SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THU HẢO
B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¦êI NéP THUÕ THU NHËP
Lµ C¸ NH¢N C¦ TRó THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THU HẢO
B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¦êI NéP THUÕ THU NHËP
Lµ C¸ NH¢N C¦ TRó THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH DŨNG SỸ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình khoa học của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trịnh Thu Hảo
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng chữ viết tắt
Danh mục các bảng
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNCN VÀ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN
CƢ TRÚ .............................................................................................. 6
1.1 Những vấn đề lý luận về thuế TNCN ............................................... 6
1.1.1 Khái niệm thuế TNCN.......................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN .................................................................... 9
1.1.3 Nguyên tắc và phương pháp đánh thuế TNCN ..................................12
1.1.4 Cơ sở xác định thuế TNCN ................................................................16
1.2 Khái quát chung về pháp luật thuế TNCN và bảo vệ quyền
lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú ....................................... 19
1.2.1 Các nguyên tắc xây dựng luật thuế TNCN.........................................20
1.2.2 Khái quát vấn đề bảo vệ quyền của người nộp thuế là cá nhân cư
trú theo quy định của luật thuế TNCN của Việt Nam........................24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI
NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ THEO LUẬT THUẾ
TNCN VIỆT NAM ...........................................................................31
2.1 Luật thuế TNCN đƣợc xây dựng và hoàn thiện để bảo vệ
quyền lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú............................ 31
2.1.1 Từ 1990 đến 2008...............................................................................31
2.1.2 Từ 2009 đến nay.................................................................................33
2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ
trú của pháp luật thuế TNCN ......................................................... 35
2.2.1 Các kết quả đã đạt được......................................................................35
2.2.2 Các vấn đề còn bất cập .......................................................................54
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ TNCN
ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ
CÁ NHÂN CƢ TRÚ.........................................................................65
3.1 Những định hƣớng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật
thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay.................................................... 65
3.1.1 Hoàn thiện luật thuế TNCN cần đặt trong tiến trình cải cách hệ
thống thuế quốc gia ............................................................................65
3.1.2 Luật thuế TNCN phải công bằng, minh bạch, hiệu quả.....................66
3.1.3 Luật thuế TNCN phải là công cụ hữu hiệu để nhà nước đảm bảo
nguồn thu NSNN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội..........67
3.1.4 Điều chỉnh pháp luật thuế TNCN phải đảm bảo nguyên tắc hội nhập......68
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNCN để bảo vệ quyền
lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú ....................................... 68
3.2.1 Sửa đổi, bổ sung quy định về một số loại thu nhập chịu thuế TNCN ...69
3.2.2 Hoàn thiện quy định về giảm trừ gia cảnh .........................................71
3.2.3 Hoàn thiện quy định về thuế suất thuế TNCN ...................................72
3.2.4 Quy định lại một số thu nhập được miễn thuế ...................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................80
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
GTGT: Giá trị gia tăng
NSNN: Ngân sách nhà nước
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTCK: Thị trường chứng khoán
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 28
Bảng 2.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường
xuyên của công dân Việt Nam và cá nhân khác định
cư tại Việt Nam theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao 2001 35
Bảng 2.2 Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường
xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và
công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài
theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao 2001 36
Bảng 2.3 Thống kê các khoản giảm trừ gia cảnh của Luật thuế
TNCN từ 2009 đến nay 47
Bảng 2.4 Biểu thuế lũy tiến từng phần 50
Bảng 3.1 Bảng dự toán thu NSNN theo lĩnh vực năm 2014-
2015 67-68
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Đó là
một trong những phát biểu bất hủ của Ông Benjamin Franklin, người soạn
thảo tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Nói như vậy để thấy
rằng sự ra đời và hình thành của thuế là tất yếu bên cạnh các hiện tượng kinh
tế - xã hội khác, gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Không
phân biệt là mô hình Nhà nước nào thì quan hệ giữa Nhà nước và người nộp
thuế dường như là không thay đổi. Nộp thuế là nghĩa vụ của công dân đối với
Nhà nước. Về phía Nhà nước, đánh thuế vừa là đặc quyền vừa là một trong
những bài toán khó nhất, đòi hỏi sự xem xét thận trọng và kỹ lưỡng. Liên
quan đến vấn đề này, Adam Smith cho rằng thu thuế phải “bình đẳng, xác
thực, tiện lợi và ít tốn kém”.
Là một trong những loại thuế trực thu cơ bản, thuế TNCN có tác động
mạnh mẽ đối với mỗi công dân bởi vì thuế gắn liền với thu nhập của họ. Nếu
Nhà nước có một chính sách thuế hợp lý sẽ tạo ra một nguồn thu lớn và ổn
định cho ngân sách. Nhưng ngược lại, nếu chính sách thuế TNCN chưa phù
hợp sẽ dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như né thuế, trốn tránh nộp thuế
hoặc gian lận trong việc nộp thuế.
Kể từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành chính thức kể từ ngày
01/01/2009, đã có nhiều ý kiến về những ưu điểm của luật thuế mới này như
thuế đã xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa cá nhân trong nước và cá nhân là
người nước ngoài, tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế để giảm bớt
nghĩa vụ đóng thuế của người nộp thuế khi phải chăm sóc, phụng dưỡng
nhiều người phụ thuộc...Những cải thiện đó phần nào rút bớt khoảng cách
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, có không ít ý kiến dư luận
vẫn chưa hoàn toàn đồng tình với các quy định của Luật thuế TNCN như mức
2
giảm trừ gia cảnh còn thấp, chưa cập nhật theo tình hình kinh tế xã hội và
bình quân thu nhập tính trên đầu người; quy định khoán doanh thu và thu
nhập tính thuế đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhưng không duy trì
sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ; quy định tính thuế thu nhập của cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán chưa hợp lý dẫn đến người
chuyển nhượng chứng khoán bị lỗ vẫn phải nộp thuế, v.v.
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tính ảnh hưởng sâu sắc đến
xã hội. Trong khi đó đối tượng nộp thuế thì những cá nhân cư trú chiếm tỷ lệ
lớn trong số đối tượng nộp thuế mà trong đó phần lớn là người Việt Nam nên
khi mà vẫn còn những ý kiến về sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế
hoặc sự bất hợp lý trong cách tính thuế đối với các khoản thu nhập của cá
nhân thì khi ấy hiện tượng tiêu cực như trốn thuế, né thuế, gian lận thuế vẫn
có cơ hội thực hiện và hậu quả là Nhà nước sẽ mất một nguồn thu ngân sách
không nhỏ. Bên cạnh đó, tâm lý tin tưởng ổn định của người dân vào chính
sách nhà nước, yếu tố giúp tạo nên sự ổn định chung cho toàn xã hội khó mà
giữ vững.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế thu
nhập là cá nhân cƣ trú theo pháp luật Việt Nam” để phân tích sâu hơn
những nguyên nhân phải bảo vệ người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú,
những ưu điểm cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc bảo vệ quyền
lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật về thuế
TNCN của Việt Nam từ đó mong muốn đưa ra những giải pháp để hoàn thiện
hơn hệ thống pháp luật thuế TNCN của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân góp phần
mang lại một cách nhìn toàn diện về những ưu điểm, nhược điểm của Luật
3
thuế TNCN nói chung, những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung để tạo ra
một sắc thuế có tính thực tiễn, được người nộp thuế tự nguyện chấp hành và
nguồn thu của ngân sách nhà nước từ thuế TNCN được bảo đảm.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài là phân tích hiện trạng bảo vệ quyền lợi của
người nộp thuế là cá nhân cư trú của pháp luật thuế TNCN của Việt Nam đặt
trong sự so sánh giữa Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, trong đó sẽ
nêu các kết quả đã đạt được, những quy định còn bất cập và những kiến nghị
để khắc phục các vấn đề đó.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Cho đến nay đã có nhiều luận văn thạc sĩ, công trình khoa học nghiên
cứu về thuế TNCN. Các công trình này được viết ở hai thời kỳ là (i) giai đoạn
Luật thuế TNCN chưa có hiệu lực thi hành như luận án tiến sĩ với đề tài là
“Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện” năm 1995 của
tác giả Vũ Văn Trường; luận văn thạc sĩ với đề tài là “Hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm
2006 của tác giả Mai Đình Lâm và (ii) giai đoạn Luật thuế TNCN có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2009 và các văn bản sửa đổi Luật thuế TNCN từ đó
đến nay như luận án tiến sĩ với đề tài là: “Nguyên tắc công bằng trong pháp
luật thuế TNCN ở Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trần Minh Đức; luận văn
thạc sĩ với đề tài là: “Xây dựng mức giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá
nhân tại Việt Nam” năm 2011 của tác giả Phan Thị Tố Như, luận văn thạc sĩ
với đề tài là “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” năm
2011 của tác giả Lưu Thị Thu An; luận văn thạc sĩ với đề tài là: “Hoàn thiện
thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay” năm
2012 của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền; luận văn thạc sĩ với đề tài là: “Hoàn
4
thiện thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay”
năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, v .v.
Phần lớn các công trình đều tiếp cận thuế TNCN dưới góc độ quản lý
thuế nhằm nêu lên những phương hướng, giải pháp để Nhà nước có thể thu đủ
thuế, nhằm giải quyết vấn nạn trốn thuế, né thuế hoặc gian lận trong nộp thuế.
Một cách tiếp cận khác là nghiên cứu phân tích đánh giá từng nội dung trong
quy định của luật thuế như vấn đề công bằng của pháp luật thuế TNCN, thu
nhập chịu thuế TNCN, thu nhập miễn thuế TNCN, phương thức xây dựng
mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN hoặc thuế TNCN đối với cá nhân
không cư trú, v.v. Tuy nhiên, ít có công trình nào tiếp cận thuế TNCN dưới
góc độ người nộp thuế và bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế, cụ thể là cá
nhân cư trú. Ngoài việc làm rõ những vấn đề lý luận, cơ sở bảo vệ quyền lợi
của người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú, phân tích và đánh giá thực trạng
bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú, luận văn cũng so sánh
quy định của pháp luật thuế TNCN của Việt Nam một số quy định về thuế
TNCN đối với cá nhân cư trú như cách xác định đối tượng cư trú, quy định về
loại thu nhập chịu thuế, quy định về các khoản giảm trừ đối với người nộp
thuế của một số quốc gia tại Châu Á và các bài học kinh nghiệm có thể áp
dụng tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về thuế TNCN đối với
các cá nhân cư trú (bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài) theo quy
định của luật thuế TNCN tại Việt Nam, bao gồm các nội dung chính như sau:
quy định về đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, xác
định chịu thuế và tính thuế đối với cá nhân cư trú, biểu thuế suất lũy tiến từng
phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình, khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN.
5
Phạm vi nghiên cứu của đề tài không có giới hạn về không gian vì quy
định của luật thuế TNCN được áp dụng chung trên toàn quốc từ năm 1991;
tuy nhiên, về mặt thời gian thì luận văn tập trung phân tích các quy định của
Luật thuế TNCN 2007 có hiệu lực thi hành chính thức ngày 01/01/2009 và
các nội dung sửa đổi, bổ sung của luật thuế TNCN năm 2012, có hiệu lực thi
hành chính thức kể từ ngày 01/7/2013.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài sẽ dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp khác
sẽ được sử dụng trong quá trình chuẩn bị luận văn bao gồm: phương pháp so
sánh, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích
và tổng hợp...
6. Nội dung khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế TNCN và bảo vệ quyền lợi
của người nộp thuế là cá nhân cư trú
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là
cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện quy định pháp luật về thuế TNCN để bảo vệ
quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
6
Chƣơng 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNCN VÀ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ
1.1 Những vấn đề lý luận về thuế TNCN
1.1.1 Khái niệm thuế TNCN
Để có nguồn vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để
huy động một bộ phận của cải của xã hội. Để huy động tập trung nguồn của
cải xã hội, nhà nước có thể thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như
đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, trong đó,
biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên
trong xã hội được gọi là thuế.
Với phạm vi tác động rộng rãi lên hầu hết lĩnh vực của đời sống xã hội,
hệ thống thuế của các quốc gia được xây dựng linh hoạt với chức năng và đối
tượng chịu tác động riêng biệt. Cách phân loại phổ biến nhất hiện nay đó là
dựa trên căn cứ đối tượng bị đánh thuế hay đối tượng chịu thuế, theo đó sắc
thuế hiện nay được phân loại thành thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài
sản.
Thuế thu nhập là tên gọi chỉ những sắc thuế mà nhà nước sử dụng để
điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào NSNN với mục đích
tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội.
Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế quan
trọng được áp dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Thuế thu nhập gồm hai loại là thuế TNDN và thuế TNCN dựa trên cơ sở đối
tượng nộp thuế là cá nhân hay tổ chức có thu nhập chịu thuế. Lần đầu tiên
được biết đến tại Anh năm 1779, thuế TNCN là một sắc thuế nhằm tập trung
của cải nhân dân để phục vụ cuộc chiến tranh chống Napoleon. Về sau, với
7
yêu cầu tự do hóa thương mại để phát triển kinh tế của các nước, hàng rào
thuế quan đánh vào hàng hóa nhập khẩu sẽ phải được xóa bỏ để san bằng thuế
đánh vào hàng hóa trong nước và nhập khẩu khiến cho một phần của khoản
thu của NSNN bị giảm xuống. Trong tình hình đó, để tăng nguồn thu cho
NSNN, nhằm đáp ứng những nhu cầu chi tiêu của chính phủ thì các loại thuế
khác cần phải được phát huy tác dụng.
Khi trình độ kinh tế ngày càng phát triển thì thuế thu nhập ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Trên thế giới, nguồn tài
chính đóng góp lớn nhất vào NSNN của các quốc gia phát triển là khoản thuế
thu được từ TNCN.
Thuế TNCN là sắc thuế đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển,
đối tượng nộp thuế này mọi cư dân trong nước và người nước ngoài có thu
nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội.
Bất kỳ một quốc gia có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi
thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn
thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Sự ra đời của thuế TNCN
bắt nguồn từ các lý do sau đây:
Thứ nhất, thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu bảo đảm sự cộng
bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện
kinh tế thị trường khi sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi, thuế
TNCN sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong đóng góp của cá nhân cho xã hội.
Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên các nguyên tắc “lợi ích”,
“công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc lợi ích kinh tế học
công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để được hưởng những lợi ích
do nhà nước mang lại, thí dụ hệ thống pháp luật, quốc phòng, an ninh-trật tự,
dịch vụ, hàng hóa công…Thuế TNCN đảm bảo tính “công bằng” theo cả
8
chiều ngang và chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang được hiểu là những
người có thu nhập như nhau và có hoàn cảnh tương tự nhau thì phải nộp thuế
như nhau, công bằng theo chiều dọc là những người có thu nhập cao thì phải
nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó, cũng cần phải xem
xét “khả năng nộp thuế” của đối tượng nộp thuế để đảm bảo tính khả thi của
chính sách thuế, vì người dân không thể nộp thuế khi thu nhập của họ còn
chưa đảm bảo được duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN
là sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu
nhập giữa các cá nhân trong xã hội.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều
kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, cùng với việc ký
kết và tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương về tự do
hóa thương mại dẫn đến nguồn thu từ thuế xuất khẩu giảm đi đáng kể. Điều
đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu quan trong trong tổng thu NSNN.
Vì thuế TNCN có diện chịu thuế khá rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN
cao nhất, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó,
thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, thu nhập của các đối tượng nộp thuế cũng không ngừng
tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải
thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được số thu mong muốn. Do sự ổn định
trong mức huy động thuế đã tạo một môi trường phù hợp với mục tiêu kinh tế
dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao làm
gia tăng nguồn thu cho NSNN.
Thứ ba, thuế TNCN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô,
kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội.
Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của
9
những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu
nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua những chính sách miễn giảm, hỗ trợ,
ưu đãi…thuế TNCN có thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và
đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tieu điều chỉnh kinh tế nhà nước.
Thứ tư, thuế TNCN lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của các
loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: nếu
người giàu và người nghèo cùng một sản phẩm đều chịu thuế tiêu dùng như
nhau. Vì vậy, thuế TNCN được coi là một sắc thuế có vai trò rất lớn trong
việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
Như vậy, từ các phân tích trên thì có thể định nghĩa: thuế TNCN là sắc
thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào
NSNN với mục đích tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội.
1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế TNCN có những đặc điểm cơ bản như sau:
1.1.2.1 Thuế TNCN là thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế mà chủ thể nộp thuế cũng đồng thời là chủ
thể phải chịu thuế, nghĩa là chủ thể nộp thuế sẽ mất một phần thu nhập của
chính mình vì thuế.
Thuế TNCN là thuế trực thu bởi cá nhân có thu nhập chịu thuế là người
nộp thuế, việc nộp thuế được tiến hành từ việc khấu trừ trực tiếp từ thu nhập
của cá nhân đó mà không thông qua hành vi tiêu dùng hoặc chủ thể trung gian
khác.
Do thuế trực tiếp tác động vào thu nhập, tài sản của cá nhân, có xem xét
đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của người nộp thuế nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập và tài sản giữa các tầng lơp dân cư. Tuy nhiên, thuế trực thu có hạn
chế là dễ gây phản ứng từ phía đối tượng chịu thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng
10
trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính
toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế TNCN với diện thu thuế rộng và
phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn
đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung đầy đủ, kịp thời về
cho NSNN.
1.1.2.2 Thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
Trong quá trình lao động, con người tạo ra thu nhập dưới nhiều hình
thức khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Mục đích của việc phân loại
thu nhập là cơ sở cho việc phân định đối tượng chịu thuế của các sắc thuế
khác nhau cũng như đặt ra cơ chế hành thu hiệu quả.
Khái niệm “thu nhập” hiện nay vẫn chưa được hiểu thống nhất nên vẫn
còn nhiều quan điểm khác nhau. Chính vì vậy, các nhà làm luật thường chỉ
liệt kê các khoản được coi là thu nhập của tổ chức, cá nhân mà không đưa ra
khái niệm thu cụ thể. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của cá nhân phát
sinh rất đa dạng. Nếu căn cứ vào hoạt động của các giao dịch làm phát sinh
thu nhập thì thu nhập bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
thu nhập từ lao động; thu nhập từ tài sản, tiền vốn; thu nhập từ thừa kế quà
tặng, thu nhập từ tiền gửi tiết kiệm, v.v. Các loại thu nhập kể trên không phải
thu nhập nào cũng phải chịu thuế mà chỉ có một số khoản thu nhập được pháp
luật quy định rõ ràng là đối tượng chịu thuế mới là thu nhập chịu thuế. Thí dụ:
Luật thuế TNCN của Hàn Quốc quy định thu nhập chịu thuế toàn cầu bao
gồm (1) Thu nhập từ lao động; (2) thu nhập từ kinh doanh; (3) Thu nhập từ
cho thuê bất động sản; (4) Thu nhập từ tài sản tạm thời; (5) Thu nhập khác và
thu nhập chịu thuế riêng biệt: (6) Thu nhập từ lương hưu; (7) Thu nhập từ
chuyển nhượng tài sản; (8) Thu nhập từ trồng rừng và khai thác gỗ. Luật thuế
TNCN của Nhật Bản quy định thu nhập chịu thuế bao gồm: (1) Thu nhập từ
công việc lao động; (2) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; (3)Thu nhập do
11
buốn bán bất động sản; (4) Thu nhập từ tiền lãi cổ phần; (5) Thu nhập từ lợi
tức; (6) Thu nhập từ các khoản hưu trí; (7) Thu nhập từ buôn bán gỗ; (8) Thu
nhập từ các khoản vốn; (9) Thu nhập bất thường; Thu nhập khác.[15, trang 5]
Pháp luật thuế TNCN nói riêng và thuế thu nhập nói chung ở các nước
đều quy định khoản thu nhập chịu thuế làm cơ sở cho việc đánh thuế. Thông
thường thu nhập chịu thuế phải là thu nhập hợp pháp, thực tế phát sinh, có
tính phổ biến và nhà nước có thể kiểm soát được. Tuy nhiên, quy định về loại
thu nhập chịu thuế sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước (thí dụ: Trung
Quốc quy định 11 loại thu nhập chịu thuế TNCN, Thái Lan quy định 8 loại
thu nhập chịu thuế TNCN, Philippin quy định 10 loại thu nhập chịu thuế
TNCN [15, trang 4] vì các lý do như sau:
Mỗi quốc gia sẽ có nguyên tắc đánh thuế riêng. Các nguyên tắc đánh
thuế phổ biến bao gồm: đánh thuế theo quốc tịch, đánh thuế theo theo phạm vi
lãnh thổ (nguồn của thu nhập phát sinh từ quốc gia nào) và đánh thuế trên cơ
sở cư trú/không cư trú của đối tượng nộp thuế. Mỗi quốc gia có thể lựa chọn
sử dụng một hoặc hai hoặc phối hợp cả ba phương thức đánh thuế này [16,
trang 178-179].
Thuế TNCN chỉ được áp dụng cho các khoản thu nhập mà nhà nước có
thể kiểm soát và quản lý được. Như vậy, tùy thuộc khả năng và trình độ quản
lý về thuế của mỗi nhà nước mà quy định về loại thu nhập chịu thuế TNCN
cũng khác nhau.
Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập sâu rộng, việc xác
định loại thu nhập nào chịu thuế cũng phụ thuộc không nhỏ vào việc các quốc
gia đó có tham gia các hiệp định song phương và đa phương theo đó quy
định, xác nhận các loại thu nhập phải chịu thuế trên lãnh thổ của mình hay
không.
1.1.2.3 Thuế TNCN là loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp
12
Đặc điểm này của thuế TNCN thể hiện ở chỗ các quy định về thu nhập
chịu thuế hoặc không chịu thuế thường xuyên thay đổi theo biến dộng của nền
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Ngoài ra, những quy định về giảm trừ gia
cảnh cho bản thân người nộp thuế và người phụ thuộc cũng có sự thay đổi
linh hoạt do thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá nhân nên có sự tác
động rất lớn đến mức sống của cư dân và chịu tác động của giá cả thị trường.
1.1.2.4 Văn bản điều chỉnh quan hệ về thuế TNCN bao gồm các văn bản pháp
luật của quốc gia và pháp luật quốc tế
Cả ba phương pháp thu thuế phổ biến là đánh thuế theo quốc tịch, đánh
thuế theo theo phạm vi lãnh thổ (nguồn của thu nhập phát sinh từ quốc gia
nào) và đánh thuế trên cơ sở cư trú/không cư trú của đối tượng nộp thuế dẫn
đến hệ quả tất yếu là việc điều chỉnh thuế không chỉ dừng lại ở các văn bản
pháp luật của một quốc gia được thu thuế mà còn liên quan đến văn bản pháp
luật về thuế TNCN của quốc gia khác nơi người nộp thuế là công dân. Pháp
luật quốc tế phổ biến về thuế TNCN là các điều ước quốc tế, hiệp định song
phương về tránh đánh thuế hai lần mà các quốc gia ký kết để tránh đánh trùng
thuế trên một khoản thu nhập của cá nhân khi cá nhân đó đồng thời hiện diện
hoặc có thu nhập từ các quốc gia là thành viên của các hiệp định.
1.1.3 Nguyên tắc và phương pháp đánh thuế TNCN
1.1.3.1 Nguyên tắc đánh thuế TNCN
Trên thực tế, một cá nhân tuy có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng không phải tất cả thu nhập phát sinh của cá nhân đều là đối tượng điều
chỉnh của thuế TNCN. Ngoài ra, với ý nghĩa tạo tính công bằng, tăng thu cho
NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế, chính phủ các nước cần phải lựa chọn
phương pháp đánh thuế và thời gian tính thuế hợp lý để đảm bảo thuế TNCN
được áp dụng đúng với ý nghĩa của nó. Có ba nguyên tắc mà các nước áp
dụng thuế TNCN cần phải tuân theo, đó là:
13
(i) Đánh thuế TNCN trên cơ sở thu nhập thực tế
Trong số các thu nhập phát sinh từ các nguồn khác nhau của một cá
nhân, chỉ có phần thu nhập chịu thuế - cơ sở để đánh thuế thu nhập - là đối
tượng điều chỉnh của thuế TNCN. Để phản ánh đúng khả năng kinh tế của
người nộp thuế, thu nhập chịu thuế của một cá nhân luôn là thu nhập ròng -
nghĩa là thu nhập thực tế của cá nhân đó sau khi đã trừ đi những chi phí cần
thiết để tạo ra nó và những khoản theo quy định được phép giảm trừ. Các
nước khác nhau có cách xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được miễn
trừ trong tổng thu nhập của một cá nhân khác nhau. Thu nhập không chịu thuế
thu nhập thông thường là những khoản thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập
hay một loại thuế tương đương ở một khâu nào đó hoặc những thu nhập nằm
trong diện ưu tiên, khuyến khích theo chính sách của nhà nước.
Thu nhập chịu thuế của một cá nhân, về nguyên tắc là tất cả các khoản
thu nhập phát sinh, kể cả tiền và hiện vật, không phân biệt nguồn tạo ra nó
(sản xuất kinh doanh, lao động, đầu tư) sau khi loại bỏ những khoản được
pháp luật quy định không phải chịu thuế TNCN. Ở hầu hết các nước, thu nhập
chịu thuế được xác định trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường được quy về hình
thức tiền tệ. Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường được quy
về hình thức tiền tệ trừ đi các khoản chi phí khách quan gắn liền với quá trình
tạo ra thu nhập (cả chi phí sản xuất và chi phí khách quan khác). Tùy theo
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà các khoản chi phí miễn trừ này
được quy định khác nhau.
Thu nhập của các tổ chức, cá nhân phát sinh từ giao dịch trên thị trường
được miễn trừ thêm một khoản thu nhập để khuyến khích những hoạt động
kinh doanh, đầu tư theo đinh hướng của nhà nước.
(ii) Áp dụng phương pháp lũy tiến để tính thuế TNCN
14
Thuế suất lũy tiến được coi là phương pháp hiệu quả nhất để đánh thuế
theo "khả năng nộp thuế" của cá nhân và làm tăng tính hữu dụng đối với thu
nhập, giảm thiểu sự mất mát tổng thể của xã hội do tính hữu dụng của thu
nhập đối với chủ càng giảm khi thu nhập càng tăng.
Hiện nay, biểu thuế lũy tiến đã và đang được áp dụng ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới vói những hình thức khác nhau. Có những quốc áp dụng
biểu thuế toàn phần đối với từng loại thu nhập riêng biệt của cá nhân nhưng
cũng có những quốc gia áp dụng biểu thuế lũy tiến trên toàn bộ thu nhập của
cá nhân không phân biệt nguồn gốc phát sinh.
(iii) Xác định đúng thời gian phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN
Thu nhập của một cá nhân được hình thành từ rất nhiều nguồn khác
nhau. Chính vì vậy, việc xác định thời gian phát sinh thu nhập chịu thuế chỉ
có tính tương đối về mặt thời gian. Chẳng hạn, khoản lợi tức mà cá nhân nhận
được tại thời điểm hiện tại là kết quả của việc đầu tư của cá nhân đó tại quá
khứ, hay khoản trả trước tiền nhà cá nhân nhận được là thu nhập ứng trước
của hoạt động cho thuê nhà trong tương lai. Do vậy, để đảm báo tính khả thi
và công bằng khi tính thuế, cần phải quy ước một sự phân đoạn về mặt thời
gian để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân. Thời gian tính thu
nhập chịu thuế được áp dụng phổ biến trên thế giới thường là một năm tính
thuế trùng với năm tài chính hoặc năm ngân sách. Những khoản thu nhập phát
sinh trong thời gian đó là đối tượng chịu thuế thu nhập trong giai đoạn đó.
1.1.3.2 Phương pháp đánh thuế TNCN
Mỗi quốc gia với những điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ quản lý,
phong tục tập quán và chính sách khác nhau có thể chọn cho mình một
phương pháp riêng để đánh thuế TNCN. Trên thế giới, nhìn chung các nước
đều chọn một trong ba phương pháp đánh thuế TNCN là:
(i) Đánh thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập
15
Theo phương pháp này, thuế suất thuế TNCN có rất nhiều mức độ khác
nhau áp dụng cho những thu nhập có nguồn phát sinh khác nhau. Số thuế mà
một cá nhân phải nộp sẽ là tổng số thuế cá nhân đó phải nộp theo từng nguồn.
Vì đánh thuế trên từng loại thu nhập nên thuế TNCN sẽ được áp dụng với
toàn bộ thu nhập chịu thuế của cá nhân và phương pháp này sẽ giúp nhà nước
hạn chế tình trạng trốn thuế. Tuy nhiên, phương pháp đánh thuế trên từng
nguồn hình thành thu nhập vẫn không phải là không có nhược điểm. Thứ
nhất, việc áp dụng mức thuế suất khác nhau đối với từng loại thu nhập khác
nhau sẽ khiến cho việc tính thuế, quản lý thu thuế của nhà nước trở thành
công việc hết sức phức tạp và khó khăn. Thứ hai, một người có thu nhập từ
nhiều nguồn khác nhau, vì vậy, ranh giới để phân chia thu nhập xuất phát từ
nguồn nào là rất khó chính xác. Để được hưởng mức thuế suất thấp hơn,
người nộp thuế có thể sẽ gian lận trong khâu kê khai nguồn hình thành thu
nhập và dẫn đến tình trạng trốn thuế. Ngoài ra, rất khó để áp dụng thuế suất
lũy tiến cho phương pháp này, dẫn đến việc làm giảm tính công bằng khi
đánh thuế TNCN.
(ii) Đánh thuế trên tổng thu nhập
Đây là phương pháp đang được hầu hết các nước phát triển trên thế giới
áp dụng. Trái với phương pháp trên, ở phương pháp này, thu nhập của một cá
nhân sẽ được tính tổng lại, không phân biệt nguồn hình thành thu nhập và chi
phí tạo ra thu nhập. Sau đó, một biểu thuế suất lũy tiến sẽ được áp dụng chung
cho toàn bộ thu nhập ròng của cá nhân đó. Phương pháp đánh thuế thu nhập
này, về cơ bản, có thể khắc phục được những nhược điểm của phương pháp
đánh thuế thu nhập trên từng nguồn phát sinh, do không có việc phân chia thu
nhập của cá nhân. Bên cạnh đó, nó còn có ưu điểm là đơn giản, áp dụng biểu
thuế lũy tiến một cách dễ dàng và hiệu quả, đạt được ý nghĩa công bằng khi
đánh thuế TNCN. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không
16
phân chia rõ từng loại thu nhập của một cá nhân nén rất khó để theo sát được
từng nguồn thu nhập, dễ dẫn đến tình trạng trốn thuế của cá nhân.
(iii) Đánh thuế hỗn hợp
Để hạn chế nhược điểm và phát huy ưu điểm của cả hai phương pháp
trên, thuế TNCN có thể được đánh theo phương pháp hỗn hợp. Nghĩa là ban
đầu đánh thuế trên từng nguồn hình thành thu nhập vổi những mức thuế suất
khác nhau, sau đó tổng hợp tất cả các thu nhập lại và đánh thuế trên thu nhập
tổng đó một mức thuế suất chung khác nữa. Đây là phương pháp lý tưởng
nhất cho việc áp dụng thuế TNCN. Vì nó vừa áp dụng được thuế suất lũy tiến
(cho phần thu nhập tổng) lại vừa đảm bảo được việc theo sát từng nguồn thu
nhập của cá nhân. Nhưng phương pháp này lại quá phức tạp khi tính toán, tốn
kém trong khâu quản lý nên nó chỉ có ý nghĩa là "hình mẫu lý tưởng trên lý
thuyết".
1.1.4 Cơ sở xác định thuế TNCN
Để xác định được số thuế thu nhập một cá nhân phải đóng, điều kiện
cần và đủ là phải xác định được 3 yếu tố sau:
(i) Thu nhập chịu thuế.
(ii) Thu nhập được miễn trừ khỏi diện chịu thuế.
(iii) Thuế suất thuế TNCN.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất dể xác định chính xác thuế
TNCN chính là thu nhập tính thuế của cá nhân đó. Thu nhập tính thuế của cá
nhân có thể được tính bằng công thức:
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Qua đó có thể thấy, để xác định thu nhập tính thuế của cá nhân cần xác
định thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ trong thu nhập của cá nhân đó.
1.1.4.1 Xác định thu nhập chịu thuế
17
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong công thức trên là tổng thu nhập
của cá nhân không bao gồm các khoản miễn thuế. Việc xác định đâu là thu
nhập chịu thuế và đâu là thu nhập được giảm trừ trong tổng thu nhập của một
cá nhân đối với mỗi quốc gia là khác nhau tùy theo mục đích đánh thuế của
quốc gia đó. Để xác định thu nhập chịu thuế, thông thường các quốc gia sẽ
quy định căn cứ vào nguồn hình thành thu nhập. Thu nhập chịu thuế tại các
nước đang phát triển có thể được xác định khác đi tùy chính sách của từng
nước.
1.1.4.2 Xác định các khoản giảm trừ
Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế TNCN là một số khoản
thu nhập của đối tượng nộp thuế được trừ khỏi tổng thu nhập khi tính thuế
TNCN. Thu nhập giảm trừ gồm 2 loại: giảm trừ tiêu chuẩn và giảm trừ cá
nhân. Giảm trừ tiêu chuẩn là đưa ra một mức giảm trừ áp dụng chung cho
toàn xã hội, nó được thực hiện thông qua việc xác định mức khởi điểm chịu
thuế - mức thu nhập trung bình của xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí
cần thiết về mặt kinh tế - khoản thu nhập khởi điểm chịu thuế của những nước
khác nhau là khác nhau phụ thuộc vào mức sống, quan niệm và tập quán của
từng nước. Việc áp dụng thu nhập giảm trừ tiêu chuẩn sẽ không gây khó khăn
trong quá trình tính toán thuế thu nhập, tiết kiệm chi phí nên đều được hầu hết
các nước trên thế giới hiện nay áp dụng. Giảm trừ cá nhân gồm giảm trừ có
tính chất kinh tế (giảm trừ những chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
thu nhập) và giảm trừ có tính chất xã hội (những khoản chi ủng hộ giáo dục,
giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn). Đây là đặc điểm giúp thuế TNCN
thực hiện được ý nghĩa tạo ra sự công bằng trong xã hội. Tuy nhiên, do tính
phức tạp và khó khăn trong tính toán, công nghệ nên những khoản giảm trừ cá
nhân mới chỉ được áp dụng rộng rãi tại các nước phát triển và những nước có
nền kinh tế đang chuyển đổi.
18
Ngoài ra, còn có một số thu nhập được trừ khỏi tổng thu nhập trước khi
xác định thu nhập chịu thuế. Đó thường là những chi phí phát sinh thường
xuyên và khách quan như chi y tế, các loại thuế, đóng góp từ thiện, v.v.
1.1.4.3 Thuế suất thuế TNCN
Một yếu tố không kém phần quan trọng để xác định thuế TNCN chính
là thuế suất. Do là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến gánh nặng thuế mà mỗi cá
nhân phải chịu nên biểu thuế của mỗi quốc gia cũng phải đảm bảo được tính
công bằng và kinh tế. Để làm được điều đó, các quốc gia cũng cần tuân thủ
theo những nguyên tắc nhất định về thuế suất thuế TNCN. Trong đó phải đảm
bảo:
(i) Đánh thuế vào thu nhập tổng hợp với số lượng thuế suất vừa phải
để dễ dàng trong việc quản lý.
(ii) Mức thuế suất không nên quá cao làm ảnh hưởng đến nỗ lực lao
động, tiết kiệm và đầu tư.
(iii) Sử dụng thuế suất ưu tiên linh hoạt cho từng loại thu nhập căn cứ
vào đặc điểm kinh tế, xã hội.
Trên thế giới, các nước thường quy định mức thuế suất ưu đãi đối vơi
thu nhập từ lao động nhiều hơn là thu nhập từ vốn. Bên cạnh đó, một đặc
trưng nổi bật nhất của thuế TNCN chính là việc áp dụng mức thuế suất lũy
tiến, gồm thuế suất lũy tiến toàn phần và lũy tiến từng phần. Thuế suất toàn
phần nghĩa là áp dụng một mức thuế suất cho tổng thu nhập chịu thuế. Ví dụ
Luật thuế TNCN quy định mức thuế suất 5% đối với thu nhập từ bản quyền.
Như vậy, một cá nhân có thu nhập 5 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập và cá
nhân có thu nhập 50 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập từ bản quyền sẽ phải
đóng thuế TNCN với cùng một mức thuế suất. Thuế suất toàn phần có ưu
điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng lại có nhược điểm là có tính dàn trải,
không phần biệt mức thu nhập cao hay thấp. Ngược lại, thuế suất lũy tiến
19
từng phần là việc thu nhập tính thuế và thuế suất được thiết kế theo mức độ
tăng dần, số thuế phải nộp cũng lũy tiến tăng theo. Chính vì vậy, khi tính thuế
theo loại thuế suất này, những người có thu nhập cao hơn thì sẽ phải áp dụng
mức thuế suất cao hơn và số thuế phải nộp sẽ nhiều hơn. Thuế suất lũy tiến
từng phần có nhược điểm là phức tạp trong tính toán do có nhiều bậc thuế.
Trong quá trình thiết kế biểu thuế, việc một quốc gia lựa chọn loại thuế
suất nào để áp dụng cho thuế TNCN của đất nước mình phụ thuộc rất nhiều
vào đặc điểm kinh tế, xã hội và mục tiêu chính sách của quốc gia đó.
1.2 Khái quát chung về pháp luật thuế TNCN và bảo vệ quyền lợi của
ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú
Thuế thu nhập đầu tiên được áp dụng tại các nước Châu Âu như Anh
vào năm 1799, và Phổ vào năm 1808. Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng thuế thu nhập
vào năm 1864 trong thời kỳ nội chiến nhưng bị gián đoạn vào năm 1872. Các
nước Châu Âu khác, cũng như Úc, Niu Dilân, và Nhật Bản áp dụng các loại
thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại Châu Á: Thái Lan
bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn quốc năm 1948,
Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Các nước Đông Âu mới áp dụng
như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992.
Để thực hiện hoạt động thu thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng, sự
điều chỉnh của nhà nước thông qua các quy định pháp luật là hết sức cần thiết.
Việc ban hành các văn bản pháp luật về thuế TNCN có ý nghĩa quan trọng,
tạo căn cứ pháp lý cho việc áp dụng thuế TNCN trên thực tế. Bởi suy cho
cùng, mặc dù nhà nước nào cũng có quyền đánh thuế nhưng để nguồn thu từ
thuế trở thành hiện thực, nhà nước phải sử dụng pháp luật như một công cụ
hữu hiệu và đặc thù nhất của mình để thực hiện mục tiêu đã định.
Pháp luật thuế TNCN phải được xây dựng dựa vào những tiêu chuẩn
nhất định trong tổng thể các quy định về thuế, trong đó cần xem xét và thực
20
hiện theo những căn cứ cơ bản như đảm bảo nguồn vật chất chi tiêu nhà nước,
những yếu tố liên quan đến tình hình phát triển kinh tế, thu nhập của dân cư,
định hướng phát triển của nhà nước; yêu cầu đảm bảo bao quát hết nguồn thu
cho NSNN và đảm bảo yêu cầu của các quan hệ kinh tế đối ngoại; quan hệ
kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn cụ thể.
1.2.1 Các nguyên tắc xây dựng luật thuế TNCN
Những nguyên tắc này được xem là nguyên tắc cơ bản được thừa nhận
phổ biến trên thế giới trong việc xem xét, đánh giá tác động của thuế, tuân thủ
nguyên tắc chung trong xây dựng, ban hành và thực hiện Luật thuế.
1.2.1.1 Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn
Nguyên tắc quốc tịch, nguyên tắc quốc tịch có nghĩa là rằng mỗi công
dân phải có nghĩa vụ đóng thuế cho đất nước mà họ mang quốc tịch. Nguyên
tắc này làm cơ sở cho quy định đánh thuế lên khoản thu nhập phát sinh ngoài
nước của công dân Việt Nam. Nguyên tắc quốc tịch không chỉ nêu rõ nghĩa
vụ công dân mà còn bảo vệ công dân của một nước khỏi nghĩa vụ thuế của
quốc gia khác, tức là “dân xứ nào phải và chỉ nộp thuế cho xứ đó”, nếu như
họ không có thu nhập phát sinh ở một xứ nào khác.
Nguyên tắc nguồn gốc (nguyên tắc lãnh thổ), bất luận thu nhập được
tạo ra bởi công dân mang quốc tịch nào, hễ phát sinh trong khuôn khổ lãnh
thổ quốc gia nào thì phải nộp thuế cho chính phủ nuớc chủ nhà bởi những bảo
hộ, bảo đảm và tiện ích công cộng mà nước chủ nhà đã cung cấp.
Trường hợp xuất hiện xung đột giữa nguyên tắc quốc tịch và nguyên
tắc nguồn gốc thì các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ thỏa thuận tránh đánh thuế
hai lần bằng một hiệp định. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới,
khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước.
Tiêu chuẩn cho một thuế thu nhập tốt, hiệu quả chi phí của những phản
ứng hành vi trước thuế, tối thiểu hóa tổn thất xã hội (đánh đổi giữa lợi ích
21
kinh tế và lợi ích xã hội trong việc ban hành thuế TNCN), sử dụng thuế để nội
bộ hóa ngoại tác, cụ thể là các tác động ngược chiều như đã phân tích. Công
bằng trong việc phân bổ gánh nặng thuế, công bằng ngang: những người có
khả năng chi trả bằng nhau thì đóng thuế bằng nhau, công bằng dọc, những
người có khả năng chi trả nhiều hơn thì đóng thuế nhiều hơn (thuế suất lũy
tiến: thuế suất trung bình tăng khi thu nhập tăng).
Về quản lý thuế, đối với người nộp thuế thì giảm chi phí của những
người đóng thuế về thời gian, tiền, những bất tiện, về cơ quan quản lý, giảm
chi phí hành chính. Thực tế, chi phí hành thu của thuế TNCN thường rất cao,
điều này làm cơ sở để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả, đó
cũng là một biện pháp để giảm chi phí hành thu.
1.2.1.2 Nguyên tắc thu khi phát sinh thu nhập
Đảm bảo nguyên tắc công bằng, giải quyết yêu cầu này, những vấn đề
phát sinh trong công tác hành thu như khai man tiền thuế, trốn lậu thuế sẽ
được giảm thiểu; hệ thống pháp luật thuế dễ được người dân chấp nhận, tự
giác tuân thủ, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Như đã phân tích
ở trên, các điểm thể hiện sự mất công bằng trong Luật thuế TNCN cần phải
được điều chỉnh: Quy định thu thuế ngay từ đồng đầu tiên với mức thuế suất
0%, điều này đảm bảo vai trò đúng của Luật thuế TNCN chứ không phải thuế
thu nhập cao đã thực hiện vừa qua.
1.2.1.3 Nguyên tắc khả năng nộp thuế
Thuế nên trích xuất nhiều hơn vào thu nhập cao và giảm xuống cho thu
nhập thấp sao cho mức hy sinh là như nhau khi đồng thuế cuối cùng được
nộp. Từ đó, trên thực tế nguyên tắc công bằng theo khả năng tài chính làm cơ
sở của thuế lũy tiến trên những đồng thu nhập vượt qua các ngưỡng nhất định.
Nguyên tắc bình đẳng, đòi hỏi địa vị thế của mỗi chủ thể phải ngang
nhau hoặc mỗi đối tượng nộp thuế phải được đối xử không thiên vị. Đóng
22
thuế là trách nhiệm công dân, là nghĩa vụ của mọi người bất kể giới tính, tuổi
tác, nghề nghiệp và địa vị xã hội. Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh
bạch, minh bạch của hệ thống pháp luật thuế yêu cầu các qui phạm pháp luật
thuế TNCN phải rõ ràng, giảm thiểu những quy định dẫn chiếu từ văn bản
pháp luật này sang văn bản pháp luật khác hoặc hạn chế dẫn chiếu những quy
định chung.
Để đảm bảo sự minh bạch, các quy định trong đạo luật thuế liên quan
đến phạm vi áp dụng, đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, cách xác định
mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế, cách thức nộp thuế, các cơ quan thu,
hành vi nào bị coi là vi phạm, thẩm quyền phạt và mức phạt cần phải được
quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu để đa số dân chúng đều có thể hiểu được
quyền và nghĩa vụ về thuế của mình. Đây cũng chính là phương án phòng
ngừa tốt đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Ngoài ra, cần áp dụng
những biện pháp có hiệu quả cả về tổ chức bộ máy hành chính để đảm bảo sự
độc lập ngày càng cao giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong
quá trình ban hành luật thuế, tính công khai được thể hiện ở việc công bố văn
bản pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian luật
định, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho quá trình quản lý, thu và nộp thuế.
Đảm bảo tính ổn định, tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế thực
chất cũng thể hiện sự công bằng, minh bạch của pháp luật. Tính ổn định của
hệ thống pháp luật thuế yêu cầu nhà hoạch định chính sách cũng như cơ quan
lập pháp- ở đây là Quốc Hội cần có dự báo về xu hướng phát triển và những
vấn đề phát sinh, cần điều chỉnh bằng pháp luật đối với những nội dung gắn
với phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNCN, điển hình như thuế suất đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải có xu hướng giảm để tăng tính cạnh
tranh quốc gia trong thu hút vốn đầu tư gián tiếp quốc tế; Thuế suất đánh trên
23
lợi tức và trên thu nhập chuyển nhượng vốn có khuynh hướng xích lại gần
nhau để thúc đẩy quá trình tái đầu tư trong doanh nghiệp, v.v.
Đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế TNCN sẽ dễ dàng
hơn trong việc thực hiện, ổn định và thu hút nhân lực có trình độ cao và tăng
trưởng kinh tế. Tuy vậy, cũng cần phải hiểu rõ rằng, Việt Nam vừa là quốc
gia có nền kinh tế chuyển đổi, vừa là nước có nền kinh tế đang phát triển
nhưng ở mức độ thấp, tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế bị hạn chế.
Trong quá trình áp dụng có thể có những điều chỉnh chính sách pháp
luật thuế cũng như từng luật thuế cụ thể nhưng sự điều chỉnh đó phải tuân thủ
đúng lộ trình đã dự liệu, hoạch định nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
chúng.
Nguyên tắc minh bạch, thuế làm thu nhập chuyển dịch bắt buộc và
không ngang giá từ khu vực tư nhân vào NSNN. Vậy nên, thuế phải minh
bạch và được giải thích cũng như hướng dẫn thống nhất cả nước. Nguyên tắc
này cũng đòi hỏi chính phủ phải công bố cho dân chúng biết thuế đã được sử
dụng như thế nào. Những khoản thuế ngầm (như lạm phát) và thuế tương lai
(như nợ công) cũng phải minh bạch. Sự không minh bạch trong thuế khóa là
nguyên nhân dẫn đến những căn bệnh như: bất bình đẳng, tham nhũng, lạm
thu, v.v. đồng thời làm suy yếu tính pháp định của thuế. Nguyên tắc này thể
hiện tại Khoản 3 Điều 4 của Luật Quản lý thuế Việt Nam: “Việc quản lý thuế
phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người nộp thuế”.
Nguyên tắc trọng pháp (Nguyên tắc pháp định), thuế phải do Quốc Hội
thông qua do đó nó đương nhiên là một đạo luật, kể cả cơ quan quản lý thuế
lẫn đối tượng nộp thuế và những bên có liên quan đều bị chi phối và buộc
phải chấp hành. Gọi là nguyên tắc hành chính vì không chứa đựng yếu tố kinh
tế, Chính phủ thường có nhiều lý lẽ và đủ sức mạnh hành thu, nên nguyên tắc
24
này nhằm ngăn chặn Chính Phủ và chính quyền địa phương tự đặt ra các
khoản thu đối với người dân và bảo vệ dân chúng trước những nguy cơ lạm
thu của cơ quan hành pháp. Điều đó có nghĩa là, về mặt nguyên tắc, mọi sắc
thuế không được ban hành dưới hình thức một đạo luật thì không có giá trị và
không có khả năng ràng buộc đối với người đóng thuế - cử tri. Và, ngay cả cơ
quan quản lý thuế cũng có khả năng bị kiện nếu làm trái luật.
Nguyên tắc mang tính kinh tế, khi một khoản thuế được ban hành nó
không chỉ điều chỉnh nghĩa vụ và hành vi công dân mà sẽ tác động đến phân
phối và hoặc tái phân phối thu nhập giữa chính phủ và khu vực tư, giữa các
nhóm dân cư với nhau.
1.2.2 Khái quát vấn đề bảo vệ quyền của người nộp thuế là cá nhân cư trú
theo quy định của luật thuế TNCN của Việt Nam
Một trong các nguyên tắc đánh thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN
nói riêng là dựa trên tình trạng cư trú của đối tượng nộp thuế. Xác định tình
trạng cư trú của người nộp thuế không ảnh hưởng đến quốc tịch hoặc tình
trạng cư trú hợp pháp của người nộp thuế nhưng nó tác động đến số thuế mà
người đó phải nộp. Việc quy định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
trong luật thuế TNCN vừa có thể đảm bảo nguyên tắc “công bằng” khi thu
thuế, vừa thực thi các thỏa thuận về quyền đánh thuế của Việt Nam được quy
định trong các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và phù hợp với thông lệ quốc
tế khi xác định nghĩa vụ thuế của các đối tượng này.
1.2.3.1 Xác định cá nhân cư trú theo luật thuế TNCN của Việt Nam
Tính đến ngày 15/7/2014, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thu nhập với 69 nước/vùng
lãnh thổ trên thế giới [29]. Một trong các nội dung cơ bản của các Hiệp định
này là xác định đối tượng cư trú của một quốc gia để tránh tình trạng cá nhân
25
đồng thời phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam hoặc quốc gia ký hiệp định tránh
đánh thuế với Việt Nam.
Các tiêu chí để xác định một cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam
hoặc quốc gia ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần lần lượt được xếp theo
thứ tự ưu tiên như sau:
1. Quốc gia nơi cá nhân có nhà ở;
2. Quốc gia nơi cá nhân có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ
hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
3. Quốc gia nơi cá nhân thường sống;
4. Quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch;
5. Quốc gia nơi cá nhân được coi là đối tượng cư trú theo thỏa
thuận chung khi không xác định được tư cách cư trú của cá nhân theo các yếu
tố nêu trên.
Theo các quy định của Việt Nam, khái niệm “cư trú”, “nơi cư trú” có
thể được quy định tại Bộ luật dân sự, Luật quốc tịch, Luật cư trú, v.v. Theo
quy định của Bộ luật dân sự không có khái niệm “cư trú” mà chỉ có khái niệm
“nơi cư trú”, cụ thể là “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên
sinh sống”. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân
theo nguyên tắc trên đây thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống [13,
Điều 52]. Dưới góc độ Luật cư trú, “cư trú là việc công dân sinh sống tại một
địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú”
[21, Điều 1]. Dưới góc độ Luật quốc tịch, “cư trú” không có khái niệm cụ thể
mà chỉ là một yếu tố giúp xác định quốc tịch của một công dân. Như vậy, “cư
trú” theo các quy định nêu trên phần lớn dẫn chiếu đến một nơi mà cá nhân
sinh sống. Theo lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật thuế TNCN tại
Việt Nam, “cá nhân cư trú” có cùng nội hàm như các quy định nêu trên cho
26
đến trước khi Quốc Hội ban hành Luật thuế TNCN năm 2007, có hiệu lực thi
hành chính thức từ ngày 01/01/2009.
Với Luật thuế TNCN năm 2007, khái niệm “cá nhân cư trú” là sự kết
hợp có chọn lọc giữa các yếu tố xác định đối tượng cư trú theo các hiệp định
song phương về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia/vùng
lãnh thổ và các quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể là cá nhân “cư trú”
phải đáp ứng một trong hai điều kiện là:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam. Điều kiện này được xác định trên cơ sở sự hiện diện của cá nhân trên
lãnh thổ Việt Nam thông qua các giấy tờ như hộ chiếu, thị thực, giấy thông
hành v.v.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Điều kiện này được xác
định theo một trong ba yếu tố như sau:
(i) Cá nhân có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật
về cư trú:
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh
sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã
đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi
trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
(ii) Cá nhân có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong
năm tính thuế bao gồm cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên
nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở
lên trong năm tính thuế. Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
27
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
(iii) Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có
mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế nhưng không chứng
minh được là đối tượng cư trú của nước nào. Việc chứng minh là đối tượng cư
trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp
Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú. Cá nhân không đáp ứng điều kiện là
cá nhân “cư trú” là cá nhân không cư trú theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Như vậy, nếu so sánh với quy định về “đối tượng cư trú” theo các hiệp
định song phương về tránh đánh thuế hai lần thì quy định về cá nhân “cư trú”
thể hiện sự tương thích khá rõ với hai điều kiện hàng đầu là “Quốc gia nơi cá
nhân có nhà ở” và “Quốc gia nơi cá nhân thường sống” khi xác định cá nhân
có là đối tượng cư trú của quốc gia đánh thuế trong các hiệp định. Việc xác
định một cá nhân có phải cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú có ảnh
hưởng lớn, quyết định số thuế cá nhân phải nộp theo quy định của Luật thuế
TNCN tại Việt Nam nói riêng pháp luật thuế của các quốc gia trên thế giới
nói chung.
1.2.3.2 Cơ sở lý luận về việc bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân
cư trú
Bảo vệ người nộp thuế là cá nhân cư trú có thể được hiểu theo nhiều
nghĩa. Nếu theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì bảo vệ người nộp
thuế là cá nhân cư trú là để tránh cá nhân bị nộp thuế trùng đối với thu nhập
mà người đó nhận được. Cụ thể là, nếu một cá nhân được xác định là cá nhân
cư trú của một quốc gia tham gia ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
28
người đó phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài quốc gia đó,
còn quốc gia còn lại tham gia ký kết Hiệp định tránh đánh thuế thì cá nhân là
đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú và theo đó chỉ phải nộp thuế
TNCN đối với thu nhập phát sinh trên lãnh thổ quốc gia đó. Khi nộp thuế tại
quốc gia mà cá nhân được xác định là cá nhân cư trú, cá nhân sẽ được trừ số
thuế đã nộp ở quốc gia kia và mức thuế được trừ không quá số thuế TNCN
mà người đó phải nộp.
Nếu theo quy định của pháp luật Việt Nam, bảo vệ quyền lợi của người
nộp thuế là cá nhân cư trú được hiểu là phải bảo đảm cân bằng lợi ích của
người nộp thuế là cá nhân cư trú và lợi ích của nhà nước. Theo thống kê của
Bộ Tài chính thì Thuế TNCN đã góp phần đảm bảo huy động nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Qua 3 năm thực hiện Luật thuế TNCN từ 2009 đến 2011,
số thu thuế TNCN có sự tăng trưởng khá: số thu năm 2009 đạt 110% so với
năm 2008, đạt 3,4% trong tổng số thu NSNN, bằng 0,87% GDP (năm 2009
Quốc Hội cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú có
thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn).
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNCN giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu
Số thuế (tỷ đồng)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ước năm
2011
I. Tổng số thuế - 14.316,4 26.281,8 38.520,0
1. Thu từ tiền lương, tiền
công
12.225,0 9.868,9 18.289,7 28.825,0
2. Thu từ cá nhân kinh
doanh
- 674,7 1.932,7 2.257,0
3. Thu từ đầu tư vốn - 4,8 642,0 1.348
29
4. Thu từ chuyển nhượng
vốn
- 3,7 188,7 161,0
5. Thu từ chuyển
nhượng, thừa kế bất động
sản
- 2.880,0 4.153,6 4.472,0
6. Thu từ trúng thưởng - 775,5 1.026,9 1.182,0
7. Thu từ bản quyền,
nhượng quyền thương
mại
- 1,9 7,2 10,0
8. Thu từ quà biếu, quà
tặng (trừ bất động sản)
- 15,0 30,5 29,0
9. Thu khác 715,98 73,9 40,8 236
(Báo cáo tổng kết ba năm thi hành Luật thuế TNCN của Bộ Tài chính [2])
Montesquieu đã có một nhận định kinh điển về yêu cầu phải bảo đảm
cân bằng lợi ích của người nộp thuế là cá nhân cư trú và lợi ích của nhà nước
khi thu thuế như sau:
“Phải vận dụng trí thông minh và tính thận trọng để tính toán, điều
chỉnh giữa hai phần; phần lấy của dân và phần để lại cho dân.
Không phải là tính toán cái gì mà dân có thể đóng góp mà cần tính toán
dân phải đóng góp cái gì. Nếu tính những gì người dân có thể đóng góp thì
phải tính khả năng đóng góp thường xuyên ở mức ít nhất” [16, trang 20]
Theo quy định của luật thuế TNCN có thể thấy tỷ lệ người nộp thuế
TNCN là cá nhân cư trú chiếm tỷ lệ đa số trên tổng số người nộp thuế TNCN
tại Việt Nam. Trong khi cá nhân cư trú thì phải nộp toàn bộ thuế cho mọi thu
nhập phát sinh không chỉ trên lãnh thổ Việt Nam mà cả ở nước ngoài (nếu có)
thì cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh
trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế TNCN
30
là bảo đảm một trong các nguồn thu cơ bản cho NSNN. Thuế TNCN nói riêng
và thuế thu nhập nói chung là một trong những sắc thuế tác động vào “túi
tiền” của dân cư, là công cụ điều tiết thu nhập, giảm bớt khoảng cách giàu –
nghèo giữa các giai tầng trong xã hội tác động nên việc một số đông dân cư bị
tác động đến thu nhập, đời sống sẽ kéo theo nhiều vấn đề an sinh xã hội, an
ninh trật tự phức tạp.
Cũng cần làm rõ là bảo vệ người nộp thuế là cá nhân cư trú không có
nghĩa là không bảo vệ quyền lợi của cá nhân người nộp thuế là đối tượng
không cư trú hoặc phân biệt đối xử với người nộp thuế là cá nhân không cư
trú. Bản thân cá nhân không cư trú theo luật thuế TNCN Việt Nam thì cũng
được bảo vệ bởi pháp luật thuế của quốc gia nơi họ đươc coi là cá nhân cư trú
(bằng các quy định để tránh đánh trùng thuế như hoàn thuế, bù trừ thuế, v.v),
pháp luật Việt Nam cũng không có sự phân biệt đối xử với các đối tượng này.
Bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú được
thể hiện thông qua các quy định về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú;
thu nhập chịu thuế; thu nhập miễn thuế, giảm thuế; cách xác định thu nhập
tính thuế của người nộp thuế đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền
công và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; kê khai và nộp thuế, v.v.
Nhìn chung, bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế nói chung và người
nộp thuế là cá nhân cư trú nói riêng phải là chủ trương lâu dài xuyên suốt quá
trình xây dựng và hoàn thiện luật thuế TNCN từ trước tới nay, góp phần đảm
bảo nguồn thu NSNN, ổn định chính trị và trật tự xã hội, góp phần xây dựng
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” theo Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
31
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ
CÁ NHÂN CƢ TRÚ THEO LUẬT THUẾ TNCN VIỆT NAM
2.1 Luật thuế TNCN đƣợc xây dựng và hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi
của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú
2.1.1 Từ 1990 đến 2008
Trong 18 năm đầu tiên sau khi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao Hội đồng nhà nước ban hành năm 1990, thuế TNCN chỉ áp
dụng đối với những cá nhân được xác định là có thu nhập cao trong xã hội.
Thuế TNCN có sự phân biệt giữa người có quốc tịch Việt Nam và người nước
ngoài mà theo đó mức thu nhập chịu thuế khởi điểm của người nước ngoài
cao hơn của người có quốc tịch Việt Nam. Một số điểm chung giữa hai nhóm
đối tượng chịu thuế này là loại thu nhập chịu thuế và biểu thuế suất lũy tiến
từng phần, biểu thuế lũy tiến từng phần chênh lệch mỗi bậc thuế là 10% áp
dụng đối với thu nhập thường xuyên (công dân Việt Nam và người nước
ngoài có mức thu nhập khởi điểm chịu thuế khác nhau) và biểu thuế lũy tiến
từng phần chênh lệch mỗi bậc 5% áp dụng đối với thu nhập không thường
xuyên, thuế suất ấn định cho một số thu nhập đặc thù như chuyền giao công
nghệ, trúng thưởng xổ số.
Mặc dù góp phần tạo nguồn thu cho NSNN nhưng sau gần hai thập kỷ
thực hiện và nhiều lần chỉnh sửa, pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao đã bộc lộ nhiều điểm bất cập mà Luật thuế TNCN cần phải khắc
phục, cụ thể:
(i) Luật thuế TNCN mới cần phải thể chế hoá đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra:
"Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế,
32
bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển". Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống
pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ... Điều
chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối
tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”.
(ii) Ban hành Luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội,
tăng cường kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp
hợp lý sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, bảo đảm sự phát
triển ổn định của nền kinh tế.
Khác với thuế tiêu dùng và thuế tài sản, thuế TNCN động viên một
phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất
nước. Công dân được hưởng những thành quả phát triển của đất nước: cơ sở
hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,... thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp
một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Thuế TNCN
được xây dựng trên nguyên tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện:
người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao hơn thì nộp
thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau
thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế TNCN góp phần làm
giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy
mà thuế TNCN đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm, ngay từ khi nền kinh
tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, điều kiện kiểm soát thu
nhập còn rất hạn chế.
(iii) Ban hành Luật thuế TNCN góp phần hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Việc động viên thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước đang
được thực hiện bởi ba văn bản pháp luật thuế: thu nhập của cá nhân kinh
33
doanh thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; thu nhập
từ tiền lương tiền công, trúng thưởng xổ số, chuyển giao công nghệ v.v thực
hiện theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật thuế chuyển
quyền sử dụng đất. Việc thực hiện chính sách thuế như nói trên trong thời
gian qua là tương đối phù hợp, nên đã phát huy tác dụng trong quản lý và thu
ngân sách.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo, các cá nhân có thể có thêm nhiều
nguồn thu nhập khác nhau ngoài nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công cùng
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ có người Việt Nam mà
người nước ngoài đến làm ăn, sinh sống, có thu nhập tại Việt Nam cũng ngày
càng gia tăng nên việc tiếp tục áp dụng ba loại thuế nêu trên đối với thu nhập
của cá nhân là không còn phù hợp. Do vậy, việc ban hành Luật thuế TNCN là
để hoàn thiện một bước hệ thống chính sách thuế của nước ta, thống nhất một
sắc thuế điều chỉnh nghĩa vụ thuế cho mọi thu nhập của cá nhân, góp phần
khuyến khích cá nhân tích cực lao động, đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn định,
bền vững.
2.1.2 Từ 2009 đến nay
Luật thuế TNCN 2007 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009 đã đánh dấu
nhiều bước chuyển mình trong chế định về thuế TNCN. Nhiều quy định lần
đầu tiên được ghi nhận trong luật như quy định về cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú, quy định về giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ
thuộc, giảm trừ tiền đóng các loại bảo hiểm, các khoản đóng góp từ thiện
nhân đạo trước khi tính thu nhập tính thuế của người nộp thuế; không phân
biệt người nộp thuế là cá nhân có quốc tịch Việt Nam hay người nước
ngoài…Cho đến nay Luật thuế TNCN 2007, được sửa đổi bổ sung năm 2012
34
đã đạt được những kết quả nổi bật trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân cư
trú như sau:
Quy định về giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế (9 triệu/người/tháng)
và người phụ thuộc (3,6 triệu/người/tháng), các khoản đóng góp bảo hiểm bắt
buộc, đóng góp từ thiện nhân đạo để tính thu nhập tính thuế và biểu thuế lũy
tiến từng phần gồm 7 bậc (5%; 10%; 15%; 20%; 25%; 30%; 35%) đã thể hiện
nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế của người có thu nhập.
Sau 05 năm triển khai luật thuế TNCN 2007, số người có thu nhập từ
tiền lương, tiền công chưa đến mức phải nộp thuế năm 2009 là: 3.293 nghìn
người; năm 2010 là: 6.582 nghìn người; năm 2011 là: 8.777 nghìn người; năm
2012 là: 9.378 nghìn người; năm 2013 là: 11.376 nghìn người.
Số người có thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp thuế ở bậc 1 chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số người phải nộp thuế (năm 2009: 76,6%; năm 2010:
73,3%; năm 2011: 73,3%, năm 2012: 73,5%, năm 2013: 76,9%) nhưng số
thuế nộp không lớn so với tổng số thuế thu từ tiền lương, tiền công (năm
2009: 7,0%; năm 2010: 10,06%; năm 2011: 10,0%, năm 2012: 9.8%, năm
2013: 10,4%). Số người nộp thuế từ bậc 2 trở lên không lớn (2009: 23,4%;
năm 2010: 26,7%; năm 2011: 26,7%, năm 2012: 26,7%, năm 2013: 23%)
nhưng số thuế nộp chiếm tỷ trọng lớn (năm 2009: 93,0%; 2010: 90,04%;
2011: 90,0%, năm 2012: 90,2%, năm 2013: 89,8%), qua việc điều tiết thuế
TNCN như nêu trên đã góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư [9].
Các nội dung sau đây sẽ phân tích chi tiết hơn về thực trạng bảo vệ
quyền lợi của cá nhân nộp thuế theo quy định của luật thuế TNCN từ năm
1990 đến nay.
35
2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú của
pháp luật thuế TNCN
2.2.1 Các kết quả đã đạt được
2.2.1.1 Quy định về việc xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng
nhà nước ban hành năm 1990 chưa có quy định về cá nhân cư trú. Cho đến
khi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1991 được
sửa đổi năm 1994, quy định về cá nhân cư trú mới được luật hóa, nhưng chỉ
dừng ở quy định cá nhân cư trú là người nước ngoài, cụ thể là: “Người nước
ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt nam; được coi là không cư trú nếu ở tại
Việt nam dưới 183 ngày”. Nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú v.v. thì
nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên,
ngược lại nếu họ là cá nhân không cư trú thì phải nộp thuế TNCN theo thuế
suất ấn định.
Bảng 2.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên của
công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam
Đơn vị: 1000 đồng
Bậc Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất (%)
1 đến 3.000 0
2 Trên 3.000 đến 6.000 10
3 Trên 6.000 đến 9.000 20
4 Trên 9.000 đến 12.000 30
5 Trên 12.000 đến 15.000 40
6 Trên 15.000 50
(Nguồn: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 [19])
36
Bảng 2.2: Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên của
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động,
công tác ở nước ngoài
Đơn vị: 1000 đồng
Bậc Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất (%)
1. đến 8.000 0
2. Trên 8.000 đến 20.000 10
3. Trên 20.000 đến 50.000 20
4. Trên 50.000 đến 80.000 30
5. Trên 80.000 đến 120.000 40
6. Trên 120.000 50
(Nguồn: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 [19])
Kể từ khi Luật thuế TNCN 2007 được Quốc Hội thông qua, quy định
về đối tượng cư trú bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được quy
định cụ thể rõ ràng, không có sự phân biệt giữa người nộp thuế là công dân
Việt Nam và người nước ngoài. Cách xác định đối tượng cư trú mới thể hiện
rõ tư duy tiến bộ của nhà làm luật khi tiếp cận rất gần các tiêu chuẩn về đối
tượng cư trú tại các điều ước quốc tế về thuế mà Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, quy định của Luật thuế TNCN 2007 cũng phản ánh khá rõ nguyên
tắc công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, khi không còn áp dụng hai biểu
thuế lũy tiến từng phần riêng biệt cho người Việt Nam và người nước ngoài.
Theo quy định mới này, người nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện cá nhân cư
trú thì được đối xử bình đẳng như người Việt Nam. Còn cá nhân có quốc tịch
Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành cá nhân cư trú theo pháp luật của một
nước khác, phải nộp thuế thu nhập toàn cầu tại nước mà cá nhân đó được xem
37
là cá nhân cư trú và chỉ phải nộp thuế TNCN cho NSNN đối với phần thu
nhập phát sinh trong lãnh thổ tại Việt Nam.
Quy định của luật thuế TNCN 2007 về cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú làm thay đổi cơ bản nghĩa vụ thuế của cá nhân. Như vậy luật thuế
TNCN 2007 đã ghi nhận quốc tịch không phải là yếu tố quyết định nghĩa vụ
thuế của một cá nhân đối với nhà nước mà là sự gắn bó về lợi ích kinh tế, sự
hiện diện thường xuyên lâu dài và ổn định của cá nhân đó tại Việt Nam sẽ
quyết định nghĩa vụ thuế của họ. Điều này không những thể hiện sự “công
bằng” đối với các đối tượng nộp thuế mà còn thể hiện sự phù hợp trong mối
quan hệ tương tác hai chiều giữa nhà nước – công dân, Nhà nước nào nơi
công dân gắn bó lợi ích nhiều hơn thì phải thực hiện nghĩa vụ công dân nhiều
hơn.
2.2.1.2 Quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN
Theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao từ năm 1990-2008, thu nhập chịu thuế được phân chia làm 02 loại chính
theo mức độ, tần suất phát sinh thu nhập, bao gồm: (1) thu nhập thường xuyên
và (2) thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế
TNDN và đối tượng không phải chịu thuế TNCN.
Thu nhập không thường xuyên là thu nhập dưới hình thức như: Quà
biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển; Chuyển giao công nghệ,
bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật
xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác, trừ trường hợp biếu, tặng;
Trúng thưởng xổ số.
38
Quy định về thu nhập chịu thuế như trên chưa phản ánh đúng các
nguồn thu nhập của các cá nhân trong xã hội, dễ dẫn đến tình trạng bỏ sót
những cá nhân có thu nhập cao nhưng lại không phải nộp thuế TNCN như cá
nhân chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng…
Khắc phục được vấn đề này, Luật thuế TNCN đã quy định khá chi tiết
mười loại thu nhập chịu thuế bao gồm: (1) Thu nhập từ kinh doanh; (2) Thu
nhập từ tiền lương, tiền công; (3) Thu nhập từ đầu tư vốn; (4) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn; (5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; (6) Thu
nhập từ trúng thưởng; (7) Thu nhập từ bản quyền; (8) Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại; (9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải
đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; (10) Thu nhập từ nhận quà tặng là
chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng [20, Điều 3].
Quy định về thu nhập chịu thuế ở một số nước như sau [15, trang 4-5]:
Trung Quốc: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) Thu nhập từ sản xuất
kinh doanh; (3) Thu nhập về cho thuê tài sản; (4) Thu nhập về chuyển nhượng
tài sản; (5) Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán; (6) Thù lao dịch vụ; (7) Thu
nhập từ nhuận bút; (8) Thu nhập về chi phí sử dụng quyền đặc biệt; (9) Thu
nhập về lãi cho vay, cổ tức, hoa hồng; (10) Thu nhập ngẫu nhiên; (11) Thu
nhập khác.
Malaysia (1) Thu nhập từ lao động làm công bao gồm tất cả các hình thức
tiền thù lao như tiền công, tiền lương, tiền hoa hồng, tiền thưởng, trợ cấp về
hưu; (2) Thu nhập từ kinh doanh, lãi cổ phần, lãi tiền vay, tiền cho thuê và
những khoản có tính chất tương tự.
Philippin: (1) Phí dịch vụ được chi trả dưới bất kỳ hình thức nào; (2) Tổng
thu nhập thu được từ việc thực hiện kinh doanh; (3) Lãi buốn bán tài sản; (4)
39
Lãi tiền vay; tiền cho thuê; (5) Tiền bản quyền; (6) Cổ tức; (7) Tiền trợ cấp
hàng năm; (8) Phần thưởng và tiền thắng; (9) Tiền lường hưu; (10) Khoản
phân chia từ thu nhập ròng của công ty hợp danh chuyên nghiệp chung cho
người vay vốn.
Thái Lan: (1) Thu nhập từ các dịch vụ lao động; (2) Thu nhập từ kinh doanh.
(3) Thu nhập từ cho thuê tài sản; (4) Thu nhập từ bản chất công việc vị trí
hoặc dịch vụ lao động cung cấp; (5) Thu nhập từ tín nhiệm quyền tác giả, bản
quyền, các quyền khác; (6) Thu nhập có bản chất là cổ tức, lãi tiền gửi ngân
hàng; (7) Thu nhập từ các nghề tự do; (8) Thu nhập từ xây dựng và các hợp
đồng công việc khác;
Hàn Quốc:
- Thu nhập toàn cầu: (1) Thu nhập từ lao động; (2) thu nhập từ kinh doanh;
(3) Thu nhập từ cho thuê bất động sản; (4) Thu nhập từ tài sản tạm thời;
(5) Thu nhập khác.
- Thu nhập chịu thuế riêng biệt: (6) Thu nhập từ lương hưu; (7) Thu nhập từ
chuyển nhượng tài sản; (8) Thu nhập từ trồng rừng và khai thác gỗ.
Nhật Bản: (1) Thu nhập từ công việc lao động; (2) Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh; (3)Thu nhập do buốn bán bất động sản; (4) Thu nhập từ tiền lãi
cổ phần; (5) Thu nhập từ lợi tức; (6) Thu nhập từ các khoản hưu trí; (7) Thu
nhập từ buôn bán gỗ; (8) Thu nhập từ các khoản vốn; (9) Thu nhập bất
thường; Thu nhập khác.
Nhìn chung, khi so sánh với các quốc gia nêu trên thì số thu nhập chịu
thuế TNCN của Việt Nam cũng gần tương tự, với một số quốc gia thậm chí
còn nhiều hơn (như so sánh voiwsii Malaysisa, Hàn Quốc). Ngoài ra, các loại
thu nhập chịu thuế của luật thuế TNCN tiếp tục kế thừa quy định của Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ 1994-2008 (thu nhập từ
tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) và bổ sung các loại thu nhập
40
mới phát sinh theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phản ánh phần lớn thu
nhập của các giao dịch dân sự, thương mại thường xuyên phát sinh, một phần
giúp điều tiết được thu nhập của các tầng lớp cư dân, duy trì sự công bằng
giữa các cá nhân có thu nhập, một phần giúp tăng nguồn thu cho NSNN.
Cũng cần phải nói rõ thêm là mặc dù Luật thuế TNCN quy định 10 loại
thu nhập chịu thuế nhưng Luật cũng có những quy định rất nhân văn, đảm bảo
sự công bằng và hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Đó là các quy định
về miễn trừ không tính vào thu nhập tính thuế một số khoản thu nhập có tính
chất đặc thù như các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động như
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp
thu hút, phụ cấp khu vực; quy định của luật bảo hiểm xã hội như trợ cấp thai
sản, ốm đau, v.v.; các khoản tiền thưởng đối với các giải thưởng quốc gia, cải
tiến kỹ thuật, khai báo hành vi vi phạm đối với cơ quan nhà nước; hoặc các
khoản hỗ trợ của người sử dụng cho người lao động như tiền hỗ trợ khám
chữa bệnh, tiền ăn giữa ca vượt mức quy định của Bộ lao động – Thương binh
và Xã hội, v.v. Những thu nhập này mặc dù làm gia tăng nguồn thu nhập của
người lao động nhưng được trừ không tính là thu nhập chịu thuế thể hiện rõ
chủ trương chính sách cơ bản của nhà nước như bảo vệ quyền lợi của người
lao động, khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, các cống hiến của cá
nhân cho xã hội, cộng đồng. Đối tượng được hưởng các khoản miễn trừ này
hầu như đều là cá nhân cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN và qua đó
cho thấy rõ tinh thần bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú đã
được luật hóa rất chi tiết và khá đầy đủ.
2.2.1.3 Quy định về các loại thu nhập miễn thuế TNCN
Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không có khái
niệm "thu nhập miễn thuế" mà chỉ có khái niệm "thu nhập không chịu thuế".
"Thu nhập miễn thuế" là những thu nhập mà có thể sẽ không phải nộp thuế
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú

More Related Content

What's hot

Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễnChế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...PinkHandmade
 
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcLinh Linh
 

What's hot (20)

Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAYĐề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễnChế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh TếDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYĐề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 

Similar to Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú

Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 

Similar to Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú (20)

Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docxCơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
 
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăngQuyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
 
Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế
Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuếThất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế
Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THU HẢO B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¦êI NéP THUÕ THU NHËP Lµ C¸ NH¢N C¦ TRó THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THU HẢO B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¦êI NéP THUÕ THU NHËP Lµ C¸ NH¢N C¦ TRó THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH DŨNG SỸ HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trịnh Thu Hảo
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Bảng chữ viết tắt Danh mục các bảng LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNCN VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ .............................................................................................. 6 1.1 Những vấn đề lý luận về thuế TNCN ............................................... 6 1.1.1 Khái niệm thuế TNCN.......................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN .................................................................... 9 1.1.3 Nguyên tắc và phương pháp đánh thuế TNCN ..................................12 1.1.4 Cơ sở xác định thuế TNCN ................................................................16 1.2 Khái quát chung về pháp luật thuế TNCN và bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú ....................................... 19 1.2.1 Các nguyên tắc xây dựng luật thuế TNCN.........................................20 1.2.2 Khái quát vấn đề bảo vệ quyền của người nộp thuế là cá nhân cư trú theo quy định của luật thuế TNCN của Việt Nam........................24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ THEO LUẬT THUẾ TNCN VIỆT NAM ...........................................................................31 2.1 Luật thuế TNCN đƣợc xây dựng và hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú............................ 31 2.1.1 Từ 1990 đến 2008...............................................................................31 2.1.2 Từ 2009 đến nay.................................................................................33
  • 5. 2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú của pháp luật thuế TNCN ......................................................... 35 2.2.1 Các kết quả đã đạt được......................................................................35 2.2.2 Các vấn đề còn bất cập .......................................................................54 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ TNCN ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ.........................................................................65 3.1 Những định hƣớng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay.................................................... 65 3.1.1 Hoàn thiện luật thuế TNCN cần đặt trong tiến trình cải cách hệ thống thuế quốc gia ............................................................................65 3.1.2 Luật thuế TNCN phải công bằng, minh bạch, hiệu quả.....................66 3.1.3 Luật thuế TNCN phải là công cụ hữu hiệu để nhà nước đảm bảo nguồn thu NSNN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội..........67 3.1.4 Điều chỉnh pháp luật thuế TNCN phải đảm bảo nguyên tắc hội nhập......68 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNCN để bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú ....................................... 68 3.2.1 Sửa đổi, bổ sung quy định về một số loại thu nhập chịu thuế TNCN ...69 3.2.2 Hoàn thiện quy định về giảm trừ gia cảnh .........................................71 3.2.3 Hoàn thiện quy định về thuế suất thuế TNCN ...................................72 3.2.4 Quy định lại một số thu nhập được miễn thuế ...................................74 KẾT LUẬN....................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................80
  • 6. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT CNTT: Công nghệ thông tin GTGT: Giá trị gia tăng NSNN: Ngân sách nhà nước TNCN: Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TTCK: Thị trường chứng khoán
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 28 Bảng 2.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên của công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 35 Bảng 2.2 Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 36 Bảng 2.3 Thống kê các khoản giảm trừ gia cảnh của Luật thuế TNCN từ 2009 đến nay 47 Bảng 2.4 Biểu thuế lũy tiến từng phần 50 Bảng 3.1 Bảng dự toán thu NSNN theo lĩnh vực năm 2014- 2015 67-68
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Đó là một trong những phát biểu bất hủ của Ông Benjamin Franklin, người soạn thảo tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Nói như vậy để thấy rằng sự ra đời và hình thành của thuế là tất yếu bên cạnh các hiện tượng kinh tế - xã hội khác, gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Không phân biệt là mô hình Nhà nước nào thì quan hệ giữa Nhà nước và người nộp thuế dường như là không thay đổi. Nộp thuế là nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Về phía Nhà nước, đánh thuế vừa là đặc quyền vừa là một trong những bài toán khó nhất, đòi hỏi sự xem xét thận trọng và kỹ lưỡng. Liên quan đến vấn đề này, Adam Smith cho rằng thu thuế phải “bình đẳng, xác thực, tiện lợi và ít tốn kém”. Là một trong những loại thuế trực thu cơ bản, thuế TNCN có tác động mạnh mẽ đối với mỗi công dân bởi vì thuế gắn liền với thu nhập của họ. Nếu Nhà nước có một chính sách thuế hợp lý sẽ tạo ra một nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách. Nhưng ngược lại, nếu chính sách thuế TNCN chưa phù hợp sẽ dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như né thuế, trốn tránh nộp thuế hoặc gian lận trong việc nộp thuế. Kể từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành chính thức kể từ ngày 01/01/2009, đã có nhiều ý kiến về những ưu điểm của luật thuế mới này như thuế đã xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa cá nhân trong nước và cá nhân là người nước ngoài, tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế để giảm bớt nghĩa vụ đóng thuế của người nộp thuế khi phải chăm sóc, phụng dưỡng nhiều người phụ thuộc...Những cải thiện đó phần nào rút bớt khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, có không ít ý kiến dư luận vẫn chưa hoàn toàn đồng tình với các quy định của Luật thuế TNCN như mức
  • 9. 2 giảm trừ gia cảnh còn thấp, chưa cập nhật theo tình hình kinh tế xã hội và bình quân thu nhập tính trên đầu người; quy định khoán doanh thu và thu nhập tính thuế đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhưng không duy trì sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ; quy định tính thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán chưa hợp lý dẫn đến người chuyển nhượng chứng khoán bị lỗ vẫn phải nộp thuế, v.v. Thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tính ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội. Trong khi đó đối tượng nộp thuế thì những cá nhân cư trú chiếm tỷ lệ lớn trong số đối tượng nộp thuế mà trong đó phần lớn là người Việt Nam nên khi mà vẫn còn những ý kiến về sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế hoặc sự bất hợp lý trong cách tính thuế đối với các khoản thu nhập của cá nhân thì khi ấy hiện tượng tiêu cực như trốn thuế, né thuế, gian lận thuế vẫn có cơ hội thực hiện và hậu quả là Nhà nước sẽ mất một nguồn thu ngân sách không nhỏ. Bên cạnh đó, tâm lý tin tưởng ổn định của người dân vào chính sách nhà nước, yếu tố giúp tạo nên sự ổn định chung cho toàn xã hội khó mà giữ vững. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế thu nhập là cá nhân cƣ trú theo pháp luật Việt Nam” để phân tích sâu hơn những nguyên nhân phải bảo vệ người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú, những ưu điểm cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật về thuế TNCN của Việt Nam từ đó mong muốn đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật thuế TNCN của Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân góp phần mang lại một cách nhìn toàn diện về những ưu điểm, nhược điểm của Luật
  • 10. 3 thuế TNCN nói chung, những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung để tạo ra một sắc thuế có tính thực tiễn, được người nộp thuế tự nguyện chấp hành và nguồn thu của ngân sách nhà nước từ thuế TNCN được bảo đảm. 2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể của đề tài là phân tích hiện trạng bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú của pháp luật thuế TNCN của Việt Nam đặt trong sự so sánh giữa Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, trong đó sẽ nêu các kết quả đã đạt được, những quy định còn bất cập và những kiến nghị để khắc phục các vấn đề đó. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Cho đến nay đã có nhiều luận văn thạc sĩ, công trình khoa học nghiên cứu về thuế TNCN. Các công trình này được viết ở hai thời kỳ là (i) giai đoạn Luật thuế TNCN chưa có hiệu lực thi hành như luận án tiến sĩ với đề tài là “Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện” năm 1995 của tác giả Vũ Văn Trường; luận văn thạc sĩ với đề tài là “Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2006 của tác giả Mai Đình Lâm và (ii) giai đoạn Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009 và các văn bản sửa đổi Luật thuế TNCN từ đó đến nay như luận án tiến sĩ với đề tài là: “Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trần Minh Đức; luận văn thạc sĩ với đề tài là: “Xây dựng mức giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam” năm 2011 của tác giả Phan Thị Tố Như, luận văn thạc sĩ với đề tài là “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” năm 2011 của tác giả Lưu Thị Thu An; luận văn thạc sĩ với đề tài là: “Hoàn thiện thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền; luận văn thạc sĩ với đề tài là: “Hoàn
  • 11. 4 thiện thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, v .v. Phần lớn các công trình đều tiếp cận thuế TNCN dưới góc độ quản lý thuế nhằm nêu lên những phương hướng, giải pháp để Nhà nước có thể thu đủ thuế, nhằm giải quyết vấn nạn trốn thuế, né thuế hoặc gian lận trong nộp thuế. Một cách tiếp cận khác là nghiên cứu phân tích đánh giá từng nội dung trong quy định của luật thuế như vấn đề công bằng của pháp luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế TNCN, thu nhập miễn thuế TNCN, phương thức xây dựng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN hoặc thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú, v.v. Tuy nhiên, ít có công trình nào tiếp cận thuế TNCN dưới góc độ người nộp thuế và bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế, cụ thể là cá nhân cư trú. Ngoài việc làm rõ những vấn đề lý luận, cơ sở bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú, phân tích và đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú, luận văn cũng so sánh quy định của pháp luật thuế TNCN của Việt Nam một số quy định về thuế TNCN đối với cá nhân cư trú như cách xác định đối tượng cư trú, quy định về loại thu nhập chịu thuế, quy định về các khoản giảm trừ đối với người nộp thuế của một số quốc gia tại Châu Á và các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về thuế TNCN đối với các cá nhân cư trú (bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài) theo quy định của luật thuế TNCN tại Việt Nam, bao gồm các nội dung chính như sau: quy định về đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, xác định chịu thuế và tính thuế đối với cá nhân cư trú, biểu thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình, khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN.
  • 12. 5 Phạm vi nghiên cứu của đề tài không có giới hạn về không gian vì quy định của luật thuế TNCN được áp dụng chung trên toàn quốc từ năm 1991; tuy nhiên, về mặt thời gian thì luận văn tập trung phân tích các quy định của Luật thuế TNCN 2007 có hiệu lực thi hành chính thức ngày 01/01/2009 và các nội dung sửa đổi, bổ sung của luật thuế TNCN năm 2012, có hiệu lực thi hành chính thức kể từ ngày 01/7/2013. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài sẽ dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp khác sẽ được sử dụng trong quá trình chuẩn bị luận văn bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích và tổng hợp... 6. Nội dung khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế TNCN và bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện quy định pháp luật về thuế TNCN để bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Kết luận Tài liệu tham khảo
  • 13. 6 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNCN VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ 1.1 Những vấn đề lý luận về thuế TNCN 1.1.1 Khái niệm thuế TNCN Để có nguồn vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động một bộ phận của cải của xã hội. Để huy động tập trung nguồn của cải xã hội, nhà nước có thể thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế. Với phạm vi tác động rộng rãi lên hầu hết lĩnh vực của đời sống xã hội, hệ thống thuế của các quốc gia được xây dựng linh hoạt với chức năng và đối tượng chịu tác động riêng biệt. Cách phân loại phổ biến nhất hiện nay đó là dựa trên căn cứ đối tượng bị đánh thuế hay đối tượng chịu thuế, theo đó sắc thuế hiện nay được phân loại thành thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản. Thuế thu nhập là tên gọi chỉ những sắc thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào NSNN với mục đích tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội. Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế quan trọng được áp dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Thuế thu nhập gồm hai loại là thuế TNDN và thuế TNCN dựa trên cơ sở đối tượng nộp thuế là cá nhân hay tổ chức có thu nhập chịu thuế. Lần đầu tiên được biết đến tại Anh năm 1779, thuế TNCN là một sắc thuế nhằm tập trung của cải nhân dân để phục vụ cuộc chiến tranh chống Napoleon. Về sau, với
  • 14. 7 yêu cầu tự do hóa thương mại để phát triển kinh tế của các nước, hàng rào thuế quan đánh vào hàng hóa nhập khẩu sẽ phải được xóa bỏ để san bằng thuế đánh vào hàng hóa trong nước và nhập khẩu khiến cho một phần của khoản thu của NSNN bị giảm xuống. Trong tình hình đó, để tăng nguồn thu cho NSNN, nhằm đáp ứng những nhu cầu chi tiêu của chính phủ thì các loại thuế khác cần phải được phát huy tác dụng. Khi trình độ kinh tế ngày càng phát triển thì thuế thu nhập ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Trên thế giới, nguồn tài chính đóng góp lớn nhất vào NSNN của các quốc gia phát triển là khoản thuế thu được từ TNCN. Thuế TNCN là sắc thuế đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này mọi cư dân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Bất kỳ một quốc gia có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Sự ra đời của thuế TNCN bắt nguồn từ các lý do sau đây: Thứ nhất, thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu bảo đảm sự cộng bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường khi sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi, thuế TNCN sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong đóng góp của cá nhân cho xã hội. Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên các nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc lợi ích kinh tế học công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để được hưởng những lợi ích do nhà nước mang lại, thí dụ hệ thống pháp luật, quốc phòng, an ninh-trật tự, dịch vụ, hàng hóa công…Thuế TNCN đảm bảo tính “công bằng” theo cả
  • 15. 8 chiều ngang và chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang được hiểu là những người có thu nhập như nhau và có hoàn cảnh tương tự nhau thì phải nộp thuế như nhau, công bằng theo chiều dọc là những người có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó, cũng cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tượng nộp thuế để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế, vì người dân không thể nộp thuế khi thu nhập của họ còn chưa đảm bảo được duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội. Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, cùng với việc ký kết và tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương về tự do hóa thương mại dẫn đến nguồn thu từ thuế xuất khẩu giảm đi đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu quan trong trong tổng thu NSNN. Vì thuế TNCN có diện chịu thuế khá rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN cao nhất, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các đối tượng nộp thuế cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được số thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo một môi trường phù hợp với mục tiêu kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao làm gia tăng nguồn thu cho NSNN. Thứ ba, thuế TNCN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của
  • 16. 9 những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua những chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ưu đãi…thuế TNCN có thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tieu điều chỉnh kinh tế nhà nước. Thứ tư, thuế TNCN lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: nếu người giàu và người nghèo cùng một sản phẩm đều chịu thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế TNCN được coi là một sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế. Như vậy, từ các phân tích trên thì có thể định nghĩa: thuế TNCN là sắc thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào NSNN với mục đích tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội. 1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN Thuế TNCN có những đặc điểm cơ bản như sau: 1.1.2.1 Thuế TNCN là thuế trực thu Thuế trực thu là loại thuế mà chủ thể nộp thuế cũng đồng thời là chủ thể phải chịu thuế, nghĩa là chủ thể nộp thuế sẽ mất một phần thu nhập của chính mình vì thuế. Thuế TNCN là thuế trực thu bởi cá nhân có thu nhập chịu thuế là người nộp thuế, việc nộp thuế được tiến hành từ việc khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của cá nhân đó mà không thông qua hành vi tiêu dùng hoặc chủ thể trung gian khác. Do thuế trực tiếp tác động vào thu nhập, tài sản của cá nhân, có xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của người nộp thuế nên nó rất có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa các tầng lơp dân cư. Tuy nhiên, thuế trực thu có hạn chế là dễ gây phản ứng từ phía đối tượng chịu thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng
  • 17. 10 trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế TNCN với diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung đầy đủ, kịp thời về cho NSNN. 1.1.2.2 Thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân Trong quá trình lao động, con người tạo ra thu nhập dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Mục đích của việc phân loại thu nhập là cơ sở cho việc phân định đối tượng chịu thuế của các sắc thuế khác nhau cũng như đặt ra cơ chế hành thu hiệu quả. Khái niệm “thu nhập” hiện nay vẫn chưa được hiểu thống nhất nên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Chính vì vậy, các nhà làm luật thường chỉ liệt kê các khoản được coi là thu nhập của tổ chức, cá nhân mà không đưa ra khái niệm thu cụ thể. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của cá nhân phát sinh rất đa dạng. Nếu căn cứ vào hoạt động của các giao dịch làm phát sinh thu nhập thì thu nhập bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ lao động; thu nhập từ tài sản, tiền vốn; thu nhập từ thừa kế quà tặng, thu nhập từ tiền gửi tiết kiệm, v.v. Các loại thu nhập kể trên không phải thu nhập nào cũng phải chịu thuế mà chỉ có một số khoản thu nhập được pháp luật quy định rõ ràng là đối tượng chịu thuế mới là thu nhập chịu thuế. Thí dụ: Luật thuế TNCN của Hàn Quốc quy định thu nhập chịu thuế toàn cầu bao gồm (1) Thu nhập từ lao động; (2) thu nhập từ kinh doanh; (3) Thu nhập từ cho thuê bất động sản; (4) Thu nhập từ tài sản tạm thời; (5) Thu nhập khác và thu nhập chịu thuế riêng biệt: (6) Thu nhập từ lương hưu; (7) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản; (8) Thu nhập từ trồng rừng và khai thác gỗ. Luật thuế TNCN của Nhật Bản quy định thu nhập chịu thuế bao gồm: (1) Thu nhập từ công việc lao động; (2) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; (3)Thu nhập do
  • 18. 11 buốn bán bất động sản; (4) Thu nhập từ tiền lãi cổ phần; (5) Thu nhập từ lợi tức; (6) Thu nhập từ các khoản hưu trí; (7) Thu nhập từ buôn bán gỗ; (8) Thu nhập từ các khoản vốn; (9) Thu nhập bất thường; Thu nhập khác.[15, trang 5] Pháp luật thuế TNCN nói riêng và thuế thu nhập nói chung ở các nước đều quy định khoản thu nhập chịu thuế làm cơ sở cho việc đánh thuế. Thông thường thu nhập chịu thuế phải là thu nhập hợp pháp, thực tế phát sinh, có tính phổ biến và nhà nước có thể kiểm soát được. Tuy nhiên, quy định về loại thu nhập chịu thuế sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước (thí dụ: Trung Quốc quy định 11 loại thu nhập chịu thuế TNCN, Thái Lan quy định 8 loại thu nhập chịu thuế TNCN, Philippin quy định 10 loại thu nhập chịu thuế TNCN [15, trang 4] vì các lý do như sau: Mỗi quốc gia sẽ có nguyên tắc đánh thuế riêng. Các nguyên tắc đánh thuế phổ biến bao gồm: đánh thuế theo quốc tịch, đánh thuế theo theo phạm vi lãnh thổ (nguồn của thu nhập phát sinh từ quốc gia nào) và đánh thuế trên cơ sở cư trú/không cư trú của đối tượng nộp thuế. Mỗi quốc gia có thể lựa chọn sử dụng một hoặc hai hoặc phối hợp cả ba phương thức đánh thuế này [16, trang 178-179]. Thuế TNCN chỉ được áp dụng cho các khoản thu nhập mà nhà nước có thể kiểm soát và quản lý được. Như vậy, tùy thuộc khả năng và trình độ quản lý về thuế của mỗi nhà nước mà quy định về loại thu nhập chịu thuế TNCN cũng khác nhau. Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập sâu rộng, việc xác định loại thu nhập nào chịu thuế cũng phụ thuộc không nhỏ vào việc các quốc gia đó có tham gia các hiệp định song phương và đa phương theo đó quy định, xác nhận các loại thu nhập phải chịu thuế trên lãnh thổ của mình hay không. 1.1.2.3 Thuế TNCN là loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp
  • 19. 12 Đặc điểm này của thuế TNCN thể hiện ở chỗ các quy định về thu nhập chịu thuế hoặc không chịu thuế thường xuyên thay đổi theo biến dộng của nền kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Ngoài ra, những quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và người phụ thuộc cũng có sự thay đổi linh hoạt do thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá nhân nên có sự tác động rất lớn đến mức sống của cư dân và chịu tác động của giá cả thị trường. 1.1.2.4 Văn bản điều chỉnh quan hệ về thuế TNCN bao gồm các văn bản pháp luật của quốc gia và pháp luật quốc tế Cả ba phương pháp thu thuế phổ biến là đánh thuế theo quốc tịch, đánh thuế theo theo phạm vi lãnh thổ (nguồn của thu nhập phát sinh từ quốc gia nào) và đánh thuế trên cơ sở cư trú/không cư trú của đối tượng nộp thuế dẫn đến hệ quả tất yếu là việc điều chỉnh thuế không chỉ dừng lại ở các văn bản pháp luật của một quốc gia được thu thuế mà còn liên quan đến văn bản pháp luật về thuế TNCN của quốc gia khác nơi người nộp thuế là công dân. Pháp luật quốc tế phổ biến về thuế TNCN là các điều ước quốc tế, hiệp định song phương về tránh đánh thuế hai lần mà các quốc gia ký kết để tránh đánh trùng thuế trên một khoản thu nhập của cá nhân khi cá nhân đó đồng thời hiện diện hoặc có thu nhập từ các quốc gia là thành viên của các hiệp định. 1.1.3 Nguyên tắc và phương pháp đánh thuế TNCN 1.1.3.1 Nguyên tắc đánh thuế TNCN Trên thực tế, một cá nhân tuy có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng không phải tất cả thu nhập phát sinh của cá nhân đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNCN. Ngoài ra, với ý nghĩa tạo tính công bằng, tăng thu cho NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế, chính phủ các nước cần phải lựa chọn phương pháp đánh thuế và thời gian tính thuế hợp lý để đảm bảo thuế TNCN được áp dụng đúng với ý nghĩa của nó. Có ba nguyên tắc mà các nước áp dụng thuế TNCN cần phải tuân theo, đó là:
  • 20. 13 (i) Đánh thuế TNCN trên cơ sở thu nhập thực tế Trong số các thu nhập phát sinh từ các nguồn khác nhau của một cá nhân, chỉ có phần thu nhập chịu thuế - cơ sở để đánh thuế thu nhập - là đối tượng điều chỉnh của thuế TNCN. Để phản ánh đúng khả năng kinh tế của người nộp thuế, thu nhập chịu thuế của một cá nhân luôn là thu nhập ròng - nghĩa là thu nhập thực tế của cá nhân đó sau khi đã trừ đi những chi phí cần thiết để tạo ra nó và những khoản theo quy định được phép giảm trừ. Các nước khác nhau có cách xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được miễn trừ trong tổng thu nhập của một cá nhân khác nhau. Thu nhập không chịu thuế thu nhập thông thường là những khoản thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập hay một loại thuế tương đương ở một khâu nào đó hoặc những thu nhập nằm trong diện ưu tiên, khuyến khích theo chính sách của nhà nước. Thu nhập chịu thuế của một cá nhân, về nguyên tắc là tất cả các khoản thu nhập phát sinh, kể cả tiền và hiện vật, không phân biệt nguồn tạo ra nó (sản xuất kinh doanh, lao động, đầu tư) sau khi loại bỏ những khoản được pháp luật quy định không phải chịu thuế TNCN. Ở hầu hết các nước, thu nhập chịu thuế được xác định trong các trường hợp cụ thể sau đây: Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường được quy về hình thức tiền tệ. Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường được quy về hình thức tiền tệ trừ đi các khoản chi phí khách quan gắn liền với quá trình tạo ra thu nhập (cả chi phí sản xuất và chi phí khách quan khác). Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà các khoản chi phí miễn trừ này được quy định khác nhau. Thu nhập của các tổ chức, cá nhân phát sinh từ giao dịch trên thị trường được miễn trừ thêm một khoản thu nhập để khuyến khích những hoạt động kinh doanh, đầu tư theo đinh hướng của nhà nước. (ii) Áp dụng phương pháp lũy tiến để tính thuế TNCN
  • 21. 14 Thuế suất lũy tiến được coi là phương pháp hiệu quả nhất để đánh thuế theo "khả năng nộp thuế" của cá nhân và làm tăng tính hữu dụng đối với thu nhập, giảm thiểu sự mất mát tổng thể của xã hội do tính hữu dụng của thu nhập đối với chủ càng giảm khi thu nhập càng tăng. Hiện nay, biểu thuế lũy tiến đã và đang được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới vói những hình thức khác nhau. Có những quốc áp dụng biểu thuế toàn phần đối với từng loại thu nhập riêng biệt của cá nhân nhưng cũng có những quốc gia áp dụng biểu thuế lũy tiến trên toàn bộ thu nhập của cá nhân không phân biệt nguồn gốc phát sinh. (iii) Xác định đúng thời gian phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN Thu nhập của một cá nhân được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau. Chính vì vậy, việc xác định thời gian phát sinh thu nhập chịu thuế chỉ có tính tương đối về mặt thời gian. Chẳng hạn, khoản lợi tức mà cá nhân nhận được tại thời điểm hiện tại là kết quả của việc đầu tư của cá nhân đó tại quá khứ, hay khoản trả trước tiền nhà cá nhân nhận được là thu nhập ứng trước của hoạt động cho thuê nhà trong tương lai. Do vậy, để đảm báo tính khả thi và công bằng khi tính thuế, cần phải quy ước một sự phân đoạn về mặt thời gian để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân. Thời gian tính thu nhập chịu thuế được áp dụng phổ biến trên thế giới thường là một năm tính thuế trùng với năm tài chính hoặc năm ngân sách. Những khoản thu nhập phát sinh trong thời gian đó là đối tượng chịu thuế thu nhập trong giai đoạn đó. 1.1.3.2 Phương pháp đánh thuế TNCN Mỗi quốc gia với những điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ quản lý, phong tục tập quán và chính sách khác nhau có thể chọn cho mình một phương pháp riêng để đánh thuế TNCN. Trên thế giới, nhìn chung các nước đều chọn một trong ba phương pháp đánh thuế TNCN là: (i) Đánh thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập
  • 22. 15 Theo phương pháp này, thuế suất thuế TNCN có rất nhiều mức độ khác nhau áp dụng cho những thu nhập có nguồn phát sinh khác nhau. Số thuế mà một cá nhân phải nộp sẽ là tổng số thuế cá nhân đó phải nộp theo từng nguồn. Vì đánh thuế trên từng loại thu nhập nên thuế TNCN sẽ được áp dụng với toàn bộ thu nhập chịu thuế của cá nhân và phương pháp này sẽ giúp nhà nước hạn chế tình trạng trốn thuế. Tuy nhiên, phương pháp đánh thuế trên từng nguồn hình thành thu nhập vẫn không phải là không có nhược điểm. Thứ nhất, việc áp dụng mức thuế suất khác nhau đối với từng loại thu nhập khác nhau sẽ khiến cho việc tính thuế, quản lý thu thuế của nhà nước trở thành công việc hết sức phức tạp và khó khăn. Thứ hai, một người có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, vì vậy, ranh giới để phân chia thu nhập xuất phát từ nguồn nào là rất khó chính xác. Để được hưởng mức thuế suất thấp hơn, người nộp thuế có thể sẽ gian lận trong khâu kê khai nguồn hình thành thu nhập và dẫn đến tình trạng trốn thuế. Ngoài ra, rất khó để áp dụng thuế suất lũy tiến cho phương pháp này, dẫn đến việc làm giảm tính công bằng khi đánh thuế TNCN. (ii) Đánh thuế trên tổng thu nhập Đây là phương pháp đang được hầu hết các nước phát triển trên thế giới áp dụng. Trái với phương pháp trên, ở phương pháp này, thu nhập của một cá nhân sẽ được tính tổng lại, không phân biệt nguồn hình thành thu nhập và chi phí tạo ra thu nhập. Sau đó, một biểu thuế suất lũy tiến sẽ được áp dụng chung cho toàn bộ thu nhập ròng của cá nhân đó. Phương pháp đánh thuế thu nhập này, về cơ bản, có thể khắc phục được những nhược điểm của phương pháp đánh thuế thu nhập trên từng nguồn phát sinh, do không có việc phân chia thu nhập của cá nhân. Bên cạnh đó, nó còn có ưu điểm là đơn giản, áp dụng biểu thuế lũy tiến một cách dễ dàng và hiệu quả, đạt được ý nghĩa công bằng khi đánh thuế TNCN. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không
  • 23. 16 phân chia rõ từng loại thu nhập của một cá nhân nén rất khó để theo sát được từng nguồn thu nhập, dễ dẫn đến tình trạng trốn thuế của cá nhân. (iii) Đánh thuế hỗn hợp Để hạn chế nhược điểm và phát huy ưu điểm của cả hai phương pháp trên, thuế TNCN có thể được đánh theo phương pháp hỗn hợp. Nghĩa là ban đầu đánh thuế trên từng nguồn hình thành thu nhập vổi những mức thuế suất khác nhau, sau đó tổng hợp tất cả các thu nhập lại và đánh thuế trên thu nhập tổng đó một mức thuế suất chung khác nữa. Đây là phương pháp lý tưởng nhất cho việc áp dụng thuế TNCN. Vì nó vừa áp dụng được thuế suất lũy tiến (cho phần thu nhập tổng) lại vừa đảm bảo được việc theo sát từng nguồn thu nhập của cá nhân. Nhưng phương pháp này lại quá phức tạp khi tính toán, tốn kém trong khâu quản lý nên nó chỉ có ý nghĩa là "hình mẫu lý tưởng trên lý thuyết". 1.1.4 Cơ sở xác định thuế TNCN Để xác định được số thuế thu nhập một cá nhân phải đóng, điều kiện cần và đủ là phải xác định được 3 yếu tố sau: (i) Thu nhập chịu thuế. (ii) Thu nhập được miễn trừ khỏi diện chịu thuế. (iii) Thuế suất thuế TNCN. Một trong những yếu tố quan trọng nhất dể xác định chính xác thuế TNCN chính là thu nhập tính thuế của cá nhân đó. Thu nhập tính thuế của cá nhân có thể được tính bằng công thức: Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ Qua đó có thể thấy, để xác định thu nhập tính thuế của cá nhân cần xác định thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ trong thu nhập của cá nhân đó. 1.1.4.1 Xác định thu nhập chịu thuế
  • 24. 17 Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong công thức trên là tổng thu nhập của cá nhân không bao gồm các khoản miễn thuế. Việc xác định đâu là thu nhập chịu thuế và đâu là thu nhập được giảm trừ trong tổng thu nhập của một cá nhân đối với mỗi quốc gia là khác nhau tùy theo mục đích đánh thuế của quốc gia đó. Để xác định thu nhập chịu thuế, thông thường các quốc gia sẽ quy định căn cứ vào nguồn hình thành thu nhập. Thu nhập chịu thuế tại các nước đang phát triển có thể được xác định khác đi tùy chính sách của từng nước. 1.1.4.2 Xác định các khoản giảm trừ Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế TNCN là một số khoản thu nhập của đối tượng nộp thuế được trừ khỏi tổng thu nhập khi tính thuế TNCN. Thu nhập giảm trừ gồm 2 loại: giảm trừ tiêu chuẩn và giảm trừ cá nhân. Giảm trừ tiêu chuẩn là đưa ra một mức giảm trừ áp dụng chung cho toàn xã hội, nó được thực hiện thông qua việc xác định mức khởi điểm chịu thuế - mức thu nhập trung bình của xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết về mặt kinh tế - khoản thu nhập khởi điểm chịu thuế của những nước khác nhau là khác nhau phụ thuộc vào mức sống, quan niệm và tập quán của từng nước. Việc áp dụng thu nhập giảm trừ tiêu chuẩn sẽ không gây khó khăn trong quá trình tính toán thuế thu nhập, tiết kiệm chi phí nên đều được hầu hết các nước trên thế giới hiện nay áp dụng. Giảm trừ cá nhân gồm giảm trừ có tính chất kinh tế (giảm trừ những chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập) và giảm trừ có tính chất xã hội (những khoản chi ủng hộ giáo dục, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn). Đây là đặc điểm giúp thuế TNCN thực hiện được ý nghĩa tạo ra sự công bằng trong xã hội. Tuy nhiên, do tính phức tạp và khó khăn trong tính toán, công nghệ nên những khoản giảm trừ cá nhân mới chỉ được áp dụng rộng rãi tại các nước phát triển và những nước có nền kinh tế đang chuyển đổi.
  • 25. 18 Ngoài ra, còn có một số thu nhập được trừ khỏi tổng thu nhập trước khi xác định thu nhập chịu thuế. Đó thường là những chi phí phát sinh thường xuyên và khách quan như chi y tế, các loại thuế, đóng góp từ thiện, v.v. 1.1.4.3 Thuế suất thuế TNCN Một yếu tố không kém phần quan trọng để xác định thuế TNCN chính là thuế suất. Do là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến gánh nặng thuế mà mỗi cá nhân phải chịu nên biểu thuế của mỗi quốc gia cũng phải đảm bảo được tính công bằng và kinh tế. Để làm được điều đó, các quốc gia cũng cần tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định về thuế suất thuế TNCN. Trong đó phải đảm bảo: (i) Đánh thuế vào thu nhập tổng hợp với số lượng thuế suất vừa phải để dễ dàng trong việc quản lý. (ii) Mức thuế suất không nên quá cao làm ảnh hưởng đến nỗ lực lao động, tiết kiệm và đầu tư. (iii) Sử dụng thuế suất ưu tiên linh hoạt cho từng loại thu nhập căn cứ vào đặc điểm kinh tế, xã hội. Trên thế giới, các nước thường quy định mức thuế suất ưu đãi đối vơi thu nhập từ lao động nhiều hơn là thu nhập từ vốn. Bên cạnh đó, một đặc trưng nổi bật nhất của thuế TNCN chính là việc áp dụng mức thuế suất lũy tiến, gồm thuế suất lũy tiến toàn phần và lũy tiến từng phần. Thuế suất toàn phần nghĩa là áp dụng một mức thuế suất cho tổng thu nhập chịu thuế. Ví dụ Luật thuế TNCN quy định mức thuế suất 5% đối với thu nhập từ bản quyền. Như vậy, một cá nhân có thu nhập 5 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập và cá nhân có thu nhập 50 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập từ bản quyền sẽ phải đóng thuế TNCN với cùng một mức thuế suất. Thuế suất toàn phần có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng lại có nhược điểm là có tính dàn trải, không phần biệt mức thu nhập cao hay thấp. Ngược lại, thuế suất lũy tiến
  • 26. 19 từng phần là việc thu nhập tính thuế và thuế suất được thiết kế theo mức độ tăng dần, số thuế phải nộp cũng lũy tiến tăng theo. Chính vì vậy, khi tính thuế theo loại thuế suất này, những người có thu nhập cao hơn thì sẽ phải áp dụng mức thuế suất cao hơn và số thuế phải nộp sẽ nhiều hơn. Thuế suất lũy tiến từng phần có nhược điểm là phức tạp trong tính toán do có nhiều bậc thuế. Trong quá trình thiết kế biểu thuế, việc một quốc gia lựa chọn loại thuế suất nào để áp dụng cho thuế TNCN của đất nước mình phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm kinh tế, xã hội và mục tiêu chính sách của quốc gia đó. 1.2 Khái quát chung về pháp luật thuế TNCN và bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú Thuế thu nhập đầu tiên được áp dụng tại các nước Châu Âu như Anh vào năm 1799, và Phổ vào năm 1808. Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng thuế thu nhập vào năm 1864 trong thời kỳ nội chiến nhưng bị gián đoạn vào năm 1872. Các nước Châu Âu khác, cũng như Úc, Niu Dilân, và Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Các nước Đông Âu mới áp dụng như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992. Để thực hiện hoạt động thu thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng, sự điều chỉnh của nhà nước thông qua các quy định pháp luật là hết sức cần thiết. Việc ban hành các văn bản pháp luật về thuế TNCN có ý nghĩa quan trọng, tạo căn cứ pháp lý cho việc áp dụng thuế TNCN trên thực tế. Bởi suy cho cùng, mặc dù nhà nước nào cũng có quyền đánh thuế nhưng để nguồn thu từ thuế trở thành hiện thực, nhà nước phải sử dụng pháp luật như một công cụ hữu hiệu và đặc thù nhất của mình để thực hiện mục tiêu đã định. Pháp luật thuế TNCN phải được xây dựng dựa vào những tiêu chuẩn nhất định trong tổng thể các quy định về thuế, trong đó cần xem xét và thực
  • 27. 20 hiện theo những căn cứ cơ bản như đảm bảo nguồn vật chất chi tiêu nhà nước, những yếu tố liên quan đến tình hình phát triển kinh tế, thu nhập của dân cư, định hướng phát triển của nhà nước; yêu cầu đảm bảo bao quát hết nguồn thu cho NSNN và đảm bảo yêu cầu của các quan hệ kinh tế đối ngoại; quan hệ kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn cụ thể. 1.2.1 Các nguyên tắc xây dựng luật thuế TNCN Những nguyên tắc này được xem là nguyên tắc cơ bản được thừa nhận phổ biến trên thế giới trong việc xem xét, đánh giá tác động của thuế, tuân thủ nguyên tắc chung trong xây dựng, ban hành và thực hiện Luật thuế. 1.2.1.1 Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn Nguyên tắc quốc tịch, nguyên tắc quốc tịch có nghĩa là rằng mỗi công dân phải có nghĩa vụ đóng thuế cho đất nước mà họ mang quốc tịch. Nguyên tắc này làm cơ sở cho quy định đánh thuế lên khoản thu nhập phát sinh ngoài nước của công dân Việt Nam. Nguyên tắc quốc tịch không chỉ nêu rõ nghĩa vụ công dân mà còn bảo vệ công dân của một nước khỏi nghĩa vụ thuế của quốc gia khác, tức là “dân xứ nào phải và chỉ nộp thuế cho xứ đó”, nếu như họ không có thu nhập phát sinh ở một xứ nào khác. Nguyên tắc nguồn gốc (nguyên tắc lãnh thổ), bất luận thu nhập được tạo ra bởi công dân mang quốc tịch nào, hễ phát sinh trong khuôn khổ lãnh thổ quốc gia nào thì phải nộp thuế cho chính phủ nuớc chủ nhà bởi những bảo hộ, bảo đảm và tiện ích công cộng mà nước chủ nhà đã cung cấp. Trường hợp xuất hiện xung đột giữa nguyên tắc quốc tịch và nguyên tắc nguồn gốc thì các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ thỏa thuận tránh đánh thuế hai lần bằng một hiệp định. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước. Tiêu chuẩn cho một thuế thu nhập tốt, hiệu quả chi phí của những phản ứng hành vi trước thuế, tối thiểu hóa tổn thất xã hội (đánh đổi giữa lợi ích
  • 28. 21 kinh tế và lợi ích xã hội trong việc ban hành thuế TNCN), sử dụng thuế để nội bộ hóa ngoại tác, cụ thể là các tác động ngược chiều như đã phân tích. Công bằng trong việc phân bổ gánh nặng thuế, công bằng ngang: những người có khả năng chi trả bằng nhau thì đóng thuế bằng nhau, công bằng dọc, những người có khả năng chi trả nhiều hơn thì đóng thuế nhiều hơn (thuế suất lũy tiến: thuế suất trung bình tăng khi thu nhập tăng). Về quản lý thuế, đối với người nộp thuế thì giảm chi phí của những người đóng thuế về thời gian, tiền, những bất tiện, về cơ quan quản lý, giảm chi phí hành chính. Thực tế, chi phí hành thu của thuế TNCN thường rất cao, điều này làm cơ sở để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả, đó cũng là một biện pháp để giảm chi phí hành thu. 1.2.1.2 Nguyên tắc thu khi phát sinh thu nhập Đảm bảo nguyên tắc công bằng, giải quyết yêu cầu này, những vấn đề phát sinh trong công tác hành thu như khai man tiền thuế, trốn lậu thuế sẽ được giảm thiểu; hệ thống pháp luật thuế dễ được người dân chấp nhận, tự giác tuân thủ, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Như đã phân tích ở trên, các điểm thể hiện sự mất công bằng trong Luật thuế TNCN cần phải được điều chỉnh: Quy định thu thuế ngay từ đồng đầu tiên với mức thuế suất 0%, điều này đảm bảo vai trò đúng của Luật thuế TNCN chứ không phải thuế thu nhập cao đã thực hiện vừa qua. 1.2.1.3 Nguyên tắc khả năng nộp thuế Thuế nên trích xuất nhiều hơn vào thu nhập cao và giảm xuống cho thu nhập thấp sao cho mức hy sinh là như nhau khi đồng thuế cuối cùng được nộp. Từ đó, trên thực tế nguyên tắc công bằng theo khả năng tài chính làm cơ sở của thuế lũy tiến trên những đồng thu nhập vượt qua các ngưỡng nhất định. Nguyên tắc bình đẳng, đòi hỏi địa vị thế của mỗi chủ thể phải ngang nhau hoặc mỗi đối tượng nộp thuế phải được đối xử không thiên vị. Đóng
  • 29. 22 thuế là trách nhiệm công dân, là nghĩa vụ của mọi người bất kể giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp và địa vị xã hội. Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch, minh bạch của hệ thống pháp luật thuế yêu cầu các qui phạm pháp luật thuế TNCN phải rõ ràng, giảm thiểu những quy định dẫn chiếu từ văn bản pháp luật này sang văn bản pháp luật khác hoặc hạn chế dẫn chiếu những quy định chung. Để đảm bảo sự minh bạch, các quy định trong đạo luật thuế liên quan đến phạm vi áp dụng, đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, cách xác định mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế, cách thức nộp thuế, các cơ quan thu, hành vi nào bị coi là vi phạm, thẩm quyền phạt và mức phạt cần phải được quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu để đa số dân chúng đều có thể hiểu được quyền và nghĩa vụ về thuế của mình. Đây cũng chính là phương án phòng ngừa tốt đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Ngoài ra, cần áp dụng những biện pháp có hiệu quả cả về tổ chức bộ máy hành chính để đảm bảo sự độc lập ngày càng cao giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong quá trình ban hành luật thuế, tính công khai được thể hiện ở việc công bố văn bản pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian luật định, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho quá trình quản lý, thu và nộp thuế. Đảm bảo tính ổn định, tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế thực chất cũng thể hiện sự công bằng, minh bạch của pháp luật. Tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế yêu cầu nhà hoạch định chính sách cũng như cơ quan lập pháp- ở đây là Quốc Hội cần có dự báo về xu hướng phát triển và những vấn đề phát sinh, cần điều chỉnh bằng pháp luật đối với những nội dung gắn với phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNCN, điển hình như thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải có xu hướng giảm để tăng tính cạnh tranh quốc gia trong thu hút vốn đầu tư gián tiếp quốc tế; Thuế suất đánh trên
  • 30. 23 lợi tức và trên thu nhập chuyển nhượng vốn có khuynh hướng xích lại gần nhau để thúc đẩy quá trình tái đầu tư trong doanh nghiệp, v.v. Đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế TNCN sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện, ổn định và thu hút nhân lực có trình độ cao và tăng trưởng kinh tế. Tuy vậy, cũng cần phải hiểu rõ rằng, Việt Nam vừa là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, vừa là nước có nền kinh tế đang phát triển nhưng ở mức độ thấp, tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế bị hạn chế. Trong quá trình áp dụng có thể có những điều chỉnh chính sách pháp luật thuế cũng như từng luật thuế cụ thể nhưng sự điều chỉnh đó phải tuân thủ đúng lộ trình đã dự liệu, hoạch định nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chúng. Nguyên tắc minh bạch, thuế làm thu nhập chuyển dịch bắt buộc và không ngang giá từ khu vực tư nhân vào NSNN. Vậy nên, thuế phải minh bạch và được giải thích cũng như hướng dẫn thống nhất cả nước. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi chính phủ phải công bố cho dân chúng biết thuế đã được sử dụng như thế nào. Những khoản thuế ngầm (như lạm phát) và thuế tương lai (như nợ công) cũng phải minh bạch. Sự không minh bạch trong thuế khóa là nguyên nhân dẫn đến những căn bệnh như: bất bình đẳng, tham nhũng, lạm thu, v.v. đồng thời làm suy yếu tính pháp định của thuế. Nguyên tắc này thể hiện tại Khoản 3 Điều 4 của Luật Quản lý thuế Việt Nam: “Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế”. Nguyên tắc trọng pháp (Nguyên tắc pháp định), thuế phải do Quốc Hội thông qua do đó nó đương nhiên là một đạo luật, kể cả cơ quan quản lý thuế lẫn đối tượng nộp thuế và những bên có liên quan đều bị chi phối và buộc phải chấp hành. Gọi là nguyên tắc hành chính vì không chứa đựng yếu tố kinh tế, Chính phủ thường có nhiều lý lẽ và đủ sức mạnh hành thu, nên nguyên tắc
  • 31. 24 này nhằm ngăn chặn Chính Phủ và chính quyền địa phương tự đặt ra các khoản thu đối với người dân và bảo vệ dân chúng trước những nguy cơ lạm thu của cơ quan hành pháp. Điều đó có nghĩa là, về mặt nguyên tắc, mọi sắc thuế không được ban hành dưới hình thức một đạo luật thì không có giá trị và không có khả năng ràng buộc đối với người đóng thuế - cử tri. Và, ngay cả cơ quan quản lý thuế cũng có khả năng bị kiện nếu làm trái luật. Nguyên tắc mang tính kinh tế, khi một khoản thuế được ban hành nó không chỉ điều chỉnh nghĩa vụ và hành vi công dân mà sẽ tác động đến phân phối và hoặc tái phân phối thu nhập giữa chính phủ và khu vực tư, giữa các nhóm dân cư với nhau. 1.2.2 Khái quát vấn đề bảo vệ quyền của người nộp thuế là cá nhân cư trú theo quy định của luật thuế TNCN của Việt Nam Một trong các nguyên tắc đánh thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng là dựa trên tình trạng cư trú của đối tượng nộp thuế. Xác định tình trạng cư trú của người nộp thuế không ảnh hưởng đến quốc tịch hoặc tình trạng cư trú hợp pháp của người nộp thuế nhưng nó tác động đến số thuế mà người đó phải nộp. Việc quy định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú trong luật thuế TNCN vừa có thể đảm bảo nguyên tắc “công bằng” khi thu thuế, vừa thực thi các thỏa thuận về quyền đánh thuế của Việt Nam được quy định trong các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và phù hợp với thông lệ quốc tế khi xác định nghĩa vụ thuế của các đối tượng này. 1.2.3.1 Xác định cá nhân cư trú theo luật thuế TNCN của Việt Nam Tính đến ngày 15/7/2014, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thu nhập với 69 nước/vùng lãnh thổ trên thế giới [29]. Một trong các nội dung cơ bản của các Hiệp định này là xác định đối tượng cư trú của một quốc gia để tránh tình trạng cá nhân
  • 32. 25 đồng thời phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam hoặc quốc gia ký hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam. Các tiêu chí để xác định một cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc quốc gia ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần lần lượt được xếp theo thứ tự ưu tiên như sau: 1. Quốc gia nơi cá nhân có nhà ở; 2. Quốc gia nơi cá nhân có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu); 3. Quốc gia nơi cá nhân thường sống; 4. Quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch; 5. Quốc gia nơi cá nhân được coi là đối tượng cư trú theo thỏa thuận chung khi không xác định được tư cách cư trú của cá nhân theo các yếu tố nêu trên. Theo các quy định của Việt Nam, khái niệm “cư trú”, “nơi cư trú” có thể được quy định tại Bộ luật dân sự, Luật quốc tịch, Luật cư trú, v.v. Theo quy định của Bộ luật dân sự không có khái niệm “cư trú” mà chỉ có khái niệm “nơi cư trú”, cụ thể là “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống”. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo nguyên tắc trên đây thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống [13, Điều 52]. Dưới góc độ Luật cư trú, “cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú” [21, Điều 1]. Dưới góc độ Luật quốc tịch, “cư trú” không có khái niệm cụ thể mà chỉ là một yếu tố giúp xác định quốc tịch của một công dân. Như vậy, “cư trú” theo các quy định nêu trên phần lớn dẫn chiếu đến một nơi mà cá nhân sinh sống. Theo lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật thuế TNCN tại Việt Nam, “cá nhân cư trú” có cùng nội hàm như các quy định nêu trên cho
  • 33. 26 đến trước khi Quốc Hội ban hành Luật thuế TNCN năm 2007, có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009. Với Luật thuế TNCN năm 2007, khái niệm “cá nhân cư trú” là sự kết hợp có chọn lọc giữa các yếu tố xác định đối tượng cư trú theo các hiệp định song phương về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia/vùng lãnh thổ và các quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể là cá nhân “cư trú” phải đáp ứng một trong hai điều kiện là: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Điều kiện này được xác định trên cơ sở sự hiện diện của cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam thông qua các giấy tờ như hộ chiếu, thị thực, giấy thông hành v.v. - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Điều kiện này được xác định theo một trong ba yếu tố như sau: (i) Cá nhân có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp. (ii) Cá nhân có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế bao gồm cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
  • 34. 27 nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động. (iii) Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế nhưng không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú. Cá nhân không đáp ứng điều kiện là cá nhân “cư trú” là cá nhân không cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam. Như vậy, nếu so sánh với quy định về “đối tượng cư trú” theo các hiệp định song phương về tránh đánh thuế hai lần thì quy định về cá nhân “cư trú” thể hiện sự tương thích khá rõ với hai điều kiện hàng đầu là “Quốc gia nơi cá nhân có nhà ở” và “Quốc gia nơi cá nhân thường sống” khi xác định cá nhân có là đối tượng cư trú của quốc gia đánh thuế trong các hiệp định. Việc xác định một cá nhân có phải cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú có ảnh hưởng lớn, quyết định số thuế cá nhân phải nộp theo quy định của Luật thuế TNCN tại Việt Nam nói riêng pháp luật thuế của các quốc gia trên thế giới nói chung. 1.2.3.2 Cơ sở lý luận về việc bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú Bảo vệ người nộp thuế là cá nhân cư trú có thể được hiểu theo nhiều nghĩa. Nếu theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì bảo vệ người nộp thuế là cá nhân cư trú là để tránh cá nhân bị nộp thuế trùng đối với thu nhập mà người đó nhận được. Cụ thể là, nếu một cá nhân được xác định là cá nhân cư trú của một quốc gia tham gia ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
  • 35. 28 người đó phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài quốc gia đó, còn quốc gia còn lại tham gia ký kết Hiệp định tránh đánh thuế thì cá nhân là đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú và theo đó chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trên lãnh thổ quốc gia đó. Khi nộp thuế tại quốc gia mà cá nhân được xác định là cá nhân cư trú, cá nhân sẽ được trừ số thuế đã nộp ở quốc gia kia và mức thuế được trừ không quá số thuế TNCN mà người đó phải nộp. Nếu theo quy định của pháp luật Việt Nam, bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú được hiểu là phải bảo đảm cân bằng lợi ích của người nộp thuế là cá nhân cư trú và lợi ích của nhà nước. Theo thống kê của Bộ Tài chính thì Thuế TNCN đã góp phần đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Qua 3 năm thực hiện Luật thuế TNCN từ 2009 đến 2011, số thu thuế TNCN có sự tăng trưởng khá: số thu năm 2009 đạt 110% so với năm 2008, đạt 3,4% trong tổng số thu NSNN, bằng 0,87% GDP (năm 2009 Quốc Hội cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn). Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 Chỉ tiêu Số thuế (tỷ đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ước năm 2011 I. Tổng số thuế - 14.316,4 26.281,8 38.520,0 1. Thu từ tiền lương, tiền công 12.225,0 9.868,9 18.289,7 28.825,0 2. Thu từ cá nhân kinh doanh - 674,7 1.932,7 2.257,0 3. Thu từ đầu tư vốn - 4,8 642,0 1.348
  • 36. 29 4. Thu từ chuyển nhượng vốn - 3,7 188,7 161,0 5. Thu từ chuyển nhượng, thừa kế bất động sản - 2.880,0 4.153,6 4.472,0 6. Thu từ trúng thưởng - 775,5 1.026,9 1.182,0 7. Thu từ bản quyền, nhượng quyền thương mại - 1,9 7,2 10,0 8. Thu từ quà biếu, quà tặng (trừ bất động sản) - 15,0 30,5 29,0 9. Thu khác 715,98 73,9 40,8 236 (Báo cáo tổng kết ba năm thi hành Luật thuế TNCN của Bộ Tài chính [2]) Montesquieu đã có một nhận định kinh điển về yêu cầu phải bảo đảm cân bằng lợi ích của người nộp thuế là cá nhân cư trú và lợi ích của nhà nước khi thu thuế như sau: “Phải vận dụng trí thông minh và tính thận trọng để tính toán, điều chỉnh giữa hai phần; phần lấy của dân và phần để lại cho dân. Không phải là tính toán cái gì mà dân có thể đóng góp mà cần tính toán dân phải đóng góp cái gì. Nếu tính những gì người dân có thể đóng góp thì phải tính khả năng đóng góp thường xuyên ở mức ít nhất” [16, trang 20] Theo quy định của luật thuế TNCN có thể thấy tỷ lệ người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú chiếm tỷ lệ đa số trên tổng số người nộp thuế TNCN tại Việt Nam. Trong khi cá nhân cư trú thì phải nộp toàn bộ thuế cho mọi thu nhập phát sinh không chỉ trên lãnh thổ Việt Nam mà cả ở nước ngoài (nếu có) thì cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế TNCN
  • 37. 30 là bảo đảm một trong các nguồn thu cơ bản cho NSNN. Thuế TNCN nói riêng và thuế thu nhập nói chung là một trong những sắc thuế tác động vào “túi tiền” của dân cư, là công cụ điều tiết thu nhập, giảm bớt khoảng cách giàu – nghèo giữa các giai tầng trong xã hội tác động nên việc một số đông dân cư bị tác động đến thu nhập, đời sống sẽ kéo theo nhiều vấn đề an sinh xã hội, an ninh trật tự phức tạp. Cũng cần làm rõ là bảo vệ người nộp thuế là cá nhân cư trú không có nghĩa là không bảo vệ quyền lợi của cá nhân người nộp thuế là đối tượng không cư trú hoặc phân biệt đối xử với người nộp thuế là cá nhân không cư trú. Bản thân cá nhân không cư trú theo luật thuế TNCN Việt Nam thì cũng được bảo vệ bởi pháp luật thuế của quốc gia nơi họ đươc coi là cá nhân cư trú (bằng các quy định để tránh đánh trùng thuế như hoàn thuế, bù trừ thuế, v.v), pháp luật Việt Nam cũng không có sự phân biệt đối xử với các đối tượng này. Bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú được thể hiện thông qua các quy định về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; thu nhập chịu thuế; thu nhập miễn thuế, giảm thuế; cách xác định thu nhập tính thuế của người nộp thuế đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; kê khai và nộp thuế, v.v. Nhìn chung, bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế nói chung và người nộp thuế là cá nhân cư trú nói riêng phải là chủ trương lâu dài xuyên suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luật thuế TNCN từ trước tới nay, góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN, ổn định chính trị và trật tự xã hội, góp phần xây dựng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” theo Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
  • 38. 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN CƢ TRÚ THEO LUẬT THUẾ TNCN VIỆT NAM 2.1 Luật thuế TNCN đƣợc xây dựng và hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú 2.1.1 Từ 1990 đến 2008 Trong 18 năm đầu tiên sau khi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Hội đồng nhà nước ban hành năm 1990, thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân được xác định là có thu nhập cao trong xã hội. Thuế TNCN có sự phân biệt giữa người có quốc tịch Việt Nam và người nước ngoài mà theo đó mức thu nhập chịu thuế khởi điểm của người nước ngoài cao hơn của người có quốc tịch Việt Nam. Một số điểm chung giữa hai nhóm đối tượng chịu thuế này là loại thu nhập chịu thuế và biểu thuế suất lũy tiến từng phần, biểu thuế lũy tiến từng phần chênh lệch mỗi bậc thuế là 10% áp dụng đối với thu nhập thường xuyên (công dân Việt Nam và người nước ngoài có mức thu nhập khởi điểm chịu thuế khác nhau) và biểu thuế lũy tiến từng phần chênh lệch mỗi bậc 5% áp dụng đối với thu nhập không thường xuyên, thuế suất ấn định cho một số thu nhập đặc thù như chuyền giao công nghệ, trúng thưởng xổ số. Mặc dù góp phần tạo nguồn thu cho NSNN nhưng sau gần hai thập kỷ thực hiện và nhiều lần chỉnh sửa, pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã bộc lộ nhiều điểm bất cập mà Luật thuế TNCN cần phải khắc phục, cụ thể: (i) Luật thuế TNCN mới cần phải thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: "Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế,
  • 39. 32 bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển". Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ... Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. (ii) Ban hành Luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng cường kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp hợp lý sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Khác với thuế tiêu dùng và thuế tài sản, thuế TNCN động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân được hưởng những thành quả phát triển của đất nước: cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,... thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế TNCN góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà thuế TNCN đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm, ngay từ khi nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, điều kiện kiểm soát thu nhập còn rất hạn chế. (iii) Ban hành Luật thuế TNCN góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc động viên thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước đang được thực hiện bởi ba văn bản pháp luật thuế: thu nhập của cá nhân kinh
  • 40. 33 doanh thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; thu nhập từ tiền lương tiền công, trúng thưởng xổ số, chuyển giao công nghệ v.v thực hiện theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Việc thực hiện chính sách thuế như nói trên trong thời gian qua là tương đối phù hợp, nên đã phát huy tác dụng trong quản lý và thu ngân sách. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo, các cá nhân có thể có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau ngoài nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ có người Việt Nam mà người nước ngoài đến làm ăn, sinh sống, có thu nhập tại Việt Nam cũng ngày càng gia tăng nên việc tiếp tục áp dụng ba loại thuế nêu trên đối với thu nhập của cá nhân là không còn phù hợp. Do vậy, việc ban hành Luật thuế TNCN là để hoàn thiện một bước hệ thống chính sách thuế của nước ta, thống nhất một sắc thuế điều chỉnh nghĩa vụ thuế cho mọi thu nhập của cá nhân, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao động, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững. 2.1.2 Từ 2009 đến nay Luật thuế TNCN 2007 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009 đã đánh dấu nhiều bước chuyển mình trong chế định về thuế TNCN. Nhiều quy định lần đầu tiên được ghi nhận trong luật như quy định về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, quy định về giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc, giảm trừ tiền đóng các loại bảo hiểm, các khoản đóng góp từ thiện nhân đạo trước khi tính thu nhập tính thuế của người nộp thuế; không phân biệt người nộp thuế là cá nhân có quốc tịch Việt Nam hay người nước ngoài…Cho đến nay Luật thuế TNCN 2007, được sửa đổi bổ sung năm 2012
  • 41. 34 đã đạt được những kết quả nổi bật trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân cư trú như sau: Quy định về giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế (9 triệu/người/tháng) và người phụ thuộc (3,6 triệu/người/tháng), các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện nhân đạo để tính thu nhập tính thuế và biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc (5%; 10%; 15%; 20%; 25%; 30%; 35%) đã thể hiện nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế của người có thu nhập. Sau 05 năm triển khai luật thuế TNCN 2007, số người có thu nhập từ tiền lương, tiền công chưa đến mức phải nộp thuế năm 2009 là: 3.293 nghìn người; năm 2010 là: 6.582 nghìn người; năm 2011 là: 8.777 nghìn người; năm 2012 là: 9.378 nghìn người; năm 2013 là: 11.376 nghìn người. Số người có thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp thuế ở bậc 1 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số người phải nộp thuế (năm 2009: 76,6%; năm 2010: 73,3%; năm 2011: 73,3%, năm 2012: 73,5%, năm 2013: 76,9%) nhưng số thuế nộp không lớn so với tổng số thuế thu từ tiền lương, tiền công (năm 2009: 7,0%; năm 2010: 10,06%; năm 2011: 10,0%, năm 2012: 9.8%, năm 2013: 10,4%). Số người nộp thuế từ bậc 2 trở lên không lớn (2009: 23,4%; năm 2010: 26,7%; năm 2011: 26,7%, năm 2012: 26,7%, năm 2013: 23%) nhưng số thuế nộp chiếm tỷ trọng lớn (năm 2009: 93,0%; 2010: 90,04%; 2011: 90,0%, năm 2012: 90,2%, năm 2013: 89,8%), qua việc điều tiết thuế TNCN như nêu trên đã góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư [9]. Các nội dung sau đây sẽ phân tích chi tiết hơn về thực trạng bảo vệ quyền lợi của cá nhân nộp thuế theo quy định của luật thuế TNCN từ năm 1990 đến nay.
  • 42. 35 2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi ngƣời nộp thuế là cá nhân cƣ trú của pháp luật thuế TNCN 2.2.1 Các kết quả đã đạt được 2.2.1.1 Quy định về việc xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng nhà nước ban hành năm 1990 chưa có quy định về cá nhân cư trú. Cho đến khi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1991 được sửa đổi năm 1994, quy định về cá nhân cư trú mới được luật hóa, nhưng chỉ dừng ở quy định cá nhân cư trú là người nước ngoài, cụ thể là: “Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt nam dưới 183 ngày”. Nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú v.v. thì nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên, ngược lại nếu họ là cá nhân không cư trú thì phải nộp thuế TNCN theo thuế suất ấn định. Bảng 2.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên của công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam Đơn vị: 1000 đồng Bậc Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất (%) 1 đến 3.000 0 2 Trên 3.000 đến 6.000 10 3 Trên 6.000 đến 9.000 20 4 Trên 9.000 đến 12.000 30 5 Trên 12.000 đến 15.000 40 6 Trên 15.000 50 (Nguồn: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 [19])
  • 43. 36 Bảng 2.2: Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài Đơn vị: 1000 đồng Bậc Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất (%) 1. đến 8.000 0 2. Trên 8.000 đến 20.000 10 3. Trên 20.000 đến 50.000 20 4. Trên 50.000 đến 80.000 30 5. Trên 80.000 đến 120.000 40 6. Trên 120.000 50 (Nguồn: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 [19]) Kể từ khi Luật thuế TNCN 2007 được Quốc Hội thông qua, quy định về đối tượng cư trú bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được quy định cụ thể rõ ràng, không có sự phân biệt giữa người nộp thuế là công dân Việt Nam và người nước ngoài. Cách xác định đối tượng cư trú mới thể hiện rõ tư duy tiến bộ của nhà làm luật khi tiếp cận rất gần các tiêu chuẩn về đối tượng cư trú tại các điều ước quốc tế về thuế mà Việt Nam là thành viên. Ngoài ra, quy định của Luật thuế TNCN 2007 cũng phản ánh khá rõ nguyên tắc công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, khi không còn áp dụng hai biểu thuế lũy tiến từng phần riêng biệt cho người Việt Nam và người nước ngoài. Theo quy định mới này, người nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện cá nhân cư trú thì được đối xử bình đẳng như người Việt Nam. Còn cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành cá nhân cư trú theo pháp luật của một nước khác, phải nộp thuế thu nhập toàn cầu tại nước mà cá nhân đó được xem
  • 44. 37 là cá nhân cư trú và chỉ phải nộp thuế TNCN cho NSNN đối với phần thu nhập phát sinh trong lãnh thổ tại Việt Nam. Quy định của luật thuế TNCN 2007 về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú làm thay đổi cơ bản nghĩa vụ thuế của cá nhân. Như vậy luật thuế TNCN 2007 đã ghi nhận quốc tịch không phải là yếu tố quyết định nghĩa vụ thuế của một cá nhân đối với nhà nước mà là sự gắn bó về lợi ích kinh tế, sự hiện diện thường xuyên lâu dài và ổn định của cá nhân đó tại Việt Nam sẽ quyết định nghĩa vụ thuế của họ. Điều này không những thể hiện sự “công bằng” đối với các đối tượng nộp thuế mà còn thể hiện sự phù hợp trong mối quan hệ tương tác hai chiều giữa nhà nước – công dân, Nhà nước nào nơi công dân gắn bó lợi ích nhiều hơn thì phải thực hiện nghĩa vụ công dân nhiều hơn. 2.2.1.2 Quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN Theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ năm 1990-2008, thu nhập chịu thuế được phân chia làm 02 loại chính theo mức độ, tần suất phát sinh thu nhập, bao gồm: (1) thu nhập thường xuyên và (2) thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không phải chịu thuế TNCN. Thu nhập không thường xuyên là thu nhập dưới hình thức như: Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển; Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác, trừ trường hợp biếu, tặng; Trúng thưởng xổ số.
  • 45. 38 Quy định về thu nhập chịu thuế như trên chưa phản ánh đúng các nguồn thu nhập của các cá nhân trong xã hội, dễ dẫn đến tình trạng bỏ sót những cá nhân có thu nhập cao nhưng lại không phải nộp thuế TNCN như cá nhân chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng… Khắc phục được vấn đề này, Luật thuế TNCN đã quy định khá chi tiết mười loại thu nhập chịu thuế bao gồm: (1) Thu nhập từ kinh doanh; (2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công; (3) Thu nhập từ đầu tư vốn; (4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; (5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; (6) Thu nhập từ trúng thưởng; (7) Thu nhập từ bản quyền; (8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; (9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; (10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng [20, Điều 3]. Quy định về thu nhập chịu thuế ở một số nước như sau [15, trang 4-5]: Trung Quốc: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) Thu nhập từ sản xuất kinh doanh; (3) Thu nhập về cho thuê tài sản; (4) Thu nhập về chuyển nhượng tài sản; (5) Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán; (6) Thù lao dịch vụ; (7) Thu nhập từ nhuận bút; (8) Thu nhập về chi phí sử dụng quyền đặc biệt; (9) Thu nhập về lãi cho vay, cổ tức, hoa hồng; (10) Thu nhập ngẫu nhiên; (11) Thu nhập khác. Malaysia (1) Thu nhập từ lao động làm công bao gồm tất cả các hình thức tiền thù lao như tiền công, tiền lương, tiền hoa hồng, tiền thưởng, trợ cấp về hưu; (2) Thu nhập từ kinh doanh, lãi cổ phần, lãi tiền vay, tiền cho thuê và những khoản có tính chất tương tự. Philippin: (1) Phí dịch vụ được chi trả dưới bất kỳ hình thức nào; (2) Tổng thu nhập thu được từ việc thực hiện kinh doanh; (3) Lãi buốn bán tài sản; (4)
  • 46. 39 Lãi tiền vay; tiền cho thuê; (5) Tiền bản quyền; (6) Cổ tức; (7) Tiền trợ cấp hàng năm; (8) Phần thưởng và tiền thắng; (9) Tiền lường hưu; (10) Khoản phân chia từ thu nhập ròng của công ty hợp danh chuyên nghiệp chung cho người vay vốn. Thái Lan: (1) Thu nhập từ các dịch vụ lao động; (2) Thu nhập từ kinh doanh. (3) Thu nhập từ cho thuê tài sản; (4) Thu nhập từ bản chất công việc vị trí hoặc dịch vụ lao động cung cấp; (5) Thu nhập từ tín nhiệm quyền tác giả, bản quyền, các quyền khác; (6) Thu nhập có bản chất là cổ tức, lãi tiền gửi ngân hàng; (7) Thu nhập từ các nghề tự do; (8) Thu nhập từ xây dựng và các hợp đồng công việc khác; Hàn Quốc: - Thu nhập toàn cầu: (1) Thu nhập từ lao động; (2) thu nhập từ kinh doanh; (3) Thu nhập từ cho thuê bất động sản; (4) Thu nhập từ tài sản tạm thời; (5) Thu nhập khác. - Thu nhập chịu thuế riêng biệt: (6) Thu nhập từ lương hưu; (7) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản; (8) Thu nhập từ trồng rừng và khai thác gỗ. Nhật Bản: (1) Thu nhập từ công việc lao động; (2) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; (3)Thu nhập do buốn bán bất động sản; (4) Thu nhập từ tiền lãi cổ phần; (5) Thu nhập từ lợi tức; (6) Thu nhập từ các khoản hưu trí; (7) Thu nhập từ buôn bán gỗ; (8) Thu nhập từ các khoản vốn; (9) Thu nhập bất thường; Thu nhập khác. Nhìn chung, khi so sánh với các quốc gia nêu trên thì số thu nhập chịu thuế TNCN của Việt Nam cũng gần tương tự, với một số quốc gia thậm chí còn nhiều hơn (như so sánh voiwsii Malaysisa, Hàn Quốc). Ngoài ra, các loại thu nhập chịu thuế của luật thuế TNCN tiếp tục kế thừa quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ 1994-2008 (thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) và bổ sung các loại thu nhập
  • 47. 40 mới phát sinh theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phản ánh phần lớn thu nhập của các giao dịch dân sự, thương mại thường xuyên phát sinh, một phần giúp điều tiết được thu nhập của các tầng lớp cư dân, duy trì sự công bằng giữa các cá nhân có thu nhập, một phần giúp tăng nguồn thu cho NSNN. Cũng cần phải nói rõ thêm là mặc dù Luật thuế TNCN quy định 10 loại thu nhập chịu thuế nhưng Luật cũng có những quy định rất nhân văn, đảm bảo sự công bằng và hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Đó là các quy định về miễn trừ không tính vào thu nhập tính thuế một số khoản thu nhập có tính chất đặc thù như các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động như trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; quy định của luật bảo hiểm xã hội như trợ cấp thai sản, ốm đau, v.v.; các khoản tiền thưởng đối với các giải thưởng quốc gia, cải tiến kỹ thuật, khai báo hành vi vi phạm đối với cơ quan nhà nước; hoặc các khoản hỗ trợ của người sử dụng cho người lao động như tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, tiền ăn giữa ca vượt mức quy định của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, v.v. Những thu nhập này mặc dù làm gia tăng nguồn thu nhập của người lao động nhưng được trừ không tính là thu nhập chịu thuế thể hiện rõ chủ trương chính sách cơ bản của nhà nước như bảo vệ quyền lợi của người lao động, khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, các cống hiến của cá nhân cho xã hội, cộng đồng. Đối tượng được hưởng các khoản miễn trừ này hầu như đều là cá nhân cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN và qua đó cho thấy rõ tinh thần bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế là cá nhân cư trú đã được luật hóa rất chi tiết và khá đầy đủ. 2.2.1.3 Quy định về các loại thu nhập miễn thuế TNCN Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không có khái niệm "thu nhập miễn thuế" mà chỉ có khái niệm "thu nhập không chịu thuế". "Thu nhập miễn thuế" là những thu nhập mà có thể sẽ không phải nộp thuế