SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC MINH
SINH KẾ CỦA NGƯỜI KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI,
HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI, Năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC MINH
SINH KẾ CỦA NGƯỜI KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI,
HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
Ngành: Xã hội học
Mã số: 8 31 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ CÔNG NGUYỆN
HÀ NỘI, Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau, các số liệu này là
thực tế. Số liệu tôi sử dụng được sự đồng ý của TS. Võ Công Nguyện chủ
nhiệm đề tài Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
vùng Tây Nam Bộ” Thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
Học viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Minh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Sinh kế người Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng” được hoàn thành với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân.
Trước tiên cho tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám đốc
Học Viện Khoa Học Xã Hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi theo học tại đây.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa
học, Tiến sĩ Võ Công Nguyện, dành nhiều thời gian góp ý và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Xã Hội
Học đã trang bị những kiến thức hữu ích, phương pháp nghiên cứu khoa học
để tôi áp dụng vào luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ chia sẻ công việc với tôi, để tôi có thời gian đi học và hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Nguyễn Ngọc Minh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................. 19
1.1. Các khái niệm.................................................................................... 19
1.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID............................................. 21
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ........................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH
KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI, HUYỆN
VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG.
2.1. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của hộ gia đình dân tộc Khmer ........... 29
2.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................... 29
2.2. Hoạt động kinh tế.............................................................................. 31
2.2.1. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình dân tộc người Khmer................... 31
2.2.2. Việc làm cụ thể của từng thành viên trong hộ dân tộc Khmer............ 32
2.3. Các nguồn lực tác động đến sinh kế của hộ dân tộc Khmer .................. 33
2.3.1. Nguồn vốn con người....................................................................... 33
2.3.2. Nguồn vốn tự nhiên ......................................................................... 38
2.3.3. Nguồn vốn vật chất.......................................................................... 41
2.3.4. Nguồn vốn tài chính ........................................................................ 46
2.3.5. Nguồn vốn xã hội ............................................................................ 49
2.4. Hoạt động hỗ trợ của chính quyền và quan điểm về những điều kiện đang
có tại địa phương hiện nay ........................................................................ 51
2.4.1. Hoạt động hỗ trợ của chính quyền ................................................... 51
2.4.2. Vấn đề quan tâm của hộ dân tộc Khmer........................................... 53
Chương 3: KẾT LUẬN........................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Bản đồ Huyện Vĩnh Châu............................................................. 28
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của hộ dân tộc Khmer...................................... 29
Bảng 2.2. Các hoạt động kinh tế của hộ dân tộc Khmer.............................. 31
Bảng 2.3. Việc làm của thành viên trong hộ dân tộc Khmer........................ 32
Bảng 2.4. Độ tuổi lao động....................................................................... 33
Bảng 2.5. Trình độ học vấn....................................................................... 34
Bảng 2.6. Tình trạng sức khỏe và Bảo hiểm y tế ........................................ 36
Bảng 2.7. Nguồn gốc đất ở và đất canh tác ................................................ 38
Bảng 2.8. Nguồn nước và chất lượng nước tưới tiêu .................................. 39
Bảng 2.9. Diện tích đất và tình trạng nhà ở ................................................ 41
Bảng 2.10. Tài sản sinh hoạt trong gia đình............................................... 43
Bảng 2.11. Nguồn năng lượng sử dụng và cách xử lý chất thải................... 45
Bảng 2.12. Chi phí sinh hoạt hàng tháng.................................................... 46
Bảng 2.13. Chi tiêu của gia đình so với thu nhập ....................................... 47
Bảng 2.14. Các nguồn vay vốn của hộ....................................................... 48
Bảng 2.15. Sự tham gia vào họp tổ chức đoàn thể tại địa phương ............... 49
Bảng 2.16. Mối quan hệ với các dân tộc khác............................................ 51
Bảng 2.17. Hoạt động hỗ trợ của chính quyền............................................ 51
Bảng 2.18. Vấn đề quan tâm của hộ gia đình............................................. 53
Bàng 2.19. Mức đánh giá của hộ gia đình về điệu kiện địa phương............. 55
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế ổn định đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu hiện
nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển và nâng
cao đời sống của con người .Hiện nay với 1,3 triệu đồng bào Khmer đang sinh
sống chủ yếu ở Tây Nam Bộ [1].
Trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Trà Vinh trên 318.000 người,
chiếm 31,58% dân số tỉnh, Sóc Trăng trên 397.000 người, chiếm 30,71%,
Kiên Giang trên 213.000 người, chiếm 12,5%, Bạc Liêu trên 66.000 người,
chiếm 7,66%, An Giang trên 91.000 người, chiếm 4,24% [3]...Từ lâu Đảng và
chính phủ ta đã thông qua và thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ quan tâm
chăm lo đến đời sống của các đồng bào dân tộc người Khmer hướng tới mục
đích đại đoàn kết dân tộc thể hiện rõ thông qua nhiều chính sách như:
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Chương trình 134, Chương trình
135; Quyết định 54/QĐ-TTg; Quyết định 74/QĐ-TTg; 29/ QĐ-TTg.... [5]
Ngoài ra còn có các chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của người Khmer dành riêng cho người Khmer ở Tây Nam bộ, các nội dung
thực hiện chính sách về bảo tồn, phát triển văn hóa đối với đồng bào Khmer,
được bổ sung và cụ thể hóa thêm trong Chỉ thị 14/2003/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long, thời
kỳ 2001 – 2010.[2]
Cùng với đó là các chính sách về trợ giá, trợ cước, hỗ trợ nhà ở, đất ở,
đất sản xuất, hỗ trợ vay vốn từ hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp
hộ nghèo làm ăn, mua bán phát triển kinh tế gia đình, miễn giảm học phí, hỗ
trợ học bổng, dành cho gia đình dân tộc Khmer.
2
Dù nhận được nhiều sự hỗ trợ từ chính phủ tuy nhiên đời sống đồng
bào dân tộc Khmer nhìn chung vẫn còn khó khăn. Trong giai đoạn 2006 -
2010 đã giảm được 42.352 hộ Khmer nghèo từ 103.170 hộ của đầu giai đoạn
xuống còn 60.818 hộ vào cuối giai đoạn. Xét về tỷ lệ so với tổng số hộ
Khmer, trong 5 năm các địa phương trong vùng giảm được 17,11%, trung
bình mỗi năm giảm được 3,42%, tỷ lệ hộ nghèo còn lại cuối giai đoạn so với
tổng số hộ Khmer là 24,57%. Giai đoạn 2011 – 2015 số lượng hộ Khmer
giảm nghèo 9.352 hộ nhưng cũng có số hộ nghèo mới tăng là do các thành
viên sinh sống trong hộ nghèo tiếp tục tách, lập thành hộ mới. Trong giai đoạn
này, trung bình mỗi năm, các địa phương vùng Tây Nam Bộ giảm trung bình
3% hộ nghèo dân tộc Khmer, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào giảm
xuống còn khoảng 25% [3]. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc theo chuẩn cũ giai đoạn 2011-2015 của toàn khu vực chiếm trên
13% .[14]
Có thể thấy rằng những chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với đồng
bào dân tộc khmer khá toàn diện về mọi mặt và đã đem lại nhiều chuyển biến
tích cực cho đời sống của họ. Trong đó đối với hoạt động sinh kế của đồng
bào dân tộc Khmer ở các địa phương là một lĩnh vực được nhận nhiều sự hỗ
trợ từ chính sách nhà nước và thực tế đã cho thấy rằng việc lựa chọn những
hoạt động sinh kế của người đồng bào dân tộc Khmer chịu ảnh hưởng rất lớn
từ các yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, con người, đất đai, vật chất, cơ sở hạ
tầng. Trong thời đổi mới như hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Sóc
Trăng sinh sống đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển vì vậy cần
có những cuộc điều tra nghiên cứu xã hội học về hoạt động sinh kế của đồng
bào Khmer hiện nay là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Xuất phát từ
lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Sinh kế người Khmer ở xã Vĩnh Hải,
3
huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng” làm luận văn Cao học. Từ kết quả của
cuộc nghiên cứu này sẽ cơ sở giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp
hỗ trợ chính sách hiệu quả cho hoạt động sinh kế của đồng bào Khmer góp
phần từng bước cải thiện đời sống của họ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến sinh kế nói chung
Bài viết khoa học “Documenting livelihood trajectories in the context
of development interventions in northern Burkina Faso” của tác giả Colin
Thor West đã nghiên cứu sinh kế của người dân tại phía bắc của Burkina
Faso, tác giả đưa ra kết luận là : "... Bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận
sinh kế bền vững, các quỹ đạo sinh kế tập trung, tuy nhiên, một bức tranh
khác xuất hiện. Cải thiện SWC không liên quan đến những thay đổi tích cực
trong các loại sinh kế khác. So sánh dữ liệu cấp hộ gia đình từ 1984–1985 với
số liệu thực địa gần đây năm 2004 cho thấy lợi nhuận tài chính khá khiêm tốn.
Các hộ nghèo vẫn nghèo. An ninh lương thực, một khía cạnh của vốn tự
nhiên, đã được cải thiện phần nào chứ không phải cho các hộ nghèo. Sự gắn
kết xã hội, một chỉ số về vốn nhân lực, mặt khác, đã được củng cố và tăng
cường.... Nhìn chung, các dự án SWC đã tạo ra một quỹ đạo tích cực cho các
hệ thống sinh kế Mossi trên cao nguyên phía bắc Trung tâm Burkina Faso
trong hai hoặc ba thập kỷ qua. Những can thiệp này có thể được coi là một
câu chuyện thành công phát triển đủ điều kiện cho vai trò của họ trong việc
cải thiện vốn tự nhiên của các hộ gia đình, cộng đồng và toàn vùng. Sử dụng
phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững, nghiên cứu này đã phát hiện ra rằng
những cải tiến trong các hình thức vốn khác được pha trộn nhiều hơn. Các hộ
giàu đã tích lũy tài sản tài chính và duy trì mức độ sản xuất đủ cao trong ngũ
cốc. Tuy nhiên, các hộ nghèo đã trở nên kém bền vững hơn hai mươi năm
qua. Tài sản tài chính và an ninh lương thực của họ đã giảm theo thời gian và
4
quỹ đạo của họ vẫn tiêu cực...” [28]
Bài nghiên cứu “Resilience and Livelihood Dynamics of Shrimp
Farmers and Fishers in the Mekong Delta, Vietnam” của tác giả Tran Thi
Phung Ha cùng các cộng sự, qua nghiên cứu sinh kế tại đồng bằng sông Cửu
Long, các tác giả đã đưa ra nhận định “...Sự can thiệp của các chính sách,
trước hết cần chú ý đến việc cân bằng giữa hai mục tiêu: cải thiện kinh tế ở hộ
gia đình và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Kinh tế hộ gia đình được cải thiện
thông qua các chương trình xoá đói giảm nghèo, đặc biệt đối với những người
có thu nhập thấp bởi vì chỉ những hộ có thu nhập trung bình mới có khả năng
bảo tồn tài nguyên, trong khi các nghèo thì không thể. Mặc dù các chính sách
quản lý rừng-tôm và đánh bắt nhằm tăng khả năng phục hồi sinh thái-xã hội
của hệ thống, chính sách này lại không quan tâm đến kích thích tăng trưởng
kinh tế của hộ gia đình, đó là lí do các chính sách không thành công trong
việc phục hồi sinh thái của hệ thống. Vì vậy, chỉ nhấn mạnh vào tăng cường
năng lực của chính quyền trong kiểm soát, quản xuất hợp tác và tăng cường
kỹ thuật nuôi tôm. Ngoài ra, quan trọng nhất vẫn là phải phân cấp trách lí và
ép buộc nông dân và ngư dân thực hiện các quy định để bảo tồn các nguồn tài
nguyên là không đủ, mà đồng thời cần phải thúc đẩy việc cải thiện kinh tế - xã
hội ở cấp hộ gia đình. Một trong những giải pháp để phát triển kinh tế nông
hộ có thể là đa dạng hóa sinh kế phi nông nghiệp, thúc đẩy sản nhiệm và
quyền quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên ven biển cho người dân địa
phương, cá nhân và cộng đồng”. [23]
Bài viết khoa học “Livelihood adaptation to climate variability and
change in drought - prone areas of Bangladesh” của nhóm tác giả R.
Selvaraju A.R. Subbiah S. Baas,I. Juergens tiến hành nghiên cứu tai
Bangladesh đã đưa ra khuyến nghị “...Hạn hán tấn công thường xuyên,
nhưng khả năng thích ứng của địa phương còn hạn chế và việc thiếu sử dụng
5
các loại nguồn lực khác nhau làm cho sinh kế của người dân ngày càng dễ bị
tổn thương.
Để thích nghi thành công với biến đổi khí hậu nhiều biện pháp ngắn
hạn và dài hạn có liên quan, bao gồm:
• Áp dụng các biện pháp thích nghi vật lý - chẳng hạn như đào, đào lại
kênh đào, cầu cạn, thủy lợi, các phương tiện lưu trữ để giữ nước mưa
• Điều chỉnh các thực hành nông nghiệp hiện có - chẳng hạn như điều
chỉnh các mô hình canh tác, lựa chọn giống cây trồng chịu hạn; lưu trữ tốt
hơn các hạt giống và thức ăn gia súc; giường hạt khô; hoặc áp dụng các loại
cây trồng khác như xoài và táo tàu (Ziziphus jujuba);
• Điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội - như đa dạng hóa sinh kế,
tạo thuận lợi cho thị trường, các ngành tiểu thủ công nghiệp nhỏ, tích hợp
kiến thức truyền thống...” [26]
Tạp chí nghiên cứu “Compensation and Livelihood Restoration at Nam
Theun 2 Hydropower Project” của nhà xuất bản GIZ (Đức) thực hiện nghiên
cứu tác động của đâp thủy điện đến sinh kế người dân tại Lào đã đưa ra kết
luận “...Trên thực tế, do quy mô lớn NT2 có một số tác động tiêu cực và tích
cực đến các khu vực thượng nguồn và hạ nguồn của đập. Hơn 6.300 người
dân bản địa sống trên cao nguyên Nakai bị ảnh hưởng cũng như 100.000
người sống ở hạ lưu của dự án dọc theo Xe Bang Fai và Nam Theun Những
nhóm người này dựa vào những con sông này cho cá, nước uống và nông
nghiệp. Hầu hết những người bị ảnh hưởng là những người nông dân sống
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sinh kế của họ. Dự án đã
thực hiện một số chương trình để giảm nhẹ và bù đắp các tác động tiêu cực do
dự án gây ra. Các chương trình này bao gồm việc tái định cư những người
đang sống ở cao nguyên Nakai, việc đền bù cho các tài sản mà họ bị mất và
phát triển sinh kế dựa trên chính sách của dự án, quốc gia và quốc tế. Ngoài
6
ra, điều này bao gồm chương trình hạ nguồn, đặc biệt tập trung vào các làng
nằm dọc theo Xe Bang Fai. Việc thực hiện các chương trình này tiếp theo từ
thỏa thuận nhượng quyền đã được ký kết giữa dự án và Dự án...” [27]
Bài nghiên cứu “Livelihoods and Welfare Impacts of Forest
Comanagement” của Linda Chinangwa, Andrew S. Pullin, Neal Hockley.
Trong kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra như sau : “Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy các chương trình quản lý rừng có thể cải thiện sinh kế hộ gia
đình bằng cách giới thiệu các hoạt động tạo thu nhập có lợi nhuận; tạo điều
kiện cho vay và tiết kiệm địa phương; tăng vốn xã hội; và phát triển vốn nhân
lực thông qua đào tạo. Hiệu quả tích cực đối với khả năng tiếp cận nguồn thu
nhập mới của hộ gia đình khi hộ gia đình là thành viên ủy ban, kết hợp với tác
động tích cực đến WTP của hộ gia đình theo quy mô hộ gia đình và tình trạng
giàu có, cho thấy việc tiếp cận và phân phối lợi ích của chương trình có thể bị
ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình. Đa dạng sinh kế từ
nông nghiệp truyền thống thông qua tiếp cận các nguồn thu nhập từ rừng và
phi lâm nghiệp mới có thể làm giảm tính dễ bị tổn thương của hộ gia đình và
cuối cùng dẫn đến bảo vệ tài nguyên rừng thông qua áp lực giảm và tăng
cường hoạt động quản lý và bảo tồn. ....” [9]
Đề tài nghiên cứu “Household Livelihood Strategies and Implication
for Poverty Reduction in Rural Areas of Central Nepal” của nhóm tác giả
Shanta Paudel Khatiwada , Wei Deng, Bikash Paudel , Janak Raj Khatiwada ,
Jifei Zhan and Yi Su .Thực hiên nghiên cứu tại Nepal đã đưa ra kết luận “
...Kết quả tiếp tục cho rằng giáo dục, đào tạo, giữ đất, tiếp cận tín dụng, gần
đường và thị trường, và vị trí nông nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng lớn
trong việc áp dụng các chiến lược trả về cao hơn. Do đó, các chương trình
mục tiêu hỗ trợ các hộ nghèo cần nhấn mạnh xây dựng nguồn nhân lực thông
qua giáo dục, nông nghiệp và đào tạo kỹ năng cùng với việc tăng cường
7
nguồn vốn tài chính bằng cách tăng cường tiếp cận tín dụng. Các dự án phát
triển nên đưa ra các chính sách tín dụng nông thôn nhằm vào các hộ gia đình
nghèo có thể thúc đẩy đa dạng hóa các hoạt động sinh kế truyền thống cho các
chiến lược định hướng kinh doanh có lợi hơn. Tuy nhiên, những nỗ lực này
nên đi cùng với đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là các con đường
nông nghiệp và các trung tâm thị trường nhằm tăng khả năng kết nối của
người nghèo nông thôn với thị trường toàn cầu.” [24]
Nghiên cứu “Livelihoods and Rural Poverty Reduction in Tanzania”
của Frank Ellis and Ntengua Mdoe đã đưa ra nhận định sau: “...các nhóm
nghèo ở nông thôn Tanzania phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp trồng cây
lương thực và thu nhập tiền lương theo mùa cho sinh kế của họ; trong khi
nông nghiệp trồng cây lương thực kết hợp tốt hơn với sự gia tăng chăn nuôi
gia súc và sự tham gia rộng rãi trong các hoạt động phi nông nghiệp. PRSP và
các tài liệu chiến lược gần đây ở Tanzania nhấn mạnh vào việc nâng cao năng
suất trong nông nghiệp như một mục tiêu phát triển nông thôn chính. Các
bằng chứng tóm tắt trong bài báo này cho thấy giảm nghèo nông thôn đòi hỏi
một điểm khởi đầu rộng hơn so với điều này, và là nhiều hơn để làm với tạo
điều kiện đa dạng hơn so với thúc đẩy một ngành nói riêng. Vì người nghèo ít
có quyền tiếp cận đất, nỗ lực chủ yếu là cải thiện năng suất cây trồng sẽ mang
lại lợi ích cho họ tốt hơn họ nghèo, và thậm chí có thể có kết quả sai, ví dụ
bằng cách giảm thị trường cho thuê đất người nghèo dường như phụ thuộc
vào việc tăng nhu cầu lương thực sinh hoạt của họ. Hơn nữa, không có nghi
ngờ từ các bằng chứng cho thấy rằng sẽ trở nên tốt hơn ở nông thôn Tanzania
liên quan đến việc trở nên ít phụ thuộc vào nông nghiệp và sự đa dạng các
ngành nghề... việc tạo ra một môi trường tạo điều kiện khuyến khích sự phát
triển của các hoạt động nông thôn phi nông nghiệp đa dạng ở Tanzania phải là
trung tâm của tư duy giảm nghèo ở nông thôn...” [22]
8
2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến sinh kế người Khmer
Bài báo cáo “ Sinh kế trồng cây của người Khmer ở xã Ngọc Biên,
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” của tác giả Phan Anh Tú đã đưa ra kết luận
“Sinh kế trồng cây được hình thành từ tư duy sáng tạo của cộng đồng người
Khmer trong quá trình lao động sản xuất và cải thiện đời sống kinh tế. Bằng
kinh nghiệm dân gian và tri thức bản địa, người Khmer đã tận dụng điều kiện
sinh thái tự nhiên của xã Ngọc Biên để xây dựng nên một mô hình trồng cây
trên những giồng đất khô cằn, không thể canh tác lúa hay hoa màu được.
Trong đó, việc trồng cây dầu đã góp phần tạo nên nguồn lợi kinh tế cho các
hộ gia đình, đồng thời góp phần bảo tồn những hình thái tín ngưỡng cổ truyền
của người Khmer theo đúng quy chuẩn. Tuy nhiên, nguồn gỗ ngày càng trở
nên khan hiếm đã tác động chi phối đến sinh kế trồng cây theo truyền thống
của người Khmer tại xã Ngọc Biên. Nguồn lợi kinh tế cấp bách đã làm thay
đổi nhận thức về sinh kế trồng cây. Từ đó, xuất hiện những giống cây mới du
nhập từ nơi khác về Ngọc Biên, hệ giá trị văn hóa tinh thần liên quan đến cây
cối, phương thức mua bán, trao đổi và quan hệ tình cảm giữa những người
láng giềng với nhau cũng dần thay đổi theo dòng chảy của nền kinh tế thị
trường hiện nay. Sinh kế trồng cây của người Khmer hiện tồn tại song hành
hai mặt tích cực và tiêu cực; nó góp tạo ra nguồn thu nhập cho các hộ gia đình
nhưng cũng hủy diệt dần những giá trị văn hóa của một vùng làng quê.
Nghiên cứu “Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng
bằng sông Cửu Long” của Ngô Phương Lan thực hiện và đưa ra nhận định: “
Bất ổn sinh kế, lực đẩy quan trọng của di cư lao động là một thách thức quan
trọng cho sự phát triển của vùng nông thôn, nơi sinh sống chủ yếu của cộng
đồng người khmer. Các nguyên nhân của sự bất ổn kinh tế hiện nay là do diện
tích đất sản xuất nông nghiệp ít, rủi ro trong nông nghiệp cao và không có sẵn
việc làm trong nông nghiệp và phi nông nghiệp tại địa phương. Chính các yếu
9
tố này đã làm tăng cường độ cho các lực hút lao động ở các địa phương khác.
Tuy nhiên với đặc thù của lực lượng lao động người Khmer vốn không có tay
nghề và trình độ học vấn thấp, di cư lao động của cộng đồng người Khmer có
tính chất tạm thời, chủ yếu để giải quyết nhu cầu cấp bách sinh tồn hiện tại.
Giáo dục thường được xem như những phương cách quan trọng để đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển của địa phương nhưng vòng luẩn quẩn bất
ổn sinh kế - nghèo – thất học đã khiến cho vấn đề nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực người Khmer dựa trên giáo dục còn nhiều bất cập. Hiện nay, ngôn
ngữ vẫn là một rào cản quan trọng đối với trẻ em Khmer trong hệ thống giáo
dục phổ thông. Do ngôn ngữ sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày và quá trình
xã hội hóa trong cộng đồng đều bằng tiếng Khmer nên khi đến tuổi đi học,
nhiều trẻ em người Khmer không theo kịp chương trình ở các lớp học căn bản
và aanhr hưởng đến các cấp học sau đó. Hiện tượng bỏ học thường xuyên
diễn ra ở các cấp tiểu học và trung học phổ thông. Bên cạnh đó, tuy các
chương trình phát triển kinh tế cho người Khmer ở vùng nông thôn vùng
ĐBSCL như các chương trình khuyến nông và đặc biệt là các chương trình
hỗ trợ hay cho vay vốn được triển khai đa dạng và rộng khắp nhưng hiệu quả
còn thấp, thể hiện qua việc người Khmer chưa tiếp cần được nguồn vốn vay
hay sử dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả. Thậm chí có hiện tượng di cư lao
động của người Khmer hiện nay là giải pháp để giải quyết “hậu quả” của các
chương trình phát triển này. [17]
Qua phân tích vấn đề di cư lao động từ góc nhìn bất ổn sinh kế, chúng
tôi thấy rằng việc phát triển vùng nông thôn người Khmer ở ĐBSCL còn
nhiều thách thức, trong đó giáo dục và thực thi các chính sách phát triển nông
nghiệp nổi lên như những việc làm quan trọng
Bài báo khoa học “Thích ứng sinh kế của người nhập cư Khmer tại
quận ven đô: Điển cứu tài phường Bình Trị Đông B và phường An Lạc, quân
10
Bình Tân, ThànhphốHồ Chí Minh” của Ngô Thị Thu Trang cùng cộng sự đã
đưa ra kết luận chung : “Di dân là một hệ quả tất yếu của quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, những dòng di dân từ nông thôn lên đô thị của đối
tượng dân Khmer chủ yếu nhằm giải quyết những khó khăn cho cuộc sống ở
quê nhà. Thiếu đất, không có việc làm và thu nhập thấp tại nông thôn là
những nguyên nhân chính thúc đẩy họ rời làng quê đến thành phố. Với
nguyện vọng trở về quê nên mục đích chính của họ là làm việc và tích góp
tiền đề xây nhà và trở về quê.Từ các hoạt động chính ở quê nhà là nông
nghiệp thì dân nhập cư Khmer thích ứng với môi trường sống mới ở đô thị với
những hoạt động sinh kế rất đa dạng bằng cách tự phát là chủ yếu. Dân nhập
cư Khmer chịu thương, chịu khó đảm đương các công việc khác nhau. Họ
thay đổi để thích ứng với điều kiện sống mới. Mạng lưới xã hội từ những
người nhập cư này giúp cho họ thích ứng tốt với điều kiện sống và làm việc
tại TP.HCM. Các thích ứng có kế hoạch lâu dài ít được thể hiện, hiện tại
chính quyền địa phương chưa có những chính sách hỗ trợ giành cho nhóm đối
tượng này. Tuy nhiên, về tầm nhìn ngắn hạn, dân nhập cư Khmer thích nghi
khá tốt các hoạt động sinh kế tại khu vực ven Bình Tân. Đối với họ mức thu
nhập cao tại đây giúp họ giải quyết được nợ nần và cải thiện cuộc sống tại quê
nhà.
Các phum sóc của đồng bào dân tộc Khmer vẫn luôn trong trái tim họ
với các mối quan hệ họ hàng, hàng xóm và hai từ “quê nhà” luôn thôi thúc họ
trở về, họ mong mỏi được trở về mặc dù họ đã hài lòng với điều kiện thu nhập
tại đây và họ cũng có thời gian cư trú lâu năm.
Nhìn chung các đối tượng dân nhập cư Khmer đóng góp rất lớn trong
việc cung ứng nguồn nhân lực cho các khu ven đô, nơi có tốc độ đô thị hóa
mạnh mẽ và đòi hỏi lớn về nguồn lao động 3D. Họ còn là những đối tượng di
dân góp phần làm cải thiện đời sống ở quê nhà. Với tình hình biến đổi khí
11
hậu, sự cạn kiệt tài nguyên đất và thất mùa do thiên tai, các dòng di dân, trong
đó có dân nhập cư Khmer ngày càng tăng là điều không thể tránh khỏi. Do đó
cần thiết để có những chính sách hổ trợ cho họ thích nghi dễ dàng hơn với các
hoạt động sinh kế, tránh bấp bênh trong thời gian đầu và nhất là giúp họ có
thể phần nào thỏa mãn được đời sống tinh thần tại nơi đến thông qua ngôi
chùa và các hoạt động cộng đồng.” [16]
Bài viết khoa học “Khả năngtiếp cận tài sản sinh kế của hộ nông dân
Khmer vùng ven đô trong chiến lược sinh kế bền vững: trường hợp tại quận Ô
Môn – TP.Cần Thơ”của Hồ Kim Thi đã đưa ra kết luận “Bức tranh về sinh kế
của các hộ nông dân Khmer tại một vùng ven đô như quận Ô Môn cũng đã
cho thấy nhiều yếu tố đặc trưng cho người nghèo vẫn thể hiện rõ nét nhưng
mấu chốt vẫn là vốn con người thấp: hạn chế về trình độ học vấn và kỹ năng
việc làm. Việc chuyển đổi việc làm ở vùng ven đô tại quận Ô Môn, TP.Cần
Thơ là không thể tránh khỏi nhưng cần đa dạng sinh kế với những nghề
nghiệp ổn định hơn để các hộ nông dân vẫn có thể duy trì sản xuất nông
nghiệp từ sự hỗ trợ của lao động phi nông...” [13]
Bài viết khoa học “Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc Khmer vùng Tây Nam Bộ trong thời gian tới”của tác giả
Bạch Thanh Sang đã đưa ra nhận định "...vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào Khmer không tách rời và không nằm ngoài chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Song song với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, đồng bào người Khmer cần nỗ lực rất lớn trong việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer, qua đó đã giúp đồng bào
Khmer từng bước hòa nhập vào xu thế phát triển chung của đất nước, nhưng
vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc Khmer. Tây Nam Bộ là vùng trọng
điểm sản xuất nông nghiệp của cả nước, nhưng kết quả khảo sát của các nhà
khoa học gần đây lại cho thấy vùng đất này lại nghèo nhất, lạc hậu, trình độ
12
và học vấn thấp, cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội cũng kém hơn nhiều so với
các vùng khác, với đa số dân cư làm nông nghiệp nên tỷ trọng nông nghiệp
chiếm phần lớn trong nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế của đồng bào dân tộc Khmer
phản ánh về tình trạng cơ cấu lao động. Lao động có trình độ thấp, nguồn
nhân lực chưa được đào tạo còn cao, lao động thiếu kiến thức, kỹ năng làm
kinh tế... Đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và người Khmer Tây Nam Bộ
nói riêng với một lực lượng lao động trẻ, dồi dào có kinh nghiệm sản xuất
nông nghiệp lâu đời. Đây là một tiềm năng lớn giúp đồng bào dân tộc có thể
phát triển nền kinh tế hàng hóa nếu được khai thác một cách hợp lý. [11]
Đề tài nghiên cứu “ Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
Khmer, Chăm tỉnh An Giang gaiđoạn 2011 – 2015 và đến 2020” của tác giả
Võ Công Nguyện với nội dung: “tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm
tỉnh An Giang hiện nay, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm và
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; lựa chọn các dự án ưu tiên phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm giai đoạn 2011 - 2015 và đến
năm 2020. Bài viết phân tích các yếu tố và điều kiện nội sinh về thiên nhiên,
môi trường, dân cư, dân số và nguồn nhân lực, những vấn đề lịch sử, kinh tế,
xã hội và văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm có ảnh
hưởng, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Khmer, Chăm
tỉnh An Giang. Qua đó cũng nói lên thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc Khmer, Chăm về lao động, việc làm, đất sản xuất, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, mức sống cư dân, tình trạng thiếu lương
thực; về tổ chức quản lý xã hội truyền thống, vấn đề nghèo đói, phân hóa giàu
nghèo và phân tầng xã hội trong đồng bào dân tộc Khmer, Chăm; về thực
trạng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường
vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.” [9]
13
Bài viết: “Đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình Khmer ở vùng
nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” của nhóm tác giả Diệp Thanh Tùng,
Lâm Thị Mỹ Lan, Dương Thị Tuyết Anh, Phạm Vũ Bằng với nội dung
“Người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đặc điểm dễ
tổn thương là vấn đề thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình Khmer ở ĐBSCL
vẫn còn rất thấp so với bình quân cả nước; đồng thời, phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn thu nhập từ việc làm công, làm thuê vốn. Ngoài ra, chỉ số đa dạng hóa
về thu nhập của hộ tương đối thấp đã thể hiện mức độ dễ tổn thương cao,
đồng nghĩa với việc khi xuất hiện các biến cố không mong đợi có thể làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của hộ. Khi đánh giá các yếu tố tác động
đến mức độ đa dạng hóa trong thu nhập của hộ, nhìn chung, những hộ có điều
kiện kinh tế phát triển thường gắn liền với việc đa dạng hóa nguồn thu nhập.
Ngoài ra, việc tiếp cận các chính sách tín dụng, khuyến nông và tham gia các
hoạt động tôn giáo mang lại tác động tích cực đến việc đa dạng hóa thu nhập
của hộ - mặc dù tất cả các tác động này có thể có sự khác biệt giữa ba địa
phương được lựa chọn trong vùng nghiên cứu.” [18]
Qua phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài có thể thấy rằng việc
nghiên cứu về sinh kế được thực hiện khá nhiều ở mọi ngành học. Nội dung
chủ yếu tập trung về sinh kế hiện tại của người dân và những yếu tố tác động.
Từ những kết quả có được các tác giả đều đưa ra các khuyến nghị nhằm cải
thiện tốt hơn cho sinh kế người dân. Dù vậy nghiên cứu về sinh kế của người
Khmer dưới góc độ xã hội học số lượng còn hạn chế. Vì vậy nhằm góp phần
đưa ra những giải pháp để cải thiện sinh kế của người Khmer ở từng địa
phương cụ thể thì rất cần có những cuộc nghiên cứu xã hội học về vấn đề này.
14
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích sinh kế và các chính sách hỗ trợ cho người Khmer ở xã Vĩnh
Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ đó
đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện sinh kế cho người dân Khmer tại địa
phương nghiên cứu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng sinh kế - đời sống hiện nay của người Khmer tại
xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Phân tích các nguồn lực: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người, vốn
tài chính, vốn vật chất (đất đai, cơ sở hạ tầng…) tác động đến hoạt động sinh
kế của người Khmer
Tìm hiểu các chính sách hỗ trợ cho người Khmer mà họ tiếp cận được
và sử dụng nó vào hoạt động sinh kế của mình.
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về sinh kế - đời sống của người Khmer hiện nay.
- Phân tích ảnh hưởng tác động của các nguồn lực: vốn tự nhiên, vốn
xã hội, vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất (đất đai, cơ sở hạ tầng…)
đến sinh kế của người dân tộc Khmer.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của người dân tộc Khmer .
Khách thể nghiên cứu là người dân Khmer sinh sống tại xã Vĩnh Hãi,
huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Khảo sát các hộ dân tộc người Khmer đang làm
việc và sinh sống tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Thời gian khảo sát: 2016
15
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nguồn lực: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người, vốn tài
chính, vốn vật chất (nhà cửa, tài sản hộ gia đình, cơ sở hạ tầng của địa
phương) có tác động như thế nào đến hoạt động sinh kế của người dân tộc
Khmer?
- Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước có tác động như thế nào đến
sinh kế của người dân tộc Khmer tại địa phương?
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Các nguồn lực hiện có của người Khmer còn hạn chế dẫn
đến hoạt động sinh kế chưa có hiệu quả cao dẫn đến tỷ lệ hộ dân tộc Khmer
nghèo còn cao.
Giả thuyết 2: Các chính sách của nhà nước chưa hỗ trợ nhiều cho sinh
kế của người dân tộc Khmer tại địa phương .
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích các
tài liệu liên quan đến hoạt động sinh kế của người dân nói chung và của người
Khmer nói riêng.
6.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Đối với hộ dân: chọn 100 mẫu là 100 hộ dân tộc Khmer trong tổng số
hơn 1000 hộ dân tộc Khmer đang sinh sống tại các ấp trong xã Vĩnh Hải,
huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, chọn chọn ngẫu nhiên hệ thống.
6.3. Phương pháp thu điều tra chọn mẫu định lượng
6.3.1. Cỡ mẫu
Đề tài sử dụng mẫu của đề tài “Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc
trong pháttriển bền vững vùng Tây Nam Bộ” Thuộc Chương trình Khoa học
16
và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ (chủ nhiệm
đề tài TS. Võ Công Nguyện)
Với tổng thể là 100 mẫu, tương đương với 100 hộ dân tộc người Khmer
tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
6.3.2. Bảng hỏi
Bảng câu hỏi gồm các phần chính sau:
Phần 1: Giới thiệu mục đích nghiên cứu;
Phần2: Hoạtđộngkinh tế của hộ và việc làm của các thành viên gia đình
Phần 3: Bao gồm các câu hỏi tập trung vào các nguồn lực có tác động
đến sinh kế như sau:
- Nguồn lực con người
- Nguồn lực tài chính
- Nguồn lực tự nhiên
- Nguồn lực xã hội
- Nguồn lực vật chất
- Hoạt động hỗ trợ và điều kiện của địa phương
Bảng hỏi mới được xây dựng dựa trên nền bảng hỏi của đề tài “Nghiên
cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ”
Thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững
vùng Tây Nam Bộ (chủ nhiệm đề tài TS. Võ Công Nguyện)
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 20, các thuật toán tính tần số,
tỷ lệ phân trăm, cho các dữ liệu định lượng. Phân tích mối liên quan giữa tác
động của các nguồn lực với sinh kế của người dân tộc Khmer.
6.5. Ý nghĩa khoa học
Vận dụng lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học thực nghiệm
vào khảo sát thực tế yếu tố tác động đến sinh kế của người dân tộc Khmer.
17
Kết có được tại thời điểm nghiên cứu sẽ là nguồn dữ liệu tham khảo cho các
cuộc nghiên cứu xã hội học về sinh kế của các tộc người.
6.6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra những khó khăn hiện có trong
vấn đề sinh kế của người dân tộc Khmer tại địa phương và đưa ra những
khuyến nghị cho cơ quan quản lý để góp phần cải thiện tốt hơn nữa sinh kế
của người dân tộc Khmer tại địa phương, cũng như làm tài liệu tham khảo cho
các địa phương khác.
7. Cơ cấu luận văn
Đề tài gồm ba phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận- kiến nghị
7.1 Phần mở đầu
- Lý do chọn đề tài
- Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng – Khách thể - Phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
- Khung phân tích nghiên cứu
7.2 Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng các nguồn lực tác động đến sinh kế của người
dân tộc Khmer
Chương 3: Kết luận và khuyến nghị
7.3. Phần kết luận và kiến nghị
Tóm tắt các kết quả nghiên cứu, nhận xét chung dựa trên các thông tin
thu thập được, qua đó đưa ra các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý
18
chính sách và hộ dân tộc người Khmer trên địa nhằm cải thiện các nguồn lực
để nâng cao hiệu quả sinh kế của người Khmer.
Ngoài ba phần chính trên trong luận văn còn có thêm các phần phụ
như: biểu đồ, bảng biểu, hình ảnh, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo./.
7.3 Khung phân tích
Vốn xã hội
Vốn con
người
Vốn vật chất
Vốn tự nhiên
Chính sách
hỗ trợ
Vốn tài chính
Sinh kế người
Khmer
19
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
Sinh kế :
Khái niệm: Người đầu tiên sử dụng khái niệm này là Robert Champers
với nghĩa như sau “Sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài
nguyên, quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc
sống”. 11 Theo Tổ chức CRD (Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung
Việt Nam) khi triển khai hoạt động phát triển cộng đồng giải thích rằng sinh
kế là “Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết
hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Trong khung phân
tích sinh kế bền vững của DFID (Bộ phát triển Quốc tế Anh) thì “ Sinh kế bao
gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội)
và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”. [10]
Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế:
Theo Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID[20], Để duy trì sinh kế,
mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau. Chiến lược sinh
kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) sau:
Nguồn lực con người: Gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và
sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn.
Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà
conngười đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy
tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
20
Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của
cộngđồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai,
nguồn nước, địa hình, khí hậu, vật nuôi, cây trồng... Trong thực tế, sinh kế
của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực
tự nhiên. Trong các chương trình giải tỏa mặt bằng, di dân, việc mất đất hay
di chuyển dân đến nơi ở mới đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên ở một nơi cụ
thể (nơi đến) của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ.
Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như
nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin...
Nguồn lực tài chính: Là những liên quan đến tài chính mà con người có
được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn
khác như lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và
cho cộng đồng. Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang
sống, các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực
của cộng đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng
và phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
Sinh kế bền vững
Khái niệm
Định nghĩa: sinh kế bền vững được Hanstad và cộng sự (2004) diễn
giải rằng “Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và
phụchồi khi bị các tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả
thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng
của các nguồn lực tự nhiên”[20]. Tác giả Koos Neefjes (2000) giải thích sinh
kế bền vững là “Một sinh kế phải phụ thuộc vào các khả năng và của cải (cả
nguồn lực vật chất và xã hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để
mưu sinh. Sinh kế của một người hay một gia đình là bền vững khi họ có thể
đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng và chấn động, và tồn tại được
21
hoặc nâng cao thêm các khả năng và của cải của mình và cả trong tương lai
mà không làm tổn hại đến các nguồn lực môi trường”[22].
Sinh kế bền vững là vấn đề quan trọng trong nghiên cứu về sinh
kế của người dân tộc Khmer, và hiện nay việc mưu sinh của người đồng bào
dân tộc Khmer tai địa phương có thật sự là bền vững hay không? Hay gặp
phải những vấn đề khó khăn, hay gặp những tổn thương nào khác?
1.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID
Nguồn: khung phântích sinh kế bền vững của DFID (1999)
Trong khung phân tích này, đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp
thành sinh kế gồm: (i) Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được; (ii)
Các chiến lược mà họ lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó; (iii) Các thể chế,
chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận của họ đối với các loại tài
sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được;(iv) Các tiếp cận của họ đối với
5 loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các loại vốn mình có; (v) Bối cảnh
22
sống của conngười, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số, các cú
sốc và mùa vụ.
Khung sinh kế bền vững Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững:
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của
5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động
sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách, và (v) bối cảnh bên
ngoài. Và khung sinh kế bền vững cũng liên quan tới khung lý thuyết phục
hồi sinh kế cũng là các nguồn lực, cụ thể là:
+ Nguồn lực sinh kế:
Có 5 loại nguồn lực sinh kế: -
Nguồn lực tự nhiên: Gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự
nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ:
Đất đai, rừng, tài nguyên nước, không khí, đa dạng sinh học,…
- Nguồn lực vật chất: Gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản, ví dụ: đường
giao thông, nhà ở, cấp nước, thoát nước, năng lượ ng (điện), thông tin,…
- Nguồn lực tài chính: Gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử
dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền
mặt, trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,…
- Nguồn lực con người: Gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả
năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục, … giúp con người thực hiện các
hoạt động sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn.
- Nguồn lực xã hội: Gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người
dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là các mạng lưới xã hội
(các tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ chức cộng đồng,
…[12]
+ Hoạt động sinh kế: Hoạt động sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng
các nguồn lực sinh kế sẵn có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong
23
cuộc sống. Các nhóm dân cư khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm
KT-XH và các nguồn lực sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt
động sinh kế khác nhau. Các hoạt động sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất
nông, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp qui mô
nhỏ, buôn bán, du lịch,…
+ Kết quả sinh kế: Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia đình
đạt được khi kết hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt
động sinh kế. Kết quả sinh kế chủ yếu gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi,
giảm khả năng bị tổn thương, tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+Thể chế, chính sách Các thể chế và luật pháp, chính sách đóng vai trò
quan trọng đối với việc thực hiện thành công các sinh kế. Các thể chế và
chính sách được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình
đến các cấp cao hơn như cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Các thể chế và chính
sách quyết định khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các
hoạt động sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các nhóm đối tượng khác
nhau.
+ Bối cảnh bên ngoài. Sinh kế bị ảnh hưởng rất lớn bởi ba yếu tố thuộc
bối cảnh bên ngoài là (i)các xu hướng (về dân số, nguồn lực sinh kế, các hoạt
động kinh tế cấp quốc gia và quốc tế, sự thay đổi công nghệ), (ii)các cú sốc
(về sức khỏe do bệnh dịch, về tự nhiên do thời tiết và thiên tai, về kinh tế do
khủng hoảng, về mùa màng/vật nuôi) và (iii) tính mùa vụ (sự thay đổi giá cả,
hoạt động sản xuất, các cơ hội việc làm có tính thời vụ).
+ Nguồn vốn (capital) sinh kế. Là những nguồn lực sinh kế của một
vùng dùng để quay vòng sản xuất ra của cải vật chất một cách có hiệu quả để
phát triển sinh kế cộng đồng một cách bền vững. Nguồn vốn sinh kế càng
24
được sử dụng hiệu quả thì tính bền vững của sinh kế hộ gia đình/cộng đồng
càng cao. [8]
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Vị trí địa lý
Vĩnh Châu là một trong những thị xã ven biển của tỉnh Sóc Trăng được
thành lập theo Nghị quyết số 90/NQ-CP Ngày 25/8/2011 của Thủ tướng
Chính phủ. Phía Đông và Nam giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Bạc Liêu,
phía Bắc giáp huyện Mỹ Xuyên và Trần Đề ( thuộc tỉnh Sóc Trăng); là một
thị xã nằm ven biển có 43km chiều dài bờ biển; tổng diện tích tự nhiên 473,13
km2, dân số có 165.687 người, mật độ dân số 350 người/km2 gồm các dân tộc:
Kinh chiếm 29,29%, Khmer chiếm 52,80%, Hoa chiếm 17,90% và dân tộc
khác chiếm 0,01% (số liệu Niên giám thống kê năm 2014). Đơn vị hành chính
có 04 phường và 06 xã, gồm: Phường 1, phường 2, phường Vĩnh Phước,
phường Khánh Hòa, xã Lai Hòa, xã Vĩnh Tân, xã Vĩnh Hiệp, xã Hòa Đông,
xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải với 97 ấp, khóm.
Riêng xã Vĩnh Hải có diện tích 73,2 km2 với dân số là 22.569 người,
trong đó đồng bào Khmer chiếm 47,97% gồm các xã: Âu Thọ A, Âu Thọ B,
Vĩnh Thạnh A, Vĩnh Thạnh B, Huỳnh Kỳ, Giồng Nổi, Trà Sết, Mỹ Thanh.
Tình hình kinh tế xã hội
Vĩnh Châu sở hữu tiềm năng lớn về phát triển kinh tế biển, do đó cơ
cấu kinh tế chủ đạo của Thị xã được xác định là nông nghiệp và thủy sản. 6
tháng đầu năm 2017, diện tích thả nuôi thủy sản các loại trên địa bàn Thị xã là
12.303 ha với các đối tượng nuôi chính như tôm, Artemia mang lại lợi nhuận
cao cho người nông dân. Về sản xuất màu cơ bản đạt tiến độ thời vụ; diện tích
gieo trồng toàn Thị xã là 10.198 ha, đạt 96,21% NQ (so cùng kỳ năm trước
cao hơn 71 ha); diện tích đã thu hoạch 9.552 ha, tổng sản lượng 188.256
25
tấn. Đặc sản nổi bật nhất của nông nghiệp huyện Vĩnh Châu là cây hành tím
với diện tích trồng hằng năm trên 6.000 ha, sản lượng 120.000 tấn.
Cùng với trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi tiếp tục được duy trì phát triển.
Do thực hiện tốt công tác tiêm phòng định kỳ nên tình hình dịch bệnh trên đàn
gia súc, gia cầm không xảy ra. Thực hiện chương trình MTQG xây dựng
Nông thôn mới có nhiều khởi sắc. Nhiều mô hình sản xuất tiên tiến đã được
đẩy mạnh triển khai gắn với phong trào xây dựng Nông thôn mới và tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
Phát huy tiềm năng lợi thế về phát triển công nghiệp - TTCN, thương
mại - dịch vụ, những năm qua TX.Vĩnh Châu đã chủ động kêu gọi các nhà
đầu tư cùng chung tay phát triển ngành công nghiệp địa phương. Trong 6
tháng đầu năm 2017, giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN trên địa bàn Thị xã
là 237,42 tỷ đồng, tăng cao hơn so với cùng kỳ 2016. Tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán ra và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 3.840 tỷ đồng trong đó tổng
mức bán lẻ hàng hóa là 3.070 tỷ đồng, Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có
chiều hướng phát triển tốt, hệ thống siêu thị, chợ, cơ sở hạ tầng giao thông
từng bước được đầu tư nâng cấp đã tạo điều kiện cho giao thương hàng hàng
hóa thuận lợi. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã theo phân cấp là 25
tỷ 753 triệu đồng, đạt 62,51% NQ. Con số thu ngân sách ấn tượng này cũng
đã phần nào phản ánh được những chuyển động tích cực và khả quan của nền
kinh tế Vĩnh Châu
Chính sách an sinh xã hội cũng được UBND TX.Vĩnh Châu tập trung
chỉ đạo đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng; đã tổ chức chi trợ cấp cho các đối
tượng chính sách với kinh phí trên 6 tỷ 379 triệu đồng. Ngoài ra Thị xã còn rà
soát, thiết lập hồ sơ trợ cấp các đối tượng bảo trợ xã hội kịp thời; kiểm tra,
xác minh đối tượng chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua hệ thống bưu
điện... Công tác giảm nghèo được triển khai bằng nhiều biện pháp và chính
26
sách hỗ trợ thiết thực đã thực sự phát huy hiệu quả. Đã mở 6 lớp đào tạo nghề
cho 120 lao động và đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề cho 1.424 lao
động, nâng tổng số lao động qua đào tạo 1.544 lao động tư vấn, giới thiệu
việc làm cho 2.327 lao động. Đặc biệt, đã xây dựng 26 chương trình văn nghệ
và 56 tiết mục văn nghệ phục vụ các ngày lễ, tết; tổ chức thành công hội thi.
Ngoài ra, hỗ trợ các ngành tham dự các hội thi cấp tỉnh; mở lớp tập huấn biên
tập chương trình văn nghệ; lớp múa - đàn organ cơ bản; lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ thư viện; xây dựng chương trình văn nghệ có 12 học viên tham gia., lĩnh
vực thể dục, thể thaocũng phát triển khá mạnh, trong năm. Trung tâm TDTT
thị xã đã ký kết liên tịch với các ngành, đoàn thể như: Phụ nữ, Thị đoàn,
Người cao tuổi… tham dự 18 giải, hội thao cấp tỉnh, thành tích đạt được: 25
giải I, 23 giải II, 25 giải III.
Lực lượng Công an tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các biện pháp
phòng, chống tội phạm và triệt xóa tệ nạn xã hội. Kết quả đã làm rõ 56 vụ, với
67 đối tượng phạm pháp hình sự; triệt phá 51 điểm đánh bạc, xử phạt hành
chính 264 đối tượng với số tiền 449 triệu đồng. Bắt 5 vụ và 11 đối tượng tàng
trữ, mua bán ma túy. Phối hợp kiểm tra 50 cơ sở sản xuất kinh doanh, qua đó
phát hiện 32 cơ sở vi phạm; công tác cải cách thủ tục hành chính được nâng
cao; phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được củng cố; công tác xây
dựng Đảng, xây dựng lực lượng có những chuyển biến tích cực.
Tình hình đời sống người Khmer
Vĩnh Châu là vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, chiếm 52,96%
dân số toàn thị xã. Thời gian qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn
thể chính trị - xã hội đã tích cực triển khai đầy đủ và kịp thời nhiều chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cùng với ý chí tự lực vươn lên, mà
đời sống của bà con được cải thiện. Hằng năm, tỉ lệ hộ Khmer nghèo giảm từ
27
3-4%, hộ sử dụng điện đạt trên 90%, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên
95%, lắp điện kế sinh hoạt cho 3.800 hộ Khmer. Năm 2016 Vĩnh Châu có
trên 1.000 hộ Khmer thoát nghèo trong tổng số 1.796 hộ thoát nghèo của thị
xã. Đời sống bà con vùng đồng bào dân tộc ngày một nâng cao, góp phần cho
làng quê thêm đổi mới
Công tác dạy và học vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thì xã
được thực hiện tốt, đảm bảo chính sách đối với giáo viên tham gia giảng dạy
tiếng dân tộc. Toàn thị xã có 36 điểm trường dạy song ngữ Việt – Khmer và
một trường THCS – THPT dân tộc nội trú với 474 học sinh là người Khmer.
Năm học 2016 – 2017, toàn thị xã có 20.782 học sinh dân tộc thiểu số ra lớp
(trong đó học sinh Khmer chiếm 44,60%)
Công tác chăm sóc y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cũng
được đảm bảo. Mạng lưới y tế cơ sở không ngừng được củng cố và tăng
cường; các xã, phường có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống đều có
trạm y tế. Công tác tuyên truyền, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; công tác
phòng, chống dịch bệnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo mua bảo hiểm y tế
được thực hiện, đã cấp phát bảo hiểm y tế cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
được 115.698 thẻ, với kinh phí gần 71 tỉ đồng Về mặt công tác chính trị việc
phát triển đảng viên là người Khmer ngày càng được nâng lên về số lượng và
chất lượng. Hiện, thị xã có 1.049 đảng viên dân tộc Khmer, chiếm 30,05%
đảng viên của Đảng bộ thị xã.
Tại xã Vĩnh Hải - địa phương có khoảng 50% dân tộc Khmer sinh
sống, thời gian qua, người dân trên địa bàn Vĩnh Hải được thụ hưởng các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
trong đó, đáng quan tâm là Dự án ổn định dân cư các dân tộc thiểu số ấp Trà
Sết với 200 căn nhà. Dự án này, góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách an
sinh xã hội và công tác giảm nghèo ở địa phương. Đến cuối năm 2016, toàn
28
xã có 230 hộ thoát nghèo (đạt 100,4% chỉ tiêu nghị quyết). Kết quả tổng điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiếp cận đa chiều, đến nay hộ nghèo
toàn xã còn 980 hộ (chiếm 20,10% tổng số hộ), hộ cận nghèo 667 hộ (chiếm
13,68% tổng số hộ).
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” tiếp tục được phát huy hiệu quả. Kết quả công nhận gia đình văn hóa
có 3.463 hộ, chiếm 70,4% tổng số hộ và có 8/8 ấp văn hóa, 1 cơ quan văn
hóa.
Hình 1. Bản đồ huyện Vĩnh Châu
(Chấm xanh: Vị trí xã Vĩnh Hải)
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
29
Chương 2
THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI, HUYỆN VĨNH
CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
2.1. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của hộ gia đình dân tộc Khmer
2.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của hộ dân tộc Khmer tham gia
nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thực hiện tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng với 100 hộ gia đình dân tộc người Khmer với tổng số 483 nhân
khẩu tham gia nghiên. Chủ yếu ở các ấp Âu Thọ B, Trà Sết và Vĩnh Thạnh B,
vì những ấp này là nơi tập trung đông những hộ dân tộc Khmer sinh sống, các
ấp còn lại số hộ Khmer không nhiều, mà chủ yếu là người Kinh và người Hoa
sinh sống
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của hộ dân tộc Khmer
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 251 52
Nữ 232 48
Quy mô hộ gia
đình (người/hộ)
2 - 3 người 51 10.6
4 - 7 người 361 74.7
8 - 10 người 71 14.7
Tôn giáo
Không tôn giáo 17 3.5
Phật giáo 466 96.5
Tôn giáo khác 0 0
Mức sống của Hộ nghèo 143 29.6
30
gia đình Hộ cận nghèo 27 5.6
Không thuộc hộ nghèo 313 64.8
Tình trạng
hôn nhân
Dưới 15 tuổi 113 23.4
Đã lập gia đình 260 53.8
Độc thân 110 22.8
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Kết quả bảng 2.1 cho thấy trong tổng số 483 nhân khẩu tham gia
nghiên cứu thì tỷ lệ phần trăm cách biệt giữa nam và nữ không quá cao với
nam giới (52%) và nữ giới (48%). Điều này cũng cho thấy một điều là các
thành viên của gia đình có nhiều người thực sự không nhiều, như vậy thì tỷ lệ
con đông của gia đình cũng ở mức thấp.
Về tôn giáo thì có (96,5%) nhân khẩu theo Phật giáo và (3,5%) người
không theo tôn giáo.
Còn mức sống của các hộ gia đình thì có (29,6%) hộ thuộc diện hộ
nghèo, (64,8%) hộ không thuộc diện nghèo và có (5,6%) thuộc diện hộ cận
nghèo.
Tình hình hôn nhân thì có (53,8%) người đã kết hôn, người dưới 15
tuổi chiếm tỷ lệ (23,4%) nhưng có đến (22,8%) người còn độc thân.
Có thể thấy rằng tỉ lệ người còn độc thân chiếm tỉ lệ khá cao. Phật giáo
là tín ngưỡng truyền thống của người Khmer và vẫn được phần đông người
theo đạo, mỗi người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long từ khi chào đời
đã được xem là một tín đồ Phật giáo. Theo quan niệm của người Khmer tại
tỉnh Sóc Trăng, đi tu không phải để trở thành Phật mà để tu thành người có
nhân cách, là cơ hội tốt để học chữ nghĩa, đạo lý, đức hạnh, tu để làm người
tốt và là một cách tích phước cho gia đình, cha mẹ và bản thân. Ngôi chùa
Phật giáo Tiểu thừa mang một tình cảm hết sức sâu sắc với đồng bào dân tộc
31
Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung, không những đây là nơi
diễn ra các lễ nghi tôn giáo, mà còn là nơi biểu hiện sự gắn bó tình cảm, sự cố
kết cộng đồng ngay từ buổi đầu khai hoang, lập địa.
Về mức sống của hộ gia đình thì số hộ cận nghèo và hộ nghèo còn khá
cao mặc dù các chương trình hỗ trợ như 134, 135 tuy đã được thực hiện khá
lâu tuy nhiên vẫn chưa đủ sức kéo giảm tỉ lệ hoàn toàn hộ nghèo tại địa
phương.
2.2. Hoạt động kinh tế
2.2.1. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình dân tộc người Khmer
Bảng 2.2. Hoạt động kinh tế của các thành viên trong hộ dân tộc
người Khmer
Hoạt động kinh tế của hộ Tần số Tỷ lệ (%)
Trồng trọt 59 28.0
Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản 9 4.3
Chăn nuôi 26 12.3
Cơ sở sản xuất/ chế biến 0 0
Cửa hàng buôn bán 0 0
Cửa hàng dịch vụ 2 0.9
Buôn bán rong, buôn bán nhỏ 14 6.6
Công nhân, viên chức 17 8.1
Làm thuê, lao động phổ thông 50 23.7
Đi làm ăn xa 24 11.4
Hoạt động kinh tế khác 10 4.7
Tổng 211 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Trong lĩnh vực nông nghiệp có 28% người hoạt động trong lĩnh vực
trồng trọt, tỷ lệ 4,3 % người tham gia đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, bên
32
cạnh đó số người đi làm ăn xa chỉ tỷ lệ (11,4%) và làm thuê (phi nông) và lao
động phổ thông ở mức (23,7%). Nhìn chung sinh kế của người dân tộc Khmer
chủ yếu vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, làm thuê và đi làm ăn xa,
các lĩnh vực khác như buôn bán, dịch vụ, công nhân, viên chức chiếm tỷ lệ
khá thấp.
Từ kết quả này đã phản ánh rằng ở xã Vĩnh Hải trước đến nay hoạt
động sản xuất nông nghiệp là thế mạnh, tuy nhiên hiện nay với chủ trương
phát triển kinh tế đô thị, du lịch biển và sinh thái, công nghiệp của chính
quyền từ năm 2010 đã dẫn đến sự chuyển biến nghề nghiệp của hộ gia đình
người Khmer tại địa phương, nguồn nhân lực trong sản xuất nông nghiệp tại
địa phương dần giảm để chuyển sang các lĩnh vực nghề nghiệp khác để phù
hợp với tình hình phát triển của địa phương.
2.2.2. Việc làm cụ thể của từng thành viên trong hộ dân tộc Khmer
Bảng 2.3. Việc làm của thành viên trong hộ dân tộc Khmer
Việc làm của từng thành viên Tần số Tỷ lệ (%)
Làm nông nghiệp cho gia đình 138 27.3
Làm thuê (phi nông nghiệp và nông nghiệp) 101 20.0
Làm phi nông nghiệp tại địa phương 60 11.8
Làm ăn xa 94 18.5
Không tạo thu nhập vì đi học 44 8.7
Bệnh tật/già yếu không làm việc 18 3.6
Nội trợ/ chăm sóc concái 51 10.1
Tổng 506 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Từ bảng 2.3 phản ánh công việc của những thành viên trong hộ gia
đình tập trung nhiều vào làm nông ngiệp cho gia đình chiếm 27,3 % ngoài ra
33
họ còn làm thuê bao gồm những công việc nông nghiệp và phi nông nghiệp
có mức 20 %, ngoài ra có 18,5 % người đi làm ăn xa, công việc của những
người đi làm ăn xa đa phần làm những công việc như: công nhân, thợ thủ
công…Bên cạnh đó có một lực lượng số người phụ thuộc không tạo ra thu
nhập đó là: học sinh, người già yếu và phụ nữ nội trợ chăm sóc con cái. Từ
bảng kết quả nhìn chung phần lớn các thành viên trong hộ gia đình hoạt động
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Mặc dù có một bộ phận tham gia vào các
lĩnh vực nghề nghiệp khác nhưng không nhiều. Trước nay ở xã Vĩnh Hải
nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất, vì vậy việc
phần lớn người dân tham gia sản xuất nông nghiệp là điều hiển nhiên cùng
với quan tâm đầu tư của nhà nước việc sản xuất nông nghiệp tại địa phương
có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao đời sống của hộ dân tộc
Khmer.
2.3. Các nguồn lực tác động đến sinh kế của hộ dân tộc Khmer
2.3.1. Nguồn vốn con người
2.3.1.1. Nhân lực lao động
Bảng 2.4. Độ tuổi lao động
Tuổi lao động Tần số Tỷ lệ ( %)
Dưới tuổi lao động 113 23.4
Trong tuổi lao động (nam: 15-60, nữ: 15-55) 319 66.0
Trên tuổi lao động 51 10.6
Tổng 483 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Trong bảng 2.6 này đã thể hiện tỷ lệ người trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ khá lớn (66%), người dưới tuổi lao động là (23,4%) và trên tuổi
34
lao động là (10,6%). Tỷ lệ này chỉ ra nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động
khá dồi dào, có khả năng gánh vác nuôi dưỡng những đối tượng phụ thuộc,
nguồn lực này cũng là một nguồn lực quan trọng để thúc đẩy cho nền kinh tế
tại địa phương.
Các hộ dân tộc Khmer không thiếu lao động, phần lớn các hộ đều có từ
2-4 lao động trở lên, thời gian làm việc trong vòng một tháng cũng không
nhiều, chủ yếu tập trung nhiều vào mùa vụ, còn lại thì người dân tộc Khmer
lại đi làm những công việc khác như bóc hành, làm đất…Như vậy ta có thể
thấy rằng ngoài thời điểm mùa vụ trong năm thì ở địa phương vẫn còn thừa
lao động. Và đây là một yếu tố rất thuận lợi cho việc phát triển các ngành
nghề khác trong địa phương như chăn nuôi, hoặc các ngành nghề có nhu cầu
sử dụng nhiều lao động. Đa số lao động tại địa phương là lao động trẻ, có sức
khỏe, có khả năng tiếp thu kiến thức tốt để áp dụng được vào sản xuất. Do đó
có thể kết luận rằng trình độ lao động là một trong những yếu tố thuận lợi cho
việc mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng của sản phẩm.
2.3.1.2. Trình độ học vấn
Bảng 2.5. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ (%)
Mù chữ 145 32.7
Tiểu học 136 30.7
THCS 110 24.8
THPT 26 5.9
TC, CĐ, ĐH, sau ĐH 6 1.4
Nhóm trẻ 5 – 6 tuổi 20 4.5
Tổng 443 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
35
Từ bảng 2.5 cho biết tỷ lệ người mù chữ ở mức cao nhất với (32,7%),
trong đó nhiều người chủ hộ được khảo sát chưa từng được đi học, không hề
biết chữ, đây là một con số đáng báo động, là rào cản đối với sự phát triển
sinh kế và các chính sách giảm nghèo để phát triển kinh tế cho hộ dân tọc
Khmer tại địa phương này. Vì không biết chữ cho nên họ không hiểu biết
nhiều, không tìm hiểu, không sáng tạo, vì vậy cần nhiều thời gian và công sức
để là cho những người này hiểu được là vấn đề rất khó khăn.
Với mức học vấn tiểu học là (30,7%) và THCS ở mức (24,8%), tình
trạng trẻ em nghỉ học đang còn nhiều, nguyên nhân khiến trẻ không thể đến
trường được đó là do gia đình nghèo khó, thiếu thốn. Do quan điểm sai lầm của
cha mẹ là “ nhà con đông, không có ăn, lấy gì cho đi học” (PVS người phụ nữ
tên L.T.D trả lời). Việc đến trường của trẻ em cũng đang còn gặp rất nhiều khó
khăn, hiện nay nhiều gia đìnhcầnlao động nên đã không cho con em mình đến
trường, thậm chí nhiều gia đìnhcònkhông quan tâm đến việc học hành của con
cái, bêncạnh đó các hộ dân còn sinh đông con không có khả năng cho con ăn
học, hoặc có nhiều em đi học nhưng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, lo đi làm
kiếm tiền mưu sinh dẫn đến chểnh mảng việc học và nghỉ học
Trình độ THPT và trình độ TC, CĐ, ĐH và sau ĐH rất thấp lần lượt là
5,9% và 1,4%. Qua các tỷ lệ này đã thể hiện trình độ dân trí của người Khmer
ở địa phương còn thấp. Vì các yếu tố kinh tế - địa lý – xã hội điều này làm
giảm các cơ hội cho người dân Khmer vươn lên phát triển bản thân, gia đình,
nguy cơ đói nghèo cao có thể xem đây là một hố trũng về trình độ dân trí của
địa phương với trình độ còn nhiều hạn chế của người dân tộc như vậy có thể
dẫn đến nhiều nguy cơ về tệ nạn xã hội.
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của người dân hạn chế là một
những yếu tố cản trở đến việc tiếp cận được những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng và giá trị sản phẩm
36
2.3.1.3. Phương diện sức khỏe
Bảng 2.6. Tình trạng sức khỏe và Bảo hiểm y tế
Sức khỏe Tần số Tỷ lệ (%)
Tình trạng sức khỏe
Bình thường 436 90.3
Thương tật 7 1.4
Bệnh mãn tính 28 5.8
Tình trạng khác 12 2.5
Tổng 483 100
Bảo hiểm y tế
Có 459 95
Không 24 5.0
Tổng 483 100
Tần suất khám sức khỏe
Thường khám bằng BHYT 142 29.4
Ít khi khám bằng BHYT 51 10.6
Chỉ khi bệnh nặng 12 2.5
Chưa khám bằng BHYT vì chỉ bệnh nhẹ 105 21.7
Không khám bằng BHYT vì khỏe mạnh 147 30.4
KTT 2 0.4
Chưa từng khám bệnh 24 5.0
Tổng 483 100.0
Tiêm chủng cho trẻ em
Đầy đủ 46 77.0
Không đầy đủ 13 23.0
Khám thai cho thai phụ
Đầy đủ 9 100
Không đầy đủ 0 100.0
Loại BHYT
BHYT bắt buộc 12 2.5
37
BHYT tự nguyện 10 2.1
BHYT trẻ em dưới 6 tuổi 19 4.1
BHYT cho hộ nghèo/cận nghèo/mới thoát nghèo 64 13.9
BHYT miễn phí cho hộ chính sách 207 42.9
BHYT cho học sinh 8 1.7
BHYT hỗ trợ người dân tộc 134 27.7
BHYT vùng bãi ngang, xã đảo 5 1.0
Chưa có Bảo hiểm y tế 24 5.0
Tổng 483 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Về phương diện sức khỏe thì từ bảng 2.6 thấy được phần lớn người dân
đều có sức khỏe khá tốt chiếm tỷ lệ 90,3 %, tỷ lệ người dân có được bao hiểm
y tế ở mức cao 95 %, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng có tỷ lệ 77 %, còn 23% trẻ
em chưa được tiêm phòng đầy đủ, đáng chú ý là 100% thai phụ được khám
thai. Tỷ lệ người dân đi khám bệnh bằng BHYT đạt mức 29,4 %, tỷ lệ này
khá cao. Về loại hình BHYT thì có 56,8 % là BHYT hỗ trợ cho hộ chính sách
và BHYT miễn phí cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo.
Về sức khỏethì đại đa số người dân cho biết họ đều khỏe mạnh và được
cấp BHYT và chăm sóc sứckhỏetheo các chính sách hỗ trợ người dân tộc của
Nhà nước ở mức cao. Tuy nhiên thực tế vẫn còn một số hạn chế như ít các vấn
đềliên quanđến việc cung cấp dịchvụ bảo hiểm y tế chưađược hiện đại hoá kịp
thời, tính chuyênnghiệp chưacao. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật, bảo hiểm y tế đốivới người dânnói chung và đốivới đồngbào Khmer
chưathật sựđạthiệu quảnhư mong đợido đa phần đồng bào người Khmer sinh
sốngở vùng sâu, vùng xa nên việc tiếp cận, tuyên truyền cũng còn gặp nhiều trở
ngại. Do đó địa phương cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế trên
để nâng cao sức khỏe cho đồng bào người Khmer.
38
Như vậy, nguồn vốn con người của đồng bào dân tộc Khmer đông về
số lượng, sức khỏe tốt, ít ốm đau bệnh tật, số người trong độ tuổi lao động
cao, tuy nhiên trình độ lại thấp do đó dẫn đến chất lượng lao động cũng thấp
đó chính là những cản trở lớn nhất của người Khmer để cải thiện sinh kế.
2.3.2. Nguồn vốn tự nhiên
Đốivới người dântộc Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện VĩnhChâu, tỉnh Sóc
Trăng với tỷ lệ mù chữcao, trìnhđộ thấp, bấtđồngvề ngônngữ là phần lớn
khiến họ không thể tìm được việc làm tại những nơi khác, cho nên nguồnvốn tự
nhiên đóngvai trò hết sức quantrọng đốivới sự pháttriển sinh kế của họ.
2.3.2.1. Nguồn gốc đất đai và tình trạng sở hữu của hộ
Bảng 2.7. Nguồn gốc đất ở và đất canh tác
Nguồn gốc đất canh tác Tần số Tỷ lệ %
Không có đất sản xuất 35 33.0
Thừa kế 49 46.3
Mua 16 15.1
Được cấp 2 1.9
Thuê mướn 3 2.8
Mượn 1 0.9
Tổng 106 100.0
Nguồn gốc đất ở
Không có đất ở 0 0
Thừa kế 58 58.0
Mua 28 28.0
Được cấp 11 11.0
Thuê mướn 1 1.0
Ở nhờ đất người khác 3 3.0
Tổng 100 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Bảng 2.7 cho thấy các hộ dân được thừa kế đất canh tác 46,3 % tuy
nhiên vẫn còn 33 % hộ không có đất sản xuất. Về phần đất ở vẫn còn 46,3 %
hộ có đất nhưng chưa có chứng nhận thổ cư ,do hộ được thừa kế, được cha mẹ
cho nhưng chưa tách sổ, chưa làm bàng khoán. Vấn đề đất canh tác vẫn còn
39
33 % hộ chưa có đất sản xuất là vấn đề cần giải quyết với sự trợ giúp từ chính
quyền theo chủ trương của nhà nước theo chương trình 134, 135; các chính
sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất; chuyển đổi ngành nghề; hỗ trợ vốn vay
phát triển sản xuất kinh doanh; hỗ trợ giá, cước và các dự án khác của Chính
phủ cho các địa phương có đông đồng bào Khmer để họ có đất canh tác phát
triển kinh tế gia đình nâng cao chất lượng đời sống.
2.3.2.2 . Nguồn nước tưới tiêu và chất lượng nước
Bảng 2.8. Nguồn nước và chất lượng nước tưới tiêu
Lấy nước tưới hoa màu từ các nguồn Tần số Tỷ lệ (%)
Nước mưa 20 20
Nước chảy từ kênh vào 16 16
Dùng máy bơm của gia đình bơm nước từ
kênh/sông/rạch
23 23
Máy bơm tập thể 18 18
Tưới nước bằng cáchkhác 23 23
Tổng 100 100
Chất lượng nước
Nước tưới đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật 86 86
Nước bị nhiễm phèn 10 10
Chất lượng khác 4 4
Tổng 100 100
Lượng nước tưới
Đáp ứng đủ nhu cầu 30 30
Thỉnh thoảng vẫn thiếu nước tưới 29 29
Thiếu nước thường xuyên vào mùa khô 41 41
Tổng 100 100
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
40
Từ bảng 2.8 cho ta thấy được rằng tại địa phương người dân thường sử
dụng các nguồn nước để phục vụ cho sản xuất tưới tiêu, trong đó nguồn nước
mưa chiếm tới 20%, đây được hiểu rằng nguồn nước chày chủ yếu là mùa
mưa mới có, tuy nhiên vào mùa khô, khi không có nước mưa nữa thì người
dân thường tháo nước từ kênh vào để tưới tiêu chiếm 16%, đa số mọi người
dùng máy bơm nước để bơm nước từ kênh rạch vào chiếm 23 %, người ra họ
còn sử dụng máy bơm tập thể, và nhiều người khoan giếng gần ruộng, rẫy để
lấy nước phục vụ sản xuất, tưới tiêu… Trước mắt đây là một việc đem lại lợi
ích cho công việc canh tác đất nhưng kèm theo đó nó cũng mang lại những
nguy cơ về hiện tượng sụp lún đất, một hiện tượng đang được báo động trên
toàn cầu bởi vì việc khai thác nguồn nước ngầm quá mức sẽ dẫn đến việc sụp
lún đất một các nhanh chóng
Về chất lượng nguồn nước tưới tiêu thì tới 86% hộ được hỏi cho biết
nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn, chỉ có 10 % cho rằng nguồn nước ở đây bị
nhiễm mặn, kém chất lượng.
Lượng nước tưới ở đây chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu tưới tiêu, sản
xuất, thỉnh thoảng vẫn thiếu nước tưới. Và thường xuyên thiếu nước tưới tiêu,
sản xuất và mùa khô chiếm 41%., dẫn đến vấn đề là họ phải tốn chi phí nhiều
hơn như xăng chạy phát bơm, điện chạy máy bơm, và tốn thời gian hơn từ đó
làm cho chi phí sản xuất tăng. Mặc dù địa phương cũng đã khoan giếng công
cộng để phục vụ cho hoạt động tưới tiêu của bà con nông dân, nhưng vẫn
không đáp ứng đủ nước tưới vào mùa khô hạn. Với loại cây trồng như hành
tím, củ cải là những loại cây cần nhiều nước, nhưng bà con vẫn chưa có cách
tưới nước và giữ nước hiệu quả. Như vậy cần có những chính sách cho người
dân tiếp cận được với những phương pháp tưới nước tiết kiệm, hiệu quả như
dung lưới phủ hay trồng các loại cây chịu hạn như khoai, sắn….
41
Người dân tộc Khmer tại đây dựa vào nguồn vốn tự nhiên khá lớn
nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho họ, nhưng cải thiện đáng kể
sinh kế của họ. Do đó địa phương cần có những chính sách quản lý, khai thác
nguồn tài nguyên tự nhiên một cách hợp lý nhất là vấn đề cấp thiết hiện nay.
2.3.3. Nguồn vốn vật chất
Người dân tộc Khmer ở xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
phần lớn là hộ nghèo, mới thoát nghèo và cận nghèo cho nên nguồn vốn vật
chất của các hộ này khá hạn chế.
2.3.3.1. Diện tích đất và kết cấu nhà ở
Bảng 2.9. Diện tích đất và tình trạng nhà ở
Diện tích đất thổ cư Tần số Tỷ lệ (%)
< 100m2 35 35.0
100 – 400m2 51 51.0
401 – 900m2 6 6.0
Trên 900m2 8 8.0
Tổng 100 100.0
Tình trạng nhà ở
Kiên cố 14 14.0
Bán kiên cố 47 47.0
Nhà khung gỗ lâu bền, mái lá 11 11.0
Nhà đơn sơ/tạm bợ 25 25.0
Tình trạng khác 3 3.0
Tổng 100 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Bảng 2.9 phản ánh rằng 47 % hộ có nhà bán kiên cố, 11 % hộ có nhà là
khung gỗ lâu bền mái lá, 25% có nhà đơn sơ, tạm bợ và chỉ có 14% có nhà
42
kiên cố. Về đất thổ cư có 51% hộ có diện tích đất từ 100 – 400m2 và có 35%
hộ dân có diện tích đất từ 0 – <100m2
Cuộc khảo sát cho thấy tuy đa số hộ dân sở hữu đất thổ cư ở mức khá
tuy nhiên số lượng nhà kiên cố lại thấp chủ yếu là bán kiên cố, tỷ lệ nhà tạm
bợ, nhà gỗ mái lá vẫn còn qua đó có thể nhận ra rằng mức sống của hộ người
Khmer vẫn còn nhiều khó khăn với đặc điểm là địa phương giáp biển mà vẫn
còn số đông người dân có nhà tạm bợ và nhà gỗ mái lá mang nhiều nguy hiểm
tiềm ẩn khi thời tiết vào mùa mưa bão. Mặc dù có các chương trình hỗ trợ nhà
ở cho người dân tộc, tuy nhiên có thể thấy rằng nó vẫn phát huy chưa hết hiệu
quả.
2.3.3.2. Tài sản sinh hoạt trong gia đình
Bảng 2.10 cho thấy những tài sản sinh hoạt trong hộ gia đình người
Khmer có tỷ lệ sở hữu nhiều nhất là tivi là 15,6% và đầu máy video 10,6% kế
đến là xe gắn máy 15,2%, điện thoại di động 15,4% và bếp gas 8,7%, nồi cơm
điện 14,1% cuối cùng là máy bơm nước sinh hoạt với 6 %. Từ những vật
dụng này có thể nhận thấy rằng hộ gia đình tập trung nhiều vào các thiết bị
phục vụ các nhu cầu thiết yếu cơ bản cho cuộc sống như: nhu cầu giải trí
(tivi, đầu máy video) nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí, thông tin của các
thành viên trong hộ gia đình, bên cạnh đó các phương tiện dùng để đi lại
như xe đạp, xe máy đều có số lượng khá nhiều để phục vụ cho công việc và
cuộc sống ngoài ra các phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại vẫn
chiếm tỷ lệ ở mức khá, bên cạnh đó các thiết bị nhằm phục vụ cho gian bếp
và nhằm tiết kiệm công sức cho người nội trợ như bếp gas, nồi cơm điện
chiếm tỷ lệ khá cao. Do là một vùng ven biển nên nhu cầu về nước sinh
hoạt của người dân khá cao tuy nhiên do điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa
phương còn hạn chế vì vậy máy bơm nước sinh hoạt vẫn còn phổ biến đối
với hộ gia đình với số lượng đáng kể.
43
Bảng 2.10. Tài sản sinh hoạt trong gia đình
Vật dụng trong gia đình Tần số Tỷ lệ
(%)
Tivi màu
81 15.6
Đầu máy video 55 10.6
Cát-xét (cả radio) 7 1.3
Xe đạp 44 8.5
Xe gắn máy 79 15.2
Tủ lạnh 10 2.0
Điện thoại bàn 6 1.2
Điện thoại di động 80 15.4
Bếp gas 46 8.7
Nồi cơm điện 73 14.1
Lò vi sóng 3 0.6
Máy giặt 1 0.2
Máy bơm nước sinh hoạt 31 6.0
Vi tính 3 0.6
Tổng 519 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
2.3.3.3. Nguồn năng lượng sử dụng và cách xử lý chất thải
Bảng 2.11 đã biểu thị có 84% số hộ dùng điện lưới quốc gia có điện kế
riêng, về năng lượng dùng để nấu nướng có 39 % hộ dùng gas và 59% hộ vẫn
còn dùng củi, phần về việc xử lý rác thải có 76% hộ dùng phương pháp đốt
44
rác. Về nước thải sinh hoạt thì các hộ cho chảy tràn ra đất có tỷ lệ 78%, tràn
mương kênh, hồ ao là 15 %.
Các loại hình nhà vệ sinh thì 46% hộ có nhà cầu tự hoại và bán tự hoại.
Ngoài ra có 25% hộ sử dụng nhà cầu đơn giản. Đáng lưu ý là có 9% hộ vẫn
còn sử dụng nhà cầu trên ao, hồ, sông, suối, kênh, và có tới 19% hộ không có
nhà vệ sinh riêng phải đi nhờ nơi khác, nhờ hàng xóm…. Qua cuộc khảo sát
việc sử hộ gia đình đã sử dụng điện lưới quốc gia với tỷ lệ cao chứng tỏ công
tác thực hiện dự án cung cấp điện cho các hộ dân chưa có điện chủ yếu là
đồng bào Khmer, tỉnh Sóc đã có hiệu quả đã góp phần rất lớn trong việc cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là hộ đồng bào Khmer.
Người dân có điều kiện để mở rộng sản xuất, giải trí và tiếp cận thông tin
nhiều hơn., ngoài ra việc dùng nhiều nhà vệ sinh tự hoại và bán tự hoại và bếp
gas để việc nấu nướng trong một số hộ gia đình cho thấy được chất lượng của
sống gia đình đã được cải thiện đáng kể cũng là một bước tiến trong việc giữ
gìn vệ sinh môi trường. Tuy nhiên vẫn còn phần đông số hộ gia đình vẫn cò
sử dụng củi để nấu ăn và sử dụng nhiều nhà vệ sinh thải trực tiếp ra tự nhiên.
Nhìn chung phần lớn các hộ gia đình vẫn dùng phương pháp đốt rác trực tiếp
đây là các phương pháp mang nhiều nguy hại cho sức khoe, gây ô nhiễm môi
trường và mang nhiều tiềm tàng nguy cơ hỏa hoạn, ngoài ra việc nước thải
chảy trực tiếp ra kênh mương, ao hồ sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, dễ lây lan
các mầm bệnh nguy hại cho cộng đồng. Có thể do các điều kiện hiện có tại
địa phương còn hạn chế nên việc các hộ gia đình chưa thể cải thiện được tình
hình trên.
45
Bảng 2.11. Nguồn năng lượng sử dụng và cách xử lý chất thải
Mạng lưới điện Tần số Tỷ lệ (%)
Điện lưới (điện kế riêng) 84 84.0
Điện lưới (câu nhờ) 13 13.0
Đèn dầu 1 1.0
Bình ắc quy 1 1.0
Máy phát điện 1 1.0
Tổng 100 100.0
Nấu nướng
Điện lưới (điện kế riêng) 1 1.0
Điện lưới (câu nhờ) 1 1.0
Gas 39 39.0
Củi 59 59.0
Tổng 100 100.0
Xử lý rác thải
Để rác một chỗ, có người tới thu gom 9 9.0
Đốt rác 76 76.0
Bỏ ở bãi rác lộ thiên 2 2.0
Không cố định 4 4.0
Cách xử lý khác 9 9.0
Loại nhà vệ sinh 100 100.0
Không có nhà cầu riêng 19 19.0
Nhà cầu tự hoại và bán tự hoại 46 46.0
Nhà cầu đơn giản (đào hố trong vườn) 25 25.0
Nhà cầu trên ao, sông, suối, kênh 9 9.0
Nhà vệ sinh loại khác 1 1.0
Tổng 100 100.0
Nước thải sinh hoạt
Chảy tràn ra đất 78 78.0
Chảy ra kênh, mương, ao hồ 15 15.0
Chảy vào hệ thống cống 1 1.0
Chảy xuống hầm 6 6.0
Tổng 100 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
46
Tóm lại, có sự khác biệt khá lớn ở nguồn vốn vật chất nhất là tài sản
sinh hoạt của hộ, hầu như không quan tâm đến tài sản phục vụ cho sản xuất
như máy bơm, máy cày, máy kéo. Tuy nhiên cũng dễ hiểu do đa phần họ là
những hộ dân tộc khmer khó khăn. Điều đó rất hạn chế đến sự phát triển sinh
kế của hộ.
2.3.4. Nguồn vốn tài chính
2.3.4.1. Chi phí sinh hoạt
Bảng 2.12. Chi phí sinh hoạt hàng tháng
(đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Loại hàng hóa Số tiền trung bình chi trên tháng
Gạo 450
Thức ăn hàng ngày 1500
Chất đốt 0
Điện 83
Nước sinh hoạt 20
May mặc 0
Đi lại 110
Tiền học của con cái 0
Khám chữa bệnh 0
Ma chay, hiếu hỷ 500
Tổng 2663
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Kết quả từ bảng 2.16 đưa ra, các hộ gia đình dành số lớn tiền hàng
tháng để chi cho tiền gạo là 450.000 đồng và tiền thức ăn tổng cộng là
1.500.000 đồng, tiền ma chay hiếu hỷ 500.000 đồng,kế đến là tiền chi cho đi
lại chiếm 110.000 đồng. Còn lại là tiền chi cho nước sinh hoạt, chất đốt và
điện. Từ số tiền dành cho thức ăn của hộ gia đình phản ánh được rằng chất
47
lượng bữa ăn còn thấp trung bình một ngày hai bữa ăn chỉ gói gọn trong trung
bình 50.000 tiền mua thức ăn dành cho các thành viên trong gia đình. Chất
lượng bữa ăn thấp có thể dẫn đến nhiều nguy cơ về suy giảm dinh dưỡng đối
với mọi cá nhân đây cũng là một điều đáng quan ngại đối với các mục tiêu
của chính sách hỗ trợ từ Nhà nước.
Bảng 2.13. Chi tiêu của gia đình so với thu nhập
Mức chi tiêu so với thu nhập Tần số Tỷ lệ (%)
Dư dả 2 2.0
Đủ tiêu 26 26.0
Thiếu một chút 53 53.0
Thiếu nhiều 19 19.0
Tổng 100 100.0
Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
Bảng 2.13 cho biết phần lớn số hộ gia đình cho rằng họ so với mức thu
nhập thì mức chi tiêu của họ còn thiếu một chút với tỷ lệ 53%, số hộ đủ chi
tiêu là 26 %, rất ít hộ dư dả với mức 2 %, còn một số hộ cho rằng họ thiếu
nhiều 19%. Từ kết quả này cho thấy mức thu nhập so với chi tiêu của phần
lớn hộ dân chủ yếu tập trung ở phân đoạn từ thiếu một chút đến mức chỉ đủ
tiêu thể hiện sự bấp bên trong đời sống hàng ngày của hộ gia đình dễ dẫn đến
tình trạng nghèo đói nếu có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sinh kế
của họ như: thiên tai, suy thoái kinh tế, mất mùa v.v... Thêm vào đó vẫn còn
một số hộ dân còn thiếu hụt rất nhiều so với thu nhập có được tuy nhiên con
số này chỉ dừng chỉ dừng lại trong nghiên cứu này có thể ngoài thực tế sẽ còn
cao hơn, đây cũng là một vấn đề đặt ra cho các chương trình hỗ trợ cho cuộc
sống người dân theo chủ trương của Nhà nước.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...hieupham236
 
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcĐề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốTrường Bảo
 
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (17)

Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
 
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện t...
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
 
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAY
Luận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAYLuận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAY
Luận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcĐề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
 
Luận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên Quang
Luận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên QuangLuận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên Quang
Luận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
 

Similar to Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...nataliej4
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNuioKila
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh tháiSự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh tháiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ (20)

Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiLuận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận án: Nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ở Lạng Sơn
Luận án: Nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ở Lạng SơnLuận án: Nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ở Lạng Sơn
Luận án: Nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ở Lạng Sơn
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
 
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyênLuận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh tháiSự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
Sự vận dụng quan điểm toàn diện và việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm ĐồngĐề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
 
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu sốQuản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC MINH SINH KẾ CỦA NGƯỜI KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI, HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI, Năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC MINH SINH KẾ CỦA NGƯỜI KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI, HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG Ngành: Xã hội học Mã số: 8 31 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ CÔNG NGUYỆN HÀ NỘI, Năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau, các số liệu này là thực tế. Số liệu tôi sử dụng được sự đồng ý của TS. Võ Công Nguyện chủ nhiệm đề tài Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ” Thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ. Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Minh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Đề tài “Sinh kế người Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng” được hoàn thành với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân. Trước tiên cho tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám đốc Học Viện Khoa Học Xã Hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi theo học tại đây. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học, Tiến sĩ Võ Công Nguyện, dành nhiều thời gian góp ý và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Xã Hội Học đã trang bị những kiến thức hữu ích, phương pháp nghiên cứu khoa học để tôi áp dụng vào luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ chia sẻ công việc với tôi, để tôi có thời gian đi học và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Ngọc Minh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................. 19 1.1. Các khái niệm.................................................................................... 19 1.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID............................................. 21 1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ........................................................... 24 Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI, HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG. 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của hộ gia đình dân tộc Khmer ........... 29 2.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................... 29 2.2. Hoạt động kinh tế.............................................................................. 31 2.2.1. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình dân tộc người Khmer................... 31 2.2.2. Việc làm cụ thể của từng thành viên trong hộ dân tộc Khmer............ 32 2.3. Các nguồn lực tác động đến sinh kế của hộ dân tộc Khmer .................. 33 2.3.1. Nguồn vốn con người....................................................................... 33 2.3.2. Nguồn vốn tự nhiên ......................................................................... 38 2.3.3. Nguồn vốn vật chất.......................................................................... 41 2.3.4. Nguồn vốn tài chính ........................................................................ 46 2.3.5. Nguồn vốn xã hội ............................................................................ 49 2.4. Hoạt động hỗ trợ của chính quyền và quan điểm về những điều kiện đang có tại địa phương hiện nay ........................................................................ 51 2.4.1. Hoạt động hỗ trợ của chính quyền ................................................... 51 2.4.2. Vấn đề quan tâm của hộ dân tộc Khmer........................................... 53 Chương 3: KẾT LUẬN........................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế MTTQ : Mặt trận tổ quốc THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1. Bản đồ Huyện Vĩnh Châu............................................................. 28 Bảng 2.1. Đặc điểm chung của hộ dân tộc Khmer...................................... 29 Bảng 2.2. Các hoạt động kinh tế của hộ dân tộc Khmer.............................. 31 Bảng 2.3. Việc làm của thành viên trong hộ dân tộc Khmer........................ 32 Bảng 2.4. Độ tuổi lao động....................................................................... 33 Bảng 2.5. Trình độ học vấn....................................................................... 34 Bảng 2.6. Tình trạng sức khỏe và Bảo hiểm y tế ........................................ 36 Bảng 2.7. Nguồn gốc đất ở và đất canh tác ................................................ 38 Bảng 2.8. Nguồn nước và chất lượng nước tưới tiêu .................................. 39 Bảng 2.9. Diện tích đất và tình trạng nhà ở ................................................ 41 Bảng 2.10. Tài sản sinh hoạt trong gia đình............................................... 43 Bảng 2.11. Nguồn năng lượng sử dụng và cách xử lý chất thải................... 45 Bảng 2.12. Chi phí sinh hoạt hàng tháng.................................................... 46 Bảng 2.13. Chi tiêu của gia đình so với thu nhập ....................................... 47 Bảng 2.14. Các nguồn vay vốn của hộ....................................................... 48 Bảng 2.15. Sự tham gia vào họp tổ chức đoàn thể tại địa phương ............... 49 Bảng 2.16. Mối quan hệ với các dân tộc khác............................................ 51 Bảng 2.17. Hoạt động hỗ trợ của chính quyền............................................ 51 Bảng 2.18. Vấn đề quan tâm của hộ gia đình............................................. 53 Bàng 2.19. Mức đánh giá của hộ gia đình về điệu kiện địa phương............. 55
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sinh kế ổn định đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển và nâng cao đời sống của con người .Hiện nay với 1,3 triệu đồng bào Khmer đang sinh sống chủ yếu ở Tây Nam Bộ [1]. Trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Trà Vinh trên 318.000 người, chiếm 31,58% dân số tỉnh, Sóc Trăng trên 397.000 người, chiếm 30,71%, Kiên Giang trên 213.000 người, chiếm 12,5%, Bạc Liêu trên 66.000 người, chiếm 7,66%, An Giang trên 91.000 người, chiếm 4,24% [3]...Từ lâu Đảng và chính phủ ta đã thông qua và thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ quan tâm chăm lo đến đời sống của các đồng bào dân tộc người Khmer hướng tới mục đích đại đoàn kết dân tộc thể hiện rõ thông qua nhiều chính sách như: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Chương trình 134, Chương trình 135; Quyết định 54/QĐ-TTg; Quyết định 74/QĐ-TTg; 29/ QĐ-TTg.... [5] Ngoài ra còn có các chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của người Khmer dành riêng cho người Khmer ở Tây Nam bộ, các nội dung thực hiện chính sách về bảo tồn, phát triển văn hóa đối với đồng bào Khmer, được bổ sung và cụ thể hóa thêm trong Chỉ thị 14/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long, thời kỳ 2001 – 2010.[2] Cùng với đó là các chính sách về trợ giá, trợ cước, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ vay vốn từ hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp hộ nghèo làm ăn, mua bán phát triển kinh tế gia đình, miễn giảm học phí, hỗ trợ học bổng, dành cho gia đình dân tộc Khmer.
  • 9. 2 Dù nhận được nhiều sự hỗ trợ từ chính phủ tuy nhiên đời sống đồng bào dân tộc Khmer nhìn chung vẫn còn khó khăn. Trong giai đoạn 2006 - 2010 đã giảm được 42.352 hộ Khmer nghèo từ 103.170 hộ của đầu giai đoạn xuống còn 60.818 hộ vào cuối giai đoạn. Xét về tỷ lệ so với tổng số hộ Khmer, trong 5 năm các địa phương trong vùng giảm được 17,11%, trung bình mỗi năm giảm được 3,42%, tỷ lệ hộ nghèo còn lại cuối giai đoạn so với tổng số hộ Khmer là 24,57%. Giai đoạn 2011 – 2015 số lượng hộ Khmer giảm nghèo 9.352 hộ nhưng cũng có số hộ nghèo mới tăng là do các thành viên sinh sống trong hộ nghèo tiếp tục tách, lập thành hộ mới. Trong giai đoạn này, trung bình mỗi năm, các địa phương vùng Tây Nam Bộ giảm trung bình 3% hộ nghèo dân tộc Khmer, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào giảm xuống còn khoảng 25% [3]. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc theo chuẩn cũ giai đoạn 2011-2015 của toàn khu vực chiếm trên 13% .[14] Có thể thấy rằng những chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với đồng bào dân tộc khmer khá toàn diện về mọi mặt và đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực cho đời sống của họ. Trong đó đối với hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Khmer ở các địa phương là một lĩnh vực được nhận nhiều sự hỗ trợ từ chính sách nhà nước và thực tế đã cho thấy rằng việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người đồng bào dân tộc Khmer chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, con người, đất đai, vật chất, cơ sở hạ tầng. Trong thời đổi mới như hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Sóc Trăng sinh sống đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển vì vậy cần có những cuộc điều tra nghiên cứu xã hội học về hoạt động sinh kế của đồng bào Khmer hiện nay là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Sinh kế người Khmer ở xã Vĩnh Hải,
  • 10. 3 huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng” làm luận văn Cao học. Từ kết quả của cuộc nghiên cứu này sẽ cơ sở giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp hỗ trợ chính sách hiệu quả cho hoạt động sinh kế của đồng bào Khmer góp phần từng bước cải thiện đời sống của họ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến sinh kế nói chung Bài viết khoa học “Documenting livelihood trajectories in the context of development interventions in northern Burkina Faso” của tác giả Colin Thor West đã nghiên cứu sinh kế của người dân tại phía bắc của Burkina Faso, tác giả đưa ra kết luận là : "... Bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững, các quỹ đạo sinh kế tập trung, tuy nhiên, một bức tranh khác xuất hiện. Cải thiện SWC không liên quan đến những thay đổi tích cực trong các loại sinh kế khác. So sánh dữ liệu cấp hộ gia đình từ 1984–1985 với số liệu thực địa gần đây năm 2004 cho thấy lợi nhuận tài chính khá khiêm tốn. Các hộ nghèo vẫn nghèo. An ninh lương thực, một khía cạnh của vốn tự nhiên, đã được cải thiện phần nào chứ không phải cho các hộ nghèo. Sự gắn kết xã hội, một chỉ số về vốn nhân lực, mặt khác, đã được củng cố và tăng cường.... Nhìn chung, các dự án SWC đã tạo ra một quỹ đạo tích cực cho các hệ thống sinh kế Mossi trên cao nguyên phía bắc Trung tâm Burkina Faso trong hai hoặc ba thập kỷ qua. Những can thiệp này có thể được coi là một câu chuyện thành công phát triển đủ điều kiện cho vai trò của họ trong việc cải thiện vốn tự nhiên của các hộ gia đình, cộng đồng và toàn vùng. Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững, nghiên cứu này đã phát hiện ra rằng những cải tiến trong các hình thức vốn khác được pha trộn nhiều hơn. Các hộ giàu đã tích lũy tài sản tài chính và duy trì mức độ sản xuất đủ cao trong ngũ cốc. Tuy nhiên, các hộ nghèo đã trở nên kém bền vững hơn hai mươi năm qua. Tài sản tài chính và an ninh lương thực của họ đã giảm theo thời gian và
  • 11. 4 quỹ đạo của họ vẫn tiêu cực...” [28] Bài nghiên cứu “Resilience and Livelihood Dynamics of Shrimp Farmers and Fishers in the Mekong Delta, Vietnam” của tác giả Tran Thi Phung Ha cùng các cộng sự, qua nghiên cứu sinh kế tại đồng bằng sông Cửu Long, các tác giả đã đưa ra nhận định “...Sự can thiệp của các chính sách, trước hết cần chú ý đến việc cân bằng giữa hai mục tiêu: cải thiện kinh tế ở hộ gia đình và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Kinh tế hộ gia đình được cải thiện thông qua các chương trình xoá đói giảm nghèo, đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp bởi vì chỉ những hộ có thu nhập trung bình mới có khả năng bảo tồn tài nguyên, trong khi các nghèo thì không thể. Mặc dù các chính sách quản lý rừng-tôm và đánh bắt nhằm tăng khả năng phục hồi sinh thái-xã hội của hệ thống, chính sách này lại không quan tâm đến kích thích tăng trưởng kinh tế của hộ gia đình, đó là lí do các chính sách không thành công trong việc phục hồi sinh thái của hệ thống. Vì vậy, chỉ nhấn mạnh vào tăng cường năng lực của chính quyền trong kiểm soát, quản xuất hợp tác và tăng cường kỹ thuật nuôi tôm. Ngoài ra, quan trọng nhất vẫn là phải phân cấp trách lí và ép buộc nông dân và ngư dân thực hiện các quy định để bảo tồn các nguồn tài nguyên là không đủ, mà đồng thời cần phải thúc đẩy việc cải thiện kinh tế - xã hội ở cấp hộ gia đình. Một trong những giải pháp để phát triển kinh tế nông hộ có thể là đa dạng hóa sinh kế phi nông nghiệp, thúc đẩy sản nhiệm và quyền quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên ven biển cho người dân địa phương, cá nhân và cộng đồng”. [23] Bài viết khoa học “Livelihood adaptation to climate variability and change in drought - prone areas of Bangladesh” của nhóm tác giả R. Selvaraju A.R. Subbiah S. Baas,I. Juergens tiến hành nghiên cứu tai Bangladesh đã đưa ra khuyến nghị “...Hạn hán tấn công thường xuyên, nhưng khả năng thích ứng của địa phương còn hạn chế và việc thiếu sử dụng
  • 12. 5 các loại nguồn lực khác nhau làm cho sinh kế của người dân ngày càng dễ bị tổn thương. Để thích nghi thành công với biến đổi khí hậu nhiều biện pháp ngắn hạn và dài hạn có liên quan, bao gồm: • Áp dụng các biện pháp thích nghi vật lý - chẳng hạn như đào, đào lại kênh đào, cầu cạn, thủy lợi, các phương tiện lưu trữ để giữ nước mưa • Điều chỉnh các thực hành nông nghiệp hiện có - chẳng hạn như điều chỉnh các mô hình canh tác, lựa chọn giống cây trồng chịu hạn; lưu trữ tốt hơn các hạt giống và thức ăn gia súc; giường hạt khô; hoặc áp dụng các loại cây trồng khác như xoài và táo tàu (Ziziphus jujuba); • Điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội - như đa dạng hóa sinh kế, tạo thuận lợi cho thị trường, các ngành tiểu thủ công nghiệp nhỏ, tích hợp kiến thức truyền thống...” [26] Tạp chí nghiên cứu “Compensation and Livelihood Restoration at Nam Theun 2 Hydropower Project” của nhà xuất bản GIZ (Đức) thực hiện nghiên cứu tác động của đâp thủy điện đến sinh kế người dân tại Lào đã đưa ra kết luận “...Trên thực tế, do quy mô lớn NT2 có một số tác động tiêu cực và tích cực đến các khu vực thượng nguồn và hạ nguồn của đập. Hơn 6.300 người dân bản địa sống trên cao nguyên Nakai bị ảnh hưởng cũng như 100.000 người sống ở hạ lưu của dự án dọc theo Xe Bang Fai và Nam Theun Những nhóm người này dựa vào những con sông này cho cá, nước uống và nông nghiệp. Hầu hết những người bị ảnh hưởng là những người nông dân sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sinh kế của họ. Dự án đã thực hiện một số chương trình để giảm nhẹ và bù đắp các tác động tiêu cực do dự án gây ra. Các chương trình này bao gồm việc tái định cư những người đang sống ở cao nguyên Nakai, việc đền bù cho các tài sản mà họ bị mất và phát triển sinh kế dựa trên chính sách của dự án, quốc gia và quốc tế. Ngoài
  • 13. 6 ra, điều này bao gồm chương trình hạ nguồn, đặc biệt tập trung vào các làng nằm dọc theo Xe Bang Fai. Việc thực hiện các chương trình này tiếp theo từ thỏa thuận nhượng quyền đã được ký kết giữa dự án và Dự án...” [27] Bài nghiên cứu “Livelihoods and Welfare Impacts of Forest Comanagement” của Linda Chinangwa, Andrew S. Pullin, Neal Hockley. Trong kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra như sau : “Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các chương trình quản lý rừng có thể cải thiện sinh kế hộ gia đình bằng cách giới thiệu các hoạt động tạo thu nhập có lợi nhuận; tạo điều kiện cho vay và tiết kiệm địa phương; tăng vốn xã hội; và phát triển vốn nhân lực thông qua đào tạo. Hiệu quả tích cực đối với khả năng tiếp cận nguồn thu nhập mới của hộ gia đình khi hộ gia đình là thành viên ủy ban, kết hợp với tác động tích cực đến WTP của hộ gia đình theo quy mô hộ gia đình và tình trạng giàu có, cho thấy việc tiếp cận và phân phối lợi ích của chương trình có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình. Đa dạng sinh kế từ nông nghiệp truyền thống thông qua tiếp cận các nguồn thu nhập từ rừng và phi lâm nghiệp mới có thể làm giảm tính dễ bị tổn thương của hộ gia đình và cuối cùng dẫn đến bảo vệ tài nguyên rừng thông qua áp lực giảm và tăng cường hoạt động quản lý và bảo tồn. ....” [9] Đề tài nghiên cứu “Household Livelihood Strategies and Implication for Poverty Reduction in Rural Areas of Central Nepal” của nhóm tác giả Shanta Paudel Khatiwada , Wei Deng, Bikash Paudel , Janak Raj Khatiwada , Jifei Zhan and Yi Su .Thực hiên nghiên cứu tại Nepal đã đưa ra kết luận “ ...Kết quả tiếp tục cho rằng giáo dục, đào tạo, giữ đất, tiếp cận tín dụng, gần đường và thị trường, và vị trí nông nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng lớn trong việc áp dụng các chiến lược trả về cao hơn. Do đó, các chương trình mục tiêu hỗ trợ các hộ nghèo cần nhấn mạnh xây dựng nguồn nhân lực thông qua giáo dục, nông nghiệp và đào tạo kỹ năng cùng với việc tăng cường
  • 14. 7 nguồn vốn tài chính bằng cách tăng cường tiếp cận tín dụng. Các dự án phát triển nên đưa ra các chính sách tín dụng nông thôn nhằm vào các hộ gia đình nghèo có thể thúc đẩy đa dạng hóa các hoạt động sinh kế truyền thống cho các chiến lược định hướng kinh doanh có lợi hơn. Tuy nhiên, những nỗ lực này nên đi cùng với đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là các con đường nông nghiệp và các trung tâm thị trường nhằm tăng khả năng kết nối của người nghèo nông thôn với thị trường toàn cầu.” [24] Nghiên cứu “Livelihoods and Rural Poverty Reduction in Tanzania” của Frank Ellis and Ntengua Mdoe đã đưa ra nhận định sau: “...các nhóm nghèo ở nông thôn Tanzania phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp trồng cây lương thực và thu nhập tiền lương theo mùa cho sinh kế của họ; trong khi nông nghiệp trồng cây lương thực kết hợp tốt hơn với sự gia tăng chăn nuôi gia súc và sự tham gia rộng rãi trong các hoạt động phi nông nghiệp. PRSP và các tài liệu chiến lược gần đây ở Tanzania nhấn mạnh vào việc nâng cao năng suất trong nông nghiệp như một mục tiêu phát triển nông thôn chính. Các bằng chứng tóm tắt trong bài báo này cho thấy giảm nghèo nông thôn đòi hỏi một điểm khởi đầu rộng hơn so với điều này, và là nhiều hơn để làm với tạo điều kiện đa dạng hơn so với thúc đẩy một ngành nói riêng. Vì người nghèo ít có quyền tiếp cận đất, nỗ lực chủ yếu là cải thiện năng suất cây trồng sẽ mang lại lợi ích cho họ tốt hơn họ nghèo, và thậm chí có thể có kết quả sai, ví dụ bằng cách giảm thị trường cho thuê đất người nghèo dường như phụ thuộc vào việc tăng nhu cầu lương thực sinh hoạt của họ. Hơn nữa, không có nghi ngờ từ các bằng chứng cho thấy rằng sẽ trở nên tốt hơn ở nông thôn Tanzania liên quan đến việc trở nên ít phụ thuộc vào nông nghiệp và sự đa dạng các ngành nghề... việc tạo ra một môi trường tạo điều kiện khuyến khích sự phát triển của các hoạt động nông thôn phi nông nghiệp đa dạng ở Tanzania phải là trung tâm của tư duy giảm nghèo ở nông thôn...” [22]
  • 15. 8 2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến sinh kế người Khmer Bài báo cáo “ Sinh kế trồng cây của người Khmer ở xã Ngọc Biên, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” của tác giả Phan Anh Tú đã đưa ra kết luận “Sinh kế trồng cây được hình thành từ tư duy sáng tạo của cộng đồng người Khmer trong quá trình lao động sản xuất và cải thiện đời sống kinh tế. Bằng kinh nghiệm dân gian và tri thức bản địa, người Khmer đã tận dụng điều kiện sinh thái tự nhiên của xã Ngọc Biên để xây dựng nên một mô hình trồng cây trên những giồng đất khô cằn, không thể canh tác lúa hay hoa màu được. Trong đó, việc trồng cây dầu đã góp phần tạo nên nguồn lợi kinh tế cho các hộ gia đình, đồng thời góp phần bảo tồn những hình thái tín ngưỡng cổ truyền của người Khmer theo đúng quy chuẩn. Tuy nhiên, nguồn gỗ ngày càng trở nên khan hiếm đã tác động chi phối đến sinh kế trồng cây theo truyền thống của người Khmer tại xã Ngọc Biên. Nguồn lợi kinh tế cấp bách đã làm thay đổi nhận thức về sinh kế trồng cây. Từ đó, xuất hiện những giống cây mới du nhập từ nơi khác về Ngọc Biên, hệ giá trị văn hóa tinh thần liên quan đến cây cối, phương thức mua bán, trao đổi và quan hệ tình cảm giữa những người láng giềng với nhau cũng dần thay đổi theo dòng chảy của nền kinh tế thị trường hiện nay. Sinh kế trồng cây của người Khmer hiện tồn tại song hành hai mặt tích cực và tiêu cực; nó góp tạo ra nguồn thu nhập cho các hộ gia đình nhưng cũng hủy diệt dần những giá trị văn hóa của một vùng làng quê. Nghiên cứu “Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” của Ngô Phương Lan thực hiện và đưa ra nhận định: “ Bất ổn sinh kế, lực đẩy quan trọng của di cư lao động là một thách thức quan trọng cho sự phát triển của vùng nông thôn, nơi sinh sống chủ yếu của cộng đồng người khmer. Các nguyên nhân của sự bất ổn kinh tế hiện nay là do diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít, rủi ro trong nông nghiệp cao và không có sẵn việc làm trong nông nghiệp và phi nông nghiệp tại địa phương. Chính các yếu
  • 16. 9 tố này đã làm tăng cường độ cho các lực hút lao động ở các địa phương khác. Tuy nhiên với đặc thù của lực lượng lao động người Khmer vốn không có tay nghề và trình độ học vấn thấp, di cư lao động của cộng đồng người Khmer có tính chất tạm thời, chủ yếu để giải quyết nhu cầu cấp bách sinh tồn hiện tại. Giáo dục thường được xem như những phương cách quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của địa phương nhưng vòng luẩn quẩn bất ổn sinh kế - nghèo – thất học đã khiến cho vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực người Khmer dựa trên giáo dục còn nhiều bất cập. Hiện nay, ngôn ngữ vẫn là một rào cản quan trọng đối với trẻ em Khmer trong hệ thống giáo dục phổ thông. Do ngôn ngữ sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày và quá trình xã hội hóa trong cộng đồng đều bằng tiếng Khmer nên khi đến tuổi đi học, nhiều trẻ em người Khmer không theo kịp chương trình ở các lớp học căn bản và aanhr hưởng đến các cấp học sau đó. Hiện tượng bỏ học thường xuyên diễn ra ở các cấp tiểu học và trung học phổ thông. Bên cạnh đó, tuy các chương trình phát triển kinh tế cho người Khmer ở vùng nông thôn vùng ĐBSCL như các chương trình khuyến nông và đặc biệt là các chương trình hỗ trợ hay cho vay vốn được triển khai đa dạng và rộng khắp nhưng hiệu quả còn thấp, thể hiện qua việc người Khmer chưa tiếp cần được nguồn vốn vay hay sử dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả. Thậm chí có hiện tượng di cư lao động của người Khmer hiện nay là giải pháp để giải quyết “hậu quả” của các chương trình phát triển này. [17] Qua phân tích vấn đề di cư lao động từ góc nhìn bất ổn sinh kế, chúng tôi thấy rằng việc phát triển vùng nông thôn người Khmer ở ĐBSCL còn nhiều thách thức, trong đó giáo dục và thực thi các chính sách phát triển nông nghiệp nổi lên như những việc làm quan trọng Bài báo khoa học “Thích ứng sinh kế của người nhập cư Khmer tại quận ven đô: Điển cứu tài phường Bình Trị Đông B và phường An Lạc, quân
  • 17. 10 Bình Tân, ThànhphốHồ Chí Minh” của Ngô Thị Thu Trang cùng cộng sự đã đưa ra kết luận chung : “Di dân là một hệ quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, những dòng di dân từ nông thôn lên đô thị của đối tượng dân Khmer chủ yếu nhằm giải quyết những khó khăn cho cuộc sống ở quê nhà. Thiếu đất, không có việc làm và thu nhập thấp tại nông thôn là những nguyên nhân chính thúc đẩy họ rời làng quê đến thành phố. Với nguyện vọng trở về quê nên mục đích chính của họ là làm việc và tích góp tiền đề xây nhà và trở về quê.Từ các hoạt động chính ở quê nhà là nông nghiệp thì dân nhập cư Khmer thích ứng với môi trường sống mới ở đô thị với những hoạt động sinh kế rất đa dạng bằng cách tự phát là chủ yếu. Dân nhập cư Khmer chịu thương, chịu khó đảm đương các công việc khác nhau. Họ thay đổi để thích ứng với điều kiện sống mới. Mạng lưới xã hội từ những người nhập cư này giúp cho họ thích ứng tốt với điều kiện sống và làm việc tại TP.HCM. Các thích ứng có kế hoạch lâu dài ít được thể hiện, hiện tại chính quyền địa phương chưa có những chính sách hỗ trợ giành cho nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, về tầm nhìn ngắn hạn, dân nhập cư Khmer thích nghi khá tốt các hoạt động sinh kế tại khu vực ven Bình Tân. Đối với họ mức thu nhập cao tại đây giúp họ giải quyết được nợ nần và cải thiện cuộc sống tại quê nhà. Các phum sóc của đồng bào dân tộc Khmer vẫn luôn trong trái tim họ với các mối quan hệ họ hàng, hàng xóm và hai từ “quê nhà” luôn thôi thúc họ trở về, họ mong mỏi được trở về mặc dù họ đã hài lòng với điều kiện thu nhập tại đây và họ cũng có thời gian cư trú lâu năm. Nhìn chung các đối tượng dân nhập cư Khmer đóng góp rất lớn trong việc cung ứng nguồn nhân lực cho các khu ven đô, nơi có tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ và đòi hỏi lớn về nguồn lao động 3D. Họ còn là những đối tượng di dân góp phần làm cải thiện đời sống ở quê nhà. Với tình hình biến đổi khí
  • 18. 11 hậu, sự cạn kiệt tài nguyên đất và thất mùa do thiên tai, các dòng di dân, trong đó có dân nhập cư Khmer ngày càng tăng là điều không thể tránh khỏi. Do đó cần thiết để có những chính sách hổ trợ cho họ thích nghi dễ dàng hơn với các hoạt động sinh kế, tránh bấp bênh trong thời gian đầu và nhất là giúp họ có thể phần nào thỏa mãn được đời sống tinh thần tại nơi đến thông qua ngôi chùa và các hoạt động cộng đồng.” [16] Bài viết khoa học “Khả năngtiếp cận tài sản sinh kế của hộ nông dân Khmer vùng ven đô trong chiến lược sinh kế bền vững: trường hợp tại quận Ô Môn – TP.Cần Thơ”của Hồ Kim Thi đã đưa ra kết luận “Bức tranh về sinh kế của các hộ nông dân Khmer tại một vùng ven đô như quận Ô Môn cũng đã cho thấy nhiều yếu tố đặc trưng cho người nghèo vẫn thể hiện rõ nét nhưng mấu chốt vẫn là vốn con người thấp: hạn chế về trình độ học vấn và kỹ năng việc làm. Việc chuyển đổi việc làm ở vùng ven đô tại quận Ô Môn, TP.Cần Thơ là không thể tránh khỏi nhưng cần đa dạng sinh kế với những nghề nghiệp ổn định hơn để các hộ nông dân vẫn có thể duy trì sản xuất nông nghiệp từ sự hỗ trợ của lao động phi nông...” [13] Bài viết khoa học “Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer vùng Tây Nam Bộ trong thời gian tới”của tác giả Bạch Thanh Sang đã đưa ra nhận định "...vấn đề phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Khmer không tách rời và không nằm ngoài chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Song song với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng bào người Khmer cần nỗ lực rất lớn trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer, qua đó đã giúp đồng bào Khmer từng bước hòa nhập vào xu thế phát triển chung của đất nước, nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc Khmer. Tây Nam Bộ là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp của cả nước, nhưng kết quả khảo sát của các nhà khoa học gần đây lại cho thấy vùng đất này lại nghèo nhất, lạc hậu, trình độ
  • 19. 12 và học vấn thấp, cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội cũng kém hơn nhiều so với các vùng khác, với đa số dân cư làm nông nghiệp nên tỷ trọng nông nghiệp chiếm phần lớn trong nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế của đồng bào dân tộc Khmer phản ánh về tình trạng cơ cấu lao động. Lao động có trình độ thấp, nguồn nhân lực chưa được đào tạo còn cao, lao động thiếu kiến thức, kỹ năng làm kinh tế... Đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và người Khmer Tây Nam Bộ nói riêng với một lực lượng lao động trẻ, dồi dào có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp lâu đời. Đây là một tiềm năng lớn giúp đồng bào dân tộc có thể phát triển nền kinh tế hàng hóa nếu được khai thác một cách hợp lý. [11] Đề tài nghiên cứu “ Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang gaiđoạn 2011 – 2015 và đến 2020” của tác giả Võ Công Nguyện với nội dung: “tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang hiện nay, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; lựa chọn các dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020. Bài viết phân tích các yếu tố và điều kiện nội sinh về thiên nhiên, môi trường, dân cư, dân số và nguồn nhân lực, những vấn đề lịch sử, kinh tế, xã hội và văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm có ảnh hưởng, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Khmer, Chăm tỉnh An Giang. Qua đó cũng nói lên thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm về lao động, việc làm, đất sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, mức sống cư dân, tình trạng thiếu lương thực; về tổ chức quản lý xã hội truyền thống, vấn đề nghèo đói, phân hóa giàu nghèo và phân tầng xã hội trong đồng bào dân tộc Khmer, Chăm; về thực trạng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.” [9]
  • 20. 13 Bài viết: “Đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình Khmer ở vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” của nhóm tác giả Diệp Thanh Tùng, Lâm Thị Mỹ Lan, Dương Thị Tuyết Anh, Phạm Vũ Bằng với nội dung “Người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đặc điểm dễ tổn thương là vấn đề thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình Khmer ở ĐBSCL vẫn còn rất thấp so với bình quân cả nước; đồng thời, phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu nhập từ việc làm công, làm thuê vốn. Ngoài ra, chỉ số đa dạng hóa về thu nhập của hộ tương đối thấp đã thể hiện mức độ dễ tổn thương cao, đồng nghĩa với việc khi xuất hiện các biến cố không mong đợi có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của hộ. Khi đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ đa dạng hóa trong thu nhập của hộ, nhìn chung, những hộ có điều kiện kinh tế phát triển thường gắn liền với việc đa dạng hóa nguồn thu nhập. Ngoài ra, việc tiếp cận các chính sách tín dụng, khuyến nông và tham gia các hoạt động tôn giáo mang lại tác động tích cực đến việc đa dạng hóa thu nhập của hộ - mặc dù tất cả các tác động này có thể có sự khác biệt giữa ba địa phương được lựa chọn trong vùng nghiên cứu.” [18] Qua phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài có thể thấy rằng việc nghiên cứu về sinh kế được thực hiện khá nhiều ở mọi ngành học. Nội dung chủ yếu tập trung về sinh kế hiện tại của người dân và những yếu tố tác động. Từ những kết quả có được các tác giả đều đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện tốt hơn cho sinh kế người dân. Dù vậy nghiên cứu về sinh kế của người Khmer dưới góc độ xã hội học số lượng còn hạn chế. Vì vậy nhằm góp phần đưa ra những giải pháp để cải thiện sinh kế của người Khmer ở từng địa phương cụ thể thì rất cần có những cuộc nghiên cứu xã hội học về vấn đề này.
  • 21. 14 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích sinh kế và các chính sách hỗ trợ cho người Khmer ở xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện sinh kế cho người dân Khmer tại địa phương nghiên cứu. 3.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng sinh kế - đời sống hiện nay của người Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Phân tích các nguồn lực: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất (đất đai, cơ sở hạ tầng…) tác động đến hoạt động sinh kế của người Khmer Tìm hiểu các chính sách hỗ trợ cho người Khmer mà họ tiếp cận được và sử dụng nó vào hoạt động sinh kế của mình. 3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu tổng quan về sinh kế - đời sống của người Khmer hiện nay. - Phân tích ảnh hưởng tác động của các nguồn lực: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất (đất đai, cơ sở hạ tầng…) đến sinh kế của người dân tộc Khmer. 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của người dân tộc Khmer . Khách thể nghiên cứu là người dân Khmer sinh sống tại xã Vĩnh Hãi, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. 5. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu: Khảo sát các hộ dân tộc người Khmer đang làm việc và sinh sống tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian khảo sát: 2016
  • 22. 15 6. Câu hỏi nghiên cứu - Các nguồn lực: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất (nhà cửa, tài sản hộ gia đình, cơ sở hạ tầng của địa phương) có tác động như thế nào đến hoạt động sinh kế của người dân tộc Khmer? - Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước có tác động như thế nào đến sinh kế của người dân tộc Khmer tại địa phương? 6.1. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Các nguồn lực hiện có của người Khmer còn hạn chế dẫn đến hoạt động sinh kế chưa có hiệu quả cao dẫn đến tỷ lệ hộ dân tộc Khmer nghèo còn cao. Giả thuyết 2: Các chính sách của nhà nước chưa hỗ trợ nhiều cho sinh kế của người dân tộc Khmer tại địa phương . 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích các tài liệu liên quan đến hoạt động sinh kế của người dân nói chung và của người Khmer nói riêng. 6.2.2. Phương pháp chọn mẫu Đối với hộ dân: chọn 100 mẫu là 100 hộ dân tộc Khmer trong tổng số hơn 1000 hộ dân tộc Khmer đang sinh sống tại các ấp trong xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, chọn chọn ngẫu nhiên hệ thống. 6.3. Phương pháp thu điều tra chọn mẫu định lượng 6.3.1. Cỡ mẫu Đề tài sử dụng mẫu của đề tài “Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong pháttriển bền vững vùng Tây Nam Bộ” Thuộc Chương trình Khoa học
  • 23. 16 và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ (chủ nhiệm đề tài TS. Võ Công Nguyện) Với tổng thể là 100 mẫu, tương đương với 100 hộ dân tộc người Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. 6.3.2. Bảng hỏi Bảng câu hỏi gồm các phần chính sau: Phần 1: Giới thiệu mục đích nghiên cứu; Phần2: Hoạtđộngkinh tế của hộ và việc làm của các thành viên gia đình Phần 3: Bao gồm các câu hỏi tập trung vào các nguồn lực có tác động đến sinh kế như sau: - Nguồn lực con người - Nguồn lực tài chính - Nguồn lực tự nhiên - Nguồn lực xã hội - Nguồn lực vật chất - Hoạt động hỗ trợ và điều kiện của địa phương Bảng hỏi mới được xây dựng dựa trên nền bảng hỏi của đề tài “Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ” Thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ (chủ nhiệm đề tài TS. Võ Công Nguyện) 6.4. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 20, các thuật toán tính tần số, tỷ lệ phân trăm, cho các dữ liệu định lượng. Phân tích mối liên quan giữa tác động của các nguồn lực với sinh kế của người dân tộc Khmer. 6.5. Ý nghĩa khoa học Vận dụng lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học thực nghiệm vào khảo sát thực tế yếu tố tác động đến sinh kế của người dân tộc Khmer.
  • 24. 17 Kết có được tại thời điểm nghiên cứu sẽ là nguồn dữ liệu tham khảo cho các cuộc nghiên cứu xã hội học về sinh kế của các tộc người. 6.6. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra những khó khăn hiện có trong vấn đề sinh kế của người dân tộc Khmer tại địa phương và đưa ra những khuyến nghị cho cơ quan quản lý để góp phần cải thiện tốt hơn nữa sinh kế của người dân tộc Khmer tại địa phương, cũng như làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác. 7. Cơ cấu luận văn Đề tài gồm ba phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận- kiến nghị 7.1 Phần mở đầu - Lý do chọn đề tài - Tổng quan tình hình nghiên cứu - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng – Khách thể - Phạm vi nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu - Khung phân tích nghiên cứu 7.2 Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Thực trạng các nguồn lực tác động đến sinh kế của người dân tộc Khmer Chương 3: Kết luận và khuyến nghị 7.3. Phần kết luận và kiến nghị Tóm tắt các kết quả nghiên cứu, nhận xét chung dựa trên các thông tin thu thập được, qua đó đưa ra các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý
  • 25. 18 chính sách và hộ dân tộc người Khmer trên địa nhằm cải thiện các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sinh kế của người Khmer. Ngoài ba phần chính trên trong luận văn còn có thêm các phần phụ như: biểu đồ, bảng biểu, hình ảnh, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo./. 7.3 Khung phân tích Vốn xã hội Vốn con người Vốn vật chất Vốn tự nhiên Chính sách hỗ trợ Vốn tài chính Sinh kế người Khmer
  • 26. 19 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm Sinh kế : Khái niệm: Người đầu tiên sử dụng khái niệm này là Robert Champers với nghĩa như sau “Sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống”. 11 Theo Tổ chức CRD (Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung Việt Nam) khi triển khai hoạt động phát triển cộng đồng giải thích rằng sinh kế là “Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Trong khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (Bộ phát triển Quốc tế Anh) thì “ Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”. [10] Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế: Theo Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID[20], Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) sau: Nguồn lực con người: Gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà conngười đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
  • 27. 20 Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộngđồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, địa hình, khí hậu, vật nuôi, cây trồng... Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình giải tỏa mặt bằng, di dân, việc mất đất hay di chuyển dân đến nơi ở mới đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên ở một nơi cụ thể (nơi đến) của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ. Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin... Nguồn lực tài chính: Là những liên quan đến tài chính mà con người có được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng. Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng. Sinh kế bền vững Khái niệm Định nghĩa: sinh kế bền vững được Hanstad và cộng sự (2004) diễn giải rằng “Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phụchồi khi bị các tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên”[20]. Tác giả Koos Neefjes (2000) giải thích sinh kế bền vững là “Một sinh kế phải phụ thuộc vào các khả năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu sinh. Sinh kế của một người hay một gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng và chấn động, và tồn tại được
  • 28. 21 hoặc nâng cao thêm các khả năng và của cải của mình và cả trong tương lai mà không làm tổn hại đến các nguồn lực môi trường”[22]. Sinh kế bền vững là vấn đề quan trọng trong nghiên cứu về sinh kế của người dân tộc Khmer, và hiện nay việc mưu sinh của người đồng bào dân tộc Khmer tai địa phương có thật sự là bền vững hay không? Hay gặp phải những vấn đề khó khăn, hay gặp những tổn thương nào khác? 1.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID Nguồn: khung phântích sinh kế bền vững của DFID (1999) Trong khung phân tích này, đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế gồm: (i) Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được; (ii) Các chiến lược mà họ lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó; (iii) Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận của họ đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được;(iv) Các tiếp cận của họ đối với 5 loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các loại vốn mình có; (v) Bối cảnh
  • 29. 22 sống của conngười, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số, các cú sốc và mùa vụ. Khung sinh kế bền vững Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững: Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách, và (v) bối cảnh bên ngoài. Và khung sinh kế bền vững cũng liên quan tới khung lý thuyết phục hồi sinh kế cũng là các nguồn lực, cụ thể là: + Nguồn lực sinh kế: Có 5 loại nguồn lực sinh kế: - Nguồn lực tự nhiên: Gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ: Đất đai, rừng, tài nguyên nước, không khí, đa dạng sinh học,… - Nguồn lực vật chất: Gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản, ví dụ: đường giao thông, nhà ở, cấp nước, thoát nước, năng lượ ng (điện), thông tin,… - Nguồn lực tài chính: Gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,… - Nguồn lực con người: Gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục, … giúp con người thực hiện các hoạt động sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn. - Nguồn lực xã hội: Gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là các mạng lưới xã hội (các tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ chức cộng đồng, …[12] + Hoạt động sinh kế: Hoạt động sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong
  • 30. 23 cuộc sống. Các nhóm dân cư khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm KT-XH và các nguồn lực sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt động sinh kế khác nhau. Các hoạt động sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ, buôn bán, du lịch,… + Kết quả sinh kế: Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia đình đạt được khi kết hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt động sinh kế. Kết quả sinh kế chủ yếu gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương, tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. +Thể chế, chính sách Các thể chế và luật pháp, chính sách đóng vai trò quan trọng đối với việc thực hiện thành công các sinh kế. Các thể chế và chính sách được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình đến các cấp cao hơn như cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Các thể chế và chính sách quyết định khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các hoạt động sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các nhóm đối tượng khác nhau. + Bối cảnh bên ngoài. Sinh kế bị ảnh hưởng rất lớn bởi ba yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài là (i)các xu hướng (về dân số, nguồn lực sinh kế, các hoạt động kinh tế cấp quốc gia và quốc tế, sự thay đổi công nghệ), (ii)các cú sốc (về sức khỏe do bệnh dịch, về tự nhiên do thời tiết và thiên tai, về kinh tế do khủng hoảng, về mùa màng/vật nuôi) và (iii) tính mùa vụ (sự thay đổi giá cả, hoạt động sản xuất, các cơ hội việc làm có tính thời vụ). + Nguồn vốn (capital) sinh kế. Là những nguồn lực sinh kế của một vùng dùng để quay vòng sản xuất ra của cải vật chất một cách có hiệu quả để phát triển sinh kế cộng đồng một cách bền vững. Nguồn vốn sinh kế càng
  • 31. 24 được sử dụng hiệu quả thì tính bền vững của sinh kế hộ gia đình/cộng đồng càng cao. [8] 1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu Vị trí địa lý Vĩnh Châu là một trong những thị xã ven biển của tỉnh Sóc Trăng được thành lập theo Nghị quyết số 90/NQ-CP Ngày 25/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Phía Đông và Nam giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Bắc giáp huyện Mỹ Xuyên và Trần Đề ( thuộc tỉnh Sóc Trăng); là một thị xã nằm ven biển có 43km chiều dài bờ biển; tổng diện tích tự nhiên 473,13 km2, dân số có 165.687 người, mật độ dân số 350 người/km2 gồm các dân tộc: Kinh chiếm 29,29%, Khmer chiếm 52,80%, Hoa chiếm 17,90% và dân tộc khác chiếm 0,01% (số liệu Niên giám thống kê năm 2014). Đơn vị hành chính có 04 phường và 06 xã, gồm: Phường 1, phường 2, phường Vĩnh Phước, phường Khánh Hòa, xã Lai Hòa, xã Vĩnh Tân, xã Vĩnh Hiệp, xã Hòa Đông, xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải với 97 ấp, khóm. Riêng xã Vĩnh Hải có diện tích 73,2 km2 với dân số là 22.569 người, trong đó đồng bào Khmer chiếm 47,97% gồm các xã: Âu Thọ A, Âu Thọ B, Vĩnh Thạnh A, Vĩnh Thạnh B, Huỳnh Kỳ, Giồng Nổi, Trà Sết, Mỹ Thanh. Tình hình kinh tế xã hội Vĩnh Châu sở hữu tiềm năng lớn về phát triển kinh tế biển, do đó cơ cấu kinh tế chủ đạo của Thị xã được xác định là nông nghiệp và thủy sản. 6 tháng đầu năm 2017, diện tích thả nuôi thủy sản các loại trên địa bàn Thị xã là 12.303 ha với các đối tượng nuôi chính như tôm, Artemia mang lại lợi nhuận cao cho người nông dân. Về sản xuất màu cơ bản đạt tiến độ thời vụ; diện tích gieo trồng toàn Thị xã là 10.198 ha, đạt 96,21% NQ (so cùng kỳ năm trước cao hơn 71 ha); diện tích đã thu hoạch 9.552 ha, tổng sản lượng 188.256
  • 32. 25 tấn. Đặc sản nổi bật nhất của nông nghiệp huyện Vĩnh Châu là cây hành tím với diện tích trồng hằng năm trên 6.000 ha, sản lượng 120.000 tấn. Cùng với trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi tiếp tục được duy trì phát triển. Do thực hiện tốt công tác tiêm phòng định kỳ nên tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm không xảy ra. Thực hiện chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới có nhiều khởi sắc. Nhiều mô hình sản xuất tiên tiến đã được đẩy mạnh triển khai gắn với phong trào xây dựng Nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát huy tiềm năng lợi thế về phát triển công nghiệp - TTCN, thương mại - dịch vụ, những năm qua TX.Vĩnh Châu đã chủ động kêu gọi các nhà đầu tư cùng chung tay phát triển ngành công nghiệp địa phương. Trong 6 tháng đầu năm 2017, giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN trên địa bàn Thị xã là 237,42 tỷ đồng, tăng cao hơn so với cùng kỳ 2016. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 3.840 tỷ đồng trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa là 3.070 tỷ đồng, Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có chiều hướng phát triển tốt, hệ thống siêu thị, chợ, cơ sở hạ tầng giao thông từng bước được đầu tư nâng cấp đã tạo điều kiện cho giao thương hàng hàng hóa thuận lợi. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã theo phân cấp là 25 tỷ 753 triệu đồng, đạt 62,51% NQ. Con số thu ngân sách ấn tượng này cũng đã phần nào phản ánh được những chuyển động tích cực và khả quan của nền kinh tế Vĩnh Châu Chính sách an sinh xã hội cũng được UBND TX.Vĩnh Châu tập trung chỉ đạo đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng; đã tổ chức chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách với kinh phí trên 6 tỷ 379 triệu đồng. Ngoài ra Thị xã còn rà soát, thiết lập hồ sơ trợ cấp các đối tượng bảo trợ xã hội kịp thời; kiểm tra, xác minh đối tượng chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua hệ thống bưu điện... Công tác giảm nghèo được triển khai bằng nhiều biện pháp và chính
  • 33. 26 sách hỗ trợ thiết thực đã thực sự phát huy hiệu quả. Đã mở 6 lớp đào tạo nghề cho 120 lao động và đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề cho 1.424 lao động, nâng tổng số lao động qua đào tạo 1.544 lao động tư vấn, giới thiệu việc làm cho 2.327 lao động. Đặc biệt, đã xây dựng 26 chương trình văn nghệ và 56 tiết mục văn nghệ phục vụ các ngày lễ, tết; tổ chức thành công hội thi. Ngoài ra, hỗ trợ các ngành tham dự các hội thi cấp tỉnh; mở lớp tập huấn biên tập chương trình văn nghệ; lớp múa - đàn organ cơ bản; lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện; xây dựng chương trình văn nghệ có 12 học viên tham gia., lĩnh vực thể dục, thể thaocũng phát triển khá mạnh, trong năm. Trung tâm TDTT thị xã đã ký kết liên tịch với các ngành, đoàn thể như: Phụ nữ, Thị đoàn, Người cao tuổi… tham dự 18 giải, hội thao cấp tỉnh, thành tích đạt được: 25 giải I, 23 giải II, 25 giải III. Lực lượng Công an tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống tội phạm và triệt xóa tệ nạn xã hội. Kết quả đã làm rõ 56 vụ, với 67 đối tượng phạm pháp hình sự; triệt phá 51 điểm đánh bạc, xử phạt hành chính 264 đối tượng với số tiền 449 triệu đồng. Bắt 5 vụ và 11 đối tượng tàng trữ, mua bán ma túy. Phối hợp kiểm tra 50 cơ sở sản xuất kinh doanh, qua đó phát hiện 32 cơ sở vi phạm; công tác cải cách thủ tục hành chính được nâng cao; phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được củng cố; công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng có những chuyển biến tích cực. Tình hình đời sống người Khmer Vĩnh Châu là vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, chiếm 52,96% dân số toàn thị xã. Thời gian qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội đã tích cực triển khai đầy đủ và kịp thời nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cùng với ý chí tự lực vươn lên, mà đời sống của bà con được cải thiện. Hằng năm, tỉ lệ hộ Khmer nghèo giảm từ
  • 34. 27 3-4%, hộ sử dụng điện đạt trên 90%, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 95%, lắp điện kế sinh hoạt cho 3.800 hộ Khmer. Năm 2016 Vĩnh Châu có trên 1.000 hộ Khmer thoát nghèo trong tổng số 1.796 hộ thoát nghèo của thị xã. Đời sống bà con vùng đồng bào dân tộc ngày một nâng cao, góp phần cho làng quê thêm đổi mới Công tác dạy và học vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thì xã được thực hiện tốt, đảm bảo chính sách đối với giáo viên tham gia giảng dạy tiếng dân tộc. Toàn thị xã có 36 điểm trường dạy song ngữ Việt – Khmer và một trường THCS – THPT dân tộc nội trú với 474 học sinh là người Khmer. Năm học 2016 – 2017, toàn thị xã có 20.782 học sinh dân tộc thiểu số ra lớp (trong đó học sinh Khmer chiếm 44,60%) Công tác chăm sóc y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cũng được đảm bảo. Mạng lưới y tế cơ sở không ngừng được củng cố và tăng cường; các xã, phường có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống đều có trạm y tế. Công tác tuyên truyền, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; công tác phòng, chống dịch bệnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo mua bảo hiểm y tế được thực hiện, đã cấp phát bảo hiểm y tế cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số được 115.698 thẻ, với kinh phí gần 71 tỉ đồng Về mặt công tác chính trị việc phát triển đảng viên là người Khmer ngày càng được nâng lên về số lượng và chất lượng. Hiện, thị xã có 1.049 đảng viên dân tộc Khmer, chiếm 30,05% đảng viên của Đảng bộ thị xã. Tại xã Vĩnh Hải - địa phương có khoảng 50% dân tộc Khmer sinh sống, thời gian qua, người dân trên địa bàn Vĩnh Hải được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trong đó, đáng quan tâm là Dự án ổn định dân cư các dân tộc thiểu số ấp Trà Sết với 200 căn nhà. Dự án này, góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội và công tác giảm nghèo ở địa phương. Đến cuối năm 2016, toàn
  • 35. 28 xã có 230 hộ thoát nghèo (đạt 100,4% chỉ tiêu nghị quyết). Kết quả tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiếp cận đa chiều, đến nay hộ nghèo toàn xã còn 980 hộ (chiếm 20,10% tổng số hộ), hộ cận nghèo 667 hộ (chiếm 13,68% tổng số hộ). Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tiếp tục được phát huy hiệu quả. Kết quả công nhận gia đình văn hóa có 3.463 hộ, chiếm 70,4% tổng số hộ và có 8/8 ấp văn hóa, 1 cơ quan văn hóa. Hình 1. Bản đồ huyện Vĩnh Châu (Chấm xanh: Vị trí xã Vĩnh Hải) Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
  • 36. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI XÃ VĨNH HẢI, HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của hộ gia đình dân tộc Khmer 2.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 2.1.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của hộ dân tộc Khmer tham gia nghiên cứu Nghiên cứu đã được thực hiện tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng với 100 hộ gia đình dân tộc người Khmer với tổng số 483 nhân khẩu tham gia nghiên. Chủ yếu ở các ấp Âu Thọ B, Trà Sết và Vĩnh Thạnh B, vì những ấp này là nơi tập trung đông những hộ dân tộc Khmer sinh sống, các ấp còn lại số hộ Khmer không nhiều, mà chủ yếu là người Kinh và người Hoa sinh sống Bảng 2.1. Đặc điểm chung của hộ dân tộc Khmer Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 251 52 Nữ 232 48 Quy mô hộ gia đình (người/hộ) 2 - 3 người 51 10.6 4 - 7 người 361 74.7 8 - 10 người 71 14.7 Tôn giáo Không tôn giáo 17 3.5 Phật giáo 466 96.5 Tôn giáo khác 0 0 Mức sống của Hộ nghèo 143 29.6
  • 37. 30 gia đình Hộ cận nghèo 27 5.6 Không thuộc hộ nghèo 313 64.8 Tình trạng hôn nhân Dưới 15 tuổi 113 23.4 Đã lập gia đình 260 53.8 Độc thân 110 22.8 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Kết quả bảng 2.1 cho thấy trong tổng số 483 nhân khẩu tham gia nghiên cứu thì tỷ lệ phần trăm cách biệt giữa nam và nữ không quá cao với nam giới (52%) và nữ giới (48%). Điều này cũng cho thấy một điều là các thành viên của gia đình có nhiều người thực sự không nhiều, như vậy thì tỷ lệ con đông của gia đình cũng ở mức thấp. Về tôn giáo thì có (96,5%) nhân khẩu theo Phật giáo và (3,5%) người không theo tôn giáo. Còn mức sống của các hộ gia đình thì có (29,6%) hộ thuộc diện hộ nghèo, (64,8%) hộ không thuộc diện nghèo và có (5,6%) thuộc diện hộ cận nghèo. Tình hình hôn nhân thì có (53,8%) người đã kết hôn, người dưới 15 tuổi chiếm tỷ lệ (23,4%) nhưng có đến (22,8%) người còn độc thân. Có thể thấy rằng tỉ lệ người còn độc thân chiếm tỉ lệ khá cao. Phật giáo là tín ngưỡng truyền thống của người Khmer và vẫn được phần đông người theo đạo, mỗi người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long từ khi chào đời đã được xem là một tín đồ Phật giáo. Theo quan niệm của người Khmer tại tỉnh Sóc Trăng, đi tu không phải để trở thành Phật mà để tu thành người có nhân cách, là cơ hội tốt để học chữ nghĩa, đạo lý, đức hạnh, tu để làm người tốt và là một cách tích phước cho gia đình, cha mẹ và bản thân. Ngôi chùa Phật giáo Tiểu thừa mang một tình cảm hết sức sâu sắc với đồng bào dân tộc
  • 38. 31 Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung, không những đây là nơi diễn ra các lễ nghi tôn giáo, mà còn là nơi biểu hiện sự gắn bó tình cảm, sự cố kết cộng đồng ngay từ buổi đầu khai hoang, lập địa. Về mức sống của hộ gia đình thì số hộ cận nghèo và hộ nghèo còn khá cao mặc dù các chương trình hỗ trợ như 134, 135 tuy đã được thực hiện khá lâu tuy nhiên vẫn chưa đủ sức kéo giảm tỉ lệ hoàn toàn hộ nghèo tại địa phương. 2.2. Hoạt động kinh tế 2.2.1. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình dân tộc người Khmer Bảng 2.2. Hoạt động kinh tế của các thành viên trong hộ dân tộc người Khmer Hoạt động kinh tế của hộ Tần số Tỷ lệ (%) Trồng trọt 59 28.0 Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản 9 4.3 Chăn nuôi 26 12.3 Cơ sở sản xuất/ chế biến 0 0 Cửa hàng buôn bán 0 0 Cửa hàng dịch vụ 2 0.9 Buôn bán rong, buôn bán nhỏ 14 6.6 Công nhân, viên chức 17 8.1 Làm thuê, lao động phổ thông 50 23.7 Đi làm ăn xa 24 11.4 Hoạt động kinh tế khác 10 4.7 Tổng 211 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Trong lĩnh vực nông nghiệp có 28% người hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, tỷ lệ 4,3 % người tham gia đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, bên
  • 39. 32 cạnh đó số người đi làm ăn xa chỉ tỷ lệ (11,4%) và làm thuê (phi nông) và lao động phổ thông ở mức (23,7%). Nhìn chung sinh kế của người dân tộc Khmer chủ yếu vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, làm thuê và đi làm ăn xa, các lĩnh vực khác như buôn bán, dịch vụ, công nhân, viên chức chiếm tỷ lệ khá thấp. Từ kết quả này đã phản ánh rằng ở xã Vĩnh Hải trước đến nay hoạt động sản xuất nông nghiệp là thế mạnh, tuy nhiên hiện nay với chủ trương phát triển kinh tế đô thị, du lịch biển và sinh thái, công nghiệp của chính quyền từ năm 2010 đã dẫn đến sự chuyển biến nghề nghiệp của hộ gia đình người Khmer tại địa phương, nguồn nhân lực trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương dần giảm để chuyển sang các lĩnh vực nghề nghiệp khác để phù hợp với tình hình phát triển của địa phương. 2.2.2. Việc làm cụ thể của từng thành viên trong hộ dân tộc Khmer Bảng 2.3. Việc làm của thành viên trong hộ dân tộc Khmer Việc làm của từng thành viên Tần số Tỷ lệ (%) Làm nông nghiệp cho gia đình 138 27.3 Làm thuê (phi nông nghiệp và nông nghiệp) 101 20.0 Làm phi nông nghiệp tại địa phương 60 11.8 Làm ăn xa 94 18.5 Không tạo thu nhập vì đi học 44 8.7 Bệnh tật/già yếu không làm việc 18 3.6 Nội trợ/ chăm sóc concái 51 10.1 Tổng 506 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Từ bảng 2.3 phản ánh công việc của những thành viên trong hộ gia đình tập trung nhiều vào làm nông ngiệp cho gia đình chiếm 27,3 % ngoài ra
  • 40. 33 họ còn làm thuê bao gồm những công việc nông nghiệp và phi nông nghiệp có mức 20 %, ngoài ra có 18,5 % người đi làm ăn xa, công việc của những người đi làm ăn xa đa phần làm những công việc như: công nhân, thợ thủ công…Bên cạnh đó có một lực lượng số người phụ thuộc không tạo ra thu nhập đó là: học sinh, người già yếu và phụ nữ nội trợ chăm sóc con cái. Từ bảng kết quả nhìn chung phần lớn các thành viên trong hộ gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Mặc dù có một bộ phận tham gia vào các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhưng không nhiều. Trước nay ở xã Vĩnh Hải nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất, vì vậy việc phần lớn người dân tham gia sản xuất nông nghiệp là điều hiển nhiên cùng với quan tâm đầu tư của nhà nước việc sản xuất nông nghiệp tại địa phương có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao đời sống của hộ dân tộc Khmer. 2.3. Các nguồn lực tác động đến sinh kế của hộ dân tộc Khmer 2.3.1. Nguồn vốn con người 2.3.1.1. Nhân lực lao động Bảng 2.4. Độ tuổi lao động Tuổi lao động Tần số Tỷ lệ ( %) Dưới tuổi lao động 113 23.4 Trong tuổi lao động (nam: 15-60, nữ: 15-55) 319 66.0 Trên tuổi lao động 51 10.6 Tổng 483 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Trong bảng 2.6 này đã thể hiện tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khá lớn (66%), người dưới tuổi lao động là (23,4%) và trên tuổi
  • 41. 34 lao động là (10,6%). Tỷ lệ này chỉ ra nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động khá dồi dào, có khả năng gánh vác nuôi dưỡng những đối tượng phụ thuộc, nguồn lực này cũng là một nguồn lực quan trọng để thúc đẩy cho nền kinh tế tại địa phương. Các hộ dân tộc Khmer không thiếu lao động, phần lớn các hộ đều có từ 2-4 lao động trở lên, thời gian làm việc trong vòng một tháng cũng không nhiều, chủ yếu tập trung nhiều vào mùa vụ, còn lại thì người dân tộc Khmer lại đi làm những công việc khác như bóc hành, làm đất…Như vậy ta có thể thấy rằng ngoài thời điểm mùa vụ trong năm thì ở địa phương vẫn còn thừa lao động. Và đây là một yếu tố rất thuận lợi cho việc phát triển các ngành nghề khác trong địa phương như chăn nuôi, hoặc các ngành nghề có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Đa số lao động tại địa phương là lao động trẻ, có sức khỏe, có khả năng tiếp thu kiến thức tốt để áp dụng được vào sản xuất. Do đó có thể kết luận rằng trình độ lao động là một trong những yếu tố thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng của sản phẩm. 2.3.1.2. Trình độ học vấn Bảng 2.5. Trình độ học vấn Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ (%) Mù chữ 145 32.7 Tiểu học 136 30.7 THCS 110 24.8 THPT 26 5.9 TC, CĐ, ĐH, sau ĐH 6 1.4 Nhóm trẻ 5 – 6 tuổi 20 4.5 Tổng 443 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
  • 42. 35 Từ bảng 2.5 cho biết tỷ lệ người mù chữ ở mức cao nhất với (32,7%), trong đó nhiều người chủ hộ được khảo sát chưa từng được đi học, không hề biết chữ, đây là một con số đáng báo động, là rào cản đối với sự phát triển sinh kế và các chính sách giảm nghèo để phát triển kinh tế cho hộ dân tọc Khmer tại địa phương này. Vì không biết chữ cho nên họ không hiểu biết nhiều, không tìm hiểu, không sáng tạo, vì vậy cần nhiều thời gian và công sức để là cho những người này hiểu được là vấn đề rất khó khăn. Với mức học vấn tiểu học là (30,7%) và THCS ở mức (24,8%), tình trạng trẻ em nghỉ học đang còn nhiều, nguyên nhân khiến trẻ không thể đến trường được đó là do gia đình nghèo khó, thiếu thốn. Do quan điểm sai lầm của cha mẹ là “ nhà con đông, không có ăn, lấy gì cho đi học” (PVS người phụ nữ tên L.T.D trả lời). Việc đến trường của trẻ em cũng đang còn gặp rất nhiều khó khăn, hiện nay nhiều gia đìnhcầnlao động nên đã không cho con em mình đến trường, thậm chí nhiều gia đìnhcònkhông quan tâm đến việc học hành của con cái, bêncạnh đó các hộ dân còn sinh đông con không có khả năng cho con ăn học, hoặc có nhiều em đi học nhưng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, lo đi làm kiếm tiền mưu sinh dẫn đến chểnh mảng việc học và nghỉ học Trình độ THPT và trình độ TC, CĐ, ĐH và sau ĐH rất thấp lần lượt là 5,9% và 1,4%. Qua các tỷ lệ này đã thể hiện trình độ dân trí của người Khmer ở địa phương còn thấp. Vì các yếu tố kinh tế - địa lý – xã hội điều này làm giảm các cơ hội cho người dân Khmer vươn lên phát triển bản thân, gia đình, nguy cơ đói nghèo cao có thể xem đây là một hố trũng về trình độ dân trí của địa phương với trình độ còn nhiều hạn chế của người dân tộc như vậy có thể dẫn đến nhiều nguy cơ về tệ nạn xã hội. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của người dân hạn chế là một những yếu tố cản trở đến việc tiếp cận được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng và giá trị sản phẩm
  • 43. 36 2.3.1.3. Phương diện sức khỏe Bảng 2.6. Tình trạng sức khỏe và Bảo hiểm y tế Sức khỏe Tần số Tỷ lệ (%) Tình trạng sức khỏe Bình thường 436 90.3 Thương tật 7 1.4 Bệnh mãn tính 28 5.8 Tình trạng khác 12 2.5 Tổng 483 100 Bảo hiểm y tế Có 459 95 Không 24 5.0 Tổng 483 100 Tần suất khám sức khỏe Thường khám bằng BHYT 142 29.4 Ít khi khám bằng BHYT 51 10.6 Chỉ khi bệnh nặng 12 2.5 Chưa khám bằng BHYT vì chỉ bệnh nhẹ 105 21.7 Không khám bằng BHYT vì khỏe mạnh 147 30.4 KTT 2 0.4 Chưa từng khám bệnh 24 5.0 Tổng 483 100.0 Tiêm chủng cho trẻ em Đầy đủ 46 77.0 Không đầy đủ 13 23.0 Khám thai cho thai phụ Đầy đủ 9 100 Không đầy đủ 0 100.0 Loại BHYT BHYT bắt buộc 12 2.5
  • 44. 37 BHYT tự nguyện 10 2.1 BHYT trẻ em dưới 6 tuổi 19 4.1 BHYT cho hộ nghèo/cận nghèo/mới thoát nghèo 64 13.9 BHYT miễn phí cho hộ chính sách 207 42.9 BHYT cho học sinh 8 1.7 BHYT hỗ trợ người dân tộc 134 27.7 BHYT vùng bãi ngang, xã đảo 5 1.0 Chưa có Bảo hiểm y tế 24 5.0 Tổng 483 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Về phương diện sức khỏe thì từ bảng 2.6 thấy được phần lớn người dân đều có sức khỏe khá tốt chiếm tỷ lệ 90,3 %, tỷ lệ người dân có được bao hiểm y tế ở mức cao 95 %, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng có tỷ lệ 77 %, còn 23% trẻ em chưa được tiêm phòng đầy đủ, đáng chú ý là 100% thai phụ được khám thai. Tỷ lệ người dân đi khám bệnh bằng BHYT đạt mức 29,4 %, tỷ lệ này khá cao. Về loại hình BHYT thì có 56,8 % là BHYT hỗ trợ cho hộ chính sách và BHYT miễn phí cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo. Về sức khỏethì đại đa số người dân cho biết họ đều khỏe mạnh và được cấp BHYT và chăm sóc sứckhỏetheo các chính sách hỗ trợ người dân tộc của Nhà nước ở mức cao. Tuy nhiên thực tế vẫn còn một số hạn chế như ít các vấn đềliên quanđến việc cung cấp dịchvụ bảo hiểm y tế chưađược hiện đại hoá kịp thời, tính chuyênnghiệp chưacao. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, bảo hiểm y tế đốivới người dânnói chung và đốivới đồngbào Khmer chưathật sựđạthiệu quảnhư mong đợido đa phần đồng bào người Khmer sinh sốngở vùng sâu, vùng xa nên việc tiếp cận, tuyên truyền cũng còn gặp nhiều trở ngại. Do đó địa phương cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế trên để nâng cao sức khỏe cho đồng bào người Khmer.
  • 45. 38 Như vậy, nguồn vốn con người của đồng bào dân tộc Khmer đông về số lượng, sức khỏe tốt, ít ốm đau bệnh tật, số người trong độ tuổi lao động cao, tuy nhiên trình độ lại thấp do đó dẫn đến chất lượng lao động cũng thấp đó chính là những cản trở lớn nhất của người Khmer để cải thiện sinh kế. 2.3.2. Nguồn vốn tự nhiên Đốivới người dântộc Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện VĩnhChâu, tỉnh Sóc Trăng với tỷ lệ mù chữcao, trìnhđộ thấp, bấtđồngvề ngônngữ là phần lớn khiến họ không thể tìm được việc làm tại những nơi khác, cho nên nguồnvốn tự nhiên đóngvai trò hết sức quantrọng đốivới sự pháttriển sinh kế của họ. 2.3.2.1. Nguồn gốc đất đai và tình trạng sở hữu của hộ Bảng 2.7. Nguồn gốc đất ở và đất canh tác Nguồn gốc đất canh tác Tần số Tỷ lệ % Không có đất sản xuất 35 33.0 Thừa kế 49 46.3 Mua 16 15.1 Được cấp 2 1.9 Thuê mướn 3 2.8 Mượn 1 0.9 Tổng 106 100.0 Nguồn gốc đất ở Không có đất ở 0 0 Thừa kế 58 58.0 Mua 28 28.0 Được cấp 11 11.0 Thuê mướn 1 1.0 Ở nhờ đất người khác 3 3.0 Tổng 100 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Bảng 2.7 cho thấy các hộ dân được thừa kế đất canh tác 46,3 % tuy nhiên vẫn còn 33 % hộ không có đất sản xuất. Về phần đất ở vẫn còn 46,3 % hộ có đất nhưng chưa có chứng nhận thổ cư ,do hộ được thừa kế, được cha mẹ cho nhưng chưa tách sổ, chưa làm bàng khoán. Vấn đề đất canh tác vẫn còn
  • 46. 39 33 % hộ chưa có đất sản xuất là vấn đề cần giải quyết với sự trợ giúp từ chính quyền theo chủ trương của nhà nước theo chương trình 134, 135; các chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất; chuyển đổi ngành nghề; hỗ trợ vốn vay phát triển sản xuất kinh doanh; hỗ trợ giá, cước và các dự án khác của Chính phủ cho các địa phương có đông đồng bào Khmer để họ có đất canh tác phát triển kinh tế gia đình nâng cao chất lượng đời sống. 2.3.2.2 . Nguồn nước tưới tiêu và chất lượng nước Bảng 2.8. Nguồn nước và chất lượng nước tưới tiêu Lấy nước tưới hoa màu từ các nguồn Tần số Tỷ lệ (%) Nước mưa 20 20 Nước chảy từ kênh vào 16 16 Dùng máy bơm của gia đình bơm nước từ kênh/sông/rạch 23 23 Máy bơm tập thể 18 18 Tưới nước bằng cáchkhác 23 23 Tổng 100 100 Chất lượng nước Nước tưới đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật 86 86 Nước bị nhiễm phèn 10 10 Chất lượng khác 4 4 Tổng 100 100 Lượng nước tưới Đáp ứng đủ nhu cầu 30 30 Thỉnh thoảng vẫn thiếu nước tưới 29 29 Thiếu nước thường xuyên vào mùa khô 41 41 Tổng 100 100 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
  • 47. 40 Từ bảng 2.8 cho ta thấy được rằng tại địa phương người dân thường sử dụng các nguồn nước để phục vụ cho sản xuất tưới tiêu, trong đó nguồn nước mưa chiếm tới 20%, đây được hiểu rằng nguồn nước chày chủ yếu là mùa mưa mới có, tuy nhiên vào mùa khô, khi không có nước mưa nữa thì người dân thường tháo nước từ kênh vào để tưới tiêu chiếm 16%, đa số mọi người dùng máy bơm nước để bơm nước từ kênh rạch vào chiếm 23 %, người ra họ còn sử dụng máy bơm tập thể, và nhiều người khoan giếng gần ruộng, rẫy để lấy nước phục vụ sản xuất, tưới tiêu… Trước mắt đây là một việc đem lại lợi ích cho công việc canh tác đất nhưng kèm theo đó nó cũng mang lại những nguy cơ về hiện tượng sụp lún đất, một hiện tượng đang được báo động trên toàn cầu bởi vì việc khai thác nguồn nước ngầm quá mức sẽ dẫn đến việc sụp lún đất một các nhanh chóng Về chất lượng nguồn nước tưới tiêu thì tới 86% hộ được hỏi cho biết nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn, chỉ có 10 % cho rằng nguồn nước ở đây bị nhiễm mặn, kém chất lượng. Lượng nước tưới ở đây chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu tưới tiêu, sản xuất, thỉnh thoảng vẫn thiếu nước tưới. Và thường xuyên thiếu nước tưới tiêu, sản xuất và mùa khô chiếm 41%., dẫn đến vấn đề là họ phải tốn chi phí nhiều hơn như xăng chạy phát bơm, điện chạy máy bơm, và tốn thời gian hơn từ đó làm cho chi phí sản xuất tăng. Mặc dù địa phương cũng đã khoan giếng công cộng để phục vụ cho hoạt động tưới tiêu của bà con nông dân, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nước tưới vào mùa khô hạn. Với loại cây trồng như hành tím, củ cải là những loại cây cần nhiều nước, nhưng bà con vẫn chưa có cách tưới nước và giữ nước hiệu quả. Như vậy cần có những chính sách cho người dân tiếp cận được với những phương pháp tưới nước tiết kiệm, hiệu quả như dung lưới phủ hay trồng các loại cây chịu hạn như khoai, sắn….
  • 48. 41 Người dân tộc Khmer tại đây dựa vào nguồn vốn tự nhiên khá lớn nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho họ, nhưng cải thiện đáng kể sinh kế của họ. Do đó địa phương cần có những chính sách quản lý, khai thác nguồn tài nguyên tự nhiên một cách hợp lý nhất là vấn đề cấp thiết hiện nay. 2.3.3. Nguồn vốn vật chất Người dân tộc Khmer ở xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng phần lớn là hộ nghèo, mới thoát nghèo và cận nghèo cho nên nguồn vốn vật chất của các hộ này khá hạn chế. 2.3.3.1. Diện tích đất và kết cấu nhà ở Bảng 2.9. Diện tích đất và tình trạng nhà ở Diện tích đất thổ cư Tần số Tỷ lệ (%) < 100m2 35 35.0 100 – 400m2 51 51.0 401 – 900m2 6 6.0 Trên 900m2 8 8.0 Tổng 100 100.0 Tình trạng nhà ở Kiên cố 14 14.0 Bán kiên cố 47 47.0 Nhà khung gỗ lâu bền, mái lá 11 11.0 Nhà đơn sơ/tạm bợ 25 25.0 Tình trạng khác 3 3.0 Tổng 100 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Bảng 2.9 phản ánh rằng 47 % hộ có nhà bán kiên cố, 11 % hộ có nhà là khung gỗ lâu bền mái lá, 25% có nhà đơn sơ, tạm bợ và chỉ có 14% có nhà
  • 49. 42 kiên cố. Về đất thổ cư có 51% hộ có diện tích đất từ 100 – 400m2 và có 35% hộ dân có diện tích đất từ 0 – <100m2 Cuộc khảo sát cho thấy tuy đa số hộ dân sở hữu đất thổ cư ở mức khá tuy nhiên số lượng nhà kiên cố lại thấp chủ yếu là bán kiên cố, tỷ lệ nhà tạm bợ, nhà gỗ mái lá vẫn còn qua đó có thể nhận ra rằng mức sống của hộ người Khmer vẫn còn nhiều khó khăn với đặc điểm là địa phương giáp biển mà vẫn còn số đông người dân có nhà tạm bợ và nhà gỗ mái lá mang nhiều nguy hiểm tiềm ẩn khi thời tiết vào mùa mưa bão. Mặc dù có các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người dân tộc, tuy nhiên có thể thấy rằng nó vẫn phát huy chưa hết hiệu quả. 2.3.3.2. Tài sản sinh hoạt trong gia đình Bảng 2.10 cho thấy những tài sản sinh hoạt trong hộ gia đình người Khmer có tỷ lệ sở hữu nhiều nhất là tivi là 15,6% và đầu máy video 10,6% kế đến là xe gắn máy 15,2%, điện thoại di động 15,4% và bếp gas 8,7%, nồi cơm điện 14,1% cuối cùng là máy bơm nước sinh hoạt với 6 %. Từ những vật dụng này có thể nhận thấy rằng hộ gia đình tập trung nhiều vào các thiết bị phục vụ các nhu cầu thiết yếu cơ bản cho cuộc sống như: nhu cầu giải trí (tivi, đầu máy video) nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí, thông tin của các thành viên trong hộ gia đình, bên cạnh đó các phương tiện dùng để đi lại như xe đạp, xe máy đều có số lượng khá nhiều để phục vụ cho công việc và cuộc sống ngoài ra các phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại vẫn chiếm tỷ lệ ở mức khá, bên cạnh đó các thiết bị nhằm phục vụ cho gian bếp và nhằm tiết kiệm công sức cho người nội trợ như bếp gas, nồi cơm điện chiếm tỷ lệ khá cao. Do là một vùng ven biển nên nhu cầu về nước sinh hoạt của người dân khá cao tuy nhiên do điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa phương còn hạn chế vì vậy máy bơm nước sinh hoạt vẫn còn phổ biến đối với hộ gia đình với số lượng đáng kể.
  • 50. 43 Bảng 2.10. Tài sản sinh hoạt trong gia đình Vật dụng trong gia đình Tần số Tỷ lệ (%) Tivi màu 81 15.6 Đầu máy video 55 10.6 Cát-xét (cả radio) 7 1.3 Xe đạp 44 8.5 Xe gắn máy 79 15.2 Tủ lạnh 10 2.0 Điện thoại bàn 6 1.2 Điện thoại di động 80 15.4 Bếp gas 46 8.7 Nồi cơm điện 73 14.1 Lò vi sóng 3 0.6 Máy giặt 1 0.2 Máy bơm nước sinh hoạt 31 6.0 Vi tính 3 0.6 Tổng 519 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 2.3.3.3. Nguồn năng lượng sử dụng và cách xử lý chất thải Bảng 2.11 đã biểu thị có 84% số hộ dùng điện lưới quốc gia có điện kế riêng, về năng lượng dùng để nấu nướng có 39 % hộ dùng gas và 59% hộ vẫn còn dùng củi, phần về việc xử lý rác thải có 76% hộ dùng phương pháp đốt
  • 51. 44 rác. Về nước thải sinh hoạt thì các hộ cho chảy tràn ra đất có tỷ lệ 78%, tràn mương kênh, hồ ao là 15 %. Các loại hình nhà vệ sinh thì 46% hộ có nhà cầu tự hoại và bán tự hoại. Ngoài ra có 25% hộ sử dụng nhà cầu đơn giản. Đáng lưu ý là có 9% hộ vẫn còn sử dụng nhà cầu trên ao, hồ, sông, suối, kênh, và có tới 19% hộ không có nhà vệ sinh riêng phải đi nhờ nơi khác, nhờ hàng xóm…. Qua cuộc khảo sát việc sử hộ gia đình đã sử dụng điện lưới quốc gia với tỷ lệ cao chứng tỏ công tác thực hiện dự án cung cấp điện cho các hộ dân chưa có điện chủ yếu là đồng bào Khmer, tỉnh Sóc đã có hiệu quả đã góp phần rất lớn trong việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là hộ đồng bào Khmer. Người dân có điều kiện để mở rộng sản xuất, giải trí và tiếp cận thông tin nhiều hơn., ngoài ra việc dùng nhiều nhà vệ sinh tự hoại và bán tự hoại và bếp gas để việc nấu nướng trong một số hộ gia đình cho thấy được chất lượng của sống gia đình đã được cải thiện đáng kể cũng là một bước tiến trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Tuy nhiên vẫn còn phần đông số hộ gia đình vẫn cò sử dụng củi để nấu ăn và sử dụng nhiều nhà vệ sinh thải trực tiếp ra tự nhiên. Nhìn chung phần lớn các hộ gia đình vẫn dùng phương pháp đốt rác trực tiếp đây là các phương pháp mang nhiều nguy hại cho sức khoe, gây ô nhiễm môi trường và mang nhiều tiềm tàng nguy cơ hỏa hoạn, ngoài ra việc nước thải chảy trực tiếp ra kênh mương, ao hồ sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, dễ lây lan các mầm bệnh nguy hại cho cộng đồng. Có thể do các điều kiện hiện có tại địa phương còn hạn chế nên việc các hộ gia đình chưa thể cải thiện được tình hình trên.
  • 52. 45 Bảng 2.11. Nguồn năng lượng sử dụng và cách xử lý chất thải Mạng lưới điện Tần số Tỷ lệ (%) Điện lưới (điện kế riêng) 84 84.0 Điện lưới (câu nhờ) 13 13.0 Đèn dầu 1 1.0 Bình ắc quy 1 1.0 Máy phát điện 1 1.0 Tổng 100 100.0 Nấu nướng Điện lưới (điện kế riêng) 1 1.0 Điện lưới (câu nhờ) 1 1.0 Gas 39 39.0 Củi 59 59.0 Tổng 100 100.0 Xử lý rác thải Để rác một chỗ, có người tới thu gom 9 9.0 Đốt rác 76 76.0 Bỏ ở bãi rác lộ thiên 2 2.0 Không cố định 4 4.0 Cách xử lý khác 9 9.0 Loại nhà vệ sinh 100 100.0 Không có nhà cầu riêng 19 19.0 Nhà cầu tự hoại và bán tự hoại 46 46.0 Nhà cầu đơn giản (đào hố trong vườn) 25 25.0 Nhà cầu trên ao, sông, suối, kênh 9 9.0 Nhà vệ sinh loại khác 1 1.0 Tổng 100 100.0 Nước thải sinh hoạt Chảy tràn ra đất 78 78.0 Chảy ra kênh, mương, ao hồ 15 15.0 Chảy vào hệ thống cống 1 1.0 Chảy xuống hầm 6 6.0 Tổng 100 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016
  • 53. 46 Tóm lại, có sự khác biệt khá lớn ở nguồn vốn vật chất nhất là tài sản sinh hoạt của hộ, hầu như không quan tâm đến tài sản phục vụ cho sản xuất như máy bơm, máy cày, máy kéo. Tuy nhiên cũng dễ hiểu do đa phần họ là những hộ dân tộc khmer khó khăn. Điều đó rất hạn chế đến sự phát triển sinh kế của hộ. 2.3.4. Nguồn vốn tài chính 2.3.4.1. Chi phí sinh hoạt Bảng 2.12. Chi phí sinh hoạt hàng tháng (đơn vị tính: 1000 VNĐ) Loại hàng hóa Số tiền trung bình chi trên tháng Gạo 450 Thức ăn hàng ngày 1500 Chất đốt 0 Điện 83 Nước sinh hoạt 20 May mặc 0 Đi lại 110 Tiền học của con cái 0 Khám chữa bệnh 0 Ma chay, hiếu hỷ 500 Tổng 2663 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Kết quả từ bảng 2.16 đưa ra, các hộ gia đình dành số lớn tiền hàng tháng để chi cho tiền gạo là 450.000 đồng và tiền thức ăn tổng cộng là 1.500.000 đồng, tiền ma chay hiếu hỷ 500.000 đồng,kế đến là tiền chi cho đi lại chiếm 110.000 đồng. Còn lại là tiền chi cho nước sinh hoạt, chất đốt và điện. Từ số tiền dành cho thức ăn của hộ gia đình phản ánh được rằng chất
  • 54. 47 lượng bữa ăn còn thấp trung bình một ngày hai bữa ăn chỉ gói gọn trong trung bình 50.000 tiền mua thức ăn dành cho các thành viên trong gia đình. Chất lượng bữa ăn thấp có thể dẫn đến nhiều nguy cơ về suy giảm dinh dưỡng đối với mọi cá nhân đây cũng là một điều đáng quan ngại đối với các mục tiêu của chính sách hỗ trợ từ Nhà nước. Bảng 2.13. Chi tiêu của gia đình so với thu nhập Mức chi tiêu so với thu nhập Tần số Tỷ lệ (%) Dư dả 2 2.0 Đủ tiêu 26 26.0 Thiếu một chút 53 53.0 Thiếu nhiều 19 19.0 Tổng 100 100.0 Nguồn: số liệu khảo sát năm 2016 Bảng 2.13 cho biết phần lớn số hộ gia đình cho rằng họ so với mức thu nhập thì mức chi tiêu của họ còn thiếu một chút với tỷ lệ 53%, số hộ đủ chi tiêu là 26 %, rất ít hộ dư dả với mức 2 %, còn một số hộ cho rằng họ thiếu nhiều 19%. Từ kết quả này cho thấy mức thu nhập so với chi tiêu của phần lớn hộ dân chủ yếu tập trung ở phân đoạn từ thiếu một chút đến mức chỉ đủ tiêu thể hiện sự bấp bên trong đời sống hàng ngày của hộ gia đình dễ dẫn đến tình trạng nghèo đói nếu có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sinh kế của họ như: thiên tai, suy thoái kinh tế, mất mùa v.v... Thêm vào đó vẫn còn một số hộ dân còn thiếu hụt rất nhiều so với thu nhập có được tuy nhiên con số này chỉ dừng chỉ dừng lại trong nghiên cứu này có thể ngoài thực tế sẽ còn cao hơn, đây cũng là một vấn đề đặt ra cho các chương trình hỗ trợ cho cuộc sống người dân theo chủ trương của Nhà nước.