SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ............................................................................................4
1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể...............................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể............................................4
1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể.....................................................................4
1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể........................................................5
1.2 Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................................6
1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT.......................................................................6
1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể................................... 12
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể……………................................................................................. 16
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
KHOÁI CHÂU THỜI GIAN QUA ............................................................................... 17
2.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu – Hưng Yên ..................................................... 17
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 17
2.1.2 Tình hình phát triển các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Khoái
Châu– Hưng Yên....................................................................................................... 20
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Khoái Châu- Hưng Yên ..................................................................... 22
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02ii
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí thu thuế tại CCT Huyện Khoái
Châu………. .............................................................................................................. 22
2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
huyện Khoái Châu trong những năm gần đây ....................................................... 25
2.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế huyện Khoái Châu............................................................................... 26
2.3.1 Quản lý người nộp thuế. ................................................................................. 26
2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT................................................................ 34
2.3.4 Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ ............................................................. 39
2.3.5 Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể.............. 40
2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT.......................................... 41
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KHOÁI CHÂU ................................................................................................. 42
3.1 Định hướng, mục tiêu của công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới tại
CCT Khoái Châu – Hưng Yên .................................................................................... 42
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể tại chi cục thuế huyện Khoái Châu................................................................. 43
3.2.1 Tăng cường quản lý các hộ kinh doanh cá thể............................................. 43
3.2.2 Tăng cường quản lý kê khai thuế. .............................................................. 49
3.2.3 Quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có hiệu
quả. .............................................................................................................................. 50
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra......................................................... 51
3.2.5. Một số giải pháp khác .................................................................................... 52
3.3 Một số kiến nghị..................................................................................................... 55
3.3.1. Kiến nghị đối với CCT Khoái Châu............................................................. 55
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02iii
3.3.2. Kiến nghị với cấp trên.................................................................................... 56
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 60
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Bùi Cẩm Tú
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
bảng
Tên bảng Trang
2.1
KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY.
2.2
KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU
2.3
KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KDCT TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
2.4
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO BẬC MÔN
BÀI
2.5
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC
MÔN BÀI
2.6
CƠ CẤU HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO NGÀNH
NGHỀ
2.7
THỐNG KÊ KẾT QUẢ NỘP VÀ XỬ LÝ TỜ KHAI
THUẾ GTGT CỦA HỘ KDCT TRONG MỘT VÀI
NĂM
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa
BĐS Bất động sản
BVMT Bảo vệ môi trường
CCT Chi cục thuế
DTPL Doanh thu pháp lệnh
DTPĐ Doanh thu pháp định
GTGT Giá trị gia tăng
HH, DV Hàng hóa, dịch vụ
HTX Hợp tác xã
HKD Hộ kinh doanh
KBNN Kho bạc Nhà nước
KK-KKT-TH Kê khai- kế toán thuế- tin học
KH-NV Kế hoạch – nghiệp vụ
KVNQD Khu vực ngoài quốc doanh
LXP Liên xã phường
MST Mã số thuế
NK Nhập khẩu
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách Nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
THNVDT Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TS Thuế suất
TK Tờ khai
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.021
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát
triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước
phát triển nhanh chóng và bền vững, hội nhập Quốc tế có hiệu quả. Hơn 20
năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa
và hội nhập, hệ thống chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng đòi hỏi
phải được cải cách và hoàn thiện không ngừng để đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước. Việc này đặt ra yêu cầu đối với ngành thuế phải tập trung
nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo được sự chuyển
biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Trong nền kinh tế quốc dân thì kinh tế cá thể được xem là thành phần
kinh tế năng động và phát triển mạnh mẽ song đồng thời cũng là thành phần
kinh tế đa dạng và phức tạp nhất. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu đã có nhiều
chuyển biến tích cực góp phần tăng thu và hạn chế thất thu cho NSNN. Tuy
nhiên, tình trạng cố tình vi phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vẫn
thường xuyên xảy ra, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao,…
Vì vậy, việc nghiên cứu và có các biện pháp như thế nào để có thể tạo ra sự
chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thu thuế đối
với thành phần kinh tế cá thể này.
Bắt nguồn từ những sự cần thiết khách quan đó cùng với kiến thức đã
được học, sau một thời gian thực tập tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu,
được sự động viên, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ tại Chi
cục thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp tăng cường
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.022
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
Huyện Khoái Châu”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề về quản lý thuế GTGT - lý luận và
thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái
Châu.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu” nhằm làm rõ các vấn đề chủ yếu sau:
 Nhận thức một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể
Trong phần này, tập trung phân tích một số vấn đề lý luận chung về thuế
GTGT và phân tích cụ thể luật thuế GTGT được áp dụng đối với hộ cá thể.
Từ việc nghiên cứu vai trò, đặc điểm của hộ cá thể chi phối tới công tác quản
lý thuế GTGT chỉ ra tầm quan trọng và những vấn đề cần lưu ý trong quản lý
thuế GTGT đối với thành phần kinh tế này.
 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể
trên địa bàn Huyện Khoái Châu trong những năm qua.
Trong phần này, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu, trên cơ sở đó
rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân cốt
lõi của vấn đề.
 Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu.
Trongphầnnày, đưa ra những định hướng, yêu cầu cơ bản trong công tác
quản lý từ đó đề ra các nhóm giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.023
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu năm 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đồng thời kết hợp phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài
Mở đầu
ChươngI:Những vấn đềcơ bảnvề quảnlý thuế GTGThộ kinhdoanhcáthể
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể
Chương III: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.024
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể.
Theo quy định tại điều 49 Nghị định 43/2010 ngày 15/4/2010 về đăng
ký doanh nghiệp thì khái niệm về hộ kinh doah hiện nay là :
“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.”
1.1.1.2 Đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể.
Đặc điểm về mặt sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình,
hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia
đình.
Về quy mô SXKD nhỏ lẻ; trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu từ
kinh nghiệm.
Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa
bàn và thời gian hoạt động.
Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp.
1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể.
HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập cho cá nhân, xóa đói giảm nghèo.
HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức
sáng tạo trong quần chúng nhân dân, giúp thúc đẩy sản xuất phát triển.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.025
HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở
nông thôn.
Giúp tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hóa đa dạng, rộng
khắp về tận những vùng sâu vùng xa.
Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
nguồi thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, các hộ kinh doanh
cá thể đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, vị trí và via trò ngày
cành tăng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ trọng
thu ngân sách từ khu vực này cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Hiện nay, toàn
quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàng năm
khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72% tỷ trọng tổng thu
thuế môn bài mà ngành thuế thu được.
Kinh tế tư nhân đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể có phát triển nhưng so
với các thành phần kinh tế khác và so với yêu cầu phát triển vẫn còn nhiều
hạn chế yếu kém. Trình độ phát triển của hộ kinh doanh cá thể còn thấp.
Chính vì vậy dẫn đến số thu từ khu vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ,
nhiều nơi còn có biểu hiện thất thu. Theo Tổng cục Thuế, mặc dù thuế môn
bài thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chiếm 72% tổng thuế môn bài
nhưng thuế GTGT thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chỉ chiếm 9,8%
tổng thu thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nhiệp chỉ chiếm 14,7%. Tương
tự, thuế tiêu thụ đặc biệt là 0,3% và thuế tại nguyên là 5%. Thực tế khảo sát
cho thấy mặc dù nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có quy mô khá lớn,
thậm chí lớn hơn cả các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ song các cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể này vẫn tồn tại ở dạng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể mà
không chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp. Việc duy trì mô hình cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể không những làm mất đi cơ hội phát triển, tạo
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.026
thêm giá trị gia tăng của chính các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể này mà
còn tạo thêm khó khăn trong việc quản lý đối với ngành thuế. Đa số doanh
nghiệp đầu tư vào thương mại, dịch vụ với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận trước
mắt. Quản trị nội bộ của nhiều doanh nghiệp còn yếu, không ít doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể còn vi phạm các quy định pháp luật. Doanh nghiệp tư
nhân phát triển chậm còn do gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đất đai,
vốn sản xuất kinh doanh.
Thực tế tình hình phát triển của hộ kinh doanh ở Việt Nam những năm
gần đây có những chuyển biến tương đối tích cực, nhưng cũng có khá nhiều
những vấn đề nảy sinh cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền. Có
một thực tế là các hộ kinh doanh cá thể vẫn luôn cần sự hỗ trợ từ nhà nước để
giúp cho họ có thể dễ dàng tiếp cận với mặt bằng kinh doanh, nguồn vốn, hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các chính sách và chương trình hỗ trợ
nâng cao hiểu biết về quy định pháp luật, nâng cao trình độ nghề nghiệp của
các chủ sở hữu cũng rất cần thiết cho khu vự c nông thôn.
1.2 Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
* Khái niệm
Thuế là một khoản bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước, không mang tính chất đối
khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu công cộng.
Thuế GTGT là một sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tiêu dùng. GTGT là
giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình SXKD.
*Đặc điểm cơ bản về thuế GTGT
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.027
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Đặc điểm này cho
thấy thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thoại loại thuế gián thu. Có thể hiểu là đối
tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa nhưng người chịu thuế
GTGT thực chất là người tiêu dùng những sản phẩm đó. Và nhà sản xuất thực
chất chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng của mình. Vì thế thuế GTGT
mang tính chất gián thu.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải
mang tính chất chi phí thông thường mà là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán
của người cung cấp hành hóa. Chính vì thế mà thuế GTGt không bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau. Do đó so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào
có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại
1.2.1.2 Thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh cá thể được coi là một trong những loại hình kinh tế tư
nhân quan trọng đối với nguồn thu NSNN. Vì thuế có những loại hình thuế cụ
thể được áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như : Thuế môn bài, thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên. Nhưng trong
đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu cụ thể về thuế GTGT áp dụng trong hộ
kinh doanh cá thể. Và có một số đặc điểm chính của thuế GTGT áp dụng đối
với hộ kinh doanh cá thể như sau.
- Đối tượng nộp thuế GTGT
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.028
Là tất cả các các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập
và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ 26 nhóm mặt hàng thuộc đối tượng không
chịu thuế.
Đặc điểm chung của đối tượng không chịu thuế GTGT ở Việt Nam:
+ Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn
+ Hoạt động liên quan đến đầu tư
+ Hoạt động không mang tính kinh doanh
+ Hoạt động ưu đãi có mức độ
+ Hoạt động mang tính chất di chuyển, không thực xuất hoặc không
thực nhập
- Căn cứ tính thuế
Cũng tương tự như đối với các loại thuế khác thuế GTGT áp dụng đối
với hộ kinh doanh cá thể có căn cứ tính thuế là dựa trên giá tính thuế và thuế
suất.
a. Giá tính thuế: chính là giá bán chưa có thuế GTGT
+ Hàng hóa, dịch vụ do hộ kinh doanh bán ra: Giá tính thuế là giá bán chưa có
thuế GTGT
+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu, tặng,
cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.029
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số
tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
+ đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa
có thuế GTGT.
+ đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là
giá chuyển nhượng BĐS trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước
vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng các chứng từ thanh toán ghi
giá đã có thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+ TS thuế GTGT)
b. Thuế suất
Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
+ mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và
được coi như xuất khẩu.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục
vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu.
c. Phương pháp tính thuế.
Từ thực tế quản lý thuế, các cơ quan chức năng đã đưa ra quy định về
phương pháp tính thuế GTGT áp dụng theo các hộ này được thiết kế quản lý
thu theo sự phân loại đối tượng nộp thuế, dựa trên tiêu thức hộ đăng ký nộp
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0210
thuế theo phương pháp kê khai ( gọi tắt là hộ kê khai ) hay phương pháp ấn
địng thuế ( gọi tắt là hộ khoán) và theo ngành nghề kinh doanh.
 Phương pháp kê khai.
Phương pháp kê khai áp dụng cho các hộ có thực hiện chế độ ghi sổ kế
toán, có cơ sở tương đối tin cậy để quản lý được doanh số mua vào và bán ra.
Tùy theo mức độ thực hiện việc ghi chép kế toán, hóa đơn, chứng từ của các
hộ đó mà cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế thích hợp.
+ Phương pháp khấu trừ
Được áp dụng đối với hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải
nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT Đầu ra = Giá tính thuế của HHD bán ra x Thuế suất
Thuế GTGTđầuvào bằng (=)tổng số thuế GTGTghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên các hóa đơn, chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (ghi đúng quy định)
- Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu NK
- Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
- Chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Được áp dụng đối với hộ kinh doanh có thể theo dõi được chính xác cả
doanh số mua vào và bán ra song chưa có điều kiện thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế dộ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0211
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của HH, DV
chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV đó
Trong đó:
GTGT của HH,
DV chịu thuế
=
Doanh số bán ra
của HH, DV
-
Doanh số mua vào của
HH, DV
+ Phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Được áp dụng đối với những hộ chỉ có cơ sở chính xác để xác định doanh số
bán ra.
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số bán
ra của HH, DV
X
Tỷ lệ % GTGT
HH, DV của
ngành
x
Thuế suấtt
thuế GTGT
 Phương pháp ấn định ( khoán thuế)
Phương pháp ấn định thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh không
thuộc các hộ trên. Những hộ kinh doanh này có đặc điểm là không theo dõi
được doanh số mua vào mà còn khó có thể theo dõi được doanh số bán ra vì
nhiều lý do như kinh doanh theo thời vụ, không ổn định, không thực hiện chế
độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định, hay thay đổi ngành nghề
kinh doanh... Chính vì vậy nên việc kê khai thuế hay tính thuế theo các
phương pháp trên là tương đối khó khăn, khi đó cơ quan thuế căn cứ vào thực
tết kinh doanh từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỷ lệ % GTGT trên
doanh thu đó để làm căn cứ tính thuế.
Số thuế
GTGT phải
nộp
=
Doanh thu tính
thuế ấn định
x
Tỷ lệ % GTGT
theo quy định
x
Thuế suấtt
thuế GTGT
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0212
 Miễn giảm thuế GTGT
Miễn, giảm thuế là những chính sách thể hiện tinh thần muốn tháo gỡ
khó khăn về vốn cho các cá nhân, khôi phục ổn định sản xuất kinh doanh, tiếp
tục tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Theo thông tư 140/2012/TT-BTC quy định Miễn thuế khoán thuế GTGT
năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với
công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông
giữ trẻ; hộ, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Với điều
kiện hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khoán phải cam kết giữ ổn định mức giá trong năm 2012 không cao hơn
mức giá tháng 12/2011; niêm yết công khai giá tại cơ sở kinh doanh.
Theo quy định tại thông tư 60/2007/TT-BTC thì cá nhân, hộ cá thể kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính và nộp
thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở
lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì
được xét miễn thuế của tháng đó. Theo đó các hộ tạm nghỉ kinh doanh phải viết
đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải có
xác nhận của UBND phường và được gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng
dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do
khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể
Theo luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được
Quốc hội thông qua: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát
của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN theo quy định của pháp luật.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0213
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với HKD cá thể đề phải
thực hiện theo các nhóm nội dung quy định trong Luật Quản lý thuế. Có 8 nội
dung Quản lý thuế cụ thể là:
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
+ Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+ Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Các nội dung quản lý thuế này đều được áp dụng với tất cả các thể
nhân, pháp nhân có thu nhập hay phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên để có
thể quản lý được các hộ kinh doanh thì các cơ quan thuế các chi cục thuế cần
có các hoạt động hỗ trợ QLT. Các hoạt động này góp phần rất quan trọng
trong công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể. Cụ thể là
các công tác sau.
-Quản lý các thủ tục hành chính thuế. Các chi cục thuế hay các cơ
quan chức năng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các thủ tục hành chính trong
công tác quản lý thuế, bởi vì những thủ tục này mang tính chất khá là quan
trọng. Các thủ tục hành chính này đều được nêu rõ trong Quyết định 693/QĐ-
BTC được ban hàng ngày 05/04/2013. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế
giúp tạo điều kiện cho NNT đăng ký thuê, kê khai thuế và hực hiện nộp thuế
theo đúng quy định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai
thuế, ấn định thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế,
xử phạt về thuế.
-Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Đây là một hoạt động có vị trí
khá quan trọng trong các nội dung quản lý thuế đối với HKD cá thể. Bởi vì
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0214
hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan thuế giúp làm
giảm đi những rủi ro trong công tác thu thuế, từ đó có thể tăng cường nguồn
thu cho NSNN. Đặc biệt là nó giúp kiểm soát được những HKD hay doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp tự khai tự nộp. Giám sát việc tuân thủ
pháp luật thuế gồm có 2 bước đó là:
+ Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế. Là quá trình cơ quan thuế
thực hiện các bước công việc từ khâu quản lý đăng ký thuế, nhập và xử lý dữ
liệu khai ban đầu của NNT.
+ Kiểm tra thuế: Gồm có kiểm tra thuế tại trụ sở CQT và kiểm tra thuế
tại trụ sợ NNT.
1.2.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế của CQT, Tổng cục thuế đã có
quyết định ban hành quy định rõ về quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với
HKD cá thể đó là quyết định 1201/TCT/QĐ/TCCB. Tại quyết định này nêu rõ
quy trình quản lý thuế GTGT gồm có 4 bước như sau:
- Đăng ký thuế.
- Quản lý thu thuế:
+ Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định.
+ Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai.
- Tổ chức thu nộp thuế.
- Tổ chức thực hiện.
Quy trình này được thực hiện ở cấp Chi cục Thuế. Đối tượng nộp thuế
chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các hộ kinh doanh cá thể (trừ các hộ
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm hộ kinh doanh nộp
thuế theo kê khai hàng tháng và hộ kinh doanh nộp thuế theo mức thuế ấn
định (ổn định mức thuế trong thời gian 06 tháng hoặc 01 năm).
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
hộ kinh doanh cá thể
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0215
-Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách. Các cơ chế về chính sách có ảnh
hưởng nhất định đến công tác quản lý thu thuế của CQT. Hoạt động của CQT
có đươc thực hiện tốt, hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc các chính sách
ban hành có rõ ràng cụ thể, nhanh nhạy kịp thời đối với các CQT hay không.
Và việc này do hệ thống chính sách thuế có được điều chỉnh phù hợp với tình
hình kinh tế của địa phương cũng như tình hình kinh tế chung của đất nước. Hệ
thống chính sách thuế cần phải đảm bảo được 3 mục tiêu chính của nó đó là:
+ Mục tiêu kinh tế: Nhằm đảm bảo các chính sách thuế có thể ổn định
được nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô
+ Mục tiêu tài chính: Tức là đảm bảo nguồn thu tài chính về cho
NSNN. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng bởi vì nhiệm vụ quan
trọng nhất của thuế chính là tăng nguồn thu cho NSNN.
+ Mục tiêu xã hội: Các hệ thống chính sách thuế phải đảm bảo phù
hợp với tình hình xã hội, phù hợp với khả năng của NNT.
Ngoài ra cần có sự phối hợp giữa cơ quan thuế, UBND các câp, Hội
đồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế tại đại phương. Công tác QLT
là công tác kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp liên quan đến mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội tại địa bàn. Do vậy, chính quyền địa phương, các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm phối hợp với CQT tổ
chức quản lý thuế.
-Nhân tố thuộc về cơ quan thuế. Để quản lý thuế, cơ quan thuế phải có
đầy đủ số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng , kinh nghiệm
và đạo đức nghề nghiệp.
-Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế cá thể.
+ Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể. Quy mô SXKD
của hộ kinh doanh nhỏ, mang tính chất một hộ gia đình. Với đặc điểm không
tập trung, đòi hỏi quản lý thuế phải tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hợp lý và
cần có phương pháp quản lý hiệu quả
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0216
+ Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh cá thể. HKD phát triển nhanh và mang tính tự phát, dựa vào trình
độ chuyên môn, trình độ quản lý, kinh nghiệm nghề của cá nhân theo phương
thức “ Cha truyền con nối”, hoặc tự học tự tích lũy kinh nghiệm nên khả năng
hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật về thuế là rất hạn chế.
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể
Chính từ những nội dung trên
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0217
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KHOÁI CHÂU THỜI GIAN QUA
2.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình phát triển của các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu – Hưng Yên
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Khoái Châu nằm ở Huyện Khoái Châu là huyện nằm vị trí
trung tâm tỉnh Hưng Yên, Trung tâm huyện là TT Khoái Châu cách Thành
phố Hưng Yên 24 km về phía bắc, cách thủ đô Hà Nội 22 km phía đông nam,
phía bắc giáp các xã Thắng Lợi, Mễ Sở, Tân Tiến huyện Văn Giang, phía
đông bắc giáp các xã Hoàn Long, Yên Phú, Yên Hoà, Minh Châu, Lý Thường
Kiệt huyện Yên Mỹ, giáp xã Xuân Trúc huyện Ân Thi ở chính đông, phía
nam và đông nam giáp xã Thọ Vinh, Đồng Thanh, Vĩnh Xá, Toàn Thắng
huyện Kim Động, Phía Tây giáp các xã Tự Nhiên, Chương Dương, Lê Lợi,
Thắng Lợi, Thống Nhất, Vạn Điểm huyện Thường Tín thủ đô Hà Nội, phía
tây nam giáp các xã Văn Nhân, TT Phú Minh, Thuỵ Phú, Hồng Thái huyện
Phú Xuyên thủ đô Hà Nội ngăn cách bởi sông Hồng. Điểm cực Bắc thôn
Đông Tảo Đông xã Đông Tảo, Điểm cực Nam xóm 4 xã Nhuế Dương, Điểm
Cực Đông cánh đồng Tam Thiên Mẫu thuộc 2 xã Hồng Tiến và Đồng Tiến,
Điểm Cực Tây bãi cát thôn Kiến Châu xã Tân Châu. Điểm trung tâm huyện
thôn Vinh Quang TT Khoái Châu.
 Về tình hình kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 8,2%. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp – công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng – thương mại, dịch vụ
năm 2012 tương ứng là: 24,75% - 40,64% - 34,61% (mục tiêu đại hội 19% -
46% - 35%). Giá trị thu trên 1ha canh tác đạt trên 140 triệu đồng/năm. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 28,5 triệu đồng/năm. Thu ngân sách năm 2012
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0218
đạt 95 tỷ 412 triệu đồng. Tỷ lệ phát triển dân số 1,01%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 7,2%.Nét nổi bật là huyện tập trung phát triển nông nghiệp theo 3
vùng và sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa từng bước nâng cao chất lượng
và hiệu quả kinh tế. Năng suất lúa luôn đứng đầu tỉnh, bình quân đạt 13,45
tấn/ha/năm (mục tiêu đại hội 12,5 tấn); diện tích lúa chất lượng cao chiếm
25%; mở rộng diện tíchcây ăn quả có múi (cam, bưởi, quýt …) đạt gần 400 ha;
diện tích trồng màu 7.500 ha; diện tích trồng chuối tiêu hồng đạt trên 500 ha,
doanh thu ước đạt 180 tỷ đồng/năm; diện tích trồng nhãn muộn trên 700 ha,
ước thu 200 tỷ đồng/năm. Kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn
định; đàn bò sữa có 548 con, cho sản lượng sữa và hiệu quả kinh tế cao.
Tuy sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, song toàn huyện hiện đã thu
hút được 49 dự án gồm 36 dự án sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
13 dự án thương mại, dịch vụ, trong đó đã có 36 dự án đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm cho 2000 lao động.
Thời gian tới, Đảng bộ huyện Khoái Châu sẽ tập trung thực hiện một
số nhiệm vụ, giải pháp chính, đó là: Tiếp tục thực hiện “Chương trình phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, từng bước
xây dựng thương hiệu có sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2011 -
2015” gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2013 cơ
bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới đối với 2 xã Bình Minh và An Vỹ, đến năm
2015 có thêm 5 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường giải quyết, xử lý
hiệu quả tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện. Sớm xử
lý diện tích đất dôi dư, xen kẹt, tạo nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Tiếp
tục thực hiện dồn thửa đổi ruộng, phấn đấu hoàn thành trong năm 2014...
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0219
Trong 2 năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức
tạp. Nhiều doanh nghiệp đóng cửa ngừng hoạt động kinh doanh, lượng hàng
hoá tồn kho lớn. Lãi suất ngân hàng không ổn định, làm tăng chi phí sản xuất,
giảm sức mua của người dân… đã tác động lớn đến hoạt động SXKD và
nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện cụ thể như sau.
BẢNG 2.1:KẾT QUẢ THU NSNN NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU
(Đơn vị: ngàn đồng)
Nội dung Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013 với
2012
Chênh lệch Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch 75.650.306 108.100.00
Thực hiện 94.988.230 115.885.641 20.897.411 22%
Hoàn thành
(%)
125 107
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012,2013 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy : TỔng thu NSNN trên địa bàn huyện
Khoái Châu năm 2013 đã tăng 20.897.411 ngàn đồng so với năm 2012 ( tăng
22%) trong đó:
Thực hiện năm 2013 được 115 Tỷ 885 triệu đồng đạt 107% so với
chỉ tiêu pháp lệnh, tăng 22% so với năm 2012. Có 4/10 chỉ tiêu dự toán giao
không hoàn thành là thuế TNCN, trước bạ, thu tiền SDĐ, DNNN Trung Ương
và địa phương cụ thể là : Thuế TNCN đạt 2.758 triệu đồng đạt 79% KHPL,
cấp quyền SDĐ đạt 44.705 triệu đồng đạt 89% KHPL, thuế trước bạ đạt 12.
463 đạt 96% KHPL, và DNNN và TW đạt 171 triệu đồng đạt 86%.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0220
Nhìn chung, tình hình thu ngân sách do CCT huyện Khoái Châu
quản lý đã có những bước tiến triển đáng kể, mức thu thuế năm sau luôn cao
hơn năm trước, trong 2 năm 2012 và 2013 đều hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao. Cụ thể là mức thu năm 2013 là hơn 115 tỷ đồng, tăng 22% so với
năm 2012.
2.1.2 Tình hình phát triển các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Khoái Châu– Hưng Yên.
Theo đàphát triển kinh tế củacả nước, năm 2013 huyện Khoái Châu cũng
đã có những bước chuyển biến tích cực về kinh tế xã hội. Huyện Khoái Châu
cũng như các địa bàn khác trên cả nước huyện đang trong quá trinh đô thị hóa.
Đời sống nhân dân đi vào ổn định và phát triển, từ đó tạo tiền đề cho sự phát
triển của các hộ kinh doanhcá thể. Các hộ kinh doanhcáthể ở Khoái Châu ngày
càng đa dạng hóa về lĩnh vực hoạt động khác nhau như: các ngành sản xuất,
ngành xây dựng, vận tải ăn uống, kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ...
Năm 2013 là một năm mà tình hình kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà
cả trên thế giới vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế,
chính sách tín dụng thắt chặt đã nới lỏng nhưng các doanh nghiệp vẫn khó
tiếp cận nguồn vốn, thị trường bất động sản trầm lắng chưa có dấu hiệu phục
hồi, sản xuất kinh doanh của các HKD cá thể gặp rất nhiều khó khăn, hàng
hóa tiêu thụ chậm, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến thua lỗ, thiếu vốn sản
xuất, nên nhiều HKD cá thể không có tiền để nộp thuế đúng hạn, có hộ kinh
doanh trả được nợ cũ lại đọng nợ mới cao hơn nợ cũ dẫn đến việc đônđốc thu
và thực hiện các biện pháp cưỡng chế bị hạn chế. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo
đúng đắn của các cấp lãnh đạo cũng như sự cố gắng không ngừng của người
dân nên trong những năm qua sự đóng góp của các hộ kinh doanh cá thể cho
kinh tế xã hội có sự cải tiến vượt bậc. Mức đóng góp vào nguồn thu NSNN
tăng cao, cùng với đó là việc tạo lên một số lượng lớn việc làm cho lao động
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0221
trong và ngoài địa bàn huyện. Ta có thể thấy rõ được tình hình phát triển của
HKD trong bảng sau :
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐTNT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KHOÁI CHÂU NĂM 2012,2013
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Đối tượng nộp thuế Năm 2013 2012
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Khối doanh nghiệp 103.405.192 85.235.600 18.169.592 21,31%
Khu vực cá thể 12.480.449 9.752.630 2.727.819 27,97%
Tổng cộng 115.885.641 94.988.230 20.897.411 22%
(Nguồn: CCT huyện Khoái Châu)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là
20.897 triệu đồng ( tương ứng 22%) theo cả hai nhóm ĐTNT. Trong đó:
-Khối doanh nghiệp tăng 18.169 triệu đồng ( tương ứng 21,31%)
-Khối cá thể tăng 2.727 triệu đồng ( tương ứng 27,97%)
Ta có thể thấy số thu từ khu vực cá thể năm 2013 so với 2012 tăng
nhiều hơn lượng tăng của số thu từ khối doanh nghiệp cụ thể là : thu từ khu
vực cá thể tăng 27,97% ( 2.727 triệu đồng) trong khi tu từ khu vực doanh
nghiệp tăng 21,31% ( 18.169 triệu đồng). Nguyên nhân có thể do tình hình
kinh tế năm 2013 có nhiều biến động lớn, sự thay đổi sự thay đổi các chính
sách của nhà nước về mọi mặt, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước…
Tuy vậy, có thể đánh giá chung Chi cục thuế Khoái Châu đã có những quan
tâm tâm chỉ đạo sát sao, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan quản
lý Nhà nước đã tạo một môi trường thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp thành
lập, hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, từ đó nâng cao cuộc sống nhân dân.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0222
Tóm lại, có thể thấy công tác quản lý Nhà nước đối với hộ KDCT trên
địa bàn huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, chưa đồng bộ .Theo
thống kê của chi cục thuế, số hộ KDCT phát sinh ngày càng tăng, song nhiều
hộ không có năng lực kinh doanh đã có đơn xin nghỉ và giải thể; còn có một
số hiện tượng hộ tồn tại danh nghĩa, trốn thuế nhà nước, việc tranh chấp lao
động ở một số doanh nghiệp đôi khi chưa được xử lý kịp thời, hiệu quả
thấp.Tuy còn nhiều những khó khăn, nhưng với mục tiêu xác định phát triển
hộ KDCT là chiến lược, mang lại nguồn thu không phải chủ yếu nhưng đã
góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của huyện, nên khu vực kinh
tế này luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành
trong toàn huyện.
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Khoái Châu- Hưng Yên
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí thu thuế tại CCT Huyện Khoái
Châu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thực hiện theo chức năng nhiệm
vụ theo quy định tại Quyết định số 503/TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục
Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục thuế trực thuộc
Cục thuế. Tổ chức bộ máy điều hành quản lý thu của Chi cục bao gồm 7 Đội
thuế trực thuộc; trong đó: 5 Đội thuế chức năng thuộc văn phòng Chi cục và 2
Đội thuế Liên xã. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
- Ban lãnh đạo: 4đ/c ( Gồm 1 Đ/c Chi cục trưởng và 3 đ/c phó Chi cục trưởng)
Đ/c Vũ Đình Long – Chi cục trưởng.
Đ/c Trần Văn Giáp – Chi cục phó
Đ/c Lê Ngọc Hiền – Chi cục phó
Đ/c Trần Xuân Động – Chi cục phó
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0223
Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Khoái Châu gồm 6 đội cụ thể như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Chi cục thuế huyện Khoái Châu.
- Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục thuế.
 Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-
dự toán: 2 cán bộ
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức nhỏ và hẹp ở chi cục nên 2 đội tuyên
truyền và đội Tổng hợp được gộp với nhau làm 1 đội. Đội này có nhiệm vụ
chủ yếu giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực
Đội tuyên
truyền-hỗ
trợ thuế và
tổng hợp-
nghiệp vụ-
dự toán.
Đội
hành
chính-
nhân
sự-tài
vụ-ấn
chỉ.
4 đội
thuế
liên xã.
Chi cục phó 3Chi cục phó 2Chi cục phó 1
Chi cục trưởng
Chi cục thuế
Đội
kiểm
tra
thuế.
Đội kê
khai -
kế toán
và
quản lý
nợ,
cưỡng
Đội
trước
bạ và
thu
khác.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0224
hiện pháp luật thuế; Đây là bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
và cung cấp dịch vụ về thuế. Đồng thời đội còn cos nhiệp vụ hướng dẫn về
nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ công chức thuế
trong Chi cục Thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà
nược được giao cho Chi cục Thuế.
 Đội kê khai – kế toán thuế và quản lý nợ, cưỡng chế thuế: 12 cán bộ
Giúp chi cục trưởng chi Cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử
lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê theo phân cấp quản lý của Chi cục
thuế. Ngoài ra các cán bộ trong đội cũng thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý chi cục thuế.
 Đội kiểm tra thuế : 6 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giảm
sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế, chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế.
 Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: 5 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: 4 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về
đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu
khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác)
phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
 Đội thuế liên xã phường: 12 cán bộ
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0225
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức, cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh
doanh công thương nghiệp và dịch vụ kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân;
thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên…).
2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế huyện Khoái Châu trong những năm gần đây
Từ những ảnh hưởng từ sự suy thoái kinh tế toàn cầu, trong những
năm gần đây tình hình kinh tế của cả nước nói chung và huyện Khoái Châu có
sự chững lại tương đối lớn. Có rất nhiều những chuyển biến và thay đổi ảnh
hưởng không từ nền kinh tế tác động đến tình hình hoạt động của các HKD cá
thể ở huyện. Và điều này đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu thuế hay cụ thể là
kết quả thu thuế GTGT tại chi cục thuế huyện Khoái Châu trong những năm
vừa qua.
BẢNG 2.3 - KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT
TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
Nội dung Năm 2013 Năm 2012 So sánh
Chênh lệch %
KHPT thuế GTGT 3.491.893 2.934.500 557.393 19%
Số thu 4.064.510 3.102.205 962.305 31%
Hoàn thành (%) 116,4% 105,71%
( nguồn: CCT huyện Khoái Châu )
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung tình hình thu thuế GTGT đối với
các hộ KDCT trong những năm vừa qua do Chi cục thuế Khoái Châu quản lý
đã có nhiều tiến triển đáng kể, mức thuế GTGT năm sau luôn cao hơn năm
trước. Trong 2 năm 2012, 2013 luôn hoàn thành mức kế hoạc thu thuế GTGT
đề ra, năm 2013 hoàn thành 116,4% số thuế phải nộp, năm 2012 hoành thành
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0226
105,71% số thuế phải nộp. Cụ thể thì mức thu thuế GTGT năm 2013 là 4.064
triệu đồng tăng hơn 962 triệu đồng ( tương ứng 31%) so với năm 2012.
Để đạt được những kết quả trên là do sự cố gắng, và nỗ lực không
ngừng của toàn thể cán bộ Chi cục thuế huyện Khoái Châu cùng với ý thức
chấp hành pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng của đại
đa số HKD cá thể do chi cục quản lý. Do đó kết quả thu thuế GTGT của Chi
cục trong một vài năm trở lại đây vẫn hoàn thành vượt chỉ tiêu dù nền kinh tế
đang còn rất nhiều khó khăn.
2.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu
2.3.1 Quản lý người nộp thuế.
Quản lý đối tượng nộp thuế đối với hộ cá thể là nội dung rất quan
trọng bởi tính đa dạng và phức tạp của thành phần này chi phối không nhỏ tới
công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Khoái Châu. Làm thế nào để
thực hiện đúng quy trình, thực hiện tốt Luật thuế GTGT, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời vào NSNN thì thực hiện tốt công tác quản lý hộ cá thể là
khâu điều kiện đầu tiên quyết định những bước quy trình tiếp theo.
Theo Luật thuế GTGT quy định: tất cả các cơ sở kinh doanh, các chi
nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải có trách nhiệm kê
khai, đăng ký nộp thuế với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định của Nhà
nước. Hơn nữa mọi cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế (MST). MST đối với mỗi tổ chức,
cá nhân, hộ kinh doanh là duy nhất, không được trùng lặp và gắn liền cùng
với sự tồn tại của người nộp thuế. MST được dùng để nhận biết, xác định
từng NNT và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Cơ quan thuế
có trách nhiệm kiểm tra, xem xét cấp MST chậm nhất không quá 10 ngày đối
với những hồ sơ đăng ký đầy đủ nộp trực tiếp tại Chi cục thuế. Thông qua
cấp MST, cơ quan thuế có thể thống kê được số hộ sản xuất kinh doanh trên
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0227
địa bàn, phân loại hộ, theo dõi số liệu nộp thuế, tiến hành kiểm tra, kiểm soát
hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ để từ đó có biện pháp quản lý chặt
chẽ đối tượng nộp thuế. Việc quản lý ĐTNT thông qua MST góp phần giúp
cho việc ứng dụng các phầm mềm tin học thuận tiện, nhập số liệu, tra cứu
thông tin NNT dễ dàng từ đó công tác thu thuế đạt hiệu quả tốt hơn.
Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là đưa 100% đối tượng kinh
doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời
vụ vào diện quản lý thu thuế, tăng thu cho NSNN, chấm dứt tình trạng thất
thu về đối tượng nộp thuế.
Tuy nhiên trên thực tế tinh thần tự giác kê khai, đăng ký thuế của đối
tượng nộp thuế còn thấp đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, kinh doanh
thời vụ.
Để quản lý đối tượng nộp thuế, Chi cục thuế Khoái Châu đã thực hiện
đúng các qui định về đăng ký và cấp mã số thuế. Công tác kiểm kê, rà soát mã
số thuế đã được Chi cục hết sức quan tâm. Đối với NNT được cấp MST mới
hay ngừng hoạt động, đội KK-KTT căn cứ vào danh sách để cập nhật vào “
Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế” loại thuế, loại hồ sơ khai
thuế, kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế của
từng NNT hay để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế.
Hàng tháng, Đội KK-KTT thường xuyên phối hợp với các Đội thuế LXP
tiến hành rà soát, đối chiếu ĐTNT để đảm bảo số ĐTNT đã được cấp mã số
thuế khớp đúng với số ĐTNT thực tế đang theo dõi, quản lý. Cán bộ quản lý
được phân công địa bàn phải thường xuyên kiểm tra sát sao để phát hiện các
hộ mới phát sinh đưa vào quản lý đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc bỏ
sót hộ kinh doanh trên địa bàn được phân công.
Chi cục thuế đang thực hiện việc quản lý đối tượng nộp thuế theo
phương pháp tính thuế.Như vậy đối tượng nộp thuế bao gồm 2 loại: hộ khoán
và hộ kê khai.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0228
Quản lý theo thuế môn bài.
Theo quy định của pháp luật, các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có trách nhiệm nộp thuế môn bài theo các mức thuế khác
nhau, tùy thuộc vào vốn kinh doanh của đơn vị đó. Tìm hiểu tình hình thực tế
tại địa bàn, trong quý I/ 2014 CCT có quản lý tất cả 3981 HKD cá thể, trong
đó hộ khoán có 3685 hộ chiếm 92,56% và chỉ có 296 hộ kê khai chiếm
7,4%% trong tổng số hộ. Ta có thể xét riêng tình hình quản lý của hộ kê khai
dựa vào bảng sau:
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC MÔN BÀI
(Đơn vị tính : hộ)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Quý I/2014 So sánh
Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối %
Bậc 1 121 57,89 226 76,35 105 39,29
Bậc 2 88 42,11 70 23,65 (18) (20,45)
Tổng số hộ kê khai 209 100 296 100 90 43,06
Các hộ kê khai đều có môn bài bậc 1 và bậc 2. Số hộ kê khai năm 2013
là 209 hộ, sang quý I/2014 đã tăng 90 hộ, tương ứng 43,06%.
Trong các hộ kê khai thì số hộ có môn bài bậc 1 có cơ cấu lớn nhất: năm
2012 chiếm 57,89%, quý I/2014 chiếm 76,35%. Các hộ bậc 2 có xu hướng
giảm đi: quý I/ 2014 giảm 18 hộ, tương ứng 20,45% so với năm 2013.
Hàng tháng khi đến hạn nộp tờ khai thuế GTGT, người nộp thuế phải
nộp 2 tờ khai tại bộ phận “Một cửa” thuộc Đội KK-KTT: 1 bản được bộ phận
1 cửa giữ lại, 1 bản được chuyển cho cán bộ chuyên quản các đội thuế LXP.
Dựa vào tờ khai cán bộ tại bộ phận “Một cửa” sẽ nhập thông tin người nộp
thuế thông qua phần mềm QHS để xác nhận rằng đối tượng này đã nộp tờ
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0229
khai. Phần mềm này giúp cho cán bộ thuế có thể dễ dàng thống kê, quản lý số
lượng hộ hiện đang hoạt động trên địa bàn, đồng thời giúp cho các cán bộ
chuyên quản thông qua con số thống kê các tờ khai của các hộ trong tháng để
đôn đốc các đối tượng nộp thuế thuộc địa bàn của mình tránh tình trạng nộp
chậm tờ khai, tiền thuế.
Xét riêng hộ khoán, ta có bảng sau:
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC MÔN BÀI
(Đơn vị tính: Hộ)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Quý I/2014 So sánh
Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối %
Bậc 1 432 12,42 529 14,36 97 22,45
Bậc 2 905 26,01 983 26,68 78 22,54
Bậc 3 793 22,79 741 20,10 (52) (6,55)
Bậc 4 1026 29,49 1123 30,47 97 8,61
Bậc 5 173 4,97 212 5,75 39 9,45
Bậc 6 150 4,31 97 2,63 (53) (35,33)
Tổng số hộ
khoán
3479 100 3685 100 206 5,92
(nguồn: CCT Khoái Châu)
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy :
Năm 2013, ChiCục thuế huyện Khoái Châu đãquảnlý được 3479 hộ khoán.
Hộ khoán bậc 1 là 432 hộ chiếm 12,42%
Hộ khoán bậc 2 là 905 hộ chiếm 26,01%
Hộ khoán bậc 3 là 793 hộ chiếm 22,79%
Hộ khoán bậc 4 là 1026 hộ chiếm 29,49%
Hộ khoán bậc 5 là 173 hộ chiếm 4,97%
Hộ khoán bậc 6 là 150 hộ chiếm 4,31%
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0230
Bước sang quý I/2014, số hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán trên địa bàn quý I năm 2014 đã tăng so với năm 2013 là
206 hộ, tương ứng tăng 5,92%.
Trong tổng số hộ khoán quản lý trên địa bàn, số hộ khoán bậc 4 chiếm tỉ
trọng cao nhất: năm 2013 là 1026 hộ chiếm 29,49%, quý I/2013 là 1123 hộ
chiếm 30,47%.
Số hộ kinh doanh nộp theo phương pháp khoán có xu hướng tăng gần
như ở tất cả các bậc so với năm 2013, trong đó số hộ bậc 2 tăng mạnh nhất và
cơ cấu các hộ có sự thay đổi tương đối rõ nét
Bậc 1: tăng 97 hộ, tương ứng 22,45%
Bậc 2: tăng 78 hộ, tương ứng 22,54%
Bậc 3: Giảm 52 hộ, tương ứng 6,55%
Bậc 4: tăng 97 hộ, tương ứng 8,61%
Bậc 5: tăng 39 hộ, tương ứng 9,45%
Bậc 6 giảm 53 hộ, tương ứng 35,33%.
Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của các hộ đã có sự đầu tư, ổn
định và thu nhập tốt hơn. Tuy nhiên ở một số nhóm hộ gia đình do chưa có sự
đầu tư đúng đắn, chưa có kế hoạch SXKD hiệu quả nên bị thua lỗ và phải
đóng cửa.
Qua 2 bảng số liệu trên ta có thể thấy đối với các hộ khoán bậc môn bài
trung bình (bậc 4,2) chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng tăng nhanh thì đối với
các hộ kê khai bậc môn bài cao là chủ yếu và môn bài bậc 1 có tốc độ tăng
ngày càng nhanh.
Có thể dễ dàng nhận thấy trên địa bàn huyện Khoái Châu, ĐTNT hết sức
đa dạng và phức tạp, ngày càng tăng lên cả về số lượng và quy mô sản xuất
kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với trách nhiệm của cán bộ quản lý ngày
càng nặng nề hơn. Để quản lý tốt các đối tượng này, cần thiết phải nâng cao ý
thức, trách nhiệm của các cán bộ chuyên quản, xác định mục tiêu trọng tâm
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0231
và đề ra được những cách thức quản lý đối với từng loại hộ từ đó mới có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế. Đặc biệt trên địa bàn, hộ khoán chiếm
đa số nên việc phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục thuế và các đơn vị có liên quan
như cơ quan quản lý thị trường, Hội đồng tư vấn thuế phường để liên tục thu
thập và cập nhật thông tin, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát kịp thời, sát
sao đến từng ngóc ngách trên địa bàn mình quản lý để nắm chắc tình hình
thực tế, đảm bảo cho quản lý đối tượng nộp thuế đạt được kết quả tốt.
Để hiểu rõ hơn về tình hình quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn
huyện Khoái Châu, ta xét bảng số liệu sau:
BẢNG 2.6: CƠ CẤU HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU THEO NGÀNH NGHỀ
Đơn vị: Hộ
Ngành nghề
Năm 2012 2013 So sánh
Số hộ % Số hộ %
Tuyệt
đối
%
Tổng số hộ 3603 100 3981 100 378 10,49
Ngành vận tải 376 5,67 434 10,91 58 14,43
Ngành dịch vụ ăn uống 948 30,55 1143 28,71 195 20,56
Ngành thương nghiệp 1327 42,76 1256 31,55 (71) (5,35)
Ngành dịch vụ 604 16,24 584 14,67 (20) (3,31)
Ngành sản xuất 348 4,77 562 14,11 214 61,49
Ngành xây dựng 0 0 1 0,05 1 100
(Nguồn: Đội Kê khai- Kế toán thuế và Tin học)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Đối với ngành vận tải, số hộ năm 2013 cao hơn số hộ năm 2012 là 58
hộ (14,43%). Và xét về tỷ trọng số hộ trong ngành thì ta thấy tỷ trọng ngành
tăng lên, cụ thể năm 2013 là 434 hộ (10,91%) cao hơn so với năm 2012 là 376
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0232
hộ (5,67%). Các hộ vận tải này chủ yếu là vận tải hành khách và vận tải hàng
hóa hoạt động thường xuyên và khó kiểm soát.
Đối với ngành dịch vụ ăn uống, số hộ kinh doanh ăn uống năm 2013
tăng 195 hộ so với năm 2012 (ứng với 20,56%), đây là mức tăng tương đối
lớn trong các ngành. Nhưng xét về cơ cấu ngành thì cơ cấu của dịch vụ ăn
uống so với năm 2012 có sự giảm đi. Cụ thể là năm 2012 có 948hộ chiếm
30,55% cơ cấu ngành thì sang năm 2013 có 1143 hộ lại chỉ tương ứng với
28,71%. Số hộ này chủ yếu là những hộ kinh doanh ăn uống bình dân, bia
hơi, giải khát… một số nhỏ là nhà hàng kinh doanh ăn uống cao cấp.
Đốivới ngành thương nghiệp: đâylà ngành có số hộ kinh doanhcao nhất
và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hộ kinh doanh cá thể. Số hộ này năm
2013 giảm đi hộ 71 hộ (5,35%) so với năm 2012, tuy đó là một con số không
nhiều nhưng có ảnh hưởng khôngnhỏ tới cơ cấu ngành, điều đó dẫn tới cơ cấu
ngành thương nghiệp năm 2012 từ 1327 hộ (42,76% tổng số hộ) giảm xuống
còn1256 hộ (31,55%)trong năm 2013. Mặt hàng hàng kinh doanhbuônbánchủ
yếu của ngành này chính là kinh doanh đồ gỗ; bán vải, quần áo; bán hoa quả;
bán rau; kinh doanhthuốc tân dược và đặc biệt là kinh doanh bách hóa , tạp hóa
chiếm hơn nửa tổng số hộ trong ngành thương nghiệp.
Ngành dịch vụ cũng có sự sụt giảm nhưng không quá lớn. Năm 2013
giảm đi 20 hộ (3,31%) so với năm 2012. Cơ cấu ngành cũng giảm đi nhưng
không lớn: năm 2012 chiếm 604 hộ (16,24% cơ cấu ngành) thì tới năm 2013
còn 584 hộ (14,27%). Số ngành dịch vụ chủ yếu là cho thuê nhà ở, dịch
vụ khám chữa bệnh.
Ngành sản xuất năm 2013 có số hộ tăng so với năm 2012, cụ thể là
tăng 214 hộ (61,49%), đây là mức tăng vọt lớn nhất trong các ngành, từ đó
kéo theo cơ cấu ngành năm 2013 tăng so với 2012: nếu năm 2012 có số hộ
kinh doanh sản xuất là 344 hộ (chiếm 4,77%) thì tới năm 2013 con số đó đã
tăng lên 562 hộ (chiếm 14,11%) cơ cấu ngành kinh doanh cá thể.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0233
Mặc dù kinh tế trong nước có nhiều biến động lớn nhưng các hộ kinh
doanh sản xuất trong huyên vẫn duy trì sản xuất, đẩy mạnh tìm kiếm thị
trường tiêu thụ và tạo việc làm ổn định cho người lao động. Hoạt động các
làng nghề ổn định và sản xuất ra nhiều mặt hàng luôn đáp ứng tốt cho thị
trường như: sản phẩm đúc đồng (xã Đồng Tiên), thu mua nguyên vật liệu sắt
thép ( xã Hồng Tiến) và sản phẩm đồ mộc gia dụng xã Việt Hòa..
Qua bảng trên, ta có thể nắm được số lượng và cơ cấu hộ kinh doanh
trên địa bàn và từ đó có phương hướng quản lý các hộ kinh doanh từ khâu ra
thông báo, điều chỉnh doanh thu tính thuế tới khâu thu nộp.
Ngành xây dựng năm 2012 chưa xuất hiện nhưng tới năm 2013 đã
nhen nhóm. Cụ thể năm 2013 số hộ hinh doanh xây dựng xuất hiện 1 hộ. có
thể nói là một bước tiến mới trong cơ cấu phát triển kinh tế các hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện.
Tóm lại trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế thì CCT Khoái
Châu với một lực lượng mỏng cán bộ làm công tác quản lý các doanh nghiệp
phải quản lý tới hàng nghìn hộ KDCT trải rộng trên địa bàn gồm 24 xã và 1
thị trấn đã gặp không ít khó khăn với một số lượng công việc rất lớn. Tuy
nhiên với sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao của các lãnh đạo CCT Khoái Châu
cùng với sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ chi cục thì công tác quản lý hộ
KDCT trên địa bàn do Chi cục quản lý đã đạt được nhiều kết quả đáng khích
lệ. Tập thể cán bộ CCT nói chung đã không ngừng bám sát, theo dõi được
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, không để sót, chậm
quản lý đối với hộ KDCT mới thành lập; các hộ mới phát sinh đều được
hướng dẫn, đôn đốc kê khai, nộp thuế kịp thời; đối với những đối tượng có
đơn nghỉ kinh doanh cũng được tăng cường kiểm tra quản lý.
Bên cạnh những thành tựu kể trên cũng phải kể đến những tồn tại
trong công tác quản lý NNT như: Vẫn còn có những hộ KDCT nghỉ kinh
doanh mà không thông báo cho cơ quan thuế; hoặc đã có đơn xin nghỉ nhưng
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0234
trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, gây thất thu thuế cho NSNN.
Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng chủ yếu là do ý thức, trách nhiệm của NNT.
Các hoạt động hộ KDCT vẫn mang tính tự phát, nhận thức về công tác thuế
còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nghiệp vụ kế toán, các đối tượng đều không ý
thức được việc báo cáo cho cơ quan thuế quản lý về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp mình; mặt khác, cán bộ thuế quản lý ít với số lượng hộ KDCT
hoạt động phức tạp và không có ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, sự phối kết hợp giữa ngành thuế với các cơ quan quản lý Nhà nước
khác chưa được chặt chẽ cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác quản lý NNT.
2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
*Công tác tuyên truyền NNT.
-Hoạt động tuyên truyền NNT luôn là những hoạt động được các Chi
Cục thuế đánh giá cao và đặt sự quan tâm hàng đầu. Đối với Chi cục thuế
Khoái Châu công tác tuyên truyền cũng được Chi cục coi trọng và luôn quan
tâm đánh giá nghiêm túc những công tác cần làm. Trong những năm qua công
tác tuyên truyền pháp luật thuế trên địa bàn huện Khoái Châu đã góp phần
tăng thu NSNN, giảm thiểu các trường hợp vi phạm pháp luật thuế nói chung
và thuế GTGT nói riêng, dần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Để có được những kết quả trên CCT Khoái Châu mà cụ thể là đội Tuyên
truyền – hỗ trợ của Chi cục đã tổ chức nhiều hình thức hỗ trợ NNT khác nhau,
cụ thể:
+ Trong năm 2012, CCT Khoái Châu đã cho phát hành miễn phí sổ tay
về pháp luật thuế GTGT và thuế TNDN cho các HKD cá thể, đồng thời Chi
cục cũng đặt rất nhiều lượt pano, áp phích ở các vị trí giao thông thuận lợi
như các thị trân thị tứ. Ngoài ra chi cục còn phối hợp với cơ quan truyền
thông đài truyền thanh huyện để đưa các bản tin về pháp luật thuế về các thôn
xã trong huyện để người dân có thể nắm bắt được pháp luật thuế.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0235
Năm 2012 là năm có nhiều văn bản pháp luật về thuế GTGT được ban
hành như Thông tư số 06/TT-BTC ban hành ngày 11/01/2012, hay các thông
tư về gia hạn nộp thuế GTGT như thông tư số 83/TT-BTC ban hành ngày
23/05/2012 và thông tư số 175/TT-BTC ban hành ngày 22/10/2012. Do đó,
CCT Khoái Châu tiếp tục phát huy nâng cao những thành tích đã đạt được
tiến hành nhiều hình thức tuyên truyền như: phát hành hơn 300 sổ tay về pháp
luật thuế GTGT, đặt hơn 30 lượt pano, áp phích ở các vị trị giao thông thuận
lợi, tiến hành hành đưa hơn 120 lượt bản tin về pháp luật thuế trên các đài
phát thanh huyện và của các xã, thị trấn.
Sang năm 2013, năm mà có rất nhiều chính sách thuế mới ra đời: Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,
thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn chi tiết
một số điều luật thuế GTGT, thông tư sô 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng11
năm 2013… CCT Khoái Châu đã có những hình thức tuyên truyền: phát hành
450 sổ tay về pháp luật thuế GTGT, hơn 40 lượt áp phích ở các điểm giao
thông thuận lợi tiến hành tuyên truyền giúp NNT hiểu rõ về những chính sách
thuế mới ra đời để áp dụng tốt hơn vào kê khai nộp thuế GTGT.
- Trong những năm qua, công tác tuyên tuyền pháp luật thuế cho NNT
của CCT Khoái Châu đã đạt được một số thành công nhất định, song vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: công tác tuyên truyền vẫn còn mang tính thụ động, ồ
ạt. Tuyên truyền nhiều, số lượng các ấn phẩm, bản tin tuyên truyền pháp luật
thuế lớn nhưng nội dung tuyên truyền chưa đi sát với các doanh nghiệp, không
có nhiều tác động đến các doanh nghiệp, do đó tình trạng các doanh nghiệp
chưa nắm rõ pháp luật thuế còndiễn ra, tình trạng chấp hành pháp luật thuế vẫn
còn mang tính đối phó của một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp…
- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên ý thức chấp hành pháp
luật thuế của NNT còn rất kém, hoạt động chấp hành pháp luật thuế của một
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0236
bộ phận không nhỏ các hộ KDCT rên địa bàn chỉ mang tính chất đối phó; số
lượng cán bộ thuế làm công tác hỗ trợ người nộp thuế còn rất mỏng, chỉ có 3
cán bộ thuế trực tiếp làm công tác này trong khi số lượng các hộ KDCT do
chi cục quản lý là rất lớn, đó là chưa kể những NNT khác; diện tích địa bàn
huyện Khoái Châu khá rộng lại trải dài, các doanh nghiệp do CCT Văn Lâm
quản lí phân bố không tập trung do đó gây khó khăn cho công tác tuyên
truyền cho NNT.
*Công tác hỗ trợ NNT
Công tác hỗ trợ NNT trong những năm vừa qua tại CCT Văn Lâm
luôn được tập thể cán bộ Chi cục coi trọng và quan tâm, hàng năm tập thể
cán bộ chi cục mà cụ thể là đội tuyên truyền hỗ trợ đã tổ chức nhiều hình thức
hỗ trợ cho NNT từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT trên
địa bàn huyện. Chi cục thuế huyện Khoái Châu cũng đã đạt được những thành
tích trong công tác hỗ trợ NNT, nhưng vẫn còn một số hạn chế đó là: có một
lượng lớn những thắc mắc của người dân về luật thuế vẫn chưa được giải đáp
hết, vẫn còn tình trạng cán bộ thuế không thực sự quan tâm giải đáp các thắc
mắc tận tình cho doanh nghiệp làm các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
chấp hành pháp luật thuê; nội dung giải đáp thắc mắc chưa đầy đủ và chưa
bao quát hết cho người dân.
Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hỗ trợ NNT có nhiêu
nguyên nhân, nhưng những nguyên nhân chính là:
+ HKD ít thường xuyên giao dịch tại bộ phận một cửa của CCT mà
tập trung chủ yếu tại các đội thuế liên xã. Ở đội thuế, phần lớn cán bộ thuế
chưa được trang bị kỹ năng về tuyên truyền chính sách, thiếu cập nhật thông
tin về thuế do nhiều yếu tố khác nhau.
+ Ngành thuế đã đầu cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế,
nhưng phương pháp và nội dung tuyên truyền chưa hiệu quả.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0237
+ Ngoài ra còn những chạn chế là do ý thức chấp hành pháp luật thuế
của NNT còn rất kém, hoạt động chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận
không nhỏ các hộ KDCT trên địa bàn chỉ mang tính chất đối phó; số lượng
cán bộ thuế làm công tác hỗ trợ người nộp thuế còn rất mỏng, chỉ có 3 cán bộ
thuế trực tiếp làm công tác này trong khi số lượng các doanh nghiệp, NNT do
chi cục quản lý rất rộng; trình độ đội ngũ những người làm công tác kế toán
trong các hộ KDCT trên địa bàn là chưa cao do đó năng lực chấp hành pháp
luật thuế nhất là những văn bản pháp luật thuế mới ban hành là thấp từ đó gây
nhiều khó khăn cho công tác hỗ trợ NNT.
2.3.3 Công tác quản lý kê khai
Tháng 11 năm 2006, luật quản lý thuế mới số 78/2006/QH11 được kỳ
họp thứ 10 Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2007, và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012. Theo luật này, việc kê khai thuế
GTGT được thực hiện như sau:
+ Cơ sở kinh doanh tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng theo
mẫu TK do Bộ Tài Chính ban hành.
+ Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra kèm theo TK thuế GTGT.
+ Thời hạn nộp TK thuế cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp
theo. Ngày nộp TK được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với
trường hợp gửi TK qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở kinh doanh nộp TK trực
tiếp tại cơ quan thuế.
+ Sau khi đã nộp TK cho cơ quan thuế, nếu cơ sở kinh doanh có sự sai
sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai
điều chỉnh với cơ quan thuế.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0238
BẢNG 2.7 - THỐNG KÊ KẾT QUẢ NỘP VÀ XỬ LÝ TỜ KHAI THUẾ GTGT CỦA HỘ KDCT TRONG MỘT
VÀI NĂM
(Đơn vị tính: 1000đồng)
Năm Kết quả nộp TK Kết quả kiểm tra TK Kết quả xử lý TK
Số NNT
phải nộp
TK
Số NNT đã nộp TK Số NNT
không
nộp TK
Số TK
hợp lệ
Số TK
không
hợp lệ
Số TK
lỗi số
học
Phạt vi phạm HC Ấn định thuế
Tổng số Trong đó Số NNT
bị phạt
Số tiền Số NNT
bị phạt
Số tiền
Đúng
hạn
Nộp
chậm
2011 203 178 122 56 25 178 - - - -
2012 201 165 112 53 36 165 - - - -
2013 235 192 155 37 43 192 - - - -
(Nguồn: CCT Khoái Châu)
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0239
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung các hộ KDCT trên địa bàn huyện
Khoái Châu nộp TK thuế GTGT là đúng thời gian và chất lượng TK là khá tốt.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ các hộ KDCT mà ý thức
chấp hành về thời gian nộp TK thuế GTGT là chưa được tốt, thường xuyên nộp
TK muộn hơn so với quy định. Tuy vậy, nhờ sự đôn đốc của cơ quan thuế nên
các hộ KDCT nộp vẫn đúng thời hạn (ngày 20 của tháng sau) nên đã không xảy
ra một trường hợp nào bị phạt hành chính. Tuy nhiên, có những hộ không nộp
TK thuế, nhưng chi cục thuế chỉ nhắc nhở qua điện thoại, chưa đôn đốc nhắc
nhở bằng văn bản và chưa xử lý vi phạm hành chính.
Tóm lại, hiện nay thực trạng nộp TK thuế GTGT của các hộ KDCT do
CCT Khoái Châu quản lý là chưa thực sự tốt khi vẫn còn một bộ phận không
nhỏ các hộ không nộp TK hay nộp TK muộn hơn so với thời gian quy định.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các
hộ này còn chưa được tốt, bên cạnh đó cũng là do lực lượng cán bộ thuế phụ
trách vấn đề này còn rất mỏng, phải thực hiện một khối lượng công việc quá
lớn. Do Luật thuế mới được ban hành và có hiệu lực thi hành, vì vậy chất
lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế của cán bộ kiểm tra còn hạn chế, chưa có bản
nhận xét kiểm tra hồ sơ khai thuế của cán bộ thuế lưu hồ sơ NNT
2.3.4 Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ
Hiện nay trên địa bàn huyện Khoái Châu, các hộ KDCT sử dụng rất
nhiều loại hóa đơn do tính đa dạng của loại hình từng hộ, hộ kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì được tạo hoá đơn đặt in, các hộ
nhỏ lẻ sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, hoặc từ doanh nghiệp khác.
Do đó, việc hoạt động quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ KDCT
do CCT Khoái Châu quản lý gặp rất nhiều khó khăn vì ý thức chấp hành của
các đối tượng này còn chưa cao, mặt khác là số lượng hóa đơn chứng từ lại rất
lớn trong khi lực lượng cán bộ thuế lại mỏng. Yêu cầu bức thiết phải có sự
quản lý chặt chẽ về tình hình sử dụng hóa đơn của các hộ KDCT, đồng thời
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0240
tuyên truyền hỗ trợ để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế về sử dụng hóa
đơn, chứng từ của các hộ KDCT trên địa bàn.
Thực tế tiến hành kiểm tra hóa đơn, chứng từ trên địa bàn đối với hộ
KDCT thì các hành vi gian lận liên quan tới hóa đơn thường gặp của hộ
KDCT là: bán hàng khồng lập hóa đơn hoặc lập mà không giao hợp pháp cho
khách hàng, sử dụng hóa đơn khống, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
không đúng cho chi cục...
2.3.5 Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể
Trong quản lý thuế, thường xuyên có những HKD không chấp hành
việc kê khai, nộp thuế, tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến... Để quản lý
được các HKD này, đòi hòi kiểm tra thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế,
gồm: Kiểm tra miễn giảm thuế theo đơn xin nghỉ kinh doanh; Giám sát việc
kê khai, nộp thuế và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của HKD. Kiểm tra
theo xác xuất. Nếu phát hiện HKD vi phạm, xử phạt về hành vi trốn thuế. Chi
cục chỉ có một đội Kiểm tra, số lượng cán bộ hạn chế nên việc kiểm tra HKD
rất ít. Vì thế, công tác kiểm tra thuế càng thể hiện rõ vai trò của mình trong
việc giảm thất thu, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm của NNT, tăng cường
hiệu quả quản lý của thuế và tăng cường kỷ cương trong việc chấp hành pháp
luật về thuế.
*Về công tác kiểm tra:
- Đội kiểm tra thuế của CCT Văn Lâm thường xuyên tiến hành kiểm
tra NNT, gồm:
+ Kiểm tra định kỳ: gồm việc kiểm tra tại trụ sở với các hồ sơ thuế và
kiểm tra tại cơ sở nộp thuế từ công tác đăng ký thuế, loại hình kinh doanh, sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ kê khai thuế, thu nộp thuế…. nhằm phát hiện
kịp thời những sai sót cũng như những trường hợp cố tình vi phạm.
+ Kiểm tra độtxuất với những đối tượng bị nghi ngờ về sổ sách kế toán,
hoá đơn chứng từ, doanh thu tính thuế, giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào…
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0241
Trong những năm vừa qua kết quả từ công tác kiểm tra của CCT
Khoái Châu có nhiều tiến triển tốt, song bên cạnh đó công tác thanh tra thuế
nói trên địa bàn huyện Khoái Châu vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: số lượng các
cuộc thanh tra tăng qua các năm, song số lượng doanh nghiệp được kiểm tra
vẫn tương đối ít; chất lượng các cuộc thanh tra chưa thật sự cao, tỷ lệ doanh
nghiệp bị kiểm tra bị truy thu thuế so với số lượng doanh nghiệp bị kiểm tra là
chưa cao, số lượng thuế truy thu cũng chưa thực sự lớn..
2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT
Nhìn chung thì nợ thuế GTGT năm 2013 giảm đi đáng kể so với năm
2012. Tuy nền kinh tế biến động rất phức tạp cả trong và ngoài nước đã gây ra
nhiều khó khăn cho các hộ kinh doanh cá thể, nhưng nhờ các chính sách kịp
thời từ phía chính phủ, thực hiện các gói cứu trợ với các hộ KDCT thông qua
hình thức giãn nộp thuế GTGT... đã có ảnh hưởng tích cực tới kinh tế hộ cá
thể, giúp cho việc thu NSNN diễn ra tốt hơn.
Với những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý nợ thuế đã cho
thấy sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ CCT đã không ngừng bám
sát, đôn đốc hoạt động thu nộp thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn, và
hoàn thành các chỉ tiêu dự toán về thu nộp thuế của chi cục.
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0242
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU
3.1 Định hướng, mục tiêu của công tác quản lý thuế GTGT trong thời
gian tới tại CCT Khoái Châu – Hưng Yên
* Định hướng hoàn thiện công tác thuế trong thời gian tới:
Quản lý thuế là một công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp,
nhiều đối tượng, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền phải thực sự quan tâm chỉ
đạo; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan và chính quyền
các cấp thì công tác quản lý thu thuế mới tốt được.
Thời gian tới ngành thuế cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho mọi tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh
thần tự giác chấp hành pháp luật về thuế, coi việc thực hiện tốt nghiĩa vụ nộp
thuế là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, đồng thời biểu dương các tổ
chức, cá nhân thực hiện tôt nghĩa vụ thuế và phê phán, đấu tranh với những
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Đồng thời với việc đưa ra các định hướng cần có sự quan tâm xem xét
của các cơ quan Nhà nước, sớm nghiên cứu đề nghị Nhà nước sửa đổi, bổ
sung các luật liên quan để cơ quan thuế được thực hiện quyền điều tra các vụ
vi phạm về thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Mục tiêu:
Quản lý thu thuế GTGT một cách chặt chẽ đối với toàn bộ các nguồn
thu phát sinh trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu thuộc khu vực hộ KDCT
nhằm hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất và góp phần thực hiện bình đẳng,
công bằng xã hội. Muốn vậy, phải xây dựng được hệ thống chính sách thuế
đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0243
hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời với hiện đại
hoá công tác quản lý thuế. Cụ thể:
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, nhằm nâng cao ý
thức tự tuân thủ pháp luật thuế, và khả năng chấp hành pháp luật thuế.
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, thu hồi nợ đọng tiền thuế.
+ Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất ngành thuế, áp dụng công
nghệ thông tin vào quản lý thuế.
+ Nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
ngành thuế…
Từ phương hướng trên, em xin kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Khoái Châu như sau:
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Khoái Châu
3.2.1 Tăng cường quản lý các hộ kinh doanh cá thể
3.2.1.1 Tập trung rà soát đối tượng nộp thuế.
Để quản lý được ĐTNT, đòi hỏi cán bộ thuế phải tích cực bám sát địa
bàn để quản lý được hộ kinh doanh đã đưa vào sổ bộ, thường xuyên phát hiện
hộ mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý. Phối hợp với các cơ quan điều tra
thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để tạo điều kiện cho hộ kinh doanh
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước. Phải quy rõ trách
nhiệm vật chất với từng cán bộ quản lý, thường xuyên phối hợp với phường
để kiểm tra số hộ nghỉ kinh doanh, phát hiện hộ nghỉ giả.. Có biện pháp thật
cứng rắn với hộ cố tình vi phạm như xử phạt hành chính, thậm chí truy tố
trước pháp luật. Với những hộ thường xuyên chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế
thì các đội thuế phường phải tổng kết hàng tháng để cuối năm trình lên Chi
cục có hình thức khen thưởng động viên kịp thời. Cụ thể:
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

More Related Content

What's hot

Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTKetoantaichinh.net
 

What's hot (20)

Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
 
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩuLuận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...
Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...
Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể (20)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
 
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đQuản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuếQuản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhChống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài ĐứcLuận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩuĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
 
Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...
Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...
Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các dn tại chi cục thuế huyện quảng ni...
 
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây HồĐề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

  • 1. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vi MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ............................................................................................4 1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể...............................................4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể............................................4 1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể.....................................................................4 1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể........................................................5 1.2 Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................................6 1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT.......................................................................6 1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể................................... 12 1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể……………................................................................................. 16 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU THỜI GIAN QUA ............................................................................... 17 2.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu – Hưng Yên ..................................................... 17 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 17 2.1.2 Tình hình phát triển các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Khoái Châu– Hưng Yên....................................................................................................... 20 2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Khoái Châu- Hưng Yên ..................................................................... 22
  • 2. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02ii 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí thu thuế tại CCT Huyện Khoái Châu………. .............................................................................................................. 22 2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu trong những năm gần đây ....................................................... 25 2.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu............................................................................... 26 2.3.1 Quản lý người nộp thuế. ................................................................................. 26 2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT................................................................ 34 2.3.4 Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ ............................................................. 39 2.3.5 Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể.............. 40 2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT.......................................... 41 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU ................................................................................................. 42 3.1 Định hướng, mục tiêu của công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới tại CCT Khoái Châu – Hưng Yên .................................................................................... 42 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Khoái Châu................................................................. 43 3.2.1 Tăng cường quản lý các hộ kinh doanh cá thể............................................. 43 3.2.2 Tăng cường quản lý kê khai thuế. .............................................................. 49 3.2.3 Quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có hiệu quả. .............................................................................................................................. 50 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra......................................................... 51 3.2.5. Một số giải pháp khác .................................................................................... 52 3.3 Một số kiến nghị..................................................................................................... 55 3.3.1. Kiến nghị đối với CCT Khoái Châu............................................................. 55
  • 3. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02iii 3.3.2. Kiến nghị với cấp trên.................................................................................... 56 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 60
  • 4. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Bùi Cẩm Tú
  • 5. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02v DANH MỤC BẢNG BIỂU Số bảng Tên bảng Trang 2.1 KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY. 2.2 KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU 2.3 KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 2.4 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO BẬC MÔN BÀI 2.5 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC MÔN BÀI 2.6 CƠ CẤU HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO NGÀNH NGHỀ 2.7 THỐNG KÊ KẾT QUẢ NỘP VÀ XỬ LÝ TỜ KHAI THUẾ GTGT CỦA HỘ KDCT TRONG MỘT VÀI NĂM
  • 6. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.02vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BĐS Bất động sản BVMT Bảo vệ môi trường CCT Chi cục thuế DTPL Doanh thu pháp lệnh DTPĐ Doanh thu pháp định GTGT Giá trị gia tăng HH, DV Hàng hóa, dịch vụ HTX Hợp tác xã HKD Hộ kinh doanh KBNN Kho bạc Nhà nước KK-KKT-TH Kê khai- kế toán thuế- tin học KH-NV Kế hoạch – nghiệp vụ KVNQD Khu vực ngoài quốc doanh LXP Liên xã phường MST Mã số thuế NK Nhập khẩu NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh THNVDT Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TS Thuế suất TK Tờ khai
  • 7. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.021 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững, hội nhập Quốc tế có hiệu quả. Hơn 20 năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng đòi hỏi phải được cải cách và hoàn thiện không ngừng để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Việc này đặt ra yêu cầu đối với ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Trong nền kinh tế quốc dân thì kinh tế cá thể được xem là thành phần kinh tế năng động và phát triển mạnh mẽ song đồng thời cũng là thành phần kinh tế đa dạng và phức tạp nhất. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần tăng thu và hạn chế thất thu cho NSNN. Tuy nhiên, tình trạng cố tình vi phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vẫn thường xuyên xảy ra, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao,… Vì vậy, việc nghiên cứu và có các biện pháp như thế nào để có thể tạo ra sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thu thuế đối với thành phần kinh tế cá thể này. Bắt nguồn từ những sự cần thiết khách quan đó cùng với kiến thức đã được học, sau một thời gian thực tập tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu, được sự động viên, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ tại Chi cục thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp tăng cường
  • 8. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.022 quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề về quản lý thuế GTGT - lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu. Mục đích nghiên cứu: Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu” nhằm làm rõ các vấn đề chủ yếu sau:  Nhận thức một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể Trong phần này, tập trung phân tích một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và phân tích cụ thể luật thuế GTGT được áp dụng đối với hộ cá thể. Từ việc nghiên cứu vai trò, đặc điểm của hộ cá thể chi phối tới công tác quản lý thuế GTGT chỉ ra tầm quan trọng và những vấn đề cần lưu ý trong quản lý thuế GTGT đối với thành phần kinh tế này.  Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu trong những năm qua. Trong phần này, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân cốt lõi của vấn đề.  Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu. Trongphầnnày, đưa ra những định hướng, yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý từ đó đề ra các nhóm giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt ra.
  • 9. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.023 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu năm 2011-2013 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận. 5. Kết cấu của đề tài Mở đầu ChươngI:Những vấn đềcơ bảnvề quảnlý thuế GTGThộ kinhdoanhcáthể Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Chương III: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
  • 10. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.024 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể 1.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể. Theo quy định tại điều 49 Nghị định 43/2010 ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì khái niệm về hộ kinh doah hiện nay là : “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” 1.1.1.2 Đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể. Đặc điểm về mặt sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình. Về quy mô SXKD nhỏ lẻ; trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm. Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp. 1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể. HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng thu nhập cho cá nhân, xóa đói giảm nghèo. HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo trong quần chúng nhân dân, giúp thúc đẩy sản xuất phát triển.
  • 11. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.025 HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn. Giúp tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hóa đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu vùng xa. Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồi thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN. 1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, các hộ kinh doanh cá thể đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, vị trí và via trò ngày cành tăng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ trọng thu ngân sách từ khu vực này cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Hiện nay, toàn quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàng năm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72% tỷ trọng tổng thu thuế môn bài mà ngành thuế thu được. Kinh tế tư nhân đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể có phát triển nhưng so với các thành phần kinh tế khác và so với yêu cầu phát triển vẫn còn nhiều hạn chế yếu kém. Trình độ phát triển của hộ kinh doanh cá thể còn thấp. Chính vì vậy dẫn đến số thu từ khu vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ, nhiều nơi còn có biểu hiện thất thu. Theo Tổng cục Thuế, mặc dù thuế môn bài thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chiếm 72% tổng thuế môn bài nhưng thuế GTGT thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chỉ chiếm 9,8% tổng thu thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nhiệp chỉ chiếm 14,7%. Tương tự, thuế tiêu thụ đặc biệt là 0,3% và thuế tại nguyên là 5%. Thực tế khảo sát cho thấy mặc dù nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có quy mô khá lớn, thậm chí lớn hơn cả các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ song các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể này vẫn tồn tại ở dạng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể mà không chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp. Việc duy trì mô hình cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể không những làm mất đi cơ hội phát triển, tạo
  • 12. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.026 thêm giá trị gia tăng của chính các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể này mà còn tạo thêm khó khăn trong việc quản lý đối với ngành thuế. Đa số doanh nghiệp đầu tư vào thương mại, dịch vụ với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận trước mắt. Quản trị nội bộ của nhiều doanh nghiệp còn yếu, không ít doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể còn vi phạm các quy định pháp luật. Doanh nghiệp tư nhân phát triển chậm còn do gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đất đai, vốn sản xuất kinh doanh. Thực tế tình hình phát triển của hộ kinh doanh ở Việt Nam những năm gần đây có những chuyển biến tương đối tích cực, nhưng cũng có khá nhiều những vấn đề nảy sinh cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền. Có một thực tế là các hộ kinh doanh cá thể vẫn luôn cần sự hỗ trợ từ nhà nước để giúp cho họ có thể dễ dàng tiếp cận với mặt bằng kinh doanh, nguồn vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các chính sách và chương trình hỗ trợ nâng cao hiểu biết về quy định pháp luật, nâng cao trình độ nghề nghiệp của các chủ sở hữu cũng rất cần thiết cho khu vự c nông thôn. 1.2 Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT * Khái niệm Thuế là một khoản bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước, không mang tính chất đối khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. Thuế GTGT là một sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tiêu dùng. GTGT là giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình SXKD. *Đặc điểm cơ bản về thuế GTGT
  • 13. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.027 - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. - Thuế GTGT là một sắc thuế thoại loại thuế gián thu. Có thể hiểu là đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa nhưng người chịu thuế GTGT thực chất là người tiêu dùng những sản phẩm đó. Và nhà sản xuất thực chất chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng của mình. Vì thế thuế GTGT mang tính chất gián thu. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải mang tính chất chi phí thông thường mà là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hành hóa. Chính vì thế mà thuế GTGt không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Do đó so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại 1.2.1.2 Thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể được coi là một trong những loại hình kinh tế tư nhân quan trọng đối với nguồn thu NSNN. Vì thuế có những loại hình thuế cụ thể được áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như : Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên. Nhưng trong đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu cụ thể về thuế GTGT áp dụng trong hộ kinh doanh cá thể. Và có một số đặc điểm chính của thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như sau. - Đối tượng nộp thuế GTGT
  • 14. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.028 Là tất cả các các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. - Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ 26 nhóm mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế. Đặc điểm chung của đối tượng không chịu thuế GTGT ở Việt Nam: + Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu + Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn + Hoạt động liên quan đến đầu tư + Hoạt động không mang tính kinh doanh + Hoạt động ưu đãi có mức độ + Hoạt động mang tính chất di chuyển, không thực xuất hoặc không thực nhập - Căn cứ tính thuế Cũng tương tự như đối với các loại thuế khác thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể có căn cứ tính thuế là dựa trên giá tính thuế và thuế suất. a. Giá tính thuế: chính là giá bán chưa có thuế GTGT + Hàng hóa, dịch vụ do hộ kinh doanh bán ra: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT + Hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
  • 15. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.029 + Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. + đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa có thuế GTGT. + đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. + đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng BĐS trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. + Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng các chứng từ thanh toán ghi giá đã có thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được xác định như sau: Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+ TS thuế GTGT) b. Thuế suất Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. + mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và được coi như xuất khẩu. + Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng. + Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường. Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu. c. Phương pháp tính thuế. Từ thực tế quản lý thuế, các cơ quan chức năng đã đưa ra quy định về phương pháp tính thuế GTGT áp dụng theo các hộ này được thiết kế quản lý thu theo sự phân loại đối tượng nộp thuế, dựa trên tiêu thức hộ đăng ký nộp
  • 16. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0210 thuế theo phương pháp kê khai ( gọi tắt là hộ kê khai ) hay phương pháp ấn địng thuế ( gọi tắt là hộ khoán) và theo ngành nghề kinh doanh.  Phương pháp kê khai. Phương pháp kê khai áp dụng cho các hộ có thực hiện chế độ ghi sổ kế toán, có cơ sở tương đối tin cậy để quản lý được doanh số mua vào và bán ra. Tùy theo mức độ thực hiện việc ghi chép kế toán, hóa đơn, chứng từ của các hộ đó mà cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế thích hợp. + Phương pháp khấu trừ Được áp dụng đối với hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Số thuế GTGT Đầu ra = Giá tính thuế của HHD bán ra x Thuế suất Thuế GTGTđầuvào bằng (=)tổng số thuế GTGTghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên các hóa đơn, chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT (ghi đúng quy định) - Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu NK - Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài - Chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT + Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Được áp dụng đối với hộ kinh doanh có thể theo dõi được chính xác cả doanh số mua vào và bán ra song chưa có điều kiện thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế dộ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • 17. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0211 Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của HH, DV chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của HH, DV đó Trong đó: GTGT của HH, DV chịu thuế = Doanh số bán ra của HH, DV - Doanh số mua vào của HH, DV + Phương pháp trực tiếp trên doanh thu Được áp dụng đối với những hộ chỉ có cơ sở chính xác để xác định doanh số bán ra. Thuế GTGT phải nộp = Doanh số bán ra của HH, DV X Tỷ lệ % GTGT HH, DV của ngành x Thuế suấtt thuế GTGT  Phương pháp ấn định ( khoán thuế) Phương pháp ấn định thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh không thuộc các hộ trên. Những hộ kinh doanh này có đặc điểm là không theo dõi được doanh số mua vào mà còn khó có thể theo dõi được doanh số bán ra vì nhiều lý do như kinh doanh theo thời vụ, không ổn định, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định, hay thay đổi ngành nghề kinh doanh... Chính vì vậy nên việc kê khai thuế hay tính thuế theo các phương pháp trên là tương đối khó khăn, khi đó cơ quan thuế căn cứ vào thực tết kinh doanh từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỷ lệ % GTGT trên doanh thu đó để làm căn cứ tính thuế. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế ấn định x Tỷ lệ % GTGT theo quy định x Thuế suấtt thuế GTGT
  • 18. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0212  Miễn giảm thuế GTGT Miễn, giảm thuế là những chính sách thể hiện tinh thần muốn tháo gỡ khó khăn về vốn cho các cá nhân, khôi phục ổn định sản xuất kinh doanh, tiếp tục tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Theo thông tư 140/2012/TT-BTC quy định Miễn thuế khoán thuế GTGT năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Với điều kiện hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán phải cam kết giữ ổn định mức giá trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12/2011; niêm yết công khai giá tại cơ sở kinh doanh. Theo quy định tại thông tư 60/2007/TT-BTC thì cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó. Theo đó các hộ tạm nghỉ kinh doanh phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải có xác nhận của UBND phường và được gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau. 1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể Theo luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được Quốc hội thông qua: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
  • 19. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0213 Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với HKD cá thể đề phải thực hiện theo các nhóm nội dung quy định trong Luật Quản lý thuế. Có 8 nội dung Quản lý thuế cụ thể là: + Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. + Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. + Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. + Quản lý thông tin về người nộp thuế. + Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. + Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. + Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Các nội dung quản lý thuế này đều được áp dụng với tất cả các thể nhân, pháp nhân có thu nhập hay phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên để có thể quản lý được các hộ kinh doanh thì các cơ quan thuế các chi cục thuế cần có các hoạt động hỗ trợ QLT. Các hoạt động này góp phần rất quan trọng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể. Cụ thể là các công tác sau. -Quản lý các thủ tục hành chính thuế. Các chi cục thuế hay các cơ quan chức năng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế, bởi vì những thủ tục này mang tính chất khá là quan trọng. Các thủ tục hành chính này đều được nêu rõ trong Quyết định 693/QĐ- BTC được ban hàng ngày 05/04/2013. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế giúp tạo điều kiện cho NNT đăng ký thuê, kê khai thuế và hực hiện nộp thuế theo đúng quy định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt về thuế. -Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Đây là một hoạt động có vị trí khá quan trọng trong các nội dung quản lý thuế đối với HKD cá thể. Bởi vì
  • 20. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0214 hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan thuế giúp làm giảm đi những rủi ro trong công tác thu thuế, từ đó có thể tăng cường nguồn thu cho NSNN. Đặc biệt là nó giúp kiểm soát được những HKD hay doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp tự khai tự nộp. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế gồm có 2 bước đó là: + Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế. Là quá trình cơ quan thuế thực hiện các bước công việc từ khâu quản lý đăng ký thuế, nhập và xử lý dữ liệu khai ban đầu của NNT. + Kiểm tra thuế: Gồm có kiểm tra thuế tại trụ sở CQT và kiểm tra thuế tại trụ sợ NNT. 1.2.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế của CQT, Tổng cục thuế đã có quyết định ban hành quy định rõ về quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với HKD cá thể đó là quyết định 1201/TCT/QĐ/TCCB. Tại quyết định này nêu rõ quy trình quản lý thuế GTGT gồm có 4 bước như sau: - Đăng ký thuế. - Quản lý thu thuế: + Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định. + Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai. - Tổ chức thu nộp thuế. - Tổ chức thực hiện. Quy trình này được thực hiện ở cấp Chi cục Thuế. Đối tượng nộp thuế chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các hộ kinh doanh cá thể (trừ các hộ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai hàng tháng và hộ kinh doanh nộp thuế theo mức thuế ấn định (ổn định mức thuế trong thời gian 06 tháng hoặc 01 năm). 1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể
  • 21. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0215 -Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách. Các cơ chế về chính sách có ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý thu thuế của CQT. Hoạt động của CQT có đươc thực hiện tốt, hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc các chính sách ban hành có rõ ràng cụ thể, nhanh nhạy kịp thời đối với các CQT hay không. Và việc này do hệ thống chính sách thuế có được điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương cũng như tình hình kinh tế chung của đất nước. Hệ thống chính sách thuế cần phải đảm bảo được 3 mục tiêu chính của nó đó là: + Mục tiêu kinh tế: Nhằm đảm bảo các chính sách thuế có thể ổn định được nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô + Mục tiêu tài chính: Tức là đảm bảo nguồn thu tài chính về cho NSNN. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng bởi vì nhiệm vụ quan trọng nhất của thuế chính là tăng nguồn thu cho NSNN. + Mục tiêu xã hội: Các hệ thống chính sách thuế phải đảm bảo phù hợp với tình hình xã hội, phù hợp với khả năng của NNT. Ngoài ra cần có sự phối hợp giữa cơ quan thuế, UBND các câp, Hội đồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế tại đại phương. Công tác QLT là công tác kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội tại địa bàn. Do vậy, chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm phối hợp với CQT tổ chức quản lý thuế. -Nhân tố thuộc về cơ quan thuế. Để quản lý thuế, cơ quan thuế phải có đầy đủ số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng , kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. -Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế cá thể. + Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể. Quy mô SXKD của hộ kinh doanh nhỏ, mang tính chất một hộ gia đình. Với đặc điểm không tập trung, đòi hỏi quản lý thuế phải tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hợp lý và cần có phương pháp quản lý hiệu quả
  • 22. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0216 + Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể. HKD phát triển nhanh và mang tính tự phát, dựa vào trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, kinh nghiệm nghề của cá nhân theo phương thức “ Cha truyền con nối”, hoặc tự học tự tích lũy kinh nghiệm nên khả năng hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật về thuế là rất hạn chế. 1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Chính từ những nội dung trên
  • 23. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0217 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU THỜI GIAN QUA 2.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu – Hưng Yên 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội Huyện Khoái Châu nằm ở Huyện Khoái Châu là huyện nằm vị trí trung tâm tỉnh Hưng Yên, Trung tâm huyện là TT Khoái Châu cách Thành phố Hưng Yên 24 km về phía bắc, cách thủ đô Hà Nội 22 km phía đông nam, phía bắc giáp các xã Thắng Lợi, Mễ Sở, Tân Tiến huyện Văn Giang, phía đông bắc giáp các xã Hoàn Long, Yên Phú, Yên Hoà, Minh Châu, Lý Thường Kiệt huyện Yên Mỹ, giáp xã Xuân Trúc huyện Ân Thi ở chính đông, phía nam và đông nam giáp xã Thọ Vinh, Đồng Thanh, Vĩnh Xá, Toàn Thắng huyện Kim Động, Phía Tây giáp các xã Tự Nhiên, Chương Dương, Lê Lợi, Thắng Lợi, Thống Nhất, Vạn Điểm huyện Thường Tín thủ đô Hà Nội, phía tây nam giáp các xã Văn Nhân, TT Phú Minh, Thuỵ Phú, Hồng Thái huyện Phú Xuyên thủ đô Hà Nội ngăn cách bởi sông Hồng. Điểm cực Bắc thôn Đông Tảo Đông xã Đông Tảo, Điểm cực Nam xóm 4 xã Nhuế Dương, Điểm Cực Đông cánh đồng Tam Thiên Mẫu thuộc 2 xã Hồng Tiến và Đồng Tiến, Điểm Cực Tây bãi cát thôn Kiến Châu xã Tân Châu. Điểm trung tâm huyện thôn Vinh Quang TT Khoái Châu.  Về tình hình kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 8,2%. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng – thương mại, dịch vụ năm 2012 tương ứng là: 24,75% - 40,64% - 34,61% (mục tiêu đại hội 19% - 46% - 35%). Giá trị thu trên 1ha canh tác đạt trên 140 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 28,5 triệu đồng/năm. Thu ngân sách năm 2012
  • 24. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0218 đạt 95 tỷ 412 triệu đồng. Tỷ lệ phát triển dân số 1,01%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,2%.Nét nổi bật là huyện tập trung phát triển nông nghiệp theo 3 vùng và sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế. Năng suất lúa luôn đứng đầu tỉnh, bình quân đạt 13,45 tấn/ha/năm (mục tiêu đại hội 12,5 tấn); diện tích lúa chất lượng cao chiếm 25%; mở rộng diện tíchcây ăn quả có múi (cam, bưởi, quýt …) đạt gần 400 ha; diện tích trồng màu 7.500 ha; diện tích trồng chuối tiêu hồng đạt trên 500 ha, doanh thu ước đạt 180 tỷ đồng/năm; diện tích trồng nhãn muộn trên 700 ha, ước thu 200 tỷ đồng/năm. Kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định; đàn bò sữa có 548 con, cho sản lượng sữa và hiệu quả kinh tế cao. Tuy sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, song toàn huyện hiện đã thu hút được 49 dự án gồm 36 dự án sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, 13 dự án thương mại, dịch vụ, trong đó đã có 36 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho 2000 lao động. Thời gian tới, Đảng bộ huyện Khoái Châu sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chính, đó là: Tiếp tục thực hiện “Chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, từng bước xây dựng thương hiệu có sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2011 - 2015” gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2013 cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới đối với 2 xã Bình Minh và An Vỹ, đến năm 2015 có thêm 5 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường giải quyết, xử lý hiệu quả tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện. Sớm xử lý diện tích đất dôi dư, xen kẹt, tạo nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện dồn thửa đổi ruộng, phấn đấu hoàn thành trong năm 2014...
  • 25. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0219 Trong 2 năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức tạp. Nhiều doanh nghiệp đóng cửa ngừng hoạt động kinh doanh, lượng hàng hoá tồn kho lớn. Lãi suất ngân hàng không ổn định, làm tăng chi phí sản xuất, giảm sức mua của người dân… đã tác động lớn đến hoạt động SXKD và nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện cụ thể như sau. BẢNG 2.1:KẾT QUẢ THU NSNN NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU (Đơn vị: ngàn đồng) Nội dung Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013 với 2012 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Kế hoạch 75.650.306 108.100.00 Thực hiện 94.988.230 115.885.641 20.897.411 22% Hoàn thành (%) 125 107 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012,2013 ) Qua bảng số liệu trên ta thấy : TỔng thu NSNN trên địa bàn huyện Khoái Châu năm 2013 đã tăng 20.897.411 ngàn đồng so với năm 2012 ( tăng 22%) trong đó: Thực hiện năm 2013 được 115 Tỷ 885 triệu đồng đạt 107% so với chỉ tiêu pháp lệnh, tăng 22% so với năm 2012. Có 4/10 chỉ tiêu dự toán giao không hoàn thành là thuế TNCN, trước bạ, thu tiền SDĐ, DNNN Trung Ương và địa phương cụ thể là : Thuế TNCN đạt 2.758 triệu đồng đạt 79% KHPL, cấp quyền SDĐ đạt 44.705 triệu đồng đạt 89% KHPL, thuế trước bạ đạt 12. 463 đạt 96% KHPL, và DNNN và TW đạt 171 triệu đồng đạt 86%.
  • 26. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0220 Nhìn chung, tình hình thu ngân sách do CCT huyện Khoái Châu quản lý đã có những bước tiến triển đáng kể, mức thu thuế năm sau luôn cao hơn năm trước, trong 2 năm 2012 và 2013 đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Cụ thể là mức thu năm 2013 là hơn 115 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2012. 2.1.2 Tình hình phát triển các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Khoái Châu– Hưng Yên. Theo đàphát triển kinh tế củacả nước, năm 2013 huyện Khoái Châu cũng đã có những bước chuyển biến tích cực về kinh tế xã hội. Huyện Khoái Châu cũng như các địa bàn khác trên cả nước huyện đang trong quá trinh đô thị hóa. Đời sống nhân dân đi vào ổn định và phát triển, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của các hộ kinh doanhcá thể. Các hộ kinh doanhcáthể ở Khoái Châu ngày càng đa dạng hóa về lĩnh vực hoạt động khác nhau như: các ngành sản xuất, ngành xây dựng, vận tải ăn uống, kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ... Năm 2013 là một năm mà tình hình kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, chính sách tín dụng thắt chặt đã nới lỏng nhưng các doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận nguồn vốn, thị trường bất động sản trầm lắng chưa có dấu hiệu phục hồi, sản xuất kinh doanh của các HKD cá thể gặp rất nhiều khó khăn, hàng hóa tiêu thụ chậm, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến thua lỗ, thiếu vốn sản xuất, nên nhiều HKD cá thể không có tiền để nộp thuế đúng hạn, có hộ kinh doanh trả được nợ cũ lại đọng nợ mới cao hơn nợ cũ dẫn đến việc đônđốc thu và thực hiện các biện pháp cưỡng chế bị hạn chế. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của các cấp lãnh đạo cũng như sự cố gắng không ngừng của người dân nên trong những năm qua sự đóng góp của các hộ kinh doanh cá thể cho kinh tế xã hội có sự cải tiến vượt bậc. Mức đóng góp vào nguồn thu NSNN tăng cao, cùng với đó là việc tạo lên một số lượng lớn việc làm cho lao động
  • 27. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0221 trong và ngoài địa bàn huyện. Ta có thể thấy rõ được tình hình phát triển của HKD trong bảng sau : BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐTNT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU NĂM 2012,2013 (Đơn vị: Ngàn đồng) Đối tượng nộp thuế Năm 2013 2012 So sánh Tuyệt đối Tương đối (%) Khối doanh nghiệp 103.405.192 85.235.600 18.169.592 21,31% Khu vực cá thể 12.480.449 9.752.630 2.727.819 27,97% Tổng cộng 115.885.641 94.988.230 20.897.411 22% (Nguồn: CCT huyện Khoái Châu) Qua bảng số liệu trên ta thấy số thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 20.897 triệu đồng ( tương ứng 22%) theo cả hai nhóm ĐTNT. Trong đó: -Khối doanh nghiệp tăng 18.169 triệu đồng ( tương ứng 21,31%) -Khối cá thể tăng 2.727 triệu đồng ( tương ứng 27,97%) Ta có thể thấy số thu từ khu vực cá thể năm 2013 so với 2012 tăng nhiều hơn lượng tăng của số thu từ khối doanh nghiệp cụ thể là : thu từ khu vực cá thể tăng 27,97% ( 2.727 triệu đồng) trong khi tu từ khu vực doanh nghiệp tăng 21,31% ( 18.169 triệu đồng). Nguyên nhân có thể do tình hình kinh tế năm 2013 có nhiều biến động lớn, sự thay đổi sự thay đổi các chính sách của nhà nước về mọi mặt, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước… Tuy vậy, có thể đánh giá chung Chi cục thuế Khoái Châu đã có những quan tâm tâm chỉ đạo sát sao, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan quản lý Nhà nước đã tạo một môi trường thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp thành lập, hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, từ đó nâng cao cuộc sống nhân dân.
  • 28. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0222 Tóm lại, có thể thấy công tác quản lý Nhà nước đối với hộ KDCT trên địa bàn huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, chưa đồng bộ .Theo thống kê của chi cục thuế, số hộ KDCT phát sinh ngày càng tăng, song nhiều hộ không có năng lực kinh doanh đã có đơn xin nghỉ và giải thể; còn có một số hiện tượng hộ tồn tại danh nghĩa, trốn thuế nhà nước, việc tranh chấp lao động ở một số doanh nghiệp đôi khi chưa được xử lý kịp thời, hiệu quả thấp.Tuy còn nhiều những khó khăn, nhưng với mục tiêu xác định phát triển hộ KDCT là chiến lược, mang lại nguồn thu không phải chủ yếu nhưng đã góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của huyện, nên khu vực kinh tế này luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành trong toàn huyện. 2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Khoái Châu- Hưng Yên 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí thu thuế tại CCT Huyện Khoái Châu. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thực hiện theo chức năng nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 503/TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế. Tổ chức bộ máy điều hành quản lý thu của Chi cục bao gồm 7 Đội thuế trực thuộc; trong đó: 5 Đội thuế chức năng thuộc văn phòng Chi cục và 2 Đội thuế Liên xã. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau: - Ban lãnh đạo: 4đ/c ( Gồm 1 Đ/c Chi cục trưởng và 3 đ/c phó Chi cục trưởng) Đ/c Vũ Đình Long – Chi cục trưởng. Đ/c Trần Văn Giáp – Chi cục phó Đ/c Lê Ngọc Hiền – Chi cục phó Đ/c Trần Xuân Động – Chi cục phó
  • 29. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0223 Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Khoái Châu gồm 6 đội cụ thể như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Chi cục thuế huyện Khoái Châu. - Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục thuế.  Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- dự toán: 2 cán bộ Để phù hợp với cơ cấu tổ chức nhỏ và hẹp ở chi cục nên 2 đội tuyên truyền và đội Tổng hợp được gộp với nhau làm 1 đội. Đội này có nhiệm vụ chủ yếu giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực Đội tuyên truyền-hỗ trợ thuế và tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán. Đội hành chính- nhân sự-tài vụ-ấn chỉ. 4 đội thuế liên xã. Chi cục phó 3Chi cục phó 2Chi cục phó 1 Chi cục trưởng Chi cục thuế Đội kiểm tra thuế. Đội kê khai - kế toán và quản lý nợ, cưỡng Đội trước bạ và thu khác.
  • 30. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0224 hiện pháp luật thuế; Đây là bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ về thuế. Đồng thời đội còn cos nhiệp vụ hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ công chức thuế trong Chi cục Thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nược được giao cho Chi cục Thuế.  Đội kê khai – kế toán thuế và quản lý nợ, cưỡng chế thuế: 12 cán bộ Giúp chi cục trưởng chi Cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê theo phân cấp quản lý của Chi cục thuế. Ngoài ra các cán bộ trong đội cũng thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý chi cục thuế.  Đội kiểm tra thuế : 6 cán bộ Giúp Chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giảm sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế.  Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: 5 cán bộ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.  Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: 4 cán bộ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.  Đội thuế liên xã phường: 12 cán bộ
  • 31. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0225 Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên…). 2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu trong những năm gần đây Từ những ảnh hưởng từ sự suy thoái kinh tế toàn cầu, trong những năm gần đây tình hình kinh tế của cả nước nói chung và huyện Khoái Châu có sự chững lại tương đối lớn. Có rất nhiều những chuyển biến và thay đổi ảnh hưởng không từ nền kinh tế tác động đến tình hình hoạt động của các HKD cá thể ở huyện. Và điều này đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu thuế hay cụ thể là kết quả thu thuế GTGT tại chi cục thuế huyện Khoái Châu trong những năm vừa qua. BẢNG 2.3 - KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY (Đơn vị tính: ngàn đồng) Nội dung Năm 2013 Năm 2012 So sánh Chênh lệch % KHPT thuế GTGT 3.491.893 2.934.500 557.393 19% Số thu 4.064.510 3.102.205 962.305 31% Hoàn thành (%) 116,4% 105,71% ( nguồn: CCT huyện Khoái Châu ) Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung tình hình thu thuế GTGT đối với các hộ KDCT trong những năm vừa qua do Chi cục thuế Khoái Châu quản lý đã có nhiều tiến triển đáng kể, mức thuế GTGT năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong 2 năm 2012, 2013 luôn hoàn thành mức kế hoạc thu thuế GTGT đề ra, năm 2013 hoàn thành 116,4% số thuế phải nộp, năm 2012 hoành thành
  • 32. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0226 105,71% số thuế phải nộp. Cụ thể thì mức thu thuế GTGT năm 2013 là 4.064 triệu đồng tăng hơn 962 triệu đồng ( tương ứng 31%) so với năm 2012. Để đạt được những kết quả trên là do sự cố gắng, và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ Chi cục thuế huyện Khoái Châu cùng với ý thức chấp hành pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng của đại đa số HKD cá thể do chi cục quản lý. Do đó kết quả thu thuế GTGT của Chi cục trong một vài năm trở lại đây vẫn hoàn thành vượt chỉ tiêu dù nền kinh tế đang còn rất nhiều khó khăn. 2.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu 2.3.1 Quản lý người nộp thuế. Quản lý đối tượng nộp thuế đối với hộ cá thể là nội dung rất quan trọng bởi tính đa dạng và phức tạp của thành phần này chi phối không nhỏ tới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Khoái Châu. Làm thế nào để thực hiện đúng quy trình, thực hiện tốt Luật thuế GTGT, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN thì thực hiện tốt công tác quản lý hộ cá thể là khâu điều kiện đầu tiên quyết định những bước quy trình tiếp theo. Theo Luật thuế GTGT quy định: tất cả các cơ sở kinh doanh, các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải có trách nhiệm kê khai, đăng ký nộp thuế với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định của Nhà nước. Hơn nữa mọi cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế (MST). MST đối với mỗi tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh là duy nhất, không được trùng lặp và gắn liền cùng với sự tồn tại của người nộp thuế. MST được dùng để nhận biết, xác định từng NNT và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét cấp MST chậm nhất không quá 10 ngày đối với những hồ sơ đăng ký đầy đủ nộp trực tiếp tại Chi cục thuế. Thông qua cấp MST, cơ quan thuế có thể thống kê được số hộ sản xuất kinh doanh trên
  • 33. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0227 địa bàn, phân loại hộ, theo dõi số liệu nộp thuế, tiến hành kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ để từ đó có biện pháp quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế. Việc quản lý ĐTNT thông qua MST góp phần giúp cho việc ứng dụng các phầm mềm tin học thuận tiện, nhập số liệu, tra cứu thông tin NNT dễ dàng từ đó công tác thu thuế đạt hiệu quả tốt hơn. Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là đưa 100% đối tượng kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế, tăng thu cho NSNN, chấm dứt tình trạng thất thu về đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên trên thực tế tinh thần tự giác kê khai, đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế còn thấp đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, kinh doanh thời vụ. Để quản lý đối tượng nộp thuế, Chi cục thuế Khoái Châu đã thực hiện đúng các qui định về đăng ký và cấp mã số thuế. Công tác kiểm kê, rà soát mã số thuế đã được Chi cục hết sức quan tâm. Đối với NNT được cấp MST mới hay ngừng hoạt động, đội KK-KTT căn cứ vào danh sách để cập nhật vào “ Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế” loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế của từng NNT hay để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế. Hàng tháng, Đội KK-KTT thường xuyên phối hợp với các Đội thuế LXP tiến hành rà soát, đối chiếu ĐTNT để đảm bảo số ĐTNT đã được cấp mã số thuế khớp đúng với số ĐTNT thực tế đang theo dõi, quản lý. Cán bộ quản lý được phân công địa bàn phải thường xuyên kiểm tra sát sao để phát hiện các hộ mới phát sinh đưa vào quản lý đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc bỏ sót hộ kinh doanh trên địa bàn được phân công. Chi cục thuế đang thực hiện việc quản lý đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính thuế.Như vậy đối tượng nộp thuế bao gồm 2 loại: hộ khoán và hộ kê khai.
  • 34. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0228 Quản lý theo thuế môn bài. Theo quy định của pháp luật, các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều có trách nhiệm nộp thuế môn bài theo các mức thuế khác nhau, tùy thuộc vào vốn kinh doanh của đơn vị đó. Tìm hiểu tình hình thực tế tại địa bàn, trong quý I/ 2014 CCT có quản lý tất cả 3981 HKD cá thể, trong đó hộ khoán có 3685 hộ chiếm 92,56% và chỉ có 296 hộ kê khai chiếm 7,4%% trong tổng số hộ. Ta có thể xét riêng tình hình quản lý của hộ kê khai dựa vào bảng sau: BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC MÔN BÀI (Đơn vị tính : hộ) Chỉ tiêu Năm 2013 Quý I/2014 So sánh Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối % Bậc 1 121 57,89 226 76,35 105 39,29 Bậc 2 88 42,11 70 23,65 (18) (20,45) Tổng số hộ kê khai 209 100 296 100 90 43,06 Các hộ kê khai đều có môn bài bậc 1 và bậc 2. Số hộ kê khai năm 2013 là 209 hộ, sang quý I/2014 đã tăng 90 hộ, tương ứng 43,06%. Trong các hộ kê khai thì số hộ có môn bài bậc 1 có cơ cấu lớn nhất: năm 2012 chiếm 57,89%, quý I/2014 chiếm 76,35%. Các hộ bậc 2 có xu hướng giảm đi: quý I/ 2014 giảm 18 hộ, tương ứng 20,45% so với năm 2013. Hàng tháng khi đến hạn nộp tờ khai thuế GTGT, người nộp thuế phải nộp 2 tờ khai tại bộ phận “Một cửa” thuộc Đội KK-KTT: 1 bản được bộ phận 1 cửa giữ lại, 1 bản được chuyển cho cán bộ chuyên quản các đội thuế LXP. Dựa vào tờ khai cán bộ tại bộ phận “Một cửa” sẽ nhập thông tin người nộp thuế thông qua phần mềm QHS để xác nhận rằng đối tượng này đã nộp tờ
  • 35. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0229 khai. Phần mềm này giúp cho cán bộ thuế có thể dễ dàng thống kê, quản lý số lượng hộ hiện đang hoạt động trên địa bàn, đồng thời giúp cho các cán bộ chuyên quản thông qua con số thống kê các tờ khai của các hộ trong tháng để đôn đốc các đối tượng nộp thuế thuộc địa bàn của mình tránh tình trạng nộp chậm tờ khai, tiền thuế. Xét riêng hộ khoán, ta có bảng sau: BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC MÔN BÀI (Đơn vị tính: Hộ) Chỉ tiêu Năm 2013 Quý I/2014 So sánh Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối % Bậc 1 432 12,42 529 14,36 97 22,45 Bậc 2 905 26,01 983 26,68 78 22,54 Bậc 3 793 22,79 741 20,10 (52) (6,55) Bậc 4 1026 29,49 1123 30,47 97 8,61 Bậc 5 173 4,97 212 5,75 39 9,45 Bậc 6 150 4,31 97 2,63 (53) (35,33) Tổng số hộ khoán 3479 100 3685 100 206 5,92 (nguồn: CCT Khoái Châu) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy : Năm 2013, ChiCục thuế huyện Khoái Châu đãquảnlý được 3479 hộ khoán. Hộ khoán bậc 1 là 432 hộ chiếm 12,42% Hộ khoán bậc 2 là 905 hộ chiếm 26,01% Hộ khoán bậc 3 là 793 hộ chiếm 22,79% Hộ khoán bậc 4 là 1026 hộ chiếm 29,49% Hộ khoán bậc 5 là 173 hộ chiếm 4,97% Hộ khoán bậc 6 là 150 hộ chiếm 4,31%
  • 36. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0230 Bước sang quý I/2014, số hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quý I năm 2014 đã tăng so với năm 2013 là 206 hộ, tương ứng tăng 5,92%. Trong tổng số hộ khoán quản lý trên địa bàn, số hộ khoán bậc 4 chiếm tỉ trọng cao nhất: năm 2013 là 1026 hộ chiếm 29,49%, quý I/2013 là 1123 hộ chiếm 30,47%. Số hộ kinh doanh nộp theo phương pháp khoán có xu hướng tăng gần như ở tất cả các bậc so với năm 2013, trong đó số hộ bậc 2 tăng mạnh nhất và cơ cấu các hộ có sự thay đổi tương đối rõ nét Bậc 1: tăng 97 hộ, tương ứng 22,45% Bậc 2: tăng 78 hộ, tương ứng 22,54% Bậc 3: Giảm 52 hộ, tương ứng 6,55% Bậc 4: tăng 97 hộ, tương ứng 8,61% Bậc 5: tăng 39 hộ, tương ứng 9,45% Bậc 6 giảm 53 hộ, tương ứng 35,33%. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của các hộ đã có sự đầu tư, ổn định và thu nhập tốt hơn. Tuy nhiên ở một số nhóm hộ gia đình do chưa có sự đầu tư đúng đắn, chưa có kế hoạch SXKD hiệu quả nên bị thua lỗ và phải đóng cửa. Qua 2 bảng số liệu trên ta có thể thấy đối với các hộ khoán bậc môn bài trung bình (bậc 4,2) chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng tăng nhanh thì đối với các hộ kê khai bậc môn bài cao là chủ yếu và môn bài bậc 1 có tốc độ tăng ngày càng nhanh. Có thể dễ dàng nhận thấy trên địa bàn huyện Khoái Châu, ĐTNT hết sức đa dạng và phức tạp, ngày càng tăng lên cả về số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với trách nhiệm của cán bộ quản lý ngày càng nặng nề hơn. Để quản lý tốt các đối tượng này, cần thiết phải nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cán bộ chuyên quản, xác định mục tiêu trọng tâm
  • 37. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0231 và đề ra được những cách thức quản lý đối với từng loại hộ từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế. Đặc biệt trên địa bàn, hộ khoán chiếm đa số nên việc phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục thuế và các đơn vị có liên quan như cơ quan quản lý thị trường, Hội đồng tư vấn thuế phường để liên tục thu thập và cập nhật thông tin, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát kịp thời, sát sao đến từng ngóc ngách trên địa bàn mình quản lý để nắm chắc tình hình thực tế, đảm bảo cho quản lý đối tượng nộp thuế đạt được kết quả tốt. Để hiểu rõ hơn về tình hình quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện Khoái Châu, ta xét bảng số liệu sau: BẢNG 2.6: CƠ CẤU HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO NGÀNH NGHỀ Đơn vị: Hộ Ngành nghề Năm 2012 2013 So sánh Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối % Tổng số hộ 3603 100 3981 100 378 10,49 Ngành vận tải 376 5,67 434 10,91 58 14,43 Ngành dịch vụ ăn uống 948 30,55 1143 28,71 195 20,56 Ngành thương nghiệp 1327 42,76 1256 31,55 (71) (5,35) Ngành dịch vụ 604 16,24 584 14,67 (20) (3,31) Ngành sản xuất 348 4,77 562 14,11 214 61,49 Ngành xây dựng 0 0 1 0,05 1 100 (Nguồn: Đội Kê khai- Kế toán thuế và Tin học) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đối với ngành vận tải, số hộ năm 2013 cao hơn số hộ năm 2012 là 58 hộ (14,43%). Và xét về tỷ trọng số hộ trong ngành thì ta thấy tỷ trọng ngành tăng lên, cụ thể năm 2013 là 434 hộ (10,91%) cao hơn so với năm 2012 là 376
  • 38. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0232 hộ (5,67%). Các hộ vận tải này chủ yếu là vận tải hành khách và vận tải hàng hóa hoạt động thường xuyên và khó kiểm soát. Đối với ngành dịch vụ ăn uống, số hộ kinh doanh ăn uống năm 2013 tăng 195 hộ so với năm 2012 (ứng với 20,56%), đây là mức tăng tương đối lớn trong các ngành. Nhưng xét về cơ cấu ngành thì cơ cấu của dịch vụ ăn uống so với năm 2012 có sự giảm đi. Cụ thể là năm 2012 có 948hộ chiếm 30,55% cơ cấu ngành thì sang năm 2013 có 1143 hộ lại chỉ tương ứng với 28,71%. Số hộ này chủ yếu là những hộ kinh doanh ăn uống bình dân, bia hơi, giải khát… một số nhỏ là nhà hàng kinh doanh ăn uống cao cấp. Đốivới ngành thương nghiệp: đâylà ngành có số hộ kinh doanhcao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hộ kinh doanh cá thể. Số hộ này năm 2013 giảm đi hộ 71 hộ (5,35%) so với năm 2012, tuy đó là một con số không nhiều nhưng có ảnh hưởng khôngnhỏ tới cơ cấu ngành, điều đó dẫn tới cơ cấu ngành thương nghiệp năm 2012 từ 1327 hộ (42,76% tổng số hộ) giảm xuống còn1256 hộ (31,55%)trong năm 2013. Mặt hàng hàng kinh doanhbuônbánchủ yếu của ngành này chính là kinh doanh đồ gỗ; bán vải, quần áo; bán hoa quả; bán rau; kinh doanhthuốc tân dược và đặc biệt là kinh doanh bách hóa , tạp hóa chiếm hơn nửa tổng số hộ trong ngành thương nghiệp. Ngành dịch vụ cũng có sự sụt giảm nhưng không quá lớn. Năm 2013 giảm đi 20 hộ (3,31%) so với năm 2012. Cơ cấu ngành cũng giảm đi nhưng không lớn: năm 2012 chiếm 604 hộ (16,24% cơ cấu ngành) thì tới năm 2013 còn 584 hộ (14,27%). Số ngành dịch vụ chủ yếu là cho thuê nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh. Ngành sản xuất năm 2013 có số hộ tăng so với năm 2012, cụ thể là tăng 214 hộ (61,49%), đây là mức tăng vọt lớn nhất trong các ngành, từ đó kéo theo cơ cấu ngành năm 2013 tăng so với 2012: nếu năm 2012 có số hộ kinh doanh sản xuất là 344 hộ (chiếm 4,77%) thì tới năm 2013 con số đó đã tăng lên 562 hộ (chiếm 14,11%) cơ cấu ngành kinh doanh cá thể.
  • 39. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0233 Mặc dù kinh tế trong nước có nhiều biến động lớn nhưng các hộ kinh doanh sản xuất trong huyên vẫn duy trì sản xuất, đẩy mạnh tìm kiếm thị trường tiêu thụ và tạo việc làm ổn định cho người lao động. Hoạt động các làng nghề ổn định và sản xuất ra nhiều mặt hàng luôn đáp ứng tốt cho thị trường như: sản phẩm đúc đồng (xã Đồng Tiên), thu mua nguyên vật liệu sắt thép ( xã Hồng Tiến) và sản phẩm đồ mộc gia dụng xã Việt Hòa.. Qua bảng trên, ta có thể nắm được số lượng và cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn và từ đó có phương hướng quản lý các hộ kinh doanh từ khâu ra thông báo, điều chỉnh doanh thu tính thuế tới khâu thu nộp. Ngành xây dựng năm 2012 chưa xuất hiện nhưng tới năm 2013 đã nhen nhóm. Cụ thể năm 2013 số hộ hinh doanh xây dựng xuất hiện 1 hộ. có thể nói là một bước tiến mới trong cơ cấu phát triển kinh tế các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện. Tóm lại trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế thì CCT Khoái Châu với một lực lượng mỏng cán bộ làm công tác quản lý các doanh nghiệp phải quản lý tới hàng nghìn hộ KDCT trải rộng trên địa bàn gồm 24 xã và 1 thị trấn đã gặp không ít khó khăn với một số lượng công việc rất lớn. Tuy nhiên với sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao của các lãnh đạo CCT Khoái Châu cùng với sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ chi cục thì công tác quản lý hộ KDCT trên địa bàn do Chi cục quản lý đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tập thể cán bộ CCT nói chung đã không ngừng bám sát, theo dõi được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, không để sót, chậm quản lý đối với hộ KDCT mới thành lập; các hộ mới phát sinh đều được hướng dẫn, đôn đốc kê khai, nộp thuế kịp thời; đối với những đối tượng có đơn nghỉ kinh doanh cũng được tăng cường kiểm tra quản lý. Bên cạnh những thành tựu kể trên cũng phải kể đến những tồn tại trong công tác quản lý NNT như: Vẫn còn có những hộ KDCT nghỉ kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan thuế; hoặc đã có đơn xin nghỉ nhưng
  • 40. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0234 trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, gây thất thu thuế cho NSNN. Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng chủ yếu là do ý thức, trách nhiệm của NNT. Các hoạt động hộ KDCT vẫn mang tính tự phát, nhận thức về công tác thuế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nghiệp vụ kế toán, các đối tượng đều không ý thức được việc báo cáo cho cơ quan thuế quản lý về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình; mặt khác, cán bộ thuế quản lý ít với số lượng hộ KDCT hoạt động phức tạp và không có ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, sự phối kết hợp giữa ngành thuế với các cơ quan quản lý Nhà nước khác chưa được chặt chẽ cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý NNT. 2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT *Công tác tuyên truyền NNT. -Hoạt động tuyên truyền NNT luôn là những hoạt động được các Chi Cục thuế đánh giá cao và đặt sự quan tâm hàng đầu. Đối với Chi cục thuế Khoái Châu công tác tuyên truyền cũng được Chi cục coi trọng và luôn quan tâm đánh giá nghiêm túc những công tác cần làm. Trong những năm qua công tác tuyên truyền pháp luật thuế trên địa bàn huện Khoái Châu đã góp phần tăng thu NSNN, giảm thiểu các trường hợp vi phạm pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, dần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Để có được những kết quả trên CCT Khoái Châu mà cụ thể là đội Tuyên truyền – hỗ trợ của Chi cục đã tổ chức nhiều hình thức hỗ trợ NNT khác nhau, cụ thể: + Trong năm 2012, CCT Khoái Châu đã cho phát hành miễn phí sổ tay về pháp luật thuế GTGT và thuế TNDN cho các HKD cá thể, đồng thời Chi cục cũng đặt rất nhiều lượt pano, áp phích ở các vị trí giao thông thuận lợi như các thị trân thị tứ. Ngoài ra chi cục còn phối hợp với cơ quan truyền thông đài truyền thanh huyện để đưa các bản tin về pháp luật thuế về các thôn xã trong huyện để người dân có thể nắm bắt được pháp luật thuế.
  • 41. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0235 Năm 2012 là năm có nhiều văn bản pháp luật về thuế GTGT được ban hành như Thông tư số 06/TT-BTC ban hành ngày 11/01/2012, hay các thông tư về gia hạn nộp thuế GTGT như thông tư số 83/TT-BTC ban hành ngày 23/05/2012 và thông tư số 175/TT-BTC ban hành ngày 22/10/2012. Do đó, CCT Khoái Châu tiếp tục phát huy nâng cao những thành tích đã đạt được tiến hành nhiều hình thức tuyên truyền như: phát hành hơn 300 sổ tay về pháp luật thuế GTGT, đặt hơn 30 lượt pano, áp phích ở các vị trị giao thông thuận lợi, tiến hành hành đưa hơn 120 lượt bản tin về pháp luật thuế trên các đài phát thanh huyện và của các xã, thị trấn. Sang năm 2013, năm mà có rất nhiều chính sách thuế mới ra đời: Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn chi tiết một số điều luật thuế GTGT, thông tư sô 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng11 năm 2013… CCT Khoái Châu đã có những hình thức tuyên truyền: phát hành 450 sổ tay về pháp luật thuế GTGT, hơn 40 lượt áp phích ở các điểm giao thông thuận lợi tiến hành tuyên truyền giúp NNT hiểu rõ về những chính sách thuế mới ra đời để áp dụng tốt hơn vào kê khai nộp thuế GTGT. - Trong những năm qua, công tác tuyên tuyền pháp luật thuế cho NNT của CCT Khoái Châu đã đạt được một số thành công nhất định, song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: công tác tuyên truyền vẫn còn mang tính thụ động, ồ ạt. Tuyên truyền nhiều, số lượng các ấn phẩm, bản tin tuyên truyền pháp luật thuế lớn nhưng nội dung tuyên truyền chưa đi sát với các doanh nghiệp, không có nhiều tác động đến các doanh nghiệp, do đó tình trạng các doanh nghiệp chưa nắm rõ pháp luật thuế còndiễn ra, tình trạng chấp hành pháp luật thuế vẫn còn mang tính đối phó của một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp… - Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT còn rất kém, hoạt động chấp hành pháp luật thuế của một
  • 42. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0236 bộ phận không nhỏ các hộ KDCT rên địa bàn chỉ mang tính chất đối phó; số lượng cán bộ thuế làm công tác hỗ trợ người nộp thuế còn rất mỏng, chỉ có 3 cán bộ thuế trực tiếp làm công tác này trong khi số lượng các hộ KDCT do chi cục quản lý là rất lớn, đó là chưa kể những NNT khác; diện tích địa bàn huyện Khoái Châu khá rộng lại trải dài, các doanh nghiệp do CCT Văn Lâm quản lí phân bố không tập trung do đó gây khó khăn cho công tác tuyên truyền cho NNT. *Công tác hỗ trợ NNT Công tác hỗ trợ NNT trong những năm vừa qua tại CCT Văn Lâm luôn được tập thể cán bộ Chi cục coi trọng và quan tâm, hàng năm tập thể cán bộ chi cục mà cụ thể là đội tuyên truyền hỗ trợ đã tổ chức nhiều hình thức hỗ trợ cho NNT từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT trên địa bàn huyện. Chi cục thuế huyện Khoái Châu cũng đã đạt được những thành tích trong công tác hỗ trợ NNT, nhưng vẫn còn một số hạn chế đó là: có một lượng lớn những thắc mắc của người dân về luật thuế vẫn chưa được giải đáp hết, vẫn còn tình trạng cán bộ thuế không thực sự quan tâm giải đáp các thắc mắc tận tình cho doanh nghiệp làm các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chấp hành pháp luật thuê; nội dung giải đáp thắc mắc chưa đầy đủ và chưa bao quát hết cho người dân. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hỗ trợ NNT có nhiêu nguyên nhân, nhưng những nguyên nhân chính là: + HKD ít thường xuyên giao dịch tại bộ phận một cửa của CCT mà tập trung chủ yếu tại các đội thuế liên xã. Ở đội thuế, phần lớn cán bộ thuế chưa được trang bị kỹ năng về tuyên truyền chính sách, thiếu cập nhật thông tin về thuế do nhiều yếu tố khác nhau. + Ngành thuế đã đầu cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế, nhưng phương pháp và nội dung tuyên truyền chưa hiệu quả.
  • 43. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0237 + Ngoài ra còn những chạn chế là do ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT còn rất kém, hoạt động chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận không nhỏ các hộ KDCT trên địa bàn chỉ mang tính chất đối phó; số lượng cán bộ thuế làm công tác hỗ trợ người nộp thuế còn rất mỏng, chỉ có 3 cán bộ thuế trực tiếp làm công tác này trong khi số lượng các doanh nghiệp, NNT do chi cục quản lý rất rộng; trình độ đội ngũ những người làm công tác kế toán trong các hộ KDCT trên địa bàn là chưa cao do đó năng lực chấp hành pháp luật thuế nhất là những văn bản pháp luật thuế mới ban hành là thấp từ đó gây nhiều khó khăn cho công tác hỗ trợ NNT. 2.3.3 Công tác quản lý kê khai Tháng 11 năm 2006, luật quản lý thuế mới số 78/2006/QH11 được kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007, và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012. Theo luật này, việc kê khai thuế GTGT được thực hiện như sau: + Cơ sở kinh doanh tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu TK do Bộ Tài Chính ban hành. + Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo TK thuế GTGT. + Thời hạn nộp TK thuế cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo. Ngày nộp TK được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi TK qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở kinh doanh nộp TK trực tiếp tại cơ quan thuế. + Sau khi đã nộp TK cho cơ quan thuế, nếu cơ sở kinh doanh có sự sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan thuế.
  • 44. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0238 BẢNG 2.7 - THỐNG KÊ KẾT QUẢ NỘP VÀ XỬ LÝ TỜ KHAI THUẾ GTGT CỦA HỘ KDCT TRONG MỘT VÀI NĂM (Đơn vị tính: 1000đồng) Năm Kết quả nộp TK Kết quả kiểm tra TK Kết quả xử lý TK Số NNT phải nộp TK Số NNT đã nộp TK Số NNT không nộp TK Số TK hợp lệ Số TK không hợp lệ Số TK lỗi số học Phạt vi phạm HC Ấn định thuế Tổng số Trong đó Số NNT bị phạt Số tiền Số NNT bị phạt Số tiền Đúng hạn Nộp chậm 2011 203 178 122 56 25 178 - - - - 2012 201 165 112 53 36 165 - - - - 2013 235 192 155 37 43 192 - - - - (Nguồn: CCT Khoái Châu)
  • 45. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0239 Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung các hộ KDCT trên địa bàn huyện Khoái Châu nộp TK thuế GTGT là đúng thời gian và chất lượng TK là khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ các hộ KDCT mà ý thức chấp hành về thời gian nộp TK thuế GTGT là chưa được tốt, thường xuyên nộp TK muộn hơn so với quy định. Tuy vậy, nhờ sự đôn đốc của cơ quan thuế nên các hộ KDCT nộp vẫn đúng thời hạn (ngày 20 của tháng sau) nên đã không xảy ra một trường hợp nào bị phạt hành chính. Tuy nhiên, có những hộ không nộp TK thuế, nhưng chi cục thuế chỉ nhắc nhở qua điện thoại, chưa đôn đốc nhắc nhở bằng văn bản và chưa xử lý vi phạm hành chính. Tóm lại, hiện nay thực trạng nộp TK thuế GTGT của các hộ KDCT do CCT Khoái Châu quản lý là chưa thực sự tốt khi vẫn còn một bộ phận không nhỏ các hộ không nộp TK hay nộp TK muộn hơn so với thời gian quy định. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ này còn chưa được tốt, bên cạnh đó cũng là do lực lượng cán bộ thuế phụ trách vấn đề này còn rất mỏng, phải thực hiện một khối lượng công việc quá lớn. Do Luật thuế mới được ban hành và có hiệu lực thi hành, vì vậy chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế của cán bộ kiểm tra còn hạn chế, chưa có bản nhận xét kiểm tra hồ sơ khai thuế của cán bộ thuế lưu hồ sơ NNT 2.3.4 Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ Hiện nay trên địa bàn huyện Khoái Châu, các hộ KDCT sử dụng rất nhiều loại hóa đơn do tính đa dạng của loại hình từng hộ, hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì được tạo hoá đơn đặt in, các hộ nhỏ lẻ sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, hoặc từ doanh nghiệp khác. Do đó, việc hoạt động quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ KDCT do CCT Khoái Châu quản lý gặp rất nhiều khó khăn vì ý thức chấp hành của các đối tượng này còn chưa cao, mặt khác là số lượng hóa đơn chứng từ lại rất lớn trong khi lực lượng cán bộ thuế lại mỏng. Yêu cầu bức thiết phải có sự quản lý chặt chẽ về tình hình sử dụng hóa đơn của các hộ KDCT, đồng thời
  • 46. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0240 tuyên truyền hỗ trợ để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế về sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ KDCT trên địa bàn. Thực tế tiến hành kiểm tra hóa đơn, chứng từ trên địa bàn đối với hộ KDCT thì các hành vi gian lận liên quan tới hóa đơn thường gặp của hộ KDCT là: bán hàng khồng lập hóa đơn hoặc lập mà không giao hợp pháp cho khách hàng, sử dụng hóa đơn khống, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không đúng cho chi cục... 2.3.5 Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể Trong quản lý thuế, thường xuyên có những HKD không chấp hành việc kê khai, nộp thuế, tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến... Để quản lý được các HKD này, đòi hòi kiểm tra thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế, gồm: Kiểm tra miễn giảm thuế theo đơn xin nghỉ kinh doanh; Giám sát việc kê khai, nộp thuế và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của HKD. Kiểm tra theo xác xuất. Nếu phát hiện HKD vi phạm, xử phạt về hành vi trốn thuế. Chi cục chỉ có một đội Kiểm tra, số lượng cán bộ hạn chế nên việc kiểm tra HKD rất ít. Vì thế, công tác kiểm tra thuế càng thể hiện rõ vai trò của mình trong việc giảm thất thu, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm của NNT, tăng cường hiệu quả quản lý của thuế và tăng cường kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về thuế. *Về công tác kiểm tra: - Đội kiểm tra thuế của CCT Văn Lâm thường xuyên tiến hành kiểm tra NNT, gồm: + Kiểm tra định kỳ: gồm việc kiểm tra tại trụ sở với các hồ sơ thuế và kiểm tra tại cơ sở nộp thuế từ công tác đăng ký thuế, loại hình kinh doanh, sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ kê khai thuế, thu nộp thuế…. nhằm phát hiện kịp thời những sai sót cũng như những trường hợp cố tình vi phạm. + Kiểm tra độtxuất với những đối tượng bị nghi ngờ về sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, doanh thu tính thuế, giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào…
  • 47. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0241 Trong những năm vừa qua kết quả từ công tác kiểm tra của CCT Khoái Châu có nhiều tiến triển tốt, song bên cạnh đó công tác thanh tra thuế nói trên địa bàn huyện Khoái Châu vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: số lượng các cuộc thanh tra tăng qua các năm, song số lượng doanh nghiệp được kiểm tra vẫn tương đối ít; chất lượng các cuộc thanh tra chưa thật sự cao, tỷ lệ doanh nghiệp bị kiểm tra bị truy thu thuế so với số lượng doanh nghiệp bị kiểm tra là chưa cao, số lượng thuế truy thu cũng chưa thực sự lớn.. 2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT Nhìn chung thì nợ thuế GTGT năm 2013 giảm đi đáng kể so với năm 2012. Tuy nền kinh tế biến động rất phức tạp cả trong và ngoài nước đã gây ra nhiều khó khăn cho các hộ kinh doanh cá thể, nhưng nhờ các chính sách kịp thời từ phía chính phủ, thực hiện các gói cứu trợ với các hộ KDCT thông qua hình thức giãn nộp thuế GTGT... đã có ảnh hưởng tích cực tới kinh tế hộ cá thể, giúp cho việc thu NSNN diễn ra tốt hơn. Với những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý nợ thuế đã cho thấy sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ CCT đã không ngừng bám sát, đôn đốc hoạt động thu nộp thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn, và hoàn thành các chỉ tiêu dự toán về thu nộp thuế của chi cục.
  • 48. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0242 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU 3.1 Định hướng, mục tiêu của công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới tại CCT Khoái Châu – Hưng Yên * Định hướng hoàn thiện công tác thuế trong thời gian tới: Quản lý thuế là một công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền phải thực sự quan tâm chỉ đạo; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan và chính quyền các cấp thì công tác quản lý thu thuế mới tốt được. Thời gian tới ngành thuế cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành pháp luật về thuế, coi việc thực hiện tốt nghiĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tôt nghĩa vụ thuế và phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Đồng thời với việc đưa ra các định hướng cần có sự quan tâm xem xét của các cơ quan Nhà nước, sớm nghiên cứu đề nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung các luật liên quan để cơ quan thuế được thực hiện quyền điều tra các vụ vi phạm về thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Mục tiêu: Quản lý thu thuế GTGT một cách chặt chẽ đối với toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu thuộc khu vực hộ KDCT nhằm hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất và góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội. Muốn vậy, phải xây dựng được hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
  • 49. Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Bùi Cẩm Tú Lớp: CQ48/02.0243 hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế. Cụ thể: + Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế. + Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, nhằm nâng cao ý thức tự tuân thủ pháp luật thuế, và khả năng chấp hành pháp luật thuế. + Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, thu hồi nợ đọng tiền thuế. + Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất ngành thuế, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. + Nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngành thuế… Từ phương hướng trên, em xin kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Khoái Châu như sau: 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Khoái Châu 3.2.1 Tăng cường quản lý các hộ kinh doanh cá thể 3.2.1.1 Tập trung rà soát đối tượng nộp thuế. Để quản lý được ĐTNT, đòi hỏi cán bộ thuế phải tích cực bám sát địa bàn để quản lý được hộ kinh doanh đã đưa vào sổ bộ, thường xuyên phát hiện hộ mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý. Phối hợp với các cơ quan điều tra thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để tạo điều kiện cho hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước. Phải quy rõ trách nhiệm vật chất với từng cán bộ quản lý, thường xuyên phối hợp với phường để kiểm tra số hộ nghỉ kinh doanh, phát hiện hộ nghỉ giả.. Có biện pháp thật cứng rắn với hộ cố tình vi phạm như xử phạt hành chính, thậm chí truy tố trước pháp luật. Với những hộ thường xuyên chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế thì các đội thuế phường phải tổng kết hàng tháng để cuối năm trình lên Chi cục có hình thức khen thưởng động viên kịp thời. Cụ thể: