp luật về quá trình chứng minh trong vụ án
MBTPCMT của một số chủ thể tố tụng hình sự chưa được triệt để, trong khi đó việc
nghiên cứu quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT ở nước ta là một nội
dung quan trọng có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, làm cho hoạt động
đấu tranh phòng chống tội phạm MBTPCMT đạt hiệu quả cao, giúp cho các
CQTHTT trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh làm rõ sự thật khách quan
của vụ án một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được yêu cầu của chính quyền
địa phương. Chính vì những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Chứng minh trong
vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ
thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ luật học.
3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chứng minh trong vụ ánMBTPCMT đã được khá nhiều công trình nghiên
cứu trước đây đề cập, đáng chú ý là các công trình sau đây:
- Nguyễn Văn Du (2006), Quá trình chứng minh trong vụ án hình sự Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội
- Mạc Thị Duyên (2012), Hoạt động chứng minh trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
- Nguyễn Văn Đương (2000), Thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong
điều tra vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy
ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội
- Vũ Ngọc Hà (2013), Chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự,
Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
- Nguyễn Minh Ngọc (2014), Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự,
Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
Những tác giả kể trên chủ yếu tiếp cận nghiên cứu ở góc độ khái quát nhất
hoặc dưới góc độ so sánh nó với các tội phạm khác trong chương các tội phạm về
ma túy, chưa cập nhật những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015) và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
(BLTTHS năm 2015), bên cạnh đó chưa có một công trình nào đảm bảo được tính
logic, hệ thống, sâu sắc, toàn diện về chứng minh trong vụ án MBTPCMT theo
pháp luật TTHS Việt Nam.
Từ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án MBTPCMT trên địa bàn Quận
1, Thành phố Hồ Chí minh đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chứng minh trong VAHS đối với
tội MBTPCMT cụ thể tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói
chung. Đây là vấn đề hết sức cần thiết, nhằm không ngừng hoàn thiện Bộ luật hình
sự (BLHS) vàBộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam, trên cở sở đó tạo nền
tảng cho các CQTHTT khắc phục thiếu sót nhằm áp dụng pháp luật chính xác, xử lý
công minh đảm bảo công bằng, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo Nghị quyết
4
49 của Bộ Chính trị, cũng như đáp ứng công tác phòng ngừa tội phạm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT trên địa bàn Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, luận văn nghiên cứu làm rõ một cách toàn diện và có hệ
thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn của chứng minh trong VAHS đối với tội
MBTPCMT; làm sáng tỏ những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận, hạn chế sai
sót khi giải quyết các vụ án MBTPCMT; làm rõ cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý của
quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMTtheo tố tụng hình sự Việt Nam từ
thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ ra những nguyên nhân thiếu sót đã
mắc phải, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện việc chứng minh trong
vụ án MBTPCMT ở Quận 1 nói riêng, Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, quá trình nghiên cứu luận văn giải quyết một
số nhiệm vụ như: Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về quá trình chứng minh trong
VAHS đối với tội MBTPCMT ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai,đánh
giá thực trạng quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT của các
CQTHTT của Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua.Thứ ba, đề
xuất một số giải pháp trong quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội
MBTPCMT, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các CQTHTT và những người
tiến hành tố tụng trong chứng minh đối với tội MBTPCMT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản về chứng minh trong VAHS đối với tội
MBTPCMT và thông qua một số vụ án tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minhđể làm
sáng tỏ những ưu điểm cũng như vướng mắc trong quá trình giải quyết các vụ án
liên quan đến tội phạm này.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về lý luận và thực tiễn, hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT rất đa
dạng và phong phú, gồm nhiều giai đoạn khác nhaunhư điều tra, truy tố, xét xử với
sự tham gia của nhiều chủ thể chứng minh tương ứng với từng giai đoạn tố tụng như
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử. Tuy nhiên trong phạm vi Luận văn
này, tác giả chỉ nghiên cứu thực tiễn hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT
ở giai đoạn truy tố với vai trò chính của VKS (VKS) theo pháp luật TTHS Việt
Nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 5 năm từ năm
2013 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học luật
hình sự như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra… để tổng
hợp tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên
cứu trong luận văn này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn giúp làm rõ những vấn đề lý luận chung về chứng minh trong vụ án
MBTPCMT như khái niệm, bản chất và đặc điểm pháp lý; các hoạt động chứng
minh cụ thể trong giai đoạn truy tố trên cơ sở xem xét các quy định của pháp luật
hình sự hiện hành, đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện chế định này và việc
áp dụng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần phát triển lý
luận về chứng minh trong vụ án hình sự đối với tội MBTPCMT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh việc hoàn thiện về mặt lý luận, với việc vận dụng và đưa vào phân
6
tích các vụ án cụ thể, rút ra những vướng mắc thường gặp trong quá trình chứng
minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT, luận văn cũng có ý nghĩa như là một
nguồn tài liệu tham khảo cho những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng nghiên cứu phục vụ cho thực tiễn áp dụng pháp luật, nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động trong hoạt động tố tụng hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Môt số vấn đề lý luận chung về chứng minh trong vụ án mua bán
trái phép chất ma túy
Chương 2: Thực trạng chứng minh vụ án MBTPCMT trong giai đoạn truy tố
tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
chứng minh trong vụ án MBTPCMT tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất
ma túy
1.1.1. Khái niệm về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy
Chứng minh là một hoạt động nhận thức chân lý của con người. Hoạt động
chứng minh của con người được tiến hành trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong mỗi lĩnh vực khác nhau, thì hoạt động chứng minh có những nét khác nhau.
Tuy nhiên, hoạt động chứng minh có đặc điểm chung là việc chủ thể sử dụng những
phương tiện để làm sáng tỏ sự thật khách quan, khẳng định tính đúng đắn của một
vấn đề nào đó để tìm ra chân lý.
Hiểu theo nghĩa chung nhất “tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm
cho xã hội liên quan đến ma túy được quy định trong BLHS, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý…”. Và pháp luật hình sự và
khoa học pháp lý của nước ta đã cho rằng MBTPCMT thể hiện các hành vi cụ thể
là: Bán trái phép chất ma túy cho người khác; mua chất ma túy nhằm bán trái phép
cho người khác, vận chuyển chất ma túy để bán trái phép cho người khác; xin chất
ma túy nhằm bán trái phép cho người khác; dùng chất ma túy để trao đổi, thanh
toán,... trái phép; tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép; dùng tài sản (không phải
là tiền) đem trao đổi, thanh toán... lấy chất ma túy để bán lại trái phép cho người
khác. Như vậy tất cả hành vi trên được xem là hành vi MBTPCMT, và người thực
hiện hành vi trên được xem là phạm tội MBTPCMT [34, tr. 6].
Quá trình xác định sự thật là một quá trình vô cùng phức tạp, khi giữa các
giai đoạn đều có sự liên quan mật thiết với nhau. Khi có đủ căn cứ khẳng định có
dấu hiệu của tội phạm thì mới có thể khởi tố vụ án, và đó chính là căn cứ để tiến
hành các hoạt động điều tra. Kết quả điều tra chính là cơ sở để VKS quyết định truy
tố bị can hoặc đình chỉ vụ án, đồng thời nó cũng là cơ sở để TA xét xử đúng người
8
đúng tội. Việc xác định sự thật vụ án còn phụ thuộc vào những tình tiết, chứng cứ
của vụ án đòi hỏi CQTHTT phải làm sáng tỏ.
Quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy rất quan trọng, luôn đòi
hỏi phải đảm bảo nhiều yếu tố mang tính nguyên tắc: Phải đảm bảo ngăn chặn kịp
thời hành vi phạm tội và tránh những hậu quả xảy ra cho cộng đồng; trừng trị đúng
tội và đúng mức độ nguy hiểm của người phạm tội, không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội hoặc xâm phạm những lợi ích hợp pháp của công dân, cải tạo
giáo dục người phạm tội thành người có ích cho xã hội. Vì vậy, BLHS xác định rõ
những hành vi được xem là tội phạm MBTPCMT. Cùng với những quy định của
BLHS, việc phát hiện xử lý các tội phạm còn phải được tiến hành theo những thủ
tục và trình tự do BLTTHS quy định, trong đó các quy định liên quan đến quá trình
chứng minh VAHS chiếm một vai trò quan trọng và quyết định đòi hỏi cần có sự
tuân thủ nghiêm ngặt nhằm đạt được mục đích cuối cùng là giải quyết đúng đắn vụ
án. Chứng minh trong vụ án MBTPCMT là hoạt động đặc thù đối với một loại tội
phạm cụ thể, đồng thời là phạm trù bao hàm rất nhiều hoạt động có nội dung liên
quan đến khoa học pháp lý tố tụng. Trong đó bao gồm việc sử dụng chứng cứ làm
phương tiện của việc chứng minh nhằm xác định các tình tiết có ý nghĩa đối với
việc giải quyết đúng đắn vụ án, bao gồm cả toàn bộ quá trình chứng minh (thu thập,
kiểm tra, đánh giá chứng cứ), xác định đối tượng chứng minh, phạm vi chứng minh,
giới hạn chứng minh và nghĩa vụ chứng minh đối với vụ án. Trong vụ án ma túy,
chúng ta cần phải nhận thức đúng đắn về các vấn đề nêu trên, tránh nhầm lẫn giữa
các phạm trù trong chứng minh và sử dụng chứng cứ làm phương tiện chứng minh
một cách hiệu quả [34, tr. 8].
Quá trình chứng minh trong một vụ án bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố
vụ án bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các CQTHTT khác nhau như: Hoạt
động điều tra, hoạt động truy tố và hoạt động xét xử. Mỗi hoạt động đó đều hàm
chứa các hành vi tố tụng khác nhau. Trong TTHS, chứng minh là quá trình khôi
phục lại sự thật khách quan của vụ án, là quá trình nhận thức sự thật khách quan. Cơ
sở lý luận nhận thức của hoạt động nhận thức này chính là lý luận nhận thức của
9
triết học Mác – Lênin. Lý luận nhận thức Mác – Lênin khẳng định rằng: Nhận thức
là sự phản ánh biện chứng tích cực, sự phản ánh đó là một quá trình vận động và
phát triển không ngừng tự không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện
tượng đến bản chất, từ thấp đến cao, từ nông đến sâu để nắm được bản chất quy luật
của sự vật và hiện tượng [36, tr. 12].
Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 và các văn bản pháp
luật liên quanchưa có định nghĩa cụ thể về chứng minh, cũng như quá trình chứng
minh trong vụ án MBTPCMT. Khi giải quyết các vụ án MBTPCMT, người tiến
hành tố tụng cần phải chứng minh những sự việc có liên quan đến hành vi phạm tội
để khẳng định chính xác hành vi phạm tội, người phạm tội và mức độ phạm tội. Để
đạt được mục tiêu này, các cơ quan điều tra về tội phạm ma túy phải dựa vào các
chứng cứ để chứng minh rõ tội phạm đã xảy ra, xác định lỗi của bị can, bị cáo, tức
là chứng minh người thực hiện hành vi phạm tội và họ phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hành vi phạm tội đó. Trên cơ sở những quy định của pháp luật TTHS
Việt Nam và các văn bản pháp luật khác và thực tiễn có thể hiểu:
Chứng minh trong vụ án MBTPCMT là quá trình mà các CQTHTT, người
tiến hành tố tụng thực hiện hoạt động nhận thức chân lý về vụ án MBTPCMT. Để
đạt được điều này, CQTHTT phải thực hiện các biện pháp do pháp luật TTHS quy
định, làm sáng tỏ tất cả mọi vấn đề có trong vụ án ma túy. Quá trình chứng minh vụ
án MBTPCMT phải tuân theo những quy tắc logic nhất định như việc nhận thức
mọi hiện tượng của hiện thực. Trước tiên cần phải thu thập tài liệu thực tế nhất định,
tiếp đến tài liệu đó phải được phân tích, làm sáng tỏ từng chi tiết cụ thể, từng mặt
của các sự kiện cần được nghiên cứu xem xét, sau đó đưa ra những kết luận khái
quát về các sự kiện đã được nghiên cứu. Chính từ quá trình đó mà chất lượng, giá trị
chứng minh của các thông tin được khẳng định và bức tranh về sự kiện phạm tội
dần được tái hiện như nó vốn có, các cơ sở giải quyết vụ án được hình thành, củng
cố. Tổng hợp các hành vi đó tạo thành nội dung của quá trình chứng minh trong vụ
án MBTPCMT.
Nhận thức về quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT là công việc tư
10
duy của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm đối với tài liệu chứng
cứ đã thu thập được, đồng thời chính là tổng thể các hoạt động được những người
này tiến hành hướng tới việc thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ. Quá trình
chứng minh vụ án MBTPCMT nói riêng và VAHS nói chung phải đảm bảo tính
khoa học chặt chẽ của phương pháp phán đoán, suy luận được ứng dụng đặc biệt
cần thiết và sâu sắc, đồng thời phải đảm bảo chặt chẽ hơn so với hoạt động nghiên
cứu, tư duy, suy luận trong công tác nghiên cứu khoa học. Như vậy, chứng minh
trong vụ án MBTPCMT nói riêng và chứng minh trong VAHS nói chung là tổng
hợp các hành vi tố tụng hình sự do chủ thể là CQTHTT được Nhà nước trao quyền,
cụ thể trong giai đoạn truy tố là VKS tiến hành theo trình tự được BLTTHS quy
định để làm rõ đối tượng, phạm vi, giới hạn chứng minh bằng việc thu thập, kiểm
tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án mua
bán trái phép chất ma túy.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép
chất ma túy
Xuất phát từ nhiệm vụ các giai đoạn tố tụng cũng như địa vị pháp lý, chức
năng, nhiệm vụ của các chủ thể mà hoạt động chứng minh ở mỗi giai đoạn cũng có
sự khác nhau, những đặc điểm riêng của mình. Với khái niệm về hoạt động chứng
minh trong vụ án MBTPCMT, đặc biệt ở giai đoạn truy tố, chứng minh trong vụ án
mua bán trái phép chất ma túy có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Chủ thể của hoạt động chứng minh. Chủ thể tiến hành các hoạt
động chứng minh trong tố tụng hình sự là các chủ thể có trách nhiệm chứng minh
do pháp luật tố tụng hình sự quy định tùy từng quốc gia với mô hình tố tụng khác
nhau. Các chủ thể chứng minh trong vụ án MBTPCMT là người nắm vững pháp
luật, có kiến thức và nghiệp vụ chuyên sâu về công tác pháp luật, sử dụng các biện
pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện, khách quan các tài liệu của vụ án
MBTPCMTvà trong giai đoạn truy tố, sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ do Cơ quan
điều tra (CQĐT) chuyển sang, VKS ra một trong các loại quyết định: Truy tố bị can
trước TA bằng bản cáo trạng; Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hay
11
tạm đình chỉ VAHS. Chủ thể chứng minh trong giai đoạn truy tố vụ án MBTPCMT
là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thuộc VKS có thẩm quyền truy tố. Những người
tham gia tố tụng cũng tham gia vào hoạt động chứng minh do các chủ thể tiến hành
tố tụng yêu cầu nhưng họ không phải là chủ thể chứng minh.
Thứ hai: Mục đích chứng minh. Quá trình chứng minh trong vụ án mua bán
trái phép chất ma túyđược các chủ thể tiến hành tố tụng thực hiện nhằm xác định
chân lý khách quan của vụ án. Quá trình chứng minh thực chất là quá trình nhận
thức vụ án hình sự của các chủ thể có trách nhiệm chứng minh. Do đó mục đích của
hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT là xác định sự thật của vụ án một
cách khách quan, toàn diện và đầy đủ để giải quyết đúng đắn vụ án MBTPCMT,
qua đó góp phần thực hiện nhiệm vụ của pháp luật TTHS là bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, bảo vệ quyền là lợi ích cơ bản của công dân và
tổ chức… Hoạt động chứng minh nhằm xác định có tội phạm và bị can – người thực
hiện hành vi phạm tội hay không để ban hành cáo trạng, quyết định truy tố hay đình
chỉ vụ án.
Thứ ba: Nội dung chứng minh. Hoạt động chứng minh trong vụ án
MBTPCMT bao gồm các hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ. Để tái
hiện lại sự kiện phạm tội đã xảy ra trước đây một cách khách quan, toàn diện, đầy
đủ làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án thì Điều tra viên, Kiểm sát viên phải áp dụng
những biện pháp khác nhau mà pháp luật cho phép nhằm thu thập, kiểm tra, đánh
giá các thông tin mà sự kiện này để lại trong thế giới khách quan dưới hai hình thức
phản ánh trong ý thức của con người và trong môi trường vật chất.
Trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT, các chủ thể chứng minh cần
xác định đối tượng chứng minh và xác định được giới hạn chứng minh. Chỉ có khi
nào CQTHTT thu thập đầy đủ chứng cứ để có thể đưa ra kết luận về việc tồn tại hay
không tồn tại của các yếu tố thuộc đối tượng chứng minh thì mới có thể nhận thức
đầy đủ về sự thật khách quan của vụ án và trên cơ sở đó đưa ra các quyết định giải
quyết đúng đắn vụ án. Vấn đề này ở từng giai đoạn cần được xem xét kĩ lưỡng. Bởi
lẽ, từ đó mà CQTHTT tiến hành các hoạt động phù hợp đáp ứng yêu cầu của quá
12
trình giải quyết vụ án. Để giải quyết vấn đề này, trong từng vụ án cụ thể, Kiểm sát
viên và các chủ thể chứng minh khác phải dựa vào các quy định của pháp luật hình
sự, pháp luật tố tụng hình sự, niềm tin nội tâm và ý thức pháp luật để quyết định cần
thu thập, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu những chứng cứ để làm rõ từng tình tiết
và toàn bộ các tình tiết thuộc đối tượng chứng minh của vụ án đó.
Như vậy, đặc điểm dễ nhận thấy của hoạt động chứng minh trong vụ án
MBTPCMT ở giai đoạn truy tố chủ yếu tập trung ở việc kiểm tra, đánh giá, sử dụng
chứng nhằm đưa ra kết luận chính thức về vụ án MBTPCMT thông qua bản cáo
trạng hoặc quyết định truy tố.
1.2. Quy định về đối tượng và giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán
trái phép chất ma túy
1.2.1. Đối tượng chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy
Đối tượng chứng minh trong VAHS nói chung và vụ án MBTPCMT nói
riêng bao gồm những sự kiện và tình tiết khác nhau, mà mỗi sự kiện, tình tiết nói
riêng và tổng thể của chúng nói chung, đều phải được nghiên cứu, làm sáng tỏ một
cách khách quan, toàn diện và chính xác. Nội dung chủ yếu của đối tượng chứng
minh trong VAHS trước hết là cấu thành tội phạm. Chính cấu thành tội phạm cụ thể
được quy định trong luật hình sự xác định ranh giới những sự kiện, tình tiết chủ yếu
phải chứng minh của vụ án hình sự.
Trong khoa học luật hình sự, cấu thành tội phạm được coi là khái niệm pháp
lý của một loại tội phạm, là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng cho một loại tội
phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Những dấu hiệu được mô tả trong
cấu thành tội phạm là những dấu hiệu phản ánh nội dung bốn yếu tố của tội phạm,
nhưng không phải tất cả những dấu hiệu đó đều được đưa vào cấu thành tội phạm.
Có những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm; có những
dấu hiệu có trong cấu thành tội phạm của tội này, nhưng lại không có trong cấu
thành tội phạm của tội khác.
Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm cũng là
những vấn đề phải chứng minh trong bất kỳ vụ án hình sự:
13
- Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố khách quan của tội phạm.
- Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố chủ quan của tội phạm.
- Dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi thuộc yếu tố chủ thể của
tội phạm [17, tr 23].
Ngoài những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm
nói trên, những dấu hiệu khác tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của tất cả các cấu
thành tội phạm, nhưng có thể là những dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm cụ
thể, vì vậy chúng có thể là những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự.
Ngoài cấu thành tội phạm, trên cơ sở, căn cứ để quyết định hình phạt được
quy định trong luật hình sự Việt Nam, những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ
án hình sự còn có: Những tình tiết về tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm;
những tình tiết về nhân thân người phạm tội và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
Thực tiễn cho thấy, khi xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm đã được thực hiện, CQTHTT phải chứng minh:
- Có hành vi (hành động hay không hành động) nguy hiểm cho xã hội xảy ra
hay không?
- Tội phạm được thực hiện dưới hình thức gì (một người, nhiều người thực
hiện nhưng không có đồng phạm, đồng phạm hay phạm tội có tổ chức)?
- Hình thức lỗi, mức độ lỗi, mục đích, động cơ phạm tội…?
- Giai đoạn thực hiện tội phạm: Chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt hay tội
phạm hoàn thành?
- Thủ đoạn thực hiện tội phạm, hoàn cảnh, địa điểm, thời gian thực hiện tội
phạm?
- Tính chất, mức độ hậu quả nguy hiểm cho xã hội do tội phạm gây ra?
Khi xem xét nhân thân người phạm tội, CQĐT, VKS, TA phải chứng minh:
- Những đặc điểm nhân thân người phạm tội có ảnh hưởng trực tiếp đến tội
phạm (những đặc điểm mang tính chất pháp lý) như phạm tội lần đầu hay đã có tiền
án, tái phạm thường hay tái phạm nguy hiểm, có tính chất chuyên nghiệp hay
14
không; là người thành niên hay chưa thành niên; có thái độ tự thú hoặc hối cải, lập
công chuộc tội hay là ngoan cố không chịu cải tạo…?
- Những đặc điểm nhân thân khác tuy không mang tính chất pháp lý, nhưng
có ảnh hưởng nhất định đến hành vi phạm tội như thành phần, quá trình hoạt động
chính trị - xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp; người phạm tội thuộc dân tộc ít
người, thuộc gia đình liệt sĩ; là nhân sĩ, trí thức có tên tuổi; là chức sắc tôn giáo…?
- Những đặc điểm phản ánh hoàn cảnh thực tế của người phạm tội như là
người già yếu, bị bệnh hiểm nghèo; là phụ nữ có thai; có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn của bản thân hay của gia đình…?
Ngoài hai nhóm các vấn đề phải chứng minh nói trên, CQTHTT phải cân
nhắc đồng thời cả hai loại tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự [3, tr.
45].
Điều 85 BLTTHS năm 2015 của nước ta đã xác định đối tượng chứng minh
trong vụ án hình sự nói chung: “Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình
tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý
hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.”
So với Điều 63 của BLTTHS năm 2003, những vấn đề cần phải chứng minh
trong điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự theo quy định củaĐiều 85 BLTTHS
năm 2015 có quy định thêm khoản 5 và 6, tuy đây là vấn đề không mới so với
BLTTHS năm 2003 nhưng nó đã được đưa vào ở một điều luật cụ thể và khoa học
15
hơn.
Trong VAHS, những vấn đề phải chứng minh có vị trí, vai trò khác nhau. Vì
vậy, phân loại những vấn đề phải chứng minh thành các nhóm khác nhau theo một
trật tự nhất định là để nghiên cứu chúng từ các góc độ khác nhau. Có thể hiểu phân
loại những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự là việc chia các chứng cứ
thành các nhóm khác nhau dựa trên cơ sở những căn cứ xác định, nhằm giải quyết
những mục đích nhất định.
Để đạt được mục đích chứng minh trong vụ án MBTPCMT đòi hỏi các cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xác định được những vấn đề phải chứng
minh trong vụ án đã được quy định cụ thể tại Điều 85 BLTTHS năm 2015 và gắn
với những quy định về tội phạm MBTPCMT được quy định tại Điều 251 BLHS
năm 2015.
Để nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề cần phải chứng minh trong
vụ án, chúng ta có thể chia những vấn đề cần phải chứng minh thành các nhóm và
từ đó làm rõ, cụ thể như sau:
* Nhóm một: Đối tượng chứng minh thuộc về bản chất của vụ án
MBTPCMT bao gồm việc xác định có hay không có dấu hiệu phạm tội MBTPCMT
và ai, những ai đã thực hiện hành vi phạm tội
Trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT, sau khi đã thu thập được đầy
đủ chứng cứ xác định các tình tiết của vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng cần phải
đánh giá và nhận định hành vi của người đó có đã được xem là tội phạm hay chưa,
có dấu hiệu của tội mua bán ma túy hay chưa, tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi đến đâu, người phạm tội đó có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự không.
Việc thu thập chứng cứ để trả lời được các câu hỏi đó chính là cơ sở để giải quyết
vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự và định tội danh của người đã có hành vi
MBTPCMT gây nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm mua
bán trái phép chất ma túy. Những vấn đề phải chứng minh nằm trong các yếu tố cấu
thành tội phạm bao gồm:
- Khách thể của tội phạm trong vụ án MBTPCMT: “Khách thể của tội phạm
16
là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại”. Đối
với tội MBTPCMT thì khách thể của tội phạm là hành vi xâm phạm chính sách
quản lý của Nhà nước về các chất ma túy, trực tiếp là hoạt động mua bán các chất
ma túy. Ngoài ra, khách thể của tội phạm MBTPCMT còn là cơ sở để phân biệt với
các loại tội phạm ma túy khác và tội phạm khác. Cơ quan tiến hành tố tụng muốn
chứng minh là có hành vi tội phạm xảy ra hay không, thì một trong những vấn đề
cần phải chứng minh và làm rõ là khách thể nào bị xâm phạm.
- Mặt khách quan của tội phạm trong vụ án MBTPCMT: Mặt khách quan của
tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra thế giới khách quan bao gồm: Hành vi
nguy hiểm cho xã hội được thể hiện ở dạng hành động và không hành động, hậu
quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã
hội và hậu quả do hành vi đó gây ra, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội, công
cụ, thủ đoạn, phương tiện phạm tội. Biểu hiện của tội phạm MBTPCMT ra bên
ngoài bao gồm: Hành vi MBTPCMT, hậu quả nguy hiểm của hành vi cho xã hội và
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Khi có hoạt động MBTPCMT xảy ra, các cơ quan điều tra về tội phạm ma
túy phải chứng minh các tình tiết thuộc về mặt khách quan của tội phạm như: Hành
vi MBTPCMT, chủ thể của hành vi này có nhận thức được việc phạm tội không,
hành vi đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình
bảo vệ hay không, biểu hiện cụ thể của hành vi như thế nào. Ngoài các dấu hiệu cần
phải chứng minh nêu trên, CQĐT, VKS, TA tùy từng giai đoạn tố tụng phải chứng
minh các biểu hiện khác thuộc về mặt khách quan của tội phạm như: Thời gian, địa
điểm, tính chất của vụ việc phạm tội; Động cơ, mục đích của người phạm tội; Lý
lịch, tiểu sử, nhân thân của người phạm tội; Các chất ma tuý đối tượng sử dụng để
phạm pháp; Phương tiện, công cụ đối tượng dùng để hoạt động; Thủ đoạn, quy luật
hoạt động của tội phạm; Địa bàn hoạt động của tội phạm; Tài sản có được trong quá
trình hoạt động phạm pháp của đối tượng. Tình tiết tăng năng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự… Trong vụ án nếu xác định có đồng phạm, người tiến hành tố tụng
phải chứng minh được hành vi phạm tội của tất cả các đối tượng tham gia phạm tội
17
và vai trò của từng người trong vụ đồng phạm đó, tức là phải chứng minh vai trò
cầm đầu, xúi giục, tổ chức, giúp sức và thực hiện.
- Những vấn đề phải chứng minh về chủ thể của tội phạm trong vụ án mua
bán trái phép chất ma túy
Trong lý luận khoa học hình sự, chủ thể của tội phạm là con người cụ thể
thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt
độ tuổi do luật hình sự quy định. Quá trình chứng minh trong giai đoạn truy tố vụ án
về tội phạm ma túy đòi hỏi khi tiến hành, cơ quan công tố phải chứng minh ai là
người đã thực hiện tội phạm. Ngoài việc chứng minh ai là chủ thể của tội phạm, cần
phải chứng minh được người thực hiện phạm tội MBTPCMT đó có tuổi chịu trách
nhiệm hình sự hay chưa. Việc chứng minh người thực hiện hành vi nguy hiểm đạt
độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là vấn đề quan trọng và không thể thiếu được
trong quá trình chứng minh VAHS. Căn cứ vào độ tuổi của chủ thể thực hiện tội
phạm, CQĐT, VKS sẽ xác định được họ có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi nguy hiểm cho xã hội mà họ đã thực hiện hay không. Để chứng minh thì cần phải
dựa vào các tài liệu như: Giấy khai sinh, giấy chứng minh nhân dân... có ghi đầy đủ
ngày, tháng, năm sinh hoặc sổ hộ khẩu của cơ quan có thẩm quyền [34, tr.31]. Bên
cạnh việc chứng minh làm rõ nội dung vụ án về hành vi MBTPCMT, người tiến
hành tố tụng cũng cần lưu ý đến tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự quy định tại
Điều 21 của BLHS năm 2015.
- Những vấn đề phải chứng minh thuộc về mặt chủ quan của tội phạm mua
bán trái phép ma túy
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là trạng thái tâm
lý của chủ thể đối với hành vi phạm tội và hậu quả phạm tội, bao gồm các dấu hiệu
lỗi, động cơ phạm tội, mục đích phạm tội. Các dấu hiệu này có ý nghĩa và vị trí
khác nhau trong các cấu thành tội phạm. Lỗi được biểu hiện dưới dạng lỗi cố ý và
lỗi vô ý. Đây là dấu hiệu bắt buộc của bất kỳ cấu thành tội phạm nào. Động cơ
phạm tội là nhân tố bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện tội phạm. Động cơ
phạm tội chỉ có trong những trường hợp phạm tội cố ý. Mục đích phạm tội được
18
hình thành trong ý thức của người phạm tội và người phạm tội mong muốn đạt được
điều đó trên thực tế bằng cách thực hiện tội phạm. Mục đích phạm tội chỉ có với
những tội phạm được thực hiện do cố ý trực tiếp.
Đối với tội phạm MBTPCMT, đây là tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý
trực tiếp, vì chủ quan hoặc do hám lợi đã dẫn đến vi phạm pháp luật. Khi tiến hành
điều tra, truy tố, xét xử vụ án, các CQĐT, VKS, TA phải chứng minh được những
dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm để xác định: Khi gây án người đó có
nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội hay không, khi hậu quả
đã xảy ra có biện pháp ngăn chặn hậu quả không. Chính vì vậy việc chứng minh
hình thức lỗi của người thực hiện tội phạm là căn cứ để đánh giá đúng tội danh của
các bị can, bị cáo.
Khoản 1 Điều 10 BLHS năm 2015 quy định về Cố ý phạm tội: “Người phạm
tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”.Trong tộiphạm mua bán trái phép ma
túy luôn là lỗi cố ý trực tiếp, CQTHTT dựa vào ý chí của người phạm tội xác định
vấn đề này. Người phạm tội cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi và mong muốn hậu
quả xảy ra, không có trường hợp cố ý gián tiếp đối với người phạm tội mua bán ma
túy. Do đó, những chủ thể có trách nhiệm chứng minh cần phải chứng minh được
mục đích phạm tội và động cơ phạm tội của người phạm tội đối với hành vi
MBTPCMT với lỗi cố ý trực tiếp.
* Nhóm hai: Những vấn đề phải chứng minh liên quan đến trách nhiệm hình
sự và hình phạt
Quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT, ngoài việc chứng minh các
yếu tố cấu thành tội phạm, CQTHTT cần phải chứng minh các tình tiết khác trong
đó có những tình tiết dẫn đến miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị can,
bị cáo theo quy định tại Điều 29, 59 BLHS năm 2015.
Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt không có nghĩa là xác
định không có tội phạm xảy ra. Vì vậy, để chứng minh và áp dụng đúng những quy
định trên chúng ta cần nghiên cứu những dấu hiệu cụ thể mà các CQTHTT cần áp
19
dụng để đưa ra những kết luận đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự: “Miễn trách nhiệm hình sự là
không buộc một người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà người đó đã
thực hiện” [9, tr.15]. Miễn trách nhiệm hình sự là miễn cho người phạm tội nghĩa vụ
phải chịu những hậu quả pháp lý mà lẽ ra họ phải chịu về hành vi phạm tội mà họ
đã thực hiện. Người được miễn trách nhiệm hình sự là người đã thực hiện một hành
vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật hình sự coi là tội phạm, nhưng không phải
chịu hậu quả pháp lý do hành vi đó gây ra khi có đầy đủ các căn cứ và điều kiện cần
thiết do pháp luật quy định.
Trường hợp miễn hình phạt: Miễn hình phạt là không buộc một người phải
chịu hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện. Theo luật TTHS Việt Nam thì chỉ
có TA mới có quyền quyết định miễn hình phạt cho các bị cáo. Miễn hình phạt là
trường hợp bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 BLHS năm
2015, đáng được khoan hồng nhưng chưa đến mức được miễn hoàn toàn trách
nhiệm hình sự. Các trường hợp này thông thường là những trường hợp phạm tội ít
nghiêm trọng, không có tình tiết tăng nặng đáng kể mà lại có nhiều tình tiết giảm
nhẹ như: Phạm tội lần đầu; phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức; phạm tội
do trình độ nhận thức kém… sau khi bị phát giác đã thành khẩn khai báo, tự nguyện
sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc tự thú… nhưng chưa đến mức được miễn trách
nhiệm hình sự [23, tr. 8].
Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị
buộc tội
Trong quá trình chứng minh làm rõ vụ án MBTPCMT, các CQTHTT cần
phải lưu ý quy định tại Điều 51, 52 BLHS năm 2015, trong những tình tiết có ảnh
hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mua bán ma túy, có tình tiết
làm cho các hành vi phạm tội này trở nên ít nguy hiểm hơn hoặc trở nên nguy hiểm
hơn so với các trường hợp không có các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ. Vì vậy
khi chứng minh vụ án, các CQTHTT cần phải thu thập chứng cứ căn cứ vào các quy
định của Điều 51 và 52 BLHS để xem người có phạm tội có những tình tiết tăng
20
nặng hoặc giảm nhẹ nào, cần phải chứng minh làm rõ các tình tiết đó. Những tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ có tác dụng cho phép xử nặng hay nhẹ trong một
khung hình phạt nhất định, trong khung hình phạt với giới hạn thấp nhất và cao nhất
mà điều luật đã quy định, tương ứng với một trường hợp cụ thể đã được xác định.
Căn cứ vào những nội dung chứng minh này khi giải quyết vụ án đó TA quyết định
hình phạt phù hợp với người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.
Những đặc điểm về nhân thân của người phạm tội
Nhân thân của người phạm tội trong BLHS Việt Nam được biểu hiện là tổng
hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội, có ý nghĩa đối với việc giải
quyết đúng đắn trách nhiệm hình sự của họ, những đặc điểm đó có thể là: tuổi, nghề
nghiệp, trình độ văn hóa, tôn giáo, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế,
thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tiền án, tiền sự… Nhân thân người phạm tội là
những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của người phạm tội,
những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống và hoàn cảnh khách
quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó. Nhân thân của người phạm tội
trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm
tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ.
Những đặc điểm đó có thể là tuổi, nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong quan
hệ với những người khác, trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống
kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự… Nhân thân
người phạm tội tuy không phải là yếu tố cấu thành tội phạm nhưng nó lại có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc quyết định khung hình phạt, là một trong những tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Các cơ quan điều tra, truy tố xét xử muốn
tìm ra đúng người, xét xử đúng tội thì đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ về nhân thân
của người phạm tội.
Trong điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh về nhân thân của người
phạm tội MBTPCMT là một trong công việc hết sức quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT. Nhân thân người phạm tội
không có ý nghĩa trong việc định tội danh nhưng có ý nghĩa trong việc lượng hình.
21
Nhân thân người phạm tội cũng là một trong những căn cứ quan trọng để cá thể hóa
hình phạt.
Như vậy khi nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, đặc biệt là nhân thân
người phạm tội MBTPCMT cần phải nghiên cứu đến cơ chế hình thành hay nói
cách khác là những ảnh hưởng khác nhau đối với việc hình thành nhân thân của
người phạm tội. Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau có thể là môi trường
sống, công việc, gia đình, xã hội, mối quan hệ cụ thể, tâm sinh lý sẽ có những ảnh
hưởng nhất định đến hành vi phạm tội của một chủ thể. Việc nghiên cứu nhân thân
người phạm tội tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nguyên nhân và điều kiện
của tội phạm cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, có ý nghĩa
quan trọng trong việc áp dụng hình phạt của từng trường hợp phạm tội. Nghiên cứu
nhân thân người phạm tội chính là góp phần quan trọng trong việc giáo dục và cải
tạo người phạm tội, việc phòng ngừa và dự báo tình hình tội phạm.
* Nhóm ba: Những vấn đề có ý nghĩa làm sáng tỏ sự thật của vụ án
MBTPCMT
Những vấn đề có ý nghĩa làm sáng tỏ sự thật của vụ án MBTPCMT là những
tình tiết không nằm trong các yếu tố cấu thành tội phạm, đồng thời cũng không ảnh
hưởng đến trách nhiệm hình sự và hình phạt nói chung, nhưng lại có giá trị chứng
minh nhất định đối với vụ án. Nếu chứng minh được các tình tiết đó sẽ giúp cho các
CQTHTT giải quyết vụ án đảm bảo đúng đắn, chính xác, khách quan và toàn diện,
chẳng hạn như: mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng với người bị buộc tội hoặc
với người thân của người bị buộc tội; mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can,
bị cáo, với người liên quan, người làm chứng..., tài liệu, vũ khí, phương tiện ở hiện
trường hoặc đang do người khác quản lý, nhằm đảm bảo tính khách quan, sự vô tư
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, tránh làm sai
lệnh hồ sơ vụ án (do hành vi đưa nhận hối lộ, quan hệ tình cảm…), và để có cơ sở
thay đổi Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán…(Điều 21 BLTTHS năm 2015).
Nếu không đưa những tình tiết nêu trên vào những nội dung cần phải chứng minh
trong vụ án thì có thể dẫn tới việc có thể bỏ sót, bỏ lọt những tình tiết quan trọng
22
làm sáng tỏ nội dung vụ án.
Tóm lại, để chứng minh vụ án MBTPCMT được chính xác, khách quan, toàn
diện, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đòi hỏi các cơ quan tiến
hành tố tụng cần phải coi trọng đầy đủ cả ba nhóm đối tượng chứng minh trong vụ
án hình sự bao gồm: Nhóm đối tượng chứng minh thuộc bản chất của vụ án hình sự,
nhóm những vấn đề chứng minh nằm liên quan đến trách nhiệm hình sự, hình phạt
và nhóm những vấn đề có ý nghĩa làm sáng tỏ sự thật của vụ án mua bán trái phép
chất ma túy.
Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án MBTPCMT là một hệ thống các
tình tiết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình chứng minh trong vụ án muốn
đạt được chân lý khách quan đòi hỏi các CQTHTT phải nắm rõ những vấn đề cần
phải chứng minh thuộc cả ba nhóm trên và phải vận dụng chúng vào việc chứng
minh vụ án MBTPCMT, từng trường hợp cụ thể nhằm thu thập chứng cứ, đảm bảo
quy định của pháp luật tố tụng, đảm bảo giới hạn của quá trình chứng minh trong
VAHS. Vì vậy, cần phải nghiên cứu và làm rõ từng nhóm của đối tượng chứng
minh đối với loại tội phạm này.
1.2.2. Giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy
Xác định sự thật của vụ án phải có điểm dừng. Đây chính là giới hạn của quá
trình xác định sự thật của vụ án. Việc xác định giới hạn này luôn được đặt ra trong
quá trình chứng minh nhằm xác định sự thật của vụ án và được cụ thể hoá trong
Luật tố tụng hình sự bằng giới hạn chứng minh. Điều này xuất phát từ ý nghĩa của
nó trong tố tụng hình sự:
Một là, nếu xác định giới hạn chứng minh quá rộng thì hoặc là lãng phí thời
gian và nguồn lực, không tập trung làm rõ được những vấn đề bản chất của vụ án
hoặc rơi vào tình trạng “bất khả tri”, kết luận mơ hồ không biết thế nào là đủ làm
cho quá trình giải quyết vụ án không có điểm kết thúc.
Hai là, nếu xác định giới hạn chứng minh quá hẹp thì dẫn đến bỏ sót các tình
tiết có ý nghĩa pháp lý hình sự và tố tụng hình sự, thu thập không đầy đủ tài liệu
23
chứng cứ dẫn đến kết luận, bản án không đủ sức thuyết phục từ đó không những bỏ
lọt tội phạm mà còn làm oan người vô tội.
Thực tế đó đặt lại câu hỏi về thế nào là sự thật của vụ án và điểm dừng của
con đường đi tìm sự thật khách quan ấy là ở đâu và khi nào? Tôn trọng sự thật
khách quan, việc điều tra, xét xử phải đi đến sự thật khách quan là điều cần thiết,
nhưng cái gì là sự thật lại là vấn đề rất phức tạp và còn nhiều tranh cãi trong tố tụng
hình sự. Để giải quyết vấn đề này cần dựa trên nền tảng của lý luận nhận thức của
chủ nghĩa duy vật biện chứng bởi quá trình xác định sự thật của vụ án là quá trình
nhận thức để đạt được chân lý. Chân lý trong tố tụng hình sự là sự kiện vật chất của
vụ án hình sự được phản ánh trong kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng trên cơ sở
xác định bằng các chứng cứ thông qua các biện pháp hợp pháp và đã đánh giá
chúng dưới góc độ pháp lý hình sự. Như vậy, chân lý trong tố tụng hình sự có tính
pháp lý. Vì nó được xác định bằng sự hỗ trợ của các biện pháp được chỉ ra trong
luật tố tố tụng hình sự, trong trật tự pháp lý tố tụng nhất định và chặt chẽ. Điều đó
cho thấy, chân lý được xác định trong vụ án là sự thể hiện ở sự phù hợp giữa các kết
luận của cơ quan điều tra, VKS và TA với sự thật của vụ án diễn ra trong thế giới
khách quan. Những kết luận đó chỉ được rút ra từ các thông tin đã được thu thập và
nghiên cứu theo trật tự tố tụng được luật quy định.
“Giới hạn chứng minh là tổng hợp những chứng cứ khác nhau, đủ và cần
thiết cho việc giải quyết vụ án được đúng đắn”. Như vậy, đối tượng chứng minh và
giới hạn chứng minh là hai vấn đề khác nhau. Chúng tôi đồng ý với quan điểm cho
rằng: Đối tượng chứng minh là các tình tiết do luật định nói lên mục đích mà hoạt
động chứng minh cần đạt được. Còn giới hạn chứng minh nhằm chỉ rõ khối lượng
chứng cứ cần và đủ để xác định một cách khách quan, toàn diện các tình tiết có ý
nghĩa đối với việc làm sáng tỏ sự thật của vụ án.
Giới hạn chứng minh là tổng hợp chứng cứ cần và đủ cho việc giải quyết
đúng đắn vụ án. Nếu đối tượng chứng minh xác định được mục đích, yêu cầu của
quá trình chứng minh, thì giới hạn chứng minh chỉ rõ phương tiện, ranh giới của
hoạt động chứng minh. Xác định đúng đối tượng chứng minh sẽ bảo đảm tính toàn
24
diện cho hoạt động chứng minh của các chủ thể tiến hành tố tụng nhưng không thể
nói đến tính đầy đủ của hoạt động đó nếu chúng ta không xác định được giới hạn
chứng minh. Việc xác định giới hạn chứng minh chính là xác định ranh giới của
việc thu thập và nghiên cứu các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án ở mức độ cần và
đủ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án theo đúng yêu cầu của pháp luật.
Những vấn đề cần phải chứng minh được ghi rõ tại Điều 85 BLTTHS năm
2015, còn giới hạn chứng minh không được luật xác định cụ thể. Luật chỉ quy định
những vấn đề có tính nguyên tắc để điều chỉnh hoạt động của các cơ quan tiến hành
tố tụng theo đúng hướng. Tinh thần cơ bản của các nguyên tắc nói nên là phải thu
thập đầy đủ chứng cứ, phải xem xét, đánh giá tất cả những chứng cứ thu được, để
tạo cơ sở cho việc kết luận sự thật của toàn bộ vụ án, hay đối với từng vấn đề cụ thể
trong từng vụ án, nhưng chỉ cần vừa đủ, tránh tràn lan hoặc thiếu chứng cứ. Việc
xác định giới hạn chứng minh là một việc rất khó khăn nhưng trong lý luận về
chứng cứ cũng ít được đề cập tới. Tuy vậy, việc xác định giới hạn trong quá trình
chứng minh trong vụ án MBTPCMT có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
CQTHTT trong việc thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, nhằm giải quyết đúng
đắn, khánh quan, toàn diện vụ án. Do vậy chỉ cần thu thập, kiểm tra, đánh giá các
chứng cứ vừa đủ để mọi người đều tin rằng quyết định của bản án là chính xác. Vì
vậy, khi một vấn đề đã được làm rõ, thì không cần có thêm chứng cứ khác. Giới hạn
những vấn đề cần phải chứng minh cũng đồng thời được quy định tại Điều 85
BLTTHS năm 2015, theo đó bao gồm sáu nhóm nội dung những vấn đề cần chứng
minh.
1.3. Các hoạt động chứng minh cụ thể trong vụ án mua bán trái phép
chất ma túy
Quá trình chứng minh vụ án hình sự phải trải qua những giai đoạn khác
nhau. Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về các giai đoạn (các bước) của quá trình
chứng minh, mỗi quan điểm đều dựa trên một cơ sở lý luận, cách thức phân chia cụ
thể. Tuy nhiên, có thể khẳng định: quá trình chứng minh chỉ bao gồm các giai đoạn:
thu thập chứng cứ, kiểm tra chứng cứ và đánh giá chứng cứ. Như vậy, thu thập
25
chứng cứ là giai đoạn đầu của quá trình chứng minh vụ án hình sự. Kết quả của hoạt
động thu thập chứng cứ có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của công tác điều tra, truy tố, xét xử. Do vậy, hoạt động này cần phải được tiến
hành một cách khách quan, thận trọng theo đúng quy định của BLTTHS và các văn
bản pháp luật khác liên quan.
1.3.1. Thu thập chứng cứ
Tội phạm xảy ra bao giờ cũng để lại các dấu vết trong thế giới khách quan
dưới các hình thức vật chất hoặc phi vật chất. Để chứng minh tội phạm thì phải thu
thập các dấu vết để lại. Thu thập chứng cứ chính là việc cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp và phương pháp theo quy định của pháp luật để phát hiện, ghi
nhận, thu giữ và bảo quản những tài liệu, đồ vật, thông tin,… liên quan để phục vụ
cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Thu thập chứng cứ chính là tổng hợp các hành
vi phát hiện, thu giữ, ghi nhận và bảo quản chứng cứ.
Phát hiện chứng cứ là tìm ra những sự vật, hiện tượng, dấu vết, tài liệu… có
liên quan đến vụ án. Thực tiễn cho thấy, mỗi vụ án đều có những biểu hiện khác
nhau, các tình tiết khác nhau, do đó đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền cần phải sử
dụng các phương pháp, biện pháp phù hợp với quy luật hình thành, vận động của
từng loại chứng cứ.
Thu giữ chứng cứ là hoạt động được tiến hành sau khi đã phát hiện được
chứng cứ và là nguồn chứng cứ để phục vụ cho việc chứng minh tội phạm hay nói
cách khác là thu và tập hợp các chứng cứ đã được phát hiện để chứng cứ có giá trị
chứng minh. Yêu cầu đặt ra phải bảo đảm mang tính khoa học, vì chứng cứ có thể
bị tiêu hủy và không còn giá trị chứng minh. Cùng với đó, việc thu giữ phải bảo
đảm đúng theo thủ tục pháp luật quy định, vì nếu không sẽ không bảo đảm tính hợp
pháp của chứng cứ.
Ghi nhận chứng cứ là việc lập biên bản mô tả, ghi chép những thông tin, tài
liệu, đồ vật... đã được phát hiện và thu giữ. Hình thức thể hiện của hoạt động này
thường là biên bản tố tụng, như: biên bản hỏi cung bị can, biên bản lấy lời khai của
người làm chứng, biên bản định giá tài sản... Ngoài ra, ghi nhận chứng cứ còn có
26
thể được thể hiện bằng hình thức khác như: bản ảnh, sơ đồ hiện trường, bản kết luận
giám định...
Bảo quản chứng cứ là hoạt động áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo vệ,
giữ gìn tính nguyên vẹn của chứng cứ, không để mất mát, hư hỏng hoặc làm thay
đổi những thông tin có giá trị chứng minh. Chứng cứ ghi nhận trong các biên bản tố
tụng được bảo quản lưu giữ trong hồ sơ vụ án. Đối với vật chứng phải được bảo
quản ngay từ khi phát hiện, thu giữ theo quy định của BLTTHS cho đến khi có
quyết định xử lý có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong từng giai đoạn tố tụng, cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
thu thập chứng cứ khác nhau theo quy định của pháp luật. Căn cứ các quy định của
BLTTHS có thể nhận thấy:
Đối với giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những tài liệu, đồ vật, trình bày những tình
tiết có liên quan đến việc xác minh, làm rõ tin báo về tội phạm…
Đối với giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Cơ quan điều tra thường áp dụng
nhiều biện pháp thu thập chứng cứ được pháp luật tố tụng hình sự quy định để phục
vụ cho việc giải quyết vụ án. Đây là giai đoạn có vai trò quan trọng trong việc thu
thập chứng cứ. Trong giai đoạn này, những người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ
chức, cá nhân cũng có quyền đưa ra tài liệu, đồ vật và trình bày những vấn đề có
liên quan đến vụ án.
Giai đoạn truy tố, VKS tiến hành thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những
vấn đề cần phải chứng minh mà cơ quan điều tra chưa làm rõ. Trong trường hợp cần
thiết, VKS có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.
Giai đoạn xét xử, TA dựa vào các chứng cứ được thu thập ở giai đoạn điều
tra, giai đoạn truy tố được kiểm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại
phiên tòa để ra bản án, quyết định. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm
phán thấy cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể
bổ sung tại phiên tòa được thì thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều
tra bổ sung.
27
Điều 88 BLTTHS năm 2015 quy định:
“1. Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền
tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày
những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.
2. Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào
chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ
trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
3. Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân
nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những
vấn đề có liên quan đến vụ án.
4. Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ
án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá
theo quy định của Bộ luật này.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu
thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà kiểm sát viên không trực tiếp kiểm
sát theo quy định của Bộ luật này thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này
cho VKS để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì
thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, viện
kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn
giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản
được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này”.
So với quy định tại Điều 65 BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã bổ
sung và hoàn thiện các quy định về thu thập chứng cứ. Căn cứ vào Điều 88
28
BLTTHS năm 2015, hoạt động thu thập chứng cứ được thể hiện bằng các hình thức
sau:
Hình thức chủ động: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ động tiến
hành các hoạt động thu thập chứng cứ là triệu tập người biết việc về vụ án để nghe
họ trình bày, trưng cầu giám định, tiến hành khám xét, khám nghiệm, yêu cầu cơ
quan tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và các hoạt động
điều tra khác. BLTTHS năm 2015 lần đầu tiên quy định người bào chữa cũng là chủ
thể có thẩm quyền thu thập chứng cứ nhưng không bắt buộc phải có nghĩa vụ chứng
minh. Người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm
chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề
liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
Hình thức thụ động: Người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân tự
mình đưa ra chứng cứ, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề liên
quan đến vụ án. Với hình thức này, lần đầu tiên BLTTHS năm 2015 đã quy định tại
phiên tòa, bị cáo được quyền hỏi bị cáo khác, bị hại, người làm chứng và các đương
sự về các vấn đề liên quan đến bị cáo.
Dù theo hình thức nào thì các thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ án cũng
phải được thu giữ và đưa vào hồ sơ vụ án bằng hình thức tố tụng xác định. Thông
thường, các hoạt động thu thập chứng cứ được ghi nhận bằng biên bản hoạt động tố
tụng theo quy định của BLTTHS.
Thu thập chứng cứ là giai đoạn đầu tiên của quá trình chứng minh. Để bảo
đảm cho chứng cứ thỏa mãn tính khách quan, liên quan và hợp pháp, việc thu thập
chứng cứ phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của BLTTHS. Chỉ
được áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ chung được quy định tại Điều 88
BLTTHS năm 2015. Đồng thời, việc thu thập vật chứng phải tuân thủ Điều 105
BLTTHS năm 2015; thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử phải tuân thủ
Điều 107 BLTTHS năm 2015. Khi thu thập chứng cứ cụ thể phải tuân thủ các trình
tự, thủ tục quy định đối với các hoạt động tố tụng tương ứng. Để bảo đảm xây dựng
29
một thủ tục tố tụng tư pháp minh bạch, dân chủ, tôn trọng và bảo vệ quyền con
người và thực hiện các nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử được bảo đảm, BLTTHS năm 2015 đã có những quy định mới về thu
thập chứng cứ, cụ thể là:
- Chủ thể thu thập chứng cứ đã có điều chỉnh và mở rộng như đã phân tích
nêu trên.
- Bổ sung thủ tục tiếp nhận chứng cứ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng. Theo đó, khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử thì cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản, kiểm tra, đánh giá và đưa vào hồ sơ
vụ án (khoản 4 Điều 88).
- Bổ sung thủ tục đưa chứng cứ trong giai đoạn điều tra vào hồ sơ vụ án
nhằm tăng cường vai trò kiểm sát của VKS trong hoạt động thu thập chứng cứ;
tránh những trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tùy tiện, không
đưa đầy đủ chứng cứ vào trong việc lập hồ sơ vụ án (khoản 5 Điều 88).
- Bổ sung quy định thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử (Điều 107
BLTTHS năm 2015). Việc quy định dữ liệu điện tử là một nguồn chứng cứ là điều
cần thiết, tất yếu hiện nay, khi mà các đối tượng sử dụng công nghệ cao để phạm tội
xảy ra ngày càng phổ biến.
Để thu thập dữ liệu điện tử, đầu tiên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải thu giữ phương tiện điện tử lưu trữ các dữ liệu điện tử. Trường hợp không thể
thu thập được phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử. Một hình thức thu
thập chứng cứ là dữ liệu điện tử nữa là chặn thu các dữ liệu điện tử được truyền qua
mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc đường truyền khác. Ngoài ra, CQTHTT có
thể quyết định trưng cầu giám định nhằm phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu
điện tử. Các hoạt động thu thập này được thực hiện trên bản sao và phải chuyển
sang dạng có thể đọc, nghe, nhìn được.
- Bổ sung quy định ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh khi hỏi cung bị can
(khoản 6 Điều 183 BLTTHS năm 2015). Thực tiễn cho thấy mớm cung, bức cung,
30
dùng nhục hình… là nguyên nhân của nhiều vụ án oan sai. Mặc dù tại phiên tòa
nhiều bị cáo đã tố cáo, nhưng không có căn cứ để hội đồng xét xử xem xét. Do đó,
đây là một quy định tiến bộ, nhằm giám sát quá trình hỏi cung bị can, chống dụ
cung, mớm cung, bức cung, tra tấn, dùng nhục hình trong hỏi cung bị can; qua đó
bảo đảm tính khách quan về lời khai của bị can trong quá trình thu thập chứng cứ.
- Bổ sung riêng một chương về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (Điều 223
đến Điều 228 BLTTHS năm 2015). Theo đó, sau khi khởi tố vụ án về tội xâm phạm
an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa
tiền hoặc tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong
quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt: ghi âm bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu giữ bí mật
dữ liệu điện tử.
Trên thế giới, rất nhiều quốc gia như Trung Quốc, Đức, Pháp, Hoa Kỳ,
Nga… đều có quy định áp dụng các biện pháp điều tra đặc biệt nhằm đấu tranh có
hiệu quả các tội phạm rất nguy hiểm. Tuy nhiên, đây là những biện pháp có nguy cơ
xâm phạm đến quyền tự do, cuộc sống riêng tư của con người; mặt khác, chúng ta
chưa có kinh nghiệm về việc áp dụng thực tiễn. Do đó, từ góc độ thu thập chứng cứ
thì cần nghiên cứu và hoàn thiện để bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ khi áp
dụng các biện pháp điều tra này trên thực tiễn.
Như vậy, thu thập chứng cứ là giai đoạn đầu của quá trình chứng minh vụ án
hình sự. Kết quả của hoạt động thu thập chứng cứ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của công tác điều tra, truy tố, xét xử. BLTTHS năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện các quy định về thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, những điểm
mới cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện; nếu không những quy định này chỉ
mang tính hình thức hoặc kết quả của hoạt động thu thập chứng cứ không bảo đảm
tính hợp pháp của chứng cứ.
1.3.2. Kiểm tra và đánh giá chứng cứ
Đánh giá chứng cứ là giai đoạn cuối cùng của quá trình chứng minh nhằm
rút ra kết luận về vụ án trên cơ sở những thông tin, đồ vật, tài liệu thu thập được
31
trong quá trình tố tụng, là hoạt động của chủ thể nhằm phân tích giá trị cứng minh
làm rõ bản chất của chứng cứ, xem chứng cứ đó thuộc loại chứng cứ gì và có giá trị
chứng minh những vấn đề nào trong vụ án. Đánh giá chứng cứ là quá trình xác định
giá trị chứng minh của chứng cứ. Từ việc đánh giá chứng cứ mà cơ quan tiến hành
tố tụng xác định được những đồ vật, tài liệu nào trong vụ án có giá trị chứng minh,
những tài liệu nào không có giá trị chứng minh. Đây là hoạt động nhận thức của chủ
thể đánh giá chứng cứ để tìm ra giá trị chứng minh của chứng cứ. Qua đó có thể
hiểu khái niệm về đánh giá chứng cứ như sau:“Đánh giá chứng cứ là tổng hợp hoạt
động tư duy của những người tiến hành tố tụng hình sự nhằm xác định giá trị chứng
minh của các chứng cứ với nhau. Việc đánh giá chứng cứ phải được tiến hành trên
cơ sở các quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, đồng thời phải dựa vào
ý thức pháp luật và niềm tin nội tâm mới đảm bảo tính khách quan và chính xác”.
Điều 108 BLTTHS năm 2015 có quy định:
“1. Mỗi chứng cứ phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp,
xác thực và liên quan đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải
bảo đảm đủ để giải quyết vụ án hình sự.
2. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ
đã thu thập được về vụ án”.
Đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự, là hoạt động tư duy của chủ thể tiến
hành tố tụng theo quy định của BLTTHS và các chủ thể khác có liên quan tiến hành
xem xét, kiểm tra các chứng cứ đã thu thập được; từ đó đưa ra kết luận về tính xác
thực hoặc không xác thực của chứng cứ, tính hợp pháp hoặc không hợp pháp, tính
liên quan hoặc không liên quan đến vụ án của chứng cứ.
Thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ là việc cần phải làm của các
CQTHTT, là quá trình chứng minh những vấn đề cần phải chứng minh trong VAHS
trên cở sở đó các chủ thể tố tụng mới đưa ra các quyết định tố tụng phù hợp với
từng giai đoạn tố tụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Đối với giai đoạn điều tra
VAHS khi đã thu thập, kiểm tra, đánh giá đầy đủ các chứng cứ có liên quan đến
32
VAHS, khi đó có đủ căn cứ để CQĐT, VKS ra một trong các quyết định tố tụng
như tạm đình chỉ điều tra; Bản kết luận điều tra; Đề nghị truy tố; Đình chỉ điều tra.
VKS sau khi nhận được bản kết luận điều tra cùng hồ sơ vụ ánmà
CQĐTchuyển sang thì có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu hồsơ. Trong quá trình
nghiên cứu hồ sơ vụ án mà có những vấn đề chưa rõ thì VKS yêu cầu CQĐT báo
cáo thêm. VKS có trách nhiệm kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ
các hành vi tố tụng mà CQĐT có thẩm quyền đã áp dụng để bảo đảm cho các
quyết định của VKS được chính xác và khách quan góp phần truy cứu trách nhiệm
hình sự đúng tội, đúng người và đúng pháp luật. Thời điểm của giai đoạn này được
bắt đầu từ khi VKS nhận được các tài liệu của VAHS (bao gồm cả kết luận điều tra
và đề nghị truy tố) do CQĐT chuyển đến và kết thúc bằng việc VKS ra một trong
ba loại quyết định sau: Truy tố bị can trước TA (Điều 243); Trả lại hồ sơ để điều
tra bổ sung (Điều 245); Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án (Điều 247, 248). Trong
giai đoạn này VKS có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các quyết định của CQĐT
như trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án…[7, tr.95]
Như vậy, chứng minh trong giai đoạntruy tố, VKS có trách nhiệm kiểm sát
hoạt động TTHS, căn cứ vào hồ sơ của CQĐT chuyển đến, VKS ra một trong các
quyết định có khởi tố vụ án hay không khởi tố, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ,
trả hồ sơ điều tra bổ sung…. Quyết định truy tố của VKS thông qua bản cáo trạng
thể hiện hoạt động chứng minh trên cơ sở các tài liệu của hồ sơ của vụ án (nhất là
kết luận điều tra) tính chất lỗi của hành vi phạm tội, lỗi của bị can, bị cáo trong việc
thực hiện tội phạm để góp phần có hiệu quả trong việc chuẩn bị cho giai đoạn xét
xử của TA, loại trừ những thiếu sót hoặc hậu quả tiêu cực tiếp theo có thể xảy ra do
việc xét xử thiếu công minh, vô căn cứ và không đúng pháp luật, tránh bỏ lọt tội
phạm và làm oan những người vô tội...Thực hành quyền công tố vừa là quyền vừa
là trách nhiệm công tố của VKS trong TTHS là xác định đúng người phạm tội, đúng
tội để có thể đưa vụ án ra trước tòa và tại đó bảo vệ quan điểm của mình trước TA.
Đó chính là quyền nhưng cũng là nhiệm vụ mà VKS phải thực hiện và phải thực
hiện theo quy định của phápluật.
33
Các bước của hoạt động đánh giá chứng cứ: Theo quy định tại Điều 108
BLTTHS năm 2015 thì với mỗi chứng cứ phải tiến hành theo các bước, đánh giá
từng chứng cứ và đánh giá tổng thể, toàn diện mọi chứng cứ trong mối quan hệ với
nhau ở mỗi vụ án. Việc tiến hành đánh giá chứng cứ đảm bảo một cách tổng hợp,
khách quan, toàn diện và đầy đủ. Đánh giá từng chứng cứ để có thể xác định tính
hợp pháp, xác thực và liên quan của mỗi chứng cứ trong vụ án. Đánh giá tổng hợp
chứng cứ sau khi đánh giá xong từng chứng cứ trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Việc đánh giá chứng cứ nhằm xác định đúng đắn giới hạn chứng minh và kết luận
về những vấn đề của vụ án.
Trong quá trình chứng minh, việc đánh giá chứng cứ trong các giai đoạn
khởi tố, điều tra chỉ mang tính sơ bộ, còn đánh giá chứng cứ trong giai đoạn truy tố
là một bước khẳng định để từ đó TA ra quyết định đánh giá chính thức. Bởi lẽ, ở
giai đoạn điều tra mục đích đánh giá đó chưa có tính quyết định, chủ yếu hoạt động
kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm sử dụng làm căn cứ để ra bản kết luận điều tra đề
nghị VKS truy tố, VKS cũng kiểm tra, đánh giá chứng cứ chủ yếu phục vụ cho việc
quyết định truy tố bị can ra trước TA để xét xử và có thể bị thay đổi ở các giai đoạn
tiếp theo. Dựa trên cơ sở các chứng cứ đã thu thập được, Hội đồng xét xử mới đánh
giá tổng hợp để đưa ra kết luận về hành vi phạm tội của bị cáo.
1.4. Ý nghĩa của quá trình chứng minh trong vụ án mua bán trái phép
chất ma túy
Chứng minh trong vụ án MBTPCMT chiếm một vị trí rất quan trọng trong
việc giải quyết vụ án. Đây là quá trình xây dựng hồ sơ vụ án, tái diễn lại hành vi của
tội phạm đã được thực hiện trước đó, nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ
án, để từ đó các CQTHTT có cái nhìn khách quan, toàn diện nhằm xử lý công minh,
không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, qua đó áp dụng hình phạt đối
với người phạm tội đảm bảo tính cưỡng chế và tính giáo dục của nhà nước.
Những chủ thể có trách nhiệm chứng minh trong vụ án MBTPCMT phải áp
dụng mọi biện pháp mà pháp luật đã quy định để làm sáng tỏ nội dung của vụ án
một cách khách quan, toàn diện. Muốn thực hiện được điều đó thì trong từng giai
34
đoạn tố tụng, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán phải tiếp cận với hiện thực
khách quan của vụ án, để làm sáng tỏ chân lý trong quá trình chứng minh vụ án
MBTPCMT.
Với tính chất là một giai đoạn độc lập của hoạt động TTHS, trong giai đoạn
truy tố, VKS thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do luật định không chỉ là để
kiểm tra lại kết quả của toàn bộ các quyết định tố tụng, hoạt động tố tụng mà CQĐT
có thẩm quyền đã tiến hành, tính hợp pháp, tính xác thực, tính có căn cứ của các
quyết định, hoạt động đó, mà còn bảo đảm cho quyết định của VKS được chính xác,
khách quan, toàn diện; góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội
và đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và bỏ lọt tội phạm; góp phần tăng
cường bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích
hợp pháp kể cả của bị can cũng như những người có liên quan trong vụ án.
Luật Tổ chức VKSND năm 2002 và BLTTHS năm 2003 không quy định cụ
thể về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố và kiểm sát trong
giai đoạn truy tố, nên trong thực tế đã gặp phải những khó khăn, vướng mắc hoặc
lúng túng khi VKS áp dụng các quy định pháp luật cụ thể làm căn cứ pháp lý để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định. Khắc phục tình trạng này,
Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và BLTTHS năm 2015 đã có sự đổi mới rất lớn,
quy định rõ hơn không chỉ về nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực công tác của
ngành Kiểm sát, mà còn cả trong từng giai đoạn TTHS, trong đó có nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS trong giai đoạn truy tố (Điều 16, Điều 17 Luật Tổ chức
VKSND năm 2014 và Điều 236, Điều 237 BLTTHS năm 2015). Những quy định
này rất quan trọng và lần đầu tiên được quy định trong Luật Tổ chức VKSND và
BLTTHS, tạo cơ sở pháp lý để VKS tăng cường vai trò, trách nhiệm, thực hiện hiệu
qủa chức năng, nhiệm vụ trong TTTHS. Với các quy định mới này, nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và chức năng
kiểm sát trong giai đoạn truy tố được cụ thể hóa, quy định rõ ràng, minh bạch, bảo
đảm VKS thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách chủ động, đúng pháp luật, hiệu
quả. Kết quả của giai đoạn truy tố là việc VKS ban hành quyết định truy tố bị can
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật

More Related Content

What's hot

Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...PinkHandmade
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tại Bắc Ninh
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tại Bắc NinhLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tại Bắc Ninh
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tại Bắc Ninh
 
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCMLuận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, T...
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
 
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Tội môi giới mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Tội môi giới mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOTĐề tài: Tội môi giới mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Tội môi giới mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 

Similar to Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật

ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...nataliej4
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...nataliej4
 
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật (20)

Chứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đ
Chứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đChứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đ
Chứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đ
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
 
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
 
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
 
Luận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại quận Thanh Xuân, HAY
Luận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại quận Thanh Xuân, HAYLuận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại quận Thanh Xuân, HAY
Luận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại quận Thanh Xuân, HAY
 
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dânMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luật
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luậtLuận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luật
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sảnLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luậtLuận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Định tội danh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Bình Phước
Luận văn: Định tội danh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Bình PhướcLuận văn: Định tội danh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Bình Phước
Luận văn: Định tội danh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Bình Phước
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 

Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN DŨNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN DŨNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 83.801.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phùng Thế Vắc. Các nội dung, thông tin được trình bày trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên của mình. Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Dũng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy................................................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy ............7 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy............................................................................................................................. 10 1.2. Quy định về đối tượng và giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy ................................................................................................................12 1.2.1. Đối tượng chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy .............. 12 1.2.2. Giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy................. 22 1.3. Các hoạt động chứng minh cụ thể trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy.24 1.3.1. Thu thập chứng cứ.......................................................................................... 25 1.3.2. Kiểm tra và đánh giá chứng cứ ...................................................................... 30 1.4. Ý nghĩa của việc chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy....... 33 Chương 2: THỰC TRẠNG CHỨNG MINH TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2017 ............................................... 38 2.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................38 2.2. Hạn chế về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy của cơ quan tiến hành tố tụng........................................................................................................43 2.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 49 2.3.1. Nguyên nhân từ những quy định của pháp luật ............................................. 49 2.3.2. Nguyên nhân từ phía chủ thể có trách nhiệm chứng minh ............................ 52 2.3.3. Nguyên nhân khác.......................................................................................... 54
  • 5. Chương 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............58 3.1. Dự báo................................................................................................................58 3.2. Một số phương hướng và giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy tại Quận 1 ....................................58 KẾT LUẬN..............................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng MBTPCMT Mua bán trái phép chất ma túy TA Tòa án TAND Tòa án nhân dân THTT Tiến hành tố tụng TTHS Tố tụng hình sự VAHS Vụ án hình sự VKS Viện kiểm sát VKS Viện kiểm sát nhân dân
  • 7. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Số vụ án mua bán trái phép chất ma túy và bị can bị khởi tố - số liệu từ năm 2013 đến năm 2017........................................................................... Bảng 2.2. Số vụ án mua bán trái phép chất ma túy Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đưa ra xét xử từ năm 2013 đến năm 2017 Bảng 2.3. Số vụ án Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung từ năm 2013 đến năm 2017.............................................................. Bảng 2.4. Số vụ án TA trả hồ sơ điều tra bổ sung cho VKS từ năm 2013 đến năm 2017
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chứng minh trong vụ án hình sự (VAHS) đối với tội mua bán trái phép chất ma túy (MBTPCMT) là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính lý luận, tính thực tiễn đồng thời có tính quyết định trong việc giải quyết vụ án hình sự đối với tội MBTPCMT. Việc hiểu rõ và nhận thức đúng về quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT sẽ đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) được khách quan, chính xác, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Quá trình chứng minh trong VAHS gồm nhiều bước như thu thập, và đánh giá, sử dụng chứng cứ. Thu thập chứng cứ làm cơ sở cho việc chứng minh các đối tượng cần chứng minh trong vụ án hình sự, nhằm làm sáng tỏ bản chất của vụ án thuộc về trách nhiệm của các CQTHTT. Quan hệ pháp luật hình sự có nội dung là mối quan hệ giữa một bên là Nhà nước một bên là người phạm tội, Nhà nước với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự có quyền quyết định hành vi nào là phạm tội đồng thời buộc người thực hiện hành vi phạm tội phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi bằng bản án của TA (TA) hoặc các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để kết án một người là có tội và phải chịu chế tài hình sự tương ứng với hành vi gây ra thì phải chứng minh hành vi của họ là phạm tội, theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) Việt Nam thì “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các CQTHTT”. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về CQTHTT là một phần của nguyên tắc “Xác định sự thật của vụ án” trong pháp luật TTHS Việt Nam. Trên thực tiễn, việc thực thi nguyên tắc trên của các chủ thể có trách nhiệm chứng minh tội phạm trong VAHS còn nhiều vấn đề tồn tại, trong thời gian vừa qua trách nhiệm của CQTHTT thực hiện chưa tốt, còn nhiều vụ án oan sai dẫn đến mất lòng tin của nhân dân vào pháp chế Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận, thực tiễn về trách nhiệm chứng minh tội phạm của từng CQTHTT, trên cơ sở đó giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn đặt ra, đề xuất những phương hướng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các CQTHTT trong
  • 9. 2 quá trình chứng minh tội phạm, bảo đảm xác định sự thật khách quan của vụ án là vấn đề mang tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực thi pháp luật để bảo đảm quyền con người và tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu để áp dụng quy định của pháp luật vào quá trình thực hiện chứng minh trong vụ ánMBTPCMT của các CQTHTT ít được quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, thời gian qua Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về vấn đề này ở chừng mực nào đó còn chưa cụ thể và chặt chẽ. Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng pháp luậtcòn nhiều vấn đề chưa thống nhất về nhận thức, thậm chí có những quan điểm trái nhau. Trong thực tiễn hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minhhiện nay vẫn còn phức tạp; trong thời gian qua các cơ quan tiến hành tố tụng ở Quận 1,Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện tốt việc chứng minh đối với tội này, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, góp phần giữ vững ổn định tình hình an ninh, kinh tế và trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vụ án mà các CQTHTT chưa chứng minh triệt để, còn nhiều sai sót, dẫn đến việc điều tra, truy tố, xét xử không đúng người, đúng tội và nhiều trường hợp để lọt tội phạm, bị TA trả điều tra bổ sung nhiều lần từ đó cho thấy việc nhận thức và áp dụng pháp luật về chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT còn nhiều bất cập. Từ đó cho thấy, việc nhận thức và áp dụng pháp luật về quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT của một số chủ thể tố tụng hình sự chưa được triệt để, trong khi đó việc nghiên cứu quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT ở nước ta là một nội dung quan trọng có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, làm cho hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm MBTPCMT đạt hiệu quả cao, giúp cho các CQTHTT trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh làm rõ sự thật khách quan của vụ án một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được yêu cầu của chính quyền địa phương. Chính vì những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ luật học.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chứng minh trong vụ ánMBTPCMT đã được khá nhiều công trình nghiên cứu trước đây đề cập, đáng chú ý là các công trình sau đây: - Nguyễn Văn Du (2006), Quá trình chứng minh trong vụ án hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội - Mạc Thị Duyên (2012), Hoạt động chứng minh trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội - Nguyễn Văn Đương (2000), Thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong điều tra vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội - Vũ Ngọc Hà (2013), Chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội - Nguyễn Minh Ngọc (2014), Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội Những tác giả kể trên chủ yếu tiếp cận nghiên cứu ở góc độ khái quát nhất hoặc dưới góc độ so sánh nó với các tội phạm khác trong chương các tội phạm về ma túy, chưa cập nhật những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015) và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015), bên cạnh đó chưa có một công trình nào đảm bảo được tính logic, hệ thống, sâu sắc, toàn diện về chứng minh trong vụ án MBTPCMT theo pháp luật TTHS Việt Nam. Từ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án MBTPCMT trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí minh đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT cụ thể tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Đây là vấn đề hết sức cần thiết, nhằm không ngừng hoàn thiện Bộ luật hình sự (BLHS) vàBộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam, trên cở sở đó tạo nền tảng cho các CQTHTT khắc phục thiếu sót nhằm áp dụng pháp luật chính xác, xử lý công minh đảm bảo công bằng, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo Nghị quyết
  • 11. 4 49 của Bộ Chính trị, cũng như đáp ứng công tác phòng ngừa tội phạm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, luận văn nghiên cứu làm rõ một cách toàn diện và có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn của chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT; làm sáng tỏ những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận, hạn chế sai sót khi giải quyết các vụ án MBTPCMT; làm rõ cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý của quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMTtheo tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ ra những nguyên nhân thiếu sót đã mắc phải, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện việc chứng minh trong vụ án MBTPCMT ở Quận 1 nói riêng, Thành phố Hồ Chí Minh nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, quá trình nghiên cứu luận văn giải quyết một số nhiệm vụ như: Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai,đánh giá thực trạng quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT của các CQTHTT của Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua.Thứ ba, đề xuất một số giải pháp trong quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các CQTHTT và những người tiến hành tố tụng trong chứng minh đối với tội MBTPCMT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản về chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT và thông qua một số vụ án tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minhđể làm sáng tỏ những ưu điểm cũng như vướng mắc trong quá trình giải quyết các vụ án liên quan đến tội phạm này.
  • 12. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về lý luận và thực tiễn, hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT rất đa dạng và phong phú, gồm nhiều giai đoạn khác nhaunhư điều tra, truy tố, xét xử với sự tham gia của nhiều chủ thể chứng minh tương ứng với từng giai đoạn tố tụng như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử. Tuy nhiên trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu thực tiễn hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT ở giai đoạn truy tố với vai trò chính của VKS (VKS) theo pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 5 năm từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra… để tổng hợp tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn giúp làm rõ những vấn đề lý luận chung về chứng minh trong vụ án MBTPCMT như khái niệm, bản chất và đặc điểm pháp lý; các hoạt động chứng minh cụ thể trong giai đoạn truy tố trên cơ sở xem xét các quy định của pháp luật hình sự hiện hành, đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện chế định này và việc áp dụng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần phát triển lý luận về chứng minh trong vụ án hình sự đối với tội MBTPCMT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Bên cạnh việc hoàn thiện về mặt lý luận, với việc vận dụng và đưa vào phân
  • 13. 6 tích các vụ án cụ thể, rút ra những vướng mắc thường gặp trong quá trình chứng minh trong VAHS đối với tội MBTPCMT, luận văn cũng có ý nghĩa như là một nguồn tài liệu tham khảo cho những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng nghiên cứu phục vụ cho thực tiễn áp dụng pháp luật, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động trong hoạt động tố tụng hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Môt số vấn đề lý luận chung về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Chương 2: Thực trạng chứng minh vụ án MBTPCMT trong giai đoạn truy tố tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017 Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng chứng minh trong vụ án MBTPCMT tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • 14. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy 1.1.1. Khái niệm về chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Chứng minh là một hoạt động nhận thức chân lý của con người. Hoạt động chứng minh của con người được tiến hành trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong mỗi lĩnh vực khác nhau, thì hoạt động chứng minh có những nét khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động chứng minh có đặc điểm chung là việc chủ thể sử dụng những phương tiện để làm sáng tỏ sự thật khách quan, khẳng định tính đúng đắn của một vấn đề nào đó để tìm ra chân lý. Hiểu theo nghĩa chung nhất “tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội liên quan đến ma túy được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý…”. Và pháp luật hình sự và khoa học pháp lý của nước ta đã cho rằng MBTPCMT thể hiện các hành vi cụ thể là: Bán trái phép chất ma túy cho người khác; mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác, vận chuyển chất ma túy để bán trái phép cho người khác; xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác; dùng chất ma túy để trao đổi, thanh toán,... trái phép; tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép; dùng tài sản (không phải là tiền) đem trao đổi, thanh toán... lấy chất ma túy để bán lại trái phép cho người khác. Như vậy tất cả hành vi trên được xem là hành vi MBTPCMT, và người thực hiện hành vi trên được xem là phạm tội MBTPCMT [34, tr. 6]. Quá trình xác định sự thật là một quá trình vô cùng phức tạp, khi giữa các giai đoạn đều có sự liên quan mật thiết với nhau. Khi có đủ căn cứ khẳng định có dấu hiệu của tội phạm thì mới có thể khởi tố vụ án, và đó chính là căn cứ để tiến hành các hoạt động điều tra. Kết quả điều tra chính là cơ sở để VKS quyết định truy tố bị can hoặc đình chỉ vụ án, đồng thời nó cũng là cơ sở để TA xét xử đúng người
  • 15. 8 đúng tội. Việc xác định sự thật vụ án còn phụ thuộc vào những tình tiết, chứng cứ của vụ án đòi hỏi CQTHTT phải làm sáng tỏ. Quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy rất quan trọng, luôn đòi hỏi phải đảm bảo nhiều yếu tố mang tính nguyên tắc: Phải đảm bảo ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và tránh những hậu quả xảy ra cho cộng đồng; trừng trị đúng tội và đúng mức độ nguy hiểm của người phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội hoặc xâm phạm những lợi ích hợp pháp của công dân, cải tạo giáo dục người phạm tội thành người có ích cho xã hội. Vì vậy, BLHS xác định rõ những hành vi được xem là tội phạm MBTPCMT. Cùng với những quy định của BLHS, việc phát hiện xử lý các tội phạm còn phải được tiến hành theo những thủ tục và trình tự do BLTTHS quy định, trong đó các quy định liên quan đến quá trình chứng minh VAHS chiếm một vai trò quan trọng và quyết định đòi hỏi cần có sự tuân thủ nghiêm ngặt nhằm đạt được mục đích cuối cùng là giải quyết đúng đắn vụ án. Chứng minh trong vụ án MBTPCMT là hoạt động đặc thù đối với một loại tội phạm cụ thể, đồng thời là phạm trù bao hàm rất nhiều hoạt động có nội dung liên quan đến khoa học pháp lý tố tụng. Trong đó bao gồm việc sử dụng chứng cứ làm phương tiện của việc chứng minh nhằm xác định các tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vụ án, bao gồm cả toàn bộ quá trình chứng minh (thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ), xác định đối tượng chứng minh, phạm vi chứng minh, giới hạn chứng minh và nghĩa vụ chứng minh đối với vụ án. Trong vụ án ma túy, chúng ta cần phải nhận thức đúng đắn về các vấn đề nêu trên, tránh nhầm lẫn giữa các phạm trù trong chứng minh và sử dụng chứng cứ làm phương tiện chứng minh một cách hiệu quả [34, tr. 8]. Quá trình chứng minh trong một vụ án bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các CQTHTT khác nhau như: Hoạt động điều tra, hoạt động truy tố và hoạt động xét xử. Mỗi hoạt động đó đều hàm chứa các hành vi tố tụng khác nhau. Trong TTHS, chứng minh là quá trình khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án, là quá trình nhận thức sự thật khách quan. Cơ sở lý luận nhận thức của hoạt động nhận thức này chính là lý luận nhận thức của
  • 16. 9 triết học Mác – Lênin. Lý luận nhận thức Mác – Lênin khẳng định rằng: Nhận thức là sự phản ánh biện chứng tích cực, sự phản ánh đó là một quá trình vận động và phát triển không ngừng tự không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất, từ thấp đến cao, từ nông đến sâu để nắm được bản chất quy luật của sự vật và hiện tượng [36, tr. 12]. Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quanchưa có định nghĩa cụ thể về chứng minh, cũng như quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT. Khi giải quyết các vụ án MBTPCMT, người tiến hành tố tụng cần phải chứng minh những sự việc có liên quan đến hành vi phạm tội để khẳng định chính xác hành vi phạm tội, người phạm tội và mức độ phạm tội. Để đạt được mục tiêu này, các cơ quan điều tra về tội phạm ma túy phải dựa vào các chứng cứ để chứng minh rõ tội phạm đã xảy ra, xác định lỗi của bị can, bị cáo, tức là chứng minh người thực hiện hành vi phạm tội và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi phạm tội đó. Trên cơ sở những quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và các văn bản pháp luật khác và thực tiễn có thể hiểu: Chứng minh trong vụ án MBTPCMT là quá trình mà các CQTHTT, người tiến hành tố tụng thực hiện hoạt động nhận thức chân lý về vụ án MBTPCMT. Để đạt được điều này, CQTHTT phải thực hiện các biện pháp do pháp luật TTHS quy định, làm sáng tỏ tất cả mọi vấn đề có trong vụ án ma túy. Quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT phải tuân theo những quy tắc logic nhất định như việc nhận thức mọi hiện tượng của hiện thực. Trước tiên cần phải thu thập tài liệu thực tế nhất định, tiếp đến tài liệu đó phải được phân tích, làm sáng tỏ từng chi tiết cụ thể, từng mặt của các sự kiện cần được nghiên cứu xem xét, sau đó đưa ra những kết luận khái quát về các sự kiện đã được nghiên cứu. Chính từ quá trình đó mà chất lượng, giá trị chứng minh của các thông tin được khẳng định và bức tranh về sự kiện phạm tội dần được tái hiện như nó vốn có, các cơ sở giải quyết vụ án được hình thành, củng cố. Tổng hợp các hành vi đó tạo thành nội dung của quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT. Nhận thức về quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT là công việc tư
  • 17. 10 duy của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm đối với tài liệu chứng cứ đã thu thập được, đồng thời chính là tổng thể các hoạt động được những người này tiến hành hướng tới việc thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ. Quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT nói riêng và VAHS nói chung phải đảm bảo tính khoa học chặt chẽ của phương pháp phán đoán, suy luận được ứng dụng đặc biệt cần thiết và sâu sắc, đồng thời phải đảm bảo chặt chẽ hơn so với hoạt động nghiên cứu, tư duy, suy luận trong công tác nghiên cứu khoa học. Như vậy, chứng minh trong vụ án MBTPCMT nói riêng và chứng minh trong VAHS nói chung là tổng hợp các hành vi tố tụng hình sự do chủ thể là CQTHTT được Nhà nước trao quyền, cụ thể trong giai đoạn truy tố là VKS tiến hành theo trình tự được BLTTHS quy định để làm rõ đối tượng, phạm vi, giới hạn chứng minh bằng việc thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án mua bán trái phép chất ma túy. 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Xuất phát từ nhiệm vụ các giai đoạn tố tụng cũng như địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể mà hoạt động chứng minh ở mỗi giai đoạn cũng có sự khác nhau, những đặc điểm riêng của mình. Với khái niệm về hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT, đặc biệt ở giai đoạn truy tố, chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Chủ thể của hoạt động chứng minh. Chủ thể tiến hành các hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là các chủ thể có trách nhiệm chứng minh do pháp luật tố tụng hình sự quy định tùy từng quốc gia với mô hình tố tụng khác nhau. Các chủ thể chứng minh trong vụ án MBTPCMT là người nắm vững pháp luật, có kiến thức và nghiệp vụ chuyên sâu về công tác pháp luật, sử dụng các biện pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện, khách quan các tài liệu của vụ án MBTPCMTvà trong giai đoạn truy tố, sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ do Cơ quan điều tra (CQĐT) chuyển sang, VKS ra một trong các loại quyết định: Truy tố bị can trước TA bằng bản cáo trạng; Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hay
  • 18. 11 tạm đình chỉ VAHS. Chủ thể chứng minh trong giai đoạn truy tố vụ án MBTPCMT là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thuộc VKS có thẩm quyền truy tố. Những người tham gia tố tụng cũng tham gia vào hoạt động chứng minh do các chủ thể tiến hành tố tụng yêu cầu nhưng họ không phải là chủ thể chứng minh. Thứ hai: Mục đích chứng minh. Quá trình chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túyđược các chủ thể tiến hành tố tụng thực hiện nhằm xác định chân lý khách quan của vụ án. Quá trình chứng minh thực chất là quá trình nhận thức vụ án hình sự của các chủ thể có trách nhiệm chứng minh. Do đó mục đích của hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT là xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ để giải quyết đúng đắn vụ án MBTPCMT, qua đó góp phần thực hiện nhiệm vụ của pháp luật TTHS là bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, bảo vệ quyền là lợi ích cơ bản của công dân và tổ chức… Hoạt động chứng minh nhằm xác định có tội phạm và bị can – người thực hiện hành vi phạm tội hay không để ban hành cáo trạng, quyết định truy tố hay đình chỉ vụ án. Thứ ba: Nội dung chứng minh. Hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT bao gồm các hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ. Để tái hiện lại sự kiện phạm tội đã xảy ra trước đây một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án thì Điều tra viên, Kiểm sát viên phải áp dụng những biện pháp khác nhau mà pháp luật cho phép nhằm thu thập, kiểm tra, đánh giá các thông tin mà sự kiện này để lại trong thế giới khách quan dưới hai hình thức phản ánh trong ý thức của con người và trong môi trường vật chất. Trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT, các chủ thể chứng minh cần xác định đối tượng chứng minh và xác định được giới hạn chứng minh. Chỉ có khi nào CQTHTT thu thập đầy đủ chứng cứ để có thể đưa ra kết luận về việc tồn tại hay không tồn tại của các yếu tố thuộc đối tượng chứng minh thì mới có thể nhận thức đầy đủ về sự thật khách quan của vụ án và trên cơ sở đó đưa ra các quyết định giải quyết đúng đắn vụ án. Vấn đề này ở từng giai đoạn cần được xem xét kĩ lưỡng. Bởi lẽ, từ đó mà CQTHTT tiến hành các hoạt động phù hợp đáp ứng yêu cầu của quá
  • 19. 12 trình giải quyết vụ án. Để giải quyết vấn đề này, trong từng vụ án cụ thể, Kiểm sát viên và các chủ thể chứng minh khác phải dựa vào các quy định của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, niềm tin nội tâm và ý thức pháp luật để quyết định cần thu thập, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu những chứng cứ để làm rõ từng tình tiết và toàn bộ các tình tiết thuộc đối tượng chứng minh của vụ án đó. Như vậy, đặc điểm dễ nhận thấy của hoạt động chứng minh trong vụ án MBTPCMT ở giai đoạn truy tố chủ yếu tập trung ở việc kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng nhằm đưa ra kết luận chính thức về vụ án MBTPCMT thông qua bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố. 1.2. Quy định về đối tượng và giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy 1.2.1. Đối tượng chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Đối tượng chứng minh trong VAHS nói chung và vụ án MBTPCMT nói riêng bao gồm những sự kiện và tình tiết khác nhau, mà mỗi sự kiện, tình tiết nói riêng và tổng thể của chúng nói chung, đều phải được nghiên cứu, làm sáng tỏ một cách khách quan, toàn diện và chính xác. Nội dung chủ yếu của đối tượng chứng minh trong VAHS trước hết là cấu thành tội phạm. Chính cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự xác định ranh giới những sự kiện, tình tiết chủ yếu phải chứng minh của vụ án hình sự. Trong khoa học luật hình sự, cấu thành tội phạm được coi là khái niệm pháp lý của một loại tội phạm, là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Những dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội phạm là những dấu hiệu phản ánh nội dung bốn yếu tố của tội phạm, nhưng không phải tất cả những dấu hiệu đó đều được đưa vào cấu thành tội phạm. Có những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm; có những dấu hiệu có trong cấu thành tội phạm của tội này, nhưng lại không có trong cấu thành tội phạm của tội khác. Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm cũng là những vấn đề phải chứng minh trong bất kỳ vụ án hình sự:
  • 20. 13 - Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố khách quan của tội phạm. - Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố chủ quan của tội phạm. - Dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm [17, tr 23]. Ngoài những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm nói trên, những dấu hiệu khác tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của tất cả các cấu thành tội phạm, nhưng có thể là những dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm cụ thể, vì vậy chúng có thể là những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. Ngoài cấu thành tội phạm, trên cơ sở, căn cứ để quyết định hình phạt được quy định trong luật hình sự Việt Nam, những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự còn có: Những tình tiết về tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm; những tình tiết về nhân thân người phạm tội và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự. Thực tiễn cho thấy, khi xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã được thực hiện, CQTHTT phải chứng minh: - Có hành vi (hành động hay không hành động) nguy hiểm cho xã hội xảy ra hay không? - Tội phạm được thực hiện dưới hình thức gì (một người, nhiều người thực hiện nhưng không có đồng phạm, đồng phạm hay phạm tội có tổ chức)? - Hình thức lỗi, mức độ lỗi, mục đích, động cơ phạm tội…? - Giai đoạn thực hiện tội phạm: Chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt hay tội phạm hoàn thành? - Thủ đoạn thực hiện tội phạm, hoàn cảnh, địa điểm, thời gian thực hiện tội phạm? - Tính chất, mức độ hậu quả nguy hiểm cho xã hội do tội phạm gây ra? Khi xem xét nhân thân người phạm tội, CQĐT, VKS, TA phải chứng minh: - Những đặc điểm nhân thân người phạm tội có ảnh hưởng trực tiếp đến tội phạm (những đặc điểm mang tính chất pháp lý) như phạm tội lần đầu hay đã có tiền án, tái phạm thường hay tái phạm nguy hiểm, có tính chất chuyên nghiệp hay
  • 21. 14 không; là người thành niên hay chưa thành niên; có thái độ tự thú hoặc hối cải, lập công chuộc tội hay là ngoan cố không chịu cải tạo…? - Những đặc điểm nhân thân khác tuy không mang tính chất pháp lý, nhưng có ảnh hưởng nhất định đến hành vi phạm tội như thành phần, quá trình hoạt động chính trị - xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp; người phạm tội thuộc dân tộc ít người, thuộc gia đình liệt sĩ; là nhân sĩ, trí thức có tên tuổi; là chức sắc tôn giáo…? - Những đặc điểm phản ánh hoàn cảnh thực tế của người phạm tội như là người già yếu, bị bệnh hiểm nghèo; là phụ nữ có thai; có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của bản thân hay của gia đình…? Ngoài hai nhóm các vấn đề phải chứng minh nói trên, CQTHTT phải cân nhắc đồng thời cả hai loại tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự [3, tr. 45]. Điều 85 BLTTHS năm 2015 của nước ta đã xác định đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự nói chung: “Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh: 1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; 2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; 3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; 4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; 5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; 6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.” So với Điều 63 của BLTTHS năm 2003, những vấn đề cần phải chứng minh trong điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự theo quy định củaĐiều 85 BLTTHS năm 2015 có quy định thêm khoản 5 và 6, tuy đây là vấn đề không mới so với BLTTHS năm 2003 nhưng nó đã được đưa vào ở một điều luật cụ thể và khoa học
  • 22. 15 hơn. Trong VAHS, những vấn đề phải chứng minh có vị trí, vai trò khác nhau. Vì vậy, phân loại những vấn đề phải chứng minh thành các nhóm khác nhau theo một trật tự nhất định là để nghiên cứu chúng từ các góc độ khác nhau. Có thể hiểu phân loại những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự là việc chia các chứng cứ thành các nhóm khác nhau dựa trên cơ sở những căn cứ xác định, nhằm giải quyết những mục đích nhất định. Để đạt được mục đích chứng minh trong vụ án MBTPCMT đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xác định được những vấn đề phải chứng minh trong vụ án đã được quy định cụ thể tại Điều 85 BLTTHS năm 2015 và gắn với những quy định về tội phạm MBTPCMT được quy định tại Điều 251 BLHS năm 2015. Để nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án, chúng ta có thể chia những vấn đề cần phải chứng minh thành các nhóm và từ đó làm rõ, cụ thể như sau: * Nhóm một: Đối tượng chứng minh thuộc về bản chất của vụ án MBTPCMT bao gồm việc xác định có hay không có dấu hiệu phạm tội MBTPCMT và ai, những ai đã thực hiện hành vi phạm tội Trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT, sau khi đã thu thập được đầy đủ chứng cứ xác định các tình tiết của vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng cần phải đánh giá và nhận định hành vi của người đó có đã được xem là tội phạm hay chưa, có dấu hiệu của tội mua bán ma túy hay chưa, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi đến đâu, người phạm tội đó có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự không. Việc thu thập chứng cứ để trả lời được các câu hỏi đó chính là cơ sở để giải quyết vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự và định tội danh của người đã có hành vi MBTPCMT gây nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm mua bán trái phép chất ma túy. Những vấn đề phải chứng minh nằm trong các yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm: - Khách thể của tội phạm trong vụ án MBTPCMT: “Khách thể của tội phạm
  • 23. 16 là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại”. Đối với tội MBTPCMT thì khách thể của tội phạm là hành vi xâm phạm chính sách quản lý của Nhà nước về các chất ma túy, trực tiếp là hoạt động mua bán các chất ma túy. Ngoài ra, khách thể của tội phạm MBTPCMT còn là cơ sở để phân biệt với các loại tội phạm ma túy khác và tội phạm khác. Cơ quan tiến hành tố tụng muốn chứng minh là có hành vi tội phạm xảy ra hay không, thì một trong những vấn đề cần phải chứng minh và làm rõ là khách thể nào bị xâm phạm. - Mặt khách quan của tội phạm trong vụ án MBTPCMT: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra thế giới khách quan bao gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội được thể hiện ở dạng hành động và không hành động, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội, công cụ, thủ đoạn, phương tiện phạm tội. Biểu hiện của tội phạm MBTPCMT ra bên ngoài bao gồm: Hành vi MBTPCMT, hậu quả nguy hiểm của hành vi cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Khi có hoạt động MBTPCMT xảy ra, các cơ quan điều tra về tội phạm ma túy phải chứng minh các tình tiết thuộc về mặt khách quan của tội phạm như: Hành vi MBTPCMT, chủ thể của hành vi này có nhận thức được việc phạm tội không, hành vi đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình bảo vệ hay không, biểu hiện cụ thể của hành vi như thế nào. Ngoài các dấu hiệu cần phải chứng minh nêu trên, CQĐT, VKS, TA tùy từng giai đoạn tố tụng phải chứng minh các biểu hiện khác thuộc về mặt khách quan của tội phạm như: Thời gian, địa điểm, tính chất của vụ việc phạm tội; Động cơ, mục đích của người phạm tội; Lý lịch, tiểu sử, nhân thân của người phạm tội; Các chất ma tuý đối tượng sử dụng để phạm pháp; Phương tiện, công cụ đối tượng dùng để hoạt động; Thủ đoạn, quy luật hoạt động của tội phạm; Địa bàn hoạt động của tội phạm; Tài sản có được trong quá trình hoạt động phạm pháp của đối tượng. Tình tiết tăng năng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự… Trong vụ án nếu xác định có đồng phạm, người tiến hành tố tụng phải chứng minh được hành vi phạm tội của tất cả các đối tượng tham gia phạm tội
  • 24. 17 và vai trò của từng người trong vụ đồng phạm đó, tức là phải chứng minh vai trò cầm đầu, xúi giục, tổ chức, giúp sức và thực hiện. - Những vấn đề phải chứng minh về chủ thể của tội phạm trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Trong lý luận khoa học hình sự, chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật hình sự quy định. Quá trình chứng minh trong giai đoạn truy tố vụ án về tội phạm ma túy đòi hỏi khi tiến hành, cơ quan công tố phải chứng minh ai là người đã thực hiện tội phạm. Ngoài việc chứng minh ai là chủ thể của tội phạm, cần phải chứng minh được người thực hiện phạm tội MBTPCMT đó có tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay chưa. Việc chứng minh người thực hiện hành vi nguy hiểm đạt độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là vấn đề quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình chứng minh VAHS. Căn cứ vào độ tuổi của chủ thể thực hiện tội phạm, CQĐT, VKS sẽ xác định được họ có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ đã thực hiện hay không. Để chứng minh thì cần phải dựa vào các tài liệu như: Giấy khai sinh, giấy chứng minh nhân dân... có ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh hoặc sổ hộ khẩu của cơ quan có thẩm quyền [34, tr.31]. Bên cạnh việc chứng minh làm rõ nội dung vụ án về hành vi MBTPCMT, người tiến hành tố tụng cũng cần lưu ý đến tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 21 của BLHS năm 2015. - Những vấn đề phải chứng minh thuộc về mặt chủ quan của tội phạm mua bán trái phép ma túy Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi phạm tội và hậu quả phạm tội, bao gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ phạm tội, mục đích phạm tội. Các dấu hiệu này có ý nghĩa và vị trí khác nhau trong các cấu thành tội phạm. Lỗi được biểu hiện dưới dạng lỗi cố ý và lỗi vô ý. Đây là dấu hiệu bắt buộc của bất kỳ cấu thành tội phạm nào. Động cơ phạm tội là nhân tố bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện tội phạm. Động cơ phạm tội chỉ có trong những trường hợp phạm tội cố ý. Mục đích phạm tội được
  • 25. 18 hình thành trong ý thức của người phạm tội và người phạm tội mong muốn đạt được điều đó trên thực tế bằng cách thực hiện tội phạm. Mục đích phạm tội chỉ có với những tội phạm được thực hiện do cố ý trực tiếp. Đối với tội phạm MBTPCMT, đây là tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, vì chủ quan hoặc do hám lợi đã dẫn đến vi phạm pháp luật. Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử vụ án, các CQĐT, VKS, TA phải chứng minh được những dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm để xác định: Khi gây án người đó có nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội hay không, khi hậu quả đã xảy ra có biện pháp ngăn chặn hậu quả không. Chính vì vậy việc chứng minh hình thức lỗi của người thực hiện tội phạm là căn cứ để đánh giá đúng tội danh của các bị can, bị cáo. Khoản 1 Điều 10 BLHS năm 2015 quy định về Cố ý phạm tội: “Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”.Trong tộiphạm mua bán trái phép ma túy luôn là lỗi cố ý trực tiếp, CQTHTT dựa vào ý chí của người phạm tội xác định vấn đề này. Người phạm tội cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra, không có trường hợp cố ý gián tiếp đối với người phạm tội mua bán ma túy. Do đó, những chủ thể có trách nhiệm chứng minh cần phải chứng minh được mục đích phạm tội và động cơ phạm tội của người phạm tội đối với hành vi MBTPCMT với lỗi cố ý trực tiếp. * Nhóm hai: Những vấn đề phải chứng minh liên quan đến trách nhiệm hình sự và hình phạt Quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT, ngoài việc chứng minh các yếu tố cấu thành tội phạm, CQTHTT cần phải chứng minh các tình tiết khác trong đó có những tình tiết dẫn đến miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị can, bị cáo theo quy định tại Điều 29, 59 BLHS năm 2015. Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt không có nghĩa là xác định không có tội phạm xảy ra. Vì vậy, để chứng minh và áp dụng đúng những quy định trên chúng ta cần nghiên cứu những dấu hiệu cụ thể mà các CQTHTT cần áp
  • 26. 19 dụng để đưa ra những kết luận đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự: “Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc một người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà người đó đã thực hiện” [9, tr.15]. Miễn trách nhiệm hình sự là miễn cho người phạm tội nghĩa vụ phải chịu những hậu quả pháp lý mà lẽ ra họ phải chịu về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Người được miễn trách nhiệm hình sự là người đã thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật hình sự coi là tội phạm, nhưng không phải chịu hậu quả pháp lý do hành vi đó gây ra khi có đầy đủ các căn cứ và điều kiện cần thiết do pháp luật quy định. Trường hợp miễn hình phạt: Miễn hình phạt là không buộc một người phải chịu hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện. Theo luật TTHS Việt Nam thì chỉ có TA mới có quyền quyết định miễn hình phạt cho các bị cáo. Miễn hình phạt là trường hợp bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 BLHS năm 2015, đáng được khoan hồng nhưng chưa đến mức được miễn hoàn toàn trách nhiệm hình sự. Các trường hợp này thông thường là những trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng, không có tình tiết tăng nặng đáng kể mà lại có nhiều tình tiết giảm nhẹ như: Phạm tội lần đầu; phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức; phạm tội do trình độ nhận thức kém… sau khi bị phát giác đã thành khẩn khai báo, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc tự thú… nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự [23, tr. 8]. Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội Trong quá trình chứng minh làm rõ vụ án MBTPCMT, các CQTHTT cần phải lưu ý quy định tại Điều 51, 52 BLHS năm 2015, trong những tình tiết có ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mua bán ma túy, có tình tiết làm cho các hành vi phạm tội này trở nên ít nguy hiểm hơn hoặc trở nên nguy hiểm hơn so với các trường hợp không có các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ. Vì vậy khi chứng minh vụ án, các CQTHTT cần phải thu thập chứng cứ căn cứ vào các quy định của Điều 51 và 52 BLHS để xem người có phạm tội có những tình tiết tăng
  • 27. 20 nặng hoặc giảm nhẹ nào, cần phải chứng minh làm rõ các tình tiết đó. Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ có tác dụng cho phép xử nặng hay nhẹ trong một khung hình phạt nhất định, trong khung hình phạt với giới hạn thấp nhất và cao nhất mà điều luật đã quy định, tương ứng với một trường hợp cụ thể đã được xác định. Căn cứ vào những nội dung chứng minh này khi giải quyết vụ án đó TA quyết định hình phạt phù hợp với người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy. Những đặc điểm về nhân thân của người phạm tội Nhân thân của người phạm tội trong BLHS Việt Nam được biểu hiện là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội, có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn trách nhiệm hình sự của họ, những đặc điểm đó có thể là: tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tôn giáo, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tiền án, tiền sự… Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống và hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó. Nhân thân của người phạm tội trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ. Những đặc điểm đó có thể là tuổi, nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong quan hệ với những người khác, trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự… Nhân thân người phạm tội tuy không phải là yếu tố cấu thành tội phạm nhưng nó lại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định khung hình phạt, là một trong những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Các cơ quan điều tra, truy tố xét xử muốn tìm ra đúng người, xét xử đúng tội thì đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ về nhân thân của người phạm tội. Trong điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh về nhân thân của người phạm tội MBTPCMT là một trong công việc hết sức quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT. Nhân thân người phạm tội không có ý nghĩa trong việc định tội danh nhưng có ý nghĩa trong việc lượng hình.
  • 28. 21 Nhân thân người phạm tội cũng là một trong những căn cứ quan trọng để cá thể hóa hình phạt. Như vậy khi nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, đặc biệt là nhân thân người phạm tội MBTPCMT cần phải nghiên cứu đến cơ chế hình thành hay nói cách khác là những ảnh hưởng khác nhau đối với việc hình thành nhân thân của người phạm tội. Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau có thể là môi trường sống, công việc, gia đình, xã hội, mối quan hệ cụ thể, tâm sinh lý sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến hành vi phạm tội của một chủ thể. Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng hình phạt của từng trường hợp phạm tội. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội chính là góp phần quan trọng trong việc giáo dục và cải tạo người phạm tội, việc phòng ngừa và dự báo tình hình tội phạm. * Nhóm ba: Những vấn đề có ý nghĩa làm sáng tỏ sự thật của vụ án MBTPCMT Những vấn đề có ý nghĩa làm sáng tỏ sự thật của vụ án MBTPCMT là những tình tiết không nằm trong các yếu tố cấu thành tội phạm, đồng thời cũng không ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự và hình phạt nói chung, nhưng lại có giá trị chứng minh nhất định đối với vụ án. Nếu chứng minh được các tình tiết đó sẽ giúp cho các CQTHTT giải quyết vụ án đảm bảo đúng đắn, chính xác, khách quan và toàn diện, chẳng hạn như: mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng với người bị buộc tội hoặc với người thân của người bị buộc tội; mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị cáo, với người liên quan, người làm chứng..., tài liệu, vũ khí, phương tiện ở hiện trường hoặc đang do người khác quản lý, nhằm đảm bảo tính khách quan, sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, tránh làm sai lệnh hồ sơ vụ án (do hành vi đưa nhận hối lộ, quan hệ tình cảm…), và để có cơ sở thay đổi Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán…(Điều 21 BLTTHS năm 2015). Nếu không đưa những tình tiết nêu trên vào những nội dung cần phải chứng minh trong vụ án thì có thể dẫn tới việc có thể bỏ sót, bỏ lọt những tình tiết quan trọng
  • 29. 22 làm sáng tỏ nội dung vụ án. Tóm lại, để chứng minh vụ án MBTPCMT được chính xác, khách quan, toàn diện, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải coi trọng đầy đủ cả ba nhóm đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bao gồm: Nhóm đối tượng chứng minh thuộc bản chất của vụ án hình sự, nhóm những vấn đề chứng minh nằm liên quan đến trách nhiệm hình sự, hình phạt và nhóm những vấn đề có ý nghĩa làm sáng tỏ sự thật của vụ án mua bán trái phép chất ma túy. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án MBTPCMT là một hệ thống các tình tiết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình chứng minh trong vụ án muốn đạt được chân lý khách quan đòi hỏi các CQTHTT phải nắm rõ những vấn đề cần phải chứng minh thuộc cả ba nhóm trên và phải vận dụng chúng vào việc chứng minh vụ án MBTPCMT, từng trường hợp cụ thể nhằm thu thập chứng cứ, đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng, đảm bảo giới hạn của quá trình chứng minh trong VAHS. Vì vậy, cần phải nghiên cứu và làm rõ từng nhóm của đối tượng chứng minh đối với loại tội phạm này. 1.2.2. Giới hạn chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Xác định sự thật của vụ án phải có điểm dừng. Đây chính là giới hạn của quá trình xác định sự thật của vụ án. Việc xác định giới hạn này luôn được đặt ra trong quá trình chứng minh nhằm xác định sự thật của vụ án và được cụ thể hoá trong Luật tố tụng hình sự bằng giới hạn chứng minh. Điều này xuất phát từ ý nghĩa của nó trong tố tụng hình sự: Một là, nếu xác định giới hạn chứng minh quá rộng thì hoặc là lãng phí thời gian và nguồn lực, không tập trung làm rõ được những vấn đề bản chất của vụ án hoặc rơi vào tình trạng “bất khả tri”, kết luận mơ hồ không biết thế nào là đủ làm cho quá trình giải quyết vụ án không có điểm kết thúc. Hai là, nếu xác định giới hạn chứng minh quá hẹp thì dẫn đến bỏ sót các tình tiết có ý nghĩa pháp lý hình sự và tố tụng hình sự, thu thập không đầy đủ tài liệu
  • 30. 23 chứng cứ dẫn đến kết luận, bản án không đủ sức thuyết phục từ đó không những bỏ lọt tội phạm mà còn làm oan người vô tội. Thực tế đó đặt lại câu hỏi về thế nào là sự thật của vụ án và điểm dừng của con đường đi tìm sự thật khách quan ấy là ở đâu và khi nào? Tôn trọng sự thật khách quan, việc điều tra, xét xử phải đi đến sự thật khách quan là điều cần thiết, nhưng cái gì là sự thật lại là vấn đề rất phức tạp và còn nhiều tranh cãi trong tố tụng hình sự. Để giải quyết vấn đề này cần dựa trên nền tảng của lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng bởi quá trình xác định sự thật của vụ án là quá trình nhận thức để đạt được chân lý. Chân lý trong tố tụng hình sự là sự kiện vật chất của vụ án hình sự được phản ánh trong kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng trên cơ sở xác định bằng các chứng cứ thông qua các biện pháp hợp pháp và đã đánh giá chúng dưới góc độ pháp lý hình sự. Như vậy, chân lý trong tố tụng hình sự có tính pháp lý. Vì nó được xác định bằng sự hỗ trợ của các biện pháp được chỉ ra trong luật tố tố tụng hình sự, trong trật tự pháp lý tố tụng nhất định và chặt chẽ. Điều đó cho thấy, chân lý được xác định trong vụ án là sự thể hiện ở sự phù hợp giữa các kết luận của cơ quan điều tra, VKS và TA với sự thật của vụ án diễn ra trong thế giới khách quan. Những kết luận đó chỉ được rút ra từ các thông tin đã được thu thập và nghiên cứu theo trật tự tố tụng được luật quy định. “Giới hạn chứng minh là tổng hợp những chứng cứ khác nhau, đủ và cần thiết cho việc giải quyết vụ án được đúng đắn”. Như vậy, đối tượng chứng minh và giới hạn chứng minh là hai vấn đề khác nhau. Chúng tôi đồng ý với quan điểm cho rằng: Đối tượng chứng minh là các tình tiết do luật định nói lên mục đích mà hoạt động chứng minh cần đạt được. Còn giới hạn chứng minh nhằm chỉ rõ khối lượng chứng cứ cần và đủ để xác định một cách khách quan, toàn diện các tình tiết có ý nghĩa đối với việc làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Giới hạn chứng minh là tổng hợp chứng cứ cần và đủ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Nếu đối tượng chứng minh xác định được mục đích, yêu cầu của quá trình chứng minh, thì giới hạn chứng minh chỉ rõ phương tiện, ranh giới của hoạt động chứng minh. Xác định đúng đối tượng chứng minh sẽ bảo đảm tính toàn
  • 31. 24 diện cho hoạt động chứng minh của các chủ thể tiến hành tố tụng nhưng không thể nói đến tính đầy đủ của hoạt động đó nếu chúng ta không xác định được giới hạn chứng minh. Việc xác định giới hạn chứng minh chính là xác định ranh giới của việc thu thập và nghiên cứu các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án ở mức độ cần và đủ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án theo đúng yêu cầu của pháp luật. Những vấn đề cần phải chứng minh được ghi rõ tại Điều 85 BLTTHS năm 2015, còn giới hạn chứng minh không được luật xác định cụ thể. Luật chỉ quy định những vấn đề có tính nguyên tắc để điều chỉnh hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng theo đúng hướng. Tinh thần cơ bản của các nguyên tắc nói nên là phải thu thập đầy đủ chứng cứ, phải xem xét, đánh giá tất cả những chứng cứ thu được, để tạo cơ sở cho việc kết luận sự thật của toàn bộ vụ án, hay đối với từng vấn đề cụ thể trong từng vụ án, nhưng chỉ cần vừa đủ, tránh tràn lan hoặc thiếu chứng cứ. Việc xác định giới hạn chứng minh là một việc rất khó khăn nhưng trong lý luận về chứng cứ cũng ít được đề cập tới. Tuy vậy, việc xác định giới hạn trong quá trình chứng minh trong vụ án MBTPCMT có ý nghĩa rất quan trọng đối với các CQTHTT trong việc thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, nhằm giải quyết đúng đắn, khánh quan, toàn diện vụ án. Do vậy chỉ cần thu thập, kiểm tra, đánh giá các chứng cứ vừa đủ để mọi người đều tin rằng quyết định của bản án là chính xác. Vì vậy, khi một vấn đề đã được làm rõ, thì không cần có thêm chứng cứ khác. Giới hạn những vấn đề cần phải chứng minh cũng đồng thời được quy định tại Điều 85 BLTTHS năm 2015, theo đó bao gồm sáu nhóm nội dung những vấn đề cần chứng minh. 1.3. Các hoạt động chứng minh cụ thể trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Quá trình chứng minh vụ án hình sự phải trải qua những giai đoạn khác nhau. Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về các giai đoạn (các bước) của quá trình chứng minh, mỗi quan điểm đều dựa trên một cơ sở lý luận, cách thức phân chia cụ thể. Tuy nhiên, có thể khẳng định: quá trình chứng minh chỉ bao gồm các giai đoạn: thu thập chứng cứ, kiểm tra chứng cứ và đánh giá chứng cứ. Như vậy, thu thập
  • 32. 25 chứng cứ là giai đoạn đầu của quá trình chứng minh vụ án hình sự. Kết quả của hoạt động thu thập chứng cứ có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử. Do vậy, hoạt động này cần phải được tiến hành một cách khách quan, thận trọng theo đúng quy định của BLTTHS và các văn bản pháp luật khác liên quan. 1.3.1. Thu thập chứng cứ Tội phạm xảy ra bao giờ cũng để lại các dấu vết trong thế giới khách quan dưới các hình thức vật chất hoặc phi vật chất. Để chứng minh tội phạm thì phải thu thập các dấu vết để lại. Thu thập chứng cứ chính là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp và phương pháp theo quy định của pháp luật để phát hiện, ghi nhận, thu giữ và bảo quản những tài liệu, đồ vật, thông tin,… liên quan để phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Thu thập chứng cứ chính là tổng hợp các hành vi phát hiện, thu giữ, ghi nhận và bảo quản chứng cứ. Phát hiện chứng cứ là tìm ra những sự vật, hiện tượng, dấu vết, tài liệu… có liên quan đến vụ án. Thực tiễn cho thấy, mỗi vụ án đều có những biểu hiện khác nhau, các tình tiết khác nhau, do đó đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền cần phải sử dụng các phương pháp, biện pháp phù hợp với quy luật hình thành, vận động của từng loại chứng cứ. Thu giữ chứng cứ là hoạt động được tiến hành sau khi đã phát hiện được chứng cứ và là nguồn chứng cứ để phục vụ cho việc chứng minh tội phạm hay nói cách khác là thu và tập hợp các chứng cứ đã được phát hiện để chứng cứ có giá trị chứng minh. Yêu cầu đặt ra phải bảo đảm mang tính khoa học, vì chứng cứ có thể bị tiêu hủy và không còn giá trị chứng minh. Cùng với đó, việc thu giữ phải bảo đảm đúng theo thủ tục pháp luật quy định, vì nếu không sẽ không bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ. Ghi nhận chứng cứ là việc lập biên bản mô tả, ghi chép những thông tin, tài liệu, đồ vật... đã được phát hiện và thu giữ. Hình thức thể hiện của hoạt động này thường là biên bản tố tụng, như: biên bản hỏi cung bị can, biên bản lấy lời khai của người làm chứng, biên bản định giá tài sản... Ngoài ra, ghi nhận chứng cứ còn có
  • 33. 26 thể được thể hiện bằng hình thức khác như: bản ảnh, sơ đồ hiện trường, bản kết luận giám định... Bảo quản chứng cứ là hoạt động áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo vệ, giữ gìn tính nguyên vẹn của chứng cứ, không để mất mát, hư hỏng hoặc làm thay đổi những thông tin có giá trị chứng minh. Chứng cứ ghi nhận trong các biên bản tố tụng được bảo quản lưu giữ trong hồ sơ vụ án. Đối với vật chứng phải được bảo quản ngay từ khi phát hiện, thu giữ theo quy định của BLTTHS cho đến khi có quyết định xử lý có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong từng giai đoạn tố tụng, cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác nhau theo quy định của pháp luật. Căn cứ các quy định của BLTTHS có thể nhận thấy: Đối với giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những tài liệu, đồ vật, trình bày những tình tiết có liên quan đến việc xác minh, làm rõ tin báo về tội phạm… Đối với giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Cơ quan điều tra thường áp dụng nhiều biện pháp thu thập chứng cứ được pháp luật tố tụng hình sự quy định để phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Đây là giai đoạn có vai trò quan trọng trong việc thu thập chứng cứ. Trong giai đoạn này, những người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng có quyền đưa ra tài liệu, đồ vật và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án. Giai đoạn truy tố, VKS tiến hành thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những vấn đề cần phải chứng minh mà cơ quan điều tra chưa làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, VKS có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra. Giai đoạn xét xử, TA dựa vào các chứng cứ được thu thập ở giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố được kiểm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa để ra bản án, quyết định. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán thấy cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được thì thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung.
  • 34. 27 Điều 88 BLTTHS năm 2015 quy định: “1. Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án. 2. Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. 3. Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án. 4. Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này. 5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho VKS để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này”. So với quy định tại Điều 65 BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung và hoàn thiện các quy định về thu thập chứng cứ. Căn cứ vào Điều 88
  • 35. 28 BLTTHS năm 2015, hoạt động thu thập chứng cứ được thể hiện bằng các hình thức sau: Hình thức chủ động: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ động tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ là triệu tập người biết việc về vụ án để nghe họ trình bày, trưng cầu giám định, tiến hành khám xét, khám nghiệm, yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và các hoạt động điều tra khác. BLTTHS năm 2015 lần đầu tiên quy định người bào chữa cũng là chủ thể có thẩm quyền thu thập chứng cứ nhưng không bắt buộc phải có nghĩa vụ chứng minh. Người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. Hình thức thụ động: Người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân tự mình đưa ra chứng cứ, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề liên quan đến vụ án. Với hình thức này, lần đầu tiên BLTTHS năm 2015 đã quy định tại phiên tòa, bị cáo được quyền hỏi bị cáo khác, bị hại, người làm chứng và các đương sự về các vấn đề liên quan đến bị cáo. Dù theo hình thức nào thì các thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ án cũng phải được thu giữ và đưa vào hồ sơ vụ án bằng hình thức tố tụng xác định. Thông thường, các hoạt động thu thập chứng cứ được ghi nhận bằng biên bản hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTHS. Thu thập chứng cứ là giai đoạn đầu tiên của quá trình chứng minh. Để bảo đảm cho chứng cứ thỏa mãn tính khách quan, liên quan và hợp pháp, việc thu thập chứng cứ phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của BLTTHS. Chỉ được áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ chung được quy định tại Điều 88 BLTTHS năm 2015. Đồng thời, việc thu thập vật chứng phải tuân thủ Điều 105 BLTTHS năm 2015; thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử phải tuân thủ Điều 107 BLTTHS năm 2015. Khi thu thập chứng cứ cụ thể phải tuân thủ các trình tự, thủ tục quy định đối với các hoạt động tố tụng tương ứng. Để bảo đảm xây dựng
  • 36. 29 một thủ tục tố tụng tư pháp minh bạch, dân chủ, tôn trọng và bảo vệ quyền con người và thực hiện các nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm, BLTTHS năm 2015 đã có những quy định mới về thu thập chứng cứ, cụ thể là: - Chủ thể thu thập chứng cứ đã có điều chỉnh và mở rộng như đã phân tích nêu trên. - Bổ sung thủ tục tiếp nhận chứng cứ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Theo đó, khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản, kiểm tra, đánh giá và đưa vào hồ sơ vụ án (khoản 4 Điều 88). - Bổ sung thủ tục đưa chứng cứ trong giai đoạn điều tra vào hồ sơ vụ án nhằm tăng cường vai trò kiểm sát của VKS trong hoạt động thu thập chứng cứ; tránh những trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tùy tiện, không đưa đầy đủ chứng cứ vào trong việc lập hồ sơ vụ án (khoản 5 Điều 88). - Bổ sung quy định thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử (Điều 107 BLTTHS năm 2015). Việc quy định dữ liệu điện tử là một nguồn chứng cứ là điều cần thiết, tất yếu hiện nay, khi mà các đối tượng sử dụng công nghệ cao để phạm tội xảy ra ngày càng phổ biến. Để thu thập dữ liệu điện tử, đầu tiên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thu giữ phương tiện điện tử lưu trữ các dữ liệu điện tử. Trường hợp không thể thu thập được phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử. Một hình thức thu thập chứng cứ là dữ liệu điện tử nữa là chặn thu các dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc đường truyền khác. Ngoài ra, CQTHTT có thể quyết định trưng cầu giám định nhằm phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử. Các hoạt động thu thập này được thực hiện trên bản sao và phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe, nhìn được. - Bổ sung quy định ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh khi hỏi cung bị can (khoản 6 Điều 183 BLTTHS năm 2015). Thực tiễn cho thấy mớm cung, bức cung,
  • 37. 30 dùng nhục hình… là nguyên nhân của nhiều vụ án oan sai. Mặc dù tại phiên tòa nhiều bị cáo đã tố cáo, nhưng không có căn cứ để hội đồng xét xử xem xét. Do đó, đây là một quy định tiến bộ, nhằm giám sát quá trình hỏi cung bị can, chống dụ cung, mớm cung, bức cung, tra tấn, dùng nhục hình trong hỏi cung bị can; qua đó bảo đảm tính khách quan về lời khai của bị can trong quá trình thu thập chứng cứ. - Bổ sung riêng một chương về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (Điều 223 đến Điều 228 BLTTHS năm 2015). Theo đó, sau khi khởi tố vụ án về tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền hoặc tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt: ghi âm bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu giữ bí mật dữ liệu điện tử. Trên thế giới, rất nhiều quốc gia như Trung Quốc, Đức, Pháp, Hoa Kỳ, Nga… đều có quy định áp dụng các biện pháp điều tra đặc biệt nhằm đấu tranh có hiệu quả các tội phạm rất nguy hiểm. Tuy nhiên, đây là những biện pháp có nguy cơ xâm phạm đến quyền tự do, cuộc sống riêng tư của con người; mặt khác, chúng ta chưa có kinh nghiệm về việc áp dụng thực tiễn. Do đó, từ góc độ thu thập chứng cứ thì cần nghiên cứu và hoàn thiện để bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ khi áp dụng các biện pháp điều tra này trên thực tiễn. Như vậy, thu thập chứng cứ là giai đoạn đầu của quá trình chứng minh vụ án hình sự. Kết quả của hoạt động thu thập chứng cứ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử. BLTTHS năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định về thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, những điểm mới cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện; nếu không những quy định này chỉ mang tính hình thức hoặc kết quả của hoạt động thu thập chứng cứ không bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ. 1.3.2. Kiểm tra và đánh giá chứng cứ Đánh giá chứng cứ là giai đoạn cuối cùng của quá trình chứng minh nhằm rút ra kết luận về vụ án trên cơ sở những thông tin, đồ vật, tài liệu thu thập được
  • 38. 31 trong quá trình tố tụng, là hoạt động của chủ thể nhằm phân tích giá trị cứng minh làm rõ bản chất của chứng cứ, xem chứng cứ đó thuộc loại chứng cứ gì và có giá trị chứng minh những vấn đề nào trong vụ án. Đánh giá chứng cứ là quá trình xác định giá trị chứng minh của chứng cứ. Từ việc đánh giá chứng cứ mà cơ quan tiến hành tố tụng xác định được những đồ vật, tài liệu nào trong vụ án có giá trị chứng minh, những tài liệu nào không có giá trị chứng minh. Đây là hoạt động nhận thức của chủ thể đánh giá chứng cứ để tìm ra giá trị chứng minh của chứng cứ. Qua đó có thể hiểu khái niệm về đánh giá chứng cứ như sau:“Đánh giá chứng cứ là tổng hợp hoạt động tư duy của những người tiến hành tố tụng hình sự nhằm xác định giá trị chứng minh của các chứng cứ với nhau. Việc đánh giá chứng cứ phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, đồng thời phải dựa vào ý thức pháp luật và niềm tin nội tâm mới đảm bảo tính khách quan và chính xác”. Điều 108 BLTTHS năm 2015 có quy định: “1. Mỗi chứng cứ phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết vụ án hình sự. 2. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án”. Đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự, là hoạt động tư duy của chủ thể tiến hành tố tụng theo quy định của BLTTHS và các chủ thể khác có liên quan tiến hành xem xét, kiểm tra các chứng cứ đã thu thập được; từ đó đưa ra kết luận về tính xác thực hoặc không xác thực của chứng cứ, tính hợp pháp hoặc không hợp pháp, tính liên quan hoặc không liên quan đến vụ án của chứng cứ. Thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ là việc cần phải làm của các CQTHTT, là quá trình chứng minh những vấn đề cần phải chứng minh trong VAHS trên cở sở đó các chủ thể tố tụng mới đưa ra các quyết định tố tụng phù hợp với từng giai đoạn tố tụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Đối với giai đoạn điều tra VAHS khi đã thu thập, kiểm tra, đánh giá đầy đủ các chứng cứ có liên quan đến
  • 39. 32 VAHS, khi đó có đủ căn cứ để CQĐT, VKS ra một trong các quyết định tố tụng như tạm đình chỉ điều tra; Bản kết luận điều tra; Đề nghị truy tố; Đình chỉ điều tra. VKS sau khi nhận được bản kết luận điều tra cùng hồ sơ vụ ánmà CQĐTchuyển sang thì có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu hồsơ. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án mà có những vấn đề chưa rõ thì VKS yêu cầu CQĐT báo cáo thêm. VKS có trách nhiệm kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng mà CQĐT có thẩm quyền đã áp dụng để bảo đảm cho các quyết định của VKS được chính xác và khách quan góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự đúng tội, đúng người và đúng pháp luật. Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi VKS nhận được các tài liệu của VAHS (bao gồm cả kết luận điều tra và đề nghị truy tố) do CQĐT chuyển đến và kết thúc bằng việc VKS ra một trong ba loại quyết định sau: Truy tố bị can trước TA (Điều 243); Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung (Điều 245); Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án (Điều 247, 248). Trong giai đoạn này VKS có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các quyết định của CQĐT như trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án…[7, tr.95] Như vậy, chứng minh trong giai đoạntruy tố, VKS có trách nhiệm kiểm sát hoạt động TTHS, căn cứ vào hồ sơ của CQĐT chuyển đến, VKS ra một trong các quyết định có khởi tố vụ án hay không khởi tố, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ, trả hồ sơ điều tra bổ sung…. Quyết định truy tố của VKS thông qua bản cáo trạng thể hiện hoạt động chứng minh trên cơ sở các tài liệu của hồ sơ của vụ án (nhất là kết luận điều tra) tính chất lỗi của hành vi phạm tội, lỗi của bị can, bị cáo trong việc thực hiện tội phạm để góp phần có hiệu quả trong việc chuẩn bị cho giai đoạn xét xử của TA, loại trừ những thiếu sót hoặc hậu quả tiêu cực tiếp theo có thể xảy ra do việc xét xử thiếu công minh, vô căn cứ và không đúng pháp luật, tránh bỏ lọt tội phạm và làm oan những người vô tội...Thực hành quyền công tố vừa là quyền vừa là trách nhiệm công tố của VKS trong TTHS là xác định đúng người phạm tội, đúng tội để có thể đưa vụ án ra trước tòa và tại đó bảo vệ quan điểm của mình trước TA. Đó chính là quyền nhưng cũng là nhiệm vụ mà VKS phải thực hiện và phải thực hiện theo quy định của phápluật.
  • 40. 33 Các bước của hoạt động đánh giá chứng cứ: Theo quy định tại Điều 108 BLTTHS năm 2015 thì với mỗi chứng cứ phải tiến hành theo các bước, đánh giá từng chứng cứ và đánh giá tổng thể, toàn diện mọi chứng cứ trong mối quan hệ với nhau ở mỗi vụ án. Việc tiến hành đánh giá chứng cứ đảm bảo một cách tổng hợp, khách quan, toàn diện và đầy đủ. Đánh giá từng chứng cứ để có thể xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan của mỗi chứng cứ trong vụ án. Đánh giá tổng hợp chứng cứ sau khi đánh giá xong từng chứng cứ trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc đánh giá chứng cứ nhằm xác định đúng đắn giới hạn chứng minh và kết luận về những vấn đề của vụ án. Trong quá trình chứng minh, việc đánh giá chứng cứ trong các giai đoạn khởi tố, điều tra chỉ mang tính sơ bộ, còn đánh giá chứng cứ trong giai đoạn truy tố là một bước khẳng định để từ đó TA ra quyết định đánh giá chính thức. Bởi lẽ, ở giai đoạn điều tra mục đích đánh giá đó chưa có tính quyết định, chủ yếu hoạt động kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm sử dụng làm căn cứ để ra bản kết luận điều tra đề nghị VKS truy tố, VKS cũng kiểm tra, đánh giá chứng cứ chủ yếu phục vụ cho việc quyết định truy tố bị can ra trước TA để xét xử và có thể bị thay đổi ở các giai đoạn tiếp theo. Dựa trên cơ sở các chứng cứ đã thu thập được, Hội đồng xét xử mới đánh giá tổng hợp để đưa ra kết luận về hành vi phạm tội của bị cáo. 1.4. Ý nghĩa của quá trình chứng minh trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy Chứng minh trong vụ án MBTPCMT chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc giải quyết vụ án. Đây là quá trình xây dựng hồ sơ vụ án, tái diễn lại hành vi của tội phạm đã được thực hiện trước đó, nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án, để từ đó các CQTHTT có cái nhìn khách quan, toàn diện nhằm xử lý công minh, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, qua đó áp dụng hình phạt đối với người phạm tội đảm bảo tính cưỡng chế và tính giáo dục của nhà nước. Những chủ thể có trách nhiệm chứng minh trong vụ án MBTPCMT phải áp dụng mọi biện pháp mà pháp luật đã quy định để làm sáng tỏ nội dung của vụ án một cách khách quan, toàn diện. Muốn thực hiện được điều đó thì trong từng giai
  • 41. 34 đoạn tố tụng, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán phải tiếp cận với hiện thực khách quan của vụ án, để làm sáng tỏ chân lý trong quá trình chứng minh vụ án MBTPCMT. Với tính chất là một giai đoạn độc lập của hoạt động TTHS, trong giai đoạn truy tố, VKS thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do luật định không chỉ là để kiểm tra lại kết quả của toàn bộ các quyết định tố tụng, hoạt động tố tụng mà CQĐT có thẩm quyền đã tiến hành, tính hợp pháp, tính xác thực, tính có căn cứ của các quyết định, hoạt động đó, mà còn bảo đảm cho quyết định của VKS được chính xác, khách quan, toàn diện; góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và bỏ lọt tội phạm; góp phần tăng cường bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích hợp pháp kể cả của bị can cũng như những người có liên quan trong vụ án. Luật Tổ chức VKSND năm 2002 và BLTTHS năm 2003 không quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố và kiểm sát trong giai đoạn truy tố, nên trong thực tế đã gặp phải những khó khăn, vướng mắc hoặc lúng túng khi VKS áp dụng các quy định pháp luật cụ thể làm căn cứ pháp lý để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định. Khắc phục tình trạng này, Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và BLTTHS năm 2015 đã có sự đổi mới rất lớn, quy định rõ hơn không chỉ về nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực công tác của ngành Kiểm sát, mà còn cả trong từng giai đoạn TTHS, trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong giai đoạn truy tố (Điều 16, Điều 17 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và Điều 236, Điều 237 BLTTHS năm 2015). Những quy định này rất quan trọng và lần đầu tiên được quy định trong Luật Tổ chức VKSND và BLTTHS, tạo cơ sở pháp lý để VKS tăng cường vai trò, trách nhiệm, thực hiện hiệu qủa chức năng, nhiệm vụ trong TTTHS. Với các quy định mới này, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát trong giai đoạn truy tố được cụ thể hóa, quy định rõ ràng, minh bạch, bảo đảm VKS thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách chủ động, đúng pháp luật, hiệu quả. Kết quả của giai đoạn truy tố là việc VKS ban hành quyết định truy tố bị can