SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
i
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
LỚP: CQ47/02.01
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ BA ĐÌNH
Chuyên ngành : Thuế
Mã số : 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN
Hà Nội - 2013
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng Tên bảng Trang
2.1
Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn quận Ba Đình
27
2.2
Bảng tổng hợp số liệu hộ KDCT
trên địa bàn quận Ba Đình 2 năm
gần nhất
28
2.3 Bảng cơ cấu các loại thuế 29
2.4
Cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn
quận Ba Đình theo ngành nghề
33
2.5
Số hộ kê khai đã quản lý trên địa
bàn quận Ba Đình ghi theo bậc
môn bài
34
2.6
Số hộ khoán đã quản lý trên địa
bàn quận Ba Đình ghi theo bậc
môn bài
36
2.7
Quản lý hộ KDCT theo phương
pháp nộp thuế
38
2.8 Căn cứ tính thuế đối với hộ khoán 39
2.9
Số liệu điều tra doanh thu đối với
hộ khoán
40
2.10 Thuế TNCN đối với hộ kê khai 41
2.11
Kết quả thu nộp thuế TNCN hộ
kinh doanh cá thể 2012
43
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
KDCT: Kinh doanh cá thể
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNCT: Thu nhập chịu thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DTPL: Dự toán pháp lệnh
DTPĐ: Dự toán phấn đấu
BĐS: Bất động sản
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất – kinh doanh
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1................................................................................................ 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ. ........................................................................................................ 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KDCT...................................... 4
1.1.1. Khái niệm hộ KDCT trong nền kinh tế thị trường: ............................... 4
1.1.2. Đặc điểm: .......................................................................................... 6
1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ KDCT .......... 6
1.2.1. Đối tượng nộp thuế............................................................................. 6
1.2.2. Phương pháp tính thuế........................................................................ 7
1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT.................................. 9
1.2.3.1. Đăng kí thuế.................................................................................... 9
1.2.3.2. Quản lý thu thuế ............................................................................ 11
1.2.3.3. Công tác tổ chức thu nộp ............................................................... 22
1.2.3.4. Vấn đề chú ý trong quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT............... 22
CHƯƠNG 2.............................................................................................. 25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN.............................................. 25
QUẬN BA ĐÌNH...................................................................................... 25
2.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Ba Đình. ............................................. 25
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Ba Đình............................................ 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Ba Đình.................................. 28
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
vi
2.1.3. Kết quả thu ngân sách tại Chi cục thuế quận Ba Đình năm 2012......... 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa
bàn quận Ba Đình...................................................................................... 30
2.2.1. Đặc điểm của các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình. .................... 30
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa
bàn quận Ba Đình thời gian vừa qua. .......................................................... 31
2.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế............................................................ 31
2.2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế. ............................................................... 37
2.2.2.3. Quản lý công tác thu nộp thuế........................................................ 43
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN đốivới hộ KDCT trên
địa bàn quận Ba Đình trong thời gian qua. .................................................. 45
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................... 45
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................... 46
CHƯƠNG 3.............................................................................................. 48
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH....... 48
3.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế đối vơi hộ KDCT trong thời gian
tới ...................................................................................................... 48
3.2. Các giảipháp tăngcườngquản lý thu thuếTNCN đối vớicác hộ KDCT..... 49
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế............................................. 50
3.2.2. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế................................................. 51
3.2.3. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để công tác thu thuế đạt
hiệu quả cao nhất....................................................................................... 54
3.3. Các giải pháp điều kiện ....................................................................... 55
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ để nâng
cao tính tuân thủ của người nộp thuế .......................................................... 55
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
vii
3.3.2. Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao ý thức, thái độ của cán bộ
quản lý ...................................................................................................... 56
KẾT LUẬN............................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................59
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu là đảm bảo cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho quan hệ hợp tác,
phát triển giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng mở rộng, thu
nhập của dân cư không ngừng tăng lên. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, chính
sách tài chính – thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập
trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ thể, phải tạo được sự chuyển biến
mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Trong đó, việc cải
cách chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn đất nước là rất
cần thiết.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các
hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Đặc biệt là trong
hoàn cảnh Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của thuế TNCN sắp tới sẽ
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, việc này đồng nghĩa với việc
nguồn thuế TNCN từ hộ cá thể rất được quan tâm, lưu ý, suốt từ thời gian bắt
đầu đưa đối tượng này vào dạng nộp thuế TNCN từ 01/01/2009. Theo quy
định trước đây, các hộ kinh doanh cá thể phải nộp thuế TNDN với thuế suất
chung bằng với các DN ( thông thường là những đơn vị kinh doanh có quy
mô vốn lớn ). Việc áp dụng này dường như là quá cao đối với một hộ cá thể
kinh doanh. Cùng với việc áp dụng mức thuế suất thuế TNCN thấp hơn, kết
hợp với việc tính các khoản giảm trừ, các điều khoản sửa đổi, bổ sung mới
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
2
sắp được áp dụng, sẽ khiến cho các cá nhân kinh doanh càng nhận được sự
ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước để tiếp tục phát triển kinh doanh cả về
quy mô, chất lượng, và số lượng. Mục tiêu nghiên cứu chính là nắm bắt được
những quy trình, những nét cơ bản nhất mà thuế TNCN của hộ kinh doanh cá
thể phải nộp so với tổng thể toàn bộ số thu từ các nguồn khác, qua đó có
những ý kiến, những nhìn nhận rõ ràng hơn đối với nhóm đối tượng hộ kinh
doanh cá thể. Việc đưa hộ kinh doanh cá thể vào diện nộp thuế TNCN đã đặt
ra những yêu cầu cao hơn đối với công tác quản lý thuế TNCN để hạn chế
thất thu, tăng cường công tác quản lý để đạt được số thu một cách có hiệu quả
nhất đối với cơ quan Thuế. Em hi vọng sau khi nghiên cứu tình hình quản lý
thu thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận, sẽ đề xuất được
những giải pháp có giá trị nhằm giúp đỡ, tăng cường thêm công tác quản lý
thu trên địa bàn.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Trên đà phát triển kinh tế của thủ đô, quận Ba Đình đang trong quá trình
phát triển với nhiều thành phần kinh tế, làm thay đổi từng ngày bộ mặt kinh tế
của quận. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận. Vì vậy, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói
riêng đối với các hộ KDCT nhận được sự quan tâm sâu sắc của Chi cục thuế
quận Ba Đình cũng như các cơ quan chức năng trong quận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập
tại Chi cục thuế quận Ba Đình, với kiến thức lĩnh hội được từ nhà trường, từ
sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các cán bộ Chi cục và các thầy cô giáo,
qua chọn lọc, quan sát, thu thập các tài liệu liên quan, em đã mạnh dạn tìm
hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế qua đề tài: “ Các giải pháp
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
3
nhằm tăng cường quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế Ba Đình ”.
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hộ kinh doanh cá thể và quản lý thế
TNCN đối với hộ KDCT.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn quận Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN đối
với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình.
Là một sinh viên, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán
bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KDCT.
1.1.1. Khái niệm hộ KDCT trong nền kinh tế thị trường:
Sau hơn hai thập kỉ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự
chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã từng bước
được hồi sinh, phát triển và ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của
mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Khi xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, với
chế độ công hữu hóa tư liệu sản xuất, tầng lớp thương nhân mới nhen nhóm
đã vụt tắt, kinh tế cá thể bị coi là đẻ ra tư bản chủ nghĩa nên không được
khuyến khích và phát triển. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta
thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế
kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Nếu như thành phần kinh tế
quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành
phần kinh tế cá thể nói riêng và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói
chung tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng ngày càng phát triển và chiếm vị trí xứng
đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể tạo ra một lượng sản phẩm
không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội và nguồn thu từ thành phần kinh tế này
vào NSNN cũng chiếm một tỉ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được
một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
5
thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước
góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Theo thống kê của Ban cải cách, Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện
tại cả nước có khoảng 1,5 triệu hộ kinh doanh, trong đó hơn 92,5% số hộ
được thực hiện phương thức khoán, số thu NSNN từ các hộ kinh doanh chiếm
khoảng 2,65% tổng số thu nội địa không kể dầu thô và đất.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể mà hình thức điển hình của nó là các
hộ KDCT vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu
sản xuất và đời sống của xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của các hộ
KDCT ngày càng trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế thị trường cả hiện
tại và tương lai.
Theo nghị định số 88/2006/NĐ-CP, hộ KDCT là loại hình doanh nghiệp
có dấu hiệu cơ bản sau:
- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
- Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm,
- Sử dụng không quá 10 lao động,
- Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng,
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh,
- Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng
các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp,
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
6
1.1.2. Đặc điểm:
Các hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức
lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
hộ KDCT phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản
xuất sản phẩm, dịch vụ, ăn uống, thiết kế, tư vấn, mỹ thuật, …. Đó chính là
những thành phần chủ chốt của hộ KDCT. Có thể khái quát các đặc điểm kinh
tế của các hộ KDCT như sau:
- Hầu hết là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, người chủ kinh doanh tự quyết
định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- Các hộ kinh doanh cá thể phần lớn đều không có sổ sách, hệ thống ghi
chép đầy đủ tiêu chuẩn để quản lý về các mặt như doanh thu, số bán,…
- Có rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, và mỗi loại ngành nghề
lại phải quản lý theo những cách thức riêng biệt để đạt được hiệu quả cao
nhất.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ KDCT
Luật thuế TNCN được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21/11/2007,
được quy định chi tiết bởi Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008,
được hướng dẫn cụ thể bởi Thông tư 85/2008/TT-BTC ngày 30/08/2008,
được sửa đổi bởi các Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 175/2010/TT-
BTC, và Thông tư 12/2011/TT-BTC. Nội dung cơ bản của luật áp dụng đối
với các hộ KDCT như sau:
1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN là tất cả các hộ KDCT có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
7
1.2.2. Phương pháp tính thuế
Thuế TNCN phải nộp = TNTT trong kì tính thuế x Thuế suất thuế TNCN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Hộ KDCT nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ kinh doanh.
Có hai cách nộp thuế sau đây dành cho các hộ KDCT để xác định thu nhập
chịu thuế:
+ Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu ấn định
trong kỳ tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh
doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường.
Đây là phươngpháp được áp dụngchủ yếu trong việc quản lý thu thuế đối
với hộ KDCT. Phương pháp này có nhiều ưu điểm đáng chú ý hơn so với
phươngpháp thứ hai, như: Hầu hết các hộ KDCT đều hoạt động kinh doanh mà
không có hệ thốngsổ sáchđểquảnlý doanhthu trong kì tính thuế. Điều này gây
ra rất nhiều khó khăn cho việc quản lý số thuế phải thu đốivới các hộ này. Chính
vì thế, việc khoáncả thuế TNCNđốivới các hộ này sẽ là một lựa chọn rất đúng
đắn, nó vừa đảm bảo nguồnthu một cáchvững chắc, mức khoán còn hợp lý với
từng loại hình, đối tượng, mặt hàng kinh doanh khác nhau, đảm bảo sự công
bằng và giảm được gánh nặng cho những người quản lý. Tuy nhiên, chắc chắn
rằng phương pháp này vẫn còn những hạn chế nhất định.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
8
+ Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định
Trongđó, doanhthuđểtính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách
kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi
phí hoặc không hạch toán kế toán.
- Xác đinh các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN bao gồm: các khoản bảo
hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp cho quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học, các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân, giảm trừ cho người
phụ thuộc, trong đó, giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
Phần1: Mức giảm trừ đốivới đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng.
Phần 2: Mức giảm trừ đốivới mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ tháng.
- Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư
trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
9
Biểu thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng cho cá nhân cư trú
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT
Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT được thực hiện theo
quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB của Tổng cục thuế, cụ thể bao gồm
những nội dung sau:
- Đăng kí thuế
- Quản lý thu thuế
- Tổ chức thu nộp
1.2.3.1. Đăng kí thuế
- ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp:
+ Hộ ra kinh doanh lần đầu tiên phải tiến hành kê khai đăng ký
thuế để được cấp mã số thuế.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
10
+ Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài
hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với
cơ quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới.
- Quản lý địa bàn:
Đội thuế liên phường ( TLP ) có trách nhiệm phối hợp với chính
quyền địa phương điều tra, nắm chắc số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn,
nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh
doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh,... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội
thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê
khai đăng ký với cơ quan thuế.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế :
Đội TLP nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các
chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng kí thuế
nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có
giấy phép đăng kí kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì đội TLP lập bảng
kê tờ khai và tập trung tờ khai chuyển Đội Kê khai và kế toán thuế và tin học
( KK – KTT – TH ) soát xét lại trước khi gửi về Cục thuế để cấp mã số thuế.
Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì đội KK –
KTT – TH ghi bổ sung sổ danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế.
- Nhận giấy chứng nhận đăng kí thuế:
Đội KK – KTT – TH Chi cục thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
11
thuế, các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT được cấp MST của
Chi cục từ Cục thuế gửi về. Căn cứ danh sách này, Đội lập sổ danh bạ thuế
theo mẫu quy định. Sổ này luôn được cập nhật khi nhận được danh sách mã
số thuế từ Cục thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các đội TLP.
Đồng thời đội KK – KTT – TH tổ chức lưu giữ các tờ khai đăng ký thuế của
các ĐTNT theo từng địa bàn, và chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế
cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các đội TLP.
Đăng ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ hủy sau
khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm.
- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT:
Các đội TLP nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo
dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Sau đó, thực hiện phát Giấy
chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội TLP hướng dẫn
ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng MST.
1.2.3.2. Quản lý thu thuế
a) Đối với hộ kê khai:
+ Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ
kinh doanh đã thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế:
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng
từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
12
+ Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn
đốc thu nợ thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo
các Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và Quy trình Quản
lý nợ thuế của Tổng cục Thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức.
Quản lý hộ kinh doanh đang hoạt động
+ Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp
Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường
xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải
nộp… trên hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh
thu, tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng
quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê
khai, tính thuế của hộ kinh doanh. Một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp số liệu kê khai của hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai có chênh lệch thấp hơn nhiều so với doanh thu, tiền thuế
phải nộp của các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng
quy mô, ngành nghề trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo
cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thông qua kết quả kiểm tra thấy hộ kinh doanh thực
hiện không đúng chế độ sổ sách kế toán; thực hiện không đúng chế độ hóa
đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; kê khai thuế không chính xác,
trung thực… thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo
Chi cục Thuế để thực hiện ấn định thuế hoặc chuyển hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai sang nộp thuế theo phương pháp khoán.
+ Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã
phường, rà soát địa bàn để nắm tình hình hộ kinh doanh.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
13
+ Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến
đểcập nhật vào cơ sở dữliệu thôngtin đăngký thuế và Danh bạ quản lý hộ kinh
doanh chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời.
b) Đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khoán:
- Giao chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ vào dự toán thu được giao, doanh thu, mức thuế các tháng
trước và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục thuế
và Tổ KH-NV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu thực tế của
một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức độ
thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục Thuế giao chỉ
tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Tổ KH-NV căn cứ trên
chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục giao mức
phấn đấu thu cho từng Đội thuế.
- Phân loại ĐTNT:
Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các
thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp
phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế.
Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn
định thuế được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các
hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh
doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh
trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định
thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc
tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ
theo quy mô kinh doanh.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
14
- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế:
Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và phương pháp kê khai(
các khoản thu trung bình hàng tháng, chi phí, các khoản giảm trừ liên quan
đến ĐTNT )
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT:
Trước tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại
hộ, một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tư vấn
thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số
03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ.
Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ KH-NV cung
cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các đội thuế tiến
hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế
tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn
định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có
sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV (không để một cán bộ thuế làm).
Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn
định dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế
xem xét trước ngày 15 của tháng.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến:
Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ
mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định
thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý
kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
15
mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành
điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế:
Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức
doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra
xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành
hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho
từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế
để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế
tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định.
- Duyệt mức doanh số ấn định:
Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức
doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế,
Tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Tổ
KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi cục
điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số mức doanh
số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc theo yêu
cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số
này sẽ được Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế.
c) Xét miễn, giảm thuế:
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế:
Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập
bình quân tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh
doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế.
Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
16
nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách
quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển
danh sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra
lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
Tổ kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành
kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập
danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV
trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh
doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối
tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập
danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh
sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết
nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không
kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã
kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục
tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV.
Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập
thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề
nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV
xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các
quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng
diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục quyết
định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn thuế.
Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các đối tượng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
17
trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng có thay đổi thu
nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu đưa các đối
tượng này vào diện nộp thuế.
d) Tính thuế, lập sổ bộ thuế:
- Tập hợp các căn cứ tính thuế:
Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các
hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh
sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế
tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ
thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
+ Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực
hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu
có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ KH-NV
chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm.
+ Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-
NV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc
hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập
chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ thuế
và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định.
Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc
nộp thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo
quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định
phạt được duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
18
tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp
trong kỳ lập bộ.
Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế
chậm theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế.
Tổ KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh
đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ bộ
thuế phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt bộ
gồm các việc như: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn định
thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định thuế cho
từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh doanh, kết quả
kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội đồng duyệt bộ thuế
xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh đạo
Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc duyệt sổ bộ thuế phải xong
trước ngày 17.
- Công khai thuế:
Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết
công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ
ngành hàng để các ĐTNT được biết.
- Thông báo thuế:
Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được
duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính.
Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước
chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu
khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng,
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
19
thông báo thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn
ghi trên thông báo.
Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành
chính đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực
tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lưu.
- Công tác kiểm tra:
Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá
trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn
lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở.
e) Xử lý tờ khai:
Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi
việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai
để phát hiện các lỗi như:
+ Ghi sai trên ĐTNT.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt.
Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT
để chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của
mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai
thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau.
Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ
khai theo ngày kiểm tra.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
20
Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế
chuyển tổ kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập
biên bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định.
- Ấn định thuế:
Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê
khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê
khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai
không đúnghoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định
doanhsố và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và số thuế
tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh.
Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai,
thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ
khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ
khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều
chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:
Tổ KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các
kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính… để tiến hành tính thuế, tính nợ
kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế.
Tờ khai sau khi được xử lý lưu tại Tổ KH-NV (3 năm).
- Thông báo thuế:
+ Thông báo thuế lần 1:
Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần
một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của
quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
21
ngày đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày thông báo từ 4
đến 7 ngày.
+ Thông báo thuế lần 2:
Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần
phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền
thuế chưa hợp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.
+ Ký và gửi thông báo thuế:
Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ
Hành chính sao 2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ
KH-NV lưu (thời hạn 3 năm).
- Phạt hành chính thuế:
Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy
định về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra
Chi cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo
Chi cục duyệt. Quyết định phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển Tổ KH-
NV 1 bản để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lưu 1 bản.
- Công tác kiểm tra.
Tổ Kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp thuế để lựa
chọn các ĐTNT trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm
tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
- Quyết toán thuế:
Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là
60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra
thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ KH-NV
xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
22
thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai
quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết
quả xác định sẽ được Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.
1.2.3.3. Công tác tổ chức thu nộp
ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế: khi nhận được
thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc. Căn cứ vào
thời hạn nộp thuế trên thông báo thuế, Chi cục thuế thống nhất với Kho bạc tổ
chức các điểm và lịch thu tiền.
Thuế TNCN từ khi áp dụng đối với hộ KDCT trong hệ thống quản
lý kinh tế ngày càng thể hiện được vai trò không thể thiếu của mình. Trong
quá trình thực hiện Luật thuế này, các văn bản pháp luật liên tục được cập
nhật, thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Không những thế, môi trường
pháp lý cũng như các điều kiện thực hiện để các hộ kinh doanh hoàn thành tốt
nghĩa vụ của mình cũng được xác lập nhằm nâng cao tính hiệu quả của công
tác thu nộp. Bên cạnh những thành quả đạt được cũng còn tồn tại không ít
những khó khăn, vướng mắc cần được khắc phục cả từ phía cơ quan chức
năng và các hộ kinh doanh.
1.2.3.4. Vấn đề chú ý trong quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT
- Về đối tượng nộp thuế
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên cần chú ý trong cả quá trình
quản lý thuế. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến số thuế thu vào NSNN.
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế tốt sẽ định hướng cho các công tác quản
lý thu nhập tính thuế, quản lý các khoản giảm trừ,… được nhanh và thuận lợi
hơn rất nhiều.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
23
Cùng với việc quản lý chặt chẽhộ kinh doanhtrên địa bàn thông qua
việc cấp MST, cơ quan Thuế cần phải thường xuyên rà soát, kiểm tra đối với
những hộ xin nghỉ kinh doanh, vàđược miễn giảm thuế theo quy định. Ngoài ra,
côngtác quản lý đốitượngnộp thuế còngặp nhiều khó khăn khi có mộtsố lượng
nhỏ các cá nhân trên địa bàn có hoạt động kinh doanh vào buổi tối, vào ngày
nghỉ, bán hàng vãng lai, hoặc là những cán bộ, công nhân viên chức khi về hưu
thực hiện kinh doanhkiếm thêm thu nhập… Chính vì thế đây là vấn đề đầu tiên
cần lưu ý trong công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT.
- Về quản lý căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế cũng là một trong những vấn đề vô cùng quan
trọng để giúp cho công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT.
Có thể chia ra quản lý căn cứ tính thuế theo từng loại hộ kinh
doanh dựa theo từng loại hộ kinh doanh: hộ KDCT nộp thuế theo phương
pháp khoán và hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp khoán cần đặc biệt quan
tâm đến doanh thu ấn định. Doanh thu ấn định là khác nhau đối với từng hộ
kinh doanh có quy mô, mặt hàng kinh doanh, địa điểm kinh doanh,…khác
nhau. Công việc này đòi hỏi rất nhiều sự quan tâm, điều tra của cơ quan thuế
để có thể có một mức ấn định doanh thu phù hợp nhất đối với từng loại hộ
KDCT phù hợp, đảm bảo đến số thuế thu về cho NSNN.
Hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp kê khai lại cần quan tâm
đến vấn đề khác, đó chính là chất lượng của việc thực hiện chế độ sổ sách kế
toán, hóa đơn, chứng từ của hộ kinh doanh. Vấn đề này hiện nay còn có
những hạn chế nhất định do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan
bao gồm những nguyên nhân về việc quản lý, hạch toán hóa đơn, chứng từ
trong công tác kinh doanh của hộ kinh doanh nhiều khi còn sai sót, hạch toán
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
24
không đúng chi phí,…đồng thời là công tác kiểm tra, quản lý chưa được sát
sao, bao quát hết được nên đã bỏ sót nhiều trường hợp như trên.
Trên đây là những vấn đề cần phải chú ý trong công tác quản lý
thuế TNCN đối với hộ KDCT.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét đến thực trạng
công tác quản lý thuế TNCN qua tình hình cụ thể đối với các hộ KDCT trên
địa bàn quận Ba Đình, TP. Hà Nội.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BA ĐÌNH
2.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Ba Đình.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Ba Đình
Quận Ba Đình nằm ở trung tâm nội thành Hà Nội kéo dài theo hướng
Đông - Tây. Nhìn chung, phía Bắc quận Ba Đình giáp quận Tây Hồ, phía
Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Nam và Tây Nam giáp quận Đống Đa, phía
Đông giáp quận Hoàn Kiếm và ra đến tận bờ sông Hồng.
Quận Ba Đình là một trong 10 quận của TP Hà Nội, là trung tâm Hành
chính - chính trị quốc qia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Đảng, NN, Quốc hội, Chính phủ.Đây còn là trung tâm ngoại giao, đối
ngoại.Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường
xuyên diễn ra các hội quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực.
Quận gồm có 14 phường là Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ,
Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá,
Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch, Vĩnh Phúc.
- Đặc điểm về kinh tế:
Bằng những giải pháp cụ thể thúc đẩy kinh tế phát triển,cơ cấu hợp lý,
thu hút được nhiều lao động, nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng
năm 12,95%, ước tăng trưởng các năm từ 2000 - 2004 là 20%/năm; tổng giá
trị 5 năm đạt 7.283.350 triệu đồng, trong đó: Thương nghiệp 2.244.009 triệu
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
26
đồng chiếm tỷ trọng 30,81%, khách sạn, nhà hàng 495.480 triệu đồng, chiếm
6,8%,du lịch 169.936 triệu đồng chiếm 2,33%; các ngành dịch vụ khác chiếm
1876.450 triệu đồng, chiếm 28,65%. Cơ cấu kinh tế do Đại hội Đảng bộ quận
Ba Đình lần thứ XXII xác định "Thương mại - dịch vụ và du lịch - công
nghiệp" đã đạt được: Thương mại đạt 37,74% lao động nộp ngân sách
69,95%; dịch vụ và du lịch đạt 17,53% lao động, nộp ngân sách 11,76%; công
nghiệp đạt 25% lao động, nộp ngấn sách 12,35%.
Trong 2 năm 2011 và 2012, thuế TNCN trên địa bàn quận Ba Đình tuy
đóng góp không nhiều vào số thu của Chi cục, tuy nhiên đây vẫn là một nội
dung vô cùng quan trọng trong cơ cấu tổng thu thuế vào NSNN. Năm 2011,
Chi cục đã thực hiện thu thuế TNCN đạt 142.623.352.160 đồng, trong khi dự
toán chỉ là 110.000.000.000 đồng, đạt 129,66% so với dự toán. Riêng quý
4/2011, số thuế TNCN thu được đạt đến 182,51% so với dự toán quý ( dự
toán quý là 16.900.000.000 đồng trong khi số thu thực tế đạt 30.844.805.162
đồng ). Tuy nhiên, đến năm 2012, số thu của Chi cục lại không được như năm
trước. Cụ thể, số thu thuế TNCN cả năm 2012 chỉ đạt 155.599.831.551 đồng,
đạt 84,56% so với dự toán ( dự toán năm 2012 của thuế TNCN là
184.000.000.000 đồng ). Đặc biệt, trong quý 4/2012, số thu thuế TNCN chỉ
đạt 39.098.397.781 đồng, đạt 60,15% so với dự toán quý ( dự toán quý là
65.000.000.000 đồng )
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
27
Bảng 2.1: Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Ba Đình
Đơn vị tính: đồng
Các nguồn
thu thuế
TNCN
2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng
Tổng số thu
cả năm
142.623.352.160 100% 158.599.831.551 100%
Thuế TNCN
từ tiền lương
68.818.332.652 48,3% 90.010.607.786 56,7%
Thuế TNCN
từ chuyển
nhượng
BĐS
39.459.428.000 27,7% 31.048.059.000 19,6%
Thuế TNCN
từ HĐSXKD
của cá nhân
25.493.996.066 17,9% 34.541.164.765 21,8%
Thuế TNCN
từ các nguồn
khác
8.851.595.390 6,1% 2.995.154.960 1,9%
( Nguồn:Chicục thuế Ba Đình )
Hộ KDCT là một trong những loại hình chiếm số lượng lớn trong số
những loại hình mà Chi cục thuế quận Ba Đình quản lý, giám sát. Số liệu hộ
KDCT trên địa bàn quận Ba Đình trong 2 năm 2011 và 2012 được thể hiện
ngắn gọn thông qua bảng tổng hợp sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
28
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số liệu hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình 2
năm gần nhất
Số liệu hộ
KDCT
Năm 2011 Tỷ trọng Năm 2012 Tỷ trọng
Tổng số hộ 5364 100% 6641 100%
Số hộ kê khai 174 3,2% 267 4%
Số hộ khoán 5190 96,8% 6374 96%
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Ba Đình
Hiện tại Chi cục thuế Ba Đình bao gồm 15 đội thuế với tổng số cán bộ
biên chế và hợp đồng gồm 177 người. Cụ thể tổ chức bộ máy ở chi cục thuế
bao gồm :
+ Lãnh đạo Chi cục thuế : gồm 4 cán bộ ( một chi cục trưởng và ba chi
cục phó giúp việc chuyên môn )
+ 1 Đội tuyên truyền – Hỗ trợ thuế - Ấn chỉ : gồm 11 cán bộ
+ 1 Đội kê khai và kế toán thuế : gồm 27 cán bộ
+ 3 Đội kiểm tra thuế : gồm 45 cán bộ
+ 1 Đội kiểm tra nội bộ : gồm 9 cán bộ
+ 1 Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ : gồm 9 cán bộ
+ 1 Đội tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán : gồm 7 cán bộ
+ 1 Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ : gồm 16 cán bộ
+ 1 Đội thuế trước bạ và thu khác : gồm 10 cán bộ
+ 5 Đội thuế liên phường xã : gồm 39 cán bộ
Bộ phận quản lý hộ kinh doanh cá thể làm việc chủ yếu tại cơ sở 2, có địa
chỉ tại 34/28B Điện Biên Phủ. Tại đây bao gồm 5 đội thuế liên phường – xã
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
29
và bộ phận một cửa với một cán bộ của đội Kê khai – Kế toán thuế - Tin học
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, hướng dẫn và làm các thủ tục cho người
nộp thuế thuộc loại hình hộ kinh doanh cá thể.
2.1.3. Kết quả thu ngân sách tại Chi cục thuế quận Ba Đình năm 2012
Năm 2012, quận Ba Đình được giao nhiệm vụ thu ngân sách là 3.200 tỷ
đồng dự toán pháp lệnh, 3.434 tỷ 700 triệu đồng dự toán phấn đấu. Tính đến
31/12/2012, số thu trên toàn quận là 3.081.932 triệu đồng, đạt 96,04% DTPL,
đạt 89,73% DTPĐ. Cụ thể, số thu từ các loại thuế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu các loại thuế
Đơn vị tính: đồng
Các loại
thuế
Số thu năm 2011 Tỷ trọng Số thu năm 2012 Tỷ trọng
Tổng số thu 2.790.495.325.559 100% 3.116.747.036.144 100%
Thuế GTGT 564.411.044.262 20,2% 692.195.413.467 22,2%
Thuế TNDN 1.143.945.254.957 41% 1.539.245.590.000 49,4%
Thuế TNCN 281.481.814.662 10,1% 304.751.027.254 9,8%
Thuế TTĐB 1.482.204.544 0.05% 1.262.874.007 0,04%
Các khoản
phí, lệ phí và
thuế khác
799.476.910.688 28.65% 578.468.249.952 18,56%
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
30
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên
địa bàn quận Ba Đình.
2.2.1. Đặc điểm của các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình.
Ba Đình có vị trí địa lý, lịch sử phát triển lâu đời, rất thuận lợi trong việc
giao thương kinh tế với các quận, huyện khác trong Thành phố, nên ở đây có
sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế. Các hộ KDCT là một trong
những thành phần kinh tế năng động, tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng sản xuất kinh doanh, đóng góp số thu ngày càng tăng vào
NSNN. Tính đến hết quý I năm 2013, số hộ kinh doanh trên địa bàn là 7.123
hộ với các loại hình kinh doanh đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại kinh
doanh như: các hộ sản xuất, vận tải, xây dựng; các hộ thương nghiệp ( đồ gỗ,
bách hóa, hoa tươi,….); các hộ cung cấp dịch vụ ăn uống, cho thuê nhà, khám
chữa bệnh, sửa chữa các ngành nghề…. Thời điểm cuối năm 2012, số hộ kinh
doanh trên địa bàn quận Ba Đình là 6.641 hộ, trong đó có 267 hộ kê khai và
6.374 hộ nộp thuế theo phương pháp khoán. Số liệu thống kê đến hết quý
I/2013 cho thấy tổng số hộ tăng lên thành 7.123 hộ với 311 hộ kê khai và
6.812 hộ khoán, như vậy là mới chỉ sau hơn ba tháng phát triển, số hộ KDCT
đã tăng lên 482 hộ, tương ứng với tỉ lệ tăng là 6,8% trong một quý. Có thể nói
các hộ KDCT trên địa bàn quận có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế hiện tại của quận bởi hệ thống các hộ này rộng khắp, len lỏi tới các
phường, các tổ mà lĩnh vực kinh doanh có quy mô lớn hơn không thể đáp ứng
được. Tuy rằng, số thuế nộp vào NSNN từ khu vực hộ KDCT còn khiêm tốn
so với khu vực doanh nghiệp bởi sự hạn chế về nhiều mặt ( như quy mô, vốn,
số lượng lao động,…) nhưng dần dần, các hộ KDCT đã tự khẳng định được vị
trí của mình trong công cuộc phát triển kinh tế của quận.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
31
Năm 2012, tổng thuế TNCN thu được trên địa bàn quận là 155 tỷ 100 triệu
đồng, so với cùng kì năm 2011 ( 141 tỷ đồng ) đạt 110% , trong đó chủ yếu là
thu được từ tiền lương, tiền công, số thu từ hoạt động SXKD của cá nhân chỉ
là 34 tỷ 541 triệu đồng ( chiếm gần 30% tổng số thu thuế TNCN năm 2012 ).
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT
trên địa bàn quận Ba Đình thời gian vừa qua.
2.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Công tác quản lý ĐTNT là việc đầu tien quan trọng trong cả quá trình
quản lý thuế và có ý nghĩa quyết định đến số thuế thu vào NSNN. Quản lý
ĐTNT tốt sẽ tạo điều kiện tốt để định hướng cho quản lý thu nhập tính thuế,
các khoản giảm trừ. Thời gian qua, nhiều biện pháp quản lý ĐTNT đã được
Chi cục áp dụng, trong đó chú trọng vào ba công tác sau:
Một là, ĐTNT được quản lý thông qua việc cấp mã số thuế
Trong công tác cấp mã số thuế, kinh nghiệm cho thấy việc áp dụng công
nghệ thông tin phục vụ việc đăng ký thuế đã giúp giảm tải được một khối
lượng lớn công việc của cán bộ thuế, mà lại giúp cho công tác quản lý thuế
thuận lợi và hiệu quả hơn rất nhiều.
Hiện nay, việc đăng ký và cấp MST cho các ĐTNT trên địa bàn quận Ba
Đình là do Chi cục thuế quận Ba Đình đảm nhận. điều này tạo điều kiện cho
Chi cục thuế trong việc nắm bắt bước đầu các ngành nghề cũng như gia cảnh,
thu nhập chịu thuế TNCN, từ đó có những biện pháp để công tác thu nộp đạt
hiệu quả nhất. Công tác cấp MST cho ĐTNT được Chi cục triển khai rất tích
cực. Cụ thể là tính đến hết tháng 12/2012, số hộ kinh doanh được cấp MST là
6.603 hộ, và tiếp theo, trong 3 tháng đầu năm 2013, số hộ đăng ký mới và
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
32
được cấp MST tăng lên 344 hộ nâng tổng số hộ đã đăng kí và được cấp MST
lên đến 6.947 hộ.
Hai là, ĐTNT được quản lý thông qua công tác kiểm tra, rà soát thực tế
tình hình kinh doanh tại địa bàn
Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng
có thực tế kinh doanh, bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động,
kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế, chấm dứt tình trạng thất thu về
ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng đơn giản thông qua việc cấp MST nhưng
thực tế có những vướng mắc nhất định. Vài năm gần đây tình trạng bỏ kinh
doanh vẫn còn tồn tại. Bên cạnh những hộ kinh doanh nghỉ kinh doanh thực
sự cũng có hiện tượng các hộ cá thể nghỉ kinh doanh tạm thời, trong đó có thể
vì mục đích tư lợi, trốn thuế của Nhà nước. Những điều này chỉ có thể thể
hiện rõ ràng nhất thông qua các cuộc kiểm tra của cơ quan Thuế.
Ba là, công tác tuyên truyền hỗ trợ đến người nộp thuế không ngừng
được quan tâm, tăng cường.
Công tác tuyên truyền được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục. Việc
tuyên truyền chính sách thuế được thực hiện tại cơ quan thuế và qua các
phương tiện thông tin đại chúng tại các phường. Nội dung tuyên truyền tương
đối đa dạng, chú trọng nhất là các chính sách mới, về các dự án cải cách hành
chính, hiện đại hóa ngành thuế, góp phần nâng cao hiểu biết của người nộp
thuế về chính sách thuế.
Trong năm 2012, Chi cục thuế tập trung tuyên truyền, hướng dẫn kê
khai, quyết toán thuế TNCN năm 2011, gia hạn nộp thuế TNCN 2012, hiện
đại hóa thu NSNN, nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet. Các đội kiểm tra
tại Chi cục đã triển khai các biện pháp nhận hồ sơ tại bộ phận “ một cửa ” để
tránh tình trạng ùn tắc trong những ngày cao điểm, tổ chức tuyên truyền trên
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
33
các phương tiện thông tin đại chúng, cài đặt và nâng cấp các thiết bị, phần
mềm để phục vụ kê khai qua mạng, tổ chức hội nghị đối thoại với ĐTNT để
giải đáp thắc mắc.
Tình hình quản lý các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình như sau:
Bảng 2.4: CƠ CẤU HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA
ĐÌNH THEO NGÀNH NGHỀ
Ngành nghề
Năm 2012 Quí I/2013 So sánh
Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối %
Tổng số hộ 6641 100 7123 100 482 7,26
Ngành vận tải 245 3,69 216 3,03 (29) (11,84)
Ngành dịch vụ ăn uống 1046 15,75 1076 15,11 30 2,87
Ngành thương nghiệp 2397 36,09 2873 40,33 476 19,86
Ngành dịch vụ 2582 38,88 2693 37,81 111 4,30
Ngành sản xuất 371 5,59 265 3,72 (106) (28,57)
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Như vậy, tính đến hết quý I/2013, số hộ kinh doanh mà Chi cục quản lý
là 7.123 hộ, tăng lên 482 hộ, đạt 7,26% so với cuối năm 2012. Ta thấy trong
số 7.123 hộ, số lượng hộ thương nghiệp và dịch vụ là rất lớn, cụ thể số hộ
thương nghiệp chiếm tới 40,33% và số hộ dịch vụ cũng chiếm tới 37,81%.
Nhìn vào số liệu từ cuối năm 2012 đến hết ba tháng đầu năm 2013, ta cũng có
thể nhận ra hầu hết số hộ kinh doanh cá thể tăng lên đều nằm trong hai khu
vực này.
Nguyên nhân của thực trạng này là do đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa
bàn quận Ba Đình là một quận có kinh tế phát triển, có sự giao thương buôn
bán với rất nhiều các quận lân cận, từ nhu cầu đó, các hộ thương nghiệp, hệ
thống các cửa hàng, cửa hiệu chiếm tỷ trọng rất lớn, đặc biệt ở các lĩnh vực
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
34
như buôn bán tạp hóa, bách hóa, buôn vải, quần áo, cho thuê nhà trong
nước… Bên cạnh đó, đời sống nhân dân quận nói riêng và cả nước nói chung
phát triển đã thúc đẩy sự ra đời của các ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày
càng tăng của người dân như dịch vụ giải trí, tư vấn, khám chữa bệnh, giải
khát…Điều này cho thấy các hộ KD tăng lên về số lượng và ở những khu vực
ngành nghề chủ yếu là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế chung cả nước.
Tóm lại, sự tăng lên của các hộ kinh doanh nói chung, đặc biệt các hộ
thương nghiệp và dịch vụ nói riêng đã khiến cho công tác quản lý thuế trên
địa bàn trở nên phức tạp. Tại Chi cục thuế quận Ba Đình, các ĐTNT được
phân như sau:
- Hộ kê khai
- Hộ khoán có môn bài bậc 1, 2
- Hộ khoán có môn bài bậc 3, 4, 5, 6 ( Hộ ổn định )
Công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh của Chi cục vẫn đang
diễn ra rất tốt.
BẢNG 2.5: SỐ HỘ KÊ KHAI ĐÃ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA
ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI
Năm 2012 Quý I/2013 So sánh
Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối %
Bậc 1 168 62,92 232 77,6 64 38,09
Bậc 2 99 37,07 79 24,4 (20) (20,2)
Tổng số hộ kê khai 267 100 311 100 44 16,48
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
35
Qua bảng trên, ta thấy tỉ lệ số hộ kinh doanh kê khai trên doanh thu là rất
khiêm tốn so với con số hộ kinh doanh cá thể mà Chi cục thuế quận Ba Đình
quản lý, chỉ có 267 hộ vào cuối năm 2012 ( chiếm khoảng 4% ) trong tổng số
hộ KDCT của Chi cục. Đây là một con số rất khiêm tốn, tuy nhiên trong
những tháng đầu năm 2013, số hộ kê khai đã tăng 44 hộ, đạt lên con số 311
hộ kê khai, số hộ kê khai tăng chiếm đến hơn 9% tổng số hộ kinh doanh cá
thể tăng lên do Chi cục quản lý (482 hộ).
Hộ khoán là loại hộ chiếm số lượng vượt trội hơn hẳn so với hộ kê khai
trên địa bàn. Hộ khoán chia ra làm 2 loại, đó là khoán bậc 1, 2 và khoán bậc
3, 4, 5, 6. Bậc khoán gồm 6 bậc, được quy định tại khoản 2 Mục I Thông tư
số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài Chính.
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
Các hộ khoán được quản lý trên địa bàn quận Ba Đình được tổng hợp và
phân theo bậc môn bài trong bảng sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
36
BẢNG 2.6: SỐ HỘ KHOÁN ĐÃ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA
ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI
Năm 2012 Quý I/2013 So sánh
Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối %
Bậc 1 883 13,85 968 14,12 85 9,63
Bậc 2 1230 19,29 1335 19,59 105 8,54
Bậc 3 1175 18,43 1236 18,14 61 5,19
Bậc 4 2208 34,64 2623 38,51 415 18,80
Bậc 5 352 5,52 419 6,15 67 19,03
Bậc 6 526 8,25 231 3,39 (295) (56,08)
Tổng số hộ
khoán
6374 100 6812 100 438 6,87
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Số hộ khoán tính đến cuối năm 2012 là 6.374 hộ, chiếm đến 96% số hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn (6.641 hộ). Trong số này, tỉ lệ các hộ khoán ổn
định ( bậc 3, 4, 5, 6 ) chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với các hộ khoán bậc
1, 2. Có tổng cộng 4.261 hộ khoán ổn định, chiếm 66,85% số hộ khoán, 2.113
hộ khoán còn lại ( chiếm 33,15% ) là hộ khoán bậc 1, 2.Đến hết quý I/2013,
số hộ khoán đã tăng lên 438 hộ, trong đó số hộ khoán bậc 1, 2 tăng lên 190
hộ, hộ khoán bậc 4 tăng nhiều nhất, tăng đến 415 hộ, tuy nhiên số hộ khoán
bậc 6 lại giảm đi đến 295 hộ. Điều này có thể lý giải là trong quý I/2013 có
ảnh hưởng bởi Tết Nguyên đán, các hộ khoán ổn định trên địa bàn, các hộ
khoán bậc 6 thường kinh doanh trên các khu vực chợ đầu mối trên địa bàn có
đơn xin nghỉ kinh doanh để về quê ăn tết. Hộ khoán ổn định là hộ có mức
khoán DT đều hàng tháng. Sở dĩ số hộ khoán này chiếm tỉ trọng rất lớn là bởi
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
37
vì trên địa bàn quận Ba Đình có một số khu vực có chợ đầu mối rất lớn, như
Chợ Châu Long, chợ Long Biên,…
Kiểm tra hộ kinh doanh là một quá trình khá phức tạp và tốn nhiều thời
gian, đặc biệt là việc xác minh những trường hợp xin nghỉ kinh doanh trong,
và sau thời điểm Tết Nguyên đán.
Như vậy, trọng tâm công tác quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn quận
được chú trọng vào công tác quản lý căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế TNCN
đối với các hộ KDCT là doanh thu tính thuế và thuế suất. Sau đây chúng ta sẽ
nghiên cứu đến vấn đề này – Quản lý căn cứ tính thuế.
2.2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế.
Việc quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế của hộ kinh doanh, đặc biệt là hộ
kinh doanh lớn có ý nghĩa đến quyết định đến việc hoàn thành dự toán thu,
đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế. Tùy theo phương pháp nộp thuế của
các hộ KDCT, cơ quan thuế sẽ có biện pháp quản lý doanh thu khác nhau.
Hiện nay, ở Chi cục thuế quận Ba Đình, các hộ KDCT nộp thuế theo hai
phương pháp là: khoán và kê khai. Cụ thể:
Bảng 2.7: Quản lý hộ KDCT theo phương pháp nộp thuế
Đơn vị: hộ
Phương pháp nộp thuế Số hộ quản lý Tỷ trọng
1. Kê khai 311 4,37%
2. Khoán 6812 95,63%
Cộng 7123 100%
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
38
Như vậy, số đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán là rất lớn,
chiếm 95,63% số hộ KDCT. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp
khoán, số thuế TNCN phải nộp dựa theo doanh thu ấn định và tỷ lệ TNCT ấn
định. Còn đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, cơ
sở tính thuế TNCN dựa trên doanh thu thực tế theo hóa đơn, chứng từ kê khai.
Sau đây chúng ta cùng xem xét tình hình quản lý thuế TNCN đối với từng
loại hộ KDCT
 Quản lý hộ khoán
Như chúng ta đã biết, căn cứ tính thuế TNCN đối với hộ khoán là doanh
thu ấn định và tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định. Công tác xác định tỷ lệ TNCN
ấn định hết sức minh bạch, rõ ràng nhờ dựa vào Biểu tỷ lệ % ấn định TNCT
tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh, được ban hành kèm
theo công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính. Theo
đó, Công văn đã chi tiết tỷ lệ TNCT ấn định cho 06 nhóm ngành kinh tế cho
05 khu vực địa lý, với mức tỷ lệ trần và tỷ lệ sàn. Cơ quan thuế chỉ cần đối
chiếu với tình hình kinh tế - xã hội địa phương mình mà ấn định tỷ lệ TNCT.
Vì thế, thực trạng quản lý tỷ lệ TNCT ấn định của cơ quan thuế không gặp
nhiều vướng mắc, mà chủ yếu là gặp khó khăn trong công tác xác định doanh
thu tính thuế làm sao để sát với thực tế nhất, đảm bảo công bằng khi xác định
nghĩa vụ thuế của các ĐTNT.
Việc quản lý doanh thu tính thuế của các hộ nộp theo phương pháp
khoán rất phức tạp, để có một mức doanh thu ấn định phải thực hiện qua
nhiều bước, trong nhiều bộ phận cùng tham gia xem xét. Trong thời gian qua,
Chi cục thuế quận Ba Đình đã hết sức cố gắng quản lý tốt doanh thu của các
hộ khoán để đưa ra một mức doanh thu ấn định là sát thực nhất.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
39
Bảng 2.8: Căn cứ tính thuế đối với hộ khoán
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Số hộ ghi thu 6370 6812
Doanh thu 2.093.295.000.000 2.359.655.000.000
Thuế TNCN 1.846.665 2.907.352
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Hàng năm, Chi cục đã ra quyết định công bố ổn định thuế cho một số
lượng lớn hộ kinh doanh, nhưng mức thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng
của các hộ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số thuế của hộ KDCT.
Năm 2012, số thuế TNCN hộ khoán nộp bằng 5,65% tổng số thuế TNCN của
các hộ KDCT. Lý do là bì đối tượng này nằm trong nhóm khoán doanh thu,
chủ yếu là những hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, doanh thu thấp.
Đối với hộ khoán, doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai
của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia
của hội đồng tư vấn thuế phường. Tuy nhiên, trường hợp ĐTNT kê khai
không đúng doanh thu thực tế là rất phổ biến, nhờ sự kiểm tra của cơ quan
thuế đã phát hiện và điều chỉnh kịp thời, tránh tối đa tình trạng ấn định sai
doanh thu dẫn đến thất thu thuế. Công tác rà soát, điều chỉnh lại doanh thu
trước khi công bố ấn định thuế được Chi cục tiến hành hàng năm, nhằm đảm
bảo cho việc đưa ra một mức thuế khoán sát với thực tế và được điều chỉnh
kịp thời cho ngày càng phu hợp và công bằng hơn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
40
Bảng 2.9: Số liệu điều tra doanh thu đối với hộ khoán
Năm Số hộ điều tra
Chênh lệchgiữa doanh
thu kê khai và kết quả
kiểm tra ( % )
2011 250 15,58
2012 300 14,75
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Kết quả điều tra điển hình 300 hộ năm 2012 cho thấy tổng doanh thu
chịu thuế do hộ kê khai nhỏ hơn so với kết quả điều tra thực tế tới 14,75%,
chứng tỏ các hộ kinh doanh có xu hướng khai sai doanh thu thực tế của mình.
Các hộ kinh doanh nhìn chung vẫn còn hạn chế về ý thức trong việc tự kê
khai thu nhập của mình. Do việc kiểm tra của cơ quan thuế và các tổ chức
chức năng liên quan còn nhiều hạn chế, về số lượng đoàn kiểm tra, phương
tiện, con người,…nên không thể tránh khỏi tình trạng thất thu về doanh thu,
dẫn tới thất thu về thuế do khoán không sát.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, việc tổ chức kiểm tra, rà soát cũng chỉ thực
hiện được với một bộ phận hộ kinh doanh, còn những hộ có thể đến 2, hoặc 3
năm vẫn chưa xem xét, kiểm tra để điều chỉnh mức doanh thu và mức thuế,
đây thực sự là một vấn đề rất khó khăn đối với ngành thuế nói chung và Chi
cục thuế quận Ba Đình nói riêng.
 Quản lý hộ kê khai
Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ được nộp thuế
tùy thuộc thực tế vào kết quả kinh doanh, không phải ấn định doanh thu tính
thuế. Với loại hộ này, ĐTNT có nghĩa vụ phải kê khai và xác định đungsố
thuế phải nộp và chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai theo quy đinh của
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
41
pháp luật. Cơ quan thuế chỉ phải kiểm tra, giám sát quá trình ghi chép sổ sách
kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ dùng làm căn cứ tính thuế của các hộ kinh
doanh. Sau đây là tình hình thu thuế TNCN đối với hộ kê khai trên địa bàn
quận Ba Đình.
Bảng 2.10: Thuế TNCN đối với hộ kê khai
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Số hộ ghi thu 295 267
Doanh thu chịu thuế 1.831.828.000.000 2.435.184.000.000
Thuế TNCN 37.444.081 48.550.216
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy, số hộ kê khai chiếm tỷ trọng rất nhỏ so
với tổng số hộ KDCT. Năm 2012, trên địa bàn quận Ba Đình có 267 hộ kê
khai, chiếm khoảng 4% tổng hộ KDCT. Tuy nhiên, tổng số thuế và thuế
TNCN thu được từ các hộ kê khai lại rất lớn. Số thuế TNCN của các hộ này
năm 2012 là 48.550.216 đồng, chiếm 94,35% tổng số thuế TNCN của các hộ
KDCT trên địa bàn. Như vậy, có thể thấy hộ kê khai có thu nhập tính thuế là
lớn, quy mô kinh doanh tương đối rộng, đóng góp số thu quan trọng vào
NSNN. Theo đó, nhiệm vụ quản lý thuế tại Chi cục tập trung chủ yếu vào các
đối tượng này, thông qua công tác minh bạch hóa các khoản thu nhập, chi phí
và các khoản giảm trừ. Mà trọng tâm chính là công tác quản lý sổ sách, hóa
đơn, chứng từ của các hộ kê khai.
Thực trạng việc quản lý và sử dụng hóa đơn trên địa bàn không phải lúc
nào cũng diễn ra thuận lợi. Việc mua hàng lấy hóa đơn diễn ra không thuận
tiện, nhất là đối với những người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
42
cho nhu cầu cá nhân. Mặt khác, do người tiêu dùng mua hàng chưa có thói
quen yêu cầu người bán xuất hóa đơn, từ đó tạo điều kiện cho các hộ kinh
doanh khai giảm doanh thu bán hàng, và cũng khiến cho công tác kiểm tra
thuế của các cơ quan thẩm quyền hết sức khó khăn.
Một số hộ khác lại có hành vi gian lận sổ sách thông qua việc cố tình
khai tăng các khoản chi phí hợp lý. Công tác kiẻm tra quyết toán thuế năm
2012 tại các hộ kinh doanh đã phát hiện ra rất nhiều khoản chi phí có thể coi
là hợp lệ về tính chất nhưng lại không hợp lý về mức chi. Một số khoản chi
thường được các hộ kinh doanh trích sai để làm giảm thu nhập chịu thuế là:
+ Chi phí nhân công: Các hộ KDCT thường lợi dụng trình độ hiểu biết
của người lao động để thanh toán tiền lương thực tế chênh lệch so với hợp
đồng đã kí kết, hoặc khai tăng số lượng lao động thực tế bằng việc có tên trên
bảng chấm công, bảng thanh toán nhưng không có tên trên danh sách nhân
viên của hộ kinh doanh, hoặc có thể khai tăng thời gian lao động và khối
lượng công việc thực hiện,…dẫn tới tổng chi phí trong kỳ tăng so với kiểm tra
của cơ quan thuế, từ đó chiếm dụng một khoản thuế của Nhà nước.
+ Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu: Theo quy định thì các khoản
chi này phải được tính trên cơ sở định mức tiêu hao thực tế hợp lý do cấp có
thẩm quyền ban hành theo giá cả thị trường và có căn cứ là các hóa đơn,
chứng từ hợp pháp. Tuy nhiên, tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn một số hộ
kinh doanh chưa tốt, còn nhiều vi phạm. Không ít hộ kinh doanh đã có những
hoạt động gian lận trong quá trình xuất hóa đơn (như tẩy xóa hóa đơn sử dụng
để nâng giá hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kì,…) dẫn đến khó
khăn trong công tác kiểm tra, xác định chính xác nghĩa vụ thuế phải nộp của
đối tượng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
43
Ngoài ra, các hộ kinh doanh cũng thường gian lận trong kê khai các
khoản chi phí bằng tiền khác như: chi phí vận chuyển, chi phí tiếp khách,…
Để phát hiện các sai phạm này đòi hỏi Chi cục phải thường xuyên tiến
hành rà soát thực tế, xuống tận địa bàn nơi hộ kinh doanh để kiểm tra sổ sách,
chi phí bằng cách đối chiếu, so sánh số liệu kê khai giữa các tháng của các hộ
kinh doanh cùng loại mặt hàng, hoặc tương đồng. Tuy nhiên, công tác kiểm
tra, giám sát việc ghi chép cũng có nhiều hạn chế, bởi vì số lượng cán bộ có
hạn mà số hộ kinh doanh cần kiểm tra, xử lý quá nhiều.
2.2.2.3. Quản lý công tác thu nộp thuế
Thực trạng quản lý thuế TNCN năm 2012 cho thấy: Nhìn chung các
ĐTNT cho Chi cục quản lý tương đối có ý thức nộp thuế vào Kho bạc Nhà
nước. Vẫn còn một số cá thể kinh doanh nộp thuế chưa đầy đủ, đúng hạn vào
Kho bạc Nhà nước và bị phạt nộp châm nhưng con số đó không nhiều. Hầu
hết các hộ đều chấp hành tốt quy định về tạm nộp thuế TNCN theo quý và sẵn
sàng nộp thuế còn lại khi quyết toán thuế TNCN năm.
Bảng 2.11: Kết quả thu nộp thuế TNCN hộ kinh doanh cá thể 2012
Đơn vị tính: đồng
Số thuế ghi
thu
Số thuế thực
nộp
Tỷ lệ nộp
Số thuế nợ
đọng
Tỷ lệ nợ
56.097.000 51.457.568 91,73% 4.639.432 8,27%
( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
Số liệu trong bảng trên cho thấy kết quả rất đáng ghi nhận của Chi cục
trong việc đôn đốc thu nộp thuế: Số hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN rất cao ( trên 91% ) dẫn đến số thuế thực thu đạt được cao.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
44
* Kết quả thu nợ của năm 2011 chuyển sang năm 2012:
+ Tổng nợ khả năng thu/tổng thu: 19 %
+ Kết quả thu nợ có khả năng thu: 75%
+ Kết quả giải quyết các khoản nợ chờ xử lý: 85%
+ Kết quả giải quyết các khoản nợ chờ điều chỉnh: 88 %
Các hộ nợ đọng có nhiều nguyên nhân, có thể chia ra làm nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan.
+ Đối với nợ thuộc nguyên nhân chủ quan: Do cơ quan thuế xác định
chưa phù hợp với mức độ kinh doanh thực tế ( có sự so sánh với hoạt động
kinh doanh cùng ngành nghề ). Nếu xác định mức thuế của hộ kinh doanh
chưa phù hợp thì các cán bộ phụ trách sẽ hướng dẫn cho hộ kinh doanh làm
văn bản đề nghị điều chỉnh lại mức thuế cho phù hợp.
+ Đối với nợ thuộc nguyên nhân khách quan: Nợ là do hộ kinh doanh tự
ý bỏ kinh doanh mà không làm văn bản đề nghị miễn giảm thuế theo quy
định. Hay do người kinh doanh gặp rủi ro, hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc do tình
hình chung về giá cả gây biến động bất lợi cho hộ kinh doanh, thua lỗ, gây ra
khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trong những trường hợp
này, cán bộ thuế sẽ kiên trì vận động thu nợ, có thể thực hiện phân kì để thu
nợ dần, còn nếu hộ kinh doanh có thắc mắc về mức thuế phải nộp, thì cán bộ
sẽ trực tiếp giải thích, vận động hộ kinh doanh nộp thuế nợ. Trong trường hợp
hộ kinh doanh cố tình dây dưa nợ động thuế, chiếm dụng tiền thuế thì cán bộ
ở Chi cục vẫn kiên trì vẫn động, đồng thời củng cố lại hồ sơ, đảm bảo đầy đủ,
chặt chẽ, đúng quy định để làm căn cứ thực hiện các biện pháp cưỡng chế
thuế sau này, nhằm quản lý nộp thuế một cách tốt nhất.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
45
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT
trên địa bàn quận Ba Đình trong thời gian qua.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Từ thực trạng trên có thể thấy được công tác quản lý thuế TNCN đối với
hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình năm 2012 đã thu được những kết quả
đáng khích lệ.
+ Về phía ĐTNT
Nhìn chung ý thức thực thi, chấp hành luật thuế TNCN của các hộ kinh
doanh trên địa bàn quận cũng tương đối tốt. Hầu hết các ĐTNT đã có ý thức
trong việc kê khai, nộp thuế TNCN kịp thời, đúng thời gian quy định trong
thông báo thuế. Nhiều hộ kê khai đã thực hiện tốt chế độ kế toán, quản lý sổ
sách, hóa đơn.
Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn đang phát triển
theo chiều hướng tích cực cả về số lượng và hiệu quả kinh doanh, thu nhập
chịu thuế ngày càng tăng góp phần đáng kể vào NSNN.
Tuy còn tồn tại những biểu hiện tiêu cực như trốn thuế, chây ỳ nợ
thuế,... nhưng khi bị phát hiện, các hộ đều nhanh chóng chấp hành những hình
thức xử lý của Chi cục, gần như không có biểu hiện chống đối.
+ Về phía Chi cục thuế
Cơ quan thuế đã đề ra các chương trình, biện pháp cụ thể, trọng tâm,
trọng điểm phù hợp với đặc điểm của các ĐTNT để việc áp dụng Luật thuế
TNCN đối với hộ kinh doanh vừa đảm bảo số thu, vừa có tác dụng tích cực
với nền kinh tế - xã hội.
Các cán bộ thuế có những cố gắng, nỗ lực vượt bậc, chuyên tâm với
côngviệc, nắm vững tình hình kinh doanhcủa các hộ KDCT mà mình quản lý,
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
46
thường xuyên nhắc nhở, đônđốc ĐTNT thực hiện đúng các quy định của Luật
thuế, nhờ vậy mà ý thức chấp hành của các ĐTNT ngày càng được nâng cao.
Các cán bộ thuế có nhiều năng động, sáng tạo trong quản lý, đôn đốc
khai thác tăng thu, đồng thời có biện pháp chống thất thu thuế khá hiệu quả.
Công tác kiểm tra quyết toán thuế đang được các cán bộ tích cực thực hiện để
hoàn thành trong thời gian sớm nhất.
Quy trình quản lý thuế TNCN cũng được Chi cục triển khai, áp dụng có
hiệu quả, sự liên kết giữa các bộ phận đã tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính
Chi cục thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, đối thoại với các hộ
kinh doanh để giải đáp thắc mắc, đồng thời hướng dẫn các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê khai, hỗ trợ quyết toán
thuế qua mạng,...Từ đó, tăng nhận thức, hiểu biết của ĐTNT đồng thời giúp
họ có thể tiếp cận với những phần mềm hỗ trợ đắc lực cho công tác kê khai,
thu nộp thuế.
2.3.2. Những mặt hạn chế
+ Về phía ĐTNT
Thất thu về hộ kinh doanh xuất phát từ việc không thực hiện chế độ
đăng ký mã số thuế, nhất là ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây
dựng tư nhân, hộ kinh doanh vãng lai,... Cạnh đó có những trường hợp hộ
kinh doanh xin nghỉ hoạt động, được miễn thuế nhưng thực tế vẫn kinh
doanh, hoặc lén lút hoạt động.
ĐTNT kê khai không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai không
đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng, tăng các khoản phải
trừ, làm giảm thu nhập,... từ đó làm giảm số thuế TNCN phải nộp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
47
Chậm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế
nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh doanh của đơn vị, làm tiền
thuế không được tập trung kịp thời vào NSNN. Ngoài ra vẫn còn những
trường hợp dây dưa, không chịu nộp thuế, nợ thuế kéo dài.
+ Về phía Chi cục thuế
Các cán bộ có trường hợp không nắm được thông tin thực tiễn kinh
doanh của hộ phát sinh tại đơn vị, dẫn đến công tác quản lý chưa tốt các
khoản thu nhập, chưa bao quát được hết các nguồn thu, chưa đưa hết số hộ
vào diện quản lý thu thuế.
Do trong quá trình thực hiện Luật thuế TNCN còn nảy sinh nhiều vấn
đề, nên cán bộ quản lý nhiều lúc gặp khó khăn trong việc xử lý thông tin, giúp
đỡ tư vấn ĐTNT kịp thời để đảm bảo ĐTNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
mình đúng thời hạn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01
48
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BA ĐÌNH
3.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế đối vơi hộ KDCT trong thời
gian tới
1. Tập trung triển khai thực hiện tốt pháp luật thuế, các quy trình quản lý
thuế; triển khai quyết liệt, đồngbộ các giải pháp công tác, đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ công tác thuế năm 2013.
2. Đẩy mạnh tiến trìnhcảicáchhiện đại hoátheo đúng kế hoạch đã được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, trọng tâm rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành
chính thuế và triển khai mở rộng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet… để
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế.
3. Tăng cường trách nhiệm - kỷ cương, đổi mới từ nhận thức, tư duy và
phương pháp làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế; đẩy
mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát của Lãnh đạo các cấp nhằm đưa
công tác thuế có hiệu quả về mọi mặt, với phương châm năm 2013 là năm
“trách nhiệm - kỷ cương”; Tăng cường công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo
đội ngũ cán bộ nguồn.
4. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những bộ phận,
những khâu công việc còn nhiều rủi ro. Thực hiện tốt chương trình phòng,
chốngtham nhũng, thực hành tiết kiệm, chốnglãng phí trongcơ quan. Bên cạnh
đó củngcố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lượng cho phù hợp với
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY

More Related Content

What's hot

Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nayLuận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAYLuận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAYĐề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY

Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY (20)

Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây HồĐề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
 
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài ĐứcLuận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
 
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
 
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhChống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đĐề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAYĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAY
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
 
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY

  • 1. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 i HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------------ NGUYỄN TIẾN DŨNG LỚP: CQ47/02.01 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ BA ĐÌNH Chuyên ngành : Thuế Mã số : 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN Hà Nội - 2013
  • 2. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tiến Dũng
  • 3. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Ba Đình 27 2.2 Bảng tổng hợp số liệu hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình 2 năm gần nhất 28 2.3 Bảng cơ cấu các loại thuế 29 2.4 Cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn quận Ba Đình theo ngành nghề 33 2.5 Số hộ kê khai đã quản lý trên địa bàn quận Ba Đình ghi theo bậc môn bài 34 2.6 Số hộ khoán đã quản lý trên địa bàn quận Ba Đình ghi theo bậc môn bài 36 2.7 Quản lý hộ KDCT theo phương pháp nộp thuế 38 2.8 Căn cứ tính thuế đối với hộ khoán 39 2.9 Số liệu điều tra doanh thu đối với hộ khoán 40 2.10 Thuế TNCN đối với hộ kê khai 41 2.11 Kết quả thu nộp thuế TNCN hộ kinh doanh cá thể 2012 43
  • 4. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTNT: Đối tượng nộp thuế KDCT: Kinh doanh cá thể NSNN: Ngân sách Nhà nước TNCN: Thu nhập cá nhân TNCT: Thu nhập chịu thuế TNDN: Thu nhập doanh nghiệp SXKD: Sản xuất kinh doanh DTPL: Dự toán pháp lệnh DTPĐ: Dự toán phấn đấu BĐS: Bất động sản HĐSXKD: Hoạt động sản xuất – kinh doanh
  • 5. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1................................................................................................ 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. ........................................................................................................ 4 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KDCT...................................... 4 1.1.1. Khái niệm hộ KDCT trong nền kinh tế thị trường: ............................... 4 1.1.2. Đặc điểm: .......................................................................................... 6 1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ KDCT .......... 6 1.2.1. Đối tượng nộp thuế............................................................................. 6 1.2.2. Phương pháp tính thuế........................................................................ 7 1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT.................................. 9 1.2.3.1. Đăng kí thuế.................................................................................... 9 1.2.3.2. Quản lý thu thuế ............................................................................ 11 1.2.3.3. Công tác tổ chức thu nộp ............................................................... 22 1.2.3.4. Vấn đề chú ý trong quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT............... 22 CHƯƠNG 2.............................................................................................. 25 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN.............................................. 25 QUẬN BA ĐÌNH...................................................................................... 25 2.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Ba Đình. ............................................. 25 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Ba Đình............................................ 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Ba Đình.................................. 28
  • 6. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 vi 2.1.3. Kết quả thu ngân sách tại Chi cục thuế quận Ba Đình năm 2012......... 29 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình...................................................................................... 30 2.2.1. Đặc điểm của các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình. .................... 30 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình thời gian vừa qua. .......................................................... 31 2.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế............................................................ 31 2.2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế. ............................................................... 37 2.2.2.3. Quản lý công tác thu nộp thuế........................................................ 43 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN đốivới hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình trong thời gian qua. .................................................. 45 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................... 45 2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................... 46 CHƯƠNG 3.............................................................................................. 48 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH....... 48 3.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế đối vơi hộ KDCT trong thời gian tới ...................................................................................................... 48 3.2. Các giảipháp tăngcườngquản lý thu thuếTNCN đối vớicác hộ KDCT..... 49 3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế............................................. 50 3.2.2. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế................................................. 51 3.2.3. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để công tác thu thuế đạt hiệu quả cao nhất....................................................................................... 54 3.3. Các giải pháp điều kiện ....................................................................... 55 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế .......................................................... 55
  • 7. Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 vii 3.3.2. Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao ý thức, thái độ của cán bộ quản lý ...................................................................................................... 56 KẾT LUẬN............................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................59
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu là đảm bảo cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho quan hệ hợp tác, phát triển giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng mở rộng, thu nhập của dân cư không ngừng tăng lên. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, chính sách tài chính – thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ thể, phải tạo được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Trong đó, việc cải cách chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn đất nước là rất cần thiết. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Đặc biệt là trong hoàn cảnh Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của thuế TNCN sắp tới sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, việc này đồng nghĩa với việc nguồn thuế TNCN từ hộ cá thể rất được quan tâm, lưu ý, suốt từ thời gian bắt đầu đưa đối tượng này vào dạng nộp thuế TNCN từ 01/01/2009. Theo quy định trước đây, các hộ kinh doanh cá thể phải nộp thuế TNDN với thuế suất chung bằng với các DN ( thông thường là những đơn vị kinh doanh có quy mô vốn lớn ). Việc áp dụng này dường như là quá cao đối với một hộ cá thể kinh doanh. Cùng với việc áp dụng mức thuế suất thuế TNCN thấp hơn, kết hợp với việc tính các khoản giảm trừ, các điều khoản sửa đổi, bổ sung mới
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 2 sắp được áp dụng, sẽ khiến cho các cá nhân kinh doanh càng nhận được sự ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước để tiếp tục phát triển kinh doanh cả về quy mô, chất lượng, và số lượng. Mục tiêu nghiên cứu chính là nắm bắt được những quy trình, những nét cơ bản nhất mà thuế TNCN của hộ kinh doanh cá thể phải nộp so với tổng thể toàn bộ số thu từ các nguồn khác, qua đó có những ý kiến, những nhìn nhận rõ ràng hơn đối với nhóm đối tượng hộ kinh doanh cá thể. Việc đưa hộ kinh doanh cá thể vào diện nộp thuế TNCN đã đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với công tác quản lý thuế TNCN để hạn chế thất thu, tăng cường công tác quản lý để đạt được số thu một cách có hiệu quả nhất đối với cơ quan Thuế. Em hi vọng sau khi nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận, sẽ đề xuất được những giải pháp có giá trị nhằm giúp đỡ, tăng cường thêm công tác quản lý thu trên địa bàn. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Trên đà phát triển kinh tế của thủ đô, quận Ba Đình đang trong quá trình phát triển với nhiều thành phần kinh tế, làm thay đổi từng ngày bộ mặt kinh tế của quận. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận. Vì vậy, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng đối với các hộ KDCT nhận được sự quan tâm sâu sắc của Chi cục thuế quận Ba Đình cũng như các cơ quan chức năng trong quận. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế quận Ba Đình, với kiến thức lĩnh hội được từ nhà trường, từ sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các cán bộ Chi cục và các thầy cô giáo, qua chọn lọc, quan sát, thu thập các tài liệu liên quan, em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế qua đề tài: “ Các giải pháp
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 3 nhằm tăng cường quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Ba Đình ”. 4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Đề tài bao gồm các nội dung sau: Chương 1: Những vấn đề chung về hộ kinh doanh cá thể và quản lý thế TNCN đối với hộ KDCT. Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Ba Đình. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình. Là một sinh viên, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Tiến Dũng
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KDCT. 1.1.1. Khái niệm hộ KDCT trong nền kinh tế thị trường: Sau hơn hai thập kỉ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã từng bước được hồi sinh, phát triển và ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Khi xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, với chế độ công hữu hóa tư liệu sản xuất, tầng lớp thương nhân mới nhen nhóm đã vụt tắt, kinh tế cá thể bị coi là đẻ ra tư bản chủ nghĩa nên không được khuyến khích và phát triển. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng ngày càng phát triển và chiếm vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội và nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào NSNN cũng chiếm một tỉ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 5 thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Theo thống kê của Ban cải cách, Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại cả nước có khoảng 1,5 triệu hộ kinh doanh, trong đó hơn 92,5% số hộ được thực hiện phương thức khoán, số thu NSNN từ các hộ kinh doanh chiếm khoảng 2,65% tổng số thu nội địa không kể dầu thô và đất. Như vậy, thành phần kinh tế cá thể mà hình thức điển hình của nó là các hộ KDCT vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống của xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của các hộ KDCT ngày càng trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế thị trường cả hiện tại và tương lai. Theo nghị định số 88/2006/NĐ-CP, hộ KDCT là loại hình doanh nghiệp có dấu hiệu cơ bản sau: - Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, - Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm, - Sử dụng không quá 10 lao động, - Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, - Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh, - Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp,
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 6 1.1.2. Đặc điểm: Các hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hộ KDCT phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ, ăn uống, thiết kế, tư vấn, mỹ thuật, …. Đó chính là những thành phần chủ chốt của hộ KDCT. Có thể khái quát các đặc điểm kinh tế của các hộ KDCT như sau: - Hầu hết là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm. - Các hộ kinh doanh cá thể phần lớn đều không có sổ sách, hệ thống ghi chép đầy đủ tiêu chuẩn để quản lý về các mặt như doanh thu, số bán,… - Có rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, và mỗi loại ngành nghề lại phải quản lý theo những cách thức riêng biệt để đạt được hiệu quả cao nhất. 1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ KDCT Luật thuế TNCN được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21/11/2007, được quy định chi tiết bởi Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008, được hướng dẫn cụ thể bởi Thông tư 85/2008/TT-BTC ngày 30/08/2008, được sửa đổi bởi các Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 175/2010/TT- BTC, và Thông tư 12/2011/TT-BTC. Nội dung cơ bản của luật áp dụng đối với các hộ KDCT như sau: 1.2.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TNCN là tất cả các hộ KDCT có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 7 1.2.2. Phương pháp tính thuế Thuế TNCN phải nộp = TNTT trong kì tính thuế x Thuế suất thuế TNCN Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ. - Hộ KDCT nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ kinh doanh. Có hai cách nộp thuế sau đây dành cho các hộ KDCT để xác định thu nhập chịu thuế: + Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Đây là phươngpháp được áp dụngchủ yếu trong việc quản lý thu thuế đối với hộ KDCT. Phương pháp này có nhiều ưu điểm đáng chú ý hơn so với phươngpháp thứ hai, như: Hầu hết các hộ KDCT đều hoạt động kinh doanh mà không có hệ thốngsổ sáchđểquảnlý doanhthu trong kì tính thuế. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho việc quản lý số thuế phải thu đốivới các hộ này. Chính vì thế, việc khoáncả thuế TNCNđốivới các hộ này sẽ là một lựa chọn rất đúng đắn, nó vừa đảm bảo nguồnthu một cáchvững chắc, mức khoán còn hợp lý với từng loại hình, đối tượng, mặt hàng kinh doanh khác nhau, đảm bảo sự công bằng và giảm được gánh nặng cho những người quản lý. Tuy nhiên, chắc chắn rằng phương pháp này vẫn còn những hạn chế nhất định.
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 8 + Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Trongđó, doanhthuđểtính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng. Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán. - Xác đinh các khoản giảm trừ: Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN bao gồm: các khoản bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp cho quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học, các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân, giảm trừ cho người phụ thuộc, trong đó, giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: Phần1: Mức giảm trừ đốivới đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng. Phần 2: Mức giảm trừ đốivới mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ tháng. - Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 9 Biểu thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng cho cá nhân cư trú Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT được thực hiện theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB của Tổng cục thuế, cụ thể bao gồm những nội dung sau: - Đăng kí thuế - Quản lý thu thuế - Tổ chức thu nộp 1.2.3.1. Đăng kí thuế - ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp: + Hộ ra kinh doanh lần đầu tiên phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 10 + Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới. - Quản lý địa bàn: Đội thuế liên phường ( TLP ) có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương điều tra, nắm chắc số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh,... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký với cơ quan thuế. - Nhận tờ khai đăng ký thuế : Đội TLP nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng kí thuế nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có giấy phép đăng kí kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính. Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì đội TLP lập bảng kê tờ khai và tập trung tờ khai chuyển Đội Kê khai và kế toán thuế và tin học ( KK – KTT – TH ) soát xét lại trước khi gửi về Cục thuế để cấp mã số thuế. Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì đội KK – KTT – TH ghi bổ sung sổ danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế. - Nhận giấy chứng nhận đăng kí thuế: Đội KK – KTT – TH Chi cục thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 11 thuế, các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT được cấp MST của Chi cục từ Cục thuế gửi về. Căn cứ danh sách này, Đội lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này luôn được cập nhật khi nhận được danh sách mã số thuế từ Cục thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các đội TLP. Đồng thời đội KK – KTT – TH tổ chức lưu giữ các tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT theo từng địa bàn, và chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các đội TLP. Đăng ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ hủy sau khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm. - Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các đội TLP nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Sau đó, thực hiện phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội TLP hướng dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng MST. 1.2.3.2. Quản lý thu thuế a) Đối với hộ kê khai: + Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ kinh doanh đã thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế: + Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc + Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 12 + Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn đốc thu nợ thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo các Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và Quy trình Quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức. Quản lý hộ kinh doanh đang hoạt động + Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp… trên hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của hộ kinh doanh. Một số trường hợp cụ thể như sau: + Trường hợp số liệu kê khai của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có chênh lệch thấp hơn nhiều so với doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, ngành nghề trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại hộ kinh doanh. + Trường hợp thông qua kết quả kiểm tra thấy hộ kinh doanh thực hiện không đúng chế độ sổ sách kế toán; thực hiện không đúng chế độ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; kê khai thuế không chính xác, trung thực… thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế để thực hiện ấn định thuế hoặc chuyển hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sang nộp thuế theo phương pháp khoán. + Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường, rà soát địa bàn để nắm tình hình hộ kinh doanh.
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 13 + Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến đểcập nhật vào cơ sở dữliệu thôngtin đăngký thuế và Danh bạ quản lý hộ kinh doanh chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời. b) Đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khoán: - Giao chỉ tiêu phấn đấu: Căn cứ vào dự toán thu được giao, doanh thu, mức thuế các tháng trước và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục thuế và Tổ KH-NV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu thực tế của một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức độ thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Tổ KH-NV căn cứ trên chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục giao mức phấn đấu thu cho từng Đội thuế. - Phân loại ĐTNT: Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế. Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 14 - Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế: Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và phương pháp kê khai( các khoản thu trung bình hàng tháng, chi phí, các khoản giảm trừ liên quan đến ĐTNT ) - Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Trước tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ, một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tư vấn thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số 03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ. Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ KH-NV cung cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các đội thuế tiến hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV (không để một cán bộ thuế làm). Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn định dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế xem xét trước ngày 15 của tháng. - Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến: Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 15 mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh. - Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế: Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định. - Duyệt mức doanh số ấn định: Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế, Tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Tổ KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi cục điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số này sẽ được Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế. c) Xét miễn, giảm thuế: - ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập bình quân tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 16 nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau. Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở. - Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế. Tổ kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục quyết định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các đối tượng
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 17 trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu đưa các đối tượng này vào diện nộp thuế. d) Tính thuế, lập sổ bộ thuế: - Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới. - Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế: + Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ KH-NV chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm. + Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH- NV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định. Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt được duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 18 tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ lập bộ. Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế chậm theo đúng chế độ quy định. - Tổ chức duyệt sổ bộ thuế. Tổ KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ bộ thuế phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt bộ gồm các việc như: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn định thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định thuế cho từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh doanh, kết quả kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội đồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc duyệt sổ bộ thuế phải xong trước ngày 17. - Công khai thuế: Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết. - Thông báo thuế: Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính. Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng,
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 19 thông báo thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn ghi trên thông báo. Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành chính đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lưu. - Công tác kiểm tra: Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở. e) Xử lý tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các lỗi như: + Ghi sai trên ĐTNT. + Không ghi mã số thuế. + Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai. + Áp thuế suất sai, tính toán sai. + Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt. Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau. Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra.
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 20 Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển tổ kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định. - Ấn định thuế: Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai không đúnghoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định doanhsố và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và số thuế tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh. Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai, thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau. - Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế: Tổ KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính… để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế. Tờ khai sau khi được xử lý lưu tại Tổ KH-NV (3 năm). - Thông báo thuế: + Thông báo thuế lần 1: Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 21 ngày đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày thông báo từ 4 đến 7 ngày. + Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền thuế chưa hợp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm. + Ký và gửi thông báo thuế: Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ Hành chính sao 2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ KH-NV lưu (thời hạn 3 năm). - Phạt hành chính thuế: Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra Chi cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển Tổ KH- NV 1 bản để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lưu 1 bản. - Công tác kiểm tra. Tổ Kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp thuế để lựa chọn các ĐTNT trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh. - Quyết toán thuế: Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ KH-NV xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 22 thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết quả xác định sẽ được Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại. 1.2.3.3. Công tác tổ chức thu nộp ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế: khi nhận được thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc. Căn cứ vào thời hạn nộp thuế trên thông báo thuế, Chi cục thuế thống nhất với Kho bạc tổ chức các điểm và lịch thu tiền. Thuế TNCN từ khi áp dụng đối với hộ KDCT trong hệ thống quản lý kinh tế ngày càng thể hiện được vai trò không thể thiếu của mình. Trong quá trình thực hiện Luật thuế này, các văn bản pháp luật liên tục được cập nhật, thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Không những thế, môi trường pháp lý cũng như các điều kiện thực hiện để các hộ kinh doanh hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình cũng được xác lập nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác thu nộp. Bên cạnh những thành quả đạt được cũng còn tồn tại không ít những khó khăn, vướng mắc cần được khắc phục cả từ phía cơ quan chức năng và các hộ kinh doanh. 1.2.3.4. Vấn đề chú ý trong quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT - Về đối tượng nộp thuế Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên cần chú ý trong cả quá trình quản lý thuế. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến số thuế thu vào NSNN. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế tốt sẽ định hướng cho các công tác quản lý thu nhập tính thuế, quản lý các khoản giảm trừ,… được nhanh và thuận lợi hơn rất nhiều.
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 23 Cùng với việc quản lý chặt chẽhộ kinh doanhtrên địa bàn thông qua việc cấp MST, cơ quan Thuế cần phải thường xuyên rà soát, kiểm tra đối với những hộ xin nghỉ kinh doanh, vàđược miễn giảm thuế theo quy định. Ngoài ra, côngtác quản lý đốitượngnộp thuế còngặp nhiều khó khăn khi có mộtsố lượng nhỏ các cá nhân trên địa bàn có hoạt động kinh doanh vào buổi tối, vào ngày nghỉ, bán hàng vãng lai, hoặc là những cán bộ, công nhân viên chức khi về hưu thực hiện kinh doanhkiếm thêm thu nhập… Chính vì thế đây là vấn đề đầu tiên cần lưu ý trong công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT. - Về quản lý căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế cũng là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng để giúp cho công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT. Có thể chia ra quản lý căn cứ tính thuế theo từng loại hộ kinh doanh dựa theo từng loại hộ kinh doanh: hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp khoán và hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp kê khai. Hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp khoán cần đặc biệt quan tâm đến doanh thu ấn định. Doanh thu ấn định là khác nhau đối với từng hộ kinh doanh có quy mô, mặt hàng kinh doanh, địa điểm kinh doanh,…khác nhau. Công việc này đòi hỏi rất nhiều sự quan tâm, điều tra của cơ quan thuế để có thể có một mức ấn định doanh thu phù hợp nhất đối với từng loại hộ KDCT phù hợp, đảm bảo đến số thuế thu về cho NSNN. Hộ KDCT nộp thuế theo phương pháp kê khai lại cần quan tâm đến vấn đề khác, đó chính là chất lượng của việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ của hộ kinh doanh. Vấn đề này hiện nay còn có những hạn chế nhất định do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan bao gồm những nguyên nhân về việc quản lý, hạch toán hóa đơn, chứng từ trong công tác kinh doanh của hộ kinh doanh nhiều khi còn sai sót, hạch toán
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 24 không đúng chi phí,…đồng thời là công tác kiểm tra, quản lý chưa được sát sao, bao quát hết được nên đã bỏ sót nhiều trường hợp như trên. Trên đây là những vấn đề cần phải chú ý trong công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét đến thực trạng công tác quản lý thuế TNCN qua tình hình cụ thể đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình, TP. Hà Nội.
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH 2.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Ba Đình. 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Ba Đình Quận Ba Đình nằm ở trung tâm nội thành Hà Nội kéo dài theo hướng Đông - Tây. Nhìn chung, phía Bắc quận Ba Đình giáp quận Tây Hồ, phía Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Nam và Tây Nam giáp quận Đống Đa, phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm và ra đến tận bờ sông Hồng. Quận Ba Đình là một trong 10 quận của TP Hà Nội, là trung tâm Hành chính - chính trị quốc qia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, NN, Quốc hội, Chính phủ.Đây còn là trung tâm ngoại giao, đối ngoại.Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường xuyên diễn ra các hội quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực. Quận gồm có 14 phường là Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch, Vĩnh Phúc. - Đặc điểm về kinh tế: Bằng những giải pháp cụ thể thúc đẩy kinh tế phát triển,cơ cấu hợp lý, thu hút được nhiều lao động, nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm 12,95%, ước tăng trưởng các năm từ 2000 - 2004 là 20%/năm; tổng giá trị 5 năm đạt 7.283.350 triệu đồng, trong đó: Thương nghiệp 2.244.009 triệu
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 26 đồng chiếm tỷ trọng 30,81%, khách sạn, nhà hàng 495.480 triệu đồng, chiếm 6,8%,du lịch 169.936 triệu đồng chiếm 2,33%; các ngành dịch vụ khác chiếm 1876.450 triệu đồng, chiếm 28,65%. Cơ cấu kinh tế do Đại hội Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXII xác định "Thương mại - dịch vụ và du lịch - công nghiệp" đã đạt được: Thương mại đạt 37,74% lao động nộp ngân sách 69,95%; dịch vụ và du lịch đạt 17,53% lao động, nộp ngân sách 11,76%; công nghiệp đạt 25% lao động, nộp ngấn sách 12,35%. Trong 2 năm 2011 và 2012, thuế TNCN trên địa bàn quận Ba Đình tuy đóng góp không nhiều vào số thu của Chi cục, tuy nhiên đây vẫn là một nội dung vô cùng quan trọng trong cơ cấu tổng thu thuế vào NSNN. Năm 2011, Chi cục đã thực hiện thu thuế TNCN đạt 142.623.352.160 đồng, trong khi dự toán chỉ là 110.000.000.000 đồng, đạt 129,66% so với dự toán. Riêng quý 4/2011, số thuế TNCN thu được đạt đến 182,51% so với dự toán quý ( dự toán quý là 16.900.000.000 đồng trong khi số thu thực tế đạt 30.844.805.162 đồng ). Tuy nhiên, đến năm 2012, số thu của Chi cục lại không được như năm trước. Cụ thể, số thu thuế TNCN cả năm 2012 chỉ đạt 155.599.831.551 đồng, đạt 84,56% so với dự toán ( dự toán năm 2012 của thuế TNCN là 184.000.000.000 đồng ). Đặc biệt, trong quý 4/2012, số thu thuế TNCN chỉ đạt 39.098.397.781 đồng, đạt 60,15% so với dự toán quý ( dự toán quý là 65.000.000.000 đồng )
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 27 Bảng 2.1: Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Ba Đình Đơn vị tính: đồng Các nguồn thu thuế TNCN 2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng Tổng số thu cả năm 142.623.352.160 100% 158.599.831.551 100% Thuế TNCN từ tiền lương 68.818.332.652 48,3% 90.010.607.786 56,7% Thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS 39.459.428.000 27,7% 31.048.059.000 19,6% Thuế TNCN từ HĐSXKD của cá nhân 25.493.996.066 17,9% 34.541.164.765 21,8% Thuế TNCN từ các nguồn khác 8.851.595.390 6,1% 2.995.154.960 1,9% ( Nguồn:Chicục thuế Ba Đình ) Hộ KDCT là một trong những loại hình chiếm số lượng lớn trong số những loại hình mà Chi cục thuế quận Ba Đình quản lý, giám sát. Số liệu hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình trong 2 năm 2011 và 2012 được thể hiện ngắn gọn thông qua bảng tổng hợp sau:
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 28 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số liệu hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình 2 năm gần nhất Số liệu hộ KDCT Năm 2011 Tỷ trọng Năm 2012 Tỷ trọng Tổng số hộ 5364 100% 6641 100% Số hộ kê khai 174 3,2% 267 4% Số hộ khoán 5190 96,8% 6374 96% ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Ba Đình Hiện tại Chi cục thuế Ba Đình bao gồm 15 đội thuế với tổng số cán bộ biên chế và hợp đồng gồm 177 người. Cụ thể tổ chức bộ máy ở chi cục thuế bao gồm : + Lãnh đạo Chi cục thuế : gồm 4 cán bộ ( một chi cục trưởng và ba chi cục phó giúp việc chuyên môn ) + 1 Đội tuyên truyền – Hỗ trợ thuế - Ấn chỉ : gồm 11 cán bộ + 1 Đội kê khai và kế toán thuế : gồm 27 cán bộ + 3 Đội kiểm tra thuế : gồm 45 cán bộ + 1 Đội kiểm tra nội bộ : gồm 9 cán bộ + 1 Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ : gồm 9 cán bộ + 1 Đội tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán : gồm 7 cán bộ + 1 Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ : gồm 16 cán bộ + 1 Đội thuế trước bạ và thu khác : gồm 10 cán bộ + 5 Đội thuế liên phường xã : gồm 39 cán bộ Bộ phận quản lý hộ kinh doanh cá thể làm việc chủ yếu tại cơ sở 2, có địa chỉ tại 34/28B Điện Biên Phủ. Tại đây bao gồm 5 đội thuế liên phường – xã
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 29 và bộ phận một cửa với một cán bộ của đội Kê khai – Kế toán thuế - Tin học chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, hướng dẫn và làm các thủ tục cho người nộp thuế thuộc loại hình hộ kinh doanh cá thể. 2.1.3. Kết quả thu ngân sách tại Chi cục thuế quận Ba Đình năm 2012 Năm 2012, quận Ba Đình được giao nhiệm vụ thu ngân sách là 3.200 tỷ đồng dự toán pháp lệnh, 3.434 tỷ 700 triệu đồng dự toán phấn đấu. Tính đến 31/12/2012, số thu trên toàn quận là 3.081.932 triệu đồng, đạt 96,04% DTPL, đạt 89,73% DTPĐ. Cụ thể, số thu từ các loại thuế được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Bảng cơ cấu các loại thuế Đơn vị tính: đồng Các loại thuế Số thu năm 2011 Tỷ trọng Số thu năm 2012 Tỷ trọng Tổng số thu 2.790.495.325.559 100% 3.116.747.036.144 100% Thuế GTGT 564.411.044.262 20,2% 692.195.413.467 22,2% Thuế TNDN 1.143.945.254.957 41% 1.539.245.590.000 49,4% Thuế TNCN 281.481.814.662 10,1% 304.751.027.254 9,8% Thuế TTĐB 1.482.204.544 0.05% 1.262.874.007 0,04% Các khoản phí, lệ phí và thuế khác 799.476.910.688 28.65% 578.468.249.952 18,56% ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 30 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình. 2.2.1. Đặc điểm của các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình. Ba Đình có vị trí địa lý, lịch sử phát triển lâu đời, rất thuận lợi trong việc giao thương kinh tế với các quận, huyện khác trong Thành phố, nên ở đây có sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế. Các hộ KDCT là một trong những thành phần kinh tế năng động, tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng sản xuất kinh doanh, đóng góp số thu ngày càng tăng vào NSNN. Tính đến hết quý I năm 2013, số hộ kinh doanh trên địa bàn là 7.123 hộ với các loại hình kinh doanh đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại kinh doanh như: các hộ sản xuất, vận tải, xây dựng; các hộ thương nghiệp ( đồ gỗ, bách hóa, hoa tươi,….); các hộ cung cấp dịch vụ ăn uống, cho thuê nhà, khám chữa bệnh, sửa chữa các ngành nghề…. Thời điểm cuối năm 2012, số hộ kinh doanh trên địa bàn quận Ba Đình là 6.641 hộ, trong đó có 267 hộ kê khai và 6.374 hộ nộp thuế theo phương pháp khoán. Số liệu thống kê đến hết quý I/2013 cho thấy tổng số hộ tăng lên thành 7.123 hộ với 311 hộ kê khai và 6.812 hộ khoán, như vậy là mới chỉ sau hơn ba tháng phát triển, số hộ KDCT đã tăng lên 482 hộ, tương ứng với tỉ lệ tăng là 6,8% trong một quý. Có thể nói các hộ KDCT trên địa bàn quận có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hiện tại của quận bởi hệ thống các hộ này rộng khắp, len lỏi tới các phường, các tổ mà lĩnh vực kinh doanh có quy mô lớn hơn không thể đáp ứng được. Tuy rằng, số thuế nộp vào NSNN từ khu vực hộ KDCT còn khiêm tốn so với khu vực doanh nghiệp bởi sự hạn chế về nhiều mặt ( như quy mô, vốn, số lượng lao động,…) nhưng dần dần, các hộ KDCT đã tự khẳng định được vị trí của mình trong công cuộc phát triển kinh tế của quận.
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 31 Năm 2012, tổng thuế TNCN thu được trên địa bàn quận là 155 tỷ 100 triệu đồng, so với cùng kì năm 2011 ( 141 tỷ đồng ) đạt 110% , trong đó chủ yếu là thu được từ tiền lương, tiền công, số thu từ hoạt động SXKD của cá nhân chỉ là 34 tỷ 541 triệu đồng ( chiếm gần 30% tổng số thu thuế TNCN năm 2012 ). 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình thời gian vừa qua. 2.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế Công tác quản lý ĐTNT là việc đầu tien quan trọng trong cả quá trình quản lý thuế và có ý nghĩa quyết định đến số thuế thu vào NSNN. Quản lý ĐTNT tốt sẽ tạo điều kiện tốt để định hướng cho quản lý thu nhập tính thuế, các khoản giảm trừ. Thời gian qua, nhiều biện pháp quản lý ĐTNT đã được Chi cục áp dụng, trong đó chú trọng vào ba công tác sau: Một là, ĐTNT được quản lý thông qua việc cấp mã số thuế Trong công tác cấp mã số thuế, kinh nghiệm cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin phục vụ việc đăng ký thuế đã giúp giảm tải được một khối lượng lớn công việc của cán bộ thuế, mà lại giúp cho công tác quản lý thuế thuận lợi và hiệu quả hơn rất nhiều. Hiện nay, việc đăng ký và cấp MST cho các ĐTNT trên địa bàn quận Ba Đình là do Chi cục thuế quận Ba Đình đảm nhận. điều này tạo điều kiện cho Chi cục thuế trong việc nắm bắt bước đầu các ngành nghề cũng như gia cảnh, thu nhập chịu thuế TNCN, từ đó có những biện pháp để công tác thu nộp đạt hiệu quả nhất. Công tác cấp MST cho ĐTNT được Chi cục triển khai rất tích cực. Cụ thể là tính đến hết tháng 12/2012, số hộ kinh doanh được cấp MST là 6.603 hộ, và tiếp theo, trong 3 tháng đầu năm 2013, số hộ đăng ký mới và
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 32 được cấp MST tăng lên 344 hộ nâng tổng số hộ đã đăng kí và được cấp MST lên đến 6.947 hộ. Hai là, ĐTNT được quản lý thông qua công tác kiểm tra, rà soát thực tế tình hình kinh doanh tại địa bàn Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực tế kinh doanh, bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế, chấm dứt tình trạng thất thu về ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng đơn giản thông qua việc cấp MST nhưng thực tế có những vướng mắc nhất định. Vài năm gần đây tình trạng bỏ kinh doanh vẫn còn tồn tại. Bên cạnh những hộ kinh doanh nghỉ kinh doanh thực sự cũng có hiện tượng các hộ cá thể nghỉ kinh doanh tạm thời, trong đó có thể vì mục đích tư lợi, trốn thuế của Nhà nước. Những điều này chỉ có thể thể hiện rõ ràng nhất thông qua các cuộc kiểm tra của cơ quan Thuế. Ba là, công tác tuyên truyền hỗ trợ đến người nộp thuế không ngừng được quan tâm, tăng cường. Công tác tuyên truyền được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục. Việc tuyên truyền chính sách thuế được thực hiện tại cơ quan thuế và qua các phương tiện thông tin đại chúng tại các phường. Nội dung tuyên truyền tương đối đa dạng, chú trọng nhất là các chính sách mới, về các dự án cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế, góp phần nâng cao hiểu biết của người nộp thuế về chính sách thuế. Trong năm 2012, Chi cục thuế tập trung tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế TNCN năm 2011, gia hạn nộp thuế TNCN 2012, hiện đại hóa thu NSNN, nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet. Các đội kiểm tra tại Chi cục đã triển khai các biện pháp nhận hồ sơ tại bộ phận “ một cửa ” để tránh tình trạng ùn tắc trong những ngày cao điểm, tổ chức tuyên truyền trên
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 33 các phương tiện thông tin đại chúng, cài đặt và nâng cấp các thiết bị, phần mềm để phục vụ kê khai qua mạng, tổ chức hội nghị đối thoại với ĐTNT để giải đáp thắc mắc. Tình hình quản lý các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình như sau: Bảng 2.4: CƠ CẤU HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH THEO NGÀNH NGHỀ Ngành nghề Năm 2012 Quí I/2013 So sánh Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối % Tổng số hộ 6641 100 7123 100 482 7,26 Ngành vận tải 245 3,69 216 3,03 (29) (11,84) Ngành dịch vụ ăn uống 1046 15,75 1076 15,11 30 2,87 Ngành thương nghiệp 2397 36,09 2873 40,33 476 19,86 Ngành dịch vụ 2582 38,88 2693 37,81 111 4,30 Ngành sản xuất 371 5,59 265 3,72 (106) (28,57) ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) Như vậy, tính đến hết quý I/2013, số hộ kinh doanh mà Chi cục quản lý là 7.123 hộ, tăng lên 482 hộ, đạt 7,26% so với cuối năm 2012. Ta thấy trong số 7.123 hộ, số lượng hộ thương nghiệp và dịch vụ là rất lớn, cụ thể số hộ thương nghiệp chiếm tới 40,33% và số hộ dịch vụ cũng chiếm tới 37,81%. Nhìn vào số liệu từ cuối năm 2012 đến hết ba tháng đầu năm 2013, ta cũng có thể nhận ra hầu hết số hộ kinh doanh cá thể tăng lên đều nằm trong hai khu vực này. Nguyên nhân của thực trạng này là do đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Ba Đình là một quận có kinh tế phát triển, có sự giao thương buôn bán với rất nhiều các quận lân cận, từ nhu cầu đó, các hộ thương nghiệp, hệ thống các cửa hàng, cửa hiệu chiếm tỷ trọng rất lớn, đặc biệt ở các lĩnh vực
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 34 như buôn bán tạp hóa, bách hóa, buôn vải, quần áo, cho thuê nhà trong nước… Bên cạnh đó, đời sống nhân dân quận nói riêng và cả nước nói chung phát triển đã thúc đẩy sự ra đời của các ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người dân như dịch vụ giải trí, tư vấn, khám chữa bệnh, giải khát…Điều này cho thấy các hộ KD tăng lên về số lượng và ở những khu vực ngành nghề chủ yếu là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế chung cả nước. Tóm lại, sự tăng lên của các hộ kinh doanh nói chung, đặc biệt các hộ thương nghiệp và dịch vụ nói riêng đã khiến cho công tác quản lý thuế trên địa bàn trở nên phức tạp. Tại Chi cục thuế quận Ba Đình, các ĐTNT được phân như sau: - Hộ kê khai - Hộ khoán có môn bài bậc 1, 2 - Hộ khoán có môn bài bậc 3, 4, 5, 6 ( Hộ ổn định ) Công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh của Chi cục vẫn đang diễn ra rất tốt. BẢNG 2.5: SỐ HỘ KÊ KHAI ĐÃ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI Năm 2012 Quý I/2013 So sánh Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối % Bậc 1 168 62,92 232 77,6 64 38,09 Bậc 2 99 37,07 79 24,4 (20) (20,2) Tổng số hộ kê khai 267 100 311 100 44 16,48 ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 35 Qua bảng trên, ta thấy tỉ lệ số hộ kinh doanh kê khai trên doanh thu là rất khiêm tốn so với con số hộ kinh doanh cá thể mà Chi cục thuế quận Ba Đình quản lý, chỉ có 267 hộ vào cuối năm 2012 ( chiếm khoảng 4% ) trong tổng số hộ KDCT của Chi cục. Đây là một con số rất khiêm tốn, tuy nhiên trong những tháng đầu năm 2013, số hộ kê khai đã tăng 44 hộ, đạt lên con số 311 hộ kê khai, số hộ kê khai tăng chiếm đến hơn 9% tổng số hộ kinh doanh cá thể tăng lên do Chi cục quản lý (482 hộ). Hộ khoán là loại hộ chiếm số lượng vượt trội hơn hẳn so với hộ kê khai trên địa bàn. Hộ khoán chia ra làm 2 loại, đó là khoán bậc 1, 2 và khoán bậc 3, 4, 5, 6. Bậc khoán gồm 6 bậc, được quy định tại khoản 2 Mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài Chính. Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 Các hộ khoán được quản lý trên địa bàn quận Ba Đình được tổng hợp và phân theo bậc môn bài trong bảng sau:
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 36 BẢNG 2.6: SỐ HỘ KHOÁN ĐÃ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI Năm 2012 Quý I/2013 So sánh Số hộ % Số hộ % Tuyệt đối % Bậc 1 883 13,85 968 14,12 85 9,63 Bậc 2 1230 19,29 1335 19,59 105 8,54 Bậc 3 1175 18,43 1236 18,14 61 5,19 Bậc 4 2208 34,64 2623 38,51 415 18,80 Bậc 5 352 5,52 419 6,15 67 19,03 Bậc 6 526 8,25 231 3,39 (295) (56,08) Tổng số hộ khoán 6374 100 6812 100 438 6,87 ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) Số hộ khoán tính đến cuối năm 2012 là 6.374 hộ, chiếm đến 96% số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn (6.641 hộ). Trong số này, tỉ lệ các hộ khoán ổn định ( bậc 3, 4, 5, 6 ) chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với các hộ khoán bậc 1, 2. Có tổng cộng 4.261 hộ khoán ổn định, chiếm 66,85% số hộ khoán, 2.113 hộ khoán còn lại ( chiếm 33,15% ) là hộ khoán bậc 1, 2.Đến hết quý I/2013, số hộ khoán đã tăng lên 438 hộ, trong đó số hộ khoán bậc 1, 2 tăng lên 190 hộ, hộ khoán bậc 4 tăng nhiều nhất, tăng đến 415 hộ, tuy nhiên số hộ khoán bậc 6 lại giảm đi đến 295 hộ. Điều này có thể lý giải là trong quý I/2013 có ảnh hưởng bởi Tết Nguyên đán, các hộ khoán ổn định trên địa bàn, các hộ khoán bậc 6 thường kinh doanh trên các khu vực chợ đầu mối trên địa bàn có đơn xin nghỉ kinh doanh để về quê ăn tết. Hộ khoán ổn định là hộ có mức khoán DT đều hàng tháng. Sở dĩ số hộ khoán này chiếm tỉ trọng rất lớn là bởi
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 37 vì trên địa bàn quận Ba Đình có một số khu vực có chợ đầu mối rất lớn, như Chợ Châu Long, chợ Long Biên,… Kiểm tra hộ kinh doanh là một quá trình khá phức tạp và tốn nhiều thời gian, đặc biệt là việc xác minh những trường hợp xin nghỉ kinh doanh trong, và sau thời điểm Tết Nguyên đán. Như vậy, trọng tâm công tác quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn quận được chú trọng vào công tác quản lý căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế TNCN đối với các hộ KDCT là doanh thu tính thuế và thuế suất. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu đến vấn đề này – Quản lý căn cứ tính thuế. 2.2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế. Việc quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế của hộ kinh doanh, đặc biệt là hộ kinh doanh lớn có ý nghĩa đến quyết định đến việc hoàn thành dự toán thu, đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế. Tùy theo phương pháp nộp thuế của các hộ KDCT, cơ quan thuế sẽ có biện pháp quản lý doanh thu khác nhau. Hiện nay, ở Chi cục thuế quận Ba Đình, các hộ KDCT nộp thuế theo hai phương pháp là: khoán và kê khai. Cụ thể: Bảng 2.7: Quản lý hộ KDCT theo phương pháp nộp thuế Đơn vị: hộ Phương pháp nộp thuế Số hộ quản lý Tỷ trọng 1. Kê khai 311 4,37% 2. Khoán 6812 95,63% Cộng 7123 100% ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình )
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 38 Như vậy, số đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán là rất lớn, chiếm 95,63% số hộ KDCT. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán, số thuế TNCN phải nộp dựa theo doanh thu ấn định và tỷ lệ TNCT ấn định. Còn đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, cơ sở tính thuế TNCN dựa trên doanh thu thực tế theo hóa đơn, chứng từ kê khai. Sau đây chúng ta cùng xem xét tình hình quản lý thuế TNCN đối với từng loại hộ KDCT  Quản lý hộ khoán Như chúng ta đã biết, căn cứ tính thuế TNCN đối với hộ khoán là doanh thu ấn định và tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định. Công tác xác định tỷ lệ TNCN ấn định hết sức minh bạch, rõ ràng nhờ dựa vào Biểu tỷ lệ % ấn định TNCT tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh, được ban hành kèm theo công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính. Theo đó, Công văn đã chi tiết tỷ lệ TNCT ấn định cho 06 nhóm ngành kinh tế cho 05 khu vực địa lý, với mức tỷ lệ trần và tỷ lệ sàn. Cơ quan thuế chỉ cần đối chiếu với tình hình kinh tế - xã hội địa phương mình mà ấn định tỷ lệ TNCT. Vì thế, thực trạng quản lý tỷ lệ TNCT ấn định của cơ quan thuế không gặp nhiều vướng mắc, mà chủ yếu là gặp khó khăn trong công tác xác định doanh thu tính thuế làm sao để sát với thực tế nhất, đảm bảo công bằng khi xác định nghĩa vụ thuế của các ĐTNT. Việc quản lý doanh thu tính thuế của các hộ nộp theo phương pháp khoán rất phức tạp, để có một mức doanh thu ấn định phải thực hiện qua nhiều bước, trong nhiều bộ phận cùng tham gia xem xét. Trong thời gian qua, Chi cục thuế quận Ba Đình đã hết sức cố gắng quản lý tốt doanh thu của các hộ khoán để đưa ra một mức doanh thu ấn định là sát thực nhất.
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 39 Bảng 2.8: Căn cứ tính thuế đối với hộ khoán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Số hộ ghi thu 6370 6812 Doanh thu 2.093.295.000.000 2.359.655.000.000 Thuế TNCN 1.846.665 2.907.352 ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) Hàng năm, Chi cục đã ra quyết định công bố ổn định thuế cho một số lượng lớn hộ kinh doanh, nhưng mức thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng của các hộ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số thuế của hộ KDCT. Năm 2012, số thuế TNCN hộ khoán nộp bằng 5,65% tổng số thuế TNCN của các hộ KDCT. Lý do là bì đối tượng này nằm trong nhóm khoán doanh thu, chủ yếu là những hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, doanh thu thấp. Đối với hộ khoán, doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của hội đồng tư vấn thuế phường. Tuy nhiên, trường hợp ĐTNT kê khai không đúng doanh thu thực tế là rất phổ biến, nhờ sự kiểm tra của cơ quan thuế đã phát hiện và điều chỉnh kịp thời, tránh tối đa tình trạng ấn định sai doanh thu dẫn đến thất thu thuế. Công tác rà soát, điều chỉnh lại doanh thu trước khi công bố ấn định thuế được Chi cục tiến hành hàng năm, nhằm đảm bảo cho việc đưa ra một mức thuế khoán sát với thực tế và được điều chỉnh kịp thời cho ngày càng phu hợp và công bằng hơn.
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 40 Bảng 2.9: Số liệu điều tra doanh thu đối với hộ khoán Năm Số hộ điều tra Chênh lệchgiữa doanh thu kê khai và kết quả kiểm tra ( % ) 2011 250 15,58 2012 300 14,75 ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) Kết quả điều tra điển hình 300 hộ năm 2012 cho thấy tổng doanh thu chịu thuế do hộ kê khai nhỏ hơn so với kết quả điều tra thực tế tới 14,75%, chứng tỏ các hộ kinh doanh có xu hướng khai sai doanh thu thực tế của mình. Các hộ kinh doanh nhìn chung vẫn còn hạn chế về ý thức trong việc tự kê khai thu nhập của mình. Do việc kiểm tra của cơ quan thuế và các tổ chức chức năng liên quan còn nhiều hạn chế, về số lượng đoàn kiểm tra, phương tiện, con người,…nên không thể tránh khỏi tình trạng thất thu về doanh thu, dẫn tới thất thu về thuế do khoán không sát. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, việc tổ chức kiểm tra, rà soát cũng chỉ thực hiện được với một bộ phận hộ kinh doanh, còn những hộ có thể đến 2, hoặc 3 năm vẫn chưa xem xét, kiểm tra để điều chỉnh mức doanh thu và mức thuế, đây thực sự là một vấn đề rất khó khăn đối với ngành thuế nói chung và Chi cục thuế quận Ba Đình nói riêng.  Quản lý hộ kê khai Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ được nộp thuế tùy thuộc thực tế vào kết quả kinh doanh, không phải ấn định doanh thu tính thuế. Với loại hộ này, ĐTNT có nghĩa vụ phải kê khai và xác định đungsố thuế phải nộp và chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai theo quy đinh của
  • 48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 41 pháp luật. Cơ quan thuế chỉ phải kiểm tra, giám sát quá trình ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ dùng làm căn cứ tính thuế của các hộ kinh doanh. Sau đây là tình hình thu thuế TNCN đối với hộ kê khai trên địa bàn quận Ba Đình. Bảng 2.10: Thuế TNCN đối với hộ kê khai Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Số hộ ghi thu 295 267 Doanh thu chịu thuế 1.831.828.000.000 2.435.184.000.000 Thuế TNCN 37.444.081 48.550.216 ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) Căn cứ vào số liệu trên ta thấy, số hộ kê khai chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng số hộ KDCT. Năm 2012, trên địa bàn quận Ba Đình có 267 hộ kê khai, chiếm khoảng 4% tổng hộ KDCT. Tuy nhiên, tổng số thuế và thuế TNCN thu được từ các hộ kê khai lại rất lớn. Số thuế TNCN của các hộ này năm 2012 là 48.550.216 đồng, chiếm 94,35% tổng số thuế TNCN của các hộ KDCT trên địa bàn. Như vậy, có thể thấy hộ kê khai có thu nhập tính thuế là lớn, quy mô kinh doanh tương đối rộng, đóng góp số thu quan trọng vào NSNN. Theo đó, nhiệm vụ quản lý thuế tại Chi cục tập trung chủ yếu vào các đối tượng này, thông qua công tác minh bạch hóa các khoản thu nhập, chi phí và các khoản giảm trừ. Mà trọng tâm chính là công tác quản lý sổ sách, hóa đơn, chứng từ của các hộ kê khai. Thực trạng việc quản lý và sử dụng hóa đơn trên địa bàn không phải lúc nào cũng diễn ra thuận lợi. Việc mua hàng lấy hóa đơn diễn ra không thuận tiện, nhất là đối với những người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ
  • 49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 42 cho nhu cầu cá nhân. Mặt khác, do người tiêu dùng mua hàng chưa có thói quen yêu cầu người bán xuất hóa đơn, từ đó tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh khai giảm doanh thu bán hàng, và cũng khiến cho công tác kiểm tra thuế của các cơ quan thẩm quyền hết sức khó khăn. Một số hộ khác lại có hành vi gian lận sổ sách thông qua việc cố tình khai tăng các khoản chi phí hợp lý. Công tác kiẻm tra quyết toán thuế năm 2012 tại các hộ kinh doanh đã phát hiện ra rất nhiều khoản chi phí có thể coi là hợp lệ về tính chất nhưng lại không hợp lý về mức chi. Một số khoản chi thường được các hộ kinh doanh trích sai để làm giảm thu nhập chịu thuế là: + Chi phí nhân công: Các hộ KDCT thường lợi dụng trình độ hiểu biết của người lao động để thanh toán tiền lương thực tế chênh lệch so với hợp đồng đã kí kết, hoặc khai tăng số lượng lao động thực tế bằng việc có tên trên bảng chấm công, bảng thanh toán nhưng không có tên trên danh sách nhân viên của hộ kinh doanh, hoặc có thể khai tăng thời gian lao động và khối lượng công việc thực hiện,…dẫn tới tổng chi phí trong kỳ tăng so với kiểm tra của cơ quan thuế, từ đó chiếm dụng một khoản thuế của Nhà nước. + Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu: Theo quy định thì các khoản chi này phải được tính trên cơ sở định mức tiêu hao thực tế hợp lý do cấp có thẩm quyền ban hành theo giá cả thị trường và có căn cứ là các hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Tuy nhiên, tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn một số hộ kinh doanh chưa tốt, còn nhiều vi phạm. Không ít hộ kinh doanh đã có những hoạt động gian lận trong quá trình xuất hóa đơn (như tẩy xóa hóa đơn sử dụng để nâng giá hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kì,…) dẫn đến khó khăn trong công tác kiểm tra, xác định chính xác nghĩa vụ thuế phải nộp của đối tượng.
  • 50. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 43 Ngoài ra, các hộ kinh doanh cũng thường gian lận trong kê khai các khoản chi phí bằng tiền khác như: chi phí vận chuyển, chi phí tiếp khách,… Để phát hiện các sai phạm này đòi hỏi Chi cục phải thường xuyên tiến hành rà soát thực tế, xuống tận địa bàn nơi hộ kinh doanh để kiểm tra sổ sách, chi phí bằng cách đối chiếu, so sánh số liệu kê khai giữa các tháng của các hộ kinh doanh cùng loại mặt hàng, hoặc tương đồng. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát việc ghi chép cũng có nhiều hạn chế, bởi vì số lượng cán bộ có hạn mà số hộ kinh doanh cần kiểm tra, xử lý quá nhiều. 2.2.2.3. Quản lý công tác thu nộp thuế Thực trạng quản lý thuế TNCN năm 2012 cho thấy: Nhìn chung các ĐTNT cho Chi cục quản lý tương đối có ý thức nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước. Vẫn còn một số cá thể kinh doanh nộp thuế chưa đầy đủ, đúng hạn vào Kho bạc Nhà nước và bị phạt nộp châm nhưng con số đó không nhiều. Hầu hết các hộ đều chấp hành tốt quy định về tạm nộp thuế TNCN theo quý và sẵn sàng nộp thuế còn lại khi quyết toán thuế TNCN năm. Bảng 2.11: Kết quả thu nộp thuế TNCN hộ kinh doanh cá thể 2012 Đơn vị tính: đồng Số thuế ghi thu Số thuế thực nộp Tỷ lệ nộp Số thuế nợ đọng Tỷ lệ nợ 56.097.000 51.457.568 91,73% 4.639.432 8,27% ( Nguồn:Chicục thuế quận Ba Đình ) Số liệu trong bảng trên cho thấy kết quả rất đáng ghi nhận của Chi cục trong việc đôn đốc thu nộp thuế: Số hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN rất cao ( trên 91% ) dẫn đến số thuế thực thu đạt được cao.
  • 51. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 44 * Kết quả thu nợ của năm 2011 chuyển sang năm 2012: + Tổng nợ khả năng thu/tổng thu: 19 % + Kết quả thu nợ có khả năng thu: 75% + Kết quả giải quyết các khoản nợ chờ xử lý: 85% + Kết quả giải quyết các khoản nợ chờ điều chỉnh: 88 % Các hộ nợ đọng có nhiều nguyên nhân, có thể chia ra làm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. + Đối với nợ thuộc nguyên nhân chủ quan: Do cơ quan thuế xác định chưa phù hợp với mức độ kinh doanh thực tế ( có sự so sánh với hoạt động kinh doanh cùng ngành nghề ). Nếu xác định mức thuế của hộ kinh doanh chưa phù hợp thì các cán bộ phụ trách sẽ hướng dẫn cho hộ kinh doanh làm văn bản đề nghị điều chỉnh lại mức thuế cho phù hợp. + Đối với nợ thuộc nguyên nhân khách quan: Nợ là do hộ kinh doanh tự ý bỏ kinh doanh mà không làm văn bản đề nghị miễn giảm thuế theo quy định. Hay do người kinh doanh gặp rủi ro, hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc do tình hình chung về giá cả gây biến động bất lợi cho hộ kinh doanh, thua lỗ, gây ra khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trong những trường hợp này, cán bộ thuế sẽ kiên trì vận động thu nợ, có thể thực hiện phân kì để thu nợ dần, còn nếu hộ kinh doanh có thắc mắc về mức thuế phải nộp, thì cán bộ sẽ trực tiếp giải thích, vận động hộ kinh doanh nộp thuế nợ. Trong trường hợp hộ kinh doanh cố tình dây dưa nợ động thuế, chiếm dụng tiền thuế thì cán bộ ở Chi cục vẫn kiên trì vẫn động, đồng thời củng cố lại hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định để làm căn cứ thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế sau này, nhằm quản lý nộp thuế một cách tốt nhất.
  • 52. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 45 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình trong thời gian qua. 2.3.1. Những kết quả đạt được Từ thực trạng trên có thể thấy được công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình năm 2012 đã thu được những kết quả đáng khích lệ. + Về phía ĐTNT Nhìn chung ý thức thực thi, chấp hành luật thuế TNCN của các hộ kinh doanh trên địa bàn quận cũng tương đối tốt. Hầu hết các ĐTNT đã có ý thức trong việc kê khai, nộp thuế TNCN kịp thời, đúng thời gian quy định trong thông báo thuế. Nhiều hộ kê khai đã thực hiện tốt chế độ kế toán, quản lý sổ sách, hóa đơn. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn đang phát triển theo chiều hướng tích cực cả về số lượng và hiệu quả kinh doanh, thu nhập chịu thuế ngày càng tăng góp phần đáng kể vào NSNN. Tuy còn tồn tại những biểu hiện tiêu cực như trốn thuế, chây ỳ nợ thuế,... nhưng khi bị phát hiện, các hộ đều nhanh chóng chấp hành những hình thức xử lý của Chi cục, gần như không có biểu hiện chống đối. + Về phía Chi cục thuế Cơ quan thuế đã đề ra các chương trình, biện pháp cụ thể, trọng tâm, trọng điểm phù hợp với đặc điểm của các ĐTNT để việc áp dụng Luật thuế TNCN đối với hộ kinh doanh vừa đảm bảo số thu, vừa có tác dụng tích cực với nền kinh tế - xã hội. Các cán bộ thuế có những cố gắng, nỗ lực vượt bậc, chuyên tâm với côngviệc, nắm vững tình hình kinh doanhcủa các hộ KDCT mà mình quản lý,
  • 53. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 46 thường xuyên nhắc nhở, đônđốc ĐTNT thực hiện đúng các quy định của Luật thuế, nhờ vậy mà ý thức chấp hành của các ĐTNT ngày càng được nâng cao. Các cán bộ thuế có nhiều năng động, sáng tạo trong quản lý, đôn đốc khai thác tăng thu, đồng thời có biện pháp chống thất thu thuế khá hiệu quả. Công tác kiểm tra quyết toán thuế đang được các cán bộ tích cực thực hiện để hoàn thành trong thời gian sớm nhất. Quy trình quản lý thuế TNCN cũng được Chi cục triển khai, áp dụng có hiệu quả, sự liên kết giữa các bộ phận đã tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian, đơn giản hóa các thủ tục hành chính Chi cục thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, đối thoại với các hộ kinh doanh để giải đáp thắc mắc, đồng thời hướng dẫn các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê khai, hỗ trợ quyết toán thuế qua mạng,...Từ đó, tăng nhận thức, hiểu biết của ĐTNT đồng thời giúp họ có thể tiếp cận với những phần mềm hỗ trợ đắc lực cho công tác kê khai, thu nộp thuế. 2.3.2. Những mặt hạn chế + Về phía ĐTNT Thất thu về hộ kinh doanh xuất phát từ việc không thực hiện chế độ đăng ký mã số thuế, nhất là ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây dựng tư nhân, hộ kinh doanh vãng lai,... Cạnh đó có những trường hợp hộ kinh doanh xin nghỉ hoạt động, được miễn thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh, hoặc lén lút hoạt động. ĐTNT kê khai không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai không đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng, tăng các khoản phải trừ, làm giảm thu nhập,... từ đó làm giảm số thuế TNCN phải nộp.
  • 54. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 47 Chậm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh doanh của đơn vị, làm tiền thuế không được tập trung kịp thời vào NSNN. Ngoài ra vẫn còn những trường hợp dây dưa, không chịu nộp thuế, nợ thuế kéo dài. + Về phía Chi cục thuế Các cán bộ có trường hợp không nắm được thông tin thực tiễn kinh doanh của hộ phát sinh tại đơn vị, dẫn đến công tác quản lý chưa tốt các khoản thu nhập, chưa bao quát được hết các nguồn thu, chưa đưa hết số hộ vào diện quản lý thu thuế. Do trong quá trình thực hiện Luật thuế TNCN còn nảy sinh nhiều vấn đề, nên cán bộ quản lý nhiều lúc gặp khó khăn trong việc xử lý thông tin, giúp đỡ tư vấn ĐTNT kịp thời để đảm bảo ĐTNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình đúng thời hạn.
  • 55. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Tiến Dũng Lớp: CQ47/02.01 48 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH 3.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế đối vơi hộ KDCT trong thời gian tới 1. Tập trung triển khai thực hiện tốt pháp luật thuế, các quy trình quản lý thuế; triển khai quyết liệt, đồngbộ các giải pháp công tác, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ công tác thuế năm 2013. 2. Đẩy mạnh tiến trìnhcảicáchhiện đại hoátheo đúng kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, trọng tâm rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế và triển khai mở rộng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet… để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. 3. Tăng cường trách nhiệm - kỷ cương, đổi mới từ nhận thức, tư duy và phương pháp làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế; đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát của Lãnh đạo các cấp nhằm đưa công tác thuế có hiệu quả về mọi mặt, với phương châm năm 2013 là năm “trách nhiệm - kỷ cương”; Tăng cường công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn. 4. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những bộ phận, những khâu công việc còn nhiều rủi ro. Thực hiện tốt chương trình phòng, chốngtham nhũng, thực hành tiết kiệm, chốnglãng phí trongcơ quan. Bên cạnh đó củngcố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lượng cho phù hợp với