SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MẠNH THẮNG
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
Mã số: 8.38.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. HỒ TRỌNG NGŨ
HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ
Luật học “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác
trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Thắng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội
phạm
9
1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình
hình tội phạm
9
1.2 Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm 24
Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
37
2.1 Phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm
thành phố Hà Nội
37
2.2 Thực tiễn công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
44
Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cƣờng phòng ngừa tình hình tội
phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong thời
gian tới
54
3.1 Tăng cường nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn huyện Gia Lâm
54
3.2 Tăng cường biện pháp kinh tế - xã hội 55
3.3 Tăng cường biện pháp về văn hóa – giáo dục 57
3.4 Tăng cường biện pháp về tổ chức, quản lý xã hội 59
3.5 Tăng cường chất lượng hoạt động phát hiện tội phạm 60
3.6 Tăng cường biện pháp tự phòng ngừa tội phạm từ trong nhân dân 63
T LUẬN 69
ANH MỤC T I LIỆU THAM HẢO 71
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Gia Lâm – một huyện ngoại thành, là vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm
ở cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội, ngàn năm văn hiến, nơi giao thương
của dòng văn hóa Thăng Long là Kinh Bắc, trước năm 1945, huyện Gia Lâm
thuộc phủ Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Vị trí địa lý huyện Gia Lâm, phía Bắc
là quận Long Biên, phía Tây nam là địa giới giáp sông hồng, bên kia bờ là
huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai, phía Đông Bắc và Đông giáp các huyện
Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh, phía Nam giáp với huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, đặc biệt hơn nữa là con đường huyết mạch – đường
Nguyễn Văn Linh, nối thủ đô Hà Nội tới các tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Thái
Bình, Quảng Ninh, nhánh khác rẽ sang tỉnh Nam Định.
Huyện Gia Lâm có bề dầy truyền thống văn hóa và lịch sử, nơi đây gắn
liền với tên tuổi của Chử Đồng Tử, Nguyên Phi Ỷ Lan, Ngọc Hân Công chúa,
Cao Bá Quát…huyện Gia Lâm có diện tích 114,79 km2 dân số gần 243.957
người, với 180 thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư thuộc 22 xã, thị trấn. Trên
địa bàn có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các khu trung tâm thương
mại được hình thành.
Trong những năm qua huyện Gia Lâm đẩy mạnh phát triển mọi mặt của
đời sống xã hội như, kinh tế chính trị, văn hóa – xã hội cùng với đó là xu
hướng hội nhập khu vực và quốc tế khiến đời sống nhân dân, từng bước được
nâng cao. GPD huyện Gia Lâm đạt mức 32,7 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo
có xu hướng giảm và nay chỉ còn 1,3%; giáo dục được nâng cao; tỷ lệ mù chữ
chỉ còn 0,09%; tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44% theo số liệu thống kê năm
2015.
Trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội, tình hình tội phạm diễn
ra hết sức phức tạp, nguy hiểm và có chiều hướng gia tăng. Trước đây một số
2
loại tội phạm chưa từng xảy ra thì trong những năm gần đây đã phát sinh như:
môi giới mại dâm, tội chống người thi hành công vụ, tổ chức đánh bạc,… Tội
phạm cố ý gây thương tích, đánh bạc, vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ, giết người chiếm số lượng tương đối lớn
trong cơ cấu tội phạm trên địa bàn (Biểu 4.2 – phần Phụ lục).
Thực tiễn đấu tranh của các lực lượng phòng, chống tội phạm đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy vậy, do còn nhiều hạn chế, bất cập trong
công tác này nên tình hình tội phạm trên địa bàn vẫn diễn biễn phức tạp, một
số vụ án, số bị can không giảm, tính chất nguy hiểm của tội phạm ngày càng
nghiêm trọng hơn.
Vì vậy, công tác phòng chống tội phạm hình sự cần phải được tập trung
cao độ, đổi mới phương thức, nội dung đấu tranh, từng bước đẩy lùi tội phạm.
Đây thật sự là vấn đề bức xúc, cấp bách nhất của xã hội hiện nay. Do đó việc
nghiên cứu về tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà
Nội dưới góc độ tội phạm là rất cần thiết.
Với cách nhìn nhận như trên đồng thời trong thời gian làm công tác
thực tiễn, tôi đã chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” đề nghiên cứu và thực hiện luận văn
thạc sĩ Luật học nhằm góp phần vào công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.
2 Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm qua, tình hình tội phạm ở nước ta diễn biến hết sức
phức tạp, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ của tất cả các
ngành, các cấp và của toàn xã hội. Do đó, nghiên cứu tình hình tội phạm,
nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa đã luôn được chú trọng, trong mỗi
công trình nghiên cứu đều có những đóng góp nhất định cho công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm nói chung hoặc cũng có thể chỉ rõ phương pháp
3
đấu tranh phòng chống đối với một số tội, nhóm tội đặc thù trên phạm vi toàn
quốc.Những đóng góp to lớn đó, phải nói đến những công trình nghiên cứu về
tình hình tội phạm của các tác giả có tên tuổi như GS.TSKH Đào Trí Úc,
GS.TS Võ Khánh Vinh, PGS.TS Lê Cảm, PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng,
PGS.TS Phạm Hồng Hải, PGS.TS Phạm Văn Tỉnh trong cuốn “Tội phạm học,
luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, năm
1994. Đây là cuốn sách đầu tiên đặt nền móng cho sự nhận thức biện chứng
về các vấn đề cơ bản của tội phạm học, trong đó có tình hình tội phạm.
Trong số các công trình nghiên cứu, không thể không kể đến sự đóng
góp đáng kể của bộ sách “Khoa học hình sự Việt Nam” do GS.TS Nguyễn
Xuân Yêm – Giám đốc học viện cảnh sát nhân dân đã chủ trì nghiên cứu biên
soạn, phát hành. Quá trình nghiên cứu về tình hình tội phạm, tác giả còn thấy
các công trình như:
- Đặc điểm của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay, PGS.TS Phạm Văn
Tỉnh, 2004;
- Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, PGS.TS
Phạm Văn Tỉnh, NXB Tư pháp, 2007;
- Một số vấn đề về tình hình tội phạm ẩn ở Việt Nam, PGS.TS Trần
Hữu Tráng, Tạp chí Luật học, số 3, 2000;
- Tội phạm ở Việt Nam – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, tác giả
Lê Thế Tiệm, Phạm Tự Phả (chủ biên) 1994;
Một số bài viết khác nghiên cứu về thông tin tội phạm học của tác giả
Dương Tuyết Miên như: Quan điểm của Tội phạm học nước ngoài về một số
vấn đề của Tội phạm học, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7, 2007, Bàn về tình
hình tội phạm, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12, 2007;
Luận văn còn sử dụng một số giáo trình, tài liệu có liên quan thể hiện ở các
bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành như: Giáo trình Tội phạm học của
4
Trung tâm đào tạo từ xa Đại học Huế (1999), tác giả GS.TS Võ Khánh Vinh;
Giáo trình tội phạm học của trường Đại học Công an nhân dân, Học viện
Cảnh sát nhân dân (2002), sách chuyên khảo Tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm (GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, 2001); Tác giả PGS.TS Hồ Sỹ Sơn các giai
đoạn thực hiện tội phạm nhìn từ góc độ so sánh pháp luật hình sự của một số
nước trên thế gới. Tạp chí nhà nước và pháp luật. Tác giả Hồ Sỹ Sơn. Các
nhân tố quyết định nhu cầu và mức độ quy định tội phạm trong Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự năm 2009. Một số vấn đề cơ bản về
chính sách hình sự dưới ánh sáng nghị quyết đại hội IX của Đảng (PGS.TS
Hồ Trọng Ngũ, 2002), giáo trình Đặc diểm tội phạm học tội phạm kinh tế và
các biện pháp phòng ngừa (GS.TS Hồ Trọng Ngũ, 2010), Tạp chí Tòa án, Tạp
chí Luật học, Tạp chí Kiểm sát… Trên phạm vi địa phương, có các công trình
nghiên cứu như công trình nghiên cứu của tác giả Luận văn thạc sĩ luật học:
-Đặng Thị Bích Nga( 2011) “ Đấu tranh phòng, chống tội đánh bạc và
tổ chức đánh bạc trên địa bàn huyện Gia Lâm- Luận văn thạc sỹ luật học, Học
viện Khoa học xã hội;
- Trần Minh Sơn (2011) “Phòng ngừa tội đào ngũ trên địa bàn quân khu
7” – Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật TP.Hồ Chí Minh;
-Nguyễn Thế Nam( 2012) “ Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy,
theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay- Luận văn thạc sỹ luật học, Học
viện Khoa học xã hội;
- Lê Hữu Nhân( 2014) “ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi – Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Trần Thị Phương Thảo( 2015) “ Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Nam Định-
Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
5
- Nông Thanh Huyền( 2015) “ Tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai: tình
hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” Luận văn thạc sỹ luật học, Học
viện Khoa học xã hội;
- Cao Thu Trang ( 2017) “Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em
ở Việt Nam hiện nay – Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội;
Các công trình nghiên cứu kể trên đều rất có giá trị để Luận văn kế
thừa, đặc biệt là những tư duy lý luận về tội phạm và tình hình tội phạm nói
chung, từ đó, luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm
đảm bảo việc nghiên cứu đúng phạm vi, trong thời hạn đã được xác định. Mặt
khác, với mỗi công trình nghiên cứu khoa học như đã đề cập thì mỗi tác giả
có cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu khác nhau nhằm đạt được mục đích
nghiên cứu của mình. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tình
hình tội phạm, trên phạm vi của chuyên ngành hình sự. Các luận văn, các
công trình nghiên cứu này được thực hiện ở các tỉnh, địa bàn khác nhau, các
giai đoạn, các góc độ, khía cạnh khác nhau nên có giá trị tham khảo cho việc
thực hiện đề tài luận văn của học viên vẫn không bị trùng lặp.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1Mục đích nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng
ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có một số nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung và những vấn đề lý luận về phòng ngừa nhóm tội phạm cụ thể.
6
- Đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện
Gia Lâm, cụ thể là tổ chức phòng ngừa và thực trạng áp dụng các biện pháp
phòng ngừa tình hình tội xâm phạm các nhóm tội trên địa bàn huyện Gia
Lâm.
- Phân tích các thông số về tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia
Lâm giai đoạn 2013 – 2017.
- Trên cơ sở dự báo hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
-Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các
nhóm tội trên địa bàn huyện Gia Lâm- thành phố Hà Nội.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quan điểm khoa học về
phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, phòng ngừa tình hình tội phạm nói
riêng và thực tiễn trong phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và có sử
dụng ở mức độ nhất địnhkiến thức của khoa học luật hình sự khi phân tích các
khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của các nhóm tội trên địa bàn huyện Gia
Lâm, theo pháp luật hình sự Việt Nam. Các số liệu trình bầy trong luận văn
được thu thập từ kết quả xét xử hình sự sơ thẩm của Tòa án huyện Gia Lâm
trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở
phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac- Lenin, các
7
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tội
phạm và hình phạt, về phòng, chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác
giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc
thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội, thống kê một số đặc điểm nhân
thân người phạm tội, thống kê các hình phạt được Tòa án áp dụng, thống kê
thiệt hại do các tội phạm này gây ra tại chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng khi tác giả nghiên
cứu mức độ, cơ cấu của tình hình tội phạm trong những gai đoạn khác nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa Lý luận:
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập và
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học pháp lý hình sự. Kết quả nghiên có thể
làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn huyện Gia Lâm. Bên cạnh đó, luận văn còn góp phần làm rõ hơn lý luận
về phòng ngừa tình hình tội phạm trên một địa bàn cụ thể.
6.2Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được nghiên cứu, sử dụng
trong thực tiễn chỉ đạo và tiến hành hoạt động đấu tranh, phòng chống tội
phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, đặc biệt những hạn chế còn tồn tại đã làm
ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này trong thời gian qua, luận văn còn
là tài liệu tham khảo, các chủ thể phòng ngừa tội phạm tham khảo, rút kinh
nghiệm nhằm nâng cáo hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
trên địa bàn huyện Gia Lâm, đặc biệt là trong hoạt động của các cơ quan đấu
tranh phòng chống tội phạm (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án).
8
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể là:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm.
Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm
trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẮN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục đích ý nghĩa của phòng ngừa tình
hình tội phạm
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tình hình tội phạm
Tội phạm phát sinh luôn gây ra những tác hại to lớn đối với xã hội, con
người. Do vậy các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam đều kiên quyết
đấu tranh phòng ngừa tội phạm.Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ đều xây
dựng những đạo luật khác nhau để đấu tranh, xử lý và ngăn chặn tội phạm.
Trong giai đoạn hiện nay, tội phạm ngày càng gia tăng cả về số vụ và tính
chất phức tạp cũng như mức độ tinh vi và phương thức, thủ đoạn.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của BLHS năm 2015 thì: “Tội phạm
là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải xử lý hình sự.
Phòng ngừa chính là phát hiện những nhân tố nguyên nhân, điều kiện
dẫn đến tội phạm áp dụng các biện pháp cần thiết để loại trừ những nguyên
nhân, điều kiện hoặc hạn chế tác hại những hành vi phạm tội do các nguyên
nhân điều kiện đó gây ra.
Về tình hình tội phạm: Tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản đầu tiên
của khoa học tội phạm học. Đây là một thuật ngữ khoa học, nhưng đồng thời
10
cũng là một thuật ngữ thường được dùng trong ngôn ngữ thông dụng, đời
thường. Có rất nhiều những quan điểm về định nghĩa của tình hình tội phạm
nhưng nhìn chung nhất thì:
“Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được
thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất
các loại tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong
một thời gian nhất định” [56, Tr.10]
Từ khái niệm tình hình tội phạm nói trên, ta có thể thấy một số đặc
điểm của phòng ngừa tình hình tội phạm như sau:
Thứ nhất,phòng ngừa nói chung, theo từ điển bách khoa:“ là một cái gì
đó trước khi sự việc hiện tượng diễn ra nhằm ngăn chặn không để xẩy ra hậu
qủa“. Quan điểm này thường được áp dụng đối với các hiện tượng xấu, phức
tạp, ảnh hưởng tới cuộc sống con người và xã hội.tình hình tội phạm là hiện
tượng xã hội tiêu cực, nên tương tự tình hình tội phạm cần phải được phòng
ngừa, ngăn chặn hay nói cách khác, phòng ngừa tình hình tội phạm là hoạt
động mang tính tất yếu. ( 37, Tr328)
Thứ hai,Phòng ngừatình hình tội phạm là đối tượng nghiên cứu của tội phạm
học và cũng là mục đích cuối cùng của tội phạm học. Tội phạm nghiên cứu
tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân
người phạm tội..phát hiện quy luật phát sinh, tồn tại và vận động của tình hình
tội phạm để tìm ra các biện pháp tác động vào quy luật đó nhằm mục đích
cuối cùng là không để tội phạm xẩy ra.
Thứ ba,Tội phạm học có mục đích đưa ra những kiến nghị về các giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm ..“. Do đó, mục
đích cuối cùng và quan trọng nhất của ngành khao học này là tìm ra được
những biện pháp tác động vào quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của tội
11
phạm, đồng thời khắc phục được những nguyên nhân và điều kiện tội phạm.(
Trịnh Tiến Việt Tr47)
Thứ tư,chủ nghĩa Mác –Lenin cho rằng dưới chế độ xã hội chủ nghĩa,
tội phạm phát sinh và tồn tại là do những nguyên nhân và điều kiện khác
nhau, xong“ với bản chất tốt đẹp của mình, Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn
toàn có khả năng tiến hành cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm có kết quả.
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm phải
được coi là một bộ phậm của cuộc đấu tranh giai cấp và trong cuộc đấu tranh
đó, phải đặc biệt quan tâm đến công tác phòng ngừa tội phạm..“. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói „ Xét xử là tốt, nhưng nếu không phải xét xử thì càng
tốt hơn ’’. Câu nói này của Người đã thể hiện phương châm rất quan trọng
trong đường lối xử lý của nhà nước ta – lấy giáo dục, phòng ngừa là chính,
phòng ngừa tốt cũng chính là chống tội phạm tốt.( 47).
Thứ năm,theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yên:“ phòng ngừa tội phạm là
tổng hợp các biện pháp có quan hệ tác động lẫn nhau, được tiến hành bởi các
cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm và
hạn chế, loại trừ những nguyên nhân sinh ra tội phạm( 47)
Thứ sáu,GS.TS. Đỗ Quang Lại chỉ ra phòng ngừa tội phạm theo hai
nghĩa: Theo nghĩa rộng, phòng ngừa tội phạm bao hàm, một mặt không để
cho tội phạm xẩy ra, thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Mặt khác,
bằng mọi cách để ngăn chăn chặn tội phạm, kịp thời phát hiện tội phạm, xử lý
nghiêm minh các trường hợp phạm tội và cuối cùng là cải tạo, giáo dục người
phạm tội, đưa họ trở thành những công dân có ích cho xã hội; theo nghĩa hẹp,
phòng ngừa tội phạm là không để cho tội phạm xẩy ra, không để cho tội phạm
gây hậu quả cho xã hội, không để cho thành viên của xã hội phải chịu hình
phạt của pháp luật, tiết kiệm được những chi phí cần thiết cho Nhà nướctrong
công tác điều tra, truy tố, xét xử và cải tạo giáo dục người phạm tội“ ( 47).
12
Thứ bẩy: PGS.TS Nguyễn Chí Dũng và tập thể tác giả định nghĩa:“
Phòng ngừa tội phạm là sử dụng các phương pháp, chiến thuật, biện pháp,
phương tiện nghiệp vụ cần thiết, với sự tham gia của các lực lượng nhằm khắc
phục mọi nguyên nhân, điều kiện không để tội phạm phát sinh, phát triển’’ (
47)
Thứ tám: Theo GS.TS Võ Khánh “ Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ
thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà
nước- xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
hoặc làm vô hiệu hóa ( làm yếu, hạn chế) chúng bằng cách đó làm giảm và
dần dần loại bỏ tình hình tội phạm.{49,tr154}.
Thứ chín: GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa đã đưa ra khái niệm này dưới góc
độ tội phạm học: Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ quan, tổ chức
và công dân thực hiện tổng thể các biện pháp tác động trực tiếp vào các nhóm
nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát, hạn chế tác dụng và laoij trừ dần
những nhóm nguyên nhân này...{47}.
Thứ mười: theo từ điển Luật học định nghĩa: ’’ Phòng ngừa tội phạm là
ngăm ngừa tội phạm và loại trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn
bộ những biện pháp liên quan với nhau do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã
hội tiến hành’’.
Trên cơ sở tổng hợp các các quan điểm khoa học đã nêu, kết hợp với
thực tiễn đấu tranh và phòng chống tội phạm ở nước ta trong thời gian vừa
qua, dưới góc độ tội phạm học, có thể định nghĩa khái niệm phòng ngừa tình
hình tội phạm là hoạt động của tất cả các cơ quan bảo vệ pháp luật như Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội
và mọi công dân trong xã hội áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp
khác nhau hướng vào thủ tiêu những nguyên nhân và điều kiện phạm tội,
cũng như loại bỏ các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hình thành tất
13
cả nhân tố tiêu cực, đồng thời từng bước hạn chế, đẩy luaif và tiến tới loại bỏ
tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gọn khác, phòng ngừa
tội phạm là một bộ phận cấu thành của lý luận tội phạm học, đồng thời là
hoạt động của toàn xã hội trong việc tìm ra các nguyên nhân phát sinh tội
phạm, khắc phục cũng như để ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm
ra khởi đời sống xã hội{ 47}
1.1.2 Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm
Khoa học nghiên cứuvề tội phạm học của Việt Nam hiện nay, các nhà
khoa học sử dụng hai thuật ngữ là “phòng ngừa tội phạm” và “phòng ngừa
tình hình tội phạm”. “Phòng ngừa tội phạm” không chỉ là phòng ngừa tội
phạm cụ thể (cái riêng) và “Phòng ngừa tình hình tội phạm” cũng không chỉ
giới hạn ở mức độ phòng ngừa toàn bộ tình hình tội phạm (cái chung) mà
không kết hợp với phòng ngừa tội cụ thể. Thực chất, về mặt nội hàm thì cả
hai thuật ngữ trên đều thể hiện phòng ngừa tội phạm ở tất cả các mức độ: tình
hình tội phạm là của chung, tội phạm là chung.
Tình hình tội phạm chỉ có thể biểu hiện nó diễn ra, hàng trăm ngàn lần,
sau đó mới đi tìm quy luật của nó.
Phòng ngừa tình hình tội phạm được hiểu theo hai quan điểm. Quan
điểm thứ nhất cho rằng phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm cả hoạt động
phòng và chống tội phạm. Quan điểm thứ hai coi phòng ngừa tình hình tội
phạm chỉ bao gồm hoạt động tác động và nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Theo PGS.TS. Võ
Khánh Vinh thì:
Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp
mang tính chất Nhà nước, xã hội, và Nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các
nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu, hạn
14
chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm.
[46, tr.154]
Phòng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện thông qua hoạt động
phối hợp, sự tác động lẫn nhau, sự giúp đỡ lẫn nhau của các chủ thể phòng
ngừa. Phòng ngừa tình hình tội phạm là một công tác phức tạp, khó khăn đòi
hỏi phải có sự quan tâm thực hiện của tất cả các cấp chính quyền một cách
khoa học, chính xác mới có thể phát huy hiệu quả. Tính hệ thống, kết cấu chặt
chẽ của công tác phòng ngừa tình hình tội phạm quyết định mật thiết đến hiệu
quả của công tác phòng ngừa tội phạm trên địa bàn thực hiện.
1.1.3 Nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm
Tội phạm như là một hiện tượng xã hội, xã hội tự nhiên, hiện tượng
pháp lý. Theo xã hội học để nghiên cứu tội phạm trước hết nghiên cứu con
người phạm tội ở môi trường được sống và tự sống.
Tội phạm hay phạm tội như một nghiên cứu xã hội luật hình sự. Tội
phạm không mặc nhiên sinh ra. Nên không được xem nó như là một hiện
tượng trừu tượng.
Xét về thực chất tội phạm là chính sản phẩm của cá nhân tội phạm, vì
vậy tính chất của tình hình tội phạm phù hợp với đặc điểm nhân thân người
phạm tội, phù hợp vào đặc điểm nhân thân, nơi điều kiện người phạm tội sinh
sống.
Đánh giá tội phạm: cân nhắc nhân thân, điều kiện, hoàn cảnh người
phạm tội. Tội phạm đi ra từ hành vi con người.
Phòng ngừa tình hình tội phạm là một hoạt động thực tiễn xã hội, có
những đặc điểm đặc thù của mình. Cách thức tổ chức và hoạt động của hệ
thống đó phải được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định.
Hoạt động trong đó được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
cơ bản sau: pháp chế xã hội chủ nghĩa; dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân đạo;
15
khoa học và tiến bộ; phối hợp chặt chẽ hoạt động phòng ngừa giữa các chủ
thể phòng ngừa, phân hóa trong phòng ngừa
Từ việc hiểu như trên có các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm
như sau:
Nguyên tắc pháp chế: thể hiện ở chỗ hoạt động phòng ngừa tình hình
tội phạm nói chung và việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa phải có cơ sở
pháp luật, phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Trong quá trình tiến
hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm, các chủ thể tuân thủ nghiêm
chỉnh, nhất quán các quy định của pháp luật về hoạt động đó. Cụ thể trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử phải đảm bảo quy định của BLTTHS.
Mặc dù mục đích của hoạt động phòng ngừa là bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ, bảo vệ thành quả của cách mạng và tài sản hợp pháp của nhân
dân….nhưng không phải vì thế mà hoạt động phòng ngừa tội phạm được phép
làm bừa, làm ẩu, không tuân thủ pháp luật. Do đó hoạt động phòng ngừa tội
phạm phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình tuyên truyền về nhóm tội nhóm tội phạm về ma túy.
Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài
sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc, các cơ quan
hải quan, kiểm lâm, Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, UBND các cấp đến các
tuyên truyền viên có tuyên truyền không
Như tội phạm về Ma túyxảy ra là tất yếu, có cả nguyên nhân và điều
kiện – Tính quyết định luận của nó.
Nó là sản phẩm tiêu cực của xã hội hay xã hội không mong muốn. Từ
nhóm tội này nó làm ảnh hưởng đến nhóm tội khác, dẫn đến không có tiền hút
chích, dẫn đến trộm cắp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, gây thương tích, cờ bạc để
có tiền hút chích, và dẫn đến hành động giết người để có tiền sử dụng ma túy.
16
- Môi trường xã hội tác động đến từng lĩnh vực một, môi trường gia
đình không tốt, sẽ ảnh hưởng đến, sử dụng ma túy, trộm cắp…
- Tuyên truyền về tổ dân phố khác nhau, cũng dẫn đến con đường tệ
nạn xã hội.
Nguyên tắc phối hợp:Vì hoạt động phòng ngừa tội phạm bao giờ cũng
mang tính quốc gia và xã hội, nó là trách nhiệm của toàn xã hội, nhưng đồng
thời mỗi lực lượng, mỗi ngành, khác nhau, suy cho cùng đều nhằm mục đích
để phòng ngừa tình hình tội phạm. Do đó, trong hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm nói chung, tình tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu:
Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội:
Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc phải có sự phối hợp của nhiều ngành,
nhiều cấp, phải sử dụng tổng hợp sức mạnh của nhiều lực lượng, nhiều biện
pháp phương tiện.
Để có sự phối hợp, trước hết phải có sự lãnh đạo thống nhất từ một cơ
quan đầu mối chuyên trách, đồng thời có một cơ chế, phối hợp được định rõ
các chương trình, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội phạm. Ngoài vấn đề
trách nhiệm cá nhân của các chủ thể có nhiệm vụ phối hợp cũng được đề cao
nhằm ngăn ngừa tình trạng đùn đẩy, cản trở hoặc trì hoãn quá trình phối hợp.
Nếu như nguyên tắc này được tuân thủ, chắc chắn sẽ phát huy nhiều lợi thế
của các chủ thể và nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn huyện Gia Lâm.
Bên cạnh đó, đối với phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy. Nhóm
xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản.
Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc, ngoài việc phối
hợp giữa các ngành, các cấp. Chủ thể phòng ngừa, nguyên tắc này còn được
thể hiện sự phối hợp, hợp tác trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội
phạm.
17
Nguyên tắc nhân đạo: Vì mục đích của phòng ngừa tội phạm là không
để cho tội phạm xảy ra, không để cho một công dân nào phải bị xử lý. Do đó,
nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc xuyên suốt quá trình và toàn bộ hoạt động
phòng ngừa tội phạm.
Đối với nhóm xâm phạm sở hữu là các biện pháp phòng ngừa các tội
phạm này không nhằm làm tổn thương con người, mà phải hướng con người
tới cuộc sống tốt đẹp hơn. Con người được đề cập ở đây, có thể là bị can, bị
cáo, người liên quan chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người
phạm tội, những người khác chịu sự tác động từ các biện pháp phòng ngừa tội
phạm.
Xét cho cùng, mục đích của phòng ngừa tội phạm là nhằm bảo vệ con
người, chính vì vậy khi phòng ngừa tội phạm, các chủ thể phòng ngừa không
được sử dụng các biện pháp nhằm gây tổn thương đến con người. Khi trển
khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu, chủ thể
phòng ngừa tội phạm vì mục đích phòng ngừa tội phạm có thểsẽ áp dụng các
biện pháp vô tình gây tổn thương, đến bị can, bị cáo, người phạm tội, nạn
nhân trực tiếp và những người là nạn nhân gián tiếp của tội phạm.
Chính vì vậy, ngoài việc tuân thủ pháp luật, tiêu chí rất quan trọng để
các chủ thể quyết định áp dụng một biện pháp phòng ngừa tội phạm là cân
nhắc xem biện pháp đó có nguy cơ gây tổn thương đến đối tượng nào trong xã
hội hay không. Chính vì vậy, để nguyên tắc này được thực hiện trên thực tế
thì yêu cầu nội dung của nguyên tắc phải được thể hiện trong các văn bản
pháp luật về phòng ngừa các tội phạm xâm phạm sở hữu . Bên cạnh đó, các
chủ thể phòng ngừa tội phạm cần nắm rõ tinh thần nội dung của nguyên tắc
nhân đạo khi xây dựng chương trình phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là khi xây
dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các biện pháp này mặc dù hướng
đến mục đích cuối cùng là phòng ngừa tội phạm, nhưng nếu như các biện
18
pháp lại gây tổn thương cho con người, thì các biện pháp đó không được áp
dụng.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phòng
ngừa tội phạm có ý nghĩa bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của những người
có liên quan, bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa của nhà nước ta trong
hoạt động phòng ngừa tội phạm và nhằm hướng đến mục đích chung nhất là
nâng cao hiệu quảhoạt động phòng ngừa tội phạm, bảo vệ tối đa quyền lợi ích
hợp pháp của con người.
Nguyên tắc dân chủ:trong phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu được
thể hiện là hoạt động phòng ngừa phải có sự tham gia của các đoàn thể, các
tầng lớp, lực lượng trong xã hội, đặc biệt là quần chúng nhân dân. Phòng
ngừa tình hình phạm tội các tội xâm phạm sở hữu, thực chất là hoạt động
quản lý xã hội, mà hoạt động này muốn đạt hiệu quả cần phải có sự tham gia
của toàn xã hội.
Các tội phạm xâm phạm sở hữu hay tội phạm trật tự xã hội và tội phạm
về Ma túy có liên quan đến vấn đề đặc điểm về dân cư, văn hóa của từng khu
dân cư, chính vì vậy phòng ngừa các tội phạm này phải được sự hưởng ứng,
tham gia rộng rãi, từ phía người dân thì mới có thể đạt hiệu quả như mong
muốn.
Do đó. Để có nguyên tắc này được áp dụng trong thực tế thì cần thiết
phải có sự ghi nhận nội dung này trong các quy định của pháp luật về phòng
ngừa các tội xâm phạm sở hữu, bên cạnh đó cần phải nhận thức rằng, các chủ
thể phòng ngừa tội phạm là quần chúng nhân dân, là lực lượng đông đảo nhất,
nhưng không có công cụ, phương tiện nhằm đấu tranh trực tiếp với tội phạm
cho nên quần chúng nhân dân cần được sự hướng dẫn, tạo điều kiện từ các
chủ thể chuyên trách là cơ quan nhà nước trực tiếp áp dụng các biện pháp
phòng ngừa hay phát hiện, xử lý tội phạm. Sự hướng dẫn, tạo điều kiện cho
19
quần chúng nhân dân tham gia phòng ngừa tội phạm thể hiện ở nhiều hình
thức khác nhau như xây dựng, triển khai các trương trình phòng chống tội
phạm huy động sự tham gia của quần chúng nhân dân, tiếp nhận xử lý và có
hiệu quả các tin báo tố giác tội phạm từ quần chúng nhân dân, hướng dẫn
huấn luyện cho các tổ chức nhân dân tự quản các biện pháp cần thiết trong
việc phát hiện, xử lý các hành vi có dấu hiệu vi phạm.
Việc thực hiện, tuân thủ nguyên tắc dân chủ trong hoạt động phòng
ngừa các tội xâm phạm sở hữu nhằm phát huy trước hết sức mạnh của các
tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong hoạt động phòng ngừa trước không để
cho tội phạm xảy ra và kịp thời phát hiện tội phạm, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động phòng ngừa tội phạm, nhằm phát huy được hết sức mạnh của
các tầng lớp nhân dân trong xã hội trong hoạt động phòng ngừa trước không
để cho tội phạm xảy ra và kịp thời phát hiện tội phạm, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm.
Nguyên tắc cụ thể hóa: trong hoạt động phòng ngừa tội phạm là xâm
phạm sở hữu trật tự xã hội hay ma túy được hiểu là phòng ngừa các tội phạm
này phải được tiến hành cụ thể, phù hợp với những đặc điểm nhân thân của
người chịu sự tác động bởi các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là phải tùy
thuộc vào khu vực địa lý, đặc điểm lịch sử, tự nhiên, xã hội, dân cư người đó
đang sinh sống. Nói cách khác, nguyên tắc này thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất: phòng ngừa các loại tội này, được tiến hành cụ thể đối với
các đối tượng có nhân thân khác nhau. Tùy thuộc vào độ tuổi, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, đặc biệt là đối với các đối tượng có nguy cơ phạm tội cao
như người chưa thành niên, người không có nghề nghiệp, người có nhân thân
xấu, người có tiền án, tiền sự, người nghiện ma túy…thì cần được áp dụng
những biện pháp phòng ngừa riêng biệt, khác với những người bình thường
trong xã hội.
20
Thứ hai: ở mỗi địa phương sẽ có thể tồn tại những đặc điểm đặc trưng
về tự nhiên, xã hội có ảnh hưởng đến tình hình các tội xâm phạm sở hữu, hay
trật tự xã hội. Nguyên nhân các điều kiện của tội phạm. Chính vì vậy, tương
ứng với những đặc điểmvề tự nhiên và xã hội này mà chủ thể phòng ngừa cần
thiết kế, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm cho phù hợp, với hoàn
cảnh của mỗi địa phương, nói cách khác, phòng ngừa tội xâm phạm sở hữu
hay trật tự xã hội căn cứ vào thực tiễn tình hình tội phạm ( Trong đó có thực
tiễn nhân thân người phạm tội), thực tiễn tự nhiên ,xã hội( lịch sử, dân cư,
kinh tế, văn hóa, giáo dục) và thực tiễn khả năng của chủ thể phòng ngừa tình
hình tội phạm( trong đó có thực tiễn nhân thân người phạm tội), thực tiễn tự
nhiên, xã hội ( lịch sử, dân cư, kinh tế, văn hóa, giáo dục) và thực tiễn khả
năngcủa chủ thể phòng ngừa tội phạm.
Để áp dụng nguyên tắc này khi thiết kế các biện pháp phòng ngừa, các
chủ thể phòng ngừa sẽ nghiên cứu kỹ đối tượng chịu sự tác động cũng như
điều kiện xã hội như kinh tế, văn hóa, phong tục vùng miền mà đối tượng đó
đang sống để có các biện pháp tác động phù hợp. Ý nghĩa quan trọng nhất của
nguyên tắc này là nhằm bảo đảm hiệu quả cho hoạt động phòng ngừa tội
phạm.
Nguyên tắc khoa học và tiến bộ:Hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm ở lĩnh vực nhóm về Ma túy, nhóm về trật tự và xã hội là đánh bạc là
hoạt động của cả xã hội bao gồm nhiều lực lượng tham gia với rất nhiều các
biện pháp, do đó đòi hỏi hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nhóm về
ma túy, nhóm về trật tự và xã hội là đánh bạc, nhóm xâm phạm sở hữu,phải
được tiến hành một cách khoa học, luôn được cải tiến và áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật, làm cho phòng ngừa tình hình tội phạm ngày càng có
hiệu quả. Muốn vậy cần phải có nghiên cứu đưa ra được quy trình, phương
pháp trong phòng ngừa tình hình tội phạm làm sao cho việc điều hành, thực
21
hiện các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nhóm về Ma túy, nhóm về
trật tự và xã hội là đánh bạc, nhóm xâm phạm sở hữu được diễn ra phù hợp,
tiết kiệm hiệu quả.
1.1.4 Mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm
- Mục đích của phòng ngừa tình hình tội phạm:
Mục đích chung của công tác phòng ngừa tình hình tội phạm là việc
không để hình thành và tồn tại các nguyên nhân, điều kiện phạm tội, hạn chế,
cô lập, tiến tới loại trừ những nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Đây là
mục tiêu cao nhất của công tác phòng ngừa tội phạm và theo ý kiến chủ quan
của tác giả thì phải rất lâu nữa chúng ta mới đạt được mục tiêu này.
Phòng ngừa tình hình tội phạm là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức
tạp, tuy nhiên từ những lý luận của khoa học nghiên cứu về tội phạm học, từ
thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm tác giả tin tưởng rằng đất nước ta sẽ
đấu tranh thắng lợi với các loại tội phạm và dần dần loại bỏ được hiện tượng
tội phạm trong tương lai. Phòng ngừa tội phạm là yêu cầu tất yếu của đất
nước và mỗi người dân để đảm bảo cuộc yên bình, hạnh phúc.
Trong từng thời kỳ phát triển của xã hội, tùy thuộc vào điều kiện của
mỗi quốc gia. Trong tình hình hiện nay, Đảng ta đã ban hành Chỉ thị số
48/CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm trong tình hình mới” trong đó chỉ rõ “trong thời gian
tới, công tác phòng chống tội phạm phải kiềm chế, làm giảm các loại tội
phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới, tạo môi trường
lành mạnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội bảo vệ cuộc
sống hạnh phúc và bình yên của nhân dân”.
Như vậy, mục đích công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trong thời
kỳ mới của chúng ta có những mục đích cụ thể sau:
22
- Hạn chế, xóa bỏ nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm và các
vụ phạm tội đối với toàn bộ các tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm mới.
Đây cũng chính là nội hàm của công tác phòng ngừa chung đối với tội phạm.
Hệ thống các loại tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự của chúng ta
vô cùng đa dạng và phong phú, dựa vào động cơ, mục đích riêng biệt mà mỗi
loại tội phạm có nguyên nhân và điều kiện riêng. Để loại bỏ được nguyên
nhân chung của tất cả tội phạm thì không gì khác phải tạo môi trường xã hội
lành mạnh, người dân có đời sống vật chất và tinh thần cao từ đó tự động loại
bỏ những yếu tố tiêu cực gây nên việc phạm tội.
- Ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra những hành vi tội phạm mới.
Việc ngăn chặn hành vi phạm tội chính là nội dung của phòng ngừa tình hình
tội phạm vì có sự tác động đến đối tượng trước khi thực hiệm hành vi phạm
tội làm cho tội phạm không xảy ra, không gây ra hậu quả, thiệt hại cho các
quan hệ xã hội. Ngăn chặn là hoạt động mang tính tức thời, cấp bách, khi đối
tượng đang có ý đồ, âm mưu và chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội.
- Phòng ngừa người phạm tội tái phạm: Những người đã từng phạm tội
là người có những điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm tâm lý phù hợp dẫn đến
việc thực hiện hành vi phạm tội, nếu không có biện pháp phòng ngừa hợp lý
thì sau khi bị xử lý về hình sự thì các đối tượng này rất dễ dàng thực hiện lại
hành vi phạm tội. Thậm chí hành vi tái phạm sẽ có tính chất nguy hiểm cho xã
hội nhiều hơn do đối tượng đã có kinh nghiệm trong việc phạm tội, những thủ
đoạn của đối tượng sẽ tinh vi, xảo quyệt hơn và cũng sẽ gây ra những thiệt hại
lớn hơn cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Để hạn chế việc tái
phạm của người phạm tội, Nhà nước đã có những chính sách như tạo công ăn
việc làm thuận lợi cho người phạm tội sau khi bị xử lý hình sự, nâng cao ý
thức, giáo dục pháp luật, yêu cầu gia đình, bạn bè thường xuyên động viên,
giúp đỡ, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, Ngoài ra, các
23
cơ quan chuyên môn cũng tiến hành một số hoạt động quản lý như giáo dục
chính trị, lao động, quản lý chặt chẽ hoạt động của đối tượng khi đối tượng
mới mãn hạn tù,…
Để hoàn thành được những mục tiêu trên cần có sự tham gia, phối hợp
của cả hệ thống chính trị, tất cả các tầng lớp nhân dân vì vậy để công tác
phòng ngừa có hiệu quả cần thiết phải xây dựng tốt về chương trình, kế hoạch
phòng ngừa tình hình tội phạm phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, từng
loại đối tượng cụ thể.
- Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm:
Việc phòng ngừa tình hình tội phạm có một tổ hợp nhất định và thứ bậc
các mục đích được cụ thể hóa theo thời gian, ở những địa phương và ngành
nghề nhất định, được áp dụng đối với các phạm trù ( loại) tội phạm và mức độ
phòng ngừa khác nhau. Chúng được thực hiện thông qua hoạt động phối hợp,
sự tác động lẫn nhau, sự giúp đỡ lẫn nhau của các chủ thể phòng ngừa. Điều
đó cho phép nói về việc phòng ngừa tình hình tội phạm như các cơ quan:
CQĐT, VKSND, TAND là một hệ thống toàn bộ, có kết cấu chặt chẽ.
Trên địa bàn huyện Gia Lâm lấy việc phòng ngừa tình hình tội phạm là
hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội, và
Nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm hoặc làm vô hiệu hóa ( làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm
giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm.
Việc phòng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện bằng cách giải
quyết cả những nhiệm vụ chuyên môn. Tương ứng người ta phân biệt hai mức
độ phòng ngừa; mức độ chung toàn xã hội và mức độ chuyên môn( chuyên
ngành).
Việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm, còn tác động đến các
lĩnh vực tác động khác trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, như phát
24
triển kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng… Thông qua việc làm tốt
công tác phòng ngừa tình hình tội phạm, sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho các mặt công tác phòng ngừa tình hình tội phạm khác, như hỗ trợ công
tác tấn công trấn áp có hiệu quả cao, hỗ trợ công tác bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự xã hội tốt hơn. Đặc biệt, đối với lĩnh vực điều tra, xử lý tội phạm, làm
tốt công tác phòng ngừa, phát động quần chúng nhân dân có ý thức tham gia
đấu tranh phòng chống tội phạm, quản lý chặt chẽ các đối tượng sưu tra, xác
minh hiền nghi, chuyên án, là điều kiện phục vụ công tác điều tra vụ án nhanh
chóng, khẩn trương và đem lại hiệu quả chính xác.
Ở khía cạnh quản lý, việc nghiên cứu tình hình tội phạm được coi là
một “kênh” quản lý xã hội có hiệu quả. Thông qua hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm này, các cơ quan chức năng kiểm soát được một mảng tối. Tình
hình tội phạm trong các nhóm này, góp phần duy trì trật tự xã hội. Vì vậy,
việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm
có ý nghĩa về mặt quản lý xã hội.
1.2 Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm
1.2.1 Các chủ thể của phòng ngừa tình hình tội phạm
Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm ở đây cần phải chia ra là lực
lượng lãnh đạo, lực lượng chỉ đạo, lực lượng chuyên trách.Những lực lượng
này phân việc ra là làm những gì, để phòng ngừa tội phạm, đối với người dân,
nhìn thấy tội phạm, thì không muốn làm chứng, cũng phải đứng ra làm
chứng,hay đứng ra tố giác tội phạm, như đối với một số loại tội như bạo hành
trẻ em, làm hàng giả như hiện nay.
Đối với người phạm tội: đôi khi người dân cũng cho rằng người phạm
tội hợp lý.
Ví dụ : kẻ trộm đột nhập vào một gia đình giầu có và có chức vụ quyền
hạn trong nhà nước hiện nay.
25
Đối khi môi trường cũng tạo ra hành vi tội phạm.
Ví dụ: một người dân lơ đãng với tài sản của mình, và tính tình thích
khoekhoang của cải trong gia đình, bị kẻ trộm lấy trộm tài sản.
Từ những yếu tố đó mà sự tham gia của các tổ chức xã hội, của các tập
thể lao động và công dân vào hoạt động phòng ngừa là một trong những luận
điểm cơ bản trong hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm.
Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa nhóm tội phạm về ma túy.
Nhómxâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài
sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc.
Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa các tội phạm này tại Việt Nam
là Đảng cộng Sản Việt Nam. Với vai trò là tổ chức chính trị duy nhất lãnh đạo
xã hội( Điều 4 Hiến pháp 2013), ĐảngCộng Sản Việt Nam phòng ngừa các tội
phạm này thông qua việc định hướng phòng chống tội phạm nói chung, trong
đó có các tội phạm xâm phạmsở hữu trong từng giai đoạn, định hướng hoàn
thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm, thông qua
các Nghị quyết của Đảng. Bên cạnh đó, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
trong hoạt động phòng ngừa tình hình nhóm tội này còn thể hiện sự tiên
phong giữ vai trò nòng cốt trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của các
Đảng viên.
1.2.1.1 Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
Về cơ sở pháp lý, Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng
Cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Phòng
ngừa tình hình tội phạm là một hoạt động mang tính Nhà nước và xã hội nên
nó cũng nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với vai trò là tổ
chức chính trị lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra các chủ
chương, đường lối định hướng hòng chống tình hình tội phạm nói chung theo
từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của đất nước; từng bước hoàn thiện, cải
26
tổ bộ máy các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm. Để thực hiện được
vai trò lãnh đạo của mình, ngoài việc đề ra các chủ chương, đường lối, Đảng
còn hiện thực hóa những chủ trương đường lối đó qua hoạt động cụ thể của
từng Đảng viên.
1.2.1.2 Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
Phòng ngừa tội phạm bao gồm rất nhiều các hoạt động khác nhau từ
khâu ban hành pháp luật cho đến khâu tổ chức thực hiện trên thực tế. Với
từng khâu cụ thể tương ứng có một hoặc một số chủ thể được giao trách
nhiệm thực hiện.
Chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm
Theo Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất, có quyền lập hiến và lập pháp do đó Quốc hội là chủ thể
có vai trò ban hành các luật điều chỉnh hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm (Hiến pháp, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự,...). Sau khi ban
hành pháp luật, Quốc hội có vai trò kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, của cán bộ nhằm phòng ngừa các hành vi phạm tội. Ngoài
ra, Quốc hội còn là chủ thể thực hiện việc tuyên truyền phổ biến pháp luật,
động viên nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia quản lý nhà nước. Khi
có hành vi vi phạm pháp luật, Quốc hội có quyền yêu cầu các cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện những biện pháp cần thiết theo quy
định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi trái pháp luật đó.
Theo Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì “Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. Với quy định như
vậy thì Hội đồng nhân dân đưa ra những chủ trương, biện pháp kinh tế, xã hội
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, hạn chế những nguyên
nhân và điều kiện phát sinh tội phạm; Quyết định các biện pháp phòng ngừa
27
tình hình tội phạm trong phạm vi địa phương mình; Kiểm tra, giám sát các cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương về công tác phòng ngừa tội phạm.
* Chủ thể triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm.
Các chủ thể triển khia thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm
gồm Chính phủ, UBND các cấp, cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan
tiến hành tố tụng, các tổ chức, cá nhân và công dân. Cụ thể như sau:
- Chính phủ: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội, văn hóa – giáo dục nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân từ đó gián tiếp phòng ngừa tình hình tội phạm; Tổ chức thực hiện
các chính sách, biện pháp để củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân, trật tự an toàn xã hội; Lãnh đạo hoạt động hòng chống tội
phạm quốc gia, xây dựng các chương trình quốc gia về phòng chống tội
phạm.
- Ủy ban nhân dân các cấp: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục ở địa phương mình nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân từ đó gián tiếp phòng ngừa tình hình tội
phạm. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lãnh đạo hoạt động phòng ngừa
tội phạm ở địa phương; phát động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an
ninh trật tự; quản lý hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng đặc biệt đối với những đối
tượng có nhân thân xấu,…
- Các cơ quan hành chính nhà nước chuyên môn: Bao gồm các Bộ, Sở,
Phòng,… từ trung ương đến địa phương. Các chủ thể này phối hợp tiến hành
hoạt động triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm.
+ Các cơ quan tư pháp đưa ra sáng kiến lập pháp, tham gia vào việc xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; Thông qua công tác thi hành án thực
hiện phòng ngừa tội phạm; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân,
nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân để họ tình nguyện tham gia vào công
28
tác phòng tội phạm; Nghiên cứu, bổ sung các lý thuyết lý luận về phòng ngừa
tình hình tội phạm.
+ Cơ quan công an là lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ an ninh
quốc gia và trật tự xã hội. Lực lượng công an thực hiện việc hoạch định các
chương trình phòng chống tội phạm, trực tiếp tham gia hoạt động phòng ngừa
tình hình tội phạm. Kịp thời phát hiện, điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
Hướng dẫn các chủ thể khác tham gia vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm.
+ Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp, có vai trò phối hợp với các chủ thể khác xây dựng, triển khai
các chương trình phòng ngừa tình hình tội phạm, thực hiện tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về phòng ngừa tình hình tội phạm, kiểm sát hoạt động điều tra
tội phạm của cơ quan công an, thực hiện truy tố người phạm tội trước pháp
luật.
+ Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử tội phạm để thực hiện
phòng ngừa chung đối với toàn xã hội và phòng ngừa riêng đối với từng đối
tượng phạm tội cụ thể. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cũng tham gia vào hoạt
động tuyên truyền pháp luật và đóng góp, xây dựng các kế hoạch phòng ngừa
tình hình tội phạm.
+ Các tổ chức, cá nhân và công dân bao gồm các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,… tham gia phòng ngừa tình hình
tội phạm bằng cách kiểm tra, giám sát các hoạt động của cán bộ, cơ quan; Đề
nghị các biện pháp xử lý, giải quyết tiêu cực xã hội, tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm theo chức năng, giáo dục các thành
viên của tổ chức thực hiện đúng pháp luật; Phát hiện, thông tin, tố giác tội
phạm.
29
1.2.2 Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm
Trong nội dung công tác phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm các
hoạt động như sau:
- Tiến hành các hoạt động phòng ngừa xã hội. Đây là hoạt động tạo ra
những biến đổi, những tác động làm biến mất những nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm. Đây là việc các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm tiến
hành cải thiện các quan hệ xã hội, hoàn thiên hệ thống pháp luật, thực hiện
các chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục, giúp đỡ các thành viên
trong cộng đồng xã hội phát triển làm triệt tiêu những yếu tố tiêu cực trong
đời sống vật chất và tinh thần của con người.
- Phát hiện, xử lý tội phạm. Trung tâm của nội dung này là sự hoạt
động có hiệu quả của hệ thống các cơ quan tố tụng trong việc điều tra, khởi
tố, truy tố, xét xử, thi hành án. Trong những trường hợp tội phạm đã xảy ra
trong thực tế thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là
cần thiết. Tác dụng phòng ngừa tình hình tội phạm phát huy ngay khi áp dụng
các biện pháp ngăn chặn, tiến hành đúng các thủ tục tố tụng và áp dụng các
hình phạt hợp lý. Không thể có tính răn đe tội phạm nếu không áp dụng hình
phạt nghiêm khắc đối với những hành vi phạm tội. Việc áp dụng hình phạt là
cần thiết nhưng không phải vì thế mà lạm dụng việc áp dụng hình phạt hoặc
quyết định những hình phạt quá nặng. Hình phạt luôn phải đảm bảo phù hợp
với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội thì mới thể hiện được đúng chức
năng răn đe của mình.
1.2.3 Các loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm.
Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm được tổ chức trên thực tế bằng
cách phối hợp nhiều biện pháp khác nhau nhằm mục đích triệt tiêu những
nguyên nhân hoặc những yếu tố xã hội tiêu cực làm nảy sinh các nguyên nhân
của việc thực hiện tội phạm. Có nhiều cách phân loại các biện pháp của công
30
tác phòng ngừa tình hình tội phạm nhưng để có cái nhìn cặn kẽ và xây dựng
hệ thống phòng ngừa tội phạm một cách hoàn chỉnh, đạt kết quả cao thì ta tìm
hiểu các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm theo nội dung của từng loại
biện pháp. Theo đó ta có những loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm
sau:
Biện pháp về kinh tế:
Biện pháp về kinh tế là các biện pháp tác động bằng kinh tế để khắc
phục, hạn chế và loại trừ nguyên nhân và điều kiện của các nhóm tội phạm
này. Một trong những biện pháp cơ bản để giải quyết vấn đề tội phạm trong
xã hội là biện pháp phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của nhân
dân, giải quyết công ăn việc làm cho những người lao động, hay người dân
địa phương của huyện Gia Lâm bị nhà nước thu hồi đất ruộng hay đất ở, xóa
đói giảm nghèo trong xã hội..
Biện pháp về kinh tế là những biện pháp có tính chất về kinh tế, tác
động chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh nhóm tội
phạm này. Ví dụ : khu công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm có biện pháp
cải cách tiền lương cho công nhân, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của con
người, tác động phòng ngừa tình hình tội phạm như nhóm xâm phạm sở hữu
hay trật tự xã hội.
Việc loại trừ nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, là một
trong những biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, nhóm tội
phạm này nói riêng, là một quá trình lâu dài, gắn liền với phát triển kinh tế -
xã hội ở địa bàn huyện Gia Lâm. Do đó, ở mỗi giai đoạn của chiến lược phát
triển cần đảm bảo hài hòa lợi ích chung của toàn thể cộng đồng, tạo sự công
bằng về cơ hội phát triển toàn diện cho các thành viên trong xã hội.
Biện pháp chính trị - tư tưởng:
31
Là biện pháp tác động vào ý thức, tư tưởng của con người, nâng cao ý
thức trách nhiệm của công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính
sách pháp luật đã đề ra, xây dựng nếp sống văn minh, đạo đức trong sạch, tự
giác tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm.
Loại biện pháp này làm hạn chế khả năng phát sinh tình hình những
nhóm tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng
đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương
tích, Đánh bạc, các hoạt động phòng ngừa hướng đến phòng ngừa và khắc
phục các biến dạng phạm tội trong ý thức nhóm, trong dư luận xã hội.
Ví dụ: Trong các nhóm tội phạm này, cần tuyên truyền vận động quần
chúng nhân dân cảnh giác với tội phạm, Ma túy, nhómxâm phạm sởhữu, hay
trật tự xã hội. Giáo dục người dân có thái độ không khoan nhượng với tình
hình các nhóm tội phạm này không để dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật
khác. Khắc phục các quan điểm đạo đức không đúng đắn, hình thành tư tưởng
lệch lạc dễ phạm tội trong mỗi con người.
Biện pháp xã hội- Văn hóa- giáo dục
Không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Đảm
bảo phổ cập văn hóa, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa xã hội.
Tổ chức hệ thống giáo dục rộng khắp địa bàn huyện Gia Lâm, tạo điều
kiện cho con em gia đình có điều kiện khó khăn, khó khăn về nhận thức, khó
khăn trong việc nhà nước chưa hỗ trợ đền bù thỏa đáng trong việc thu hồi đất
để những người này đến lớp đến trường.
Tổ chức các sân chơi, giao lưu tại nhà văn hóa hay tổ chức văn hóa lành
mạnh, bổ ích thu hút các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân cùng tham
gia. Bên cạnh việc giáo dục, tuyên truyền pháp luật cũng như tuyên truyền về
các hành vi của các nhóm tội trên cho quần chúng nhân dân được biết.
32
Những biện pháp này có tác động to lớn, lâu dài với việc hạn chế, khắc
phục vào phòng ngừa tình hình tội phạm.
Biện pháp tổ chức- quản lý:
Yêu cầu của tổ chức –quản lý xã hội là không tạo ra điều kiện thuận lợi
cho quá trình hình thành động cơ, ý thức phạm tội, không tạo sơ hở cho việc
thực hiện tội phạm. Khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo hoặc thiếu quản lý
tạo điều kiện cho tội phạm được thực hiện.
Ví dụ: Đối với lực lượng Công an cần thường xuyên kiểm tra nhân
khẩu ở những khu công nghiệp, như đăng ký tạm trú, tạm trú, tạm vắng, đối
với đối tượng có tiền án, tiền sự đối tượng là nạn nhân của tội phạm về ma
túy, giết người, hay trong nhóm tội này, hỗ trợ nạn nhân trong nhóm tội này
sớm tái hòa nhập cộng đồng.
Biện pháp pháp luật:
Các biện pháp pháp luật trong đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa
bàn huyện Gia Lâm, không chỉ có ý nghĩa nhưphương tiện sắc bén với điều
tra, truy tố, xét xử. Xử lý các vụ việc đã xảy ra, mà còn có ý nghĩa thiết thực
đối với lĩnh vực phòng ngừa tình hình tội phạm. Các quy định của Hiến pháp,
pháp luật và các văn bản pháp quy khác, tạo ra khả năng phòng ngừa tội
phạm, hướng dẫn mọi người thực hiện theo quy định chung phù hợp với lợi
ích của nhà nước, xã hội. Sử dụng biện pháp pháp luật với tính cách là biện
pháp phòng ngừa tình hình tội phạm đòi hỏi phải:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng Nhà nước
pháp quyền.
- Thực hiện đúng thẩm quyền của các cơ quan và những người có trách
nhiệm trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm các nhóm tội phạm
trên.
33
- Biện pháp áp dụng cho tất cả mọi người trong xã hội. Đây là các biện
pháp mang tính định hướng, tuyên truyền, giúp đỡ phù hợp điều kiện chung
của nhiều người. Ví dụ: biện pháp tổ chức dậy nghề cho người lao động, bị
nhà nước thu hồi đất Ruộng, đất thổ cư để làm đường, trường học, cơ quan
công sở,hướng nghiệp tạo việc làm cho thanh niên cơ nhỡ..
- Biện pháp phòng ngừa những người có đặc điểm nhân thân xấu, dễ
phạm vào các nhóm tội phạm này, những người tái phạm, phạm tội chuyên
nghiệp, có quan hệvới các tệ nạn xã hội…những biện pháp này đòi hỏi mức
độ sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Ví dụ dậy nghề cho những người
có thời gian lầm đường lạc lối. về ma túy, hay trộm cắp tài sản.
- Biện pháp phòng ngừa đối với những người đã phạm tội ở đây. Đây là
biện pháp trách nhiệm hình sự, có tính cưỡng chế, áp dụng riêng biệt cho từng
người phạm tội trên cơ sở quy định của pháp luật.
- Biện pháp phòng ngừa đối với cán bộ công chức- viên chức trong địa
bàn huyện Gia Lâm. Những người này có điều kiện phạm tội do có quyền lực,
có quyền quản lý tài sản công. Khả năng phát hiện xử lý khó. Những biện
pháp này đòi hỏi tính chất chuyên mônnghiệp vụ cao, có cơ chế phối hợp thực
hiện giữa các cơ quan quản lý, giám sát một cách chặt chẽ. Ví dụ: đối với biện
pháp giáo dục nhận thức trong cán bộ có ý thức đẩy lùi , chống các nhóm tội
phạm trên ở trong cơ quan nơi làm việc cũng như tại địa phương là các xã
xóm, thôn góp phần xóa bỏ các tư tưởng lệch lạc có thể hình thành nhận thức
phòng ngừa tình hình tội phạm dối với nhóm tội phạm trên.
- Biện pháp phòng ngừa đối với người chưa thanh niên, Người chưa
thành niên có nguy cơ phạm tội cao như ma túy, cờ bạc, trộm cắp, do những
hạn chế về tâm sinh lý. Vì vậy biện pháp phòng ngừa cho người chưa thành
niên cần chú ý tính chất giáo dục, quản lý giúp đỡ và tránh nhữngtác động gây
tổn thương về thể chất, tinh thần đối với người chưa thành niên
34
Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu thể
hiện bản chất xã hội của con người đã thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy
nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng chính là nghiên cứu con người cụ
thể. Nhân thân của những người đã thực hiện tội phạm, là chủ thể của tội
phạm.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin, nhân thân con người là một
phạm trù xã hội lịch sử. Nó là một sản phẩm của một thời đại nhất định, được
quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội. Mỗi thời đại
khác nhau sản sinh ra những mẫu người không giống nhau, song dù ở thời đại
nào thì bản chất của con người luôn luôn là “ tổng hòa các mối quan hệ xã
hội” như C. Mác đã khẳng định. Tất cả những đặc điểm, sinh lý cùng những
gì biểu hiện các quan hệ xã hộicó liên quan đến một con người, thể hiện bản
chất riêng của họ, hợp thành nhân thân của con người đó.
Dấu hiệu đặc trưng trong nhân thânngười phạm tội khác với nhân thân
con người bình thường trước hết ở chỗ, nhân thân của họ có đầy đủ các dấu
hiệu chủ thể của tội phạm theo quy định của luật hình sự. Có nghĩa rằng tại
thời điểm thực hiện tội phạm họ là những con người cụ thể đang sống, có
năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định, và đặc biệt họ đã
thực hiện hành vi phạm tội.
Việc nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng này trong nhân thân người
phạm tội nói chung, nhóm các tội phạm này nói riêng, chúng ta có cơ sở để áp
dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sớm đối với những người
có phẩm chất cá nhân tiêu cực, có biểu hiện vi phạm đạo đức, vi phạm phạm
pháp luật, cần ngăn chặn hành vi phạm tội. Từ việc nghiên cứu nhân thân
người phạm tội, nhóm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản,
Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây
35
thương tích, Đánh bạc, ta thấy hầu hết những người phạm tội ở các nhóm này
đều nhắm đến nạn nhân ít hểu biết, hoặc do lợi dụng lòng tin.
Tóm lại: Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm có các nhóm
tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu là: Cướp giật tài sản, Cưỡng
đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương
tích, Đánh bạc. Nhân thân người phạm các tội này, đều là đối tượng nghiên
cứu tội phạm học. Chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau vì nghiên cứu
nhân thân người phạm tội đều hướng mục đích cuối cùng của tội phạm học,
đó là Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Kết luận Chƣơng 1
Chương 1 của luận văntrình bày những vấn đề lý luận về phòng ngừa
tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, mụcđích, ý nghĩa của phòng
ngừa tình hình tội phạm, đã nêu các chủ thể trực tiếp phòng ngừa tình hình tội
phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm cũng như mối quan hệ giữa phòng ngừa
tình hình tội phạm của từng nhóm tội, như nhóm về ma túy. Nhóm xâm phạm
sở hữu là: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật
tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc. Trên cơ sở đó xây dựng nội
dung và các biện pháp phòng ngừa , để đánh giá mức độ và thực trạngphòng
ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Việc phân tích các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm, của các
nhóm tội phạm xẩy ra trên địa bàn huyện Gia Lâm, có cơ chế phối hợp với
các chủ thể. Từ đó xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm, hoạt
động phòng ngừa các nhóm tội, như ma túy, trật tự xã hội, hay xâm phạm sở
hữu có ý nghĩa rất quan trọng, trong việc bảo vệ con người( tính nhân đạo),
trong việc phát triển nền kinh tế và trong việc bảo đảm trật tự xã hội, nâng cao
uy tín của nhà nước, trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Tuy hoạt động phòng
36
ngừa tình hình tội phạm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống, nhưng
không vì thế mà hoạt động này được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định, đặc biệt là các nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc
dân chủ, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc cụ thể hóa. Để tiến hành hoạt động
phòng ngừa tình hình tội phạm, các chủ thể phòng ngừa phải tiến hành các
biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm, từng nhóm tội cụ thể. Thực tế các
chủ thể, phòng ngừa các nhóm tội này, thì các chủ thể triển khai, thi hànhpháp
luật phòng ngừa các tội về ma túy, tội trật tự xã hội, tội xâm phạm sở hữu
khác nhau, tùy thuộc theo tiêu chí khác nhau.
Ví dụ: phòng ngừa móm tội về ma túy với nhóm tội về xâm phạm trật
tự xã hội khác nhau. Các biện pháp phòng ngừa các nhóm tội này cũng khác
nhau.
Các biện pháp mang tính cưỡng chế, nhằm phát hiện, xử lý khi tội
phạm xẩy ra: tuy nhiên nếu căn cứ tính chất của các biện pháp tác động thì
các biện pháp này có thể được phân loại thành các biện pháp kinh tế- xã hội,
các biện pháp về văn hóa, giáo dục, tâm lý xã hội, các biện pháp về tổ chức-
quản lý xã hội, các biện pháp về pháp luật….Các vấn đề lý luận về phòng
ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, là cơ sở để chúng tôi
đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm này, trên thực tế, nâng
cáo hiệu quả, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Gia Lâm giai đoạn 2013- 2017.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm
thành phố Hà Nội
Để tiến hành nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia
Lâm, tác giả đã thu thập và phân tích các số liệu thống kê từ biểu mẫu 1A của
Tòa án nhân dân tối cao các năm từ 2013 đến 2017, số liệu thống kê của Đội
tham mưu - Tổng hợp Công an huyện Gia Lâm, số liệu thống kê của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm để có cái nhìn tổng quan về bức tranh tình
hình tội phạm trong địa bàn huyện Gia Lâm trong giai đoạn năm 2013 đến
2017. Phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm ở mục
này được coi là hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm.
2.1.1 Thực trạng của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm
thành phố Hà Nội
Trên cơ sở nghiên cứu và theo số liệu thống kê tại Bảng 1 (phần phụ
lục) của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm thì tổng
số vụ án và tổng số người phạm tội về nhóm tội: về ma túy;nhóm xâm phạm
sở hữu: cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản nhóm trật tự xã
hội: giết người, gây thương tích, đánh bạc, trên địa bàn huyện Gia Lâm trong
5 năm: có tổng cộng 991 vụ án hình sự với 1373 người phạm tội hình sự.
-Để thấy rõ hơn thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia
Lâm giai đoạn 2013- 2017 tác giải nghiên cứu những nhóm tội phạm thực sự,
những tội phạm phổ biến được coi là tội đặc trưng của huyện Gia Lâm trong
giai đoạn 2013 -2017. Từ số liệu của Tòa án huyện Gia Lâm ta thấy, số lượng
phạm tội và số vụ phạm tội hình sự trên huyện Gia Lâm thực chất chỉ tập
trung vào một số nhóm cụ thể. Những nhóm tội có nhiều tội phạm nhất là:
http://bit.ly/KhoTaiLieuAZ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 

Similar to LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI_10251512052019

Similar to LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI_10251512052019 (20)

Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạcLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long AnLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình PhướcLuận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, HOT
 
Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đ
Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đNhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đ
Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đ
 
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng BomLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 

More from PinkHandmade

More from PinkHandmade (20)

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 

LUẬN VĂN LUẬT HỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI_10251512052019

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MẠNH THẮNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Mã số: 8.38.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. HỒ TRỌNG NGŨ HÀ NỘI, NĂM 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Luật học “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Mạnh Thắng
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm 9 1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm 9 1.2 Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm 24 Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội 37 2.1 Phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội 37 2.2 Thực tiễn công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội 44 Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cƣờng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong thời gian tới 54 3.1 Tăng cường nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm 54 3.2 Tăng cường biện pháp kinh tế - xã hội 55 3.3 Tăng cường biện pháp về văn hóa – giáo dục 57 3.4 Tăng cường biện pháp về tổ chức, quản lý xã hội 59 3.5 Tăng cường chất lượng hoạt động phát hiện tội phạm 60 3.6 Tăng cường biện pháp tự phòng ngừa tội phạm từ trong nhân dân 63 T LUẬN 69 ANH MỤC T I LIỆU THAM HẢO 71 PHỤ LỤC
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Gia Lâm – một huyện ngoại thành, là vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội, ngàn năm văn hiến, nơi giao thương của dòng văn hóa Thăng Long là Kinh Bắc, trước năm 1945, huyện Gia Lâm thuộc phủ Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Vị trí địa lý huyện Gia Lâm, phía Bắc là quận Long Biên, phía Tây nam là địa giới giáp sông hồng, bên kia bờ là huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai, phía Đông Bắc và Đông giáp các huyện Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh, phía Nam giáp với huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, đặc biệt hơn nữa là con đường huyết mạch – đường Nguyễn Văn Linh, nối thủ đô Hà Nội tới các tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, nhánh khác rẽ sang tỉnh Nam Định. Huyện Gia Lâm có bề dầy truyền thống văn hóa và lịch sử, nơi đây gắn liền với tên tuổi của Chử Đồng Tử, Nguyên Phi Ỷ Lan, Ngọc Hân Công chúa, Cao Bá Quát…huyện Gia Lâm có diện tích 114,79 km2 dân số gần 243.957 người, với 180 thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư thuộc 22 xã, thị trấn. Trên địa bàn có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các khu trung tâm thương mại được hình thành. Trong những năm qua huyện Gia Lâm đẩy mạnh phát triển mọi mặt của đời sống xã hội như, kinh tế chính trị, văn hóa – xã hội cùng với đó là xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế khiến đời sống nhân dân, từng bước được nâng cao. GPD huyện Gia Lâm đạt mức 32,7 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng giảm và nay chỉ còn 1,3%; giáo dục được nâng cao; tỷ lệ mù chữ chỉ còn 0,09%; tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44% theo số liệu thống kê năm 2015. Trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội, tình hình tội phạm diễn ra hết sức phức tạp, nguy hiểm và có chiều hướng gia tăng. Trước đây một số
  • 5. 2 loại tội phạm chưa từng xảy ra thì trong những năm gần đây đã phát sinh như: môi giới mại dâm, tội chống người thi hành công vụ, tổ chức đánh bạc,… Tội phạm cố ý gây thương tích, đánh bạc, vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, giết người chiếm số lượng tương đối lớn trong cơ cấu tội phạm trên địa bàn (Biểu 4.2 – phần Phụ lục). Thực tiễn đấu tranh của các lực lượng phòng, chống tội phạm đã đạt được những kết quả nhất định, tuy vậy, do còn nhiều hạn chế, bất cập trong công tác này nên tình hình tội phạm trên địa bàn vẫn diễn biễn phức tạp, một số vụ án, số bị can không giảm, tính chất nguy hiểm của tội phạm ngày càng nghiêm trọng hơn. Vì vậy, công tác phòng chống tội phạm hình sự cần phải được tập trung cao độ, đổi mới phương thức, nội dung đấu tranh, từng bước đẩy lùi tội phạm. Đây thật sự là vấn đề bức xúc, cấp bách nhất của xã hội hiện nay. Do đó việc nghiên cứu về tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội dưới góc độ tội phạm là rất cần thiết. Với cách nhìn nhận như trên đồng thời trong thời gian làm công tác thực tiễn, tôi đã chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” đề nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Luật học nhằm góp phần vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. 2 Tình hình nghiên cứu: Trong những năm qua, tình hình tội phạm ở nước ta diễn biến hết sức phức tạp, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và của toàn xã hội. Do đó, nghiên cứu tình hình tội phạm, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa đã luôn được chú trọng, trong mỗi công trình nghiên cứu đều có những đóng góp nhất định cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung hoặc cũng có thể chỉ rõ phương pháp
  • 6. 3 đấu tranh phòng chống đối với một số tội, nhóm tội đặc thù trên phạm vi toàn quốc.Những đóng góp to lớn đó, phải nói đến những công trình nghiên cứu về tình hình tội phạm của các tác giả có tên tuổi như GS.TSKH Đào Trí Úc, GS.TS Võ Khánh Vinh, PGS.TS Lê Cảm, PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng, PGS.TS Phạm Hồng Hải, PGS.TS Phạm Văn Tỉnh trong cuốn “Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, năm 1994. Đây là cuốn sách đầu tiên đặt nền móng cho sự nhận thức biện chứng về các vấn đề cơ bản của tội phạm học, trong đó có tình hình tội phạm. Trong số các công trình nghiên cứu, không thể không kể đến sự đóng góp đáng kể của bộ sách “Khoa học hình sự Việt Nam” do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm – Giám đốc học viện cảnh sát nhân dân đã chủ trì nghiên cứu biên soạn, phát hành. Quá trình nghiên cứu về tình hình tội phạm, tác giả còn thấy các công trình như: - Đặc điểm của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay, PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, 2004; - Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, NXB Tư pháp, 2007; - Một số vấn đề về tình hình tội phạm ẩn ở Việt Nam, PGS.TS Trần Hữu Tráng, Tạp chí Luật học, số 3, 2000; - Tội phạm ở Việt Nam – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, tác giả Lê Thế Tiệm, Phạm Tự Phả (chủ biên) 1994; Một số bài viết khác nghiên cứu về thông tin tội phạm học của tác giả Dương Tuyết Miên như: Quan điểm của Tội phạm học nước ngoài về một số vấn đề của Tội phạm học, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7, 2007, Bàn về tình hình tội phạm, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12, 2007; Luận văn còn sử dụng một số giáo trình, tài liệu có liên quan thể hiện ở các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành như: Giáo trình Tội phạm học của
  • 7. 4 Trung tâm đào tạo từ xa Đại học Huế (1999), tác giả GS.TS Võ Khánh Vinh; Giáo trình tội phạm học của trường Đại học Công an nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân (2002), sách chuyên khảo Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm (GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, 2001); Tác giả PGS.TS Hồ Sỹ Sơn các giai đoạn thực hiện tội phạm nhìn từ góc độ so sánh pháp luật hình sự của một số nước trên thế gới. Tạp chí nhà nước và pháp luật. Tác giả Hồ Sỹ Sơn. Các nhân tố quyết định nhu cầu và mức độ quy định tội phạm trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự năm 2009. Một số vấn đề cơ bản về chính sách hình sự dưới ánh sáng nghị quyết đại hội IX của Đảng (PGS.TS Hồ Trọng Ngũ, 2002), giáo trình Đặc diểm tội phạm học tội phạm kinh tế và các biện pháp phòng ngừa (GS.TS Hồ Trọng Ngũ, 2010), Tạp chí Tòa án, Tạp chí Luật học, Tạp chí Kiểm sát… Trên phạm vi địa phương, có các công trình nghiên cứu như công trình nghiên cứu của tác giả Luận văn thạc sĩ luật học: -Đặng Thị Bích Nga( 2011) “ Đấu tranh phòng, chống tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc trên địa bàn huyện Gia Lâm- Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Trần Minh Sơn (2011) “Phòng ngừa tội đào ngũ trên địa bàn quân khu 7” – Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật TP.Hồ Chí Minh; -Nguyễn Thế Nam( 2012) “ Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay- Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Lê Hữu Nhân( 2014) “ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi – Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Trần Thị Phương Thảo( 2015) “ Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Nam Định- Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
  • 8. 5 - Nông Thanh Huyền( 2015) “ Tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Cao Thu Trang ( 2017) “Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở Việt Nam hiện nay – Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; Các công trình nghiên cứu kể trên đều rất có giá trị để Luận văn kế thừa, đặc biệt là những tư duy lý luận về tội phạm và tình hình tội phạm nói chung, từ đó, luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm đảm bảo việc nghiên cứu đúng phạm vi, trong thời hạn đã được xác định. Mặt khác, với mỗi công trình nghiên cứu khoa học như đã đề cập thì mỗi tác giả có cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu khác nhau nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tình hình tội phạm, trên phạm vi của chuyên ngành hình sự. Các luận văn, các công trình nghiên cứu này được thực hiện ở các tỉnh, địa bàn khác nhau, các giai đoạn, các góc độ, khía cạnh khác nhau nên có giá trị tham khảo cho việc thực hiện đề tài luận văn của học viên vẫn không bị trùng lặp. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1Mục đích nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tổng hợp những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và những vấn đề lý luận về phòng ngừa nhóm tội phạm cụ thể.
  • 9. 6 - Đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, cụ thể là tổ chức phòng ngừa và thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội xâm phạm các nhóm tội trên địa bàn huyện Gia Lâm. - Phân tích các thông số về tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 – 2017. - Trên cơ sở dự báo hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. -Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các nhóm tội trên địa bàn huyện Gia Lâm- thành phố Hà Nội. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quan điểm khoa học về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, phòng ngừa tình hình tội phạm nói riêng và thực tiễn trong phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và có sử dụng ở mức độ nhất địnhkiến thức của khoa học luật hình sự khi phân tích các khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của các nhóm tội trên địa bàn huyện Gia Lâm, theo pháp luật hình sự Việt Nam. Các số liệu trình bầy trong luận văn được thu thập từ kết quả xét xử hình sự sơ thẩm của Tòa án huyện Gia Lâm trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận:Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac- Lenin, các
  • 10. 7 quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tội phạm và hình phạt, về phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội, thống kê một số đặc điểm nhân thân người phạm tội, thống kê các hình phạt được Tòa án áp dụng, thống kê thiệt hại do các tội phạm này gây ra tại chương 2 của luận văn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng khi tác giả nghiên cứu mức độ, cơ cấu của tình hình tội phạm trong những gai đoạn khác nhau. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa Lý luận: - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học pháp lý hình sự. Kết quả nghiên có thể làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm. Bên cạnh đó, luận văn còn góp phần làm rõ hơn lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm trên một địa bàn cụ thể. 6.2Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được nghiên cứu, sử dụng trong thực tiễn chỉ đạo và tiến hành hoạt động đấu tranh, phòng chống tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, đặc biệt những hạn chế còn tồn tại đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này trong thời gian qua, luận văn còn là tài liệu tham khảo, các chủ thể phòng ngừa tội phạm tham khảo, rút kinh nghiệm nhằm nâng cáo hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, đặc biệt là trong hoạt động của các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án).
  • 11. 8 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể là: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm. Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
  • 12. 9 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẮN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM 1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục đích ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tình hình tội phạm Tội phạm phát sinh luôn gây ra những tác hại to lớn đối với xã hội, con người. Do vậy các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam đều kiên quyết đấu tranh phòng ngừa tội phạm.Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ đều xây dựng những đạo luật khác nhau để đấu tranh, xử lý và ngăn chặn tội phạm. Trong giai đoạn hiện nay, tội phạm ngày càng gia tăng cả về số vụ và tính chất phức tạp cũng như mức độ tinh vi và phương thức, thủ đoạn. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của BLHS năm 2015 thì: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải xử lý hình sự. Phòng ngừa chính là phát hiện những nhân tố nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tội phạm áp dụng các biện pháp cần thiết để loại trừ những nguyên nhân, điều kiện hoặc hạn chế tác hại những hành vi phạm tội do các nguyên nhân điều kiện đó gây ra. Về tình hình tội phạm: Tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản đầu tiên của khoa học tội phạm học. Đây là một thuật ngữ khoa học, nhưng đồng thời
  • 13. 10 cũng là một thuật ngữ thường được dùng trong ngôn ngữ thông dụng, đời thường. Có rất nhiều những quan điểm về định nghĩa của tình hình tội phạm nhưng nhìn chung nhất thì: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất các loại tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong một thời gian nhất định” [56, Tr.10] Từ khái niệm tình hình tội phạm nói trên, ta có thể thấy một số đặc điểm của phòng ngừa tình hình tội phạm như sau: Thứ nhất,phòng ngừa nói chung, theo từ điển bách khoa:“ là một cái gì đó trước khi sự việc hiện tượng diễn ra nhằm ngăn chặn không để xẩy ra hậu qủa“. Quan điểm này thường được áp dụng đối với các hiện tượng xấu, phức tạp, ảnh hưởng tới cuộc sống con người và xã hội.tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, nên tương tự tình hình tội phạm cần phải được phòng ngừa, ngăn chặn hay nói cách khác, phòng ngừa tình hình tội phạm là hoạt động mang tính tất yếu. ( 37, Tr328) Thứ hai,Phòng ngừatình hình tội phạm là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học và cũng là mục đích cuối cùng của tội phạm học. Tội phạm nghiên cứu tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội..phát hiện quy luật phát sinh, tồn tại và vận động của tình hình tội phạm để tìm ra các biện pháp tác động vào quy luật đó nhằm mục đích cuối cùng là không để tội phạm xẩy ra. Thứ ba,Tội phạm học có mục đích đưa ra những kiến nghị về các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm ..“. Do đó, mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của ngành khao học này là tìm ra được những biện pháp tác động vào quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của tội
  • 14. 11 phạm, đồng thời khắc phục được những nguyên nhân và điều kiện tội phạm.( Trịnh Tiến Việt Tr47) Thứ tư,chủ nghĩa Mác –Lenin cho rằng dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tội phạm phát sinh và tồn tại là do những nguyên nhân và điều kiện khác nhau, xong“ với bản chất tốt đẹp của mình, Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn toàn có khả năng tiến hành cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm có kết quả. Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm phải được coi là một bộ phậm của cuộc đấu tranh giai cấp và trong cuộc đấu tranh đó, phải đặc biệt quan tâm đến công tác phòng ngừa tội phạm..“. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói „ Xét xử là tốt, nhưng nếu không phải xét xử thì càng tốt hơn ’’. Câu nói này của Người đã thể hiện phương châm rất quan trọng trong đường lối xử lý của nhà nước ta – lấy giáo dục, phòng ngừa là chính, phòng ngừa tốt cũng chính là chống tội phạm tốt.( 47). Thứ năm,theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yên:“ phòng ngừa tội phạm là tổng hợp các biện pháp có quan hệ tác động lẫn nhau, được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm và hạn chế, loại trừ những nguyên nhân sinh ra tội phạm( 47) Thứ sáu,GS.TS. Đỗ Quang Lại chỉ ra phòng ngừa tội phạm theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, phòng ngừa tội phạm bao hàm, một mặt không để cho tội phạm xẩy ra, thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Mặt khác, bằng mọi cách để ngăn chăn chặn tội phạm, kịp thời phát hiện tội phạm, xử lý nghiêm minh các trường hợp phạm tội và cuối cùng là cải tạo, giáo dục người phạm tội, đưa họ trở thành những công dân có ích cho xã hội; theo nghĩa hẹp, phòng ngừa tội phạm là không để cho tội phạm xẩy ra, không để cho tội phạm gây hậu quả cho xã hội, không để cho thành viên của xã hội phải chịu hình phạt của pháp luật, tiết kiệm được những chi phí cần thiết cho Nhà nướctrong công tác điều tra, truy tố, xét xử và cải tạo giáo dục người phạm tội“ ( 47).
  • 15. 12 Thứ bẩy: PGS.TS Nguyễn Chí Dũng và tập thể tác giả định nghĩa:“ Phòng ngừa tội phạm là sử dụng các phương pháp, chiến thuật, biện pháp, phương tiện nghiệp vụ cần thiết, với sự tham gia của các lực lượng nhằm khắc phục mọi nguyên nhân, điều kiện không để tội phạm phát sinh, phát triển’’ ( 47) Thứ tám: Theo GS.TS Võ Khánh “ Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà nước- xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa ( làm yếu, hạn chế) chúng bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm.{49,tr154}. Thứ chín: GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa đã đưa ra khái niệm này dưới góc độ tội phạm học: Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện tổng thể các biện pháp tác động trực tiếp vào các nhóm nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát, hạn chế tác dụng và laoij trừ dần những nhóm nguyên nhân này...{47}. Thứ mười: theo từ điển Luật học định nghĩa: ’’ Phòng ngừa tội phạm là ngăm ngừa tội phạm và loại trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn bộ những biện pháp liên quan với nhau do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội tiến hành’’. Trên cơ sở tổng hợp các các quan điểm khoa học đã nêu, kết hợp với thực tiễn đấu tranh và phòng chống tội phạm ở nước ta trong thời gian vừa qua, dưới góc độ tội phạm học, có thể định nghĩa khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm là hoạt động của tất cả các cơ quan bảo vệ pháp luật như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội và mọi công dân trong xã hội áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp khác nhau hướng vào thủ tiêu những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, cũng như loại bỏ các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hình thành tất
  • 16. 13 cả nhân tố tiêu cực, đồng thời từng bước hạn chế, đẩy luaif và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gọn khác, phòng ngừa tội phạm là một bộ phận cấu thành của lý luận tội phạm học, đồng thời là hoạt động của toàn xã hội trong việc tìm ra các nguyên nhân phát sinh tội phạm, khắc phục cũng như để ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khởi đời sống xã hội{ 47} 1.1.2 Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm Khoa học nghiên cứuvề tội phạm học của Việt Nam hiện nay, các nhà khoa học sử dụng hai thuật ngữ là “phòng ngừa tội phạm” và “phòng ngừa tình hình tội phạm”. “Phòng ngừa tội phạm” không chỉ là phòng ngừa tội phạm cụ thể (cái riêng) và “Phòng ngừa tình hình tội phạm” cũng không chỉ giới hạn ở mức độ phòng ngừa toàn bộ tình hình tội phạm (cái chung) mà không kết hợp với phòng ngừa tội cụ thể. Thực chất, về mặt nội hàm thì cả hai thuật ngữ trên đều thể hiện phòng ngừa tội phạm ở tất cả các mức độ: tình hình tội phạm là của chung, tội phạm là chung. Tình hình tội phạm chỉ có thể biểu hiện nó diễn ra, hàng trăm ngàn lần, sau đó mới đi tìm quy luật của nó. Phòng ngừa tình hình tội phạm được hiểu theo hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm cả hoạt động phòng và chống tội phạm. Quan điểm thứ hai coi phòng ngừa tình hình tội phạm chỉ bao gồm hoạt động tác động và nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Theo PGS.TS. Võ Khánh Vinh thì: Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội, và Nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu, hạn
  • 17. 14 chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm. [46, tr.154] Phòng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện thông qua hoạt động phối hợp, sự tác động lẫn nhau, sự giúp đỡ lẫn nhau của các chủ thể phòng ngừa. Phòng ngừa tình hình tội phạm là một công tác phức tạp, khó khăn đòi hỏi phải có sự quan tâm thực hiện của tất cả các cấp chính quyền một cách khoa học, chính xác mới có thể phát huy hiệu quả. Tính hệ thống, kết cấu chặt chẽ của công tác phòng ngừa tình hình tội phạm quyết định mật thiết đến hiệu quả của công tác phòng ngừa tội phạm trên địa bàn thực hiện. 1.1.3 Nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm Tội phạm như là một hiện tượng xã hội, xã hội tự nhiên, hiện tượng pháp lý. Theo xã hội học để nghiên cứu tội phạm trước hết nghiên cứu con người phạm tội ở môi trường được sống và tự sống. Tội phạm hay phạm tội như một nghiên cứu xã hội luật hình sự. Tội phạm không mặc nhiên sinh ra. Nên không được xem nó như là một hiện tượng trừu tượng. Xét về thực chất tội phạm là chính sản phẩm của cá nhân tội phạm, vì vậy tính chất của tình hình tội phạm phù hợp với đặc điểm nhân thân người phạm tội, phù hợp vào đặc điểm nhân thân, nơi điều kiện người phạm tội sinh sống. Đánh giá tội phạm: cân nhắc nhân thân, điều kiện, hoàn cảnh người phạm tội. Tội phạm đi ra từ hành vi con người. Phòng ngừa tình hình tội phạm là một hoạt động thực tiễn xã hội, có những đặc điểm đặc thù của mình. Cách thức tổ chức và hoạt động của hệ thống đó phải được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định. Hoạt động trong đó được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản sau: pháp chế xã hội chủ nghĩa; dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân đạo;
  • 18. 15 khoa học và tiến bộ; phối hợp chặt chẽ hoạt động phòng ngừa giữa các chủ thể phòng ngừa, phân hóa trong phòng ngừa Từ việc hiểu như trên có các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm như sau: Nguyên tắc pháp chế: thể hiện ở chỗ hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa phải có cơ sở pháp luật, phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Trong quá trình tiến hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm, các chủ thể tuân thủ nghiêm chỉnh, nhất quán các quy định của pháp luật về hoạt động đó. Cụ thể trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử phải đảm bảo quy định của BLTTHS. Mặc dù mục đích của hoạt động phòng ngừa là bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả của cách mạng và tài sản hợp pháp của nhân dân….nhưng không phải vì thế mà hoạt động phòng ngừa tội phạm được phép làm bừa, làm ẩu, không tuân thủ pháp luật. Do đó hoạt động phòng ngừa tội phạm phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình tuyên truyền về nhóm tội nhóm tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc, các cơ quan hải quan, kiểm lâm, Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, UBND các cấp đến các tuyên truyền viên có tuyên truyền không Như tội phạm về Ma túyxảy ra là tất yếu, có cả nguyên nhân và điều kiện – Tính quyết định luận của nó. Nó là sản phẩm tiêu cực của xã hội hay xã hội không mong muốn. Từ nhóm tội này nó làm ảnh hưởng đến nhóm tội khác, dẫn đến không có tiền hút chích, dẫn đến trộm cắp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, gây thương tích, cờ bạc để có tiền hút chích, và dẫn đến hành động giết người để có tiền sử dụng ma túy.
  • 19. 16 - Môi trường xã hội tác động đến từng lĩnh vực một, môi trường gia đình không tốt, sẽ ảnh hưởng đến, sử dụng ma túy, trộm cắp… - Tuyên truyền về tổ dân phố khác nhau, cũng dẫn đến con đường tệ nạn xã hội. Nguyên tắc phối hợp:Vì hoạt động phòng ngừa tội phạm bao giờ cũng mang tính quốc gia và xã hội, nó là trách nhiệm của toàn xã hội, nhưng đồng thời mỗi lực lượng, mỗi ngành, khác nhau, suy cho cùng đều nhằm mục đích để phòng ngừa tình hình tội phạm. Do đó, trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, tình tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc phải có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp, phải sử dụng tổng hợp sức mạnh của nhiều lực lượng, nhiều biện pháp phương tiện. Để có sự phối hợp, trước hết phải có sự lãnh đạo thống nhất từ một cơ quan đầu mối chuyên trách, đồng thời có một cơ chế, phối hợp được định rõ các chương trình, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội phạm. Ngoài vấn đề trách nhiệm cá nhân của các chủ thể có nhiệm vụ phối hợp cũng được đề cao nhằm ngăn ngừa tình trạng đùn đẩy, cản trở hoặc trì hoãn quá trình phối hợp. Nếu như nguyên tắc này được tuân thủ, chắc chắn sẽ phát huy nhiều lợi thế của các chủ thể và nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm. Bên cạnh đó, đối với phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc, ngoài việc phối hợp giữa các ngành, các cấp. Chủ thể phòng ngừa, nguyên tắc này còn được thể hiện sự phối hợp, hợp tác trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm.
  • 20. 17 Nguyên tắc nhân đạo: Vì mục đích của phòng ngừa tội phạm là không để cho tội phạm xảy ra, không để cho một công dân nào phải bị xử lý. Do đó, nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc xuyên suốt quá trình và toàn bộ hoạt động phòng ngừa tội phạm. Đối với nhóm xâm phạm sở hữu là các biện pháp phòng ngừa các tội phạm này không nhằm làm tổn thương con người, mà phải hướng con người tới cuộc sống tốt đẹp hơn. Con người được đề cập ở đây, có thể là bị can, bị cáo, người liên quan chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội, những người khác chịu sự tác động từ các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Xét cho cùng, mục đích của phòng ngừa tội phạm là nhằm bảo vệ con người, chính vì vậy khi phòng ngừa tội phạm, các chủ thể phòng ngừa không được sử dụng các biện pháp nhằm gây tổn thương đến con người. Khi trển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu, chủ thể phòng ngừa tội phạm vì mục đích phòng ngừa tội phạm có thểsẽ áp dụng các biện pháp vô tình gây tổn thương, đến bị can, bị cáo, người phạm tội, nạn nhân trực tiếp và những người là nạn nhân gián tiếp của tội phạm. Chính vì vậy, ngoài việc tuân thủ pháp luật, tiêu chí rất quan trọng để các chủ thể quyết định áp dụng một biện pháp phòng ngừa tội phạm là cân nhắc xem biện pháp đó có nguy cơ gây tổn thương đến đối tượng nào trong xã hội hay không. Chính vì vậy, để nguyên tắc này được thực hiện trên thực tế thì yêu cầu nội dung của nguyên tắc phải được thể hiện trong các văn bản pháp luật về phòng ngừa các tội phạm xâm phạm sở hữu . Bên cạnh đó, các chủ thể phòng ngừa tội phạm cần nắm rõ tinh thần nội dung của nguyên tắc nhân đạo khi xây dựng chương trình phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là khi xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các biện pháp này mặc dù hướng đến mục đích cuối cùng là phòng ngừa tội phạm, nhưng nếu như các biện
  • 21. 18 pháp lại gây tổn thương cho con người, thì các biện pháp đó không được áp dụng. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phòng ngừa tội phạm có ý nghĩa bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của những người có liên quan, bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa của nhà nước ta trong hoạt động phòng ngừa tội phạm và nhằm hướng đến mục đích chung nhất là nâng cao hiệu quảhoạt động phòng ngừa tội phạm, bảo vệ tối đa quyền lợi ích hợp pháp của con người. Nguyên tắc dân chủ:trong phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu được thể hiện là hoạt động phòng ngừa phải có sự tham gia của các đoàn thể, các tầng lớp, lực lượng trong xã hội, đặc biệt là quần chúng nhân dân. Phòng ngừa tình hình phạm tội các tội xâm phạm sở hữu, thực chất là hoạt động quản lý xã hội, mà hoạt động này muốn đạt hiệu quả cần phải có sự tham gia của toàn xã hội. Các tội phạm xâm phạm sở hữu hay tội phạm trật tự xã hội và tội phạm về Ma túy có liên quan đến vấn đề đặc điểm về dân cư, văn hóa của từng khu dân cư, chính vì vậy phòng ngừa các tội phạm này phải được sự hưởng ứng, tham gia rộng rãi, từ phía người dân thì mới có thể đạt hiệu quả như mong muốn. Do đó. Để có nguyên tắc này được áp dụng trong thực tế thì cần thiết phải có sự ghi nhận nội dung này trong các quy định của pháp luật về phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu, bên cạnh đó cần phải nhận thức rằng, các chủ thể phòng ngừa tội phạm là quần chúng nhân dân, là lực lượng đông đảo nhất, nhưng không có công cụ, phương tiện nhằm đấu tranh trực tiếp với tội phạm cho nên quần chúng nhân dân cần được sự hướng dẫn, tạo điều kiện từ các chủ thể chuyên trách là cơ quan nhà nước trực tiếp áp dụng các biện pháp phòng ngừa hay phát hiện, xử lý tội phạm. Sự hướng dẫn, tạo điều kiện cho
  • 22. 19 quần chúng nhân dân tham gia phòng ngừa tội phạm thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như xây dựng, triển khai các trương trình phòng chống tội phạm huy động sự tham gia của quần chúng nhân dân, tiếp nhận xử lý và có hiệu quả các tin báo tố giác tội phạm từ quần chúng nhân dân, hướng dẫn huấn luyện cho các tổ chức nhân dân tự quản các biện pháp cần thiết trong việc phát hiện, xử lý các hành vi có dấu hiệu vi phạm. Việc thực hiện, tuân thủ nguyên tắc dân chủ trong hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu nhằm phát huy trước hết sức mạnh của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong hoạt động phòng ngừa trước không để cho tội phạm xảy ra và kịp thời phát hiện tội phạm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm, nhằm phát huy được hết sức mạnh của các tầng lớp nhân dân trong xã hội trong hoạt động phòng ngừa trước không để cho tội phạm xảy ra và kịp thời phát hiện tội phạm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm. Nguyên tắc cụ thể hóa: trong hoạt động phòng ngừa tội phạm là xâm phạm sở hữu trật tự xã hội hay ma túy được hiểu là phòng ngừa các tội phạm này phải được tiến hành cụ thể, phù hợp với những đặc điểm nhân thân của người chịu sự tác động bởi các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là phải tùy thuộc vào khu vực địa lý, đặc điểm lịch sử, tự nhiên, xã hội, dân cư người đó đang sinh sống. Nói cách khác, nguyên tắc này thể hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất: phòng ngừa các loại tội này, được tiến hành cụ thể đối với các đối tượng có nhân thân khác nhau. Tùy thuộc vào độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, đặc biệt là đối với các đối tượng có nguy cơ phạm tội cao như người chưa thành niên, người không có nghề nghiệp, người có nhân thân xấu, người có tiền án, tiền sự, người nghiện ma túy…thì cần được áp dụng những biện pháp phòng ngừa riêng biệt, khác với những người bình thường trong xã hội.
  • 23. 20 Thứ hai: ở mỗi địa phương sẽ có thể tồn tại những đặc điểm đặc trưng về tự nhiên, xã hội có ảnh hưởng đến tình hình các tội xâm phạm sở hữu, hay trật tự xã hội. Nguyên nhân các điều kiện của tội phạm. Chính vì vậy, tương ứng với những đặc điểmvề tự nhiên và xã hội này mà chủ thể phòng ngừa cần thiết kế, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm cho phù hợp, với hoàn cảnh của mỗi địa phương, nói cách khác, phòng ngừa tội xâm phạm sở hữu hay trật tự xã hội căn cứ vào thực tiễn tình hình tội phạm ( Trong đó có thực tiễn nhân thân người phạm tội), thực tiễn tự nhiên ,xã hội( lịch sử, dân cư, kinh tế, văn hóa, giáo dục) và thực tiễn khả năng của chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm( trong đó có thực tiễn nhân thân người phạm tội), thực tiễn tự nhiên, xã hội ( lịch sử, dân cư, kinh tế, văn hóa, giáo dục) và thực tiễn khả năngcủa chủ thể phòng ngừa tội phạm. Để áp dụng nguyên tắc này khi thiết kế các biện pháp phòng ngừa, các chủ thể phòng ngừa sẽ nghiên cứu kỹ đối tượng chịu sự tác động cũng như điều kiện xã hội như kinh tế, văn hóa, phong tục vùng miền mà đối tượng đó đang sống để có các biện pháp tác động phù hợp. Ý nghĩa quan trọng nhất của nguyên tắc này là nhằm bảo đảm hiệu quả cho hoạt động phòng ngừa tội phạm. Nguyên tắc khoa học và tiến bộ:Hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm ở lĩnh vực nhóm về Ma túy, nhóm về trật tự và xã hội là đánh bạc là hoạt động của cả xã hội bao gồm nhiều lực lượng tham gia với rất nhiều các biện pháp, do đó đòi hỏi hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nhóm về ma túy, nhóm về trật tự và xã hội là đánh bạc, nhóm xâm phạm sở hữu,phải được tiến hành một cách khoa học, luôn được cải tiến và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, làm cho phòng ngừa tình hình tội phạm ngày càng có hiệu quả. Muốn vậy cần phải có nghiên cứu đưa ra được quy trình, phương pháp trong phòng ngừa tình hình tội phạm làm sao cho việc điều hành, thực
  • 24. 21 hiện các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nhóm về Ma túy, nhóm về trật tự và xã hội là đánh bạc, nhóm xâm phạm sở hữu được diễn ra phù hợp, tiết kiệm hiệu quả. 1.1.4 Mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm - Mục đích của phòng ngừa tình hình tội phạm: Mục đích chung của công tác phòng ngừa tình hình tội phạm là việc không để hình thành và tồn tại các nguyên nhân, điều kiện phạm tội, hạn chế, cô lập, tiến tới loại trừ những nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Đây là mục tiêu cao nhất của công tác phòng ngừa tội phạm và theo ý kiến chủ quan của tác giả thì phải rất lâu nữa chúng ta mới đạt được mục tiêu này. Phòng ngừa tình hình tội phạm là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp, tuy nhiên từ những lý luận của khoa học nghiên cứu về tội phạm học, từ thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm tác giả tin tưởng rằng đất nước ta sẽ đấu tranh thắng lợi với các loại tội phạm và dần dần loại bỏ được hiện tượng tội phạm trong tương lai. Phòng ngừa tội phạm là yêu cầu tất yếu của đất nước và mỗi người dân để đảm bảo cuộc yên bình, hạnh phúc. Trong từng thời kỳ phát triển của xã hội, tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia. Trong tình hình hiện nay, Đảng ta đã ban hành Chỉ thị số 48/CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới” trong đó chỉ rõ “trong thời gian tới, công tác phòng chống tội phạm phải kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới, tạo môi trường lành mạnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và bình yên của nhân dân”. Như vậy, mục đích công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trong thời kỳ mới của chúng ta có những mục đích cụ thể sau:
  • 25. 22 - Hạn chế, xóa bỏ nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm và các vụ phạm tội đối với toàn bộ các tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm mới. Đây cũng chính là nội hàm của công tác phòng ngừa chung đối với tội phạm. Hệ thống các loại tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự của chúng ta vô cùng đa dạng và phong phú, dựa vào động cơ, mục đích riêng biệt mà mỗi loại tội phạm có nguyên nhân và điều kiện riêng. Để loại bỏ được nguyên nhân chung của tất cả tội phạm thì không gì khác phải tạo môi trường xã hội lành mạnh, người dân có đời sống vật chất và tinh thần cao từ đó tự động loại bỏ những yếu tố tiêu cực gây nên việc phạm tội. - Ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra những hành vi tội phạm mới. Việc ngăn chặn hành vi phạm tội chính là nội dung của phòng ngừa tình hình tội phạm vì có sự tác động đến đối tượng trước khi thực hiệm hành vi phạm tội làm cho tội phạm không xảy ra, không gây ra hậu quả, thiệt hại cho các quan hệ xã hội. Ngăn chặn là hoạt động mang tính tức thời, cấp bách, khi đối tượng đang có ý đồ, âm mưu và chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội. - Phòng ngừa người phạm tội tái phạm: Những người đã từng phạm tội là người có những điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm tâm lý phù hợp dẫn đến việc thực hiện hành vi phạm tội, nếu không có biện pháp phòng ngừa hợp lý thì sau khi bị xử lý về hình sự thì các đối tượng này rất dễ dàng thực hiện lại hành vi phạm tội. Thậm chí hành vi tái phạm sẽ có tính chất nguy hiểm cho xã hội nhiều hơn do đối tượng đã có kinh nghiệm trong việc phạm tội, những thủ đoạn của đối tượng sẽ tinh vi, xảo quyệt hơn và cũng sẽ gây ra những thiệt hại lớn hơn cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Để hạn chế việc tái phạm của người phạm tội, Nhà nước đã có những chính sách như tạo công ăn việc làm thuận lợi cho người phạm tội sau khi bị xử lý hình sự, nâng cao ý thức, giáo dục pháp luật, yêu cầu gia đình, bạn bè thường xuyên động viên, giúp đỡ, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, Ngoài ra, các
  • 26. 23 cơ quan chuyên môn cũng tiến hành một số hoạt động quản lý như giáo dục chính trị, lao động, quản lý chặt chẽ hoạt động của đối tượng khi đối tượng mới mãn hạn tù,… Để hoàn thành được những mục tiêu trên cần có sự tham gia, phối hợp của cả hệ thống chính trị, tất cả các tầng lớp nhân dân vì vậy để công tác phòng ngừa có hiệu quả cần thiết phải xây dựng tốt về chương trình, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội phạm phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, từng loại đối tượng cụ thể. - Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm: Việc phòng ngừa tình hình tội phạm có một tổ hợp nhất định và thứ bậc các mục đích được cụ thể hóa theo thời gian, ở những địa phương và ngành nghề nhất định, được áp dụng đối với các phạm trù ( loại) tội phạm và mức độ phòng ngừa khác nhau. Chúng được thực hiện thông qua hoạt động phối hợp, sự tác động lẫn nhau, sự giúp đỡ lẫn nhau của các chủ thể phòng ngừa. Điều đó cho phép nói về việc phòng ngừa tình hình tội phạm như các cơ quan: CQĐT, VKSND, TAND là một hệ thống toàn bộ, có kết cấu chặt chẽ. Trên địa bàn huyện Gia Lâm lấy việc phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội, và Nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa ( làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm. Việc phòng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện bằng cách giải quyết cả những nhiệm vụ chuyên môn. Tương ứng người ta phân biệt hai mức độ phòng ngừa; mức độ chung toàn xã hội và mức độ chuyên môn( chuyên ngành). Việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm, còn tác động đến các lĩnh vực tác động khác trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, như phát
  • 27. 24 triển kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng… Thông qua việc làm tốt công tác phòng ngừa tình hình tội phạm, sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các mặt công tác phòng ngừa tình hình tội phạm khác, như hỗ trợ công tác tấn công trấn áp có hiệu quả cao, hỗ trợ công tác bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã hội tốt hơn. Đặc biệt, đối với lĩnh vực điều tra, xử lý tội phạm, làm tốt công tác phòng ngừa, phát động quần chúng nhân dân có ý thức tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm, quản lý chặt chẽ các đối tượng sưu tra, xác minh hiền nghi, chuyên án, là điều kiện phục vụ công tác điều tra vụ án nhanh chóng, khẩn trương và đem lại hiệu quả chính xác. Ở khía cạnh quản lý, việc nghiên cứu tình hình tội phạm được coi là một “kênh” quản lý xã hội có hiệu quả. Thông qua hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm này, các cơ quan chức năng kiểm soát được một mảng tối. Tình hình tội phạm trong các nhóm này, góp phần duy trì trật tự xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm có ý nghĩa về mặt quản lý xã hội. 1.2 Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm 1.2.1 Các chủ thể của phòng ngừa tình hình tội phạm Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm ở đây cần phải chia ra là lực lượng lãnh đạo, lực lượng chỉ đạo, lực lượng chuyên trách.Những lực lượng này phân việc ra là làm những gì, để phòng ngừa tội phạm, đối với người dân, nhìn thấy tội phạm, thì không muốn làm chứng, cũng phải đứng ra làm chứng,hay đứng ra tố giác tội phạm, như đối với một số loại tội như bạo hành trẻ em, làm hàng giả như hiện nay. Đối với người phạm tội: đôi khi người dân cũng cho rằng người phạm tội hợp lý. Ví dụ : kẻ trộm đột nhập vào một gia đình giầu có và có chức vụ quyền hạn trong nhà nước hiện nay.
  • 28. 25 Đối khi môi trường cũng tạo ra hành vi tội phạm. Ví dụ: một người dân lơ đãng với tài sản của mình, và tính tình thích khoekhoang của cải trong gia đình, bị kẻ trộm lấy trộm tài sản. Từ những yếu tố đó mà sự tham gia của các tổ chức xã hội, của các tập thể lao động và công dân vào hoạt động phòng ngừa là một trong những luận điểm cơ bản trong hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa nhóm tội phạm về ma túy. Nhómxâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa các tội phạm này tại Việt Nam là Đảng cộng Sản Việt Nam. Với vai trò là tổ chức chính trị duy nhất lãnh đạo xã hội( Điều 4 Hiến pháp 2013), ĐảngCộng Sản Việt Nam phòng ngừa các tội phạm này thông qua việc định hướng phòng chống tội phạm nói chung, trong đó có các tội phạm xâm phạmsở hữu trong từng giai đoạn, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm, thông qua các Nghị quyết của Đảng. Bên cạnh đó, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong hoạt động phòng ngừa tình hình nhóm tội này còn thể hiện sự tiên phong giữ vai trò nòng cốt trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của các Đảng viên. 1.2.1.1 Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm Về cơ sở pháp lý, Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Phòng ngừa tình hình tội phạm là một hoạt động mang tính Nhà nước và xã hội nên nó cũng nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với vai trò là tổ chức chính trị lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra các chủ chương, đường lối định hướng hòng chống tình hình tội phạm nói chung theo từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của đất nước; từng bước hoàn thiện, cải
  • 29. 26 tổ bộ máy các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm. Để thực hiện được vai trò lãnh đạo của mình, ngoài việc đề ra các chủ chương, đường lối, Đảng còn hiện thực hóa những chủ trương đường lối đó qua hoạt động cụ thể của từng Đảng viên. 1.2.1.2 Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm Phòng ngừa tội phạm bao gồm rất nhiều các hoạt động khác nhau từ khâu ban hành pháp luật cho đến khâu tổ chức thực hiện trên thực tế. Với từng khâu cụ thể tương ứng có một hoặc một số chủ thể được giao trách nhiệm thực hiện. Chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm Theo Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền lập hiến và lập pháp do đó Quốc hội là chủ thể có vai trò ban hành các luật điều chỉnh hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm (Hiến pháp, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự,...). Sau khi ban hành pháp luật, Quốc hội có vai trò kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, của cán bộ nhằm phòng ngừa các hành vi phạm tội. Ngoài ra, Quốc hội còn là chủ thể thực hiện việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, động viên nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia quản lý nhà nước. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, Quốc hội có quyền yêu cầu các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện những biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi trái pháp luật đó. Theo Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. Với quy định như vậy thì Hội đồng nhân dân đưa ra những chủ trương, biện pháp kinh tế, xã hội quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, hạn chế những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm; Quyết định các biện pháp phòng ngừa
  • 30. 27 tình hình tội phạm trong phạm vi địa phương mình; Kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương về công tác phòng ngừa tội phạm. * Chủ thể triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm. Các chủ thể triển khia thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm gồm Chính phủ, UBND các cấp, cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tiến hành tố tụng, các tổ chức, cá nhân và công dân. Cụ thể như sau: - Chính phủ: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân từ đó gián tiếp phòng ngừa tình hình tội phạm; Tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp để củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, trật tự an toàn xã hội; Lãnh đạo hoạt động hòng chống tội phạm quốc gia, xây dựng các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm. - Ủy ban nhân dân các cấp: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục ở địa phương mình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân từ đó gián tiếp phòng ngừa tình hình tội phạm. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tội phạm ở địa phương; phát động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh trật tự; quản lý hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng đặc biệt đối với những đối tượng có nhân thân xấu,… - Các cơ quan hành chính nhà nước chuyên môn: Bao gồm các Bộ, Sở, Phòng,… từ trung ương đến địa phương. Các chủ thể này phối hợp tiến hành hoạt động triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm. + Các cơ quan tư pháp đưa ra sáng kiến lập pháp, tham gia vào việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; Thông qua công tác thi hành án thực hiện phòng ngừa tội phạm; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân để họ tình nguyện tham gia vào công
  • 31. 28 tác phòng tội phạm; Nghiên cứu, bổ sung các lý thuyết lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm. + Cơ quan công an là lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Lực lượng công an thực hiện việc hoạch định các chương trình phòng chống tội phạm, trực tiếp tham gia hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm. Kịp thời phát hiện, điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Hướng dẫn các chủ thể khác tham gia vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm. + Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có vai trò phối hợp với các chủ thể khác xây dựng, triển khai các chương trình phòng ngừa tình hình tội phạm, thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng ngừa tình hình tội phạm, kiểm sát hoạt động điều tra tội phạm của cơ quan công an, thực hiện truy tố người phạm tội trước pháp luật. + Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử tội phạm để thực hiện phòng ngừa chung đối với toàn xã hội và phòng ngừa riêng đối với từng đối tượng phạm tội cụ thể. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cũng tham gia vào hoạt động tuyên truyền pháp luật và đóng góp, xây dựng các kế hoạch phòng ngừa tình hình tội phạm. + Các tổ chức, cá nhân và công dân bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,… tham gia phòng ngừa tình hình tội phạm bằng cách kiểm tra, giám sát các hoạt động của cán bộ, cơ quan; Đề nghị các biện pháp xử lý, giải quyết tiêu cực xã hội, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm theo chức năng, giáo dục các thành viên của tổ chức thực hiện đúng pháp luật; Phát hiện, thông tin, tố giác tội phạm.
  • 32. 29 1.2.2 Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm Trong nội dung công tác phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm các hoạt động như sau: - Tiến hành các hoạt động phòng ngừa xã hội. Đây là hoạt động tạo ra những biến đổi, những tác động làm biến mất những nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Đây là việc các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm tiến hành cải thiện các quan hệ xã hội, hoàn thiên hệ thống pháp luật, thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục, giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng xã hội phát triển làm triệt tiêu những yếu tố tiêu cực trong đời sống vật chất và tinh thần của con người. - Phát hiện, xử lý tội phạm. Trung tâm của nội dung này là sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống các cơ quan tố tụng trong việc điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án. Trong những trường hợp tội phạm đã xảy ra trong thực tế thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là cần thiết. Tác dụng phòng ngừa tình hình tội phạm phát huy ngay khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn, tiến hành đúng các thủ tục tố tụng và áp dụng các hình phạt hợp lý. Không thể có tính răn đe tội phạm nếu không áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với những hành vi phạm tội. Việc áp dụng hình phạt là cần thiết nhưng không phải vì thế mà lạm dụng việc áp dụng hình phạt hoặc quyết định những hình phạt quá nặng. Hình phạt luôn phải đảm bảo phù hợp với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội thì mới thể hiện được đúng chức năng răn đe của mình. 1.2.3 Các loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm. Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm được tổ chức trên thực tế bằng cách phối hợp nhiều biện pháp khác nhau nhằm mục đích triệt tiêu những nguyên nhân hoặc những yếu tố xã hội tiêu cực làm nảy sinh các nguyên nhân của việc thực hiện tội phạm. Có nhiều cách phân loại các biện pháp của công
  • 33. 30 tác phòng ngừa tình hình tội phạm nhưng để có cái nhìn cặn kẽ và xây dựng hệ thống phòng ngừa tội phạm một cách hoàn chỉnh, đạt kết quả cao thì ta tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm theo nội dung của từng loại biện pháp. Theo đó ta có những loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sau: Biện pháp về kinh tế: Biện pháp về kinh tế là các biện pháp tác động bằng kinh tế để khắc phục, hạn chế và loại trừ nguyên nhân và điều kiện của các nhóm tội phạm này. Một trong những biện pháp cơ bản để giải quyết vấn đề tội phạm trong xã hội là biện pháp phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân, giải quyết công ăn việc làm cho những người lao động, hay người dân địa phương của huyện Gia Lâm bị nhà nước thu hồi đất ruộng hay đất ở, xóa đói giảm nghèo trong xã hội.. Biện pháp về kinh tế là những biện pháp có tính chất về kinh tế, tác động chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh nhóm tội phạm này. Ví dụ : khu công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm có biện pháp cải cách tiền lương cho công nhân, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người, tác động phòng ngừa tình hình tội phạm như nhóm xâm phạm sở hữu hay trật tự xã hội. Việc loại trừ nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, là một trong những biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, nhóm tội phạm này nói riêng, là một quá trình lâu dài, gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn huyện Gia Lâm. Do đó, ở mỗi giai đoạn của chiến lược phát triển cần đảm bảo hài hòa lợi ích chung của toàn thể cộng đồng, tạo sự công bằng về cơ hội phát triển toàn diện cho các thành viên trong xã hội. Biện pháp chính trị - tư tưởng:
  • 34. 31 Là biện pháp tác động vào ý thức, tư tưởng của con người, nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách pháp luật đã đề ra, xây dựng nếp sống văn minh, đạo đức trong sạch, tự giác tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm. Loại biện pháp này làm hạn chế khả năng phát sinh tình hình những nhóm tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc, các hoạt động phòng ngừa hướng đến phòng ngừa và khắc phục các biến dạng phạm tội trong ý thức nhóm, trong dư luận xã hội. Ví dụ: Trong các nhóm tội phạm này, cần tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân cảnh giác với tội phạm, Ma túy, nhómxâm phạm sởhữu, hay trật tự xã hội. Giáo dục người dân có thái độ không khoan nhượng với tình hình các nhóm tội phạm này không để dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật khác. Khắc phục các quan điểm đạo đức không đúng đắn, hình thành tư tưởng lệch lạc dễ phạm tội trong mỗi con người. Biện pháp xã hội- Văn hóa- giáo dục Không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo phổ cập văn hóa, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa xã hội. Tổ chức hệ thống giáo dục rộng khắp địa bàn huyện Gia Lâm, tạo điều kiện cho con em gia đình có điều kiện khó khăn, khó khăn về nhận thức, khó khăn trong việc nhà nước chưa hỗ trợ đền bù thỏa đáng trong việc thu hồi đất để những người này đến lớp đến trường. Tổ chức các sân chơi, giao lưu tại nhà văn hóa hay tổ chức văn hóa lành mạnh, bổ ích thu hút các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân cùng tham gia. Bên cạnh việc giáo dục, tuyên truyền pháp luật cũng như tuyên truyền về các hành vi của các nhóm tội trên cho quần chúng nhân dân được biết.
  • 35. 32 Những biện pháp này có tác động to lớn, lâu dài với việc hạn chế, khắc phục vào phòng ngừa tình hình tội phạm. Biện pháp tổ chức- quản lý: Yêu cầu của tổ chức –quản lý xã hội là không tạo ra điều kiện thuận lợi cho quá trình hình thành động cơ, ý thức phạm tội, không tạo sơ hở cho việc thực hiện tội phạm. Khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo hoặc thiếu quản lý tạo điều kiện cho tội phạm được thực hiện. Ví dụ: Đối với lực lượng Công an cần thường xuyên kiểm tra nhân khẩu ở những khu công nghiệp, như đăng ký tạm trú, tạm trú, tạm vắng, đối với đối tượng có tiền án, tiền sự đối tượng là nạn nhân của tội phạm về ma túy, giết người, hay trong nhóm tội này, hỗ trợ nạn nhân trong nhóm tội này sớm tái hòa nhập cộng đồng. Biện pháp pháp luật: Các biện pháp pháp luật trong đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, không chỉ có ý nghĩa nhưphương tiện sắc bén với điều tra, truy tố, xét xử. Xử lý các vụ việc đã xảy ra, mà còn có ý nghĩa thiết thực đối với lĩnh vực phòng ngừa tình hình tội phạm. Các quy định của Hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp quy khác, tạo ra khả năng phòng ngừa tội phạm, hướng dẫn mọi người thực hiện theo quy định chung phù hợp với lợi ích của nhà nước, xã hội. Sử dụng biện pháp pháp luật với tính cách là biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm đòi hỏi phải: - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng Nhà nước pháp quyền. - Thực hiện đúng thẩm quyền của các cơ quan và những người có trách nhiệm trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm các nhóm tội phạm trên.
  • 36. 33 - Biện pháp áp dụng cho tất cả mọi người trong xã hội. Đây là các biện pháp mang tính định hướng, tuyên truyền, giúp đỡ phù hợp điều kiện chung của nhiều người. Ví dụ: biện pháp tổ chức dậy nghề cho người lao động, bị nhà nước thu hồi đất Ruộng, đất thổ cư để làm đường, trường học, cơ quan công sở,hướng nghiệp tạo việc làm cho thanh niên cơ nhỡ.. - Biện pháp phòng ngừa những người có đặc điểm nhân thân xấu, dễ phạm vào các nhóm tội phạm này, những người tái phạm, phạm tội chuyên nghiệp, có quan hệvới các tệ nạn xã hội…những biện pháp này đòi hỏi mức độ sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Ví dụ dậy nghề cho những người có thời gian lầm đường lạc lối. về ma túy, hay trộm cắp tài sản. - Biện pháp phòng ngừa đối với những người đã phạm tội ở đây. Đây là biện pháp trách nhiệm hình sự, có tính cưỡng chế, áp dụng riêng biệt cho từng người phạm tội trên cơ sở quy định của pháp luật. - Biện pháp phòng ngừa đối với cán bộ công chức- viên chức trong địa bàn huyện Gia Lâm. Những người này có điều kiện phạm tội do có quyền lực, có quyền quản lý tài sản công. Khả năng phát hiện xử lý khó. Những biện pháp này đòi hỏi tính chất chuyên mônnghiệp vụ cao, có cơ chế phối hợp thực hiện giữa các cơ quan quản lý, giám sát một cách chặt chẽ. Ví dụ: đối với biện pháp giáo dục nhận thức trong cán bộ có ý thức đẩy lùi , chống các nhóm tội phạm trên ở trong cơ quan nơi làm việc cũng như tại địa phương là các xã xóm, thôn góp phần xóa bỏ các tư tưởng lệch lạc có thể hình thành nhận thức phòng ngừa tình hình tội phạm dối với nhóm tội phạm trên. - Biện pháp phòng ngừa đối với người chưa thanh niên, Người chưa thành niên có nguy cơ phạm tội cao như ma túy, cờ bạc, trộm cắp, do những hạn chế về tâm sinh lý. Vì vậy biện pháp phòng ngừa cho người chưa thành niên cần chú ý tính chất giáo dục, quản lý giúp đỡ và tránh nhữngtác động gây tổn thương về thể chất, tinh thần đối với người chưa thành niên
  • 37. 34 Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội của con người đã thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng chính là nghiên cứu con người cụ thể. Nhân thân của những người đã thực hiện tội phạm, là chủ thể của tội phạm. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin, nhân thân con người là một phạm trù xã hội lịch sử. Nó là một sản phẩm của một thời đại nhất định, được quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội. Mỗi thời đại khác nhau sản sinh ra những mẫu người không giống nhau, song dù ở thời đại nào thì bản chất của con người luôn luôn là “ tổng hòa các mối quan hệ xã hội” như C. Mác đã khẳng định. Tất cả những đặc điểm, sinh lý cùng những gì biểu hiện các quan hệ xã hộicó liên quan đến một con người, thể hiện bản chất riêng của họ, hợp thành nhân thân của con người đó. Dấu hiệu đặc trưng trong nhân thânngười phạm tội khác với nhân thân con người bình thường trước hết ở chỗ, nhân thân của họ có đầy đủ các dấu hiệu chủ thể của tội phạm theo quy định của luật hình sự. Có nghĩa rằng tại thời điểm thực hiện tội phạm họ là những con người cụ thể đang sống, có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định, và đặc biệt họ đã thực hiện hành vi phạm tội. Việc nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng này trong nhân thân người phạm tội nói chung, nhóm các tội phạm này nói riêng, chúng ta có cơ sở để áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sớm đối với những người có phẩm chất cá nhân tiêu cực, có biểu hiện vi phạm đạo đức, vi phạm phạm pháp luật, cần ngăn chặn hành vi phạm tội. Từ việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội, nhóm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây
  • 38. 35 thương tích, Đánh bạc, ta thấy hầu hết những người phạm tội ở các nhóm này đều nhắm đến nạn nhân ít hểu biết, hoặc do lợi dụng lòng tin. Tóm lại: Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm có các nhóm tội phạm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu là: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc. Nhân thân người phạm các tội này, đều là đối tượng nghiên cứu tội phạm học. Chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau vì nghiên cứu nhân thân người phạm tội đều hướng mục đích cuối cùng của tội phạm học, đó là Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm. Kết luận Chƣơng 1 Chương 1 của luận văntrình bày những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, mụcđích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm, đã nêu các chủ thể trực tiếp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm cũng như mối quan hệ giữa phòng ngừa tình hình tội phạm của từng nhóm tội, như nhóm về ma túy. Nhóm xâm phạm sở hữu là: Cướp giật tài sản, Cưỡng đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản. Nhóm trật tự xã hội: Giết người, Gây thương tích, Đánh bạc. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung và các biện pháp phòng ngừa , để đánh giá mức độ và thực trạngphòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm. Việc phân tích các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm, của các nhóm tội phạm xẩy ra trên địa bàn huyện Gia Lâm, có cơ chế phối hợp với các chủ thể. Từ đó xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm. Xuất phát từ bản chất của hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm, hoạt động phòng ngừa các nhóm tội, như ma túy, trật tự xã hội, hay xâm phạm sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng, trong việc bảo vệ con người( tính nhân đạo), trong việc phát triển nền kinh tế và trong việc bảo đảm trật tự xã hội, nâng cao uy tín của nhà nước, trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Tuy hoạt động phòng
  • 39. 36 ngừa tình hình tội phạm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống, nhưng không vì thế mà hoạt động này được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, đặc biệt là các nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc cụ thể hóa. Để tiến hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm, các chủ thể phòng ngừa phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm, từng nhóm tội cụ thể. Thực tế các chủ thể, phòng ngừa các nhóm tội này, thì các chủ thể triển khai, thi hànhpháp luật phòng ngừa các tội về ma túy, tội trật tự xã hội, tội xâm phạm sở hữu khác nhau, tùy thuộc theo tiêu chí khác nhau. Ví dụ: phòng ngừa móm tội về ma túy với nhóm tội về xâm phạm trật tự xã hội khác nhau. Các biện pháp phòng ngừa các nhóm tội này cũng khác nhau. Các biện pháp mang tính cưỡng chế, nhằm phát hiện, xử lý khi tội phạm xẩy ra: tuy nhiên nếu căn cứ tính chất của các biện pháp tác động thì các biện pháp này có thể được phân loại thành các biện pháp kinh tế- xã hội, các biện pháp về văn hóa, giáo dục, tâm lý xã hội, các biện pháp về tổ chức- quản lý xã hội, các biện pháp về pháp luật….Các vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, là cơ sở để chúng tôi đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm này, trên thực tế, nâng cáo hiệu quả, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2013- 2017.
  • 40. 37 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội Để tiến hành nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, tác giả đã thu thập và phân tích các số liệu thống kê từ biểu mẫu 1A của Tòa án nhân dân tối cao các năm từ 2013 đến 2017, số liệu thống kê của Đội tham mưu - Tổng hợp Công an huyện Gia Lâm, số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm để có cái nhìn tổng quan về bức tranh tình hình tội phạm trong địa bàn huyện Gia Lâm trong giai đoạn năm 2013 đến 2017. Phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm ở mục này được coi là hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm. 2.1.1 Thực trạng của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội Trên cơ sở nghiên cứu và theo số liệu thống kê tại Bảng 1 (phần phụ lục) của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm thì tổng số vụ án và tổng số người phạm tội về nhóm tội: về ma túy;nhóm xâm phạm sở hữu: cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản nhóm trật tự xã hội: giết người, gây thương tích, đánh bạc, trên địa bàn huyện Gia Lâm trong 5 năm: có tổng cộng 991 vụ án hình sự với 1373 người phạm tội hình sự. -Để thấy rõ hơn thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2013- 2017 tác giải nghiên cứu những nhóm tội phạm thực sự, những tội phạm phổ biến được coi là tội đặc trưng của huyện Gia Lâm trong giai đoạn 2013 -2017. Từ số liệu của Tòa án huyện Gia Lâm ta thấy, số lượng phạm tội và số vụ phạm tội hình sự trên huyện Gia Lâm thực chất chỉ tập trung vào một số nhóm cụ thể. Những nhóm tội có nhiều tội phạm nhất là: