SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HỮU LONG
TRî GIóP PH¸P Lý T¹I TØNH THANH HO¸
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hữu Long
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở
VIỆT NAM........................................................................................10
1.1. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động trợ giúp pháp lý.................10
1.1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý............................................................10
1.1.2. Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý.................................................15
1.2. Những căn cứ, cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động
trợ giúp pháp lý ................................................................................26
1.2.1. Khái niệm chung về hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý .................26
1.2.2. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý..................32
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TẠI THANH HÓA (Từ 01/01/2007 đến nay) ................................34
2.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế, xã hội ở tỉnh Thanh Hoá ảnh
hưởng đến hoạt động trợ giúp pháp lý...........................................34
2.1.1. Về địa lý .............................................................................................34
2.1.2. Về dân cư............................................................................................35
2.1.3. Về đặc điểm truyền thống ..................................................................36
2.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý ở Tỉnh Thanh Hoá ............................37
2.2.1. Thực trạng về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý..............................39
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ...................44
2.2.3. Thực trạng về đối tượng được trợ giúp pháp lý .................................50
2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động trợ giúp pháp lý......52
2.2.5. Kết quả hoạt động trợ giúp pháp lý....................................................55
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý..............................72
2.3.1. Hiệu quả đã đạt được..........................................................................72
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt động trợ giúp pháp lý tại
Thanh Hóa..........................................................................................76
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở THANH HÓA..........82
3.1. Quan điểm chỉ đạo về nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp
pháp lý ở Thanh Hóa .......................................................................82
3.1.1. Trợ giúp pháp lý nhằm đảm bảo thực hiện đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về các vấn đề xã hội, bảo đảm công
bằng xã hội .........................................................................................82
3.1.2. Trợ giúp pháp lý phải đảm bảo quyền, lợi ích của các đối tượng
được trợ giúp pháp lý .........................................................................83
3.1.3. Xác định vai trò, trách nhiệm của nhà nước về trợ giúp pháp lý.......84
3.1.4. Trợ giúp pháp lý góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, phát triển bền vững.................................................................85
3.1.5. Trợ giúp pháp lý nhằm xây dựng ý thức pháp luật, nâng cao
nhận thức về quyền, nghĩa vụ, tôn trọng và tuân thủ pháp luật
của người được trợ giúp pháp lý ........................................................86
3.1.6. Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách theo hướng xã hội hoá " và "từng bước xã hội
hoá hoạt động bổ trợ tư pháp"............................................................86
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý .....87
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về trợ giúp pháp luật .................................88
3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách, tiêu chuẩn, chế độ đối với
người thực hiện trợ giúp pháp lý........................................................89
3.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, về trợ giúp pháp lý nói
riêng cho người dân và cán bộ, công chức.........................................90
3.2.4. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, phát triển mạng lưới các tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý theo định hướng chung của cả nước và
đặc thù riêng của Thanh Hóa .............................................................91
3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ...........93
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý...................................95
3.2.7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp thực hiện trợ giúp pháp
lý giữa các cơ quan, ban, ngành, các cấp với tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý ..................................................................................96
3.2.8. Bảo đảm các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện,
trang thiết bị làm việc cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý của
nhà nước.............................................................................................96
3.2.9. Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức Đảng cơ sở đối với
công tác trợ giúp pháp lý....................................................................97
KẾT LUẬN....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTXH: Bảo trợ xã hội
CLB: Câu lạc bộ
PT-TH : Phát tranh – truyền hình
TGPL: Trợ giúp pháp lý
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu về tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý từ năm 2007 đến 9/2014 48
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu kinh phí hoạt động trợ giúp pháp lý từ
2007đến tháng 9/2014 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ năm 1986, Việt Nam chính thức tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nước. Cùng với việc đẩy mạnh cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống
chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân, Nhà nước Việt Nam đã thông qua Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và xóa đói giảm nghèo, trong đó có chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương “thực
hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân
dân”, “vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” [26, tr.7]. Để góp phần thực hiện các mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước
đã quan tâm chỉ đạo “cần phải mở rộng loại hình tư vấn pháp luật phổ thông,
đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng lớp nhân dân... cần nghiên
cứu lập hệ thống dịch vụ tư vấn pháp luật không lấy tiền để hướng dẫn nhân
dân sống và làm việc theo pháp luật” [25, tr.1].
Đáp ứng nhu cầu tất yếu của xã hội, đồng thời cụ thể hóa chủ trương
của Đảng vào cuộc sống, hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo và đối tượng chính sách được ra đời vào năm 1997 trên cơ sở Quyết
định số 734/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua thời gian hình thành và
phát triển, đến nay công tác trợ giúp pháp lý đã phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, đạt được những kết quả quan trọng và đang ngày càng khẳng định
được vị trí, vai trò và ý nghĩa của mình trong đời sống xã hội.
Tại Thanh Hóa, hoạt động trợ giúp pháp lý chính thức được hình
thành và đi vào hoạt động bằng việc ban hành Quyết định số 452/ QĐ - UB
ngày 23/3/1999 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc thành lập Trung tâm Trợ
giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách thuộc Sở Tư
2
pháp Thanh Hoá gọi tắt là Trung tâm Trợ giúp pháp lý Thanh Hoá [66].
Trung tâm có chức năng thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách và những người có
hoàn cảnh đặc biệt khác. Trải qua 15 năm hoạt động, công tác trợ giúp pháp
lý tại Thanh Hóa đã đạt được nhiều kết quả tích cực, được các cấp uỷ Đảng,
chính quyền và các tổ chức đoàn thể ghi nhận, đánh giá cao. Hoạt động trợ
giúp pháp lý cũng góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý, nâng cao hiểu biết pháp luật
cho người dân nói chung và các đối tượng được trợ giúp pháp lý nói riêng;
góp phần ổn định tình hình trật tự, an ninh xã hội, hạn chế, giảm thiểu các
tranh chấp mâu thuẫn ngay từ cấp cơ sở.
Với những cố gắng, nỗ lực không ngừng trong việc giải quyết các vụ
việc trợ giúp pháp lý liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người nghèo,
người có công, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác, tính
đến tháng 9/2014 Trung tâm Trợ giúp pháp lý đã thực hiện được 20.979 vụ
việc, trong đó có 18.924 vụ tư vấn, 964 vụ tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố
tụng. Các vụ việc chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực pháp luật dân sự, hôn
nhân gia đình, đất đai, hình sự, chế độ chính sách và an sinh xã hội.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận và
hưởng thụ các dịch vụ pháp lý miễn phí ngay tại cơ sở, hàng năm Trung tâm
phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện và UBND các xã trên địa bàn tỉnh tổ
chức hàng trăm đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã vùng sâu, vùng xa,
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… Mỗi đợt trợ giúp lưu
động đều có sự kết hợp, lồng ghép giới thiệu các chuyên đề pháp luật với nội
dung phong phú, đa dạng sát với thực tiễn đời sống nhân dân, hình thức
truyền tải sinh động thông qua các tình huống, vụ việc cụ thể xảy ra tại các
địa phương. Thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động người dân nói
3
chung và đối tượng trợ giúp nói riêng được cập nhận kiến thức pháp luật kịp
thời, chính xác giúp họ giải tỏa các vướng mắc, mâu thuẫn; các hành vi, ứng
xử trái pháp luật, đạo đức trong đời sống xã hội được hạn chế đáng kể. Đồng
thời, mỗi đợt trợ giúp lưu động cũng đã tiếp nhận và trợ giúp hàng chục vụ
việc thuộc nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau.
Sau 15 năm đi vào hoạt động, công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá đã đạt được những kết quả quan trọng khẳng định chủ
chương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Hoạt động trợ giúp pháp lý đã có
tác động sâu sắc đến người dân và toàn xã hội, góp phần tích cực thực hiện
chiến lược xoá đói giảm nghèo của Nhà nước, thực hiện bình đẳng giữa các
dân tộc, mang lại công bằng cho người nghèo và đối tượng được hưởng ưu
đãi trong hiểu biết pháp luật. Mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý ngày càng
được củng cố, kiện toàn đến tận cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm trợ giúp
pháp lý đã từng bước được tăng cường về số lượng và năng lực chuyên môn.
Trợ giúp pháp lý đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong việc giúp
đỡ pháp lý cho đông đảo người nghèo, người có công với cách mạng, đồng
bào dân tộc thiểu số và một số đối tượng khác. Đồng thời, đã góp phần hỗ trợ
hoạt động tố tụng để vụ việc được giải quyết chính xác, khách quan, công
bằng và đúng pháp luật; tác động tích cực đến đời sống pháp luật của xã hội,
góp phần làm cho vai trò của pháp luật được phát huy, thực sự là công cụ bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Tuy đã đạt được những kết quả tích cực nêu trên nhưng so với yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra, hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải được nghiên cứu và khắc phục trong
thời gian tới:
- Thanh Hoá có đặc điểm địa lý, dân cư như là một Việt Nam thu nhỏ
4
với đầy đủ các vùng miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, có biên giới
giáp danh nước bạn Lào. Các đơn vị hành chính bao gồm 01 thành phố trực
thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện, trong đó có tới 11 huyện miền núi; diện tích
11.133,4km2
; dân số 3,405 triệu người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái,
H'mông, Dao, Thổ, Khơ-mú, trong đó có trên 1 triệu đồng bào là người dân
tộc. Đặc điểm này cho thấy nhu cầu về trợ giúp pháp lý là rất lớn, trong khi
thực tế mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ cho một số ít đối tượng và
trong một phạm vi hạn hẹp;
- Mạng lưới Chi nhánh, Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý còn chậm đưa vào
hoạt động, quá trình hoạt động còn lỏng lẻo, công tác kiện toàn chưa kịp thời
khi có thay đổi, chưa được theo dõi kiểm tra, giám sát chặt chẽ;
- Đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý còn thiếu về số lượng, yếu
về chất lượng; Cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho hoạt động còn thiếu thốn
và hạn chế chưa tương xứng với nhiệm vụ, số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
bằng hình thức tham gia tố tụng còn rất ít, chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
chưa cao; Công tác đánh giá chất lượng vụ việc còn nhiều hạn chế chưa được
quan tâm đúng mức...
- Công tác phối hợp với các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt
động trợ giúp pháp lý chưa thực sự hiệu quả. Việc thu hút người thực hiện trợ
giúp pháp lý và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia hoạt động này còn
yếu. Công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý chưa được sắp xếp, quy
định một cách cụ thể...
- Về phía người thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý như người có công,
người nghèo, người dân tộc và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khác chưa
thực sự được tiếp cận và sử dụng dịch vụ pháp lý miễn phí một cách đầy đủ
và kịp thời. Hoạt động giới thiệu, truyền thông còn hạn chế, nhiều nơi, người
dân chưa biết về trợ giúp pháp lý để tìm đến yêu cầu giúp đỡ khi cần thiết.
5
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên việc nghiên cứu một cách đầy đủ
và toàn diện về những khó khăn và tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu trợ giúp
pháp lý phong phú, đa dạng và ngày một tăng của nhân dân trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, tôi chọn đề tài: “Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa” để
nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới thời điểm hiện nay, đã có một số luận án, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ,
đề tài cấp Bộ và nhiều bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí.
Về đề tài nghiên cứu cấp Bộ:
- Đề tài "Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng
thực hiện trong điều kiện hiện nay" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ), do
Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài: TS.
Tạ Thị Minh Lý [70]. Đề tài đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, mục
đích, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý; thực trạng tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý, từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt
động này trong thời gian tới.
- Đề tài "Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng Pháp lệnh trợ giúp
pháp lý" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ), do Viện Khoa học pháp lý - Bộ
Tư pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài: TS. Tạ Thị Minh Lý [71]. Đề tài
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Pháp lệnh trợ giúp pháp lý
thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các vấn đề có liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trong thời gian qua. Tuy nhiên, Quốc
hội đã cho ý kiến nâng Dự án Pháp lệnh trợ giúp pháp lý lên thành Luật trợ
giúp pháp lý và đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2006.
Đến nay, Luật Trợ giúp pháp lý đã có hiện lưc thi hành đươc gần 8 năm.
6
Các luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ:
- Luận án tiến sĩ "Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam
trong điều kiện đổi mới" của Tạ Thị Minh Lý [32]. Luận án tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận, pháp lý của điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp luật về
trợ giúp pháp lý; thực trạng điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý và
phương hướng hoàn thiện việc điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý trong
điều kiện đổi mới.
- Luận văn thạc sĩ "Hoàn thiện các hình thức tiếp cận pháp luật của người
nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Đỗ Xuân Lân [30].
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng các hình thức tiếp cận
pháp luật của người nghèo ở Việt Nam, các giải pháp nhằm bảo đảm người
nghèo ở Việt Nam luôn được tiếp cận với pháp luật.
- Luận văn thạc sĩ: "Phát triển trợ giúp pháp lý ở cơ sở" của tác giả
Đặng Thị Loan [31]. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn
về các mô hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở và đưa ra các giải pháp để phát triển
các mô hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
- Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp
pháp lý” của tác giả Nguyễn Bích Ngọc [34]. Luận văn tập trung nghiên cứu
đánh giá thực trạng và hiệu quả tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt
Nam trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất
cập và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn thạc sĩ: “Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Trịnh Thị Thùy Anh [1]. Luận văn
nghiên cứu đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Bài viết, chuyên đề trên các báo, tạp chí nghiên cứu khoa học
Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp
7
luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh [39]; Hoàng Thị Kim Quế (2006) Quyền con người
và giáo dục quyền con người ở Việt nam hiện nay. Tạp chí Khoa học Đa ̣i học
Quốc gia Hà Nô ̣i (số 4-2006) [37]; Hoàng Thị Kim Quế, “Hiệu lực trực tiếp
của Hiến pháp và sự cần thiết ghi nhận trong Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm
1992”, nguồn http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat/hieu-luc-truc-
tiep-cua-hien-phap-va-su-can-thiet-ghi-nhan-trong-du-thao-sua-111oi-hien-
phap-nam-1992 [44]; Hoàng Thị Kim Quế (11/2012), “Trách nhiệm nhà nước
trong việc thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật [40]; Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Văn hóa
hiến pháp, Những giá trị nền tảng của xã hội pháp quyền, dân chủ”, Tạp chí
Khoa học pháp lý, [41]; Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Ý thức hiến pháp trong
nhà nước pháp quyền – nhận thức và những đặc trưng cơ bản”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp [42]. Các bài viết, bài nghiên cứu nêu trên ở nhiều khía
cạnh, mức độ khác nhau đã phân tích, đánh giá về các vấn đề hiệu quả của
pháp luật nói chung và công tác phổ biến giáo dục pháp luật nói riêng; nghiên
cứu các chế định về quyền con người, quyền công dân, xã hội pháp quyền,
nhà nước pháp quyền, trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền
con người, quyền công dân qua các bản Hiến pháp của Việt Nam...
Những bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đều có giá trị tham khảo
ở chừng mực nhất định đối với các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn,
trong đó có các công trình đã nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt
động trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách chuyên sâu và toàn diện về thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý ở
Thanh Hoá. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh
Hóa” là rất cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn góp phần tìm ra
giải pháp, định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh
Hoá một cách toàn diện trong những năm tiếp theo.
8
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp
lý ở Thanh Hóa hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các định hướng, giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa để đối tượng
được trợ giúp pháp lý nói chung có nhiều cơ hội được hưởng thụ dịch vụ trợ
giúp pháp lý miễn phí có chất lượng cao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về tổ chức, hoạt động, hiệu
quả hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý ở Thanh Hóa trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó
khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện.
- Nghiên cứu các quan điểm đổi mới, hoàn thiện hoạt động trợ giúp
pháp lý. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp
pháp lý trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn về hoạt động trợ giúp pháp lý, thực trạng về tổ chức và hiệu quả hoạt
động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa từ khi Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006
có hiệu lực (01/01/2007) đến nay (9/2014). Trên cơ sở đó có các định hướng,
giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa
trong thời gian tới.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng Cộng
9
sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân; Quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về bảo đảm công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo; cải cách tư pháp;
cải cách hành chính và trợ giúp pháp lý; Các báo cáo kết quả hoạt động, các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan cũng được tham khảo và kế
thừa có chọn lọc.
- Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, luật học, phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử,
so sánh, đối chiếu. Đồng thời, phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu
thực tiễn để hoàn chỉnh Luận văn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về phương diện lý luận cũng như
phương diện thực tiễn. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống
về cơ sở lý luận, pháp lý về hoạt động trợ giúp pháp lý, hiệu quả của hoạt
động trợ giúp pháp lý; từ việc phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về
thực trạng hiệu quả tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa từ khi
Luật Trợ giúp pháp lý có hiệu lực (01/01/2007) đến nay, phát hiện những khó
khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động trợ giúp
pháp lý, Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa trong thời gian tới.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu thành 03 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về trợ giúp pháp lý.
Chương 2: Thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa.
Chương 3: Các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ
giúp pháp lý ở Thanh Hóa trong thời gian tới.
10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động trợ giúp pháp lý
1.1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý
Trước hết để có cơ sở lý luận xác định rõ nội hàm của khái niệm “trợ
giúp pháp lý”, cần phải hiểu khái niệm “Trợ giúp”. Theo Đại Từ điển tiếng
Việt - Nguyễn Như Ý, Nxb. Văn hoá - Thông tin, 1999 thì “Trợ giúp” là “sự
giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem cho ai cái gì đang lúc khó
khăn, đang cần đến”. Theo từ điển Từ và ngữ Việt Nam - Nguyễn Lân, Nxb.
Thành phố Hồ Chí Minh thì trợ giúp là góp sức hoặc góp tiền cho một người
hoặc vào một việc chung, giúp làm hộ mà không lấy tiền công. Với từ điển
tiếng Việt của Nxb. Khoa học xã hội, 1994 thì thuật ngữ “trợ giúp” được hiểu
là “giúp đỡ”. Thuật ngữ “giúp đỡ” lại được giải thích theo nghĩa tích cực là
giúp để làm giảm bớt khó khăn, nghĩa là làm cho ai một việc gì đó hoặc cho ai
cái gì đó mà người ấy đang cần. Cái đang cần ở đây là “pháp lý” theo nghĩa
rộng của từ này. Thuật ngữ “pháp lý” được hiểu là lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật.
Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được sử dụng phổ biến từ giữa thế kỷ 20
xuất phát từ tiếng Anh là “legal aid”. Theo Từ điển Anh - Việt của tác giả Lê
Khả Kế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1997 thì “legal aid” có nghĩa là “trợ
cấp pháp lý”. Trong Từ điển pháp luật Anh - Việt, Nhà xuất bản Thế giới do
Nguyễn Thành Minh chủ biên, 1998 thì “legal aid” trong cụm từ “legal aid
schem” có nghĩa là “bảo trợ tư pháp”.
Ngoài ra, trong một số tài liệu khác còn gọi là “hỗ trợ pháp luật”, “hỗ
trợ pháp lý” hoặc “hỗ trợ tư pháp”. Như vậy, có nhiều cách gọi khác nhau về
thuật ngữ này nhưng cụm từ “trợ giúp” có nghĩa chung nhất, bao hàm nội
dung sự “giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ” và thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” đang được
11
sử dụng chính thức trong các văn bản pháp luật như hiện nay có tính khái quát
hơn cả, thể hiện rõ được bản chất của trợ giúp pháp lý.
Trợ giúp pháp lý là một loại hoạt động phúc lợi xã hội đã có lịch sử
trên 500 năm nay và được bắt nguồn tại Anh từ thế kỷ XV – XVI, Đức và Hà
Lan vào những thập niên giữa thế kỷ XIX, sau đó đến Pháp, Mỹ và xuất hiện
muộn hơn vào đầu thế kỷ XX ở Úc và một số nước trong khu vực như:
Singapore, Malaysia, Campuchia, Trung Quốc…. Cùng với xu hướng phát
triển của nhiều quốc gia châu Âu, tư duy về quyền được trợ giúp pháp lý trở
thành trào lưu chung, trợ giúp pháp lý gắn với khái niệm “luật cho người
nghèo”. Với mỗi quốc gia, quan niệm về trợ giúp pháp lý cũng có sự khác
nhau, phụ thuộc vào chế độ chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước.
Nhìn chung, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” ở các nước trên thế giới được
thể hiện qua 3 tính chất: kinh tế, pháp lý và nhân đạo. Tính kinh tế và tính
nhân đạo thể hiện ở chỗ hoạt động này nhằm giúp đỡ cho những đối tượng
không có khả năng tài chính hoặc khó khăn về tài chính để chi trả cho các chi
phí khi tiếp cận với các dịch vụ pháp lý. Tính pháp lý thể hiện thông qua sự
giúp đỡ, hỗ trợ về các vấn đề có liên quan đến pháp luật như tư vấn pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích được pháp luật quy định.
Ở Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
(1945) đã có những hoạt động mà xét về bản chất là việc giúp đỡ pháp lý
miễn phí dưới tên gọi “tư pháp bảo trợ” gắn với những quy định về quyền bào
chữa và bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo:
Trong việc đại hình, nếu trước Tòa án nhân dân phúc thẩm khu
hoặc thành phố một bị can không có ai bênh vực, ông Chánh án sẽ
cử một luật sư bào chữa cho hắn; các luật sư có quyền biện hộ trước
tất cả các Toà án, trừ Tòa án sơ cấp [15, Điều 44, 46].
“Nguyên cáo hoặc bị cáo trong một việc hộ có quyền xin tư pháp hỗ
trợ” [16]. Các hoạt động mang tính chất trợ giúp pháp lý xuất phát từ bản
12
chất chế độ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư
tưởng của Hồ Chí Minh nhằm bảo vệ quyền công dân, quyền con người, đặc
biệt cho nhóm người yếu thế trong xã hội.
Tham khảo tài liệu của các nước trên thế giới và theo các nghiên cứu
trước đây, bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý được nhận diện ở những
đặc điểm sau đây:
- Trợ giúp pháp lý là một loại hình dịch vụ pháp lý, do những người
có trình độ am hiểu pháp luật thực hiện trên cơ sở pháp luật nhằm phục vụ
để thoả mãn nhu cầu giúp đỡ pháp luật của người nghèo và đối tượng chính
sách thông qua việc tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố
tụng, giúp đỡ thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính, giải
quyết khiếu nại...
- Trợ giúp pháp lý mang tính pháp lý rõ nét bởi chính phương thức hoạt
động và mục đích hướng tới của nó. Trợ giúp pháp lý là sự giúp đỡ, hỗ trợ về
các vấn đề có liên quan đến pháp luật như tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa
bảo vệ quyền và lợi ích cho các đối tượng trợ giúp pháp lý theo quy định, góp
phần tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và tạo cơ hội
tiếp cận pháp luật thuận lợi cho các đối tượng này.
- Trợ giúp pháp lý thể hiện tính chính trị - xã hội: trợ giúp pháp lý là
nhiệm vụ trước hết của Nhà nước, thuộc chức năng xã hội của Nhà nước
nhằm góp phần khắc phục sự bất bình đẳng trong tiếp cận với pháp luật và
xóa nghèo về pháp luật. Từ đó, góp phần thiết lập sự ổn định chính trị, bảo vệ
chế độ chính trị và các quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nước, làm tăng niềm
tin của người dân vào chế độ.
Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” lần đầu tiên được sử dụng trong các tài
liệu từ năm 1995, khi bắt đầu nghiên cứu xây dựng Đề án về hoạt động trợ
giúp pháp lý ở Việt Nam. Đến năm 1996, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được
13
sử dụng trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu khoa
học pháp lý, Bộ Tư pháp: “Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý,
phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay”. Thuật ngữ “trợ giúp pháp
lý” đã được sử dụng chính thức trong Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và đối tượng chính sách. Tiếp đó, đã có hệ thống văn bản pháp
luật quy định về lĩnh vực này và một số văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực khác
cũng đề cập đến khái niệm “trợ giúp pháp lý” như Pháp lệnh Luật sư năm
2001, Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp luật sư ban hành kèm theo Quyết
định số 356b/2002/QĐ-BT ngày 05/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp…
Ngoài ra, trong nhiều văn bản, chính sách của Nhà nước đã nhắc đến thuật
ngữ “trợ giúp pháp lý”. Tuy nhiên, chỉ đến khi Luật Trợ giúp pháp lý được
ban hành năm 2006 mới quy định về khái niệm trợ giúp pháp lý:
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp
người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ
công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp
và vi phạm pháp luật 45, tr.2.
Qua đó, đã khái quát hoá được bản chất, thể hiện đặc thù của hoạt động
trợ giúp pháp lý ở Việt Nam nhằm phân biệt với các hoạt động nghiệp vụ
pháp lý khác.
- "Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho
người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này": Dịch vụ pháp lý
miễn phí có chủ thể cung cấp (tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực
hiện trợ giúp pháp lý) và đối tượng cung cấp (người được trợ giúp pháp lý bao
14
gồm: người nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số và
những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khác); dịch vụ được cung cấp là tư
vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hoà giải và thực hiện
những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đây là dịch vụ pháp lý miễn phí,
đối tượng thụ hưởng dịch vụ không phải trả bất kỳ một khoản lệ phí nào, kể
cả lệ phí giấy tờ khi yêu cầu trợ giúp và việc thuê luật sư. Các chi phí sẽ do
ngân sách Nhà nước bảo đảm hoặc được huy động trong cộng đồng, sự hỗ trợ
của các tổ chức nước ngoài và quốc tế. Trợ giúp pháp lý miễn phí đã trở thành
nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý được quy định trong Luật Trợ giúp
pháp lý. Đây là điểm đặc thù nổi bật của trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và là sự
nỗ lực lớn của chúng ta trong điều kiện đất nước còn khó khăn
- Trợ giúp pháp lý có mục đích giúp người được trợ giúp pháp lý bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật,
bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và
vi phạm pháp luật.
Khái niệm trợ giúp pháp lý nêu trên của Luật Trợ giúp pháp lý cũng
phù hợp với tính chất của hoạt động này trong lịch sử thế giới. Đó là giúp
đỡ cho những đối tượng có khó khăn (chủ yếu về kinh tế) tiếp cận với các
dịch vụ pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật và bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp.
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về trợ giúp pháp lý của các nước trên
thế giới và ở Việt Nam, hoạt động trợ giúp pháp lý được hiểu là “hoạt động
của các chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định nhằm cung cấp cung
cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn
15
trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp
luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh
chấp và vi phạm pháp luật”.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý
Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý được thể hiện thông qua việc tìm
hiểu về chủ thể thực hiện hoạt động, đối tượng mà hoạt động đó hướng đến,
hình thức hoạt động, các lĩnh vực hoạt động và những tính chất, đặc trưng của
hoạt động trợ giúp pháp lý.
1.1.2.1. Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý
Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý là các tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Luật Trợ giúp pháp lý quy định tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý là Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước (là đơn vị thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, sự quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp),
các Chi nhánh của Trung tâm.
- Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Tổ chức hành nghề luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật theo quy
định của pháp luật về luật sư);
+ Tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi
chung là tổ chức tư vấn pháp luật).
Người thực hiện trợ giúp pháp lý
Người thực hiện trợ giúp pháp lý là người cung cấp dịch vụ pháp lý cho
người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Theo Điều 20, Luật
16
Trợ giúp pháp lý thì người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm có Trợ giúp viên
pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật.
- Trợ giúp viên pháp lý:
Trợ giúp viên pháp lý là viên chức của Trung tâm được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ. Để trở thành Trợ giúp viên pháp
lý, viên chức của Trung tâm phải có bằng Cử nhân luật, có Chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý sau khi đã hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề
luật sư; có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 năm trở lên; có phẩm chất
đạo đức tốt và có đủ sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trợ giúp viên pháp lý thực hiện tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng với
tư cách người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo để thực
hiện việc bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự;
người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính; đại diện ngoài tố tụng cho người được
trợ giúp pháp lý để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, hòa
giải và các hình thức trợ giúp pháp lý khác.
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý là những người làm việc trên cơ sở hợp
đồng cộng tác với Trung tâm để thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ
giúp pháp lý. Cộng tác viên có thể là luật sư, Tư vấn viên pháp luật, người có
bằng cử nhân luật, người có bằng đại học khác làm việc trong ngành, nghề
liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số và miền núi người có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm
công tác pháp luật từ 03 năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín
trong cộng đồng cũng được xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên trên
cơ sở đơn tham gia của họ.
17
+ Người có thời gian làm công tác pháp luật là người đã hoặc đang đảm
nhiệm các chức danh như thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án,
Kiểm sát viên, Điều tra viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên, Công chứng
viên, Thẩm tra viên ngành Toà án, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát; chuyên
viên pháp lý, cán sự pháp lý trong ngành Tư pháp hoặc tổ chức pháp chế các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; công chức tư pháp
hộ tịch xã, phường, thị trấn.
+ Người có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng là người
đã hoặc đang là thành viên tổ hoà giải, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ
Trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng bản, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, đại
diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở.
+ Cộng tác viên không phải là luật sư chỉ tham gia trợ giúp pháp lý
bằng hình thức tư vấn pháp luật. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý Cộng tác viên
được Trung tâm, Chi nhánh thanh toán tiền bồi dưỡng theo vụ việc và các chi
phí hành chính hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
- Luật sư:
Luật sư có thể thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là cộng tác viên
của Trung tâm hoặc tham gia trợ giúp pháp lý thông qua tổ chức hành nghề
của luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật) có đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý mà luật sư đó là thành viên, hoặc trợ giúp pháp lý theo nghĩa vụ của
luật sư theo pháp luật về luật sư.
- Tư vấn viên pháp luật:
Tư vấn viên pháp luật làm việc tại các Trung tâm tư vấn pháp luật
thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội nghề nghiệp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là cộng tác
viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tham gia trợ giúp pháp lý
khi Trung tâm tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý hoặc
18
thực hiện trợ giúp pháp lý theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008
về tư vấn pháp luật.
Trên thế giới, các chức danh người thực hiện trợ giúp pháp lý tùy
thuộc mô hình trợ giúp pháp lý, thể chế kinh tế, chính trị, xã hội mà mỗi
nước quy định chức danh người thực hiện trợ giúp pháp lý khác nhau.
Nghiên cứu pháp luật các nước có thể khái quát những đối tượng sau được
thực hiện trợ giúp pháp lý:
- Luật sư công/Luật sư Nhà nước/Luật sư trợ giúp pháp lý: Là công
chức Nhà nước hoặc được Nhà nước tuyển dụng vào làm việc tại tổ chức trợ
giúp pháp lý để trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý, hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước và thực hiện vụ việc theo sự phân công của tổ chức trợ giúp pháp
lý. Các chức danh này được nhiều nước áp dụng như: Anh và xứ Wales,
Philippine, Hà Lan, Mỹ, Litva, Israel, Hàn Quốc, Canada, Bang New South
Wales của Úc, Phần Lan….
- Luật sư hành nghề tự do theo pháp luật về luật sư: Các luật sư này là
thành viên của Hiệp hội luật sư (hoặc Đoàn Luật sư), tự nguyện tham gia thực
hiện trợ giúp pháp theo yêu cầu của khách hàng hoặc thực hiện trợ giúp pháp
lý theo yêu cầu của Chính phủ và được Chính phủ chi trả thù lao. Chức danh
này được sử dụng ở hầu hết các nước như Hàn Quốc, Mỹ, Nêpal, Thụy Điển,
Hà Lan, Mỹ, Singapore, Malaysia, Ailen, Thái Lan, Trung Quốc, Đức….
Những luật sư này sẽ ký hợp đồng với tổ chức trợ giúp pháp lý và thực hiện
các vụ việc theo sự phân công của tổ chức đó, khi thực hiện trợ giúp pháp lý
luật sư sẽ chịu trách nhiệm về công việc chuyên môn của mình. Thông thường
luật sư tư sẽ được trả thù lao theo vụ việc và mức quy định cho mỗi vụ việc ở
các nước là khác nhau. Ngoài ra, pháp luật một số nước quy định luật sư có
nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí và nếu luật sư không thể trực
tiếp thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý thì có thể đóng góp bằng tiền và
19
kinh phí này sẽ là một nguồn ngân sách cho hoạt động của các tổ chức trợ
giúp pháp lý (Malaysia, Nhật Bản).
- Các cán bộ nhà nước không phải là luật sư nhưng có trình độ pháp
luật tương đương luật sư, họ là viên chức Nhà nước, hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước và chủ yếu làm tư vấn pháp luật theo phân công của tổ
chức, không tham gia tranh tụng, không được tự do lựa chọn khách hàng và
thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý đơn giản,
mang tính hành chính (Nam Phi, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nêpal, bang
Ontario của Canada…).
- Sinh viên Luật, người làm việc trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo
luật: Trung Quốc, Hà Lan, Canada...
- Người tự nguyện làm việc trong các tổ chức đoàn thể xã hội để thực
hiện trợ giúp pháp lý: Trung Quốc.
- Thành viên của tổ chức trợ giúp pháp lý cộng đồng: Úc, Hà Lan,
Philippine, Hàn Quốc, Mỹ…
- Các công chứng viên: Nhật Bản…
1.1.2.2. Người được trợ giúp pháp lý
Người được trợ giúp pháp lý là người được hưởng các dịch vụ trợ giúp
pháp lý miễn phí. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa và tính chất của hoạt động trợ
giúp pháp lý, không phải tất cả mọi người dân đều được hưởng dịch vụ trợ giúp
pháp lý mà chỉ có những nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội được hưởng dịch
vụ này. Theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
ngày 12/01/2007, Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật hiện hành, những đối
tượng sau đây được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí của Nhà nước:
20
- Người thuộc hộ nghèo
- Người có công với cách mạng
+ Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa ngày 19
tháng 8 năm 1945;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động;
+ Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như
thương binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm
chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"… [18].
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ; người có
công nuôi dưỡng liệt sĩ;
- Người già được trợ giúp pháp lý quy định tại Khoản 3
Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý là người từ đủ 60 tuổi trở lên,
sống cô đơn, không có nơi nương tựa [23].
- Người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt,
học tập gặp khó khăn; người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm
HIV mà không có nơi nương tựa [47].
- Trẻ em, người chưa thành niên dưới 18 tuổi.
21
- Người dân tộc thiểu số: thường xuyên sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật [18].
- Nạn nhân bị mua bán: là người bị xâm hại bởi hành vi mua,
bán người. Theo Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 thì
nạn nhân bị mua bán được trợ giúp pháp lý miễn phí, [48].
- Các đối tượng khác: được trợ giúp pháp lý theo quy định
tại Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên [18].
Nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý của một số nước trên thế giới
cho thấy, do có sự khác biệt về chế độ chính trị, tình hình kinh tế - xã hội nên
pháp luật mỗi nước đều có những quy định khác nhau về điều kiện, tiêu chuẩn
được trợ giúp pháp lý. Tuy diện người được trợ giúp pháp lý ở các nước có
khác nhau nhưng có điểm chung ở tất cả các nước là người nghèo đều thuộc
diện được trợ giúp pháp lý. Theo quy định pháp luật của đa số các nước thì để
được trợ giúp pháp lý, đối tượng phải chứng minh được mình thuộc diện được
trợ giúp. Chẳng hạn, đối với những người nghèo, họ phải chứng minh được
điều kiện kinh tế của họ nằm dưới mức quy định. Một số nước có quy định tổ
chức trợ giúp pháp lý phải thực hiện việc xác minh về khả năng kinh tế của
đối tượng để biết họ có thuộc diện được trợ giúp pháp lý hay không.
Về tiêu chí xác định người nghèo, ở mỗi nước đều quy định một mức
thu nhập nhất định để làm tiêu chí xác định một người có thuộc diện nghèo
hay không. Mức quy định này có thể khác nhau giữa các vùng, miền trong
cùng một nước (Ví dụ Trung Quốc, Đài Loan). Ở Mỹ không có quy định
chuẩn quốc gia về đói nghèo. Tuy nhiên có hướng dẫn của liên bang, theo
hướng dẫn này người nghèo là người được hưởng phúc lợi xã hội bao gồm:
trợ cấp nhà ở, thực phẩm… Nhiều bang đã áp dụng hướng dẫn này có tính
đến điều kiện cụ thể của bang mình.
22
1.1.2.3. Các hình thức trợ giúp pháp lý
Điều 27, Luật Trợ giúp pháp lý quy định người thực hiện trợ giúp
pháp lý được cung cấp các dịch vụ trợ giúp pháp lý bằng các hình thức
như: “Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các
hình thức trợ giúp pháp lý khác như: hoà giải, hướng dẫn thủ tục khiếu
nại, kiến nghị thi hành pháp luật…” [45].
- Tư vấn pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến,
cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến vụ việc
TGPL cho người được trợ giúp pháp lý.
Tư vấn pháp luật có thể được thực hiện trực tiếp cho người được trợ
giúp pháp lý tại trụ sở; tư vấn theo yêu cầu qua điện thoại hoặc trả lời
bằng văn bản; tư vấn thông qua trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn thông
qua sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý hoặc tại các đợt sinh hoạt
chuyên đề pháp luật.
- Tham gia tố tụng
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng hình sự để bào chữa
cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để
bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, là nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
hình sự; tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành
chính. Để bào chữa trong vụ án hình sự, Trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng
tác viên trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hợp pháp
để bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
- Đại diện ngoài tố tụng
Người thực hiện trợ giúp pháp lý làm đại diện ngoài tố tụng để bảo vệ
23
quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý khi họ không thể
tự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước các cơ quan, tổ chức
không phải là cơ quan tiến hành tố tụng.
Việc đại diện ngoài tố tụng được thực hiện trong phạm vi yêu cầu của
người được trợ giúp pháp lý.
- Các hình thức trợ giúp pháp lý khác
+ Tham gia hòa giải giúp người được trợ giúp pháp lý tự giải quyết
tranh chấp.
Khi có yêu cầu hoặc được sự đồng ý của một hoặc các bên, tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý cử người thực hiện trợ giúp pháp lý làm trung gian
để phân tích các tình tiết của vụ việc, giải thích quy định của pháp luật, hướng
dẫn để các bên tự thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc mà
không phải đưa vụ việc ra Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tự
nguyện rút đơn kiện, tự giải quyết các tranh chấp và tự nguyện chấp hành kết
quả giải quyết vụ việc.
Việc hoà giải cũng được tiến hành trong trường hợp cần thiết để giữ gìn
đoàn kết cộng đồng, duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên, trừ trường hợp pháp luật quy định không được hoà giải.
+ Người thực hiện trợ giúp pháp lý giúp người được trợ giúp pháp lý
thực hiện các công việc có liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại hoặc
tham gia trong quá trình giải quyết trong trường hợp họ không thể tự mình
thực hiện được để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
Cung cấp thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật,
các ấn phẩm tài liệu pháp luật khác qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động,
sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt chuyên đề pháp luật.
Cung cấp bản sao các điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật có
24
liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, cung cấp địa chỉ làm việc của cơ quan,
tổ chức, cá nhân mà pháp luật quy định có thẩm quyền giải quyết vụ việc, liên
hệ với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc trong trường hợp người
được trợ giúp pháp lý không tự thực hiện được.
- Kiến nghị thi hành pháp luật
Khi có đủ căn cứ cho rằng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không giải
quyết vụ việc cho người được trợ giúp pháp lý hoặc kết quả giải quyết vụ việc
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa phù hợp với quy định của pháp
luật, gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước đó xem xét giải quyết
lại vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc khi nhận được văn
bản kiến nghị của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xem xét,
giải quyết và trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày nhận được kiến nghị; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác về thời hạn trả lời.
Khi giải quyết vụ việc, nếu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phát hiện
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cố tình làm sai, vi phạm pháp luật gây
thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý thì kiến nghị cơ quan quản lý trực
tiếp cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết về việc thi hành pháp
luật của cán bộ, công chức đó.
Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với thực tiễn thì có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đó,
góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
25
1.1.2.4. Các lĩnh vực pháp luật được trợ giúp pháp lý
Theo Điều 34, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007, thì
hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện có liên quan đến các lĩnh vực
pháp luật sau đây:
1. Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
2. Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.
3. Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.
4. Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.
5. Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.
6. Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.
7. Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật
về chính sách ưu đãi xã hội khác.
8. Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân [18 tr.19].
1.1.2.5. Hoạt động trợ giúp pháp lý không thu phí, lệ phí
Đặc điểm đáng chú ý đối với hoạt động trợ giúp pháp lý tại Việt Nam
do Bộ Tư pháp quản lý là miễn phí tức là hoạt động theo nguyên tắc không
thu phí, lệ phí thù lao từ đối tượng được trợ giúp pháp lý. Kinh phí hoạt động
trợ giúp pháp lý do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Đây chính là một trong
những điểm khác biệt lớn giữa hoạt động trợ giúp pháp lý và các hoạt động tư
vấn pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
khác. Theo đó, người được trợ giúp pháp lý không phải trả bất kỳ một khoản
lệ phí, thù lao nào dưới bất kỳ hình thức nào khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
Kinh phí hoạt động trợ giúp pháp lý được bảo đảm từ các nguồn do
ngân sách Nhà nước cấp; sự hỗ trợ của nước ngoài thông qua các Dự án hợp
tác quốc tế; Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và các nguồn hỗ trợ, đóng góp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
26
Nhìn chung, tính chất miễn phí trong hoạt động trợ giúp pháp lý do chế
độ chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau các nước trên thế giới có quy
định khác nhau. Việc thu phí có thể phân làm ba nhóm:
- Nhóm các nước miễn phí hoàn toàn cho tất cả đối tượng thuộc diện
trợ giúp pháp lý như Trung Quốc, Hy Lạp, chiếm thiểu số trong các nước
nghiên cứu. Theo quy định của các nước này, đối tượng được trợ giúp pháp lý
được miễn phí hoàn toàn, không đặt ra vấn đề thu phí hay một phần tài sản
mà người được trợ giúp pháp lý nhận được thông qua vụ việc.
- Nhóm miễn phí đối với một số đối tượng và thu phí đối với một số
đối tượng(Hungary, Nauy, Bỉ, Brazil, Litva, Đài Loan, Đức, bang Queensland
(Úc), Phần Lan, Nepal, Bang Manitoba - Canada). Theo quy định của các
nước này thì căn cứ vào mức thu nhập, khả năng tài chính, các điều kiện cụ
thể của từng đối tượng mà các tổ chức trợ giúp pháp lý xác định đối tượng đó
được miễn phí hoàn toàn hay thu phí. Quy định này vừa bảo đảm giúp đỡ một
phần kinh phí cho những người khó khăn về kinh tế, đồng thời bảo đảm một
phần kinh phí cho hoạt động này.
- Nhóm thu phí một phần như Thụy Điển, Hà Lan, Ailen, Đài Loan: Ở
những nước này không thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí hoàn toàn cho bất
cứ đối tượng nào, tất cả các đối tượng phải trả một phần kinh phí căn cứ vào
mức thu nhập hàng năm phải chịu thuế và thu nhập của người được trợ giúp
pháp lý sau khi khấu trừ các khoản phải nộp.
1.2. Những căn cứ, cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động
trợ giúp pháp lý
1.2.1. Khái niệm chung về hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý
Trước hết thuật ngữ “hiệu quả” theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn
ngữ học năm 2004 được hiểu là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
27
Như vậy, đánh giá hiệu quả một nhiệm vụ, một hoạt động nào đó chính
là việc tìm hiểu xem kết quả mà hoạt động đó mang lại như thế nào dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Ví dụ: Khi đánh giá về hiệu quả pháp luật đối với đời sống xã hội chính
là tìm hiểu khả năng tác động vào các quan hệ xã hội theo hướng đã được xác
định. Theo các nhà luật học thì hiệu quả pháp luật chính là kết quả của sự tác
động pháp luật được đặc trưng bằng các chỉ số chung: trạng thái pháp chế,
trình độ và tính ổn định của trật tự pháp luật. Các chỉ số chung ấy thể hiện ở
mối quan hệ giữa kết quả thực tế của sự tác động của các quy phạm pháp luật
và mục đích xã hội mà các quy phạm pháp luật nhằm đạt đến.
Theo GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế tại bài viết “Bàn về hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý -
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, thì:
Hiệu quả của phổ biến, giáo dục pháp luật là kết quả có thể đạt
được dưới sự tác động định hướng của phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm cung cấp cho các cá nhân kiến thức pháp luật, kỹ năng pháp luật
cần thiết, hình thành ở họ thái độ, tình cảm, niềm tin pháp luật và hành
vi phù hợp pháp luật với chi phí về vật chất, tinh thần thấp nhất.
- Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cần được nhận thức,
đánh giá trên cả hai phương diện:
+ Phương diện kết quả đạt được so với các yêu cầu, mục đích
của các quy định pháp luật tương ứng.
+ Phương diện hiệu quả xã hội đạt được.
- Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cần được đánh giá
trên từng mục đích cơ bản của PBGDPL: mục đích nhận thức,
mục đích thái độ, tình cảm, niềm tin PL và mục đích hành vi phù
hợp pháp luật. Đây chính là bộ ba mục đích của PBGDPL. Như
28
vậy mới thật sự khách quan, toàn diện và công bằng đối với hoạt
động PBGDPL [39, tr.3-8].
Đánh giá dưới góc độ kinh tế, hiệu quả là sự so sánh giữa các chi phí
đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí,
là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra - đầu vào.
Nếu đánh giá hoạt động trợ giúp pháp lý dưới góc độ kinh tế đó chính
là tính toán các chi phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Nếu chi phí ít hơn giá
trị lợi ích mang lại thì hoạt động trợ giúp pháp lý có hiệu quả. Ngược lại, nếu
chi phí ít nhưng mang lại những tổn thất lớn cho xã hội hoặc xã hội phải bỏ ra
chi phí lớn hơn những lợi ích nhận được thì cũng không có hiệu quả.
Từ những góc độ phân tích nêu trên có thể hiểu rằng: ″Hiệu quả của
hoạt động trợ giúp pháp lý là kết quả đạt được do hoạt động trợ giúp pháp lý
mang lại trong những phạm vi và điều kiện nhất định″.
Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý cần phải
dựa vào những tiêu chí được xác định về mặt lý thuyết, từ đó liên hệ với
điều kiện và hoàn cảnh thực tế hoạt động trợ giúp pháp lý trong mỗi giai
đoạn, thời điểm cụ thể, xem xét một cách khách quan và rút ra những kết
luận làm sáng rõ những ưu điểm, nhược điểm, các nguyên nhân của chúng.
Có nhiều tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý trong
đó có các tiêu chí cơ bản sau:
- Mục đích của hoạt động trợ giúp pháp lý
Mục đích đặt ra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý là kết quả cần đạt
được đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Theo đó mục đích của hoạt động trợ
giúp pháp lý là việc cung ứng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, có chất lượng
cho các đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý trong xã hội, bảo vệ tốt
nhất quyền, lợi ích hợp pháp của công dân khi có vướng mắc pháp luật, nâng
cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; tạo điều kiện
29
cho người yếu thế trong xã hội, mà cụ thể người nghèo và đối tượng chính
sách vươn lên trong việc tiếp cận pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo
dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn
chế tranh chấp và vi phạm pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý được hiểu là người thực
hiện các hoạt động cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu mà hoạt động đó đề ra.
Đối với hoạt động trợ giúp pháp lý thì chủ thể bao gồm:
+ Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Người thực hiện trợ
giúp pháp lý.
+ Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (Tổ
chức hành nghề luật sư; Tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp) 45, tr.3.
+ Người thực hiện trợ giúp pháp lý là Trợ giúp viên pháp lý và
người tham gia trợ giúp pháp lý (Cộng tác viên của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước; Luật sư; Tư vấn viên pháp luật làm việc
trong tổ chức tư vấn pháp luật) 45, tr.5.
Để thực hiện được các mục tiêu của hoạt động trợ giúp pháp lý, các
chủ thể nói trên phải có đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định để tổ
chức và thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý. Cụ thể, các điều kiện về
tư cách pháp lý khi đăng ký tham gia hoạt động, điều kiện về chuyên môn,
nghiệp vụ, điều kiện về phẩm chất đạo đức... Đánh giá qua tiêu chí này có
thể cho thấy hệ thống trợ giúp pháp lý đang được tổ chức thực hiện bởi
những chủ thể như thế nào.
- Chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
Hoạt động trợ giúp pháp lý là hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
30
phí cho xã hội, thông qua đó giúp cho người được trợ giúp pháp lý bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật,
bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và
vi phạm pháp luật.
Mỗi sản phẩm do dịch vụ trợ giúp pháp lý cung cấp ra như tư vấn, tham
gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, kiến nghị hay hòa giải có chất lượng cao
hay thấp, có đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu của xã hội hay không, có bảo vệ
được quyền, lợi ích hợp pháp cho đối tượng hay không, có tương ứng với chất
lượng dịch vụ do các chủ thể khác ngoài xã hội cung cấp hay không.... Đây
chính là thước đo rõ ràng nhất cho hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý
Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý được thể hiện ở số lượng vụ việc mà
các tổ chức trợ giúp pháp lý đã thực hiện được cho người được trợ giúp pháp
lý, trong đó chia theo hình thức trợ giúp pháp lý, lĩnh vực pháp luật được trợ
giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý, địa điểm thực hiện trợ giúp pháp
lý; số lượt người được trợ giúp pháp lý.
Thông qua tiêu chí này có thể xác định được trong một khoảng thời
gian nhất định hoạt động trợ giúp pháp lý có thực sự đạt hiệu quả hay không.
Ví dụ: Với số lượng vụ việc đã đạt được so với nhu cầu của xã hội là cao
hay thấp; hình thức thực hiện dịch vụ là tư vấn, là tham gia tố tụng, là đại
diện ngoài tố tụng... cái nào là nhiều hay ít so với nhu cầu thực tế; về lĩnh
vực pháp luật trợ giúp pháp lý Hình sự, Dân sự hay Hôn nhân, gia đình...
lĩnh vực nào nhiều, ít hoặc chưa đáp ứng được trên tất cả các lĩnh vực mà
pháp luật yêu cầu; người được trợ giúp pháp lý, địa điểm thực hiện và số
lượt người được trợ giúp pháp lý có đáp ứng được theo nhu cầu, theo quy
định của pháp luật hay chưa...
31
- Chi phí cho công tác trợ giúp pháp lý
Đối với bất kỳ hoạt động nào được tổ chức triển khai thực hiện các nhà
hoạch định chính sách luôn phải tính toán xem chí phí cho hoạt động đó sẽ là
bao nhiêu và hiệu quả tác động đối với xã hội mà hoạt động đó mang lại so
với chi phí bỏ ra như thế nào. Nếu đặt hoạt động trợ giúp pháp lý trong tổng
thể các chính sách giảm nghèo của nhà nước thì có những tác động như thế
nào đối với những hoạt động khác...
Như vậy, chi phí đầu tư cho hoạt động trợ giúp pháp lý không chỉ đạt
được những mục tiêu cụ thể, trực tiếp trong hoạt động trợ giúp pháp lý mà
còn là hiệu quả của chúng trong tổng thể chính sách giảm nghèo của nhà nước
và xã hội. Tất cả những chi phí cho việc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
phải ở mức độ cho phép nhưng phải bảo đảm hiệu quả ở mức cao nhất và
không chỉ là hiệu quả đơn thuần về mặt định lượng mà còn là sự cần thiết
phải thực hiện chúng; là kết quả sự tác động ảnh hưởng tích cực tới các hoạt
động khác trong hệ thống các chính sách giảm nghèo.
- Sự tác động, ảnh hưởng đối với xã hội
Hoạt động trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao trình độ dân trí pháp lý
và ý thức pháp luật; góp phần giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp nhỏ trong
nhân dân, giảm bớt khiếu kiện không cần thiết, ổn định tình hình chính trị, trật
tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần xây dựng nhà nước pháp
quyền, thực hiện cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Trên cơ sở đó góp
phần làm lành mạnh các quan hệ xã hội, xây dựng nếp sống văn minh “sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Tiêu chí này là một trong những tiêu chí phức tạp và khó xác định
bởi mang nhiều yếu tố định tính. Hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý
có sự tác động đến đời sống xã hội rất đa dạng, chúng có thực sự hữu ích,
cần thiết đối với xã hội hay không, được xã hội đánh giá và ghi nhận như
32
thế nào... Để xác định được hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý theo tiêu
chí này cần phải có kết quả tổng hợp của tất cả các hoạt động trợ giúp pháp
lý diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc cần có sự so sánh
giữa các thời điểm khác nhau mới có thể thấy rõ được hiệu quả của hoạt
động trợ giúp pháp lý mang lại.
1.2.2. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý
Hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
hệ thống thể chế, hệ thống tổ chức, đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý,
cơ sở vật chất, nguồn kinh phí dành cho hoạt động trợ giúp pháp lý, nhận thức
của các cơ quan, ban ngành, sự phối hợp trong công tác trợ giúp pháp lý, hoạt
động truyền thông về trợ giúp pháp lý.
- Về thể chế: Thể chế là yếu tố đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với
hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý. Nếu hệ thống pháp luật về trợ giúp pháp
lý hoàn thiện, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, điều chỉnh toàn diện
các vấn đề phát sinh về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; Các quy định
pháp luật phù hợp với yêu cầu thực tiễn, dễ hiểu, dễ vận dụng, công khai,
minh bạch sẽ tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả
các hoạt động trợ giúp pháp lý và ngược lại.
- Tổ chức, bộ máy thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
Hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và
hoạt động của từng tổ chức trợ giúp pháp lý hợp thành hệ thống tổ chức trợ
giúp pháp lý. Một tổ chức trợ giúp pháp lý hoạt động không có chất lượng,
hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ hệ thống trợ
giúp pháp lý và sẽ không mang lại lợi ích mong muốn.
- Người thực hiện trợ giúp pháp lý
Để hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng, hiệu quả thì trước hết cần có
đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ổn định, đủ về số lượng đồng thời có
33
đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phải nắm vững các quy định
của pháp luật đồng thời được trang bị các kỹ năng trợ giúp pháp lý
- Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Với tính chất là hoạt động không có thu, miễn phí hoàn toàn nếu không
được Nhà nước và xã hội đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động tương
xứng với nhu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân thì khó mà đáp ứng được yêu
cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân và không thể đạt được mục tiêu mà trợ giúp
pháp lý đặt ra. Để hoạt động trợ giúp pháp lý có hiệu quả cần được Nhà nước
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị làm việc thiết yếu), kinh
phí duy trì hoạt động thường xuyên.
- Nhận thức của xã hội đối với hoạt động trợ giúp pháp lý
Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của nhà nước, Nhà nước giữ vai trò
nòng cốt trong việc thực hiện tuy nhiên cần có sự phối hợp, tham gia thực
hiện, đóng góp, hỗ trợ của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân thì
hoạt động trợ giúp pháp lý mới đạt được hiệu quả.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý
Thông qua hoạt động truyền thông người dân biết đến hoạt động trợ
giúp pháp lý, quyền được trợ giúp pháp lý, địa chỉ của các tổ chức trợ giúp
pháp lý và tìm đến các tổ chức này khi cần hỗ trợ về mặt pháp luật. Công tác
truyền thông về trợ giúp pháp lý cũng giúp cho cán bộ, Đảng viên, các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của hoạt
động này từ đó có sự quan tâm, phối hợp cũng như tham gia thực hiện trợ
giúp pháp lý.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TẠI THANH HÓA (Từ 01/01/2007 đến nay)
2.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế, xã hội ở tỉnh Thanh Hoá ảnh
hưởng đến hoạt động trợ giúp pháp lý
2.1.1. Về địa lý
Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách thủ đô Hà Nội
150km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km, phía Bắc giáp
với 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía
Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông
là Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động
từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh
tế Trung Bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao
thông thuận lợi như: Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ
1A, 10, 45, 47, 217, cảng biển nước sâu Nghi Sơn-Tĩnh Gia và hệ thống sông
ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế.
Hiện tại Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng. Thanh Hoá nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, hướng gió phổ biến mùa Đông là Tây Bắc
và Đông Nam, mùa hè Đông và Đông Nam. Đặc điểm khí hậu và thời tiết với
lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thanh Hoá có diện tích tự nhiên
1.112.033 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 245.367 ha, đất sản xuất lâm
nghiệp 553.999 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 10.157 ha, đất chưa sử dụng
153.520 ha với các nhóm đất thích hợp cho phát triển cảng lương thực, cây
lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả. Thanh Hoá có địa hình đa dạng,
thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ rệt:
35
- Vùng núi và vùng trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha,
chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh.
- Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha chiếm
14,61% diện tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống sông Mã, sông Bạng,
sông Yên và sông Hoạt. Đồng bằng sông Mã có diện tích lớn đứng thứ 3 sau
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
- Vùng ven biển có diện tích 110.655 ha chiếm 9,95% diện tích toàn
tỉnh, với đường bờ biển dài 102km, địa hình tương đối bằng phẳng. Vùng đất
cát ven biển có độ cao trung bình 3 - 6m, có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các
khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (huyện Hoằng Hoá), Hải Hoà (huyện Tĩnh
Gia)... có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản
và phát triển các khu công nghiệp như hoá lọc dầu và dịch vụ kinh tế biển.
Thanh Hoá là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích
đất có rừng là 484.246 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu m3
gỗ, hàng năm có
thể khai thác 50.000 - 60.000m3
. Rừng ở Thanh Hoá chủ yếu là rừng cây lá
rộng, có hệ thực vật phong phú đa dạng về họ, loài, có các loại gỗ qúy, hiếm
như: lát, pơma, samu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, dổi, tre, chò chỉ... Ngoài
ra còn có: mây, song, dược liệu như quế, cánh kiến đỏ... có diện tích trồng
luồng lớn nhất cả nước với diện tích 50.000 ha. Rừng Thanh Hoá cũng là nơi
quần tụ và sinh sống của nhiều loài động vật như: hươu, nai, hoẵng, vượn,
khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các loài chim. Đặc biệt ở vùng phía Nam của
tỉnh có rừng quốc gia Bến En, phía Tây Bắc có khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Ha, Pù Luông, Xuân Hiên. Thanh Hoá là một trong số ít tỉnh ở Việt Nam có
nguồn tài nguyên, khoáng sản phong phú và đa dạng: có 296 mỏ và điểm
khoáng sản với 42 loại khác nhau, nhiều loại có trữ lượng lớn so với cả nước.
2.1.2. Về dân cư
Thanh Hoá là một tỉnh đất rộng, người đông, toàn tỉnh có 27 đơn vị
36
hành chính, trong đó có một thành phố là thành phố Thanh Hoá và hai thị xã
(thị xã Sầm Sơn và thị xã Bỉm Sơn).
Dân số trên 3,7 triệu người, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống đó
là: Dân tộc Kinh, Mường, Thổ, H'mông, Dao, Hoa, Thái, trong đó dân tộc
Mường trên 300 ngàn người, dân tộc Thái trên 200 ngàn người. Đồng bào dân
tộc miền núi Thanh Hoá có trên 1 triệu người chiếm gần 30% dân số toàn
tỉnh, dân cư tập trung chủ yếu ở 11 huyện miền núi Thanh Hoá. Gồm: 1
huyện vùng cao, 222 xã miền núi, trên 100 xã vùng cao, có 13 xã giáp nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Tỉnh Thanh Hoá có khoảng 275.000 hộ
nghèo, 113.000 người có công với cách mạng, gần 162.000 người tàn tật,
khoảng 9.600 người già sống cô đơn không nơi nương tựa, khoảng 10.470 trẻ
em mồ côi, người dân tộc thiểu số vùng 135 khoảng 200.000 người, ước tính
số lượng người nghèo và đối tượng chính sách tỉnh Thanh Hoá khoảng 33%
dân số của tỉnh.
2.1.3. Về đặc điểm truyền thống
Thanh Hoá có bề dày lịch sử hào hùng và truyền thống văn hoá độc
đáo. Vào sơ kỳ thời đại đá cũ, bằng sự phát hiện và khai quật khảo cổ các di
chỉ núi Đọ, núi Quan Yên, núi Nuông đã khẳng định Thanh Hoá là nơi sinh
sống của người nguyên thuỷ, đặc biệt hang Con Mong là nơi chứng kiến các
giai đoạn phát triển liên tục của con người từ hậu kỳ đá cũ sang thời đại đá
mới. Quá trình chinh phục đồng bằng trên đất Thanh Hoá của dân cư đồ đá
mới đã để lại một nền văn hoá Đa Bút, là một nền văn hoá khảo cổ tiến bộ
cùng thời trong khu vực cách đây 6.000 năm. Sang đầu thời đại kim khí,
thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn
hoá Đông Sơn, Thanh Hoá đã trải qua một tiến trình phát triển với các giai
đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đồng Khởi - Quí Chữ tương đương với các
văn hoá Phùng Nguyên - Đồng Dậu - Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Đó là
37
quá trình chuẩn bị mọi mặt để đến văn minh Văn Lang, cách đây hơn 2.000
năm lịch sử, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hoá đã toả sáng rực rỡ trong đất
nước của các Vua Hùng.
Suốt mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, Thanh Hoá đã xuất
hiện nhiều anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu như: Bà Triệu, Lê Hoàn, Lê
Lợi, Khương Công Phụ, Lê Văn Hưu, Đào Duy Từ... Cùng với những trang
lịch sử oai hùng, Thanh Hoá có 1.535 di tích trong đó có 134 di tích được xếp
hạng quốc gia, 412 di tích đã xếp hạng cấp tỉnh với các di tích nổi tiếng như:
Núi Đọ, Đông Sơn, Khu di tích Bà Triệu, Lê Hoàn, Thành Nhà Hồ, Lam
Kinh, Ba Đình, Hàm Rồng... càng khẳng định xứ Thanh là một vùng "Địa
linh nhân kiệt".
Xuất phát từ vị trí địa lý, về đặc điểm dân cư và truyền thống lịch sử
Thanh Hoá, trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo
cũng như một số địa phương khác trong cả nước, Thanh Hoá đã và đang có
những bước phát triển khá, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn
hoá - xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Song cũng không
tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị
trường, phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng rõ
nét, nó không chỉ dừng lại ở lĩnh vực kinh tế mà còn ở cả các lĩnh vực về xã
hội. Nhất là về nhận thức, hiểu biết pháp luật nói chung và hoạt động trợ giúp
pháp lý nói riêng.
2.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý ở Tỉnh Thanh Hoá
Để có cơ sở cho việc đổi mới tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý cũng
như việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp
pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa phải được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá
đầy đủ, toàn diện về thực trạng tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong
thời gian qua. Trên cơ sở đó kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được,
38
khắc phục những hạn chế, tồn tại, tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, nâng cao chất
lượng các dịch vụ trợ giúp pháp lý nhằm bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý
đạt hiệu quả đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, cải cách hành chính và
xây dựng Nhà nước pháp quyền nói chung và đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian qua tại tỉnh
Thanh Hóa được xây dựng và tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở Luật Trợ giúp
pháp lý năm 2006 được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2007; Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 và Nghị
định số 14/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn
bản hướng dẫn thi hành có liên quan khác; Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày
23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch
mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm
giai đoạn 2008 -2010, định hướng đến năm 2015”; Quyết định số 452/ QĐ-
UB ngày 23/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập
Trung tâm Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính
sách thuộc Sở Tư pháp Thanh Hoá; Quyết định số 2098/QĐ-UB ngày
15/7/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc đổi tên Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Thanh Hóa thành Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Thanh
Hóa; Quyết định số 1588/QĐ-UB ngày 28/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc kiện toàn Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và quy
hoạch mạng lưới Chi nhánh thuộc Trung tâm đến năm 2015.
39
2.2.1. Thực trạng về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Theo Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ
thống tổ chức trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay bao gồm: ở Trung ương
có Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp; ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp. Ở
cấp huyện có các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý của Trung tâm và cấp xã có các
Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý. Ngoài mạng lưới trợ giúp pháp lý của nhà nước
như nêu trên còn có các tổ chức khác tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm: Tổ
chức hành nghề luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật theo quy định của
pháp luật về luật sư) và tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2.2.1.1. Về Trung tâm Trợ giúp pháp lý và Chi nhánh của Trung tâm
Theo Luật Trợ giúp pháp lý, “Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng” [34, tr.4].
Trung tâm có quyền và nghĩa vụ như:
Thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh, hướng
dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động
nghiệp vụ khác; đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung
cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý; giải quyết khiếu
nại theo quy định. Giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý; kiến
nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật;
Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn
vị phụ thuộc của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước. Trung tâm
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT

More Related Content

What's hot

Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 

What's hot (19)

Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAYĐề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOTPháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộLuận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT

Similar to Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT (20)

Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hộiĐề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Đề tài: Người bào chữa cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý, HAY
Đề tài: Người bào chữa cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý, HAYĐề tài: Người bào chữa cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý, HAY
Đề tài: Người bào chữa cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý, HAY
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOTLuận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
 
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAYVai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngườiVai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
 
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyềnCung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỮU LONG TRî GIóP PH¸P Lý T¹I TØNH THANH HO¸ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hữu Long
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM........................................................................................10 1.1. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động trợ giúp pháp lý.................10 1.1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý............................................................10 1.1.2. Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý.................................................15 1.2. Những căn cứ, cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý ................................................................................26 1.2.1. Khái niệm chung về hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý .................26 1.2.2. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý..................32 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI THANH HÓA (Từ 01/01/2007 đến nay) ................................34 2.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế, xã hội ở tỉnh Thanh Hoá ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp pháp lý...........................................34 2.1.1. Về địa lý .............................................................................................34 2.1.2. Về dân cư............................................................................................35 2.1.3. Về đặc điểm truyền thống ..................................................................36 2.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý ở Tỉnh Thanh Hoá ............................37 2.2.1. Thực trạng về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý..............................39
  • 4. 2.2.2. Thực trạng về đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ...................44 2.2.3. Thực trạng về đối tượng được trợ giúp pháp lý .................................50 2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động trợ giúp pháp lý......52 2.2.5. Kết quả hoạt động trợ giúp pháp lý....................................................55 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý..............................72 2.3.1. Hiệu quả đã đạt được..........................................................................72 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa..........................................................................................76 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở THANH HÓA..........82 3.1. Quan điểm chỉ đạo về nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa .......................................................................82 3.1.1. Trợ giúp pháp lý nhằm đảm bảo thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các vấn đề xã hội, bảo đảm công bằng xã hội .........................................................................................82 3.1.2. Trợ giúp pháp lý phải đảm bảo quyền, lợi ích của các đối tượng được trợ giúp pháp lý .........................................................................83 3.1.3. Xác định vai trò, trách nhiệm của nhà nước về trợ giúp pháp lý.......84 3.1.4. Trợ giúp pháp lý góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững.................................................................85 3.1.5. Trợ giúp pháp lý nhằm xây dựng ý thức pháp luật, nâng cao nhận thức về quyền, nghĩa vụ, tôn trọng và tuân thủ pháp luật của người được trợ giúp pháp lý ........................................................86 3.1.6. Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo hướng xã hội hoá " và "từng bước xã hội hoá hoạt động bổ trợ tư pháp"............................................................86 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý .....87
  • 5. 3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về trợ giúp pháp luật .................................88 3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách, tiêu chuẩn, chế độ đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý........................................................89 3.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, về trợ giúp pháp lý nói riêng cho người dân và cán bộ, công chức.........................................90 3.2.4. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, phát triển mạng lưới các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý theo định hướng chung của cả nước và đặc thù riêng của Thanh Hóa .............................................................91 3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ...........93 3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý...................................95 3.2.7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý giữa các cơ quan, ban, ngành, các cấp với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ..................................................................................96 3.2.8. Bảo đảm các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm việc cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý của nhà nước.............................................................................................96 3.2.9. Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức Đảng cơ sở đối với công tác trợ giúp pháp lý....................................................................97 KẾT LUẬN....................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................102
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTXH: Bảo trợ xã hội CLB: Câu lạc bộ PT-TH : Phát tranh – truyền hình TGPL: Trợ giúp pháp lý UBND: Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu về tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý từ năm 2007 đến 9/2014 48 Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu kinh phí hoạt động trợ giúp pháp lý từ 2007đến tháng 9/2014 54
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ năm 1986, Việt Nam chính thức tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Cùng với việc đẩy mạnh cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, Nhà nước Việt Nam đã thông qua Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, trong đó có chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương “thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân”, “vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [26, tr.7]. Để góp phần thực hiện các mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo “cần phải mở rộng loại hình tư vấn pháp luật phổ thông, đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng lớp nhân dân... cần nghiên cứu lập hệ thống dịch vụ tư vấn pháp luật không lấy tiền để hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật” [25, tr.1]. Đáp ứng nhu cầu tất yếu của xã hội, đồng thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng vào cuộc sống, hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách được ra đời vào năm 1997 trên cơ sở Quyết định số 734/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua thời gian hình thành và phát triển, đến nay công tác trợ giúp pháp lý đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đạt được những kết quả quan trọng và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò và ý nghĩa của mình trong đời sống xã hội. Tại Thanh Hóa, hoạt động trợ giúp pháp lý chính thức được hình thành và đi vào hoạt động bằng việc ban hành Quyết định số 452/ QĐ - UB ngày 23/3/1999 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc thành lập Trung tâm Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách thuộc Sở Tư
  • 9. 2 pháp Thanh Hoá gọi tắt là Trung tâm Trợ giúp pháp lý Thanh Hoá [66]. Trung tâm có chức năng thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách và những người có hoàn cảnh đặc biệt khác. Trải qua 15 năm hoạt động, công tác trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa đã đạt được nhiều kết quả tích cực, được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ghi nhận, đánh giá cao. Hoạt động trợ giúp pháp lý cũng góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý, nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân nói chung và các đối tượng được trợ giúp pháp lý nói riêng; góp phần ổn định tình hình trật tự, an ninh xã hội, hạn chế, giảm thiểu các tranh chấp mâu thuẫn ngay từ cấp cơ sở. Với những cố gắng, nỗ lực không ngừng trong việc giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người nghèo, người có công, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác, tính đến tháng 9/2014 Trung tâm Trợ giúp pháp lý đã thực hiện được 20.979 vụ việc, trong đó có 18.924 vụ tư vấn, 964 vụ tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng. Các vụ việc chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, chế độ chính sách và an sinh xã hội. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ pháp lý miễn phí ngay tại cơ sở, hàng năm Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện và UBND các xã trên địa bàn tỉnh tổ chức hàng trăm đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã vùng sâu, vùng xa, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… Mỗi đợt trợ giúp lưu động đều có sự kết hợp, lồng ghép giới thiệu các chuyên đề pháp luật với nội dung phong phú, đa dạng sát với thực tiễn đời sống nhân dân, hình thức truyền tải sinh động thông qua các tình huống, vụ việc cụ thể xảy ra tại các địa phương. Thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động người dân nói
  • 10. 3 chung và đối tượng trợ giúp nói riêng được cập nhận kiến thức pháp luật kịp thời, chính xác giúp họ giải tỏa các vướng mắc, mâu thuẫn; các hành vi, ứng xử trái pháp luật, đạo đức trong đời sống xã hội được hạn chế đáng kể. Đồng thời, mỗi đợt trợ giúp lưu động cũng đã tiếp nhận và trợ giúp hàng chục vụ việc thuộc nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Sau 15 năm đi vào hoạt động, công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã đạt được những kết quả quan trọng khẳng định chủ chương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Hoạt động trợ giúp pháp lý đã có tác động sâu sắc đến người dân và toàn xã hội, góp phần tích cực thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo của Nhà nước, thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, mang lại công bằng cho người nghèo và đối tượng được hưởng ưu đãi trong hiểu biết pháp luật. Mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý ngày càng được củng cố, kiện toàn đến tận cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm trợ giúp pháp lý đã từng bước được tăng cường về số lượng và năng lực chuyên môn. Trợ giúp pháp lý đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong việc giúp đỡ pháp lý cho đông đảo người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số và một số đối tượng khác. Đồng thời, đã góp phần hỗ trợ hoạt động tố tụng để vụ việc được giải quyết chính xác, khách quan, công bằng và đúng pháp luật; tác động tích cực đến đời sống pháp luật của xã hội, góp phần làm cho vai trò của pháp luật được phát huy, thực sự là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy đã đạt được những kết quả tích cực nêu trên nhưng so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải được nghiên cứu và khắc phục trong thời gian tới: - Thanh Hoá có đặc điểm địa lý, dân cư như là một Việt Nam thu nhỏ
  • 11. 4 với đầy đủ các vùng miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, có biên giới giáp danh nước bạn Lào. Các đơn vị hành chính bao gồm 01 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện, trong đó có tới 11 huyện miền núi; diện tích 11.133,4km2 ; dân số 3,405 triệu người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ-mú, trong đó có trên 1 triệu đồng bào là người dân tộc. Đặc điểm này cho thấy nhu cầu về trợ giúp pháp lý là rất lớn, trong khi thực tế mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ cho một số ít đối tượng và trong một phạm vi hạn hẹp; - Mạng lưới Chi nhánh, Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý còn chậm đưa vào hoạt động, quá trình hoạt động còn lỏng lẻo, công tác kiện toàn chưa kịp thời khi có thay đổi, chưa được theo dõi kiểm tra, giám sát chặt chẽ; - Đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; Cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho hoạt động còn thiếu thốn và hạn chế chưa tương xứng với nhiệm vụ, số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng còn rất ít, chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý chưa cao; Công tác đánh giá chất lượng vụ việc còn nhiều hạn chế chưa được quan tâm đúng mức... - Công tác phối hợp với các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động trợ giúp pháp lý chưa thực sự hiệu quả. Việc thu hút người thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia hoạt động này còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý chưa được sắp xếp, quy định một cách cụ thể... - Về phía người thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý như người có công, người nghèo, người dân tộc và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khác chưa thực sự được tiếp cận và sử dụng dịch vụ pháp lý miễn phí một cách đầy đủ và kịp thời. Hoạt động giới thiệu, truyền thông còn hạn chế, nhiều nơi, người dân chưa biết về trợ giúp pháp lý để tìm đến yêu cầu giúp đỡ khi cần thiết.
  • 12. 5 Xuất phát từ những vấn đề nêu trên việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về những khó khăn và tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý phong phú, đa dạng và ngày một tăng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tôi chọn đề tài: “Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho tới thời điểm hiện nay, đã có một số luận án, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ và nhiều bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí. Về đề tài nghiên cứu cấp Bộ: - Đề tài "Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ), do Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài: TS. Tạ Thị Minh Lý [70]. Đề tài đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý; thực trạng tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động này trong thời gian tới. - Đề tài "Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng Pháp lệnh trợ giúp pháp lý" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ), do Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài: TS. Tạ Thị Minh Lý [71]. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Pháp lệnh trợ giúp pháp lý thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trong thời gian qua. Tuy nhiên, Quốc hội đã cho ý kiến nâng Dự án Pháp lệnh trợ giúp pháp lý lên thành Luật trợ giúp pháp lý và đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2006. Đến nay, Luật Trợ giúp pháp lý đã có hiện lưc thi hành đươc gần 8 năm.
  • 13. 6 Các luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ: - Luận án tiến sĩ "Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới" của Tạ Thị Minh Lý [32]. Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý của điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý; thực trạng điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý và phương hướng hoàn thiện việc điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý trong điều kiện đổi mới. - Luận văn thạc sĩ "Hoàn thiện các hình thức tiếp cận pháp luật của người nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Đỗ Xuân Lân [30]. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng các hình thức tiếp cận pháp luật của người nghèo ở Việt Nam, các giải pháp nhằm bảo đảm người nghèo ở Việt Nam luôn được tiếp cận với pháp luật. - Luận văn thạc sĩ: "Phát triển trợ giúp pháp lý ở cơ sở" của tác giả Đặng Thị Loan [31]. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về các mô hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở và đưa ra các giải pháp để phát triển các mô hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở. - Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý” của tác giả Nguyễn Bích Ngọc [34]. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và hiệu quả tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện. - Luận văn thạc sĩ: “Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Trịnh Thị Thùy Anh [1]. Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Bài viết, chuyên đề trên các báo, tạp chí nghiên cứu khoa học Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp
  • 14. 7 luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh [39]; Hoàng Thị Kim Quế (2006) Quyền con người và giáo dục quyền con người ở Việt nam hiện nay. Tạp chí Khoa học Đa ̣i học Quốc gia Hà Nô ̣i (số 4-2006) [37]; Hoàng Thị Kim Quế, “Hiệu lực trực tiếp của Hiến pháp và sự cần thiết ghi nhận trong Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992”, nguồn http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat/hieu-luc-truc- tiep-cua-hien-phap-va-su-can-thiet-ghi-nhan-trong-du-thao-sua-111oi-hien- phap-nam-1992 [44]; Hoàng Thị Kim Quế (11/2012), “Trách nhiệm nhà nước trong việc thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật [40]; Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Văn hóa hiến pháp, Những giá trị nền tảng của xã hội pháp quyền, dân chủ”, Tạp chí Khoa học pháp lý, [41]; Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Ý thức hiến pháp trong nhà nước pháp quyền – nhận thức và những đặc trưng cơ bản”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp [42]. Các bài viết, bài nghiên cứu nêu trên ở nhiều khía cạnh, mức độ khác nhau đã phân tích, đánh giá về các vấn đề hiệu quả của pháp luật nói chung và công tác phổ biến giáo dục pháp luật nói riêng; nghiên cứu các chế định về quyền con người, quyền công dân, xã hội pháp quyền, nhà nước pháp quyền, trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân qua các bản Hiến pháp của Việt Nam... Những bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đều có giá trị tham khảo ở chừng mực nhất định đối với các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn, trong đó có các công trình đã nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và toàn diện về thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hoá. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn góp phần tìm ra giải pháp, định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hoá một cách toàn diện trong những năm tiếp theo.
  • 15. 8 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa để đối tượng được trợ giúp pháp lý nói chung có nhiều cơ hội được hưởng thụ dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí có chất lượng cao. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung chính sau đây: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về tổ chức, hoạt động, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý. - Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện. - Nghiên cứu các quan điểm đổi mới, hoàn thiện hoạt động trợ giúp pháp lý. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về hoạt động trợ giúp pháp lý, thực trạng về tổ chức và hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa từ khi Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 có hiệu lực (01/01/2007) đến nay (9/2014). Trên cơ sở đó có các định hướng, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa trong thời gian tới. 6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng Cộng
  • 16. 9 sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; Quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo; cải cách tư pháp; cải cách hành chính và trợ giúp pháp lý; Các báo cáo kết quả hoạt động, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan cũng được tham khảo và kế thừa có chọn lọc. - Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luật học, phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, so sánh, đối chiếu. Đồng thời, phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu thực tiễn để hoàn chỉnh Luận văn. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về phương diện lý luận cũng như phương diện thực tiễn. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận, pháp lý về hoạt động trợ giúp pháp lý, hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý; từ việc phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về thực trạng hiệu quả tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa từ khi Luật Trợ giúp pháp lý có hiệu lực (01/01/2007) đến nay, phát hiện những khó khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý, Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại Thanh Hóa trong thời gian tới. 8. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 03 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về trợ giúp pháp lý. Chương 2: Thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa. Chương 3: Các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa trong thời gian tới.
  • 17. 10 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động trợ giúp pháp lý 1.1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý Trước hết để có cơ sở lý luận xác định rõ nội hàm của khái niệm “trợ giúp pháp lý”, cần phải hiểu khái niệm “Trợ giúp”. Theo Đại Từ điển tiếng Việt - Nguyễn Như Ý, Nxb. Văn hoá - Thông tin, 1999 thì “Trợ giúp” là “sự giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem cho ai cái gì đang lúc khó khăn, đang cần đến”. Theo từ điển Từ và ngữ Việt Nam - Nguyễn Lân, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh thì trợ giúp là góp sức hoặc góp tiền cho một người hoặc vào một việc chung, giúp làm hộ mà không lấy tiền công. Với từ điển tiếng Việt của Nxb. Khoa học xã hội, 1994 thì thuật ngữ “trợ giúp” được hiểu là “giúp đỡ”. Thuật ngữ “giúp đỡ” lại được giải thích theo nghĩa tích cực là giúp để làm giảm bớt khó khăn, nghĩa là làm cho ai một việc gì đó hoặc cho ai cái gì đó mà người ấy đang cần. Cái đang cần ở đây là “pháp lý” theo nghĩa rộng của từ này. Thuật ngữ “pháp lý” được hiểu là lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật. Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được sử dụng phổ biến từ giữa thế kỷ 20 xuất phát từ tiếng Anh là “legal aid”. Theo Từ điển Anh - Việt của tác giả Lê Khả Kế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1997 thì “legal aid” có nghĩa là “trợ cấp pháp lý”. Trong Từ điển pháp luật Anh - Việt, Nhà xuất bản Thế giới do Nguyễn Thành Minh chủ biên, 1998 thì “legal aid” trong cụm từ “legal aid schem” có nghĩa là “bảo trợ tư pháp”. Ngoài ra, trong một số tài liệu khác còn gọi là “hỗ trợ pháp luật”, “hỗ trợ pháp lý” hoặc “hỗ trợ tư pháp”. Như vậy, có nhiều cách gọi khác nhau về thuật ngữ này nhưng cụm từ “trợ giúp” có nghĩa chung nhất, bao hàm nội dung sự “giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ” và thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” đang được
  • 18. 11 sử dụng chính thức trong các văn bản pháp luật như hiện nay có tính khái quát hơn cả, thể hiện rõ được bản chất của trợ giúp pháp lý. Trợ giúp pháp lý là một loại hoạt động phúc lợi xã hội đã có lịch sử trên 500 năm nay và được bắt nguồn tại Anh từ thế kỷ XV – XVI, Đức và Hà Lan vào những thập niên giữa thế kỷ XIX, sau đó đến Pháp, Mỹ và xuất hiện muộn hơn vào đầu thế kỷ XX ở Úc và một số nước trong khu vực như: Singapore, Malaysia, Campuchia, Trung Quốc…. Cùng với xu hướng phát triển của nhiều quốc gia châu Âu, tư duy về quyền được trợ giúp pháp lý trở thành trào lưu chung, trợ giúp pháp lý gắn với khái niệm “luật cho người nghèo”. Với mỗi quốc gia, quan niệm về trợ giúp pháp lý cũng có sự khác nhau, phụ thuộc vào chế độ chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước. Nhìn chung, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” ở các nước trên thế giới được thể hiện qua 3 tính chất: kinh tế, pháp lý và nhân đạo. Tính kinh tế và tính nhân đạo thể hiện ở chỗ hoạt động này nhằm giúp đỡ cho những đối tượng không có khả năng tài chính hoặc khó khăn về tài chính để chi trả cho các chi phí khi tiếp cận với các dịch vụ pháp lý. Tính pháp lý thể hiện thông qua sự giúp đỡ, hỗ trợ về các vấn đề có liên quan đến pháp luật như tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích được pháp luật quy định. Ở Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1945) đã có những hoạt động mà xét về bản chất là việc giúp đỡ pháp lý miễn phí dưới tên gọi “tư pháp bảo trợ” gắn với những quy định về quyền bào chữa và bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo: Trong việc đại hình, nếu trước Tòa án nhân dân phúc thẩm khu hoặc thành phố một bị can không có ai bênh vực, ông Chánh án sẽ cử một luật sư bào chữa cho hắn; các luật sư có quyền biện hộ trước tất cả các Toà án, trừ Tòa án sơ cấp [15, Điều 44, 46]. “Nguyên cáo hoặc bị cáo trong một việc hộ có quyền xin tư pháp hỗ trợ” [16]. Các hoạt động mang tính chất trợ giúp pháp lý xuất phát từ bản
  • 19. 12 chất chế độ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư tưởng của Hồ Chí Minh nhằm bảo vệ quyền công dân, quyền con người, đặc biệt cho nhóm người yếu thế trong xã hội. Tham khảo tài liệu của các nước trên thế giới và theo các nghiên cứu trước đây, bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý được nhận diện ở những đặc điểm sau đây: - Trợ giúp pháp lý là một loại hình dịch vụ pháp lý, do những người có trình độ am hiểu pháp luật thực hiện trên cơ sở pháp luật nhằm phục vụ để thoả mãn nhu cầu giúp đỡ pháp luật của người nghèo và đối tượng chính sách thông qua việc tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, giúp đỡ thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại... - Trợ giúp pháp lý mang tính pháp lý rõ nét bởi chính phương thức hoạt động và mục đích hướng tới của nó. Trợ giúp pháp lý là sự giúp đỡ, hỗ trợ về các vấn đề có liên quan đến pháp luật như tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích cho các đối tượng trợ giúp pháp lý theo quy định, góp phần tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và tạo cơ hội tiếp cận pháp luật thuận lợi cho các đối tượng này. - Trợ giúp pháp lý thể hiện tính chính trị - xã hội: trợ giúp pháp lý là nhiệm vụ trước hết của Nhà nước, thuộc chức năng xã hội của Nhà nước nhằm góp phần khắc phục sự bất bình đẳng trong tiếp cận với pháp luật và xóa nghèo về pháp luật. Từ đó, góp phần thiết lập sự ổn định chính trị, bảo vệ chế độ chính trị và các quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nước, làm tăng niềm tin của người dân vào chế độ. Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” lần đầu tiên được sử dụng trong các tài liệu từ năm 1995, khi bắt đầu nghiên cứu xây dựng Đề án về hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam. Đến năm 1996, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được
  • 20. 13 sử dụng trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp: “Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay”. Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” đã được sử dụng chính thức trong Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Tiếp đó, đã có hệ thống văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực này và một số văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực khác cũng đề cập đến khái niệm “trợ giúp pháp lý” như Pháp lệnh Luật sư năm 2001, Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 356b/2002/QĐ-BT ngày 05/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp… Ngoài ra, trong nhiều văn bản, chính sách của Nhà nước đã nhắc đến thuật ngữ “trợ giúp pháp lý”. Tuy nhiên, chỉ đến khi Luật Trợ giúp pháp lý được ban hành năm 2006 mới quy định về khái niệm trợ giúp pháp lý: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật 45, tr.2. Qua đó, đã khái quát hoá được bản chất, thể hiện đặc thù của hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam nhằm phân biệt với các hoạt động nghiệp vụ pháp lý khác. - "Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này": Dịch vụ pháp lý miễn phí có chủ thể cung cấp (tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý) và đối tượng cung cấp (người được trợ giúp pháp lý bao
  • 21. 14 gồm: người nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số và những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khác); dịch vụ được cung cấp là tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hoà giải và thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đây là dịch vụ pháp lý miễn phí, đối tượng thụ hưởng dịch vụ không phải trả bất kỳ một khoản lệ phí nào, kể cả lệ phí giấy tờ khi yêu cầu trợ giúp và việc thuê luật sư. Các chi phí sẽ do ngân sách Nhà nước bảo đảm hoặc được huy động trong cộng đồng, sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài và quốc tế. Trợ giúp pháp lý miễn phí đã trở thành nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý được quy định trong Luật Trợ giúp pháp lý. Đây là điểm đặc thù nổi bật của trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và là sự nỗ lực lớn của chúng ta trong điều kiện đất nước còn khó khăn - Trợ giúp pháp lý có mục đích giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Khái niệm trợ giúp pháp lý nêu trên của Luật Trợ giúp pháp lý cũng phù hợp với tính chất của hoạt động này trong lịch sử thế giới. Đó là giúp đỡ cho những đối tượng có khó khăn (chủ yếu về kinh tế) tiếp cận với các dịch vụ pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Từ việc nghiên cứu các khái niệm về trợ giúp pháp lý của các nước trên thế giới và ở Việt Nam, hoạt động trợ giúp pháp lý được hiểu là “hoạt động của các chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định nhằm cung cấp cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn
  • 22. 15 trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật”. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý được thể hiện thông qua việc tìm hiểu về chủ thể thực hiện hoạt động, đối tượng mà hoạt động đó hướng đến, hình thức hoạt động, các lĩnh vực hoạt động và những tính chất, đặc trưng của hoạt động trợ giúp pháp lý. 1.1.2.1. Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Luật Trợ giúp pháp lý quy định tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: - Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý là Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (là đơn vị thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp), các Chi nhánh của Trung tâm. - Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm: + Tổ chức hành nghề luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật theo quy định của pháp luật về luật sư); + Tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức tư vấn pháp luật). Người thực hiện trợ giúp pháp lý Người thực hiện trợ giúp pháp lý là người cung cấp dịch vụ pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Theo Điều 20, Luật
  • 23. 16 Trợ giúp pháp lý thì người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm có Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật. - Trợ giúp viên pháp lý: Trợ giúp viên pháp lý là viên chức của Trung tâm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ. Để trở thành Trợ giúp viên pháp lý, viên chức của Trung tâm phải có bằng Cử nhân luật, có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý sau khi đã hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề luật sư; có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trợ giúp viên pháp lý thực hiện tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo để thực hiện việc bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính; đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, hòa giải và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. - Cộng tác viên trợ giúp pháp lý Cộng tác viên trợ giúp pháp lý là những người làm việc trên cơ sở hợp đồng cộng tác với Trung tâm để thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý. Cộng tác viên có thể là luật sư, Tư vấn viên pháp luật, người có bằng cử nhân luật, người có bằng đại học khác làm việc trong ngành, nghề liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi người có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng cũng được xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên trên cơ sở đơn tham gia của họ.
  • 24. 17 + Người có thời gian làm công tác pháp luật là người đã hoặc đang đảm nhiệm các chức danh như thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên ngành Toà án, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát; chuyên viên pháp lý, cán sự pháp lý trong ngành Tư pháp hoặc tổ chức pháp chế các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; công chức tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn. + Người có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng là người đã hoặc đang là thành viên tổ hoà giải, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng bản, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở. + Cộng tác viên không phải là luật sư chỉ tham gia trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý Cộng tác viên được Trung tâm, Chi nhánh thanh toán tiền bồi dưỡng theo vụ việc và các chi phí hành chính hợp lý khác theo quy định của pháp luật. - Luật sư: Luật sư có thể thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là cộng tác viên của Trung tâm hoặc tham gia trợ giúp pháp lý thông qua tổ chức hành nghề của luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật) có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mà luật sư đó là thành viên, hoặc trợ giúp pháp lý theo nghĩa vụ của luật sư theo pháp luật về luật sư. - Tư vấn viên pháp luật: Tư vấn viên pháp luật làm việc tại các Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tham gia trợ giúp pháp lý khi Trung tâm tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý hoặc
  • 25. 18 thực hiện trợ giúp pháp lý theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật. Trên thế giới, các chức danh người thực hiện trợ giúp pháp lý tùy thuộc mô hình trợ giúp pháp lý, thể chế kinh tế, chính trị, xã hội mà mỗi nước quy định chức danh người thực hiện trợ giúp pháp lý khác nhau. Nghiên cứu pháp luật các nước có thể khái quát những đối tượng sau được thực hiện trợ giúp pháp lý: - Luật sư công/Luật sư Nhà nước/Luật sư trợ giúp pháp lý: Là công chức Nhà nước hoặc được Nhà nước tuyển dụng vào làm việc tại tổ chức trợ giúp pháp lý để trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và thực hiện vụ việc theo sự phân công của tổ chức trợ giúp pháp lý. Các chức danh này được nhiều nước áp dụng như: Anh và xứ Wales, Philippine, Hà Lan, Mỹ, Litva, Israel, Hàn Quốc, Canada, Bang New South Wales của Úc, Phần Lan…. - Luật sư hành nghề tự do theo pháp luật về luật sư: Các luật sư này là thành viên của Hiệp hội luật sư (hoặc Đoàn Luật sư), tự nguyện tham gia thực hiện trợ giúp pháp theo yêu cầu của khách hàng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Chính phủ và được Chính phủ chi trả thù lao. Chức danh này được sử dụng ở hầu hết các nước như Hàn Quốc, Mỹ, Nêpal, Thụy Điển, Hà Lan, Mỹ, Singapore, Malaysia, Ailen, Thái Lan, Trung Quốc, Đức…. Những luật sư này sẽ ký hợp đồng với tổ chức trợ giúp pháp lý và thực hiện các vụ việc theo sự phân công của tổ chức đó, khi thực hiện trợ giúp pháp lý luật sư sẽ chịu trách nhiệm về công việc chuyên môn của mình. Thông thường luật sư tư sẽ được trả thù lao theo vụ việc và mức quy định cho mỗi vụ việc ở các nước là khác nhau. Ngoài ra, pháp luật một số nước quy định luật sư có nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí và nếu luật sư không thể trực tiếp thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý thì có thể đóng góp bằng tiền và
  • 26. 19 kinh phí này sẽ là một nguồn ngân sách cho hoạt động của các tổ chức trợ giúp pháp lý (Malaysia, Nhật Bản). - Các cán bộ nhà nước không phải là luật sư nhưng có trình độ pháp luật tương đương luật sư, họ là viên chức Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và chủ yếu làm tư vấn pháp luật theo phân công của tổ chức, không tham gia tranh tụng, không được tự do lựa chọn khách hàng và thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý đơn giản, mang tính hành chính (Nam Phi, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nêpal, bang Ontario của Canada…). - Sinh viên Luật, người làm việc trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật: Trung Quốc, Hà Lan, Canada... - Người tự nguyện làm việc trong các tổ chức đoàn thể xã hội để thực hiện trợ giúp pháp lý: Trung Quốc. - Thành viên của tổ chức trợ giúp pháp lý cộng đồng: Úc, Hà Lan, Philippine, Hàn Quốc, Mỹ… - Các công chứng viên: Nhật Bản… 1.1.2.2. Người được trợ giúp pháp lý Người được trợ giúp pháp lý là người được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa và tính chất của hoạt động trợ giúp pháp lý, không phải tất cả mọi người dân đều được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý mà chỉ có những nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội được hưởng dịch vụ này. Theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007, Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật hiện hành, những đối tượng sau đây được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí của Nhà nước:
  • 27. 20 - Người thuộc hộ nghèo - Người có công với cách mạng + Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa ngày 19 tháng 8 năm 1945; + Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; + Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; + Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"… [18]. + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; - Người già được trợ giúp pháp lý quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý là người từ đủ 60 tuổi trở lên, sống cô đơn, không có nơi nương tựa [23]. - Người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn; người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV mà không có nơi nương tựa [47]. - Trẻ em, người chưa thành niên dưới 18 tuổi.
  • 28. 21 - Người dân tộc thiểu số: thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật [18]. - Nạn nhân bị mua bán: là người bị xâm hại bởi hành vi mua, bán người. Theo Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 thì nạn nhân bị mua bán được trợ giúp pháp lý miễn phí, [48]. - Các đối tượng khác: được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên [18]. Nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý của một số nước trên thế giới cho thấy, do có sự khác biệt về chế độ chính trị, tình hình kinh tế - xã hội nên pháp luật mỗi nước đều có những quy định khác nhau về điều kiện, tiêu chuẩn được trợ giúp pháp lý. Tuy diện người được trợ giúp pháp lý ở các nước có khác nhau nhưng có điểm chung ở tất cả các nước là người nghèo đều thuộc diện được trợ giúp pháp lý. Theo quy định pháp luật của đa số các nước thì để được trợ giúp pháp lý, đối tượng phải chứng minh được mình thuộc diện được trợ giúp. Chẳng hạn, đối với những người nghèo, họ phải chứng minh được điều kiện kinh tế của họ nằm dưới mức quy định. Một số nước có quy định tổ chức trợ giúp pháp lý phải thực hiện việc xác minh về khả năng kinh tế của đối tượng để biết họ có thuộc diện được trợ giúp pháp lý hay không. Về tiêu chí xác định người nghèo, ở mỗi nước đều quy định một mức thu nhập nhất định để làm tiêu chí xác định một người có thuộc diện nghèo hay không. Mức quy định này có thể khác nhau giữa các vùng, miền trong cùng một nước (Ví dụ Trung Quốc, Đài Loan). Ở Mỹ không có quy định chuẩn quốc gia về đói nghèo. Tuy nhiên có hướng dẫn của liên bang, theo hướng dẫn này người nghèo là người được hưởng phúc lợi xã hội bao gồm: trợ cấp nhà ở, thực phẩm… Nhiều bang đã áp dụng hướng dẫn này có tính đến điều kiện cụ thể của bang mình.
  • 29. 22 1.1.2.3. Các hình thức trợ giúp pháp lý Điều 27, Luật Trợ giúp pháp lý quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý được cung cấp các dịch vụ trợ giúp pháp lý bằng các hình thức như: “Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác như: hoà giải, hướng dẫn thủ tục khiếu nại, kiến nghị thi hành pháp luật…” [45]. - Tư vấn pháp luật Người thực hiện trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến vụ việc TGPL cho người được trợ giúp pháp lý. Tư vấn pháp luật có thể được thực hiện trực tiếp cho người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở; tư vấn theo yêu cầu qua điện thoại hoặc trả lời bằng văn bản; tư vấn thông qua trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn thông qua sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý hoặc tại các đợt sinh hoạt chuyên đề pháp luật. - Tham gia tố tụng Người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự; tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Để bào chữa trong vụ án hình sự, Trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hợp pháp để bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. - Đại diện ngoài tố tụng Người thực hiện trợ giúp pháp lý làm đại diện ngoài tố tụng để bảo vệ
  • 30. 23 quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý khi họ không thể tự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan tiến hành tố tụng. Việc đại diện ngoài tố tụng được thực hiện trong phạm vi yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý. - Các hình thức trợ giúp pháp lý khác + Tham gia hòa giải giúp người được trợ giúp pháp lý tự giải quyết tranh chấp. Khi có yêu cầu hoặc được sự đồng ý của một hoặc các bên, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử người thực hiện trợ giúp pháp lý làm trung gian để phân tích các tình tiết của vụ việc, giải thích quy định của pháp luật, hướng dẫn để các bên tự thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc mà không phải đưa vụ việc ra Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tự nguyện rút đơn kiện, tự giải quyết các tranh chấp và tự nguyện chấp hành kết quả giải quyết vụ việc. Việc hoà giải cũng được tiến hành trong trường hợp cần thiết để giữ gìn đoàn kết cộng đồng, duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, trừ trường hợp pháp luật quy định không được hoà giải. + Người thực hiện trợ giúp pháp lý giúp người được trợ giúp pháp lý thực hiện các công việc có liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại hoặc tham gia trong quá trình giải quyết trong trường hợp họ không thể tự mình thực hiện được để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện nghĩa vụ cơ bản của công dân. Cung cấp thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, các ấn phẩm tài liệu pháp luật khác qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt chuyên đề pháp luật. Cung cấp bản sao các điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật có
  • 31. 24 liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, cung cấp địa chỉ làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà pháp luật quy định có thẩm quyền giải quyết vụ việc, liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không tự thực hiện được. - Kiến nghị thi hành pháp luật Khi có đủ căn cứ cho rằng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không giải quyết vụ việc cho người được trợ giúp pháp lý hoặc kết quả giải quyết vụ việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa phù hợp với quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước đó xem xét giải quyết lại vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc khi nhận được văn bản kiến nghị của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn trả lời. Khi giải quyết vụ việc, nếu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phát hiện cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cố tình làm sai, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý thì kiến nghị cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết về việc thi hành pháp luật của cán bộ, công chức đó. Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn thì có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đó, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
  • 32. 25 1.1.2.4. Các lĩnh vực pháp luật được trợ giúp pháp lý Theo Điều 34, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007, thì hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện có liên quan đến các lĩnh vực pháp luật sau đây: 1. Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự. 2. Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự. 3. Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em. 4. Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính. 5. Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng. 6. Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm. 7. Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác. 8. Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân [18 tr.19]. 1.1.2.5. Hoạt động trợ giúp pháp lý không thu phí, lệ phí Đặc điểm đáng chú ý đối với hoạt động trợ giúp pháp lý tại Việt Nam do Bộ Tư pháp quản lý là miễn phí tức là hoạt động theo nguyên tắc không thu phí, lệ phí thù lao từ đối tượng được trợ giúp pháp lý. Kinh phí hoạt động trợ giúp pháp lý do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Đây chính là một trong những điểm khác biệt lớn giữa hoạt động trợ giúp pháp lý và các hoạt động tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác. Theo đó, người được trợ giúp pháp lý không phải trả bất kỳ một khoản lệ phí, thù lao nào dưới bất kỳ hình thức nào khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý. Kinh phí hoạt động trợ giúp pháp lý được bảo đảm từ các nguồn do ngân sách Nhà nước cấp; sự hỗ trợ của nước ngoài thông qua các Dự án hợp tác quốc tế; Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và các nguồn hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
  • 33. 26 Nhìn chung, tính chất miễn phí trong hoạt động trợ giúp pháp lý do chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau các nước trên thế giới có quy định khác nhau. Việc thu phí có thể phân làm ba nhóm: - Nhóm các nước miễn phí hoàn toàn cho tất cả đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý như Trung Quốc, Hy Lạp, chiếm thiểu số trong các nước nghiên cứu. Theo quy định của các nước này, đối tượng được trợ giúp pháp lý được miễn phí hoàn toàn, không đặt ra vấn đề thu phí hay một phần tài sản mà người được trợ giúp pháp lý nhận được thông qua vụ việc. - Nhóm miễn phí đối với một số đối tượng và thu phí đối với một số đối tượng(Hungary, Nauy, Bỉ, Brazil, Litva, Đài Loan, Đức, bang Queensland (Úc), Phần Lan, Nepal, Bang Manitoba - Canada). Theo quy định của các nước này thì căn cứ vào mức thu nhập, khả năng tài chính, các điều kiện cụ thể của từng đối tượng mà các tổ chức trợ giúp pháp lý xác định đối tượng đó được miễn phí hoàn toàn hay thu phí. Quy định này vừa bảo đảm giúp đỡ một phần kinh phí cho những người khó khăn về kinh tế, đồng thời bảo đảm một phần kinh phí cho hoạt động này. - Nhóm thu phí một phần như Thụy Điển, Hà Lan, Ailen, Đài Loan: Ở những nước này không thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí hoàn toàn cho bất cứ đối tượng nào, tất cả các đối tượng phải trả một phần kinh phí căn cứ vào mức thu nhập hàng năm phải chịu thuế và thu nhập của người được trợ giúp pháp lý sau khi khấu trừ các khoản phải nộp. 1.2. Những căn cứ, cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý 1.2.1. Khái niệm chung về hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý Trước hết thuật ngữ “hiệu quả” theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học năm 2004 được hiểu là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
  • 34. 27 Như vậy, đánh giá hiệu quả một nhiệm vụ, một hoạt động nào đó chính là việc tìm hiểu xem kết quả mà hoạt động đó mang lại như thế nào dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ: Khi đánh giá về hiệu quả pháp luật đối với đời sống xã hội chính là tìm hiểu khả năng tác động vào các quan hệ xã hội theo hướng đã được xác định. Theo các nhà luật học thì hiệu quả pháp luật chính là kết quả của sự tác động pháp luật được đặc trưng bằng các chỉ số chung: trạng thái pháp chế, trình độ và tính ổn định của trật tự pháp luật. Các chỉ số chung ấy thể hiện ở mối quan hệ giữa kết quả thực tế của sự tác động của các quy phạm pháp luật và mục đích xã hội mà các quy phạm pháp luật nhằm đạt đến. Theo GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế tại bài viết “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, thì: Hiệu quả của phổ biến, giáo dục pháp luật là kết quả có thể đạt được dưới sự tác động định hướng của phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung cấp cho các cá nhân kiến thức pháp luật, kỹ năng pháp luật cần thiết, hình thành ở họ thái độ, tình cảm, niềm tin pháp luật và hành vi phù hợp pháp luật với chi phí về vật chất, tinh thần thấp nhất. - Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cần được nhận thức, đánh giá trên cả hai phương diện: + Phương diện kết quả đạt được so với các yêu cầu, mục đích của các quy định pháp luật tương ứng. + Phương diện hiệu quả xã hội đạt được. - Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cần được đánh giá trên từng mục đích cơ bản của PBGDPL: mục đích nhận thức, mục đích thái độ, tình cảm, niềm tin PL và mục đích hành vi phù hợp pháp luật. Đây chính là bộ ba mục đích của PBGDPL. Như
  • 35. 28 vậy mới thật sự khách quan, toàn diện và công bằng đối với hoạt động PBGDPL [39, tr.3-8]. Đánh giá dưới góc độ kinh tế, hiệu quả là sự so sánh giữa các chi phí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra - đầu vào. Nếu đánh giá hoạt động trợ giúp pháp lý dưới góc độ kinh tế đó chính là tính toán các chi phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Nếu chi phí ít hơn giá trị lợi ích mang lại thì hoạt động trợ giúp pháp lý có hiệu quả. Ngược lại, nếu chi phí ít nhưng mang lại những tổn thất lớn cho xã hội hoặc xã hội phải bỏ ra chi phí lớn hơn những lợi ích nhận được thì cũng không có hiệu quả. Từ những góc độ phân tích nêu trên có thể hiểu rằng: ″Hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý là kết quả đạt được do hoạt động trợ giúp pháp lý mang lại trong những phạm vi và điều kiện nhất định″. Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý cần phải dựa vào những tiêu chí được xác định về mặt lý thuyết, từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh thực tế hoạt động trợ giúp pháp lý trong mỗi giai đoạn, thời điểm cụ thể, xem xét một cách khách quan và rút ra những kết luận làm sáng rõ những ưu điểm, nhược điểm, các nguyên nhân của chúng. Có nhiều tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý trong đó có các tiêu chí cơ bản sau: - Mục đích của hoạt động trợ giúp pháp lý Mục đích đặt ra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý là kết quả cần đạt được đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Theo đó mục đích của hoạt động trợ giúp pháp lý là việc cung ứng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, có chất lượng cho các đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý trong xã hội, bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của công dân khi có vướng mắc pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; tạo điều kiện
  • 36. 29 cho người yếu thế trong xã hội, mà cụ thể người nghèo và đối tượng chính sách vươn lên trong việc tiếp cận pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. - Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý được hiểu là người thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu mà hoạt động đó đề ra. Đối với hoạt động trợ giúp pháp lý thì chủ thể bao gồm: + Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Người thực hiện trợ giúp pháp lý. + Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (Tổ chức hành nghề luật sư; Tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp) 45, tr.3. + Người thực hiện trợ giúp pháp lý là Trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý (Cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Luật sư; Tư vấn viên pháp luật làm việc trong tổ chức tư vấn pháp luật) 45, tr.5. Để thực hiện được các mục tiêu của hoạt động trợ giúp pháp lý, các chủ thể nói trên phải có đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định để tổ chức và thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý. Cụ thể, các điều kiện về tư cách pháp lý khi đăng ký tham gia hoạt động, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, điều kiện về phẩm chất đạo đức... Đánh giá qua tiêu chí này có thể cho thấy hệ thống trợ giúp pháp lý đang được tổ chức thực hiện bởi những chủ thể như thế nào. - Chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý Hoạt động trợ giúp pháp lý là hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
  • 37. 30 phí cho xã hội, thông qua đó giúp cho người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Mỗi sản phẩm do dịch vụ trợ giúp pháp lý cung cấp ra như tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, kiến nghị hay hòa giải có chất lượng cao hay thấp, có đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu của xã hội hay không, có bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp cho đối tượng hay không, có tương ứng với chất lượng dịch vụ do các chủ thể khác ngoài xã hội cung cấp hay không.... Đây chính là thước đo rõ ràng nhất cho hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý. - Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý được thể hiện ở số lượng vụ việc mà các tổ chức trợ giúp pháp lý đã thực hiện được cho người được trợ giúp pháp lý, trong đó chia theo hình thức trợ giúp pháp lý, lĩnh vực pháp luật được trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý, địa điểm thực hiện trợ giúp pháp lý; số lượt người được trợ giúp pháp lý. Thông qua tiêu chí này có thể xác định được trong một khoảng thời gian nhất định hoạt động trợ giúp pháp lý có thực sự đạt hiệu quả hay không. Ví dụ: Với số lượng vụ việc đã đạt được so với nhu cầu của xã hội là cao hay thấp; hình thức thực hiện dịch vụ là tư vấn, là tham gia tố tụng, là đại diện ngoài tố tụng... cái nào là nhiều hay ít so với nhu cầu thực tế; về lĩnh vực pháp luật trợ giúp pháp lý Hình sự, Dân sự hay Hôn nhân, gia đình... lĩnh vực nào nhiều, ít hoặc chưa đáp ứng được trên tất cả các lĩnh vực mà pháp luật yêu cầu; người được trợ giúp pháp lý, địa điểm thực hiện và số lượt người được trợ giúp pháp lý có đáp ứng được theo nhu cầu, theo quy định của pháp luật hay chưa...
  • 38. 31 - Chi phí cho công tác trợ giúp pháp lý Đối với bất kỳ hoạt động nào được tổ chức triển khai thực hiện các nhà hoạch định chính sách luôn phải tính toán xem chí phí cho hoạt động đó sẽ là bao nhiêu và hiệu quả tác động đối với xã hội mà hoạt động đó mang lại so với chi phí bỏ ra như thế nào. Nếu đặt hoạt động trợ giúp pháp lý trong tổng thể các chính sách giảm nghèo của nhà nước thì có những tác động như thế nào đối với những hoạt động khác... Như vậy, chi phí đầu tư cho hoạt động trợ giúp pháp lý không chỉ đạt được những mục tiêu cụ thể, trực tiếp trong hoạt động trợ giúp pháp lý mà còn là hiệu quả của chúng trong tổng thể chính sách giảm nghèo của nhà nước và xã hội. Tất cả những chi phí cho việc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải ở mức độ cho phép nhưng phải bảo đảm hiệu quả ở mức cao nhất và không chỉ là hiệu quả đơn thuần về mặt định lượng mà còn là sự cần thiết phải thực hiện chúng; là kết quả sự tác động ảnh hưởng tích cực tới các hoạt động khác trong hệ thống các chính sách giảm nghèo. - Sự tác động, ảnh hưởng đối với xã hội Hoạt động trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao trình độ dân trí pháp lý và ý thức pháp luật; góp phần giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp nhỏ trong nhân dân, giảm bớt khiếu kiện không cần thiết, ổn định tình hình chính trị, trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Trên cơ sở đó góp phần làm lành mạnh các quan hệ xã hội, xây dựng nếp sống văn minh “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Tiêu chí này là một trong những tiêu chí phức tạp và khó xác định bởi mang nhiều yếu tố định tính. Hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý có sự tác động đến đời sống xã hội rất đa dạng, chúng có thực sự hữu ích, cần thiết đối với xã hội hay không, được xã hội đánh giá và ghi nhận như
  • 39. 32 thế nào... Để xác định được hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý theo tiêu chí này cần phải có kết quả tổng hợp của tất cả các hoạt động trợ giúp pháp lý diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc cần có sự so sánh giữa các thời điểm khác nhau mới có thể thấy rõ được hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý mang lại. 1.2.2. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý Hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hệ thống thể chế, hệ thống tổ chức, đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí dành cho hoạt động trợ giúp pháp lý, nhận thức của các cơ quan, ban ngành, sự phối hợp trong công tác trợ giúp pháp lý, hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý. - Về thể chế: Thể chế là yếu tố đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý. Nếu hệ thống pháp luật về trợ giúp pháp lý hoàn thiện, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, điều chỉnh toàn diện các vấn đề phát sinh về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; Các quy định pháp luật phù hợp với yêu cầu thực tiễn, dễ hiểu, dễ vận dụng, công khai, minh bạch sẽ tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý và ngược lại. - Tổ chức, bộ máy thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý Hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và hoạt động của từng tổ chức trợ giúp pháp lý hợp thành hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý. Một tổ chức trợ giúp pháp lý hoạt động không có chất lượng, hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ hệ thống trợ giúp pháp lý và sẽ không mang lại lợi ích mong muốn. - Người thực hiện trợ giúp pháp lý Để hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng, hiệu quả thì trước hết cần có đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ổn định, đủ về số lượng đồng thời có
  • 40. 33 đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phải nắm vững các quy định của pháp luật đồng thời được trang bị các kỹ năng trợ giúp pháp lý - Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý Với tính chất là hoạt động không có thu, miễn phí hoàn toàn nếu không được Nhà nước và xã hội đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động tương xứng với nhu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân thì khó mà đáp ứng được yêu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân và không thể đạt được mục tiêu mà trợ giúp pháp lý đặt ra. Để hoạt động trợ giúp pháp lý có hiệu quả cần được Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị làm việc thiết yếu), kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên. - Nhận thức của xã hội đối với hoạt động trợ giúp pháp lý Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của nhà nước, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện tuy nhiên cần có sự phối hợp, tham gia thực hiện, đóng góp, hỗ trợ của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân thì hoạt động trợ giúp pháp lý mới đạt được hiệu quả. - Truyền thông về trợ giúp pháp lý Thông qua hoạt động truyền thông người dân biết đến hoạt động trợ giúp pháp lý, quyền được trợ giúp pháp lý, địa chỉ của các tổ chức trợ giúp pháp lý và tìm đến các tổ chức này khi cần hỗ trợ về mặt pháp luật. Công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cũng giúp cho cán bộ, Đảng viên, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của hoạt động này từ đó có sự quan tâm, phối hợp cũng như tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
  • 41. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI THANH HÓA (Từ 01/01/2007 đến nay) 2.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế, xã hội ở tỉnh Thanh Hoá ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp pháp lý 2.1.1. Về địa lý Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách thủ đô Hà Nội 150km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km, phía Bắc giáp với 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng biển nước sâu Nghi Sơn-Tĩnh Gia và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng. Thanh Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, hướng gió phổ biến mùa Đông là Tây Bắc và Đông Nam, mùa hè Đông và Đông Nam. Đặc điểm khí hậu và thời tiết với lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 1.112.033 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 245.367 ha, đất sản xuất lâm nghiệp 553.999 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 10.157 ha, đất chưa sử dụng 153.520 ha với các nhóm đất thích hợp cho phát triển cảng lương thực, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả. Thanh Hoá có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ rệt:
  • 42. 35 - Vùng núi và vùng trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh. - Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha chiếm 14,61% diện tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông Yên và sông Hoạt. Đồng bằng sông Mã có diện tích lớn đứng thứ 3 sau đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. - Vùng ven biển có diện tích 110.655 ha chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh, với đường bờ biển dài 102km, địa hình tương đối bằng phẳng. Vùng đất cát ven biển có độ cao trung bình 3 - 6m, có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (huyện Hoằng Hoá), Hải Hoà (huyện Tĩnh Gia)... có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công nghiệp như hoá lọc dầu và dịch vụ kinh tế biển. Thanh Hoá là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích đất có rừng là 484.246 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu m3 gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000m3 . Rừng ở Thanh Hoá chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú đa dạng về họ, loài, có các loại gỗ qúy, hiếm như: lát, pơma, samu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, dổi, tre, chò chỉ... Ngoài ra còn có: mây, song, dược liệu như quế, cánh kiến đỏ... có diện tích trồng luồng lớn nhất cả nước với diện tích 50.000 ha. Rừng Thanh Hoá cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều loài động vật như: hươu, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các loài chim. Đặc biệt ở vùng phía Nam của tỉnh có rừng quốc gia Bến En, phía Tây Bắc có khu bảo tồn thiên nhiên Pù Ha, Pù Luông, Xuân Hiên. Thanh Hoá là một trong số ít tỉnh ở Việt Nam có nguồn tài nguyên, khoáng sản phong phú và đa dạng: có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khác nhau, nhiều loại có trữ lượng lớn so với cả nước. 2.1.2. Về dân cư Thanh Hoá là một tỉnh đất rộng, người đông, toàn tỉnh có 27 đơn vị
  • 43. 36 hành chính, trong đó có một thành phố là thành phố Thanh Hoá và hai thị xã (thị xã Sầm Sơn và thị xã Bỉm Sơn). Dân số trên 3,7 triệu người, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống đó là: Dân tộc Kinh, Mường, Thổ, H'mông, Dao, Hoa, Thái, trong đó dân tộc Mường trên 300 ngàn người, dân tộc Thái trên 200 ngàn người. Đồng bào dân tộc miền núi Thanh Hoá có trên 1 triệu người chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh, dân cư tập trung chủ yếu ở 11 huyện miền núi Thanh Hoá. Gồm: 1 huyện vùng cao, 222 xã miền núi, trên 100 xã vùng cao, có 13 xã giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Tỉnh Thanh Hoá có khoảng 275.000 hộ nghèo, 113.000 người có công với cách mạng, gần 162.000 người tàn tật, khoảng 9.600 người già sống cô đơn không nơi nương tựa, khoảng 10.470 trẻ em mồ côi, người dân tộc thiểu số vùng 135 khoảng 200.000 người, ước tính số lượng người nghèo và đối tượng chính sách tỉnh Thanh Hoá khoảng 33% dân số của tỉnh. 2.1.3. Về đặc điểm truyền thống Thanh Hoá có bề dày lịch sử hào hùng và truyền thống văn hoá độc đáo. Vào sơ kỳ thời đại đá cũ, bằng sự phát hiện và khai quật khảo cổ các di chỉ núi Đọ, núi Quan Yên, núi Nuông đã khẳng định Thanh Hoá là nơi sinh sống của người nguyên thuỷ, đặc biệt hang Con Mong là nơi chứng kiến các giai đoạn phát triển liên tục của con người từ hậu kỳ đá cũ sang thời đại đá mới. Quá trình chinh phục đồng bằng trên đất Thanh Hoá của dân cư đồ đá mới đã để lại một nền văn hoá Đa Bút, là một nền văn hoá khảo cổ tiến bộ cùng thời trong khu vực cách đây 6.000 năm. Sang đầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn hoá Đông Sơn, Thanh Hoá đã trải qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đồng Khởi - Quí Chữ tương đương với các văn hoá Phùng Nguyên - Đồng Dậu - Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Đó là
  • 44. 37 quá trình chuẩn bị mọi mặt để đến văn minh Văn Lang, cách đây hơn 2.000 năm lịch sử, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hoá đã toả sáng rực rỡ trong đất nước của các Vua Hùng. Suốt mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, Thanh Hoá đã xuất hiện nhiều anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu như: Bà Triệu, Lê Hoàn, Lê Lợi, Khương Công Phụ, Lê Văn Hưu, Đào Duy Từ... Cùng với những trang lịch sử oai hùng, Thanh Hoá có 1.535 di tích trong đó có 134 di tích được xếp hạng quốc gia, 412 di tích đã xếp hạng cấp tỉnh với các di tích nổi tiếng như: Núi Đọ, Đông Sơn, Khu di tích Bà Triệu, Lê Hoàn, Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Ba Đình, Hàm Rồng... càng khẳng định xứ Thanh là một vùng "Địa linh nhân kiệt". Xuất phát từ vị trí địa lý, về đặc điểm dân cư và truyền thống lịch sử Thanh Hoá, trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo cũng như một số địa phương khác trong cả nước, Thanh Hoá đã và đang có những bước phát triển khá, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hoá - xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng rõ nét, nó không chỉ dừng lại ở lĩnh vực kinh tế mà còn ở cả các lĩnh vực về xã hội. Nhất là về nhận thức, hiểu biết pháp luật nói chung và hoạt động trợ giúp pháp lý nói riêng. 2.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý ở Tỉnh Thanh Hoá Để có cơ sở cho việc đổi mới tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý cũng như việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa phải được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian qua. Trên cơ sở đó kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được,
  • 45. 38 khắc phục những hạn chế, tồn tại, tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, nâng cao chất lượng các dịch vụ trợ giúp pháp lý nhằm bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý đạt hiệu quả đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, cải cách hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền nói chung và đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian qua tại tỉnh Thanh Hóa được xây dựng và tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007; Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 và Nghị định số 14/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan khác; Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 -2010, định hướng đến năm 2015”; Quyết định số 452/ QĐ- UB ngày 23/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Trung tâm Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách thuộc Sở Tư pháp Thanh Hoá; Quyết định số 2098/QĐ-UB ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc đổi tên Trung tâm Trợ giúp pháp lý Thanh Hóa thành Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1588/QĐ-UB ngày 28/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và quy hoạch mạng lưới Chi nhánh thuộc Trung tâm đến năm 2015.
  • 46. 39 2.2.1. Thực trạng về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Theo Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay bao gồm: ở Trung ương có Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp; ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp. Ở cấp huyện có các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý của Trung tâm và cấp xã có các Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý. Ngoài mạng lưới trợ giúp pháp lý của nhà nước như nêu trên còn có các tổ chức khác tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm: Tổ chức hành nghề luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật theo quy định của pháp luật về luật sư) và tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. 2.2.1.1. Về Trung tâm Trợ giúp pháp lý và Chi nhánh của Trung tâm Theo Luật Trợ giúp pháp lý, “Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng” [34, tr.4]. Trung tâm có quyền và nghĩa vụ như: Thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh, hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ khác; đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý; giải quyết khiếu nại theo quy định. Giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý; kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật; Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước. Trung tâm