SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THANH HÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THANH HÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh
HÀ NỘI - 2014
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn Thanh Hµ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
CHỨNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
6
1.1. Pháp luật về công chứng 6
1.1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công
chứng ở nước ta
6
1.1.2. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 8
1.2. Thực hiện pháp luật công chứng 22
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng 22
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật công chứng 25
1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng 28
1.2.4. Vai trò thực hiện pháp luật công chứng 29
1.2.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng 31
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
36
2.1. Thực trạng việc thực hiện quy định về công chứng viên 37
2.1.1. Về tiêu chuẩn công chứng viên 39
2.1.2. Miễn đào tạo nghề và miễn tập sự hành nghề công chứng 46
2.2. Thực trạng việc thực hiện quy định về tổ chức hành nghề
công chứng
49
2.2.1. Phòng công chứng 49
2.2.2. Văn phòng công chứng 51
2.2.3. Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng 56
2.2.4. Nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng 58
2.3. Thực trạng việc thực hiện quy định về thủ tục công chứng 64
2.3.1. Thủ tục chung về công chứng 64
2.3.2. Thủ tục công chứng một số loại giao dịch cụ thể 78
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG
82
3.1. Định hướng bảo đảm thực hiện pháp luật công chứng 82
3.1.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật 82
3.1.2. Bảo đảm khả thi của văn bản quy phạm pháp luật 82
3.1.3. Bảo đảm an toàn pháp lý 83
3.1.4. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp 84
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật công chứng trên địa
bàn thành phố Hà Nội
84
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật liên quan đến công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng, thủ tục công chứng
84
3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật công chứng,
nâng cao ý thức pháp luật công chứng
109
3.2.3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước 112
3.2.4. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và
khen thưởng
114
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. Đây là một bước tiến quan trọng
trong việc cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế công chứng ở nước ta
được nêu trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Đến nay, sau 07 năm thi hành
Luật Công chứng, những kết quả bước đầu đạt được đã khẳng định Luật đã
thực sự đi vào cuộc sống, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là hết
sức đúng đắn, đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở
nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và ngày càng tăng cường về chất
lượng. So với thời điểm giữa năm 2007 khi Luật Công chứng bắt đầu có hiệu
lực thi hành, Hà Nội có tổng số 341 công chứng viên đang hành nghề, đứng
đầu trong cả nước (68 công chứng viên tại 10 Phòng công chứng và 273 công
chứng viên tại 93 Văn phòng công chứng). Thông qua việc đảm bảo tính an
toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh tế, hoạt động công
chứng đã góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa các tranh chấp, khiếu nại
trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, một lĩnh vực vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều
nguy cơ dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện. Chúng ta không thể phủ nhận công
chứng là -lá chắn- phòng ngừa hữu hiệu, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp
đồng, giao dịch, tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội, giảm thiểu -gánh
nặng- pháp lý cho Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Tuy nhiên qua 07 năm thi hành, Luật Công chứng cũng bộc lộ những
bất cập, hạn chế. Tiêu chuẩn công chứng viên quy định còn đơn giản; thời
gian đào tạo nghề ngắn, cơ sở đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa
quy định về quyền, nghĩa vụ của công chứng viên cũng như người tập sự hành
nghề công chứng, đối tượng miễn đào tạo nghề, miễn tập sự hành nghề công
3
chứng rộng nên chất lượng công chứng viên được bổ nhiệm thấp, có nhiều sai
sót khi công chứng hợp đồng, giao dịch. Tiêu chuẩn thành lập Văn phòng
công chứng chưa chặt chẽ; quy hoạch ban hành chậm và thiếu cơ sở pháp lý;
thiếu sự kiểm tra, thanh tra sau khi cho phép thành lập tổ chức hành nghề
công chứng; chưa có quy định về việc chuyển đổi mô hình Văn phòng công
chứng do một công chứng viên thành lập sang mô hình văn phòng công
chứng do 2 công chứng viên trở lên thành lập và ngược lại; nghĩa vụ của các
tổ chức hành nghề công chứng chưa chặt chẽ, đặc biệt về việc thực hiện lưu
trữ hồ sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công
chứng viên, chưa quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng
giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan liên quan. Thủ tục công
chứng chưa cụ thể, chi tiết, chưa thuận tiện, chưa có sự phối hợp, liên thông
với các thủ tục hành chính khác liên quan, khiến người yêu cầu công chứng
phải mất nhiều thời gian, công sức; một số thủ tục công chứng chưa hợp lý,
chưa rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn với các quy định của pháp
luật liên quan, gây khó khăn, lúng túng cho công chứng viên khi hành nghề...
Tôi chọn đề tài "Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội" làm luận văn thạc sĩ của mình nhằm kiến nghị những giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng và trên cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước tới nay, trong lĩnh vực công chứng, tuy là một chế định pháp
luật mới xuất hiện trong hệ thống pháp luật nước ta, nhưng đã có nhiều công
trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Trước khi Luật Công chứng số
82/2006/QH11 được ban hành, có thể kể đến các công trình, đề tài sau: Cơ sở
lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng
ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ mã số 92-98-224 năm 1993 của Viện Nghiên cứu
khoa học pháp lý Bộ Tư pháp; Công chứng nhà nước những vấn đề lý luận và
4
thực tiễn ở nước ta, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Nga; Những vấn
đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công
chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay, Luận án
tiến sĩ của tác giả Đặng Văn Khanh; Tổ chức và hoạt động công chứng nhà
nước ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Khánh; Xã hội
hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Lê Thị Phương Hoa; Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực thực hiện các việc công chứng, luận
văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy; Hoàn thiện pháp luật về công chứng,
chứng thực ở Việt Nam hiện nay - lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của
tác giả Tuấn Đạo Thanh; Nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Chí Thiện.
Từ khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua,
có thể kể tới một số công trình, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực công chứng
sau: Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp
phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng
ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Tuấn Đạo Thanh
năm 2008; Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực
tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Hải Hồ
năm 2008; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh năm
2009; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011; Bồi thường thiệt
hại do công chứng viên gây ra, Bài viết của tác giả Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14(199), tháng 7 năm 2011; Kiến nghị hoàn thiện
Luật Công chứng, Bài viết của tác giả Lê Quốc Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 1+2 (210+211), tháng 1 năm 2012; Hoàn thiện pháp luật về
quản lý nhà nước đối với văn phòng công chứng, Bài viết của tác giả Phan Hải
Hồ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (222), tháng 7 năm 2012…
5
Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề
mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của hoạt
động công chứng. Nhưng đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu
về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên các phương diện công chứng
viên, tổ chức hành nghề công chứng và thủ tục công chứng, đặc biệt trong
phạm vi một địa phương cụ thể: Thành phố Hà Nội. Có thể khẳng định, đề tài
Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội là đề tài đầu
tiên nghiên cứu về khía cạnh này.
3. Mục đích của đề tài
Luận văn tổng hợp những kiến thức lý luận về thực hiện pháp luật về
công chứng; trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn việc thi hành Luật Công chứng
trên địa bàn thành phố Hà Nội để đánh giá những mặt được, chưa được của
hoạt động công chứng trên một số phương diện như: công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng, thủ tục công chứng dưới góc độ lý luận nhà nước và
pháp luật. Từ đó đưa ra một số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng và trên cả nước nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật công
chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, những giải pháp chủ
yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật công chứng trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích những tồn tại,
bất cập của pháp luật công chứng và thực hiện pháp luật về công chứng để đưa
ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật công chứng trong thời gian tới.
- Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2014.
6
5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
Luận văn tập trung đánh giá toàn diện hoạt động công chứng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong
quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Công chứng khó khăn,
gây lúng túng cho các công chứng viên khi hành nghề cũng như người yêu
cầu công chứng. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả
thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mang lại nhiều tiện ích cho
cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để công chứng
thực sự là một công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan
hệ pháp luật về dân sự.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật về công chứng và thực
hiện pháp luật về công chứng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật công chứng.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
1.1. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
1.1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công
chứng ở nước ta
Hệ thống công chứng ở nước ta được thành lập kể từ khi Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2
năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Việc ban hành Nghị
định đã đặt ra cơ sở pháp lý cần thiết cho các hoạt động công chứng là một chức
năng nhà nước rất cần thiết trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Tiếp đó, Chính phủ đã có thêm hai lần ban hành các nghị định về công
chứng đó là: Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
75/2000/NĐ-CP). Các văn bản nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần
cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng, nghề công
chứng ở Việt Nam.
Trên cơ sở tổng kết 15 năm thi hành pháp luật về công chứng, kể từ
khi ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ chức và
hoạt động công chứng Nhà nước, ngày 29/11/2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp
thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng số 82/2006/QH11, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/7/2007, đây là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý cao, điều chỉnh một cách toàn diện và đồng bộ lĩnh vực công chứng
nhằm khắc phục những điểm hạn chế bất cập về mặt tổ chức, hoạt động và
quản lý công chứng ở nước ta, cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế về
công chứng ở nước ta trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
8
Sau khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng, cụ
thể như sau:
- Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp (sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý vi
phạm hành chính trong hoạt động công chứng).
- Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (thay
thế Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008).
- Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án -Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành
nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020-.
- Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành -Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở
Việt Nam đến năm 2020-.
- Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt -Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng
đến năm 2020-.
- Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí công chứng.
- Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt
động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng.
- Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
9
và sử dụng phí công chứng (thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-
BTC-BTP ngày 17/10/2008).
- Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ Tư pháp ban
hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
- Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng.
Sau 7 năm triển khai thi hành Luật Công chứng số 82/2006/QH11,
ngày 20/6/2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Công
chứng số 53/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 thay thế cho Luật
Công chứng số 82/2006/QH11 nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể
chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng theo
chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động
công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, bên cạnh hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Công chứng, các công chứng viên còn phải áp dụng nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan đến công chứng: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng
Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật hôn nhân và gia đình, Luật cư trú, Luật
doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản...
1.1.2. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11
1.1.2.1. Khái niệm công chứng
Việc xác định khái niệm công chứng là vấn đề mấu chốt của hoạt động
công chứng. Khái niệm công chứng đã được nêu trong 3 nghị định của Chính
phủ về công chứng: Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991, Nghị
định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
ngày 8 tháng 12 năm 2000. Việc thể hiện cụ thể khái niệm này có sự khác
nhau, song có sự giống nhau về cơ bản như sau: công chứng là việc chứng
nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
10
Kế thừa quy định của các nghị định nêu trên, Điều 2 của Luật Công
chứng số 82/2006/QH11 đưa ra khái niệm công chứng như sau: "Công chứng
là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng" [39].
Hợp đồng, giao dịch có công chứng được coi là hình thức mang tính
xác thực cao nhất và thường được pháp luật quy định với các trường hợp sau:
a) Đối với các hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp; b) Đối
tượng của nó là những tài sản mà Nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát.
Từ khái niệm trên cho thấy, có hai loại hợp đồng, giao dịch được công
chứng. Loại thứ nhất là những hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định bắt
buộc phải công chứng. Quy định này phù hợp với quy định tại Điều 401 của
Bộ luật Dân sự:
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định
loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải
được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải
đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về
hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác [36].
Loại thứ hai là những hợp đồng, giao dịch mà nhà nước không bắt
buộc phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức cảm thấy cần thiết nên tự
nguyện yêu cầu công chứng.
Nguyên nhân là do hợp đồng, giao dịch có công chứng sẽ bảo đảm an
toàn pháp lý cho các bên khi tham gia giao kết. Việc đảm bảo tính an toàn
pháp lý được thể hiện ở chỗ: công chứng viên xác nhận tính xác thực, tính
11
hợp pháp của những tình tiết trong nội dung hợp đồng, giao dịch, bảo đảm
cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên ngay từ khi giao kết, kiểm tra
năng lực hành vi, tính tự nguyện, chữ ký của các chủ thể tham gia hợp đồng,
giao dịch, kiểm tra nội dung và mục đích của hợp đồng, giao dịch có vi phạm
điều cấm của pháp luật, có trái đạo đức hay không, đối tượng hợp đồng, giao
dịch là có thật hay giả mạo, hình thức của hợp đồng, giao dịch có phù hợp với
quy định của pháp luật không. Trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra thì
văn bản công chứng là chứng cứ tin cậy nhất để các chủ thể tham gia hợp
đồng, giao dịch tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời đây
cũng là chứng cứ để Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
một cách nhanh chóng.
Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 6 của Luật Công chứng số
82/2006/QH11, quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên
liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa
vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch có thỏa thuận khác.
2. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết,
sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ
trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu [39].
Đây là vấn đề quan trọng, là lý do tồn tại của công chứng. Giá trị
chứng cứ không phải chứng minh của văn bản công chứng đã được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004: "c) Những
tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực
hợp pháp" [35].
Cơ sở thực tiễn của việc quy định này là: Các tình tiết, sự kiện về thời
gian, địa điểm xác lập hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, sự tự
12
nguyện của chủ thể hợp đồng, giao dịch, nội dung trong hợp đồng, giao dịch,
chữ ký của các bên hợp đồng, giao dịch... là những tình tiết, sự kiện đã được
công chứng viên nhìn thấy trước mắt trong khi diễn ra việc ký kết hợp đồng
và công chứng viên được Nhà nước giao nhiệm vụ chứng nhận điều đó. Do
đó, sau này các bên ký kết hợp đồng không thể chối cãi theo một cách khác.
Vì vậy, các tình tiết, sự kiện đó sẽ được Tòa án mặc nhiên công nhận là có giá
trị chứng cứ không phải chứng minh. Tuy nhiên, quy định này không vi phạm
nguyên tắc về quyền đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự.
Trong trường hợp có chứng cứ ngược lại để bác bỏ tình tiết, sự kiện trong văn
bản công chứng thì Tòa án vẫn có thể bác bỏ giá trị chứng cứ của các tình tiết,
sự kiện này.
Hiệu lực thi hành của văn bản công chứng được quy định trong Luật
Công chứng số 82/2006/QH11 được hiểu là trong trường hợp hợp đồng, giao
dịch đã được công chứng theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng, giao
dịch đó phải được các bên liên quan thực hiện nghiêm túc; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quy định về hiệu lực thi hành của văn bản công chứng không triệt tiêu
quyền khởi kiện của các bên vì trong trường hợp bên có căn cứ cho rằng văn
bản công chứng được thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì vẫn có
quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản
công chứng đó là vô hiệu.
1.1.2.2. Công chứng viên (từ Điều 13 đến Điều 22)
Công chứng viên là yếu tố trung tâm trong hoạt động công chứng, là
chủ thể chứng nhận hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các
bên. Công chứng viên có vai trò rất quan trọng là không chỉ xác lập hợp đồng,
giao dịch về mặt hình thức phù hợp pháp luật mà còn phải giải thích về pháp
luật và tư vấn cho các bên về quyền và nghĩa vụ của họ; bảo đảm các quy
13
định bắt buộc của pháp luật phải được tuân thủ; tư vấn cho các bên về những
sự lựa chọn mà họ có thể trong trường hợp các bên còn chưa thống nhất, hay
nói cách khác làm cho nội dung của hợp đồng, giao dịch phù hợp theo quy
định của pháp luật và đạo đức xã hội. Một vấn đề rất quan trọng là công
chứng viên làm cho các hợp đồng, giao dịch thực tế đúng theo các quy định
của pháp luật. Nó cũng đòi hỏi công chứng viên phải xác định chính xác và
khách quan là những người tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch hoàn toàn
tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối.
Đảm bảo các yếu tố trên trong văn bản công chứng chính là việc công
chứng viên đảm bảo an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch, hạn chế tranh
chấp, đạt hiệu quả tích cực về mặt kinh tế - xã hội vì những tình tiết, sự kiện,
sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết là xác thực và hợp pháp, hay có
thể nói công chứng viên đã hoàn thành nhiệm vụ chính trị của một -thẩm phán
phòng ngừa- là phòng ngừa những giao dịch, thỏa thuận không phù hợp với
quy định của Pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, trong sạch cho đời sống
kinh tế, thương mại, dân sự của xã hội.
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, đủ về
số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị, trong sáng về
đạo đức nghề nghiệp, Điều 13 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành
với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo
đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm
làm công chứng viên:
a) Có bằng cử nhân luật;
b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại
các cơ quan, tổ chức;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;
d) Đã qua thời gian tập sự hành nghề công chứng;
14
đ) Có sức khỏe bảo đảm hành nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề
công chứng được tính vào thời gian công tác pháp luật [39].
So với Nghị định số 75/2000/NĐ-CP, công chứng viên được quy định
trong luật có tiêu chuẩn cao hơn: có bằng cử nhân luật, có thời gian công tác
pháp luật từ 05 năm trở lên, tham gia khóa đào tạo nghề 06 tháng và tập sự 12
tháng tại tổ chức hành nghề công chứng. Bên cạnh việc quy định nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, Luật Công chứng số 82/2006/QH11
còn có quy định nhằm tăng nhanh số lượng đội ngũ công chứng viên thông
qua các quy định về miễn đào tạo nghề công chứng:
Điều 15. Người được miễn đào tạo nghề công chứng
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật sư đã
hành nghề từ ba năm trở lên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên
cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao
cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật [39].
Đây là những người có trình độ cao, có kinh nghiệm chuyên môn về
pháp luật nói chung và một số người có trình độ, kinh nghiệm chuyên sâu
trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, là những lĩnh vực gần với hoạt động chuyên
môn. Ngoài ra, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 cũng quy định người được
miễn đào tạo nghề đồng thời cũng được miễn tập sự hành nghề công chứng:
Điều 17. Người được miễn tập sự hành nghề công chứng
Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại
Điều 15 của Luật này được miễn tập sự hành nghề công chứng [39].
Người mà có đủ các tiêu chuẩn cần thiết nêu trên thì có thể nộp hồ sơ
xin bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 18
Luật Công chứng số 82/2006/QH11.
15
1.1.2.3. Tổ chức hành nghề công chứng (từ Điều 22 đến Điều 31)
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định hai hình thức tổ chức
hành nghề công chứng là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng:
* Phòng công chứng
Phòng công chứng là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do Nhà
nước thành lập. Việc thành lập Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định. Phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công, có trụ sở, con dấu
và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính của đơn vị
sự nghiệp có thu. Điều 24 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp,
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là
Trưởng phòng. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức.
Chính phủ quy định chế độ tài chính, con dấu của Phòng
công chứng.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm số thứ tự thành
lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng
công chứng được thành lập [39].
* Văn phòng công chứng
Văn phòng công chứng: là hình thức tổ chức hành nghề công chứng
do một công chứng viên hoặc một số công chứng viên thành lập. Việc thành
lập Văn phòng công chứng phải theo một thủ tục chặt chẽ, cụ thể là phải được
sự cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công,
16
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phần để lại
từ lệ phí công chứng, phí dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác. Điều 26 Luật
Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
1. Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập.
Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập
được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập
được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là
Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công
chứng viên.
2. Văn phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu
từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao
công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Chính phủ quy định con dấu của Văn phòng công chứng.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng do công chứng viên
lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ - Văn phòng công chứng, không
được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công
chứng khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc [39].
Việc quy định mô hình Văn phòng công chứng trong Luật Công
chứng số 82/2006/QH11 là nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa công chứng
của Đảng và Nhà nước ta và cũng phù hợp với thông lệ quốc tế về công
chứng. Vấn đề xã hội hóa công chứng được thể hiện ở Nghị quyết số 08/NQ-
TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
của công tác tư pháp trong thời gian tới và được khẳng định lại một cách
17
mạnh mẽ, rõ ràng hơn trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2 tháng 6 năm
2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp.
* Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
1. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công
chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng
tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế,
tài chính, thống kê.
4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của tổ
chức hành nghề công chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng.
6. Lưu trữ hồ sơ công chứng.
7. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan [39].
Theo quy định, các tổ chức hành nghề công chứng có một số nghĩa vụ
đáng lưu ý sau:
Về thời gian làm việc (Khoản 2): không chỉ các Phòng công chứng là
các đơn vị do nhà nước thành lập mà các văn phòng công chứng do các công
chứng viên đủ điều kiện thành lập cũng phải áp dụng chế độ làm việc giống
các cơ quan hành chính nhà nước.
Bồi thường thiệt hại (Khoản 5): Việc rủi ro xảy ra là không thể tránh
khỏi, tuy nhiên, khi thiệt hại do lỗi mà công chứng viên gây ra thì tổ chức
hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại.
18
Lưu trữ hồ sơ công chứng (Khoản 6): hồ sơ công chứng là một hồ sơ
đối chứng cực kỳ quan trọng, bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công
chứng. Chính vì tầm quan trọng của việc lưu trữ hồ sơ, Luật Công chứng quy
định một chương riêng về vấn đề này, trong đó quy định hồ sơ công chứng
phải được bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công
chứng. Thời hạn lưu trữ cụ thể như sau: bản chính văn bản công chứng phải
được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại tổ chức hành nghề công chứng; các giấy tờ
khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 05
năm. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn
bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra,
điều tra, truy tố, xét xử liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành
nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các
giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản
chính chỉ được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (Khoản 7): Nhằm giảm thiểu
thiệt hại cho các bên khi gặp rủi ro trong giao kết hợp đồng, giao dịch, Luật Công
chứng số 82/2006/QH11 quy định Văn phòng công chứng phải mua bảo hiểm
nghề nghiệp cho các công chứng viên của tổ chức mình. Bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp đối với hoạt động công chứng là một hình thức bảo hiểm bắt buộc.
1.1.2.4. Thủ tục công chứng (từ Điều 35 đến Điều 52)
Thủ tục công chứng là cách thức tiến hành, là những công việc cụ thể
để thực hiện việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch của công chứng viên
theo một sự sắp xếp trước sau nhất định thông qua các bước thực hiện công
chứng và những yếu tố cần thiết bảo đảm cho việc công chứng theo quy định
của luật pháp, đó là: Cơ sở pháp lý, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật công
chứng (người yêu cầu công chứng và công chứng viên), nội dung yêu cầu
công chứng, chữ ký của công chứng viên và dấu của tổ chức hành nghề công
chứng trong văn bản công chứng.
19
Trình tự, thủ tục công chứng theo Luật Công chứng số 82/2006/QH11
có ý nghĩa bảo đảm sự công bằng, tránh sự áp đặt ý chí chủ quan của công
chứng viên (vì nó đã được pháp luật quy định), và căn cứ vào đó để công
chứng viên xác định được những việc cần phải làm và trình tự thực hiện.
Ngoài việc bảo đảm giá trị pháp lý thì trình tự, thủ tục còn giúp người dân có
điều kiện, có căn cứ để giám sát, kiểm tra hoạt động của công chứng viên có
tuân thủ quy định của pháp luật hay không và người dân cũng được biết và
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Thủ tục công chứng được chia thành 2 loại, đối với những hợp đồng,
giao dịch đã được soạn thảo sẵn, Điều 35 Luật Công chứng số 82/2006/QH11
quy định:
Điều 35. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn
thảo sẵn
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu
công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng,
trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao
dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản
in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung
đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực.
Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất
trình bản chính để đối chiếu.
20
3. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi
vào sổ công chứng.
4. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu
công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có
dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi
dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối
tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên
đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của
người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh
hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có
quyền từ chối công chứng.
5. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch;
nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp
luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không
phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu
cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
6. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng,
giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng
nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội
dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng
trang của hợp đồng, giao dịch [39].
Đối với những hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng, Điều 36 Luật Công chứng số
82/2006/QH11 quy định:
21
Điều 36. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng
viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy
định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 35 của Luật này và nêu
nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 35 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là
xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì
công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao
dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng
nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội
dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng
trang của hợp đồng, giao dịch [39].
Trong hoạt động hành nghề công chứng, việc thực hiện công chứng
các hợp đồng, giao dịch là nhiệm vụ trọng tâm của công chứng viên. Để bảo
đảm văn bản công chứng có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 6 của Luật
Công chứng số 82/2006/QH11, đồng thời quán triệt tinh thần cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy
định về quy trình chung đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch theo
hướng cụ thể hóa những việc công chứng viên phải thực hiện khi thực hiện
công chứng, bao gồm các việc sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ do người yêu cầu công chứng cung cấp;
+ Xem xét năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng;
+ Tiến hành xác minh hoặc giám định, nếu trong hồ sơ yêu cầu công
chứng có vấn đề chưa rõ;
22
+ Soạn thảo văn bản hợp đồng, giao dịch theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng; trong trường hợp người yêu cầu công chứng tự soạn thảo
hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên phải kiểm tra hợp đồng, giao dịch đó;
+ Đề nghị người yêu cầu công chứng tự đọc lại hợp đồng, giao dịch.
Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý với toàn bộ điều khoản trong hợp đồng,
giao dịch thì công chứng viên đề nghị họ ký vào hợp đồng, giao dịch đó.
+ Công chứng viên thực hiện việc ghi lời chứng và ký, đóng dấu vào
hợp đồng, giao dịch.
Cùng với việc quy định quy trình chung về việc thực hiện công chứng,
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 còn quy định riêng về việc công chứng
đối với một số hợp đồng, giao dịch cụ thể như: hợp đồng thế chấp bất động sản
(Điều 47), di chúc (Điều 48), văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Điều 49),
văn bản khai nhận di sản (50), văn bản từ chối nhận di sản (Điều 50).
Địa điểm công chứng
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định mọi hành vi công chứng
đều phải thực hiện tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Khoản 1, Điều
39). Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, pháp luật cũng cho phép
hành vi công chứng được diễn ra ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng, đó là các trường hợp sau: già yếu, bệnh tật; không thể tới trụ sở tổ
chức hành nghề công chứng bởi một quyết định hay bản án của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; lý do chính đáng khác (khoản 2 Điều 39). Điều 39 Luật
Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
Điều 39. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ
chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu
23
công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị
tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng
khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng [39].
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
Trong trường hợp người yêu cầu công chứng muốn sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã ký kết trước đó thì phải thực hiện theo
quy định tại Điều 44 Luật Công chứng số 82/2006/QH11:
Điều 44. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch
1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã
được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết
bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao
dịch đó và phải được công chứng.
2. Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ hợp đồng, giao dịch phải là công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt
hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao
dịch được thực hiện theo thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch
quy định tại Chương IV của Luật này [39].
1.2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có vai trò đặc biệt
quan trọng trong đảm bảo sự ổn định và phát triển năng động của xã hội.
Trong điều kiện đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định vai trò hàng đầu
24
của pháp luật trong quản lý xã hội. Chính vì vậy, Điều 12 Hiến pháp năm
1992 ghi nhận: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" [31]. Kế thừa và bổ sung quan điểm trên,
Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ" [44].
Khi đặt ra các quy phạm pháp luật, nhà nước mong muốn sử dụng
chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và sự
tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh
pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội: "Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực
tế của các chủ thể pháp luật" [58, tr. 349].
Trong xã hội có tổ chức luôn tồn tại những mối quan hệ đa dạng giữa
cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức. Sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế thị trường đã làm cho các mối quan hệ nêu
trên rất phát triển, nhất là mối quan hệ giao dịch. Các quan hệ giao dịch không
có sự hướng dẫn, quản lý của nhà nước sẽ lộn xộn, các tranh chấp vi phạm sẽ
xảy ra nhiều, gây khó khăn, thiệt hại cho công dân, cơ quan, tổ chức hoặc Nhà
nước. Do vậy tạo sự ổn định trong quan hệ xã hội, giao dịch dân sự, kinh tế,
thương mại là điều đặc biệt quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội. Cho
nên tuyên truyền phổ biến pháp luật là cần thiết, song tăng cường hơn nữa
các biện pháp, công cụ tổ chức thực hiện pháp luật cũng cần thiết không
kém. Công chứng là một hoạt động quan trọng, một thể chế không thể thiếu
được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua hoạt động công chứng và các
quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp luật trở thành hiện thực sinh động của
25
đời sống xã hội, thành hành vi xử sự đúng pháp luật, bảo đảm an toàn cho các
giao dịch.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định:
Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi của
công chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng.
Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng
Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi
phù hợp để từng bước xã hội hóa công việc này [25].
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được xây dựng và ban hành thể
chế hóa chủ trương của Đảng nhằm:
Xây dựng một hệ thống tổ chức công chứng chuyên nghiệp,
rộng rãi, chất lượng cao, hoạt động theo hướng dịch vụ công, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về an toàn pháp lý trong giao lưu
dân sự, kinh tế... phục vụ đắc lực công cuộc phát triển kinh tế, cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế [16, tr. 4].
Để những chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước đi vào cuộc
sống trong lĩnh vực công chứng cần tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật công
chứng. Thực hiện pháp luật công chứng là thực hiện pháp luật trên lĩnh vực cụ
thể, do đó, khái niệm về thực hiện pháp luật công chứng cũng có đầy đủ các
nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật nói chung, đồng thời phải nêu được
những phương hướng, mục tiêu cụ thể của Đảng, nhà nước trong xây dựng
pháp luật về công chứng. Như vậy, có thể nêu khái niệm về thực hiện pháp
luật công chứng như sau: Thực hiện pháp luật công chứng là hiện tượng, quá
trình có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật về công chứng trở thành
hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý
cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
26
Từ khái niệm trên cho thấy, thực hiện pháp luật công chứng có các
đặc trưng sau: Về chủ thể: Thực hiện pháp luật công chứng có rất nhiều chủ
thể, bao gồm Nhà nước, các tổ chức và cá nhân tham vào hoạt động này, được
pháp luật quy định cho những quyền và nghĩa vụ nhất định như Chính phủ,
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chứng viên, tổ
chức và cá nhân. Về tính chất: Thực hiện pháp luật công chứng thể hiện tính
pháp chế cao, các công chứng viên hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, các quy trình, thủ tục trong hoạt động công chứng được quy định chặt
chẽ, cụ thể trong luật: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ hành nghề và các
hình thức hành nghề của công chứng viên, các thủ tục công chứng, việc thành
lập, giải thể, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng... được quy
định chặt chẽ trong luật để không chỉ các công chứng viên thực hiện mà các
tổ chức, cá nhân khác phải thực hiện. Về phạm vi: thực hiện pháp luật công
chứng là một lĩnh vực đặc thù, chủ yếu điều chỉnh các mối quan hệ về giao
dịch trong lĩnh vực dân sự và kinh tế.
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật công chứng
Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, lý luận chung
về nhà nước và pháp luật xác định bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân
thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Nhận thức các hình thức thực hiện pháp luật công chứng cũng dựa trên lý
luận chung về các hình thức thực hiện pháp luật trên và dựa vào nững đặc
trưng của lĩnh vực pháp luật cụ thể này. Theo đó, các hình thức thực hiện
pháp luật công chứng bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật công chứng: là một hình thức thực hiện pháp luật
trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà
pháp luật ngăn cấm. Những quy phạm pháp luật cấm quy định tại Điều 12 của
Luật công chứng được thực hiện dưới hình thức này. Để hình thức này đi vào
27
cuộc sống, các chủ thể pháp luật công chứng (công chứng viên, người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, cơ quan, tổ chức, cá nhân) phải kiềm chế
không thực hiện hành vi bị nghiêm cấm. Ví dụ: Luật công chứng quy định
"nghiêm cấm công chứng viên sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu
công chứng", nghĩa là khi công chứng viên không gây khó khăn cho người
yêu cầu công chứng thì lợi ích của người yêu cầu công chứng được bảo vệ,
ngược lại, khi công chứng viên gây khó khăn, lợi ích của người yêu cầu công
chứng sẽ bị xâm phạm. Tuy nhiên, nội dung của quy định phải rõ ràng, dễ
thực hiện, thực tế cho thấy thế là "gây khó khăn" không quy định hành vi cụ
thể, do đó chủ thể khó có thể thực hiện được.
- Thi hành pháp luật công chứng: là một hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
Những quy phạm pháp luật quy định khoản 2 Điều 22 (Nghĩa vụ của công
chứng viên), Điều 32 (Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng) thể hiện
dưới hình thức này. Để hình thức này đi vào cuộc sống, các chủ thể công
chứng (công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng) cần tích cực, chủ
động thực hiện các quy định về nghĩa vụ cụ thể. Ví dụ: Luật công chứng quy
định công chứng viên có nghĩa vụ tuân thủ nguyên tắc hành nghề công chứng
có nghĩa là bằng hành vi chủ động của mình, khi hành nghề công chứng, công
chứng viên phải tuân thủ nguyên tắc hành nghề đã được pháp luật quy định.
Nếu công chứng viên không tuân thủ nguyên tắc hành nghề, sẽ dẫn tới vi
phạm pháp luật.
- Sử dụng pháp luật công chứng: là hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép). Ở hình thức này, chủ thể pháp luật có
thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật trao, theo ý thức
của mình, chứ không bị ép buộc phải thực hiện. Những quy phạm pháp luật
28
quy định tại khoản 1 Điều 22 (Quyền của công chứng viên), Điều 31 (Quyền
của tổ chức hành nghề công chứng) thể hiện dưới hình thức này. Để hình thức
này đi vào cuộc sống, các chủ thể pháp luật công chứng (công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng) có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền
của mình. Ví dụ: Luật công chứng quy định "Tổ chức hành nghề công chứng
có quyền thuê nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề công chứng". Thực
tế cho thấy, có những tổ chức hành nghề công chứng thuê nhân viên làm việc,
đặc biệt là các văn phòng công chứng, thuê nhiều hay ít nhân viên phụ thuộc
vào hiệu quả của từng tổ chức hành nghề công chứng. Nhưng cũng có những
tổ chức hành nghề công chứng không thuê nhân viên làm việc, việc này
không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật
- Áp dụng pháp luật công chứng: là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách
tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Trong trường
hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện pháp luật có sự can thiệp của Nhà
nước. Trong trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật, cơ quan tổ
chức xã hội cũng có thể thực hiện hoạt động này. Áp dụng pháp luật công
chứng gồm các chủ thể sau: cán bộ, công chứng phụ trách lĩnh vực công
chứng của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Tư pháp thành phố Hà
Nội; công chứng viên hoạt động tại các tổ chức hành nghề công chứng, trong
đó các công chứng viên là chủ thể quan trọng. Ví dụ: Những quy phạm pháp
luật quy định tại Điều 27 (thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công
chứng), Điều 35 (Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn) thể
hiện dưới hình thức này. Theo quy định tại Điều 27, khi nhận được hồ sơ đề nghị
thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng, các cán bộ, công chức
phụ trách lĩnh vực công chứng của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Tư
pháp thành phố Hà Nội phải ban hành văn bản áp dụng pháp luật, từ đó Văn
29
phòng công chứng được phép thành lập và hoạt động. Theo quy định tại Điều
35, khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành các
thủ tục theo quy định của pháp luật để ban hành văn bản áp dụng pháp luật,
làm phát sinh giá trị thực hiện của hợp đồng, giao dịch. Để hình thức này đi
vào cuộc sống đòi hỏi phải nâng cao ý thức pháp luật, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ, công chức, các công chứng viên để việc
ban hành các văn bản áp dụng pháp luật nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng
Các quy phạm pháp luật về công chứng được quy định trong nhiều
văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với nội dung rất
rộng, liên quan đến tất cả các mặt của lĩnh vực công chứng. Tuy vậy, có thể
khái quát nội dung thực hiện pháp luật công chứng trên 3 vấn đề chủ yếu:
thực hiện quy định của pháp luật về công chứng viên; thực hiện quy định của
pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện quy định của pháp luật
về thủ tục công chứng.
Thực hiện quy định của pháp luật về công chứng viên là việc thực
hiện các quy định từ Điều 13 đến Điều 22 trong Chương II của Luật Công
chứng số 82/2006/QH11, bao gồm các quy định về tiêu chuẩn công chứng
viên, đào tạo nghề công chứng, người được miễn đào tạo nghề công chứng,
tập sự hành nghề công chứng, người được miễn tập sự hành nghề công chứng,
bổ nhiệm công chứng viên, những trường hợp không được bổ nhiệm công
chứng viên, miễn nhiệm công chứng viên, tạm đình chỉ hành nghề công
chứng, quyền và nghĩa vụ của công chứng viên.
Thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng
là việc thực hiện các quy định từ Điều 23 đến Điều 34 trong Chương III của
Luật Công chứng số 82/2006/QH11, bao gồm các quy định về hình thức tổ
chức hành nghề công chứng, phòng công chứng, thành lập phòng công chứng,
30
văn phòng công chứng, thành lập và đăng ký hoạt động phòng công chứng,
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, đăng báo
nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, quyền của tổ chức
hành nghề công chứng, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, giải thể
phòng công chứng, chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng.
Thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục công chứng là việc
thực hiện các quy định từ Điều 35 đến Điều 52 trong Chương IV của Luật
Công chứng số 82/2006/QH11, bao gồm các quy định về công chứng hợp đồng,
giao dịch đã được soạn thảo sẵn, công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng
viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, thẩm quyền công
chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản, thời hạn công chứng, địa điểm công
chứng, chữ viết trong văn bản công chứng, ký, điểm chỉ trong văn bản công
chứng, việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng, sửa lỗi kỹ thuật trong văn
bản công chứng, công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao
dịch, người được đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, phạm
vi áp dụng, công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, công chứng di chúc,
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, công chứng văn bản khai
nhận di sản, công chứng văn bản từ chối nhận di sản, nhận lưu giữ di chúc.
1.2.4. Vai trò thực hiện pháp luật công chứng
Thực hiện pháp luật công chứng là hiện tượng, quá trình có mục đích
làm cho các quy phạm pháp luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế
của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch
dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia
giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính,
cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Từ khái niệm trên cho thấy, vai trò của thực hiện pháp luật công
chứng chính là bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo
31
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu
cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội
nhập quốc tế. Bằng các hành vi hợp pháp của mình, với những trình tự, thủ
tục được pháp luật quy định chặt chẽ, các công chứng viên bảo đảm tính xác
thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, trong đó bao gồm việc xác định năng
lực hành vi dân sự của người tham gia giao dịch, mục đích, nội dung của hợp
đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, đối
tượng của hợp đồng, giao dịch là có thật, chữ ký là đúng của người tham gia
giao dịch. Như vậy, hợp đồng, giao dịch sau khi được công chứng sẽ là hợp
đồng đúng quy định của pháp luật, được nhà nước thừa nhận, bảo vệ và bảo
đảm thực hiện, có giá trị thi hành đối với các bên; quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp đồng, giao dịch được bảo đảm, đúng với nguyện vọng,
mong muốn của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch, dù là cá nhân hay tổ chức, dù là có hay không có
trình độ, nhận thức, hiểu biết về pháp luật đều được các công chứng viên bảo
đảm quyền và lợi ích khi tham gia quan hệ dân sự, kinh tế, góp phần phòng
ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật, tạo sự ổn định cho các hoạt động giao
dịch, hạn chế tối đa hậu quả đáng tiếc và không đáng có xảy ra trong các quan
hệ dân sự, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, bảo đảm dân chủ, công bằng,
giữ vững ổn định trong giao lưu dân sự, đồng thời bảo đảm cho các tranh chấp
phát sinh một cơ sở pháp lý đáng tin cậy để giải quyết theo hướng tích cực,
tạo lối ra an toàn cho các tranh chấp đó. Các cơ quan xét xử lấy đó làm cơ sở
pháp lý để giải quyết vụ tranh chấp được an toàn, nhanh chóng.
Ngoài ra, việc thực hiện pháp luật công chứng đã hiện thực hóa chủ
trương xã hội hóa lĩnh vực công chứng, huy động được sự tham gia của các cá
nhân, tổ chức trong lĩnh vực công chứng, các văn phòng công chứng ra đời,
từng bước khẳng định được vị thế, đáp ứng nhu cầu công chứng các hợp đồng,
giao dịch ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phong phú hơn, đòi hỏi phải chặt chẽ về
32
mặt pháp lý, đơn giản về mặt thủ tục hành chính, nhanh chóng, thuận tiện. Cùng
với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN, tăng
cường tham gia các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới thì hoạt động công
chứng càng trở nên cần thiết đối với người dân và doanh nghiệp. Xét trên góc
độ xây dựng Nhà nước pháp quyền, xã hội công dân và nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa thì công chứng vừa là công cụ hữu hiệu bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa là công cụ quản lý, vừa là công cụ
hỗ trợ quan trọng cho các hoạt động tư pháp và là một trong những điều kiện
cơ bản góp phần đẩy nhanh việc phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
1.2.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng
1.2.4.1. Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành (hoặc
thừa nhận) và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã
hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định
trong xã hội.
Hiện nay, các quy định của pháp luật về công chứng không chỉ được
quy định trong Luật Công chứng mà còn được quy định trong rất nhiều các
đạo luật khác: Bộ luật Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất
động sản, Luật hôn nhân và gia đình, Luật doanh nghiệp, Luật hộ tịch, Luật
kinh doanh bất động sản, Luật cư trú... Tuy nhiên, thời gian qua, bên cạnh
việc sửa đổi Luật Công chứng, các luật liên quan đến lĩnh vực công chứng đã
và đang được sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới:
- Luật Thủ đô số 25/2012/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013.
- Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
- Luật số 37/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh
nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2013.
33
- Luật đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014,
thay thế Luật đất đai số 13/2003/QH11.
- Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015 thay thế Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10.
- Luật hộ tịch số 60/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
- Luật nhà ở số 65/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015,
thay thế Luật nhà ở số 56/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 34/2009/QH12 và Luật số 38/2009/QH12.
- Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/7/2015, thay thế Luật kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11.
- Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2015, thay thế Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Đồng thời, Quốc hội đã cho ý kiến lần đầu tại kỳ họp thứ 8 về Bộ luật
Dân sự (sửa đổi)...
Điều này tác động lớn đến việc thực hiện pháp luật công chứng, các
luật có thời điểm hiệu lực, số lượng văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành khác nhau,... dẫn tới việc thực hiện pháp luật không ổn định, các quy
trình, thủ tục, hồ sơ liên tục thay đổi, gây khó khăn cho các công chứng viên
trong việc hướng dẫn, thực hiện hoạt động công chứng, ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
1.2.4.2. Công tác tổ chứ c quả n lý củ a cơ quan nhà
nư ớ c có thẩ m quyề n
Quản lý nhà nước về công chứng là loại hoạt động quản lý mang tính
chất quyền lực hành chính của Nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền do pháp luật quy định thực hiện. Quản lý nhà nước về công chứng
nhằm tác động lên quá trình tổ chức và hoạt động công chứng làm cho quá
trình này diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật và đạt được mục đích định
trước. Cụ thể là góp phần bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh
tế, thương mại và quan hệ khác, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật,
34
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
công chứng. Ngoài ra, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các
tỉnh là những cơ quan khác tham gia quản lý nhà nước về công chứng với
những trách nhiệm nhất định. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước được
quy định tại Điều 11 Luật Công chứng số 82/2006/QH11. Việc thực hiện
đúng quy định, đầy đủ, kịp thời trách nhiệm của mình trong quản lý nhà nước
sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động công chứng. Ngược lại,
nếu việc thực hiện không đúng quy định, chậm hoặc không đầy đủ sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động công chứng.
Thực tiễn cho thấy, trong việc thực hiện trách nhiệm của mình, Bộ Tư
pháp có một số tồn tại sau: Chậm ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành công việc quy định pháp luật về công chứng. Luật Công
chứng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Tuy nhiên, ngày 04/01/2008,
Bộ Tư pháp mới tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số
02/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Công chứng. Ngày 20/02/2008, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số
01/2008/QĐ-BTP về việc ban hành một số mẫu giấy tờ trong hoạt động công
chứng. Đến ngày 30/10/2012, Bộ Tư pháp mới có Thông tư số 11/2012/TT-BTP
ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Cho đến nay vẫn chưa ban
hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng... Đây là những văn bản
quan trọng góp phần đưa các quy định của Luật Công chứng đi vào cuộc sống.
Ngoài ra, Bộ Tư pháp còn sử dụng nhiều công văn để điều hành, quản
lý trong lĩnh vực công chứng: Công văn số 2057/BTP-HCTP ngày 9/5/2007
về việc công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai;
Công văn số 3830/BTP-HCTP ngày 10/9/2007 gửi Giám đốc Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc đăng ký hoạt động văn phòng
công chứng; Công văn số 3834/BTP-HCTP ngày 13/9/2007 về nghiệp vụ
công chứng. Đây là những văn bản có giá trị pháp lý thấp, giá trị thực hiện
35
không cao, không bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật về công chứng.
1.2.4.3. Điều kiện kinh tế, xã hội
Nền kinh tế, xã hội phát triển năng động, bền vững sẽ là điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, tác động tích cực tới việc nâng
cao hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội. Ngược lại,
kinh tế, xã hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả sẽ ảnh hưởng tiêu
cực tới thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, kinh tế đất nước phát triển, tốc
độ tăng trưởng kinh tế ổn định qua các năm, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng lên, nhu cầu thực hiện các hợp đồng, giao
dịch có công chứng ngày càng tăng, yêu cầu, đòi hỏi đối với công chứng viên
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để xử lý nhanh, bảo đảm chất
lượng, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng phải nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu, trách nhiệm quản lý nhà nước nặng nề hơn, cần phải tăng cường
tranh tra, kiểm tra để bảo đảm các quy định của pháp luật công chứng được
thực hiện đúng và chính xác. Tuy nhiên, cũng chính sự phát triển kinh tế, xã
hội dưới tác động của kinh tế thị trường, nhiều tiêu cực trong hoạt động công
chứng cũng nảy sinh, có những công chứng viên do hạn chế về chuyên môn,
nghiệp vụ đã công chứng bừa, công chứng ẩu, thậm chí tiếp tay với kẻ xấu
công chứng sai, gây thiệt hại lớn cho người yêu cầu công chứng và nhà nước;
các tổ chức hành nghề công chứng cạnh tranh không lành mạnh, bỏ qua các
thủ tục mà pháp luật quy định, công chứng mọi nơi, mọi lúc... gây méo mó
hình ảnh hoạt động công chúng, ảnh hưởng tới tính nghiêm minh của pháp luật.
1.2.4.4. Ý thức pháp luật
Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể pháp luật
thông qua sự tác động vào ý thức của họ. Ý thức pháp luật của chủ thể càng
cao thì việc thực pháp luật càng đúng đắn, hiệu quả.
Thực tế cho thấy, ý thức pháp luật của người dân ngày càng tăng, hiểu
36
biết về pháp luật cũng tăng lên, trước đây còn bị động trong việc thực hiện
các thủ tục công chứng, nay họ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu trước khi
yêu cầu thực hiện thủ tục công chứng, thậm chí hồ sơ đã được chuẩn bị đầy
đủ, chính xác, khi nộp hồ sơ là các công chứng viên có thể tiếp nhận và thực
hiện ngay việc công chứng hợp đồng, giao dịch, thời gian thực hiện thủ tục
được rút ngắn, tiết kiệm công sức, tiền bạc cho các chủ thể. Tuy nhiên, nhận
thức của người dân ở khu vực ngoại thành, nông thôn, vùng sâu, vùng xa rất
thấp, hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật công chứng nói riêng rất
kém, nhiều trường hợp đọc mà không hiểu nội dung của hợp đồng, giao dịch,
công chứng viên đã giải thích nhưng vẫn đồng ý thực hiện hành vi công
chứng có thể gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
Đối với các công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước, ý thức pháp
luật cao giúp cho việc lựa chọn quy phạm pháp luật, ra quyết định và tổ chức
thực hiện đúng đắn, hợp lý và chính xác.
Do đó, cần phải tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao nhận thức, ý thức pháp
luật của chủ thể pháp luật, để họ có thể hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình,
chủ động trong việc thực hiện pháp luật, góp phần rút ngắn thời gian, công
sức, tiền bạc khi thực hiện thủ tục công chứng.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội là Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung
tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương
của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại
giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công
nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.
Thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên hơn 3.300 km2
; dân số hơn 7,2
triệu người và khoảng 02 triệu người từ các địa phương đến làm ăn, sinh sống
thường xuyên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 là 8,25 %, thu ngân sách
Thành phố năm 2013 đạt 162.035 tỷ đồng.
Nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của tổ chức, người dân trên
địa bàn thành phố rất lớn, đứng thứ 2 cả nước chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh.
Số hợp đồng, giao dịch đã công chứng tăng dần qua các
năm 2007 đến 2010 và ổn định từ năm 2010 đến 2013, tổng số hợp
đồng, giao dịch đã công chứng trên địa bàn thành phố trong 07 năm
(2007-2013) là 1.151.000, cụ thể như sau: Năm 2007: 52.000, Năm
2008: 85.000, Năm 2009: 160.000, Năm 2010: 216.000, Năm 2011:
220.000, Năm 2012: 200.000, Năm 2013: 218.000 hợp đồng, giao
dịch [57, tr. 1].
Sau hơn 07 năm thi hành Luật Công chứng, Hà Nội đã có 103 tổ chức
hành nghề công chứng (10 Phòng công chứng và 93 Văn phòng công chứng),
phủ khắp 30 quận, huyện, thị xã, hoạt động công chứng tại thành phố Hà Nội
có được nhiều kết quả tích cực, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách,
bảo đảm an toàn cho các hợp đồng, giao dịch, đáp ứng kịp thời nhu cầu công
chứng của tổ chức và người dân. Trong phạm vi nghiên cứu, phục vụ mục tiêu
38
nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu vào phân tích các bất cập trong thực hiện pháp
luật công chứng trên các phương diện: công chứng viên, tổ chức hành nghề
công chứng và thủ tục công chứng.
2.1. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG CHỨNG VIÊN
Nghề công chứng là một nghề có những đặc thù và yêu cầu riêng biệt:
Chủ yếu công chứng các giao dịch, hợp đồng trong lĩnh vực dân sự, kinh tế,
thương mại...; là nghề có nhiều kỹ năng thực hành (xác minh nhân thân người
yêu cầu công chứng, xác minh đối tượng hợp đồng là có thật, nhận dạng chữ
ký, chữ viết, con dấu trong văn bản, cách lấy dấu vân tay của người yêu cầu
công chứng...). Các hợp đồng, giao dịch trong lĩnh vực công chứng yêu cầu
không quá phức tạp, thường có mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, tuy nhiên, đòi
hỏi áp dụng phải lành nghề, thông thạo nhất định, càng có nhiều kinh nghiệm
thì độ lành nghề càng cao, số lượng các hợp đồng được công chứng càng
nhiều, bảo đảm chất lượng. Trong thực tế, công chứng viên chỉ có 30-60 phút
cho việc công chứng một hợp đồng, giao dịch, nếu là hợp đồng do công
chứng viên soạn thảo và chuẩn bị trước thì thời gian để các bên ký kết và
công chứng viên công chứng việc ký kết là 30 phút, nếu là hợp đồng do công
chứng viên soạn thảo và không có sự chuẩn bị trước thì thời gian khoảng 60
phút. Pháp luật không quy định về thời gian tối thiểu cho việc giải quyết một
hợp đồng, giao dịch cụ thể, nhưng do áp lực về cạnh tranh, về thời gian của
người yêu cầu công chứng (thời gian công chứng được quy định là giờ hành
chính nên người yêu cầu công chứng phải bố trí, sắp xếp công việc để có mặt
thực hiện giao kết, việc bố trí thời gian không phải dễ, đặc biệt là những hợp
đồng, giao dịch có sự tham gia của nhiều người. Ngoài ra, người Việt Nam
hay chọn giờ đẹp khi giao kết hợp đồng, giao dịch) nên thời gian cho việc
công chứng một hợp đồng, giao dịch rất ngắn. Trong khoảng thời gian như
vậy, công chứng viên phải thực hiện một loạt các hành vi sau: xác minh nhân
thân của người yêu cầu công chứng, xác minh tính hợp pháp, phù hợp về đạo
39
đức của nội dung hợp đồng, giao dịch, xác minh tính có thật của giấy tờ, tài
sản, tài sản không bị tranh chấp, chưa thực hiện các giao dịch khác làm hạn
chế quyền của người chủ sở hữu, sử dụng, giải thích ý nghĩa của hợp đồng,
giao dịch, hướng dẫn các bên ký kết hợp đồng, giao dịch..., do đó, đòi hỏi
công chứng viên phải có kinh nghiệm thực tiễn, áp dụng trình tự, thủ tục
nhuần nhuyễn, thuần thục với độ chính xác cao.
Số lượng người tham gia một hợp đồng, giao dịch cũng là một yếu tố
gây áp lực, tác động đến hành vi công chứng của công chứng viên, càng đông
người tham gia hợp đồng, giao dịch, áp lực càng lớn. Một hợp đồng, giao dịch
thường có sự tham gia giao kết của tối thiểu là 4 người, có những trường hợp
có đến hơn chục người tham gia hợp đồng, giao dịch như các hợp đồng, giao
dịch liên quan đến hộ gia đình, liên quan đến di sản thừa kế. Với số lượng
người như vậy cùng tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch, đặc biệt là với
những tổ chức hành nghề công chứng bố trí diện tích phòng làm việc nhỏ, hẹp
sẽ gây áp lực rất lớn đối với công chứng viên trong việc công chứng, bảo đảm
tính chính xác của hợp đồng, giao dịch.
Trong cùng một thời điểm, một công chứng viên phải đồng thời tiếp
nhận hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn và công chứng các loại hợp đồng, giao dịch
khác nhau (hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, thế chấp, bảo lãnh,
ủy quyền, khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, di
chúc) với nhiều người yêu cầu công chứng khác nhau, với những trình tự, thủ
tục chặt chẽ do luật định trong một khoảng thời gian ngắn, thậm chí có thể
tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng ngay lập tức nếu các điều kiện
để giao kết giao dịch, hợp đồng đã đầy đủ, mà vẫn phải bảo đảm yếu tố chính
xác, an toàn, áp lực công việc rất lớn, sai sót rất dễ xảy ra nếu thiếu kỹ năng
hành nghề. Chính vì vậy, khi được bổ nhiệm công chứng viên, các công
chứng viên đã phải hội tụ đầy đủ cả hai yếu tố, một là các kiến thức pháp luật
về công chứng, hai là các kỹ năng cần thiết để tiến hành hoạt động công
40
chứng. Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên, các công chứng viên gặp nhiều
lúng túng trong việc công chứng các hợp đồng, giao dịch.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp đã có những biện pháp đẩy mạnh việc
thực hiện để đáp ứng nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch rất lớn của
người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội, số lượng công chứng viên trên địa
bàn tăng lên nhanh chóng, tính đến tháng 4/2014, Hà Nội có tổng số 341 công
chứng viên đang hành nghề, đứng đầu trong cả nước (68 công chứng viên tại
10 Phòng công chứng và 273 công chứng viên tại 93 văn phòng công chứng).
Tất cả các công chứng viên được bổ nhiệm đều đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về
công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng. Tuy nhiên, dù tăng
nhanh về số lượng nhưng chất lượng các công chứng viên lại chưa tăng tương
xứng, dẫn đến chất lượng văn bản công chứng chưa cao, chưa thực sự hoàn
thành trách nhiệm -phòng ngừa- trong các giao dịch về dân sự, kinh tế.
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ công chứng viên còn nhiều
bất cập, hạn chế, bên cạnh các công chứng viên có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có tâm với nghề, còn nhiều công chứng viên hạn
chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng hành nghề, chưa tuân thủ quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng, thậm chí một số công chứng
viên có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật
nghiêm trọng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự làm ảnh
hưởng đến uy tín của đội ngũ công chứng viên nói riêng và nghề
công chứng nói chung. Phần lớn các công chứng viên yếu kém này
là các công chứng viên được miễn đào tạo, miễn tập sự hành nghề
công chứng [6].
2.1.1. Về tiêu chuẩn công chứng viên
Thực tiễn cho thấy quy định về tiêu chuẩn công chứng viên bộc lộ một
số bất cập, hạn chế, có thể coi như là còn đơn giản, thông thoáng, chưa chặt chẽ:
41
Thứ nhất, quy định công chứng viên phải có thời gian công tác pháp
luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức.
Quy định này là cần thiết nhằm bảo đảm các công chứng viên có kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn, thời gian 05 năm là đủ để một người làm quen,
thử việc và tiếp cận đầy đủ với một công việc nhất định. Tuy nhiên, quy định
này còn chưa chặt chẽ, nhiều người làm công tác pháp luật nhưng do quy mô
đơn vị nhỏ, nên khối lượng công việc giải quyết không nhiều, do đó thiếu
kinh nghiệm khi giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hiện nay có rất nhiều các
doanh nghiệp siêu nhỏ, có tổ chức hoặc không tổ chức bộ phận pháp chế, khối
lượng công việc không lớn, nếu quy định những người làm pháp chế tại các
đơn vị này cũng đủ điều kiện thì chất lượng công chứng viên sẽ không cao.
Thậm chí, có những công chứng viên đã được bổ nhiệm tại các tỉnh Hưng
Yên, Hải Dương khi tham gia các lớp đào tạo nghề công chứng thừa nhận
thiếu kinh nghiệm đối với các hợp đồng, giao dịch về nhà đất do giao dịch tại
địa phương không lớn. Chưa quy định mốc thời gian 5 năm được tính từ thời
điểm nào, do đó nhiều người có thời gian làm công tác pháp luật nhưng lại
chưa được trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật (có bằng cử nhân luật), dẫn
đến tình trạng hiểu và áp dụng chưa chính xác, thậm chí là áp dụng sai các
quy định của pháp luật. Thực tế cho thấy, tại các Phòng công chứng, một số
công chứng viên được bổ nhiệm khi vừa mới có bằng cử nhân luật, do được
công chứng viên tin tưởng, giao nhiệm vụ trong công tác chuyên môn, giúp
việc cho các công chứng viên, từ khâu tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ cho đến
đến soạn thảo, hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký kết hợp đồng. Trong
khoảng thời gian này, họ học thêm bằng cử nhân luật. Khi có đủ thời gian
công tác pháp luật là 5 năm theo quy định, cộng với vừa tốt nghiệp cử nhân
luật, họ đã có thể được bổ nhiệm. Có thể nói, đây là những công chứng viên
được bổ nhiệm dựa trên kinh nghiệm thực tiễn hoạt động là chính, trong khi
kiến thức cơ bản vừa mới được trang bị, do đó chất lượng không cao.
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...nataliej4
 
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...luanvantrust
 

What's hot (20)

Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứngĐề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 

Similar to Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY

Luat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thucLuat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thucnguoitinhmenyeu
 
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...luanvantrust
 
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰBÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰOnTimeVitThu
 

Similar to Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY (20)

Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
Luận văn Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.docLuận văn Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
Luận văn Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
 
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đLuận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
 
Tiểu Luận Pháp Luật Về Xác Minh, Giám Định Trong Công Chứng.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Xác Minh, Giám Định Trong Công Chứng.docxTiểu Luận Pháp Luật Về Xác Minh, Giám Định Trong Công Chứng.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Xác Minh, Giám Định Trong Công Chứng.docx
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng
Luận Văn  Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng Luận Văn  Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng
 
Luat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thucLuat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thuc
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Luận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải Phòng
Luận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải PhòngLuận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải Phòng
Luận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải Phòng
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
 
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOTQuản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
 
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰBÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH HÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH HÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh HÀ NỘI - 2014
  • 3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn Thanh Hµ
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG 6 1.1. Pháp luật về công chứng 6 1.1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta 6 1.1.2. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 8 1.2. Thực hiện pháp luật công chứng 22 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng 22 1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật công chứng 25 1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng 28 1.2.4. Vai trò thực hiện pháp luật công chứng 29 1.2.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng 31 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 36 2.1. Thực trạng việc thực hiện quy định về công chứng viên 37 2.1.1. Về tiêu chuẩn công chứng viên 39 2.1.2. Miễn đào tạo nghề và miễn tập sự hành nghề công chứng 46 2.2. Thực trạng việc thực hiện quy định về tổ chức hành nghề công chứng 49 2.2.1. Phòng công chứng 49 2.2.2. Văn phòng công chứng 51 2.2.3. Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng 56
  • 5. 2.2.4. Nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng 58 2.3. Thực trạng việc thực hiện quy định về thủ tục công chứng 64 2.3.1. Thủ tục chung về công chứng 64 2.3.2. Thủ tục công chứng một số loại giao dịch cụ thể 78 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG 82 3.1. Định hướng bảo đảm thực hiện pháp luật công chứng 82 3.1.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật 82 3.1.2. Bảo đảm khả thi của văn bản quy phạm pháp luật 82 3.1.3. Bảo đảm an toàn pháp lý 83 3.1.4. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp 84 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội 84 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật liên quan đến công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng 84 3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật công chứng, nâng cao ý thức pháp luật công chứng 109 3.2.3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước 112 3.2.4. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng 114 KẾT LUẬN 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
  • 6. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế công chứng ở nước ta được nêu trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Đến nay, sau 07 năm thi hành Luật Công chứng, những kết quả bước đầu đạt được đã khẳng định Luật đã thực sự đi vào cuộc sống, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là hết sức đúng đắn, đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và ngày càng tăng cường về chất lượng. So với thời điểm giữa năm 2007 khi Luật Công chứng bắt đầu có hiệu lực thi hành, Hà Nội có tổng số 341 công chứng viên đang hành nghề, đứng đầu trong cả nước (68 công chứng viên tại 10 Phòng công chứng và 273 công chứng viên tại 93 Văn phòng công chứng). Thông qua việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh tế, hoạt động công chứng đã góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa các tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, một lĩnh vực vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện. Chúng ta không thể phủ nhận công chứng là -lá chắn- phòng ngừa hữu hiệu, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội, giảm thiểu -gánh nặng- pháp lý cho Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự. Tuy nhiên qua 07 năm thi hành, Luật Công chứng cũng bộc lộ những bất cập, hạn chế. Tiêu chuẩn công chứng viên quy định còn đơn giản; thời gian đào tạo nghề ngắn, cơ sở đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa quy định về quyền, nghĩa vụ của công chứng viên cũng như người tập sự hành nghề công chứng, đối tượng miễn đào tạo nghề, miễn tập sự hành nghề công
  • 7. 3 chứng rộng nên chất lượng công chứng viên được bổ nhiệm thấp, có nhiều sai sót khi công chứng hợp đồng, giao dịch. Tiêu chuẩn thành lập Văn phòng công chứng chưa chặt chẽ; quy hoạch ban hành chậm và thiếu cơ sở pháp lý; thiếu sự kiểm tra, thanh tra sau khi cho phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng; chưa có quy định về việc chuyển đổi mô hình Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập sang mô hình văn phòng công chứng do 2 công chứng viên trở lên thành lập và ngược lại; nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng chưa chặt chẽ, đặc biệt về việc thực hiện lưu trữ hồ sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên, chưa quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan liên quan. Thủ tục công chứng chưa cụ thể, chi tiết, chưa thuận tiện, chưa có sự phối hợp, liên thông với các thủ tục hành chính khác liên quan, khiến người yêu cầu công chứng phải mất nhiều thời gian, công sức; một số thủ tục công chứng chưa hợp lý, chưa rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn với các quy định của pháp luật liên quan, gây khó khăn, lúng túng cho công chứng viên khi hành nghề... Tôi chọn đề tài "Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội" làm luận văn thạc sĩ của mình nhằm kiến nghị những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước tới nay, trong lĩnh vực công chứng, tuy là một chế định pháp luật mới xuất hiện trong hệ thống pháp luật nước ta, nhưng đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Trước khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được ban hành, có thể kể đến các công trình, đề tài sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ mã số 92-98-224 năm 1993 của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp; Công chứng nhà nước những vấn đề lý luận và
  • 8. 4 thực tiễn ở nước ta, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Nga; Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Văn Khanh; Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Khánh; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Lê Thị Phương Hoa; Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực thực hiện các việc công chứng, luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy; Hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực ở Việt Nam hiện nay - lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Tuấn Đạo Thanh; Nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Chí Thiện. Từ khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua, có thể kể tới một số công trình, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực công chứng sau: Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008; Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh năm 2009; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011; Bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra, Bài viết của tác giả Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14(199), tháng 7 năm 2011; Kiến nghị hoàn thiện Luật Công chứng, Bài viết của tác giả Lê Quốc Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 1+2 (210+211), tháng 1 năm 2012; Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với văn phòng công chứng, Bài viết của tác giả Phan Hải Hồ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (222), tháng 7 năm 2012…
  • 9. 5 Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của hoạt động công chứng. Nhưng đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên các phương diện công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và thủ tục công chứng, đặc biệt trong phạm vi một địa phương cụ thể: Thành phố Hà Nội. Có thể khẳng định, đề tài Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội là đề tài đầu tiên nghiên cứu về khía cạnh này. 3. Mục đích của đề tài Luận văn tổng hợp những kiến thức lý luận về thực hiện pháp luật về công chứng; trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn việc thi hành Luật Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội để đánh giá những mặt được, chưa được của hoạt động công chứng trên một số phương diện như: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Từ đó đưa ra một số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật công chứng trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích những tồn tại, bất cập của pháp luật công chứng và thực hiện pháp luật về công chứng để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật công chứng trong thời gian tới. - Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014.
  • 10. 6 5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn Luận văn tập trung đánh giá toàn diện hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Công chứng khó khăn, gây lúng túng cho các công chứng viên khi hành nghề cũng như người yêu cầu công chứng. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để công chứng thực sự là một công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân sự. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật về công chứng và thực hiện pháp luật về công chứng. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật công chứng.
  • 11. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG 1.1. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG 1.1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta Hệ thống công chứng ở nước ta được thành lập kể từ khi Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Việc ban hành Nghị định đã đặt ra cơ sở pháp lý cần thiết cho các hoạt động công chứng là một chức năng nhà nước rất cần thiết trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp đó, Chính phủ đã có thêm hai lần ban hành các nghị định về công chứng đó là: Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000/NĐ-CP). Các văn bản nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng, nghề công chứng ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng kết 15 năm thi hành pháp luật về công chứng, kể từ khi ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước, ngày 29/11/2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng số 82/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007, đây là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao, điều chỉnh một cách toàn diện và đồng bộ lĩnh vực công chứng nhằm khắc phục những điểm hạn chế bất cập về mặt tổ chức, hoạt động và quản lý công chứng ở nước ta, cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế về công chứng ở nước ta trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
  • 12. 8 Sau khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng, cụ thể như sau: - Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. - Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp (sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng). - Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (thay thế Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008). - Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án -Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020-. - Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành -Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020-. - Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt -Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020-. - Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. - Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng. - Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
  • 13. 9 và sử dụng phí công chứng (thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT- BTC-BTP ngày 17/10/2008). - Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. - Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng. Sau 7 năm triển khai thi hành Luật Công chứng số 82/2006/QH11, ngày 20/6/2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Công chứng số 53/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 thay thế cho Luật Công chứng số 82/2006/QH11 nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, bên cạnh hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Công chứng, các công chứng viên còn phải áp dụng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công chứng: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật hôn nhân và gia đình, Luật cư trú, Luật doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản... 1.1.2. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 1.1.2.1. Khái niệm công chứng Việc xác định khái niệm công chứng là vấn đề mấu chốt của hoạt động công chứng. Khái niệm công chứng đã được nêu trong 3 nghị định của Chính phủ về công chứng: Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991, Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000. Việc thể hiện cụ thể khái niệm này có sự khác nhau, song có sự giống nhau về cơ bản như sau: công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
  • 14. 10 Kế thừa quy định của các nghị định nêu trên, Điều 2 của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 đưa ra khái niệm công chứng như sau: "Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng" [39]. Hợp đồng, giao dịch có công chứng được coi là hình thức mang tính xác thực cao nhất và thường được pháp luật quy định với các trường hợp sau: a) Đối với các hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp; b) Đối tượng của nó là những tài sản mà Nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát. Từ khái niệm trên cho thấy, có hai loại hợp đồng, giao dịch được công chứng. Loại thứ nhất là những hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng. Quy định này phù hợp với quy định tại Điều 401 của Bộ luật Dân sự: 1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác [36]. Loại thứ hai là những hợp đồng, giao dịch mà nhà nước không bắt buộc phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức cảm thấy cần thiết nên tự nguyện yêu cầu công chứng. Nguyên nhân là do hợp đồng, giao dịch có công chứng sẽ bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên khi tham gia giao kết. Việc đảm bảo tính an toàn pháp lý được thể hiện ở chỗ: công chứng viên xác nhận tính xác thực, tính
  • 15. 11 hợp pháp của những tình tiết trong nội dung hợp đồng, giao dịch, bảo đảm cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên ngay từ khi giao kết, kiểm tra năng lực hành vi, tính tự nguyện, chữ ký của các chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch, kiểm tra nội dung và mục đích của hợp đồng, giao dịch có vi phạm điều cấm của pháp luật, có trái đạo đức hay không, đối tượng hợp đồng, giao dịch là có thật hay giả mạo, hình thức của hợp đồng, giao dịch có phù hợp với quy định của pháp luật không. Trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra thì văn bản công chứng là chứng cứ tin cậy nhất để các chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời đây cũng là chứng cứ để Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 6 của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng: 1. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. 2. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu [39]. Đây là vấn đề quan trọng, là lý do tồn tại của công chứng. Giá trị chứng cứ không phải chứng minh của văn bản công chứng đã được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004: "c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp" [35]. Cơ sở thực tiễn của việc quy định này là: Các tình tiết, sự kiện về thời gian, địa điểm xác lập hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, sự tự
  • 16. 12 nguyện của chủ thể hợp đồng, giao dịch, nội dung trong hợp đồng, giao dịch, chữ ký của các bên hợp đồng, giao dịch... là những tình tiết, sự kiện đã được công chứng viên nhìn thấy trước mắt trong khi diễn ra việc ký kết hợp đồng và công chứng viên được Nhà nước giao nhiệm vụ chứng nhận điều đó. Do đó, sau này các bên ký kết hợp đồng không thể chối cãi theo một cách khác. Vì vậy, các tình tiết, sự kiện đó sẽ được Tòa án mặc nhiên công nhận là có giá trị chứng cứ không phải chứng minh. Tuy nhiên, quy định này không vi phạm nguyên tắc về quyền đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự. Trong trường hợp có chứng cứ ngược lại để bác bỏ tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng thì Tòa án vẫn có thể bác bỏ giá trị chứng cứ của các tình tiết, sự kiện này. Hiệu lực thi hành của văn bản công chứng được quy định trong Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được hiểu là trong trường hợp hợp đồng, giao dịch đã được công chứng theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng, giao dịch đó phải được các bên liên quan thực hiện nghiêm túc; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Quy định về hiệu lực thi hành của văn bản công chứng không triệt tiêu quyền khởi kiện của các bên vì trong trường hợp bên có căn cứ cho rằng văn bản công chứng được thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng đó là vô hiệu. 1.1.2.2. Công chứng viên (từ Điều 13 đến Điều 22) Công chứng viên là yếu tố trung tâm trong hoạt động công chứng, là chủ thể chứng nhận hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên. Công chứng viên có vai trò rất quan trọng là không chỉ xác lập hợp đồng, giao dịch về mặt hình thức phù hợp pháp luật mà còn phải giải thích về pháp luật và tư vấn cho các bên về quyền và nghĩa vụ của họ; bảo đảm các quy
  • 17. 13 định bắt buộc của pháp luật phải được tuân thủ; tư vấn cho các bên về những sự lựa chọn mà họ có thể trong trường hợp các bên còn chưa thống nhất, hay nói cách khác làm cho nội dung của hợp đồng, giao dịch phù hợp theo quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Một vấn đề rất quan trọng là công chứng viên làm cho các hợp đồng, giao dịch thực tế đúng theo các quy định của pháp luật. Nó cũng đòi hỏi công chứng viên phải xác định chính xác và khách quan là những người tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Đảm bảo các yếu tố trên trong văn bản công chứng chính là việc công chứng viên đảm bảo an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch, hạn chế tranh chấp, đạt hiệu quả tích cực về mặt kinh tế - xã hội vì những tình tiết, sự kiện, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết là xác thực và hợp pháp, hay có thể nói công chứng viên đã hoàn thành nhiệm vụ chính trị của một -thẩm phán phòng ngừa- là phòng ngừa những giao dịch, thỏa thuận không phù hợp với quy định của Pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, trong sạch cho đời sống kinh tế, thương mại, dân sự của xã hội. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, Điều 13 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên: a) Có bằng cử nhân luật; b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức; c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng; d) Đã qua thời gian tập sự hành nghề công chứng;
  • 18. 14 đ) Có sức khỏe bảo đảm hành nghề công chứng. 2. Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề công chứng được tính vào thời gian công tác pháp luật [39]. So với Nghị định số 75/2000/NĐ-CP, công chứng viên được quy định trong luật có tiêu chuẩn cao hơn: có bằng cử nhân luật, có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên, tham gia khóa đào tạo nghề 06 tháng và tập sự 12 tháng tại tổ chức hành nghề công chứng. Bên cạnh việc quy định nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 còn có quy định nhằm tăng nhanh số lượng đội ngũ công chứng viên thông qua các quy định về miễn đào tạo nghề công chứng: Điều 15. Người được miễn đào tạo nghề công chứng 1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật sư đã hành nghề từ ba năm trở lên. 2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật. 3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật [39]. Đây là những người có trình độ cao, có kinh nghiệm chuyên môn về pháp luật nói chung và một số người có trình độ, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, là những lĩnh vực gần với hoạt động chuyên môn. Ngoài ra, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 cũng quy định người được miễn đào tạo nghề đồng thời cũng được miễn tập sự hành nghề công chứng: Điều 17. Người được miễn tập sự hành nghề công chứng Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn tập sự hành nghề công chứng [39]. Người mà có đủ các tiêu chuẩn cần thiết nêu trên thì có thể nộp hồ sơ xin bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 18 Luật Công chứng số 82/2006/QH11.
  • 19. 15 1.1.2.3. Tổ chức hành nghề công chứng (từ Điều 22 đến Điều 31) Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng: * Phòng công chứng Phòng công chứng là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do Nhà nước thành lập. Việc thành lập Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Điều 24 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: 1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. 2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Chính phủ quy định chế độ tài chính, con dấu của Phòng công chứng. 3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập [39]. * Văn phòng công chứng Văn phòng công chứng: là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do một công chứng viên hoặc một số công chứng viên thành lập. Việc thành lập Văn phòng công chứng phải theo một thủ tục chặt chẽ, cụ thể là phải được sự cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công,
  • 20. 16 có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phần để lại từ lệ phí công chứng, phí dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác. Điều 26 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: 1. Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên. 2. Văn phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Chính phủ quy định con dấu của Văn phòng công chứng. 3. Tên gọi của Văn phòng công chứng do công chứng viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ - Văn phòng công chứng, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc [39]. Việc quy định mô hình Văn phòng công chứng trong Luật Công chứng số 82/2006/QH11 là nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa công chứng của Đảng và Nhà nước ta và cũng phù hợp với thông lệ quốc tế về công chứng. Vấn đề xã hội hóa công chứng được thể hiện ở Nghị quyết số 08/NQ- TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới và được khẳng định lại một cách
  • 21. 17 mạnh mẽ, rõ ràng hơn trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp. * Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng 1. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. 3. Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê. 4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra. 5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng. 6. Lưu trữ hồ sơ công chứng. 7. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. 8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan [39]. Theo quy định, các tổ chức hành nghề công chứng có một số nghĩa vụ đáng lưu ý sau: Về thời gian làm việc (Khoản 2): không chỉ các Phòng công chứng là các đơn vị do nhà nước thành lập mà các văn phòng công chứng do các công chứng viên đủ điều kiện thành lập cũng phải áp dụng chế độ làm việc giống các cơ quan hành chính nhà nước. Bồi thường thiệt hại (Khoản 5): Việc rủi ro xảy ra là không thể tránh khỏi, tuy nhiên, khi thiệt hại do lỗi mà công chứng viên gây ra thì tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại.
  • 22. 18 Lưu trữ hồ sơ công chứng (Khoản 6): hồ sơ công chứng là một hồ sơ đối chứng cực kỳ quan trọng, bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Chính vì tầm quan trọng của việc lưu trữ hồ sơ, Luật Công chứng quy định một chương riêng về vấn đề này, trong đó quy định hồ sơ công chứng phải được bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng. Thời hạn lưu trữ cụ thể như sau: bản chính văn bản công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại tổ chức hành nghề công chứng; các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 05 năm. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (Khoản 7): Nhằm giảm thiểu thiệt hại cho các bên khi gặp rủi ro trong giao kết hợp đồng, giao dịch, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định Văn phòng công chứng phải mua bảo hiểm nghề nghiệp cho các công chứng viên của tổ chức mình. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động công chứng là một hình thức bảo hiểm bắt buộc. 1.1.2.4. Thủ tục công chứng (từ Điều 35 đến Điều 52) Thủ tục công chứng là cách thức tiến hành, là những công việc cụ thể để thực hiện việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch của công chứng viên theo một sự sắp xếp trước sau nhất định thông qua các bước thực hiện công chứng và những yếu tố cần thiết bảo đảm cho việc công chứng theo quy định của luật pháp, đó là: Cơ sở pháp lý, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật công chứng (người yêu cầu công chứng và công chứng viên), nội dung yêu cầu công chứng, chữ ký của công chứng viên và dấu của tổ chức hành nghề công chứng trong văn bản công chứng.
  • 23. 19 Trình tự, thủ tục công chứng theo Luật Công chứng số 82/2006/QH11 có ý nghĩa bảo đảm sự công bằng, tránh sự áp đặt ý chí chủ quan của công chứng viên (vì nó đã được pháp luật quy định), và căn cứ vào đó để công chứng viên xác định được những việc cần phải làm và trình tự thực hiện. Ngoài việc bảo đảm giá trị pháp lý thì trình tự, thủ tục còn giúp người dân có điều kiện, có căn cứ để giám sát, kiểm tra hoạt động của công chứng viên có tuân thủ quy định của pháp luật hay không và người dân cũng được biết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Thủ tục công chứng được chia thành 2 loại, đối với những hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn, Điều 35 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: Điều 35. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn 1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây: a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c) Bản sao giấy tờ tùy thân; d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
  • 24. 20 3. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. 4. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. 5. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. 6. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch [39]. Đối với những hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, Điều 36 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
  • 25. 21 Điều 36. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng 1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 35 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch. 2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 35 của Luật này. Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch. 3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch [39]. Trong hoạt động hành nghề công chứng, việc thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch là nhiệm vụ trọng tâm của công chứng viên. Để bảo đảm văn bản công chứng có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 6 của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, đồng thời quán triệt tinh thần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định về quy trình chung đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch theo hướng cụ thể hóa những việc công chứng viên phải thực hiện khi thực hiện công chứng, bao gồm các việc sau: + Tiếp nhận hồ sơ do người yêu cầu công chứng cung cấp; + Xem xét năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng; + Tiến hành xác minh hoặc giám định, nếu trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ;
  • 26. 22 + Soạn thảo văn bản hợp đồng, giao dịch theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; trong trường hợp người yêu cầu công chứng tự soạn thảo hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên phải kiểm tra hợp đồng, giao dịch đó; + Đề nghị người yêu cầu công chứng tự đọc lại hợp đồng, giao dịch. Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý với toàn bộ điều khoản trong hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên đề nghị họ ký vào hợp đồng, giao dịch đó. + Công chứng viên thực hiện việc ghi lời chứng và ký, đóng dấu vào hợp đồng, giao dịch. Cùng với việc quy định quy trình chung về việc thực hiện công chứng, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 còn quy định riêng về việc công chứng đối với một số hợp đồng, giao dịch cụ thể như: hợp đồng thế chấp bất động sản (Điều 47), di chúc (Điều 48), văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Điều 49), văn bản khai nhận di sản (50), văn bản từ chối nhận di sản (Điều 50). Địa điểm công chứng Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định mọi hành vi công chứng đều phải thực hiện tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Khoản 1, Điều 39). Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, pháp luật cũng cho phép hành vi công chứng được diễn ra ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, đó là các trường hợp sau: già yếu, bệnh tật; không thể tới trụ sở tổ chức hành nghề công chứng bởi một quyết định hay bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lý do chính đáng khác (khoản 2 Điều 39). Điều 39 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: Điều 39. Địa điểm công chứng 1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu
  • 27. 23 công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng [39]. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch Trong trường hợp người yêu cầu công chứng muốn sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã ký kết trước đó thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng số 82/2006/QH11: Điều 44. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng. 2. Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương IV của Luật này [39]. 1.2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong đảm bảo sự ổn định và phát triển năng động của xã hội. Trong điều kiện đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định vai trò hàng đầu
  • 28. 24 của pháp luật trong quản lý xã hội. Chính vì vậy, Điều 12 Hiến pháp năm 1992 ghi nhận: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" [31]. Kế thừa và bổ sung quan điểm trên, Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ" [44]. Khi đặt ra các quy phạm pháp luật, nhà nước mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và sự tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật. Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội: "Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật" [58, tr. 349]. Trong xã hội có tổ chức luôn tồn tại những mối quan hệ đa dạng giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức. Sự xuất hiện và phát triển của kinh tế thị trường đã làm cho các mối quan hệ nêu trên rất phát triển, nhất là mối quan hệ giao dịch. Các quan hệ giao dịch không có sự hướng dẫn, quản lý của nhà nước sẽ lộn xộn, các tranh chấp vi phạm sẽ xảy ra nhiều, gây khó khăn, thiệt hại cho công dân, cơ quan, tổ chức hoặc Nhà nước. Do vậy tạo sự ổn định trong quan hệ xã hội, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại là điều đặc biệt quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội. Cho nên tuyên truyền phổ biến pháp luật là cần thiết, song tăng cường hơn nữa các biện pháp, công cụ tổ chức thực hiện pháp luật cũng cần thiết không kém. Công chứng là một hoạt động quan trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua hoạt động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp luật trở thành hiện thực sinh động của
  • 29. 25 đời sống xã hội, thành hành vi xử sự đúng pháp luật, bảo đảm an toàn cho các giao dịch. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định: Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi của công chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa công việc này [25]. Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được xây dựng và ban hành thể chế hóa chủ trương của Đảng nhằm: Xây dựng một hệ thống tổ chức công chứng chuyên nghiệp, rộng rãi, chất lượng cao, hoạt động theo hướng dịch vụ công, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về an toàn pháp lý trong giao lưu dân sự, kinh tế... phục vụ đắc lực công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế [16, tr. 4]. Để những chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước đi vào cuộc sống trong lĩnh vực công chứng cần tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật công chứng. Thực hiện pháp luật công chứng là thực hiện pháp luật trên lĩnh vực cụ thể, do đó, khái niệm về thực hiện pháp luật công chứng cũng có đầy đủ các nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật nói chung, đồng thời phải nêu được những phương hướng, mục tiêu cụ thể của Đảng, nhà nước trong xây dựng pháp luật về công chứng. Như vậy, có thể nêu khái niệm về thực hiện pháp luật công chứng như sau: Thực hiện pháp luật công chứng là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
  • 30. 26 Từ khái niệm trên cho thấy, thực hiện pháp luật công chứng có các đặc trưng sau: Về chủ thể: Thực hiện pháp luật công chứng có rất nhiều chủ thể, bao gồm Nhà nước, các tổ chức và cá nhân tham vào hoạt động này, được pháp luật quy định cho những quyền và nghĩa vụ nhất định như Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chứng viên, tổ chức và cá nhân. Về tính chất: Thực hiện pháp luật công chứng thể hiện tính pháp chế cao, các công chứng viên hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, các quy trình, thủ tục trong hoạt động công chứng được quy định chặt chẽ, cụ thể trong luật: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ hành nghề và các hình thức hành nghề của công chứng viên, các thủ tục công chứng, việc thành lập, giải thể, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng... được quy định chặt chẽ trong luật để không chỉ các công chứng viên thực hiện mà các tổ chức, cá nhân khác phải thực hiện. Về phạm vi: thực hiện pháp luật công chứng là một lĩnh vực đặc thù, chủ yếu điều chỉnh các mối quan hệ về giao dịch trong lĩnh vực dân sự và kinh tế. 1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật công chứng Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, lý luận chung về nhà nước và pháp luật xác định bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Nhận thức các hình thức thực hiện pháp luật công chứng cũng dựa trên lý luận chung về các hình thức thực hiện pháp luật trên và dựa vào nững đặc trưng của lĩnh vực pháp luật cụ thể này. Theo đó, các hình thức thực hiện pháp luật công chứng bao gồm: - Tuân thủ pháp luật công chứng: là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Những quy phạm pháp luật cấm quy định tại Điều 12 của Luật công chứng được thực hiện dưới hình thức này. Để hình thức này đi vào
  • 31. 27 cuộc sống, các chủ thể pháp luật công chứng (công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, cơ quan, tổ chức, cá nhân) phải kiềm chế không thực hiện hành vi bị nghiêm cấm. Ví dụ: Luật công chứng quy định "nghiêm cấm công chứng viên sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng", nghĩa là khi công chứng viên không gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng thì lợi ích của người yêu cầu công chứng được bảo vệ, ngược lại, khi công chứng viên gây khó khăn, lợi ích của người yêu cầu công chứng sẽ bị xâm phạm. Tuy nhiên, nội dung của quy định phải rõ ràng, dễ thực hiện, thực tế cho thấy thế là "gây khó khăn" không quy định hành vi cụ thể, do đó chủ thể khó có thể thực hiện được. - Thi hành pháp luật công chứng: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực. Những quy phạm pháp luật quy định khoản 2 Điều 22 (Nghĩa vụ của công chứng viên), Điều 32 (Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng) thể hiện dưới hình thức này. Để hình thức này đi vào cuộc sống, các chủ thể công chứng (công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng) cần tích cực, chủ động thực hiện các quy định về nghĩa vụ cụ thể. Ví dụ: Luật công chứng quy định công chứng viên có nghĩa vụ tuân thủ nguyên tắc hành nghề công chứng có nghĩa là bằng hành vi chủ động của mình, khi hành nghề công chứng, công chứng viên phải tuân thủ nguyên tắc hành nghề đã được pháp luật quy định. Nếu công chứng viên không tuân thủ nguyên tắc hành nghề, sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật. - Sử dụng pháp luật công chứng: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Ở hình thức này, chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật trao, theo ý thức của mình, chứ không bị ép buộc phải thực hiện. Những quy phạm pháp luật
  • 32. 28 quy định tại khoản 1 Điều 22 (Quyền của công chứng viên), Điều 31 (Quyền của tổ chức hành nghề công chứng) thể hiện dưới hình thức này. Để hình thức này đi vào cuộc sống, các chủ thể pháp luật công chứng (công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng) có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình. Ví dụ: Luật công chứng quy định "Tổ chức hành nghề công chứng có quyền thuê nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề công chứng". Thực tế cho thấy, có những tổ chức hành nghề công chứng thuê nhân viên làm việc, đặc biệt là các văn phòng công chứng, thuê nhiều hay ít nhân viên phụ thuộc vào hiệu quả của từng tổ chức hành nghề công chứng. Nhưng cũng có những tổ chức hành nghề công chứng không thuê nhân viên làm việc, việc này không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật - Áp dụng pháp luật công chứng: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện pháp luật có sự can thiệp của Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật, cơ quan tổ chức xã hội cũng có thể thực hiện hoạt động này. Áp dụng pháp luật công chứng gồm các chủ thể sau: cán bộ, công chứng phụ trách lĩnh vực công chứng của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Tư pháp thành phố Hà Nội; công chứng viên hoạt động tại các tổ chức hành nghề công chứng, trong đó các công chứng viên là chủ thể quan trọng. Ví dụ: Những quy phạm pháp luật quy định tại Điều 27 (thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng), Điều 35 (Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn) thể hiện dưới hình thức này. Theo quy định tại Điều 27, khi nhận được hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng, các cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực công chứng của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Tư pháp thành phố Hà Nội phải ban hành văn bản áp dụng pháp luật, từ đó Văn
  • 33. 29 phòng công chứng được phép thành lập và hoạt động. Theo quy định tại Điều 35, khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để ban hành văn bản áp dụng pháp luật, làm phát sinh giá trị thực hiện của hợp đồng, giao dịch. Để hình thức này đi vào cuộc sống đòi hỏi phải nâng cao ý thức pháp luật, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ, công chức, các công chứng viên để việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật nhanh chóng, kịp thời và chính xác. 1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng Các quy phạm pháp luật về công chứng được quy định trong nhiều văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với nội dung rất rộng, liên quan đến tất cả các mặt của lĩnh vực công chứng. Tuy vậy, có thể khái quát nội dung thực hiện pháp luật công chứng trên 3 vấn đề chủ yếu: thực hiện quy định của pháp luật về công chứng viên; thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục công chứng. Thực hiện quy định của pháp luật về công chứng viên là việc thực hiện các quy định từ Điều 13 đến Điều 22 trong Chương II của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, bao gồm các quy định về tiêu chuẩn công chứng viên, đào tạo nghề công chứng, người được miễn đào tạo nghề công chứng, tập sự hành nghề công chứng, người được miễn tập sự hành nghề công chứng, bổ nhiệm công chứng viên, những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên, miễn nhiệm công chứng viên, tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyền và nghĩa vụ của công chứng viên. Thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng là việc thực hiện các quy định từ Điều 23 đến Điều 34 trong Chương III của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, bao gồm các quy định về hình thức tổ chức hành nghề công chứng, phòng công chứng, thành lập phòng công chứng,
  • 34. 30 văn phòng công chứng, thành lập và đăng ký hoạt động phòng công chứng, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, quyền của tổ chức hành nghề công chứng, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, giải thể phòng công chứng, chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng. Thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục công chứng là việc thực hiện các quy định từ Điều 35 đến Điều 52 trong Chương IV của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, bao gồm các quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn, công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản, thời hạn công chứng, địa điểm công chứng, chữ viết trong văn bản công chứng, ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng, việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng, sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, người được đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, phạm vi áp dụng, công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, công chứng di chúc, công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, công chứng văn bản khai nhận di sản, công chứng văn bản từ chối nhận di sản, nhận lưu giữ di chúc. 1.2.4. Vai trò thực hiện pháp luật công chứng Thực hiện pháp luật công chứng là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Từ khái niệm trên cho thấy, vai trò của thực hiện pháp luật công chứng chính là bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo
  • 35. 31 vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Bằng các hành vi hợp pháp của mình, với những trình tự, thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ, các công chứng viên bảo đảm tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, trong đó bao gồm việc xác định năng lực hành vi dân sự của người tham gia giao dịch, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch là có thật, chữ ký là đúng của người tham gia giao dịch. Như vậy, hợp đồng, giao dịch sau khi được công chứng sẽ là hợp đồng đúng quy định của pháp luật, được nhà nước thừa nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện, có giá trị thi hành đối với các bên; quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch được bảo đảm, đúng với nguyện vọng, mong muốn của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, dù là cá nhân hay tổ chức, dù là có hay không có trình độ, nhận thức, hiểu biết về pháp luật đều được các công chứng viên bảo đảm quyền và lợi ích khi tham gia quan hệ dân sự, kinh tế, góp phần phòng ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật, tạo sự ổn định cho các hoạt động giao dịch, hạn chế tối đa hậu quả đáng tiếc và không đáng có xảy ra trong các quan hệ dân sự, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, bảo đảm dân chủ, công bằng, giữ vững ổn định trong giao lưu dân sự, đồng thời bảo đảm cho các tranh chấp phát sinh một cơ sở pháp lý đáng tin cậy để giải quyết theo hướng tích cực, tạo lối ra an toàn cho các tranh chấp đó. Các cơ quan xét xử lấy đó làm cơ sở pháp lý để giải quyết vụ tranh chấp được an toàn, nhanh chóng. Ngoài ra, việc thực hiện pháp luật công chứng đã hiện thực hóa chủ trương xã hội hóa lĩnh vực công chứng, huy động được sự tham gia của các cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực công chứng, các văn phòng công chứng ra đời, từng bước khẳng định được vị thế, đáp ứng nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phong phú hơn, đòi hỏi phải chặt chẽ về
  • 36. 32 mặt pháp lý, đơn giản về mặt thủ tục hành chính, nhanh chóng, thuận tiện. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN, tăng cường tham gia các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới thì hoạt động công chứng càng trở nên cần thiết đối với người dân và doanh nghiệp. Xét trên góc độ xây dựng Nhà nước pháp quyền, xã hội công dân và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì công chứng vừa là công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa là công cụ quản lý, vừa là công cụ hỗ trợ quan trọng cho các hoạt động tư pháp và là một trong những điều kiện cơ bản góp phần đẩy nhanh việc phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. 1.2.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng 1.2.4.1. Pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội. Hiện nay, các quy định của pháp luật về công chứng không chỉ được quy định trong Luật Công chứng mà còn được quy định trong rất nhiều các đạo luật khác: Bộ luật Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, Luật hôn nhân và gia đình, Luật doanh nghiệp, Luật hộ tịch, Luật kinh doanh bất động sản, Luật cư trú... Tuy nhiên, thời gian qua, bên cạnh việc sửa đổi Luật Công chứng, các luật liên quan đến lĩnh vực công chứng đã và đang được sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới: - Luật Thủ đô số 25/2012/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. - Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. - Luật số 37/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2013.
  • 37. 33 - Luật đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, thay thế Luật đất đai số 13/2003/QH11. - Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 thay thế Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10. - Luật hộ tịch số 60/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. - Luật nhà ở số 65/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015, thay thế Luật nhà ở số 56/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 34/2009/QH12 và Luật số 38/2009/QH12. - Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015, thay thế Luật kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11. - Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015, thay thế Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Đồng thời, Quốc hội đã cho ý kiến lần đầu tại kỳ họp thứ 8 về Bộ luật Dân sự (sửa đổi)... Điều này tác động lớn đến việc thực hiện pháp luật công chứng, các luật có thời điểm hiệu lực, số lượng văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành khác nhau,... dẫn tới việc thực hiện pháp luật không ổn định, các quy trình, thủ tục, hồ sơ liên tục thay đổi, gây khó khăn cho các công chứng viên trong việc hướng dẫn, thực hiện hoạt động công chứng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. 1.2.4.2. Công tác tổ chứ c quả n lý củ a cơ quan nhà nư ớ c có thẩ m quyề n Quản lý nhà nước về công chứng là loại hoạt động quản lý mang tính chất quyền lực hành chính của Nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định thực hiện. Quản lý nhà nước về công chứng nhằm tác động lên quá trình tổ chức và hoạt động công chứng làm cho quá trình này diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật và đạt được mục đích định trước. Cụ thể là góp phần bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ khác, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật,
  • 38. 34 tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chứng. Ngoài ra, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh là những cơ quan khác tham gia quản lý nhà nước về công chứng với những trách nhiệm nhất định. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 11 Luật Công chứng số 82/2006/QH11. Việc thực hiện đúng quy định, đầy đủ, kịp thời trách nhiệm của mình trong quản lý nhà nước sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động công chứng. Ngược lại, nếu việc thực hiện không đúng quy định, chậm hoặc không đầy đủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động công chứng. Thực tiễn cho thấy, trong việc thực hiện trách nhiệm của mình, Bộ Tư pháp có một số tồn tại sau: Chậm ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành công việc quy định pháp luật về công chứng. Luật Công chứng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Tuy nhiên, ngày 04/01/2008, Bộ Tư pháp mới tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. Ngày 20/02/2008, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP về việc ban hành một số mẫu giấy tờ trong hoạt động công chứng. Đến ngày 30/10/2012, Bộ Tư pháp mới có Thông tư số 11/2012/TT-BTP ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Cho đến nay vẫn chưa ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng... Đây là những văn bản quan trọng góp phần đưa các quy định của Luật Công chứng đi vào cuộc sống. Ngoài ra, Bộ Tư pháp còn sử dụng nhiều công văn để điều hành, quản lý trong lĩnh vực công chứng: Công văn số 2057/BTP-HCTP ngày 9/5/2007 về việc công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai; Công văn số 3830/BTP-HCTP ngày 10/9/2007 gửi Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc đăng ký hoạt động văn phòng công chứng; Công văn số 3834/BTP-HCTP ngày 13/9/2007 về nghiệp vụ công chứng. Đây là những văn bản có giá trị pháp lý thấp, giá trị thực hiện
  • 39. 35 không cao, không bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật về công chứng. 1.2.4.3. Điều kiện kinh tế, xã hội Nền kinh tế, xã hội phát triển năng động, bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, tác động tích cực tới việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội. Ngược lại, kinh tế, xã hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, kinh tế đất nước phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định qua các năm, đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên, nhu cầu thực hiện các hợp đồng, giao dịch có công chứng ngày càng tăng, yêu cầu, đòi hỏi đối với công chứng viên phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để xử lý nhanh, bảo đảm chất lượng, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng phải nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu, trách nhiệm quản lý nhà nước nặng nề hơn, cần phải tăng cường tranh tra, kiểm tra để bảo đảm các quy định của pháp luật công chứng được thực hiện đúng và chính xác. Tuy nhiên, cũng chính sự phát triển kinh tế, xã hội dưới tác động của kinh tế thị trường, nhiều tiêu cực trong hoạt động công chứng cũng nảy sinh, có những công chứng viên do hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ đã công chứng bừa, công chứng ẩu, thậm chí tiếp tay với kẻ xấu công chứng sai, gây thiệt hại lớn cho người yêu cầu công chứng và nhà nước; các tổ chức hành nghề công chứng cạnh tranh không lành mạnh, bỏ qua các thủ tục mà pháp luật quy định, công chứng mọi nơi, mọi lúc... gây méo mó hình ảnh hoạt động công chúng, ảnh hưởng tới tính nghiêm minh của pháp luật. 1.2.4.4. Ý thức pháp luật Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể pháp luật thông qua sự tác động vào ý thức của họ. Ý thức pháp luật của chủ thể càng cao thì việc thực pháp luật càng đúng đắn, hiệu quả. Thực tế cho thấy, ý thức pháp luật của người dân ngày càng tăng, hiểu
  • 40. 36 biết về pháp luật cũng tăng lên, trước đây còn bị động trong việc thực hiện các thủ tục công chứng, nay họ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu trước khi yêu cầu thực hiện thủ tục công chứng, thậm chí hồ sơ đã được chuẩn bị đầy đủ, chính xác, khi nộp hồ sơ là các công chứng viên có thể tiếp nhận và thực hiện ngay việc công chứng hợp đồng, giao dịch, thời gian thực hiện thủ tục được rút ngắn, tiết kiệm công sức, tiền bạc cho các chủ thể. Tuy nhiên, nhận thức của người dân ở khu vực ngoại thành, nông thôn, vùng sâu, vùng xa rất thấp, hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật công chứng nói riêng rất kém, nhiều trường hợp đọc mà không hiểu nội dung của hợp đồng, giao dịch, công chứng viên đã giải thích nhưng vẫn đồng ý thực hiện hành vi công chứng có thể gây thiệt hại cho chính bản thân mình. Đối với các công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước, ý thức pháp luật cao giúp cho việc lựa chọn quy phạm pháp luật, ra quyết định và tổ chức thực hiện đúng đắn, hợp lý và chính xác. Do đó, cần phải tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của chủ thể pháp luật, để họ có thể hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, chủ động trong việc thực hiện pháp luật, góp phần rút ngắn thời gian, công sức, tiền bạc khi thực hiện thủ tục công chứng.
  • 41. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hà Nội là Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên hơn 3.300 km2 ; dân số hơn 7,2 triệu người và khoảng 02 triệu người từ các địa phương đến làm ăn, sinh sống thường xuyên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 là 8,25 %, thu ngân sách Thành phố năm 2013 đạt 162.035 tỷ đồng. Nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của tổ chức, người dân trên địa bàn thành phố rất lớn, đứng thứ 2 cả nước chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Số hợp đồng, giao dịch đã công chứng tăng dần qua các năm 2007 đến 2010 và ổn định từ năm 2010 đến 2013, tổng số hợp đồng, giao dịch đã công chứng trên địa bàn thành phố trong 07 năm (2007-2013) là 1.151.000, cụ thể như sau: Năm 2007: 52.000, Năm 2008: 85.000, Năm 2009: 160.000, Năm 2010: 216.000, Năm 2011: 220.000, Năm 2012: 200.000, Năm 2013: 218.000 hợp đồng, giao dịch [57, tr. 1]. Sau hơn 07 năm thi hành Luật Công chứng, Hà Nội đã có 103 tổ chức hành nghề công chứng (10 Phòng công chứng và 93 Văn phòng công chứng), phủ khắp 30 quận, huyện, thị xã, hoạt động công chứng tại thành phố Hà Nội có được nhiều kết quả tích cực, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách, bảo đảm an toàn cho các hợp đồng, giao dịch, đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng của tổ chức và người dân. Trong phạm vi nghiên cứu, phục vụ mục tiêu
  • 42. 38 nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu vào phân tích các bất cập trong thực hiện pháp luật công chứng trên các phương diện: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và thủ tục công chứng. 2.1. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG CHỨNG VIÊN Nghề công chứng là một nghề có những đặc thù và yêu cầu riêng biệt: Chủ yếu công chứng các giao dịch, hợp đồng trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, thương mại...; là nghề có nhiều kỹ năng thực hành (xác minh nhân thân người yêu cầu công chứng, xác minh đối tượng hợp đồng là có thật, nhận dạng chữ ký, chữ viết, con dấu trong văn bản, cách lấy dấu vân tay của người yêu cầu công chứng...). Các hợp đồng, giao dịch trong lĩnh vực công chứng yêu cầu không quá phức tạp, thường có mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, tuy nhiên, đòi hỏi áp dụng phải lành nghề, thông thạo nhất định, càng có nhiều kinh nghiệm thì độ lành nghề càng cao, số lượng các hợp đồng được công chứng càng nhiều, bảo đảm chất lượng. Trong thực tế, công chứng viên chỉ có 30-60 phút cho việc công chứng một hợp đồng, giao dịch, nếu là hợp đồng do công chứng viên soạn thảo và chuẩn bị trước thì thời gian để các bên ký kết và công chứng viên công chứng việc ký kết là 30 phút, nếu là hợp đồng do công chứng viên soạn thảo và không có sự chuẩn bị trước thì thời gian khoảng 60 phút. Pháp luật không quy định về thời gian tối thiểu cho việc giải quyết một hợp đồng, giao dịch cụ thể, nhưng do áp lực về cạnh tranh, về thời gian của người yêu cầu công chứng (thời gian công chứng được quy định là giờ hành chính nên người yêu cầu công chứng phải bố trí, sắp xếp công việc để có mặt thực hiện giao kết, việc bố trí thời gian không phải dễ, đặc biệt là những hợp đồng, giao dịch có sự tham gia của nhiều người. Ngoài ra, người Việt Nam hay chọn giờ đẹp khi giao kết hợp đồng, giao dịch) nên thời gian cho việc công chứng một hợp đồng, giao dịch rất ngắn. Trong khoảng thời gian như vậy, công chứng viên phải thực hiện một loạt các hành vi sau: xác minh nhân thân của người yêu cầu công chứng, xác minh tính hợp pháp, phù hợp về đạo
  • 43. 39 đức của nội dung hợp đồng, giao dịch, xác minh tính có thật của giấy tờ, tài sản, tài sản không bị tranh chấp, chưa thực hiện các giao dịch khác làm hạn chế quyền của người chủ sở hữu, sử dụng, giải thích ý nghĩa của hợp đồng, giao dịch, hướng dẫn các bên ký kết hợp đồng, giao dịch..., do đó, đòi hỏi công chứng viên phải có kinh nghiệm thực tiễn, áp dụng trình tự, thủ tục nhuần nhuyễn, thuần thục với độ chính xác cao. Số lượng người tham gia một hợp đồng, giao dịch cũng là một yếu tố gây áp lực, tác động đến hành vi công chứng của công chứng viên, càng đông người tham gia hợp đồng, giao dịch, áp lực càng lớn. Một hợp đồng, giao dịch thường có sự tham gia giao kết của tối thiểu là 4 người, có những trường hợp có đến hơn chục người tham gia hợp đồng, giao dịch như các hợp đồng, giao dịch liên quan đến hộ gia đình, liên quan đến di sản thừa kế. Với số lượng người như vậy cùng tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch, đặc biệt là với những tổ chức hành nghề công chứng bố trí diện tích phòng làm việc nhỏ, hẹp sẽ gây áp lực rất lớn đối với công chứng viên trong việc công chứng, bảo đảm tính chính xác của hợp đồng, giao dịch. Trong cùng một thời điểm, một công chứng viên phải đồng thời tiếp nhận hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn và công chứng các loại hợp đồng, giao dịch khác nhau (hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, thế chấp, bảo lãnh, ủy quyền, khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, di chúc) với nhiều người yêu cầu công chứng khác nhau, với những trình tự, thủ tục chặt chẽ do luật định trong một khoảng thời gian ngắn, thậm chí có thể tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng ngay lập tức nếu các điều kiện để giao kết giao dịch, hợp đồng đã đầy đủ, mà vẫn phải bảo đảm yếu tố chính xác, an toàn, áp lực công việc rất lớn, sai sót rất dễ xảy ra nếu thiếu kỹ năng hành nghề. Chính vì vậy, khi được bổ nhiệm công chứng viên, các công chứng viên đã phải hội tụ đầy đủ cả hai yếu tố, một là các kiến thức pháp luật về công chứng, hai là các kỹ năng cần thiết để tiến hành hoạt động công
  • 44. 40 chứng. Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên, các công chứng viên gặp nhiều lúng túng trong việc công chứng các hợp đồng, giao dịch. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp đã có những biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện để đáp ứng nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch rất lớn của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội, số lượng công chứng viên trên địa bàn tăng lên nhanh chóng, tính đến tháng 4/2014, Hà Nội có tổng số 341 công chứng viên đang hành nghề, đứng đầu trong cả nước (68 công chứng viên tại 10 Phòng công chứng và 273 công chứng viên tại 93 văn phòng công chứng). Tất cả các công chứng viên được bổ nhiệm đều đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng. Tuy nhiên, dù tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng các công chứng viên lại chưa tăng tương xứng, dẫn đến chất lượng văn bản công chứng chưa cao, chưa thực sự hoàn thành trách nhiệm -phòng ngừa- trong các giao dịch về dân sự, kinh tế. Nhìn chung, chất lượng đội ngũ công chứng viên còn nhiều bất cập, hạn chế, bên cạnh các công chứng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tâm với nghề, còn nhiều công chứng viên hạn chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng hành nghề, chưa tuân thủ quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, thậm chí một số công chứng viên có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự làm ảnh hưởng đến uy tín của đội ngũ công chứng viên nói riêng và nghề công chứng nói chung. Phần lớn các công chứng viên yếu kém này là các công chứng viên được miễn đào tạo, miễn tập sự hành nghề công chứng [6]. 2.1.1. Về tiêu chuẩn công chứng viên Thực tiễn cho thấy quy định về tiêu chuẩn công chứng viên bộc lộ một số bất cập, hạn chế, có thể coi như là còn đơn giản, thông thoáng, chưa chặt chẽ:
  • 45. 41 Thứ nhất, quy định công chứng viên phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức. Quy định này là cần thiết nhằm bảo đảm các công chứng viên có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, thời gian 05 năm là đủ để một người làm quen, thử việc và tiếp cận đầy đủ với một công việc nhất định. Tuy nhiên, quy định này còn chưa chặt chẽ, nhiều người làm công tác pháp luật nhưng do quy mô đơn vị nhỏ, nên khối lượng công việc giải quyết không nhiều, do đó thiếu kinh nghiệm khi giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp siêu nhỏ, có tổ chức hoặc không tổ chức bộ phận pháp chế, khối lượng công việc không lớn, nếu quy định những người làm pháp chế tại các đơn vị này cũng đủ điều kiện thì chất lượng công chứng viên sẽ không cao. Thậm chí, có những công chứng viên đã được bổ nhiệm tại các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương khi tham gia các lớp đào tạo nghề công chứng thừa nhận thiếu kinh nghiệm đối với các hợp đồng, giao dịch về nhà đất do giao dịch tại địa phương không lớn. Chưa quy định mốc thời gian 5 năm được tính từ thời điểm nào, do đó nhiều người có thời gian làm công tác pháp luật nhưng lại chưa được trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật (có bằng cử nhân luật), dẫn đến tình trạng hiểu và áp dụng chưa chính xác, thậm chí là áp dụng sai các quy định của pháp luật. Thực tế cho thấy, tại các Phòng công chứng, một số công chứng viên được bổ nhiệm khi vừa mới có bằng cử nhân luật, do được công chứng viên tin tưởng, giao nhiệm vụ trong công tác chuyên môn, giúp việc cho các công chứng viên, từ khâu tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ cho đến đến soạn thảo, hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký kết hợp đồng. Trong khoảng thời gian này, họ học thêm bằng cử nhân luật. Khi có đủ thời gian công tác pháp luật là 5 năm theo quy định, cộng với vừa tốt nghiệp cử nhân luật, họ đã có thể được bổ nhiệm. Có thể nói, đây là những công chứng viên được bổ nhiệm dựa trên kinh nghiệm thực tiễn hoạt động là chính, trong khi kiến thức cơ bản vừa mới được trang bị, do đó chất lượng không cao.