SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………./……………… ……./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MAI LAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK – NĂM 2017
ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……../……..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………./………………IÁO ……./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAỤC
LÊ THỊ MAI LAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
ĐĂK LĂK – NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính
quốc gia, phân viện khu vực Tây Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn
thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk”.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo, đặc biệt là
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Hường; sự giúp đỡ của bạn
bè đồng nghiệp, và gia đình.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk; Phòng
Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk đã cung
cấp những tài liệu có liên quan để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Mai Lam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu
học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là do bản thân tôi viết và
chưa được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tin cậy,
chính xác và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.
Tác giả luận văn
Lê Thị Mai Lam
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn........................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn....... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................. 6
7. Kết cấu của luận văn.................................................................... 7
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC TIỂU HỌC.............................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 8
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ........................ 14
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ...................................... 20
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk................................................................. 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK
LĂK ................................................................................................................ 43
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.......................................................... 43
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học của huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 46
2.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quản
lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk.................................................................................................................. 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................... 83
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK................................................. 84
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 84
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu
học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.................................... 88
3.4. Một số kiến nghị......................................................................... 102
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................... 109
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 113
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Chữ cái ghi tắt Chữ ghi đầy đủ Ghi chú
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
3 QLNN Quản lý nhà nước
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
8 TCQG Trường chuẩn quốc gia
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý các trường tiểu học Huyện
Krông Buk.......................................................................................................48
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Krông
Buk ..................................................................................................................50
Bảng 2.3. Mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc tiểu học huyện Krông
Buk ..................................................................................................................51
Bảng 2.4. Quy mô trường lớp các cấp học Huyện Krông Buk năm học
2015 – 2016.....................................................................................................52
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk.................................................61
Bảng 2.6. Số liệu tình hình học môn tự chọn Huyện Krông Buk.........70
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về giáo dục
luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp cách mạng Việt
Nam. Ngay sau Cách mạng tháng 8 - 1945 thành công. Người xem việc nâng
cao dân trí là “một công việc cần phải thực hiện cấp tốc” để làm cho “mọi người
Việt Nam, ai cũng đều có kiến thức để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng
nước nhà” [28, tr.118].
Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn xác
định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông (trong
đó có giáo dục tiểu học) được Đảng và Nhà nước ta xác định là bậc học có tầm
quan trọng đặc biệt góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ một
cách toàn diện nhất. Ở tuổi này, trẻ em là những trang giấy trắng, trên đó cha
mẹ, thầy cô giáo là những người trực tiếp vẽ lên những nét đầu tiên của cuộc
đời, từ đó giúp các em phát triển những nhân tố sẵn có của bản thân. Trong các
nội dung cần phát triển, việc tiếp thu những kiến thức mà thầy cô giáo truyền
đạt là việc rất quan trọng, nhưng việc khơi dậy và bồi dưỡng tình cảm, đạo đức
càng hết sức cần thiết và không kém phần quan trọng. Qua đây giúp các em trở
2
thành những người con có hiếu với cha mẹ, biết yêu thương bạn bè và những
người xung quanh, yêu quê hương đất nước, sống hòa bình hữu nghị với mọi
đất nước trên thế giới.
Từ khi hai miền thống nhất, non sông quy về một mối, đặc biệt là trong
gần một thập kỷ qua, sự nghiệp giáo dục phổ thông đã có những thành tựu vô
cùng to lớn: Quy mô giáo dục không ngừng được mở rộng, chất lượng ngày
một được nâng cao và từng bước đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng không nhỏ của giáo dục tiểu học trong
hệ thống giáo dục quốc dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã
thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện để giáo dục bậc tiểu học có được sự đổi
mới và phát triển vững chắc. Trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
trong thời gian 5 năm từ 2011 – 2016, ngành giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng đã thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện để phát triển.
Đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trường lớp có sự phát triển đáng kể,
chất lượng về chuyên môn tốt, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học
được đầu tư thích đáng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học
phát huy thế mạnh tiềm năng của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tích cực, sự nghiệp giáo dục bậc tiểu
học ở huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập,
thể hiện ở những điểm như: chất lượng giáo dục ở các trường còn chưa đồng
đều, dạy và học ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật
chất ở một số đơn vị trường còn thiếu, lạc hậu. Bên cạnh đó, năng lực trình độ
tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng còn chậm so với
yêu cầu thực tế của xã hội, và yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới. Đó là những vấn đề đặt ra cần sự đầu tư giải
3
quyết kịp thời nhằm giúp giáo dục tiểu học đạt được những kết quả vững chắc
hơn nữa.
Từ những vấn đề còn khó khăn nêu trên, việc thực hiện mục tiêu chiến
lược giáo dục huyện nhà giai đoạn 2011 – 2016, trong đó giáo dục tiểu học
đóng vai trò quan trọng trong việc làm cơ sở nền tảng, cung cấp nguồn nhân
lực, càng trở thành vấn đề có tầm quan trọng hơn bao giờ hết, và trở thành vấn
đề đòi hỏi cao của thực tế.
Để hình thành góc nhìn tổng quan nhất về vấn đề QLNN đối với ngành
giáo dục nói chung và giáo dục bậc Tiểu học nói riêng, qua đó có hướng cải
thiện thật chủ động và sáng tạo hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý công để nghiên cứu khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
GD&ĐT hiện nay là một vấn đề được nhiều nhà quản lý và nhà nghiên
cứu quan tâm. Trong những năm gần đây, cũng có nhiều luận văn thạc sỹ, tiến
sỹ, những công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục với phạm vi quốc gia
hoặc tại từng địa phương cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài và các công trình
nghiên cứu tại Việt Nam như:
"Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn
thành phố Hà Nội". Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương (2011). Luận văn đã trình bày nội dung QLNN trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn
thiện QLNN về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố
Hà Nội [31].
4
"Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông Tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy Dương (2011). Luận văn đã nêu các
vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam nói
chúng và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện GD&ĐT tại địa phương [27].
"Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo– Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính
công, 2007). Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên
thực trạng giáo dục Việt Nam. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
GD&ĐT nước ta [32].
Ngoài ra cũng có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên
cứu về giáo dục tiểu học, nhưng tập trung chủ yếu vào các nội dung về phương
pháp giảng dạy và các hoạt động quản lý khác.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
nội dung QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là đề tài mới và không trùng lặp
với các đề tài đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định những thành tựu và
hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh
Đăk Lăk, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn
nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện.
- Nhiệm vụ:
5
Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở
các trường tiểu học.
Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo
dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện
tại tỉnh Đăk Lăk.
Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc Tiểu học và
đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học trong
giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là hoạt động QLNN đối với
giáo dục bậc tiểu học nói chung và trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học
trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Thời gian từ năm 2011 đến giai đoạn hiện nay (Cuối 2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
- Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lê
Nin trong việc phân tích, xem xét vấn đề nghiên cứu.
6
Cơ sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và
Nhà nước về vai trò của giáo dục, chính sách của Nhà nước với sự nghiệp phát
triển đất nước.
Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với GD&ĐT nói chung, giáo
dục tiểu học nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số
liệu, các thông tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó
tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia trong
lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc tiểu học, để làm phong phú thêm
thông tin trong đề tài.
Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp như:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản QLNN
về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện, bước đầu gợi mở một số vấn đề lý
luận về giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục bậc tiểu học gắn với địa bàn
các huyện thuộc Tây Nguyên như Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
7
- Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thực trạng về QLNN đối với cấp Tiểu học trên địa bàn huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, là một huyện miền núi làm tư liệu tham khảo.
Có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về giáo dục bậc Tiểu
học trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Krông Buk
nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo
trong học tập môn QLNN về GD&ĐT, cho những ai dành sự quan tâm, muốn
nghiên cứu hay tìm hiểu QLNN về giáo dục bậc Tiểu học.
Ngoài ra đề tài nghiên cứu cũng làm phong phú thêm những nghiên cứu,
đề tài về giáo dục bậc tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đề tài được kết cấu như
sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giáo dục
Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là
nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách
rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá
trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy
trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là
giáo dục.
Suốt quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, sự phát triển nào
cũng cần đến các yếu tố, như tài nguyên, vốn, con người… Song, tất cả các
nguồn tài nguyên đều nhờ đến bàn tay và khối óc của con người mới phát huy
được tác dụng. Chỉ nhờ có con người, các nguyên vật liệu mới được khai thác,
chế biến và sản xuất thành hàng hoá. Với sự sáng tạo của con người mà khoa
học và kỹ thuật mới phát triển, các phát minh, sáng chế mới ra đời và năng suất
lao động được cải thiện. Ngay cả khi khoa học hiện đại, cùng sự xuất hiện của
rôbốt thay thế con người trong một số công việc, nhưng nó cũng chính do con
người phát minh ra. Để có thể làm được tất cả những điều kể trên thì con người
phải biết cách khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có, và sáng chế ra
những phương tiện phục vụ cho cuộc sống của mình, thì tất yếu họ phải có tri
thức, và cần được đào tạo, giáo dục.
9
Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục tùy theo những góc nhìn mà
chúng ta tìm hiểu. Dưới đây là một số khái niệm về giáo dục mà chúng ta
thường gặp.
Giáo dục theo nghĩa rộng: “là sự hình thành nhân cách được tổ chức một
cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động, và giữa các quan hệ
giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục
chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người”[46].
Giáo dục theo nghĩa hẹp: “Đó là một bộ phận của quá trình hình thành
những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ,
tình cảm, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã
hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống
xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [30,
tr 50].
Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích
nhằm đào tạo con người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực
theo tiêu chuẩn nhất định”, [14, tr.116].
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển con người, C.Mác cho rằng, con
người là một thực thể sinh học - xã hội. Theo đó, đứa trẻ mới ra đời chỉ là “con
người dự bị”. Nó không thể trở thành con người, nếu bị cô lập, tách khỏi đời
sống xã hội. Muốn tồn tại và phát triển, đứa trẻ phải gia nhập vào môi trường
xã hội. Chính việc gia nhập vào môi trường xã hội, thông qua các thiết chế xã
hội, đặc biệt là giáo dục, con người mới có thể hoà nhập vào xã hội. Giáo dục
giúp con người có được những kinh nghiệm cần thiết để sống, thích ứng và phát
10
triển. Mặt khác, giáo dục còn đưa lại cho con người tri thức và văn hóa. Điều
này giúp họ có nhiều cống hiến hơn cho xã hội. Như vậy, theo ông, giữa xã hội
và hoạt động giáo dục luôn có mối quan hệ biện chứng. Trong đó, xã hội đóng
vai trò là nhân tố quy định hoạt động giáo dục, định hướng cho sự phát triển
của giáo dục, còn giáo dục có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã hội
[13].
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, trở thành
một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở bất
kỳ một hình thái phát triển nào của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá
trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Giáo dục mang tính
lịch sử, cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ
chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo mỗi hình
thức chế độ chính trị, hay kinh tế của xã hội ấy.
Với rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau, tuy vậy tất cả chúng ta
đều thừa nhận vai trò vô cùng to lớn của giáo dục đối với con người và sự phát
triển của xã hội.
1.1.2. Khái niệm giáo dục tiểu học
Giáo dục phổ thông là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường
cần nhất cần có về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…đối với mỗi con người.
Tuy là kiến thức phổ thông nhưng nó lại bao gồm trong đó nhiều lĩnh vực khác
nhau xuất hiện trong đời sống xã hội, do đó kiến thức phổ thông là một kho
kiến thức vô cùng to lớn mà không ai có thể nắm bắt được, nhất là trong giai
đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ.
11
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Giáo dục phổ thông dành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi. Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [38
].
Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học,
từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở tuổi
này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ thể, trực
quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn chế. Các
em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào thầy cô, hoạt
động chủ đạo là hoạt động học tập [8].
Trong trường tiểu học, dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm một quỹ
thời gian lớn, chi phối nhiều hoạt động khác. Nhưng do đặc điểm tâm lí học
12
sinh tiểu học, trẻ có nhu cầu phát triển mạnh cả về trí tuệ, lẫn thể chất. Bản chất
của việc “học mà chơi, chơi mà học” vẫn là đặc điểm tâm lí hết sức quan trọng
và đặc trưng cho mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí của các em.
Đây là thời kì mà tư duy của trẻ đang chuyển dần từ tư duy trực quan sinh động
sang tư duy trừu tượng. Nhất là đối với học sinh đầu cấp tư duy của trẻ mới
được hình thành từ những thao tác cụ thể tức là những thao tác của tư duy thuộc
về những đồ vật có thể điều khiển bằng tay hoặc có thể trực giác hóa. Vì vậy,
song song với việc đặt những viên gạch nền móng của kiến thức văn hóa và
khoa học cho các em, chúng ta cần phải tổ chức cho trẻ sinh hoạt vui chơi một
cách lí thú , bổ ích phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em. Thầy cô giáo là
người có tác động quan trọng đối với tinh thần, suy nghĩ của các em do đó đặt
ra thêm cho chúng ta một bài toán là lựa chọn giáo viên đủ tâm, đủ tài nhằm
làm cho giáo dục tiểu học có chất lượng một cách thực sự.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý
giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở để tiến hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục,
duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu
giáo dục của Nhà nước.
Cần lưu ý rằng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp
- Tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn
QLNN về Giáo dục – đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức,
điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy
nhiên, để quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải
13
kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và hoạt động thanh tra, kiểm tra trong các
hoạt động của toàn bộ hệ thống.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
Trong hệ thống giáo dục nước ta, bậc tiểu học có một vị trí hết sức quan
trọng, bởi đây là bậc giáo dục “nền móng” để xây dựng một “con người mới”.
Là những trẻ em mới chập chững cắp sách tới trường để học những lễ nghi,
phép tắc, những cách ứng xử ở nhà trường, trong gia đình và ra ngoài xã hội;
những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Độ tuổi này, các em đến
trường với tràn đầy sức sống và tâm hồn trong sáng.
QLNN về giáo dục tiểu học là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục tiểu học; ban hành
điều lệ nhà trường tiểu học, cùng với nó là các quy định về tổ chức và hoạt
động của các trường tiểu học.[37]
QLNN về giáo dục tiểu học còn phải thực hiện nhiệm vụ quy định mục
tiêu, chương trình bậc tiểu học, tiêu chuẩn giáo viên tiểu học, tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất thiết yếu, thư viện, thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in
ấn, phát hành sách giáo khoa, các thông tư quy định đánh giá học sinh trong
năm học, quy định về kiểm định chất lượng trường tiểu học.
QLNN về tiểu học còn là việc tổ chức thống kê, thông tin các công tác
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tinh trong hoạt động quản lý, giảng dạy;
quản lý các hoạt động giáo dục, ban hành các quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ
luật một cách kịp thời. Quy định công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và nhà giáo cũng như những viên chức trong ngành.
14
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
GD&ĐT ở mỗi quốc gia luôn được coi là vấn đề hết sức quan trọng.
Ngay từ khi giành được chính quyền Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu". Do đó GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng
Việt Nam. Vấn đề giáo dục đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu của cách mạng. Là bộ phận gắn bó mật thiết với sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Thấm nhuần tư tưởng đó bắt đầu, qua các giai đoạn lịch sử, Việt
Nam đang dần vững bước hội nhập với thế giới, và chứng tỏ vị thế của mình
trên trường quốc tế [2].
Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên
CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm
xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam [23].
Theo quan điểm của C. Mác, con người không chỉ là lực lượng làm chủ
tự nhiên một cách thực sự và có ý nghĩa, không chỉ là chủ thể của hoạt động
sản xuất vật chất mà còn là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định
trong lực lượng sản xuất của xã hội. Khi nguồn lực con người được coi là yếu
tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia thì phát triển giáo dục và đào tạo
là phương tiện chủ yếu để quyết định chất lượng con người, là nền tảng của
chiến lược con người. Con người vừa là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là
mục tiêu, động lực của sự phát triển. Với tư cách là động lực cho sự phát triển,
GD&ĐT chuẩn bị cho con người sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực,
cho lợi ích hiện tại và tương lai của đất nước [13].
15
Bên cạnh đó, từ thực tiễn hiện nay, trên cơ sở kinh tế thị trường, các nền
kinh tế tiên tiến trên thế giới đang trong quá trình thực hiện bước chuyển tiếp
trình độ phát triển từ kinh tế công nghiệp sang hậu công nghiệp và kinh tế tri
thức. Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã biến
tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định sự
phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được
thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm rõ: “GD&ĐT cần
tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao” [25].
Văn kiện Đại hội XII khẳng định, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm
kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, khẳng định: Giáo dục, đào tạo và
khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục, đào tạo và
khoa học, công nghệ là đầu tư cho phát triển. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ,
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đây là
tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới
của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề” [26].
1.2.2. Vai trò, vị trí của giáo dục tiểu học tại Việt Nam
16
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa. Nhân cách con người hình thành được tạo bởi nhiều yếu tố, trong đó GD
- ĐT là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách
con người. Do đó giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng có tác động
to lớn đối với sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng
sự phát triển của trẻ em là một quá trình chịu ảnh hưởng của ba yếu tố: di truyền,
môi trường, giáo dục. Giáo dục là hình thức tác động bên ngoài đến con người
đang phát triển, nhưng tác động của giáo dục là sự tác động có mục đích đến
sự phát triển đó.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vì
ngay sau khi kết thúc bậc mầm non - bậc học giúp các em làm quen với môi
trường xã hội, vừa học vừa chơi, các em bước vào quá trình học tập chính thức
với nhiều môn học. Các em sẽ được học cách viết chữ, làm các bài toán. Ở cấp
học này, thầy cô giáo là những người đặc biệt quan trọng, người giáo viên có
vai trò vô cùng to lớn trong đời sống tinh thần của đứa trẻ. Vì ngoài dạy chữ,
tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy cách làm quen và đối
mặt với cuộc sống cùng những kỹ năng sống cơ bản... Tiếp sau chương trình
phổ cập giáo dục tiểu học là phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục THCS.
Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục tiểu học được xem là nền
tảng. Bác Hồ trước đây ví trẻ em như búp trên cành cần được nâng niu, chăm
sóc, dạy dỗ một cách đặc biệt. Đến nay, giáo dục tiểu học vẫn nhận được nhiều
sự quan tâm của xã hội, với những sự đổi mới về chương trình, phương pháp
giảng dạy… Từ các cơ quan chủ quản của Bộ giáo dục đến các cơ sở giáo dục
đều cố gắng làm mới mình, thầy cô giáo tự học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ để đạt chất lượng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội.
17
Với chương trình học và hoạt động ngoại khóa của bậc tiểu học sẽ giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và nhiều những kỹ năng cơ bản khác. Qua
đây hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người. Sản
phẩm của giáo dục tiểu học có giá trị rất lâu dài, có tính chất quyết định đối với
cuộc đời mỗi con người. Những điều học được từ bậc tiểu học sẽ được mỗi
người sử dụng hằng ngày, trong sinh hoạt, lao động.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục tiểu học là:
- Tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập và hoạt động theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành;
- Thực hiện phổ cập giáo dục theo quy định của Nhà nước;
- Xây dựng, phát triển nhà trường, thực hiện kiểm định chất lượng theo
các quy định của Bộ GD&ĐT và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương;
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; sử dụng cơ sở vật
chất, đất đai, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[8].
1.2.3. Mục tiêu phát triển đối với giáo dục tiểu học
Cùng với mục tiêu chung của nền giáo dục Việt Nam đó là phấn đấu xây
dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, hòa
nhập vào nền kinh tế thế giới, cùng hướng tới một xã hội học tập, có khả năng
18
hội nhập mạnh mẽ với quốc tế, nền giáo dục này phải đào tạo được những con
người có khả năng tư duy, sáng tạo, thích nghi nhanh, có lập trường.
Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ
và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Quy mô giáo dục phát
triển hợp lý, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới nội dung, phương pháp,
chương trình giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo phát triển đội ngũ
nhà giáo yêu cầu vừa tăng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục. Xây dựng nền giáo dục mở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng
cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế hệ thống giáo dục và đào ta ̣o; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực [3].
Theo Luật Giáo dục 2005, mục tiêu tổng quát giáo dục tiểu học nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
19
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn
sau năm 2015. Phấn đấu đến năm 2020, có 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu
học, trong đó đặc biệt chú trọng tỷ lệ trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số trong độ
tuổi được đến trường. Thực hiện giáo dục hòa nhập để đến 2020 có 70% người
khuyết tật được học hòa nhập.
Mục tiêu giáo dục tiểu học cụ thể đầu tiên đó là đào tạo đạo đức và nhân
cách. Giai đoạn tiểu học là khoảng thời gian trẻ bắt đầu bước vào môi trường
học tập thực thụ, chính vì vậy các giáo viên cần giáo dục cho trẻ biết yêu
thương, quan tâm giúp đỡ cha mẹ, bạn bè và những người xung quanh, biết
cách cảm ơn, xin lỗi và biết chia sẻ với những người không may mắn. Định
hướng nhân cách được coi là mục tiêu giáo dục tiểu học quan trọng nhất ở giai
đoạn này, bởi khi được tiếp xúc với môi trường mới, các em rất dễ học theo
những điều không tốt nếu không được định hướng đúng đắn ngay từ ban đầu.
Tiếp ngay sau nhân cách thì kiến thức chính là mục tiêu giáo dục tiểu
học thứ hai mà các thầy cô giáo cần quan tâm. Đối với kiến thức ở khối tiểu
học, các em sẽ cần luyện tập khả năng đọc, viết, làm toán, tìm hiểu về tự nhiên,
xã hội và thế giới xung quanh.
Với mục tiêu giáo dục tiểu học là giúp các em phát triển toàn diện cả về
thể chất lẫn tinh thần, nên ngoài giáo dục trẻ về nhân cách và kiến thức, các em
còn được đào tạo về kỹ năng cần thiết như ý thức tự giác làm bài tập về nhà,
giúp đỡ gia đình với những công việc vừa sức, tích cực tham gia các hoạt động
chung của lớp, tinh thần làm việc đội nhóm, khả năng tự bảo vệ bản thân…
20
Dù mục tiêu giáo dục tiểu học có đa dạng đến đâu thì mục đích cuối cùng
vẫn là đào tạo cho các em phát triển đúng hướng, trở thành những công dân tốt
trong tương lai.
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
1.3.1. Sự cần thiết đối với quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục tiểu học nói
riêng luôn có mục tiêu hoạt động của mình. Trong quá trình phát triển để đạt
được mục tiêu ấy, rất có thể sẽ xảy ra những hoạt động đi chệch hướng, gây
hậu quả đáng tiếc. Hoạt động QLNN về giáo dục sẽ giúp cho hoạt động của cả
hệ thống giáo dục nhất là giáo dục tiểu học đạt hiệu quả chất lượng cao. Nhằm
quản lý tốt các hoạt động giáo dục tiểu học, Nhà nước nhất thiết phải đề ra
những quy định điều chỉnh ở mức độ phù hợp. Tầm quan trọng của giáo dục
tiểu học không ai có thể không ghi nhận, nó có tầm quan trọng mang ý nghĩa
sâu sắc trong việc tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình phát
triển của đất nước. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước luôn đề ra những
chính sách đầu tư xứng đáng cho giáo dục tiểu học.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội Đảng và Nhà nước đề ra nhiều
chủ trương, chính sách để phục vụ nhiệm vụ xây dựng đất nước giàu mạnh.
Nền giáo dục trong guồng quay ấy sẽ xuất hiện những ảnh hưởng nhất định.
QLNN về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng sẽ giúp cho sự phát
triển của GD&ĐT đi đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu chiến lược cho từng
giai đoạn phát triển của đất nước.
Lĩnh vực GD&ĐT bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể bởi các cơ quan
quản lý khác nhau, được phân công phụ trách theo nhiệm vụ và trách nhiệm rõ
ràng kèm theo. Tuy nhiên vẫn tồn tại những công tác còn chồng chéo, trùng lặp
21
trong việc giải quyết các công tác liên quan. Do đó cần sự quản lý của nhà nước
để hoạt động GD&ĐT đi vào kỷ cương, và tuân thủ trật tự đề ra.
GD&ĐT luôn hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển kinh tế
nhanh và bền vững. Giáo dục là phương thức để thực hiện nhiệm vụ tối quan
trọng này. Giáo dục giúp nâng cao năng suất lao động của không chỉ các cá
nhân mà cả tập thể bằng cách truyền đạt những kiến thức của thế hệ trước dành
cho thế hệ sau. Chỉ có những học sinh có kiến thức đầy đủ, vững chắc nhất ở
bậc tiểu học mới có thể tiếp cận có hiệu quả những kiến thức mới ở bậc học sau
này, và trở thành những nhân tài của đất nước. Những thành tựu của giáo dục
tiểu học đã chứng minh cho việc QLNN về giáo dục tiểu học đã có những
hướng đi đúng. Do đó, QLNN về giáo dục tiểu học là một đòi hỏi cấp thiết cần
thực hiện. Giáo dục tiểu học cũng như các hoạt động xã hội, giáo dục khác cần
được nhà nước điều chỉnh, quản lý. Sự quản lý này nếu không thống nhất đồng
bộ từ Trung ương đến cơ sở thì sẽ không huy động được sự tham gia đông đảo
của nhiều tầng lớp xã hội cùng phát triển giáo dục tiểu học.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
do có sự phân hóa xã hội nên bao giờ cũng có sự phát triển chưa đồng đều giữa
các vùng, các khu vực. Chính lý do này sự QLNN về giáo dục là điều cần thiết
để đảm bảo cho sự công bằng về cơ hội học tập cho mọi người dân phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội hay địa phương sinh sống, mọi tầng lớp
nhân dân trong xã hội. Tạo điều kiện cho mọi người đều có điều kiện tham gia
vào quá trình giáo dục.
Nhà nước là chủ thể của quản lý nhà nước về GD&ĐT với hệ thống các
cơ quan quyền lực mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN về
giáo dục và đào tạo từ Trung ương đến địa phương với khách thể là hệ thống
22
các cơ sở giáo dục và những người tham gia vào quá trình GD&ĐT. Nhà nước
là chủ thể đầu tư lớn nhất về những điều kiện vật chất cho GD&ĐT. Do đó sự
quản lý của nhà nước về GD&ĐT là hết sức cần thiết.
Với sự phát triển của kinh tế thị trường mang đến rất nhiều tác động tích
cực như; sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, cùng những đa dạng phong phú
trong văn hóa, giáo dục, y tế… Ý thức, trách nhiệm cá nhân được đề cao, sự
tự chủ, tự lập, khả năng thích nghi, sáng tạo được tôi luyện, nó buộc con người
ta luôn phải rèn luyện, nâng cao trình độ. Kinh tế thị trường là điều kiện kích
thích tăng năng suất lao động không ngừng. Sự tìm tòi, sáng tạo của cá nhân
luôn được khuyến khích. Chính điều này đòi hỏi mỗi người phải học tập, rèn
luyện tay nghề, rèn luyện bản thân. Kinh tế thị trường cũng rất nghiêm khắc
đào thải những trì trệ, sự lạc hậu, lỗi thời của con người và các sản phẩm yếu
kém về nội dung cũng như hình thức. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít những
tiêu cực. Đó là lối sống chạy theo đồng tiền, họ định giá trị của con người căn
cứ vào của cải của người đó, từ đó tìm các quan hệ đem lại lợi ích gì cho gia
đình mình, cho cá nhân mình. Tiền xâm nhập vào nhiều mối quan hệ đạo đức
xã hội, thậm chí thành nguyên tắc xử thế và tiêu chuẩn hành vi của không ít
người. Chính vì vậy mà những hiện tượng tham ô, hối lộ, móc ngoặc, buôn lậu,
lừa đảo, làm hàng giả, mua quan bán chức, chạy chức chạy quyền bằng tiền…
Những quan niệm và hành vi của đạo đức truyền thống như tinh thần giúp đỡ
nhau, kính già, yêu trẻ, tôn sư trọng đạo,... bị biến động do toan tính của đồng
tiền. Do đó, Nhà nước cần thực hiện chức năng quản lý đối với giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm hạn chế những tiêu cực nói trên,
đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của giáo dục tiểu học xây dựng thế hệ trẻ
Việt Nam trong thời kỳ mới “vừa hồng, vừa chuyên” như Bác Hồ đã từng nói.
Làm tốt công tác quản lý giáo dục tiểu học chính là góp phần xây dựng một nền
tảng vững chắc cho sự phát triển về kinh tế xã hội của địa phương.
23
1.3.2. Yêu cầu trong quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
QLNN về giáo dục tiểu học là hoạt động của hệ thống chính quyền các
cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, thực hiện tốt
nhiệm vụ nhằm trang bị những kiến thức hiểu biết cơ bản, thiết thực và hiệu
quả cho các em. Bao gồm những kiến thức các môn Toán, Tiếng Việt, và các
bộ môn khác nhằm tìm hiểu về tự nhiên, xã hội thế giới xung quanh các em,
cũng như việc đào tạo về đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cơ bản.
Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ quan được phân
công nhiệm vụ này cần đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong việc quản lý,
đưa ra các chủ trương, chính sách về giáo dục. Đồng thời có các chính sách hỗ
trợ, ưu tiên, có khuôn khổ pháp luật để quản lý GD&ĐT sao cho đúng hướng
phát triển đề ra.
Khi tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước cần bảo đảm
tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính,
nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nhà nước thực hiện phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ,
thẩm quyền, trách nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và
các cơ quan có liên quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo
của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm
vụ được giao.
24
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học
Như trên đã nói, QLNN về giáo dục tiểu học là hoạt động của hệ thống
chính quyền các cấp nhằm tổ chức, điều khiển, thống nhất mọi lực lượng xã
hội, phát huy tối đa các tiềm năng xã hội, thực hiện tốt mục tiêu “hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở”, giúp nâng cao trình độ nhân dân, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Theo đó, công tác QLNN về giáo dục tiểu học bao gồm những nội dung
cơ bản:
Thứ nhất: Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về giáo
dục tiểu học; xây dựng hành lang pháp lý trong quản lý giáo dục tiểu học. Trong
hoạt động quản lý của mình về giáo dục tiểu học, Nhà nước đã xây dựng và chỉ
đạo thực hiện nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục. Những chính sách phát triển giáo dục tiểu học có thể kể đến cụ thể:
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2010, Quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 – 2015. Tất cả các đối tượng học sinh, sinh viên thuộc diện
chính sách đều được miễn, giảm học phí; Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ
miễn, giảm học phí cho gia đình các đối tượng được miễn, giảm, để sau đó các
đối tượng này đóng học phí đầy đủ cho các nhà trường [20].
- Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính
sách dân tộc. Nghị định số 82/2010/NĐ-CP, được ban hành ngày 15 tháng 07
năm 2010, quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. [16].
Nghị định này quy định về điều kiện, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
25
chức dạy học; về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; về chế độ, chính sách đối với
người dạy và người học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ
thông và trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nghị định cũng quy định điều kiện tổ chức dạy học; quy trình đưa tiếng dân tộc
thiểu số vào dạy học; nội dung, phương pháp dạy học; hình thức tổ chức dạy
học và cấp chứng chỉ được thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Bên cạnh việc hoạch định thực thi chính sách về giáo dục, Nhà nước còn
tổ chức song song hoạt động ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Một số minh chứng để
thấy rõ điều này như:
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 30 tháng 12 năm 2010 về ban
hành Điều lệ trường tiểu học. Trong thông tư quy định một số nội dung tại
trường Tiểu học như: những quy định chung về trường tiểu học; hoạt động tổ
chức và quản lý nhà trường; chương trình giáo dục và hoạt động giáo dục; giáo
viên; học sinh; tài sản của nhà trường; nhà trường gia đình và xã hội [8].
- Thông tư số: 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ
GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh
tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trong Thông tư này đã quy định nội
dung đánh giá về học tập cũng như năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Việc đánh giá sẽ được thực hiện thường xuyên và định kỳ đối với các em [11].
Thứ hai: tổ chức bộ máy quản lý giáo dục tiểu học. Theo quy định, Nhà
nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về hoạt động giáo dục như
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động, quy chế thi cử, hệ thống
văn bằng, chứng chỉ các loại, quản lý chất lượng giáo dục, phân cấp quản lý
26
giáo dục, giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục [17]. Các cơ quan quản lý
giáo dục bao gồm:
- Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có
ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước,
những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng
năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo
dục.
- Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo
dục với nhiều lĩnh vực khác nhau như: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch, chất lượng giáo dục đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, quy chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học. QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục
của mình.
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện QLNN về
giáo dục theo thẩm quyền.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự phân cấp
của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo,
tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm
vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục tại địa phương.
- Sở giáo dục ở tỉnh, thành phố, Phòng GD&ĐT ở quận, huyện là các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và huyện, có chức năng tham mưu, giúp
UBND, thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giáo dục đào tạo. Về các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở hay Phòng GD&ĐT trên địa bàn theo
quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của UBND.
27
Trong đó, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp
tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, THCS và xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn huyện với các nội dung quản lý chủ yếu:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiệp
giáo dục trình cấp trên phê duyệt. Sau đó tiến hành chỉ đạo, kiểm tra tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở
giáo dục thuộc huyện mình trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục trên địa bàn.
- Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập
trên địa bàn.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng
năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh và
Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng GD&ĐT, biên chế sự nghiệp
cho các cơ sở giáo dục; đảm bảo thực hiện các chính sách, cũng như ban hành
các biện pháp phục vụ cho sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
- Bảo đảm các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển giáo
dục trên địa bàn
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển của
giáo dục.
28
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về
giáo dục theo quy định của pháp luật; và việc công khai tài chính, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công khai chất lượng giáo dục.
Đối với Phòng GD&ĐT có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện [18]; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong các hoạt động cơ bản:
- Thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy định của cấp trên về
các nội dung công tác giáo dục trên địa bàn;
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan như: công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác
phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động
giáo dục định kỳ và hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và UBND cấp
huyện;
- Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của
các cơ sở giáo dục trực thuộc theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và UBND cấp
huyện;
- Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các
cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo
dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.;
- Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm
tra, giám sát việc công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực thuộc;
29
- Giúp UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở
giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có
nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục
khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện;
Chúng ta có thể thấy rõ hơn tổ chức bộ máy QLNN từ Trung ương đến
địa phương về giáo dục tại Việt Nam theo sơ đồ sau:
CHÍNH PHỦ
UBND TỈNH
(TP)
UBND
HUYỆN
(QUẬN)
BỘ
GD&ĐT
SỞ GD&ĐT
PHÒNG
GD&ĐT
VỤ GIÁO DỤC
TIỂU HỌC
PHÒNG GD
TIỂU HỌC
BỘ PHẬN
TIỂU HỌC
UBND XÃ
(PHƯỜNG)
BAN VĂN
HÓA XÃ HỘI
CƠ SỞ GD
TIỂU HỌC
30
Thứ ba: huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục tiểu
học. Phát triển giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà còn là nhiệm
vụ chung của toàn xã hội. Do đó việc huy động các nguồn lực về cơ sở vật chất,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục nước nhà là
việc vô cùng quan trọng. Nhưng công tác này cũng cần đặt dưới sự quản lý của
Nhà nước để phát huy hết được ý nghĩa vốn có của nó.
Thứ tư: Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục tiểu học. Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu
nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối
với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục
được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục.
Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói
riêng nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn
của cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [10].
Thứ năm: Thu hút, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực giáo dục tiểu
học. Hiện nay, ở nước ta sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang đặt ra
nhiều yêu cầu đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong ngành giáo
dục. Với vai trò quan trọng của mình trong việc xây dựng, phát triển đất nước,
đòi hỏi công tác QLNN về giáo dục cần có chính sách thu hút, tuyển dụng người
tài, và đào tạo nguồn nhân lực trong giáo dục Tiểu học, có lòng yêu nghề mến
trẻ, có trình độ chuyên môn đồng thời với tư tưởng chính trị vững vàng sẽ đào
tạo ra những con người có ích cho xã hội sau này.
Thứ sáu: Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật
trong hoạt động quản lý giáo dục và phát triển giáo dục tiểu học. Đối với tình
hình thực tế hiện nay, Nhà nước chủ yếu thực hiện hoạt động thanh tra. Thanh
tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Thanh tra giáo dục thực
31
hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý về giáo dục, nhằm bảo đảm việc thi
hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực giáo dục.
Trong QLNN về giáo dục tiểu học, Nhà nước sử dụng các công cụ sau
để quản lý hoạt động giáo dục:
- Công cụ bằng pháp luật: Đây là công cụ quan trọng nhất trong QLNN
về giáo dục. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều
được thể chế trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có giá trị bắt buộc
đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động giáo dục và quản lý giáo
dục. Các cơ quan và những người quản lý thực hiện các nhiệm vụ, chức năng
QLNN về giáo dục theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục càng đầy đủ và hoàn thiện thì công cụ
quản lý càng sắc bén và tạo điều kiện cho công tác QLNN về giáo dục càng
thuận lợi và hiệu quả.
- Công cụ về tổ chức: công cụ tổ chức của các cơ quan chức năng QLNN
về giáo dục là bộ máy tổ chức cùng với chức trách, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, thẩm quyền theo luật định của các cơ quan QLNN về giáo dục thể hiện
qua các quy trình, quy phạm, thủ tục hành chính của việc tổ chức, thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
- Công cụ chính sách: cũng như tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội khác,
nhà nước thực hiện vai trò, chức năng quản lý giáo dục của mình thông qua hệ
thống các chính sách. Chính sách được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các chủ
trương, đường lối lớn cũng như nghĩa hẹp là các chính sách cụ thể về giáo dục
nhằm làm cho các hoạt động giáo dục phù hợp với các mục tiêu và lợi ích quốc
32
gia, xã hội và từng cá nhân. Hệ thống chính sách là công cụ chủ yếu để chi phối,
định hướng toàn bộ các hoạt động giáo dục của quốc gia.
- Công cụ về kinh tế: trong quá trình thực thi công tác QLNN về giáo
dục, các cơ quan quản lý sử dụng các biện pháp kinh tế như công cụ để quản lý
và điều tiết các hoạt động giáo dục thông qua các chính sách, các quy định, chế
độ về đầu tư, học phí, tài chính…
- Công cụ tâm lý – xã hội: trong một chừng mực nhất định và trong những
hoàn cảnh cần thiết Nhà nước cũng sử dụng các công cụ tâm lý xã hội như tổ
chức các phong trào, cuộc vận động để tạo ra sự ủng hộ, đồng thuận trong các
tầng lớp, trong cộng đồng để thực thi các chính sách giáo dục có hiệu quả.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người
học theo hướng tích cực. nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học
bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các yêu cầu tồn
tại và phát triển của con người trong xã hội.
Hoạt động giáo dục có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động khác trong
xã hội. Nhất là đối với sự sinh tồn, phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, giáo dục
luôn được quan tâm nhiều nhằm hướng tới sự phát triển ổn định của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta luôn có những hành động thể hiện sự quan tâm này ở mỗi
địa phương, từ các thành phố trực thuộc Trung ương cho đến các tỉnh có kinh
tế xã hội còn khó khăn. Các chính sách giáo dục quốc gia, mục tiêu giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục là mối quan tâm đặc biệt. Việc vận dụng sự chỉ
đạo của Nhà nước ở các địa phương về giáo dục là khác nhau, sự sáng tạo trong
thực hiện các chính sách, kế hoạch, không giống nhau tạo nên chất lượng giáo
33
dục mỗi địa phương mang một nét đặc trưng riêng. Do đó để phát triển giáo
dục tại huyện chúng ta cần nghiên cứu xem các địa phương có chất lượng giáo
dục tốt đã thực hiện sự chỉ đạo của Nhà nước như thế nào, qua đây rút ra những
bài học kinh nghiệm trong QLNN về giáo dục tiểu học, để có thể áp dụng cho
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk nhằm đưa ngành giáo dục đào tạo huyện có
chất lượng tốt hơn.
1.4.1. Tỉnh Gia Lai
Theo báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai, trong thời gian qua, mặc dù
còn nhiều khó khăn khi là một tỉnh miền núi, nhưng có được sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chăm lo của các ban ngành đoàn thể,
của cha mẹ học sinh cũng như với sự nỗ lực quyết tâm của toàn bộ cán bộ quản
lý, giáo viên, viên chức ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục đã được củng cố
và phát triển [22].
Năm học 2015-2016, toàn tỉnh hiện có 821 trường học mầm non và phổ
thông (trong đó có 17 trường phổ thông dân tộc nội trú; 23 trường phổ thông
dân tộc bán trú ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn); 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp (02 trường thuộc tỉnh và
01 trường thuộc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); 02 trường Cao đẳng và 02
phân hiệu đại học; 17 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 08 Trung tâm Ngoại
ngữ và Tin học, 217 Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng về cơ bản nhu cầu
học tập của nhân dân trong tỉnh. Toàn tỉnh có 373.559 học sinh mầm non phổ
thông (trong đó có 162.246 học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lê ̣43,43%).
Công tác QLNN về giáo dục đã được lựa chọn lối đi đúng hướng nhằm
làm tốt các nhiệm vụ trọng tâm: làm tốt công tác tham mưu, phối hợp huy động
các nguồn lực vật chất tinh thần cho giáo dục, tổ chức các phong trào thi đua,
34
tăng cường công tác thanh kiểm tra kịp thời giải quyết những khó khăn, bức
xúc của ngành.
Với những cố gắng của mình, ngành GD&ĐT tỉnh Gia Lai đã đạt được
những thành tựu đáng kể:
- Quy mô, mạng lưới cơ sở GD&ĐT tiếp tục được mở rộng; việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đúng tiến độ. Chất lượng giáo dục
được nâng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp tăng so với đầu nhiệm kỳ, học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trúng tuyển đại học ngày càng cao. Công
tác phổ cập giáo dục duy trì kết quả đạt được, có 98,2% xã, phường, thị trấn đạt
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, 100% xã, phường, thị trấn đạt
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về
số lượng và chất lượng với 99% giáo viên đạt chuẩn. Công tác khuyến học,
khuyến tài, xã hội hóa GD&ĐT và dạy nghề chuyển biến tích cực. Tạo điều
kiện cho một số trường đại học mở phân hiệu đào tạo trình độ đại học, sau đại
học tại tỉnh. Có chế độ hỗ trợ cho các đối tượng học sinh ở các xã miền núi,
học sinh đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã được
chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân
dân và các lực lượng xã hội cho các trường học đã có tác dụng thiết thực trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học.
- Triển khai thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, ưu tiên các
nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện Phổ cập. Các huyện, thị xã, thành phố đã
triển khai công tác Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi theo đúng kế hoạch và lộ
trình đã đăng ký. Cấp huyê ̣n được công nhận, chiếm tỷ lệ 100% .
35
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh và trở
thành nhiệm vụ hàng đầu. Trong năm học 2015-2016, Sở đã thường xuyên tham
mưu với UBND tỉnh kiểm tra và công nhận. Chỉ đạo các Phòng GD&ĐT tiếp
tục tham mưu với UBND huyện, thị xã, thành phố tích cực triển khai xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch và lộ trình đã đăng ký với UBND tỉnh.
Đến nay, tổng số trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia
là 177 trường chiếm tỉ lệ 21,56%.
Về giáo dục tiểu học:
- Chỉ đạo các Phòng GD-ĐT tham mưu ủy ban các huyê ̣n, thi ̣xã, thành
phố trong viê ̣c xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ số lượng theo yêu cầu qui đi ̣nh
của các mô hình da ̣y học, đă ̣c biê ̣t là Thông tư 35. Đảm bảo yêu cầu về chất
lượng, có tâm huyết với nghề.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý về những đổi mới trong
công tác quản lý chỉ đa ̣o da ̣y và học, đă ̣c biê ̣t quán triê ̣t cán bộ quản lý tự bồi
dưỡng theo chuẩn nghề nghiê ̣p. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên bằng
các hoạt động chuyên môn đa dạng, đổi mới sinh hoa ̣t chuyên môn theo hướng
thiết thực hiê ̣u quả.
- Tổ chứ c Hội thảo “nâng cao chất lượng học sinh” trong đó đă ̣c biê ̣t chú
trọng đến các giải pháp tăng cường Tiếng viê ̣t cho học sinh dân tộc thiểu số và
đã có kết luâ ̣n để triển khai thực hiê ̣n.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện thống nhất việc lâ ̣p kế hoa ̣ch da ̣y học, soạn
bài, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Không yêu cầu phải dạy hết những
gì có trong sách giáo khoa, phải dựa vào chuẩn Kiến thứ c kỹ năng để chuẩn bị
kế hoạch lên lớp sao cho phù hợp với đối tượng, nhất là học sinh vùng khó
khăn, học sinh dân tộc thiểu số. Thực hiện triệt để việc đổi mới hình thứ c tổ
36
chức dạy học và phương pháp giảng dạy theo các mô hình, Dự án thí điểm của
Bộ GD&ĐT đặc biệt là Dự án VNEN.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học
(SEQAP) tại 08 huyện, 42 trường tiểu học, với 903 lớp 22.269 học sinh (DTTS:
12.280 HS) và Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 70 trường tiểu
học, tại 77 điểm trường lẻ, 910 lớp, 25.568 học sinh (trong đó lớp 2: 223 lớp
với 6.122 em, lớp 3: 230 lớp với 6.438 em, lớp 4: 238 lớp với 6.664 em, lớp 5:
219 lớp với 6.344 em).
- Triển khai thí điểm dạy học chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo
dục tại 11 huyện, 41 trường, 42 lớp với 1.022 học sinh và phương pháp dạy học
“Bàn tay nặn bột” tại 4 lớp ở 2 trường Tiểu học thuộc thành phố Pleiku và
huyện Chư Păh; phương pháp dạy học Mỹ thuật mới ở tất cả các trường có giáo
viên Mỹ thuật. Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo đề án dạy học ngoại
ngữ và dạy học tự chọn tại 235 trường, 84.791 học sinh, đạt tỷ lệ: 51,6 %.
- Tổ chức dạy học các môn học tự chọn (Tin học có 35.934 học sinh và
Tiếng Dân tộc có 6.424 học sinh) ở những vùng đủ điều kiện về cơ sở vật chất,
giáo viên và đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, học sinh.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, Sở GD&ĐT Gia Lai còn tồn tại
một số mặt hạn chế sau: Hệ thống cơ sở vật chất trường lớp hầu hết được xây
dựng từ trước năm 1975 đã xuống cấp, trong khi kinh phí sửa chữa, xây mới
còn hạn hẹp. Nhiều trường phổ thông cơ sở còn phải ghép chung các bậc học.
Một số các trường học, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn. Số lượng học sinh
phát triển mạnh, trong khi số lượng trường lớp không dễ ngày một ngày hai đáp
ứng cho kịp thời. Chất lượng giáo dục, sự chênh lệch giữa các vùng miền, vấn
đề phổ cập giáo dục, chuyện “dài kỳ” về dạy thêm học thêm, giải quyết việc
làm cho sinh viên trong tỉnh ra trường, giáo dục vùng dân tộc.
37
1.4.2. Tỉnh Lâm Đồng
Theo Báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Lâm Đồng, trong thời gian qua toàn
ngành giáo dục tỉnh đã đạt được các kết quả sau: [21]
Quy mô GD&ĐT được mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng cao,
đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân, cơ sở vật chất, hệ thống trường
lớp phát triển đến tất cả các địa bàn vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh các vùng khó khăn có điều kiện và cơ hội học tập. Đến năm học
2014 - 2015, toàn tỉnh có 710 trường học các cấp với hơn 300.000 học sinh và
trẻ mầm non ra lớp, tăng 63 trường so với năm học 2009 - 2010. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học được đầu tư nâng cấp, từng bước được chuẩn
hóa, hiện đại hóa và xây dựng trường chuẩn quốc gia; chất lượng, hiệu quả giáo
dục ở các ngành học, cấp học ổn định, giữ vững ở mức độ khá, giáo dục toàn
diện được chú trọng. Duy trì phổ cập giáo dục các cấp học tại 147/147 xã,
phường, thị trấn. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt trên 30%. Tỉnh
Lâm Đồng được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở vào
tháng 12/2008.
Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng
chuẩn hóa; phân cấp quản lý giáo dục và quyền tự chủ của cơ sở giáo dục được
tăng cường; cải cách hành chính trong ngành giáo dục được đẩy mạnh; công
nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong công tác quản lý; trật tự, kỷ cương
trong ngành được chấn chỉnh. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, công chức,
viên chức cơ bản đủ số lượng và được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng ngày càng
nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đạt chuẩn theo quy định,
đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã có nhiều chuyển biến
tích cực, Sở GD&ĐT đã triển khai sử dụng đồng bộ phần mềm Văn phòng
38
điện tử online cho toàn ngành giáo dục, góp phần cập nhật thông tin kịp thời,
đầy đủ, chính xác cho công tác quản lý của ngành.
Hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng được củng cố và phát triển, quy mô
đào tạo tăng lên hàng năm. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển nhanh, từng
bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo nghề của xã hội. Tỉnh có 3 trường đại
học là Đại Học Đà Lạt, Đại học Yersin và Đại học Kiến Trúc TP Hồ Chí Minh
cơ sở tại Đà Lạt.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được quan
tâm; nhiều chương trình hợp tác, liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân
lực được triển khai thực hiện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức được chú trọng. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ người dân
tộc thiểu số gốc Tây Nguyên.
Quy mô trường lớp tiếp tục được mở rộng phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của địa phương, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của HS trong tỉnh.
Làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp. Tuyển sinh đảm bảo chỉ tiêu, phân
luồng HS sau tốt nghiệp THCS.
Ngành giáo dục Lâm Đồng tiếp tục được Bộ GD&ĐT tặng Cờ thi đua
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, và Ngành vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng
Huân chương Độc lập hạng Nhì.
Đối với giáo dục tiểu học: toàn tỉnh hiện có 254 trường tiểu học. Tập
trung chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng các môn học; triển khai một số phương pháp giáo dục mới: mô
hình trường học mới Việt Nam (VNEN), phương pháp Bàn tay nặn bột. Áp
dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục, hướng dẫn
đổi mới phương pháp tự học của học sinh, dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc
ở các lớp 1,2,3, triển khai chương trình Tiếng Việt 500 tiết đối với lớp 1, nâng
39
chất lượng giáo dục toàn diện ở các địa bàn; tăng quy mô và chất lượng học 2
buổi/ ngày; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia; duy trì và nâng cao
chất lượng và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; quan tâm đặc biệt đến việc
tiếp nhận và tổ chức giáo dục hòa nhập cho 493 trẻ khuyết tật; đến cuối năm
học 2014 – 2015, Lâm Đồng có 253 trường, 3231 lớp với 90.899 học sinh
được học trên 5 buổi/ tuần và 2 buổi/ ngày; so với năm học trước tăng 434
lớp và 7.107 học sinh.
Tiếp tục triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ” ở tiểu học, toàn tỉnh
có 266 trường triển khai dạy học tiếng Anh (gồm cả trường THCS có cấp tiểu
học). Có 12 trường tiểu học tham gia Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam
(VNEN) và 107 trường triển khai nhân rộng mô hình này; triển khai Tiếng
Việt 1 Công nghệ giáo dục tại 88 trường với 299 lớp và 8209 học sinh lớp
1.
Tuy nhiên, ngành giáo dục tỉnh Lâm Đồng vẫn còn những tồn tại cần
khắc phục để phát huy hết những tiềm năng sẵn có: Việc chuẩn hóa các trường
học còn chậm, chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Chất lượng giáo dục chưa
đồng đều giữa các vùng, địa phương trong tỉnh; quản lý giáo dục có một số
mặt còn bất cập; công tác rà soát điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp
chưa thật sự đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển quy mô giáo
dục; lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội; cơ sở
vật chất phục vụ dạy và học cũng như sinh hoạt của giáo viên, học sinh ở một
số vùng còn nhiều khó khăn.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho giáo dục tiểu học tại huyện Krông
Buk, tỉnh Đăk Lăk.
40
Hai tỉnh Gia Lai và Lâm Đồng đều nằm trong khu vực Tây Nguyên của
chúng ta, có sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục tập quán tương đối
giống nhau. Sau khi đã tìm hiểu về phương thức QLNN về giáo dục nói chung
ở hai tỉnh bạn, chúng ta có thể chọn lọc một số điểm tích cực để áp dụng trong
QLNN về giáo dục tiểu học tại địa phương mình, đó là:
Đặc trưng của giáo dục là một loại hàng hoá công, xã hội và Nhà nước
cần có các chính sách hỗ trợ, nhất là đầu tư kinh phí để đảm bảo việc học tập
cho tất cả các công dân của họ, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục.
Quan tâm đến giáo dục tiểu học bằng những hành động cụ thể hơn nữa,
ví dụ như: thông qua công tác tuyên truyền với nhiều loại phương tiện như:
phát thanh truyền hình, giáo dục qua sinh hoạt cộng đồng, phối hợp với các tổ
chức xã hội, dân vận nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về vai trò của giáo dục,
cụ thể hơn là giáo dục tiểu học. Thông qua đây nâng cao hơn nhận thức của
nhân dân đầu tư, quan tâm nhiều hơn đến con em mình, gián tiếp nâng cao chất
lượng giáo dục tại địa phương.
Thường xuyên đi sâu, đi sát về giáo dục tiểu học, nắm bắt tâm lý cán bộ,
giáo viên trong ngành tại địa phương, nâng cao hơn nữa vai trò của người giáo
viên tiểu học trong đào tạo nhân tài cho đất nước sau này. Cần có những chính
sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác lâu năm trong
ngành, cũng như công tác lâu dài tại những địa bàn có kinh tế xã hội khó khăn.
Có chế độ thi đua, khen thưởng kịp thời với thành tích của các tập thể, cá nhân
ngành giáo dục, nhằm động viên, khuyến khích họ tận tâm, tận lực với công tác
giáo dục.
Trong công tác quản lý, giảng dạy cần ứng dụng nhiều hơn nữa công
nghệ thông tin. Khuyến khích cán bộ quản lý áp dụng những phần mềm quản
lý mới về nhân sự, chất lượng giáo dục. Với giáo viên trực tiếp giảng dạy cần
41
thường xuyên áp dụng các phương pháp mới từ công nghệ thông tin, giúp học
sinh hứng khởi hơn với bài học sẽ được tiếp thu. Thường xuyên mở các lớp bồi
dưỡng về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tại
địa phương.
Song song với đó cần có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài về bậc giáo dục
tiểu học, đồng thời khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên luôn tự nâng cao
trình độ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc tạo điều kiện thuận lợi về thời
gian để họ có thể tham gia các lớp bồi dưỡng.
42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Hệ thống giáo dục Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Trong đó giáo dục tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng. Là bậc học
nền tảng đối với việc hình thành nhân cách đối với trẻ.
Trong nội dung chương 1 tác giả đã khái quát các khái niệm có liên quan
đến quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học như: giáo dục, giáo dục tiểu học,
quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục tiểu học. Nêu lên quan điểm về giáo
dục của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục. Trên cơ sở đó đưa ra sự cần thiết,
những yêu cầu, và nội dung của QLNN về giáo dục tiểu học. Bên cạnh đó cũng
đã phân tích khái quát thực trạng giáo dục của hai tỉnh Gia Lai và Lâm Đồng
nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho giáo dục tiểu học huyện nhà.
43
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Krông Búk được thành lâ ̣p theo Nghị định số 07/NĐ – CP, ngày
23/12/2008 của Chính phủ "Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc
huyện Krông Búk, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Búk để thành
lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các phường trực thuộc thị xã Buôn Hồ - tỉnh
Đắk Lắk” [15]. Sau khi chia tách, huyện Krông Búk có 07 đơn vị hành chính
bao gồm các xã: Cư Né, Cư Pơng, Ea Sin, Chứ Kbô, Ea Ngai, Pơng Drang và
Tân Lập; 106 thôn, buôn, trong đó có 42 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ, 13 thành phần dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó đồng bào Ê Đê chiếm
đa số, sống xen ghép ở tất cả 07 xã trong huyện.
Huyện Krông Búk nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung
tâm thành phố Buôn Ma Thuột 60 km theo đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14
cũ). Trung tâm huyện được quy hoạch ở cạnh đường Hồ Chí Minh trên địa bàn
xã Cư Né và xã Chứ Kbô, có ranh giới như sau:
- Phía Đông giáp huyện Krông Năng;
- Phía Tây giáp huyện Cư M’Gar và Ea H’Leo;
- Phía Nam giáp thị xã Buôn Hồ và huyện Cư M’Gar;
- Phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo.
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Mônphuongqtvpk1d
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAYĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk

Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk (20)

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhĐề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Quản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc giaQuản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc gia
 
Luận văn: Quản lý các trường cao đẳng ở tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Quản lý các trường cao đẳng ở tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Quản lý các trường cao đẳng ở tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Quản lý các trường cao đẳng ở tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
 
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...
 
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng TrômQuản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm
 
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCSLuận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
 
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm nonQuản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa LưĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
 
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trịLuận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./……………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MAI LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK – NĂM 2017 ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……../……..
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./………………IÁO ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAỤC LÊ THỊ MAI LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐĂK LĂK – NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, phân viện khu vực Tây Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk”. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Hường; sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp, và gia đình. Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk; Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk đã cung cấp những tài liệu có liên quan để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Mai Lam
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là do bản thân tôi viết và chưa được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tin cậy, chính xác và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Lê Thị Mai Lam
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài:......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn........................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn....... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................. 6 7. Kết cấu của luận văn.................................................................... 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC.............................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 8 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ........................ 14 1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ...................................... 20 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk................................................................. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK ................................................................................................................ 43 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.......................................................... 43 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học của huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 46
  • 6. 2.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.................................................................................................................. 77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................... 83 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK................................................. 84 3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 84 3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.................................... 88 3.4. Một số kiến nghị......................................................................... 102 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................... 109 PHẦN KẾT LUẬN............................................................................ 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 113
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ cái ghi tắt Chữ ghi đầy đủ Ghi chú 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng 8 TCQG Trường chuẩn quốc gia
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý các trường tiểu học Huyện Krông Buk.......................................................................................................48 Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Krông Buk ..................................................................................................................50 Bảng 2.3. Mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc tiểu học huyện Krông Buk ..................................................................................................................51 Bảng 2.4. Quy mô trường lớp các cấp học Huyện Krông Buk năm học 2015 – 2016.....................................................................................................52 Bảng 2.5. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk.................................................61 Bảng 2.6. Số liệu tình hình học môn tự chọn Huyện Krông Buk.........70
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về giáo dục luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Ngay sau Cách mạng tháng 8 - 1945 thành công. Người xem việc nâng cao dân trí là “một công việc cần phải thực hiện cấp tốc” để làm cho “mọi người Việt Nam, ai cũng đều có kiến thức để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà” [28, tr.118]. Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông (trong đó có giáo dục tiểu học) được Đảng và Nhà nước ta xác định là bậc học có tầm quan trọng đặc biệt góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ một cách toàn diện nhất. Ở tuổi này, trẻ em là những trang giấy trắng, trên đó cha mẹ, thầy cô giáo là những người trực tiếp vẽ lên những nét đầu tiên của cuộc đời, từ đó giúp các em phát triển những nhân tố sẵn có của bản thân. Trong các nội dung cần phát triển, việc tiếp thu những kiến thức mà thầy cô giáo truyền đạt là việc rất quan trọng, nhưng việc khơi dậy và bồi dưỡng tình cảm, đạo đức càng hết sức cần thiết và không kém phần quan trọng. Qua đây giúp các em trở
  • 10. 2 thành những người con có hiếu với cha mẹ, biết yêu thương bạn bè và những người xung quanh, yêu quê hương đất nước, sống hòa bình hữu nghị với mọi đất nước trên thế giới. Từ khi hai miền thống nhất, non sông quy về một mối, đặc biệt là trong gần một thập kỷ qua, sự nghiệp giáo dục phổ thông đã có những thành tựu vô cùng to lớn: Quy mô giáo dục không ngừng được mở rộng, chất lượng ngày một được nâng cao và từng bước đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng không nhỏ của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện để giáo dục bậc tiểu học có được sự đổi mới và phát triển vững chắc. Trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian 5 năm từ 2011 – 2016, ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng đã thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện để phát triển. Đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trường lớp có sự phát triển đáng kể, chất lượng về chuyên môn tốt, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được đầu tư thích đáng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học phát huy thế mạnh tiềm năng của mình. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tích cực, sự nghiệp giáo dục bậc tiểu học ở huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập, thể hiện ở những điểm như: chất lượng giáo dục ở các trường còn chưa đồng đều, dạy và học ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất ở một số đơn vị trường còn thiếu, lạc hậu. Bên cạnh đó, năng lực trình độ tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng còn chậm so với yêu cầu thực tế của xã hội, và yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới. Đó là những vấn đề đặt ra cần sự đầu tư giải
  • 11. 3 quyết kịp thời nhằm giúp giáo dục tiểu học đạt được những kết quả vững chắc hơn nữa. Từ những vấn đề còn khó khăn nêu trên, việc thực hiện mục tiêu chiến lược giáo dục huyện nhà giai đoạn 2011 – 2016, trong đó giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc làm cơ sở nền tảng, cung cấp nguồn nhân lực, càng trở thành vấn đề có tầm quan trọng hơn bao giờ hết, và trở thành vấn đề đòi hỏi cao của thực tế. Để hình thành góc nhìn tổng quan nhất về vấn đề QLNN đối với ngành giáo dục nói chung và giáo dục bậc Tiểu học nói riêng, qua đó có hướng cải thiện thật chủ động và sáng tạo hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công để nghiên cứu khoa học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài GD&ĐT hiện nay là một vấn đề được nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu quan tâm. Trong những năm gần đây, cũng có nhiều luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, những công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục với phạm vi quốc gia hoặc tại từng địa phương cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài và các công trình nghiên cứu tại Việt Nam như: "Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội". Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2011). Luận văn đã trình bày nội dung QLNN trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện QLNN về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội [31].
  • 12. 4 "Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy Dương (2011). Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam nói chúng và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện GD&ĐT tại địa phương [27]. "Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo– Thực trạng và giải pháp hoàn thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công, 2007). Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện GD&ĐT nước ta [32]. Ngoài ra cũng có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên cứu về giáo dục tiểu học, nhưng tập trung chủ yếu vào các nội dung về phương pháp giảng dạy và các hoạt động quản lý khác. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống nội dung QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định những thành tựu và hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện. - Nhiệm vụ:
  • 13. 5 Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở các trường tiểu học. Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện tại tỉnh Đăk Lăk. Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc Tiểu học và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học trong giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là hoạt động QLNN đối với giáo dục bậc tiểu học nói chung và trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Thời gian từ năm 2011 đến giai đoạn hiện nay (Cuối 2016). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn - Phương pháp luận Sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin trong việc phân tích, xem xét vấn đề nghiên cứu.
  • 14. 6 Cơ sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của giáo dục, chính sách của Nhà nước với sự nghiệp phát triển đất nước. Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với GD&ĐT nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số liệu, các thông tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp. Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia trong lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc tiểu học, để làm phong phú thêm thông tin trong đề tài. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp như: - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện, bước đầu gợi mở một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục bậc tiểu học gắn với địa bàn các huyện thuộc Tây Nguyên như Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
  • 15. 7 - Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp thực trạng về QLNN đối với cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, là một huyện miền núi làm tư liệu tham khảo. Có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về giáo dục bậc Tiểu học trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Krông Buk nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập môn QLNN về GD&ĐT, cho những ai dành sự quan tâm, muốn nghiên cứu hay tìm hiểu QLNN về giáo dục bậc Tiểu học. Ngoài ra đề tài nghiên cứu cũng làm phong phú thêm những nghiên cứu, đề tài về giáo dục bậc tiểu học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đề tài được kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giáo dục Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục. Suốt quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, sự phát triển nào cũng cần đến các yếu tố, như tài nguyên, vốn, con người… Song, tất cả các nguồn tài nguyên đều nhờ đến bàn tay và khối óc của con người mới phát huy được tác dụng. Chỉ nhờ có con người, các nguyên vật liệu mới được khai thác, chế biến và sản xuất thành hàng hoá. Với sự sáng tạo của con người mà khoa học và kỹ thuật mới phát triển, các phát minh, sáng chế mới ra đời và năng suất lao động được cải thiện. Ngay cả khi khoa học hiện đại, cùng sự xuất hiện của rôbốt thay thế con người trong một số công việc, nhưng nó cũng chính do con người phát minh ra. Để có thể làm được tất cả những điều kể trên thì con người phải biết cách khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có, và sáng chế ra những phương tiện phục vụ cho cuộc sống của mình, thì tất yếu họ phải có tri thức, và cần được đào tạo, giáo dục.
  • 17. 9 Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục tùy theo những góc nhìn mà chúng ta tìm hiểu. Dưới đây là một số khái niệm về giáo dục mà chúng ta thường gặp. Giáo dục theo nghĩa rộng: “là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động, và giữa các quan hệ giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người”[46]. Giáo dục theo nghĩa hẹp: “Đó là một bộ phận của quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, tình cảm, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [30, tr 50]. Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đào tạo con người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định”, [14, tr.116]. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển con người, C.Mác cho rằng, con người là một thực thể sinh học - xã hội. Theo đó, đứa trẻ mới ra đời chỉ là “con người dự bị”. Nó không thể trở thành con người, nếu bị cô lập, tách khỏi đời sống xã hội. Muốn tồn tại và phát triển, đứa trẻ phải gia nhập vào môi trường xã hội. Chính việc gia nhập vào môi trường xã hội, thông qua các thiết chế xã hội, đặc biệt là giáo dục, con người mới có thể hoà nhập vào xã hội. Giáo dục giúp con người có được những kinh nghiệm cần thiết để sống, thích ứng và phát
  • 18. 10 triển. Mặt khác, giáo dục còn đưa lại cho con người tri thức và văn hóa. Điều này giúp họ có nhiều cống hiến hơn cho xã hội. Như vậy, theo ông, giữa xã hội và hoạt động giáo dục luôn có mối quan hệ biện chứng. Trong đó, xã hội đóng vai trò là nhân tố quy định hoạt động giáo dục, định hướng cho sự phát triển của giáo dục, còn giáo dục có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã hội [13]. Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở bất kỳ một hình thái phát triển nào của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, là một trong những nhân tố quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Giáo dục mang tính lịch sử, cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo mỗi hình thức chế độ chính trị, hay kinh tế của xã hội ấy. Với rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau, tuy vậy tất cả chúng ta đều thừa nhận vai trò vô cùng to lớn của giáo dục đối với con người và sự phát triển của xã hội. 1.1.2. Khái niệm giáo dục tiểu học Giáo dục phổ thông là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường cần nhất cần có về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…đối với mỗi con người. Tuy là kiến thức phổ thông nhưng nó lại bao gồm trong đó nhiều lĩnh vực khác nhau xuất hiện trong đời sống xã hội, do đó kiến thức phổ thông là một kho kiến thức vô cùng to lớn mà không ai có thể nắm bắt được, nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ.
  • 19. 11 Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: - Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; - Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; - Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Giáo dục phổ thông dành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [38 ]. Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập [8]. Trong trường tiểu học, dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm một quỹ thời gian lớn, chi phối nhiều hoạt động khác. Nhưng do đặc điểm tâm lí học
  • 20. 12 sinh tiểu học, trẻ có nhu cầu phát triển mạnh cả về trí tuệ, lẫn thể chất. Bản chất của việc “học mà chơi, chơi mà học” vẫn là đặc điểm tâm lí hết sức quan trọng và đặc trưng cho mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí của các em. Đây là thời kì mà tư duy của trẻ đang chuyển dần từ tư duy trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng. Nhất là đối với học sinh đầu cấp tư duy của trẻ mới được hình thành từ những thao tác cụ thể tức là những thao tác của tư duy thuộc về những đồ vật có thể điều khiển bằng tay hoặc có thể trực giác hóa. Vì vậy, song song với việc đặt những viên gạch nền móng của kiến thức văn hóa và khoa học cho các em, chúng ta cần phải tổ chức cho trẻ sinh hoạt vui chơi một cách lí thú , bổ ích phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em. Thầy cô giáo là người có tác động quan trọng đối với tinh thần, suy nghĩ của các em do đó đặt ra thêm cho chúng ta một bài toán là lựa chọn giáo viên đủ tâm, đủ tài nhằm làm cho giáo dục tiểu học có chất lượng một cách thực sự. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. Cần lưu ý rằng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn QLNN về Giáo dục – đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên, để quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải
  • 21. 13 kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và hoạt động thanh tra, kiểm tra trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Trong hệ thống giáo dục nước ta, bậc tiểu học có một vị trí hết sức quan trọng, bởi đây là bậc giáo dục “nền móng” để xây dựng một “con người mới”. Là những trẻ em mới chập chững cắp sách tới trường để học những lễ nghi, phép tắc, những cách ứng xử ở nhà trường, trong gia đình và ra ngoài xã hội; những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Độ tuổi này, các em đến trường với tràn đầy sức sống và tâm hồn trong sáng. QLNN về giáo dục tiểu học là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục tiểu học; ban hành điều lệ nhà trường tiểu học, cùng với nó là các quy định về tổ chức và hoạt động của các trường tiểu học.[37] QLNN về giáo dục tiểu học còn phải thực hiện nhiệm vụ quy định mục tiêu, chương trình bậc tiểu học, tiêu chuẩn giáo viên tiểu học, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất thiết yếu, thư viện, thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in ấn, phát hành sách giáo khoa, các thông tư quy định đánh giá học sinh trong năm học, quy định về kiểm định chất lượng trường tiểu học. QLNN về tiểu học còn là việc tổ chức thống kê, thông tin các công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tinh trong hoạt động quản lý, giảng dạy; quản lý các hoạt động giáo dục, ban hành các quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật một cách kịp thời. Quy định công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo cũng như những viên chức trong ngành.
  • 22. 14 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục GD&ĐT ở mỗi quốc gia luôn được coi là vấn đề hết sức quan trọng. Ngay từ khi giành được chính quyền Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Do đó GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Vấn đề giáo dục đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cách mạng. Là bộ phận gắn bó mật thiết với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Thấm nhuần tư tưởng đó bắt đầu, qua các giai đoạn lịch sử, Việt Nam đang dần vững bước hội nhập với thế giới, và chứng tỏ vị thế của mình trên trường quốc tế [2]. Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam [23]. Theo quan điểm của C. Mác, con người không chỉ là lực lượng làm chủ tự nhiên một cách thực sự và có ý nghĩa, không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất mà còn là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất của xã hội. Khi nguồn lực con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia thì phát triển giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để quyết định chất lượng con người, là nền tảng của chiến lược con người. Con người vừa là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là mục tiêu, động lực của sự phát triển. Với tư cách là động lực cho sự phát triển, GD&ĐT chuẩn bị cho con người sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực, cho lợi ích hiện tại và tương lai của đất nước [13].
  • 23. 15 Bên cạnh đó, từ thực tiễn hiện nay, trên cơ sở kinh tế thị trường, các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới đang trong quá trình thực hiện bước chuyển tiếp trình độ phát triển từ kinh tế công nghiệp sang hậu công nghiệp và kinh tế tri thức. Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã biến tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định sự phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm rõ: “GD&ĐT cần tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” [25]. Văn kiện Đại hội XII khẳng định, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, khẳng định: Giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ là đầu tư cho phát triển. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đây là tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề” [26]. 1.2.2. Vai trò, vị trí của giáo dục tiểu học tại Việt Nam
  • 24. 16 Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Nhân cách con người hình thành được tạo bởi nhiều yếu tố, trong đó GD - ĐT là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách con người. Do đó giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng có tác động to lớn đối với sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng sự phát triển của trẻ em là một quá trình chịu ảnh hưởng của ba yếu tố: di truyền, môi trường, giáo dục. Giáo dục là hình thức tác động bên ngoài đến con người đang phát triển, nhưng tác động của giáo dục là sự tác động có mục đích đến sự phát triển đó. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vì ngay sau khi kết thúc bậc mầm non - bậc học giúp các em làm quen với môi trường xã hội, vừa học vừa chơi, các em bước vào quá trình học tập chính thức với nhiều môn học. Các em sẽ được học cách viết chữ, làm các bài toán. Ở cấp học này, thầy cô giáo là những người đặc biệt quan trọng, người giáo viên có vai trò vô cùng to lớn trong đời sống tinh thần của đứa trẻ. Vì ngoài dạy chữ, tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy cách làm quen và đối mặt với cuộc sống cùng những kỹ năng sống cơ bản... Tiếp sau chương trình phổ cập giáo dục tiểu học là phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục tiểu học được xem là nền tảng. Bác Hồ trước đây ví trẻ em như búp trên cành cần được nâng niu, chăm sóc, dạy dỗ một cách đặc biệt. Đến nay, giáo dục tiểu học vẫn nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội, với những sự đổi mới về chương trình, phương pháp giảng dạy… Từ các cơ quan chủ quản của Bộ giáo dục đến các cơ sở giáo dục đều cố gắng làm mới mình, thầy cô giáo tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt chất lượng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
  • 25. 17 Với chương trình học và hoạt động ngoại khóa của bậc tiểu học sẽ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và nhiều những kỹ năng cơ bản khác. Qua đây hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người. Sản phẩm của giáo dục tiểu học có giá trị rất lâu dài, có tính chất quyết định đối với cuộc đời mỗi con người. Những điều học được từ bậc tiểu học sẽ được mỗi người sử dụng hằng ngày, trong sinh hoạt, lao động. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục tiểu học là: - Tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập và hoạt động theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành; - Thực hiện phổ cập giáo dục theo quy định của Nhà nước; - Xây dựng, phát triển nhà trường, thực hiện kiểm định chất lượng theo các quy định của Bộ GD&ĐT và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương; - Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; sử dụng cơ sở vật chất, đất đai, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục; - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [8]. 1.2.3. Mục tiêu phát triển đối với giáo dục tiểu học Cùng với mục tiêu chung của nền giáo dục Việt Nam đó là phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, cùng hướng tới một xã hội học tập, có khả năng
  • 26. 18 hội nhập mạnh mẽ với quốc tế, nền giáo dục này phải đào tạo được những con người có khả năng tư duy, sáng tạo, thích nghi nhanh, có lập trường. Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Quy mô giáo dục phát triển hợp lý, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo phát triển đội ngũ nhà giáo yêu cầu vừa tăng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào ta ̣o; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [3]. Theo Luật Giáo dục 2005, mục tiêu tổng quát giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
  • 27. 19 đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Phấn đấu đến năm 2020, có 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học, trong đó đặc biệt chú trọng tỷ lệ trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số trong độ tuổi được đến trường. Thực hiện giáo dục hòa nhập để đến 2020 có 70% người khuyết tật được học hòa nhập. Mục tiêu giáo dục tiểu học cụ thể đầu tiên đó là đào tạo đạo đức và nhân cách. Giai đoạn tiểu học là khoảng thời gian trẻ bắt đầu bước vào môi trường học tập thực thụ, chính vì vậy các giáo viên cần giáo dục cho trẻ biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ cha mẹ, bạn bè và những người xung quanh, biết cách cảm ơn, xin lỗi và biết chia sẻ với những người không may mắn. Định hướng nhân cách được coi là mục tiêu giáo dục tiểu học quan trọng nhất ở giai đoạn này, bởi khi được tiếp xúc với môi trường mới, các em rất dễ học theo những điều không tốt nếu không được định hướng đúng đắn ngay từ ban đầu. Tiếp ngay sau nhân cách thì kiến thức chính là mục tiêu giáo dục tiểu học thứ hai mà các thầy cô giáo cần quan tâm. Đối với kiến thức ở khối tiểu học, các em sẽ cần luyện tập khả năng đọc, viết, làm toán, tìm hiểu về tự nhiên, xã hội và thế giới xung quanh. Với mục tiêu giáo dục tiểu học là giúp các em phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, nên ngoài giáo dục trẻ về nhân cách và kiến thức, các em còn được đào tạo về kỹ năng cần thiết như ý thức tự giác làm bài tập về nhà, giúp đỡ gia đình với những công việc vừa sức, tích cực tham gia các hoạt động chung của lớp, tinh thần làm việc đội nhóm, khả năng tự bảo vệ bản thân…
  • 28. 20 Dù mục tiêu giáo dục tiểu học có đa dạng đến đâu thì mục đích cuối cùng vẫn là đào tạo cho các em phát triển đúng hướng, trở thành những công dân tốt trong tương lai. 1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học 1.3.1. Sự cần thiết đối với quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng luôn có mục tiêu hoạt động của mình. Trong quá trình phát triển để đạt được mục tiêu ấy, rất có thể sẽ xảy ra những hoạt động đi chệch hướng, gây hậu quả đáng tiếc. Hoạt động QLNN về giáo dục sẽ giúp cho hoạt động của cả hệ thống giáo dục nhất là giáo dục tiểu học đạt hiệu quả chất lượng cao. Nhằm quản lý tốt các hoạt động giáo dục tiểu học, Nhà nước nhất thiết phải đề ra những quy định điều chỉnh ở mức độ phù hợp. Tầm quan trọng của giáo dục tiểu học không ai có thể không ghi nhận, nó có tầm quan trọng mang ý nghĩa sâu sắc trong việc tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình phát triển của đất nước. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước luôn đề ra những chính sách đầu tư xứng đáng cho giáo dục tiểu học. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội Đảng và Nhà nước đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phục vụ nhiệm vụ xây dựng đất nước giàu mạnh. Nền giáo dục trong guồng quay ấy sẽ xuất hiện những ảnh hưởng nhất định. QLNN về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng sẽ giúp cho sự phát triển của GD&ĐT đi đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu chiến lược cho từng giai đoạn phát triển của đất nước. Lĩnh vực GD&ĐT bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể bởi các cơ quan quản lý khác nhau, được phân công phụ trách theo nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng kèm theo. Tuy nhiên vẫn tồn tại những công tác còn chồng chéo, trùng lặp
  • 29. 21 trong việc giải quyết các công tác liên quan. Do đó cần sự quản lý của nhà nước để hoạt động GD&ĐT đi vào kỷ cương, và tuân thủ trật tự đề ra. GD&ĐT luôn hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Giáo dục là phương thức để thực hiện nhiệm vụ tối quan trọng này. Giáo dục giúp nâng cao năng suất lao động của không chỉ các cá nhân mà cả tập thể bằng cách truyền đạt những kiến thức của thế hệ trước dành cho thế hệ sau. Chỉ có những học sinh có kiến thức đầy đủ, vững chắc nhất ở bậc tiểu học mới có thể tiếp cận có hiệu quả những kiến thức mới ở bậc học sau này, và trở thành những nhân tài của đất nước. Những thành tựu của giáo dục tiểu học đã chứng minh cho việc QLNN về giáo dục tiểu học đã có những hướng đi đúng. Do đó, QLNN về giáo dục tiểu học là một đòi hỏi cấp thiết cần thực hiện. Giáo dục tiểu học cũng như các hoạt động xã hội, giáo dục khác cần được nhà nước điều chỉnh, quản lý. Sự quản lý này nếu không thống nhất đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở thì sẽ không huy động được sự tham gia đông đảo của nhiều tầng lớp xã hội cùng phát triển giáo dục tiểu học. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, do có sự phân hóa xã hội nên bao giờ cũng có sự phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, các khu vực. Chính lý do này sự QLNN về giáo dục là điều cần thiết để đảm bảo cho sự công bằng về cơ hội học tập cho mọi người dân phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hay địa phương sinh sống, mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Tạo điều kiện cho mọi người đều có điều kiện tham gia vào quá trình giáo dục. Nhà nước là chủ thể của quản lý nhà nước về GD&ĐT với hệ thống các cơ quan quyền lực mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN về giáo dục và đào tạo từ Trung ương đến địa phương với khách thể là hệ thống
  • 30. 22 các cơ sở giáo dục và những người tham gia vào quá trình GD&ĐT. Nhà nước là chủ thể đầu tư lớn nhất về những điều kiện vật chất cho GD&ĐT. Do đó sự quản lý của nhà nước về GD&ĐT là hết sức cần thiết. Với sự phát triển của kinh tế thị trường mang đến rất nhiều tác động tích cực như; sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, cùng những đa dạng phong phú trong văn hóa, giáo dục, y tế… Ý thức, trách nhiệm cá nhân được đề cao, sự tự chủ, tự lập, khả năng thích nghi, sáng tạo được tôi luyện, nó buộc con người ta luôn phải rèn luyện, nâng cao trình độ. Kinh tế thị trường là điều kiện kích thích tăng năng suất lao động không ngừng. Sự tìm tòi, sáng tạo của cá nhân luôn được khuyến khích. Chính điều này đòi hỏi mỗi người phải học tập, rèn luyện tay nghề, rèn luyện bản thân. Kinh tế thị trường cũng rất nghiêm khắc đào thải những trì trệ, sự lạc hậu, lỗi thời của con người và các sản phẩm yếu kém về nội dung cũng như hình thức. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít những tiêu cực. Đó là lối sống chạy theo đồng tiền, họ định giá trị của con người căn cứ vào của cải của người đó, từ đó tìm các quan hệ đem lại lợi ích gì cho gia đình mình, cho cá nhân mình. Tiền xâm nhập vào nhiều mối quan hệ đạo đức xã hội, thậm chí thành nguyên tắc xử thế và tiêu chuẩn hành vi của không ít người. Chính vì vậy mà những hiện tượng tham ô, hối lộ, móc ngoặc, buôn lậu, lừa đảo, làm hàng giả, mua quan bán chức, chạy chức chạy quyền bằng tiền… Những quan niệm và hành vi của đạo đức truyền thống như tinh thần giúp đỡ nhau, kính già, yêu trẻ, tôn sư trọng đạo,... bị biến động do toan tính của đồng tiền. Do đó, Nhà nước cần thực hiện chức năng quản lý đối với giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm hạn chế những tiêu cực nói trên, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của giáo dục tiểu học xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ mới “vừa hồng, vừa chuyên” như Bác Hồ đã từng nói. Làm tốt công tác quản lý giáo dục tiểu học chính là góp phần xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển về kinh tế xã hội của địa phương.
  • 31. 23 1.3.2. Yêu cầu trong quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học QLNN về giáo dục tiểu học là hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm trang bị những kiến thức hiểu biết cơ bản, thiết thực và hiệu quả cho các em. Bao gồm những kiến thức các môn Toán, Tiếng Việt, và các bộ môn khác nhằm tìm hiểu về tự nhiên, xã hội thế giới xung quanh các em, cũng như việc đào tạo về đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cơ bản. Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ quan được phân công nhiệm vụ này cần đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong việc quản lý, đưa ra các chủ trương, chính sách về giáo dục. Đồng thời có các chính sách hỗ trợ, ưu tiên, có khuôn khổ pháp luật để quản lý GD&ĐT sao cho đúng hướng phát triển đề ra. Khi tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước cần bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhà nước thực hiện phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.
  • 32. 24 1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học Như trên đã nói, QLNN về giáo dục tiểu học là hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp nhằm tổ chức, điều khiển, thống nhất mọi lực lượng xã hội, phát huy tối đa các tiềm năng xã hội, thực hiện tốt mục tiêu “hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”, giúp nâng cao trình độ nhân dân, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, công tác QLNN về giáo dục tiểu học bao gồm những nội dung cơ bản: Thứ nhất: Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về giáo dục tiểu học; xây dựng hành lang pháp lý trong quản lý giáo dục tiểu học. Trong hoạt động quản lý của mình về giáo dục tiểu học, Nhà nước đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục. Những chính sách phát triển giáo dục tiểu học có thể kể đến cụ thể: - Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2010, Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015. Tất cả các đối tượng học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đều được miễn, giảm học phí; Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho gia đình các đối tượng được miễn, giảm, để sau đó các đối tượng này đóng học phí đầy đủ cho các nhà trường [20]. - Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách dân tộc. Nghị định số 82/2010/NĐ-CP, được ban hành ngày 15 tháng 07 năm 2010, quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. [16]. Nghị định này quy định về điều kiện, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
  • 33. 25 chức dạy học; về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; về chế độ, chính sách đối với người dạy và người học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghị định cũng quy định điều kiện tổ chức dạy học; quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học; nội dung, phương pháp dạy học; hình thức tổ chức dạy học và cấp chứng chỉ được thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT. Bên cạnh việc hoạch định thực thi chính sách về giáo dục, Nhà nước còn tổ chức song song hoạt động ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Một số minh chứng để thấy rõ điều này như: - Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 30 tháng 12 năm 2010 về ban hành Điều lệ trường tiểu học. Trong thông tư quy định một số nội dung tại trường Tiểu học như: những quy định chung về trường tiểu học; hoạt động tổ chức và quản lý nhà trường; chương trình giáo dục và hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của nhà trường; nhà trường gia đình và xã hội [8]. - Thông tư số: 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trong Thông tư này đã quy định nội dung đánh giá về học tập cũng như năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học. Việc đánh giá sẽ được thực hiện thường xuyên và định kỳ đối với các em [11]. Thứ hai: tổ chức bộ máy quản lý giáo dục tiểu học. Theo quy định, Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về hoạt động giáo dục như mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ các loại, quản lý chất lượng giáo dục, phân cấp quản lý
  • 34. 26 giáo dục, giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục [17]. Các cơ quan quản lý giáo dục bao gồm: - Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. - Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo dục với nhiều lĩnh vực khác nhau như: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, quy chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục của mình. - Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện QLNN về giáo dục theo thẩm quyền. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. - Sở giáo dục ở tỉnh, thành phố, Phòng GD&ĐT ở quận, huyện là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND, thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giáo dục đào tạo. Về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở hay Phòng GD&ĐT trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND.
  • 35. 27 Trong đó, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, THCS và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện với các nội dung quản lý chủ yếu: - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo dục trình cấp trên phê duyệt. Sau đó tiến hành chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được phê duyệt. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục thuộc huyện mình trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục. - Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục trên địa bàn. - Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo. - Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng GD&ĐT, biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; đảm bảo thực hiện các chính sách, cũng như ban hành các biện pháp phục vụ cho sự nghiệp giáo dục tại địa phương. - Bảo đảm các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn - Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển của giáo dục.
  • 36. 28 - Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật; và việc công khai tài chính, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai chất lượng giáo dục. Đối với Phòng GD&ĐT có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện [18]; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong các hoạt động cơ bản: - Thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy định của cấp trên về các nội dung công tác giáo dục trên địa bàn; - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan như: công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; - Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động giáo dục định kỳ và hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và UBND cấp huyện; - Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và UBND cấp huyện; - Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.; - Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực thuộc;
  • 37. 29 - Giúp UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện; Chúng ta có thể thấy rõ hơn tổ chức bộ máy QLNN từ Trung ương đến địa phương về giáo dục tại Việt Nam theo sơ đồ sau: CHÍNH PHỦ UBND TỈNH (TP) UBND HUYỆN (QUẬN) BỘ GD&ĐT SỞ GD&ĐT PHÒNG GD&ĐT VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC PHÒNG GD TIỂU HỌC BỘ PHẬN TIỂU HỌC UBND XÃ (PHƯỜNG) BAN VĂN HÓA XÃ HỘI CƠ SỞ GD TIỂU HỌC
  • 38. 30 Thứ ba: huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục tiểu học. Phát triển giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà còn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Do đó việc huy động các nguồn lực về cơ sở vật chất, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục nước nhà là việc vô cùng quan trọng. Nhưng công tác này cũng cần đặt dưới sự quản lý của Nhà nước để phát huy hết được ý nghĩa vốn có của nó. Thứ tư: Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục tiểu học. Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [10]. Thứ năm: Thu hút, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực giáo dục tiểu học. Hiện nay, ở nước ta sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang đặt ra nhiều yêu cầu đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong ngành giáo dục. Với vai trò quan trọng của mình trong việc xây dựng, phát triển đất nước, đòi hỏi công tác QLNN về giáo dục cần có chính sách thu hút, tuyển dụng người tài, và đào tạo nguồn nhân lực trong giáo dục Tiểu học, có lòng yêu nghề mến trẻ, có trình độ chuyên môn đồng thời với tư tưởng chính trị vững vàng sẽ đào tạo ra những con người có ích cho xã hội sau này. Thứ sáu: Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong hoạt động quản lý giáo dục và phát triển giáo dục tiểu học. Đối với tình hình thực tế hiện nay, Nhà nước chủ yếu thực hiện hoạt động thanh tra. Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Thanh tra giáo dục thực
  • 39. 31 hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý về giáo dục, nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. Trong QLNN về giáo dục tiểu học, Nhà nước sử dụng các công cụ sau để quản lý hoạt động giáo dục: - Công cụ bằng pháp luật: Đây là công cụ quan trọng nhất trong QLNN về giáo dục. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều được thể chế trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có giá trị bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. Các cơ quan và những người quản lý thực hiện các nhiệm vụ, chức năng QLNN về giáo dục theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục càng đầy đủ và hoàn thiện thì công cụ quản lý càng sắc bén và tạo điều kiện cho công tác QLNN về giáo dục càng thuận lợi và hiệu quả. - Công cụ về tổ chức: công cụ tổ chức của các cơ quan chức năng QLNN về giáo dục là bộ máy tổ chức cùng với chức trách, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền theo luật định của các cơ quan QLNN về giáo dục thể hiện qua các quy trình, quy phạm, thủ tục hành chính của việc tổ chức, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp. - Công cụ chính sách: cũng như tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội khác, nhà nước thực hiện vai trò, chức năng quản lý giáo dục của mình thông qua hệ thống các chính sách. Chính sách được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các chủ trương, đường lối lớn cũng như nghĩa hẹp là các chính sách cụ thể về giáo dục nhằm làm cho các hoạt động giáo dục phù hợp với các mục tiêu và lợi ích quốc
  • 40. 32 gia, xã hội và từng cá nhân. Hệ thống chính sách là công cụ chủ yếu để chi phối, định hướng toàn bộ các hoạt động giáo dục của quốc gia. - Công cụ về kinh tế: trong quá trình thực thi công tác QLNN về giáo dục, các cơ quan quản lý sử dụng các biện pháp kinh tế như công cụ để quản lý và điều tiết các hoạt động giáo dục thông qua các chính sách, các quy định, chế độ về đầu tư, học phí, tài chính… - Công cụ tâm lý – xã hội: trong một chừng mực nhất định và trong những hoàn cảnh cần thiết Nhà nước cũng sử dụng các công cụ tâm lý xã hội như tổ chức các phong trào, cuộc vận động để tạo ra sự ủng hộ, đồng thuận trong các tầng lớp, trong cộng đồng để thực thi các chính sách giáo dục có hiệu quả. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực. nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội. Hoạt động giáo dục có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động khác trong xã hội. Nhất là đối với sự sinh tồn, phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, giáo dục luôn được quan tâm nhiều nhằm hướng tới sự phát triển ổn định của đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn có những hành động thể hiện sự quan tâm này ở mỗi địa phương, từ các thành phố trực thuộc Trung ương cho đến các tỉnh có kinh tế xã hội còn khó khăn. Các chính sách giáo dục quốc gia, mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục là mối quan tâm đặc biệt. Việc vận dụng sự chỉ đạo của Nhà nước ở các địa phương về giáo dục là khác nhau, sự sáng tạo trong thực hiện các chính sách, kế hoạch, không giống nhau tạo nên chất lượng giáo
  • 41. 33 dục mỗi địa phương mang một nét đặc trưng riêng. Do đó để phát triển giáo dục tại huyện chúng ta cần nghiên cứu xem các địa phương có chất lượng giáo dục tốt đã thực hiện sự chỉ đạo của Nhà nước như thế nào, qua đây rút ra những bài học kinh nghiệm trong QLNN về giáo dục tiểu học, để có thể áp dụng cho huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk nhằm đưa ngành giáo dục đào tạo huyện có chất lượng tốt hơn. 1.4.1. Tỉnh Gia Lai Theo báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai, trong thời gian qua, mặc dù còn nhiều khó khăn khi là một tỉnh miền núi, nhưng có được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chăm lo của các ban ngành đoàn thể, của cha mẹ học sinh cũng như với sự nỗ lực quyết tâm của toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục đã được củng cố và phát triển [22]. Năm học 2015-2016, toàn tỉnh hiện có 821 trường học mầm non và phổ thông (trong đó có 17 trường phổ thông dân tộc nội trú; 23 trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp (02 trường thuộc tỉnh và 01 trường thuộc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); 02 trường Cao đẳng và 02 phân hiệu đại học; 17 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 08 Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học, 217 Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng về cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh. Toàn tỉnh có 373.559 học sinh mầm non phổ thông (trong đó có 162.246 học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lê ̣43,43%). Công tác QLNN về giáo dục đã được lựa chọn lối đi đúng hướng nhằm làm tốt các nhiệm vụ trọng tâm: làm tốt công tác tham mưu, phối hợp huy động các nguồn lực vật chất tinh thần cho giáo dục, tổ chức các phong trào thi đua,
  • 42. 34 tăng cường công tác thanh kiểm tra kịp thời giải quyết những khó khăn, bức xúc của ngành. Với những cố gắng của mình, ngành GD&ĐT tỉnh Gia Lai đã đạt được những thành tựu đáng kể: - Quy mô, mạng lưới cơ sở GD&ĐT tiếp tục được mở rộng; việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đúng tiến độ. Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp tăng so với đầu nhiệm kỳ, học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trúng tuyển đại học ngày càng cao. Công tác phổ cập giáo dục duy trì kết quả đạt được, có 98,2% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, 100% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng với 99% giáo viên đạt chuẩn. Công tác khuyến học, khuyến tài, xã hội hóa GD&ĐT và dạy nghề chuyển biến tích cực. Tạo điều kiện cho một số trường đại học mở phân hiệu đào tạo trình độ đại học, sau đại học tại tỉnh. Có chế độ hỗ trợ cho các đối tượng học sinh ở các xã miền núi, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số. - Tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã được chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân và các lực lượng xã hội cho các trường học đã có tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. - Triển khai thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện Phổ cập. Các huyện, thị xã, thành phố đã triển khai công tác Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi theo đúng kế hoạch và lộ trình đã đăng ký. Cấp huyê ̣n được công nhận, chiếm tỷ lệ 100% .
  • 43. 35 - Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh và trở thành nhiệm vụ hàng đầu. Trong năm học 2015-2016, Sở đã thường xuyên tham mưu với UBND tỉnh kiểm tra và công nhận. Chỉ đạo các Phòng GD&ĐT tiếp tục tham mưu với UBND huyện, thị xã, thành phố tích cực triển khai xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch và lộ trình đã đăng ký với UBND tỉnh. Đến nay, tổng số trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia là 177 trường chiếm tỉ lệ 21,56%. Về giáo dục tiểu học: - Chỉ đạo các Phòng GD-ĐT tham mưu ủy ban các huyê ̣n, thi ̣xã, thành phố trong viê ̣c xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ số lượng theo yêu cầu qui đi ̣nh của các mô hình da ̣y học, đă ̣c biê ̣t là Thông tư 35. Đảm bảo yêu cầu về chất lượng, có tâm huyết với nghề. - Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý về những đổi mới trong công tác quản lý chỉ đa ̣o da ̣y và học, đă ̣c biê ̣t quán triê ̣t cán bộ quản lý tự bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiê ̣p. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên bằng các hoạt động chuyên môn đa dạng, đổi mới sinh hoa ̣t chuyên môn theo hướng thiết thực hiê ̣u quả. - Tổ chứ c Hội thảo “nâng cao chất lượng học sinh” trong đó đă ̣c biê ̣t chú trọng đến các giải pháp tăng cường Tiếng viê ̣t cho học sinh dân tộc thiểu số và đã có kết luâ ̣n để triển khai thực hiê ̣n. - Chỉ đạo giáo viên thực hiện thống nhất việc lâ ̣p kế hoa ̣ch da ̣y học, soạn bài, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Không yêu cầu phải dạy hết những gì có trong sách giáo khoa, phải dựa vào chuẩn Kiến thứ c kỹ năng để chuẩn bị kế hoạch lên lớp sao cho phù hợp với đối tượng, nhất là học sinh vùng khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số. Thực hiện triệt để việc đổi mới hình thứ c tổ
  • 44. 36 chức dạy học và phương pháp giảng dạy theo các mô hình, Dự án thí điểm của Bộ GD&ĐT đặc biệt là Dự án VNEN. - Tiếp tục thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) tại 08 huyện, 42 trường tiểu học, với 903 lớp 22.269 học sinh (DTTS: 12.280 HS) và Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 70 trường tiểu học, tại 77 điểm trường lẻ, 910 lớp, 25.568 học sinh (trong đó lớp 2: 223 lớp với 6.122 em, lớp 3: 230 lớp với 6.438 em, lớp 4: 238 lớp với 6.664 em, lớp 5: 219 lớp với 6.344 em). - Triển khai thí điểm dạy học chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục tại 11 huyện, 41 trường, 42 lớp với 1.022 học sinh và phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” tại 4 lớp ở 2 trường Tiểu học thuộc thành phố Pleiku và huyện Chư Păh; phương pháp dạy học Mỹ thuật mới ở tất cả các trường có giáo viên Mỹ thuật. Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo đề án dạy học ngoại ngữ và dạy học tự chọn tại 235 trường, 84.791 học sinh, đạt tỷ lệ: 51,6 %. - Tổ chức dạy học các môn học tự chọn (Tin học có 35.934 học sinh và Tiếng Dân tộc có 6.424 học sinh) ở những vùng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên và đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, học sinh. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, Sở GD&ĐT Gia Lai còn tồn tại một số mặt hạn chế sau: Hệ thống cơ sở vật chất trường lớp hầu hết được xây dựng từ trước năm 1975 đã xuống cấp, trong khi kinh phí sửa chữa, xây mới còn hạn hẹp. Nhiều trường phổ thông cơ sở còn phải ghép chung các bậc học. Một số các trường học, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn. Số lượng học sinh phát triển mạnh, trong khi số lượng trường lớp không dễ ngày một ngày hai đáp ứng cho kịp thời. Chất lượng giáo dục, sự chênh lệch giữa các vùng miền, vấn đề phổ cập giáo dục, chuyện “dài kỳ” về dạy thêm học thêm, giải quyết việc làm cho sinh viên trong tỉnh ra trường, giáo dục vùng dân tộc.
  • 45. 37 1.4.2. Tỉnh Lâm Đồng Theo Báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Lâm Đồng, trong thời gian qua toàn ngành giáo dục tỉnh đã đạt được các kết quả sau: [21] Quy mô GD&ĐT được mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân, cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp phát triển đến tất cả các địa bàn vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh các vùng khó khăn có điều kiện và cơ hội học tập. Đến năm học 2014 - 2015, toàn tỉnh có 710 trường học các cấp với hơn 300.000 học sinh và trẻ mầm non ra lớp, tăng 63 trường so với năm học 2009 - 2010. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được đầu tư nâng cấp, từng bước được chuẩn hóa, hiện đại hóa và xây dựng trường chuẩn quốc gia; chất lượng, hiệu quả giáo dục ở các ngành học, cấp học ổn định, giữ vững ở mức độ khá, giáo dục toàn diện được chú trọng. Duy trì phổ cập giáo dục các cấp học tại 147/147 xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt trên 30%. Tỉnh Lâm Đồng được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở vào tháng 12/2008. Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng chuẩn hóa; phân cấp quản lý giáo dục và quyền tự chủ của cơ sở giáo dục được tăng cường; cải cách hành chính trong ngành giáo dục được đẩy mạnh; công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong công tác quản lý; trật tự, kỷ cương trong ngành được chấn chỉnh. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức cơ bản đủ số lượng và được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng ngày càng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã có nhiều chuyển biến tích cực, Sở GD&ĐT đã triển khai sử dụng đồng bộ phần mềm Văn phòng
  • 46. 38 điện tử online cho toàn ngành giáo dục, góp phần cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công tác quản lý của ngành. Hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng được củng cố và phát triển, quy mô đào tạo tăng lên hàng năm. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển nhanh, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo nghề của xã hội. Tỉnh có 3 trường đại học là Đại Học Đà Lạt, Đại học Yersin và Đại học Kiến Trúc TP Hồ Chí Minh cơ sở tại Đà Lạt. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được quan tâm; nhiều chương trình hợp tác, liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực được triển khai thực hiện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên. Quy mô trường lớp tiếp tục được mở rộng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của HS trong tỉnh. Làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp. Tuyển sinh đảm bảo chỉ tiêu, phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS. Ngành giáo dục Lâm Đồng tiếp tục được Bộ GD&ĐT tặng Cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, và Ngành vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì. Đối với giáo dục tiểu học: toàn tỉnh hiện có 254 trường tiểu học. Tập trung chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học; triển khai một số phương pháp giáo dục mới: mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), phương pháp Bàn tay nặn bột. Áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục, hướng dẫn đổi mới phương pháp tự học của học sinh, dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở các lớp 1,2,3, triển khai chương trình Tiếng Việt 500 tiết đối với lớp 1, nâng
  • 47. 39 chất lượng giáo dục toàn diện ở các địa bàn; tăng quy mô và chất lượng học 2 buổi/ ngày; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia; duy trì và nâng cao chất lượng và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; quan tâm đặc biệt đến việc tiếp nhận và tổ chức giáo dục hòa nhập cho 493 trẻ khuyết tật; đến cuối năm học 2014 – 2015, Lâm Đồng có 253 trường, 3231 lớp với 90.899 học sinh được học trên 5 buổi/ tuần và 2 buổi/ ngày; so với năm học trước tăng 434 lớp và 7.107 học sinh. Tiếp tục triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ” ở tiểu học, toàn tỉnh có 266 trường triển khai dạy học tiếng Anh (gồm cả trường THCS có cấp tiểu học). Có 12 trường tiểu học tham gia Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) và 107 trường triển khai nhân rộng mô hình này; triển khai Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục tại 88 trường với 299 lớp và 8209 học sinh lớp 1. Tuy nhiên, ngành giáo dục tỉnh Lâm Đồng vẫn còn những tồn tại cần khắc phục để phát huy hết những tiềm năng sẵn có: Việc chuẩn hóa các trường học còn chậm, chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các vùng, địa phương trong tỉnh; quản lý giáo dục có một số mặt còn bất cập; công tác rà soát điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp chưa thật sự đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển quy mô giáo dục; lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội; cơ sở vật chất phục vụ dạy và học cũng như sinh hoạt của giáo viên, học sinh ở một số vùng còn nhiều khó khăn. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho giáo dục tiểu học tại huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
  • 48. 40 Hai tỉnh Gia Lai và Lâm Đồng đều nằm trong khu vực Tây Nguyên của chúng ta, có sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục tập quán tương đối giống nhau. Sau khi đã tìm hiểu về phương thức QLNN về giáo dục nói chung ở hai tỉnh bạn, chúng ta có thể chọn lọc một số điểm tích cực để áp dụng trong QLNN về giáo dục tiểu học tại địa phương mình, đó là: Đặc trưng của giáo dục là một loại hàng hoá công, xã hội và Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ, nhất là đầu tư kinh phí để đảm bảo việc học tập cho tất cả các công dân của họ, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục. Quan tâm đến giáo dục tiểu học bằng những hành động cụ thể hơn nữa, ví dụ như: thông qua công tác tuyên truyền với nhiều loại phương tiện như: phát thanh truyền hình, giáo dục qua sinh hoạt cộng đồng, phối hợp với các tổ chức xã hội, dân vận nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về vai trò của giáo dục, cụ thể hơn là giáo dục tiểu học. Thông qua đây nâng cao hơn nhận thức của nhân dân đầu tư, quan tâm nhiều hơn đến con em mình, gián tiếp nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương. Thường xuyên đi sâu, đi sát về giáo dục tiểu học, nắm bắt tâm lý cán bộ, giáo viên trong ngành tại địa phương, nâng cao hơn nữa vai trò của người giáo viên tiểu học trong đào tạo nhân tài cho đất nước sau này. Cần có những chính sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác lâu năm trong ngành, cũng như công tác lâu dài tại những địa bàn có kinh tế xã hội khó khăn. Có chế độ thi đua, khen thưởng kịp thời với thành tích của các tập thể, cá nhân ngành giáo dục, nhằm động viên, khuyến khích họ tận tâm, tận lực với công tác giáo dục. Trong công tác quản lý, giảng dạy cần ứng dụng nhiều hơn nữa công nghệ thông tin. Khuyến khích cán bộ quản lý áp dụng những phần mềm quản lý mới về nhân sự, chất lượng giáo dục. Với giáo viên trực tiếp giảng dạy cần
  • 49. 41 thường xuyên áp dụng các phương pháp mới từ công nghệ thông tin, giúp học sinh hứng khởi hơn với bài học sẽ được tiếp thu. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tại địa phương. Song song với đó cần có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài về bậc giáo dục tiểu học, đồng thời khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên luôn tự nâng cao trình độ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để họ có thể tham gia các lớp bồi dưỡng.
  • 50. 42 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Hệ thống giáo dục Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: - Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; - Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; - Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Trong đó giáo dục tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng. Là bậc học nền tảng đối với việc hình thành nhân cách đối với trẻ. Trong nội dung chương 1 tác giả đã khái quát các khái niệm có liên quan đến quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học như: giáo dục, giáo dục tiểu học, quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục tiểu học. Nêu lên quan điểm về giáo dục của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục. Trên cơ sở đó đưa ra sự cần thiết, những yêu cầu, và nội dung của QLNN về giáo dục tiểu học. Bên cạnh đó cũng đã phân tích khái quát thực trạng giáo dục của hai tỉnh Gia Lai và Lâm Đồng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho giáo dục tiểu học huyện nhà.
  • 51. 43 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Krông Búk được thành lâ ̣p theo Nghị định số 07/NĐ – CP, ngày 23/12/2008 của Chính phủ "Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Krông Búk, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các phường trực thuộc thị xã Buôn Hồ - tỉnh Đắk Lắk” [15]. Sau khi chia tách, huyện Krông Búk có 07 đơn vị hành chính bao gồm các xã: Cư Né, Cư Pơng, Ea Sin, Chứ Kbô, Ea Ngai, Pơng Drang và Tân Lập; 106 thôn, buôn, trong đó có 42 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, 13 thành phần dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó đồng bào Ê Đê chiếm đa số, sống xen ghép ở tất cả 07 xã trong huyện. Huyện Krông Búk nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 60 km theo đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14 cũ). Trung tâm huyện được quy hoạch ở cạnh đường Hồ Chí Minh trên địa bàn xã Cư Né và xã Chứ Kbô, có ranh giới như sau: - Phía Đông giáp huyện Krông Năng; - Phía Tây giáp huyện Cư M’Gar và Ea H’Leo; - Phía Nam giáp thị xã Buôn Hồ và huyện Cư M’Gar; - Phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo.