SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HUYỀN LI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HUYỀN LI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Huyền Li
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội”, trƣớc hết tôi xin đặc biệt cảm ơn Cô hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị
Hƣờng đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình về nội dung và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
này.
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo Khoa
Quản lý công, Khoa Quản lý nhà nƣớc về xã hội, Khoa Sau đại học, quý thầy,
cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, các nhà khoa học, Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân, Hiệu trƣởng
các trƣờng trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân … đã tạo
những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, ủng hộ, giúp đỡ Tác
giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Tác
giả vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên
cứu của Luận văn còn những điều thiếu sót. Tác giả Luận văn rất mong tiếp
tục nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng vấn
đề đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017
Tác giả Luận văn
Trần Huyền Li
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
3 GDCD Giáo dục công dân
4 HTGDQD Hệ thống giáo dục quốc dân
5 PGD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
6 SGK Sách giáo khoa
7 THCS Trung học cơ sở
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG Trang
1 Bảng 2.1 Quy mô giáo dục THCS giai đoạn 2011-2016 38
2 Bảng 2.2 Thống kê đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn
quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2016
39
3 Bảng 2.3 Xếp loại phẩm chất chính trị của giáo viên
THCS từ năm 2011 -2016
42
4 Bảng 2.4 Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo
viên THCS
46
5 Bảng 2.5 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác
quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên các
trƣờng THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
48
6 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác
tuyển chọn, bố chí sử dụng, luân chuyển đội
ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
50
7 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực
hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thƣởng,
kỷ luật và tạo điều kiện môi trƣờng cho đội ngũ
giáo viên trƣờng THCS phát triển.
54
8 Bảng 2.8 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực
hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý đối
với đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
55
9 Bảng 2.9 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc phân
cấp, phân nhiệm và phối hợp trong quản lý đối
với đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
56
10 Bảng 2.10 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội
59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỔ
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG TRANG
1 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu giáo viên THCS theo nhóm bộ môn giai
đoạn 2011-2016
40
2 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ giáo viên THCS theo giới tính từ 2011-2016 41
3 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo tuổi 41
4 Biểu đồ 2.4 Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên THCS giai đoạn
2011-2016
43
5 Biểu đồ 2.5 Kết quả xếp loại chuyên môn giáo viên THCS giai
đoạn 2011-2016
43
6 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của
đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
45
7 Biểu đồ 2.7 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng
THCS ở quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội
58
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ.................................................................11
1.1. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở và quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở ..................................................................... 11
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học
cơ sở công lập...................................................................................................... 21
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
công lập ............................................................................................................... 29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ
sở công lập và bài học cho quận Thanh Xuân .................................................... 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................36
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân....... 36
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội........................................................... 38
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-
2015..................................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .............. 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..............................................................................................67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................................68
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ phát triển ..................................... 68
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quản quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020........................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..............................................................................................84
KẾT LUẬN..................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................88
PHỤ LỤC.....................................................................................................................94
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Khi nói đến sự khác biệt về giáo dục của một quốc gia so với các quốc gia
khác, cái đầu tiên phải nói đến là hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD) của nƣớc
đó. Bức tranh tổng quát về HTGDQD nƣớc ta cho thấy, về cơ cấu HTGDQD bao
gồm giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS và THPT); giáo dục đại học (đại học, thạc
sĩ và tiến sĩ). Trong đó, giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng, mang những
đặc thù. Đây là cấp học căn bản, tối cần thiết đối với bất cứ cá nhân nào nói riêng,
đối với sự phát triển của xã hội nói chung.
Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời
một tuổi; nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ
bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ
thuật và hƣớng nghiệp.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 cũng đã xác định một trong
ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Vì thế, quan tâm tới đội ngũ giáo viên THCS không chỉ là biện pháp nâng cao chất
lƣợng sống mà còn là con đƣờng phát triển kinh tế- xã hội vững chắc, ổn định cho
quốc gia.
Là một trong 30 quận huyện của Hà Nội, quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội
là một trong những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng của
thành phố hiện nay. Trong những năm qua, với sự quan tâm, đầu tƣ mọi mặt của
các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền quận Thanh Xuân với sự phấn đấu bền
2
bỉ, liên tục của các thầy giáo, học sinh, các trƣờng THCS công lập quận Thanh
Xuân đã từng bƣớc trƣởng thành và ngày một vững mạnh. Các nhà trƣờng đã có
những chiến lƣợc và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, chuẩn hoá và nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên
bên cạnh những thành quả đã đạt đƣợc, nguồn nhân lực giáo viên của các nhà
trƣờng còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng kịp với những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về việc đào tạo nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Do
lịch sử để lại nên đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu so với định biên, cơ cấu
chƣa đồng bộ nên khó khăn trong công tác đào tạo, trong việc bồi dƣỡng nâng cao
trình độ đội ngũ. Chất lƣợng đội ngũ còn hạn chế, trình độ chƣa đồng đều giữa các
bộ môn, còn hạn chế về năng lực chuyên môn. Công tác tự học, tự bồi dƣỡng để
nâng cao trình độ, năng lực sƣ phạm của giáo viên chƣa đƣợc tổ chức một cách có
hệ thống. Các trƣờng THCS công lập quận Thanh Xuân đang rất cần những biện
pháp về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực giáo viên, một nhân tố quyết
định cho sự phát triển của nhà trƣờng. Vì vậy, việc quản lý của Nhà nƣớc đối với
nguồn nhân lực giáo viên THCS nói chung và nguồn nhân lực giáo viên THCS công
lập của quận Thanh Xuân - Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết, giúp cho đội ngũ
giáo viên cấp THCS của quận đảm bảo về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, có cơ cấu
hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở của quận Thanh Xuân
trong giai đoạn 2016-2020.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài của luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhìn chung, các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đều chỉ ra những
điểm hạn chế, khó khăn trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông và đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động này.
Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết (2006) trong bài“Đổi mới quản lý giáo dục đào
tạo ở nước ta hiện nay“(Tạp chí Quản lý nhà nƣớc- số 130 (11/2006) [102] đã nhấn
mạnh yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nƣớc ta hiện nay. Tác giả đặt ra
3
yêu cầu cần phải xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý giáo dục đào tạo của
Bộ Giáo dục và đào tạo, của các bộ và UBND tỉnh, thành phố, quận huyện và cơ sở
giáo dục về các khâu quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và
kiểm tra để có thể thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nƣớc.
Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ
lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” [38] đã khẳng định: Trong bối
cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán
bộ giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng đòi hỏi phải có các năng lực mới, kỹ
năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, ngƣời cán bộ quản lý giáo dục cần có
phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý
hành chính và cung ứng các dịch vụ công), nhà giáo dục, nhà hoạt động kinh tế - xã
hội. Họ cũng cần chú trọng các yếu tố: Nhận thức chính trị, đạo đức công vụ, khả
năng thích ứng, tƣ duy hệ thống, quản lý đảm bảo chất lƣợng, tập trung ƣu tiên cho
ngƣời học, quản lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực
của cán bộ công chức giáo dục gồm: Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực
tác nghiệp quản lý hành chính, công vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực quản
lý thông tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản lý
giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ quản lý nhà nƣớc, yếu tố nguồn
nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lƣợng của hoạt động quản lý.
Cũng đề cập đến quản lý nhà nƣớc trong thời kì mới, tác giả Vũ Ngọc Hải
(2012) trong đề tài nghiên cứu “Đổi mới quản lý nhà nước về hệ thống giáo dục
quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa”[40] lại có cái nhìn tổng
thể về cả hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó, giáo dục phổ thông là một bộ phận
quan trọng. Trên thực tế, hệ thống giáo dục quốc dân ở nƣớc ta đang có bất cập lớn
về cơ cấu khung và quản lý nhà nƣớc nhƣ phân luồng yếu, thiếu tính liên thông,
chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán. Quản lý nhà nƣớc trong toàn hệ thống còn có sự
chồng chéo, chƣa phân cấp rõ ràng, công khai, minh bạch; thiếu cơ chế trong ngành
giáo dục và các ngành khác ở cả trung ƣơng và địa phƣơng; chƣa có sự chuyển đổi
phù hợp với yêu cầu học tập suốt đời và xã hội học tập. Hiệu lực và quản lý nhà
nƣớc về giáo dục còn thấp, chƣa thực hiện tốt đƣợc 3 công khai trong toàn hệ thống
4
làm hạn chế phát huy tính chủ động, sáng tạo, công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trƣớc xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Những đổi mới quản lý nhà nƣớc hệ thống
giáo dục đƣợc chỉ ra theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế. Đây cũng là yêu cầu đổi mới quản lý cho cả hệ thống giáo dục
quốc dân nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng.
Tuy không trực tiếp nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục phổ
thông mà chỉ nghiên cứu về quản lý trong các trƣờng phổ thông, tác giả Nguyễn
Tiến Hùng (2012) trong đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý nhà trường phổ
thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả trong bối cảnh phân cấp quản lý
giáo dục”[50] cũng đã chỉ ra một khía cạnh có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả quản lý
của các trƣờng phổ thông đó là phân cấp quản lý giáo dục. Từ góc độ quản lý nhà
nƣớc, phân cấp giáo dục nếu làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các trƣờng phổ
thông đạt đƣợc hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nội bộ, do đó, phân cấp là một
trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ
thông hiện nay.
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí Giáo dục tháng
11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lƣợng giáo viên từ các
góc độ: đặc điểm lao động của ngƣời giáo viên, sự thay đổi chức năng của ngƣời
giáo viên trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lƣợng
từng giáo viên và chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Các thành tố tạo nên chất lƣợng
giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của
giáo viên biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực ngƣời giáo
viên bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tƣợng dạy học, năng lực
thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát,
đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo viên là: quá trình
đào tạo - sử dụng - bồi dƣỡng giáo viên, hoàn cảnh, điều kiện lao động sƣ phạm của
giáo viên, ý chí thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba
giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng
và đổi mới việc sử dụng giáo viên.
5
Tác giả Lê Thị Hồng Yến (2011), trong luận văn “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
Luận văn đã làm rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo dục tỉnh
Phú Thọ, thực trạng và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực giáo dục tỉnh Phú Thọ.
Tác giả Hà Thị Thu Phƣơng (2015), “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ
sở trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn cũng
chỉ rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở, thực trạng và
những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thái Bình
Tác giả Phạm Bách Đăng (2016), “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Học viện hành
chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn cũng chỉ rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về phát
triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở, thực trạng và những giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói " Cán bộ là gốc của mọi công việc". Xác định đƣợc tầm
quan trọng của công tác cán bộ, Đảng và Nhà nƣớc ta lại càng phải tập trung đẩy mạnh
công tác quản lý nhà nƣớc trong việc phát triển nguồn nhân lực giáo viên. Tuy nhiên ở
mỗi địa phƣơng có những đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa khác
nhau và ở mỗi thời điểm khác nhau, tình hình thực tế giáo dục, nguồn nhân lực giáo
viên cũng có những biến động nhất định. Vì vậy việc khảo sát thực tiễn, nghiên cứu
cơ sở lý luận để xây dựng các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối
với nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016-2020 một cách khoa học, có tính khả thi và hiệu quả, phù hợp
với thực tiễn địa bàn là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở các trƣờng công lập thuộc quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố.
6
- Nhiệm vụ: Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà
nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên
THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Nguyên nhân của thực
trạng.
+ Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn
2016-2020 nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục trên địa bàn quận.
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập
(gồm nguồn nhân lực giáo viên và các nhà quản lý) trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Gồm các trƣờng THCS thuộc hệ thống công lập trong
diện khảo sát trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội: Trƣờng THCS
Phan Đình Giót, trƣờng THCS Việt Nam - Angieri, trƣờng THCS Thanh Xuân
Nam, trƣờng THCS Hạ Đình, trƣờng THCS Khƣơng Đình, trƣờng THCS Khƣơng
Mai, trƣờng THCS Nguyễn Trãi, trƣờng THCS Nhân Chính, trƣờng THCS Kim
Giang, trƣờng THCS Phƣơng Liệt.
+ Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên quan
trong giai đoạn 2010-2016 (thời điểm Đại hội Đảng lần thứ XI quyết định Chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020)
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực THCS công lập theo quy định tại Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi một số điều
năm 2009). Tuy nhiên, do đặc thù của giáo dục THCS công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, tác giả chỉ tập trung vào một số nội dung cơ bản, gắn chặt với hoạt
động quản lý của Nhà nƣớc.
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận
của Chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực giáo viên THCS thời kỳ đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu thứ cấp
Mục đích:
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận, các văn bản của Đảng và
Nhà nƣớc, của ngành giáo dục và đào tạo, các loại văn bản khác có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào
tạo nói chung và nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng.
Nội dung:
- Tổng hợp một số văn bản của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc trong
giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS.
- Phân tích các tài liệu lý luận về quản lý nhà nƣớc trong giáo dục đào tạo và
nguồn nhân lực giáo viên THCS nhƣ sách, báo, các bài viết của một số tác giả, một
số luận văn thạc sỹ...
- Tổng hợp và phân tích một số văn bản của ngành giáo dục về quản lý nhà
nƣớc giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS.
-Tổng hợp các văn bản, Nghị quyết của Đảng bộ quận Thanh Xuân, các
chƣơng trình, đề án của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
-Các văn bản, kế hoạch về công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên của
phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân.
Cách tiến hành:
Thu thập các tài liệu văn bản, nghiên cứu và phân tích tài liệu, tổng hợp những
vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và sắp xếp thành một hệ thống lý
luận.
8
Phương pháp phỏng vấn
Mục đích:
Thông qua phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên để nắm bắt thực trạng
về hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên, những ƣu điểm, những
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, phƣơng hƣớng khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong giai đoạn 2016-2020 (để hiểu sâu thêm về kết quả điều tra viết).
Cách tiến hành:
Tác giả trực tiếp phỏng vấn lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo Phòng Nội vụ,
lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo và một số cán bộ quản lý các
trƣờng THCS công lập trong quận; Tổng hợp các ý kiến của những ngƣời đƣợc
phỏng vấn, giúp cho việc đánh giá thực trạng đảm bảo độ chính xác và đảm bảo tính
khách quan cao hơn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích:
Vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn
quận Thanh Xuân. Từ đó khái quát hoá, hệ thống hoá và rút ra những kết luận.
Cách tiến hành:
Phân tích, đánh giá thực trạng từ các nguồn thông tin thu đƣợc nhƣ các loại
báo cáo, kết quả phỏng vấn, kết quả điều tra bằng phiếu hỏi... Từ đó tổng hợp, hệ
thống hoá và rút ra một số kết luận làm cơ sở để xây dựng và đề xuất các giải pháp
tăng cƣờng hoạt động quản lý Nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công
lập của quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020.
 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Mục đích:
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
những ngƣời có nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý giáo dục và đào tạo để đánh
giá đúng thực trạng nguồn nhân lực giáo viên THCS, thực trạng công tác quản lý
9
nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội, đƣa ra các biện pháp cần thiết và khả thi để thực hiện quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân
giai đoạn 2016-2020.
Cách tiến hành:
Lấy ý kiến của lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục
và đào tạo, phòng Nội vụ, Ban giám hiệu các trƣờng trung học cơ sở công lập trong
quận bằng phiếu điều tra và thông qua phỏng vấn, từ đó tổng hợp, phân tích và đƣa
ra các giải pháp cần thiết và khả thi nhất để thực hiện công tác quản lý về nguồn
nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-
2020.
 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Mục đích:
Sử dụng phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kế toán học để thống kê, tổng
hợp, phân tích và số liệu thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên
cứu đạt kết quả.
Nội dung:
- Tổng hợp, phân tích, số liệu do phòng giáo dục và đào tạo và các trƣờng
THCS công lập cung cấp.
- Tổng hợp, phân tích, số liệu do các cơ quan khác nhƣ phòng Nội vụ, phòng
thống kê... cung cấp.
- Tổng hợp, phân tích, số liệu đƣợc từ phiếu điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
+ Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung và
quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng.
+ Luận văn đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên
THCS công lập và luận giải về những điểm đặc thù của hoạt động này mà các
10
nghiên cứu đi trƣớc chƣa đề cập hoặc đã đề cập nhƣng còn những điểm cần phát
triển, bổ sung.
+ Tổng quan làm rõ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc của một số quận trên địa
bàn Hà Nội về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập, từ đó rút ra những bài học
tại quận Thanh Xuân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
+ Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đƣa ra kiến
nghị hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020 theo hƣớng kết hợp
giữa sự đổi mới trong quản lý của nhà nƣớc, sự chủ động tích cực của địa phƣơng,
của các trƣờng công lập và sự ủng hộ của xã hội đối với sự phát triển giáo dục
THCS mà trong đó, hoạt động quản lý của nhà nƣớc là yếu tố quyết định.
+ Luận văn đã đề xuất những giải pháp quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực
giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020, trong
đó nhấn mạnh trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể quản
lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo
viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
11
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
1.1.1. Bậc trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Pháp luật Việt Nam quy định rõ về hệ thống giáo dục quốc dân trong Luật
Giáo dục 2005. Hệ thống giáo dục quốc dân là toàn bộ cơ quan chuyên trách việc
giáo dục, học tập; có liên kết chặt chẽ thành hệ thống hoàn chỉnh, cân đối; đƣợc xây
dựng theo những nguyên tắc nhất định; đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia
trong lĩnh vực giáo dục.
12
- Cơ cấu giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học đƣợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến
lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là
mƣời một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi.
- Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Trƣờng tiểu học;
+ Trƣờng trung học cơ sở;
+ Trƣờng trung học phổ thông;
+ Trƣờng phổ thông có nhiều cấp học;
+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng
nghiệp [66].
- Giáo dục phổ thông có mục tiêu:
(1) Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(2) Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
(3) Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
(4) Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
13
những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống
giáo dục ở Việt Nam và hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay còn đƣợc gọi là
cấp II, trên Tiểu học và dƣới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm
(từ lớp 6 đến lớp 9) hay 3 năm (từ lớp 7 đến lớp 9). Thông thƣờng, độ tuổi học sinh
ở trƣờng Trung học cơ sở là từ 11 (hoặc 12) tuổi đến 15 tuổi. Trƣớc đây, để tốt
nghiệp Trung học cơ sở, học sinh phải vƣợt qua một kì thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9
nhƣng kể từ năm học 2005-2006 thì kì thi đã chính thức bị bãi bỏ. Trƣờng Trung
học cơ sở đƣợc bố trí tại từng xã, phƣờng, thị trấn. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có
một số xã không có trƣờng Trung học cơ sở. Đó thƣờng là các xã ở vùng sâu, vùng
xa hoặc hải đảo. Theo quy định trong Luật Ngân sách Nhà nƣớc, đầu tƣ xây dựng
trƣờng Trung học cơ sở cũng nhƣ trƣờng Tiểu học thuộc trách nhiệm của chính
quyền cấp quận, huyện”. (Nguồn: wikipedia).
Trong hệ thống các trƣờng THCS, có sự phân loại thành trƣờng THCS công
lập và trƣờng THCS ngoài công lập. Theo cách hiểu chung nhất, trƣờng THCS công
lập là trƣờng THCS do nhà nƣớc (trung ƣơng hoặc địa phƣơng) đầu tƣ về kinh phí
và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các
nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với trƣờng THCS
ngoài công lập hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các
khoản hiến tặng.
- Các thành tố cấu thành trƣờng trung học cơ sở gồm:
+ Thiết chế trƣờng học;
+ Cán bộ quản lý và khối phục vụ;
+ Đội ngũ giáo viên;
+ Học sinh
Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào đối tƣợng nguồn nhân
lực giáo viên với tƣ cách là yếu tố cấu thành trƣờng THCS.
14
1.1.2. Nguồn nhân lực giáo viên bậc Trung học cơ sở
1.1.2.1. Nguồn nhân lực
Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế-xã hội trong một cộng đồng” [5].
Theo các nhà khoa học tham gia chƣơng trình KX-07: “Nguồn nhân lực cần
được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức
khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động” [2].
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó
đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là
nguồn nhân lực xã hội” [1].
Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đƣợc biểu hiện trên
hai mặt: về số lƣợng, đó là những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động và thời
gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ; về chất lƣợng, đó là sức khỏe và trình độ
chuyên môn, kiến thức, kỹ năng của ngƣời lao động (Văn Đình Tấn, 2009).
Từ những khái niệm trên của “Nguồn nhân lực”, có thể định nghĩa khái niệm
“Nguồn nhân lực bậc THCS” nhƣ sau: Nguồn nhân lực bậc THCS là nguồn lực con
người có trình độ, kiến thức, năng lực hoặc tiềm năng tham gia bậc THCS để duy
trì và phát triển lĩnh vực này.
1.1.2.2. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Dựa trên cách hiểu về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực giáo viên đƣợc hiểu là
một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học - giáo dục, đƣợc tổ chức thành một
lực lƣợng (có tổ chức) dùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo
dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với
nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
15
pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực
giáo dục.
Nguồn nhân lực giáo viên đƣợc xác định qua các tiêu chí về chất lƣợng và số
lƣợng. Chất lƣợng của nguồn nhân lực có quan hệ mật thiết với số lƣợng của nó. Các
chỉ số về cơ cấu nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng đối với chất lƣợng của nguồn
nhân lực.
- Từ những khái niệm chung về nguồn nhân lực giáo viên, có thể quan niệm về
nguồn nhân lực giáo viên THCS là: Những ngƣời làm công tác giảng dạy - giáo dục
trong trƣờng THCS, có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh của trƣờng
giúp các em hình thành và phát triển nhân cách để sau khi tốt nghiệp các em có đủ
trình độ văn hoá tiếp tục học lên bậc trung học phổ thông, đồng thời giúp các em
chọn đúng hƣớng đi phù hợp với năng lực sở trƣờng và hoàn cảnh của mình. Nhƣ
vậy, nguồn nhân lực giáo viên THCS gắn bó mục đích, mục tiêu của tổ chức về
quyền lợi vật chất và tinh thần.
Theo Điều lệ trƣờng THCS, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông
có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông số: 12/2011/TT - BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: "Giáo viên trƣờng trung học là
ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, gồm: Hiệu trƣởng, Phó
Hiệu trƣởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (Bí thƣ, phó bí thƣ hoặc trợ lí thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm
tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trƣờng trung học có
cấp tiểu học hoặc THCS), giáo viên làm công tác tƣ vấn cho học sinh".
1.1.2.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
công lập
- Đặc điểm nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập:
+ Là một bộ phận nguồn nhân lực có học vấn cao nhất.
+ Kết quả hoạt động nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập không chỉ phụ
thuộc vào bản thân nó mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội.
+ Chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập quyết định chất lƣợng
đào tạo nguồn nhân lực nói chung của quốc gia.
16
- Nhiệm vụ của nguồn nhân lực giáo viên trung học nói chung và giáo viên
trung học cơ sở nói riêng đƣợc quy định tại Điều 31 chƣơng IV Quyết định số
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ
thông có nhiều cấp học:
+ Giảng dạy và giáo dục đúng chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn
bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong
các hoạt động giáo dục do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chức
chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phƣơng;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ để
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà
trƣờng; thực hiện quyết định của hiệu trƣởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trƣởng và
của các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gƣơng mẫu trƣớc học sinh;
thƣơng yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và
các tổ chức chính trị, xã hội trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập
a. Giáo viên trung học cơ sở hạng I:
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng
17
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành
phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ
phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối
với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3
theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin;
+ Có chứng chỉ bồi dƣỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I.
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+ Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phƣơng về giáo dục trung học cơ sở;
+ Hƣớng dẫn đƣợc đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chƣơng trình giáo dục
trung học cơ sở;
+ Vận dụng sáng tạo và đánh giá đƣợc việc áp dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của
đồng nghiệp;
+ Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nƣớc
và quốc tế để định hƣớng nghề nghiệp học sinh trung học cơ sở;
+ Tích cực và chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trung học cơ sở;
18
+ Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản
phẩm nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
+ Có khả năng hƣớng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật
của học sinh trung học cơ sở;
+ Đƣợc công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc
giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
+ Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II lên
chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo
viên trung học cơ sở hạng II hoặc tƣơng đƣơng từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó
thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II từ đủ 01
(một năm) trở lên.
b. Giáo viên trung học cơ sở hạng II:
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng
nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối
với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2
theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin;
+ Có chứng chỉ bồi dƣỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
19
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+ Nắm vững chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nƣớc, quy định và yêu cầu của ngành, địa phƣơng về giáo dục trung học cơ sở;
+ Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chƣơng trình, giáo dục trung học cơ sở;
+ Vận dụng linh hoạt và hƣớng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở;
+ Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tƣ vấn hƣớng
nghiệp học sinh trung học cơ sở;
+ Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở;
+ Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hƣớng dẫn đồng nghiệp viết
sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng cấp
trƣờng trở lên;
+ Có khả năng đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh
trung học cơ sở;
+ Đƣợc công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc
giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp trƣờng trở lên;
+ Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III lên
chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo
viên trung học cơ sở hạng III hoặc tƣơng đƣơng từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó
thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III từ đủ
01 (một) năm và tốt nghiệp đại học sƣ phạm hoặc đại học các chuyên ngành khác
phù hợp với bộ môn giảng dạy từ đủ 01 (một) năm trở lên.
c. Giáo viên trung học cơ sở hạng III:
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sƣ phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên
ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ
sƣ phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
20
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối
với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1
theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin.
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+ Nắm đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nƣớc, quy định và yêu cầu của ngành, địa phƣơng về giáo dục trung học cơ sở;
+ Thực hiện đƣợc chƣơng trình, kế hoạch giáo dục trung học cơ sở;
+ Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở;
+ Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tƣ vấn
hƣớng nghiệp học sinh trung học cơ sở;
+ Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao
hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở;
+ Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa
học sƣ phạm ứng dụng;
+ Có khả năng hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
1.1.3. Phân cấp trong quản lý nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
công lập (Lĩnh vực tuyển dụng viên chức cấp THCS)
- Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, nhu cầu công việc và
khả năng tài chính, trƣờng THCS sẽ định mức biên chế để xây dựng kế hoạch biên
21
chế, lập kế hoạch tuyển dụng chuyển phòng giáo dục gửi UBND huyện và báo cáo
Sở giáo dục để xem xét và giao chỉ tiêu biên chế;
- Sở giáo dục có thẩm quyền tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển giáo viên và gửi
kết quả về UBND cấp huyện nơi trƣờng đặt trụ sở;
- UBND huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đƣợc giao, cộng với sự tham mƣu
của phòng giáo dục, Chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền ra quyêt định tuyển
dụng và kí hợp đồng làm việc với viên chức đã trúng tuyển ngạch giáo viên cấp
THCS;
- UBND tỉnh hàng năm sẽ nhận báo cáo của UBND huyện về công tác tổ chức
quản lý biên chế cán bộ, viên chức trên mọi lĩnh vực thuộc thẩm quyền cấp huyện,
trong đó có việc tuyển dụng cán bộ viên chức là giáo viên trung học.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công
lập
1.2.1. Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội”. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về giáo dục- đào tạo là
nhà nƣớc, thông qua quyền lực, bộ máy và các công cụ quản lý nhằm duy trì và phát
triển giáo dục theo định hƣớng và mục tiêu đã đề ra.
Giáo dục với tƣ cách là một khâu có vai trò quan trọng hàng đầu trong quản lý
nhà nƣớc về các vấn đề xã hội”, theo đó nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
nhà giáo, hệ thống văn bằng chứng chỉ, tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực
hiện phân công phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều 99 của Luật giáo dục quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục
bao gồm:
22
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất
lƣợng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
- QLNN về giáo dục THCS: là bao gồm toàn bộ nội dung quản lý Nhà nƣớc
về giáo dục đã đƣợc quy định nêu trên và đƣợc áp dụng tại bậc THCS.
1.2.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
1.2.2.1. QLNN về nguồn nhân lực giáo viên
23
QLNN về nguồn nhân lực giáo viên đƣợc hiểu là hoạt động chấp hành - điều
hành theo đó chấp hành là hoạt động thực hiện trên thực tế các quy định pháp luật
của Nhà nƣớc và các quy chế riêng của cơ sở đối với đội ngũ giảng viên; điều hành
là hoạt động chỉ đạo của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và trực tiếp là của các cán bộ
quản lý đối với đội ngũ giảng viên. Đặc trƣng của hoạt động điều hành là ban hành
văn bản pháp luật và văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật.
Theo Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 quy định “Nhà giáo là ngƣời làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác”. Đội ngũ
giảng viên đƣợc hiểu là tập thể giảng viên (nhà giáo), đƣợc tập hợp và tổ chức thành
một lực lƣợng có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo
dục đó
1.2.2.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công
lập
Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập đƣợc
hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực của nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập, trên
cơ sở pháp luật, do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do nhà nƣớc ủy quyền nhằm thực hiện những mục tiêu phát
triển giáo dục THCS công lập, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc.
Vì vậy, khi đề cập đến khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo
viên THCS công lập phải quan tâm đến trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục
đã đƣợc quy định trong Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24.5.2010 quy định về
trách nhiệm quản lý giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ (gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi
chung là UBND cấp tỉnh), Sở GD&ĐT thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện), Phòng
Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
(gọi chung là UBND cấp xã). Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng
cơ quan nêu trên, đã có sự phân cấp tƣơng đối rõ ràng về trách nhiệm, lĩnh vực phụ
trách cho từng cấp quản lý, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu
24
lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS,
bảo đảm tƣơng ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài
chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao,
đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục
các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ đƣợc giao. Điều này giúp các
cấp, các ngành phối hợp nhịp nhàng trong quản lý đối với ngành (giáo dục phổ
thông) và lãnh thổ (quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội), bảo đảm đạt mục tiêu
phát triển kinh tế -xã hội nói chung.
1.2.2.3. Những đặc thù trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở công lập
Khi đề cập đến quản lý nói chung, nhất thiết cần quan tâm đến các yếu tố nhƣ
chủ thể, đối tƣợng, khách thể quản lý. Bởi vì những đặc thù của các yếu tố này sẽ
ảnh hƣởng lớn đến hoạt động quản lý, tạo nên những nét đặc trƣng trong quản lý.
Quản lý nhà nƣớc cũng vậy, nếu không thực hiện dựa trên những đặc thù này, hiệu
lực và hiệu quả của quản lý nhà nƣớc sẽ không đƣợc bảo đảm.
a. Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nƣớc là Nhà nƣớc – một chủ thể đặc biệt. Nhà nƣớc quản
lý nguồn nhân lực giáo viên THCS thông qua chính sách, pháp luật, phát triển
nguồn nhân lực giáo viên THCS theo mục tiêu mà Nhà nƣớc đã định ra.
Tính đặc biệt của chủ thể Nhà nƣớc không chỉ ở quy mô của tổ chức là rất lớn
hay phạm vi tác động rộng mà còn ở khả năng sử dụng công cụ quản lý đặc biệt-
quyền lực nhà nƣớc- đƣợc biểu hiện cụ thể là chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch,… Chủ thể quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS quản lý vĩ
mô thông qua chính sách, pháp luật, nhằm hƣớng tới mục tiêu mà Nhà nƣớc định ra.
Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS đƣợc tổ chức
thành một hệ thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng theo quy định của
pháp luật. Ở cấp cao nhất, Chính phủ thực hiện việc quản lý toàn diện mọi ngành,
lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc. Trực tiếp quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo là
Bộ GD&ĐT cùng các cơ quan, ban ngành đƣợc tổ chức theo nguyên tắc kết hợp
giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
25
Để có thể thực hiện tốt đƣợc nhiệm vụ của mình, chủ thể quản lý mà trực tiếp
là những cán bộ, công chức thực hiện quản lý giáo dục THCS cần có những nhận
thức, hiểu biết nhất định về đặc điểm dân cƣ, trình độ học vấn, phong tục tập quán,
ngôn ngữ,... để có cách thức quản lý phù hợp, hiệu quả.
b. Về khách thể quản lý
Khách thể quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập là hệ
thống trƣờng học, cơ sở đào tạo, chƣơng trình, giáo trình và học sinh trong hệ thống
các trƣờng công lập các quy định về chính sách, pháp luật liên quan đến nguồn nhân
lực giáo viên tại các trƣờng THCS.
1.2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập
Công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập chịu ảnh hƣởng
của rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố khách quan và chủ quan.
* Yếu tố khách quan
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội trong hội nhập kinh tế
quốc tế: Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung có
sự phát triển vƣợt bậc. Điều này đòi hỏi lực lƣợng lao động phải tăng nhanh chóng
về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tất yếu, nhu cầu này tác động mạnh đến ngành giáo dục
trong đó có giáo dục phổ thông. Thực trạng này tác động không ít đến sự phát triển
nguồn nhân lực giáo viên. Việc phát triển nguồn nhân lực giáo viên phải đạt đƣợc
mục tiêu thu hút, phát triển và duy trì đƣợc lực lƣợng giáo viên đủ về số lƣợng, đảm
bảo về chất lƣợng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành: cơ chế, chính sách
quản lý của Nhà nƣớc, quản lý của ngành thể hiện ra qua hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật. Hệ thống các văn bản này nếu không đầy đủ, đồng bộ hoặc bị
chồng chéo, mâu thuẫn triệt tiêu nhau sẽ gây nhiều khó khăn cho địa phƣơng trong
công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên. Đặc biệt là trong thực tế rất dễ xảy ra
tình trạng văn bản lạc hậu so với thực tiễn. Điều này ảnh hƣởng đặc biệt nhạy cảm
26
với công tác quản lý giáo viên vì đây là quản lý những con ngƣời có tri thức cao so
với mặt bằng dân trí.
- Yếu tố cạnh tranh: Hiện nay các chính sách về đãi ngộ chƣa đƣợc tƣơng
xứng, vì vậy có nhiều trƣờng hợp các giáo viên xin chuyển vùng, chuyển trƣờng về
các vùng thuận lợi, về các Ban ngành khác. Những giáo viên chuyển đi lại là những
giáo viên có trình độ, năng lực và kinh nghiệm. Điều đó gây ảnh hƣởng không nhỏ
đến đến việc xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên của quận.
* Yếu tố chủ quan
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng
GD&ĐT có vai trò rất quan trọng đối với chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản
lý. Những ngƣời làm công tác quản lý phòng GD&ĐT đòi hỏi không những phải có
trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng mà còn
phải có tài năng quản lý. Nói cách khác, cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT của một
quận nằm giữa thủ đô Hà Nội( quận Thanh Xuân) phải là những con ngƣời nắm
chắc và hiểu sâu sắc định hƣớng mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục của
quận nhà, phải là ngƣời hiểu sâu sắc về chƣơng trình, nội dung giáo dục các cấp
học, biết chỉ đạo, điều hành các hoạt động các nhà trƣờng sao cho có hiệu quả.
- Môi trường nhân văn trong nhà trường: Môi trƣờng nhân văn cũng ảnh
hƣởng rất lớn tới công tác quản lý. Nó tác động đến tình cảm, lý trí và hành vi của
tất cả các thành viên. Bầu không khí làm việc trong trƣờng chân thành, thân ái, tất
cả vì học sinh, nội bộ đoàn kết sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của nhà
trƣờng, đặc biệt là công tác phát triển giáo viên.
- Điều kiện cơ sở vật chất: Điều kiện cơ sở vật chất cũng đóng vai trò rất quan
trọng. Nếu muốn kiểm tra, đánh giá giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên
làm việc tốt, hiệu quả cao thì cần có hệ thống cơ sở vật chất với trang bị đồng bộ.
Đồng thời, khi các thông tin, dữ liệu đƣợc lƣu trữ đầy đủ thì công tác phát triển giáo
viên sẽ đƣợc dễ dàng hơn rất nhiều.
- Trình độ, nhận thức của nguồn nhân lực giáo viên: Phần lớn nhận thức của
nguồn nhân lực giáo viên đều rất tốt. Họ là những ngƣời dễ tiếp thu cái mới, hiểu
đƣợc vai trò, sứ mệnh của mình trong nhà trƣờng nên luôn cố gắng, mẫu mực trong
27
công tác và sinh hoạt. Đây là yếu tố thuận lợi cho công tác phát triển nguồn nhân
lực giáo viên và ngƣợc lại với những giáo viên hạn chế về trình độ nhận thức sẽ gây
khó khăn thậm chí là khiếu kiện, thắc mắc không nên có.
1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở công lập
1.2.3.1. Xây dựng chính sách thu hút, tuyển dụng, sử dụng giáo viên
Chính sách thu hút, tuyển dụng, trọng dụng và đãi ngộ ngƣời có tài năng có
vai trò hết sức quan trọng và trở thành một yếu tố mang tầm chiến lƣợc trong quá
trình cải cách nền công vụ của nƣớc ta với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức thật sự có năng lực, phẩm chất và đạo đức, gắn liền với tinh giản biên chế bộ
máy hành chính.
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có
tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nƣớc. Trong
quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng đƣợc những công chức giỏi thì
nhất định nền công vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn vì công chức nhà nƣớc là
nhân tố quyết định đến sự vận hành của một nền công vụ. Nhƣ Bác Hồ đã từng nói:
“cán bộ là gốc của mọi công việc“.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đổi mới căn bản việc quản lý công
chức về nội dung tuyển dụng công chức, đó là việc tuyển dụng công chức phải căn
cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển
theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính
cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành,
nghề, đảm bảo lựa chọn đƣợc những ngƣời có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng thông qua xét
tuyển với các trƣờng hợp đặc biệt.
Nhƣ vậy, việc tuyển dụng công chức trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ
trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm ngƣời
thay vì ngƣời để sắp xếp, bố trí việc. Để làm đƣợc điều này Nhà nƣớc phải xây
dựng đƣợc hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ
28
quan, tổ chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng ngƣời, đúng việc, đúng
số lƣợng, đảm bảo cơ cấu hợp lý.
1.2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo viên
THCS công lập
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên
THCS công lập có một ý nghĩa cực kỳ to lớn. Vai trò của ngƣời giáo viên với những
phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức và năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo
đƣợc uy tín đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục và phát triển đất nƣớc trong
giai đoạn hiện nay. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng
giáo dục và phụ thuộc vào công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng nguồn nhân lực giáo
viên. Hai mặt này gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong một thể thống nhất trong
đó công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên có ý nghĩa đào tạo tiếp tục là một yêu cầu
không thể thiếu đƣợc sau đó đào tạo ban đầu. Ở một số nội dung thay đổi nhiều, bồi
dƣỡng thƣờng xuyên còn mang ý nghĩa đào tạo lại, cung cấp cho giáo viên THCS
công lập những kiến thức mới, tạo cho họ có một tiềm lực tiếp cận với sự phát triển
của khoa học giáo dục, khoa học bộ môn (nhất là những thành tựu mới) để vận dụng
vào công tác giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn mới. Muốn phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng không thể không chú ý tới bồi dƣ-
ỡng đội ngũ giáo viên. Đây là yếu tố số một mà trong đó chuyên môn lại là vấn đề
quan trọng nhất. Nếu giáo viên yếu về trình độ chuyên môn, yếu về năng lực sƣ
phạm thì không thể nâng cao chất lƣợng giáo dục. Chúng ta ai cũng thừa nhận một
nền giáo dục không thể phát triển cao hơn trình độ của những ngƣời xây dựng nên
nó. “Đỉnh cao của mọi nền giáo dục của bất kỳ một Quốc gia nào cũng không thể
vƣợt qua ngƣỡng cửa của thầy giáo”. Vấn đề thầy giáo lại đƣợc khẳng định: “Để
đảm bảo chất lƣợng của giáo dục và đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”.
Vấn đề thầy giáo lại đƣợc khẳng định hơn trong hội nghị lần 2 BCH Trung ƣơng
Đảng khoá VIII. Trong năm giải pháp về chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn mới thì “xây dựng đội ngũ” đƣợc coi là giải pháp quan trọng nhất,
có tính quyết định tới chất lƣợng giáo dục. Chỉ thị 40 của Ban Bí thƣ: “Đây là
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài nhằm
29
thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển giáo dục năm 2001- 2010 và chấn hƣng
đất nƣớc”. Thực tế trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực giáo viên THCS công
lập còn nhiều bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu; một bộ phận chƣa theo kịp
yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức
nghề nghiệp. Vì vậy trong công cuộc đổi mới về sự nghiệp giáo dục đang đứng trƣ-
ớc thách thức mới thì vai trò của ngƣời giáo viên rất quan trọng. Họ không ngừng
phải trao đổi tích lũy kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, cùng với việc mở mang
kiến thức mới để tồn tại và đáp ứng với đòi hỏi to lớn của xã hội. Do đó, việc đào
tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập là
việc làm hết sức cần thiết.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ
sở công lập
1.3.1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập
Để có thể phát triển giáo dục phổ thông THCS, trƣớc tiên, cần có một lộ trình,
một kế hoạch phát triển với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Điều này khẳng định
vai trò của Nhà nƣớc trong việc xây dựng một “tầm nhìn” thông qua việc xây dựng
và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch cho giáo dục phổ thông THCS.
Những lộ trình trong tƣơng lai đƣợc vạch ra là chiến lƣợc, các quy hoạch, kế hoạch
sẽ cụ thể hóa các chiến lƣợc đó vào thực tiễn, trên cơ sở sự cân đối giữa thực trạng
và mong muốn trong thời gian tới, sự hài hòa giữa các mục tiêu của ngành giáo dục
với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với khả năng đáp ứng của hệ thống quản
lý,... Bằng việc xây dựng đƣợc chiến lƣợc, quy hoạch, các chủ thể quản lý giáo dục
phổ thông THCS có đƣợc các mục tiêu đƣợc xác định cũng nhƣ những hoạt động cụ
thể để đạt đƣợc những mục tiêu ấy.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về giáo dục phổ thông
THCS là hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nƣớc và các chủ thể trong đó
vận hành. Chính vì thế, pháp luật, chính sách là những công cụ quản lý cơ bản thể
30
hiện ý chí của Nhà nƣớc trong quản lý giáo dục phổ thông THCS. Là những quy
định, chuẩn mực thể hiện sự ƣu tiên, tác động, những hỗ trợ tích cực từ phía Nhà
nƣớc cho việc dạy và học của thầy trò, hệ thống pháp luật, chính sách đặc thù về
giáo dục phổ thông THCS cần phải đƣợc đảm bảo tính hệ thống và tính hiệu quả
trong cả hai khâu xây dựng và ban hành.
- Xây dựng kế hoạch và cụ thể thành các bƣớc để tiến hành thu hút, tuyển
dụng, sử dụng giáo viên THCS công lập:
Thực hiện phân tích, đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn
nhân lực tƣơng lai, các yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến nền công vụ. Ngoài ra, việc
tuyển dụng mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản
biên chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những ngƣời
không đáp ứng đƣợc yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có
nhƣ vậy tuyển dụng mới đáp ứng đƣợc yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm
còn trống.
Nâng cao chất lƣợng tuyển dụng công chức và thi nâng ngạch công chức,
ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức bƣớc đầu đảm bảo tối đa
nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch, thực tài và có sự kiểm
soát lẫn nhau, chống đƣợc tiêu cực trong thi cử, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đều có cơ hội nhƣ nhau để đăng ký và tham gia quá trình lựa chọn.
Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng công chức, phải tập trung thực hiện
chính sách nhân tài, có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn,
tiến cử, bồi dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ ngƣời có tài năng. Nghiên cứu xây dựng
và xác định đúng nội hàm của khái niệm nhân tài, tránh hình thức, đánh đồng nhân
tài với ngƣời có bằng cấp cao nhƣng thiếu kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của nền
công vụ. Nghiên cứu chiến lƣợc căn cơ, dài hạn về chính sách nhân tài chứ không
phải là các chính sách mang tính nhất thời.
1.3.3. Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý về nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở công lập
Đóng một vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp
31
luật về giáo dục phổ thông THCS, bộ máy quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này cần
đƣợc tổ chức và hoàn thiện. Trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nƣớc, các chủ thể dễ dàng, thuận lợi
trong việc quản lý cũng nhƣ phối hợp với nhau để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Do
đặc thù của giáo dục phổ thông THCS công lập, vai trò của Nhà nƣớc là chính yếu,
không chỉ là định hƣớng, điều tiết mà còn kiêm cả cung cấp dịch vụ giáo dục là bao
cấp hoàn toàn hoặc một phần, cho nên bộ máy quản lý nhà nƣớc phải đảm nhiệm
khối lƣợng công việc lớn, cần sự kiểm soát chặt chẽ, sự thống nhất, phối hợp nhịp
nhàng giữa các cấp quản lý bộ- sở- phòng, giữa UBND các cấp tại các địa phƣơng,
giữa các quận, huyện, phƣờng trong vùng,...
1.3.4. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở công lập
Yếu tố con ngƣời luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong quản lý. Để giáo dục
phổ thông THCS phát triển, cả nguồn nhân lực giáo viên và cán bộ, công chức quản
lý giáo dục đều cần có năng lực tốt trong thực thi công việc. Điều này cần đƣợc
chuẩn hóa nguồn nhân lực giáo viên và cán bộ công chức, viên chức quản lý giáo
dục ngay từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng,... để thích ứng tốt với
bối cảnh xã hội và yêu cầu quản lý ngày càng thay đổi, nhất là bài toán về sự mất
cân bằng giữa tình trạng thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng của nguồn nhân lực
giáo viên vùng THCS với tình trạng thất nghiệp phổ biến của sinh viên sƣ phạm sau
khi ra trƣờng ở vùng đồng bằng, đô thị hiện nay.
1.3.5. Huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để phát triển nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập
Điều kiện cơ sở vật chất cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu muốn kiểm tra,
đánh giá giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên làm việc tốt, hiệu quả cao
thì cần có hệ thống cơ sở vật chất với trang bị đồng bộ. Đồng thời, khi các thông tin,
dữ liệu đƣợc lƣu trữ đầy đủ thì công tác phát triển giáo viên sẽ đƣợc dễ dàng hơn rất
nhiều.
Cạnh tranh bên trong bằng các chính sách về lƣơng, khen thƣởng, đánh giá (có
sự hỗ trợ về tài chính và chính sách), Cạnh tranh bên ngoài bằng các biện pháp rà
32
soát, đánh giá lại năng lực giáo viên, chuyển đổi vị trí công tác và tạo lập môi
trƣờng cạnh tranh tốt (sử dụng đánh giá ngoài) để giáo viên giỏi có thu nhập cao và
đƣợc khuyến khích
Tổ chức Hội nghị với các giáo viên THCS công lập để xác định các vấn đề cụ
thể về phƣơng pháp giảng dạy, đánh giá và các kĩ năng khác; 2-3 năm một lần, tổ
chức Hội nghị các Hiệu trƣởng THCS công lập để xác định các vấn đề quản lí,
chƣơng trình và các nhu cầu cấp cơ sở; 3-5 năm một lần tổ chức Hội nghị Giám đốc
Sở GD &ĐT để xác định nhu cầu nguồn lực đào tạo, năng lực giáo viên và các điều
kiện khác. Kết quả thu đƣợc là các văn bản nghiên cứu về nhu cầu, văn bản hợp tác,
đề xuất và các thông tin thực tiễn giúp các nhà quản lý trong bộ máy Nhà nƣớc phát
triển chƣơng trình và điều chỉnh các mô hình đào tạo-bồi dƣỡng giáo viên.
Huy động sự tham gia của phụ huynh, các học sinh và các tổ chức uy tính
đánh giá trình độ, năng lực sƣ phạm cũng nhƣ phong cách dạy của giáo viên THCS
công lập.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập
Đƣợc coi là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu trong quản
lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục phổ thông THCS
hƣớng tới hai mục đích chính. Một là, thanh tra, kiểm tra giúp cơ quan quản lý nhà
nƣớc có cơ sở đánh giá về sự phù hợp, hiệu quả của những chính sách, biện pháp
quản lý, của hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông THCS
của hệ thống cơ quan quản lý, của các địa phƣơng, từ đó có những giải pháp hoàn
thiện hay điều chỉnh cho phù hợp. Hai là, giúp phát hiện những điển hình tiên tiến
để biểu dƣơng, khen thƣởng, học tập kinh nghiệm cũng nhƣ những sai phạm để kịp
thời xử lý, răn đe, hạn chế thiệt hại, nhanh chóng khắc phục hậu quả.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học
cơ sở công lập và bài học cho quận Thanh Xuân
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở trên địa bàn quận Cầu Giấy
33
Cầu Giấy là quận đƣợc thành lập theo Nghị Quyết 74 CP ngày 22/11/1996 của
Chính Phủ, hiện nay có 8 đơn vị hành chính gồm các phƣờng: Dịch Vọng, Dịch
Vọng Hậu, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung Hòa, Yên Hòa với
diện tích tự nhiên 12,04 km2 và dân số gần 23 vạn ngƣời. Quận nằm ở phía tây của
Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Tây Hồ, phía Đông giáp quận Đống Đa và quận
Ba Đình, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Tây giáp huyện Từ Liêm.
Cầu Giấy là vùng đất cổ, từ xa xƣa đã giữ một vị trí chiến lƣợc quan trọng của
Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Nơi đây đã tập trung nhiều làng nghề
truyền thống: Làng nghề Nghĩa Đô làm giấy sắc, Làng Cót - Yên Hòa làm giấy bản,
giấy moi, quạt giấy. Làng Vòng - Dịch Vọng chuyên làm cốm, sản xuất kẹo mạch
nha có Nghĩa Đô, làng Giàn có nghề làm hƣơng.
Nhân dân vùng Cầu Giấy có truyền thống hiếu học, là một trong những cái nôi
văn hiến, nhiều ngƣời học giỏi đỗ cao nhƣ: Hoàng Quán Chí đỗ đệ nhất HS đời
Trần, Nguyễn Quang Minh đỗ đệ nhất HS đời nhà Hồ đều ở Làng Cót (Yên Hòa), ở
phƣờng Dịch Vọng có Nguyễn Sần còn gọi là Nguyễn Tiên đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ
thời Lê (năm 1554).
Từ một vùng đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo
nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, nay Cầu Giấy là quận nội thành với kết cấu hạ tầng đô
thị ngày càng văn minh hiện đại. Tốc độ kinh tế phát triển nhanh, bền vững; phát
triển mạnh theo cơ cấu: dịch vụ - công nghiệp nông nghiệp. Văn hóa xã hội có
nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, an
ninh quốc phòng đƣợc bảo đảm.
Trong nhiều năm phòng GD-ĐT Cầu Giấy phối hợp với phòng Nội vụ đã tham
mƣu cho UBND quận thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, Kết
quả thực hiện nhƣ sau:
Từ năm 2007, thực hiện nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ
tƣớng chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, phòng
GD&ĐT Cầu Giấy đã giao quyền tự chủ cho các trƣờng THCS công lập. Vì vậy, việc
thực hiện chế độ chính sách cho nhà giáo trong giáo dục THCS có nhiều đổi mới với
phƣơng châm đầy đủ, kịp thời, minh bạch.
Việc thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên THCS đã đƣợc thực hiện đúng
theo quy định của chính phủ về chế độ tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức, viên
34
chức và lực lƣợng vũ trang; chế độ nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên và nâng bậc
lƣơng trƣớc thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức; chế độ phụ cấp ƣu đãi
đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, chế độ
trả lƣơng dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập; chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo thông tƣ số 28/2009/TT-
BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
Đối với giáo viên THCS trong biên chế và hợp đồng quận: 100% đƣợc chi trả
và hƣởng các chế độ theo quy định hiện hành của nhà nƣớc. Bên cạnh đó các nhà
trƣờng có tạo nguồn thu nhập thêm cho giáo viên từ nguồn học phí bán trú và các
dịch vụ học tập. Thu nhập bình quân của giáo viên THCS trong quận năm 2009 là
3.600.000 đồng/tháng, năm 2010 là 4.000.000 đồng/tháng.
Đối với giáo viên hợp đồng ngắn hạn: đã có sự vận dụng hợp lý các quy định
của nhà nƣớc để hƣởng lƣơng bằng nguồn học phí, mức lƣơng tối thiểu của giáo
viên hợp đồng năm 2010 đạt 2.000.000 đồng/tháng. 100% giáo viên hợp đồng ngắn
hạn đƣợc đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế.
Trong 5 năm từ 2006 đến 2010: Phòng GD&ĐT đã thực hiện nâng lƣơng
thƣờng xuyên cho 359 giáo viên; nâng lƣơng sớm trƣớc thời hạn cho 55 giáo viên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ chế độ cho 38 giáo viên về hƣu;
giải quyết chế độ cho 15 giáo viên nghỉ hƣu sớm theo nghị định 132/NĐ-CP.
Tuy nhiên, đối với quận Cầu Giấy là một quận có số lƣợng các trƣờng ngoài công
lập có uy tín lâu năm, việc đãi ngộ chế độ lƣơng với giáo viên cao hơn rất nhiều so với
giáo viên công lập (gấp khoảng 2 đến 3 lần).
Chính nhờ những chính sách ƣu tiễn, hỗ trợ giáo dục đƣợc áp dụng rộng rãi
nên đã tạo điều kiện tâm lý để phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập.
Đây cũng là bài học kinh nghiệm cho quận Thanh Xuân trong quá trình áp dụng.
1.4.2. Bài học cho việc quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân
Thứ nhất: xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nguồn nhân
lực giáo viên trung học cơ sở công lập giai đoạn 2016-2020.
Thứ hai: xác định các điều kiện đi kèm trong xây dựng và thực hiện mục
tiêu, chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu PhongQuản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba ĐìnhLuận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa LưĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóalv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 

Similar to Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT

Similar to Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT (20)

Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCMĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú YênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
 Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
 
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm nonQuản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
 
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN HUYỀN LI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN HUYỀN LI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Huyền Li
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn về đề tài “Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, trƣớc hết tôi xin đặc biệt cảm ơn Cô hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị Hƣờng đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo Khoa Quản lý công, Khoa Quản lý nhà nƣớc về xã hội, Khoa Sau đại học, quý thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, các nhà khoa học, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân, Hiệu trƣởng các trƣờng trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân … đã tạo những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, ủng hộ, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn. Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Tác giả vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này. Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu của Luận văn còn những điều thiếu sót. Tác giả Luận văn rất mong tiếp tục nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng vấn đề đƣợc lựa chọn nghiên cứu. Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017 Tác giả Luận văn Trần Huyền Li
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 GDCD Giáo dục công dân 4 HTGDQD Hệ thống giáo dục quốc dân 5 PGD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo 6 SGK Sách giáo khoa 7 THCS Trung học cơ sở 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT KÝ HIỆU NỘI DUNG Trang 1 Bảng 2.1 Quy mô giáo dục THCS giai đoạn 2011-2016 38 2 Bảng 2.2 Thống kê đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 39 3 Bảng 2.3 Xếp loại phẩm chất chính trị của giáo viên THCS từ năm 2011 -2016 42 4 Bảng 2.4 Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên THCS 46 5 Bảng 2.5 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 48 6 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bố chí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 50 7 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật và tạo điều kiện môi trƣờng cho đội ngũ giáo viên trƣờng THCS phát triển. 54 8 Bảng 2.8 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý đối với đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 55 9 Bảng 2.9 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc phân cấp, phân nhiệm và phối hợp trong quản lý đối với đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 56
  • 7. 10 Bảng 2.10 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 59
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỔ STT KÝ HIỆU NỘI DUNG TRANG 1 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu giáo viên THCS theo nhóm bộ môn giai đoạn 2011-2016 40 2 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ giáo viên THCS theo giới tính từ 2011-2016 41 3 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo tuổi 41 4 Biểu đồ 2.4 Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên THCS giai đoạn 2011-2016 43 5 Biểu đồ 2.5 Kết quả xếp loại chuyên môn giáo viên THCS giai đoạn 2011-2016 43 6 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 45 7 Biểu đồ 2.7 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng THCS ở quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội 58
  • 9. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, biểu đồ MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ.................................................................11 1.1. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở và quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở ..................................................................... 11 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập...................................................................................................... 21 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập ............................................................................................................... 29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập và bài học cho quận Thanh Xuân .................................................... 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................36 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân....... 36 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội........................................................... 38 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010- 2015..................................................................................................................... 47 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .............. 64
  • 10. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..............................................................................................67 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................................68 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ phát triển ..................................... 68 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quản quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020........................................................................... 71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..............................................................................................84 KẾT LUẬN..................................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................88 PHỤ LỤC.....................................................................................................................94
  • 11.
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Khi nói đến sự khác biệt về giáo dục của một quốc gia so với các quốc gia khác, cái đầu tiên phải nói đến là hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD) của nƣớc đó. Bức tranh tổng quát về HTGDQD nƣớc ta cho thấy, về cơ cấu HTGDQD bao gồm giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS và THPT); giáo dục đại học (đại học, thạc sĩ và tiến sĩ). Trong đó, giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng, mang những đặc thù. Đây là cấp học căn bản, tối cần thiết đối với bất cứ cá nhân nào nói riêng, đối với sự phát triển của xã hội nói chung. Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời một tuổi; nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 cũng đã xác định một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Vì thế, quan tâm tới đội ngũ giáo viên THCS không chỉ là biện pháp nâng cao chất lƣợng sống mà còn là con đƣờng phát triển kinh tế- xã hội vững chắc, ổn định cho quốc gia. Là một trong 30 quận huyện của Hà Nội, quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội là một trong những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng của thành phố hiện nay. Trong những năm qua, với sự quan tâm, đầu tƣ mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền quận Thanh Xuân với sự phấn đấu bền
  • 13. 2 bỉ, liên tục của các thầy giáo, học sinh, các trƣờng THCS công lập quận Thanh Xuân đã từng bƣớc trƣởng thành và ngày một vững mạnh. Các nhà trƣờng đã có những chiến lƣợc và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, chuẩn hoá và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt đƣợc, nguồn nhân lực giáo viên của các nhà trƣờng còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng kịp với những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về việc đào tạo nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Do lịch sử để lại nên đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu so với định biên, cơ cấu chƣa đồng bộ nên khó khăn trong công tác đào tạo, trong việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ. Chất lƣợng đội ngũ còn hạn chế, trình độ chƣa đồng đều giữa các bộ môn, còn hạn chế về năng lực chuyên môn. Công tác tự học, tự bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, năng lực sƣ phạm của giáo viên chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống. Các trƣờng THCS công lập quận Thanh Xuân đang rất cần những biện pháp về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực giáo viên, một nhân tố quyết định cho sự phát triển của nhà trƣờng. Vì vậy, việc quản lý của Nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS nói chung và nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân - Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết, giúp cho đội ngũ giáo viên cấp THCS của quận đảm bảo về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở của quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2016-2020. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài của luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhìn chung, các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đều chỉ ra những điểm hạn chế, khó khăn trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động này. Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết (2006) trong bài“Đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay“(Tạp chí Quản lý nhà nƣớc- số 130 (11/2006) [102] đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nƣớc ta hiện nay. Tác giả đặt ra
  • 14. 3 yêu cầu cần phải xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, của các bộ và UBND tỉnh, thành phố, quận huyện và cơ sở giáo dục về các khâu quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và kiểm tra để có thể thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nƣớc. Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” [38] đã khẳng định: Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng đòi hỏi phải có các năng lực mới, kỹ năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, ngƣời cán bộ quản lý giáo dục cần có phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý hành chính và cung ứng các dịch vụ công), nhà giáo dục, nhà hoạt động kinh tế - xã hội. Họ cũng cần chú trọng các yếu tố: Nhận thức chính trị, đạo đức công vụ, khả năng thích ứng, tƣ duy hệ thống, quản lý đảm bảo chất lƣợng, tập trung ƣu tiên cho ngƣời học, quản lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực của cán bộ công chức giáo dục gồm: Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực tác nghiệp quản lý hành chính, công vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực quản lý thông tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ quản lý nhà nƣớc, yếu tố nguồn nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lƣợng của hoạt động quản lý. Cũng đề cập đến quản lý nhà nƣớc trong thời kì mới, tác giả Vũ Ngọc Hải (2012) trong đề tài nghiên cứu “Đổi mới quản lý nhà nước về hệ thống giáo dục quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa”[40] lại có cái nhìn tổng thể về cả hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó, giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng. Trên thực tế, hệ thống giáo dục quốc dân ở nƣớc ta đang có bất cập lớn về cơ cấu khung và quản lý nhà nƣớc nhƣ phân luồng yếu, thiếu tính liên thông, chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán. Quản lý nhà nƣớc trong toàn hệ thống còn có sự chồng chéo, chƣa phân cấp rõ ràng, công khai, minh bạch; thiếu cơ chế trong ngành giáo dục và các ngành khác ở cả trung ƣơng và địa phƣơng; chƣa có sự chuyển đổi phù hợp với yêu cầu học tập suốt đời và xã hội học tập. Hiệu lực và quản lý nhà nƣớc về giáo dục còn thấp, chƣa thực hiện tốt đƣợc 3 công khai trong toàn hệ thống
  • 15. 4 làm hạn chế phát huy tính chủ động, sáng tạo, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trƣớc xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Những đổi mới quản lý nhà nƣớc hệ thống giáo dục đƣợc chỉ ra theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Đây cũng là yêu cầu đổi mới quản lý cho cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng. Tuy không trực tiếp nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục phổ thông mà chỉ nghiên cứu về quản lý trong các trƣờng phổ thông, tác giả Nguyễn Tiến Hùng (2012) trong đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý nhà trường phổ thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo dục”[50] cũng đã chỉ ra một khía cạnh có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả quản lý của các trƣờng phổ thông đó là phân cấp quản lý giáo dục. Từ góc độ quản lý nhà nƣớc, phân cấp giáo dục nếu làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các trƣờng phổ thông đạt đƣợc hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nội bộ, do đó, phân cấp là một trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông hiện nay. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lƣợng giáo viên từ các góc độ: đặc điểm lao động của ngƣời giáo viên, sự thay đổi chức năng của ngƣời giáo viên trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lƣợng từng giáo viên và chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Các thành tố tạo nên chất lƣợng giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của giáo viên biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực ngƣời giáo viên bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tƣợng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo viên là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dƣỡng giáo viên, hoàn cảnh, điều kiện lao động sƣ phạm của giáo viên, ý chí thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng và đổi mới việc sử dụng giáo viên.
  • 16. 5 Tác giả Lê Thị Hồng Yến (2011), trong luận văn “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo dục tỉnh Phú Thọ, thực trạng và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo dục tỉnh Phú Thọ. Tác giả Hà Thị Thu Phƣơng (2015), “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn cũng chỉ rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Bình Tác giả Phạm Bách Đăng (2016), “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn cũng chỉ rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói " Cán bộ là gốc của mọi công việc". Xác định đƣợc tầm quan trọng của công tác cán bộ, Đảng và Nhà nƣớc ta lại càng phải tập trung đẩy mạnh công tác quản lý nhà nƣớc trong việc phát triển nguồn nhân lực giáo viên. Tuy nhiên ở mỗi địa phƣơng có những đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa khác nhau và ở mỗi thời điểm khác nhau, tình hình thực tế giáo dục, nguồn nhân lực giáo viên cũng có những biến động nhất định. Vì vậy việc khảo sát thực tiễn, nghiên cứu cơ sở lý luận để xây dựng các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 một cách khoa học, có tính khả thi và hiệu quả, phù hợp với thực tiễn địa bàn là hết sức cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở các trƣờng công lập thuộc quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố.
  • 17. 6 - Nhiệm vụ: Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng. + Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Nguyên nhân của thực trạng. + Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục trên địa bàn quận. 4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập (gồm nguồn nhân lực giáo viên và các nhà quản lý) trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Gồm các trƣờng THCS thuộc hệ thống công lập trong diện khảo sát trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội: Trƣờng THCS Phan Đình Giót, trƣờng THCS Việt Nam - Angieri, trƣờng THCS Thanh Xuân Nam, trƣờng THCS Hạ Đình, trƣờng THCS Khƣơng Đình, trƣờng THCS Khƣơng Mai, trƣờng THCS Nguyễn Trãi, trƣờng THCS Nhân Chính, trƣờng THCS Kim Giang, trƣờng THCS Phƣơng Liệt. + Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên quan trong giai đoạn 2010-2016 (thời điểm Đại hội Đảng lần thứ XI quyết định Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020) + Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực THCS công lập theo quy định tại Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi một số điều năm 2009). Tuy nhiên, do đặc thù của giáo dục THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, tác giả chỉ tập trung vào một số nội dung cơ bản, gắn chặt với hoạt động quản lý của Nhà nƣớc.
  • 18. 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục đào tạo nguồn nhân lực giáo viên THCS thời kỳ đổi mới. - Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu thứ cấp Mục đích: Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận, các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc, của ngành giáo dục và đào tạo, các loại văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo nói chung và nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng. Nội dung: - Tổng hợp một số văn bản của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc trong giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS. - Phân tích các tài liệu lý luận về quản lý nhà nƣớc trong giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS nhƣ sách, báo, các bài viết của một số tác giả, một số luận văn thạc sỹ... - Tổng hợp và phân tích một số văn bản của ngành giáo dục về quản lý nhà nƣớc giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS. -Tổng hợp các văn bản, Nghị quyết của Đảng bộ quận Thanh Xuân, các chƣơng trình, đề án của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận. -Các văn bản, kế hoạch về công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên của phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân. Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu văn bản, nghiên cứu và phân tích tài liệu, tổng hợp những vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và sắp xếp thành một hệ thống lý luận.
  • 19. 8 Phương pháp phỏng vấn Mục đích: Thông qua phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên để nắm bắt thực trạng về hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên, những ƣu điểm, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, phƣơng hƣớng khắc phục những hạn chế, tồn tại trong giai đoạn 2016-2020 (để hiểu sâu thêm về kết quả điều tra viết). Cách tiến hành: Tác giả trực tiếp phỏng vấn lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo Phòng Nội vụ, lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo và một số cán bộ quản lý các trƣờng THCS công lập trong quận; Tổng hợp các ý kiến của những ngƣời đƣợc phỏng vấn, giúp cho việc đánh giá thực trạng đảm bảo độ chính xác và đảm bảo tính khách quan cao hơn. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Mục đích: Vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân. Từ đó khái quát hoá, hệ thống hoá và rút ra những kết luận. Cách tiến hành: Phân tích, đánh giá thực trạng từ các nguồn thông tin thu đƣợc nhƣ các loại báo cáo, kết quả phỏng vấn, kết quả điều tra bằng phiếu hỏi... Từ đó tổng hợp, hệ thống hoá và rút ra một số kết luận làm cơ sở để xây dựng và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản lý Nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020.  Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Mục đích: Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, những ngƣời có nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý giáo dục và đào tạo để đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực giáo viên THCS, thực trạng công tác quản lý
  • 20. 9 nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, đƣa ra các biện pháp cần thiết và khả thi để thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020. Cách tiến hành: Lấy ý kiến của lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo, phòng Nội vụ, Ban giám hiệu các trƣờng trung học cơ sở công lập trong quận bằng phiếu điều tra và thông qua phỏng vấn, từ đó tổng hợp, phân tích và đƣa ra các giải pháp cần thiết và khả thi nhất để thực hiện công tác quản lý về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016- 2020.  Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Mục đích: Sử dụng phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kế toán học để thống kê, tổng hợp, phân tích và số liệu thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên cứu đạt kết quả. Nội dung: - Tổng hợp, phân tích, số liệu do phòng giáo dục và đào tạo và các trƣờng THCS công lập cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, số liệu do các cơ quan khác nhƣ phòng Nội vụ, phòng thống kê... cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, số liệu đƣợc từ phiếu điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn + Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng. + Luận văn đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập và luận giải về những điểm đặc thù của hoạt động này mà các
  • 21. 10 nghiên cứu đi trƣớc chƣa đề cập hoặc đã đề cập nhƣng còn những điểm cần phát triển, bổ sung. + Tổng quan làm rõ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc của một số quận trên địa bàn Hà Nội về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập, từ đó rút ra những bài học tại quận Thanh Xuân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn + Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đƣa ra kiến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020 theo hƣớng kết hợp giữa sự đổi mới trong quản lý của nhà nƣớc, sự chủ động tích cực của địa phƣơng, của các trƣờng công lập và sự ủng hộ của xã hội đối với sự phát triển giáo dục THCS mà trong đó, hoạt động quản lý của nhà nƣớc là yếu tố quyết định. + Luận văn đã đề xuất những giải pháp quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020, trong đó nhấn mạnh trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể quản lý. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • 22. 11 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 1.1. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở 1.1.1. Bậc trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân Pháp luật Việt Nam quy định rõ về hệ thống giáo dục quốc dân trong Luật Giáo dục 2005. Hệ thống giáo dục quốc dân là toàn bộ cơ quan chuyên trách việc giáo dục, học tập; có liên kết chặt chẽ thành hệ thống hoàn chỉnh, cân đối; đƣợc xây dựng theo những nguyên tắc nhất định; đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong lĩnh vực giáo dục.
  • 23. 12 - Cơ cấu giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học đƣợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời một tuổi; c) Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi. - Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: + Trƣờng tiểu học; + Trƣờng trung học cơ sở; + Trƣờng trung học phổ thông; + Trƣờng phổ thông có nhiều cấp học; + Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp [66]. - Giáo dục phổ thông có mục tiêu: (1) Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (2) Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. (3) Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. (4) Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
  • 24. 13 những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam và hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay còn đƣợc gọi là cấp II, trên Tiểu học và dƣới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9) hay 3 năm (từ lớp 7 đến lớp 9). Thông thƣờng, độ tuổi học sinh ở trƣờng Trung học cơ sở là từ 11 (hoặc 12) tuổi đến 15 tuổi. Trƣớc đây, để tốt nghiệp Trung học cơ sở, học sinh phải vƣợt qua một kì thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9 nhƣng kể từ năm học 2005-2006 thì kì thi đã chính thức bị bãi bỏ. Trƣờng Trung học cơ sở đƣợc bố trí tại từng xã, phƣờng, thị trấn. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có một số xã không có trƣờng Trung học cơ sở. Đó thƣờng là các xã ở vùng sâu, vùng xa hoặc hải đảo. Theo quy định trong Luật Ngân sách Nhà nƣớc, đầu tƣ xây dựng trƣờng Trung học cơ sở cũng nhƣ trƣờng Tiểu học thuộc trách nhiệm của chính quyền cấp quận, huyện”. (Nguồn: wikipedia). Trong hệ thống các trƣờng THCS, có sự phân loại thành trƣờng THCS công lập và trƣờng THCS ngoài công lập. Theo cách hiểu chung nhất, trƣờng THCS công lập là trƣờng THCS do nhà nƣớc (trung ƣơng hoặc địa phƣơng) đầu tƣ về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với trƣờng THCS ngoài công lập hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng. - Các thành tố cấu thành trƣờng trung học cơ sở gồm: + Thiết chế trƣờng học; + Cán bộ quản lý và khối phục vụ; + Đội ngũ giáo viên; + Học sinh Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào đối tƣợng nguồn nhân lực giáo viên với tƣ cách là yếu tố cấu thành trƣờng THCS.
  • 25. 14 1.1.2. Nguồn nhân lực giáo viên bậc Trung học cơ sở 1.1.2.1. Nguồn nhân lực Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội trong một cộng đồng” [5]. Theo các nhà khoa học tham gia chƣơng trình KX-07: “Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động” [2]. Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội” [1]. Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đƣợc biểu hiện trên hai mặt: về số lƣợng, đó là những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động và thời gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ; về chất lƣợng, đó là sức khỏe và trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng của ngƣời lao động (Văn Đình Tấn, 2009). Từ những khái niệm trên của “Nguồn nhân lực”, có thể định nghĩa khái niệm “Nguồn nhân lực bậc THCS” nhƣ sau: Nguồn nhân lực bậc THCS là nguồn lực con người có trình độ, kiến thức, năng lực hoặc tiềm năng tham gia bậc THCS để duy trì và phát triển lĩnh vực này. 1.1.2.2. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở Dựa trên cách hiểu về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực giáo viên đƣợc hiểu là một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học - giáo dục, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng (có tổ chức) dùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
  • 26. 15 pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục. Nguồn nhân lực giáo viên đƣợc xác định qua các tiêu chí về chất lƣợng và số lƣợng. Chất lƣợng của nguồn nhân lực có quan hệ mật thiết với số lƣợng của nó. Các chỉ số về cơ cấu nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng đối với chất lƣợng của nguồn nhân lực. - Từ những khái niệm chung về nguồn nhân lực giáo viên, có thể quan niệm về nguồn nhân lực giáo viên THCS là: Những ngƣời làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trƣờng THCS, có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh của trƣờng giúp các em hình thành và phát triển nhân cách để sau khi tốt nghiệp các em có đủ trình độ văn hoá tiếp tục học lên bậc trung học phổ thông, đồng thời giúp các em chọn đúng hƣớng đi phù hợp với năng lực sở trƣờng và hoàn cảnh của mình. Nhƣ vậy, nguồn nhân lực giáo viên THCS gắn bó mục đích, mục tiêu của tổ chức về quyền lợi vật chất và tinh thần. Theo Điều lệ trƣờng THCS, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông số: 12/2011/TT - BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: "Giáo viên trƣờng trung học là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, gồm: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Bí thƣ, phó bí thƣ hoặc trợ lí thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trƣờng trung học có cấp tiểu học hoặc THCS), giáo viên làm công tác tƣ vấn cho học sinh". 1.1.2.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập - Đặc điểm nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập: + Là một bộ phận nguồn nhân lực có học vấn cao nhất. + Kết quả hoạt động nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập không chỉ phụ thuộc vào bản thân nó mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội. + Chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập quyết định chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực nói chung của quốc gia.
  • 27. 16 - Nhiệm vụ của nguồn nhân lực giáo viên trung học nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng đƣợc quy định tại Điều 31 chƣơng IV Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học: + Giảng dạy và giáo dục đúng chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chức chuyên môn; + Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phƣơng; + Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục; + Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà trƣờng; thực hiện quyết định của hiệu trƣởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trƣởng và của các cấp quản lý giáo dục; + Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gƣơng mẫu trƣớc học sinh; thƣơng yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp; + Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị, xã hội trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh; + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2.4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập a. Giáo viên trung học cơ sở hạng I: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng
  • 28. 17 + Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; + Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; + Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; + Có chứng chỉ bồi dƣỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, quy định và yêu cầu của ngành, địa phƣơng về giáo dục trung học cơ sở; + Hƣớng dẫn đƣợc đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở; + Vận dụng sáng tạo và đánh giá đƣợc việc áp dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của đồng nghiệp; + Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nƣớc và quốc tế để định hƣớng nghề nghiệp học sinh trung học cơ sở; + Tích cực và chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trung học cơ sở;
  • 29. 18 + Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên; + Có khả năng hƣớng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở; + Đƣợc công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên; + Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II lên chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II hoặc tƣơng đƣơng từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II từ đủ 01 (một năm) trở lên. b. Giáo viên trung học cơ sở hạng II: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng + Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; + Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; + Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; + Có chứng chỉ bồi dƣỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
  • 30. 19 - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Nắm vững chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, quy định và yêu cầu của ngành, địa phƣơng về giáo dục trung học cơ sở; + Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chƣơng trình, giáo dục trung học cơ sở; + Vận dụng linh hoạt và hƣớng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở; + Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tƣ vấn hƣớng nghiệp học sinh trung học cơ sở; + Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở; + Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hƣớng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng cấp trƣờng trở lên; + Có khả năng đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở; + Đƣợc công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp trƣờng trở lên; + Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III lên chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III hoặc tƣơng đƣơng từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp đại học sƣ phạm hoặc đại học các chuyên ngành khác phù hợp với bộ môn giảng dạy từ đủ 01 (một) năm trở lên. c. Giáo viên trung học cơ sở hạng III: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sƣ phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
  • 31. 20 + Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; + Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Nắm đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, quy định và yêu cầu của ngành, địa phƣơng về giáo dục trung học cơ sở; + Thực hiện đƣợc chƣơng trình, kế hoạch giáo dục trung học cơ sở; + Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở; + Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tƣ vấn hƣớng nghiệp học sinh trung học cơ sở; + Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở; + Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng; + Có khả năng hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật. 1.1.3. Phân cấp trong quản lý nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập (Lĩnh vực tuyển dụng viên chức cấp THCS) - Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, nhu cầu công việc và khả năng tài chính, trƣờng THCS sẽ định mức biên chế để xây dựng kế hoạch biên
  • 32. 21 chế, lập kế hoạch tuyển dụng chuyển phòng giáo dục gửi UBND huyện và báo cáo Sở giáo dục để xem xét và giao chỉ tiêu biên chế; - Sở giáo dục có thẩm quyền tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển giáo viên và gửi kết quả về UBND cấp huyện nơi trƣờng đặt trụ sở; - UBND huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đƣợc giao, cộng với sự tham mƣu của phòng giáo dục, Chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền ra quyêt định tuyển dụng và kí hợp đồng làm việc với viên chức đã trúng tuyển ngạch giáo viên cấp THCS; - UBND tỉnh hàng năm sẽ nhận báo cáo của UBND huyện về công tác tổ chức quản lý biên chế cán bộ, viên chức trên mọi lĩnh vực thuộc thẩm quyền cấp huyện, trong đó có việc tuyển dụng cán bộ viên chức là giáo viên trung học. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập 1.2.1. Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở - Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về giáo dục- đào tạo là nhà nƣớc, thông qua quyền lực, bộ máy và các công cụ quản lý nhằm duy trì và phát triển giáo dục theo định hƣớng và mục tiêu đã đề ra. Giáo dục với tƣ cách là một khâu có vai trò quan trọng hàng đầu trong quản lý nhà nƣớc về các vấn đề xã hội”, theo đó nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, hệ thống văn bằng chứng chỉ, tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Điều 99 của Luật giáo dục quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm:
  • 33. 22 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; 3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; 4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất lƣợng giáo dục; 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; 10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục - QLNN về giáo dục THCS: là bao gồm toàn bộ nội dung quản lý Nhà nƣớc về giáo dục đã đƣợc quy định nêu trên và đƣợc áp dụng tại bậc THCS. 1.2.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở 1.2.2.1. QLNN về nguồn nhân lực giáo viên
  • 34. 23 QLNN về nguồn nhân lực giáo viên đƣợc hiểu là hoạt động chấp hành - điều hành theo đó chấp hành là hoạt động thực hiện trên thực tế các quy định pháp luật của Nhà nƣớc và các quy chế riêng của cơ sở đối với đội ngũ giảng viên; điều hành là hoạt động chỉ đạo của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và trực tiếp là của các cán bộ quản lý đối với đội ngũ giảng viên. Đặc trƣng của hoạt động điều hành là ban hành văn bản pháp luật và văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật. Theo Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 quy định “Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác”. Đội ngũ giảng viên đƣợc hiểu là tập thể giảng viên (nhà giáo), đƣợc tập hợp và tổ chức thành một lực lƣợng có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục đó 1.2.2.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực của nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập, trên cơ sở pháp luật, do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nƣớc ủy quyền nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển giáo dục THCS công lập, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, khi đề cập đến khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập phải quan tâm đến trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục đã đƣợc quy định trong Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24.5.2010 quy định về trách nhiệm quản lý giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là UBND cấp tỉnh), Sở GD&ĐT thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện), Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã). Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ quan nêu trên, đã có sự phân cấp tƣơng đối rõ ràng về trách nhiệm, lĩnh vực phụ trách cho từng cấp quản lý, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu
  • 35. 24 lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS, bảo đảm tƣơng ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ đƣợc giao. Điều này giúp các cấp, các ngành phối hợp nhịp nhàng trong quản lý đối với ngành (giáo dục phổ thông) và lãnh thổ (quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội), bảo đảm đạt mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội nói chung. 1.2.2.3. Những đặc thù trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Khi đề cập đến quản lý nói chung, nhất thiết cần quan tâm đến các yếu tố nhƣ chủ thể, đối tƣợng, khách thể quản lý. Bởi vì những đặc thù của các yếu tố này sẽ ảnh hƣởng lớn đến hoạt động quản lý, tạo nên những nét đặc trƣng trong quản lý. Quản lý nhà nƣớc cũng vậy, nếu không thực hiện dựa trên những đặc thù này, hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nƣớc sẽ không đƣợc bảo đảm. a. Về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý nhà nƣớc là Nhà nƣớc – một chủ thể đặc biệt. Nhà nƣớc quản lý nguồn nhân lực giáo viên THCS thông qua chính sách, pháp luật, phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS theo mục tiêu mà Nhà nƣớc đã định ra. Tính đặc biệt của chủ thể Nhà nƣớc không chỉ ở quy mô của tổ chức là rất lớn hay phạm vi tác động rộng mà còn ở khả năng sử dụng công cụ quản lý đặc biệt- quyền lực nhà nƣớc- đƣợc biểu hiện cụ thể là chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,… Chủ thể quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS quản lý vĩ mô thông qua chính sách, pháp luật, nhằm hƣớng tới mục tiêu mà Nhà nƣớc định ra. Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS đƣợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng theo quy định của pháp luật. Ở cấp cao nhất, Chính phủ thực hiện việc quản lý toàn diện mọi ngành, lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc. Trực tiếp quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo là Bộ GD&ĐT cùng các cơ quan, ban ngành đƣợc tổ chức theo nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
  • 36. 25 Để có thể thực hiện tốt đƣợc nhiệm vụ của mình, chủ thể quản lý mà trực tiếp là những cán bộ, công chức thực hiện quản lý giáo dục THCS cần có những nhận thức, hiểu biết nhất định về đặc điểm dân cƣ, trình độ học vấn, phong tục tập quán, ngôn ngữ,... để có cách thức quản lý phù hợp, hiệu quả. b. Về khách thể quản lý Khách thể quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập là hệ thống trƣờng học, cơ sở đào tạo, chƣơng trình, giáo trình và học sinh trong hệ thống các trƣờng công lập các quy định về chính sách, pháp luật liên quan đến nguồn nhân lực giáo viên tại các trƣờng THCS. 1.2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố khách quan và chủ quan. * Yếu tố khách quan - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế: Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung có sự phát triển vƣợt bậc. Điều này đòi hỏi lực lƣợng lao động phải tăng nhanh chóng về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tất yếu, nhu cầu này tác động mạnh đến ngành giáo dục trong đó có giáo dục phổ thông. Thực trạng này tác động không ít đến sự phát triển nguồn nhân lực giáo viên. Việc phát triển nguồn nhân lực giáo viên phải đạt đƣợc mục tiêu thu hút, phát triển và duy trì đƣợc lực lƣợng giáo viên đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. - Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành: cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nƣớc, quản lý của ngành thể hiện ra qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống các văn bản này nếu không đầy đủ, đồng bộ hoặc bị chồng chéo, mâu thuẫn triệt tiêu nhau sẽ gây nhiều khó khăn cho địa phƣơng trong công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên. Đặc biệt là trong thực tế rất dễ xảy ra tình trạng văn bản lạc hậu so với thực tiễn. Điều này ảnh hƣởng đặc biệt nhạy cảm
  • 37. 26 với công tác quản lý giáo viên vì đây là quản lý những con ngƣời có tri thức cao so với mặt bằng dân trí. - Yếu tố cạnh tranh: Hiện nay các chính sách về đãi ngộ chƣa đƣợc tƣơng xứng, vì vậy có nhiều trƣờng hợp các giáo viên xin chuyển vùng, chuyển trƣờng về các vùng thuận lợi, về các Ban ngành khác. Những giáo viên chuyển đi lại là những giáo viên có trình độ, năng lực và kinh nghiệm. Điều đó gây ảnh hƣởng không nhỏ đến đến việc xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên của quận. * Yếu tố chủ quan - Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng GD&ĐT có vai trò rất quan trọng đối với chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý. Những ngƣời làm công tác quản lý phòng GD&ĐT đòi hỏi không những phải có trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng mà còn phải có tài năng quản lý. Nói cách khác, cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT của một quận nằm giữa thủ đô Hà Nội( quận Thanh Xuân) phải là những con ngƣời nắm chắc và hiểu sâu sắc định hƣớng mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục của quận nhà, phải là ngƣời hiểu sâu sắc về chƣơng trình, nội dung giáo dục các cấp học, biết chỉ đạo, điều hành các hoạt động các nhà trƣờng sao cho có hiệu quả. - Môi trường nhân văn trong nhà trường: Môi trƣờng nhân văn cũng ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản lý. Nó tác động đến tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên. Bầu không khí làm việc trong trƣờng chân thành, thân ái, tất cả vì học sinh, nội bộ đoàn kết sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trƣờng, đặc biệt là công tác phát triển giáo viên. - Điều kiện cơ sở vật chất: Điều kiện cơ sở vật chất cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu muốn kiểm tra, đánh giá giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên làm việc tốt, hiệu quả cao thì cần có hệ thống cơ sở vật chất với trang bị đồng bộ. Đồng thời, khi các thông tin, dữ liệu đƣợc lƣu trữ đầy đủ thì công tác phát triển giáo viên sẽ đƣợc dễ dàng hơn rất nhiều. - Trình độ, nhận thức của nguồn nhân lực giáo viên: Phần lớn nhận thức của nguồn nhân lực giáo viên đều rất tốt. Họ là những ngƣời dễ tiếp thu cái mới, hiểu đƣợc vai trò, sứ mệnh của mình trong nhà trƣờng nên luôn cố gắng, mẫu mực trong
  • 38. 27 công tác và sinh hoạt. Đây là yếu tố thuận lợi cho công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên và ngƣợc lại với những giáo viên hạn chế về trình độ nhận thức sẽ gây khó khăn thậm chí là khiếu kiện, thắc mắc không nên có. 1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập 1.2.3.1. Xây dựng chính sách thu hút, tuyển dụng, sử dụng giáo viên Chính sách thu hút, tuyển dụng, trọng dụng và đãi ngộ ngƣời có tài năng có vai trò hết sức quan trọng và trở thành một yếu tố mang tầm chiến lƣợc trong quá trình cải cách nền công vụ của nƣớc ta với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thật sự có năng lực, phẩm chất và đạo đức, gắn liền với tinh giản biên chế bộ máy hành chính. Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nƣớc. Trong quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng đƣợc những công chức giỏi thì nhất định nền công vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn vì công chức nhà nƣớc là nhân tố quyết định đến sự vận hành của một nền công vụ. Nhƣ Bác Hồ đã từng nói: “cán bộ là gốc của mọi công việc“. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đổi mới căn bản việc quản lý công chức về nội dung tuyển dụng công chức, đó là việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn đƣợc những ngƣời có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng thông qua xét tuyển với các trƣờng hợp đặc biệt. Nhƣ vậy, việc tuyển dụng công chức trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm ngƣời thay vì ngƣời để sắp xếp, bố trí việc. Để làm đƣợc điều này Nhà nƣớc phải xây dựng đƣợc hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ
  • 39. 28 quan, tổ chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng ngƣời, đúng việc, đúng số lƣợng, đảm bảo cơ cấu hợp lý. 1.2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập có một ý nghĩa cực kỳ to lớn. Vai trò của ngƣời giáo viên với những phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức và năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo đƣợc uy tín đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục và phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục và phụ thuộc vào công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng nguồn nhân lực giáo viên. Hai mặt này gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong một thể thống nhất trong đó công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên có ý nghĩa đào tạo tiếp tục là một yêu cầu không thể thiếu đƣợc sau đó đào tạo ban đầu. Ở một số nội dung thay đổi nhiều, bồi dƣỡng thƣờng xuyên còn mang ý nghĩa đào tạo lại, cung cấp cho giáo viên THCS công lập những kiến thức mới, tạo cho họ có một tiềm lực tiếp cận với sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học bộ môn (nhất là những thành tựu mới) để vận dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn mới. Muốn phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng không thể không chú ý tới bồi dƣ- ỡng đội ngũ giáo viên. Đây là yếu tố số một mà trong đó chuyên môn lại là vấn đề quan trọng nhất. Nếu giáo viên yếu về trình độ chuyên môn, yếu về năng lực sƣ phạm thì không thể nâng cao chất lƣợng giáo dục. Chúng ta ai cũng thừa nhận một nền giáo dục không thể phát triển cao hơn trình độ của những ngƣời xây dựng nên nó. “Đỉnh cao của mọi nền giáo dục của bất kỳ một Quốc gia nào cũng không thể vƣợt qua ngƣỡng cửa của thầy giáo”. Vấn đề thầy giáo lại đƣợc khẳng định: “Để đảm bảo chất lƣợng của giáo dục và đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”. Vấn đề thầy giáo lại đƣợc khẳng định hơn trong hội nghị lần 2 BCH Trung ƣơng Đảng khoá VIII. Trong năm giải pháp về chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới thì “xây dựng đội ngũ” đƣợc coi là giải pháp quan trọng nhất, có tính quyết định tới chất lƣợng giáo dục. Chỉ thị 40 của Ban Bí thƣ: “Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài nhằm
  • 40. 29 thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển giáo dục năm 2001- 2010 và chấn hƣng đất nƣớc”. Thực tế trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập còn nhiều bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu; một bộ phận chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy trong công cuộc đổi mới về sự nghiệp giáo dục đang đứng trƣ- ớc thách thức mới thì vai trò của ngƣời giáo viên rất quan trọng. Họ không ngừng phải trao đổi tích lũy kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, cùng với việc mở mang kiến thức mới để tồn tại và đáp ứng với đòi hỏi to lớn của xã hội. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập là việc làm hết sức cần thiết. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập 1.3.1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Để có thể phát triển giáo dục phổ thông THCS, trƣớc tiên, cần có một lộ trình, một kế hoạch phát triển với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Điều này khẳng định vai trò của Nhà nƣớc trong việc xây dựng một “tầm nhìn” thông qua việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch cho giáo dục phổ thông THCS. Những lộ trình trong tƣơng lai đƣợc vạch ra là chiến lƣợc, các quy hoạch, kế hoạch sẽ cụ thể hóa các chiến lƣợc đó vào thực tiễn, trên cơ sở sự cân đối giữa thực trạng và mong muốn trong thời gian tới, sự hài hòa giữa các mục tiêu của ngành giáo dục với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với khả năng đáp ứng của hệ thống quản lý,... Bằng việc xây dựng đƣợc chiến lƣợc, quy hoạch, các chủ thể quản lý giáo dục phổ thông THCS có đƣợc các mục tiêu đƣợc xác định cũng nhƣ những hoạt động cụ thể để đạt đƣợc những mục tiêu ấy. 1.3.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về giáo dục phổ thông THCS là hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nƣớc và các chủ thể trong đó vận hành. Chính vì thế, pháp luật, chính sách là những công cụ quản lý cơ bản thể
  • 41. 30 hiện ý chí của Nhà nƣớc trong quản lý giáo dục phổ thông THCS. Là những quy định, chuẩn mực thể hiện sự ƣu tiên, tác động, những hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nƣớc cho việc dạy và học của thầy trò, hệ thống pháp luật, chính sách đặc thù về giáo dục phổ thông THCS cần phải đƣợc đảm bảo tính hệ thống và tính hiệu quả trong cả hai khâu xây dựng và ban hành. - Xây dựng kế hoạch và cụ thể thành các bƣớc để tiến hành thu hút, tuyển dụng, sử dụng giáo viên THCS công lập: Thực hiện phân tích, đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân lực tƣơng lai, các yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến nền công vụ. Ngoài ra, việc tuyển dụng mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có nhƣ vậy tuyển dụng mới đáp ứng đƣợc yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm còn trống. Nâng cao chất lƣợng tuyển dụng công chức và thi nâng ngạch công chức, ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức bƣớc đầu đảm bảo tối đa nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch, thực tài và có sự kiểm soát lẫn nhau, chống đƣợc tiêu cực trong thi cử, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đều có cơ hội nhƣ nhau để đăng ký và tham gia quá trình lựa chọn. Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng công chức, phải tập trung thực hiện chính sách nhân tài, có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ ngƣời có tài năng. Nghiên cứu xây dựng và xác định đúng nội hàm của khái niệm nhân tài, tránh hình thức, đánh đồng nhân tài với ngƣời có bằng cấp cao nhƣng thiếu kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của nền công vụ. Nghiên cứu chiến lƣợc căn cơ, dài hạn về chính sách nhân tài chứ không phải là các chính sách mang tính nhất thời. 1.3.3. Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Đóng một vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp
  • 42. 31 luật về giáo dục phổ thông THCS, bộ máy quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này cần đƣợc tổ chức và hoàn thiện. Trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nƣớc, các chủ thể dễ dàng, thuận lợi trong việc quản lý cũng nhƣ phối hợp với nhau để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Do đặc thù của giáo dục phổ thông THCS công lập, vai trò của Nhà nƣớc là chính yếu, không chỉ là định hƣớng, điều tiết mà còn kiêm cả cung cấp dịch vụ giáo dục là bao cấp hoàn toàn hoặc một phần, cho nên bộ máy quản lý nhà nƣớc phải đảm nhiệm khối lƣợng công việc lớn, cần sự kiểm soát chặt chẽ, sự thống nhất, phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp quản lý bộ- sở- phòng, giữa UBND các cấp tại các địa phƣơng, giữa các quận, huyện, phƣờng trong vùng,... 1.3.4. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Yếu tố con ngƣời luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong quản lý. Để giáo dục phổ thông THCS phát triển, cả nguồn nhân lực giáo viên và cán bộ, công chức quản lý giáo dục đều cần có năng lực tốt trong thực thi công việc. Điều này cần đƣợc chuẩn hóa nguồn nhân lực giáo viên và cán bộ công chức, viên chức quản lý giáo dục ngay từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng,... để thích ứng tốt với bối cảnh xã hội và yêu cầu quản lý ngày càng thay đổi, nhất là bài toán về sự mất cân bằng giữa tình trạng thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng của nguồn nhân lực giáo viên vùng THCS với tình trạng thất nghiệp phổ biến của sinh viên sƣ phạm sau khi ra trƣờng ở vùng đồng bằng, đô thị hiện nay. 1.3.5. Huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Điều kiện cơ sở vật chất cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu muốn kiểm tra, đánh giá giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên làm việc tốt, hiệu quả cao thì cần có hệ thống cơ sở vật chất với trang bị đồng bộ. Đồng thời, khi các thông tin, dữ liệu đƣợc lƣu trữ đầy đủ thì công tác phát triển giáo viên sẽ đƣợc dễ dàng hơn rất nhiều. Cạnh tranh bên trong bằng các chính sách về lƣơng, khen thƣởng, đánh giá (có sự hỗ trợ về tài chính và chính sách), Cạnh tranh bên ngoài bằng các biện pháp rà
  • 43. 32 soát, đánh giá lại năng lực giáo viên, chuyển đổi vị trí công tác và tạo lập môi trƣờng cạnh tranh tốt (sử dụng đánh giá ngoài) để giáo viên giỏi có thu nhập cao và đƣợc khuyến khích Tổ chức Hội nghị với các giáo viên THCS công lập để xác định các vấn đề cụ thể về phƣơng pháp giảng dạy, đánh giá và các kĩ năng khác; 2-3 năm một lần, tổ chức Hội nghị các Hiệu trƣởng THCS công lập để xác định các vấn đề quản lí, chƣơng trình và các nhu cầu cấp cơ sở; 3-5 năm một lần tổ chức Hội nghị Giám đốc Sở GD &ĐT để xác định nhu cầu nguồn lực đào tạo, năng lực giáo viên và các điều kiện khác. Kết quả thu đƣợc là các văn bản nghiên cứu về nhu cầu, văn bản hợp tác, đề xuất và các thông tin thực tiễn giúp các nhà quản lý trong bộ máy Nhà nƣớc phát triển chƣơng trình và điều chỉnh các mô hình đào tạo-bồi dƣỡng giáo viên. Huy động sự tham gia của phụ huynh, các học sinh và các tổ chức uy tính đánh giá trình độ, năng lực sƣ phạm cũng nhƣ phong cách dạy của giáo viên THCS công lập. 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập Đƣợc coi là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu trong quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục phổ thông THCS hƣớng tới hai mục đích chính. Một là, thanh tra, kiểm tra giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc có cơ sở đánh giá về sự phù hợp, hiệu quả của những chính sách, biện pháp quản lý, của hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông THCS của hệ thống cơ quan quản lý, của các địa phƣơng, từ đó có những giải pháp hoàn thiện hay điều chỉnh cho phù hợp. Hai là, giúp phát hiện những điển hình tiên tiến để biểu dƣơng, khen thƣởng, học tập kinh nghiệm cũng nhƣ những sai phạm để kịp thời xử lý, răn đe, hạn chế thiệt hại, nhanh chóng khắc phục hậu quả. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập và bài học cho quận Thanh Xuân 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn quận Cầu Giấy
  • 44. 33 Cầu Giấy là quận đƣợc thành lập theo Nghị Quyết 74 CP ngày 22/11/1996 của Chính Phủ, hiện nay có 8 đơn vị hành chính gồm các phƣờng: Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung Hòa, Yên Hòa với diện tích tự nhiên 12,04 km2 và dân số gần 23 vạn ngƣời. Quận nằm ở phía tây của Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Tây Hồ, phía Đông giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Tây giáp huyện Từ Liêm. Cầu Giấy là vùng đất cổ, từ xa xƣa đã giữ một vị trí chiến lƣợc quan trọng của Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Nơi đây đã tập trung nhiều làng nghề truyền thống: Làng nghề Nghĩa Đô làm giấy sắc, Làng Cót - Yên Hòa làm giấy bản, giấy moi, quạt giấy. Làng Vòng - Dịch Vọng chuyên làm cốm, sản xuất kẹo mạch nha có Nghĩa Đô, làng Giàn có nghề làm hƣơng. Nhân dân vùng Cầu Giấy có truyền thống hiếu học, là một trong những cái nôi văn hiến, nhiều ngƣời học giỏi đỗ cao nhƣ: Hoàng Quán Chí đỗ đệ nhất HS đời Trần, Nguyễn Quang Minh đỗ đệ nhất HS đời nhà Hồ đều ở Làng Cót (Yên Hòa), ở phƣờng Dịch Vọng có Nguyễn Sần còn gọi là Nguyễn Tiên đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ thời Lê (năm 1554). Từ một vùng đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, nay Cầu Giấy là quận nội thành với kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại. Tốc độ kinh tế phát triển nhanh, bền vững; phát triển mạnh theo cơ cấu: dịch vụ - công nghiệp nông nghiệp. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, an ninh quốc phòng đƣợc bảo đảm. Trong nhiều năm phòng GD-ĐT Cầu Giấy phối hợp với phòng Nội vụ đã tham mƣu cho UBND quận thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, Kết quả thực hiện nhƣ sau: Từ năm 2007, thực hiện nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tƣớng chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, phòng GD&ĐT Cầu Giấy đã giao quyền tự chủ cho các trƣờng THCS công lập. Vì vậy, việc thực hiện chế độ chính sách cho nhà giáo trong giáo dục THCS có nhiều đổi mới với phƣơng châm đầy đủ, kịp thời, minh bạch. Việc thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên THCS đã đƣợc thực hiện đúng theo quy định của chính phủ về chế độ tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức, viên
  • 45. 34 chức và lực lƣợng vũ trang; chế độ nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên và nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức; chế độ phụ cấp ƣu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, chế độ trả lƣơng dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập; chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo thông tƣ số 28/2009/TT- BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT. Đối với giáo viên THCS trong biên chế và hợp đồng quận: 100% đƣợc chi trả và hƣởng các chế độ theo quy định hiện hành của nhà nƣớc. Bên cạnh đó các nhà trƣờng có tạo nguồn thu nhập thêm cho giáo viên từ nguồn học phí bán trú và các dịch vụ học tập. Thu nhập bình quân của giáo viên THCS trong quận năm 2009 là 3.600.000 đồng/tháng, năm 2010 là 4.000.000 đồng/tháng. Đối với giáo viên hợp đồng ngắn hạn: đã có sự vận dụng hợp lý các quy định của nhà nƣớc để hƣởng lƣơng bằng nguồn học phí, mức lƣơng tối thiểu của giáo viên hợp đồng năm 2010 đạt 2.000.000 đồng/tháng. 100% giáo viên hợp đồng ngắn hạn đƣợc đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế. Trong 5 năm từ 2006 đến 2010: Phòng GD&ĐT đã thực hiện nâng lƣơng thƣờng xuyên cho 359 giáo viên; nâng lƣơng sớm trƣớc thời hạn cho 55 giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ chế độ cho 38 giáo viên về hƣu; giải quyết chế độ cho 15 giáo viên nghỉ hƣu sớm theo nghị định 132/NĐ-CP. Tuy nhiên, đối với quận Cầu Giấy là một quận có số lƣợng các trƣờng ngoài công lập có uy tín lâu năm, việc đãi ngộ chế độ lƣơng với giáo viên cao hơn rất nhiều so với giáo viên công lập (gấp khoảng 2 đến 3 lần). Chính nhờ những chính sách ƣu tiễn, hỗ trợ giáo dục đƣợc áp dụng rộng rãi nên đã tạo điều kiện tâm lý để phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập. Đây cũng là bài học kinh nghiệm cho quận Thanh Xuân trong quá trình áp dụng. 1.4.2. Bài học cho việc quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân Thứ nhất: xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập giai đoạn 2016-2020. Thứ hai: xác định các điều kiện đi kèm trong xây dựng và thực hiện mục tiêu, chính sách phát triển nguồn nhân lực.