SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC VIỆT
ý THøC PH¸P LUËT CñA NG¦êI CH¦A THµNH NI£N
QUA THùC TIÔN QUËN HOµNG MAI, Hµ NéI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐỨC MINH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và dựa
trên thực tế khảo sát của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Việt
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP
LUẬT VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN .................................................................................... 6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN
LOẠI Ý THỨC PHÁP LUẬT ............................................................. 6
1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật .................................................................. 6
1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật....................................................... 8
1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật.........................................................15
1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật...............................................................17
1.1.5. Phân loại ý thức pháp luật..................................................................19
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT.....23
1.2.1. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật...................................23
1.2.2. Sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật...........................29
1.3. Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN........30
1.3.1. Ngƣời chƣa thành niên – Một nhóm chủ thể đặc thù của quan hệ
pháp luật .............................................................................................30
1.3.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và những
yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên......31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG
MAI, HÀ NỘI ...................................................................................40
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI ....40
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .........................................................................40
2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa xã hội .....................................................41
2.1.3. Khái quát tình hình ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn Quận...............43
2.2. THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN ...................................................................................44
2.2.1. Mặt tích cực........................................................................................44
2.2.2. Mặt hạn chế ........................................................................................49
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA MANG TÍNH KHÁCH QUAN
PHẢI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN Ở QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI..............69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................72
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý
THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
Ở QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI..................................................73
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.........................................................73
3.1.1. Thực hiện các mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa vì “Dân giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng và văn minh”..............................................................................73
3.1.2. Xây dựng Quận giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiện đại; góp
phần xây dựng Thủ đô Hà Nội theo tinh thần nghị quyết 11 –
NQ/TW của Bộ Chính trị ...................................................................76
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN.......................................................................79
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung.................................................................79
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với quận Hoàng Mai, Hà Nội .................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................104
KẾT LUẬN..................................................................................................105
DANH MỤC BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .....................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDPL: Giáo dục pháp luật
HĐND: Hội đồng nhân dân
HNQT: Hội nhập quốc tế
HTPL: Học thuyết pháp luật
HTTPL: Hệ tƣ tƣởng pháp luật
KTTT: Kinh tế thị trƣờng
NCTN: Ngƣời chƣa thành niên
NDLĐ: Nhân dân lao động
NNPQ: Nhà nƣớc pháp quyền
QHXH: Quan hệ xã hội
QPPL: Quy phạm pháp luật
TAND: Tòa án nhân dân
TLPL: Tâm lý pháp luật
TTATXH: Trật tự an toàn xã hội
TTXH: Tồn tại xã hội
UBND: Uỷ ban nhân dân
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
VPPL: Vi phạm pháp luật
YTPL: Ý thức pháp luật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Mức độ hiểu biết pháp luật của NCTN trên địa bàn Quận 49
Bảng 2.2: Mức độ chấp hành pháp luật của NCTN trên địa bàn
Quận
51
Bảng 2.3: Thống kê các vụ NCTN phạm tội qua các năm từ 2006
đến 2013 58
Bảng 2.4: Hoàn cảnh gia đình tội phạm ở lứa tuổi NCTN quận
Hoàng Mai 62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Biểu đồ Tên biểu Trang
Biểu đồ 2.1: Tình hình tội phạm NCTN ở Hoàng Mai từ năm 2006
đến 2013
53
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ trình độ học vấn của tội phạm NCTN trên địa bàn 55
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ giới tính của tội phạm NCTN. 56
Biểu đồ 2.4: Về độ tuổi NCTN phạm tội trên địa bàn Quận 56
Biểu đồ 2.5: Về thành phần xuất thân NCTN phạm tội trên địa bàn Quận 57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh,
thiếu niên ( đặc biệt là thanh niên) luôn đƣợc tất cả các quốc gia, các thời đại
xác định là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Ở nƣớc ta, thanh, thiếu
niên là lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
xã hội hiện tại và là ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII khẳng định “Sự nghiệp
đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng
đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn
đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng” [10].
Hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(NNPQ XHCN) và hội nhập quốc tế (HNQT). Do những biến đổi của tình hình
trong nƣớc với bối cảnh quốc tế biến động và phức tạp, đồng thời trƣớc những
thách thức to lớn của xu thế toàn cầu hóa, sự phát triển của kinh tế tri thức có tác
động mạnh mẽ và làm thay đổi về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, tƣ tƣởng chính
trị, tâm lý, lối sống của thanh thiếu niên v.v... những thay đổi này diễn ra mạnh
mẽ, bên cạnh những yếu tố tích cực đan xen những hạn chế tiêu cực.
Công tác giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên nói chung (những người
trong độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi), đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên (những người
ở độ tuổi dưới 18 tuổi) hiện nay tuy đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa đảm bảo
xứng tầm với yêu cầu đặt ra trƣớc bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng (KTTT),
HNQT. Vì vậy, cần tăng cƣờng giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời
2
chƣa thành niên để giúp họ không những biết bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân
mà còn góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội (TTATXH), lợi ích chung của xã
hội, quyền và lợi ích của các tập thể, cá nhân khác.
Từ thực tiễn công tác và với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc
nâng cao ý thức pháp luật ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng
Mai, Hà Nội nên tôi chọn nội dung: "Ý thức pháp luật của người chưa
thành niên qua thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội" làm đề tài khóa
luận cao học.
2. Tình hình nghiên cứu
Ý thức pháp luật (YTPL) là vấn đề lý luận cơ bản nên YTPL luôn đƣợc
các học giả, ngƣời nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Vì vậy đã có một số tài liệu,
công trình nghiên cứu, tìm hiểu về ý thức pháp luật của thanh thiếu niên dƣới
các góc độ và mức độ khác nhau, gồm các luận văn, luận án, sách chuyên
khảo và các bài viết trên tạp chí:
Luận văn thạc sỹ luật học của Mai Ngọc Bích, 2012 “Vai trò của tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên
đô thị”; Luận văn thạc sỹ luật học của Ngô Văn Nam, 2009 “Ý thức pháp luật và
xây dựng ý thức pháp luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện
nay”; Luận văn tiến sỹ luật học của Đinh Xuân Thảo, 1996 “Giáo dục pháp luật
cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam”;
“Ý thức pháp luật” của PGS.TS Nguyễn Minh Đoan; Báo cáo chuyên đề
“ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên”
của Viện Nghiên cứu Thanh niên, 2001 và một số bài viết trên tạp chí nhƣ
“Làm thế nào để xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật” của
GS.TSKH Đào Trí Úc; “ Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch
sử truyền thống” của GS. TSKH Vũ Minh Giang, tạp chí Nhà nƣớc và pháp
luật, số 3, 1993; Đề tài “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” Mã số
3
KX07- 17 do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên; Đề tài “Một số vấn đề về giáo
dục ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện nay” của Vụ Giáo dục ý thức pháp
luật – Bộ Tƣ pháp, do Nguyễn Duy Lãm chủ biên; Một số công trình nghiên
cứu của Bộ Tƣ Pháp về ý thức pháp luật đối với đối tƣợng thanh thiếu niên ở
một số vùng, miền và Trung ƣơng Đoàn có phối hợp với Bộ Tƣ pháp tổ chức
một số hội thảo khoa học tìm hiểu về nhận thức pháp luật và một số giải pháp
giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên một số đối tƣợng đặc thù.
Các công trình nói trên đã đề cập đến những khía cạnh, những nội
dung cụ thể liên quan đến giáo dục ý thức pháp luật cho những đối tƣợng ở
những phạm vi và cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ
một số vấn đề cơ bản về ý thức pháp luật từ một địa bàn cụ thể, Luận văn
sẽ tập trung nghiên cứu ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và các
giải pháp để nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận
Hoàng Mai, Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã tham khảo và
kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình, tài liệu khoa học trên và các
tài liệu khác có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận về ý thức pháp luật và ý thức
pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, nghiên cứu thực trạng YTPL của ngƣời
chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, luận văn đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời chƣa thành niên trên địa
bàn Quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật,
ngƣời chƣa thành niên và ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên.
- Trình bày, phân tích thực trạng YTPL và nguyên nhân thực trạng
YTPL của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.
4
- Đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành
niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội đảm bảo tính lý luận, thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ý thức pháp luật
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; Quan điểm,
chủ trƣơng của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và pháp luật nói
chung, ý thức pháp luật nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng
pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh, phƣơng pháp
logic, phƣơng pháp hệ thống và xã hội học…
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Qua nghiên cứu để làm sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận về ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, từ đó luận văn góp
phần làm phong phú thêm kiến thức lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có những đề xuất về giải pháp, cung cấp
luận cứ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng các văn bản pháp luật về
thanh, thiếu niên; là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nói chung và của
các cơ quan hữu quan trên địa bàn Quận và Thủ đô trong xây dựng các chế
độ, chính sách về thanh, thiếu niên.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và ý thức pháp
luật của ngƣời chƣa thành niên.
Chương 2: Thực trạng ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên trên
địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của
ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT
VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN
LOẠI Ý THỨC PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật
Với tƣ cách là một trong những hình thái của ý thức xã hội, ý thức pháp
luật là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa xã hội dƣới dạng
chung nhất, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nƣớc và pháp luật, phản ánh
trực tiếp các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật. Nếu một xã
hội mà ngƣời dân đƣợc giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết, nhận
thức về pháp luật thì xã hội đó sẽ hạn chế đƣợc vi phạm pháp luật, tội phạm.
Trên cơ sở đó, góp phần tích cực vào việc hình thành, xây dựng văn hóa pháp
lý cho cá nhân và toàn xã hội.
Là một trong những bộ phận cấu thành thuộc thƣợng tầng kiến trúc xã
hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định, tác động mạnh mẽ của đời sống xã hội.
YTPL đƣợc hình thành từ những quan niệm của con ngƣời về sự cần thiết của
các quy tắc xử sự mà nhà nƣớc cần đảm bảo thực hiện, về tính hợp pháp hay
không hợp pháp của các thiết chế, chế định pháp lý… Nếu nhƣ pháp luật (xét
theo nghĩa khách quan) là những chế định bề ngoài, là hệ thống các quy phạm
pháp luật, thì ý thức pháp luật là phạm trù chủ quan, là những quan niệm,
quan điểm về pháp luật, là tâm lý, cảm xúc, tâm trạng, nguyện vọng của con
ngƣời về pháp luật, về các vấn đề pháp lý nói chung [34].
Các hình thái ý thức xã hội khác ở những mức độ khác nhau tác động
mạnh mẽ đến ý thức pháp luật cũng nhƣ đối với bản thân pháp luật. Chẳng hạn,
ý thức pháp luật của ngƣời dân Việt Nam trong chế độ phong kiến đã chịu ảnh
7
hƣởng sâu sắc của ý thức hệ tƣ tƣởng Nho giáo và tƣ tƣởng chính trị - đạo đức
cuả dân tộc Việt. Nội dung Bộ luật Hồng Đức dƣới triều vua Lê Thánh Tông là
một ví dụ tiêu biểu, tƣ tƣởng văn hóa, đạo đức nho giáo cũng nhƣ văn hóa đạo
đức dân tộc đã thể hiện sâu sắc trong bộ luật nhƣ trật tự đạo đức trong gia đình,
xã hội và cả những sự đề cao vai trò của phụ nữ và ngƣời cao tuổi. Phạm trù ý
thức pháp luật có biểu hiện rất đa dạng, phong phú, vừa có sức ỳ to lớn lại vừa
thƣờng xuyên biến đổi do sự tác động của các hình thái ý thức xã hội khác,
nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay. Sự biến động và tác động
thƣờng xuyên của các hiện tƣợng xã hội, những cảm nhận, thái độ, quan niệm,
các lý thuyết, tƣ duy pháp lý của con ngƣời, của các nhóm xã hội, của nhà nƣớc
và của toàn xã hội cũng vận động không ngừng. Sự bất bình của ngƣời dân về
một quyết định sai trái của cơ quan hành chính, sự trung lập về một văn bản
mới ra đời… Một quan điểm mới về cách thức, mức độ điều chỉnh của luật bảo
vệ môi trƣờng vv.. đều thuộc phạm trù ý thức pháp luật.
Trƣớc kia, một nhà khoa học Xô Viết nổi tiếng đã từng nhận định “thái
độ chủ quan của con người đối với pháp luật hiện hành và mong muốn về
những quy định pháp luật mới, được gọi là ý thức pháp luật” [1, tr.91]. Khi
một văn bản pháp luật ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tế cuộc sống, điều luật
đó có tính hợp pháp hay không hợp pháp trong các xử sự của con ngƣời. Nếu
điều luật đó đƣợc đa số nhân dân công nhận và nghiêm túc chấp hành thì điều
luật đó có tính đúng đắn. Phạm vi tác động của ý thức pháp luật rất rộng, không
có lĩnh vực hành vi pháp luật nào của con ngƣời lại không cần đến tƣ duy nhận
thức pháp luật - xã hội, nhƣ TS. Nguyễn Minh Đoan đã nhận xét [18, tr.22].
Ý thức pháp luật kiểu của giai cấp công nhân đƣợc chứa đựng trong các
tác phẩm của chủ nghĩa Mác và trong cƣơng lĩnh của các đảng công nhân.
Trong các yêu sách đấu tranh của giai cấp vô sản trong các tác phẩm của
mình, Mác và Ph. Ăng-ghen không những chỉ ra cho giai cấp vô sản những
8
yêu cầu pháp lý để đấu tranh nhằm xây dựng một xã hội mới, mà còn xây
dựng những khái niệm quan trọng nhất về pháp luật, tạo cơ sở cho sự phát
triển ý thức pháp luật mới sau này. Cùng với sự phát triển của hệ thống các
quan hệ xã hội mới và của pháp luật, ý thức pháp luật kiểu mới ngày càng
đƣợc phát triển và nâng cao.
Vấn đề ý thức pháp luật đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau,
nhƣ triết học, luật học, tâm lý học, xã hội học. Tuy còn nhiều quan điểm khác
nhau, song có thể định nghĩa khái quát: ý thức pháp luật là tổng thể những
học thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm, quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể
hiện mối quan hệ của con ngƣời đối với pháp luật, đối với quá trình điều
chỉnh pháp luật, sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong xử
sự của cá nhân, cũng nhƣ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc,
các tổ chức xã hội [19, tr.8].
1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật
Là một hình thái ý thức xã hội, YTPL có những đặc điểm chung của ý
thức xã hội đồng thời có những đặc điểm của một hình thái ý thức riêng.
Thông qua các đặc điểm đó có thể thấy rõ những nét tƣơng đồng và sự khác
biệt so với các hình thái ý thức xã hội khác.
Đặc điểm 1: Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội
YTPL cũng nhƣ các hình thái ý thức xã hội khác là sản phẩm của tồn
tại xã hội. Những nhận thức, thái độ, tình cảm, quan niệm, mong muốn của
con ngƣời về pháp luật, về nhà nƣớc suy cho cùng là do những điều kiện xã
hội khách quan quy định, chi phối. Nhƣ C.Mác khẳng định: “Không phải ý
thức của con người quyết định sự tồn tại của họ, trái lại, chính sự tồn tại xã
hội của họ quyết định ý thức của họ” [7, tr.15]. Nhìn lại xã hội phong kiến
nƣớc ta, YTPL của ngƣời dân chịu sự quy định, chi phối của tính chất, đặc
điểm và những điều kiện kinh tế phong kiến chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
9
lúa nƣớc. Những yếu tố xã hội khác nhƣ tƣ tƣởng, đạo đức, tập quán chi phối
lớn tới ý thức pháp luật của ngƣời dân. Hơn thế, pháp luật có nguồn gốc du
nhập và ảnh hƣởng của pháp luật Trung Quốc trong quá trình Bắc thuộc và
bản thân sự cai trị hà khắc, nhiều quy định chỉ đem lại lợi ích cho triều đình
mà đi ngƣợc lại lợi ích ngƣời dân nên ngƣời dân thƣờng có thái độ thờ ơ, coi
thƣờng và chống đối pháp luật, ứng xử chủ yếu theo phong tục, tập quán của
từng địa phƣơng. Các phong tục, tập quán ấy phần lớn mang tính phù hợp với
trật tự quản lý xã hội của địa phƣơng và đến nay vẫn phát huy giá trị tích cực.
Tuy nhiên, một số phong tục, tập quán lạc hậu vẫn tồn tại song song và là rào
cản trong quản lý và bảo đảm hiệu lực thống nhất của các văn bản pháp luật.
Trong thời kỳ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, ý thức pháp luật mang
nặng tính bình quân chủ nghĩa, ngƣời dân còn e dè, ngại sử dụng pháp luật,
tâm lý coi thƣờng hoặc thờ ơ với pháp luật. Chuyển sang giai đoạn phát triển
kinh tế thị trƣờng (KTTT), xây dựng nhà nƣớc pháp quyền (NNPQ), tự cuộc
sống đã rèn luyện cho con ngƣời ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật bởi họ
thấy điều đó là cần thiết, pháp luật thể hiện nhiều hơn các lợi ích của họ.
Nhƣng từ một phƣơng diện khác, do sự thôi thúc của đồng tiền, lợi nhuận
hoặc những lý do phi kinh tế khác, nhiều ngƣời không ngần ngại bất chấp
pháp luật hoặc có thái độ bất cần, coi thƣờng các quy định pháp luật. Đó là
những biểu hiện về sự quy định của tồn tại xã hội - tức là những điều kiện
kinh tế, văn hóa và cả các vấn đề pháp luật, nhà nƣớc đối với ý thức pháp luật.
Yêu cầu của một xã hội văn minh, hiện đại trên cơ sở phát huy, phát
triển những giá trị của văn hóa truyền thống, các văn bản luật phải đƣợc ban
hành đồng bộ và thực hiện thống nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nƣớc ta
đang trong quá trình xây dựng nền KTTT định hƣớng XHCN, mọi công dân có
quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, khuyến khích làm giàu chính đáng… đã
có tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật của các cá nhân với những biểu hiện
10
nhƣ: quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, tuân thủ pháp luật và luôn có mong
muốn về một nền pháp luật nhân văn, một nền tƣ pháp công bằng, mọi công
dân bình đẳng trƣớc pháp luật để hƣớng đến xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN đòi hỏi ý thức thƣợng tôn Hiến pháp, pháp luật. Bên cạnh những mặt
tích cực, trong nền KTTT cũng có những hiện tƣợng tiêu cực trong lĩnh vực ý
thức pháp luật của một bộ phận dân cƣ nhƣ: coi thƣờng, bất chấp, lạng lách
pháp luật, vi phạm những chuẩn mực đạo đức để thu lợi nhuận tối đa…
Đặc điểm 2: Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật
Cũng nhƣ các hình thái ý thức xã hội khác, YTPL là sự phản ánh của
tồn tại xã hội nên nó chịu sự quy định của tồn tại xã hội; tuy nhiên ý thức
pháp luật cũng có tính độc lập tƣơng đối đối với tồn tại xã hội.
Tính độc lập tƣơng đối của YTPL đƣợc thể hiện ở những điểm cơ bản
sau: tính lạc hậu, tính tiên phong, tính kế thừa, sự tác động trở lại tồn tại xã
hội và các hình thái ý thức xã hội khác.
- Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Thực tế
đã chứng minh, khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhƣng ý thức nói chung
trong đó có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng trong
một thời gian dài những tàn dƣ của quá khứ đƣợc giữ lại, đặc biệt trong
lĩnh vực tâm lý pháp luật, nơi mà các thói quen và truyền thống đóng vai
trò to lớn, phép vua thua lệ làng.
Tính lạc hậu này đƣợc thể hiện cả trong lĩnh vực tƣ tƣởng pháp luật, cả
trong lĩnh vực tâm lý pháp luật nhƣ trong cách suy nghĩ, các đánh giá, quan
niệm, những đòi hỏi về pháp luật của nhiều ngƣời vẫn chƣa theo kịp tƣ duy
hiện đại, điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội hiện đại. Tƣ duy điều hành công
việc nhà nƣớc theo kiểu thời chiến cũng còn rơi rớt lại ở nhiều cán bộ hành
chính nhà nƣớc, hay nhƣ tƣ duy về nhà nƣớc phải bao cấp các hoạt động xã
hội, tƣ duy của cơ chế “xin - cho” trong việc giải quyết các công việc của dân;
thái độ coi thƣờng pháp luật, tƣ tƣởng cát cứ, phép vua thua lệ làng…
11
Sự lạc hậu của ý thức pháp luật còn đƣợc thể hiện ở tâm lý pháp luật
phong kiến nhƣ sự thờ ơ, phủ nhận đối với pháp luật, biết đối phó với pháp
luật, biết hành vi đó bị pháp luật cấm nhƣng vẫn cố tình phạm tội và coi
chuyện đó là chuyện bình thƣờng chứ không hề run sợ trƣớc hành vi sai trái
của mình, tâm lý luôn muốn chống đối pháp luật. Tâm lý này không chỉ ở
ngƣời dân mà cả trong một bộ phận cán bộ nhà nƣớc có liên quan đến pháp
luật, dấu ấn của những tƣ tƣởng pháp luật thời bao cấp vẫn còn đậm nét nhƣ
soạn thảo các quy định pháp luật chủ yếu coi trọng yếu tố quản lý nhà nƣớc
mà ít chú ý đến sự thuận lợi cho ngƣời dân - những đối tƣợng phải thi hành
pháp luật. Tâm lý pháp luật của thời chiến tranh, quản lý tập trung bao cấp
vẫn còn ngự trị trong tƣ tƣởng, thái độ và biểu hiện thành những hành vi
không hợp pháp hoặc không hợp đạo đức. Điều đó đƣợc thể hiện ở trong cung
cách quản lý, giải quyết các vụ việc pháp lý của một bộ phận không nhỏ các
cán bộ hành chính hoặc trong hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân.
Việc dồn khó khăn về thủ tục pháp lý trong một số quy định pháp luật là một
biểu hiện, mặc dù công cuộc cải cách thủ tục hành chính những năm qua đã
khắc phục đƣợc rất nhiều hiện tƣợng này.
- Tính tiên phong của ý thức pháp luật: Là sản phẩm của tƣ duy, có tính
sáng tạo trong việc phản ánh đối với hiện thực khách quan nên trong nhiều
trƣờng hợp YTPL có những quan niệm, quan điểm pháp luật vƣợt lên trƣớc
sự phát triển của TTXH, có tính định hƣớng cho sự phát triển xã hội. Trong
những điều kiện xã hội nhất định, tƣ tƣởng của con ngƣời, đặc biệt là những
tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt lên trƣớc sự phát triển tồn tại của xã
hội. Trong lịch sử, những quan điểm chính trị - pháp lý của C.Mác, V.I.Lênin,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tính tiên phong, mang tầm nhìn sâu rộng về xu
thế phát triển tất yếu của xã hội. Những quan điểm về NNPQ Của chủ tịch Hồ
Chí Minh, đặc biệt là về Hiến pháp, về quản lý xã hội bằng pháp luật đã hình
12
thành từ rất sớm. Năm 1919 trong bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi
tới hội nghị Véc Xây, Bác Hồ đã viết: phải thay thế chế độ sắc lệnh bằng chế
độ các đạo luật, và “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh
pháp quyền” [29, tr.438]. Đây chính là kết quả của quá trình hoạt động cách
mạng tìm đƣờng đấu tranh giải phóng dân tộc của Ngƣời, kế thừa các tinh hoa
văn hóa pháp lý của nhân loại vào điều kiện của Việt Nam.
- Tính kế thừa của ý thức pháp luật:
YTPL phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó cũng
kế thừa những yếu tố nhất định của YTPL các thế hệ và thời đại trƣớc đó.
Do vậy, trong ý thức pháp luật luôn giữ lại những tƣ tƣởng, quan điểm pháp
luật của thế hệ trƣớc, các thời đại trƣớc của nhân loại. Những yếu tố đƣợc kế
thừa đó có thể tiến bộ tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển, hoặc không tiến bộ sẽ cản trở
những nhân tố tích cực trong xã hội kìm hãm sự phát triển. Trong xã hội
phong kiến, YTPL của con ngƣời rất hạn chế, chỉ một phần nhỏ số ngƣời
đƣợc biết chữ thì có thể biết chút ít về pháp luật. Còn phần đông ngƣời dân
đều mù chữ, cho nên pháp luật đƣợc thực thi một các không công bằng,
không đúng đắn, thiếu sự thống nhất. Song nó cũng kế thừa những yếu tố
nhất định thuộc ý thức pháp luật của thời đại trƣớc đó, tất nhiên những yếu
tố đƣợc kế thừa có thể là tiến bộ hoặc không tiến bộ. Ví dụ: tập quán pháp là
những tập quán lƣu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị đã đƣợc nhà nƣớc thừa nhận làm cho chúng trở thành những quy
tắc xử sự chung và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp
luật xuất hiện sớm nhất và sử dụng nhiều nhất trong các Nhà nƣớc chủ nô,
Nhà nƣớc phong kiến và hiện nay còn đƣợc sử dụng ở những Nhà nƣớc tƣ
sản có chế độ quân chủ lập hiến, nhƣng với mức độ nhất định và trong phạm
vi hẹp hơn so với các Nhà nƣớc trƣớc đây.
13
Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, HNQT và xây dựng NNPQ
XHCN vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
chúng ta cần nghiên cứu học tập kế thừa chọn lọc các tƣ tƣởng, học thuyết về
nhà nƣớc, pháp luật, về cách tổ chức quyền lực nhà nƣớc và xây dựng, thực thi
pháp luật của các quốc gia phát triển trên thế giới, cần có sự chọn lọc tiếp thu cái
mới, tinh hoa tiến bộ của dân tộc và nhân loại. Nhƣ kế thừa các kỹ thuật pháp lý
về xây dựng pháp luật, các quan điểm khoa học về tổ chức hoạt động giám sát,
thanh tra, các loại hình dịch vụ pháp lý, tranh tụng tại phiên tòa vv..
- Sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội và đối
với các hình thái ý thức xã hội khác: YTPL không thụ động, phụ thuộc hoàn
toàn vào tồn tại xã hội mà sự phụ thuộc của YTPL cũng chỉ mang tính tƣơng
đối, ý thức pháp luật đến lƣợt mình có tác động trở lại đối với sự tồn tại xã
hội, với ý thức chính trị, đạo đức và các yếu tố thƣợng tầng kiến trúc chính trị
- pháp lý nhƣ nhà nƣớc và pháp luật, tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ
hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể là thúc đẩy hay kìm hãm sự phát
triển của xã hội. Tƣ tƣởng, lý luận, quan điểm, thái độ đúng đắn, phù hợp tiến
bộ xã hội, sự tôn trọng và ý thức chấp hành pháp luật sẽ có vai trò to lớn đối
với sự phát triển kinh tế, văn hóa, đạo đức của xã hội.
Ngƣợc lại, những tƣ tƣởng, lý thuyết sai lầm, những quan niệm lệch
lạc, thái độ coi thƣờng pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật… có tác động
tiêu cực đến sự phát triển xã hội, đến môi trƣờng văn hóa pháp lý và văn
hóa đạo đức.
Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội khác có ảnh hƣởng to lớn đến ý
thức pháp luật và ngƣời lại, ý thức pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các
hình thái ý thức xã hội khác nhƣ đạo đức, khoa học, chính trị, tôn giáo… các
yếu tố thuộc kiến trúc thƣợng tầng pháp lý nhƣ Nhà nƣớc, pháp luật.
Sự tác động này có thể tích cực, cùng chiều và cũng có thể tiêu cực,
14
ngƣợc chiều tùy vào từng hiện tƣợng, từng vấn đề cụ thể và từng giai đoạn
lịch sử nhất định. Ý thức pháp luật góp phần rèn luyện, nâng cao ý thức đạo
đức và thực hành đạo đức của các cá nhân nhất là trong điều kiện nền
KTTT, HNQT nhƣ hiện nay. Ở một xã hội mà YTPL của ngƣời dân càng
cao thì tội phạm càng ít, từ đó tạo thuận lợi cho xã hội phát triển. Ý thức
pháp luật do vậy có vai trò to lớn trong việc giáo dục ý thức và hành vi của
con ngƣời, hỗ trợ cho họ trong các quan hệ pháp luật hay xã hội mà họ tham
gia. Để từng bƣớc xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật của các cá nhân, cần
thƣờng xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng môi trƣờng thuận lợi
cho những hành vi hợp pháp.
Đặc điểm 3: Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp, tính
dân tộc: Là sự phản ánh đời sống xã hội, đời sống pháp luật nên YTPL tất
yếu mang tính giai cấp, tính dân tộc tƣơng ứng với mỗi thời kỳ lịch sử. Là sản
phẩm của pháp luật – Hiện tƣợng ra đời khi xã hội có phân chia giai cấp nên
YTPL có tính giai cấp sâu sắc, đặc biệt là giai cấp thống trị, hệ tƣ tƣởng thống
trị; ý thức đó phát sinh và thể hiện thành những yêu cầu, đòi hỏi của giai cấp
thống trị về các lợi ích chính trị, kinh tế, xã hội…của giai cấp mình cũng nhƣ
toàn xã hội; Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật nhƣng có thể tồn tại
nhiều hệ thống ý thức pháp luật khác nhau. Đó là tƣ tƣởng, học thuyết, trƣờng
phái, quan điểm, nhận thức về pháp luật của các cá nhân, các nhóm xã hội rất
đa dạng về tính chất. Xét từ phƣơng diện cơ cấu xã hội, trong một quốc gia
theo đó, ngoài ý thức pháp luật của giai cấp thống trị, nó cũng phản ảnh
YTPL của các giai cấp khác trong xã hội nhƣ giai cấp bị trị; tầng lớp trung
gian, ý thức pháp luật tàn dƣ, hiện tại, tƣơng lai… Tuy nhiên thế giới quan
pháp lý của giai cấp thống trị thƣờng chi phối quan niệm, cách đánh giá,
phƣơng pháp tiếp cận các vấn đề chính trị - pháp lý của đời sống xã hội, từ
đó, định hƣớng các hoạt động pháp luật và các hoạt động xã hội khác. YTPL
15
của lực lƣợng cầm quyền là tiền đề tƣ tƣởng để xây dựng các giá trị, chuẩn
mực pháp luật của quốc gia. Do vậy, chỉ YTPL của giai cấp thống trị mới có
điều kiện đƣợc thể hiện đầy đủ trong pháp luật. Đồng thời cũng phần nào thể
hiện ý thức pháp luật của các tầng lớp, các nhóm xã hội. Điều này đƣợc thể
hiện rõ nét trong các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến. Nhƣng trong xã hội ta
giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động phải có lợi ích
thống nhất với nhau về cơ bản, do đó, ý thức pháp luật tƣơng đối thống nhất.
Nó phản ánh sự thống nhất về chính trị, tƣ tƣởng của các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội ta. Nhà nƣớc ta là NNPQ XHCN, của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân, pháp luật thể hiện ý chí nhân dân lao động (NDLĐ). Bên cạnh
tính giai cấp thì ý thức pháp luật còn mang tính dân tộc, những tƣ tƣởng, quan
điểm liên quan đến sự tồn tại và phát triển, sự thịnh vƣợng của cả đất nƣớc và
của nhân loại nói chung. Mỗi quốc gia trên thế giới với vị trí địa lý, tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội đều mang những dấu ấn riêng, tạo nên bản sắc dân
tộc đặc thù trong bức tranh nhiều màu sắc cộng đồng quốc tế. YTPL phản ánh
đời sống xã hội, đời sống pháp luật, cho nên ý thức pháp luật của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc có đặc trƣng riêng, không dân tộc nào giống dân tộc nào.
1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật
Chức năng của YTPL là các phƣơng thức hoạt động cơ bản của ý thức
pháp luật, thể hiện vai trò, giá trị xã hội. YTPL có ba chức năng cơ bản thể
hiện ba mặt chủ yếu của ý thức pháp luật, đó là chức năng nhận thức, chức
năng mô hình hóa pháp lý và chức năng điều chỉnh.
- Chức năng nhận thức: Một trong các đặc điểm của ý thức xã hội là sự
phản ánh đời sống pháp luật. YTPL phản ảnh các điều kiện kinh tế - xã hội cần
đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật trong xã hội và xã hội có phân chia giai cấp.
Thông qua sự phản ánh này chúng ta có đƣợc thông tin về hệ thống văn
bản pháp luật, tình trạng pháp chế, văn hóa pháp lý, tình hình áp dụng pháp
16
luật. Từ các thông tin đó của ý thức pháp luật chúng ta nhận thức đƣợc thực
trạng của đời sống pháp luật, đây là chức năng nhận thức của YTPL.
- Chức năng mô hình hóa: Nhờ có YTPL mà đánh giá đƣợc các mô
hình nào là cần thiết và tất yếu để hƣớng hành vi, cách xử sự, các quan hệ xã
hội phát triển có kết quả. Đó là chức năng mô hình hóa pháp lý của ý thức
pháp luật. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về lợi ích, trách nhiệm của cá nhân,
tập thể và toàn xã hội sẽ tạo cho các chủ thể ý thức tự điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích của chủ thể khác cũng nhƣ với lợi ích chung của
toàn xã hội. Không dừng lại ở đó, YTPL cao còn tạo cho các chủ thể thái độ
tích cực, đấu tranh với các hành vi, hiện tƣợng vi phạm pháp luật. YTPL trên
cơ sở mô hình hóa các hành vi nhất định đã định hƣớng cho hành vi của chủ
thể. Tuy nhiên, nếu ý thức pháp luật thấp, nhận thức không đúng đắn về lợi
ích và trách nhiệm của chủ thể thì YTPL, có thể làm cho hành vi của chủ thể
trở nên sai lệch với các yêu cầu của pháp luật hiện hành.
- Chức năng điều chỉnh: YTPL định hƣớng cho hành vi của con ngƣời
phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành, hoặc làm
cho hành vi của con ngƣời trở nên không phù hợp với các yêu cầu đó. Nhƣ
vậy ý thức pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi con người.
Các chức năng trên của YTPL liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động
trong một cơ chế thống nhất, chúng bao gồm cả yếu tố đánh giá và dự báo xã
hội. Ý thức pháp luật luôn chứa đựng sự đánh giá thực hiện khách quan, hành
vi xử sự của con ngƣời dƣới lăng kính pháp lý, đồng thời cùng với việc đƣa ra
nguyên tắc mô hình hóa pháp lý cũng nhƣ trong thực hiện pháp luật.
YTPL tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp
luật, là cơ sở tƣ tƣởng chỉ đạo toàn bộ quá trình điều chỉnh pháp luật để việc
điều chỉnh pháp luật đƣợc tiến hành đúng đắn, có cơ sở khoa học và đạt hiệu
quả cao. Trình độ văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân
17
mà đặc biệt là của đội ngũ những ngƣời trực tiếp xây dựng, tổ chức thực hiện
và bảo vệ pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả điều chỉnh pháp luật.
1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật
YTPL là một hiện tƣợng chính trị - pháp lý phức tạp. Căn cứ vào những
tiêu chí khác nhau có thể chia YTPL thành những bộ phận cấu thành khác
nhau. Trong khoa học luật học tồn tại những quan điểm khác nhau về cơ cấu ý
thức pháp luật, mỗi cách phân chia có ý nghĩa nhất định nhằm khám phá bản
chất, đặc điểm và vai trò của ý thức pháp luật… Theo quan điểm chung đƣợc
thể hiện trong nhiều công trình khoa học. Nhƣ trong các giáo trình Lý luận
chung về nhà nƣớc và pháp luật của GS. TS. Phạm Hồng Thái cùng đồng chủ
biên là PGS. TS. Đinh Văn Mậu, PGS. TS. Hoàng Thị Kim Quế vv... Đôi khi
hai bộ phận này còn đƣợc gọi là hai trình độ, mức độ thể hiện của ý thức pháp
luật. Bản thân tác giả luận văn cũng tán đồng quan điểm này và xét trên
phƣơng diện triết học về các hình thái ý thức xã hội, ngƣời ta cũng xác định
cơ cấu (hay trình độ, mức độ) của ý thức xã hội là bao gồm hệ tƣ tƣởng xã hội
và tâm lý xã hội. Cơ cấu của ý thức pháp luật bao gồm hai bộ phận cấu thành
cơ bản đó là hệ tƣ tƣởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
Hệ tư tưởng pháp luật:
- Hệ tư tưởng là một hệ thống tƣ tƣởng dùng làm khung để giải thích và
đánh giá quan hệ giữa con ngƣời, giữa con ngƣời và thực tại, giải thích và đánh
giá những vấn đề xã hội và xung đột xã hội hoặc nêu lên những mục đích của
hoạt động xã hội nhằm khẳng định hoặc thay đổi, phát triển những quan hệ xã
hội tƣơng ứng. Là hệ thống lý luận hoàn chỉnh gồm những quan niệm, quan
điểm phản ánh các mối quan hệ chính trị - xã hội đặc biệt giữa các giai cấp,
quốc gia xoay quanh vấn đề nhà nƣớc và pháp luật diễn ra trong lịch sử cũng
nhƣ lợi ích của các tầng lớp giai cấp nhất định xung quanh vấn đề này, có khả
18
năng hƣớng dẫn đối với các lực lƣợng xã hội. Hệ tƣ tƣởng miêu tả một cấp độ
về tƣ duy chính trị mang tính triết học hay là lý luận có hệ thống [31].
- Hệ tư tưởng pháp luật (HTTPL) là tổng thể những quan điểm, tƣ
tƣởng, học thuyết các khái niệm về pháp luật, về nhà nƣớc; là sự phản ánh
toàn diện đời sống pháp luật bằng sự khái quát thành lý luận, thành các học
thuyết về Nhà nƣớc và pháp luật. Tƣ tƣởng pháp luật của nhân loại đã có bề
dày lịch sử và thƣờng xuyên có sự kế thừa, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với
sự tiến bộ xã hội. Trong lịch sử đã có nhiều HTTPL tiêu biểu nhƣ tƣ tƣởng
pháp luật Arixtot, Platon, Khổng Tử, Hàn Phi Tử; Hêghen, Monteskiơ; học
thuyết Mác - Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, tƣ tƣởng nhà nƣớc pháp quyền
Hồ Chí Minh vv… Hệ tƣ tƣởng pháp luật của quốc gia thƣờng thể hiện trong
cƣơng lĩnh, nghị quyết của đảng cầm quyền, trong các chính sách của Nhà
nƣớc, các bài nói, viết của các lãnh tụ của đảng và Nhà nƣớc, trong nội dung
và tinh thần các văn bản pháp luật đã ban hành. Đây không phải là sự phản
ánh trực tiếp ở mức độ cảm giác mà là sự phản ánh tự giác, có mục đích, có tổ
chức của hoạt động tƣ duy lý luận. Một hệ tƣ tƣởng pháp luật cao bao giờ
cũng đi liền với tri thức pháp luật cao mang tính khoa học có thể vƣợt lên
trƣớc cả tồn tại xã hội thực hiện vai trò hƣớng dẫn, chỉ đạo. Nội dung phản
ánh, luận giải trong tƣ tƣởng pháp luật bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản
của đời sống nhà nƣớc và pháp luật: vai trò, giá trị, chức năng của pháp luật;
cách thức xây dựng, kỹ thuật xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật; quan
điểm về các loại nguồn pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý; hoạt động
đào tạo, giáo dục pháp luật vv...
Tâm lý pháp luật:
Tâm lý pháp luật (TLPL) đƣợc hình thành tự phát dƣới dạng tâm trạng,
cảm xúc, thái độ, tình cảm đối với pháp luật và các hiện tƣợng pháp luật. Nó
thể hiện mối quan hệ, thái độ của chủ thể đối với pháp luật và đời sống pháp
19
luật. Sự tồn tại của tâm lý pháp luật luôn gắn với những đặc điểm tâm lý của
con ngƣời. Những hiện tƣợng pháp luật trong đời sống xã hội tác động lên
tâm lý mỗi ngƣời, mỗi cộng đồng khác nhau và hình thành ở họ những cách
xử sự khác nhau. Tâm lý pháp luật bao giờ cũng mang tính bền vững, bảo thủ
hơn so với tƣ tƣởng pháp luật vì nó gắn bó chặt chẽ với truyền thống, tập
quán, thói quen của cá nhân hoặc cộng đồng.
So với tƣ tƣởng, học thuyết pháp luật, TLPL đƣợc hình thành một cách
tự phát, thiếu tính hệ thống. Ví dụ: tình cảm đối với vấn đề công bằng, nỗi sợ
hãi trƣớc trừng phạt, sự đồng tình hay phản đối với bản án mà Tòa đã tuyên
cho bị cáo. Thái độ quan tâm, phẫn nộ hay trung lập, lãnh đạm, thờ ơ đối với
các hành vi vi phạm pháp luật… đều là những biểu hiện đa dạng, nhạy cảm về
tâm lý pháp luật của các cá nhân [34, tr.439].
Tâm lý pháp luật có ảnh hƣởng lớn đến thái độ của chủ thể đối với
pháp luật. Khi chủ thể nhận thức đƣợc sự cần thiết của pháp luật, tin tƣởng
vào sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật thì họ tự giác tuân thủ pháp
luật. Còn nếu chủ thể có trình độ hiểu biết pháp luật thấp, xem thƣờng pháp
luật thì có thể có những hành vi vi phạm pháp luật. Hoặc cũng có những chủ
thể miễn cƣỡng chấp hành các quy định của pháp luật do sợ hãi [17, tr.27].
Do vậy phải có những biện pháp thích hợp trong phổ biến giáo dục pháp luật
để hình thành trong mỗi công dân tâm lý pháp luật đúng đắn, tạo cho họ niềm
tin vào pháp luật để họ có thói quen sống và làm việc theo pháp luật, biết đấu
tranh với những biểu hiện và hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.5. Phân loại ý thức pháp luật
Những biểu hiện của YTPL rất phong phú, đa dạng; trong đó phân loại
ý thức pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi cách phân loại có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định.
20
1.1.5.1. Căn cứ vào mức độ nhận thức, có thể chia ý thức pháp luật
thành: ý thức pháp luật thông thƣờng, ý thức pháp luật mang tính lý luận và ý
thức pháp luật mang tính nghề nghiệp.
- Ý thức pháp luật thông thường hay phổ thông: là những quan niệm,
nhận thức, tri thức; tình cảm, thái độ của con ngƣời hình thành một cách trực
tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chƣa đƣợc khái quát hóa ở trình độ
lý luận. Ý thức pháp luật thông thƣờng nhìn chung mới chỉ phản ánh những
hiện tƣợng pháp lý - xã hội bên ngoài, chƣa đi sâu vào bản chất, nội dung bên
trong của các hiện tƣợng pháp luật. Nhƣng chính ý thức pháp luật thông
thƣờng lại phản ánh một cách sinh động, trực tiếp, chân thực các hiện tƣợng
pháp lý do vậy có ý nghĩa to lớn cho việc xây dựng pháp luật và thực hiện, áp
dụng pháp luật.
Đồng thời ý thức pháp luật thông thƣờng còn có ý nghĩa cho công tác
nghiên cứu khoa học, hình thành ý tƣởng mới cho các nhà khoa học và các
nhà quản lý, áp dụng pháp luật bởi lẽ nó mang tính chân thật, thiết thực về
các vấn đề pháp luật. Ví dụ, sự bất bình của ngƣời dân trong việc giải quyết
các vụ án hành chính, sự dây dƣa của các cơ quan chức năng trong việc xử
lý một số vụ tham nhũng, chính những sự phản ứng đó của ngƣời dân sẽ
đem lại cho ngƣời nghiên cứu, nhà quản lý những ý tƣởng mới, những phát
hiện mới để hoàn thiện việc nghiên cứu hay trong việc xây dựng, áp dụng
pháp luật. Tuy là trình độ thấp so với ý thức pháp luật lý luận nhƣng những
tri thức kinh nghiệm phong phú, gần gũi với cuộc sống sinh động của ý
tƣởng khoa học, các lý thuyết khoa học về pháp luật [6, tr.423-524]. Khi nói
một ngƣời có ý thức pháp luật thông thƣờng nghĩa là anh ta chỉ có hiểu biết
nhất định về các QPPL hiện hành, có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc
pháp lý cụ thể nhƣng chƣa có những tri thức pháp luật sâu sắc mang tính lý
luận, mang tính hệ thống.
21
- Ý thức pháp luật mang tính lý luận: thể hiện dƣới dạng các học thuyết,
quan điểm về pháp luật, về nhà nƣớc nhƣ quan điểm về bản chất của pháp
luật, mối quan hệ qua lại của pháp luật và các hiện tƣợng xã hội khác, vai trò
điều chỉnh của pháp luật trong xã hội, mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện
tƣợng xã hội khác nhƣ chính trị, đạo đức, văn hóa. Những quan điểm về pháp
luật của YTPL mang tính lý luận thƣờng có tính khái quát hóa, tính hệ thống,
đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học và đúc kết từ thực tiễn. Nó giúp cho hoạt
động soạn thảo, xây dựng các dự án pháp luật phản ánh đƣợc các lợi ích và
nhu cầu của xã hội. Nếu YTPL thông thƣờng mới chỉ phản ánh mối liên hệ
bên ngoài, chƣa đi vào bản chất bên trong của pháp luật thì ý thức pháp luật
mang tính lý luận phản ánh những vấn đề bản chất của pháp luật nhƣ giá trị xã
hội của pháp luật, các nguyên lý hình thành và áp dụng pháp luật, kỹ thuật
pháp lý, tính chất của các quan hệ pháp luật vv..
- Ý thức pháp luật nghề nghiệp: là YTPL của những ngƣời có hoạt
động liên quan trực tiếp đến pháp luật: từ xây dựng pháp luật, áp dụng pháp
luật, giải thích pháp luật, tƣ vấn pháp luật, đào tạo, nghiên cứu pháp luật vv..
Trƣớc hết là YTPL của các nhà làm luật, các nhà áp dụng pháp luật nhƣ thẩm
phán, của các luật sƣ, kiểm sát viên, thanh tra viên, các luật gia vv...
Các chủ thể của YTPL nghề nghiệp còn bao gồm tất cả các cán bộ quản
lý hành chính mà công việc hàng ngày của họ có liên quan đến việc áp dụng
pháp luật vào những trƣờng hợp cụ thể. So với ý thức pháp luật thông thƣờng
và YTPL lý luận ở trên, YTPL nghề nghiệp có những đặc trƣng nhất định.
Trƣớc hết đó là tính chất chuyên môn nghiệp vụ sâu, rộng hơn xuất phát từ
yêu cầu nghề nghiệp của họ. Tiếp đến là các kỹ năng phân tích, kỹ năng vận
dụng, nghệ thuật vận dụng vào những tình huống, những vấn đề thực tế đặt ra.
Tính chuyên nghề nghiệp và cả thói quen trong các thao tác pháp lý. Để làm
đƣợc điều đó, đòi hỏi ở ngƣời áp dụng pháp luật một vốn tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cao.
22
1.1.5.2. Căn cứ vào chủ thể, có thể chia ý thức pháp luật thành: ý
thực pháp luật cá nhân, ý thức pháp luật nhóm và ý thức pháp luật xã hội
- Ý thức pháp luật cá nhân: là những tƣ tƣởng, quan điểm, khái niệm,
tâm lý pháp luật của mỗi công dân. YTPL cá nhân không hoàn toàn giống
nhau, bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ điều kiện chính trị, kinh
tế - xã hội và các yếu tố chủ quan của họ. Có thể cũng chính là anh A nhƣng
ngày hôm nay đã có ý thức coi thƣờng quy định pháp luật giao thông nhƣng
đến ngày kia anh ta lại nhận thức và có ý thức tôn trọng luật giao thông. Đó có
thể do nhiều lý do nhƣ sau khi thấy một ngƣời khác bị xử phạt vi phạm, hoặc
đƣợc phổ biển, giải thích luật giao thông hoặc lý do, tác động khác.
- Ý thức pháp luật xã hội: là YTPL của bộ phận tiên tiến, đại diện cho xã
hội. Nội dung của YTPL xã hội thể hiện các quan điểm, tƣ duy khoa học về
pháp luật, đã và đang đƣợc phổ biến trong xã hội, tác động đến ý thức, hành vi
pháp luật trên diện rộng. Ví dụ nhƣ hiện nay, trong xã hội đã và đang tồn tại,
đang tác động mạnh về tinh thần thƣợng tôn pháp luật, YTPL nhân văn trong
nhà nƣớc pháp quyền, ý thức về dân chủ, công khai, minh bạch, ý thức về đấu
tranh chống các vi phạm pháp luật, đặc biết đối với tệ nạn tham nhũng vv..
- Ý thức pháp luật nhóm: phản ánh những đặc điểm của các nhóm xã
hội tƣơng ứng. Đó là những quan điểm, nhận thức, tƣ tƣởng tình cảm pháp
luật của một nhóm ngƣời nhất định trong xã hội. Các nhóm xã hội đƣợc liên
kết với nhau theo những tiêu chuẩn, lợi ích nhất định và trong những điều
kiện sống có nét tƣơng đồng. Do vậy, các nhóm xã hội có những quan niệm,
tƣ duy, thái độ, cách đánh giá, những yêu cầu đối với pháp luật tƣơng đối
giống nhau. Ví dụ, YTPL của nông dân, công nhân, trí thức, thanh niên, giới
văn nghệ sỹ, giới thầy thuốc, giới sinh viên vv.. đều có những đặc trƣng riêng.
Trong đó ngƣời chƣa thành niên là một nhóm đối tƣợng có đặc trƣng do chƣa
phát triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ tâm sinh lý, kinh nghiệm sống và kiến
23
thức, trình độ nhận thức pháp luật của họ chƣa cao, dễ bị kích động, lôi kéo
vào những hoạt động phiêu lƣu, mạo hiểm nên dễ vi phạm pháp luật.
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT
YTPL là tổng thể những học thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm, quan điểm,
quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con ngƣời
đối với pháp luật và quá trình điều chỉnh pháp luật. Pháp luật ở đây đƣợc hiểu
trên nghĩa rộng, bao quát toàn bộ các hiện tƣợng cơ bản của đời sống pháp
luật: cả văn bản pháp luật - pháp luật trên giấy, cả hành vi thực hiện pháp luật
của cá nhân, ngƣời dân, cán bộ nhà nƣớc, các tổ chức, cả các văn bản áp dụng
pháp luật vào từng trƣờng hợp cụ thể.
1.2.1. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật
1.2.1.1. Tác động của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng
pháp luật
YTPL là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật. Ý thức
pháp luật cho phép đánh giá đúng đắn yêu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối
với các quan hệ xã hội (QHXH) mà cuộc sống đặt ra. Ý thức pháp luật cao
cũng đảm bảo cho hoạt động, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật đƣợc tốt. Ví dụ, nếu có ý thức pháp luật phù hợp, đúng đắn (bao
gồm cả tƣ tƣởng, quan điểm cả tâm lý pháp luật) về vấn đề phụ nữ thì sẽ là
tiền đề thuận lợi cho việc xây dựng, ban hành Luật bình đẳng giới.
YTPL cao có nghĩa là sự hiểu biết về pháp luật và các hiện tƣợng pháp
lý càng sâu, rộng. Điều này giúp cho các nhà làm luật của các cơ quan có
thẩm quyền làm luật ban hành những văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), có
chất lƣợng, tránh đƣợc sự chồng chéo, mâu thuẫn nhau giữa các văn bản, bảo
đảm đƣợc tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
Các quy tắc xử sự trƣớc khi đƣợc ghi nhận thông qua dƣới dạng văn
bản đã tồn tại trong ý thức pháp luật của chủ thể dƣới dạng mô hình đƣợc trừu
24
tƣợng hóa một cách khoa học. Ý thức pháp luật là nhân tố chủ quan có ý
nghĩa quyết định đối với nội dung của các văn bản QPPL. Pháp luật tiến bộ
ghi nhận và phản ánh trung thành các tƣ tƣởng dân chủ, nhân đạo, công bằng.
Sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ xuất phát từ vai trò trên của ý thức
pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật cần thiết phải hoàn thiện hệ tƣ
tƣởng pháp luật với tính cách là bộ phận lý luận khoa học của ý thức pháp
luật mà ở đó phản ánh các lợi ích nhu cầu xã hội và chuyển hóa chúng thành
các chế định và quy phạm pháp luật trƣớc hết điều đó liên quan tới sự nâng
cao trình độ pháp luật nghề nghiệp của các cán bộ cơ quan đó thẩm quyền xây
dựng pháp luật, đồng thời công tác xây dựng pháp luật cũng đòi hỏi phải nâng
cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân lao động vì trong quá trình
phát triển và mở rộng dân chủ NDLĐ ngày càng tham gia rộng rãi hơn vào
quá trình xây dựng pháp luật.
Chất lƣợng của các văn bản pháp luật phụ thuộc rất lớn vào ý thức pháp
luật trƣớc hết là của những nhà làm luật, của ngƣời tham gia vào hoạt động
này. Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của ngƣời dân có ý nghĩa rất
quan trọng, bởi vì họ là những ngƣời đƣợc tham gia góp ý kiến xây dựng
pháp luật, nếu ý thức pháp luật họ tốt họ sẽ có những đóng góp ý kiến đúng
đắn, có chất lƣợng hoặc ngƣợc lại.. nếu ý thức pháp luật của họ thấp, sai lệch..
việc góp ý kiến của họ sẽ giảm chất lƣợng [18, tr.23].
Thực tế cho thấy, nếu ý thức pháp luật của các nhà làm luật - những
ngƣời trực tiếp soạn thảo ban hành pháp luật đúng đắn thì họ sẽ cho ra đời
những văn bản pháp luật có chất lƣợng có chất lƣợng, phù hợp cuộc sống.
Trong trƣờng hợp ngƣợc lại - sẽ cho ra đời văn bản pháp luật thiếu khách
quan, không phù hợp cuộc sống, không khả thi sẽ kìm hãm sự phát triển xã
hội và làm giảm lòng tin của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nƣớc (thí dụ
nhƣ vấn đề quản lý bán hàng rong, quản lý xe ba bánh tự chế…). Những năm
25
gần đây, do ý thức pháp luật của các nhà làm luật đƣợc nâng cao (thể hiện ở
trình độ lý luận, tƣ duy pháp lý và tình cảm thái độ của họ về pháp luật) nên
nhìn chung đã cho ra đời những văn bản pháp luật có chất lƣợng, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của cuộc sống (tiêu biểu như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự
năm 1999, Luật doanh nghiệp năm 2005…)
1.2.1.2. Tác động của ý thức pháp luật đối với hoạt động thực hiện
pháp luật
“Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích nhằm làm
cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực
tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [19, tr.94]. Có bốn hình thức thực hiện
pháp luật: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng
pháp luật. YTPL có tác động tích cực đến việc nhận thức và thực hiện hành vi
của các tổ chức và cá nhân. Ý thức pháp luật là cơ sở để các chủ thể nhận thức
và thể hiện thái độ của mình đối với các quy định của pháp luật, từ đó, xác định
động cơ, mục đích, lựa chọn phƣơng án xử sự và thực hiện hành vi pháp luật.
Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến quá trình thực hiện pháp luật, song ý
thức pháp luật là nhân tố quan trọng. Các văn bản QPPL sau khi đƣợc ban hành
mà không đƣợc thực thi hoặc thực thi không có hiệu lực, hiệu quả, hoặc có
đƣợc thực hiện nhƣng hiệu lực, hiệu quả không cao thì những văn bản QPPL sẽ
chỉ là giấy tờ, không thể đi vào thực tế cuộc sống. Hoạt động thực thi pháp luật
là do các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các bộ, ngành, địa phƣơng thực hiện mà
trực tiếp là do các cán bộ, công chức thực thi.
Việc thực hiện pháp luật phụ thuộc vào trình độ nhận thức pháp luật,
tâm lý, tình cảm pháp luật của con ngƣời. Các QPPL điều chỉnh hành vi của
các chủ thể pháp luật thông qua sự tác động vào ý thức của họ đối với các cá
nhân, hoạt động nhận thức các yêu cầu của QPPL từ đó xác lập động cơ mục
đích sự lựa chọn phƣơng án xử sự bao giờ cũng xảy ra trƣớc khi họ thực hiện
26
hành vi pháp luật. Vì vậy, YTPL của các chủ thể càng cao thì sự tuân thủ
pháp luật, sử dụng pháp luật, chấp hành pháp luật của họ càng đúng đắn. Nếu
ngƣời kinh doanh tôn trọng pháp luật và có đạo đức nghề nghiệp thì họ sẽ
chấp hành pháp luật, không làm hàng giả, không xâm phạm lợi ích, uy tín của
cơ sở kinh doanh khác. Và ngƣợc lại, họ sẽ làm hàng giả, hàng nhái, hàng độc
hại cho sức khỏe, trốn thuế… Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong
nhân dân thì các đạo luật không chỉ có tính đúng đắn, phù hợp, khả thi mà
công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và các biện pháp cƣỡng chế pháp lý
cũng hết sức cần thiết để tránh hình thành tâm lý luôn muốn chống đối pháp
luật. Do vậy, hoạt động thực hiện pháp luật sẽ không thể có hiệu lực, hiệu quả
nếu nhƣ trình độ hiểu biết, nhận thức về pháp luật cũng nhƣ thái độ đối với
pháp luật, thái độ chấp hành pháp luật của ngƣời thực thi pháp luật không cao,
không đáp ứng với những đòi hỏi cấp thiết đặt ra từ thực tiễn. Ở mỗi vị trí
công tác của mình trong hoạt động thực thi pháp luật cần có những nhận thức
đúng đắn, đầy đủ, có thái độ tôn trọng pháp luật, nghiêm túc chấp hành những
quy định của pháp luật thì hoạt động thực thi pháp luật mới có hiệu lực, hiệu
quả, làm giảm những chi phí tốn kém không cần thiết cho xã hội, nâng cao
niềm tin của quần chúng nhân dân đối với sự nghiêm minh của pháp luật cũng
nhƣ đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
1.2.1.3. Tác động của ý thức pháp luật đối với hoạt động áp dụng pháp
luật: Ý thức pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động áp dụng
pháp luật, đối với ngƣời áp dụng pháp luật cũng nhƣ ngƣời bị áp dụng pháp
luật. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật cũng nhƣ chủ thể bị áp dụng
pháp luật đều cần có YTPL để điều chỉnh hành vi của mình và hành vi của chủ
thể khác phù hợp với mục đích và yêu cầu của pháp luật và có đủ khả năng bảo
vệ lợi ích cho mình, lợi ích cho các chủ thể khác cũng nhƣ lợi ích của toàn xã
hội. Áp dụng pháp luật là quá trình sử dụng cái chung ( quy phạm pháp luật) để
27
giải quyết cái riêng, cái cụ thể. Trong thực tiễn, cái riêng, cái cụ thể rất đa dạng,
phong phú, đòi hỏi ngƣời áp dụng pháp luật phải hiểu biết nhiều, trong đó
YTPL là yếu tố quan trọng để áp dụng đúng đắn pháp luật trong cuộc sống.
Bởi, áp dụng pháp luật là hoạt động phức tạp có ảnh hƣởng lớn đến quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quá trình áp dụng pháp luật, do đó, đòi hỏi hoạt
động này phải thận trọng, chính xác dựa trên cơ sở những quy định của pháp
luật. Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức có thể đánh giá là lực lƣợng
có nhận thức sâu về các quy định pháp luật trong lĩnh vực họ công tác. Họ là
ngƣời đại diện cho nhà nƣớc thực hiện việc áp dụng các quy định của pháp luật
vào thực tiễn cuộc sống bằng các quyết định áp dụng pháp luật. Chất lƣợng,
hiệu quả, tính đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật phụ thuộc rất
nhiều vào nhận thức pháp luật, tâm lý, tình cảm pháp lý, đạo đức của ngƣời cán
bộ áp dụng pháp luật. Nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính
nhà nƣớc là khâu quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tạo
điều kiện thúc đẩy việc nâng cao ý YTPL trong xã hội, xây dựng củng cố các
mối quan hệ xã hội trên cơ sở pháp luật. Một trong những hoạt động chủ yếu
của QLNN là xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể trực tiếp ban hành hay tham gia, xây dựng, ban hành
các quyết định hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, nếu nhận
thức, hiểu biết của cán bộ, công chức tốt thì chất lƣợng của các văn bản pháp
luật sẽ tốt, đáp ứng đƣợc với những đòi hỏi của thực tế. Ngƣợc lại, nếu trình độ
của công chức hành chính còn bất cập thì rất dễ dẫn đến tình trạng chất lƣợng
của các văn bản pháp luật chƣa cao, chƣa đáp ứng với yêu cầu của thực tế.
Ngoài ra, nếu trong trƣờng hợp vì những động cơ xấu, vụ lợi, với những suy
nghĩ, ý muốn tiêu cực của mình, rất có thể họ sẽ góp phần cho ra đời quyết
định sai trái, vi phạm pháp luật, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc.
28
YTPL còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong trƣờng hợp các QPPL
hiện hành bị lạc hậu, không đáp ứng một cách đầy đủ, chính xác những đòi
hỏi của sự phát triển xã hội hoặc trong trƣờng hợp cần giải quyết những vụ
việc không có pháp luật trực tiếp điều chỉnh (cần áp dụng pháp luật theo
phƣơng pháp tƣơng tự). Trong những trƣờng hợp đó, ngƣời trực tiếp áp dụng
pháp luật sẽ căn cứ vào ý thức pháp luật, các nguyên tắc pháp luật và niềm tin
nội tâm của mình để giải quyết vụ việc theo những cách thức tốt nhất, phù
hợp nhất. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật trong việc áp dụng pháp luật không chỉ là
việc lựa chọn quy phạm phù hợp để điều chỉnh các quan hệ xã hội mà cao hơn
nữa là sự vận dụng các quy định tƣơng tự đi qua lăng kính chủ quan của mình
để giải quyết vụ việc khi không có quy định của pháp luật.
YTPL và Pháp luật có mối quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của nhau. Mối quan hệ này đƣợc thể hiện
trong xây dựng pháp luật, trong thực hiện và áp dụng pháp luật, YTPL hiện
hữu trong công việc soạn thảo, ban hành các văn bản pháp luật, các quyết
định áp dụng pháp luật, trong cả hành vi pháp luật của mỗi chủ thể pháp luật.
Mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật đƣợc thể hiện trong sự tác động qua lại
giữa chúng theo các chiều hƣớng khác nhau trong quá trình pháp luật điều
chỉnh quan hệ xã hội. Không có một hiện tƣợng xã hội nào có thể đƣợc thể
hiện dƣới dạng QPPL thành quyền và nghĩa vụ pháp lý chừng nào chúng chƣa
đƣợc đi qua ý thức của con ngƣời. Đến lƣợt mình, các quy định pháp luật
muốn thực hiện đƣợc cũng phải trải qua ý thức của con ngƣời tức là sự thực
hiện pháp luật chính là quá trình đƣa quy phạm vào ý thức pháp luật của các
cá nhân [33, tr.2]. Ý thức pháp luật có ở tất cả các giai đoạn của cơ chế điều
chỉnh pháp luật. Hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ cơ chế điều chỉnh pháp luật
phụ thuộc nhiều vào mức độ chín muồi của ý thức pháp luật các cá nhân trong
xã hội. YTPL có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân các
của con ngƣời trong lĩnh vực đạo đức và pháp luật.
29
1.2.2. Sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật
Pháp luật và ý thức pháp luật là hai hiện tƣợng pháp lý khác nhau,
nhƣng có mối liên hệ mật thiết, biện chứng. Bản thân pháp luật cũng tác động
tới ý thức pháp luật của các thành viên trong xã hội bằng cách này hay cách
khác. Hệ thống pháp luật càng hoàn thiện thì tác động mạnh mẽ đến việc hình
thành, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân. Pháp luật phản ánh những tƣ
tƣởng, quan điểm tiến bộ của ý thức pháp luật, khi đó pháp luật có vai trò là
phƣơng tiện truyền bá tới ý thức pháp luật cá nhân, qua đó mà nâng cao ý
thức pháp luật của họ. Cần lƣu ý là sự tác động của văn bản pháp luật đến ý
thức pháp luật của con ngƣời có thể theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực,
phụ thuộc vào chất lƣợng, tính đúng đắn, tính phù hợp của văn bản pháp luật
đó. Các quyết định áp dụng pháp luật (ví dụ các quyết định hành chính hay
các bản án của tòa tuyên) cũng có tác động đối với ý thức pháp luật: sẽ củng
cố, nâng cao ý thức pháp luật cho cá nhân nếu nhƣ chúng đúng đắn, còn nếu
ngƣợc lại - chúng lại có tác động tiêu cực tới YTPL của các cá nhân, ví dụ:
làm mất hay giảm niềm tin vào công lý, gây hoang mang dao động, tạo tâm lý
coi thƣờng pháp luật vv... Nhƣ vậy, từ sự ban hành, ra đời của văn bản pháp
luật, đến hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền...
đều tác động đến ý thức pháp luật trong nhân dân, củng cố, bồi dƣỡng, giúp
họ nhận thức đúng đắn hơn, từ đó có tình cảm, niềm tin, lối sống tuân theo
pháp luật, hình thành văn hoá pháp lý trong xã hội. Trong thực tiễn, cần nắm
vững mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật để vừa hoàn thiện HTPL, vừa xây
dựng, nâng cao ý thức pháp luật cho con ngƣời; làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục ý thức pháp luật đi đôi với rà soát văn bản pháp luật, kịp thời sửa đổi
những quy định bất hợp lý..., từng bƣớc xây dựng nền văn hoá pháp luật trong
nhân dân. Việc nắm vững mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật có tầm quan
trọng đặc biệt trong thực tiễn. Muốn hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
30
lƣợng, hiệu quả thực hiện pháp luật phải chăm lo đến việc nâng cao YTPL
cho các chủ thể pháp luật. Đồng thời để xây dựng YTPL đúng đắn thì cũng
phải hoàn thiện pháp luật cả về nội dung và hình thức, ban hành văn bản pháp
luật và tổ chức thực hiện.
1.3. Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.3.1. Ngƣời chƣa thành niên – Một nhóm chủ thể đặc thù của
quan hệ pháp luật
Theo cách gọi thông thƣờng, một chu kỳ sống của con ngƣời thƣờng
đƣợc chia thành nhiều giai đoạn lứa tuổi khác nhau: trẻ em, nhi đồng, thiếu
niên, thanh niên, trung niên, cao niên… còn theo cách gọi của thuật ngữ pháp
lý thì đƣợc chia thành các tên gọi: trẻ em, ngƣời chƣa thành niên và thành
niên. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi, chƣa phát triển hoàn thiện
về thể chất và tinh thần, chƣa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ
ngƣời đã thành niên.
Tuy nhiên, việc phân định độ tuổi đến nay cũng chƣa có một quy định
nào thống nhất về lứa tuổi của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Cụ thể là:
trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 12 tháng 8 năm 1991) quy định: "Trẻ em quy định trong luật này là công
dân Việt Nam dưới 16 tuổi" [39]. Luật Lao động quy định trẻ em là ngƣời
dƣới 15 tuổi. Bộ luật Dân sự đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2005, tại Điều 20 quy định: "Người từ đủ 18 tuổi trở lên
là người thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên" [40,
Điều 20]. Trong Bộ luật Hình sự đƣợc Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và đƣợc Chủ tịch nƣớc ký lệnh số 01/L/CTN
công bố ngày 04 tháng 01 năm 2000, tại Chƣơng X, Điều 68 quy định việc áp
dụng Bộ luật Hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội: "Người chưa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo
những quy định của chương này, đồng thời theo những quy định khác của phần
31
chung Bộ luật không trái với những quy định của chương này" [42, Điều 68]. Ở
một góc độ nhất định, khái niệm về trẻ em và ngƣời chƣa thành niên tƣơng
đối đồng nhất về độ tuổi từ 16 đến dƣới 18 tuổi;
Nhƣ vậy khái niệm về người chưa thành niên là những người phát
triển chưa đầy đủ hoặc là những người đã phát triển đầy đủ nhưng chưa hoàn
thiện về mọi mặt. Do vậy cần có sự nhận thức, quan tâm, bảo vệ, giáo dục, tạo
điều kiện để họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội.
Trên cơ sở tìm hiểu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi và YTPL của ngƣời
chƣa thành niên, luận văn khẳng định ngƣời chƣa thành niên với lứa tuổi dƣới
18 là nhóm chủ thể của quan hệ pháp luật, nhóm xã hội - nhân khẩu đặc thù
trong xã hội, ở độ tuổi đang phát triển mạnh về thể chất và phát triển trí tuệ,
luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Đây lớp ngƣời trẻ khỏe,
năng động, là lực lƣợng chính của sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong hiện tại và tƣơng lai. Lứa tuổi chƣa thành niên cũng là lứa tuổi
bồng bột, chủ quan, nông nổi, tiếp nhận thông tin ít chọn lọc, vốn sống và vốn
hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế, dễ bị ảnh hƣởng, lôi kéo bởi những tác
động. Mặt khác, đây là lứa tuổi chƣa phát triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ
về tâm - sinh lý, kinh nghiệm sống và trình độ nhận thức còn hạn chế, khả
năng kiềm chế chƣa cao, dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu
lƣu, mạo hiểm, vốn sống và vốn hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế, dễ bị
ảnh hƣởng, lôi kéo bởi những tác động xấu, những mặt trái của nền KTTT
trong xã hội hiện nay, đặc biệt nhận thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên
còn nhiều hạn chế.
1.3.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và
những yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên
1.3.2.1. Đặc điểm ý thức pháp luật của người chưa thành niên
Nghiên cứu đặc điểm ý thức và năng lực nhận thức pháp luật của ngƣời
chƣa thành niên có những đặc điểm có tính chất tiêu biểu.
32
- Hiểu biết pháp luật một cách hời hợt, thiếu chính xác
Có thể nói, đây là đặc điểm nổi bật của ngƣời chƣa thành niên nói
chung và ngƣời chƣa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật ở trƣớc tuổi
trƣởng thành nói riêng. Nhìn chung, ngƣời chƣa thành niên ít quan tâm đến
những qui định của pháp luật. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì hầu hết các
em ở độ tuổi này còn đang ở độ tuổi học tập trong Nhà trƣờng đƣợc gia đình
bảo đảm cuộc sống. Các em chƣa phải tự mình chịu trách nhiệm về cuộc sống
của mình. Do đó, các em chƣa quan tâm đến sự quy định của pháp luật về vấn
đề sản xuất kinh doanh, về thuế, về quyền và nghĩa vụ của công dân.v.v.
Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì sự hiểu biết pháp luật càng
bị hẫng hụt, có một khoảng cách khá xa so với các em khác cùng độ tuổi.
Những nhƣợc điểm chung khác là sự hiểu biết pháp luật một cách tản mạn,
chắp vá, thiếu hệ thống hoàn chỉnh, trƣớc hết nó biểu hiện ở chỗ pháp luật bị
bóp méo và bị xuyên tạc theo cách hiểu chủ quan của một số em. Những yêu
cầu nghiêm ngặt của pháp luật đã trở nên lỏng lẻo, không mang tính chế ƣớc
cụ thể đối với hành vi của các em [27, tr.170].
- Năng lực nhận thức pháp luật bị hạn chế, thiếu nhạy bén trong việc
vận dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống
Đối với ngƣời chƣa thành niên, nhận thức về cuộc sống của các em còn
đơn giản, thiếu kinh nghiệm sống; hiểu biết pháp luật còn hạn chế, giải quyết
những vấn đề cụ thể của cuộc sống còn lúng túng. Hơn nữa, không phải lúc
nào các em cũng biết đánh giá đầy đủ những hành vi xử sự của mình trƣớc
những tình huống cụ thể để áp dụng những kiến thức pháp luật đã đƣợc học
tập, hƣớng dẫn. Chính vì vậy, một số em thƣờng có thái độ thờ ơ với pháp
luật. Một biểu hiện khác của sự lệch lạc trong nhận thức pháp luật của các em
có hành vi vi phạm pháp luật ở chỗ các em cho rằng, những yêu cầu và những
điều cấm kỵ chỉ đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật và hoàn toàn
33
mang tính hình thức, còn hành động thì phải hành động theo ý nguyện của
mình [27, tr.172]. Một số trẻ em vi phạm pháp luật mà nguyên nhân ban đầu
là sự đua đòi ăn chơi không phù hợp với hoàn cảnh của mình, lúc đầu là xin
tiền của bố mẹ, vay tiền của ngƣời quen để mua sắm, khi không còn có thể
xin, vay đƣợc nữa các em tìm cách kiếm tiền bằng mọi cách, kể cả trộm cắp,
lừa đảo. Một số em có hành vi phạm tội nhiều lần cho rằng những yêu cầu đòi
hỏi của pháp luật nhƣ là một vật chắn, phải vƣợt qua để hƣớng theo nhu cầu
hành động của cá nhân. Với nhận thức đó, một số em đã đi vào con đƣờng tái
phạm tội, trong đó không ít trƣờng hợp là tái phạm tội nguy hiểm.
- Chưa đánh giá hết tính chất nguy hiểm khi thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
Đối với ngƣời chƣa thành niên, phần lớn trong số họ khi thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật, không đánh giá hết tính chất nguy hiểm về hành vi của
mình và không hiểu đƣợc hậu quả nghiêm trọng do hành vi của mình gây ra
đối với xã hội. Đây là đặc điểm ý thức chấp hành pháp luật liên quan trực tiếp
đến sự phát triển về thể chất và nhận thức nói chung của các em. Do kinh
nghiệm đƣờng đời của các em còn ít, chƣa đủ giúp các em đánh giá một cách
đầy đủ mọi hành vi của mình trong mọi tình huống. Trong khi thực hiện hành
vi, các em chƣa thấy hết và chƣa đánh giá đƣợc một cách đầy đủ mối quan hệ
giữa hành vi của mình với môi trƣờng xã hội. Trong nhiều trƣờng hợp, hành
vi của các em hoàn toàn bị chi phối bởi nhận thức chủ quan của chủ thể. Sự
“cá thể hóa” hậu quả tác hại trong khi thực hiện hành vi phạm pháp đã làm
cho ngƣời chƣa thành niên liều lĩnh hơn. Chính vì vậy, trong nhiều trƣờng
hợp đã gây ra hậu quả rất nghiêm trọng cho xã hội.
- Chưa có ý thức đối chiếu, so sánh giữa hành vi của mình với các quy
phạm pháp luật
Ngƣời chƣa thành niên nói chung và ngƣời chƣa thành niên phạm tội
34
nói riêng không nhận thức đƣợc hoặc không nhận thức một cách đầy đủ về
mối quan hệ giữa hành vi và trách nhiệm đối với hành vi của mình cho nên
nhiều vụ án do ngƣời chƣa thành niên gây ra với hậu quả rất nghiêm trọng
nhƣng lại bắt đầu từ nguyên nhân hết sức đơn giản, thậm chí, bắt đầu bằng
một “trò đùa của trẻ con”. Phần lớn ngƣời chƣa thành niên ít quan tâm đến
những quy định cụ thể của pháp luật. Ở độ tuổi này, các em chủ yếu hành
động theo suy nghĩ chủ quan của mình hoặc theo sự gợi ý hƣớng dẫn của
ngƣời lớn. Nói cách khác, hoạt động của các em chƣa chịu sự tác động trực
tiếp của pháp luật, các em chƣa hình thành thói quen và ý thức đối chiếu, so
sánh giữa hành vi của mình với những quy định nghiêm ngặt của pháp luật.
Hầu hết các em có hành vi phạm pháp không biết đến trách nhiệm hình sự của
mình với hành vi đó, thậm chí, có những em có hành vi phạm pháp gây hậu
quả rất nghiêm trọng, song trong nhận thức coi hành vi của mình nhƣ những
việc làm bình thƣờng khác [27, tr.175].
Nghiên cứu các hành vi phạm pháp của ngƣời chƣa thành niên, cho
thấy rằng, phần lớn những hành vi phạm pháp của các em đƣợc thực hiện
thông qua những hành động tự phát, thiếu sự kiềm chế của một ý thức tự giác
dựa trên sự hiểu biết pháp luật. Hầu hết hành vi vi phạm pháp luật của các em
là do kết quả tác động từ tình huống cụ thể của hoàn cảnh, nhất là đối với loại
hành vi cố ý gây thƣơng tích, gây rối trật tự công cộng hoặc một số hành vi
trộm cắp khác.
Nghiên cứu các đặc điểm trên, có thể thấy: giáo dục pháp luật cho
ngƣời chƣa thành niên phải làm cho các em nhận thức đƣợc vai trò của pháp
luật đối với đời sống xã hội. Hiểu và tuân thủ pháp luật chính là một trong
những tiền đề cơ bản để bảo đảm cho tƣơng lai số phận của từng con ngƣời
nói riêng và sự ổn định của xã hội nói chung; xác định đƣợc trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi thành viên trong xã hội đối với việc chấp hành pháp luật.
35
Ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý là bộ phận kiến trúc thƣợng tầng xã
hội, là một hình thái ý thức xã hội. Đối với ngƣời chƣa thành niên, ý thức
pháp luật bao gồm trong nó các yếu tố đƣợc giáo dục và rèn luyện từ nhỏ,
đƣợc hình thành và lƣu lại trong trí nhớ, trong bộ óc nhạy cảm của thời niên
thiếu trở thành tri thức cơ bản khó phai mờ, đƣợc củng cố, hoàn thiện, nâng
cao trong suốt cuộc đời và nó trở thành những thói quen, hành vi tự giác sống,
làm việc theo pháp luật của mỗi công dân. YTPL của ngƣời chƣa thành niên
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của họ và với sự phát triển tiến bộ
chung của xã hội, đời sống pháp luật xã hội. YTPL ngƣời chƣa thành niên là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách của họ
sau này, xác lập lý tƣởng, ý nghĩa cuộc sống, các thang bậc giá trị, đồng thời
điều chỉnh các hành vi sai lệch, chống các biểu hiện tiêu cực ở mỗi cá nhân và
toàn xã hội.
1.3.2.3. Các yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của người chưa
thành niên
Ý thức pháp luật của ngƣời chƣa niên tồn tại và phát triển trong mối
quan hệ với tồn tại xã hội, với rất nhiều các hiện tƣợng chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, nhƣng trực tiếp nhất là các hiện tƣợng pháp luật. YTPL của ngƣời
chƣa thành niên chịu sự tác động của những điều kiện kinh tế, xã hội của
chính xã hội mà họ đang sống, có thể xác định các yếu tố liên quan trực tiếp
đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau: Những mặt hạn chế,
tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng và những tƣ tƣởng, tâm lý xã hội tiêu cực,
lạc hậu tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên (trong đó
yếu tố gia đình, nhà trƣờng và xã hội ảnh hƣởng đến ý thức pháp luật của
ngƣời chƣa thành niên là trực tiếp và quan trọng nhất).
- Yếu tố gia đình: Khi nói đến ảnh hƣởng của gia đình, đây là nguyên
nhân đầu tiên và chủ yếu, bởi môi trƣờng sống trong gia đình có tác động đầu
36
tiên và ảnh hƣởng sâu sắc tới quá trình phát triển nhân cách của trẻ em. Vai
trò của gia đình trong việc quản lý, giáo dục trẻ em - đặc biệt là vai trò của
cha mẹ - là hết sức quan trọng. Quản lý và giáo dục của gia đình là một quá
trình liên tục và lâu dài từ khi đứa trẻ sinh ra cho đến khi trƣởng thành. Gia
đình nào tạo dựng đƣợc môi trƣờng giáo dục tốt, có nề nếp kỷ cƣơng thì mặc
dù điều kiện kinh tế có khó khăn nhƣng vẫn có cuộc sống hạnh phúc, con cái
có lối sống trong sáng, lành mạnh. Ngƣợc lại, môi trƣờng giáo dục trong gia
đình không tốt sẽ là nguyên nhân dẫn con cái đến con đƣờng VPPL. Những
thiếu sót, sai lầm từ phía gia đình có thể là do: Một là, lựa chọn phƣơng pháp
quản lý, giáo dục không đúng, nhƣ: thỏa mãn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu vật
chất của con cái khi các yêu cầu này là không chính đáng, không phù hợp với
lứa tuổi hoặc điều kiện kinh tế của gia đình. Sự nuông chiều thái quá, không
bắt làm lụng, coi nhẹ hoặc bỏ qua lỗi lầm, nghĩa vụ của con cái, từ đó tạo ra
thói quen, tâm lý đòi hỏi, hƣởng thụ sống ích kỷ, ỷ lại. Ngƣợc lại, có gia đình
do bố mẹ thiếu hiểu biết nên khi thấy con có lỗi đã không tìm cách khuyên
răn mà lại dạy con bằng cách đánh đập, hành hạ. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên.
Hai là, gia đình thiếu trách nhiệm, không quan tâm trong việc quản lý và giáo
dục con cái, ỷ lại cho nhà trƣờng và xã hội nhƣ: bố mẹ lo làm ăn buôn bán, do
phải đi công tác xa thƣờng xuyên, bố mẹ ốm đau bệnh tật không quản lý chặt
chẽ việc học tập, sinh hoạt của con cái. Ba là, một số gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt nhƣ bố mẹ ly hôn; bố mẹ đang chấp hành án phạt tù, bố hoặc mẹ đã
chết, sống với gì ghẻ hoặc bố dƣợng, mồ côi cả bố mẹ các em phải ở với ông
bà, anh chị em ruột, sống một mình, sống lang thang.
- Yếu tố Nhà trường: Nhà trƣờng là chiếc nôi thứ hai sau gia đình góp
phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Đối với
NCTN, quá trình học tập, rèn luyện trong nhà trƣờng phổ thông là giai đoạn
37
chuẩn bị những phẩm chất và năng lực cần thiết để họ thích ứng với cuộc
sống lao động sau này, công tác giáo dục đối với NCTN là trách nhiệm của cả
nhà trƣờng, gia đình, xã hội và cần có sự phối hợp chặt chẽ ba môi trƣờng
giáo dục này. Môi trƣờng nhà trƣờng tác động đến NCTN rất phong phú và
nhiều chiều cạnh với một mục tiêu bảo đảm sự thành công các mục tiêu đào
tạo, là nội dung và yếu tố có tính quyết định trong việc hình thành ý thức
trách nhiệm cho NCTN. Nó là một nhân tố mạnh mẽ tạo nên nhân phẩm, đạo
đức của trẻ. Ngoài gia đình, xã hội - nhà trƣờng có tác động mạnh đến hƣớng
đi, thắp sáng tƣơng lai cho NCTN khi bƣớc vào đời. Vấn đề chọn trƣờng,
chọn lớp, chọn thầy trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng là một tất yếu khách
quan. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà các trƣờng cung cấp cho thị trƣờng
giáo dục là không đồng đều là một thuộc tính khách quan của thị trƣờng đƣợc
xác định từ thƣơng hiệu của nhà trƣờng, đội ngũ thầy cô, cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập đáp ứng đƣợc yêu cầu cao của các đối
tƣợng có thu nhập cao. Môi trƣờng nhà trƣờng trong hình thành nhân cách,
đạo đức cho NCTN phải đƣợc xem là chủ yếu có tính quyết định trên các
phƣơng diện hình thành nhân sinh quan, thế giới quan. Không ai có thể thay
thế nhà trƣờng trong việc hình thành năng lực tƣ duy, rèn luyện phƣơng pháp
tƣ duy, quá trình tích lũy tri thức, hình thành các phẩm chất, nhân cách làm
ngƣời cho NCTN. Việc giáo dục, hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức
cho NCTN là sự thống nhất hữu cơ giữa dạy chữ và dạy ngƣời. Không thể
khoán cho bộ môn giáo dục công dân và chủ nhiệm lớp, rồi đến các đoàn thể.
Giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách là hệ thống biện pháp đồng bộ từ
truyền thụ kiến thức bộ môn đến các hoạt động giảng dạy và quản lý giáo dục
trong nhà trƣờng. Hiện nay, việc giáo dục đạo đức, giáo dục công dân cho
ngƣời học gần nhƣ bị bỏ quên hoặc bị xem là thứ yếu. Cần coi trọng các tiết
đạo đức trong trƣờng học, cải tiến phƣơng pháp dạy tiết đạo đức, giáo dục
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT

More Related Content

What's hot

Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiÁp dụng các biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại họcLuận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT

PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docxPL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docxHoaMai738887
 
Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...
Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...
Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...Man_Ebook
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
 Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi  Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408jackjohn45
 

Similar to Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT (20)

Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docxPL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà NẵngLuận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
 
Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...
Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...
Tư tưởng hồ chí minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với việc giáo ...
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
 Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi  Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
Luận văn thạc sĩ: Bảo vệ, thúc đẩy quyền người cao tuổi
 
Bảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đ
Bảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đBảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đ
Bảo vệ quyền của người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam, 9đ
 
Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt NamBảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
 
Luận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOT
Luận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOTLuận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOT
Luận văn: Bảo vệ thúc đẩy quyền của người cao tuổi, HOT
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
 
Lối sống tiêu cực của giới trẻ Việt Nam theo học thuyết của Freud
Lối sống tiêu cực của giới trẻ Việt Nam theo học thuyết của FreudLối sống tiêu cực của giới trẻ Việt Nam theo học thuyết của Freud
Lối sống tiêu cực của giới trẻ Việt Nam theo học thuyết của Freud
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
 
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAYLuận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC VIỆT ý THøC PH¸P LUËT CñA NG¦êI CH¦A THµNH NI£N QUA THùC TIÔN QUËN HOµNG MAI, Hµ NéI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐỨC MINH HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và dựa trên thực tế khảo sát của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Ngọc Việt
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .................................................................................... 6 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI Ý THỨC PHÁP LUẬT ............................................................. 6 1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật .................................................................. 6 1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật....................................................... 8 1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật.........................................................15 1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật...............................................................17 1.1.5. Phân loại ý thức pháp luật..................................................................19 1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT.....23 1.2.1. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật...................................23 1.2.2. Sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật...........................29 1.3. Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN........30 1.3.1. Ngƣời chƣa thành niên – Một nhóm chủ thể đặc thù của quan hệ pháp luật .............................................................................................30 1.3.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và những yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên......31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................39
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI ...................................................................................40 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI ....40 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .........................................................................40 2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa xã hội .....................................................41 2.1.3. Khái quát tình hình ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn Quận...............43 2.2. THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ...................................................................................44 2.2.1. Mặt tích cực........................................................................................44 2.2.2. Mặt hạn chế ........................................................................................49 2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA MANG TÍNH KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Ở QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI..............69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................72 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Ở QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI..................................................73 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.........................................................73 3.1.1. Thực hiện các mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì “Dân giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh”..............................................................................73 3.1.2. Xây dựng Quận giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiện đại; góp phần xây dựng Thủ đô Hà Nội theo tinh thần nghị quyết 11 – NQ/TW của Bộ Chính trị ...................................................................76 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.......................................................................79
  • 5. 3.2.1. Nhóm các giải pháp chung.................................................................79 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với quận Hoàng Mai, Hà Nội .................84 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................104 KẾT LUẬN..................................................................................................105 DANH MỤC BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .....................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDPL: Giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân HNQT: Hội nhập quốc tế HTPL: Học thuyết pháp luật HTTPL: Hệ tƣ tƣởng pháp luật KTTT: Kinh tế thị trƣờng NCTN: Ngƣời chƣa thành niên NDLĐ: Nhân dân lao động NNPQ: Nhà nƣớc pháp quyền QHXH: Quan hệ xã hội QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TLPL: Tâm lý pháp luật TTATXH: Trật tự an toàn xã hội TTXH: Tồn tại xã hội UBND: Uỷ ban nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VPPL: Vi phạm pháp luật YTPL: Ý thức pháp luật
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Mức độ hiểu biết pháp luật của NCTN trên địa bàn Quận 49 Bảng 2.2: Mức độ chấp hành pháp luật của NCTN trên địa bàn Quận 51 Bảng 2.3: Thống kê các vụ NCTN phạm tội qua các năm từ 2006 đến 2013 58 Bảng 2.4: Hoàn cảnh gia đình tội phạm ở lứa tuổi NCTN quận Hoàng Mai 62
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Biểu đồ Tên biểu Trang Biểu đồ 2.1: Tình hình tội phạm NCTN ở Hoàng Mai từ năm 2006 đến 2013 53 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ trình độ học vấn của tội phạm NCTN trên địa bàn 55 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ giới tính của tội phạm NCTN. 56 Biểu đồ 2.4: Về độ tuổi NCTN phạm tội trên địa bàn Quận 56 Biểu đồ 2.5: Về thành phần xuất thân NCTN phạm tội trên địa bàn Quận 57
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh, thiếu niên ( đặc biệt là thanh niên) luôn đƣợc tất cả các quốc gia, các thời đại xác định là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Ở nƣớc ta, thanh, thiếu niên là lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội hiện tại và là ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII khẳng định “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [10]. Hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (NNPQ XHCN) và hội nhập quốc tế (HNQT). Do những biến đổi của tình hình trong nƣớc với bối cảnh quốc tế biến động và phức tạp, đồng thời trƣớc những thách thức to lớn của xu thế toàn cầu hóa, sự phát triển của kinh tế tri thức có tác động mạnh mẽ và làm thay đổi về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, tƣ tƣởng chính trị, tâm lý, lối sống của thanh thiếu niên v.v... những thay đổi này diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh những yếu tố tích cực đan xen những hạn chế tiêu cực. Công tác giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên nói chung (những người trong độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi), đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên (những người ở độ tuổi dưới 18 tuổi) hiện nay tuy đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa đảm bảo xứng tầm với yêu cầu đặt ra trƣớc bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng (KTTT), HNQT. Vì vậy, cần tăng cƣờng giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời
  • 10. 2 chƣa thành niên để giúp họ không những biết bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân mà còn góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội (TTATXH), lợi ích chung của xã hội, quyền và lợi ích của các tập thể, cá nhân khác. Từ thực tiễn công tác và với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao ý thức pháp luật ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội nên tôi chọn nội dung: "Ý thức pháp luật của người chưa thành niên qua thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội" làm đề tài khóa luận cao học. 2. Tình hình nghiên cứu Ý thức pháp luật (YTPL) là vấn đề lý luận cơ bản nên YTPL luôn đƣợc các học giả, ngƣời nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Vì vậy đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu về ý thức pháp luật của thanh thiếu niên dƣới các góc độ và mức độ khác nhau, gồm các luận văn, luận án, sách chuyên khảo và các bài viết trên tạp chí: Luận văn thạc sỹ luật học của Mai Ngọc Bích, 2012 “Vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên đô thị”; Luận văn thạc sỹ luật học của Ngô Văn Nam, 2009 “Ý thức pháp luật và xây dựng ý thức pháp luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay”; Luận văn tiến sỹ luật học của Đinh Xuân Thảo, 1996 “Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam”; “Ý thức pháp luật” của PGS.TS Nguyễn Minh Đoan; Báo cáo chuyên đề “ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên” của Viện Nghiên cứu Thanh niên, 2001 và một số bài viết trên tạp chí nhƣ “Làm thế nào để xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật” của GS.TSKH Đào Trí Úc; “ Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống” của GS. TSKH Vũ Minh Giang, tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 3, 1993; Đề tài “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” Mã số
  • 11. 3 KX07- 17 do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên; Đề tài “Một số vấn đề về giáo dục ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện nay” của Vụ Giáo dục ý thức pháp luật – Bộ Tƣ pháp, do Nguyễn Duy Lãm chủ biên; Một số công trình nghiên cứu của Bộ Tƣ Pháp về ý thức pháp luật đối với đối tƣợng thanh thiếu niên ở một số vùng, miền và Trung ƣơng Đoàn có phối hợp với Bộ Tƣ pháp tổ chức một số hội thảo khoa học tìm hiểu về nhận thức pháp luật và một số giải pháp giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên một số đối tƣợng đặc thù. Các công trình nói trên đã đề cập đến những khía cạnh, những nội dung cụ thể liên quan đến giáo dục ý thức pháp luật cho những đối tƣợng ở những phạm vi và cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề cơ bản về ý thức pháp luật từ một địa bàn cụ thể, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và các giải pháp để nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình, tài liệu khoa học trên và các tài liệu khác có liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận về ý thức pháp luật và ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, nghiên cứu thực trạng YTPL của ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn Quận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật, ngƣời chƣa thành niên và ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên. - Trình bày, phân tích thực trạng YTPL và nguyên nhân thực trạng YTPL của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.
  • 12. 4 - Đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội đảm bảo tính lý luận, thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Ý thức pháp luật 4.2. Phạm vi nghiên cứu Ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và pháp luật nói chung, ý thức pháp luật nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp hệ thống và xã hội học… 6. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Qua nghiên cứu để làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, từ đó luận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có những đề xuất về giải pháp, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng các văn bản pháp luật về thanh, thiếu niên; là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nói chung và của các cơ quan hữu quan trên địa bàn Quận và Thủ đô trong xây dựng các chế độ, chính sách về thanh, thiếu niên.
  • 13. 5 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên. Chương 2: Thực trạng ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội. Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.
  • 14. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI Ý THỨC PHÁP LUẬT 1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật Với tƣ cách là một trong những hình thái của ý thức xã hội, ý thức pháp luật là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa xã hội dƣới dạng chung nhất, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nƣớc và pháp luật, phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật. Nếu một xã hội mà ngƣời dân đƣợc giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết, nhận thức về pháp luật thì xã hội đó sẽ hạn chế đƣợc vi phạm pháp luật, tội phạm. Trên cơ sở đó, góp phần tích cực vào việc hình thành, xây dựng văn hóa pháp lý cho cá nhân và toàn xã hội. Là một trong những bộ phận cấu thành thuộc thƣợng tầng kiến trúc xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định, tác động mạnh mẽ của đời sống xã hội. YTPL đƣợc hình thành từ những quan niệm của con ngƣời về sự cần thiết của các quy tắc xử sự mà nhà nƣớc cần đảm bảo thực hiện, về tính hợp pháp hay không hợp pháp của các thiết chế, chế định pháp lý… Nếu nhƣ pháp luật (xét theo nghĩa khách quan) là những chế định bề ngoài, là hệ thống các quy phạm pháp luật, thì ý thức pháp luật là phạm trù chủ quan, là những quan niệm, quan điểm về pháp luật, là tâm lý, cảm xúc, tâm trạng, nguyện vọng của con ngƣời về pháp luật, về các vấn đề pháp lý nói chung [34]. Các hình thái ý thức xã hội khác ở những mức độ khác nhau tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật cũng nhƣ đối với bản thân pháp luật. Chẳng hạn, ý thức pháp luật của ngƣời dân Việt Nam trong chế độ phong kiến đã chịu ảnh
  • 15. 7 hƣởng sâu sắc của ý thức hệ tƣ tƣởng Nho giáo và tƣ tƣởng chính trị - đạo đức cuả dân tộc Việt. Nội dung Bộ luật Hồng Đức dƣới triều vua Lê Thánh Tông là một ví dụ tiêu biểu, tƣ tƣởng văn hóa, đạo đức nho giáo cũng nhƣ văn hóa đạo đức dân tộc đã thể hiện sâu sắc trong bộ luật nhƣ trật tự đạo đức trong gia đình, xã hội và cả những sự đề cao vai trò của phụ nữ và ngƣời cao tuổi. Phạm trù ý thức pháp luật có biểu hiện rất đa dạng, phong phú, vừa có sức ỳ to lớn lại vừa thƣờng xuyên biến đổi do sự tác động của các hình thái ý thức xã hội khác, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay. Sự biến động và tác động thƣờng xuyên của các hiện tƣợng xã hội, những cảm nhận, thái độ, quan niệm, các lý thuyết, tƣ duy pháp lý của con ngƣời, của các nhóm xã hội, của nhà nƣớc và của toàn xã hội cũng vận động không ngừng. Sự bất bình của ngƣời dân về một quyết định sai trái của cơ quan hành chính, sự trung lập về một văn bản mới ra đời… Một quan điểm mới về cách thức, mức độ điều chỉnh của luật bảo vệ môi trƣờng vv.. đều thuộc phạm trù ý thức pháp luật. Trƣớc kia, một nhà khoa học Xô Viết nổi tiếng đã từng nhận định “thái độ chủ quan của con người đối với pháp luật hiện hành và mong muốn về những quy định pháp luật mới, được gọi là ý thức pháp luật” [1, tr.91]. Khi một văn bản pháp luật ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tế cuộc sống, điều luật đó có tính hợp pháp hay không hợp pháp trong các xử sự của con ngƣời. Nếu điều luật đó đƣợc đa số nhân dân công nhận và nghiêm túc chấp hành thì điều luật đó có tính đúng đắn. Phạm vi tác động của ý thức pháp luật rất rộng, không có lĩnh vực hành vi pháp luật nào của con ngƣời lại không cần đến tƣ duy nhận thức pháp luật - xã hội, nhƣ TS. Nguyễn Minh Đoan đã nhận xét [18, tr.22]. Ý thức pháp luật kiểu của giai cấp công nhân đƣợc chứa đựng trong các tác phẩm của chủ nghĩa Mác và trong cƣơng lĩnh của các đảng công nhân. Trong các yêu sách đấu tranh của giai cấp vô sản trong các tác phẩm của mình, Mác và Ph. Ăng-ghen không những chỉ ra cho giai cấp vô sản những
  • 16. 8 yêu cầu pháp lý để đấu tranh nhằm xây dựng một xã hội mới, mà còn xây dựng những khái niệm quan trọng nhất về pháp luật, tạo cơ sở cho sự phát triển ý thức pháp luật mới sau này. Cùng với sự phát triển của hệ thống các quan hệ xã hội mới và của pháp luật, ý thức pháp luật kiểu mới ngày càng đƣợc phát triển và nâng cao. Vấn đề ý thức pháp luật đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, nhƣ triết học, luật học, tâm lý học, xã hội học. Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau, song có thể định nghĩa khái quát: ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm, quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con ngƣời đối với pháp luật, đối với quá trình điều chỉnh pháp luật, sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong xử sự của cá nhân, cũng nhƣ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội [19, tr.8]. 1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật Là một hình thái ý thức xã hội, YTPL có những đặc điểm chung của ý thức xã hội đồng thời có những đặc điểm của một hình thái ý thức riêng. Thông qua các đặc điểm đó có thể thấy rõ những nét tƣơng đồng và sự khác biệt so với các hình thái ý thức xã hội khác. Đặc điểm 1: Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội YTPL cũng nhƣ các hình thái ý thức xã hội khác là sản phẩm của tồn tại xã hội. Những nhận thức, thái độ, tình cảm, quan niệm, mong muốn của con ngƣời về pháp luật, về nhà nƣớc suy cho cùng là do những điều kiện xã hội khách quan quy định, chi phối. Nhƣ C.Mác khẳng định: “Không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của họ, trái lại, chính sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ” [7, tr.15]. Nhìn lại xã hội phong kiến nƣớc ta, YTPL của ngƣời dân chịu sự quy định, chi phối của tính chất, đặc điểm và những điều kiện kinh tế phong kiến chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
  • 17. 9 lúa nƣớc. Những yếu tố xã hội khác nhƣ tƣ tƣởng, đạo đức, tập quán chi phối lớn tới ý thức pháp luật của ngƣời dân. Hơn thế, pháp luật có nguồn gốc du nhập và ảnh hƣởng của pháp luật Trung Quốc trong quá trình Bắc thuộc và bản thân sự cai trị hà khắc, nhiều quy định chỉ đem lại lợi ích cho triều đình mà đi ngƣợc lại lợi ích ngƣời dân nên ngƣời dân thƣờng có thái độ thờ ơ, coi thƣờng và chống đối pháp luật, ứng xử chủ yếu theo phong tục, tập quán của từng địa phƣơng. Các phong tục, tập quán ấy phần lớn mang tính phù hợp với trật tự quản lý xã hội của địa phƣơng và đến nay vẫn phát huy giá trị tích cực. Tuy nhiên, một số phong tục, tập quán lạc hậu vẫn tồn tại song song và là rào cản trong quản lý và bảo đảm hiệu lực thống nhất của các văn bản pháp luật. Trong thời kỳ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, ý thức pháp luật mang nặng tính bình quân chủ nghĩa, ngƣời dân còn e dè, ngại sử dụng pháp luật, tâm lý coi thƣờng hoặc thờ ơ với pháp luật. Chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế thị trƣờng (KTTT), xây dựng nhà nƣớc pháp quyền (NNPQ), tự cuộc sống đã rèn luyện cho con ngƣời ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật bởi họ thấy điều đó là cần thiết, pháp luật thể hiện nhiều hơn các lợi ích của họ. Nhƣng từ một phƣơng diện khác, do sự thôi thúc của đồng tiền, lợi nhuận hoặc những lý do phi kinh tế khác, nhiều ngƣời không ngần ngại bất chấp pháp luật hoặc có thái độ bất cần, coi thƣờng các quy định pháp luật. Đó là những biểu hiện về sự quy định của tồn tại xã hội - tức là những điều kiện kinh tế, văn hóa và cả các vấn đề pháp luật, nhà nƣớc đối với ý thức pháp luật. Yêu cầu của một xã hội văn minh, hiện đại trên cơ sở phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa truyền thống, các văn bản luật phải đƣợc ban hành đồng bộ và thực hiện thống nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nƣớc ta đang trong quá trình xây dựng nền KTTT định hƣớng XHCN, mọi công dân có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, khuyến khích làm giàu chính đáng… đã có tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật của các cá nhân với những biểu hiện
  • 18. 10 nhƣ: quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, tuân thủ pháp luật và luôn có mong muốn về một nền pháp luật nhân văn, một nền tƣ pháp công bằng, mọi công dân bình đẳng trƣớc pháp luật để hƣớng đến xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN đòi hỏi ý thức thƣợng tôn Hiến pháp, pháp luật. Bên cạnh những mặt tích cực, trong nền KTTT cũng có những hiện tƣợng tiêu cực trong lĩnh vực ý thức pháp luật của một bộ phận dân cƣ nhƣ: coi thƣờng, bất chấp, lạng lách pháp luật, vi phạm những chuẩn mực đạo đức để thu lợi nhuận tối đa… Đặc điểm 2: Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật Cũng nhƣ các hình thái ý thức xã hội khác, YTPL là sự phản ánh của tồn tại xã hội nên nó chịu sự quy định của tồn tại xã hội; tuy nhiên ý thức pháp luật cũng có tính độc lập tƣơng đối đối với tồn tại xã hội. Tính độc lập tƣơng đối của YTPL đƣợc thể hiện ở những điểm cơ bản sau: tính lạc hậu, tính tiên phong, tính kế thừa, sự tác động trở lại tồn tại xã hội và các hình thái ý thức xã hội khác. - Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Thực tế đã chứng minh, khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhƣng ý thức nói chung trong đó có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng trong một thời gian dài những tàn dƣ của quá khứ đƣợc giữ lại, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý pháp luật, nơi mà các thói quen và truyền thống đóng vai trò to lớn, phép vua thua lệ làng. Tính lạc hậu này đƣợc thể hiện cả trong lĩnh vực tƣ tƣởng pháp luật, cả trong lĩnh vực tâm lý pháp luật nhƣ trong cách suy nghĩ, các đánh giá, quan niệm, những đòi hỏi về pháp luật của nhiều ngƣời vẫn chƣa theo kịp tƣ duy hiện đại, điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội hiện đại. Tƣ duy điều hành công việc nhà nƣớc theo kiểu thời chiến cũng còn rơi rớt lại ở nhiều cán bộ hành chính nhà nƣớc, hay nhƣ tƣ duy về nhà nƣớc phải bao cấp các hoạt động xã hội, tƣ duy của cơ chế “xin - cho” trong việc giải quyết các công việc của dân; thái độ coi thƣờng pháp luật, tƣ tƣởng cát cứ, phép vua thua lệ làng…
  • 19. 11 Sự lạc hậu của ý thức pháp luật còn đƣợc thể hiện ở tâm lý pháp luật phong kiến nhƣ sự thờ ơ, phủ nhận đối với pháp luật, biết đối phó với pháp luật, biết hành vi đó bị pháp luật cấm nhƣng vẫn cố tình phạm tội và coi chuyện đó là chuyện bình thƣờng chứ không hề run sợ trƣớc hành vi sai trái của mình, tâm lý luôn muốn chống đối pháp luật. Tâm lý này không chỉ ở ngƣời dân mà cả trong một bộ phận cán bộ nhà nƣớc có liên quan đến pháp luật, dấu ấn của những tƣ tƣởng pháp luật thời bao cấp vẫn còn đậm nét nhƣ soạn thảo các quy định pháp luật chủ yếu coi trọng yếu tố quản lý nhà nƣớc mà ít chú ý đến sự thuận lợi cho ngƣời dân - những đối tƣợng phải thi hành pháp luật. Tâm lý pháp luật của thời chiến tranh, quản lý tập trung bao cấp vẫn còn ngự trị trong tƣ tƣởng, thái độ và biểu hiện thành những hành vi không hợp pháp hoặc không hợp đạo đức. Điều đó đƣợc thể hiện ở trong cung cách quản lý, giải quyết các vụ việc pháp lý của một bộ phận không nhỏ các cán bộ hành chính hoặc trong hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân. Việc dồn khó khăn về thủ tục pháp lý trong một số quy định pháp luật là một biểu hiện, mặc dù công cuộc cải cách thủ tục hành chính những năm qua đã khắc phục đƣợc rất nhiều hiện tƣợng này. - Tính tiên phong của ý thức pháp luật: Là sản phẩm của tƣ duy, có tính sáng tạo trong việc phản ánh đối với hiện thực khách quan nên trong nhiều trƣờng hợp YTPL có những quan niệm, quan điểm pháp luật vƣợt lên trƣớc sự phát triển của TTXH, có tính định hƣớng cho sự phát triển xã hội. Trong những điều kiện xã hội nhất định, tƣ tƣởng của con ngƣời, đặc biệt là những tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt lên trƣớc sự phát triển tồn tại của xã hội. Trong lịch sử, những quan điểm chính trị - pháp lý của C.Mác, V.I.Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tính tiên phong, mang tầm nhìn sâu rộng về xu thế phát triển tất yếu của xã hội. Những quan điểm về NNPQ Của chủ tịch Hồ Chí Minh, đặc biệt là về Hiến pháp, về quản lý xã hội bằng pháp luật đã hình
  • 20. 12 thành từ rất sớm. Năm 1919 trong bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi tới hội nghị Véc Xây, Bác Hồ đã viết: phải thay thế chế độ sắc lệnh bằng chế độ các đạo luật, và “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền” [29, tr.438]. Đây chính là kết quả của quá trình hoạt động cách mạng tìm đƣờng đấu tranh giải phóng dân tộc của Ngƣời, kế thừa các tinh hoa văn hóa pháp lý của nhân loại vào điều kiện của Việt Nam. - Tính kế thừa của ý thức pháp luật: YTPL phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định của YTPL các thế hệ và thời đại trƣớc đó. Do vậy, trong ý thức pháp luật luôn giữ lại những tƣ tƣởng, quan điểm pháp luật của thế hệ trƣớc, các thời đại trƣớc của nhân loại. Những yếu tố đƣợc kế thừa đó có thể tiến bộ tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển, hoặc không tiến bộ sẽ cản trở những nhân tố tích cực trong xã hội kìm hãm sự phát triển. Trong xã hội phong kiến, YTPL của con ngƣời rất hạn chế, chỉ một phần nhỏ số ngƣời đƣợc biết chữ thì có thể biết chút ít về pháp luật. Còn phần đông ngƣời dân đều mù chữ, cho nên pháp luật đƣợc thực thi một các không công bằng, không đúng đắn, thiếu sự thống nhất. Song nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định thuộc ý thức pháp luật của thời đại trƣớc đó, tất nhiên những yếu tố đƣợc kế thừa có thể là tiến bộ hoặc không tiến bộ. Ví dụ: tập quán pháp là những tập quán lƣu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị đã đƣợc nhà nƣớc thừa nhận làm cho chúng trở thành những quy tắc xử sự chung và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất và sử dụng nhiều nhất trong các Nhà nƣớc chủ nô, Nhà nƣớc phong kiến và hiện nay còn đƣợc sử dụng ở những Nhà nƣớc tƣ sản có chế độ quân chủ lập hiến, nhƣng với mức độ nhất định và trong phạm vi hẹp hơn so với các Nhà nƣớc trƣớc đây.
  • 21. 13 Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, HNQT và xây dựng NNPQ XHCN vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, chúng ta cần nghiên cứu học tập kế thừa chọn lọc các tƣ tƣởng, học thuyết về nhà nƣớc, pháp luật, về cách tổ chức quyền lực nhà nƣớc và xây dựng, thực thi pháp luật của các quốc gia phát triển trên thế giới, cần có sự chọn lọc tiếp thu cái mới, tinh hoa tiến bộ của dân tộc và nhân loại. Nhƣ kế thừa các kỹ thuật pháp lý về xây dựng pháp luật, các quan điểm khoa học về tổ chức hoạt động giám sát, thanh tra, các loại hình dịch vụ pháp lý, tranh tụng tại phiên tòa vv.. - Sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội và đối với các hình thái ý thức xã hội khác: YTPL không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào tồn tại xã hội mà sự phụ thuộc của YTPL cũng chỉ mang tính tƣơng đối, ý thức pháp luật đến lƣợt mình có tác động trở lại đối với sự tồn tại xã hội, với ý thức chính trị, đạo đức và các yếu tố thƣợng tầng kiến trúc chính trị - pháp lý nhƣ nhà nƣớc và pháp luật, tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể là thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của xã hội. Tƣ tƣởng, lý luận, quan điểm, thái độ đúng đắn, phù hợp tiến bộ xã hội, sự tôn trọng và ý thức chấp hành pháp luật sẽ có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, đạo đức của xã hội. Ngƣợc lại, những tƣ tƣởng, lý thuyết sai lầm, những quan niệm lệch lạc, thái độ coi thƣờng pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật… có tác động tiêu cực đến sự phát triển xã hội, đến môi trƣờng văn hóa pháp lý và văn hóa đạo đức. Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội khác có ảnh hƣởng to lớn đến ý thức pháp luật và ngƣời lại, ý thức pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác nhƣ đạo đức, khoa học, chính trị, tôn giáo… các yếu tố thuộc kiến trúc thƣợng tầng pháp lý nhƣ Nhà nƣớc, pháp luật. Sự tác động này có thể tích cực, cùng chiều và cũng có thể tiêu cực,
  • 22. 14 ngƣợc chiều tùy vào từng hiện tƣợng, từng vấn đề cụ thể và từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức pháp luật góp phần rèn luyện, nâng cao ý thức đạo đức và thực hành đạo đức của các cá nhân nhất là trong điều kiện nền KTTT, HNQT nhƣ hiện nay. Ở một xã hội mà YTPL của ngƣời dân càng cao thì tội phạm càng ít, từ đó tạo thuận lợi cho xã hội phát triển. Ý thức pháp luật do vậy có vai trò to lớn trong việc giáo dục ý thức và hành vi của con ngƣời, hỗ trợ cho họ trong các quan hệ pháp luật hay xã hội mà họ tham gia. Để từng bƣớc xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật của các cá nhân, cần thƣờng xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho những hành vi hợp pháp. Đặc điểm 3: Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp, tính dân tộc: Là sự phản ánh đời sống xã hội, đời sống pháp luật nên YTPL tất yếu mang tính giai cấp, tính dân tộc tƣơng ứng với mỗi thời kỳ lịch sử. Là sản phẩm của pháp luật – Hiện tƣợng ra đời khi xã hội có phân chia giai cấp nên YTPL có tính giai cấp sâu sắc, đặc biệt là giai cấp thống trị, hệ tƣ tƣởng thống trị; ý thức đó phát sinh và thể hiện thành những yêu cầu, đòi hỏi của giai cấp thống trị về các lợi ích chính trị, kinh tế, xã hội…của giai cấp mình cũng nhƣ toàn xã hội; Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật nhƣng có thể tồn tại nhiều hệ thống ý thức pháp luật khác nhau. Đó là tƣ tƣởng, học thuyết, trƣờng phái, quan điểm, nhận thức về pháp luật của các cá nhân, các nhóm xã hội rất đa dạng về tính chất. Xét từ phƣơng diện cơ cấu xã hội, trong một quốc gia theo đó, ngoài ý thức pháp luật của giai cấp thống trị, nó cũng phản ảnh YTPL của các giai cấp khác trong xã hội nhƣ giai cấp bị trị; tầng lớp trung gian, ý thức pháp luật tàn dƣ, hiện tại, tƣơng lai… Tuy nhiên thế giới quan pháp lý của giai cấp thống trị thƣờng chi phối quan niệm, cách đánh giá, phƣơng pháp tiếp cận các vấn đề chính trị - pháp lý của đời sống xã hội, từ đó, định hƣớng các hoạt động pháp luật và các hoạt động xã hội khác. YTPL
  • 23. 15 của lực lƣợng cầm quyền là tiền đề tƣ tƣởng để xây dựng các giá trị, chuẩn mực pháp luật của quốc gia. Do vậy, chỉ YTPL của giai cấp thống trị mới có điều kiện đƣợc thể hiện đầy đủ trong pháp luật. Đồng thời cũng phần nào thể hiện ý thức pháp luật của các tầng lớp, các nhóm xã hội. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến. Nhƣng trong xã hội ta giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động phải có lợi ích thống nhất với nhau về cơ bản, do đó, ý thức pháp luật tƣơng đối thống nhất. Nó phản ánh sự thống nhất về chính trị, tƣ tƣởng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ta. Nhà nƣớc ta là NNPQ XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, pháp luật thể hiện ý chí nhân dân lao động (NDLĐ). Bên cạnh tính giai cấp thì ý thức pháp luật còn mang tính dân tộc, những tƣ tƣởng, quan điểm liên quan đến sự tồn tại và phát triển, sự thịnh vƣợng của cả đất nƣớc và của nhân loại nói chung. Mỗi quốc gia trên thế giới với vị trí địa lý, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đều mang những dấu ấn riêng, tạo nên bản sắc dân tộc đặc thù trong bức tranh nhiều màu sắc cộng đồng quốc tế. YTPL phản ánh đời sống xã hội, đời sống pháp luật, cho nên ý thức pháp luật của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có đặc trƣng riêng, không dân tộc nào giống dân tộc nào. 1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật Chức năng của YTPL là các phƣơng thức hoạt động cơ bản của ý thức pháp luật, thể hiện vai trò, giá trị xã hội. YTPL có ba chức năng cơ bản thể hiện ba mặt chủ yếu của ý thức pháp luật, đó là chức năng nhận thức, chức năng mô hình hóa pháp lý và chức năng điều chỉnh. - Chức năng nhận thức: Một trong các đặc điểm của ý thức xã hội là sự phản ánh đời sống pháp luật. YTPL phản ảnh các điều kiện kinh tế - xã hội cần đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật trong xã hội và xã hội có phân chia giai cấp. Thông qua sự phản ánh này chúng ta có đƣợc thông tin về hệ thống văn bản pháp luật, tình trạng pháp chế, văn hóa pháp lý, tình hình áp dụng pháp
  • 24. 16 luật. Từ các thông tin đó của ý thức pháp luật chúng ta nhận thức đƣợc thực trạng của đời sống pháp luật, đây là chức năng nhận thức của YTPL. - Chức năng mô hình hóa: Nhờ có YTPL mà đánh giá đƣợc các mô hình nào là cần thiết và tất yếu để hƣớng hành vi, cách xử sự, các quan hệ xã hội phát triển có kết quả. Đó là chức năng mô hình hóa pháp lý của ý thức pháp luật. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về lợi ích, trách nhiệm của cá nhân, tập thể và toàn xã hội sẽ tạo cho các chủ thể ý thức tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của chủ thể khác cũng nhƣ với lợi ích chung của toàn xã hội. Không dừng lại ở đó, YTPL cao còn tạo cho các chủ thể thái độ tích cực, đấu tranh với các hành vi, hiện tƣợng vi phạm pháp luật. YTPL trên cơ sở mô hình hóa các hành vi nhất định đã định hƣớng cho hành vi của chủ thể. Tuy nhiên, nếu ý thức pháp luật thấp, nhận thức không đúng đắn về lợi ích và trách nhiệm của chủ thể thì YTPL, có thể làm cho hành vi của chủ thể trở nên sai lệch với các yêu cầu của pháp luật hiện hành. - Chức năng điều chỉnh: YTPL định hƣớng cho hành vi của con ngƣời phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành, hoặc làm cho hành vi của con ngƣời trở nên không phù hợp với các yêu cầu đó. Nhƣ vậy ý thức pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi con người. Các chức năng trên của YTPL liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động trong một cơ chế thống nhất, chúng bao gồm cả yếu tố đánh giá và dự báo xã hội. Ý thức pháp luật luôn chứa đựng sự đánh giá thực hiện khách quan, hành vi xử sự của con ngƣời dƣới lăng kính pháp lý, đồng thời cùng với việc đƣa ra nguyên tắc mô hình hóa pháp lý cũng nhƣ trong thực hiện pháp luật. YTPL tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật, là cơ sở tƣ tƣởng chỉ đạo toàn bộ quá trình điều chỉnh pháp luật để việc điều chỉnh pháp luật đƣợc tiến hành đúng đắn, có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao. Trình độ văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân
  • 25. 17 mà đặc biệt là của đội ngũ những ngƣời trực tiếp xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả điều chỉnh pháp luật. 1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật YTPL là một hiện tƣợng chính trị - pháp lý phức tạp. Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau có thể chia YTPL thành những bộ phận cấu thành khác nhau. Trong khoa học luật học tồn tại những quan điểm khác nhau về cơ cấu ý thức pháp luật, mỗi cách phân chia có ý nghĩa nhất định nhằm khám phá bản chất, đặc điểm và vai trò của ý thức pháp luật… Theo quan điểm chung đƣợc thể hiện trong nhiều công trình khoa học. Nhƣ trong các giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của GS. TS. Phạm Hồng Thái cùng đồng chủ biên là PGS. TS. Đinh Văn Mậu, PGS. TS. Hoàng Thị Kim Quế vv... Đôi khi hai bộ phận này còn đƣợc gọi là hai trình độ, mức độ thể hiện của ý thức pháp luật. Bản thân tác giả luận văn cũng tán đồng quan điểm này và xét trên phƣơng diện triết học về các hình thái ý thức xã hội, ngƣời ta cũng xác định cơ cấu (hay trình độ, mức độ) của ý thức xã hội là bao gồm hệ tƣ tƣởng xã hội và tâm lý xã hội. Cơ cấu của ý thức pháp luật bao gồm hai bộ phận cấu thành cơ bản đó là hệ tƣ tƣởng pháp luật và tâm lý pháp luật. Hệ tư tưởng pháp luật: - Hệ tư tưởng là một hệ thống tƣ tƣởng dùng làm khung để giải thích và đánh giá quan hệ giữa con ngƣời, giữa con ngƣời và thực tại, giải thích và đánh giá những vấn đề xã hội và xung đột xã hội hoặc nêu lên những mục đích của hoạt động xã hội nhằm khẳng định hoặc thay đổi, phát triển những quan hệ xã hội tƣơng ứng. Là hệ thống lý luận hoàn chỉnh gồm những quan niệm, quan điểm phản ánh các mối quan hệ chính trị - xã hội đặc biệt giữa các giai cấp, quốc gia xoay quanh vấn đề nhà nƣớc và pháp luật diễn ra trong lịch sử cũng nhƣ lợi ích của các tầng lớp giai cấp nhất định xung quanh vấn đề này, có khả
  • 26. 18 năng hƣớng dẫn đối với các lực lƣợng xã hội. Hệ tƣ tƣởng miêu tả một cấp độ về tƣ duy chính trị mang tính triết học hay là lý luận có hệ thống [31]. - Hệ tư tưởng pháp luật (HTTPL) là tổng thể những quan điểm, tƣ tƣởng, học thuyết các khái niệm về pháp luật, về nhà nƣớc; là sự phản ánh toàn diện đời sống pháp luật bằng sự khái quát thành lý luận, thành các học thuyết về Nhà nƣớc và pháp luật. Tƣ tƣởng pháp luật của nhân loại đã có bề dày lịch sử và thƣờng xuyên có sự kế thừa, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với sự tiến bộ xã hội. Trong lịch sử đã có nhiều HTTPL tiêu biểu nhƣ tƣ tƣởng pháp luật Arixtot, Platon, Khổng Tử, Hàn Phi Tử; Hêghen, Monteskiơ; học thuyết Mác - Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, tƣ tƣởng nhà nƣớc pháp quyền Hồ Chí Minh vv… Hệ tƣ tƣởng pháp luật của quốc gia thƣờng thể hiện trong cƣơng lĩnh, nghị quyết của đảng cầm quyền, trong các chính sách của Nhà nƣớc, các bài nói, viết của các lãnh tụ của đảng và Nhà nƣớc, trong nội dung và tinh thần các văn bản pháp luật đã ban hành. Đây không phải là sự phản ánh trực tiếp ở mức độ cảm giác mà là sự phản ánh tự giác, có mục đích, có tổ chức của hoạt động tƣ duy lý luận. Một hệ tƣ tƣởng pháp luật cao bao giờ cũng đi liền với tri thức pháp luật cao mang tính khoa học có thể vƣợt lên trƣớc cả tồn tại xã hội thực hiện vai trò hƣớng dẫn, chỉ đạo. Nội dung phản ánh, luận giải trong tƣ tƣởng pháp luật bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống nhà nƣớc và pháp luật: vai trò, giá trị, chức năng của pháp luật; cách thức xây dựng, kỹ thuật xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật; quan điểm về các loại nguồn pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý; hoạt động đào tạo, giáo dục pháp luật vv... Tâm lý pháp luật: Tâm lý pháp luật (TLPL) đƣợc hình thành tự phát dƣới dạng tâm trạng, cảm xúc, thái độ, tình cảm đối với pháp luật và các hiện tƣợng pháp luật. Nó thể hiện mối quan hệ, thái độ của chủ thể đối với pháp luật và đời sống pháp
  • 27. 19 luật. Sự tồn tại của tâm lý pháp luật luôn gắn với những đặc điểm tâm lý của con ngƣời. Những hiện tƣợng pháp luật trong đời sống xã hội tác động lên tâm lý mỗi ngƣời, mỗi cộng đồng khác nhau và hình thành ở họ những cách xử sự khác nhau. Tâm lý pháp luật bao giờ cũng mang tính bền vững, bảo thủ hơn so với tƣ tƣởng pháp luật vì nó gắn bó chặt chẽ với truyền thống, tập quán, thói quen của cá nhân hoặc cộng đồng. So với tƣ tƣởng, học thuyết pháp luật, TLPL đƣợc hình thành một cách tự phát, thiếu tính hệ thống. Ví dụ: tình cảm đối với vấn đề công bằng, nỗi sợ hãi trƣớc trừng phạt, sự đồng tình hay phản đối với bản án mà Tòa đã tuyên cho bị cáo. Thái độ quan tâm, phẫn nộ hay trung lập, lãnh đạm, thờ ơ đối với các hành vi vi phạm pháp luật… đều là những biểu hiện đa dạng, nhạy cảm về tâm lý pháp luật của các cá nhân [34, tr.439]. Tâm lý pháp luật có ảnh hƣởng lớn đến thái độ của chủ thể đối với pháp luật. Khi chủ thể nhận thức đƣợc sự cần thiết của pháp luật, tin tƣởng vào sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật thì họ tự giác tuân thủ pháp luật. Còn nếu chủ thể có trình độ hiểu biết pháp luật thấp, xem thƣờng pháp luật thì có thể có những hành vi vi phạm pháp luật. Hoặc cũng có những chủ thể miễn cƣỡng chấp hành các quy định của pháp luật do sợ hãi [17, tr.27]. Do vậy phải có những biện pháp thích hợp trong phổ biến giáo dục pháp luật để hình thành trong mỗi công dân tâm lý pháp luật đúng đắn, tạo cho họ niềm tin vào pháp luật để họ có thói quen sống và làm việc theo pháp luật, biết đấu tranh với những biểu hiện và hành vi vi phạm pháp luật. 1.1.5. Phân loại ý thức pháp luật Những biểu hiện của YTPL rất phong phú, đa dạng; trong đó phân loại ý thức pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi cách phân loại có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định.
  • 28. 20 1.1.5.1. Căn cứ vào mức độ nhận thức, có thể chia ý thức pháp luật thành: ý thức pháp luật thông thƣờng, ý thức pháp luật mang tính lý luận và ý thức pháp luật mang tính nghề nghiệp. - Ý thức pháp luật thông thường hay phổ thông: là những quan niệm, nhận thức, tri thức; tình cảm, thái độ của con ngƣời hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chƣa đƣợc khái quát hóa ở trình độ lý luận. Ý thức pháp luật thông thƣờng nhìn chung mới chỉ phản ánh những hiện tƣợng pháp lý - xã hội bên ngoài, chƣa đi sâu vào bản chất, nội dung bên trong của các hiện tƣợng pháp luật. Nhƣng chính ý thức pháp luật thông thƣờng lại phản ánh một cách sinh động, trực tiếp, chân thực các hiện tƣợng pháp lý do vậy có ý nghĩa to lớn cho việc xây dựng pháp luật và thực hiện, áp dụng pháp luật. Đồng thời ý thức pháp luật thông thƣờng còn có ý nghĩa cho công tác nghiên cứu khoa học, hình thành ý tƣởng mới cho các nhà khoa học và các nhà quản lý, áp dụng pháp luật bởi lẽ nó mang tính chân thật, thiết thực về các vấn đề pháp luật. Ví dụ, sự bất bình của ngƣời dân trong việc giải quyết các vụ án hành chính, sự dây dƣa của các cơ quan chức năng trong việc xử lý một số vụ tham nhũng, chính những sự phản ứng đó của ngƣời dân sẽ đem lại cho ngƣời nghiên cứu, nhà quản lý những ý tƣởng mới, những phát hiện mới để hoàn thiện việc nghiên cứu hay trong việc xây dựng, áp dụng pháp luật. Tuy là trình độ thấp so với ý thức pháp luật lý luận nhƣng những tri thức kinh nghiệm phong phú, gần gũi với cuộc sống sinh động của ý tƣởng khoa học, các lý thuyết khoa học về pháp luật [6, tr.423-524]. Khi nói một ngƣời có ý thức pháp luật thông thƣờng nghĩa là anh ta chỉ có hiểu biết nhất định về các QPPL hiện hành, có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc pháp lý cụ thể nhƣng chƣa có những tri thức pháp luật sâu sắc mang tính lý luận, mang tính hệ thống.
  • 29. 21 - Ý thức pháp luật mang tính lý luận: thể hiện dƣới dạng các học thuyết, quan điểm về pháp luật, về nhà nƣớc nhƣ quan điểm về bản chất của pháp luật, mối quan hệ qua lại của pháp luật và các hiện tƣợng xã hội khác, vai trò điều chỉnh của pháp luật trong xã hội, mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện tƣợng xã hội khác nhƣ chính trị, đạo đức, văn hóa. Những quan điểm về pháp luật của YTPL mang tính lý luận thƣờng có tính khái quát hóa, tính hệ thống, đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học và đúc kết từ thực tiễn. Nó giúp cho hoạt động soạn thảo, xây dựng các dự án pháp luật phản ánh đƣợc các lợi ích và nhu cầu của xã hội. Nếu YTPL thông thƣờng mới chỉ phản ánh mối liên hệ bên ngoài, chƣa đi vào bản chất bên trong của pháp luật thì ý thức pháp luật mang tính lý luận phản ánh những vấn đề bản chất của pháp luật nhƣ giá trị xã hội của pháp luật, các nguyên lý hình thành và áp dụng pháp luật, kỹ thuật pháp lý, tính chất của các quan hệ pháp luật vv.. - Ý thức pháp luật nghề nghiệp: là YTPL của những ngƣời có hoạt động liên quan trực tiếp đến pháp luật: từ xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, giải thích pháp luật, tƣ vấn pháp luật, đào tạo, nghiên cứu pháp luật vv.. Trƣớc hết là YTPL của các nhà làm luật, các nhà áp dụng pháp luật nhƣ thẩm phán, của các luật sƣ, kiểm sát viên, thanh tra viên, các luật gia vv... Các chủ thể của YTPL nghề nghiệp còn bao gồm tất cả các cán bộ quản lý hành chính mà công việc hàng ngày của họ có liên quan đến việc áp dụng pháp luật vào những trƣờng hợp cụ thể. So với ý thức pháp luật thông thƣờng và YTPL lý luận ở trên, YTPL nghề nghiệp có những đặc trƣng nhất định. Trƣớc hết đó là tính chất chuyên môn nghiệp vụ sâu, rộng hơn xuất phát từ yêu cầu nghề nghiệp của họ. Tiếp đến là các kỹ năng phân tích, kỹ năng vận dụng, nghệ thuật vận dụng vào những tình huống, những vấn đề thực tế đặt ra. Tính chuyên nghề nghiệp và cả thói quen trong các thao tác pháp lý. Để làm đƣợc điều đó, đòi hỏi ở ngƣời áp dụng pháp luật một vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cao.
  • 30. 22 1.1.5.2. Căn cứ vào chủ thể, có thể chia ý thức pháp luật thành: ý thực pháp luật cá nhân, ý thức pháp luật nhóm và ý thức pháp luật xã hội - Ý thức pháp luật cá nhân: là những tƣ tƣởng, quan điểm, khái niệm, tâm lý pháp luật của mỗi công dân. YTPL cá nhân không hoàn toàn giống nhau, bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội và các yếu tố chủ quan của họ. Có thể cũng chính là anh A nhƣng ngày hôm nay đã có ý thức coi thƣờng quy định pháp luật giao thông nhƣng đến ngày kia anh ta lại nhận thức và có ý thức tôn trọng luật giao thông. Đó có thể do nhiều lý do nhƣ sau khi thấy một ngƣời khác bị xử phạt vi phạm, hoặc đƣợc phổ biển, giải thích luật giao thông hoặc lý do, tác động khác. - Ý thức pháp luật xã hội: là YTPL của bộ phận tiên tiến, đại diện cho xã hội. Nội dung của YTPL xã hội thể hiện các quan điểm, tƣ duy khoa học về pháp luật, đã và đang đƣợc phổ biến trong xã hội, tác động đến ý thức, hành vi pháp luật trên diện rộng. Ví dụ nhƣ hiện nay, trong xã hội đã và đang tồn tại, đang tác động mạnh về tinh thần thƣợng tôn pháp luật, YTPL nhân văn trong nhà nƣớc pháp quyền, ý thức về dân chủ, công khai, minh bạch, ý thức về đấu tranh chống các vi phạm pháp luật, đặc biết đối với tệ nạn tham nhũng vv.. - Ý thức pháp luật nhóm: phản ánh những đặc điểm của các nhóm xã hội tƣơng ứng. Đó là những quan điểm, nhận thức, tƣ tƣởng tình cảm pháp luật của một nhóm ngƣời nhất định trong xã hội. Các nhóm xã hội đƣợc liên kết với nhau theo những tiêu chuẩn, lợi ích nhất định và trong những điều kiện sống có nét tƣơng đồng. Do vậy, các nhóm xã hội có những quan niệm, tƣ duy, thái độ, cách đánh giá, những yêu cầu đối với pháp luật tƣơng đối giống nhau. Ví dụ, YTPL của nông dân, công nhân, trí thức, thanh niên, giới văn nghệ sỹ, giới thầy thuốc, giới sinh viên vv.. đều có những đặc trƣng riêng. Trong đó ngƣời chƣa thành niên là một nhóm đối tƣợng có đặc trƣng do chƣa phát triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ tâm sinh lý, kinh nghiệm sống và kiến
  • 31. 23 thức, trình độ nhận thức pháp luật của họ chƣa cao, dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu lƣu, mạo hiểm nên dễ vi phạm pháp luật. 1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT YTPL là tổng thể những học thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm, quan điểm, quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con ngƣời đối với pháp luật và quá trình điều chỉnh pháp luật. Pháp luật ở đây đƣợc hiểu trên nghĩa rộng, bao quát toàn bộ các hiện tƣợng cơ bản của đời sống pháp luật: cả văn bản pháp luật - pháp luật trên giấy, cả hành vi thực hiện pháp luật của cá nhân, ngƣời dân, cán bộ nhà nƣớc, các tổ chức, cả các văn bản áp dụng pháp luật vào từng trƣờng hợp cụ thể. 1.2.1. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật 1.2.1.1. Tác động của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật YTPL là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật. Ý thức pháp luật cho phép đánh giá đúng đắn yêu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội (QHXH) mà cuộc sống đặt ra. Ý thức pháp luật cao cũng đảm bảo cho hoạt động, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc tốt. Ví dụ, nếu có ý thức pháp luật phù hợp, đúng đắn (bao gồm cả tƣ tƣởng, quan điểm cả tâm lý pháp luật) về vấn đề phụ nữ thì sẽ là tiền đề thuận lợi cho việc xây dựng, ban hành Luật bình đẳng giới. YTPL cao có nghĩa là sự hiểu biết về pháp luật và các hiện tƣợng pháp lý càng sâu, rộng. Điều này giúp cho các nhà làm luật của các cơ quan có thẩm quyền làm luật ban hành những văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), có chất lƣợng, tránh đƣợc sự chồng chéo, mâu thuẫn nhau giữa các văn bản, bảo đảm đƣợc tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Các quy tắc xử sự trƣớc khi đƣợc ghi nhận thông qua dƣới dạng văn bản đã tồn tại trong ý thức pháp luật của chủ thể dƣới dạng mô hình đƣợc trừu
  • 32. 24 tƣợng hóa một cách khoa học. Ý thức pháp luật là nhân tố chủ quan có ý nghĩa quyết định đối với nội dung của các văn bản QPPL. Pháp luật tiến bộ ghi nhận và phản ánh trung thành các tƣ tƣởng dân chủ, nhân đạo, công bằng. Sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ xuất phát từ vai trò trên của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật cần thiết phải hoàn thiện hệ tƣ tƣởng pháp luật với tính cách là bộ phận lý luận khoa học của ý thức pháp luật mà ở đó phản ánh các lợi ích nhu cầu xã hội và chuyển hóa chúng thành các chế định và quy phạm pháp luật trƣớc hết điều đó liên quan tới sự nâng cao trình độ pháp luật nghề nghiệp của các cán bộ cơ quan đó thẩm quyền xây dựng pháp luật, đồng thời công tác xây dựng pháp luật cũng đòi hỏi phải nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân lao động vì trong quá trình phát triển và mở rộng dân chủ NDLĐ ngày càng tham gia rộng rãi hơn vào quá trình xây dựng pháp luật. Chất lƣợng của các văn bản pháp luật phụ thuộc rất lớn vào ý thức pháp luật trƣớc hết là của những nhà làm luật, của ngƣời tham gia vào hoạt động này. Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của ngƣời dân có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì họ là những ngƣời đƣợc tham gia góp ý kiến xây dựng pháp luật, nếu ý thức pháp luật họ tốt họ sẽ có những đóng góp ý kiến đúng đắn, có chất lƣợng hoặc ngƣợc lại.. nếu ý thức pháp luật của họ thấp, sai lệch.. việc góp ý kiến của họ sẽ giảm chất lƣợng [18, tr.23]. Thực tế cho thấy, nếu ý thức pháp luật của các nhà làm luật - những ngƣời trực tiếp soạn thảo ban hành pháp luật đúng đắn thì họ sẽ cho ra đời những văn bản pháp luật có chất lƣợng có chất lƣợng, phù hợp cuộc sống. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại - sẽ cho ra đời văn bản pháp luật thiếu khách quan, không phù hợp cuộc sống, không khả thi sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội và làm giảm lòng tin của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nƣớc (thí dụ nhƣ vấn đề quản lý bán hàng rong, quản lý xe ba bánh tự chế…). Những năm
  • 33. 25 gần đây, do ý thức pháp luật của các nhà làm luật đƣợc nâng cao (thể hiện ở trình độ lý luận, tƣ duy pháp lý và tình cảm thái độ của họ về pháp luật) nên nhìn chung đã cho ra đời những văn bản pháp luật có chất lƣợng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc sống (tiêu biểu như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự năm 1999, Luật doanh nghiệp năm 2005…) 1.2.1.2. Tác động của ý thức pháp luật đối với hoạt động thực hiện pháp luật “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [19, tr.94]. Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. YTPL có tác động tích cực đến việc nhận thức và thực hiện hành vi của các tổ chức và cá nhân. Ý thức pháp luật là cơ sở để các chủ thể nhận thức và thể hiện thái độ của mình đối với các quy định của pháp luật, từ đó, xác định động cơ, mục đích, lựa chọn phƣơng án xử sự và thực hiện hành vi pháp luật. Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến quá trình thực hiện pháp luật, song ý thức pháp luật là nhân tố quan trọng. Các văn bản QPPL sau khi đƣợc ban hành mà không đƣợc thực thi hoặc thực thi không có hiệu lực, hiệu quả, hoặc có đƣợc thực hiện nhƣng hiệu lực, hiệu quả không cao thì những văn bản QPPL sẽ chỉ là giấy tờ, không thể đi vào thực tế cuộc sống. Hoạt động thực thi pháp luật là do các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các bộ, ngành, địa phƣơng thực hiện mà trực tiếp là do các cán bộ, công chức thực thi. Việc thực hiện pháp luật phụ thuộc vào trình độ nhận thức pháp luật, tâm lý, tình cảm pháp luật của con ngƣời. Các QPPL điều chỉnh hành vi của các chủ thể pháp luật thông qua sự tác động vào ý thức của họ đối với các cá nhân, hoạt động nhận thức các yêu cầu của QPPL từ đó xác lập động cơ mục đích sự lựa chọn phƣơng án xử sự bao giờ cũng xảy ra trƣớc khi họ thực hiện
  • 34. 26 hành vi pháp luật. Vì vậy, YTPL của các chủ thể càng cao thì sự tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật, chấp hành pháp luật của họ càng đúng đắn. Nếu ngƣời kinh doanh tôn trọng pháp luật và có đạo đức nghề nghiệp thì họ sẽ chấp hành pháp luật, không làm hàng giả, không xâm phạm lợi ích, uy tín của cơ sở kinh doanh khác. Và ngƣợc lại, họ sẽ làm hàng giả, hàng nhái, hàng độc hại cho sức khỏe, trốn thuế… Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân thì các đạo luật không chỉ có tính đúng đắn, phù hợp, khả thi mà công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và các biện pháp cƣỡng chế pháp lý cũng hết sức cần thiết để tránh hình thành tâm lý luôn muốn chống đối pháp luật. Do vậy, hoạt động thực hiện pháp luật sẽ không thể có hiệu lực, hiệu quả nếu nhƣ trình độ hiểu biết, nhận thức về pháp luật cũng nhƣ thái độ đối với pháp luật, thái độ chấp hành pháp luật của ngƣời thực thi pháp luật không cao, không đáp ứng với những đòi hỏi cấp thiết đặt ra từ thực tiễn. Ở mỗi vị trí công tác của mình trong hoạt động thực thi pháp luật cần có những nhận thức đúng đắn, đầy đủ, có thái độ tôn trọng pháp luật, nghiêm túc chấp hành những quy định của pháp luật thì hoạt động thực thi pháp luật mới có hiệu lực, hiệu quả, làm giảm những chi phí tốn kém không cần thiết cho xã hội, nâng cao niềm tin của quần chúng nhân dân đối với sự nghiêm minh của pháp luật cũng nhƣ đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. 1.2.1.3. Tác động của ý thức pháp luật đối với hoạt động áp dụng pháp luật: Ý thức pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật, đối với ngƣời áp dụng pháp luật cũng nhƣ ngƣời bị áp dụng pháp luật. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật cũng nhƣ chủ thể bị áp dụng pháp luật đều cần có YTPL để điều chỉnh hành vi của mình và hành vi của chủ thể khác phù hợp với mục đích và yêu cầu của pháp luật và có đủ khả năng bảo vệ lợi ích cho mình, lợi ích cho các chủ thể khác cũng nhƣ lợi ích của toàn xã hội. Áp dụng pháp luật là quá trình sử dụng cái chung ( quy phạm pháp luật) để
  • 35. 27 giải quyết cái riêng, cái cụ thể. Trong thực tiễn, cái riêng, cái cụ thể rất đa dạng, phong phú, đòi hỏi ngƣời áp dụng pháp luật phải hiểu biết nhiều, trong đó YTPL là yếu tố quan trọng để áp dụng đúng đắn pháp luật trong cuộc sống. Bởi, áp dụng pháp luật là hoạt động phức tạp có ảnh hƣởng lớn đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình áp dụng pháp luật, do đó, đòi hỏi hoạt động này phải thận trọng, chính xác dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật. Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức có thể đánh giá là lực lƣợng có nhận thức sâu về các quy định pháp luật trong lĩnh vực họ công tác. Họ là ngƣời đại diện cho nhà nƣớc thực hiện việc áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn cuộc sống bằng các quyết định áp dụng pháp luật. Chất lƣợng, hiệu quả, tính đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức pháp luật, tâm lý, tình cảm pháp lý, đạo đức của ngƣời cán bộ áp dụng pháp luật. Nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nƣớc là khâu quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tạo điều kiện thúc đẩy việc nâng cao ý YTPL trong xã hội, xây dựng củng cố các mối quan hệ xã hội trên cơ sở pháp luật. Một trong những hoạt động chủ yếu của QLNN là xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật. Cán bộ, công chức có thể trực tiếp ban hành hay tham gia, xây dựng, ban hành các quyết định hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, nếu nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức tốt thì chất lƣợng của các văn bản pháp luật sẽ tốt, đáp ứng đƣợc với những đòi hỏi của thực tế. Ngƣợc lại, nếu trình độ của công chức hành chính còn bất cập thì rất dễ dẫn đến tình trạng chất lƣợng của các văn bản pháp luật chƣa cao, chƣa đáp ứng với yêu cầu của thực tế. Ngoài ra, nếu trong trƣờng hợp vì những động cơ xấu, vụ lợi, với những suy nghĩ, ý muốn tiêu cực của mình, rất có thể họ sẽ góp phần cho ra đời quyết định sai trái, vi phạm pháp luật, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc.
  • 36. 28 YTPL còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong trƣờng hợp các QPPL hiện hành bị lạc hậu, không đáp ứng một cách đầy đủ, chính xác những đòi hỏi của sự phát triển xã hội hoặc trong trƣờng hợp cần giải quyết những vụ việc không có pháp luật trực tiếp điều chỉnh (cần áp dụng pháp luật theo phƣơng pháp tƣơng tự). Trong những trƣờng hợp đó, ngƣời trực tiếp áp dụng pháp luật sẽ căn cứ vào ý thức pháp luật, các nguyên tắc pháp luật và niềm tin nội tâm của mình để giải quyết vụ việc theo những cách thức tốt nhất, phù hợp nhất. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật trong việc áp dụng pháp luật không chỉ là việc lựa chọn quy phạm phù hợp để điều chỉnh các quan hệ xã hội mà cao hơn nữa là sự vận dụng các quy định tƣơng tự đi qua lăng kính chủ quan của mình để giải quyết vụ việc khi không có quy định của pháp luật. YTPL và Pháp luật có mối quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của nhau. Mối quan hệ này đƣợc thể hiện trong xây dựng pháp luật, trong thực hiện và áp dụng pháp luật, YTPL hiện hữu trong công việc soạn thảo, ban hành các văn bản pháp luật, các quyết định áp dụng pháp luật, trong cả hành vi pháp luật của mỗi chủ thể pháp luật. Mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật đƣợc thể hiện trong sự tác động qua lại giữa chúng theo các chiều hƣớng khác nhau trong quá trình pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội. Không có một hiện tƣợng xã hội nào có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng QPPL thành quyền và nghĩa vụ pháp lý chừng nào chúng chƣa đƣợc đi qua ý thức của con ngƣời. Đến lƣợt mình, các quy định pháp luật muốn thực hiện đƣợc cũng phải trải qua ý thức của con ngƣời tức là sự thực hiện pháp luật chính là quá trình đƣa quy phạm vào ý thức pháp luật của các cá nhân [33, tr.2]. Ý thức pháp luật có ở tất cả các giai đoạn của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ cơ chế điều chỉnh pháp luật phụ thuộc nhiều vào mức độ chín muồi của ý thức pháp luật các cá nhân trong xã hội. YTPL có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân các của con ngƣời trong lĩnh vực đạo đức và pháp luật.
  • 37. 29 1.2.2. Sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật Pháp luật và ý thức pháp luật là hai hiện tƣợng pháp lý khác nhau, nhƣng có mối liên hệ mật thiết, biện chứng. Bản thân pháp luật cũng tác động tới ý thức pháp luật của các thành viên trong xã hội bằng cách này hay cách khác. Hệ thống pháp luật càng hoàn thiện thì tác động mạnh mẽ đến việc hình thành, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân. Pháp luật phản ánh những tƣ tƣởng, quan điểm tiến bộ của ý thức pháp luật, khi đó pháp luật có vai trò là phƣơng tiện truyền bá tới ý thức pháp luật cá nhân, qua đó mà nâng cao ý thức pháp luật của họ. Cần lƣu ý là sự tác động của văn bản pháp luật đến ý thức pháp luật của con ngƣời có thể theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực, phụ thuộc vào chất lƣợng, tính đúng đắn, tính phù hợp của văn bản pháp luật đó. Các quyết định áp dụng pháp luật (ví dụ các quyết định hành chính hay các bản án của tòa tuyên) cũng có tác động đối với ý thức pháp luật: sẽ củng cố, nâng cao ý thức pháp luật cho cá nhân nếu nhƣ chúng đúng đắn, còn nếu ngƣợc lại - chúng lại có tác động tiêu cực tới YTPL của các cá nhân, ví dụ: làm mất hay giảm niềm tin vào công lý, gây hoang mang dao động, tạo tâm lý coi thƣờng pháp luật vv... Nhƣ vậy, từ sự ban hành, ra đời của văn bản pháp luật, đến hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền... đều tác động đến ý thức pháp luật trong nhân dân, củng cố, bồi dƣỡng, giúp họ nhận thức đúng đắn hơn, từ đó có tình cảm, niềm tin, lối sống tuân theo pháp luật, hình thành văn hoá pháp lý trong xã hội. Trong thực tiễn, cần nắm vững mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật để vừa hoàn thiện HTPL, vừa xây dựng, nâng cao ý thức pháp luật cho con ngƣời; làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật đi đôi với rà soát văn bản pháp luật, kịp thời sửa đổi những quy định bất hợp lý..., từng bƣớc xây dựng nền văn hoá pháp luật trong nhân dân. Việc nắm vững mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật có tầm quan trọng đặc biệt trong thực tiễn. Muốn hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
  • 38. 30 lƣợng, hiệu quả thực hiện pháp luật phải chăm lo đến việc nâng cao YTPL cho các chủ thể pháp luật. Đồng thời để xây dựng YTPL đúng đắn thì cũng phải hoàn thiện pháp luật cả về nội dung và hình thức, ban hành văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện. 1.3. Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.3.1. Ngƣời chƣa thành niên – Một nhóm chủ thể đặc thù của quan hệ pháp luật Theo cách gọi thông thƣờng, một chu kỳ sống của con ngƣời thƣờng đƣợc chia thành nhiều giai đoạn lứa tuổi khác nhau: trẻ em, nhi đồng, thiếu niên, thanh niên, trung niên, cao niên… còn theo cách gọi của thuật ngữ pháp lý thì đƣợc chia thành các tên gọi: trẻ em, ngƣời chƣa thành niên và thành niên. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi, chƣa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chƣa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời đã thành niên. Tuy nhiên, việc phân định độ tuổi đến nay cũng chƣa có một quy định nào thống nhất về lứa tuổi của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Cụ thể là: trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (đƣợc Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991) quy định: "Trẻ em quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi" [39]. Luật Lao động quy định trẻ em là ngƣời dƣới 15 tuổi. Bộ luật Dân sự đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, tại Điều 20 quy định: "Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên" [40, Điều 20]. Trong Bộ luật Hình sự đƣợc Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và đƣợc Chủ tịch nƣớc ký lệnh số 01/L/CTN công bố ngày 04 tháng 01 năm 2000, tại Chƣơng X, Điều 68 quy định việc áp dụng Bộ luật Hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội: "Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của chương này, đồng thời theo những quy định khác của phần
  • 39. 31 chung Bộ luật không trái với những quy định của chương này" [42, Điều 68]. Ở một góc độ nhất định, khái niệm về trẻ em và ngƣời chƣa thành niên tƣơng đối đồng nhất về độ tuổi từ 16 đến dƣới 18 tuổi; Nhƣ vậy khái niệm về người chưa thành niên là những người phát triển chưa đầy đủ hoặc là những người đã phát triển đầy đủ nhưng chưa hoàn thiện về mọi mặt. Do vậy cần có sự nhận thức, quan tâm, bảo vệ, giáo dục, tạo điều kiện để họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Trên cơ sở tìm hiểu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi và YTPL của ngƣời chƣa thành niên, luận văn khẳng định ngƣời chƣa thành niên với lứa tuổi dƣới 18 là nhóm chủ thể của quan hệ pháp luật, nhóm xã hội - nhân khẩu đặc thù trong xã hội, ở độ tuổi đang phát triển mạnh về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Đây lớp ngƣời trẻ khỏe, năng động, là lực lƣợng chính của sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong hiện tại và tƣơng lai. Lứa tuổi chƣa thành niên cũng là lứa tuổi bồng bột, chủ quan, nông nổi, tiếp nhận thông tin ít chọn lọc, vốn sống và vốn hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế, dễ bị ảnh hƣởng, lôi kéo bởi những tác động. Mặt khác, đây là lứa tuổi chƣa phát triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ về tâm - sinh lý, kinh nghiệm sống và trình độ nhận thức còn hạn chế, khả năng kiềm chế chƣa cao, dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu lƣu, mạo hiểm, vốn sống và vốn hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế, dễ bị ảnh hƣởng, lôi kéo bởi những tác động xấu, những mặt trái của nền KTTT trong xã hội hiện nay, đặc biệt nhận thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên còn nhiều hạn chế. 1.3.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và những yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên 1.3.2.1. Đặc điểm ý thức pháp luật của người chưa thành niên Nghiên cứu đặc điểm ý thức và năng lực nhận thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên có những đặc điểm có tính chất tiêu biểu.
  • 40. 32 - Hiểu biết pháp luật một cách hời hợt, thiếu chính xác Có thể nói, đây là đặc điểm nổi bật của ngƣời chƣa thành niên nói chung và ngƣời chƣa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật ở trƣớc tuổi trƣởng thành nói riêng. Nhìn chung, ngƣời chƣa thành niên ít quan tâm đến những qui định của pháp luật. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì hầu hết các em ở độ tuổi này còn đang ở độ tuổi học tập trong Nhà trƣờng đƣợc gia đình bảo đảm cuộc sống. Các em chƣa phải tự mình chịu trách nhiệm về cuộc sống của mình. Do đó, các em chƣa quan tâm đến sự quy định của pháp luật về vấn đề sản xuất kinh doanh, về thuế, về quyền và nghĩa vụ của công dân.v.v. Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì sự hiểu biết pháp luật càng bị hẫng hụt, có một khoảng cách khá xa so với các em khác cùng độ tuổi. Những nhƣợc điểm chung khác là sự hiểu biết pháp luật một cách tản mạn, chắp vá, thiếu hệ thống hoàn chỉnh, trƣớc hết nó biểu hiện ở chỗ pháp luật bị bóp méo và bị xuyên tạc theo cách hiểu chủ quan của một số em. Những yêu cầu nghiêm ngặt của pháp luật đã trở nên lỏng lẻo, không mang tính chế ƣớc cụ thể đối với hành vi của các em [27, tr.170]. - Năng lực nhận thức pháp luật bị hạn chế, thiếu nhạy bén trong việc vận dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống Đối với ngƣời chƣa thành niên, nhận thức về cuộc sống của các em còn đơn giản, thiếu kinh nghiệm sống; hiểu biết pháp luật còn hạn chế, giải quyết những vấn đề cụ thể của cuộc sống còn lúng túng. Hơn nữa, không phải lúc nào các em cũng biết đánh giá đầy đủ những hành vi xử sự của mình trƣớc những tình huống cụ thể để áp dụng những kiến thức pháp luật đã đƣợc học tập, hƣớng dẫn. Chính vì vậy, một số em thƣờng có thái độ thờ ơ với pháp luật. Một biểu hiện khác của sự lệch lạc trong nhận thức pháp luật của các em có hành vi vi phạm pháp luật ở chỗ các em cho rằng, những yêu cầu và những điều cấm kỵ chỉ đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật và hoàn toàn
  • 41. 33 mang tính hình thức, còn hành động thì phải hành động theo ý nguyện của mình [27, tr.172]. Một số trẻ em vi phạm pháp luật mà nguyên nhân ban đầu là sự đua đòi ăn chơi không phù hợp với hoàn cảnh của mình, lúc đầu là xin tiền của bố mẹ, vay tiền của ngƣời quen để mua sắm, khi không còn có thể xin, vay đƣợc nữa các em tìm cách kiếm tiền bằng mọi cách, kể cả trộm cắp, lừa đảo. Một số em có hành vi phạm tội nhiều lần cho rằng những yêu cầu đòi hỏi của pháp luật nhƣ là một vật chắn, phải vƣợt qua để hƣớng theo nhu cầu hành động của cá nhân. Với nhận thức đó, một số em đã đi vào con đƣờng tái phạm tội, trong đó không ít trƣờng hợp là tái phạm tội nguy hiểm. - Chưa đánh giá hết tính chất nguy hiểm khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Đối với ngƣời chƣa thành niên, phần lớn trong số họ khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, không đánh giá hết tính chất nguy hiểm về hành vi của mình và không hiểu đƣợc hậu quả nghiêm trọng do hành vi của mình gây ra đối với xã hội. Đây là đặc điểm ý thức chấp hành pháp luật liên quan trực tiếp đến sự phát triển về thể chất và nhận thức nói chung của các em. Do kinh nghiệm đƣờng đời của các em còn ít, chƣa đủ giúp các em đánh giá một cách đầy đủ mọi hành vi của mình trong mọi tình huống. Trong khi thực hiện hành vi, các em chƣa thấy hết và chƣa đánh giá đƣợc một cách đầy đủ mối quan hệ giữa hành vi của mình với môi trƣờng xã hội. Trong nhiều trƣờng hợp, hành vi của các em hoàn toàn bị chi phối bởi nhận thức chủ quan của chủ thể. Sự “cá thể hóa” hậu quả tác hại trong khi thực hiện hành vi phạm pháp đã làm cho ngƣời chƣa thành niên liều lĩnh hơn. Chính vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp đã gây ra hậu quả rất nghiêm trọng cho xã hội. - Chưa có ý thức đối chiếu, so sánh giữa hành vi của mình với các quy phạm pháp luật Ngƣời chƣa thành niên nói chung và ngƣời chƣa thành niên phạm tội
  • 42. 34 nói riêng không nhận thức đƣợc hoặc không nhận thức một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa hành vi và trách nhiệm đối với hành vi của mình cho nên nhiều vụ án do ngƣời chƣa thành niên gây ra với hậu quả rất nghiêm trọng nhƣng lại bắt đầu từ nguyên nhân hết sức đơn giản, thậm chí, bắt đầu bằng một “trò đùa của trẻ con”. Phần lớn ngƣời chƣa thành niên ít quan tâm đến những quy định cụ thể của pháp luật. Ở độ tuổi này, các em chủ yếu hành động theo suy nghĩ chủ quan của mình hoặc theo sự gợi ý hƣớng dẫn của ngƣời lớn. Nói cách khác, hoạt động của các em chƣa chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật, các em chƣa hình thành thói quen và ý thức đối chiếu, so sánh giữa hành vi của mình với những quy định nghiêm ngặt của pháp luật. Hầu hết các em có hành vi phạm pháp không biết đến trách nhiệm hình sự của mình với hành vi đó, thậm chí, có những em có hành vi phạm pháp gây hậu quả rất nghiêm trọng, song trong nhận thức coi hành vi của mình nhƣ những việc làm bình thƣờng khác [27, tr.175]. Nghiên cứu các hành vi phạm pháp của ngƣời chƣa thành niên, cho thấy rằng, phần lớn những hành vi phạm pháp của các em đƣợc thực hiện thông qua những hành động tự phát, thiếu sự kiềm chế của một ý thức tự giác dựa trên sự hiểu biết pháp luật. Hầu hết hành vi vi phạm pháp luật của các em là do kết quả tác động từ tình huống cụ thể của hoàn cảnh, nhất là đối với loại hành vi cố ý gây thƣơng tích, gây rối trật tự công cộng hoặc một số hành vi trộm cắp khác. Nghiên cứu các đặc điểm trên, có thể thấy: giáo dục pháp luật cho ngƣời chƣa thành niên phải làm cho các em nhận thức đƣợc vai trò của pháp luật đối với đời sống xã hội. Hiểu và tuân thủ pháp luật chính là một trong những tiền đề cơ bản để bảo đảm cho tƣơng lai số phận của từng con ngƣời nói riêng và sự ổn định của xã hội nói chung; xác định đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong xã hội đối với việc chấp hành pháp luật.
  • 43. 35 Ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý là bộ phận kiến trúc thƣợng tầng xã hội, là một hình thái ý thức xã hội. Đối với ngƣời chƣa thành niên, ý thức pháp luật bao gồm trong nó các yếu tố đƣợc giáo dục và rèn luyện từ nhỏ, đƣợc hình thành và lƣu lại trong trí nhớ, trong bộ óc nhạy cảm của thời niên thiếu trở thành tri thức cơ bản khó phai mờ, đƣợc củng cố, hoàn thiện, nâng cao trong suốt cuộc đời và nó trở thành những thói quen, hành vi tự giác sống, làm việc theo pháp luật của mỗi công dân. YTPL của ngƣời chƣa thành niên có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của họ và với sự phát triển tiến bộ chung của xã hội, đời sống pháp luật xã hội. YTPL ngƣời chƣa thành niên là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách của họ sau này, xác lập lý tƣởng, ý nghĩa cuộc sống, các thang bậc giá trị, đồng thời điều chỉnh các hành vi sai lệch, chống các biểu hiện tiêu cực ở mỗi cá nhân và toàn xã hội. 1.3.2.3. Các yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của người chưa thành niên Ý thức pháp luật của ngƣời chƣa niên tồn tại và phát triển trong mối quan hệ với tồn tại xã hội, với rất nhiều các hiện tƣợng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nhƣng trực tiếp nhất là các hiện tƣợng pháp luật. YTPL của ngƣời chƣa thành niên chịu sự tác động của những điều kiện kinh tế, xã hội của chính xã hội mà họ đang sống, có thể xác định các yếu tố liên quan trực tiếp đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau: Những mặt hạn chế, tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng và những tƣ tƣởng, tâm lý xã hội tiêu cực, lạc hậu tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên (trong đó yếu tố gia đình, nhà trƣờng và xã hội ảnh hƣởng đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên là trực tiếp và quan trọng nhất). - Yếu tố gia đình: Khi nói đến ảnh hƣởng của gia đình, đây là nguyên nhân đầu tiên và chủ yếu, bởi môi trƣờng sống trong gia đình có tác động đầu
  • 44. 36 tiên và ảnh hƣởng sâu sắc tới quá trình phát triển nhân cách của trẻ em. Vai trò của gia đình trong việc quản lý, giáo dục trẻ em - đặc biệt là vai trò của cha mẹ - là hết sức quan trọng. Quản lý và giáo dục của gia đình là một quá trình liên tục và lâu dài từ khi đứa trẻ sinh ra cho đến khi trƣởng thành. Gia đình nào tạo dựng đƣợc môi trƣờng giáo dục tốt, có nề nếp kỷ cƣơng thì mặc dù điều kiện kinh tế có khó khăn nhƣng vẫn có cuộc sống hạnh phúc, con cái có lối sống trong sáng, lành mạnh. Ngƣợc lại, môi trƣờng giáo dục trong gia đình không tốt sẽ là nguyên nhân dẫn con cái đến con đƣờng VPPL. Những thiếu sót, sai lầm từ phía gia đình có thể là do: Một là, lựa chọn phƣơng pháp quản lý, giáo dục không đúng, nhƣ: thỏa mãn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu vật chất của con cái khi các yêu cầu này là không chính đáng, không phù hợp với lứa tuổi hoặc điều kiện kinh tế của gia đình. Sự nuông chiều thái quá, không bắt làm lụng, coi nhẹ hoặc bỏ qua lỗi lầm, nghĩa vụ của con cái, từ đó tạo ra thói quen, tâm lý đòi hỏi, hƣởng thụ sống ích kỷ, ỷ lại. Ngƣợc lại, có gia đình do bố mẹ thiếu hiểu biết nên khi thấy con có lỗi đã không tìm cách khuyên răn mà lại dạy con bằng cách đánh đập, hành hạ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên. Hai là, gia đình thiếu trách nhiệm, không quan tâm trong việc quản lý và giáo dục con cái, ỷ lại cho nhà trƣờng và xã hội nhƣ: bố mẹ lo làm ăn buôn bán, do phải đi công tác xa thƣờng xuyên, bố mẹ ốm đau bệnh tật không quản lý chặt chẽ việc học tập, sinh hoạt của con cái. Ba là, một số gia đình có hoàn cảnh đặc biệt nhƣ bố mẹ ly hôn; bố mẹ đang chấp hành án phạt tù, bố hoặc mẹ đã chết, sống với gì ghẻ hoặc bố dƣợng, mồ côi cả bố mẹ các em phải ở với ông bà, anh chị em ruột, sống một mình, sống lang thang. - Yếu tố Nhà trường: Nhà trƣờng là chiếc nôi thứ hai sau gia đình góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Đối với NCTN, quá trình học tập, rèn luyện trong nhà trƣờng phổ thông là giai đoạn
  • 45. 37 chuẩn bị những phẩm chất và năng lực cần thiết để họ thích ứng với cuộc sống lao động sau này, công tác giáo dục đối với NCTN là trách nhiệm của cả nhà trƣờng, gia đình, xã hội và cần có sự phối hợp chặt chẽ ba môi trƣờng giáo dục này. Môi trƣờng nhà trƣờng tác động đến NCTN rất phong phú và nhiều chiều cạnh với một mục tiêu bảo đảm sự thành công các mục tiêu đào tạo, là nội dung và yếu tố có tính quyết định trong việc hình thành ý thức trách nhiệm cho NCTN. Nó là một nhân tố mạnh mẽ tạo nên nhân phẩm, đạo đức của trẻ. Ngoài gia đình, xã hội - nhà trƣờng có tác động mạnh đến hƣớng đi, thắp sáng tƣơng lai cho NCTN khi bƣớc vào đời. Vấn đề chọn trƣờng, chọn lớp, chọn thầy trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng là một tất yếu khách quan. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà các trƣờng cung cấp cho thị trƣờng giáo dục là không đồng đều là một thuộc tính khách quan của thị trƣờng đƣợc xác định từ thƣơng hiệu của nhà trƣờng, đội ngũ thầy cô, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập đáp ứng đƣợc yêu cầu cao của các đối tƣợng có thu nhập cao. Môi trƣờng nhà trƣờng trong hình thành nhân cách, đạo đức cho NCTN phải đƣợc xem là chủ yếu có tính quyết định trên các phƣơng diện hình thành nhân sinh quan, thế giới quan. Không ai có thể thay thế nhà trƣờng trong việc hình thành năng lực tƣ duy, rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy, quá trình tích lũy tri thức, hình thành các phẩm chất, nhân cách làm ngƣời cho NCTN. Việc giáo dục, hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho NCTN là sự thống nhất hữu cơ giữa dạy chữ và dạy ngƣời. Không thể khoán cho bộ môn giáo dục công dân và chủ nhiệm lớp, rồi đến các đoàn thể. Giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách là hệ thống biện pháp đồng bộ từ truyền thụ kiến thức bộ môn đến các hoạt động giảng dạy và quản lý giáo dục trong nhà trƣờng. Hiện nay, việc giáo dục đạo đức, giáo dục công dân cho ngƣời học gần nhƣ bị bỏ quên hoặc bị xem là thứ yếu. Cần coi trọng các tiết đạo đức trong trƣờng học, cải tiến phƣơng pháp dạy tiết đạo đức, giáo dục