SlideShare a Scribd company logo
1 of 183
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÃ VĂN BẰNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÃ VĂN BẰNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN NGỌC ANH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Lã Văn Bằng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7
1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài 19
1.3. Một số nhận xét rút ra từ các công trình nghiên cứu và những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
TRẺ EM 31
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về bảo vệ
trẻ em 31
2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức thực hiện pháp luật
về bảo vệ trẻ em 47
2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 62
2.4. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một số
nước, giá trị tham khảo đối với Việt Nam 69
Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC
TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
Ở VIỆT NAM 76
3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam 76
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam
hiện nay 84
3.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 104
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 119
4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 119
4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở
Việt Nam 123
KẾT LUẬN 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC 159
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT
BVTE : Bảo vệ trẻ em
BVCSGDTE : Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
CRC : Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em
HCĐB : Hoàn cảnh đặc biệt
LĐTBXH : Lao động, Thương binh và Xã hội
THPL : Thực hiện pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Số vụ xâm hại trẻ em 86
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em năm 2017 87
Biểu đồ 3.3: Số vụ xâm hại trẻ em tính theo tội danh (2018) 99
Biểu đồ 3.4: Số vụ án xâm hại trẻ em bị khởi tố điều tra, truy tố,
xét xử 102
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ trẻ em (BVTE) là trách nhiệm của gia đình, cộng đồng, xã hội
và nhà nước trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ và phục hồi cho trẻ em
để bảo đảm mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, không có các
hành vi xâm hại, bóc lột và sao nhãng. Bảo vệ trẻ em là một trong bốn nhóm
quyền cơ bản được Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) năm
1989 ghi nhận. Việt Nam là nước đầu tiên của châu Á và là nước thứ hai trên
thế giới phê chuẩn CRC. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác trẻ
em để bảo đảm thực hiện tốt nhất các quyền của trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em
được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần, để trẻ em
trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
Trong những năm gần đây, thực hiện pháp luật (THPL) về BVTE đã có
sự chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp
luật về BVTE từng bước được hoàn thiện; Luật Trẻ em năm 2016 có một
chương riêng quy định về BVTE; công tác quản lý nhà nước được tăng
cường; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho
trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi
xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm; nhận thức của
xã hội về BVTE ngày càng được nâng cao; hệ thống BVTE đã được hình
thành đi vào hoạt động; THPL về BVTE đã có những chuyển biến tích cực từ
công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực và phối hợp thực hiện, tiếp
nhận thông tin, xử lý hành vi vi phạm và can thiệp, hỗ trợ trẻ em... [7].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, THPL về BVTE ở Việt
Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Môi trường sống tiềm ẩn
nhiều nguy cơ thiếu an toàn, lành mạnh đối với trẻ em, làm gia tăng hành vi
bạo lực, xâm hại trẻ em. Việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhiều chủ thể
pháp luật chưa thực hiện tốt. Nhiều cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản
2
thân trẻ em chưa nhận thức đầy đủ được trách nhiệm bảo vệ con em, thiếu
kiến thức, kỹ năng về BVTE. Nhiều gia đình sao nhãng việc chăm sóc con
hoặc lúng túng trong xử trí, không kịp thời hoặc không tố cáo, tố giác hành vi
xâm hại trẻ em đến các cơ quan chức năng. Sự xuống cấp đạo đức, tha hóa,
biến chất về lối sống của một bộ phận xã hội làm gia tăng tội phạm bạo lực,
xâm hại trẻ em, đặc biệt là các hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Theo báo cáo
của Bộ Công an, trung bình mỗi năm phát hiện và xử lý khoảng 2.000 vụ trẻ
em bị bạo lực, xâm hại, trong đó trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm hơn 60%.
Các vụ án giết trẻ em, cố ý gây thương tích cho trẻ em có xu hướng tăng; tình
hình sử dụng trẻ em làm việc trong điều kiện tồi tệ, nặng nhọc vẫn chưa được
ngăn chặn. Các loại tội phạm như mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ
em, tổ chức cho trẻ em sử dụng trái phép chất ma túy, mại dâm trẻ em diễn
biến ngày càng phức tạp [17].
Pháp luật về BVTE mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng cũng có những bất
cập, thiếu cụ thể và có quy định chưa tương thích với CRC. Hệ thống BVTE
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức cả về nhân lực, năng lực và ngân sách.
Các điều kiện bảo đảm cho trẻ em được thực hiện các quyền và bổn phận của
mình còn chưa theo kịp sự biến đổi xã hội và nhu cầu của gia đình, trẻ em.
Việc quản lý, phát hiện, can thiệp, trợ giúp đối với trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa cụ thể về trách
nhiệm, quyền hạn, quy chuẩn. Việc chấp hành pháp luật về BVTE cũng chưa
được thực hiện nghiêm; việc thực thi về trách nhiệm, quyền hạn và sự phối
hợp của các cơ quan nhà nước trong phòng ngừa, can thiệp, phục hồi cho trẻ
em còn chưa tốt. Bên cạnh đó, từ góc độ lý luận cho thấy, đã có một số công
trình nghiên cứu về BVTE nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống, toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam.
Từ những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu rộng, đầy đủ và có hệ thống về THPL về BVTE, nhất là
3
trong bối cảnh hội nhập quốc tế để đề xuất các quan điểm và giải pháp thực
hiện phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước hiện nay. Xuất phát từ cơ
sở lý luận và thực tiễn đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp
luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về
BVTE, luận án đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp nhằm bảo đảm
THPL về BVTE có hiệu quả ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đượcmụcđích trên, luận án đặt ravà giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và
nước ngoài có liên quan đến nội dung đề tài luận án; đánh giá giá trị của các
công trình nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu, phân tích để làm rõ cơ sở lý luận về BVTE và THPL về
BVTE như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình
thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam hiện
nay; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan
điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn THPL về BVTE ở Việt
Nam hiện nay dưới góc độ khoa học của chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
4
Phạm vi nghiên cứu của luận án là trên toàn quốc, trong đó sẽ phân
vùng các đơn vị hành chính - lãnh thổ để đảm bảo có số liệu phong phú, toàn
diện và có tính đại diện vùng miền, những địa bàn có nhiều vụ việc nổi cộm
vi phạm pháp luật về BVTE.
- Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá về tình hình THPL về BVTE ở
Việt Nam; các số liệu chủ yếu trong 5 năm gần đây (2013-2018).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật nói chung và pháp luật về trẻ
em nói riêng; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) nói chung và BVTE nói riêng trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về hoàn thiện hệ thống
pháp luật cũng như các quan điểm về xây dựng và THPL trong thời kỳ mới.
Cơ sở lý luận nêu trên là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu vấn
đề THPL về BVTE ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, nghiên cứu sinh lựa chọn
phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận án như: Phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh… để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án.
Trong chương 1, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp hệ thống, phân tích
để đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tới nội dung của đề tài.
Trong chương 2, nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng phương pháp quy
nạp để xây dựng các khái niệm; sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để
nghiên cứu các hình thức, nội dung và các yếu tố bảo đảm THPL về BVTE.
5
Chương 3, nghiên cứu sinh chú trọng sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh trong đánh giá thực trạng tình hình
THPL về BVTE qua đó làm sáng tỏ những nội dung của luận án.
Đối với chương 4, về cơ bản nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp để đưa ra các quan điểm, giải pháp có căn cứ khoa học,
bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay.
5. Những điểm mới về khoa học của luận án
Là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện về
THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay nên luận án có một số đóng góp mới về
khoa học sau đây:
- Xây dựng khái niệm pháp luật về BVTE, THPL về BVTE làm nền
tảng xuyên suốt luận án; chỉ ra được một số đặc điểm, hình thức THPL về
BVTE; nêu ra được những nội dung điều chỉnh của pháp luật về BVTE và vai
trò, điều kiện bảo đảm THPL về BVTE.
- Luận án đã nêu ra được quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở
Việt Nam. Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng THPL về BVTE ở Việt
Nam hiện nay; từ đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong
việc THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Luận án xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ
thêm một số vấn đề lý luận THPL về BVTE, làm phong phú thêm lý luận về
pháp luật BVTE.
- Về mặt thực tiễn, những kiến nghị, đề xuất của luận án có thể làm tài
liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân
trong việc chỉ đạo và THPL về BVTE; sửa đổi, bổ sung những chính sách,
pháp luật về BVTE.
6
Với những ý nghĩa như trên, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật về quyền
con người, quyền của nhóm dễ bị tổn thương và những đề tài nghiên cứu có
liên quan đến quyền trẻ em.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Vấn đề trẻ em, BVTE và THPL về BVTE là chủ đề được nhiều cơ
quan, tổ chức và các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
các vấn đề liên quan đến trẻ em, BVTE và THPL về BVTE đã được công bố.
Các công trình đó tập trung vào các nhóm vấn đề sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo
vệ trẻ em:
- Các đề tài nghiên cứu khoa học và sách:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và triển khai thực
hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến năm 2010 của Trần
Thị Thanh Thanh [91]. Đây là đề tài kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, gắn kết
được những nét đặc thù của vấn đề trẻ em ở trong nước với thế giới.
Đề tài đã phân tích nhiều vấn đề lý luận từ các khái niệm cơ bản về trẻ
em, BVTE; các quan niệm, quan điểm chiến lược về trẻ em, BVTE; cung cấp
nhiều tư liệu và phân tích sâu sắc về thực trạng tình hình trẻ em và công tác
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em (BVCSGDTE); làm rõ những thách thức,
khó khăn, trở ngại trong thời gian tới. Qua đó xác định rõ các mục tiêu, nội
dung, quan điểm chỉ đạo và các giải pháp của chiến lược BVCSGDTE trong
giai đoạn tiếp theo.
+ Xây dựng mô hình mạng lưới bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên
dựa vào cộng đồng của Đặng Hoa Nam [58]. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận
về xây dựng mô hình mạng lưới BVTE và người chưa thành niên dựa vào
cộng đồng như: Khái niệm về mô hình mạng lưới BVTE; tính tất yếu, khách
8
quan và xu hướng về BVTE; cấu trúc và phương pháp xây dựng mô hình. Đề
tài cũng đã đánh giá thực trạng và phân tích những mô hình BVTE hiện có ở
Việt Nam và những vấn đề rút ra để xây dựng và hoàn thiện mô hình. Đồng
thời đã nêu một số khuyến nghị để xây dựng và hoàn thiện mô hình mạng lưới
BVTE và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng, trong đó có phân chia
mô hình khu vực nông thôn và đồng bằng.
Đề tài cũng có một khuyến nghị riêng về việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách và khai thác nguồn lực BVTE dựa vào cộng đồng. Đề tài này
góp phần định hình phương pháp, cách thức BVTE dựa vào cộng động.
+ Tình hình lao động trẻ em - thực trạng và giải pháp của Nguyễn Hải
Hữu [49]. Nội dung đề tài đã phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng về lao
động trẻ em. Kết quả đề tài chỉ ra rằng hệ thống pháp luật đã được triển khai
đồng bộ nhưng hiệu lực chưa cao vì thiếu giải pháp phòng ngừa và chế tài xử
lý chưa đủ sức răn đe; việc áp dụng các chính sách, pháp luật không đi kèm
các biện pháp kiên quyết, triệt để có thể sẽ làm cho vấn đề trẻ giúp việc bị
"chìm" xuống, "ít công khai" hơn.
Từ việc đánh giá, phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan
về vấn đề lao động trẻ em, đề tài đã có một số dự báo về tình hình lao động
trẻ em và đưa ra bốn giải pháp cơ bản nhằm phòng ngừa và khắc phục tình
trạng lao động trẻ em, trong đó giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc THPL, chính sách về ngăn ngừa tình trạng lao động trẻ em đã được
đặt ra cho các nhà quản lý.
+ Hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em ở Việt Nam của Nguyễn Hải Hữu
[50]. Nội dung đề tài đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện lý luận về hệ thống
BVTE, trong đó đề tài đã đưa ra một số khái niệm, thuật ngữ về trẻ em như:
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, BVTE và các hoạt động BVTE.
Đề tài đã đánh giá thực trạng hệ thống BVTE ở Việt Nam, trong đó
đánh giá thực trạng về trẻ em có HCĐB và thực trạng cung cấp dịch vụ
9
BVTE. Đề tài cũng đã đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp trẻ em ở
Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài cũng rút ra rằng, hệ thống
BVTE là một nhiệm vụ rất quan trọng để bảo vệ sự an toàn cho mọi trẻ em.
Phát triển hệ thống BVTE là sự thể hiện một cách tiếp cận mới mang tính hệ
thống, đồng bộ và toàn diện hơn về BVTE. Chính vì vậy, đề tài đã đưa ra một
số định hướng và phương pháp tiếp cận hoàn thiện hệ thống BVTE và năm
giải pháp cụ thể về hệ thống BVTE. Đây là công trình nghiên cứu có giá trị
tham khảo tốt về việc xây dựng hệ thống BVTE theo ba cấp độ; qua đó việc
tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam sẽ bảo đảm toàn diện hơn.
+ Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện quyền
trẻ em của Nguyễn Hải Hữu [51]. Nội dung đề tài bên cạnh việc phân tích về
mặt lý luận về bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em
như các khái niệm, nguyên tắc xây dựng bộ chỉ tiêu,…
Đề tài còn đưa ra những kinh nghiệm hay của quốc tế và quốc gia về
xây dựng bộ chỉ tiêu. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng về thu thập, sử dụng
và chia sẻ thông tin liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em như hệ thống
chỉ tiêu quốc gia về trẻ em, hệ thống chỉ tiêu thu thập từ các bộ, ngành,…
Qua phân tích, đánh giá thực trạng về bộ chỉ tiêu thực hiện quyền trẻ
em, đề tài đã đề xuất một số giải pháp và xây dựng được bộ chỉ tiêu theo dõi,
giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, trong đó chỉ tiêu về
BVTE có 11 chỉ tiêu.
- Luận án tiến sĩ:
+ Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay của tác giả
Tăng Thị Thu Trang [92]. Về lý luận, luận án đã nghiên cứu về trẻ em có
HCĐB và phân tích mối quan hệ, sự cần thiết của việc bảo đảm quyền
trẻ em có HCĐB ở nước ta hiện nay.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp
luật về quyền trẻ em có HCĐB ở Việt Nam hiện nay, luận án đã nêu ra những
10
quan điểm bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB và năm nhóm giải pháp như nâng
cao nhận thức về quyền trẻ em có HCĐB; hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ
em có HCĐB; nâng cao năng lực thực thi, giám sát chính sách về quyền trẻ
em có HCĐB; xã hội hóa công tác bảm đảm quyền trẻ em có HCĐB và tiếp
tục mở rộng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác bảo đảm quyền trẻ em
có HCĐB.
Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về bảo đảm quyền trẻ em có
HCĐB - một đối tượng nghiên cứu gồm những trẻ em có hoàn cảnh không
bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện
quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu này
chỉ là một nhóm trong đối tượng mà đề tài luận án của nghiên cứu sinh đang
thực hiện nghiên cứu, đó chính là những đối tượng ở cấp độ ba trong hệ thống
BVTE của đề tài.
+ Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam của Phạm
Thị Hải Hà [42]. Về mặt lý luận, luận án đã đưa ra được quan niệm quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em là việc Nhà nước thông qua hệ thống
luật pháp, chính sách và hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý để điều khiển
và tác động vào các đối tượng quản lý nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của trẻ em. Đồng thời, xác định rõ vai trò của quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam; các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền của trẻ em.
Luận án chỉ ra các hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của
trẻ em ở Việt Namvà đề xuất 6 giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, trong đó chú trọng xây dựng và tổ chức
triển khai kế hoạch, chiến lược, chương trình hành động thống nhất và đồng bộ
về bảo vệ quyền của trẻ em; hoàn thiện và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm
pháp luật và chính sách về bảo vệ quyền của trẻ em; thường xuyên thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền của trẻ em.
11
+ Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở
tỉnh Bình Phước hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Minh Nhâm [60]. Trên cơ
sở tiếp cận, phân tích cơ sở lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng
trong thực hiện quyền trẻ em, luận án tập trung phân tích thực trạng, những
yếu tố tác động và dự báo xu hướng biến đổi về vai trò của truyền thông đại
chúng trong thực hiện quyền trẻ em và các giải pháp tăng cường vai trò của
truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em.
Luận án là một công trình nghiên cứu có hệ thống về vai trò của truyền
thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em; đối tượng nghiên cứu của luận
án cũng hướng tới việc thực hiện quyền của trẻ em. Tuy nhiên, đối tượng
nghiên cứu của luận án này khác với đối tượng nghiên cứu mà đề tài luận án
tác giả đang nghiên cứu không đề cập đến việc THPL về BVTE. Mặc dù vậy,
một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em cũng có ý nghĩa tham khảo đối với đề
tài nghiên cứu của tác giả.
- Các báo cáo, bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học
+ Báo cáo rà soát, đánh giá chính sách, pháp luật của Việt Nam về
phòng, chống lạm dụng, xâm hại trẻ em của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em
[103]. Báo cáo này đã phân tích những quy định của pháp luật, chính sách của
Việt Nam so sánh sự tương thích với pháp luật quốc tế về phòng, chống mọi
hình thức lạm dụng, xâm hại trẻ em; đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện chính sách, pháp luật Việt Nam, tạo môi trường pháp lý BVTE.
+ Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam của Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội (LĐTBXH), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [9]. Tài liệu
này đã tiến hành rà soát, đánh giá tương đối toàn diện về pháp luật, chính sách
đối với quyền được bảo vệ của trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài phần tổng quan tình hình, tài liệu đưa ra hình thức
BVTE ba cấp độ, trong đó có đưa ra những tiêu chuẩn quốc tế và các mô hình
tiêu biểu của quốc tế về phòng ngừa ba cấp độ trong BVTE. Bên cạnh việc
12
phân tích thực trạng tình hình BVTE ở Việt Nam, tài liệu này đã đưa ra một số
khuyến nghị cụ thể đối với Việt Nam trong việc BVTE và THPL về BVTE.
+ Báo cáo phân tích và đánh giá ba năm (2007-2009) thực hiện Quyết
định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
ngăn ngừa và giải quyết tình hình trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình
dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt
Nam của Nhóm nghiên cứu Viện Gia đình và Giới, Tổ chức lao động quốc tế
[105]. Báo cáo đã phân tích, đánh giá khá toàn diện việc tổng kết thực hiện
chương trình ngăn ngừa và giải quyết ba nhóm đối tượng trẻ em có HCĐB là
trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc
trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt Nam sau ba năm triển khai thực
hiện Quyết định 19.
Một số phát hiện chính đã được Nhóm nghiên cứu đưa ra, đó là chương
trình này là bước đột phá nhằm thu hút nguồn lực để can thiệp tập trung vào
ba nhóm trẻ em cụ thể. Tuy nhiên, trong số các đề án can thiệp đặt ra chỉ có
dự án nâng cao năng lực là có mục tiêu chi tiết, cụ thể và tương đối khả thi.
Những mục tiêu khác của chương trình là quá cao so với thực trạng về trẻ em
lang thang, trẻ em vị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong
điều kiện độc hại và nguy hiểm. Một trong những lý do là các mục tiêu được
xây dựng trong bối cảnh thiếu căn cứ số liệu để đánh giá một cách khách quan
thực trạng vào thời điểm đó.
Các giải pháp của chương trình nhìn chung là phù hợp nhưng còn quá
rộng; việc triển khai thực hiện ở địa phương rất khác nhau, tùy thuộc vào sự
chủ động của cán bộ địa phương; một số địa phương triển khai chậm nên các
hoạt động của chương trình chưa phát huy được hiệu quả.
Báo cáo này cũng đã đưa ra được một số khuyến nghị về công tác chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát; về tổ chức bộ máy; về các hoạt động can thiệp; về
kinh phí và đặc biệt là sự phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành, địa phương;
13
lồng ghép chương trình này với chương trình mục tiêu quốc gia để hoạt động
hiệu quả hơn.
+ "Bàn về nguyên nhân trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt" của Tô Đức,
[41]. Bài viết của tác giả đã xác định và phân tích các nguyên nhân trẻ em rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là những nguyên nhân về kinh tế, về điều kiên tự
nhiên, về cơ chế chính sách và sự quản lý của Nhà nước, về sự phối hợp giữa
các cấp, ngành, về nhận thức về vấn đề trẻ em có HCĐB và những nguyên
nhân thuộc về chính bản thân trẻ em. Tác giả cũng đã đưa ra một nguyên nhân
khác biệt nữa về việc trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là tư duy xây dựng
chính sách mà theo đó, tác giả cho rằng dường như mỗi sự điều chỉnh chính
sách để gắn với một văn bản qui định và mỗi văn bản ban hành chỉ để thay
đổi một vài điểm của chính sách đã ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến
việc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Tóm lại, tình trạng trẻ em có HCĐB đang là vấn đề xã hội bức xúc, do
nhiều nguyên nhân gây ra. Có những nguyên nhân do nội tạng mang tính bản
chất của vận động và phát triển kinh tế thị trường, cũng có những nguyên
nhân thuộc về chính bản thân người lớn, bản thân các em, thuộc về nhận thức
và về cơ chế, chính sách... Từ những nguyên nhân đó, tác giả đã đưa ra các xu
hướng trợ giúp xã hội đối với trẻ em có HCĐB trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số báo cáo về lĩnh vực trẻ em và BVTE như: Trả
lời các câu hỏi của Ủy ban quyền trẻ em và báo cáo cập nhật giai đoạn
2004-2006 về việc Việt Nam thực hiện Nghị định thư không bắt buộc về
buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em và
Nghị định thư không bắt buộc về sử dụng trẻ em trong xung đột vũ trang
của Chính phủ [20]; Báo cáo quốc gia kiểm điểm giữa kỳ tình hình thực
hiện văn kiện "Một thế giới phù hợp với trẻ em" của Liên hợp quốc của
Chính phủ [21]; Báo cáo quốc gia lần thứ ba và thứ tư Việt Nam thực hiện
Công ước quốc tế quyền trẻ em giai đoạn 2002 - 2007 của Chính phủ [22];
14
Báo cáo quốc gia lần thứ năm và thứ sáu Việt Nam thực hiện Công ước
quốc tế quyền trẻ em của Chính phủ [24]...
Nhóm thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề pháp
luật và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em:
- Sách chuyên khảo, tham khảo
+ Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh
Đoan [39]. Tài liệu này được chia làm bảy chương, nghiên cứu về các vấn đề:
Thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp
luật, những bảo đảm THPL, áp dụng pháp luật tương tự, giải thích pháp luật
và hiệu quả THPL ở Việt Nam. Nội dung áp dụng pháp luật đã được tác giả
nghiên cứu và luận giải khá chi tiết; đây là tài liệu tham khảo hữu ích về một
hình thức THPL có nhiều yếu tố đặc thù, có giá trị tham khảo đối với nghiên
cứu về áp dụng pháp luật.
+ Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả
Nguyễn Văn Mạnh [55]. Các tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận về
THPL như: Khái niệm, các hình thức, chủ thể THPL, nội dung, các yếu tố bảo
đảm THPL; thực tiễn THPL ở nước ta. Những vấn đề lý luận và thực tiễn
THPL có giá trị tham khảo để nghiên cứu cơ sở lý luận và những yếu tố bảo
đảm của việc THPL.
+ Quyền trẻ em của Trung tâm Nghiên cứu quyền con người [96]. Tài
liệu này cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối toàn diện và chuyên
sâu về quyền trẻ em cho những người làm công tác giảng dạy, tuyên truyền và
nghiên cứu về quyền trẻ em. Nội dung tài liệu bao gồm những kiến thức trực
tiếp về quyền trẻ em và những kiến thức bổ trợ có quan hệ mật thiết, không
thể tách rời với vấn đề quyền trẻ em, đó là những kiến thức về quyền con
người nói chung và việc xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
Tài liệu còn đề cập tới tình hình thực hiện quyền trẻ em trên thế giới và Việt
Nam và một số kỹ năng hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quyền trẻ em.
15
+ Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam của Vụ Pháp luật hình sự
hành chính, Bộ Tư pháp và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [107]. Đây là cuốn
sách được xây dựng dưới hình thức hỏi, đáp dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật hiện hành của Việt Nam về những vấn đề cụ thể, thiết thực, trực tiếp
liên quan đến quyền trẻ em. Cuốn sách này chia làm hai phần gồm: Phần thứ
nhất là các câu hỏi, đáp về những quyền cơ bản của trẻ em; Phần thứ hai đề
cập đến những vấn đề về bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật xử lý vi phạm
hành chính, hình sự và tố tụng hình sự.
- Bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học
+ "Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh
vực con nuôi nước ngoài" của Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp, Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc [31]. Với 15 bài tham luận của các chuyên gia pháp lý, ngoại giao
và chuyên gia về trẻ em ở trung ương và địa phương đã đánh giá một cách xác
thực tình hình THPL và điều ước quốc tế trong lĩnh vực con nuôi nước ngoài
ở Việt Nam. Những tham luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, gợi mở
nhiều vấn đề cho cơ quan quản lý nhà nước về con nuôi trong việc hoạch định
chính sách, pháp luật về con nuôi, đặc biệt là trong việc hoàn thiện pháp luật
về con nuôi.
- "Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần thúc đẩy việc thực
hiện quyền trẻ em ở Việt Nam" của Phan Thị Lan Phương [62]. Bài viết đã
làm rõ các khái niệm trẻ em, quyền trẻ em và lao động trẻ em; phân tích, đánh
giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về lãnh đạo trẻ em ở Việt
Nam; những vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định đó trong thực
tiễn. Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra một số nguyên nhân và những giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống lạm
dụng lao động trẻ em, đó là các giải pháp về tăng cường tuyên truyền, giáo
dục pháp luật; tăng cường giám sát nhằm ngăn ngừa và giải quyết tình trạng
trẻ em phải lao động sớm, phải làm việc nặng nhọc; tăng cường thanh tra,
16
kiểm tra và gắn công tác phòng, chống lao động trẻ em với công tác xóa đói,
giảm nghèo;...
- "Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm
2020" của Lê Thu Hà [43]. Bài viết đã phân tích, đánh giá về thực trạng tình
hình trẻ em có HCĐB ở Việt Nam. Trẻ em có HCĐB là đối tượng chịu nhiều
thiệt thòi trong xã hội, các em cần rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình
và xã hội để đảm bảo được phát triển bình thường và hòa nhập với cộng đồng.
Gia đình và xã hội luôn phải có ý thức trong việc BVCSGDTE để giảm thiểu
trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Bài viết cũng đã có những nhận định, đánh
giá về những thách thức đối với Việt Nam và các dự báo đến năm 2020 về
tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- "Báo cáo nghiên cứu vai trò của Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam
và các tổ chức xã hội trong việc giám sát thực thi quyền trẻ em của các cơ
quan quản lý nhà nước" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương [63]. Báo cáo
nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng giám sát thực hiện quyền trẻ em của
Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và một số tổ chức xã hội; những mặt
mạnh, mặt yếu của vai trò này trong thực tiễn và nguyên nhân. Đánh giá mối
liên hệ giữa năng lực giám sát của các tổ chức xã hội và trách nhiệm thực thi
quyền trẻ em của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ chế giám sát và "khoảng
trống" của mối liên hệ này trong thực tiễn.
Báo cáo cũng đã đưa ra khuyến nghị về địa vị pháp lý, vai trò và cơ chế
giám sát của Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam, các tổ chức xã hội trong
việc thúc đẩy thực thi quyền trẻ em đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
- "Báo cáo đánh giá năng lực bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng tại
Việt Nam" của Dorothea Czarnecki [33]. Đây là báo cáo do nhóm nghiên cứu
của UNICEF và Bộ LĐTBXH thực hiện. Báo cáo này đã có những đánh giá
khá toàn diện về BVTE trên môi trường mạng ở Việt Nam. Về lý thuyết, báo
cáo đã đưa ra khung khái niệm, phương pháp luận và các định nghĩa theo
quốc tế và Việt Nam về BVTE trên môi trường mạng.
17
Báo cáo đã có những nhận định và phân tích về xâm hại và bóc lột tình
dục trẻ em liên quan tới internet, trong đó có những đánh giá về rủi ro đối với
trẻ em liên quan đến xâm hại, bóc lột và nội dung độc hại, quy mô của xâm
hại và bóc lột tình dục trẻ em trên môi trường mạng, lưu trữ dữ liệu xâm hại
tình dục trẻ em trên mạng (hosting) và những hình thức lợi dụng công nghệ
thông tin xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em trên môi trường mạng ở Việt
Nam. Báo cáo cũng đã đánh giá về năng lực, chính sách pháp luật BVTE và
vai trò, trách nhiệm của hệ thống BVTE.
Báo cáo này cũng đã đưa ra các kết luận và khuyến nghị về BVTE trên
môi trường mạng ở Việt Nam theo năng lực phòng ngừa tích cực và năng lực
bảo vệ tích cực. Về năng lực phòng ngừa cần tăng cường năng lực và khả
năng chống lại nguy cơ cho trẻ em như: Tăng cường khẳng năng tự bảo vệ
cho trẻ em; sử dụng thông tin đại chúng và công nghệ thông tin; thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em; quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Giáo
dục cha mẹ, người chăm sóc và giáo viên về BVTE trên môi trường mạng;
tăng cường nhận thức về xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em trên nền tảng
công nghệ thông tin; thúc đẩy đạo đức khi viết bài trên truyền thông; thúc đẩy
ngành công nghệ thông tin tham gia vào việc xây dựng môi trường an toàn
trên mạng cho trẻ em;... Báo cáo cũng đã có những khuyến nghị về cải thiện
khung pháp lý và chính sách đối với việc BVTE trên môi trượng mạng; tăng
cường năng lực đội ngũ hành pháp và tư pháp về BVTE trên môi trường
mạng; đảm bảo việc hồi phục và tái hòa nhập của trẻ em bị ảnh hưởng nguy
hại và cuối cùng là tăng cường năng lực của hệ thống BVTE.
- Luận văn, luận án
+ Pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam
của Vũ Thị Thu Quyên [89]. Luận án đã nghiên cứu một cách tương đối toàn
diện các vấn đề lý luận pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm
tội ở Việt Nam; xây dựng được hệ thống các khái niệm và phân tích nội hàm
các khái niệm về người chưa thành niên phạm tội. Luận án đưa ra và phân
18
tích những đặc điểm, nội dung, vai trò và tiêu chí của pháp luật về quyền của
người chưa thành niên phạm tội. Luận án đánh giá thực trạng pháp luật Việt
Nam hiện nay, qua đó thấy được những nội dung tích cực cũng như phát hiện
những mâu thuẫn, sự không tương thích và bất cập trong một số quy định của
pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội.
Luận án đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
một số quy phạm pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án và các văn
bản quy phạm pháp luật khác về quyền của người chưa thành niên phạm tội.
Đồng thời, đề xuất các giải pháp liên quan đến việc nâng cao trình độ, năng
lực của một số chủ thể trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội.
+ Hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay của Đỗ
Thị Thơm [93]. Nội dung luận văn tập trung làm rõ một số khái niệm như:
Khái niệm trẻ em; khái niệm quyền trẻ em trong hệ thống quyền con người;
vai trò của pháp luật trong việc thực hiện quyền trẻ em. Luận văn đã đánh giá
thực trạng pháp luật về bốn nhóm quyền trẻ em ở Việt Nam. Qua đó, luận văn
đã đề ra đã hai phương hướng và sáu giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
quyền trẻ em ở Việt Nam.
Tác giả luận văn cho rằng, hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện
pháp luật về quyền trẻ em nói riêng là đòi hỏi bức xúc của cuộc sống nhưng
không phải là việc làm mang tính đột phá mà phải có sự tập trung thống nhất
phối hợp giữa các cơ quan luật pháp, hành pháp và tư pháp, sự nỗ lực của các
bậc cha mẹ, các thầy cô giáo, các tổ chức xã hội và của cả cộng đồng.
+ Bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự ở Việt Nam của
Lê Thị Nga [59]. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền trẻ em bằng
hệ thống tư pháp hình sự; đánh giá thực trạng bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ
thống tư pháp hình sự ở Việt Nam hiện nay và nêu các quan điểm, đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự.
19
Luận án này là tài liệu tham khảo rất có giá trị cho dự định nghiên cứu của
tác giả vì có cùng đối tượng nghiên cứu là trẻ em và vấn đề BVTE bằng hệ thống
tư pháp hình sự. Tuy nhiên, đối tượng trực tiếp nghiên cứu của luận án này chỉ
bao gồm một đối tượng là trẻ em có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, còn luận
án của tác giả tập trung nghiên cứu về THPL về BVTE nói chung.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu liên quan vấn đề bảo vệ
trẻ em
- Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương
trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam của
Christian Salazar Volkmann [106]. Tác giả là Điều phối viên cấp cao về Chương
trình của UNICEF tại Việt Nam, là một trong những chuyên gia hàng đầu thế
giới về quyền trẻ em. Tác giả với những góc nhìn khác nhau, với quan điểm cá
nhân đã chỉ ra không chỉ những thành tựu mà còn nêu ra những khó khăn, thách
thức, trở ngại trong quá trình thực hiện các quyền con người của phụ nữ và trẻ
em ở nhiều nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đặc biệt là tình trạng trẻ em
vi phạm pháp luật, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em bị lây nhiễm, bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS. Nghiên cứu này có tác dụng hữu ích cho việc lập chương trình
BVTE dựa trên việc xác định nhu cầu và quyền của trẻ em.
- "Quyền trẻ em - Biến nguyên tắc thành hành động" của Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc [86]. Nội dung cuốn sách tập hợp 12 bài viết của những tác giả
là những chuyên gia quốc tế cấp cao về quyền trẻ em viết về những nguyên
tắc chung về quyền trẻ em; thách thức trong cách diễn giải về những nguyên
tắc chung; một số nội dung cơ bản về quyền trẻ em và Quy trình thực hiện.
Để thực hiện Công ước về Quyền trẻ em thực sự có hiệu quả thì việc
quan trọng hàng đầu là phải hiểu sâu sắc nội dung của Công ước và cần thiết
phải có những giải pháp hữu hiệu, đồng bộ để biến những nguyên tắc cơ bản
của Công ước thành hành động cụ thể; Chính phủ các quốc gia phải có quyết
20
tâm để hiện thực hóa các quyền, năng lực và kiến thức; đưa ra những đề xuất
và động thái chính trị nhằm bảo đảm quyền trẻ em được lồng ghép vào quy
trình ra quyết định chính trị ở mọi cấp, mọi ngành nhằm bảo đảm cho quyền
trẻ em được thực hiện.
- Báo cáo nghiên cứu về trẻ em đường phố trên địa bàn Hà Nội và
đánh giá về Dự án trẻ em đường phố của UNICEF tại Hà Nội, Thanh Hóa và
Hưng Yên của Tim Bond [5]. Tài liệu nghiên cứu, đây là nghiên cứu thứ ba
của tác giả, sau khi đã thực hiện hai nghiên cứu trước đó về trẻ em đường phố
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình trẻ em và
gia đình lang thang đường phố tại Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên; đánh giá
thực trạng tình hình trẻ em lang thang, việc thực hiện chế độ, chính sách (vay
tín dụng, dạy nghề, lớp học ghép không chính quy, nhà mở,…) cho các gia
đình có trẻ em lang thang. Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cụ thể
đối với cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, tổ chức UNICEF và chính gia
đình trẻ em về việc giải quyết tình trạng trẻ em lang thang đường phố.
- Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam của Quỹ Nhi đồng
Liên Hợp quốc (UNICEF) [87]. Đây là bản báo cáo của tổ chức UNICEF tại
Việt Nam thực hiện dựa trên cách tiếp cận quyền con người đã được đề cập
trong Công ước Quyền trẻ em và Công ước về xóa bỏ các hình thức phân biệt
đối xử với phụ nữ và các chuẩn mực pháp lý quốc tế, hiệp ước và công ước
khác. Báo cáo đã đánh giá, phân tích việc THPL về quyền trẻ em ở Việt Nam
tương đối toàn diện các đối tượng dựa trên những số liệu định tính, định
lượng sẵn có của thống kê quốc gia và các phân tích từ nhiều nguồn quốc tế
và trong nước. Báo cáo này là nguồn tài liệu tham khảo tốt, sử dụng cho việc
nghiên cứu của đề tài luận án.
- Báo cáo đánh giá dự án Ngăn ngừa người chưa thành niên vi phạm
pháp luật và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng của của Tổ chức Plan Việt Nam
[95]. Dự án được xây dựng nhằm hỗ trợ và thức đẩy một số hoạt động cải
21
cách hệ thống tư pháp người chưa thành niên đang và dự kiến được thực hiện
ở Việt Nam. Là một dự án ngăn ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp
luật dựa vào cộng đồng, dự án được tổng kết nhằm ứng phó với thực trạng số
lượng trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật ngày càng tăng.
Báo cáo này đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá về tình hình ngăn ngừa
trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở các hoạt động như: đào tạo
nghề, các hoạt động nâng cao nhận thức ở cộng đồng, giáo dục và phổ biến
pháp luật ở trường học, hỗ trợ cha mẹ, hoạt động vui chơi giải trí, điều kiện
sinh hoạt và y tế tại các trường giáo dưỡng, các chương trình trong trường
giáo dưỡng, tái hòa nhập xã hội của người chưa thành niên vi phạm pháp luật,
điều tra và xét xử thân thiện, vận động chính sách và cải cách hệ thống tư
pháp người chưa thành niên. Báo cáo cũng đã đưa ra một số bài học kinh
nghiệm và khuyến nghị cụ thể cho từng hoạt động.
Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu về pháp luật và thực hiện
pháp luật về bảo vệ trẻ em
- "Implementing children’s right" (Thực hiện quyền trẻ em) của Sandy
Ruxton [112], cuốn sách viết về thi hành, thực hiện quyền trẻ em kinh nghiệm
của quốc tế từ khi có Công ước Quốc tế Quyền trẻ em năm 1989.
- "Street children and child labor" (Trẻ em đường phố và trẻ em lao
động) của Judit Ennew [109]. Cuốn sách này nghiên cứu về thực trạng trẻ em
đường phố và trẻ em lao động ở đô thị các nước đang phát triển, từ đó hoạch
định chương trình cho trẻ em đường phố và trẻ em lao động ở đô thị các nước
đang phát triển, đồng thời đưa ra khung chương trình hoạt động, khai thác các
nguồn lực BVTE lao động và trẻ em đường phố.
- "The children's rights in the field of education" (Các quyền trẻ em
trong lĩnh vực giáo dục) của tác giả Sinkareva E.Yu [113]. Trong công trình
này, tác giả đi sâu vào phân tích các quyền đặc thù của những trẻ em đặc thù
trong hoạt động giáo dục như: quyền giáo dục của trẻ em hạn chế về năng lực
(trẻ em khiếm khuyết) hay quyền trẻ em ở tuổi mẫu giáo…
22
- "Removing brutal treatment of children in the family" (Loại bỏ đối xử
tàn bạo với trẻ em trong gia đình) của Ziurina A.I và Indeikina T.L [115],
nhóm tác giả đã chỉ ra các loại bạo lực phổ biến trong gia đình, trong đó có
hành vi sao nhãng - không đoái hoài đến trẻ được coi là một loại bạo lực.
- "Children’s rights under the law" (Quyền trẻ em theo luật) của tác giả
Samuel Davis [111] có nội dung nghiên cứu về quyền trẻ em theo luật, xem
xét cách thức qui định của pháp luật về các quyền của trẻ em trong cả hai lĩnh
vực luật Công và luật Tư gồm các quyền của trẻ em ở trường học, quyền về
tài sản, lao động trẻ em, kỷ luật nhà trường, giáo dục pháp luật... Đồng thời
cũng nghiên cứu về các quyết định của Tòa án tối cao liên quan đến mối quan
hệ cha mẹ-con-nhà nước. Trong nội dung cuốn sách còn mô tả các chế độ về
y tế đối với trẻ em, các quyền tự do cá nhân của trẻ em, các quyền lợi tài sản
của trẻ em và giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến trẻ em phát sinh
trong môi trường giáo dục.
- "Bảo vệ gia đình, bảo vệ trẻ em - giữ gìn tương lai của chúng ta" của
S.Pronina [64]. Trong công trình này, tác giả công bố rất nhiều nghiên cứu
liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các quyền trẻ em, các
nhóm quyền trẻ em thường bị vi phạm và các giải pháp phòng ngừa.
- "Trẻ em trong các hoàn cảnh khó khăn: Loại trừ những sự khác biệt
xã hội đối với trẻ em mồ côi" của Quĩ Bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Liên bang Nga [80]. Công trình nghiên cứu này đánh giá thực trạng trẻ em bị
bỏ rơi, bị phân biệt theo số liệu ở các khu vực. Đồng thời, các tác giả cũng đã
có những đánh giá về tình trạng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ các nghiên
cứu của các trung tâm nghiên cứu khác ở nước Nga. Trên cơ sở đó, các tác giả
đã đưa ra những phân tích và các biện pháp bảo vệ quyền của nhóm trẻ em
mồ côi, bị cha mẹ bỏ rơi nhưng bị phân biệt đối xử.
- "Children’s Rights; Policy and Practice" (Quyền trẻ em; chính sách
và thực hành) của tác giả JeanA. Pardeck [108], nội dung công trình này
23
nghiên cứu về thực trạng thực hiện quyền trẻ em, thực trạng việc chăm sóc trẻ
em tại gia đình, trường học và các cơ sở tư nhân; nghiên cứu những nguyên
nhân lạm dụng, xao nhãng đối với trẻ em cũng như cung cấp các yếu tố được
coi là gia đình có nguy cơ trẻ em bị xâm hại, lạm dụng.
- "Child Labor Today" (Trẻ em lao động ngày nay) của tác giả Wendy
Herumin [114], trình bày khái quát về lao động trẻ em, tình hình trẻ em lao
động trên toàn thế giới, mô tả các công việc trẻ em đang bị bắt buộc phải làm
và chỉ ra hậu quả mà trẻ em lao động phải gánh chịu.
- "Social work with children" (Công tác xã hội với trẻ em) của Marian
Brandon, Gillian Schofield, Liz Trinder [110]. Sách tham khảo đã nêu lên các
phương pháp làm việc với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có nói đến
trẻ em trong các vụ kiện về con nuôi và được bảo vệ ở tòa án, chính quyền địa
phương... Cuốn sách này cũng đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong việc bảo vệ các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- "Trẻ em ở Mỹ được bảo vệ thế nào?" của Quốc Đạt [38] đã cho thấy
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trước hết thuộc cha mẹ. Trong
trường hợp trẻ em bị lạm dụng hoặc bỏ mặc thì Cơ quan bảo vệ trẻ em (Child
Protective Services - CPS) có trách nhiệm phải xác minh, giám sát và bảo
đảm trẻ em có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. CPS sẽ chỉ được tách biệt
con cái khỏi cha mẹ nếu việc này là thật sự cần thiết để có thể bảo vệ đứa trẻ
khỏi hành vi ngược đãi hoặc bỏ rơi.
"A familiar face: Violence in the lives of children and adolescents - Một
gương mặt quen thuộc: Bạo lực trong cuộc sống của trẻ em và người chưa
thành niên", UNICEF, năm 2017 [116]. Báo cáo này của UNICEF đã cung
cấp số liệu về tình hình trẻ em bị xâm hại, bạo lực trên toàn thế giới để qua đó
thấy rằng trẻ em đang bị bạo lực trong tất cả các giai đoạn ấu thơ và trong mọi
hoàn cảnh. Đó là bạo lực đối với trẻ em trong gia đình; bạo lực tình dục đối
với trẻ em gái và trẻ em trai; tử vong do bạo lực ở trẻ vị thành niên và bạo lực
24
học đường. UNICEF ưu tiên nỗ lực để chấm dứt bạo lực trong tất cả hoạt
động của mình và kêu gọi các chính phủ khẩn trương hành động và hỗ trợ
thực hiện Bảy chiến lược nhằm chấm dứt bạo lực với trẻ em (INSPIRE).
Ngoài các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài nêu trên,
nghiên cứu sinh cũng tìm hiểu thêm thông tin về quyền trẻ em và THPL về
BVTE ở một số quốc gia khác qua nguồn thông tin của Cục Trẻ em thuộc Bộ
LĐTBXH. Pháp luật nhiều nước không chỉ quy định quyền của trẻ em, trách
nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện mà còn quy định
rất cụ thể về các biện pháp thúc đẩy thực hiện quyền được bảo vệ, quyền sinh
tồn của trẻ em. Điển hình như Australia quy định rất cụ thể về trách nhiệm
của nhân viên công tác xã hội trong việc phát hiện trẻ em bị xâm hại, bạo lực
hay sao nhãng và được phép áp dụng các biện pháp can thiệp.
Một nội dung khác cũng được hệ thống luật pháp, chính sách quy định
rất cụ thể đó là tư pháp thân thiện với trẻ em, ví dụ như khi trẻ em vi phạm pháp
luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại tòa án như thế nào để
không gây tổn hại cho trẻ em hay trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các
hành vi bạo lực, xâm hại. Một số nước có phòng điều tra xét hỏi riêng, toà án gia
đình và trẻ em riêng để chuyên điều tra, xét hỏi và phán quyết đối với trẻ em
phạm tội hoặc trẻ em là nạn nhân của các hành vi xâm hại, bạo lực.
Các nước như Phần Lan, Thụy Điển, Australia rất chú trọng đến việc
phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em. Hầu hết các
nước phát triển và đang phát triển đã công nhận công tác xã hội là một nghề
chuyên nghiệp giống như các nghề luật sư, bác sỹ, giáo viên. Tại Hồng Kông,
Thụy Điển, Australia… đều đã thành lập Hiệp hội công tác xã hội, Hiệp hội
các trường đào tạo cán bộ xã hội. Đồng thời hình thành mạng lưới các Trung
tâm công tác xã hội trẻ em - một loại hình dịch vụ trong mạng lưới BVTE.
Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm công
tác xã hội với trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm xã để thực hiện cung cấp dịch
25
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Cộng hòa Liên bang Nga, Thụy Điển là những
quốc gia có nhiều trung tâm công tác xã hội trẻ em nhất thế giới.
1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Thông qua các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án có
một số đánh giá như sau:
1.3.1.1. Nhận xét tổng quát
Số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án rất
phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên
quan khác nhau do tầm quan trọng của BVTE được cộng đồng quốc tế quan
tâm và ở trong nước vấn đề BVTE và THPL về BVTE cũng được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đây vừa là thuận lợi nhưng đồng thời cũng là
thách thức đối với việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án.
Kết quả của các công trình nghiên cứu đã cung cấp một số tư liệu quan
trọng để tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung của đề tài luận
án. Tuy nhiên, các quan điểm nghiên cứu liên quan đến THPL về BVTE đang
còn có nhiều khoảng trống, các công trình nghiên cứu thường tập trung giải
quyết BVTE ở từng cấp độ với từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể như trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em đường phố...
Nhìn một cách tổng thể có thể thấy, mặc dù số lượng các công trình
nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án khá lớn nhưng chưa có một công trình
nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về
BVTE để từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp bảo đảm THPL về BVTE
trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nói cách khác, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào ở trong và
ngoài nước nghiên cứu trực tiếp THPL về BVTE với tư cách là đối tượng
nghiên cứu chính.
26
Trên thực tế, việc nghiên cứu về lý luận, đánh giá về thực trạng THPL
về BVTE ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo dẫn đến tình
trạng thiếu các giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống bảo đảm THPL về lĩnh
vực quan trọng này.
1.3.1.2. Những nội dung nghiên cứu được luận án kế thừa, phát triển
trong nghiên cứu đề tài
Căn cứ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận án, có thể nhận thấy một số nội dung liên quan đến đề tài luận án đã
được đặt ra nghiên cứu nên luận án có thể kế thừa, tiếp thu hoàn thiện, phân
tích, làm sáng tỏ thêm. Trên phương diện lý luận, nhận thức chung về quyền
trẻ em và BVTE đã được làm sáng tỏ có thể kế thừa, tiếp tục để nghiên cứu
THPL về BVTE.
Các công trình nghiên cứu trong nước đã thể hiện sự đồng nhất và quá
trình phát triển pháp luật về BVTE từ khi Việt Nam tham gia Công ước quốc
tế về quyền trẻ em. Theo các tác giả, THPL về BVTE được tiếp cận từ nhiều
góc độ khác nhau nhưng luôn đặt trong mối quan hệ quyền trẻ em được Hiến
pháp ghi nhận và cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và bảo
đảm thực hiện. Cũng trên phương diện lý luận, đã có sự thừa nhận chung về
sự cần thiết bảo đảm THPL về quyền trẻ em trong mối quan hệ THPL về
quyền con người, quyền công dân. Yêu cầu bảo đảm THPL về BVTE cũng
được đề cập trong các công trình nghiên cứu được công bố ở các khía cạnh cụ
thể về BVTE khác nhau. Một số kết quả nghiên cứu đã gợi mở, cung cấp
thông tin để nghiên cứu sinh tham khảo làm luận cứ khoa học cho đề tài
nghiên cứu của mình.
Trên phương diện thực tiễn, các công trình nghiên cứu được công bố đã
tổng kết quá trình hình thành và phát triển pháp luật về BVTE theo các góc độ
khác nhau, nhất là nội dung thực hiện quyền trẻ em, qua đó cũng đã một phần
làm rõ THPL về BVTE ở từng cấp độ phòng ngừa; hỗ trợ và can thiệp. Trên
27
cơ sở đó, các yêu cầu đòi hỏi phải tiếp tục triển khai thực hiện các quy định
pháp luật trong nước và quốc tế về quyền trẻ em giai đoạn hiện nay. Về đề
xuất, kiến nghị, phần lớn các nghiên cứu đề xuất các giải pháp độc lập phù
hợp với các đối tượng nghiên cứu chính của các công trình đó còn thiếu đồng
bộ, toàn diện về THPL về BVTE.
1.3.1.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa được
giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra nghiên cứu
Một là, các công trình nêu trên dù cùng nghiên cứu về THPL về quyền
con người nhưng là nghiên cứu ở từng nhóm đối tượng. Có công trình nghiên
cứu về quyền trẻ em, THPL về BVTE nhưng mới dừng lại ở từng nhóm đối
tượng trẻ em cụ thể mà chưa có công trình nghiên cứu về đề tài luận án đang
tập trung nghiên cứu. Mặc dù vậy, một số vấn đề lý luận về cơ chế pháp lý
cũng có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài nghiên cứu của luận án.
Hai là, vấn đề THPL về BVTE chưa được nghiên cứu một cách có
chiều sâu trong những công trình luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài cấp
bộ, cấp nhà nước hay sách chuyên khảo. Nội dung gần với đề tài mà nghiên
cứu sinh lựa chọn thì mới chỉ được nghiên cứu tiếp cận ở góc độ THPL về
quyền trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em. Số liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực
trạng cho đến nay đã có sự thay đổi lớn cần cập nhật, nhất là giai đoạn triển
khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 đến nay.
Ba là, trong tất cả các đề tài, công trình đã công bố liên quan đến pháp
luật về BVTE chưa có công trình nào đề cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ
bảo vệ là phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp. Từ đó đề xuất đồng bộ các giải
pháp khả thi bảo đảm thực hiện.
Với tổng quan tình hình nghiên cứu như trên, có thể khẳng định đề
tài "Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" hoàn toàn
mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố trong thời
gian gần đây.
28
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết và
câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của những công
trình khoa học nêu trên; để đạt được mục tiêu của luận án là nghiên cứu toàn
diện, sâu sắc THPL về BVTE dưới góc độ chuyên ngành Lý luận và lịch sử
về nhà nước và pháp luật, luận án đặt ra một số giả thuyết và câu hỏi cần phải
tiếp tục nghiên cứu cả về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận
án, cụ thể như sau:
Giả thuyết 1: Về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng
tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài luận án như xác định rõ khái
niệm pháp luật về BVTE, từ đó nghiên cứu lý luận của THPL về BVTE ở
Việt Nam; chỉ ra đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức
và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. Từ đó, luận án cần trả lời một số
câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:
- Quan niệm như thế nào về pháp luật BVTE và THPL về BVTE?
- Thực hiện pháp luật về BVTE có những đặc điểm, vai trò như thế
nào? Pháp luật điều chỉnh về BVTE có những nội dung gì? Thực hiện pháp
luật về BVTE bằng những hình thức nào? Cần phải có những điều kiện gì để
bảo đảm THPL về BVTE?
Giả thuyết 2: Về mặt thực tiễn, luận án nghiên cứu, phân tích quá trình
phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua. Đó là cơ sở
pháp lý quan trọng để tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam. Ở Việt Nam hiện
nay, vấn đề THPL về BVTE chưa được nghiên cứu, khảo sát và tổng kết đúc
rút kinh nghiệm một cách đầy đủ, có hệ thống. Vì thế, cần nghiên cứu để tìm
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế của
vấn đề THPL về BVTE trong thời gian qua. Từ đó, luận án cần trả lời một số
câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:
- Quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời
gian qua diễn ra như thế nào?
29
- Thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay như thế nào? THPL
về BVTE ở Việt Nam hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên
nhân của những ưu điểm và hạn chế đó?
Giả thuyết 3: Về nghiên cứu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm
THPL về BVTE. Trên cơ sở phân tích về lý luận và thực tiễn THPL về BVTE,
luận án cần xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo
đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở
đó, luận án tập trung trả lời các câu hỏi:
- Bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay cần xuất phát từ
những quan điểm mang tính nguyên tắc nào?
- Cần có những giải pháp gì để bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam
có hiệu quả trong thời gian tới?
30
Tiểu kết chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu gần đây cho thấy có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án nhưng chưa có một công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE; chưa
có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp THPL về BVTE với tư
cách là đối tượng nghiên cứu chính.
Thực tế, việc nghiên cứu về lý luận, đánh giá về thực trạng THPL về
BVTE ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo dẫn đến tình
trạng thiếu các giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống bảo đảm THPL về lĩnh
vực quan trọng này.
Ở Việt Nam, với tầm quan trọng của vấn đề BVTE được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm và có nhiều kết quả. Tuy nhiên, dưới góc độ THPL và
bảo đảm THPL về BVTE về lý luận và thực tiễn các công trình đã được công
bố mới dừng lại ở từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể mà chưa có công trình
nghiên cứu mà đề tài luận án đang tập trung nghiên cứu. Vấn đề THPL về
BVTE chưa được nghiên cứu một cách có chiều sâu trong những công trình
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước hay sách chuyên
khảo. Nội dung gần gũi với đề tài nghiên cứu sinh lựa chọn thì mới chỉ được
nghiên cứu một cách còn sơ sài, số liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực trạng cho
đến nay đã có sự thay đổi lớn cần cập nhật, nhất là giai đoạn triển khai thực
hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật Trẻ em đến nay. Trong tất cả các đề tài, công
trình đã công bố liên quan đến pháp luật về BVTE chưa có công trình nào đề
cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ bảo vệ: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp.
Từ đó đề xuất đồng bộ các nhóm giải pháp khả thi bảo đảm thực hiện.
Đây là những nội dung chính chưa được quan tâm nghiên cứu về THPL
về BVTE, cũng chính là những nội dung mà luận án sẽ tập trung xem xét,
luận giải và làm sáng tỏ cả về lý luận cũng như thực tiễn của luận án. Luận án
đã xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên
cứu và các câu hỏi nghiên cứu.
31
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ TRẺ EM
2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
2.1.1.1. Khái niệm trẻ em và bảo vệ trẻ em
Khái niệm trẻ em
Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ
tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người. Đó là những
người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương,
cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp
lý trước cũng như sau khi ra đời.
Tuân theo nguyên lý phát triển của chủ nghĩa duy vật, sự phát triển của
con người cũng trải qua nhiều giai đoạn đó là những giai đoạn lứa tuổi. Tính
chất đặc thù của mỗi giai đoạn là cơ sở để xác định ranh giới giữa trẻ em và
người lớn, các quốc gia trên thế giới đều căn cứ vào tiêu chí duy nhất là độ
tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi được xác định là trẻ em ở mỗi quốc gia lại có sự khác
nhau vì còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Hiện nay trên thế giới chỉ còn 11 nước, trong đó có 4 nước ở khu vực
châu Á vẫn quy định về tuổi pháp lý của trẻ em thấp hơn 18 (Nepal, Bắc
Triều Tiên quy định 17, Iran quy định 9 đối với nữ và 15 đối với nam). Các
quốc gia trên thế giới và trong khu vực đều điều điều chỉnh tuổi quy định
pháp lý về trẻ em ở tuổi 18. Ở châu Á, các quốc gia có trình độ phát triển kinh
tế - xã hội thấp hơn Việt Nam, như Bangladesh, Lào, Camphuchia, Đông
Timor, Sri-Lanka,…đều quy định tuổi trẻ em cao hơn Việt Nam. Quốc gia
châu Á gần đây nhất điều chỉnh quy định pháp luật quốc gia về tuổi trẻ em
tương đồng với quy định pháp luật quốc tế là Bangladesh [61, tr.41].
32
Khái niệm trẻ em được quốc tế sử dụng tương đối thống nhất và đã
được đề cập trong nhiều văn kiện quốc tế, từ Tuyên ngôn Giơ-ne-vơ về quyền
trẻ em năm 1924 cho đến Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
(CRC) năm 1989 đều định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi.
Ở Việt Nam, khái niệm trẻ em chính thức được đề cập trong Pháp lệnh
BVCSGDTE năm 1979: "Trẻ em nói trong Pháp lệnh này gồm các em từ mới
sinh đến 15 tuổi" (Điều 1). Sau khi Việt Nam phê chuẩn CRC, Quốc hội đã
thông qua Luật BVCSGDTE năm 1991, trong đó quy định trẻ em là công dân
Việt Nam dưới 16 tuổi. So với Pháp lệnh năm 1979, độ tuổi của trẻ em được
nâng từ 15 lên 16 tuổi và không xác định trẻ em chỉ được tính từ khi mới sinh
ra mà được xác định sớm hơn. Luật BVCSGDTE năm 2004 tiếp tục xác định
trẻ em là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi. Theo quy định này, những
trẻ em dưới mưới sáu tuổi và là công dân Việt Nam mới được hưởng đầy đủ
các quyền và bổn phận của trẻ em.
Luật Trẻ em năm 2016 quy định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Qua
khái niệm này, chúng ta thấy có sự thay đổi so với trước đây, đó là tất cả trẻ
em dưới mười sáu tuổi, không phân biệt là công dân Việt Nam hay người có
quốc tịch, người không có quốc tịch ở lãnh thổ Việt Nam đều được BVCSGD
như nhau. Đặc điểm này cho thấy, pháp luật Việt Nam ngày càng hài hòa hơn
với pháp luật quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Quy định về độ tuổi trẻ em của
Hệ thống pháp luật của Việt Nam, có nhiều văn bản đề cập tới trẻ em
nhưng trong những trường hợp cụ thể có liên quan đến độ tuổi của trẻ em thì
thường dùng từ "người" hoặc "người chưa thành niên" và xác định độ tuổi rất
khác nhau. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người chưa thành niên là người
chưa đủ mười tám tuổi (Điều 18); Bộ luật Hình sự năm 2017 qui định người
từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12). Bộ luật Lao động
năm 2012 quy định người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18
tuổi (điều 161). Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định tuổi chịu
33
trách nhiệm hành chính là người từ đủ 14 tuổi trở lên (Điều 5);… Từ những
quy định này cho thấy, độ tuổi của người chưa thành niên theo quy định của
pháp luật Việt Nam trùng với quy định về độ tuổi của trẻ em theo CRC. Trẻ
em (theo CRC) và người chưa thành niên (theo pháp luật Việt Nam) đều là
những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần được
bảo vệ đặc biệt. Như vậy, trong một chừng mực nhất định, thuật ngữ người
chưa thành niên và thuật ngữ trẻ em có cùng một ý nghĩa dùng để chỉ những
người chưa trưởng thành. Nhưng nếu xét dưới góc độ tuổi thì khái niệm người
chưa thành niên rộng hơn khái niệm trẻ em, tức là người chưa thành niên bao
gồm cả trẻ em và những người từ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi.
Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong công tác BVTE, khắc phục dần
những "khoảng trống" trong thực tiễn áp dụng pháp luật cho phù hợp hợp với
pháp luật quốc tế, Quốc hội đã thông qua Luật Thanh niên năm 2005, trong
đó quy định nhà nước thực hiện CRC đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi
đến dưới mười tám tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam [72]. Dù quy
định như vậy nhưng chúng ta thấy rằng, ở lứa tuổi này tâm lý đang trong thời
kỳ phát triển nhanh chóng và chưa ổn định, dễ bị tổn thương, dễ thay đổi, dễ
uốn nắn và còn phụ thuộc; các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước
mơ, hoài bão nhưng cũng rất hay tự ái, có tính hiếu kỳ, thiếu tự tin, thiếu kiên
nhẫn và thiếu kinh nghiệm thực tế, nhất là ở giai đoạn thanh thiếu niên (từ 13
tuổi đến dưới 18 tuổi). Do đó, các em vẫn rất cần được bảo vệ và chăm sóc
đặc biệt hơn, chu đáo hơn để định hướng các em phát triển bình thường. Vì
vậy, trong luận án này, thuật ngữ "trẻ em" được áp dụng cho tất cả những
người dưới 18 tuổi.
Khái niệm bảo vệ trẻ em:
Khái niệm BVTE được nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu khác nhau sử
dụng và định nghĩa trong các tình huống cụ thể. Trong cuốn Bảo vệ trẻ em, sổ
tay dành cho các nghị sĩ quốc hội ghi nhận thuật ngữ BVTE được sử dụng với
34
nghĩa là BVTE khỏi bạo lực, lạm dụng và bóc lột; bảo đảm quyền của mọi trẻ
em không bị xâm hại. Quyền được bảo vệ của trẻ em bổ sung cho các quyền
khác để bảo đảm cho trẻ em được nhận những gì chúng cần tồn tại và phát
triển [54].
Cuốn Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong thời kỳ mới - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu khái niệm về BVTE là bảo đảm cho trẻ em
được thực hiện các quyền của mình và phòng ngừa để trẻ em không bị thiệt
thòi, không bị người khác vi phạm các quyền đã được pháp luật quy định.
Đồng thời, BVTE là những hoạt động nhằm ngăn ngừa không để trẻ em bị rơi
vào HCĐB khó khăn,... [90, tr.22].
Khái niệm BVTE được ghi nhận trong cuốn Thuật ngữ bảo vệ trẻ em
lại được tiếp cận theo hướng quy định trách nhiệm của các chủ thể trong xã
hội. BVTE là trách nhiệm của nhà nước, gia đình và mọi công dân trong xã
hội đối với việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khỏi bị xâm hại, bóc lột và sao
nhãng, bao gồm cả việc loại bỏ những nguy cơ gây tổn hại và ngăn chặn các
yếu tố đang gây tổn hại cho trẻ. BVTE là những dịch vụ được cung cấp bởi
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp hướng tới việc can thiệp khẩn cấp và
giúp đỡ các em đang có nguy cơ hoặc đã bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng
nhằm ngăn chặn, giúp phục hồi và tái hòa nhập cho trẻ em [10].
Luật Trẻ em năm 2016 đưa ra định nghĩa về BVTE như sau: "Bảo vệ
trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống
an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ
em; trợ giúp trẻ em có HCĐB" [78].
Như vậy, với cách tiếp cận về BVTE theo từng cấp độ cụ thể từ bảo
đảm môi trường sống an toàn cho trẻ em đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và
xử lý hành vi xâm hại trẻ em và trợ giúp khi trẻ em rơi vào HCĐB, Luật Trẻ
em đã đưa ra được khái niệm khá toàn diện về BVTE và nghiên cứu sinh
đồng tình với khái niệm và cách tiếp cận như vậy.
35
2.1.1.2. Khái niệm pháp luật bảo vệ trẻ em và thực hiện pháp luật về
bảo vệ trẻ em
- Khái niệm pháp luật bảo vệ trẻ em
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, pháp luật là hệ thống các
quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Pháp luật với tư cách là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó luôn tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới
các quan hệ xã hội nói chung, cũng như tới tất cả các yếu tố của thượng tầng
chính trị - pháp lý nói riêng. Sự tác động và ảnh hưởng của pháp luật thể hiện
ở nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại đối tượng và từng loại
quan hệ cụ thể cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng biểu hiện cụ thể của
sự tác động đó bao giờ cũng phản ánh trong khuôn mẫu của các hành vi xử sự
được xác định mà các chủ thể pháp luật phải tuân thủ, chấp hành hoặc lấy đó
làm cơ sở để sử dụng hoặc áp dụng chúng cho phù hợp với những điều kiện
tương ứng trong hoạt động thực tiễn.
Trẻ em là công dân đặc biệt được gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc
ngay từ khi còn là bào thai. Trẻ em không tự mình thực hiện được đầy đủ các
quyền mà phải dựa vào người lớn. Các quyền này được ghi nhận trong các
văn kiện pháp lý chung về quyền con người. Ngoài ra, trẻ em còn được pháp
luật quy định riêng trong các văn kiện pháp lý chuyên ngành riêng biệt như
CRC, Luật Trẻ em và các văn bản pháp luật khác. Trong hệ thống công cụ
BVTE thì pháp luật là một hợp phần không thể thiếu, đó là cơ sở, là điều kiện
bắt buộc để thực hiện các hoạt động BVTE trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, bảo đảm trước hết cho trẻ em có được môi trường sống an toàn, lành
mạnh, đồng thời phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm quyền
trẻ em và giúp đỡ những trẻ em hòa nhập cộng đồng khi bị ngược đãi, xâm
hại hay bạo hành.
Trong khoa học pháp lý hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về sự
điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực BVTE. Tuy nhiên, từ những khái
36
niệm chung về pháp luật và sự phân tích mối liên hệ giữa pháp luật và vấn đề
BVTE, chúng ta có thể hiểu khái niệm pháp luật về BVTE như sau: Pháp luật
về bảo vệ trẻ em là tổng thể các quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực khác
nhau do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm trẻ
em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Như vậy, pháp luật về BVTE ở Việt Nam đặt ra yêu cầu vừa phải bảo
đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em nhưng đồng thời cũng
phải phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn không để trẻ em rơi vào HCĐB. Trong
trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột hay bị bỏ rơi thì phải được kịp
thời trợ giúp trẻ em và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
Thực hiện pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản trong khoa
học lý luận về pháp luật và được đề cập ở nhiều tài liệu, giáo trình. Có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về THPL trong khoa học pháp lý hiện nay.
Có tài liệu cho rằng: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích
nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [97,
tr.468]. Hay như: THPL là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực
tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [99, tr.494]. Có tài liệu khác cho rằng:
THPL là một quá trình hoạt động mang tính ý thức, có chủ định của con
người để làm cho các quy phạm pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [47, tr.155].
Pháp luật là công cụ sắc bén để quản lý xã hội nhưng nó chỉ có thể phát
huy được vai trò của mình trong việc duy trì và tạo điều kiện cho xã hội phát
triển khi mà nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Trong lĩnh vực
BVTE, nhà nước ký kết các điều ước quốc tế hay ban hành các văn bản quy
37
phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội; tác động vào các quá
trình kinh tế, xã hội; tác động vào hành vi của con người nhằm mục đích bảo
đảm cho trẻ em có được môi trường sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, ngược đãi, bóc lột
trẻ em; phục hồi, trợ giúp trẻ em có HCĐB, tạo cho các em có điều kiện được
hoà nhập và phát triển bình thường.
Khái niệm THPL về BVTE cũng dựa trên những lý luận cơ bản về
THPL nói chung. Đồng thời, căn cứ vào những vấn đề mang tính chất lý luận
và thực tiễn về BVTE để hình thành nên khái niệm THPL về BVTE như sau:
Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em là quá trình hoạt động có mục đích để
những quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình
bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
2.1.2.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em trước hết dựa trên các
qui định pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân của trẻ em
và các qui định trực tiếp về bảo vệ trẻ em
Quyền con người và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có
tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Mặc dù quyền con người có
tính "tự nhiên" nhưng nó không thể chính thức tồn tại nếu không có pháp luật.
Pháp luật ghi nhận, xác lập, củng cố, hoàn thiện quyền con người. Thông qua
pháp luật, quyền con người được bảo vệ. Để bảo đảm quyền con người, pháp
luật đưa ra những điều cấm và những hành vi bắt buộc phải làm nhằm ngăn
ngừa và chống lại các hành vi vi phạm quyền con người. Quyền con người
được pháp luật xác lập là thiêng liêng, không thể tuỳ tiện xâm phạm và được
nhà nước và xã hội bảo vệ bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục hoặc
38
cưỡng chế. Quyền con người được pháp luật xác lập mang tính tối cao, ổn
định không dễ dàng thay đổi và thể hiện ở các quyền công dân.
Trẻ em với tư cách là những công dân nhỏ tuổi của đất nước cũng được
pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trẻ em cũng có những quyền của một công dân,
được thừa nhận và tham gia vào nhiều hoạt động trong đời sống xã hội. Mỗi
quốc gia đều có các quy định riêng để xử lý các vấn đề về trẻ em và BVTE.
Việt Nam đang từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
về BVTE nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh, đồng thời từng bước bảo đảm tính tương thích với
pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và thế giới. Hiến pháp
năm 2013 quy định: "Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm
dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em"
[75]. Nhiều văn bản pháp luật quan trọng khác về BVTE đã được ban hành
như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và
gia đình, Luật Giáo dục, Luật Thanh niên, Luật Nuôi con nuôi và đặc biệt là
Luật Trẻ em năm 2016.
Luật Trẻ em năm 2016 gồm 7 chương với 106 điều, trong đó quy định
25 quyền của trẻ em như: Quyền sống; được khai sinh và có quốc tịch; chăm
sóc sức khỏe; chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục, học tập và phát triển năng
khiếu; quyền vui chơi, giải trí; giữ gìn, phát huy bản sắc; tự do tín ngưỡng,
tôn giáo; quyền về tài sản; bí mật đời sống riêng tư; sống chung với cha, mẹ;
đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; chăm sóc thay thế và nhận làm con
nuôi; bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; bảo vệ để không bị bóc lột sức lao
động; bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; bảo vệ để không bị mua
bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; bảo vệ khỏi chất ma túy; bảo vệ trong tố
tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm
môi trường, xung đột vũ trang; bảo đảm an sinh xã hội; tiếp cận thông tin và
tham gia hoạt động xã hội; bày tỏ ý kiến và hội họp; quyền của trẻ em khuyết
39
tật; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. Luật có một
chương riêng (Chương IV) quy định về BVTE gồm 27 điều.
Bên cạnh đó, một số chính sách về BVTE đã được Nhà nước quan tâm
xây dựng và ban hành như: Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016 - 2020; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 -
2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ
em giai đoạn 2016-2020; Quy định Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em; Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền
trẻ em của Liên hợp quốc; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ
em giai đoạn 2013 - 2015; Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020;... Đây là những cơ sở pháp lý
quan trọng để bảo đảm thực hiện tốt các quy định về BVTE, tạo cơ hội cho trẻ
em được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần; để trẻ
em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
2.1.2.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em do nhiều chủ thể khác
nhau thực hiện với trình tự, thủ tục khác nhau
Pháp luật về BVTE có phạm vi điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều
lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành trong xã hội. Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về BVTE được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác
nhau. Do đó, THPL về BVTE là thực hiện các quy định của pháp luật trong
từng lĩnh vực khác nhau với cái đích là đưa những quy định đó vào cuộc sống
nhằm bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh. Đó là
trách nhiệm của nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội, của các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân, gia đình và chính bản thân trẻ em. Chính vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả pháp luật về BVTE đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các chủ thể pháp luật.
Luật Trẻ em đã quy định khá cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, gia đình, cộng đồng và các cá nhân trong việc BVTE, cũng như xử lý
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền sống của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, HAY, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOTLuận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAYLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAYLuận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 

Similar to Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408jackjohn45
 

Similar to Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt NamLuận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
 
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTChính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiChính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con ngườiLuận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
 
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luatLuan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
 
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sựQuyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
 
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân yLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
 
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOTLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
 
LV: Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở trường trung cấp y HAY!
LV: Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở trường trung cấp y HAY!LV: Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở trường trung cấp y HAY!
LV: Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở trường trung cấp y HAY!
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÃ VĂN BẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÃ VĂN BẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN NGỌC ANH HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Lã Văn Bằng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài 19 1.3. Một số nhận xét rút ra từ các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 31 2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 47 2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 62 2.4. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một số nước, giá trị tham khảo đối với Việt Nam 69 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 76 3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam 76 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay 84 3.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 104 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 119 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 119 4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam 123 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC 159
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT BVTE : Bảo vệ trẻ em BVCSGDTE : Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em CRC : Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em HCĐB : Hoàn cảnh đặc biệt LĐTBXH : Lao động, Thương binh và Xã hội THPL : Thực hiện pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
  • 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Số vụ xâm hại trẻ em 86 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em năm 2017 87 Biểu đồ 3.3: Số vụ xâm hại trẻ em tính theo tội danh (2018) 99 Biểu đồ 3.4: Số vụ án xâm hại trẻ em bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử 102
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ trẻ em (BVTE) là trách nhiệm của gia đình, cộng đồng, xã hội và nhà nước trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ và phục hồi cho trẻ em để bảo đảm mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, không có các hành vi xâm hại, bóc lột và sao nhãng. Bảo vệ trẻ em là một trong bốn nhóm quyền cơ bản được Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) năm 1989 ghi nhận. Việt Nam là nước đầu tiên của châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn CRC. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác trẻ em để bảo đảm thực hiện tốt nhất các quyền của trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần, để trẻ em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Trong những năm gần đây, thực hiện pháp luật (THPL) về BVTE đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật về BVTE từng bước được hoàn thiện; Luật Trẻ em năm 2016 có một chương riêng quy định về BVTE; công tác quản lý nhà nước được tăng cường; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm; nhận thức của xã hội về BVTE ngày càng được nâng cao; hệ thống BVTE đã được hình thành đi vào hoạt động; THPL về BVTE đã có những chuyển biến tích cực từ công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực và phối hợp thực hiện, tiếp nhận thông tin, xử lý hành vi vi phạm và can thiệp, hỗ trợ trẻ em... [7]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, THPL về BVTE ở Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Môi trường sống tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu an toàn, lành mạnh đối với trẻ em, làm gia tăng hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhiều chủ thể pháp luật chưa thực hiện tốt. Nhiều cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản
  • 8. 2 thân trẻ em chưa nhận thức đầy đủ được trách nhiệm bảo vệ con em, thiếu kiến thức, kỹ năng về BVTE. Nhiều gia đình sao nhãng việc chăm sóc con hoặc lúng túng trong xử trí, không kịp thời hoặc không tố cáo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em đến các cơ quan chức năng. Sự xuống cấp đạo đức, tha hóa, biến chất về lối sống của một bộ phận xã hội làm gia tăng tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là các hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Theo báo cáo của Bộ Công an, trung bình mỗi năm phát hiện và xử lý khoảng 2.000 vụ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, trong đó trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm hơn 60%. Các vụ án giết trẻ em, cố ý gây thương tích cho trẻ em có xu hướng tăng; tình hình sử dụng trẻ em làm việc trong điều kiện tồi tệ, nặng nhọc vẫn chưa được ngăn chặn. Các loại tội phạm như mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em, tổ chức cho trẻ em sử dụng trái phép chất ma túy, mại dâm trẻ em diễn biến ngày càng phức tạp [17]. Pháp luật về BVTE mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng cũng có những bất cập, thiếu cụ thể và có quy định chưa tương thích với CRC. Hệ thống BVTE chưa được quan tâm đầu tư đúng mức cả về nhân lực, năng lực và ngân sách. Các điều kiện bảo đảm cho trẻ em được thực hiện các quyền và bổn phận của mình còn chưa theo kịp sự biến đổi xã hội và nhu cầu của gia đình, trẻ em. Việc quản lý, phát hiện, can thiệp, trợ giúp đối với trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn, quy chuẩn. Việc chấp hành pháp luật về BVTE cũng chưa được thực hiện nghiêm; việc thực thi về trách nhiệm, quyền hạn và sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong phòng ngừa, can thiệp, phục hồi cho trẻ em còn chưa tốt. Bên cạnh đó, từ góc độ lý luận cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về BVTE nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam. Từ những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu rộng, đầy đủ và có hệ thống về THPL về BVTE, nhất là
  • 9. 3 trong bối cảnh hội nhập quốc tế để đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về BVTE, luận án đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE có hiệu quả ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đượcmụcđích trên, luận án đặt ravà giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung đề tài luận án; đánh giá giá trị của các công trình nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu, phân tích để làm rõ cơ sở lý luận về BVTE và THPL về BVTE như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học của chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian:
  • 10. 4 Phạm vi nghiên cứu của luận án là trên toàn quốc, trong đó sẽ phân vùng các đơn vị hành chính - lãnh thổ để đảm bảo có số liệu phong phú, toàn diện và có tính đại diện vùng miền, những địa bàn có nhiều vụ việc nổi cộm vi phạm pháp luật về BVTE. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá về tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam; các số liệu chủ yếu trong 5 năm gần đây (2013-2018). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật nói chung và pháp luật về trẻ em nói riêng; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) nói chung và BVTE nói riêng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như các quan điểm về xây dựng và THPL trong thời kỳ mới. Cơ sở lý luận nêu trên là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu vấn đề THPL về BVTE ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, nghiên cứu sinh lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận án như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án. Trong chương 1, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp hệ thống, phân tích để đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tới nội dung của đề tài. Trong chương 2, nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng phương pháp quy nạp để xây dựng các khái niệm; sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các hình thức, nội dung và các yếu tố bảo đảm THPL về BVTE.
  • 11. 5 Chương 3, nghiên cứu sinh chú trọng sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh trong đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE qua đó làm sáng tỏ những nội dung của luận án. Đối với chương 4, về cơ bản nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các quan điểm, giải pháp có căn cứ khoa học, bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay. 5. Những điểm mới về khoa học của luận án Là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay nên luận án có một số đóng góp mới về khoa học sau đây: - Xây dựng khái niệm pháp luật về BVTE, THPL về BVTE làm nền tảng xuyên suốt luận án; chỉ ra được một số đặc điểm, hình thức THPL về BVTE; nêu ra được những nội dung điều chỉnh của pháp luật về BVTE và vai trò, điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. - Luận án đã nêu ra được quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay; từ đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua. - Luận án xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận THPL về BVTE, làm phong phú thêm lý luận về pháp luật BVTE. - Về mặt thực tiễn, những kiến nghị, đề xuất của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc chỉ đạo và THPL về BVTE; sửa đổi, bổ sung những chính sách, pháp luật về BVTE.
  • 12. 6 Với những ý nghĩa như trên, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật về quyền con người, quyền của nhóm dễ bị tổn thương và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến quyền trẻ em. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Vấn đề trẻ em, BVTE và THPL về BVTE là chủ đề được nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến trẻ em, BVTE và THPL về BVTE đã được công bố. Các công trình đó tập trung vào các nhóm vấn đề sau: Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo vệ trẻ em: - Các đề tài nghiên cứu khoa học và sách: + Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến năm 2010 của Trần Thị Thanh Thanh [91]. Đây là đề tài kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, gắn kết được những nét đặc thù của vấn đề trẻ em ở trong nước với thế giới. Đề tài đã phân tích nhiều vấn đề lý luận từ các khái niệm cơ bản về trẻ em, BVTE; các quan niệm, quan điểm chiến lược về trẻ em, BVTE; cung cấp nhiều tư liệu và phân tích sâu sắc về thực trạng tình hình trẻ em và công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em (BVCSGDTE); làm rõ những thách thức, khó khăn, trở ngại trong thời gian tới. Qua đó xác định rõ các mục tiêu, nội dung, quan điểm chỉ đạo và các giải pháp của chiến lược BVCSGDTE trong giai đoạn tiếp theo. + Xây dựng mô hình mạng lưới bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng của Đặng Hoa Nam [58]. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận về xây dựng mô hình mạng lưới BVTE và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng như: Khái niệm về mô hình mạng lưới BVTE; tính tất yếu, khách
  • 14. 8 quan và xu hướng về BVTE; cấu trúc và phương pháp xây dựng mô hình. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng và phân tích những mô hình BVTE hiện có ở Việt Nam và những vấn đề rút ra để xây dựng và hoàn thiện mô hình. Đồng thời đã nêu một số khuyến nghị để xây dựng và hoàn thiện mô hình mạng lưới BVTE và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng, trong đó có phân chia mô hình khu vực nông thôn và đồng bằng. Đề tài cũng có một khuyến nghị riêng về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và khai thác nguồn lực BVTE dựa vào cộng đồng. Đề tài này góp phần định hình phương pháp, cách thức BVTE dựa vào cộng động. + Tình hình lao động trẻ em - thực trạng và giải pháp của Nguyễn Hải Hữu [49]. Nội dung đề tài đã phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng về lao động trẻ em. Kết quả đề tài chỉ ra rằng hệ thống pháp luật đã được triển khai đồng bộ nhưng hiệu lực chưa cao vì thiếu giải pháp phòng ngừa và chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe; việc áp dụng các chính sách, pháp luật không đi kèm các biện pháp kiên quyết, triệt để có thể sẽ làm cho vấn đề trẻ giúp việc bị "chìm" xuống, "ít công khai" hơn. Từ việc đánh giá, phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan về vấn đề lao động trẻ em, đề tài đã có một số dự báo về tình hình lao động trẻ em và đưa ra bốn giải pháp cơ bản nhằm phòng ngừa và khắc phục tình trạng lao động trẻ em, trong đó giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc THPL, chính sách về ngăn ngừa tình trạng lao động trẻ em đã được đặt ra cho các nhà quản lý. + Hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em ở Việt Nam của Nguyễn Hải Hữu [50]. Nội dung đề tài đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện lý luận về hệ thống BVTE, trong đó đề tài đã đưa ra một số khái niệm, thuật ngữ về trẻ em như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, BVTE và các hoạt động BVTE. Đề tài đã đánh giá thực trạng hệ thống BVTE ở Việt Nam, trong đó đánh giá thực trạng về trẻ em có HCĐB và thực trạng cung cấp dịch vụ
  • 15. 9 BVTE. Đề tài cũng đã đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp trẻ em ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài cũng rút ra rằng, hệ thống BVTE là một nhiệm vụ rất quan trọng để bảo vệ sự an toàn cho mọi trẻ em. Phát triển hệ thống BVTE là sự thể hiện một cách tiếp cận mới mang tính hệ thống, đồng bộ và toàn diện hơn về BVTE. Chính vì vậy, đề tài đã đưa ra một số định hướng và phương pháp tiếp cận hoàn thiện hệ thống BVTE và năm giải pháp cụ thể về hệ thống BVTE. Đây là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo tốt về việc xây dựng hệ thống BVTE theo ba cấp độ; qua đó việc tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam sẽ bảo đảm toàn diện hơn. + Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện quyền trẻ em của Nguyễn Hải Hữu [51]. Nội dung đề tài bên cạnh việc phân tích về mặt lý luận về bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em như các khái niệm, nguyên tắc xây dựng bộ chỉ tiêu,… Đề tài còn đưa ra những kinh nghiệm hay của quốc tế và quốc gia về xây dựng bộ chỉ tiêu. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng về thu thập, sử dụng và chia sẻ thông tin liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em như hệ thống chỉ tiêu quốc gia về trẻ em, hệ thống chỉ tiêu thu thập từ các bộ, ngành,… Qua phân tích, đánh giá thực trạng về bộ chỉ tiêu thực hiện quyền trẻ em, đề tài đã đề xuất một số giải pháp và xây dựng được bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, trong đó chỉ tiêu về BVTE có 11 chỉ tiêu. - Luận án tiến sĩ: + Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay của tác giả Tăng Thị Thu Trang [92]. Về lý luận, luận án đã nghiên cứu về trẻ em có HCĐB và phân tích mối quan hệ, sự cần thiết của việc bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về quyền trẻ em có HCĐB ở Việt Nam hiện nay, luận án đã nêu ra những
  • 16. 10 quan điểm bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB và năm nhóm giải pháp như nâng cao nhận thức về quyền trẻ em có HCĐB; hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em có HCĐB; nâng cao năng lực thực thi, giám sát chính sách về quyền trẻ em có HCĐB; xã hội hóa công tác bảm đảm quyền trẻ em có HCĐB và tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB. Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB - một đối tượng nghiên cứu gồm những trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu này chỉ là một nhóm trong đối tượng mà đề tài luận án của nghiên cứu sinh đang thực hiện nghiên cứu, đó chính là những đối tượng ở cấp độ ba trong hệ thống BVTE của đề tài. + Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam của Phạm Thị Hải Hà [42]. Về mặt lý luận, luận án đã đưa ra được quan niệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em là việc Nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý để điều khiển và tác động vào các đối tượng quản lý nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Đồng thời, xác định rõ vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam; các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em. Luận án chỉ ra các hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Namvà đề xuất 6 giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, trong đó chú trọng xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, chiến lược, chương trình hành động thống nhất và đồng bộ về bảo vệ quyền của trẻ em; hoàn thiện và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm pháp luật và chính sách về bảo vệ quyền của trẻ em; thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền của trẻ em.
  • 17. 11 + Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Minh Nhâm [60]. Trên cơ sở tiếp cận, phân tích cơ sở lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em, luận án tập trung phân tích thực trạng, những yếu tố tác động và dự báo xu hướng biến đổi về vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em và các giải pháp tăng cường vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em. Luận án là một công trình nghiên cứu có hệ thống về vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em; đối tượng nghiên cứu của luận án cũng hướng tới việc thực hiện quyền của trẻ em. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án này khác với đối tượng nghiên cứu mà đề tài luận án tác giả đang nghiên cứu không đề cập đến việc THPL về BVTE. Mặc dù vậy, một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em cũng có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài nghiên cứu của tác giả. - Các báo cáo, bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học + Báo cáo rà soát, đánh giá chính sách, pháp luật của Việt Nam về phòng, chống lạm dụng, xâm hại trẻ em của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em [103]. Báo cáo này đã phân tích những quy định của pháp luật, chính sách của Việt Nam so sánh sự tương thích với pháp luật quốc tế về phòng, chống mọi hình thức lạm dụng, xâm hại trẻ em; đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật Việt Nam, tạo môi trường pháp lý BVTE. + Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (LĐTBXH), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [9]. Tài liệu này đã tiến hành rà soát, đánh giá tương đối toàn diện về pháp luật, chính sách đối với quyền được bảo vệ của trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài phần tổng quan tình hình, tài liệu đưa ra hình thức BVTE ba cấp độ, trong đó có đưa ra những tiêu chuẩn quốc tế và các mô hình tiêu biểu của quốc tế về phòng ngừa ba cấp độ trong BVTE. Bên cạnh việc
  • 18. 12 phân tích thực trạng tình hình BVTE ở Việt Nam, tài liệu này đã đưa ra một số khuyến nghị cụ thể đối với Việt Nam trong việc BVTE và THPL về BVTE. + Báo cáo phân tích và đánh giá ba năm (2007-2009) thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình hình trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt Nam của Nhóm nghiên cứu Viện Gia đình và Giới, Tổ chức lao động quốc tế [105]. Báo cáo đã phân tích, đánh giá khá toàn diện việc tổng kết thực hiện chương trình ngăn ngừa và giải quyết ba nhóm đối tượng trẻ em có HCĐB là trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt Nam sau ba năm triển khai thực hiện Quyết định 19. Một số phát hiện chính đã được Nhóm nghiên cứu đưa ra, đó là chương trình này là bước đột phá nhằm thu hút nguồn lực để can thiệp tập trung vào ba nhóm trẻ em cụ thể. Tuy nhiên, trong số các đề án can thiệp đặt ra chỉ có dự án nâng cao năng lực là có mục tiêu chi tiết, cụ thể và tương đối khả thi. Những mục tiêu khác của chương trình là quá cao so với thực trạng về trẻ em lang thang, trẻ em vị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm. Một trong những lý do là các mục tiêu được xây dựng trong bối cảnh thiếu căn cứ số liệu để đánh giá một cách khách quan thực trạng vào thời điểm đó. Các giải pháp của chương trình nhìn chung là phù hợp nhưng còn quá rộng; việc triển khai thực hiện ở địa phương rất khác nhau, tùy thuộc vào sự chủ động của cán bộ địa phương; một số địa phương triển khai chậm nên các hoạt động của chương trình chưa phát huy được hiệu quả. Báo cáo này cũng đã đưa ra được một số khuyến nghị về công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; về tổ chức bộ máy; về các hoạt động can thiệp; về kinh phí và đặc biệt là sự phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành, địa phương;
  • 19. 13 lồng ghép chương trình này với chương trình mục tiêu quốc gia để hoạt động hiệu quả hơn. + "Bàn về nguyên nhân trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt" của Tô Đức, [41]. Bài viết của tác giả đã xác định và phân tích các nguyên nhân trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là những nguyên nhân về kinh tế, về điều kiên tự nhiên, về cơ chế chính sách và sự quản lý của Nhà nước, về sự phối hợp giữa các cấp, ngành, về nhận thức về vấn đề trẻ em có HCĐB và những nguyên nhân thuộc về chính bản thân trẻ em. Tác giả cũng đã đưa ra một nguyên nhân khác biệt nữa về việc trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là tư duy xây dựng chính sách mà theo đó, tác giả cho rằng dường như mỗi sự điều chỉnh chính sách để gắn với một văn bản qui định và mỗi văn bản ban hành chỉ để thay đổi một vài điểm của chính sách đã ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến việc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tóm lại, tình trạng trẻ em có HCĐB đang là vấn đề xã hội bức xúc, do nhiều nguyên nhân gây ra. Có những nguyên nhân do nội tạng mang tính bản chất của vận động và phát triển kinh tế thị trường, cũng có những nguyên nhân thuộc về chính bản thân người lớn, bản thân các em, thuộc về nhận thức và về cơ chế, chính sách... Từ những nguyên nhân đó, tác giả đã đưa ra các xu hướng trợ giúp xã hội đối với trẻ em có HCĐB trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, còn có một số báo cáo về lĩnh vực trẻ em và BVTE như: Trả lời các câu hỏi của Ủy ban quyền trẻ em và báo cáo cập nhật giai đoạn 2004-2006 về việc Việt Nam thực hiện Nghị định thư không bắt buộc về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em và Nghị định thư không bắt buộc về sử dụng trẻ em trong xung đột vũ trang của Chính phủ [20]; Báo cáo quốc gia kiểm điểm giữa kỳ tình hình thực hiện văn kiện "Một thế giới phù hợp với trẻ em" của Liên hợp quốc của Chính phủ [21]; Báo cáo quốc gia lần thứ ba và thứ tư Việt Nam thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em giai đoạn 2002 - 2007 của Chính phủ [22];
  • 20. 14 Báo cáo quốc gia lần thứ năm và thứ sáu Việt Nam thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em của Chính phủ [24]... Nhóm thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em: - Sách chuyên khảo, tham khảo + Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Đoan [39]. Tài liệu này được chia làm bảy chương, nghiên cứu về các vấn đề: Thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm THPL, áp dụng pháp luật tương tự, giải thích pháp luật và hiệu quả THPL ở Việt Nam. Nội dung áp dụng pháp luật đã được tác giả nghiên cứu và luận giải khá chi tiết; đây là tài liệu tham khảo hữu ích về một hình thức THPL có nhiều yếu tố đặc thù, có giá trị tham khảo đối với nghiên cứu về áp dụng pháp luật. + Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Văn Mạnh [55]. Các tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận về THPL như: Khái niệm, các hình thức, chủ thể THPL, nội dung, các yếu tố bảo đảm THPL; thực tiễn THPL ở nước ta. Những vấn đề lý luận và thực tiễn THPL có giá trị tham khảo để nghiên cứu cơ sở lý luận và những yếu tố bảo đảm của việc THPL. + Quyền trẻ em của Trung tâm Nghiên cứu quyền con người [96]. Tài liệu này cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối toàn diện và chuyên sâu về quyền trẻ em cho những người làm công tác giảng dạy, tuyên truyền và nghiên cứu về quyền trẻ em. Nội dung tài liệu bao gồm những kiến thức trực tiếp về quyền trẻ em và những kiến thức bổ trợ có quan hệ mật thiết, không thể tách rời với vấn đề quyền trẻ em, đó là những kiến thức về quyền con người nói chung và việc xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Tài liệu còn đề cập tới tình hình thực hiện quyền trẻ em trên thế giới và Việt Nam và một số kỹ năng hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quyền trẻ em.
  • 21. 15 + Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam của Vụ Pháp luật hình sự hành chính, Bộ Tư pháp và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [107]. Đây là cuốn sách được xây dựng dưới hình thức hỏi, đáp dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về những vấn đề cụ thể, thiết thực, trực tiếp liên quan đến quyền trẻ em. Cuốn sách này chia làm hai phần gồm: Phần thứ nhất là các câu hỏi, đáp về những quyền cơ bản của trẻ em; Phần thứ hai đề cập đến những vấn đề về bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật xử lý vi phạm hành chính, hình sự và tố tụng hình sự. - Bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học + "Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh vực con nuôi nước ngoài" của Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [31]. Với 15 bài tham luận của các chuyên gia pháp lý, ngoại giao và chuyên gia về trẻ em ở trung ương và địa phương đã đánh giá một cách xác thực tình hình THPL và điều ước quốc tế trong lĩnh vực con nuôi nước ngoài ở Việt Nam. Những tham luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, gợi mở nhiều vấn đề cho cơ quan quản lý nhà nước về con nuôi trong việc hoạch định chính sách, pháp luật về con nuôi, đặc biệt là trong việc hoàn thiện pháp luật về con nuôi. - "Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam" của Phan Thị Lan Phương [62]. Bài viết đã làm rõ các khái niệm trẻ em, quyền trẻ em và lao động trẻ em; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về lãnh đạo trẻ em ở Việt Nam; những vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định đó trong thực tiễn. Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra một số nguyên nhân và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em, đó là các giải pháp về tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật; tăng cường giám sát nhằm ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động sớm, phải làm việc nặng nhọc; tăng cường thanh tra,
  • 22. 16 kiểm tra và gắn công tác phòng, chống lao động trẻ em với công tác xóa đói, giảm nghèo;... - "Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm 2020" của Lê Thu Hà [43]. Bài viết đã phân tích, đánh giá về thực trạng tình hình trẻ em có HCĐB ở Việt Nam. Trẻ em có HCĐB là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội, các em cần rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và xã hội để đảm bảo được phát triển bình thường và hòa nhập với cộng đồng. Gia đình và xã hội luôn phải có ý thức trong việc BVCSGDTE để giảm thiểu trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Bài viết cũng đã có những nhận định, đánh giá về những thách thức đối với Việt Nam và các dự báo đến năm 2020 về tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. - "Báo cáo nghiên cứu vai trò của Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội trong việc giám sát thực thi quyền trẻ em của các cơ quan quản lý nhà nước" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương [63]. Báo cáo nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng giám sát thực hiện quyền trẻ em của Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và một số tổ chức xã hội; những mặt mạnh, mặt yếu của vai trò này trong thực tiễn và nguyên nhân. Đánh giá mối liên hệ giữa năng lực giám sát của các tổ chức xã hội và trách nhiệm thực thi quyền trẻ em của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ chế giám sát và "khoảng trống" của mối liên hệ này trong thực tiễn. Báo cáo cũng đã đưa ra khuyến nghị về địa vị pháp lý, vai trò và cơ chế giám sát của Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam, các tổ chức xã hội trong việc thúc đẩy thực thi quyền trẻ em đối với các cơ quan quản lý nhà nước. - "Báo cáo đánh giá năng lực bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng tại Việt Nam" của Dorothea Czarnecki [33]. Đây là báo cáo do nhóm nghiên cứu của UNICEF và Bộ LĐTBXH thực hiện. Báo cáo này đã có những đánh giá khá toàn diện về BVTE trên môi trường mạng ở Việt Nam. Về lý thuyết, báo cáo đã đưa ra khung khái niệm, phương pháp luận và các định nghĩa theo quốc tế và Việt Nam về BVTE trên môi trường mạng.
  • 23. 17 Báo cáo đã có những nhận định và phân tích về xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em liên quan tới internet, trong đó có những đánh giá về rủi ro đối với trẻ em liên quan đến xâm hại, bóc lột và nội dung độc hại, quy mô của xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em trên môi trường mạng, lưu trữ dữ liệu xâm hại tình dục trẻ em trên mạng (hosting) và những hình thức lợi dụng công nghệ thông tin xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em trên môi trường mạng ở Việt Nam. Báo cáo cũng đã đánh giá về năng lực, chính sách pháp luật BVTE và vai trò, trách nhiệm của hệ thống BVTE. Báo cáo này cũng đã đưa ra các kết luận và khuyến nghị về BVTE trên môi trường mạng ở Việt Nam theo năng lực phòng ngừa tích cực và năng lực bảo vệ tích cực. Về năng lực phòng ngừa cần tăng cường năng lực và khả năng chống lại nguy cơ cho trẻ em như: Tăng cường khẳng năng tự bảo vệ cho trẻ em; sử dụng thông tin đại chúng và công nghệ thông tin; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Giáo dục cha mẹ, người chăm sóc và giáo viên về BVTE trên môi trường mạng; tăng cường nhận thức về xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em trên nền tảng công nghệ thông tin; thúc đẩy đạo đức khi viết bài trên truyền thông; thúc đẩy ngành công nghệ thông tin tham gia vào việc xây dựng môi trường an toàn trên mạng cho trẻ em;... Báo cáo cũng đã có những khuyến nghị về cải thiện khung pháp lý và chính sách đối với việc BVTE trên môi trượng mạng; tăng cường năng lực đội ngũ hành pháp và tư pháp về BVTE trên môi trường mạng; đảm bảo việc hồi phục và tái hòa nhập của trẻ em bị ảnh hưởng nguy hại và cuối cùng là tăng cường năng lực của hệ thống BVTE. - Luận văn, luận án + Pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam của Vũ Thị Thu Quyên [89]. Luận án đã nghiên cứu một cách tương đối toàn diện các vấn đề lý luận pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam; xây dựng được hệ thống các khái niệm và phân tích nội hàm các khái niệm về người chưa thành niên phạm tội. Luận án đưa ra và phân
  • 24. 18 tích những đặc điểm, nội dung, vai trò và tiêu chí của pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội. Luận án đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay, qua đó thấy được những nội dung tích cực cũng như phát hiện những mâu thuẫn, sự không tương thích và bất cập trong một số quy định của pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội. Luận án đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện một số quy phạm pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án và các văn bản quy phạm pháp luật khác về quyền của người chưa thành niên phạm tội. Đồng thời, đề xuất các giải pháp liên quan đến việc nâng cao trình độ, năng lực của một số chủ thể trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội. + Hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay của Đỗ Thị Thơm [93]. Nội dung luận văn tập trung làm rõ một số khái niệm như: Khái niệm trẻ em; khái niệm quyền trẻ em trong hệ thống quyền con người; vai trò của pháp luật trong việc thực hiện quyền trẻ em. Luận văn đã đánh giá thực trạng pháp luật về bốn nhóm quyền trẻ em ở Việt Nam. Qua đó, luận văn đã đề ra đã hai phương hướng và sáu giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam. Tác giả luận văn cho rằng, hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em nói riêng là đòi hỏi bức xúc của cuộc sống nhưng không phải là việc làm mang tính đột phá mà phải có sự tập trung thống nhất phối hợp giữa các cơ quan luật pháp, hành pháp và tư pháp, sự nỗ lực của các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo, các tổ chức xã hội và của cả cộng đồng. + Bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự ở Việt Nam của Lê Thị Nga [59]. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự; đánh giá thực trạng bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự ở Việt Nam hiện nay và nêu các quan điểm, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự.
  • 25. 19 Luận án này là tài liệu tham khảo rất có giá trị cho dự định nghiên cứu của tác giả vì có cùng đối tượng nghiên cứu là trẻ em và vấn đề BVTE bằng hệ thống tư pháp hình sự. Tuy nhiên, đối tượng trực tiếp nghiên cứu của luận án này chỉ bao gồm một đối tượng là trẻ em có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, còn luận án của tác giả tập trung nghiên cứu về THPL về BVTE nói chung. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu liên quan vấn đề bảo vệ trẻ em - Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam của Christian Salazar Volkmann [106]. Tác giả là Điều phối viên cấp cao về Chương trình của UNICEF tại Việt Nam, là một trong những chuyên gia hàng đầu thế giới về quyền trẻ em. Tác giả với những góc nhìn khác nhau, với quan điểm cá nhân đã chỉ ra không chỉ những thành tựu mà còn nêu ra những khó khăn, thách thức, trở ngại trong quá trình thực hiện các quyền con người của phụ nữ và trẻ em ở nhiều nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đặc biệt là tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em bị lây nhiễm, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Nghiên cứu này có tác dụng hữu ích cho việc lập chương trình BVTE dựa trên việc xác định nhu cầu và quyền của trẻ em. - "Quyền trẻ em - Biến nguyên tắc thành hành động" của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [86]. Nội dung cuốn sách tập hợp 12 bài viết của những tác giả là những chuyên gia quốc tế cấp cao về quyền trẻ em viết về những nguyên tắc chung về quyền trẻ em; thách thức trong cách diễn giải về những nguyên tắc chung; một số nội dung cơ bản về quyền trẻ em và Quy trình thực hiện. Để thực hiện Công ước về Quyền trẻ em thực sự có hiệu quả thì việc quan trọng hàng đầu là phải hiểu sâu sắc nội dung của Công ước và cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu, đồng bộ để biến những nguyên tắc cơ bản của Công ước thành hành động cụ thể; Chính phủ các quốc gia phải có quyết
  • 26. 20 tâm để hiện thực hóa các quyền, năng lực và kiến thức; đưa ra những đề xuất và động thái chính trị nhằm bảo đảm quyền trẻ em được lồng ghép vào quy trình ra quyết định chính trị ở mọi cấp, mọi ngành nhằm bảo đảm cho quyền trẻ em được thực hiện. - Báo cáo nghiên cứu về trẻ em đường phố trên địa bàn Hà Nội và đánh giá về Dự án trẻ em đường phố của UNICEF tại Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên của Tim Bond [5]. Tài liệu nghiên cứu, đây là nghiên cứu thứ ba của tác giả, sau khi đã thực hiện hai nghiên cứu trước đó về trẻ em đường phố tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình trẻ em và gia đình lang thang đường phố tại Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên; đánh giá thực trạng tình hình trẻ em lang thang, việc thực hiện chế độ, chính sách (vay tín dụng, dạy nghề, lớp học ghép không chính quy, nhà mở,…) cho các gia đình có trẻ em lang thang. Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cụ thể đối với cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, tổ chức UNICEF và chính gia đình trẻ em về việc giải quyết tình trạng trẻ em lang thang đường phố. - Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (UNICEF) [87]. Đây là bản báo cáo của tổ chức UNICEF tại Việt Nam thực hiện dựa trên cách tiếp cận quyền con người đã được đề cập trong Công ước Quyền trẻ em và Công ước về xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và các chuẩn mực pháp lý quốc tế, hiệp ước và công ước khác. Báo cáo đã đánh giá, phân tích việc THPL về quyền trẻ em ở Việt Nam tương đối toàn diện các đối tượng dựa trên những số liệu định tính, định lượng sẵn có của thống kê quốc gia và các phân tích từ nhiều nguồn quốc tế và trong nước. Báo cáo này là nguồn tài liệu tham khảo tốt, sử dụng cho việc nghiên cứu của đề tài luận án. - Báo cáo đánh giá dự án Ngăn ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng của của Tổ chức Plan Việt Nam [95]. Dự án được xây dựng nhằm hỗ trợ và thức đẩy một số hoạt động cải
  • 27. 21 cách hệ thống tư pháp người chưa thành niên đang và dự kiến được thực hiện ở Việt Nam. Là một dự án ngăn ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng, dự án được tổng kết nhằm ứng phó với thực trạng số lượng trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật ngày càng tăng. Báo cáo này đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá về tình hình ngăn ngừa trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở các hoạt động như: đào tạo nghề, các hoạt động nâng cao nhận thức ở cộng đồng, giáo dục và phổ biến pháp luật ở trường học, hỗ trợ cha mẹ, hoạt động vui chơi giải trí, điều kiện sinh hoạt và y tế tại các trường giáo dưỡng, các chương trình trong trường giáo dưỡng, tái hòa nhập xã hội của người chưa thành niên vi phạm pháp luật, điều tra và xét xử thân thiện, vận động chính sách và cải cách hệ thống tư pháp người chưa thành niên. Báo cáo cũng đã đưa ra một số bài học kinh nghiệm và khuyến nghị cụ thể cho từng hoạt động. Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu về pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em - "Implementing children’s right" (Thực hiện quyền trẻ em) của Sandy Ruxton [112], cuốn sách viết về thi hành, thực hiện quyền trẻ em kinh nghiệm của quốc tế từ khi có Công ước Quốc tế Quyền trẻ em năm 1989. - "Street children and child labor" (Trẻ em đường phố và trẻ em lao động) của Judit Ennew [109]. Cuốn sách này nghiên cứu về thực trạng trẻ em đường phố và trẻ em lao động ở đô thị các nước đang phát triển, từ đó hoạch định chương trình cho trẻ em đường phố và trẻ em lao động ở đô thị các nước đang phát triển, đồng thời đưa ra khung chương trình hoạt động, khai thác các nguồn lực BVTE lao động và trẻ em đường phố. - "The children's rights in the field of education" (Các quyền trẻ em trong lĩnh vực giáo dục) của tác giả Sinkareva E.Yu [113]. Trong công trình này, tác giả đi sâu vào phân tích các quyền đặc thù của những trẻ em đặc thù trong hoạt động giáo dục như: quyền giáo dục của trẻ em hạn chế về năng lực (trẻ em khiếm khuyết) hay quyền trẻ em ở tuổi mẫu giáo…
  • 28. 22 - "Removing brutal treatment of children in the family" (Loại bỏ đối xử tàn bạo với trẻ em trong gia đình) của Ziurina A.I và Indeikina T.L [115], nhóm tác giả đã chỉ ra các loại bạo lực phổ biến trong gia đình, trong đó có hành vi sao nhãng - không đoái hoài đến trẻ được coi là một loại bạo lực. - "Children’s rights under the law" (Quyền trẻ em theo luật) của tác giả Samuel Davis [111] có nội dung nghiên cứu về quyền trẻ em theo luật, xem xét cách thức qui định của pháp luật về các quyền của trẻ em trong cả hai lĩnh vực luật Công và luật Tư gồm các quyền của trẻ em ở trường học, quyền về tài sản, lao động trẻ em, kỷ luật nhà trường, giáo dục pháp luật... Đồng thời cũng nghiên cứu về các quyết định của Tòa án tối cao liên quan đến mối quan hệ cha mẹ-con-nhà nước. Trong nội dung cuốn sách còn mô tả các chế độ về y tế đối với trẻ em, các quyền tự do cá nhân của trẻ em, các quyền lợi tài sản của trẻ em và giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến trẻ em phát sinh trong môi trường giáo dục. - "Bảo vệ gia đình, bảo vệ trẻ em - giữ gìn tương lai của chúng ta" của S.Pronina [64]. Trong công trình này, tác giả công bố rất nhiều nghiên cứu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các quyền trẻ em, các nhóm quyền trẻ em thường bị vi phạm và các giải pháp phòng ngừa. - "Trẻ em trong các hoàn cảnh khó khăn: Loại trừ những sự khác biệt xã hội đối với trẻ em mồ côi" của Quĩ Bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Liên bang Nga [80]. Công trình nghiên cứu này đánh giá thực trạng trẻ em bị bỏ rơi, bị phân biệt theo số liệu ở các khu vực. Đồng thời, các tác giả cũng đã có những đánh giá về tình trạng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ các nghiên cứu của các trung tâm nghiên cứu khác ở nước Nga. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra những phân tích và các biện pháp bảo vệ quyền của nhóm trẻ em mồ côi, bị cha mẹ bỏ rơi nhưng bị phân biệt đối xử. - "Children’s Rights; Policy and Practice" (Quyền trẻ em; chính sách và thực hành) của tác giả JeanA. Pardeck [108], nội dung công trình này
  • 29. 23 nghiên cứu về thực trạng thực hiện quyền trẻ em, thực trạng việc chăm sóc trẻ em tại gia đình, trường học và các cơ sở tư nhân; nghiên cứu những nguyên nhân lạm dụng, xao nhãng đối với trẻ em cũng như cung cấp các yếu tố được coi là gia đình có nguy cơ trẻ em bị xâm hại, lạm dụng. - "Child Labor Today" (Trẻ em lao động ngày nay) của tác giả Wendy Herumin [114], trình bày khái quát về lao động trẻ em, tình hình trẻ em lao động trên toàn thế giới, mô tả các công việc trẻ em đang bị bắt buộc phải làm và chỉ ra hậu quả mà trẻ em lao động phải gánh chịu. - "Social work with children" (Công tác xã hội với trẻ em) của Marian Brandon, Gillian Schofield, Liz Trinder [110]. Sách tham khảo đã nêu lên các phương pháp làm việc với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có nói đến trẻ em trong các vụ kiện về con nuôi và được bảo vệ ở tòa án, chính quyền địa phương... Cuốn sách này cũng đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc bảo vệ các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. - "Trẻ em ở Mỹ được bảo vệ thế nào?" của Quốc Đạt [38] đã cho thấy trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trước hết thuộc cha mẹ. Trong trường hợp trẻ em bị lạm dụng hoặc bỏ mặc thì Cơ quan bảo vệ trẻ em (Child Protective Services - CPS) có trách nhiệm phải xác minh, giám sát và bảo đảm trẻ em có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. CPS sẽ chỉ được tách biệt con cái khỏi cha mẹ nếu việc này là thật sự cần thiết để có thể bảo vệ đứa trẻ khỏi hành vi ngược đãi hoặc bỏ rơi. "A familiar face: Violence in the lives of children and adolescents - Một gương mặt quen thuộc: Bạo lực trong cuộc sống của trẻ em và người chưa thành niên", UNICEF, năm 2017 [116]. Báo cáo này của UNICEF đã cung cấp số liệu về tình hình trẻ em bị xâm hại, bạo lực trên toàn thế giới để qua đó thấy rằng trẻ em đang bị bạo lực trong tất cả các giai đoạn ấu thơ và trong mọi hoàn cảnh. Đó là bạo lực đối với trẻ em trong gia đình; bạo lực tình dục đối với trẻ em gái và trẻ em trai; tử vong do bạo lực ở trẻ vị thành niên và bạo lực
  • 30. 24 học đường. UNICEF ưu tiên nỗ lực để chấm dứt bạo lực trong tất cả hoạt động của mình và kêu gọi các chính phủ khẩn trương hành động và hỗ trợ thực hiện Bảy chiến lược nhằm chấm dứt bạo lực với trẻ em (INSPIRE). Ngoài các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài nêu trên, nghiên cứu sinh cũng tìm hiểu thêm thông tin về quyền trẻ em và THPL về BVTE ở một số quốc gia khác qua nguồn thông tin của Cục Trẻ em thuộc Bộ LĐTBXH. Pháp luật nhiều nước không chỉ quy định quyền của trẻ em, trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện mà còn quy định rất cụ thể về các biện pháp thúc đẩy thực hiện quyền được bảo vệ, quyền sinh tồn của trẻ em. Điển hình như Australia quy định rất cụ thể về trách nhiệm của nhân viên công tác xã hội trong việc phát hiện trẻ em bị xâm hại, bạo lực hay sao nhãng và được phép áp dụng các biện pháp can thiệp. Một nội dung khác cũng được hệ thống luật pháp, chính sách quy định rất cụ thể đó là tư pháp thân thiện với trẻ em, ví dụ như khi trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại tòa án như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em hay trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại. Một số nước có phòng điều tra xét hỏi riêng, toà án gia đình và trẻ em riêng để chuyên điều tra, xét hỏi và phán quyết đối với trẻ em phạm tội hoặc trẻ em là nạn nhân của các hành vi xâm hại, bạo lực. Các nước như Phần Lan, Thụy Điển, Australia rất chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em. Hầu hết các nước phát triển và đang phát triển đã công nhận công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp giống như các nghề luật sư, bác sỹ, giáo viên. Tại Hồng Kông, Thụy Điển, Australia… đều đã thành lập Hiệp hội công tác xã hội, Hiệp hội các trường đào tạo cán bộ xã hội. Đồng thời hình thành mạng lưới các Trung tâm công tác xã hội trẻ em - một loại hình dịch vụ trong mạng lưới BVTE. Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm công tác xã hội với trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm xã để thực hiện cung cấp dịch
  • 31. 25 vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Cộng hòa Liên bang Nga, Thụy Điển là những quốc gia có nhiều trung tâm công tác xã hội trẻ em nhất thế giới. 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Thông qua các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án có một số đánh giá như sau: 1.3.1.1. Nhận xét tổng quát Số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án rất phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên quan khác nhau do tầm quan trọng của BVTE được cộng đồng quốc tế quan tâm và ở trong nước vấn đề BVTE và THPL về BVTE cũng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đây vừa là thuận lợi nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án. Kết quả của các công trình nghiên cứu đã cung cấp một số tư liệu quan trọng để tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung của đề tài luận án. Tuy nhiên, các quan điểm nghiên cứu liên quan đến THPL về BVTE đang còn có nhiều khoảng trống, các công trình nghiên cứu thường tập trung giải quyết BVTE ở từng cấp độ với từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể như trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em đường phố... Nhìn một cách tổng thể có thể thấy, mặc dù số lượng các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án khá lớn nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE để từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp bảo đảm THPL về BVTE trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào ở trong và ngoài nước nghiên cứu trực tiếp THPL về BVTE với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính.
  • 32. 26 Trên thực tế, việc nghiên cứu về lý luận, đánh giá về thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo dẫn đến tình trạng thiếu các giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống bảo đảm THPL về lĩnh vực quan trọng này. 1.3.1.2. Những nội dung nghiên cứu được luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài Căn cứ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, có thể nhận thấy một số nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được đặt ra nghiên cứu nên luận án có thể kế thừa, tiếp thu hoàn thiện, phân tích, làm sáng tỏ thêm. Trên phương diện lý luận, nhận thức chung về quyền trẻ em và BVTE đã được làm sáng tỏ có thể kế thừa, tiếp tục để nghiên cứu THPL về BVTE. Các công trình nghiên cứu trong nước đã thể hiện sự đồng nhất và quá trình phát triển pháp luật về BVTE từ khi Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Theo các tác giả, THPL về BVTE được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nhưng luôn đặt trong mối quan hệ quyền trẻ em được Hiến pháp ghi nhận và cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thực hiện. Cũng trên phương diện lý luận, đã có sự thừa nhận chung về sự cần thiết bảo đảm THPL về quyền trẻ em trong mối quan hệ THPL về quyền con người, quyền công dân. Yêu cầu bảo đảm THPL về BVTE cũng được đề cập trong các công trình nghiên cứu được công bố ở các khía cạnh cụ thể về BVTE khác nhau. Một số kết quả nghiên cứu đã gợi mở, cung cấp thông tin để nghiên cứu sinh tham khảo làm luận cứ khoa học cho đề tài nghiên cứu của mình. Trên phương diện thực tiễn, các công trình nghiên cứu được công bố đã tổng kết quá trình hình thành và phát triển pháp luật về BVTE theo các góc độ khác nhau, nhất là nội dung thực hiện quyền trẻ em, qua đó cũng đã một phần làm rõ THPL về BVTE ở từng cấp độ phòng ngừa; hỗ trợ và can thiệp. Trên
  • 33. 27 cơ sở đó, các yêu cầu đòi hỏi phải tiếp tục triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong nước và quốc tế về quyền trẻ em giai đoạn hiện nay. Về đề xuất, kiến nghị, phần lớn các nghiên cứu đề xuất các giải pháp độc lập phù hợp với các đối tượng nghiên cứu chính của các công trình đó còn thiếu đồng bộ, toàn diện về THPL về BVTE. 1.3.1.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra nghiên cứu Một là, các công trình nêu trên dù cùng nghiên cứu về THPL về quyền con người nhưng là nghiên cứu ở từng nhóm đối tượng. Có công trình nghiên cứu về quyền trẻ em, THPL về BVTE nhưng mới dừng lại ở từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể mà chưa có công trình nghiên cứu về đề tài luận án đang tập trung nghiên cứu. Mặc dù vậy, một số vấn đề lý luận về cơ chế pháp lý cũng có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài nghiên cứu của luận án. Hai là, vấn đề THPL về BVTE chưa được nghiên cứu một cách có chiều sâu trong những công trình luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài cấp bộ, cấp nhà nước hay sách chuyên khảo. Nội dung gần với đề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn thì mới chỉ được nghiên cứu tiếp cận ở góc độ THPL về quyền trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em. Số liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực trạng cho đến nay đã có sự thay đổi lớn cần cập nhật, nhất là giai đoạn triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 đến nay. Ba là, trong tất cả các đề tài, công trình đã công bố liên quan đến pháp luật về BVTE chưa có công trình nào đề cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ bảo vệ là phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp. Từ đó đề xuất đồng bộ các giải pháp khả thi bảo đảm thực hiện. Với tổng quan tình hình nghiên cứu như trên, có thể khẳng định đề tài "Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố trong thời gian gần đây.
  • 34. 28 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học nêu trên; để đạt được mục tiêu của luận án là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc THPL về BVTE dưới góc độ chuyên ngành Lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật, luận án đặt ra một số giả thuyết và câu hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận án, cụ thể như sau: Giả thuyết 1: Về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài luận án như xác định rõ khái niệm pháp luật về BVTE, từ đó nghiên cứu lý luận của THPL về BVTE ở Việt Nam; chỉ ra đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. Từ đó, luận án cần trả lời một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây: - Quan niệm như thế nào về pháp luật BVTE và THPL về BVTE? - Thực hiện pháp luật về BVTE có những đặc điểm, vai trò như thế nào? Pháp luật điều chỉnh về BVTE có những nội dung gì? Thực hiện pháp luật về BVTE bằng những hình thức nào? Cần phải có những điều kiện gì để bảo đảm THPL về BVTE? Giả thuyết 2: Về mặt thực tiễn, luận án nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua. Đó là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề THPL về BVTE chưa được nghiên cứu, khảo sát và tổng kết đúc rút kinh nghiệm một cách đầy đủ, có hệ thống. Vì thế, cần nghiên cứu để tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế của vấn đề THPL về BVTE trong thời gian qua. Từ đó, luận án cần trả lời một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây: - Quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua diễn ra như thế nào?
  • 35. 29 - Thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay như thế nào? THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó? Giả thuyết 3: Về nghiên cứu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm THPL về BVTE. Trên cơ sở phân tích về lý luận và thực tiễn THPL về BVTE, luận án cần xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, luận án tập trung trả lời các câu hỏi: - Bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay cần xuất phát từ những quan điểm mang tính nguyên tắc nào? - Cần có những giải pháp gì để bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam có hiệu quả trong thời gian tới?
  • 36. 30 Tiểu kết chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu gần đây cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE; chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp THPL về BVTE với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính. Thực tế, việc nghiên cứu về lý luận, đánh giá về thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo dẫn đến tình trạng thiếu các giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống bảo đảm THPL về lĩnh vực quan trọng này. Ở Việt Nam, với tầm quan trọng của vấn đề BVTE được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và có nhiều kết quả. Tuy nhiên, dưới góc độ THPL và bảo đảm THPL về BVTE về lý luận và thực tiễn các công trình đã được công bố mới dừng lại ở từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể mà chưa có công trình nghiên cứu mà đề tài luận án đang tập trung nghiên cứu. Vấn đề THPL về BVTE chưa được nghiên cứu một cách có chiều sâu trong những công trình luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước hay sách chuyên khảo. Nội dung gần gũi với đề tài nghiên cứu sinh lựa chọn thì mới chỉ được nghiên cứu một cách còn sơ sài, số liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực trạng cho đến nay đã có sự thay đổi lớn cần cập nhật, nhất là giai đoạn triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật Trẻ em đến nay. Trong tất cả các đề tài, công trình đã công bố liên quan đến pháp luật về BVTE chưa có công trình nào đề cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ bảo vệ: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp. Từ đó đề xuất đồng bộ các nhóm giải pháp khả thi bảo đảm thực hiện. Đây là những nội dung chính chưa được quan tâm nghiên cứu về THPL về BVTE, cũng chính là những nội dung mà luận án sẽ tập trung xem xét, luận giải và làm sáng tỏ cả về lý luận cũng như thực tiễn của luận án. Luận án đã xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu.
  • 37. 31 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.1.1.1. Khái niệm trẻ em và bảo vệ trẻ em Khái niệm trẻ em Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người. Đó là những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời. Tuân theo nguyên lý phát triển của chủ nghĩa duy vật, sự phát triển của con người cũng trải qua nhiều giai đoạn đó là những giai đoạn lứa tuổi. Tính chất đặc thù của mỗi giai đoạn là cơ sở để xác định ranh giới giữa trẻ em và người lớn, các quốc gia trên thế giới đều căn cứ vào tiêu chí duy nhất là độ tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi được xác định là trẻ em ở mỗi quốc gia lại có sự khác nhau vì còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Hiện nay trên thế giới chỉ còn 11 nước, trong đó có 4 nước ở khu vực châu Á vẫn quy định về tuổi pháp lý của trẻ em thấp hơn 18 (Nepal, Bắc Triều Tiên quy định 17, Iran quy định 9 đối với nữ và 15 đối với nam). Các quốc gia trên thế giới và trong khu vực đều điều điều chỉnh tuổi quy định pháp lý về trẻ em ở tuổi 18. Ở châu Á, các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn Việt Nam, như Bangladesh, Lào, Camphuchia, Đông Timor, Sri-Lanka,…đều quy định tuổi trẻ em cao hơn Việt Nam. Quốc gia châu Á gần đây nhất điều chỉnh quy định pháp luật quốc gia về tuổi trẻ em tương đồng với quy định pháp luật quốc tế là Bangladesh [61, tr.41].
  • 38. 32 Khái niệm trẻ em được quốc tế sử dụng tương đối thống nhất và đã được đề cập trong nhiều văn kiện quốc tế, từ Tuyên ngôn Giơ-ne-vơ về quyền trẻ em năm 1924 cho đến Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) năm 1989 đều định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi. Ở Việt Nam, khái niệm trẻ em chính thức được đề cập trong Pháp lệnh BVCSGDTE năm 1979: "Trẻ em nói trong Pháp lệnh này gồm các em từ mới sinh đến 15 tuổi" (Điều 1). Sau khi Việt Nam phê chuẩn CRC, Quốc hội đã thông qua Luật BVCSGDTE năm 1991, trong đó quy định trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. So với Pháp lệnh năm 1979, độ tuổi của trẻ em được nâng từ 15 lên 16 tuổi và không xác định trẻ em chỉ được tính từ khi mới sinh ra mà được xác định sớm hơn. Luật BVCSGDTE năm 2004 tiếp tục xác định trẻ em là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi. Theo quy định này, những trẻ em dưới mưới sáu tuổi và là công dân Việt Nam mới được hưởng đầy đủ các quyền và bổn phận của trẻ em. Luật Trẻ em năm 2016 quy định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Qua khái niệm này, chúng ta thấy có sự thay đổi so với trước đây, đó là tất cả trẻ em dưới mười sáu tuổi, không phân biệt là công dân Việt Nam hay người có quốc tịch, người không có quốc tịch ở lãnh thổ Việt Nam đều được BVCSGD như nhau. Đặc điểm này cho thấy, pháp luật Việt Nam ngày càng hài hòa hơn với pháp luật quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Quy định về độ tuổi trẻ em của Hệ thống pháp luật của Việt Nam, có nhiều văn bản đề cập tới trẻ em nhưng trong những trường hợp cụ thể có liên quan đến độ tuổi của trẻ em thì thường dùng từ "người" hoặc "người chưa thành niên" và xác định độ tuổi rất khác nhau. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi (Điều 18); Bộ luật Hình sự năm 2017 qui định người từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12). Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi (điều 161). Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định tuổi chịu
  • 39. 33 trách nhiệm hành chính là người từ đủ 14 tuổi trở lên (Điều 5);… Từ những quy định này cho thấy, độ tuổi của người chưa thành niên theo quy định của pháp luật Việt Nam trùng với quy định về độ tuổi của trẻ em theo CRC. Trẻ em (theo CRC) và người chưa thành niên (theo pháp luật Việt Nam) đều là những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần được bảo vệ đặc biệt. Như vậy, trong một chừng mực nhất định, thuật ngữ người chưa thành niên và thuật ngữ trẻ em có cùng một ý nghĩa dùng để chỉ những người chưa trưởng thành. Nhưng nếu xét dưới góc độ tuổi thì khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm trẻ em, tức là người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong công tác BVTE, khắc phục dần những "khoảng trống" trong thực tiễn áp dụng pháp luật cho phù hợp hợp với pháp luật quốc tế, Quốc hội đã thông qua Luật Thanh niên năm 2005, trong đó quy định nhà nước thực hiện CRC đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam [72]. Dù quy định như vậy nhưng chúng ta thấy rằng, ở lứa tuổi này tâm lý đang trong thời kỳ phát triển nhanh chóng và chưa ổn định, dễ bị tổn thương, dễ thay đổi, dễ uốn nắn và còn phụ thuộc; các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước mơ, hoài bão nhưng cũng rất hay tự ái, có tính hiếu kỳ, thiếu tự tin, thiếu kiên nhẫn và thiếu kinh nghiệm thực tế, nhất là ở giai đoạn thanh thiếu niên (từ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi). Do đó, các em vẫn rất cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt hơn, chu đáo hơn để định hướng các em phát triển bình thường. Vì vậy, trong luận án này, thuật ngữ "trẻ em" được áp dụng cho tất cả những người dưới 18 tuổi. Khái niệm bảo vệ trẻ em: Khái niệm BVTE được nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu khác nhau sử dụng và định nghĩa trong các tình huống cụ thể. Trong cuốn Bảo vệ trẻ em, sổ tay dành cho các nghị sĩ quốc hội ghi nhận thuật ngữ BVTE được sử dụng với
  • 40. 34 nghĩa là BVTE khỏi bạo lực, lạm dụng và bóc lột; bảo đảm quyền của mọi trẻ em không bị xâm hại. Quyền được bảo vệ của trẻ em bổ sung cho các quyền khác để bảo đảm cho trẻ em được nhận những gì chúng cần tồn tại và phát triển [54]. Cuốn Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong thời kỳ mới - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu khái niệm về BVTE là bảo đảm cho trẻ em được thực hiện các quyền của mình và phòng ngừa để trẻ em không bị thiệt thòi, không bị người khác vi phạm các quyền đã được pháp luật quy định. Đồng thời, BVTE là những hoạt động nhằm ngăn ngừa không để trẻ em bị rơi vào HCĐB khó khăn,... [90, tr.22]. Khái niệm BVTE được ghi nhận trong cuốn Thuật ngữ bảo vệ trẻ em lại được tiếp cận theo hướng quy định trách nhiệm của các chủ thể trong xã hội. BVTE là trách nhiệm của nhà nước, gia đình và mọi công dân trong xã hội đối với việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khỏi bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng, bao gồm cả việc loại bỏ những nguy cơ gây tổn hại và ngăn chặn các yếu tố đang gây tổn hại cho trẻ. BVTE là những dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp hướng tới việc can thiệp khẩn cấp và giúp đỡ các em đang có nguy cơ hoặc đã bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng nhằm ngăn chặn, giúp phục hồi và tái hòa nhập cho trẻ em [10]. Luật Trẻ em năm 2016 đưa ra định nghĩa về BVTE như sau: "Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có HCĐB" [78]. Như vậy, với cách tiếp cận về BVTE theo từng cấp độ cụ thể từ bảo đảm môi trường sống an toàn cho trẻ em đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm hại trẻ em và trợ giúp khi trẻ em rơi vào HCĐB, Luật Trẻ em đã đưa ra được khái niệm khá toàn diện về BVTE và nghiên cứu sinh đồng tình với khái niệm và cách tiếp cận như vậy.
  • 41. 35 2.1.1.2. Khái niệm pháp luật bảo vệ trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em - Khái niệm pháp luật bảo vệ trẻ em Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Pháp luật với tư cách là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó luôn tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới các quan hệ xã hội nói chung, cũng như tới tất cả các yếu tố của thượng tầng chính trị - pháp lý nói riêng. Sự tác động và ảnh hưởng của pháp luật thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại đối tượng và từng loại quan hệ cụ thể cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng biểu hiện cụ thể của sự tác động đó bao giờ cũng phản ánh trong khuôn mẫu của các hành vi xử sự được xác định mà các chủ thể pháp luật phải tuân thủ, chấp hành hoặc lấy đó làm cơ sở để sử dụng hoặc áp dụng chúng cho phù hợp với những điều kiện tương ứng trong hoạt động thực tiễn. Trẻ em là công dân đặc biệt được gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc ngay từ khi còn là bào thai. Trẻ em không tự mình thực hiện được đầy đủ các quyền mà phải dựa vào người lớn. Các quyền này được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý chung về quyền con người. Ngoài ra, trẻ em còn được pháp luật quy định riêng trong các văn kiện pháp lý chuyên ngành riêng biệt như CRC, Luật Trẻ em và các văn bản pháp luật khác. Trong hệ thống công cụ BVTE thì pháp luật là một hợp phần không thể thiếu, đó là cơ sở, là điều kiện bắt buộc để thực hiện các hoạt động BVTE trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm trước hết cho trẻ em có được môi trường sống an toàn, lành mạnh, đồng thời phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm quyền trẻ em và giúp đỡ những trẻ em hòa nhập cộng đồng khi bị ngược đãi, xâm hại hay bạo hành. Trong khoa học pháp lý hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về sự điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực BVTE. Tuy nhiên, từ những khái
  • 42. 36 niệm chung về pháp luật và sự phân tích mối liên hệ giữa pháp luật và vấn đề BVTE, chúng ta có thể hiểu khái niệm pháp luật về BVTE như sau: Pháp luật về bảo vệ trẻ em là tổng thể các quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực khác nhau do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Như vậy, pháp luật về BVTE ở Việt Nam đặt ra yêu cầu vừa phải bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em nhưng đồng thời cũng phải phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn không để trẻ em rơi vào HCĐB. Trong trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột hay bị bỏ rơi thì phải được kịp thời trợ giúp trẻ em và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Thực hiện pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản trong khoa học lý luận về pháp luật và được đề cập ở nhiều tài liệu, giáo trình. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về THPL trong khoa học pháp lý hiện nay. Có tài liệu cho rằng: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [97, tr.468]. Hay như: THPL là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [99, tr.494]. Có tài liệu khác cho rằng: THPL là một quá trình hoạt động mang tính ý thức, có chủ định của con người để làm cho các quy phạm pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [47, tr.155]. Pháp luật là công cụ sắc bén để quản lý xã hội nhưng nó chỉ có thể phát huy được vai trò của mình trong việc duy trì và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi mà nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Trong lĩnh vực BVTE, nhà nước ký kết các điều ước quốc tế hay ban hành các văn bản quy
  • 43. 37 phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội; tác động vào các quá trình kinh tế, xã hội; tác động vào hành vi của con người nhằm mục đích bảo đảm cho trẻ em có được môi trường sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, ngược đãi, bóc lột trẻ em; phục hồi, trợ giúp trẻ em có HCĐB, tạo cho các em có điều kiện được hoà nhập và phát triển bình thường. Khái niệm THPL về BVTE cũng dựa trên những lý luận cơ bản về THPL nói chung. Đồng thời, căn cứ vào những vấn đề mang tính chất lý luận và thực tiễn về BVTE để hình thành nên khái niệm THPL về BVTE như sau: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em là quá trình hoạt động có mục đích để những quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.1.2.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em trước hết dựa trên các qui định pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân của trẻ em và các qui định trực tiếp về bảo vệ trẻ em Quyền con người và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Mặc dù quyền con người có tính "tự nhiên" nhưng nó không thể chính thức tồn tại nếu không có pháp luật. Pháp luật ghi nhận, xác lập, củng cố, hoàn thiện quyền con người. Thông qua pháp luật, quyền con người được bảo vệ. Để bảo đảm quyền con người, pháp luật đưa ra những điều cấm và những hành vi bắt buộc phải làm nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi vi phạm quyền con người. Quyền con người được pháp luật xác lập là thiêng liêng, không thể tuỳ tiện xâm phạm và được nhà nước và xã hội bảo vệ bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục hoặc
  • 44. 38 cưỡng chế. Quyền con người được pháp luật xác lập mang tính tối cao, ổn định không dễ dàng thay đổi và thể hiện ở các quyền công dân. Trẻ em với tư cách là những công dân nhỏ tuổi của đất nước cũng được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trẻ em cũng có những quyền của một công dân, được thừa nhận và tham gia vào nhiều hoạt động trong đời sống xã hội. Mỗi quốc gia đều có các quy định riêng để xử lý các vấn đề về trẻ em và BVTE. Việt Nam đang từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVTE nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh, đồng thời từng bước bảo đảm tính tương thích với pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và thế giới. Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em" [75]. Nhiều văn bản pháp luật quan trọng khác về BVTE đã được ban hành như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Giáo dục, Luật Thanh niên, Luật Nuôi con nuôi và đặc biệt là Luật Trẻ em năm 2016. Luật Trẻ em năm 2016 gồm 7 chương với 106 điều, trong đó quy định 25 quyền của trẻ em như: Quyền sống; được khai sinh và có quốc tịch; chăm sóc sức khỏe; chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; quyền vui chơi, giải trí; giữ gìn, phát huy bản sắc; tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền về tài sản; bí mật đời sống riêng tư; sống chung với cha, mẹ; đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; bảo vệ khỏi chất ma túy; bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; bảo đảm an sinh xã hội; tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; bày tỏ ý kiến và hội họp; quyền của trẻ em khuyết
  • 45. 39 tật; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. Luật có một chương riêng (Chương IV) quy định về BVTE gồm 27 điều. Bên cạnh đó, một số chính sách về BVTE đã được Nhà nước quan tâm xây dựng và ban hành như: Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020; Quy định Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2013 - 2015; Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020;... Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để bảo đảm thực hiện tốt các quy định về BVTE, tạo cơ hội cho trẻ em được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần; để trẻ em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. 2.1.2.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện với trình tự, thủ tục khác nhau Pháp luật về BVTE có phạm vi điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành trong xã hội. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về BVTE được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Do đó, THPL về BVTE là thực hiện các quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực khác nhau với cái đích là đưa những quy định đó vào cuộc sống nhằm bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh. Đó là trách nhiệm của nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội, của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, gia đình và chính bản thân trẻ em. Chính vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả pháp luật về BVTE đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các chủ thể pháp luật. Luật Trẻ em đã quy định khá cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng và các cá nhân trong việc BVTE, cũng như xử lý