Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000-2010, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng), cho các ban tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000-2010, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng), cho các ban tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Liên hệ page: https://www.facebook.com/garmentspace/
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh bắc ninh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Liên hệ page:
https://www.facebook.com/garmentspace/
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh bắc ninh
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Hay Nhất đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn đề tài hoàn toàn xuất sắc, siêu mới mẽ, đã được mình tuyển chọn và sàng lọc rất nhiều lần cho nên các bạn có thể tha hồ theo dõi cũng như lựa chọn nhé. Ngoài ra Mình Nhận Viết Bài Báo Cáo Tốt Nghiệp Trọn Gói Từ A Đến Z
Nếu Có Nhu Cầu Hãy Liên Hệ Với Chúng Tôi Qua ZALO/TELEGRAM : 0932.091.562
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Tải luận văn luật hình sự với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn tham khảo. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-vanDownload luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy từ thực tiễn trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Tình hình tội phạm các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20021
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ngãi), cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội: Một số khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Điều tra các vụ án về ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
20026
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Liên hệ page: https://www.facebook.com/garmentspace/
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh bắc ninh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Liên hệ page:
https://www.facebook.com/garmentspace/
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh bắc ninh
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Hay Nhất đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn đề tài hoàn toàn xuất sắc, siêu mới mẽ, đã được mình tuyển chọn và sàng lọc rất nhiều lần cho nên các bạn có thể tha hồ theo dõi cũng như lựa chọn nhé. Ngoài ra Mình Nhận Viết Bài Báo Cáo Tốt Nghiệp Trọn Gói Từ A Đến Z
Nếu Có Nhu Cầu Hãy Liên Hệ Với Chúng Tôi Qua ZALO/TELEGRAM : 0932.091.562
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Tải luận văn luật hình sự với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn tham khảo. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-vanDownload luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy từ thực tiễn trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Tình hình tội phạm các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20021
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ngãi), cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội: Một số khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Điều tra các vụ án về ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
20026
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Nguyên nhân và điều kiên của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên đia ḅàn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam), cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng), cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của bộ luật hình sự một số nước trên thế giới về tội rửa tiền, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Định tội danh đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk), cho các bạn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tội phạm học với đề tài: Phòng ngừa tình hình tội vận chuyển trái phép chất ma túy của cơ quan Hải quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội môi giới mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy (20)
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và Kỹ Năng Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas Stream And On Solid Sphere, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Giai Đoạn Hiện Nay, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai Theo Hướng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trên Địa Bàn Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bản Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt - Chi Nhánh Đăklăk., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM HỒNG THỦY
TéI TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, MUA B¸N TR¸I PHÐP
CHÊT MA TóY TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn xÐt xö t¹i ®Þa bµn thµnh phè §µ N½ng)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM HỒNG THỦY
TéI TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, MUA B¸N TR¸I PHÐP
CHÊT MA TóY TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn xÐt xö t¹i ®Þa bµn thµnh phè §µ N½ng)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH QUỐC TOẢN
HÀ NỘI - 2016
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜ I CAM ĐOAN
Phạm Hồng Thủy
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN,
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY....................................................9
1.1. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy và hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam.........................9
1.1.1. Khái niệm về ma tuý ....................................................................................9
1.1.2. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam......................................................................12
1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam .........................................14
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam..............16
1.2.1. Thời kỳ trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985..............................16
1.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trƣớc khi ban
hành Bộ luật hình sự năm 1999..................................................................21
1.2.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay .....................27
1.3. Tội phạm về ma túy trong pháp luật hình sự của một số quốc gia
trên thế giới hiện nay................................................................................32
1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga.......................................................................32
1.3.2. Luật hình sự Hà Lan...................................................................................33
1.3.3. Luật hình sự Trung Quốc ...........................................................................34
1.3.4. Một số kết luận...........................................................................................36
Chương 2: TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VÀ
THỰC TIỄN XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM NÀY TẠI ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015....................38
5. 2.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy và hình phạt đối với tội phạm này ....38
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy ..................................................................................38
2.1.2. Phân biệt tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy với
tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy ..........................................................46
2.1.3. Hình phạt đối với tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy .................................................................................................48
2.1.4. Một số trƣờng hợp phạm tội cụ thể............................................................50
2.2. Thực tiễn xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2015......................................................................55
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xét xử
đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy .......60
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN
CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM NÀY.........................73
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự
về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy ...............73
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự
liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy ........................................................................................................76
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử đối với tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy..........................................80
3.3.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ ................................................................80
3.3.2. Giải pháp về công tác tổ chức ....................................................................82
3.3.3. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động..................................................85
3.3.4. Giải pháp về pháp luật................................................................................87
3.3.5. Một số giải pháp khác ................................................................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................101
6. DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê số vụ án, số bị cáo phạm tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại thành phố Đà
Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 56
Bảng 2.2: Thống kê tỷ lệ bị cáo phạm tội về ma túy thuộc trƣờng
hợp tái phạm nguy hiểm tại thành phố Đà Nẵng trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 59
Bảng 2.3: Thống kê số lƣợng và tỷ lệ vụ án tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy đƣợc đƣa ra xét xử lƣu
động tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 62
Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011
đến năm 2015 bị Tòa án hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát 66
7. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ma túy - Hiểm họa chung của toàn nhân loại đã, đang và sẽ còn tiếp tục gây ra
những tác hại nhiều mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tất cả các quốc
gia, dân tộc trên thế giới. Ma túy không chỉ làm suy thoái đạo đức, nhân cách, phẩm
giá của con ngƣời, gây xói mòn đạo lý và tàn phá sự phát triển giống nòi của các dân
tộc, mà còn là tác nhân làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng…, làm lây lan
nhanh chóng căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS và vắt kiệt mọi nguồn lực của các quốc gia.
Theo đánh giá của Cơ quan Phòng chống ma túy và Tội phạm của Liên hợp
quốc (UNODC), châu Á là thị trƣờng lớn nhất thế giới về các loại ma túy tổng hợp,
các chất hƣớng thần. Theo ƣớc tính, hiện nay có khoảng gần 9 triệu ngƣời tại khu
vực này sử dụng các loại ma túy tổng hợp, chiếm 25% tổng số ngƣời sử dụng ma
túy tổng hợp của thế giới. Phần lớn lƣợng ma túy tổng hợp cung ứng trong khu vực
châu Á đƣợc đƣa đến từ các cơ sở sản xuất ma túy quy mô lớn nằm tại Trung Quốc,
Myanma và Philippine hoặc đƣợc đƣa từ Mê-hi-cô, khu vực Trung Đông, Nam Á,
Tây Á và Tây Phi. Các đƣờng dây vận chuyển côcain bị phát hiện trong thời gian
gần đây cho thấy tội phạm ma túy đang có ý định biến Đông Nam Á thành thị
trƣờng mới cho loại ma túy nguy hiểm này.
Tác động của tội phạm ma túy trên toàn thế giới và trong khu vực Đông Nam
Á đã và đang làm cho tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở nƣớc ta tiếp tục diễn
biến phức tạp. Các cơ quan chức năng ở Việt Nam đã liên tiếp phát hiện nhiều
đƣờng dây vận chuyển ma túy với số lƣợng lớn. Các đƣờng dây vận chuyển ma túy
xuyên quốc gia cũng không ngừng gia tăng hoạt động với qui mô ngày càng lớn và
với những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Hành vi phạm tội của tội phạm ma túy cũng
ngày càng trở nên liều lĩnh, táo tợn và nguy hiểm hơn.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mặc dù các cấp ủy Đảng, chính quyền và
nhân dân thành phố Đà Nẵng đã có rất nhiều quyết tâm, nỗ lực để ngăn chặn tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy, nhƣng loại tội phạm
8. 2
này vẫn tiếp tục gia tăng một cách đều đặn cả về số lƣợng ngƣời phạm tội, số vụ
việc phạm tội lẫn mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung,
đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng và đặc biệt là những diễn biến
phức tạp của tình hình tội phạm về ma túy tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2015, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn
xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học
với mong muốn đƣợc trình bày một số quan điểm của mình về vấn đề quan trọng và
cần thiết này, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của loại tội
phạm này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra một số kiến
nghị và những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng trong công tác xét xử của ngành
Tòa án để góp phần đấu tranh có hiệu quả hơn đối với tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm phổ biến
và nguy hiểm nhất trong số các loại tội phạm về ma túy ở Việt Nam hiện nay. Do
đó, khi chọn đề tài “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong
Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà
Nẵng)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học, tác giả đã tham khảo các tài
liệu, công trình nghiên cứu gồm ba nhóm chính:
Nhóm thứ nhất gồm các giáo trình, bài viết chuyên sâu nhƣ: 1. PGS. TS Lê
Thị Sơn (2003); “Chƣơng X: Các tội phạm về ma túy” trong sách: Giáo trình luật
hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; 2. TS. Phạm Văn Beo (2010), “Bài 10: Các tội phạm về
ma túy”, trong sách: Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2, phần các tội phạm), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội; 3. GS.TS. Võ Khánh Vinh (2005), Giáo trình luật hình
sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội... cùng một số
bài viết nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 đối
9. 3
với tội phạm về ma túy và kinh nghiệm áp dụng pháp luật trong thực tiễn đấu tranh
ngăn chặn, phòng chống loại tội phạm này nhƣ: 1. Nguyễn Thị Mai Nga (2008),
Bàn về quy định xử lý tội phạm ma túy của Bộ luật hình sự trong thời kỳ hội nhập,
Tạp chí Kiểm sát (số 12/2008); 2. Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bàn về việc sửa đổi,
bổ sung Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (số 4/2009); 3. Đỗ
Văn Kha (2010), Bàn về công tác phối hợp trong việc điều tra, truy tố và xét xử các
vụ án ma túy, Tạp chí Kiểm sát (số 18/2010); 4. Hoàng Minh Thành (2009), Một số
giải pháp đấu tranh ngăn chặn các thủ đoạn cất giấu, vận chuyển trái phép chất ma
túy ở nước ta, Tạp chí Phòng chống ma túy - Ủy ban Quốc gia phòng, chống Aids
và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;…
Nhóm thứ hai gồm các sách chuyên khảo, tham khảo: 1. Trần Văn Luyện
(1998), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma túy, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội; 2. Trần Văn Luyện cùng tập thể tác giả (2001), “Chƣơng XVIII: Các
tội phạm về ma túy”, trong sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1999, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 3. PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Trần
Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội; 4. ThS. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần
tội phạm, Tập IV: Các tội phạm về ma túy), Nxb thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Hồ Chí Minh; 5. Vũ Hùng Vƣơng (chủ biên) (2007), Phòng, chống ma túy - cuộc
chiến cấp bách của toàn xã hội, Nxb Lao động, Hà Nội; 6. TS. Trần Minh Hƣởng
(chủ biên) (2010), Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao động, Hà Nội; 7. TS. Nguyễn
Ngọc Thế (2013), Tội phạm, cấu thành tội phạm những vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội…
Nhóm thứ ba gồm các đề tài khoa học, luận án Tiến sĩ luật học, luận văn Thạc
sĩ luật học nhƣ: 1. Đề tài cấp Bộ (2002), Những giải pháp nâng cao chất lượng xét
xử các vụ án về ma túy - cơ sở lý luận và thực tiễn, của Tòa án nhân dân tối cao do
Thạc sĩ Nguyễn Quang Lộc làm chủ nhiệm đề tài; 2. Vũ Quang Vinh (2003), Hoạt
động phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng cảnh sát nhân dân, Luận án
10. 4
Tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân; 3. Trần Văn Luyện (1999), Phát hiện
và điều tra các tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy của
lực lượng Cảnh sát nhân dân, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân
dân; 4. Nguyễn Lƣơng Hòa (2004), Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội;
5. Phạm Tiến Quang (2006), Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 6.
Đặng Thị Thảo Lan (2005), Đấu tranh phòng chống tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận
văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; 7. Trần Quốc Trọng
(2012), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2005-2010, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội…
Những tài liệu khoa học trên đây đều có phạm vi nghiên cứu rộng hoặc nghiên
cứu chuyên sâu theo một vài góc độ, phƣơng diện nhất định. Trong đó, “Tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” chỉ là
một phần nhỏ trong nội dung nghiên cứu của các tác giả. Về mặt lý luận và thực
tiễn, các tác giả vẫn chƣa đi sâu vào phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của
“Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt
Nam” và chƣa làm rõ sự khác biệt cơ bản cũng nhƣ mức độ nguy hiểm của từng
hành vi phạm tội cụ thể trong số các hành vi “tàng trữ”, hành vi “vận chuyển” và
hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy. Hơn nữa, thực tiễn xét xử đối với các tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 cũng đã cho thấy: Những hành
vi phạm tội này của các đối tƣợng phạm tội thƣờng có sự đan xen với nhau nên rất
khó phân biệt một cách rạch ròi từng hành vi cụ thể của từng đối tƣợng phạm tội cụ
thể trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự và xử lý theo luật định. Trong
nhiều vụ án hình sự về ma túy, tội phạm về ma túy không thực hiện các hành vi
“tàng trữ”, hành vi “vận chuyển”, hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy một
11. 5
cách độc lập, riêng lẻ, mà thƣờng thực hiện các hành vi này trong một chuỗi các
hành vi kế tiếp nhau. Sau khi thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy, tội
phạm ma túy thƣờng thực hiện hành vi vận chuyển ma túy về nơi tàng trữ, cất giấu.
Từ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, tội phạm ma túy thƣờng thực hiện hành vi
vận chuyển trái phép chất ma túy và (hoặc) thực hiện hành vi mua bán trái phép
chất ma túy. Vì vậy, các tác giả trên đây vẫn chƣa chỉ ra đƣợc những tồn tại, bất cập
về mặt lý luận và những khó khăn, hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật để xử
lý tội phạm về ma túy nói chung, tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy nói riêng. Cũng chính vì những lý do này, các tác giả nêu trên đều đã
chƣa tìm ra đƣợc nguyên nhân của những tồn tại, bất cập và những hạn chế trong
thực tiễn hoạt động xét xử đối với tội phạm về ma túy, đặc biệt là trong thực tiễn
hoạt động xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng – Một thành phố trẻ, năng động,
hiền hòa với rất nhiều tiêu chí phấn đấu để thực sự trở thành một thành phố đáng
sống, trong đó có tiêu chí “không có người nghiện ma túy trong cộng đồng”.
Từ trƣớc đến nay, tại địa bàn thành phố Đà Nẵng chƣa có công trình nào
nghiên cứu về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên cơ sở
gắn liền với các đặc điểm về địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phƣơng. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu hơn những quy định về “Tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam”, đồng thời
phân tích đánh giá thực trạng giải quyết các vụ án về ma túy nói chung, các vụ án
về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng thông qua số
liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 là
cần thiết và có ý nghĩa đối với công tác đấu tranh ngăn chặn, phòng chống tệ nạn
ma túy và tội phạm về ma túy, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội và bảo vệ cuộc sống bình yên cho thành phố biển xinh đẹp này.
3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
3.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trong phạm vi của Luận văn tốt nghiệp này, tác giả mong muốn đƣa ra sự
nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quát về các quy định hiện hành về “Tội tàng trữ,
12. 6
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” cũng nhƣ
việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp tại thành
phố Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Từ đó, tác giả làm sáng tỏ
những ƣu điểm, những tồn tại và nêu lên một số quan điểm, định hƣớng hoàn thiện
các quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong
Luật hình sự Việt Nam”, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng xét xử đối với tội phạm này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Để đạt
đƣợc những mục đích đó, tác giả cần phải hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể sau
đây trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài:
Thứ nhất, tác giả phải nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm và các dấu hiệu
pháp lý đặc trƣng của “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam” cũng nhƣ những cơ sở pháp lý đảm bảo cho việc xét
xử tội phạm này đƣợc thực hiện một cách khoa học, khách quan, công bằng và đúng
pháp luật.
Thứ hai, tác giả phân tích thực tiễn xét xử đối với “Tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy” trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành
phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015, đồng thời phân tích những tồn tại, hạn
chế và bất cập trong hoạt động xét xử để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế và bất cập này.
Thứ ba, tác giả đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện các quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng xét xử đối với
tội phạm này của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nhƣ đúng tên gọi của đề tài nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các căn
cứ, dấu hiệu pháp lý về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành
phố Đà Nẵng)” cũng nhƣ kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong việc đƣa
ra các quy định của pháp luật hình sự và trong việc xử lý loại tội phạm này. Đồng
13. 7
thời, thông qua số liệu và thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân các cấp tại địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đề tài phân
tích, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, bất cập và hạn chế trong hoạt động xét
xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa bàn thành
phố Đà Nẵng và đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp khắc phục.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta về đấu tranh,
phòng chống tội phạm nói chung, đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả còn sử dụng một
số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: Phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp và phƣơng pháp thống kê tình hình thực
tiễn xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp góp phần hoàn thiện lý luận về
các quy định của pháp luật hình sự hiện hành đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy. Luận văn tập trung nghiên cứu sâu vào những vấn đề
chung về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, đồng thời phân
tích các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” và làm rõ sự khác biệt cơ bản cũng
nhƣ mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội cụ thể trong số các hành vi “tàng
trữ”, hành vi “vận chuyển” và hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy. Trên cơ sở
về mặt lý luận đó và dựa vào thực tiễn xét xử các vụ án hình sự về ma túy tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đánh
giá khái quát những tồn tại, hạn chế của hoạt động xét xử đối với tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy. Từ đó, tác giả tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó để đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lƣợng xét xử đối với tội phạm này trong thực tiễn.
14. 8
Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa nhƣ là một tài liệu tham khảo về mặt lý
luận và có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập hoặc sử dụng trong
thực tiễn hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có cấu
trúc gồm ba chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề chung về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam”.
Chương 2. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ
luật hình sự hiện hành và thực tiễn xét xử các tội phạm này tại địa bàn thành phố Đà
Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015.
Chương 3. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật
hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy và nâng cao
chất lƣợng xét xử đối với các tội phạm này.
15. 9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN,
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy và hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về ma tuý
Theo Từ điển từ Hán Việt, “ma” có nghĩa là tê liệt hoặc là “làm mê mẩn” hoặc
làm cho tê liệt, “túy” có nghĩa là say hoặc là làm cho say sƣa [34, tr. 14]. “Ma túy”
là một danh từ dùng để chỉ chất thuốc có khả năng gây ra hiện tƣợng thần kinh tê
liệt, dùng nhiều sẽ bị nghiện.
Có ý kiến cho rằng: “Các chất ma túy là các chất độc có tính chất gây nghiện,
có khả năng bị lạm dụng, sự nghiện ngập chính là biểu hiện của trạng thái bị ngộ
độc mãn tính do các chất ma túy gây nên cho người sử dụng chúng” [71, tr. 408].
Ý kiến khác thì đƣa ra khái niệm: “Ma túy là những chất mà dùng nó một
thời gian sẽ gây trạng thái nghiện hay nói cách khác là trạng thái phụ thuộc vào
thuốc” [70, tr. 493].
Tác hại nghiêm trọng nhất của ma túy là tạo ra sự lệ thuộc cả về tâm lý và thể
chất đối với ngƣời sử dụng. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất và thông thƣờng nhất,
ma túy đƣợc hiểu là một số chất tự nhiên hoặc chất tổng hợp (hóa học) khi đƣa vào
cơ thể ngƣời dƣới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần
kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần sẽ dẫn đến tình
trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng.
Theo qui định của Bộ luật hình sự hiện hành về chất ma túy thì: Ma túy bao
gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca; lá, hoa, quả cây cần sa, lá cây côca;
quả thuốc phiện tƣơi; quả thuốc phiện khô; hêrôin; côcain; các chất ma túy khác ở
thể lỏng và các chất ma túy khác ở thể rắn.
Cụ thể hơn, chất ma túy đƣợc Luật Phòng chống ma túy do Quốc hội ban hành
năm 2000 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống ma túy do
Quốc hội ban hành năm 2008 quy định nhƣ sau:
16. 10
1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy
định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ
gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng.
3. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây
ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với
ngƣời sử dụng [17, tr. 29], [40], [41].
Đồng thời, Luật Phòng chống ma túy cũng quy định về các loại cây có chứa
chất ma túy và đƣa ra khái niệm về ngƣời nghiện ma túy nhƣ sau:
Cây có chứa chất ma túy bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây
cô ca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định
và Ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hƣớng thần và bị lệ thuộc vào các chất này [17, tr. 30], [40], [41].
Đến thời điểm hiện nay, danh mục các chất ma túy do Chính phủ ban hành
đƣợc quy định cụ thể trong các Nghị định gồm: Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày
01/10/2001 quy định Danh mục các chất ma túy và tiền chất; Nghị định số:
133/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 bổ sung một số chất vào Danh mục các chất ma
túy và tiền chất theo Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 và Nghị định
số: 163/2007/NĐ-CP ngày 12/11/2007 quy định sửa tên, bổ sung, chuyển, loại bỏ
một số chất thuộc Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị
định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ; Nghị định số:
17/2011/NĐ-CP ngày 22/02/2011 quy định về bổ sung, sửa tên chất, tên khoa học
đối với một số chất thuộc Danh mục các chất ma tuý và tiền chất ma tuý ban hành
kèm theo Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 và Nghị định số:
163/2007/NĐ-CP ngày 12/11/2007 của Chính phủ và gần đây nhất là Nghị định số:
82/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ ban hành các Danh mục chất ma
túy và tiền chất. Theo đó, các chất ma túy đƣợc chia thành ba danh mục gồm:
Danh mục I: Các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng trong
lĩnh vực y tế, việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm,
17. 11
nghiên cứu khoa học và điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ
quan có thẩm quyền (có trong Bảng IV Công ƣớc của Liên hợp quốc năm
1961 và Bảng I Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1971) gồm 45 chất.
Danh mục II: Các chất ma túy độc hại, đƣợc dùng hạn chế trong
phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc
trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị (có trong Bảng I, Bảng II Công
ƣớc của Liên hợp quốc năm 1961 và Bảng II Công ƣớc của Liên hợp
quốc năm 1971) gồm 121 chất.
Danh mục III: Các chất ma túy độc dƣợc, đƣợc dùng trong phân
tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong
lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị (có trong Bảng III và Bảng IV Công
ƣớc của Liên hợp quốc năm 1971) gồm 69 chất [13].
Ngoài ra, các Nghị định trên đây còn quy định về các tiền chất ma túy, các loại
cây có chứa chất ma túy và các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy cụ thể nhƣ:
Tiền chất (gồm 41 tiền chất đƣợc quy định tại Danh mục IV) dùng vào việc
sản xuất trái phép chất ma túy đƣợc xác định là các hóa chất không thể thiếu trong
quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy đƣợc quy định trong các danh mục tiền chất
do Chính phủ ban hành [13].
Cây có chứa chất ma túy bao gồm tất cả các loại cây có chứa chất ma túy mà
phổ biến nhất trong số đó là các loại cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cần sa và
cây côca; các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy nhƣ quả thuốc phiện, quả
cần sa, hoa cần sa, lá cần sa và lá côca ở dạng tƣơi hoặc dạng khô…
Nhƣ vậy, khái niệm về ma túy có thể đƣợc hiểu cụ thể nhƣ sau:
Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ
thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây kích thích mạnh hoặc ức chế thần
kinh và làm thay đổi trạng thái ý thức cũng như sinh lý của người sử dụng. Nếu lạm
dụng, con người sẽ bị lệ thuộc vào ma túy và dẫn đến tình trạng nghiện đối với
người sử dụng ma túy.
Tóm lại, việc khái niệm cũng nhƣ định nghĩa về ma túy hay chất ma túy có ý
18. 12
nghĩa trong hoạt động nghiên cứu khoa học về chất ma túy nhiều hơn là có ý nghĩa
đối với việc xác định chất ma túy – với tƣ cách là đối tƣợng tác động của tội phạm
trong pháp luật hình sự. Để xác định một chất có phải là ma túy hay không phải là
ma túy, các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cần phải căn cứ vào danh mục
các chất ma túy do Chính phủ ban hành và tiến hành các hoạt động khác để thực
hiện việc giám định tƣ pháp theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
1.1.2. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam
Hiện nay, trong khoa học pháp lý tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về tội
phạm ma túy, trong đó có một số ý kiến cụ thể về khái niệm này nhƣ sau:
Ý kiến thứ nhất: “Tội phạm về ma túy là hành vi cố ý xâm phạm chế độ quản
lý các chất ma túy của Nhà nước” [42].
Ý kiến thứ hai: “Tội phạm về ma túy là những hành vi cố ý xâm phạm chế độ
quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy” [65].
Ý kiến thứ ba: “Các tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội, có lỗi, xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng các
chất ma túy, gây thiệt hại cho lợi ích của xã hội, của công dân và gây mất trật tự an
toàn xã hội” [25].
Một số ý kiến khác thì cho rằng: “Các tội phạm về ma túy là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma
túy” [65] hoặc “Các tội phạm về ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm
phạm chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước với lỗi cố ý” [58].
Trong tập sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (phần các tội phạm), tác
giả Đinh Văn Quế định nghĩa về tội phạm theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình
sự năm 1999 nhƣ sau: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại, cướp, bắt
cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp,
tham ô, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiến đoạt chất ma túy” [34, tr. 78]. Qua đó,
khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy có thể đƣợc
19. 13
hiểu một cách ngắn gọn là: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại chất ma túy”.
Trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần tội phạm) do GS.TSKH. Lê
Cảm chủ biên đƣợc Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003, khái niệm về loại
tội phạm này đƣợc định nghĩa theo từng hành vi cụ thể nhƣ sau:
1. Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ trái
phép chất ma túy trong ngƣời, trong nhà hoặc ở nơi nào khác, không kể
thời gian bao lâu.
2. Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đƣa chất
ma túy từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ.
3. Hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trao đổi trái
phép chất ma túy dƣới bất kỳ hình thức nào [42, tr. 473].
Một ý kiến khác đƣa ra khái niệm: Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại chất
ma túy [3, tr. 225].
Nhƣ vậy, khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý
có thể đƣợc diễn đạt một cách đầy đủ nhƣ sau:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, trái pháp luật hình sự, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước trong
các khâu lưu giữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý.
Khái niệm trên đây về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
thể hiện một số đặc điểm của loại tội phạm này là:
Về mặt pháp lý: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là
hành vi trái pháp luật hình sự.
Về mặt khách quan: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nƣớc trong các
khâu lƣu giữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy.
Về mặt chủ quan và chủ thể của tội phạm: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
20. 14
trái phép chất ma túy do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý.
1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam
Về mặt lý luận, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị (giai cấp
nắm quyền lực chính trị) và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, bảo vệ bằng các
biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế của bộ máy nhà nƣớc nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với thực tế khách quan của đời sống kinh tế -
xã hội trong một thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có quy định: “Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” [36, Điều 12]. Trong Nghị quyết Trung ƣơng
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI cũng có nêu rõ tƣ tƣởng chỉ đạo nhất quán là:
“Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý. Pháp luật là thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, phải được thực
hiện thống nhất trong cả nước. Tuân theo pháp luật là chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng”. Theo đó, Đảng khẳng định là Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng
pháp luật, song cũng rất chú trọng đến việc kết hợp với giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức
truyền thống và nâng cao dân trí cũng nhƣ đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của mọi
tầng lớp nhân dân. Trong bản Hiến pháp đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2013, nội dung
quan trọng này cũng đã đƣợc khẳng định lại thêm một lần nữa: “Nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [37, Điều 8].
Truyền thống văn hóa phƣơng Đông nói chung, truyền thống văn hóa của
ngƣời Việt Nam nói riêng vốn rất trọng đạo lý và tình nghĩa, luôn lấy đạo đức, tình
cảm để răn đe, giáo dục và cảm hóa con ngƣời. Đây là những giá trị tốt đẹp đã đƣợc
gìn giữ và duy trì qua nhiều thế hệ ngƣời Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử của
dân tộc. Trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, phòng chống
21. 15
tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy nói riêng, vấn đề đạo lý cũng luôn đƣợc đặt ra để
giáo dục và nâng cao ý thức chính trị, pháp luật của ngƣời dân đối với những tác hại
của tệ nạn ma túy và sự nguy hiểm của tội phạm ma túy đối với mỗi ngƣời dân, mỗi
gia đình, cộng đồng và xã hội. Từ nhận thức đúng đắn đó, ngƣời dân cũng sẽ có
trách nhiệm hơn và quan tâm hơn đến cuộc đấu tranh chung của toàn xã hội trong
nỗ lực ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm, trong
đó có tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy.
Những hành vi phạm tội về ma túy nói chung, phạm tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma tuý nói riêng không chỉ là hiện tƣợng nguy hiểm cho xã
hội, mà còn là những hành vi vi phạm pháp luật, trái với các chuẩn mực đạo đức xã
hội và đi ngƣợc lại truyền thống văn hóa tốt đẹp của ngƣời Việt Nam. Hiện tƣợng
nguy hiểm này là có tính phổ biến, có tốc độ lây lan nhanh chóng, tạo ra sự bất ổn
trong đời sống xã hội và gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, văn hóa, đạo
đức, xã hội, tâm lý, tƣ tƣởng, tình cảm… thậm chí còn có thể làm băng hoại cả một
dân tộc. Khi tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy nói chung, tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý nói riêng đã trở thành quốc nạn của nhiều
quốc gia trên thế giới và là một vấn đề mang tính toàn cầu, thì mọi Nhà nƣớc tiến
bộ đều cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ
hiện tƣợng nguy hiểm, tiêu cực này.
Một trong những tác nhân chính đẩy nhanh tốc độ lây lan tệ nạn ma túy và
làm gia tăng tội phạm ma túy ở Việt Nam hiện nay là những hành vi tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý. Để ngăn chặn và phòng chống một cách có
hiệu quả đối với hiện tƣợng nguy hiểm này, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ động đấu
tranh bằng pháp luật thông qua các nội dung cơ bản là xây dựng pháp luật, tổ chức
thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Trong hoạt động xây dựng pháp luật, Đảng và Nhà nƣớc ta đã từng bƣớc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bao gồm các quy định của pháp luật hình sự
và pháp luật tố tụng hình sự; các quy định của pháp luật hành chính và tố tụng hành
chính; các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự và các quy định của pháp
22. 16
luật về phòng chống ma túy… nhằm đấu tranh một cách quyết liệt hơn, hiệu quả
hơn đối với tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy. Qua đó, pháp luật thể hiện vai trò
quan trọng trong đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy nói chung, tội phạm tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng: Pháp luật là phƣơng tiện
ghi nhận và bảo tồn các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của ngƣời Việt
Nam; pháp luật là phƣơng tiện để Đảng và Nhà nƣớc ta thể chế hóa đƣờng lối đấu
tranh và kiểm tra đƣờng lối đấu tranh phòng chống tệ nạn ma túy và tội phạm ma
túy; pháp luật là phƣơng tiện tạo lập môi trƣờng thuận lợi góp phần thủ tiêu các
nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy nói
chung, tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng;
pháp luật là phƣơng tiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền trong đấu tranh phòng chống tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy nói chung, tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng; pháp luật là
phƣơng tiện có hiệu lực để các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành các hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử các hành vi phạm tội nói chung, các hành vi phạm tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng.
Tóm lại, việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam là một đòi hỏi khách quan và có tính tất yếu cả về lý
luận và trong thực tiễn của đời sống xã hội. Những quy định này không chỉ phản
ánh trung thực các điều kiện kinh tế - xã hội và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ
chính trị ở Việt Nam hiện nay, mà còn thể hiện rõ quan điểm, quyết tâm của Đảng
và Nhà nƣớc ta cũng nhƣ nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam trong việc giải quyết
vấn đề phức tạp và cấp bách mang tính toàn cầu: Tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam
1.2.1. Thời kỳ trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985
Không ai có thể biết một cách chính xác cây thuốc phiện (còn gọi là cây anh
túc), đƣợc đƣa vào trồng ở Việt Nam bằng cách nào và từ bao giờ. Ngày nay, chúng
ta chỉ có thể biết rằng: Trong các văn bản của Triều đình nhà Nguyễn để lại về các
23. 17
điều luật và hình phạt có nhiều nội dung liên quan đến việc điều chỉnh những hành
vi trồng cây thuốc phiện, sản xuất thuốc phiện, buôn bán và sử dụng thuốc phiện.
Cây thuốc phiện là loại cây có chứa chất ma túy (đƣợc cho là) du nhập vào
Việt Nam đầu tiên vào khoảng đầu thế kỷ 17 và đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh vùng
núi phía Bắc Việt Nam. Ban đầu, cây thuốc phiện đƣợc trồng, khai thác và sử dụng
nhƣ một loại thảo dƣợc để chữa một số căn bệnh nhƣ bệnh phong thấp, các bệnh về
đƣờng ruột hoặc làm thuốc giảm đau. Sau một thời gian, việc hút thuốc phiện trở
nên phổ biến hơn và tại những nơi có trồng cây thuốc phiện cũng có nhiều ngƣời
nghiện hút thuốc phiện hơn. Những dấu hiệu sa sút về sức khỏe và biểu hiện bất
thƣờng về tinh thần của những ngƣời nghiện hút thuốc phiện đã bắt đầu làm cho
cộng đồng lo ngại. Để ngăn chặn sự lan tràn của việc trồng cây thuốc phiện và tệ
nạn nghiện hút thuốc phiện, một số thôn bản, làng xã đã lập ra những hƣơng ƣớc,
quy chế về việc cấm sử dụng thuốc phiện [73, tr. 17].
Năm Cảnh trị thứ III (1665), nhận thức đƣợc mối nguy hiểm của thuốc phiện
đối với con ngƣời, cộng đồng và xã hội, Nhà nƣớc phong kiến Việt Nam đã ban
hành đạo luật đầu tiên về việc cấm trồng cây thuốc phiện vì thấy rằng:
Con trai, con gái dùng thuốc phiện để thỏa lòng dâm dật, trộm cƣớp
dùng nó để nhòm ngó nhà ngƣời ta. Trong kinh thành, ngoài thì thôn xóm,
vì nó mà có khi hỏa hoạn, khánh kiệt tài sản. Vì nó mà thân tàn tạ, ngƣời
chẳng ra ngƣời. Đạo luật này cũng quy định rõ: Từ nay về sau quan lại và
dân chúng không đƣợc trồng hoặc mua bán thuốc phiện. Ai đã trồng thì
phải phá đi, ngƣời nào chứa giữ thì phải hủy đi [72, tr. 744].
Tƣơng tự nhƣ vậy, cây cần sa và cây côca cũng là hai loại cây có chứa chất
ma túy đƣợc du nhập vào Việt Nam muộn hơn so với sự xuất hiện của cây thuốc
phiện. Cây cần sa đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh miền Tây Nam bộ, còn cây côca thì
đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam [72, tr. 744]. Cả hai loại cây này cũng bị
Nhà nƣớc phong kiến Việt Nam nghiêm cấm trồng và sử dụng. Do hai loại cây cần
sa và cây côca có những tính chất, đặc điểm giống với cây thuốc phiện, nên pháp
luật của các triều đại phong kiến Việt Nam đều gọi chung các loại cây có chứa chất
ma túy là cây thuốc phiện.
24. 18
Ngày 03/9/1945, chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh
ra nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trong bài về “Những nhiệm vụ cấp bách của
Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
Chế độ thực dân đã đầu độc dân ta với rƣợu và thuốc phiện. Nó đã
dùng mọi thủ đoạn nhằm hủ hóa dân tộc chúng ta bằng những thói xấu,
lƣời biếng gian giảo, tham ô và những thói xấu khác. Chúng ta có nhiệm
vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta... Cuối cùng tôi đề
nghị tuyệt đối cấm thuốc phiện [72, tr. 885].
Thực hiện chỉ thị này của Hồ Chủ tịch, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Nghị định số: 150/TTg ngày 05/3/1952 quy định việc xử lý đối với những hành vi
vi phạm thể lệ quản lý thuốc phiện với những nội dung cụ thể nhƣ sau:
Điều 5 – Ngoài các có quan chuyên trách, không ai đƣợc tàng trữ
và chuyển vận nhựa thuốc phiện hay thuốc phiện đã nấu rồi.
Điều 6 – (Do Nghị định số 225-TTg ngày 22/12/1952 sửa đổi).
Những hành vi phạm pháp sẽ bị phạt nhƣ sau:
- Tịch thu thuốc phiện tàng trữ hoặc chuyển vận trái phép;
- Phạt tiền từ 1 đến 5 lần trị giá số thuốc phiện lậu.
Ngoài ra, ngƣời phạm pháp còn có thể bị truy tố trƣớc Tòa án
nhân dân.
Tuy nhiên, những ngƣời đã bán lậu thuốc phiện cho ngƣời khác mà
sau lại tố cáo với các cơ quan chuyên trách và giúp bắt đƣợc ngƣời buôn lậu
thì sẽ đƣợc coi là đã lập công chuộc tội và không phải phạt [44, tr. 482].
Tiếp theo đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 225/TTg ngày
22/12/1952 quy định những ngƣời có hành vi vi phạm thể lệ quản lý thuốc phiện sẽ
bị xử lý bằng các hình thức cụ thể nhƣ: Tịch thu thuốc phiện tàng trữ hoặc vận
chuyển trái phép; phạt tiền từ một đến năm lần trị giá số thuốc phiện lậu. Ngoài ra,
ngƣời vi phạm còn có thể bị truy tố trƣớc Toà án nhân dân. [44, tr. 482].
Năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Sau khi hoà bình lập lại
và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Đảng và Nhà nƣớc Việt
25. 19
Nam tiếp tục quan tâm đến việc xây dựng hệ thống pháp luật mới, trong đó có công
tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc phiện và các chất ma túy khác. Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Nghị định số: 580/TTg ngày 15/9/1955 quy định những trƣờng
hợp cụ thể có thể đƣa ra Tòa án để xét xử nhƣ sau:
Điều 2 - Những ngƣời vi phạm Nghị định số 150-TTg ngày
05/3/1952 trong những trƣờng hợp sau đây có thể đƣa ra Tòa án nhân
dân xét xử:
1. Buôn thuốc phiện lậu có nhiều ngƣời tham dự và có thủ đoạn
gian lậu;
2. Tang vật trị giá trên 1 triệu đồng;
3. Buôn nhỏ hoặc làm môi giới nhƣng có tính chất thƣờng xuyên,
chuyên môn hoặc đã bị phạt tiền nhiều lần.
4. Các vụ có liên quan đến nhân viên chính quyền hoặc bộ đội;
5. Không thi hành quyết định phạt tiền của cơ quan Thuế vụ hoặc
Hải quan.
Điều 3 – Bị can sẽ bị phạt nhƣ sau:
- Phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.
- Phạt tiền nhƣ đã quy định ở Điều 6 nghị định số 150-TTg ngày
05/3/1952.
- Tịch thu tang vật.
Các phƣơng tiện nhƣ thuyền, xe… dùng để chuyển vận thuốc
phiện lậu có thể bị tịch thu, nếu ngƣời chủ những phƣơng tiện đó có liên
quan đến việc buôn lậu
Điều 4 - Trƣờng hợp kể buôn lậu dùng vũ lực chống cự lại nhà
chức trách khi bị bắt giữ thì sẽ chiếu hình luật chung mà xử phạt thêm về
tội ấy [44, tr. 483].
Để cụ thể hóa đƣờng lối xét xử đối với hành vi phạm tội về thuốc phiện, Bộ
Tƣ pháp cũng đã ban hành các Thông tƣ số: 635/VVH-HS ngày 29/3/1958 và
Thông tƣ số: 33/VHH-HS ngày 05/7/1958 hƣớng dẫn đƣờng lối truy tố và xét xử
26. 20
những vụ án về buôn lậu thuốc phiện. Trong Thông tƣ này, Bộ Tƣ pháp còn hƣớng
dẫn việc xử lý đối với hành vi đặt tiền cọc mua thuốc phiện lậu.
Về đƣờng lối và chủ trƣơng truy tố, xét xử đối với những vụ buôn thuốc phiện
lậu, Thông tƣ số: 33/VHH-HS ngày 05/7/1958 nêu rõ:
Khi xét xử cần phân biệt: 1). Loại tổ chức tổ thƣờng xuyên và tổ
chức nhất thời; 2). Phạm vi hoạt động trong một tỉnh hay liên tỉnh; 3).
Loại cầm đầu toàn bộ tổ chức buôn lậu và loại cầm đầu từng bộ phận:
Xuất vốn, mua hàng, chuyên chở, tàng trữ, tiêu thụ hàng lậu. Phân biệt
sự nguy hiểm của từng loại cầm đầu ấy mà xử lý; 4). Loại chuyên nghiệp
đã có tiếng từ hồi Pháp thuộc và loại mới vào nghề; 5). Loại phần tử xấu
có tội ác, loại phần tử địch và những kẻ phạm pháp có tính chất cơ hội;
6). Loại có vũ khí hành hung cán bộ và loại thƣờng [44, tr. 484].
Về mức án, Thông tƣ số: 33/VHH-HS ngày 05/7/1958 quy định một số hình phạt
tù đƣợc áp dụng đối với từng loại ngƣời phạm tội cụ thể và quy định một số biện pháp
tƣ pháp khác nhƣ phạt tiền và tịch thu tài sản của ngƣời phạm tội [44, tr. 484].
Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất đất nƣớc, Hội đồng Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số: 76-CP ngày 25/3/1977 về vấn đề hƣớng dẫn thi hành
và xây dựng pháp luật thống nhất cho cả nƣớc, trong đó có nêu quan điểm chống buôn
lậu thuốc phiện của Đảng và Nhà nƣớc ta trong thời kỳ này [26, tr. 474]. Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ cũng đã ban hành các Thông
tƣ hƣớng dẫn áp dụng pháp luật khi điều tra, truy tố, xét xử tội phạm nói chung và
tội phạm buôn lậu thuốc phiện nói riêng trên cơ sở của Nghị quyết này [73, tr. 665].
Tuy nhiên, trong thời kỳ này pháp luật hình sự Việt Nam chƣa đƣợc hệ thống hóa
một cách chính thức mà chỉ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật hình sự đơn
hành. Các văn bản quy phạm pháp luật đơn hành này không thể hiện đƣợc tính toàn
diện, đầy đủ và thống nhất chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc
xử lý tội phạm nói chung, tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
nói riêng. Vì vậy, việc ban hành một Bộ luật hình sự hoàn chỉnh, có tính hệ thống là
vấn đề khách quan, cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện hai
27. 21
nhiệm vụ chiến lƣợc lúc bấy giờ là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban
hành Bộ luật hình sự năm 1999
Đến những năm đầu thập kỷ 90, do ảnh hƣởng của các nƣớc trong khu vực và
các nƣớc có đƣờng biên giới cùng với nƣớc ta, tình hình tàng trữ, vận chuyển, mua
bán, sử dụng ma túy ở nƣớc ta có chiều hƣớng gia tăng. Đặc biệt, tình trạng mua
bán, vận chuyển thuốc phiện và các chất ma túy khác qua biên giới vào nƣớc ta
cũng nhƣ từ nƣớc ta đi một số nƣớc khác trên thế giới đang ngày càng trở nên phổ
biến. Trƣớc tình hình đó và do yêu cầu thực tế của đời sống xã hội, tại kỳ họp thứ 9
Quốc hội khóa VII, Quốc hội đã thông qua Bộ luật hình sự năm 1985. Đây là Bộ
luật hình sự đầu tiên của nƣớc ta quy định về tội phạm và hình phạt và cũng là lần
đầu tiên cụm từ “Chất ma túy” đƣợc đƣa vào sử dụng trong hệ thống các văn bản
pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên, Bộ luật hình sự năm 1985 mới chỉ có duy nhất
một điều luật quy định tội phạm về ma túy (Điều 203. Tội tổ chức sử dụng chất ma
túy) và hai điều luật có liên quan đến ma túy (Điều 97. Tội buôn lậu hoặc vận chuyển
trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) và (Điều 166. Tội buôn bán hàng cấm). Ban
đầu, việc áp dụng hai điều luật về “Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa,
tiền tệ qua biên giới” và “Tội buôn bán hàng cấm” này đƣợc thực hiện theo hƣớng:
Hành vi buôn bán ma túy trong nƣớc thì bị áp dụng Điều 166 Bộ luật hình sự, còn
hành vi buôn bán vận chuyển ma túy qua biên giới thì bị áp dụng Điều 97 Bộ luật
hình sự. Vì vậy, tội phạm vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy vẫn chƣa đƣợc
ngăn chặn một cách quyết liệt và hiệu quả trong thời kỳ này [73, tr. 666].
Do tình hình buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy ngày càng gia tăng và
diễn biến rất phức tạp, việc áp dụng Điều 97 và 166 Bộ luật hình sự năm 1985 để xử
lý các hành vi phạm tội về ma túy nhƣ trên đã không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đấu
tranh phòng, chống đối với loại tội phạm nguy hiểm này, ngày 28/12/1989 Quốc hội
đã bổ sung Điều 96a quy định về “Tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái
phép chất ma túy” quy định mức hình phạt cao nhất là tử hình [73, tr. 667]. Sau khi
28. 22
Bộ luật hình sự năm 1985 đƣợc sửa đổi bổ sung nhƣ vậy, tình hình phạm tội về ma
túy không những không giảm đi, mà vẫn tiếp tục gia tăng với những diễn biến vô
cùng phức tạp. Mặc dù các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ƣơng đã ban hành
nhiều văn bản hƣớng dẫn xử lý hành vi có liên quan đến ma túy nhƣng cũng không
thể ngăn chặn đƣợc tệ nạn ma túy và tội phạm về ma túy.
Đến năm 1992, cuộc đấu tranh phòng chống ma túy đã chính thức đƣợc quy
định trong Hiến pháp năm 1992. Điều 61 của Hiến pháp năm 1992 quy định:
“Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc
phiện và các chất ma túy khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và
chữa các bệnh xã hội nguy hiểm” [2, tr. 133], [36].
Cụ thể hoá những tƣ tƣởng trong Hiến pháp năm 1992, Đảng và Nhà nƣớc ta đã
đổi mới chính sách hình sự đối với tội phạm về ma túy. Ngày 22/12/1992, Quốc hội
khoá IX thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 1985.
Sau đó, các cơ quan chức năng hữu quan cũng đã ban hành nhiều văn bản dƣới luật
để tiếp tục ngăn chặn một cách có hiệu quả hơn sự gia tăng của tội phạm về ma túy.
Song, hệ thống pháp lý chƣa hoàn chỉnh đã gây ra nhiều khó khăn cho thực tiễn đấu
tranh phòng, chống ma túy và tội phạm về ma túy. Do đó, có thể nói rằng việc sửa
đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 1985 lần này cũng chỉ là biện pháp tình thế. Theo
hƣớng dẫn tại các Thông tƣ liên ngành số: 02/TTLN ngày 20/3/1993 của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tƣ pháp thì:
Đối với những ngƣời buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép
qua biên giới hàng hóa là vũ khí quân dụng, phƣơng tiện kỹ thuật quân
sự, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, các chất ma tuý, văn hoá
phẩm đồi trụy, từ nay chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới” theo Điều 97 mà
không truy cứu thêm về tội phạm tƣơng ứng theo quy định tại các điều
95, 96, 96a, 99 nhƣ đã hƣớng dẫn trƣớc đây [45].
Sau đó không lâu, Thông tƣ liên ngành số: 05/TTLN ngày 14/02/1995 của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tƣ pháp hƣớng
dẫn lại nhƣ sau:
29. 23
Sau một thời gian thực hiện hƣớng dẫn nói trên, thực tiễn công tác
điều tra, truy tố, xét xử cho thấy đối với các hành vi buôn bán trái phép
hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá là các chất ma túy thì
tội danh buôn bán hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý theo Điều 96a
Bộ luật hình sự là sát đúng hơn và đề cao hơn ý nghĩa của cuộc đấu tranh
chống loại tội phạm này. Vì vậy, từ nay trở đi đối với mọi hành vi buôn
bán trái phép, vận chuyển trái phép qua biên giới chất ma túy chỉ truy
cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 96a Bộ luật hình sự.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 (sau khi Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đƣợc Quốc hội khoá IX thông qua ngày
22/12/1992) thì: Các hành vi khác nhƣ tàng trữ, chiếm đoạt, sản xuất, sử dụng, vận
chuyển trong nƣớc đối với các chất ma túy chƣa bị coi là tội phạm.
Năm 1997, Quốc hội đã tiếp tục sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 1985,
trong đó tội phạm về ma túy đƣợc quy định thành một chƣơng riêng: Chƣơng VIIA
“Các tội phạm về ma túy” để bổ sung vào “Phần các tội phạm” của Bộ luật hình sự
năm 1985 gồm 14 điều với 13 tội danh cụ thể. Trong lần sửa đổi, bổ sung này, các
hành vi phạm tội “sản xuất”, “tàng trữ”, “mua bán”, “vận chuyển” trái phép chất ma
túy theo quy định tại Điều 96a Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự ngày 28/12/1989 đã đƣợc tách ra thành các tội danh riêng biệt (Điều 185b. Tội
sản xuất trái phép chất ma túy, Điều 185c. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, Điều
185d. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy và Điều 185đ. Tội mua bán trái phép
chất ma túy). Nhƣ vậy, đây là lần đầu tiên pháp luật hình sự Việt Nam quy định tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy thành những tội danh riêng
biệt. Đặc biệt là trong các Điều 185b, Điều 186c, Điều 186d và Điều 186đ này,
trọng lƣợng, số lƣợng, thể tích, loại ma túy cũng nhƣ chất ma túy đã đƣợc quy định
một cách cụ thể tƣơng ứng với từng khung hình phạt cụ thể và tƣơng ứng với từng
tội danh cụ thể. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng,
ngƣời tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong việc nhận thức đúng về mặt lý luận
cũng nhƣ trong việc xử lý tội phạm về ma túy một cách đúng ngƣời, đúng tội, đúng
30. 24
pháp luật. Chính sách hình sự mới này thể hiện thái độ kiên quyết của Đảng và Nhà
nƣớc ta trong việc trừng trị nghiêm khắc các tội phạm về ma túy. Hơn thế nữa, điểm
nhấn quan trọng nhất trong chính sách hình sự của Việt Nam đối với tội phạm về
ma túy trong thời kỳ này chính là việc Chủ tịch nƣớc đã ban hành Quyết định số:
798/QĐ-CTN ngày 01/09/1997 về việc nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tham gia ba Công ƣớc của Liên hợp quốc về kiểm soát ma túy gồm: Công ƣớc
thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Công ƣớc về các chất hƣớng thần năm
1971 và Công ƣớc về chống buôn bán bất hợp pháp chất ma túy và chất hƣớng thần
năm 1988 [73, tr. 18].
Để bảo đảm thống nhất trong việc xử lý các tội phạm về ma túy nói chung
theo quy định tại Chƣơng VIIA
“Các tội phạm về ma túy” mới đƣợc sửa đổi, bổ
sung năm 1997, trong việc xử lý các tội “tàng trữ”, “vận chuyển”, “mua bán” trái
phép chất ma túy nói riêng, các cơ quan chức năng hữu quan đã ban hành nhiều văn
bản dƣới luật gồm các Thông tƣ liên ngành, Thông tƣ liên tịch để hƣớng dẫn thực
hiện. Trong đó, Thông tƣ liên tịch số: 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày
02/01/1998 và Thông tƣ liên tịch số: 02/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày
05/8/1998 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội
vụ (nay là Bộ Công an) về việc hƣớng dẫn áp dụng Chƣơng VIIA
“Các tội phạm về
ma túy” mới đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 1997 đƣợc đánh giá là các văn bản hƣớng
dẫn đầy đủ nhất, toàn diện nhất trong việc thống nhất áp dụng pháp luật và xử lý các
tội “tàng trữ”, “vận chuyển“, “mua bán” trái phép chất ma túy.
Tại Thông tƣ liên tịch số: 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998
của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an) “Hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ Luật hình sự”, các chất ma túy đƣợc giải thích một cách rõ ràng hơn:
Chất ma túy là những chất đã đƣợc xác định và có tên gọi riêng
trong khoa học. Trong Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật hình sự năm 1985 đã quy định một số chất ma túy cụ thể thƣờng gặp
nhƣ: Hêrôin, Côcain, nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca… Ngoài
31. 25
ra, trong điều luật còn quy định các chất ma túy khác ở thể rắn hoặc ở thể
lỏng mà không liệt kê cụ thể đó là các chất gì. Vì vậy, cần hiểu các chất
ma túy khác là các chất ma túy đƣợc quy định cụ thể trong các Công ƣớc
quốc tế về kiểm soát ma túy mà Việt Nam đã tham gia ngoài các chất ma
túy đã đƣợc quy định cụ thể trong Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự năm 1985 (Kèm theo Thông tƣ này có Danh
mục các chất ma túy theo quy định trong các Công ƣớc quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia) [45].
Bên cạnh đó, các hành vi phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy cũng đƣợc xác định cụ thể hơn nhƣ sau:
b- Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy quy định tại Điều 185c
là hành vi cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không
nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Thời
gian tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Ngƣời cất giữ bất hợp pháp chất ma túy hộ cho ngƣời khác mà
biết mục đích mua bán trái phép chất ma túy này của ngƣời đó, thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội “mua bán trái phép chất ma túy” với vai
trò của ngƣời đồng phạm (ngƣời giúp sức).
c- Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều
185d là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi
khác đƣợc thực hiện dƣới bất kỳ hình thức nào mà không nhằm mục đích
mua bán.
Ngƣời vận chuyển trái phép chất ma túy này của ngƣời đó, thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “mua bán trái phép chất ma túy” với
vai trò của ngƣời đồng phạm (ngƣời giúp sức).
d- Hành vi mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 185d
là hành vi bán hay mua, tàng trữ để bán lại hoặc để sản xuất ra chất ma
túy khác để bán lại trái phép, cũng đƣợc coi là hành vi mua bán trái phép
32. 26
chất ma túy hoặc hành vi dùng chất ma tuý để trao đổi, thanh toán… bất
hợp pháp” [45], [46].
Thông tƣ liên tịch số: 02/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 05/8/1998
của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ (nay là
Bộ Công an) đã tiếp tục hƣớng dẫn cụ thể hơn các hành vi “mua bán trái phép chất
ma túy” nhƣ sau:
Hành vi mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 185đ
Bộ Luật hình sự là một trong các hành vi sau đây:
a. Bán trái phép chất ma túy cho ngƣời khác;
b. Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho ngƣời khác;
c. Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho ngƣời khác;
d. Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho ngƣời khác;
đ. Vận chuyển chất ma túy để bán trái phép cho ngƣời khác;
e. Dùng chất ma túy để trao đổi, thanh toán... trái phép;
g. Dùng tài sản (không phải là tiền) đem trao đổi, thanh toán... lấy
chất ma túy để bán lại trái phép cho ngƣời khác [45].
Đồng thời, Thông tƣ liên tịch này cũng nêu rõ một số trƣờng hợp cụ thể để áp
dụng pháp luật trong thực tiễn:
Ngƣời nào thực hiện một trong các hành vi đƣợc hƣớng dẫn tại
các điểm a và e đều phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “mua bán
trái phép chất ma túy” theo Điều 185đ Bộ luật hình sự không phụ thuộc
vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có” và “Để có căn cứ truy cứu trách
nhiệm hình sự ngƣời thực hiện một trong các hành vi đƣợc hƣớng dẫn tại
các điểm b, c, d, đ và g về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều
185đ Bộ luật hình sự, thì cần phải chứng minh đƣợc mục đích thực hiện
một trong các hành vi này của họ là bán trái phép chất ma túy đó”. Trong
trƣờng hợp không chứng minh đƣợc mục đích bán trái phép chất ma túy
của họ, thì tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể mà căn cứ vào hƣớng dẫn tại tiết b
điểm 4 mục II Phần B của Thông tƣ liên tịch số: 01/1998 ngày 02/01/1998
33. 27
để xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tàng trữ trái
phép chất ma túy” theo Điều 185c Bộ luật hình sự hoặc về tội “vận chuyển
trái phép chất ma túy” theo Điều 185d Bộ Luật hình sự [45].
Ngoài ra, Thông tƣ liên tịch số: 02/TTLT ngày 05/8/1998 này còn hƣớng dẫn
cụ thể về việc xử lý đối với đồng phạm: “Người tổ chức, người xúi giục, người giúp
sức cho người nào thực hiện một trong các hành vi trên đây đều bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội “mua bán trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 185đ Bộ
luật hình sự” [45].
Tóm lại, qua bốn lần sửa đổi, bổ sung (theo các Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự năm 1985 đƣợc Quốc hội thông qua vào các ngày
28/12/1989, ngày 12/8/1991, ngày 22/12/1992 và ngày 10/5/1997) cùng với việc
ban hành nhiều văn bản dƣới luật để hƣớng dẫn thi hành Bộ luật hình sự năm 1985,
pháp luật hình sự Việt Nam nói chung, các chế định về tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy nói riêng đã từng bƣớc đƣợc xây dựng một cách đầy
đủ hơn, chặt chẽ hơn và rõ ràng hơn. Đây cũng là những nền tảng vững chắc ban
đầu cho việc pháp điển hóa Bộ luật hình sự lần thứ hai vào năm 1999 nhằm giải
quyết kịp thời và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu do thực tiễn đặt ra trong cuộc đấu
tranh phòng chống tội phạm nói chung, phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng.
1.2.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay
Bộ luật hình sự năm 1985 đƣợc ban hành trong bối cảnh nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp. Mặc dù đã góp phần giải quyết đƣợc một
phần nhu cầu bức xúc của xã hội và của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm vào
thời kỳ đó, nhƣng những hạn chế về kỹ thuật lập pháp và sự khiếm khuyết về tính
đồng bộ, chặt chẽ cũng nhƣ việc phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần đã làm cho Bộ luật
hình sự năm 1985 không còn là một chỉnh thể thống nhất. Hơn thế nữa, sự nghiệp
đổi mới ở nƣớc ta đã bắt đầu đƣợc thực hiện từ năm 1986, sau Đại hội Đảng lần thứ
VI. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nƣớc và quốc tế cũng nhƣ
thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, thực tiễn đấu tranh phòng
34. 28
chống tội phạm về ma túy nói riêng đã có nhiều biến đổi nhanh chóng. Thực tế này
đòi hỏi Bộ luật hình sự của nƣớc ta phải đƣợc sửa đổi toàn diện, đặc biệt là trong
điều kiện tội phạm về ma túy đang có xu hƣớng quốc tế hóa ngày càng cao và Việt
Nam cũng đã chính thức tham gia ba Công ƣớc của Liên hợp quốc về kiểm soát ma
túy từ ngày 01/09/1997. Do đó, chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta cũng
cần phải đƣợc điều chỉnh kịp thời và kết quả là một Bộ luật hình sự mới đã đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999. Trong Bộ luật hình sự mới ban
hành năm 1999 này, các tội phạm về ma túy đƣợc tập trung tại Chƣơng XVIII gồm
10 điều luật quy định và bổ sung một số tội danh mới cụ thể gồm: Điều 192. Tội
trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; Điều 193. Tội
sản xuất trái phép chất ma túy; Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy; Điều 195. Tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
Điều 196. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển mua bán các phƣơng tiện, dụng cụ
dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy; Điều 197. Tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy; Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy; Điều 199. Tội sử dụng trái phép chất ma túy; Điều 200. Tội cƣỡng bức, lôi
kéo ngƣời khác sử dụng trái phép chất ma túy; Điều 201. Tội vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác.
Theo đó, tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy đã đƣợc
ghép với tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy thành một tội chung quy định tại Điều
194 Bộ luật hình sự năm 1999: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy”. So với các quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 về các
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy (và cả tội chiếm đoạt chất
ma túy), thì quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 ban đầu đã đƣợc đánh
giá là có nhiều tiến bộ về mặt lập pháp và đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn đấu
tranh phòng chống các loại tội phạm về ma túy. Về kỹ thuật lập pháp, việc quy định
các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy (và cả hành vi
chiếm đoạt chất ma túy) trong cùng một điều luật, đồng thời chuyển quy định hình
35. 29
phạt bổ sung từ một điều luật riêng (Điều 185(o) trong Bộ luật hình sự năm 1985)
thành khoản 5 trong Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 đã giảm thiểu đƣợc một
cách đáng kể số lƣợng điều luật. Ban đầu, việc áp dụng pháp luật để xử lý các hành
vi phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy cũng nhƣ việc
quyết định hình phạt và hình phạt bổ sung đã đƣợc đánh giá là đơn giản hơn, thuận
tiện hơn và hiệu quả hơn. Bởi lẽ, khi các cơ quan tiến hành tố tụng chƣa chứng
minh đƣợc một hành vi phạm tội cụ thể nào đó là hành vi “tàng trữ trái phép chất
ma túy”, là hành vi “vận chuyển trái phép chất ma túy” hay là hành vi “mua bán trái
phép chất ma túy”, thì các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn có thể áp dụng Điều 194
Bộ luật hình sự để giải quyết vụ án trong tất cả các giai đoạn tố tụng [34, tr. 91].
Tuy nhiên, theo cấu trúc của Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 thì việc quy định
về định lƣợng chất ma túy trong các khung hình phạt cụ thể, các tình tiết định khung
tăng nặng trách nhiệm hình sự cũng nhƣ khung hình phạt cụ thể đối với các hành vi
phạm tội “tàng trữ” “vận chuyển” và “mua bán” trái phép chất ma túy là hoàn toàn
giống nhau. Điều này cũng có nghĩa là các nhà làm luật đã đánh giá tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi “tàng trữ trái phép chất ma túy”, hành vi
“vận chuyển trái phép chất ma túy” và hành vi “mua bán trái phép chất ma túy” là
hoàn toàn giống nhau hoặc tƣơng đƣơng với nhau. Đây cũng chính là một trong
những vấn đề khiến cho việc giải quyết các vụ án về ma túy trong thời gian qua gặp
phải rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc và bất cập cả về lý luận và thực tiễn.
Nhìn chung, Bộ luật hình sự năm 1999 đã chính thức định lƣợng một cách cụ
thể các chất ma tuý trong từng khung hình phạt, tăng nặng mức hình phạt, nâng cao
hình phạt tiền và tịch thu tài sản, đồng thời có thêm một số hình phạt bổ sung khác.
Đó cũng chính là những điểm mới quan trọng nhất trong chính sách hình sự của
Đảng và Nhà nƣớc ta đối với tội phạm về ma tuý. Để hoàn thiện thêm hệ thống
pháp luật về phòng, chống ma túy, Quốc hội khoá X (kỳ họp thứ 8) đã thông qua
Luật Phòng, chống ma túy vào ngày 09/12/2000. Sau đó, Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng chống ma túy do Quốc hội ban hành năm 2008 tiếp tục thể
hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta cũng nhƣ nỗ lực của toàn xã hội trong việc
36. 30
ngăn chặn các tệ nạn về ma túy, trong việc phòng chống tội phạm về ma túy nói
chung và tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng.
Trong thời gian thi hành Bộ luật hình sự năm 1999, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chính phủ và một số cơ quan chức năng khác đã ban
hành nhiều văn bản hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự. Trong
số đó, có các văn bản hƣớng dẫn các quy định của Bộ luật hình sự về tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nhƣ các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao gồm: Nghị quyết số: 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001
hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của các Điều 139, Điều 193, Điều 194, Điều
278, Điều 279 và Điều 289 Bộ luật hình sự; Nghị quyết số: 02/2003/NQ-HĐTP ngày
17/4/2003 hƣớng dẫn áp dụng một số trƣờng hợp cụ thể của Bộ luật hình sự; Nghị
quyết số: 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hƣớng dẫn áp dụng một số quy định
của Bộ luật hình sự. Cả ba Nghị quyết này đều tập trung hƣớng dẫn áp dụng một số
vấn đề cụ thể nhằm phục vụ cho hoạt động xét xử của ngành Tòa án. Đặc biệt, trong
Nghị quyết số: 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự, vấn đề xác
định trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16
tuổi phạm tội “mua bán trái phép chất ma túy” đã đƣợc hƣớng dẫn cụ thể.
Cùng với những văn bản hƣớng dẫn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của ngành Tòa án nhƣ trên, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tƣ pháp và một số cơ quan chức năng khác cũng đã
ban hành nhiều Nghị định, Thông tƣ liên ngành, Thông tƣ liên tịch để hƣớng dẫn
chi tiết hơn, cụ thể hơn các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999. Trong số đó,
Thông tƣ liên tịch số: 17/2007/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
24/12/2007 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ Tƣ pháp quy định về việc hƣớng dẫn áp dụng một số quy định tại
Chƣơng XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 đã trở
thành văn bản pháp lý quan trọng trong việc áp dụng một cách chi tiết, đầy đủ và
thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự về tội phạm ma túy.
37. 31
Ngày 19/6/2009, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 1999. Việc ban hành Luật Sửa
đổi, bổ sung này đánh dấu bƣớc tiến quan trọng trong tiến trình hoàn thiện pháp luật
hình sự của Nhà nƣớc ta, góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập của Bộ luật
hình sự năm 1999, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra và bảo đảm
nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Luật Sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2009 đã thể chế hóa chính sách
nhân đạo của Đảng và Nhà nƣớc; hình sự hóa các hành vi nguy hiểm cho xã hội đòi
hỏi phải xử lý về hình sự mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế; phi hình sự hóa một số hành vi bị coi là
tội phạm trong Bộ luật hình sự năm 1999 nay không còn nguy hiểm cho xã hội
nữa. Theo đó, Luật Sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2009 loại bỏ hình phạt tử
hình ở 8 điều luật (trong đó có khoản 4 Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy). Bộ luật hình sự năm 1999 quy định ngƣời thực hiện hành vi phạm tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: “Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều
ngƣời mà tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở lên; gây chết nhiều ngƣời hoặc gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng khác”. Theo Luật Sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2009,
ngƣời thực hiện hành vi phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một
trong các trƣờng hợp nêu trên thì chỉ bị phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Tại khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2009, các nhà
làm luật đã loại bỏ (hoàn toàn) 4 tội danh trong Bộ luật hình sự năm 1999, trong đó
có “Tội sử dụng trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 199. Việc bãi bỏ điều
luật này thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam và cũng khẳng định
một thực tế là: Thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự năm 1999 đã cho thấy các hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Việc bỏ tội sử
dụng trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình sự lần này xuất phát từ thực tiễn đấu
tranh phòng, chống tội phạm ở Việt Nam trong thời gian qua. Thực tế đã chứng
38. 32
minh hiệu quả răn đe, phòng ngừa chung của việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với
hành vi vi phạm pháp luật này là không cao. Hiệu quả giáo dục, cải tạo, phục hồi
đối với ngƣời sử dụng trái phép chất ma túy bằng các chế tài hình sự cũng rất hạn
chế. Hơn nữa, số lƣợng ngƣời sử dụng trái phép chất ma túy trong thực tế rất nhiều,
nên Nhà nƣớc không thể xử lý hết số ngƣời này bằng các biện pháp, chế tài hình sự.
Việc tiếp tục quy định hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm trong Bộ
luật hình sự rất dễ dẫn đến tình trạng không công bằng khi áp dụng pháp luật trong
thực tiễn. Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật,
nhƣng dƣới góc độ xã hội thì ngƣời nghiện ma túy đƣợc coi là nạn nhân của một tệ
nạn. Việc không coi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm không có
nghĩa là pháp luật dung túng đối với hành vi này, mà thực chất là để tìm ra những
biện pháp xử lý hiệu quả hơn, bền vững hơn nhƣ biện pháp bắt buộc chữa bệnh,
nâng cao hiệu quả của các phƣơng pháp điều trị y tế kết hợp với lao động, giáo dục
tại gia đình và cộng đồng. Trƣờng hợp ngƣời nghiện ma túy có hành vi phạm tội thì
sẽ bị xử lý hình sự theo các tội danh tƣơng ứng của Bộ luật hình sự hiện hành.
Nhƣ vậy, Bộ luật hình sự hiện hành có 9 điều luật quy định về các tội phạm
ma túy, là cơ sở pháp lý cho việc xử lý về hình sự các hành vi phạm tội ma túy trên
thực tế, góp phần phục vụ tích cực trong công tác đấu tranh ngăn chặn và phòng
chống loại tội phạm này.
1.3. Tội phạm về ma túy trong pháp luật hình sự của một số quốc gia
trên thế giới hiện nay
1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga
Bộ luật hình sự năm 1995 của Liên bang Nga đƣợc Đuma Quốc gia Nga thông
qua ngày 24/11/1995 và có hiệu lực từ ngày 01/3/1996. Bộ luật hình sự này gồm 12
phần, 34 chƣơng, 352 điều. Tội phạm về ma túy đƣợc quy định từ Điều 225 đến
Điều 230 thuộc Chƣơng XXV – “Các tội xâm phạm sức khỏe của nhân dân lao
động và đạo đức xã hội”, gồm các hành vi: Lƣu thông trái phép các chất ma túy
nhằm mục đích tiêu thụ; lấy cắp hoặc cƣỡng đoạt chất ma túy, dụ dỗ ngƣời khác sử
dụng chất ma túy; trồng trái phép các cây có chứa chất ma túy bị cấm trồng; tổ chức
39. 33
hay chứa chấp cho các nhóm ngƣời sử dụng chất ma túy; lƣu thông trái phép các
chất hoạt động mạnh hay chất độc nhằm mục đích tiêu thụ. Ngoài ra, hành vi vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy còn đƣợc quy định tại Điều 186 Chƣơng
XXII – “Các tội phạm trong lĩnh vực hoạt động kinh tế” với tội danh “Buôn lậu”
nhƣ sau: Buôn lậu là đƣa hàng qua biên giới hải quan của Liên bang Nga bằng thủ
đoạn không khai báo hoặc trốn tránh sự kiểm soát hải quan hoặc sử dụng các tài liệu
giả mạo, khai báo gian dối hoặc không đầy đủ các chất ma túy, các chất hƣớng thần,
chất có tác dụng mạnh, chất độc, chất nổ, chất phóng xạ hay vũ khí… mà khi đƣa ra
khỏi Liên bang Nga phải tuân thủ các quy định đặc biệt. Những ngƣời vi phạm các
quy định này thì sẽ “bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm”.
Hình phạt đối với tội phạm về ma túy theo Bộ luật hình sự năm 1995 của Liên
Bang Nga gồm hình phạt tiền, hình phạt hạn chế quyền tự do và hình phạt tù tối đa
đến 15 năm. Theo pháp luật hình sự của Liên Bang Nga, hành vi sử dụng trái phép
chất ma túy không bị coi là tội phạm [64], [71], [72], [73].
1.3.2. Luật hình sự Hà Lan
Chính sách hình sự của Hà Lan đối với tội phạm ma túy có nhiều điểm khác
biệt so với các quốc gia khác. Luật hình sự năm 1976 của Hà Lan phân chia ma túy
thành hai loại là ma túy nặng (ma túy có hiệu lực cao) và ma túy nhẹ (ma túy có hiệu
lực thấp). Ma túy nặng là các chất ma túy mà ngƣời sử dụng chỉ cần dùng một lƣợng
nhỏ cũng có thể tạo ra sự thay đổi trạng thái tâm lý ở mức độ bị kích thích mạnh và
chỉ cần sử dụng một vài lần cũng có thể gây nghiện ở mức độ cao. Ma túy nặng điển
hình là các loại ma túy tổng hợp dạng kích thích thần kinh nhƣ Amphetamin,
Methaphetamin… Ma túy nhẹ là các chất ma túy mà ngƣời sử dụng phải dùng một
lƣợng lớn và nhiều lần thì mới có sự thay đổi rõ nét trạng thái tâm lý và gây nghiện
(mức độ gây nghiện thấp). Ma túy nhẹ điển hình gồm một số sản phẩm nhƣ nhựa
thuốc phiện, lá cây cần sa… Ở Hà Lan, các loại ma túy nhẹ nhƣ lá cây cần sa đƣợc
bán tự do tại các quán cà phê. Mỗi ngƣời có thể mua một lƣợng cần sa từ 5 gram đến
30 gram. Đối với loại ma túy nặng, nếu một ngƣời mang không quá 5 gram thì đƣợc
khoan hồng và không bị xử lý. Ban đầu, việc duy trì chính sách này tỏ ra có hiệu quả