SlideShare a Scribd company logo
1 of 167
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUỐC HÂN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận án này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu đề cập trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Tác giả Luận án
NGUYỄN QUỐC HÂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................... 11
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án
tiếp tục nghiên cứu và giải quyết .................................................................................. 20
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................ 28
2.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người . 28
2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động thực hành quyền công tố
trong điều tra các tội giết người .................................................................................... 62
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG
TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.................................................................................... 78
3.1. Tình hình, đặc điểm các tội giết người ở Việt Nam trong những năm gần đây .... 78
3.2. Thực trạng tổ chức lực lượng của Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong
điều tra các tội giết người.............................................................................................. 84
3.3. Hoạt động thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người................... 86
3.4. Nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
của công tác thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người....................101
Kết luận chương 3.......................................................................................................112
CHƢƠNG 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI .....114
4.1. Dự báo tình hình các tội giết người......................................................................114
4.2. Yên cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong điều tra các tội
giết người ....................................................................................................................117
4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp Luật Hình sự và Tố tụng hình sự, và những giải
pháp khác.....................................................................................................................121
Kết luận chương 4 .......................................................................................................144
KẾT LUẬN................................................................................................................145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..............................................................................147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................148
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
ĐTV : Điều tra viên
KSV : Kiểm sát viên
THQCT
VKS
: Thực hành quyền công tố
: Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
YCĐT : Yêu cầu điều tra
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hoạt động Thực hành quyền công tố (THQCT) là một trong hai chức năng
quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) được quy định tại Điều 107 Hiến
pháp năm 2013: “Viện kiểm sát nhân dân THQCT, kiểm sát hoạt động tư
pháp”[62]. Như vậy, trong bộ máy các cơ quan nhà nước, thì VKSND có hai chức
năng là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm
2014 quy định:
“Hoạt động Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà
nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngày từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự” [66].
Nhất quán đường lối đổi mới tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI,
XII, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục chủ trương xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, đồng thời gắn việc thưc hiện chủ trương này với việc
thực hiện công cuộc cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
đặt ra mục tiêu của cải cách tư pháp là: xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, kiện toàn
các cơ quan tư pháp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả… lấy
cải cách tổ chức và hoạt động xét xử làm trung tâm. Trong đó xác định mục tiêu
cải cách đối với ngành Kiểm sát là:
“Trước mắt, viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như
hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện
Kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của tòa
án…, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra”[18].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, với những
ảnh hưởng từ mặt trái của kinh tế thị trường đã làm cho tình hình tội phạm diễn biến
phức tạp, nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là
loại tội phạm giết người trong thời gian gần đây gia tăng về số lượng, tính chất
nghiêm trọng, thủ đoạn tinh vi, nhiều vụ giết người với tính chất man rợ gây hoang
mang cho quần chúng nhân dân. Trước diễn biến tội phạm giết người gia tăng,
2
ngành Kiểm sát nhân dân đã có nhiều cố gắng nâng cao trách nhiệm trong hoạt
động THQCT các vụ án hình sự nói chung, các vụ án về các tội giết người nói
riêng, đảm bảo việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, phục vụ kịp thời
yêu cầu chính trị tại các địa phương và trong cả nước. Thông qua công tác THQCT
trong điều tra các tội giết người, VKSND đã không phê chuẩn các quyết định chưa
đủ căn cứ pháp lý hoặc hủy các quyết định trái pháp luật của CQĐT, nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất việc làm oan người vô tội cũng như không để xảy ra việc bỏ lọt
tội phạm và người phạm tội; không gia hạn điều tra vụ án để hạn chế tình trạng điều
tra kéo dài; ngăn ngừa sự lạm quyền trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn;
bảo đảm việc khởi tố, việc bắt, việc điều tra có căn cứ và đúng pháp luật.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ pháp luật, về nhận thức THQCT nói chung
và THQCT trong điều tra các tội giết người nói riêng của một số cán bộ, Kiểm sát
viên và đặc biệt là nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động
THQCT trong điều tra các tội giết người chưa được rõ ràng dẫn đến hiệu quả hoạt
động chưa cao, bộc lộ những hạn chế, yếu kém như: Chưa làm hết trách nhiệm theo
quy định của pháp luật; chưa kịp thời đề ra yêu cầu điều tra đối với điều tra viên;
chưa hình thành kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá chứng cứ để phát hiện, giải
quyết kịp thời các mâu thuẫn trong hồ sơ vụ án, tìm ra sự thật khách quan của vụ
án; thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác THQCT trong điều tra các tội giết
người dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng các quy định của BLTTHS; không
kiểm tra tính căn cứ và hợp pháp trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn; công
tác tổng kết rút kinh nghiệm tìm ra nguyên nhân hạn chế, yếu kém nhằm đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người bị
oan, sai chưa được thực hiện thường xuyên và phổ biến rộng rãi đến các KSV; số
lượng các vụ án VKSND trả lại điều tra bổ sung do thiếu chứng cứ hoặc vi phạm
pháp luật trong hoạt động điều tra còn cao. Từ thực tế của công tác THQCT trong
điều tra các tội giết người trong thời gian qua trên địa toàn quốc, chúng tôi nhận
thấy do nhận thức pháp luật khác nhau, chưa có sự thống nhất trong cách hiểu và áp
dụng pháp luật trong quá trình giải quyết án nên dẫn đến việc áp dụng pháp luật
hình sự của các cơ quan tố tụng ở từng lúc, từng nơi có sự khác nhau trong việc tìm
ra đâu là ranh giới giữa tội “giết người” với các tội: “giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh”, “giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
hoặc vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội”… Để từ đó làm cơ sở cho
việc áp dụng pháp luật một cách chính xác. Nhiều vụ án về các tội giết người bị
3
khởi tố, điều tra oan, sai, điển hình như: vụ án Nguyễn Thanh Chấn (Bắc Giang); vụ
án Huỳnh Văn Nén (Bình Thuận); vụ Trần Hol, Trần Cua, Trần Văn Đỡ, Thạch Sô
Phách, Thạch Mười và Khâu Sóc (Sóc Trăng); thậm trí có 02 vụ án giết người
(Bình Phước) bị Tòa án cấp sơ thẩm tuyên vô tội hoặc bị cấp phúc thẩm hủy án để
điều tra lại; số lượng các vụ án các tội giết người hàng năm không giảm, BLHS và
BLTTHS năm 2015 còn có những bất cập, tính chất của tội phạm ngày càng phức
tạp, thủ đoạn gây án manh động, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, giảm lòng tin
của nhân dân đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Xuất phát từ thực tế nêu trên cho thấy việc nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về THQCT của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra các tội giết
người là cần thiết, nó giúp cho mỗi cán bộ, Kiểm sát viên có nhận thức lý luận và thực
tiễn sâu sắc để giải quyết tốt các vụ án về các tội giết người. Với lý do đó, tác giả chọn
nghiên cứu đề tài: “Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm Luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là nhằm tiếp cận một cách có hệ
thống và toàn diện công tác THQCT trong điều tra các tội giết theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam, trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở thống
nhất về mặt nhận thức và đánh giá thực trạng, kết quả nghiên cứu của luận án tìm ra
những khó khăn vướng mắc, tồn tại, bất cập và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động của công tác này. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện cả lý luận và thực tiễn góp phần nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong điều
tra các tội giết, góp phần cùng với các cơ quan bảo vệ pháp luật đấu tranh phòng,
chống hiệu quả với loại tội phạm này trong thời gian tới
Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận án có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài, xác định những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu;
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nội dung của THQCT trong
điều tra các tội giết; lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về THQCT
trong điều tra các tội giết người
- Xây dựng những lý luận cơ bản tội phạm về các tội giết người và hoạt động
THQCT trong điều tra các tội giết người theo quy định của BLTTHS hiện hành;
4
- Khảo sát thực trạng hoạt động của VKSND trong công tác THQCT trong
điều tra các tội giết người thời gian qua. Tìm ra nguyên nhân của những kết quả đạt
được và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao quả hiệu chất lượng công tác
THQCT trong điều tra các tội giết người trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, đối tượng nghiên cứu
của luận án tập trung vào những vấn đề sau đây:
- Một là, các công trình nghiên cứu khoa học, các sách chuyên khảo, các bài
viết của các nhà khoa học các học giả trong nước và nước ngoài có liên quan trực
tiếp đến chức năng THQCT của VKSND về các tội giết người làm cơ sở cho việc
phân tích lý luận và pháp luật về THQCT của VKSND đối với loại tội phạm này;
- Hai là, Quan điểm của Đảng và nhà nước về chức năng THQCT của
VKSND trong điều tra các tội giết người; hệ thống pháp luật của Việt Nam trong
lĩnh vực thực hành quyền công tố của VKSND đối với các tội giết người; vấn đề về
công tố, THQCT của VKSND; nội dung, phương pháp thực hành chức năng thực
hành quyền công tố. Các căn cứ các quy định của pháp luật Việt Nam về các khái
niệm có liên quan đến các tội giết người, trong từng tội phạm cụ thể các tội giết
người; các khái niệm về công tố và quyền công tố, THQCT của VKSND đối với
các tội giết người.
- Ba là, diễn biến tình hình tội phạm về các tội giết người, tổ chức lực lượng
của VKSND trong việc thực hiện chức năng THQCT trong điều tra các tội giết
người; đánh giá kết quả thực hiện THQCT trong điều tra các tội giết người của
VKSND trong những năm vừa qua.
- Bốn là, các biện pháp nhằm tăng cường công tác THQCT của VKSND trong
điều tra các tội giết người trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế.
- Về nội dung: THQCT của VKSND trong điều tra các tội giết người. Các tội
giết người được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Tội giết người (Điều 123
BLHS), tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS), tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS), tội giết người do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội (Điều 126 BLHS).
- Về không gian nghiên cứu: (i) là THQCT trong điều tra các tội giết người
của Vụ THQCT và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (Vụ 2) -VKSNDTC, (ii)
5
Phòng THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án trật tự xã hội
(Phòng 1 hoặc 2) – các VKSND cấp tỉnh và VKSND cấp huyện trên cả nước.
- Về thời gian nghiên cứu: được nghiên cứu trong phạm vi 10 năm từ 2009
đến hết năm 2018.
- Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Phạm vi thực hành quyền công trong điều tra
các tội giết người bắt đầu từ khi khởi tố vụ án hình sự (cả trường hợp THQCT phát
sinh trước khi khởi tố vụ án như: Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi…)
đến kết thúc khi kết thúc việc điều tra khi CQĐT chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát
đề nghị truy tố bị can hoặc quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận của luận án là phép biện chứng duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và đấu
tranh phòng, chống tội phạm về các tội giết người nói riêng.
Luận án nghiên cứu theo chuyên ngành Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự
cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm rõ tổng
quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về THQCT trong điều tra các tội
giết người.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh, dự báo và điều tra xã hội
học được sử dụng để thống kê và phân tích tài liệu, báo cáo tổng kết, hồ sơ vụ án
các tội giết người trong thực tiễn nhằm tổng hợp rút ra những ưu điểm, hạn chế,
vướng mắc của công tác THQCT trong điều tra các tội giết người và so sánh giữa
thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người ở nước ta với một số nước
trên thế giới.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình để tiến hành nghiên cứu, phân tích công
tác THQCT trong điều tra các tội giết người ở một số vụ án cụ thể, một số địa
phương để tìm ra những ưu điểm và khuyết điểm, thiếu sót mang tính phổ biến.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia được sử dụng để tọa đàm, trao đổi với
các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm trong công tác THQCT trong điều
tra các tội giết người.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách có hệ thống, tương
đối hoàn thiện về lý luận và thực tiễn THQCT trong điều tra các tội giết người,
6
những kết quả rút ra qua nghiên cứu của luận án có đóng góp mới cho khoa học
chuyên ngành. Cụ thể là:
- Bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về THQCT trong điều tra các tội
giết người; xây dựng những khái niệm, nội dung, phương pháp cơ bản về THQCT
trong điều tra các tội giết người; phân tích làm rõ các dấu hiệu đặc trưng của các tội
giết người.
- Phân tích được thực trạng quy định của pháp luật về THQCT trong điều tra
các tội giết người.
- Khảo sát, thống kê, đánh giá tình hình và tập trung nghiên cứu sâu một số
hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người trong giai đoạn 2009 – 2018.
Qua đó, phân tích, rút ra những kết quả đã đạt được, đồng thời làm rõ những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Từ đó có phương
hướng nâng cao hiệu quả THQCT trong điều tra các tội giết người; đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện lý luận và hiệu quả công tác của VKSND trong hoạt động
THQCT trong điều tra các tội giết người. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động điều tra của Cơ quan CSĐT trong điều tra các tội giết người.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung, hoàn
thiện lý luận khoa học hình sự, tố tụng hình sự và khoa học pháp lý chuyên ngành
Kiểm sát; thống nhất nhận thức về THQCT trong điều tra các tội giết người; phân
định rõ nhiệm vụ giữa THQCT với hoạt động kiểm sát điều tra trong các vụ án về
các tội giết người góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hai ngành CQĐT và
Viện kiểm sát trong công tác đấu tranh, phòng chống các tội phạm giết người.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ kiểm sát trong Trường Đại học kiểm
sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí
Minh; là nguồn tài liệu giúp CQĐT và Viện kiểm sát tham khảo xây dựng quy chế
phối hợp liên ngành trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung; cung cấp
cho các Kiểm sát viên kiến thức cơ bản, thao tác nghiệp vụ THQCT trong điều tra
các tội giết người. Một số đề xuất giải pháp của luận án là tài liệu phục vụ để các cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo khi sửa đổi, bổ sung BLHS và
BLTTHS hiện hành của Việt Nam.
Là tài liệu phục vụ cho các cơ quan Viện kiểm sát, cơ quan chức năng, sinh
viên làm tài liệu tham khảo vận dụng trong công tác THQCT, điều tra... đối với các
7
tội giết người, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, góp phần quan trọng trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận án gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố
trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
Chương 3: Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong điều tra các
tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
Chương 4: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố
trong điều tra các tội giết người
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài đã cung cấp nhiều thông tin về mô hình tố tụng, vị trí, vai trò của VKSND
hoặc Viện công tố (Cơ quan công tố) và sự tác động của Cơ quan công tố đối với
CQĐT trong hoạt động điều tra các tội phạm hình sự nói chung và các tội giết
người nói riêng. Theo đó, mỗi mô hình tố tụng khác nhau hoặc nhóm các nước có
hệ thống pháp luật truyền thống có những đặc điểm tương đồng như: Một số nước
trước đây (Nga) và hiện tại theo chế độ XHCN (Trung Quốc); một số nước theo
truyền thống luật án lệ (Anh, Mỹ), một số nước theo truyền thống pháp luật châu
Âu lục địa (Pháp, Hà Lan, Đức) và Cơ quan công tố ở một số nước châu Á (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Indonesia) thì công tác THQCT của Cơ quan công tố đối với hoạt
động điều tra có vị trí, vai trò khác nhau. Một số công trình đã nghiên cứu của các
nước có liên quan đến luận án như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan công tố
- Sách chuyên khảo của Tony Paul Marguery (2008), The Unity and Diversity
of the Public Prosecution Service in Europe (PhD thesis), The University of
Groninggen (Sự thống nhất và đa dạng của các cơ quan công tố tại châu Âu), [115],
là công trình nghiên cứu chuyên sâu về Cơ quan công tố của hai nước Pháp và Hà
Lan. Kết quả nghiên cứu của công trình về việc THQCT như sau:
+ Cộng hòa Pháp là một quốc gia đại diện cho các nước theo truyền thống
châu Âu lục địa, tố tụng hình mang đặc trưng của mô hình tố tụng thẩm vấn. Viện
công tố Pháp có tư cách đại diện cho xã hội, trách nhiệm chính là tìm kiếm, đòi hỏi
các hoạt động điều tra phải tuân thủ đúng pháp luật khi điều tra các tội phạm, bảo
vệ lợi ích chung của công chúng, xã hội. Viện trưởng Viện công tố ở bên cạnh Tòa
sơ thẩm, là bên chính tố có vị thế và những quyền hạn đặc biệt, quan trọng, như:
quyền được Dự thẩm thông báo về việc chuẩn bị tiến hành một số hoạt động điều
tra như khám nghiệm hiện trường, khám xét; quyền được yêu cầu tham gia vào hoạt
động điều tra; quyền được xem hồ sơ bất ký lúc nào trong quá trình tố tụng (nhưng
trong vòng 24 giờ phải trả cho Dự thẩm). Dự thẩm phải xin ý kiến Viện công tố
trong phần lớn các trường hợp ra quyết định như trả tự do, lệnh tạm giữ, lệnh tạm
giam. Cơ quan công tố có quyền kiểm sát các hoạt động điều tra hình sự. Để đảm
9
bảo Cơ quan công tố có thể thực hiện quyền này, về nguyên tắc, cảnh sát có nghĩa
vụ thông báo kịp thời cho Công tố viên có thẩm quyền về các tội phạm hình sự và
phải gửi cho Công tố viên mọi tài liệu, chứng cứ mà mình có được. Để thực hiện
trách nhiệm, chức năng của mình, Viện công tố có quyền: mở cuộc điều tra, tiến
hành điều tra dưới sự trợ giúp của cảnh sát tư pháp; khởi tố vụ án hình sự, Công tố
viên có toàn quyền hiển diện trong hoạt động thẩm tra (thực tế hiếm xảy ra), nhưng
buộc phải có mặt khi có những quyết định quan trọng. Công tố viên có thẩm quyền
tùy nghi trong việc quyết định có khởi tố vụ án hay không. Công tố viên có quyền
chỉ đạo điều tra, đưa ra các yêu cầu buộc cảnh sát tư pháp phải thực hiện.
+ Theo mô hình tố tụng hình sự của Hà Lan, Công tố viên phải giám sát giai
đoạn điều tra, Công tố viên có thể ra lệnh cho tất cả những người tham gia vào việc
điều tra. Công tố viên phải đảm bảo việc điều tra chỉ tập trung vào những vấn đề
liên quan đến việc đánh giá tội phạm, việc điều tra tuân thủ quy định và những
nguyên tắc của pháp luật.
- Sách chuyên khảo của Dr Despina Kyprianou (2008), “Comparative
Analysis of Prosecution Systems (Part II): The Role of Prosecution Services in
Investigation and Prosecution Principles and Policies”. Cyprus and European Law
Review (Vai trò của Cơ quan công tố trong hoạt động điều tra) [114]. Trong nghiên
cứu của mình, đã trình bày vai trò của Cơ quan công tố trong hoạt động điều tra tại
nhóm các quốc gia theo truyền thống luật án lệ và nhóm các quốc gia theo truyền
thống pháp luật châu Âu lục địa.
- Báo cáo nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp Nhật Bản:
“Japan Final Repory”, Research studies on the organization and functioning of the
justice system in five selected countries (China, Indonesia, Japan, Republic of
Korea and Russian Federation) for Unitted Nations Development Program,
Vietnam, UNDP, Vietnam (Báo cáo nghiên cứu về tổ chức bộ máy và chức năng
của hệ thống tư pháp tại năm quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn
Quốc và Nga), của tác giả William E Buttler (2010), [113]. Nội dung của mỗi báo
cáo đều cung cấp được những thông tin cơ bản nhất về thực trạng và vấn đề cải
cách tư pháp ở mỗi quốc gia được nghiên cứu. Trong đó không thể thiếu những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan công tố/Viện kiểm sát, đặc biệt
là vấn đề vai trò của Cơ quan công tố đối với hoạt động điều tra.
- Bài tham luận của Jorg-Martin Jehle, (paper given at the UNDP-POGAR
Conference in Cairo, May 17-18, 2005) “The Function of Public Prosecution from
10
a European Comparative Perspective - How International Research Can
Contribute to the Development of Criminal Justice” (Chức năng của Cơ quan công
tố từ góc nhìn so sánh tại châu Âu - Các nghiên cứu quốc tế có thể đóng góp cho sự
phát triển tư pháp hình sự như thế nào), [113]. Trong tham luận của mình, Jorg-
Martin Jehle chỉ ra rằng, tại hầu hết các nước châu Âu (trừ Anh và Ailen), Cơ quan
công tố được xem như cơ quan đứng đầu trong giai đoạn điều tra. Điều này đồng
nghĩa với việc Cơ quan Công tố phải kiểm soát tất cả các bước điều tra tội phạm
của Cảnh sát. Thông thường, Cơ quan công tố chỉ được thông báo sau khi Cảnh sát
đã hoàn thành việc điều tra, trừ trường hợp, đối với những tội nghiêm trọng như giết
người thì Cơ quan công tố phải tham gia ngay từ đầu giai đoạn điều tra. Thực tế này
thể hiện sự thiếu nhân lực của Cơ quan công tố nhưng không vì đó mà Cảnh sát
được coi là cơ quan độc lập trong giai đoạn điều tra. Cảnh sát có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ chứng cứ cho Cơ quan công tố và đảm bảo rằng việc thu thập chứng cứ tuân
thủ đúng pháp luật. Cảnh sát thực hiện theo hướng dẫn điều tra do Tổng công tố ban
hành. Trong phạm vi địa phương, Cơ quan công tố và Cảnh sát phối hợp chặt chẽ
với nhauđể đưa ra các quy tắc tiến hành điều tra và Cảnh sát phải tuân thủ những
quy tắc này.
1.1.2. Những nghiên cứu về các tội giết người và hoạt động điều tra về loại
tội phạm giết người liên quan đến luận án
- Sách chuyên khảo (2003): “The Need to Kill: Inside the World of the Serial
Killer” (Muốn được giết người: Bên trong thế giới của những kẻ giết người hàng
loạt), “Serial Murder: An Elusive Phenomenon” (Giết người hàng loạt: Một hiện
tượng khó hiểu) (2003), của Steven Egger. Tác giả đã nghiên cứu các vụ án giết
nhiều người, phân tích những suy nghĩ, tính cách, động cơ bên trong của người
phạm tội và đề ra phương pháp điều tra cụ thể đối với từng trường hợp ...
- Trên thế giới, đã có nhiều cuốn sách, báo cáo, công trình nghiên cứu chuyên
sâu về tội giết người và hoạt động điều tra về loại hình tội phạm này, tiêu biểu như:
Tác giả Robert D. Keppel và Joseph G. Weis, National Criminal Justice
Reference Service. Public Domain, 1992, “Improving the Investigation of Violent
Crime: The Homicide Investigation and Tracking System”. Trong bản báo cáo này,
tác giả đã đề cập đến công tác điều tra tội phạm giết người ở Mỹ qua việc sử dụng
hệ thống truy tìm và điều tra HITS.
11
Tác giả John Lindow, Nxb Soumalainen Tiedeakatemia, Acadenia
Scientiarum Fennica, 1997, “Murder and vengeance among the gods”. Tác phẩm đã
đi sâu vào nghiên cứu, phân tích những phương pháp, thủ đoạn tội giết người.
Tác giả Stanley Yeo, 1998, “ Unrestrained killings and the law”, nhà xuất bản:
Oxford University Prees, USA. Tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật
nhằm đấu tranh phòng chống tội giết người.
Tác giả Bruce L.Berg and John J.Horgan, 1998, “Criminal investigation” Nxb:
McGraw – Hill Humanities/Scocial Sc. Tác giả đã đề cập đến các phương pháp điều
tra tội phạm trong đó có tội giết người.
Nhìn chung các tác giả của những cuốn sách trên chỉ nghiên cứu đi sâu vào
phân tích tội phạm nói chung và tội danh giết người nói riêng ở một số khía cạnh cụ
thể dưới góc độ của luật hình sự, xã hội học, tội phạm học trên quan điểm nhận định
của các cá nhân hay mang tính đặc thù của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia; vì vậy
cách nhìn nhận cũng thiếu đi tính toàn diện. Mặt khác, có rất ít nghiên cứu đi sâu
vào chủ đề THQCT trong điều tra các tội giết người, nhưng những cuốn sách này là
những tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu một
cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn về đề tài THQCT trong điều tra các tội giết người
trên cả nước ta có hiệu quả.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người là một đề tài mang
tính chuyên sâu về một nhóm tội danh. Dạng đề tài này đã được một số tác giả
nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của VKSND, trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự, vai trò, vị trí của VKSND Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội
giết người. Tác giả nêu một số công trình khoa học đã nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án, là các nhóm sau:
1.2.1. Nhóm nghiên cứu về mô hình tố tụng các nước trên thế giới liên quan
đến đề tài
Về những công trình nghiên cứu các vấn đề cụ thể có liên quan trực tiếp đến
đề tài luận án, tác giả nhận thấy có một số công trình sau:
- Nguyễn Thị Thu Quý, bài viết “Nghiên cứu pháp luật tố tụng hình sự Cộng
hòa liên bang Đức”, Thông tin Khoa học Kiểm sát (tập 5+6 năm 2013), Hà Nội.
Tác giả đã có nghiên cứu tố tụng hình tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức, về
cơ bản là mô hình tố tụng thẩm vấn, xét hỏi có kết hợp. Cơ quan công tố đóng vai
trò trung tâm của quá trình tố tụng và được coi là cơ quan có trách nhiệm trong lĩnh
12
vực tư pháp hình sự. Cảnh sát luôn là CQĐT chủ yếu và họ thường xuyên hiến hành
điều tra một cách độc lập. Viện công tố chỉ điều tra trong những trường hợp ngoại
lệ và đặc biệt với vai trò chính của Cơ quan công tố là truy tố tội phạm. Công tố
viên hướng dẫn trực tiếp đối với hoạt động điều tra, tư vấn về chứng cứ chuyên
ngành [88. Tr 81].
- ThS. Lại Thị Thu Hà, bài viết “Nghiên cứu pháp luật tố tụng hình sự Nhật
Bản”, Thông tin Khoa học Kiểm sát (tập 5+6 năm 2013), Hà Nội. Trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự Công tố viên có quyền tự mình điều tra hoặc ra lệnh cho trợ
lý công tố viên tiến hành điều tra khi thấy cần thiết và yêu cầu cảnh sát thư pháp hỗ
trợ điều tra; có quyền đưa ra yêu cầu điều tra, chỉ đạo hoạt động điều tra của cảnh
sát tư pháp. Mối quan hệ giữa Cảnh sát - Viện công tố trong hoạt động điều tra là
quan hệ hợp tác và phối hợp với nhau, mỗi bên đều có quyền năng pháp lý độc lập.
Song Công tố viên có vai trò chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cảnh sát, thậm chí
có thể ra chỉ thị cho Cảnh sát [88. Tr 115].
- TS. Nguyễn Minh Đức, chủ biên, số chuyên đề “Mô hình tố tụng hình sự
một số nước trên thế giới” Thông tin Khoa học Kiểm sát (số 5+6 năm 2013), Hà
Nội. Đã thông tin đến bạn đọc về mô hình tố tụng một số nước như: Trung Quốc,
Liên bang Nga, Anh và xứ Wales...[88. Tr 10, 41, 163, 164]
+ Tại Liên bang Nga, VKS là cơ quan chủ yếu trong hệ thống tư pháp hình sự.
Trong thời ký Xô Viết, VKS được trao quyền giám sát chung đối với toàn bộ hệ
thống pháp luật và thẩm quyền này còn giữ nguyên cho đến khi thành lập nhà nước
liên bang. VKS là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập bên cạnh các hệ thống cơ
quan nhà nước khác như cơ quan quyền lực nhà nước do dân cử, cơ quan hành
pháp, cơ quan Tòa án. Chức năng hiến định của VKS là kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong phạm vi cả nước, trong mọi lĩnh vực pháp luật, phạm vi hoạt động
của VKS rộng hơn nhiều hoạt động của Viện công tố các nước khác và cả VKS ở
nước ta, không chia các nhiệm vụ, quyền hạn về QCT với kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động điều tra như BLTTHS ở nước ta, mà quy định chung
nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong hoạt hoạt động điều tra.
+ Ở Trung Quốc, VKSND là cơ quan tư pháp, được tổ chức thành một hệ
thống độc lập. VKS có chức năng THQCT và chức năng giám sát pháp luật của nhà
nước nói chung, giám sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự nói riêng một
cách độc lập theo quy định của pháp luật mà không bị can thiệp bởi bất kỳ cơ quan
hành chính, tổ chức hoặc cá nhân nào
13
+ Mô hình tố tụng hình sự của Anh và xứ Wales theo nguyên tắc về tiền lệ
pháp (stare decisis) có tính chất cơ bản đóng vai trò trung tâm trong hệ thống tư
pháp Anh. Nhằm để bị cáo biết được họ bị buộc tội về tội gì, một bản cáo trạng sẽ
được lập ra trong đó nghi rõ quyết định truy tố của Viện công tố.
Như vậy, đối với các nước theo truyền thống án lệ, điển hình như nước Anh,
Mỹ, Cơ quan công tố thực hiện chức năng giám sát hoạt động điều tra theo hướng
chủ yếu phối hợp, hướng dẫn hoạt động điều tra theo đúng quy định của pháp luật,
không chỉ đạo các hoạt động điều tra.
1.2.2. Nhóm nghiên cứu lý luận về Quyền công tố, thực hành quyền công tố
trong điều tra vụ án hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng
- Luận án tiến sĩ Luật học (2002), Hà Nội. “Quyền công tố ở Việt Nam” của
TS. Lê Thị Tuyết Hoa, đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về vấn đề quyền công tố
ở một số nước trên thế giới và QCT trong tố tụng hình sự ở Việt Nam; khái niệm,
đối tượng, phạm vi quyền công tố, nội dung và thực trạng tổ chức THQCT trong tố
tụng hình sự ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt
động công tố ở nước ta; Luận án đã xác định quyền công tố trong TTHS là “quyền
của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, thực hiện sự buộc
tội đối với người đó tại Tòa án” [34, tr. 37].
- Luận án tiến sĩ luật học (2008), Hà Nội.“Tội giết người trong luật hình sự
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, của TS. Đỗ Đức Hồng Hà đã phân tích nguyên
nhân của tội phạm giết người cũng như nguyên nhân của tồn tại trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm giết người ở Việt Nam, từ đó kiến nghị với Ủy ban thường
vụ quốc hội, TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp ban hành
văn bản hướng dẫn về: Tiêu chí phân biệt tội giết người với tội phạm khác cũng gây
hậu quả chết người; kiến nghị với chính phủ xây dựng thêm các chương trình quốc
gia phòng, chống tội phạm và sự gia tăng của nó sẽ dẫn đến hậu quả gia tăng tội
phạm giết người [29, tr. 290-291].
- Luận án tiến sỹ “Quyền hạn của Kiểm sát viên theo quy định của luật tố tụng
hình sự Việt Nam và Liên bang Nga”, Trường Đại học tổng hợp quốc gia Ku Ban,
Liên bang Nga, 2012. TS. Mai Đắc Biên đưa ra các kết luận sau:
1) Theo BLTTHS Liên bang Nga, KSV trong giai đoạn điều tra, truy tố vụ án
hình sự có những hoạt động hướng tới việc bảo vệ quyền và tự do của con người,
công dân, bảo đảm tính pháp chế, tính toàn diện, đầy đủ và khách quan trong điều
14
tra tội phạm, làm rõ các tình tiết, phương thức thực hiện tội phạm, áp dụng các biện
pháp luật định để ngăn chặn chúng;
2) Chức năng, nhiệm vụ của VKS/KSV Việt Nam trong giai đoạn điều tra,
truy tố vụ án hình sự bao gồm: kiểm sát việc tuân theo pháp luật, truy tố hình sự,
phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm, định hướng và đưa ra yêu cầu điều tra cho
CQĐT. Hai chức năng, nhiệm vụ đầu tiên là cơ bản, hai chức năng tiếp theo có tính
chất bổ sung;
3) Đánh giá về sự đặc biệt trong chế định THQCT của VKS/KSV theo quy
định của BLTTHS Việt Nam trong sự so sánh với chế định THQCT của VKS/KSV
Liên bang Nga, thấy rằng: VKS/KSV Việt Nam có sự linh hoạt trong thực hiện các
hoạt động tố tụng và ban hành các quyết định, có quyền hạn lớn để tác động vào
hoạt động tố tụng của CQĐT/ĐTV nhằm bảo đảm việc điều tra đúng quy định của
pháp luật [6, tr. 122].
- Luận án tiến sĩ luật học (2016), “Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động điều tra vụ án giết người”, của TS. Lê Đức Xuân, Đại học Cảnh sát thành phố
Hồ Chí Minh. Trong Luận án tác giả đã bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học pháp
lý chuyên ngành Kiểm sát; làm rõ nội dung công tác kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động điều tra vụ án giết người. Phân định nhiệm vụ giữa kiểm sát
việc tuân theo pháp luật với hoạt động điều tra đối với vụ án giết người nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hai ngành trong công tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm giết người [110, tr. 7].
1.2.3. Nhóm về sách chuyên khảo các công trình khoa học nghiên cứu về vị
trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân
- Sách chuyên khảo do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ biên (năm 2015),
Hà Nội. “Các bài nói, bài viết của lãnh đạo Đảng và nhà nước về Viện kiểm sát
nhân dân”, tập hợp 49 bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước về chức năng,
nhiệm vụ của VKSND hiện tại và xu hướng đổi mới theo yêu cầu cải cách tư pháp.
Nội dung các bài phát biểu rất phong phú, nhưng đều khẳng định Viện kiểm sát
nhân dân tiếp tục thực hiện hai chức năng theo quy định của Hiếp pháp năm 2013
quy định, đó là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp [103, tr 209, 260].
- Sách chuyên khảo của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (năm 2005), Hà Nội. “Sự
hạn chế quyền lực nhà nước”, tác giả đề cập đến vấn đề “Tư pháp Việt Nam với
việc hạn chế quyền lực nhà nước” và cho rằng việc cải cách tổ chức, hoạt động tư
pháp có một số điểm cần thiết phải đặt ra để nghiên cứu hiện nay. Trong đó nêu
15
quan điểm: “Để có một lời buộc tội chính xác đồng thời phải nhanh chóng với mục
đích không làm oan người vô tội, thì các CQĐT phải trực thuộc trực tiếp Viện công
tố - cơ quan buộc tội. Hay nói một cách khác các CQĐT tội phạm phải trực thuộc
Viện kiểm sát” [11, tr. 649]. Công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quan
trọng về vấn đề nhà nước và pháp luật, có ý nghĩa rất lớn cho việc nghiên cứu đề tài
ở khía cạnh thực hành quyền công tố.
- Sách do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, chủ biên (xuất bản năm 2012, Hà Nội).
“Những vấn đề về Hiếp pháp và sửa đổi Hiến pháp”, đề cập đến sự ra đời và phát
triển VKS, cơ cấu tổ chức VKS qua các bản Hiến pháp, làm rõ sự cần thiết thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong từng thời kỳ lịch sử. Đồng thời,
tác giả phân tích một cách sâu sắc việc thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động
tư pháp của VKS và khẳng định hoạt động điều tra là hoạt động quan trọng bậc nhất
của quá trình tố tụng. Điều tra được xác định là khâu đầu tiên, đồng thời cũng là
khâu có tính quyết định nhất trong toàn bộ quy trình của hoạt động tư pháp [12,
tr.305]. Các hoạt động truy tố, xét xử là những hoạt động tiếp theo nhằm tìm ra tính
xác thực của hoạt động điều tra, do đó hoạt động điều tra gắn bó với hoạt động công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
- GS.TSKH. Lê Cảm bài viết “Về Viện kiểm sát Việt Nam” (Tạp chí kiểm sát
số 21-2011, Hà Nội) [8], đã đề cập một cách sâu sắc chức năng, nhiệm vụ, thiết chế
về Viện Công tố, VKSND các nước trên thế giới; vị trí của VKSND trong bộ máy
nhà nước ta; phân tích sự cần thiết phải tiếp tục duy trì các chức năng của VKSND
như quy định của Hiến pháp hiện hành. Đồng thời, tác giả khẳng định sự cần thiết
phải duy trì vị trí hiện hành của VKSND trong hệ thống bộ máy nhà nước. Tuy
nhiên, để phân biệt vị trí của Toà án nhân dân, trong Hiến pháp cần đặt một chương
riêng về VKSND ngay sau chương về TAND. Nhiều nước XHCN trước đây ở
Đông Âu hiện nay đã đi theo hướng đó. Cũng có quốc gia đặt chung trong một
chương của Hiến pháp nhưng nói rõ tên chương là “Các cơ quan tư pháp”. Cách
làm này cũng có nhiều yếu tố hợp lý, bởi vì cần khẳng định rằng, hoạt động của
VKSND ở nước ta, nếu với hai loại chức năng như hiện nay, chắc chắn là nằm
trong quỹ đạo của các hoạt động tư pháp. Việc đặt VKSND trong phạm vi các hoạt
động tư pháp theo tinh thần các văn kiện của Đảng ta là hoàn toàn có cơ sở khoa
học mà mục đích chủ đạo của cách lựa chọn này phải là bảo đảm yêu cầu về tính
độc lập của các hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động của VKSND.
16
- Giáo trình “Kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng hình sự” do PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên, chủ biên (năm 2006, sửa đổi, bổ
sung năm 2012), Hà Nội [40]. Giáo trình này lần đầu ra mắt bạn đọc năm 2006, từ
đó đến nay đã có nhiều văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc được ban
hành mới, theo đó nhiều quy chế về nghiệp vụ, về cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao được ban
hành chính thức và sau 6 năm từ khi xuất bản Học viện Tư pháp cũng nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, của các thầy cô giáo và bạn đọc. Cuốn
giáo trình chỉnh sửa, bổ sung năm 2012 đã nhật kịp thời, đầy đủ những quy định
mới của pháp luật trong THQCT và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình
sự. Cuốn giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập quan trọng, cần thiết cho nghiên
cứu, tham khảo có giá trị với cán bộ, KSV trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của ngành kiểm sát và những người muốn quan tâm đến lĩnh vực hoạt động
nghiệp vụ THQCT nói chung và THQCT trong điều tra các tội giết người nói riêng.
- Sách chuyên khảo của GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm (xuất bản năm 2001), Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm”, đã làm rõ đặc điểm của tội phạm giết người, đi sâu phân tích một số động
cơ phổ biến của tội phạm giết người ở Việt Nam; một số phương thức, thủ đoạn gây
án của tội phạm giết người; đặc điểm nhân thân của thủ phạm giết người, người bị
hại và mốiquan hệ giữa thủ phạm và người bị hại. Đồng thời, tác giả cũng đã làm
sáng tỏ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm giết người và đưa ra một số giải pháp
có tính thực tiễn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm giết người cho xã
hội, các cơ quan bảo vệ pháp luật và Cơ quan Công an [111, tr.408-521].
- Sách chuyên khảo do TS. Lê Hữu Thể làm chủ biên (năm 2013), “Thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, Nhà xuất
bản Tư pháp, Hà Nội, đã đề cập các quan điểm và lý luận chung về chức năng,
nhiệm vụ của VKS trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đối tượng, phạm vi quyền
công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra. Trong đó,
mối quan hệ giữa QCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra
các vụ án hình sự là hai chức năng độc lập nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau [72, tr. 93, 940].
- Sách chuyên khảo trong khuôn khổ hoạt động Dự án “Hợp tác kỹ thuật trong
lĩnh vực pháp luật” giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và Nhật Bản (xuất bản năm
2006 “Sổ tay Kiểm sát viên tập 1”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội [89]. Nội dung
17
của cuốn sổ tay được xây dựng trên cơ sở của 40 công trình nghiên cứu khoa học
của tập thể tác giả các chuyên gia nghiên cứu lý luận và các Kiểm sát viên hoạt
động thực tiễn trong ngành Kiểm sát đã đề cập những vấn đề lý luận chung, quan
trọng, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả hoạt động THQCT, kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Sổ tay Kiểm sát
viên cũng trình bày một số kinh nghiệm thực tiễn thực hành quyền công tố, trong đó
có tội phạm giết người.
- Phạm Hồng Quân, bài viết “Về chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân
dân trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự”, Tạp chí Khoa học Luật học, số 28
(2012), Hà Nội. [52, tr.186-198]. Tác giả đã làm sáng tỏ những chức năng nhiệm vụ
của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. Trên cơ sở này, tác giả bước
đầu đặt ra một số giải pháp đề cao chức năng và nhiệm vụ của VKSND trước yêu
cầu cải cách tư pháp.
1.2.4. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa Viện
kiểm sát với cơ quan điều tra trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự
- Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Đề án 7 (năm 2011), Hà
Nội. “Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam”, là công trình nghiên cứu về các mô hình
tố tụng hình sự điển hình trên thế giới và của Việt Nam. Trong đó, từ việc phân tích
mô hình tố tụng hình sự một số nước, như: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang
Đức, Cộng hòa Italia, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Vương Quốc Anh, Cộng hòa
Australia, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc, các tác giả đã làm rõ những đặc
điểm của ba mô hình tố tụng điển hình trên thế giới hiện nay. Đề án cũng đã nghiên
cứu mô hình tố tụng hình sự Việt Nam qua các thời kỳ: Phong kiến, Pháp thuộc và
các giai đoạn 1945 - 1988; 1988 – 2003; 2003 - 2015. Từ các nghiên cứu, có thể
thấy quá trình hình thành và hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự nước ta vừa mang
tính tiếp thu, chọn lọc của nước ngoài theo xu hướng văn minh, hiện đại vừa mang
đậm nét văn hóa, lịch sử kế thừa và phát triển pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ;
đồng thời, chỉ ra nhu cầu tất yếu, khách quan để tiếp tục hoàn thiện mô hình tố tụng
hình sự Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và yêu cầu đấu tranh phòng
chống tội phạm ở nước ta trong thời kỳ hội nhập và phát triển [4].
- GS.TS. Võ Khánh Vinh (2012), “Bình luận khoa học Bộ tố tụng hình sự”,
Hà Nội. [109] đã trình bày về quan hệ giữa CQĐT, VKSND, Tòa án, người bào
chữa trong tố tụng hình sự. Theo đó, tác giả đã đi sâu phân tích quan hệ phối hợp,
chế ước giữa VKSND với CQĐT trong tố tụng hình sự qua từng hoạt động điều tra.
18
- TS. Lê Hữu Thể, Chủ nhiệm đề tài (nghiệm thu năm 2004), Hà Nội. Đề tài
khoa học cấp bộ “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc Thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự
theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị”. Các tác giả đã phân tích cụ
thể những nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án hình
sự. Đồng thời, khảo sát thực trạng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND
trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên phạm vi toàn quốc từ năm 2002 đến
năm 2003; nêu kết quả đạt nổi bật từ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã góp
phần cùng CQĐT trong hoạt động điều tra làm rõ rất nhiều vụ án hình sự, khắc
phục tình trạng làm oan người vô tội và bỏ lọt tội phạm trong những năm trước [71,
tr. 231, 232, 235].
- TS. Nguyễn Tiến Sơn, Luận án tiến sĩ (năm 2012), Hà Nội. Với đề tài “Mối
quan hệ giữa CQĐT với Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự Việt Nam”[68], tác giả
đã nghiên cứu dưới góc độ lý luận một cách toàn diện và chuyên sâu về mối quan
hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong đó, đã nghiên cứu vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của CQĐT và VKS trong bộ máy Nhà nước ta, phân định
chức năng, nhiệm vụ THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình
sự. Luận án đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng các khái niệm, đặc điểm, vai trò,
nguyên tắc, nội dung, hình thức của mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng
hình sự. Trong đó đã xây dựng được khái niệm phối hợp, chế ước giữa CQĐT và
VKS và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong từng
chế định tố tụng hình sự. Luận án đã khái quát sự hình thành hoạt động giám sát ở
nước ta qua các thời kỳ phong kiến, thuộc địa Pháp và quá trình hoàn thiện mối
quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự trước khi có BLTTHS đầu tiên ở
nước ta đến nay. Tác giả xác định mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong hoạt động
điều tra là mối quan hệ phối hợp và chế ước từ khi phát hiện tội phạm đến khi kết
thúc điều tra vụ án hình sự. Đồng thời, từ những luận cứ lý luận và thực tiễn thu
được trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự Việt Nam.
- PGS.TS. Phạm Hồng Cử, chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ (năm 2004), Hà
Nội. Với đề tài “Tội phạm giết người và công tác phòng ngừa, đấu tranh tại các
tỉnh, thành phố phía Nam - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” [9], đã phản ánh
rõ thực trạng, phân tích đánh giá các nguyên nhân điều kiện của tội phạm giết người
tại các tỉnh, thành phía Nam - khu vực có điều kiện địa lý, dân cư, tình hình chính
19
trị xã hội, phong tục tập quán có điểm khác biệt với địa bàn trong cả nước; phác họa
bức tranh toàn cảnh về công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm giết người và
đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm giết người.
- Vũ Việt Hùng chủ nhiệm chuyên đề (năm 2010), Hà Nội. “Một số kinh
nghiệm trong công tác THQCT, kiểm sát điều tra các vụ án giết người” [38], đã
tổng kết những ưu điểm và hạn chế tồn tại thông qua công tác thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của ngành Kiểm sát đối hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án giết
người. Chuyên đề cũng đưa ra một số dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm giết
người, phân biệt tội giết người với một số tội có dấu hiệu pháp lý như tội giết người
thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử có nhầm lẫn trong việc định tội danh. Thêm vào
đó, chuyên đề cũng tổng kết bài học kinh nghiệm để góp phần cho hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, đúng pháp luật, tránh làm oan người vô tội và bỏ lọt tội
phạm, hạn chế thấp nhất tình trạng phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra
lại, góp phần nâng cao tác dụng giáo dục và phòng ngừa tội phạm.
- Vũ Việt Hùng, chủ nhiệm (2011), Hà Nội. Với đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi trong giải quyết các vụ việc xâm phạm trật tự xã hội” [39]. Chuyên đề
đã xác định vai trò nòng cốt của Cơ quan CSĐT, cùng với đó là vai trò vô cùng
quan trọng của VKSND trong việc kiểm tra và giám sát các hoạt động của CSĐT;
tổng kết các vụ án có vi phạm trong công tác khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi và phân tích những nguyên nhân, điều kiện của các vi phạm đó. Đồng
thời, chuyên đề cũng tổng hợp những vấn đề lí luận cơ bản cũng như trình tự và các
yêu cầu pháp luật đặt ra đối với công tác khám nghiệm hiện trường. Trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp góp phần làm giảm thiểu những hạn chế và nâng cao hiệu
quả của công tác khám nghiệm hiện trường trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đang đặt ra. Mục đích cuối cùng là góp phần đưa những nhận thức về
khám nghiệm hiện trường cũng như kỹ thuật hình sự lên đúng vị trí của nó, phục vụ
đắc lực cho CQĐT có kết luận đúng người, đúng tội.
20
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề
luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết
1.3.1. Những vấn đề liên quan đến luận án đã được giải quyết
1.3.1.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã tiếp cận đa chiều, phong phú
về vai trò của Cơ quan công tố trong hoạt động THQCT trong hoạt động điều tra.
Cho dù ở các nước thuộc truyền thống pháp luật theo hệ tố tụng nào thì cơ quan
THQCT cũng đều có chức năng quan trọng trong tố tụng hình sự là buộc tội người
phạm tội. Mức độ tác động của Cơ quan công tố ở công tác THQCT trong hoạt
động điều tra các vụ án hình sự ở mỗi quốc gia có sự khác nhau. Có nước Viện
công tố có vai trò quan trọng ngay từ khi khởi tố, điều tra, có nước vai trò của Viện
công tố chủ yếu ở giai đoạn xét xử; có nước như Cộng hòa Pháp, phạm vi THQCT
lại được mở rộng hơn, hoạt động điều tra các vụ án hình sự trực thuộc quản lý và
chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan công tố; hoặc có các quốc gia, hoạt động điều tra
tương đối độc lập, có toàn quyền quyết định các hoạt động điều tra trong quá trình
điều tra và Cơ quan công tố sẽ quyết định kết quả điều tra sau khi kết thúc điều tra
chuyển hồ sơ sang VKS để truy tố hoặc miễn tố. Bên cạnh đó, có các quốc gia kết
hợp hai hoạt động điều tra và THQCT song song với nhau, phối hợp và chế ước lẫn
nhau. Tổng hợp việc nghiên cứu các công trình khoa học trên, có thể khẳng định
rằng các quốc gia trên thế giới đều xác định sự cần thiết phải có hoạt động THQCT
trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Đây có thể coi là mối quan hệ phối hợp
và chế ước giữa hai cơ quan, trong đó có mối quan hệ chế ước một chiều của Cơ
quan công tố. Tuy nhiên, các công trình trên chưa tập trung nghiên cứu chuyên sâu
vào việc THQCT trong điều tra các tội giết người, mà các công trình nghiên cứu chỉ
đi sâu vào phân tích tội phạm nói chung và tội danh giết người nói riêng ở một số
khía cạnh cụ thể dưới góc độ của luật hình sự, xã hội học, tội phạm học trên quan
điểm nhận định của các cá nhân hay mang tính đặc thù của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi
quốc gia. Vì vậy, cách nhìn nhận cũng thiếu đi tính toàn diện. Mặt khác, có rất ít
nghiên cứu đi sâu vào đề tài THQCT trong điều tra các tội giết người. Điều này cho
thấy đây là một đề tài mới và việc tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ hơn, toàn
diện hơn về đề tài này có thể phục vụ cho công tác THQCT trong điều tra các tội
giết người trên cả nước có hiệu quả và kinh nghiệm cho Việt Nam, vì khi nghiên
cứu mô hình tố tụng của các nước có hệ thống pháp luật truyền thống khác nhau,
đối chiếu với quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả thấy rằng mô
21
hình tố tụng hình sự của Cộng hòa Liên bang Đức (CHLB Đức) có những nét tương
đồng với mô hình tố tụng hình sự ở nước ta đồng thời cũng có những điểm tích cực
và hạn chế nhất định, cụ thể:
Về tổ chức bộ máy nhà nước, Cơ quan công tố CHLB Đức có vị trí rất đặc
biệt, nằm giữa quyền lực hành pháp và quyền lực tư pháp, là cầu nối giữa hành
pháp và tư pháp nhưng thực hiện các chức năng của lĩnh vực tư pháp. Cả cơ quan
công tố liên bang và cơ quan công tố cấp bang đều được tổ chức theo ngành dọc,
song song với hệ thống Tòa án. Ở từng bang, Cơ quan công tố được đặt song song
tại tất cả các cấp Tòa án và thuộc quyền quản lý của Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp có quyền ra các mệnh lệnh bắt buộc cho Cơ quan công tố, lãnh đạo, chỉ đạo cơ
quan công tố nhưng ít khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quyền này mà chỉ trong
một số trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể bị chất vấn tại
Quốc hội liên quan cả về chính sách công tố và các vụ án cụ thể [90]. Ở nước ta
Viện kiểm sát là cánh tay của Quốc Hội, chịu sự giám sát tối cao của Quốc Hội,
được Quốc Hội quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động và thực hiện chức năng
THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện trưởng VKSND tối cao trả lời chất
vấn trước Quốc Hội. Như vậy, về tổ chức bộ máy nhà nước thì VKS ở nước ta có vị
thế cao hơn Cơ quan Công tố của CHLB Đức. Do đó, ta cần giữ vững và phát huy
vị trí và ưu thế của VKS trong tổ chức bộ máy nhà nước.
Về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Luật tố tụng hình sự CHLB Đức quy định:
trong giai đoạn tiền xét xử, Công tố viên có quyền chỉ đạo hoạt động điều tra, đưa ra
các hướng dẫn, được thông báo về tiến độ điều tra và ra các lệnh để cảnh sát thực hiện
nếu các hoạt động điều tra có thể ảnh hưởng đến các quyền cơ bản của công dân. Công
tố viên có thẩm quyền thu giữ thư tín, điện tín, chặn và nghe lén các cuộc liên lạc, đây
là các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ở nước ta chỉ CQĐT cấp tỉnh hoặc tương
đương trở lên có quyền quyết định áp dụng và phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng
VKS cùng cấp. Tác giả thấy rằng Công tố viên ở CHLB Đức có trách nhiệm và thẩm
quyền nhiều hơn KSV ở Việt Nam, do đó các nhà làm luật cần nghiên cứu xem xét để
nâng cao trách nhiệm của KSV hơn nữa để tạo vị thế cho ngành Kiểm sát.
Đối với các biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn, trong giai đoạn tiền
xét xử như khám người và lấy mẫu máu của người bị buộc tội, khám những người
khác, thu giữ, khám xét, kiểm soát trên đường, tạm thời thu giữ đồ vật vì lý do an
ninh, bắt và điều tra qua máy tính, Công tố viên có quyền ra lệnh và thực hiện
những thẩm quyền này trong trường hợp khẩn cấp nhưng sau đó phải có phê chuẩn
22
của Tòa án, đồng thời cả những quyết định bãi bỏ tố tụng như quyết đình chỉ vụ án
của Cơ quan công tố cũng là đối tượng kiểm soát của Thẩm phán trong giai đoạn
tiền xét xử. Đối với viêc hủy bỏ hoặc thay thế các biện pháp ngăn chặn đều do
Thẩm phán xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Công tố viên [90]. Theo Luật
tố tụng hình sự CHLB Đức thì bất cứ hoạt động tố tụng nào ảnh hưởng đến quyền
của cá nhân, công dân đều được đặt dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của Thẩm phán.
Qua đây, cho thấy Thẩm phán trong Luật tố tụng Hình sự CHLB Đức cùng Công tố
viên tham gia “Thực hành quyền công tố” luôn trong giai đoạn điều tra. Đây là
điểm tiến bộ của pháp luật nước ngoài mà ta cần học tập nhằm tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho việc truy tố, xét xử, tránh được tình trạng “quyền anh, quyền tôi”
trong tố tụng hình sự và cũng tránh được tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; trách
nhiệm bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Đối với chức năng buộc tội và gỡ tội, mặc dù pháp luật tố tụng hình sự CHLB
Đức quy định sự bình đẳng giữa các chủ thể thực hiện chức năng buộc tội, chức
năng bào chữa nhưng trên thực tế, chủ thể thực hiện chức năng buộc tội có vai trò
nổi trội vì tố tụng hình sự CHLB Đức nhấn mạnh vào hoạt động điều tra, thu thập
chứng cứ của Cảnh sát với sự tham gia tích cực của Viện công tố - cơ quan kiểm
soát, chỉ đạo hoạt động điều tra. Kết quả điều tra được lưu giữ và phản ánh trong hồ
sơ vụ án, làm cơ sở cho Viện công tố quyết định truy tố bị can ra Tòa và buộc tội tại
phiên tòa. Về chức năng bào chữa có vai trò hạn chế hơn, sự tham gia của người
bào chữa do Cảnh sát quyết định. Người bào chữa không được tham gia bào chữa
ngay từ khi bắt người bị tình nghi phạm tội, không được tham gia ngay khi người bị
tình nghi bị thẩm vấn tại đồn cảnh sát. Thông thường người bào chữa không được
gặp bị can cho đến khi bị can được tiếp xúc với Công tố viên hoặc Thẩm phán điều
tra. Việc người bào chữa tiếp xúc với hồ sơ vụ án cũng có thể bị từ chối cho đến khi
kết thúc quá trình tiền xét xử nếu như việc tiếp cận hồ sơ đó không có lợi cho mục
đích điều tra [90]. Về nội dung này thì Luật Tố tụng CHLB Đức không tiến bộ bằng
Luật tố tụng Hình sự ở ta vì người bào chữa pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
được quyền “có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị
can…” [57, tr 74]. Đặc trưng của mô hình tố tụng thẩm vấn CHLB Đức là phương
pháp tố tụng điều tra, thẩm vấn, được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn tiền xét xử
và giai đoạn xét xử. Ba chức năng buộc tội, bào chữa, xét xử vẫn chưa được phân
định rõ ràng, chức năng xét xử được nhấn mạnh, chức năng bào chữa chưa được đề
cao [90]. Mô hình tố tụng hình sự CHLB Đức về cơ bản là mô hình tố tụng thẩm
23
vấn, xét hỏi có kết hợp với một số đặc điểm tranh tụng và được mô tả như một hệ
thống hỗn hợp hay “lai ghép”. Dù pháp luật tố tụng hình sự CHLB Đức không
giống mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam là tranh tụng, dân chủ, bình đẳng trước
Tòa án nhưng cũng có nhiều điểm tương đồng và nhiều điểm tiến bộ vượt trội nên
ta cần phải học tập để nâng cao vị thế của ngành Kiểm sát.
1.3.1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong nước
Kết quả nghiên cứu các công trình khoa học ở trong nước những năm qua có ý
nghĩa quan trọng khi nghiên cứu đề tài về THQCT trong điều tra các tội giết người,
giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức tổng quát về lý luận cũng như thực tiễn đối với
hoạt động điều tra các vụ án về các tội giết người và nhiệm vụ của ngành Kiểm sát,
tác động đến hoạt động điều tra, góp phần đảm bảo công tác điều tra tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, những công trình kể trên vẫn chưa nghiên
cứu một cách tổng thể, toàn diện và chuyên sâu về lý luận và thực tiễn công tác
THQCT trong điều tra các tội giết người cũng như yêu cầu cải cách tư pháp ở nước
ta hiện nay; chưa nêu các biện pháp cụ thể, nội dung, quy trình, thẩm quyền
THQCT trong điều tra các tội giết người; chưa nêu đặc điểm, nội dung quan hệ phối
hợp giữa chức năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra các
tội giết người. Vì, việc tổ chức THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
điều tra các tội giết người, nếu càng có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai mặt hoạt
động này thì sẽ càng tiến đến mục đích chung là đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm
hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để bỏ lọt tội phạm, cũng như
không làm oan người vô tội. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến chức
năng kiểm sát khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát, nhưng lại nghiên
cứu đối với các vụ án ma túy; đánh giá tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
ngừa đối với tội giết người, phục vụ cho công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm,
mà không đề cập đến chức năng, nhiệm vụ, cũng như chưa đi sâu làm rõ về mặt lý
luận của Viện kiểm sát về THQCT trong điều tra các tội giết người trong kiến nghị
khởi tố; khởi tố vụ án, khởi tố bị can của điều tra viên, thủ trưởng, phó thủ trưởng
CQĐT. Bên cạnh đó, các công trình khoa học đó nghiên cứu trên cơ sở các quy
định của văn bản pháp luật quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong
khởi tố, điều tra vụ án hình sự trước đây và hiện nay các văn bản pháp luật đó đã và
đang được sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới.
Do đó, vấn đề luận án cần có sự nghiên cứu cụ thể và toàn diện hơn. Một
trong những kết quả nghiên cứu quan trọng đối với Luận án là so sánh quy định về
24
THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
với quy định về Quyền công tố, THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp
luật tố tụng hình sự/hình sự của một số nước từ đó phát hiện những nhược điểm,
thiếu sót của quy định về THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của thực tiễn áp dụng, đề từ đó có đề
xuất yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết
người, cũng như đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và tố tụng hình sự
Việt Nam và Luận án nghiên cứu tương đối toàn diện lý luận và thực tiễn chức năng
THQCT Viện kiểm sát trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và
cải cách tư pháp ở Việt Nam.
1.3.2. iả thuyết và những câu h i nghiên cứu
Với đề tài như trên, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
Các vấn đề lý luận khái niệm THQCT trong điều tra các tội giết người; đối
tượng, phạm vi của THQCT trong điều tra các tội giết người; mối quan hệ giữa
THQCT và Kiểm sát hoạt động tư pháp…Từ những sự chưa thống nhất này dẫn đến
chất lượng THQCT của VKSND trong hoạt động điều tra vụ án các tội giết người
trong mười năm (từ năm 2009 đến hết năm 2018) chưa được thực hiện đầy đủ, chưa
làm hết trách nhiệm theo quy định của pháp luật; dẫn đến những vi phạm nghiêm
trọng các quy định của BLTTHS; không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ THQC
của ngành Kiểm sát tính có căn cứ và hợp pháp trong phê chuẩn quyết định khởi tố
bị can, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn các tội giết người;
Thực trạng công tác THQCT trong điều tra các tội giết người trong thời gian
qua của VKSND còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Chưa có nhận thức thống
nhất trong các cơ quan tư pháp về khái niệm quyền công tố và THQCT trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung. Cũng như đối với các vụ án về các tội giết
người nói riêng.
Công tác tổng kết rút kinh nghiệm tìm ra nguyên nhân hạn chế, yếu kém nhằm
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát trong các vụ án về các
tội giết người bị oan, sai; chưa có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp
luật trong quá trình giải quyết án nên dẫn đến việc áp dụng pháp luật hình sự của
các cơ quan tố tụng ở từng lúc, từng nơi có sự khác nhau trong việc tìm ra đâu là
ranh giới giữa tội “giết người”; số lượng các vụ án giết người hàng năm không
giảm, tính chất của tội phạm ngày càng phức tạp, thủ đoạn gây án ngày càng manh
25
động, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, giảm sút lòng tin của nhân dân đối với
các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Xuất phát từ mong muốn xây dựng một nền công tố mạnh, đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ trật tự xã hội, bảo
vệ pháp luật thì việc nghiên cứu, làm rõ thực trạng, qua đó đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác THQCT đối với các tội giết người trên địa toàn
quốc trong thời gian tới.
Để nghiên cứu về đề tài THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, thì nghiên cứu sinh đặt
ra những câu hỏi nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Khái niệm về Thực hành Quyền công tố?
- Khái niệm về THQCT trong điều tra các tội giết người?
- Đối tượng và phạm vi THQCT trong điều tra các tội giết người?
- Đặc điểm THQCT trong điều tra các tội giết người?
- Nội dung THQCT trong điều tra các tội giết người?
- Mối quan hệ giữa THQCT với hoạt động kiểm sát điều tra các tội giết người?
- Pháp luật quy định về Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết
người như thế nào?
- Thực trạng Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người thể
hiện như thế nào?
- Giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết
người?
1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết
Qua nghiên các công trình có liên quan đến công tác THQCT trong hoạt động
điều tra các vụ án hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng, nghiên cứu sinh
nhận thấy tuy có sự nghiên cứu riêng lẻ theo những hướng khác nhau, nhưng đã
khái quát được một số mô hình tố tụng chủ yếu, tổ chức và hoạt động của CQĐT,
Viện kiểm sát/cơ quan công tố và sự tác động của THQCT trong điều tra các vụ án
hình sự nói chung và các tội giết người ở các nước trên thế giới và ở nước ta.
Những nghiên cứu trên là cơ sở khoa học quan trọng, hữu ích cho việc nghiên cứu
luận án. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đề cập một cách toàn
diện, có hệ thống, chuyên sâu về THQCT trong điều tra các tội giết người. Từ
những phân tích các vấn đề nêu trên, tác giả luận án có nhiệm vụ tiếp tục nghiên
cứu một số vấn đề cơ bản sau đây:
26
- Lý luận về THQCT trong điều tra các tội giết người, trong đó xây dựng khái
niệm THQCT trong điều tra các tội giết người, làm rõ đặc điểm, đối tượng và phạm
vi THQCT và phân tích nội dung THQCT trong điều tra các tội giết người.
- Lịch sử hình thành phát triển và quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện
hành về THQCT trong điều tra các tội giết người.
- THQCT trong điều tra các tội giết người ở một số nước trên thế giới.
- Kết quả đạt được và những hạn chế của công tác THQCT trong điều tra các
tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong 10 năm (từ năm 2009
đến hết năm 2018).
- Nguyên nhân của những hạn chế.
- Quan điểm quán triệt để nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội
giết người.
- Các giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao chất lượng THQCT trong
điều tra các tội giết người.
Kết luận chƣơng 1
Nội dung chương 1 của luận án, tác giả đã làm rõ tổng quan tình hình nghiên
cứu luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ tình hình nghiên
cứu liên quan đến chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát/Viện Công
tố, THQCT trong điều tra các tội giết người ở trong và ngoài nước. Có thể thấy
rằng, trên thế giới mức độ tác động của Cơ quan công tố đối với công tác THQCT
trong điều tra các vụ án hình sự ở mỗi quốc gia có sự khác nhau về chức năng,
nhiệm vụ của Viện Công tố nhưng các công trình đó đã xác định sự cần thiết phải
giao cho Viện công tố chức năng công tố, THQCT trong giai đoạn điều tra các tội
phạm hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng. Mặt khác qua nghiên cứu
sách chuyên khảo các bài viết của các tác giả nước ngoài đã đề cập đến nhiều góc
độ, nhiều phương diện khác nhau về vị trí, vai trò tổ chức và hoạt động của của
Viện kiểm sát/Viện Công tố của các nước trong giai đoạn điều tra tội phạm này. Từ
đó có những đánh giá, so sánh với chức năng thực hành quyền công tố trong điều
tra các tội giết người ở Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu các công trình
khoa học ở trong nước những năm qua liên quan đến chức năng THQCT trong điều
tra các tội phạm nói chung và các tội giết người nói riêng luôn nhận được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước và xã hội. Các sách chuyên khảo, các đề tài khoa học, các
bài viết của các tác giả được nghiên cứu trong chương 1 đã tập trung nghiên cứu,
27
phân tích các yếu tố đặc thù về cấu thành tội phạm về tội giết người, về trách nhiệm
có tính đặc thù đối với người phạm tội, phân tích và làm rõ vị trí, vai trò và chức
năng thực hành quyền công tố của VKSND theo quy định của pháp luật Việt Nam
trong giai đoạn điều tra, giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức về lý luận, mô hình tố
tụng các nước cũng như thực tiễn công tác THQCT trong điều tra các tội giết người
góp phần đảm bảo các hoạt động THQCT tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
Kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài của luận án là nguồn tài liệu hết
sức hữu ích và là cơ sở nền tảng để giúp cho tác giả của luận án có những giải thiết
và những câu hỏi nghiên cứu để đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đối
chiếu với hệ thống lý luận về cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý về thực hành quyền
công tố, làm rõ các nội dung về THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam ở chương 2 và các chương tiếp theo.
28
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong điều tra các
tội giết người
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tố trong điều tra các tội
giết người
2.1.1.1. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố
Để nghiên cứu, phân tích một vấn đề trong khoa học pháp lý cũng như trong
thực tiễn thì việc xây dựng khái niệm là một điều quan trọng. Từ việc xác định
chính xác khái niệm mới có thể xác định đúng về đối tượng, phạm vi và nội dung
nghiên cứu. Việc xây dựng chính xác khái niệm THQCT trong điều tra các tội giết
người có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đúng đối tượng, phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của VKSND trong hoạt động này.
* Khái niệm quyền công tố
Công tố là một từ ghép Hán - Việt được hình thành bởi hai từ đơn “công” và
“tố”. Theo Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1994
tại các trang 200, 204, 973 thì: “tố” có nghĩa là nói công khai cho mọi người biết việc
làm sai trái, phạm pháp của người khác, còn “công” có nghĩa là thuộc về nhà nước
chung cho mọi người, khác với “tư”; “công tố” là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm
pháp và phát biểu ý kiến trước tòa án”. “Công tố” theo Từ điển tiếng Việt là một khái
niệm bao gồm bốn nội dung: điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu
trước tòa án.
Khi nói về quyền công tố, đã có nhiều quan điểm khác nhau phân tích khái
niệm quyền công tố, mỗi quan điểm đều thể hiện được những điểm hợp lý, nhưng
cũng bộc lộ những bất cập nhất định.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tất cả các hoạt động của Viện kiểm sát, bao
gồm cả công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát đều là
THQCT. Cơ sở lập luận của quan điểm này dựa vào nội dung của các điều trong
Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm
1981 và khá phổ biến trong giai đoạn từ năm 1960 đến trước khi Luật tổ chức
VKSND năm 2002 được ban hành [8, tr.8]. Quan điểm này đã đánh đồng quyền
29
công tố với kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, cho rằng công tố
không phải là một chức năng độc lập của Viện kiểm sát mà chỉ là một quyền năng,
một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Cách hiểu về
quyền công tố như vậy là quá rộng vì chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật hoàn toàn độc lập và cùng tồn tại.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho
Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa [87,
tr. 24]. Quan điểm này đã nhấn mạnh quyền công tố duy nhất thuộc về Viện kiểm
sát và chỉ thực hiện ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Như vậy đã thu hẹp phạm vi của
quyền công tố và không phản ánh được đầy đủ nội dung của quyền công tố, không
gắn liền quyền công tố với các quyền năng pháp lý khác mà pháp luật quy định cho
Viện kiểm sát khi THQCT. Hoạt động truy tố và buộc tội của Viện kiểm sát tại
phiên tòa chỉ là một trong số các quyền năng của Viện kiểm sát khi THQCT.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Quyền công tố là quyền đại diện cho nhà nước
đưa các vụ việc vi phạm pháp luật ra toà án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước,
xã hội, công dân, bảo vệ trật tự pháp luật [Giáo trình trường Cao đẳng kiểm sát năm
1984, tr. 84-87]. Theo quan điểm này, quyền công tố là quyền của nhà nước giao
cho Viện kiểm sát thực hiện theo luật định. Nội dung quyền công tố là tổng hợp các
biện pháp pháp lý đặc trưng theo luật định được tiến hành với sự liên kết chặt chẽ
với nhau mà Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hiện trong hoạt động tố tụng tư
pháp, bao gồm lĩnh vực hình sự và dân sự và các lĩnh vực tố tụng khác nhằm đảm
bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội đều bị phát hiện, điều tra xử lý
theo pháp luật, tăng cường pháp chế thống nhất. Quan điểm này đã quá mở rộng
khái niệm, nội dung và phạm vi của quyền công tố, dẫn đến xoá nhòa ranh giới và
tính đặc thù của tố tụng hình sự và các lĩnh vực tố tụng khác; thể hiện sự đồng nhất
giữa khái niệm quyền công tố nhà nước với khái niệm thẩm quyền của Viện kiểm sát
trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, dân sự và các loại án khác.
Quan điểm thứ tư cho rằng, quyền công tố là quyền nhà nước giao cho các cơ
quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các chế
tài hình sự đối với người phạm tội [87, tr. 38].
Theo quan điểm này, bản chất của quyền công tố là quyền tư pháp mà nhà
nước dùng nó để đấu tranh chống tội phạm. Quyền công tố do các cơ quan tiến hành
tố tụng thực hiện trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự
và thi hành án hình sự, do vậy công tố chính là nguyên tắc tố tụng hình sự. Vì vậy
30
dẫn đến sự nhầm lẫn giữa các hoạt động buộc tội, xét xử và bào chữa trong tố tụng
hình sự. Mỗi hoạt động trên được thực hiện bởi một hoặc một số chủ thể nhất định,
tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể của quá trình tố tụng hình sự.
Quan điểm thứ năm cho rằng, quyền công tố là quyền của nhà nước được nhà
nước giao cho một cơ quan (ở Việt Nam là cơ quan Viện kiểm sát) thực hiện việc
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này cơ
quan công tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác
định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước toà án và bảo
vệ sự buộc tội trước phiên toà [72, tr. 40]. Theo quan điểm này quyền công tố là
quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm tội, quyền công tố chỉ được
xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực pháp luật đã gắn liền đó là lĩnh vực tố tụng
hình sự. Do vậy, quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự mà không có
trong các lĩnh vực khác.
Với nhận thức của mình, tác giả cho rằng quan điểm thứ năm đã nêu khái niệm
quyền công tố một cách phù hợp nhất. Quan điểm này đã xác định đúng đối tượng, nội
dung và phạm vi của quyền công tố trong mối liên hệ với các lĩnh vực pháp luật. Quan
điểm này đã khẳng định được quyền công tố là quyền của nhà nước, nhân danh nhà
nước để buộc tội đối với người có hành vi vi phạm mà pháp luật hình sự coi là tội
phạm xâm hại trật tự chung của xã hội và nó chỉ có trong lĩnh vực hình sự; đồng thời
thừa nhận quyền công tố gắn liền với quyền tài phán của Tòa án, đó là quyền truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội ra toà và bảo vệ sự buộc tội trước phiên
toà; thừa nhận quyền công tố chỉ có thể do một cơ quan thực hiện và độc lập với cơ
quan tài phán (ở Việt Nam thực hiện quyền này là Viện kiểm sát).
Từ những lập luận như trên có thể đưa ra khái niệm về quyền công tố như sau:
Quyền công tố ở Việt Nam là quyền của nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để phát hiện tội phạm,
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội trước phiên toà.
* Khái niệm thực hành quyền công tố
Thực hành quyền công tố chính là việc các chủ thể của quyền công tố thực
hiện quyền công tố của mình đối với các đối tượng để đạt được mục tiêu đã xác
định. Đã có nhiều nhà nghiên cứu phân tích về THQCT và có nhiều quan điểm khác
nhau về chủ thể, phạm vi cũng như nội dung của THQCT cũng khác nhau.
Theo Từ điển luật học thì:
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tốLuận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình PhướcLuận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt NamLuận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 

Similar to Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người

LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019PinkHandmade
 
BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019
BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019
BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019hanhha12
 

Similar to Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người (20)

Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khácquyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sátLuận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
 
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019
BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019
BIỆN PHÁP BẮT NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM_10192812052019
 
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HAYLuận án: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC HÂN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên Hà Nội - 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu đề cập trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả Luận án NGUYỄN QUỐC HÂN
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 8 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................... 11 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết .................................................................................. 20 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................ 28 2.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người . 28 2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người .................................................................................... 62 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 77 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.................................................................................... 78 3.1. Tình hình, đặc điểm các tội giết người ở Việt Nam trong những năm gần đây .... 78 3.2. Thực trạng tổ chức lực lượng của Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người.............................................................................................. 84 3.3. Hoạt động thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người................... 86 3.4. Nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công tác thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người....................101 Kết luận chương 3.......................................................................................................112 CHƢƠNG 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI .....114 4.1. Dự báo tình hình các tội giết người......................................................................114 4.2. Yên cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người ....................................................................................................................117
  • 4. 4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp Luật Hình sự và Tố tụng hình sự, và những giải pháp khác.....................................................................................................................121 Kết luận chương 4 .......................................................................................................144 KẾT LUẬN................................................................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..............................................................................147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................148
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên THQCT VKS : Thực hành quyền công tố : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa YCĐT : Yêu cầu điều tra
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hoạt động Thực hành quyền công tố (THQCT) là một trong hai chức năng quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) được quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: “Viện kiểm sát nhân dân THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp”[62]. Như vậy, trong bộ máy các cơ quan nhà nước, thì VKSND có hai chức năng là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định: “Hoạt động Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngày từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự” [66]. Nhất quán đường lối đổi mới tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI, XII, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đồng thời gắn việc thưc hiện chủ trương này với việc thực hiện công cuộc cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 đặt ra mục tiêu của cải cách tư pháp là: xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, kiện toàn các cơ quan tư pháp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả… lấy cải cách tổ chức và hoạt động xét xử làm trung tâm. Trong đó xác định mục tiêu cải cách đối với ngành Kiểm sát là: “Trước mắt, viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện Kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của tòa án…, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra”[18]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, với những ảnh hưởng từ mặt trái của kinh tế thị trường đã làm cho tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là loại tội phạm giết người trong thời gian gần đây gia tăng về số lượng, tính chất nghiêm trọng, thủ đoạn tinh vi, nhiều vụ giết người với tính chất man rợ gây hoang mang cho quần chúng nhân dân. Trước diễn biến tội phạm giết người gia tăng,
  • 7. 2 ngành Kiểm sát nhân dân đã có nhiều cố gắng nâng cao trách nhiệm trong hoạt động THQCT các vụ án hình sự nói chung, các vụ án về các tội giết người nói riêng, đảm bảo việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, phục vụ kịp thời yêu cầu chính trị tại các địa phương và trong cả nước. Thông qua công tác THQCT trong điều tra các tội giết người, VKSND đã không phê chuẩn các quyết định chưa đủ căn cứ pháp lý hoặc hủy các quyết định trái pháp luật của CQĐT, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc làm oan người vô tội cũng như không để xảy ra việc bỏ lọt tội phạm và người phạm tội; không gia hạn điều tra vụ án để hạn chế tình trạng điều tra kéo dài; ngăn ngừa sự lạm quyền trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn; bảo đảm việc khởi tố, việc bắt, việc điều tra có căn cứ và đúng pháp luật. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ pháp luật, về nhận thức THQCT nói chung và THQCT trong điều tra các tội giết người nói riêng của một số cán bộ, Kiểm sát viên và đặc biệt là nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người chưa được rõ ràng dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao, bộc lộ những hạn chế, yếu kém như: Chưa làm hết trách nhiệm theo quy định của pháp luật; chưa kịp thời đề ra yêu cầu điều tra đối với điều tra viên; chưa hình thành kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá chứng cứ để phát hiện, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong hồ sơ vụ án, tìm ra sự thật khách quan của vụ án; thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác THQCT trong điều tra các tội giết người dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng các quy định của BLTTHS; không kiểm tra tính căn cứ và hợp pháp trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn; công tác tổng kết rút kinh nghiệm tìm ra nguyên nhân hạn chế, yếu kém nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người bị oan, sai chưa được thực hiện thường xuyên và phổ biến rộng rãi đến các KSV; số lượng các vụ án VKSND trả lại điều tra bổ sung do thiếu chứng cứ hoặc vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra còn cao. Từ thực tế của công tác THQCT trong điều tra các tội giết người trong thời gian qua trên địa toàn quốc, chúng tôi nhận thấy do nhận thức pháp luật khác nhau, chưa có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết án nên dẫn đến việc áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan tố tụng ở từng lúc, từng nơi có sự khác nhau trong việc tìm ra đâu là ranh giới giữa tội “giết người” với các tội: “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh”, “giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội”… Để từ đó làm cơ sở cho việc áp dụng pháp luật một cách chính xác. Nhiều vụ án về các tội giết người bị
  • 8. 3 khởi tố, điều tra oan, sai, điển hình như: vụ án Nguyễn Thanh Chấn (Bắc Giang); vụ án Huỳnh Văn Nén (Bình Thuận); vụ Trần Hol, Trần Cua, Trần Văn Đỡ, Thạch Sô Phách, Thạch Mười và Khâu Sóc (Sóc Trăng); thậm trí có 02 vụ án giết người (Bình Phước) bị Tòa án cấp sơ thẩm tuyên vô tội hoặc bị cấp phúc thẩm hủy án để điều tra lại; số lượng các vụ án các tội giết người hàng năm không giảm, BLHS và BLTTHS năm 2015 còn có những bất cập, tính chất của tội phạm ngày càng phức tạp, thủ đoạn gây án manh động, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, giảm lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật. Xuất phát từ thực tế nêu trên cho thấy việc nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về THQCT của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra các tội giết người là cần thiết, nó giúp cho mỗi cán bộ, Kiểm sát viên có nhận thức lý luận và thực tiễn sâu sắc để giải quyết tốt các vụ án về các tội giết người. Với lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm Luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là nhằm tiếp cận một cách có hệ thống và toàn diện công tác THQCT trong điều tra các tội giết theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở thống nhất về mặt nhận thức và đánh giá thực trạng, kết quả nghiên cứu của luận án tìm ra những khó khăn vướng mắc, tồn tại, bất cập và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công tác này. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện cả lý luận và thực tiễn góp phần nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết, góp phần cùng với các cơ quan bảo vệ pháp luật đấu tranh phòng, chống hiệu quả với loại tội phạm này trong thời gian tới Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận án có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, xác định những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu; - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nội dung của THQCT trong điều tra các tội giết; lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về THQCT trong điều tra các tội giết người - Xây dựng những lý luận cơ bản tội phạm về các tội giết người và hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người theo quy định của BLTTHS hiện hành;
  • 9. 4 - Khảo sát thực trạng hoạt động của VKSND trong công tác THQCT trong điều tra các tội giết người thời gian qua. Tìm ra nguyên nhân của những kết quả đạt được và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao quả hiệu chất lượng công tác THQCT trong điều tra các tội giết người trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung vào những vấn đề sau đây: - Một là, các công trình nghiên cứu khoa học, các sách chuyên khảo, các bài viết của các nhà khoa học các học giả trong nước và nước ngoài có liên quan trực tiếp đến chức năng THQCT của VKSND về các tội giết người làm cơ sở cho việc phân tích lý luận và pháp luật về THQCT của VKSND đối với loại tội phạm này; - Hai là, Quan điểm của Đảng và nhà nước về chức năng THQCT của VKSND trong điều tra các tội giết người; hệ thống pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực thực hành quyền công tố của VKSND đối với các tội giết người; vấn đề về công tố, THQCT của VKSND; nội dung, phương pháp thực hành chức năng thực hành quyền công tố. Các căn cứ các quy định của pháp luật Việt Nam về các khái niệm có liên quan đến các tội giết người, trong từng tội phạm cụ thể các tội giết người; các khái niệm về công tố và quyền công tố, THQCT của VKSND đối với các tội giết người. - Ba là, diễn biến tình hình tội phạm về các tội giết người, tổ chức lực lượng của VKSND trong việc thực hiện chức năng THQCT trong điều tra các tội giết người; đánh giá kết quả thực hiện THQCT trong điều tra các tội giết người của VKSND trong những năm vừa qua. - Bốn là, các biện pháp nhằm tăng cường công tác THQCT của VKSND trong điều tra các tội giết người trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế. - Về nội dung: THQCT của VKSND trong điều tra các tội giết người. Các tội giết người được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Tội giết người (Điều 123 BLHS), tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS), tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS), tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 126 BLHS). - Về không gian nghiên cứu: (i) là THQCT trong điều tra các tội giết người của Vụ THQCT và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (Vụ 2) -VKSNDTC, (ii)
  • 10. 5 Phòng THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án trật tự xã hội (Phòng 1 hoặc 2) – các VKSND cấp tỉnh và VKSND cấp huyện trên cả nước. - Về thời gian nghiên cứu: được nghiên cứu trong phạm vi 10 năm từ 2009 đến hết năm 2018. - Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Phạm vi thực hành quyền công trong điều tra các tội giết người bắt đầu từ khi khởi tố vụ án hình sự (cả trường hợp THQCT phát sinh trước khi khởi tố vụ án như: Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi…) đến kết thúc khi kết thúc việc điều tra khi CQĐT chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát đề nghị truy tố bị can hoặc quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận của luận án là phép biện chứng duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và đấu tranh phòng, chống tội phạm về các tội giết người nói riêng. Luận án nghiên cứu theo chuyên ngành Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về THQCT trong điều tra các tội giết người. - Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh, dự báo và điều tra xã hội học được sử dụng để thống kê và phân tích tài liệu, báo cáo tổng kết, hồ sơ vụ án các tội giết người trong thực tiễn nhằm tổng hợp rút ra những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc của công tác THQCT trong điều tra các tội giết người và so sánh giữa thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người ở nước ta với một số nước trên thế giới. - Phương pháp nghiên cứu điển hình để tiến hành nghiên cứu, phân tích công tác THQCT trong điều tra các tội giết người ở một số vụ án cụ thể, một số địa phương để tìm ra những ưu điểm và khuyết điểm, thiếu sót mang tính phổ biến. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia được sử dụng để tọa đàm, trao đổi với các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm trong công tác THQCT trong điều tra các tội giết người. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách có hệ thống, tương đối hoàn thiện về lý luận và thực tiễn THQCT trong điều tra các tội giết người,
  • 11. 6 những kết quả rút ra qua nghiên cứu của luận án có đóng góp mới cho khoa học chuyên ngành. Cụ thể là: - Bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về THQCT trong điều tra các tội giết người; xây dựng những khái niệm, nội dung, phương pháp cơ bản về THQCT trong điều tra các tội giết người; phân tích làm rõ các dấu hiệu đặc trưng của các tội giết người. - Phân tích được thực trạng quy định của pháp luật về THQCT trong điều tra các tội giết người. - Khảo sát, thống kê, đánh giá tình hình và tập trung nghiên cứu sâu một số hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người trong giai đoạn 2009 – 2018. Qua đó, phân tích, rút ra những kết quả đã đạt được, đồng thời làm rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Từ đó có phương hướng nâng cao hiệu quả THQCT trong điều tra các tội giết người; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện lý luận và hiệu quả công tác của VKSND trong hoạt động THQCT trong điều tra các tội giết người. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra của Cơ quan CSĐT trong điều tra các tội giết người. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học hình sự, tố tụng hình sự và khoa học pháp lý chuyên ngành Kiểm sát; thống nhất nhận thức về THQCT trong điều tra các tội giết người; phân định rõ nhiệm vụ giữa THQCT với hoạt động kiểm sát điều tra trong các vụ án về các tội giết người góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hai ngành CQĐT và Viện kiểm sát trong công tác đấu tranh, phòng chống các tội phạm giết người. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ kiểm sát trong Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh; là nguồn tài liệu giúp CQĐT và Viện kiểm sát tham khảo xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung; cung cấp cho các Kiểm sát viên kiến thức cơ bản, thao tác nghiệp vụ THQCT trong điều tra các tội giết người. Một số đề xuất giải pháp của luận án là tài liệu phục vụ để các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo khi sửa đổi, bổ sung BLHS và BLTTHS hiện hành của Việt Nam. Là tài liệu phục vụ cho các cơ quan Viện kiểm sát, cơ quan chức năng, sinh viên làm tài liệu tham khảo vận dụng trong công tác THQCT, điều tra... đối với các
  • 12. 7 tội giết người, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần quan trọng trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Chương 3: Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Chương 4: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
  • 13. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã cung cấp nhiều thông tin về mô hình tố tụng, vị trí, vai trò của VKSND hoặc Viện công tố (Cơ quan công tố) và sự tác động của Cơ quan công tố đối với CQĐT trong hoạt động điều tra các tội phạm hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng. Theo đó, mỗi mô hình tố tụng khác nhau hoặc nhóm các nước có hệ thống pháp luật truyền thống có những đặc điểm tương đồng như: Một số nước trước đây (Nga) và hiện tại theo chế độ XHCN (Trung Quốc); một số nước theo truyền thống luật án lệ (Anh, Mỹ), một số nước theo truyền thống pháp luật châu Âu lục địa (Pháp, Hà Lan, Đức) và Cơ quan công tố ở một số nước châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia) thì công tác THQCT của Cơ quan công tố đối với hoạt động điều tra có vị trí, vai trò khác nhau. Một số công trình đã nghiên cứu của các nước có liên quan đến luận án như sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan công tố - Sách chuyên khảo của Tony Paul Marguery (2008), The Unity and Diversity of the Public Prosecution Service in Europe (PhD thesis), The University of Groninggen (Sự thống nhất và đa dạng của các cơ quan công tố tại châu Âu), [115], là công trình nghiên cứu chuyên sâu về Cơ quan công tố của hai nước Pháp và Hà Lan. Kết quả nghiên cứu của công trình về việc THQCT như sau: + Cộng hòa Pháp là một quốc gia đại diện cho các nước theo truyền thống châu Âu lục địa, tố tụng hình mang đặc trưng của mô hình tố tụng thẩm vấn. Viện công tố Pháp có tư cách đại diện cho xã hội, trách nhiệm chính là tìm kiếm, đòi hỏi các hoạt động điều tra phải tuân thủ đúng pháp luật khi điều tra các tội phạm, bảo vệ lợi ích chung của công chúng, xã hội. Viện trưởng Viện công tố ở bên cạnh Tòa sơ thẩm, là bên chính tố có vị thế và những quyền hạn đặc biệt, quan trọng, như: quyền được Dự thẩm thông báo về việc chuẩn bị tiến hành một số hoạt động điều tra như khám nghiệm hiện trường, khám xét; quyền được yêu cầu tham gia vào hoạt động điều tra; quyền được xem hồ sơ bất ký lúc nào trong quá trình tố tụng (nhưng trong vòng 24 giờ phải trả cho Dự thẩm). Dự thẩm phải xin ý kiến Viện công tố trong phần lớn các trường hợp ra quyết định như trả tự do, lệnh tạm giữ, lệnh tạm giam. Cơ quan công tố có quyền kiểm sát các hoạt động điều tra hình sự. Để đảm
  • 14. 9 bảo Cơ quan công tố có thể thực hiện quyền này, về nguyên tắc, cảnh sát có nghĩa vụ thông báo kịp thời cho Công tố viên có thẩm quyền về các tội phạm hình sự và phải gửi cho Công tố viên mọi tài liệu, chứng cứ mà mình có được. Để thực hiện trách nhiệm, chức năng của mình, Viện công tố có quyền: mở cuộc điều tra, tiến hành điều tra dưới sự trợ giúp của cảnh sát tư pháp; khởi tố vụ án hình sự, Công tố viên có toàn quyền hiển diện trong hoạt động thẩm tra (thực tế hiếm xảy ra), nhưng buộc phải có mặt khi có những quyết định quan trọng. Công tố viên có thẩm quyền tùy nghi trong việc quyết định có khởi tố vụ án hay không. Công tố viên có quyền chỉ đạo điều tra, đưa ra các yêu cầu buộc cảnh sát tư pháp phải thực hiện. + Theo mô hình tố tụng hình sự của Hà Lan, Công tố viên phải giám sát giai đoạn điều tra, Công tố viên có thể ra lệnh cho tất cả những người tham gia vào việc điều tra. Công tố viên phải đảm bảo việc điều tra chỉ tập trung vào những vấn đề liên quan đến việc đánh giá tội phạm, việc điều tra tuân thủ quy định và những nguyên tắc của pháp luật. - Sách chuyên khảo của Dr Despina Kyprianou (2008), “Comparative Analysis of Prosecution Systems (Part II): The Role of Prosecution Services in Investigation and Prosecution Principles and Policies”. Cyprus and European Law Review (Vai trò của Cơ quan công tố trong hoạt động điều tra) [114]. Trong nghiên cứu của mình, đã trình bày vai trò của Cơ quan công tố trong hoạt động điều tra tại nhóm các quốc gia theo truyền thống luật án lệ và nhóm các quốc gia theo truyền thống pháp luật châu Âu lục địa. - Báo cáo nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp Nhật Bản: “Japan Final Repory”, Research studies on the organization and functioning of the justice system in five selected countries (China, Indonesia, Japan, Republic of Korea and Russian Federation) for Unitted Nations Development Program, Vietnam, UNDP, Vietnam (Báo cáo nghiên cứu về tổ chức bộ máy và chức năng của hệ thống tư pháp tại năm quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga), của tác giả William E Buttler (2010), [113]. Nội dung của mỗi báo cáo đều cung cấp được những thông tin cơ bản nhất về thực trạng và vấn đề cải cách tư pháp ở mỗi quốc gia được nghiên cứu. Trong đó không thể thiếu những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan công tố/Viện kiểm sát, đặc biệt là vấn đề vai trò của Cơ quan công tố đối với hoạt động điều tra. - Bài tham luận của Jorg-Martin Jehle, (paper given at the UNDP-POGAR Conference in Cairo, May 17-18, 2005) “The Function of Public Prosecution from
  • 15. 10 a European Comparative Perspective - How International Research Can Contribute to the Development of Criminal Justice” (Chức năng của Cơ quan công tố từ góc nhìn so sánh tại châu Âu - Các nghiên cứu quốc tế có thể đóng góp cho sự phát triển tư pháp hình sự như thế nào), [113]. Trong tham luận của mình, Jorg- Martin Jehle chỉ ra rằng, tại hầu hết các nước châu Âu (trừ Anh và Ailen), Cơ quan công tố được xem như cơ quan đứng đầu trong giai đoạn điều tra. Điều này đồng nghĩa với việc Cơ quan Công tố phải kiểm soát tất cả các bước điều tra tội phạm của Cảnh sát. Thông thường, Cơ quan công tố chỉ được thông báo sau khi Cảnh sát đã hoàn thành việc điều tra, trừ trường hợp, đối với những tội nghiêm trọng như giết người thì Cơ quan công tố phải tham gia ngay từ đầu giai đoạn điều tra. Thực tế này thể hiện sự thiếu nhân lực của Cơ quan công tố nhưng không vì đó mà Cảnh sát được coi là cơ quan độc lập trong giai đoạn điều tra. Cảnh sát có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ chứng cứ cho Cơ quan công tố và đảm bảo rằng việc thu thập chứng cứ tuân thủ đúng pháp luật. Cảnh sát thực hiện theo hướng dẫn điều tra do Tổng công tố ban hành. Trong phạm vi địa phương, Cơ quan công tố và Cảnh sát phối hợp chặt chẽ với nhauđể đưa ra các quy tắc tiến hành điều tra và Cảnh sát phải tuân thủ những quy tắc này. 1.1.2. Những nghiên cứu về các tội giết người và hoạt động điều tra về loại tội phạm giết người liên quan đến luận án - Sách chuyên khảo (2003): “The Need to Kill: Inside the World of the Serial Killer” (Muốn được giết người: Bên trong thế giới của những kẻ giết người hàng loạt), “Serial Murder: An Elusive Phenomenon” (Giết người hàng loạt: Một hiện tượng khó hiểu) (2003), của Steven Egger. Tác giả đã nghiên cứu các vụ án giết nhiều người, phân tích những suy nghĩ, tính cách, động cơ bên trong của người phạm tội và đề ra phương pháp điều tra cụ thể đối với từng trường hợp ... - Trên thế giới, đã có nhiều cuốn sách, báo cáo, công trình nghiên cứu chuyên sâu về tội giết người và hoạt động điều tra về loại hình tội phạm này, tiêu biểu như: Tác giả Robert D. Keppel và Joseph G. Weis, National Criminal Justice Reference Service. Public Domain, 1992, “Improving the Investigation of Violent Crime: The Homicide Investigation and Tracking System”. Trong bản báo cáo này, tác giả đã đề cập đến công tác điều tra tội phạm giết người ở Mỹ qua việc sử dụng hệ thống truy tìm và điều tra HITS.
  • 16. 11 Tác giả John Lindow, Nxb Soumalainen Tiedeakatemia, Acadenia Scientiarum Fennica, 1997, “Murder and vengeance among the gods”. Tác phẩm đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích những phương pháp, thủ đoạn tội giết người. Tác giả Stanley Yeo, 1998, “ Unrestrained killings and the law”, nhà xuất bản: Oxford University Prees, USA. Tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm đấu tranh phòng chống tội giết người. Tác giả Bruce L.Berg and John J.Horgan, 1998, “Criminal investigation” Nxb: McGraw – Hill Humanities/Scocial Sc. Tác giả đã đề cập đến các phương pháp điều tra tội phạm trong đó có tội giết người. Nhìn chung các tác giả của những cuốn sách trên chỉ nghiên cứu đi sâu vào phân tích tội phạm nói chung và tội danh giết người nói riêng ở một số khía cạnh cụ thể dưới góc độ của luật hình sự, xã hội học, tội phạm học trên quan điểm nhận định của các cá nhân hay mang tính đặc thù của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia; vì vậy cách nhìn nhận cũng thiếu đi tính toàn diện. Mặt khác, có rất ít nghiên cứu đi sâu vào chủ đề THQCT trong điều tra các tội giết người, nhưng những cuốn sách này là những tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn về đề tài THQCT trong điều tra các tội giết người trên cả nước ta có hiệu quả. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người là một đề tài mang tính chuyên sâu về một nhóm tội danh. Dạng đề tài này đã được một số tác giả nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của VKSND, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, vai trò, vị trí của VKSND Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người. Tác giả nêu một số công trình khoa học đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, là các nhóm sau: 1.2.1. Nhóm nghiên cứu về mô hình tố tụng các nước trên thế giới liên quan đến đề tài Về những công trình nghiên cứu các vấn đề cụ thể có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy có một số công trình sau: - Nguyễn Thị Thu Quý, bài viết “Nghiên cứu pháp luật tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức”, Thông tin Khoa học Kiểm sát (tập 5+6 năm 2013), Hà Nội. Tác giả đã có nghiên cứu tố tụng hình tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức, về cơ bản là mô hình tố tụng thẩm vấn, xét hỏi có kết hợp. Cơ quan công tố đóng vai trò trung tâm của quá trình tố tụng và được coi là cơ quan có trách nhiệm trong lĩnh
  • 17. 12 vực tư pháp hình sự. Cảnh sát luôn là CQĐT chủ yếu và họ thường xuyên hiến hành điều tra một cách độc lập. Viện công tố chỉ điều tra trong những trường hợp ngoại lệ và đặc biệt với vai trò chính của Cơ quan công tố là truy tố tội phạm. Công tố viên hướng dẫn trực tiếp đối với hoạt động điều tra, tư vấn về chứng cứ chuyên ngành [88. Tr 81]. - ThS. Lại Thị Thu Hà, bài viết “Nghiên cứu pháp luật tố tụng hình sự Nhật Bản”, Thông tin Khoa học Kiểm sát (tập 5+6 năm 2013), Hà Nội. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự Công tố viên có quyền tự mình điều tra hoặc ra lệnh cho trợ lý công tố viên tiến hành điều tra khi thấy cần thiết và yêu cầu cảnh sát thư pháp hỗ trợ điều tra; có quyền đưa ra yêu cầu điều tra, chỉ đạo hoạt động điều tra của cảnh sát tư pháp. Mối quan hệ giữa Cảnh sát - Viện công tố trong hoạt động điều tra là quan hệ hợp tác và phối hợp với nhau, mỗi bên đều có quyền năng pháp lý độc lập. Song Công tố viên có vai trò chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cảnh sát, thậm chí có thể ra chỉ thị cho Cảnh sát [88. Tr 115]. - TS. Nguyễn Minh Đức, chủ biên, số chuyên đề “Mô hình tố tụng hình sự một số nước trên thế giới” Thông tin Khoa học Kiểm sát (số 5+6 năm 2013), Hà Nội. Đã thông tin đến bạn đọc về mô hình tố tụng một số nước như: Trung Quốc, Liên bang Nga, Anh và xứ Wales...[88. Tr 10, 41, 163, 164] + Tại Liên bang Nga, VKS là cơ quan chủ yếu trong hệ thống tư pháp hình sự. Trong thời ký Xô Viết, VKS được trao quyền giám sát chung đối với toàn bộ hệ thống pháp luật và thẩm quyền này còn giữ nguyên cho đến khi thành lập nhà nước liên bang. VKS là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập bên cạnh các hệ thống cơ quan nhà nước khác như cơ quan quyền lực nhà nước do dân cử, cơ quan hành pháp, cơ quan Tòa án. Chức năng hiến định của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong phạm vi cả nước, trong mọi lĩnh vực pháp luật, phạm vi hoạt động của VKS rộng hơn nhiều hoạt động của Viện công tố các nước khác và cả VKS ở nước ta, không chia các nhiệm vụ, quyền hạn về QCT với kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra như BLTTHS ở nước ta, mà quy định chung nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong hoạt hoạt động điều tra. + Ở Trung Quốc, VKSND là cơ quan tư pháp, được tổ chức thành một hệ thống độc lập. VKS có chức năng THQCT và chức năng giám sát pháp luật của nhà nước nói chung, giám sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự nói riêng một cách độc lập theo quy định của pháp luật mà không bị can thiệp bởi bất kỳ cơ quan hành chính, tổ chức hoặc cá nhân nào
  • 18. 13 + Mô hình tố tụng hình sự của Anh và xứ Wales theo nguyên tắc về tiền lệ pháp (stare decisis) có tính chất cơ bản đóng vai trò trung tâm trong hệ thống tư pháp Anh. Nhằm để bị cáo biết được họ bị buộc tội về tội gì, một bản cáo trạng sẽ được lập ra trong đó nghi rõ quyết định truy tố của Viện công tố. Như vậy, đối với các nước theo truyền thống án lệ, điển hình như nước Anh, Mỹ, Cơ quan công tố thực hiện chức năng giám sát hoạt động điều tra theo hướng chủ yếu phối hợp, hướng dẫn hoạt động điều tra theo đúng quy định của pháp luật, không chỉ đạo các hoạt động điều tra. 1.2.2. Nhóm nghiên cứu lý luận về Quyền công tố, thực hành quyền công tố trong điều tra vụ án hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng - Luận án tiến sĩ Luật học (2002), Hà Nội. “Quyền công tố ở Việt Nam” của TS. Lê Thị Tuyết Hoa, đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về vấn đề quyền công tố ở một số nước trên thế giới và QCT trong tố tụng hình sự ở Việt Nam; khái niệm, đối tượng, phạm vi quyền công tố, nội dung và thực trạng tổ chức THQCT trong tố tụng hình sự ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động công tố ở nước ta; Luận án đã xác định quyền công tố trong TTHS là “quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, thực hiện sự buộc tội đối với người đó tại Tòa án” [34, tr. 37]. - Luận án tiến sĩ luật học (2008), Hà Nội.“Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, của TS. Đỗ Đức Hồng Hà đã phân tích nguyên nhân của tội phạm giết người cũng như nguyên nhân của tồn tại trong đấu tranh phòng, chống tội phạm giết người ở Việt Nam, từ đó kiến nghị với Ủy ban thường vụ quốc hội, TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn về: Tiêu chí phân biệt tội giết người với tội phạm khác cũng gây hậu quả chết người; kiến nghị với chính phủ xây dựng thêm các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và sự gia tăng của nó sẽ dẫn đến hậu quả gia tăng tội phạm giết người [29, tr. 290-291]. - Luận án tiến sỹ “Quyền hạn của Kiểm sát viên theo quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam và Liên bang Nga”, Trường Đại học tổng hợp quốc gia Ku Ban, Liên bang Nga, 2012. TS. Mai Đắc Biên đưa ra các kết luận sau: 1) Theo BLTTHS Liên bang Nga, KSV trong giai đoạn điều tra, truy tố vụ án hình sự có những hoạt động hướng tới việc bảo vệ quyền và tự do của con người, công dân, bảo đảm tính pháp chế, tính toàn diện, đầy đủ và khách quan trong điều
  • 19. 14 tra tội phạm, làm rõ các tình tiết, phương thức thực hiện tội phạm, áp dụng các biện pháp luật định để ngăn chặn chúng; 2) Chức năng, nhiệm vụ của VKS/KSV Việt Nam trong giai đoạn điều tra, truy tố vụ án hình sự bao gồm: kiểm sát việc tuân theo pháp luật, truy tố hình sự, phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm, định hướng và đưa ra yêu cầu điều tra cho CQĐT. Hai chức năng, nhiệm vụ đầu tiên là cơ bản, hai chức năng tiếp theo có tính chất bổ sung; 3) Đánh giá về sự đặc biệt trong chế định THQCT của VKS/KSV theo quy định của BLTTHS Việt Nam trong sự so sánh với chế định THQCT của VKS/KSV Liên bang Nga, thấy rằng: VKS/KSV Việt Nam có sự linh hoạt trong thực hiện các hoạt động tố tụng và ban hành các quyết định, có quyền hạn lớn để tác động vào hoạt động tố tụng của CQĐT/ĐTV nhằm bảo đảm việc điều tra đúng quy định của pháp luật [6, tr. 122]. - Luận án tiến sĩ luật học (2016), “Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án giết người”, của TS. Lê Đức Xuân, Đại học Cảnh sát thành phố Hồ Chí Minh. Trong Luận án tác giả đã bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học pháp lý chuyên ngành Kiểm sát; làm rõ nội dung công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án giết người. Phân định nhiệm vụ giữa kiểm sát việc tuân theo pháp luật với hoạt động điều tra đối với vụ án giết người nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hai ngành trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm giết người [110, tr. 7]. 1.2.3. Nhóm về sách chuyên khảo các công trình khoa học nghiên cứu về vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân - Sách chuyên khảo do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ biên (năm 2015), Hà Nội. “Các bài nói, bài viết của lãnh đạo Đảng và nhà nước về Viện kiểm sát nhân dân”, tập hợp 49 bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước về chức năng, nhiệm vụ của VKSND hiện tại và xu hướng đổi mới theo yêu cầu cải cách tư pháp. Nội dung các bài phát biểu rất phong phú, nhưng đều khẳng định Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục thực hiện hai chức năng theo quy định của Hiếp pháp năm 2013 quy định, đó là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp [103, tr 209, 260]. - Sách chuyên khảo của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (năm 2005), Hà Nội. “Sự hạn chế quyền lực nhà nước”, tác giả đề cập đến vấn đề “Tư pháp Việt Nam với việc hạn chế quyền lực nhà nước” và cho rằng việc cải cách tổ chức, hoạt động tư pháp có một số điểm cần thiết phải đặt ra để nghiên cứu hiện nay. Trong đó nêu
  • 20. 15 quan điểm: “Để có một lời buộc tội chính xác đồng thời phải nhanh chóng với mục đích không làm oan người vô tội, thì các CQĐT phải trực thuộc trực tiếp Viện công tố - cơ quan buộc tội. Hay nói một cách khác các CQĐT tội phạm phải trực thuộc Viện kiểm sát” [11, tr. 649]. Công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quan trọng về vấn đề nhà nước và pháp luật, có ý nghĩa rất lớn cho việc nghiên cứu đề tài ở khía cạnh thực hành quyền công tố. - Sách do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, chủ biên (xuất bản năm 2012, Hà Nội). “Những vấn đề về Hiếp pháp và sửa đổi Hiến pháp”, đề cập đến sự ra đời và phát triển VKS, cơ cấu tổ chức VKS qua các bản Hiến pháp, làm rõ sự cần thiết thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong từng thời kỳ lịch sử. Đồng thời, tác giả phân tích một cách sâu sắc việc thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS và khẳng định hoạt động điều tra là hoạt động quan trọng bậc nhất của quá trình tố tụng. Điều tra được xác định là khâu đầu tiên, đồng thời cũng là khâu có tính quyết định nhất trong toàn bộ quy trình của hoạt động tư pháp [12, tr.305]. Các hoạt động truy tố, xét xử là những hoạt động tiếp theo nhằm tìm ra tính xác thực của hoạt động điều tra, do đó hoạt động điều tra gắn bó với hoạt động công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. - GS.TSKH. Lê Cảm bài viết “Về Viện kiểm sát Việt Nam” (Tạp chí kiểm sát số 21-2011, Hà Nội) [8], đã đề cập một cách sâu sắc chức năng, nhiệm vụ, thiết chế về Viện Công tố, VKSND các nước trên thế giới; vị trí của VKSND trong bộ máy nhà nước ta; phân tích sự cần thiết phải tiếp tục duy trì các chức năng của VKSND như quy định của Hiến pháp hiện hành. Đồng thời, tác giả khẳng định sự cần thiết phải duy trì vị trí hiện hành của VKSND trong hệ thống bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, để phân biệt vị trí của Toà án nhân dân, trong Hiến pháp cần đặt một chương riêng về VKSND ngay sau chương về TAND. Nhiều nước XHCN trước đây ở Đông Âu hiện nay đã đi theo hướng đó. Cũng có quốc gia đặt chung trong một chương của Hiến pháp nhưng nói rõ tên chương là “Các cơ quan tư pháp”. Cách làm này cũng có nhiều yếu tố hợp lý, bởi vì cần khẳng định rằng, hoạt động của VKSND ở nước ta, nếu với hai loại chức năng như hiện nay, chắc chắn là nằm trong quỹ đạo của các hoạt động tư pháp. Việc đặt VKSND trong phạm vi các hoạt động tư pháp theo tinh thần các văn kiện của Đảng ta là hoàn toàn có cơ sở khoa học mà mục đích chủ đạo của cách lựa chọn này phải là bảo đảm yêu cầu về tính độc lập của các hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động của VKSND.
  • 21. 16 - Giáo trình “Kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự” do PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên, chủ biên (năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012), Hà Nội [40]. Giáo trình này lần đầu ra mắt bạn đọc năm 2006, từ đó đến nay đã có nhiều văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc được ban hành mới, theo đó nhiều quy chế về nghiệp vụ, về cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao được ban hành chính thức và sau 6 năm từ khi xuất bản Học viện Tư pháp cũng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, của các thầy cô giáo và bạn đọc. Cuốn giáo trình chỉnh sửa, bổ sung năm 2012 đã nhật kịp thời, đầy đủ những quy định mới của pháp luật trong THQCT và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự. Cuốn giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập quan trọng, cần thiết cho nghiên cứu, tham khảo có giá trị với cán bộ, KSV trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành kiểm sát và những người muốn quan tâm đến lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ THQCT nói chung và THQCT trong điều tra các tội giết người nói riêng. - Sách chuyên khảo của GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm (xuất bản năm 2001), Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm”, đã làm rõ đặc điểm của tội phạm giết người, đi sâu phân tích một số động cơ phổ biến của tội phạm giết người ở Việt Nam; một số phương thức, thủ đoạn gây án của tội phạm giết người; đặc điểm nhân thân của thủ phạm giết người, người bị hại và mốiquan hệ giữa thủ phạm và người bị hại. Đồng thời, tác giả cũng đã làm sáng tỏ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm giết người và đưa ra một số giải pháp có tính thực tiễn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm giết người cho xã hội, các cơ quan bảo vệ pháp luật và Cơ quan Công an [111, tr.408-521]. - Sách chuyên khảo do TS. Lê Hữu Thể làm chủ biên (năm 2013), “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, đã đề cập các quan điểm và lý luận chung về chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đối tượng, phạm vi quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra. Trong đó, mối quan hệ giữa QCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự là hai chức năng độc lập nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau [72, tr. 93, 940]. - Sách chuyên khảo trong khuôn khổ hoạt động Dự án “Hợp tác kỹ thuật trong lĩnh vực pháp luật” giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và Nhật Bản (xuất bản năm 2006 “Sổ tay Kiểm sát viên tập 1”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội [89]. Nội dung
  • 22. 17 của cuốn sổ tay được xây dựng trên cơ sở của 40 công trình nghiên cứu khoa học của tập thể tác giả các chuyên gia nghiên cứu lý luận và các Kiểm sát viên hoạt động thực tiễn trong ngành Kiểm sát đã đề cập những vấn đề lý luận chung, quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả hoạt động THQCT, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Sổ tay Kiểm sát viên cũng trình bày một số kinh nghiệm thực tiễn thực hành quyền công tố, trong đó có tội phạm giết người. - Phạm Hồng Quân, bài viết “Về chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự”, Tạp chí Khoa học Luật học, số 28 (2012), Hà Nội. [52, tr.186-198]. Tác giả đã làm sáng tỏ những chức năng nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. Trên cơ sở này, tác giả bước đầu đặt ra một số giải pháp đề cao chức năng và nhiệm vụ của VKSND trước yêu cầu cải cách tư pháp. 1.2.4. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát với cơ quan điều tra trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự - Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Đề án 7 (năm 2011), Hà Nội. “Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam”, là công trình nghiên cứu về các mô hình tố tụng hình sự điển hình trên thế giới và của Việt Nam. Trong đó, từ việc phân tích mô hình tố tụng hình sự một số nước, như: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Italia, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Vương Quốc Anh, Cộng hòa Australia, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc, các tác giả đã làm rõ những đặc điểm của ba mô hình tố tụng điển hình trên thế giới hiện nay. Đề án cũng đã nghiên cứu mô hình tố tụng hình sự Việt Nam qua các thời kỳ: Phong kiến, Pháp thuộc và các giai đoạn 1945 - 1988; 1988 – 2003; 2003 - 2015. Từ các nghiên cứu, có thể thấy quá trình hình thành và hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự nước ta vừa mang tính tiếp thu, chọn lọc của nước ngoài theo xu hướng văn minh, hiện đại vừa mang đậm nét văn hóa, lịch sử kế thừa và phát triển pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ; đồng thời, chỉ ra nhu cầu tất yếu, khách quan để tiếp tục hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm ở nước ta trong thời kỳ hội nhập và phát triển [4]. - GS.TS. Võ Khánh Vinh (2012), “Bình luận khoa học Bộ tố tụng hình sự”, Hà Nội. [109] đã trình bày về quan hệ giữa CQĐT, VKSND, Tòa án, người bào chữa trong tố tụng hình sự. Theo đó, tác giả đã đi sâu phân tích quan hệ phối hợp, chế ước giữa VKSND với CQĐT trong tố tụng hình sự qua từng hoạt động điều tra.
  • 23. 18 - TS. Lê Hữu Thể, Chủ nhiệm đề tài (nghiệm thu năm 2004), Hà Nội. Đề tài khoa học cấp bộ “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị”. Các tác giả đã phân tích cụ thể những nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. Đồng thời, khảo sát thực trạng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên phạm vi toàn quốc từ năm 2002 đến năm 2003; nêu kết quả đạt nổi bật từ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã góp phần cùng CQĐT trong hoạt động điều tra làm rõ rất nhiều vụ án hình sự, khắc phục tình trạng làm oan người vô tội và bỏ lọt tội phạm trong những năm trước [71, tr. 231, 232, 235]. - TS. Nguyễn Tiến Sơn, Luận án tiến sĩ (năm 2012), Hà Nội. Với đề tài “Mối quan hệ giữa CQĐT với Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự Việt Nam”[68], tác giả đã nghiên cứu dưới góc độ lý luận một cách toàn diện và chuyên sâu về mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong đó, đã nghiên cứu vị trí, chức năng, nhiệm vụ của CQĐT và VKS trong bộ máy Nhà nước ta, phân định chức năng, nhiệm vụ THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự. Luận án đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, hình thức của mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự. Trong đó đã xây dựng được khái niệm phối hợp, chế ước giữa CQĐT và VKS và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong từng chế định tố tụng hình sự. Luận án đã khái quát sự hình thành hoạt động giám sát ở nước ta qua các thời kỳ phong kiến, thuộc địa Pháp và quá trình hoàn thiện mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự trước khi có BLTTHS đầu tiên ở nước ta đến nay. Tác giả xác định mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong hoạt động điều tra là mối quan hệ phối hợp và chế ước từ khi phát hiện tội phạm đến khi kết thúc điều tra vụ án hình sự. Đồng thời, từ những luận cứ lý luận và thực tiễn thu được trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa CQĐT và VKS trong tố tụng hình sự Việt Nam. - PGS.TS. Phạm Hồng Cử, chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ (năm 2004), Hà Nội. Với đề tài “Tội phạm giết người và công tác phòng ngừa, đấu tranh tại các tỉnh, thành phố phía Nam - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” [9], đã phản ánh rõ thực trạng, phân tích đánh giá các nguyên nhân điều kiện của tội phạm giết người tại các tỉnh, thành phía Nam - khu vực có điều kiện địa lý, dân cư, tình hình chính
  • 24. 19 trị xã hội, phong tục tập quán có điểm khác biệt với địa bàn trong cả nước; phác họa bức tranh toàn cảnh về công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm giết người và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm giết người. - Vũ Việt Hùng chủ nhiệm chuyên đề (năm 2010), Hà Nội. “Một số kinh nghiệm trong công tác THQCT, kiểm sát điều tra các vụ án giết người” [38], đã tổng kết những ưu điểm và hạn chế tồn tại thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát đối hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án giết người. Chuyên đề cũng đưa ra một số dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm giết người, phân biệt tội giết người với một số tội có dấu hiệu pháp lý như tội giết người thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử có nhầm lẫn trong việc định tội danh. Thêm vào đó, chuyên đề cũng tổng kết bài học kinh nghiệm để góp phần cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, đúng pháp luật, tránh làm oan người vô tội và bỏ lọt tội phạm, hạn chế thấp nhất tình trạng phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại, góp phần nâng cao tác dụng giáo dục và phòng ngừa tội phạm. - Vũ Việt Hùng, chủ nhiệm (2011), Hà Nội. Với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi trong giải quyết các vụ việc xâm phạm trật tự xã hội” [39]. Chuyên đề đã xác định vai trò nòng cốt của Cơ quan CSĐT, cùng với đó là vai trò vô cùng quan trọng của VKSND trong việc kiểm tra và giám sát các hoạt động của CSĐT; tổng kết các vụ án có vi phạm trong công tác khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi và phân tích những nguyên nhân, điều kiện của các vi phạm đó. Đồng thời, chuyên đề cũng tổng hợp những vấn đề lí luận cơ bản cũng như trình tự và các yêu cầu pháp luật đặt ra đối với công tác khám nghiệm hiện trường. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần làm giảm thiểu những hạn chế và nâng cao hiệu quả của công tác khám nghiệm hiện trường trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Mục đích cuối cùng là góp phần đưa những nhận thức về khám nghiệm hiện trường cũng như kỹ thuật hình sự lên đúng vị trí của nó, phục vụ đắc lực cho CQĐT có kết luận đúng người, đúng tội.
  • 25. 20 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết 1.3.1. Những vấn đề liên quan đến luận án đã được giải quyết 1.3.1.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu nước ngoài Trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã tiếp cận đa chiều, phong phú về vai trò của Cơ quan công tố trong hoạt động THQCT trong hoạt động điều tra. Cho dù ở các nước thuộc truyền thống pháp luật theo hệ tố tụng nào thì cơ quan THQCT cũng đều có chức năng quan trọng trong tố tụng hình sự là buộc tội người phạm tội. Mức độ tác động của Cơ quan công tố ở công tác THQCT trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự ở mỗi quốc gia có sự khác nhau. Có nước Viện công tố có vai trò quan trọng ngay từ khi khởi tố, điều tra, có nước vai trò của Viện công tố chủ yếu ở giai đoạn xét xử; có nước như Cộng hòa Pháp, phạm vi THQCT lại được mở rộng hơn, hoạt động điều tra các vụ án hình sự trực thuộc quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan công tố; hoặc có các quốc gia, hoạt động điều tra tương đối độc lập, có toàn quyền quyết định các hoạt động điều tra trong quá trình điều tra và Cơ quan công tố sẽ quyết định kết quả điều tra sau khi kết thúc điều tra chuyển hồ sơ sang VKS để truy tố hoặc miễn tố. Bên cạnh đó, có các quốc gia kết hợp hai hoạt động điều tra và THQCT song song với nhau, phối hợp và chế ước lẫn nhau. Tổng hợp việc nghiên cứu các công trình khoa học trên, có thể khẳng định rằng các quốc gia trên thế giới đều xác định sự cần thiết phải có hoạt động THQCT trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Đây có thể coi là mối quan hệ phối hợp và chế ước giữa hai cơ quan, trong đó có mối quan hệ chế ước một chiều của Cơ quan công tố. Tuy nhiên, các công trình trên chưa tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào việc THQCT trong điều tra các tội giết người, mà các công trình nghiên cứu chỉ đi sâu vào phân tích tội phạm nói chung và tội danh giết người nói riêng ở một số khía cạnh cụ thể dưới góc độ của luật hình sự, xã hội học, tội phạm học trên quan điểm nhận định của các cá nhân hay mang tính đặc thù của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia. Vì vậy, cách nhìn nhận cũng thiếu đi tính toàn diện. Mặt khác, có rất ít nghiên cứu đi sâu vào đề tài THQCT trong điều tra các tội giết người. Điều này cho thấy đây là một đề tài mới và việc tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn về đề tài này có thể phục vụ cho công tác THQCT trong điều tra các tội giết người trên cả nước có hiệu quả và kinh nghiệm cho Việt Nam, vì khi nghiên cứu mô hình tố tụng của các nước có hệ thống pháp luật truyền thống khác nhau, đối chiếu với quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả thấy rằng mô
  • 26. 21 hình tố tụng hình sự của Cộng hòa Liên bang Đức (CHLB Đức) có những nét tương đồng với mô hình tố tụng hình sự ở nước ta đồng thời cũng có những điểm tích cực và hạn chế nhất định, cụ thể: Về tổ chức bộ máy nhà nước, Cơ quan công tố CHLB Đức có vị trí rất đặc biệt, nằm giữa quyền lực hành pháp và quyền lực tư pháp, là cầu nối giữa hành pháp và tư pháp nhưng thực hiện các chức năng của lĩnh vực tư pháp. Cả cơ quan công tố liên bang và cơ quan công tố cấp bang đều được tổ chức theo ngành dọc, song song với hệ thống Tòa án. Ở từng bang, Cơ quan công tố được đặt song song tại tất cả các cấp Tòa án và thuộc quyền quản lý của Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền ra các mệnh lệnh bắt buộc cho Cơ quan công tố, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan công tố nhưng ít khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quyền này mà chỉ trong một số trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể bị chất vấn tại Quốc hội liên quan cả về chính sách công tố và các vụ án cụ thể [90]. Ở nước ta Viện kiểm sát là cánh tay của Quốc Hội, chịu sự giám sát tối cao của Quốc Hội, được Quốc Hội quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động và thực hiện chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện trưởng VKSND tối cao trả lời chất vấn trước Quốc Hội. Như vậy, về tổ chức bộ máy nhà nước thì VKS ở nước ta có vị thế cao hơn Cơ quan Công tố của CHLB Đức. Do đó, ta cần giữ vững và phát huy vị trí và ưu thế của VKS trong tổ chức bộ máy nhà nước. Về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Luật tố tụng hình sự CHLB Đức quy định: trong giai đoạn tiền xét xử, Công tố viên có quyền chỉ đạo hoạt động điều tra, đưa ra các hướng dẫn, được thông báo về tiến độ điều tra và ra các lệnh để cảnh sát thực hiện nếu các hoạt động điều tra có thể ảnh hưởng đến các quyền cơ bản của công dân. Công tố viên có thẩm quyền thu giữ thư tín, điện tín, chặn và nghe lén các cuộc liên lạc, đây là các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ở nước ta chỉ CQĐT cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên có quyền quyết định áp dụng và phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng VKS cùng cấp. Tác giả thấy rằng Công tố viên ở CHLB Đức có trách nhiệm và thẩm quyền nhiều hơn KSV ở Việt Nam, do đó các nhà làm luật cần nghiên cứu xem xét để nâng cao trách nhiệm của KSV hơn nữa để tạo vị thế cho ngành Kiểm sát. Đối với các biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn, trong giai đoạn tiền xét xử như khám người và lấy mẫu máu của người bị buộc tội, khám những người khác, thu giữ, khám xét, kiểm soát trên đường, tạm thời thu giữ đồ vật vì lý do an ninh, bắt và điều tra qua máy tính, Công tố viên có quyền ra lệnh và thực hiện những thẩm quyền này trong trường hợp khẩn cấp nhưng sau đó phải có phê chuẩn
  • 27. 22 của Tòa án, đồng thời cả những quyết định bãi bỏ tố tụng như quyết đình chỉ vụ án của Cơ quan công tố cũng là đối tượng kiểm soát của Thẩm phán trong giai đoạn tiền xét xử. Đối với viêc hủy bỏ hoặc thay thế các biện pháp ngăn chặn đều do Thẩm phán xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Công tố viên [90]. Theo Luật tố tụng hình sự CHLB Đức thì bất cứ hoạt động tố tụng nào ảnh hưởng đến quyền của cá nhân, công dân đều được đặt dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của Thẩm phán. Qua đây, cho thấy Thẩm phán trong Luật tố tụng Hình sự CHLB Đức cùng Công tố viên tham gia “Thực hành quyền công tố” luôn trong giai đoạn điều tra. Đây là điểm tiến bộ của pháp luật nước ngoài mà ta cần học tập nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc truy tố, xét xử, tránh được tình trạng “quyền anh, quyền tôi” trong tố tụng hình sự và cũng tránh được tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; trách nhiệm bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đối với chức năng buộc tội và gỡ tội, mặc dù pháp luật tố tụng hình sự CHLB Đức quy định sự bình đẳng giữa các chủ thể thực hiện chức năng buộc tội, chức năng bào chữa nhưng trên thực tế, chủ thể thực hiện chức năng buộc tội có vai trò nổi trội vì tố tụng hình sự CHLB Đức nhấn mạnh vào hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ của Cảnh sát với sự tham gia tích cực của Viện công tố - cơ quan kiểm soát, chỉ đạo hoạt động điều tra. Kết quả điều tra được lưu giữ và phản ánh trong hồ sơ vụ án, làm cơ sở cho Viện công tố quyết định truy tố bị can ra Tòa và buộc tội tại phiên tòa. Về chức năng bào chữa có vai trò hạn chế hơn, sự tham gia của người bào chữa do Cảnh sát quyết định. Người bào chữa không được tham gia bào chữa ngay từ khi bắt người bị tình nghi phạm tội, không được tham gia ngay khi người bị tình nghi bị thẩm vấn tại đồn cảnh sát. Thông thường người bào chữa không được gặp bị can cho đến khi bị can được tiếp xúc với Công tố viên hoặc Thẩm phán điều tra. Việc người bào chữa tiếp xúc với hồ sơ vụ án cũng có thể bị từ chối cho đến khi kết thúc quá trình tiền xét xử nếu như việc tiếp cận hồ sơ đó không có lợi cho mục đích điều tra [90]. Về nội dung này thì Luật Tố tụng CHLB Đức không tiến bộ bằng Luật tố tụng Hình sự ở ta vì người bào chữa pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam được quyền “có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can…” [57, tr 74]. Đặc trưng của mô hình tố tụng thẩm vấn CHLB Đức là phương pháp tố tụng điều tra, thẩm vấn, được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn tiền xét xử và giai đoạn xét xử. Ba chức năng buộc tội, bào chữa, xét xử vẫn chưa được phân định rõ ràng, chức năng xét xử được nhấn mạnh, chức năng bào chữa chưa được đề cao [90]. Mô hình tố tụng hình sự CHLB Đức về cơ bản là mô hình tố tụng thẩm
  • 28. 23 vấn, xét hỏi có kết hợp với một số đặc điểm tranh tụng và được mô tả như một hệ thống hỗn hợp hay “lai ghép”. Dù pháp luật tố tụng hình sự CHLB Đức không giống mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam là tranh tụng, dân chủ, bình đẳng trước Tòa án nhưng cũng có nhiều điểm tương đồng và nhiều điểm tiến bộ vượt trội nên ta cần phải học tập để nâng cao vị thế của ngành Kiểm sát. 1.3.1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong nước Kết quả nghiên cứu các công trình khoa học ở trong nước những năm qua có ý nghĩa quan trọng khi nghiên cứu đề tài về THQCT trong điều tra các tội giết người, giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức tổng quát về lý luận cũng như thực tiễn đối với hoạt động điều tra các vụ án về các tội giết người và nhiệm vụ của ngành Kiểm sát, tác động đến hoạt động điều tra, góp phần đảm bảo công tác điều tra tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, những công trình kể trên vẫn chưa nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện và chuyên sâu về lý luận và thực tiễn công tác THQCT trong điều tra các tội giết người cũng như yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay; chưa nêu các biện pháp cụ thể, nội dung, quy trình, thẩm quyền THQCT trong điều tra các tội giết người; chưa nêu đặc điểm, nội dung quan hệ phối hợp giữa chức năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra các tội giết người. Vì, việc tổ chức THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra các tội giết người, nếu càng có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai mặt hoạt động này thì sẽ càng tiến đến mục đích chung là đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để bỏ lọt tội phạm, cũng như không làm oan người vô tội. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến chức năng kiểm sát khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát, nhưng lại nghiên cứu đối với các vụ án ma túy; đánh giá tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa đối với tội giết người, phục vụ cho công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm, mà không đề cập đến chức năng, nhiệm vụ, cũng như chưa đi sâu làm rõ về mặt lý luận của Viện kiểm sát về THQCT trong điều tra các tội giết người trong kiến nghị khởi tố; khởi tố vụ án, khởi tố bị can của điều tra viên, thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT. Bên cạnh đó, các công trình khoa học đó nghiên cứu trên cơ sở các quy định của văn bản pháp luật quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố, điều tra vụ án hình sự trước đây và hiện nay các văn bản pháp luật đó đã và đang được sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới. Do đó, vấn đề luận án cần có sự nghiên cứu cụ thể và toàn diện hơn. Một trong những kết quả nghiên cứu quan trọng đối với Luận án là so sánh quy định về
  • 29. 24 THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam với quy định về Quyền công tố, THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự/hình sự của một số nước từ đó phát hiện những nhược điểm, thiếu sót của quy định về THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của thực tiễn áp dụng, đề từ đó có đề xuất yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết người, cũng như đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và tố tụng hình sự Việt Nam và Luận án nghiên cứu tương đối toàn diện lý luận và thực tiễn chức năng THQCT Viện kiểm sát trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và cải cách tư pháp ở Việt Nam. 1.3.2. iả thuyết và những câu h i nghiên cứu Với đề tài như trên, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Các vấn đề lý luận khái niệm THQCT trong điều tra các tội giết người; đối tượng, phạm vi của THQCT trong điều tra các tội giết người; mối quan hệ giữa THQCT và Kiểm sát hoạt động tư pháp…Từ những sự chưa thống nhất này dẫn đến chất lượng THQCT của VKSND trong hoạt động điều tra vụ án các tội giết người trong mười năm (từ năm 2009 đến hết năm 2018) chưa được thực hiện đầy đủ, chưa làm hết trách nhiệm theo quy định của pháp luật; dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng các quy định của BLTTHS; không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ THQC của ngành Kiểm sát tính có căn cứ và hợp pháp trong phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn các tội giết người; Thực trạng công tác THQCT trong điều tra các tội giết người trong thời gian qua của VKSND còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Chưa có nhận thức thống nhất trong các cơ quan tư pháp về khái niệm quyền công tố và THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung. Cũng như đối với các vụ án về các tội giết người nói riêng. Công tác tổng kết rút kinh nghiệm tìm ra nguyên nhân hạn chế, yếu kém nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát trong các vụ án về các tội giết người bị oan, sai; chưa có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết án nên dẫn đến việc áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan tố tụng ở từng lúc, từng nơi có sự khác nhau trong việc tìm ra đâu là ranh giới giữa tội “giết người”; số lượng các vụ án giết người hàng năm không giảm, tính chất của tội phạm ngày càng phức tạp, thủ đoạn gây án ngày càng manh
  • 30. 25 động, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, giảm sút lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật. Xuất phát từ mong muốn xây dựng một nền công tố mạnh, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ pháp luật thì việc nghiên cứu, làm rõ thực trạng, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác THQCT đối với các tội giết người trên địa toàn quốc trong thời gian tới. Để nghiên cứu về đề tài THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, thì nghiên cứu sinh đặt ra những câu hỏi nghiên cứu, cụ thể như sau: - Khái niệm về Thực hành Quyền công tố? - Khái niệm về THQCT trong điều tra các tội giết người? - Đối tượng và phạm vi THQCT trong điều tra các tội giết người? - Đặc điểm THQCT trong điều tra các tội giết người? - Nội dung THQCT trong điều tra các tội giết người? - Mối quan hệ giữa THQCT với hoạt động kiểm sát điều tra các tội giết người? - Pháp luật quy định về Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người như thế nào? - Thực trạng Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người thể hiện như thế nào? - Giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết người? 1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết Qua nghiên các công trình có liên quan đến công tác THQCT trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng, nghiên cứu sinh nhận thấy tuy có sự nghiên cứu riêng lẻ theo những hướng khác nhau, nhưng đã khái quát được một số mô hình tố tụng chủ yếu, tổ chức và hoạt động của CQĐT, Viện kiểm sát/cơ quan công tố và sự tác động của THQCT trong điều tra các vụ án hình sự nói chung và các tội giết người ở các nước trên thế giới và ở nước ta. Những nghiên cứu trên là cơ sở khoa học quan trọng, hữu ích cho việc nghiên cứu luận án. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đề cập một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu về THQCT trong điều tra các tội giết người. Từ những phân tích các vấn đề nêu trên, tác giả luận án có nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau đây:
  • 31. 26 - Lý luận về THQCT trong điều tra các tội giết người, trong đó xây dựng khái niệm THQCT trong điều tra các tội giết người, làm rõ đặc điểm, đối tượng và phạm vi THQCT và phân tích nội dung THQCT trong điều tra các tội giết người. - Lịch sử hình thành phát triển và quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về THQCT trong điều tra các tội giết người. - THQCT trong điều tra các tội giết người ở một số nước trên thế giới. - Kết quả đạt được và những hạn chế của công tác THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong 10 năm (từ năm 2009 đến hết năm 2018). - Nguyên nhân của những hạn chế. - Quan điểm quán triệt để nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết người. - Các giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra các tội giết người. Kết luận chƣơng 1 Nội dung chương 1 của luận án, tác giả đã làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát/Viện Công tố, THQCT trong điều tra các tội giết người ở trong và ngoài nước. Có thể thấy rằng, trên thế giới mức độ tác động của Cơ quan công tố đối với công tác THQCT trong điều tra các vụ án hình sự ở mỗi quốc gia có sự khác nhau về chức năng, nhiệm vụ của Viện Công tố nhưng các công trình đó đã xác định sự cần thiết phải giao cho Viện công tố chức năng công tố, THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm hình sự nói chung và các tội giết người nói riêng. Mặt khác qua nghiên cứu sách chuyên khảo các bài viết của các tác giả nước ngoài đã đề cập đến nhiều góc độ, nhiều phương diện khác nhau về vị trí, vai trò tổ chức và hoạt động của của Viện kiểm sát/Viện Công tố của các nước trong giai đoạn điều tra tội phạm này. Từ đó có những đánh giá, so sánh với chức năng thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người ở Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu các công trình khoa học ở trong nước những năm qua liên quan đến chức năng THQCT trong điều tra các tội phạm nói chung và các tội giết người nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và xã hội. Các sách chuyên khảo, các đề tài khoa học, các bài viết của các tác giả được nghiên cứu trong chương 1 đã tập trung nghiên cứu,
  • 32. 27 phân tích các yếu tố đặc thù về cấu thành tội phạm về tội giết người, về trách nhiệm có tính đặc thù đối với người phạm tội, phân tích và làm rõ vị trí, vai trò và chức năng thực hành quyền công tố của VKSND theo quy định của pháp luật Việt Nam trong giai đoạn điều tra, giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức về lý luận, mô hình tố tụng các nước cũng như thực tiễn công tác THQCT trong điều tra các tội giết người góp phần đảm bảo các hoạt động THQCT tuân thủ đúng các quy định pháp luật. Kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài của luận án là nguồn tài liệu hết sức hữu ích và là cơ sở nền tảng để giúp cho tác giả của luận án có những giải thiết và những câu hỏi nghiên cứu để đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đối chiếu với hệ thống lý luận về cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý về thực hành quyền công tố, làm rõ các nội dung về THQCT trong điều tra các tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam ở chương 2 và các chương tiếp theo.
  • 33. 28 CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG ĐIỀU TRA CÁC TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 2.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người 2.1.1.1. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố Để nghiên cứu, phân tích một vấn đề trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn thì việc xây dựng khái niệm là một điều quan trọng. Từ việc xác định chính xác khái niệm mới có thể xác định đúng về đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu. Việc xây dựng chính xác khái niệm THQCT trong điều tra các tội giết người có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đúng đối tượng, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong hoạt động này. * Khái niệm quyền công tố Công tố là một từ ghép Hán - Việt được hình thành bởi hai từ đơn “công” và “tố”. Theo Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1994 tại các trang 200, 204, 973 thì: “tố” có nghĩa là nói công khai cho mọi người biết việc làm sai trái, phạm pháp của người khác, còn “công” có nghĩa là thuộc về nhà nước chung cho mọi người, khác với “tư”; “công tố” là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước tòa án”. “Công tố” theo Từ điển tiếng Việt là một khái niệm bao gồm bốn nội dung: điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu trước tòa án. Khi nói về quyền công tố, đã có nhiều quan điểm khác nhau phân tích khái niệm quyền công tố, mỗi quan điểm đều thể hiện được những điểm hợp lý, nhưng cũng bộc lộ những bất cập nhất định. Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tất cả các hoạt động của Viện kiểm sát, bao gồm cả công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát đều là THQCT. Cơ sở lập luận của quan điểm này dựa vào nội dung của các điều trong Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981 và khá phổ biến trong giai đoạn từ năm 1960 đến trước khi Luật tổ chức VKSND năm 2002 được ban hành [8, tr.8]. Quan điểm này đã đánh đồng quyền
  • 34. 29 công tố với kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, cho rằng công tố không phải là một chức năng độc lập của Viện kiểm sát mà chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Cách hiểu về quyền công tố như vậy là quá rộng vì chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật hoàn toàn độc lập và cùng tồn tại. Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa [87, tr. 24]. Quan điểm này đã nhấn mạnh quyền công tố duy nhất thuộc về Viện kiểm sát và chỉ thực hiện ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Như vậy đã thu hẹp phạm vi của quyền công tố và không phản ánh được đầy đủ nội dung của quyền công tố, không gắn liền quyền công tố với các quyền năng pháp lý khác mà pháp luật quy định cho Viện kiểm sát khi THQCT. Hoạt động truy tố và buộc tội của Viện kiểm sát tại phiên tòa chỉ là một trong số các quyền năng của Viện kiểm sát khi THQCT. Quan điểm thứ ba cho rằng: Quyền công tố là quyền đại diện cho nhà nước đưa các vụ việc vi phạm pháp luật ra toà án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội, công dân, bảo vệ trật tự pháp luật [Giáo trình trường Cao đẳng kiểm sát năm 1984, tr. 84-87]. Theo quan điểm này, quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện theo luật định. Nội dung quyền công tố là tổng hợp các biện pháp pháp lý đặc trưng theo luật định được tiến hành với sự liên kết chặt chẽ với nhau mà Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hiện trong hoạt động tố tụng tư pháp, bao gồm lĩnh vực hình sự và dân sự và các lĩnh vực tố tụng khác nhằm đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội đều bị phát hiện, điều tra xử lý theo pháp luật, tăng cường pháp chế thống nhất. Quan điểm này đã quá mở rộng khái niệm, nội dung và phạm vi của quyền công tố, dẫn đến xoá nhòa ranh giới và tính đặc thù của tố tụng hình sự và các lĩnh vực tố tụng khác; thể hiện sự đồng nhất giữa khái niệm quyền công tố nhà nước với khái niệm thẩm quyền của Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, dân sự và các loại án khác. Quan điểm thứ tư cho rằng, quyền công tố là quyền nhà nước giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các chế tài hình sự đối với người phạm tội [87, tr. 38]. Theo quan điểm này, bản chất của quyền công tố là quyền tư pháp mà nhà nước dùng nó để đấu tranh chống tội phạm. Quyền công tố do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự và thi hành án hình sự, do vậy công tố chính là nguyên tắc tố tụng hình sự. Vì vậy
  • 35. 30 dẫn đến sự nhầm lẫn giữa các hoạt động buộc tội, xét xử và bào chữa trong tố tụng hình sự. Mỗi hoạt động trên được thực hiện bởi một hoặc một số chủ thể nhất định, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể của quá trình tố tụng hình sự. Quan điểm thứ năm cho rằng, quyền công tố là quyền của nhà nước được nhà nước giao cho một cơ quan (ở Việt Nam là cơ quan Viện kiểm sát) thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này cơ quan công tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước toà án và bảo vệ sự buộc tội trước phiên toà [72, tr. 40]. Theo quan điểm này quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm tội, quyền công tố chỉ được xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực pháp luật đã gắn liền đó là lĩnh vực tố tụng hình sự. Do vậy, quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự mà không có trong các lĩnh vực khác. Với nhận thức của mình, tác giả cho rằng quan điểm thứ năm đã nêu khái niệm quyền công tố một cách phù hợp nhất. Quan điểm này đã xác định đúng đối tượng, nội dung và phạm vi của quyền công tố trong mối liên hệ với các lĩnh vực pháp luật. Quan điểm này đã khẳng định được quyền công tố là quyền của nhà nước, nhân danh nhà nước để buộc tội đối với người có hành vi vi phạm mà pháp luật hình sự coi là tội phạm xâm hại trật tự chung của xã hội và nó chỉ có trong lĩnh vực hình sự; đồng thời thừa nhận quyền công tố gắn liền với quyền tài phán của Tòa án, đó là quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội ra toà và bảo vệ sự buộc tội trước phiên toà; thừa nhận quyền công tố chỉ có thể do một cơ quan thực hiện và độc lập với cơ quan tài phán (ở Việt Nam thực hiện quyền này là Viện kiểm sát). Từ những lập luận như trên có thể đưa ra khái niệm về quyền công tố như sau: Quyền công tố ở Việt Nam là quyền của nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để phát hiện tội phạm, truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội trước phiên toà. * Khái niệm thực hành quyền công tố Thực hành quyền công tố chính là việc các chủ thể của quyền công tố thực hiện quyền công tố của mình đối với các đối tượng để đạt được mục tiêu đã xác định. Đã có nhiều nhà nghiên cứu phân tích về THQCT và có nhiều quan điểm khác nhau về chủ thể, phạm vi cũng như nội dung của THQCT cũng khác nhau. Theo Từ điển luật học thì: