SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ CẢNH CHIẾN
VĂN HÓA PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ CẢNH CHIẾN
VĂN HÓA PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Cảnh Chiến
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục biểu đồ
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN....................7
1.1. Khái niệm và các thành tố cơ bản của văn hóa pháp luật....................... 7
1.1.1. Khái niệm về văn hóa:...................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về văn hóa pháp luật:....................................................10
1.2. Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan...........................................32
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của văn hóa pháp luật hải quan ...............32
1.2.2. Các thành tố (cấu trúc) cơ bản của văn hóa pháp luật hải quan:....40
CHƯƠNG 2.....................................................................................................47
THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI
QUAN, KẾT QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN..................47
2.1. Thực trạng về tổ chức hải quan Việt Nam từ khi thành lập đến nay
(1945) đến nay .............................................................................................47
2.1.1 Giai đoạn 1945 - 1954....................................................................47
2.1.2 Giai đoạn 1954 - 1975:....................................................................48
2.1.3 Giai đoạn 1976 - 1986.....................................................................49
2.1.4 Giai đoạn 1986 - 2002.....................................................................51
2.1.5 Từ năm 2002 đến nay......................................................................54
2.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật hải quan ..........................................54
2.3. Thực trạng về ý thức pháp luật, thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hải
quan..............................................................................................................71
2.3.1. Về cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, du lịch .............................................................................71
2.3.2. Về hiện đại hóa quản lý hải quan, áp dụng các phương thức quản lý
hải quan hiện đại.......................................................................................75
2.3.3. Hiện đại hoá, tin học hóa công tác thống kê hải quan ...................83
2.3.4. Đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu cho ngân sách quốc gia
theo chỉ tiêu được giao .............................................................................84
2.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp
luật hải quan .............................................................................................85
2.3.6. Triển khai thực thi các điều ước quốc tế........................................88
CHƯƠNG 3.....................................................................................................94
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI
QUAN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ...............94
3.1 Quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa pháp luật hải quan.................94
3.1.1. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nhằm đảm bảo
quyền, lợi ích của các chủ thể trong lĩnh vực hải quan............................94
3.1.2. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nhằm tạo niềm
tin, uy tín của cơ quan hải quan đối với khách hàng, sự chuyên nghiệp,
minh bạch và mang tính hiệu quả cao......................................................95
3.1.3. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan theo định
hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hóa dân tộc ............................................................96
3.2. Một số giải pháp đề xuất xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải
quan..............................................................................................................98
3.2.2.Giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải
quan ........................................................................................................110
3.2.3. Một số giải pháp khác ..................................................................114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 126
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
1 3.1 sơ bộ hệ thống VNACCS/VCIS [27] 117
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi bàn về văn hóa, chúng ta luôn biết về tầm quan trọng của vấn đề này. Văn
hóa luôn hiển hiện trong đời sống con người, người ta nhắc đến văn hóa như
là những gì tốt đẹp, chuẩn mực được xã hội thừa nhận. Nhưng văn hóa là một
khái niệm có nội hàm rộng lớn, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ, liên ngành, đa
ngành thì mới có thể nhận thức, đánh giá, nhận diện đầy đủ được, dù đó là
hình thái văn hóa nào, chính trị, tôn giáo, kinh tế hay pháp luật. Mặc dù trên
thế giới cho đến nay tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa, dẫn
đến những định nghĩa khác nhau song tựu trung lại, văn hóa là tổng thể những
giá trị vật chất, tinh thần được hình thành và sáng tạo trong hoạt động của con
người được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang
cộng đồng khác. Nghiên cứu về văn hóa đòi hỏi sự tìm tòi để nhận diện được
và đưa ra những giải pháp để xây dựng, vun đắp nền văn hóa càng phong phú,
tiên tiến và đậm đà bản sắc.
Khái niệm văn hóa pháp luật đã được biết đến ở nước ta từ lâu, nhưng sự
nghiên cứu vẫn còn ở mức độ vừa phải, chưa đáp ứng được với tầm quan
trọng của văn hóa pháp luật trong đời sống pháp luật Việt Nam. “Văn hóa
pháp luật là hệ thống các yếu tố, giá trị vật chất và tinh thần thuộc lĩnh vực
tác động của pháp luật được thể hiện trong ý thức, tư tưởng và hành vi của
con người”[14]
Nền kinh tế Việt Nam từ khi độc lập đã trải qua 30 năm chiến tranh ác liệt và
những năm thử thách trong thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh. Với cái
tên đầu tiên là “Sở Thuế quan và thuế gián thu” được thành lập với mục đích
đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu và duy trì nguồn thu ngân
sách. Hải quan Việt Nam không ngừng chăm lo xây dựng, hoàn thiện và nâng
cao cơ sở pháp lý - quản lý Nhà nước để ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn
2
của nước Việt Nam. Từ chỗ Hải quan Việt Nam còn phải tạm thời sử dụng
những quy định nghiệp vụ về thuế quan của chính quyền thực dân đến nay đã
xây dựng và ban hành được “Điều lệ Hải quan”, Pháp lệnh Hải quan và tiếp
đó là Luật Hải quan Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2002. Với
những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước
ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế, đáp ứng được những yêu cầu
hội nhập luôn là một nhiệm vụ quan trọng phải hoàn thành để ngành hải quan
luôn xứng đáng là “chiến sỹ gác cửa nền kinh tế”
Là một công chức hải quan, tác giả luôn trăn trở với những vấn đề về chính
sách pháp luật, về cách thức quản lý nhà nước về hải quan,về thực trạng thực
hiện, chấp hành pháp luật hải quan của công chức hải quan và các đối tượng
quản lý. Chính điều đó đã thúc đẩy người viết luận văn nghiên cứu sâu hơn về
văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan để làm rõ thêm lý luận về văn hóa
pháp luật trong lĩnh vực hải quan góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật về hải quan, đưa ra các tiêu chuẩn các hành vi ứng xử của các đối tượng
tham gia vào lĩnh vực này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề văn hóa pháp luật ở nước ta hiện nay đã được nghiên cứu, bình luận,
trao đổi dưới nhiều hình thức. Thông qua những Tạp chí chuyên ngành như:
Nghiên cứu lập pháp, Luật học, Dân chủ và pháp luật, Nhà nước và pháp
luật... các tác giả đã bày tỏ quan điểm cá nhân của mình xung quanh khái
niệm, vai trò, và những biện pháp nâng cao vấn đề văn hóa pháp luật. Cụ thể
như sau:
- Lê Đức Tiết (2005), Văn hóa pháp lý Việt nam, Nxb Tư pháp, Hà nội.
- Hoàng Thị Kim Quế (2004), “Văn hóa pháp lý – dòng riêng giữa nguồn
chung của văn hóa dân tộc Việt nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
3
- Nguyễn Văn Động (2006), “Văn hóa pháp lý trong điều kiện phát huy dân
chủ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
- Lê Vương Long (2006), “Văn hóa pháp lý Việt nam trong xu thế toàn cầu
hóa”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
- Lê Minh Tâm (1998), “Vấn đề văn hóa pháp luật ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay”, Tạp chí Luật học.
- Lê Thanh Thập (1999), “Mấy suy nghĩ về văn hóa và văn hóa pháp luật ở
nước ta”, Tạp chí Luật học.
- Phạm Duy Nghĩa (2008), “Góp phần tìm hiểu văn hóa pháp luật”, Tạp chí
khoa học – Đại học Quốc gia Hà nội.
- Nguyễn Thị Hồi (2008), “Ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật”, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật.
Với đề tài Văn hóa pháp luật cũng đã từng có nhiều luận văn, luận án, khóa
luận tốt nghiệp nghiên cứu và phân tích. Trong đó không thiếu các đề tài cấp
Bộ, cấp nhà nước, cấp tỉnh. Điều này cho thấy tầm quan trọng của vấn đề
nâng cao trình độ văn hóa pháp luật cho người dân cũng như thể hiện thái độ
quan tâm, chú trọng của Đảng và nhà nước ta.
Luận văn này người viết tập trung nghiên cứu những vấn đề về phương diện lý
luận chung về văn hóa pháp luật, chú trọng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực
hải quan ở nước ta hiện nay và hoạt động xây dựng văn hóa pháp luật trong
lĩnh vực hải quan, đáp ứng yêu cầu hội nhập của đất nước, những kết quả đạt
được và những tồn tại. Đồng thời đưa ra một số quan điểm và giải pháp xây
dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào cơ sở lý luận của văn hóa pháp
luật trong lĩnh vực hải quan, đánh giá lại thực trạng của văn hóa pháp luật hải
4
quan từ khi thành lập ngành hải quan Việt Nam cho tới nay, để từ đó đưa ra
những quan điểm, giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối
cảnh hội nhập
4. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
văn hóa pháp luật trong lĩnh vực Hải quan, đánh giá lại những điểm còn tồn
tại trong thực trạng văn hóa pháp luật hải quan để từ đó đưa ra những quan
điểm, giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập
ở nước ta hiện nay.
Để thực hiện tốt mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích làm sáng tỏ các khái niệm, vai trò và
đặc trưng của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan
- Nghiên cứu thực trạng của văn hóa pháp luật hải quan ở góc độ các thành tố
cấu thành, những mặt còn tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp xây dựng.
- Nêu quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải
quan và đề xuất những giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong
bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu và hình thành trên cơ sở vận dụng các phương
pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, đối chiếu giữa lý
luận và thực tiễn....
6. Kết cấu của luận văn
Từ mục tiêu nghiên cứu luận văn này được chia làm ba phần chính:
5
- Phần thứ nhất sẽ làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về văn hóa pháp
luật trong lĩnh vực hải quan
- Phần thứ hai là nêu lên thực trạng của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải
quan từ lúc thành lập ngành hải quan Việt Nam (1945) đến nay dưới góc độ
nghiên cứu thực trạng những thành tố cấu thành nên văn hóa pháp luật, đánh
giá thực trạng và những vấn đề còn tồn tại
- Phần thứ ba là đưa ra những quan điểm cơ bản và một số giải pháp xây dựng
văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Tổng hợp lại những vấn đề lý luận về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực
chuyên ngành, cụ thể là trong lĩnh vực pháp luật hải quan
- Đánh giá chi tiết thực trạng của văn hóa pháp luật hải quan dưới góc độ các
yếu tố cấu thành nên nó.
- Làm rõ vấn đề văn hóa pháp luật hải quan không chỉ đơn thuần là những
hành vi văn minh, lịch sự của công chức hải quan, của khách hàng mà còn là
cả hệ thống pháp luật hải quan tiên tiến, thích ứng với yêu cầu của công cuộc
đổi mới, hội nhập hiện nay
- Đưa ra những giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển văn hóa pháp luật
hải quan, có tính chất định hướng rõ để xây dựng ngành hải quan “chuyên
nghiệp – minh bạch – hiệu quả”
8. Lời cảm ơn và mong đợi của người viết luận văn
Văn hóa pháp luật xét về phương diện lý luận và thực tiễn là vô cùng phức
tạp, đa dạng cả về hình thức và nội tại và biểu hiện bên ngoài; quản lý nhà
nước về hải quan cũng là một lĩnh vực đòi hỏi sự nhanh nhạy và chuyển biến
kịp thời với sự phát triển của kinh tế. Tuy có nhiều cố gắng nhưng nội dung
của luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả chỉ mong đóng góp một
phần cho sự phát triển của nền văn hóa pháp lý trong lĩnh vực mình công tác.
6
Xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế
cùng tập thể các thầy cô giảng viên Khoa luật Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN
1.1. Khái niệm và các thành tố cơ bản của văn hóa pháp luật
1.1.1. Khái niệm về văn hóa:
Văn hoá là khái niệm có nội hàm rộng lớn, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau. Văn hoá là tổng thể những hoạt động tinh thần, trí tuệ của xã hội,
thể hiện ở phong tục, tập quán, lối sống; ngôn ngữ, đạo đức, luật lệ, khoa học,
nghệ thuật…Văn hoá là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được hình
thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác tạo thành truyền
thống mang đậm bản sắc dân tộc bên cạnh những giá trị chung của nhân loại.
Tuy có sự đa dạng trong các quan điểm khác nhau về khái niệm, song điều cốt
lõi được thừa nhận chung về văn hoá đó là một phạm trù bao quát tất cả các
giá trị do con người sáng tạo nên trong quá trình hoạt động lý lụân và thực
tiễn nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần. Hiện nay trên thế
giới có khoảng 400 – 500 định nghĩa văn hoá. Điều đó nói lên sự phong phú
và sự không xác định cụ thể của khái niệm văn hoá. Có nhiều tiêu chí để phân
loại các hình thái văn hoá, thông thường cách phân loại chung từ góc độ xã
hội, có các hình thái ( lĩnh vực) văn hoá như: văn hoá chính trị, văn hoá đạo
đức, văn hoá thẩm mỹ ( nghệ thuật); văn hoá pháp lý. Trong mỗi một hình
thái văn hoá này lại được phân chia thành nhiều dạng cụ thể đặc thù. Văn hoá
xét trên bình diện xã hội được phân thành văn hoá vật chất ( văn hoá vật thể )
và văn hoá tinh thần ( văn hoá phi vật thể)
Vốn là một hiện tượng xã hội hết sức đa dạng, đa cấp độ, văn hóa từng được
nhìn nhận theo nhiều cách thức khác nhau. Ở trình độ lý luận và yêu cầu của
xã hội ngày nay, văn hóa được coi là tất cả những gì liên quan đến con người,
ít nhiều thể hiện được sức mạnh bản chất của con người. Văn hóa ra đời cùng
8
với sự xuất hiện của xã hội loài người, từ giai đoạn khởi thủy cho đến giai
đoạn phát triển thịnh vượng sau này. Quá trình phát triển của văn hóa cũng là
quá trình loài người tiến hóa, đi lên, nắm bắt các qui luật tự nhiên và làm chủ
thế giới. Có thể nói, sự phát triển của văn hóa chính là quá trình con người tự
hoàn thiện mình, hoàn thiện xã hội, xây dựng một xã hội tiến bộ hơn, dân chủ
hơn. Văn hóa đích thực là ánh sáng dẫn dắt đời sống nhân loại đi tới những
giá trị cao cả để đạt được sự toàn thiện, toàn mĩ. Bởi vậy, làm lành mạnh môi
trường văn hóa, tạo điều kiện cho văn hóa phát triển cũng có ý nghĩa tích cực
đối với sự phát triển tiến bộ xã hội và hoàn thiện nhân cách mỗi cá nhân.
Có nhiều định nghĩa về văn hóa đã được các học giả đề cập và phân tích trong
các công trình nghiên cứu của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ năm 1942, đã
đưa ra một định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh
ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự tinh tồn”. [7,
tr.431, T3]. Cách định nghĩa văn hóa này là khá toàn diện, thể hiện được sự
nguồn gốc, chức năng của văn hóa, đồng thời cũng phản ánh tính kế thừa từ
thế hệ này sang thế hệ khác, thời kỳ lịch sử này sang thời kỳ lịch sử khác của
văn hóa.
Theo định nghĩa của UNESCO thì văn hóa phản ánh và thể hiện một cách
tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng
đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua
hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống,
9
thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên nó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng
của mình . Theo cách hiểu này thì văn hóa trong một lĩnh vực hoạt động xã
hội cụ thể của mỗi dân tộc được thể hiện qua ba yếu tố cốt lõi sau:
Các giá trị tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ (yếu tố về ý thức).
- Những giá trị vật chất, kỹ thuật do con người sáng tạo ra trong lĩnh vực đó.
- Năng lực, cách thức sử dụng các dạng vật chất đã sáng tạo ra nhằm đáp ứng
nhu cầu của đời sống con người cả về vật chất và tinh thần.
Từ “văn hóa” trong tiếng Latin là “culture”, nghĩa là sự trồng trọt. Theo nghĩa
gốc, ta có thể hiểu văn hóa là quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục từ
những cá thể sinh học trở thành những con người. Cũng có thể nói rằng văn
hóa là môi trường thứ hai để con người trở thành chính bản thân mình. Như
vậy, văn hóa có mặt trong tất cả các sản phẩm do con người tạo ra, từ công cụ
sản xuất đến các vật dụng sinh hoạt, từ tri thức khoa học đến các tác phẩm
nghệ thuật. Văn hóa còn hiện diện trên các quan hệ giữa con người với con
người dù đó là quan hệ kinh tế hay quan hệ tôn giáo, quan hệ pháp luật hay
quan hệ giao tiếp thông thường. Văn hóa còn là bản thân các năng lực cấu
thành nhân cách con người là tri thức, tình cảm, ý chí và mọi năng lực lao
động sáng tạo…
Dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là sản phẩm của con người, là cách quan
niệm cuộc sống, tổ chức cuộc sống và sống cuộc sống ấy. Văn hóa có thể
được xem xét như hệ thống “các giá trị, chân lý, các chuẩn mực và mục tiêu
mà con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và trải qua
thời gian”.
Vì là một khái niệm có nội hàm rộng lớn như vậy mà “Văn hóa cần được tiếp
cận từ góc độ liên ngành, đa ngành thì mới có thể nhận thức, đánh giá, nhận
diện đầy đủ được, dù đó là hình thái văn hóa nào, chính trị, tôn giáo, kinh tế
10
hay pháp luật. Những lĩnh vực có quan hệ gần gũi với văn hóa phải kể đến là:
xã hội học, khoa học hành vi, triết học, luật học; văn hóa học, sử học, nhân
chủng học vv. Nói một cách chính xác hơn, văn hóa hiện diện trong tất cả các
lĩnh vực khoa học, lý luận và thực tiễn của con người” (Văn hóa pháp luật
những vấn đề lý luận cơ bản và ứng dụng chuyên ngành). Như vậy có nghĩa là
chúng ta cần nhìn nhận văn hóa theo nhiều phương diện, góc độ, lĩnh vực để
có những kiến thức tổng hợp và đưa ra những ý kiến xây dựng văn hóa phù
hợp trong từng lĩnh vực ấy. Văn hóa là gì đấy rất chung nhưng luôn có những
điểm riêng, đặc trưng trong từng lĩnh vực, từng dân tộc, từng quốc gia. Trong
nội dung của luận văn này, người viết đi sâu vào văn hóa pháp luật, cụ thể là
trong lĩnh vực hải quan và nhận thức “văn hóa là một phạm trù bao quát tất cả
các giá trị do con người sáng tạo nên trong quá trình hoạt động lý luận và thực
tiễn nhằm thỏa nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần”. Để từ góc độ chung đó
phân tích đâu là những giá trị mà chúng ta đã tạo ra trong quá trình hình thành
và thực hiện pháp luật về ngành hải quan, những yếu tố tác động đến việc xây
dựng và phát triển văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan và đưa ra những
ý kiến đề xuất xây dựng hoàn thiện văn hóa pháp luật trong ngành hải quan.
1.1.2. Khái niệm về văn hóa pháp luật:
“Văn hóa pháp lý, một trong những hình thái cơ bản của văn hóa nói chung,
cũng đa dạng như chính bản thân văn hóa và pháp luật, nảy sinh từ đời sống
xã hội và quay trở lại phục vụ xã hội”[14]. Văn hoá pháp lý thuộc lĩnh vực
văn hoá tinh thần. Văn hoá pháp lý là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần
thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật được thể hiện trong ý thức và hành vi
của con người. Trong cơ cấu của văn hoá pháp lý có các yếu tố văn hoá cơ
bản sau: pháp luật với tư cách là một hệ thống các quy phạm thể hiện ý chí
nhà nước, mệnh lệnh nhà nước; các quan hệ pháp luật; các thiết chế pháp luật
11
( như hệ thống các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội đảm bảo sự kiểm soát
pháp luật, sự điều chỉnh và sự thực hiện pháp luật; ý thức pháp luật; hành vi
pháp luật. Một cách ngắn gọn hơn, các yếu tố cấu thành của văn hoá pháp lý
bao gồm: ý thức pháp luật, nền pháp luật, trình độ, kỹ năng, nghệ thuật sử
dụng công cụ pháp luật. Ba yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, tác động
lẫn nhau, làm tiền đề, điều kiện cho nhau phát triển. Sự lạc hậu, trì trệ của yếu
tố này sẽ là lực cản của yếu tố kia.
Pháp luật là một lĩnh vực hoạt động xã hội, do đó nó luôn đòi hỏi phải tính
đến vai trò và vị trí của nhân tố văn hóa. Trong lĩnh vực pháp luật, trước hết
văn hóa được thể hiện như là phương thức quản lí xã hội vì con người, đảm
bảo cuộc sống hạnh phúc cho con người. Đồng thời, nó cũng thể hiện như là
kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong việc xây dựng và thực thi
pháp luật hướng tới chân, thiện, mĩ.
Pháp luật là một trong những yếu tố của văn hóa và văn hóa pháp luật là văn
hóa chuyên ngành . Vì vậy để xây dựng được nền văn hóa Việt nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc thì tất yếu phải chú trọng phát triển văn hóa pháp luật.
Điều này không chỉ là xu hướng của riêng nước ta mà còn là phương hướng
phát triển chung của các nước trên thế giới. Bên cạnh việc phát triển văn hóa
giao tiếp, văn hóa du lịch, văn hóa chính trị…thì các quốc gia đều rất chú
trọng đến việc phát triển văn hóa pháp luật. Đây được coi là thước đo quan
trọng của tiến trình xây dựng xã hội dân chủ, nhà nước pháp quyền trong
sạch, vững mạnh.
Văn hóa pháp luật không phải là một thuật ngữ được dùng phổ biến trong luật
học như: chế tài, khế ước, nghĩa vụ, lỗi, hành vi mà là một thuật ngữ gắn liền
với xã hội học pháp luật, lý luận nhà nước và pháp luật hay nó còn liên quan
12
đến các vấn đề tranh cãi hiện nay như triết học pháp quyền, sự du nhập pháp
luật trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Hiện nay, trong giới khoa học pháp lý vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng về văn
hóa pháp luật. Ở mỗi một cách nhìn, mỗi người lại có một quan niệm riêng về
định nghĩa văn hóa pháp luật. GS. TS Lê Minh Tâm cho rằng “văn hóa pháp
luật là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra
trong lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống qui phạm pháp luật được ban
hành trong các thời kỳ lịch sử, những tư tưởng, quan điểm, luận điểm, nguyên
lí, nguyên tắc, những tác phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và thói
quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật” [23]. Theo
quan điểm của TS Phạm Duy Nghĩa thì “văn hóa pháp luật là một cách nhìn
về luật pháp, đặt pháp luật trong những tương quan đa chiều với khoa học
hành vi, cách nghĩ, cách ứng xử, tôn giáo, niềm tin, các đặc tính nhân học
của các cộng đồng và tộc người” [8]. Một quan điểm khác của GS.TS Hoàng
Thị Kim Quế thì: “Văn hóa pháp lý là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh
thần thuộc hệ thống tác động của pháp luật được thể hiện trong ý chí và hành
vi của con người…Văn hóa pháp lý thể hiện ở trình độ cao của sự tôn trọng
pháp luật, trình độ tri thức pháp luật của nhân dân; thực trạng có chất lượng
của quá trình lập pháp và thực hiện pháp luật, các phương thức hoạt động
pháp luật đặc thù như của các cơ quan pháp luật, kiểm tra hiến pháp…; kết
quả của họat động pháp luật dưới dạng sản phẩm tinh thần và vật chất do
con người xây dựng như luật, hệ thống lập pháp, thực tiễn tư pháp và hành
pháp” [14].
Mục đích của văn hóa pháp luật nói riêng và văn hóa nói chung là dẫn dắt con
người tới những giá trị cao đẹp, hướng tới chân – thiện – mỹ - ích. Văn hóa
giúp tăng cường hiệu quả của pháp luật trong xã hội, đồng thời hiệu quả pháp
13
luật lại phản ánh trình độ văn hóa pháp luật của xã hội đó. Phát triển văn hóa
pháp luật không những góp phần nâng cao hiệu quả pháp luật mà còn giúp
hoàn thiện, phát triển nhân cách con người.
Ở luận văn này người viết đề cập đến văn hóa pháp luật là những giá trị do
con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật, bao gồm: ý thức pháp luật
(tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật), hệ thống pháp luật và hành vi thực
hiện, áp dụng pháp luật. Văn hóa pháp luật thể hiện ở ý thức pháp luật cao,
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tiến bộ, hành vi thực hiện pháp luật và áp
dụng pháp luật hợp pháp.
Có một số tác giả trong quan niệm của mình sử dụng các thuật ngữ như văn
hóa pháp lý hay văn hóa tư pháp. Theo cá nhân người viết luận văn, văn hóa
tư pháp là những giá trị được biểu hiện thông qua các qui định pháp luật và
hoạt động của riêng hệ thống tư pháp, tức là trong hoạt động (bao gồm thẩm
quyền, giới hạn xét xử, nghĩa vụ) của các cơ quan tư pháp. Đồng thời cũng là
những quan niệm, suy nghĩ, thái độ, hành vi ứng xử của các tầng lớp xã hội
đối với các văn bản pháp luật về tư pháp, hệ thống các cơ quan tư pháp và các
cá nhân trong hệ thống đó. Văn hóa tư pháp cũng chỉ là một lĩnh vực của văn
hóa pháp luật, bên cạnh các lĩnh vực khác như: văn hóa lập pháp, văn hóa
hành chính, văn hóa tư vấn pháp luật, văn hóa phổ biến, tuyên truyền, giáo
dục pháp luật…Còn văn hóa pháp lý hay văn hóa pháp luật đều thể hiện
những giá trị của cả hệ thống luật pháp trên tất cả các ngành, lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Như vậy lựa chọn thuật ngữ văn hóa pháp lý hay văn hóa
pháp luật đều có thể bao quát và phù hợp với định nghĩa và các yếu tố cấu
thành. Để tìm hiểu sâu hơn về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, phần
lý luận người viết làm rõ thêm về văn hóa pháp luật với những nội dung như:
đặc điểm, chức năng, cấp độ, phân loại văn hóa pháp luật
14
1.1.2.1. Đặc điểm của văn hóa pháp luật.
Văn hóa pháp luật có các đặc điểm của văn hóa nói chung, các đặc điểm riêng
của mình và luôn có mối quan hệ mật thiết với các dạng văn hóa khác. Các
đặc điểm của văn hóa pháp luật có thể kể đến là:
- Văn hóa pháp luật có tính hệ thống, tính lịch sử: văn hóa pháp luật bao gồm
nhiều yếu tố, nhiều bộ phận và những yếu tố đó luôn có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là một hệ thống, một bức tranh tổng thể chứ không phải là một
sự liệt kê, một phép cộng giản đơn. Văn hóa pháp luật cũng là sự kết tinh sáng
tạo của con người qua nhiều thế hệ, nhiều giai đoạn. Do đó, nghiên cứu văn
hóa pháp luật luôn phải đặt nó trong sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố
văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Văn hóa pháp luật có tính giá trị: các giá trị đó có thể bao gồm những giá trị
vật chất và tinh thần. Văn hóa pháp luật có những giá trị riêng về công bằng,
công lý, tự do, bình đẳng, dân chủ. Văn hóa pháp luật xác lập một hệ thống
giá trị pháp luật cho xã hội với các khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực hành vi
của con người.
- Văn hóa pháp luật luôn có tính giao lưu, tính mở: văn hóa pháp luật của một
quốc gia luôn có mối quan hệ tương tác với nền văn hóa pháp luật khu vực và
thế giới. Văn hóa pháp luật thể hiện bản sắc riêng của dân tộc đồng thời tiếp
thu có chọn lọc những giá trị văn hóa pháp luật của các nước khác trong quá
trình mở rộng giao lưu quốc tế.
1.1.2.2. Chức năng của văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật thực hiện những chức năng của văn hóa trong một lĩnh vực
đặc biệt – lĩnh vực pháp luật. Vì thế, văn hóa pháp luật cũng mang những
chức năng chung của văn hóa.
15
- Chức năng nhận thức: đây là chức năng đầu tiên và quan trọng của văn hóa
pháp luật. Văn hóa pháp luật nếu thiếu chức năng nhận thức thì không thể đề
cập đến chức năng nào khác. Chức năng nhận thức một mặt giúp cho các nhà
lập pháp nhận thức đúng các qui luật của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh một quan hệ xã
hội…từ đó để xây dựng các qui phạm pháp luật tiến bộ, phù hợp với thực
tiễn. Mặt khác, chức năng nhận thức của văn hóa pháp luật cũng cung cấp
những thông tin, kiến thức pháp luật cho các chủ thể, đồng thời bồi dưỡng
niềm tin, tình cảm pháp luật cho các chủ thể pháp luật. Có thể nói văn hóa
pháp luật như một cuốn sách về đời sống pháp luật, nó gắn liền với hoạt động
sáng tạo pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật của các chủ thể.
- Chức năng định hướng: Văn hóa pháp luật bao gồm những giá trị về mặt vật
chất và tinh thần. Những giá trị đó luôn gắn liền với đời sống xã hội và là
những mục tiêu hướng đến của con người, đó là những giá trị của chân – thiện
– mỹ. Chính điều này đã làm cho văn hóa pháp luật có chức năng định hướng
những tư duy, suy nghĩ và hành vi ứng xử của các chủ thể. Văn hóa pháp luật
chính là những chuẩn mực hướng con người ta đến những suy nghĩ tích cực
và hành vi hợp pháp. Bên cạnh các phương tiện điều chỉnh khác như đạo đức,
phong tục tập quán, văn hóa pháp luật trở thành một công cụ hữu hiệu giúp
giữ gìn trật tự xã hội, xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, công bằng, dân chủ,
văn minh. Sự khác biệt trong cơ chế định hướng của văn hóa pháp luật với
các phương tiện điều chỉnh khác là ở chỗ văn hóa pháp luật được bảo đảm
thực hiện bằng pháp luật, pháp luật do nhà nước ban hành nên có quyền lực
cưỡng chế đối tượng phải thi hành. Còn đạo đức hay phong tục tập quán lại
được thực hiện thông qua sự tự nguyện của mỗi cá nhân, thông qua sự khích
lệ hay chỉ trích của dư luận xã hội. Chuẩn mực văn hóa pháp lý không những
hướng con người ta tới những giá trị cao đẹp của pháp luật mà còn giúp hình
16
thành và hoàn thiện nhân cách con người.
- Chức năng giáo dục: giáo dục và môi trường giáo dục luôn là những yếu tố
quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Đối với văn hóa pháp
luật, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hành vi ứng xử có văn hóa pháp luật hay không của các chủ thể. Chức năng
giáo dục của văn hóa pháp luật chính là nằm ở chỗ: nó quyết định việc lựa
chọn hay không lựa chọn thực hiện một hành vi tích cực hoặc tiêu cực của
con người. Bên cạnh ý thức pháp luật, sự tự giác của mỗi người, chức năng
giáo dục pháp luật giúp hỗ trợ cho các chủ thể hành động hợp pháp. Giáo dục
pháp luật hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức: hình thành các trung
tâm tư vấn pháp luật, câu lạc bộ pháp luật, hoạt động phổ biến tuyên truyền
giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật thông qua việc đào tạo tại các trường
Trung học, Đại học…Thông qua đó, văn hóa pháp luật đã nâng cao trình độ
hiểu biết, ý thức tôn trọng pháp luật của các tầng lớp nhân dân đồng thời giáo
dục lối sống, nhân cách, đạo đức phù hợp với các qui định của pháp luật.
- Chức năng phản ánh thực tiễn: Pháp luật luôn luôn phải gắn liền với thực
tiễn, với các qui luật của sự vận động và phát triển trong đời sống kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội. Nhưng thực tiễn cũng chính là bức tranh phản ánh
hiệu quả pháp luật, tính đúng đắn và khả thi của các qui phạm pháp luật ban
hành. Văn hóa pháp luật với sự phản ánh ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật,
hành vi ứng xử của các chủ thể đã trở thành công cụ hỗ trợ giúp cho pháp luật
đi sâu vào đời sống hơn, hoàn thiện hơn. Dưới sự tác động của văn hóa pháp
luật, việc hoạch định và xây dựng các chính sách pháp luật trở nên đúng đắn
hơn, phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của đại đa số bộ phận dân
chúng, phản ánh những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của họ vào pháp luật.
Trong chức năng phản ánh thực tiễn còn có vấn đề dự báo tình hình và xu
hướng phát triển của pháp luật. Dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các qui luật
17
phát triển của đời sống kinh tế xã hội, văn hóa pháp luật đưa ra khả năng dự
liệu các qui phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội sẽ phát sinh.
1.1.2.3. Các cấp độ của văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật thể hiện ở những cấp độ khác nhau tùy thuộc vào những
điều kiện khách quan và năng lực nhận thức chủ quan của chủ thể nhận thức.
Các cấp độ đó bao gồm: văn hóa pháp luật thông thường, văn hóa pháp luật lý
luận và văn hóa pháp luật nghề nghiệp.
Văn hóa pháp luật thông thường: được hiểu là mức độ nhận thức pháp luật
còn hạn chế, thông qua sự phản ánh trực tiếp, giản đơn về các hiện tượng
pháp luật. Văn hóa pháp luật thông thường được hình thành dưới sự tác động
trực tiếp của những điều kiện khách quan và kinh nghiệm của cuộc sống cá
nhân, trong đó yếu tố tâm lý xã hội chiếm vị trí quan trọng. Ở cấp độ này, văn
hóa pháp luật nhìn chung mới chỉ biểu hiện ở sự thừa nhận, tiếp thu và xử sự
theo sự thừa nhận và tiếp thu đó. Ví dụ, dưới sự tác động của các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật hoặc sự tự học tập, mỗi cá nhân có thể có
được sự hiểu biết và nắm được những kiến thức pháp luật nhất định; thông
qua việc tham gia vào các hoạt động như bầu cử, góp ý kiến vào các dự án
luật và trực tiếp tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể, mỗi người cũng sẽ
có được sự hiểu biết và kinh nghiệm nhất định. Nhưng đó mới chỉ là sự hiểu
biết thông thường, chưa toàn diện và sâu sắc.
Văn hóa pháp luật lý luận: được hiểu là trình độ nhận thức cao, có hệ thống
và sâu sắc về các vấn đề có tính bản chất của pháp luật và các hiện tượng
pháp luật. Nói cách khác, đó là sự nhận thức có căn cứ khoa học, được hình
thành trong quá trình đào tạo, học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống và
được kiểm nghiệm trong thực tiễn đời sống. Văn hóa pháp luật lý luận có ưu
thế đặc biệt, nó là cơ sở cho hoạt động sáng tạo pháp luật, truyền bá tư tưởng,
quan điểm pháp lý, cũng như những hoạt động pháp luật thực tiễn.
18
Văn hóa pháp luật nghề nghiệp: là văn hóa pháp luật của các luật gia và các
nhà chức trách mà nghề nghiệp có liên quan đến việc hoạch định chính sách
pháp luật, nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật. Văn hóa pháp
luật nghề nghiệp là sự kết hợp hài hòa của những yếu tố tư tưởng pháp luật và
tâm lý pháp luật. Nó không những chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết cao của
pháp luật mà còn phản ánh trình độ nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng và áp dụng
pháp luật vào việc giải quyết các công việc của thực tế đời sống.
Như vậy, văn hóa pháp luật thông thường có tính phổ quát, phong phú được
đặc trưng bằng yếu tố tâm lý xã hội; văn hóa pháp luật lý luận thể hiện tính tư
tưởng và khoa học sâu sắc, toàn diện còn văn hóa pháp luật nghề nghiệp là sự
kết hợp hài hòa của hai cấp độ văn hóa đó. Có thể coi văn hóa pháp luật nghề
nghiệp là cầu nối giữa văn hóa pháp luật lý luận và văn hóa pháp luật thông
thường. Văn hóa pháp luật thông thường góp phần tạo nên sự phong phú và
đa dạng của văn hóa pháp luật; văn hóa pháp luật lý luận qui tụ, soi sáng và
định hướng cho sự phát triển của văn hóa pháp luật, còn văn hóa pháp luật
nghề nghiệp góp phần tạo ra sự hài hòa phát triển của văn hóa pháp luật. Vì
vậy trong phát triển văn hóa pháp luật cần chú trọng toàn diện cả ba mặt: nâng
cao văn hóa pháp luật thông thường, tăng cường văn hóa pháp luật lý luận và
đề cao văn hóa pháp luật nghề nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại văn hóa pháp luật
*Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa pháp luật của cá nhân, văn hóa pháp
luật nhóm và văn hóa pháp luật xã hội.
- Văn hóa pháp luật của cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng, tâm lý,
tình cảm, thái độ của mỗi người về pháp luật và các cơ quan pháp luật. Văn
hóa pháp luật ở mỗi cá nhân là khác nhau, thể hiện ở ý thức pháp luật cao hay
thấp, suy nghĩ, quan niệm về pháp luật tích cực hay tiêu cực từ đó dẫn đến
hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp. Văn hóa pháp luật của mỗi cá nhân chịu
19
sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện kinh tế - xã hội) và các yếu
tố chủ quan (tư chất bẩm sinh).
- Văn hóa pháp luật nhóm: nhóm ở đây được hiểu là một nhóm người hay
một tầng lớp có những điểm chung tương đồng về điều kiện làm việc và sinh
hoạt, mục đích, nhu cầu và lợi ích…Do vậy về mặt ý chí và nhận thức pháp
luật của nhóm cũng có những điểm chung. Văn hóa pháp luật nhóm do vậy là
những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về hệ thống pháp luật. Giáo
dục và nâng cao văn hóa pháp luật nhóm có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó
đóng vai trò là cầu nối giữa văn hóa pháp luật cá nhân và văn hóa pháp luật xã
hội.
- Văn hóa pháp luật xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa pháp luật đã
được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Văn hóa pháp luật xã
hội thể hiện tích đặc trưng và khái quát cao.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa lập pháp, văn hóa hành
pháp và văn hóa tư pháp.
- Văn hóa lập pháp: là những giá trị của văn hóa pháp luật trong hoạt động
hoạch định, xây dựng các chính sách pháp luật, văn bản qui phạm pháp luật.
Văn hóa pháp luật trải dài trong suốt quá trình lập pháp, từ việc thu thập tài
liệu, điều tra thực tiễn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, xây dựng dự thảo,
lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân cho đến giai đoạn thông qua và ban hành
văn bản pháp luật.
- Văn hóa hành pháp: là những giá trị văn hóa pháp luật trong lĩnh vực thực
thi pháp luật. Nó bao gồm hoạt động của các cơ quan hành pháp và cả hoạt
động của các cá nhân được nhà nước giao quyền làm việc trong các cơ quan
đó.
- Văn hóa tư pháp: giá trị của văn hóa pháp luật được biểu hiện trong lĩnh vực
tư pháp: điều tra, xét xử…
20
Có một số tác giả cho rằng cần bổ sung hai loại hình văn hóa xét xử và văn
hóa phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật. Nhưng theo tác giả, việc đề cập
đến các loại hình văn hóa pháp luật theo cách liệt kê như trên thì không những
dừng lại ở 2 loại hình văn hóa đó mà sẽ còn phát sinh nhiều loại hình khác
như: văn hóa tư vấn pháp luật, văn hóa pháp luật điều tra…Vì vậy cần phân
chia rõ các lĩnh vực tác động của văn hóa pháp luật là: lập pháp, hành pháp và
tư pháp để từ đó xếp các loại hình văn hóa theo các lĩnh vực khác nhau.
- Phân loại theo phạm vi tác động: có thể kể đến văn hóa pháp luật ở trường
học, văn hóa pháp luật ở tòa án, văn hóa pháp luật ở các cơ quan hành chính
sự nghiệp…
1.1.2.5 Các yếu tố hợp thành văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật là một bộ phận của nền văn hóa nói chung, là tổng thể
những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra trong lĩnh vực
pháp luật. Phạm trù văn hóa pháp luật cũng như những yếu tố cấu thành ra nó
hiện nay vẫn tồn tại hai quan niệm khác nhau.
Quan niệm thứ nhất cho rằng các yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật được
hiểu theo nghĩa hẹp. Đây là được coi là quan niệm truyền thống và được ghi
nhận trong hầu hết các tác phẩm, công trình nghiên cứu về văn hóa pháp luật.
Theo đó, văn hóa pháp luật bao gồm các yếu tố cấu thành là: trình độ pháp
luật của các chủ thể; thái độ, tình cảm tôn trọng pháp luật và hành vi ứng xử
theo pháp luật.
Quan niệm thứ hai cho rằng các yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật được hiểu
theo nghĩa rộng. Theo đó, văn hóa pháp luật bao gồm hai yếu tố là: hệ thống
pháp luật (được phân biệt ở hai hệ thống pháp luật chủ yếu là hệ thống pháp
luật Anh – Mỹ hay còn gọi là Common law và Civil law ); truyền thống pháp
luật (bao gồm các yếu tố như nguồn pháp luật, trình độ hiểu biết về pháp luật,
21
ý thức pháp luật và hành vi xử xự đúng pháp luật). Quan niệm này tồn tại ở
nhiều nước trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở các nước theo hệ thống pháp
luật Anh – Mỹ.
Theo quan điểm cá nhân của tác giả luận văn, những yếu tố cấu thành văn
hóa pháp luật nên được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là ngoài các yếu tố theo
nghĩa hẹp thì nên bổ sung yếu tố bản thân hệ thống pháp luật trở thành bộ
phận của nền văn hóa pháp luật quốc gia. Bởi lẽ, hệ thống pháp luật quốc gia
với những văn bản pháp luật được ban hành sẽ thể hiện sự tiến bộ hay không,
tính đúng đắn hay không và tính phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội
hay không. Hệ thống pháp luật chính là hành lang pháp lý, là chuẩn mực pháp
luật để các chủ thể thực hiện những hành vi và ứng xử theo đúng qui định của
pháp luật. Không có hệ thống pháp luật thì không thể biết trình độ hiểu biết
pháp luật của các chủ thể đến đâu, họ có tôn trọng các qui định của pháp luật
hay không và họ có hành động theo các chuẩn mực pháp lý hay không. Nói
đúng hơn, hệ thống pháp luật đóng vai trò như một tấm gương phản chiếu
chính ý thức, trình độ và hành vi của các chủ thể, để từ đó cho thấy văn hóa
pháp luật của họ có cao hay không. Vì lẽ đó, nói đến văn hóa pháp luật không
thể không nói đến hệ thống pháp luật, tuy hệ thống pháp luật là một bộ phận
đứng biệt lập với các yếu tố còn lại; có nghĩa là các yếu tố trình độ, ý thức và
hành vi là thuộc về bản thân của các chủ thể còn hệ thống pháp luật lại thuộc
về nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành.
Văn hóa pháp luật cho thấy một bức tranh tổng thể về các yếu tố cấu thành.
Mỗi yếu tố thể hiện một mặt, một khía cạnh nhất định của văn hóa pháp luật,
nhưng chúng ta chỉ có thể có được cái nhìn toàn diện về văn hóa pháp luật khi
xem xét và phân tích tất cả các yếu tố cũng như mối quan hệ tác động qua lại
giữa các yếu tố đó mà thôi.
* Ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật)
22
Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức, thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần
của con người. Có thể nói
“ý thức pháp luật là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm,
thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về pháp luật trên các
phương diện, tiêu chí cơ bản như: Về sự cần thiết (hay không cần
thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay
không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các qui định pháp
luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có,
về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân,
nhà nước, các tổ chức xã hội” [14].
Theo cách hiểu này thì ý thức pháp luật bao gồm cả tri thức pháp luật, tình
cảm pháp luật. Tri thức pháp luật biểu hiện ở trình độ, sự hiểu biết về pháp
luật của các chủ thể. Tri thức pháp luật có thể cao hoặc thấp, có thể đồng đều
hoặc không giữa các chủ thể, nhưng nói đến văn hóa pháp luật tức là phải nói
đến một trình độ hiểu biết pháp luật cao.
Tình cảm pháp luật chính là những suy nghĩ, thái độ, niềm tin và sự tôn trọng
pháp luật của các chủ thể. Văn hóa pháp luật đòi hỏi những suy nghĩ tích cực,
lạc quan về pháp luật, thái độ tuân thủ nghiêm chỉnh và tôn trọng các chuẩn
mực pháp lý.
Tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật là những biểu hiện của ý thức pháp
luật. Tuy nhiên, ý thức pháp luật là sản phẩm của bộ não con người, sinh ra
trong quá trình con người tư duy và hành động. Do vậy, ý thức pháp luật là
những tư duy của con người đối với hệ thống pháp luật. Tư duy đó có thể
đúng hoặc sai, có thể phù hợp hoặc không phù hợp, hợp pháp hoặc bất hợp
pháp. Nhưng tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật với vai trò là một yếu tố
23
của văn hóa pháp luật thì chỉ có thể là những tri thức cao và tình cảm tốt đẹp,
ý thức đúng đắn về pháp luật.
Ý thức pháp luật được hình thành và phát triển từ những điều kiện kinh tế,
điều kiện vật chất của xã hội. Toàn bộ những điều kiện khách quan về địa lý
tự nhiên, phong tục tập quán, truyền thống đạo đức dân tộc…những điều kiện
kinh tế - xã hội bên ngoài mỗi quốc gia, xu thế vận động quốc tế ở mỗi thời
kỳ đều có tác động chi phối đến ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật khác với
các dạng ý thức khác ở chỗ: đối tượng, lĩnh vực tư duy của nó là pháp luật.
- Đặc điểm của ý thức pháp luật
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định
của tồn tại xã hội, nhưng nó cũng có tính độc lập tương đối
Thứ nhất, ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
Trong mỗi xã hội theo từng thời kỳ lịch sử phát triển khác nhau thì tồn tại xã
hội bao giờ cũng tương ứng với ý thức xã hội nhất định. Tuy nhiên, xã hội
luôn phát triển không ngừng và sự tương xứng này không phải lúc nào cũng
hài hòa và cân xứng về mọi phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Bởi vì,
xuất phát từ những yếu tố tâm lý pháp luật mà những thói quen, truyền thống,
phong tục, tập quán luôn đóng vai trò quan trọng trong tiềm thức của mỗi con
người.
Do vậy, trên thực tế theo sự biến đổi của xã hội cho dù tồn tại xã hội cũ mất đi
nhưng ý thức xã hội trong đó có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn tồn tại dai
dẳng trong xã hội. Ví dụ, biểu hiện của tâm lý pháp luật của thời kỳ phong kiến
như sự tồn tại của lối làm việc mang tính chất quan liêu, hách dịch trong công
tác quản lý hành chính nhà nước đã ăn sâu vào tiềm thức và trở thành một thói
quen dai dẳng. Mặc dù chúng ta đã thực hiện cơ chế quản lý hành chính "một
cửa" nhưng dường như tâm lý pháp luật của một số bộ phận cán bộ vẫn bị ảnh
24
hưởng của nếp nghĩ và cách làm cũ, vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan nó vẫn đang tồn tại trong xã hội gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
quản lý xã hội của Nhà nước.
Thứ hai, ý thức pháp luật mặc dù lệ thuộc rất nhiều vào tồn tại xã hội và chịu
sự quy định của nó nhưng vẫn có tính độc lập tương đối:
Trong một số điều kiện nhất định ý thức pháp luật vẫn có tính vượt trội hơn
so với sự phát triển của tồn tại xã hội, đặc biệt là tư tưởng pháp luật khoa học.
Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia. Bởi lẽ, nếu như đó là những tư tưởng của các nhà cầm
quyền sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi để thể hiện thành pháp luật và tạo ra những
biến đổi vượt trội trong đời sống. Ví dụ, những tư tưởng, quan điểm của C.
Mác về pháp luật vượt lên trước thời đại mà ông đang sống. Đó là dự báo về
pháp luật kiểu mới - pháp luật xã hội chủ nghĩa của xã hội ngày nay. Hay tư
tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con đường phát triển của Việt
Nam là Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.
Thứ ba, ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song
nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định thuộc về ý thức pháp luật của thời đại
trước đó. Tuy nhiên sự kế thừa đó có thể là tiêu cực hoặc tích cực.
Tích cực, đó là sự nhận thức đúng đắn đối với tri thức pháp luật và xử sự tuân
theo sự định hướng của các quy phạm pháp luật đáp ứng được các yêu cầu mà
pháp luật đặt ra.
Tiêu cực, đó là sự kế thừa ý thức pháp luật của người dân về thái độ, tâm lý,
hiểu biết pháp luật, chấp hành pháp luật đi ngược lại với xu thế hiện đại. Ví
dụ như những tàn dư của chế độ phong kiến lạc hậu để lại trong ý thức pháp
luật của một bộ phận không nhỏ người dân trong xã hội như phân tích ở trên
là yếu tố kìm hãm sự phát triển của đất nước trong tình hình mới.
25
Thứ tư, ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội, với ý thức
chính trị, đạo đức và các yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý như nhà
nước và pháp luật.
Sự tác động trở lại này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của các hiện tượng nêu trên phụ thuộc vào ý thức
pháp luật tiến bộ hay lạc hậu. Ý thức pháp luật cao thể hiện trình độ hiểu biết
đúng đắn về tri thức pháp luật, xử sự phù hợp với các yêu cầu của pháp luật
tức là hoạt động thực thi, áp dụng pháp luật trên thực tế phát huy hiệu quả
mong muốn theo đúng sự định hướng của nhà nước.
Đồng thời, ý thức pháp luật cao đặc biệt ý thức pháp luật chuyên ngành của
những người xây dựng luật cao thì sẽ đảm bảo cho quá trình xây dựng, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tế khách quan và tính
khả thi trong quá trình thực thi, áp dụng. Ngược lại, ý thức pháp luật kém,
không hiểu biết đúng về tri thức pháp luật, thái độ coi thường, thờ ơ với pháp
luật và xử sự không đáp ứng được các yêu cầu pháp luật đặt ra thì đương
nhiên điều này sẽ kìm hãm sự phát triển của pháp luật cũng như các hiện
tượng chính trị, đạo đức và các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng pháp lý.
- Ý thức pháp luật mang tính giai cấp
Vị thế xã hội của mỗi giai cấp nhất định trong xã hội sẽ quyết định đến thế
giới quan pháp lý của họ. Chính vị trí xã hội đó sẽ tạo ra thế giới quan pháp lý
tương ứng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật chung
thống nhất nhưng về ý thức pháp luật lại tồn tại nhiều hệ thống của giai cấp
thống trị, giai cấp bị trị hay giai cấp trung gian.
Về nguyên tắc, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị là được thể hiện
thành pháp luật. Thông thường trong lịch sử từ trước đến nay thì ý thức pháp
26
luật của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị là mâu thuẫn với nhau về quyền,
lợi ích của họ trong xã hội.
Đối với nước ta thì ý thức pháp luật của giai cấp công nhân, nông dân và tầng
lớp khác trong xã hội có lợi ích thống nhất nhau về cơ bản nên tạo ra sự thống
nhất cao về ý thức pháp luật. Điều đó thể hiện sự thống nhất về tư tưởng,
chính trị của các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong xã hội ta.
* Hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành
luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo trình tự,
thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống pháp luật giữ vai trò quyết định đối
với quá trình hình thành và phát triển của văn hóa pháp luật. Có thể nói, hệ
thống pháp luật là sự biểu hiện cụ thể của văn hóa pháp luật. Thông qua hệ
thống pháp luật người ta có thể có được những thông tin cơ bản nhất về tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử.
Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: pháp luật thành văn (các bộ luật, luật,
nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị, nghị quyết, công văn) được ban hành
bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và pháp luật chưa thành văn (hương
ước, tục lệ, tập quán). Cũng cần phải kể đến một loại văn bản pháp luật nữa là
các bản báo cáo tổng kết công tác xét xử hàng năm của Tòa án Tối cao được
xem như một loại nguồn mới của pháp luật. Tuy nước ta chưa công nhận án lệ
là một loại nguồn pháp luật nhưng đối với các tổng kết xét xử của Tòa án thì
được áp dụng và hướng dẫn thông qua các vụ án cụ thể đã xét xử trước đó.
Có quan điểm cho rằng, các học thuyết pháp lý, các tác phẩm pháp luật, công
trình nghiên cứu pháp luật, sách tham khảo luật, báo chí, tạp chí chuyên
khảo…cũng được coi là bộ phận của hệ thống pháp luật, bởi nó cũng ít nhiều
27
chứa đựng các phân tích pháp luật, định hướng cho hành vi của con người.
Nhưng theo quan điểm của tác giả thì chưa thể coi đây là bộ phận của hệ
thống pháp luật mà chỉ nên coi là những tài liệu tham khảo. Bởi xét ở các khía
cạnh: chủ thể ban hành, nội dung qui phạm pháp luật, tính cưỡng chế thi hành
thì các học thuyết, tác phẩm pháp luật trên chưa thể đáp ứng.
Trong mối quan hệ với văn hóa pháp luật, hệ thống pháp luật vừa là đối tượng
để nhận thức cho quá trình hình thành và phát triển văn hóa pháp luật vừa là
sự hiện thực hóa của văn hóa pháp luật.Vì vậy, nếu văn hóa pháp luật là cơ
sở, tiền đề, phản ánh thực tiễn qui luật của đời sống và suy nghĩ, quan điểm
của các tầng lớp nhân dân để từ đó các cơ quan nhà nước ban hành các văn
bản pháp luật đúng đắn và phù hợp thì hệ thống pháp luật lại tác động mạnh
mẽ tới quá trình hình thành và phát triển văn hóa pháp luật. Không có sự hiểu
biết, nhận thức sâu sắc về pháp luật thì không thể có văn hóa pháp luật đúng
đắn và đầy đủ. Tất nhiên, hệ thống pháp luật khi đó phải đạt tới trình độ phát
triển cao, hoàn thiện về mọi mặt với những tiêu chí như: tính đồng bộ, tính
toàn diện, tính phù hợp và trình độ kỹ thuật pháp lý cao.
Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện ở sự thống nhất giữa các ngành
luật, giữa các chế định trong ngành luật và giữa các qui phạm trong chế định,
trong một ngành luật và của cả hệ thống; loại ra ngoài những mâu thuẫn trùng
lặp hay chồng chéo trong bản thân hệ thống pháp luật. Sự thống nhất đó thể
hiện ở chỗ văn bản dưới luật phải phù hợp với văn bản luật, tránh sự chồng
chéo trong qui định về cùng một vấn đề giữa các văn bản luật, gây khó khăn
cho các chủ thể khi thực thi.
Tính toàn diện của hệ thống pháp luật thể hiện khả năng đáp ứng sự điều
chỉnh của pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật
phải có đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật và các qui phạm pháp
luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là
28
một hệ thống không tạo ra những khe hở trong các qui định pháp luật, không
có những lĩnh vực mà pháp luật chưa điều chỉnh.
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phải phản ánh
đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn
trình độ phát triển đó. Những qui phạm, văn bản pháp luật lạc hậu hay không
còn phù hợp (quá thấp so với trình độ phát triển kinh tế xã hội) hay những qui
phạm, văn bản pháp luật mang những nội dung quá xa vời, không phù hợp với
thực tiễn tại thời điểm được ban hành cần được loại bỏ để thay thế bằng
những văn bản qui phạm khác phù hợp hơn. Các văn bản pháp luật cũng cần
phải phù hợp với hệ thống chính trị, định hướng phát triển của đất nước. Pháp
luật là sự thể hiện ý chí của nhà nước, nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân và vì dân; do đó, pháp luật phải phù hợp với ý chí và lợi ích của nhân
dân. Pháp luật cũng phải phù hợp với các yếu tố văn hóa, đạo đức, truyền
thống dân tộc, phong tục tập quán, điều ước và thông lệ quốc tế.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện thì phải được xây dựng ở trình độ kỹ thuật
pháp lý cao. Kỹ thuật pháp lý là tổng thể những phương pháp, phương tiện
được sử dụng trong quá trình soạn thảo và hệ thống hóa pháp luật, chứa đựng
những nguyên tắc, qui tắc khoa học nhằm tạo cho pháp luật có đủ khả năng để
điều chỉnh những quan hệ xã hội hiệu quả. Kỹ thuật pháp lý trong việc xây
dựng các văn bản pháp luật thể hiện ở việc vạch ra các nguyên tắc khoa học
rõ ràng, ngôn ngữ biểu đạt dễ hiểu nhưng chặt chẽ và chính xác, qui phạm rõ
nghĩa và đầy đủ về cơ cấu. Kỹ thuật pháp lý được sử dụng như thế nào luôn
để lại dấu ấn trong hệ thống pháp luật. Vì vậy, nó là một trong những tiêu chí
để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật.
* Hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của các chủ thể
Hành vi của con người là hành vi có ý thức, thể hiện năng lực cá nhân đặt ra
trước những mục đích, lựa chọn phương thức thực hiện và dự liệu được kết
29
quả và hậu quả của hành vi đó. Pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi,
nghĩa là tác động vào các yếu tố chủ quan của con người và đến lượt mình
hành vi của chủ thể làm cho pháp luật trở thành hiện thực và sống động. Thực
hiện pháp luật là hành vi của con người phù hợp với các qui định của pháp
luật. Đó chính là nội dung thứ ba của văn hóa pháp luật. Nó thể hiện cách
thức, khả năng, trình độ sử dụng pháp luật và các công cụ pháp luật của cá
nhân, của cộng đồng, của nhà nước trong quá trình đấu tranh vì công lý, vì sự
bình đẳng và công bằng xã hội theo hướng chân – thiện – mỹ. Theo Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt
động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Thực hiện
pháp luật bao gồm các hình thức sau:
- Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể kiềm chế không thực hiện
các hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật cho
phép.
- Áp dụng pháp luật: hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc ban hành
các văn bản pháp luật.
Trình độ xây dựng pháp luật tốt để đảm bảo có hệ thống pháp luật hoàn thiện
mới chỉ là bước khởi đầu, cần phải có những con người có đủ năng lực, phẩm
chất đạo đức, có văn hóa pháp luật để đưa pháp luật và cuộc sống. Pháp luật
được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phù hợp với lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội. Song điều đó phụ thuộc
vào hoạt động đưa pháp luật trên giấy vào thực tiễn đời sống xã hội, hay nói
cách khác là phụ thuộc vào trình độ, năng lực của chủ thể thực hiện các hành
30
vi phù hợp với mục đích yêu cầu của pháp luật. Thực tiễn pháp luật cho thấy,
người dân hiểu về pháp luật, thể hiện thái độ tình cảm của mình đối với pháp
luật thông qua cái mà họ nhìn thấy, cảm thấy ở hoạt động thực tiễn và áp
dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước, các cán bộ công chức trong tình
huống cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền lợi của bản thân. Đồng thời việc
sử dụng pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của cá nhân công dân được
qui định trong pháp luật phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực của chủ thể.
Hành vi thực hiện pháp luật được hiểu là hành động của con người và tổ chức
của con người diễn ra trong môi trường điều chỉnh của pháp luật. Hành vi
thực hiện, áp dụng pháp luật mang ý nghĩa tích cực và được coi là hành vi
hợp pháp hay hành vi xử sự tích cực đối với pháp luật và các hiện tượng pháp
luật, dựa trên những tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật đúng đắn, phù
hợp với xã hội. Hành vi hợp pháp mang ý nghĩa xã hội và văn hóa to lớn: một
mặt nó nói lên động cơ hành vi của chủ thể, mặt khác nó phản ánh nhu cầu
tiến bộ của xã hội, sự hài hòa giữa các lợi ích trong xã hội, sự hài hòa giữa
nhu cầu của nhà nước và nhu cầu của công dân. Hành vi hợp pháp được xã
hội tôn trọng và thể hiện trình độ cao của văn hóa pháp luật. Xét ở góc độ văn
hóa, hành vi pháp luật tích cực được hiểu theo nghĩa rộng hơn, đó là hành vi
xử sự ủng hộ pháp luật tiến bộ, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ nó; đồng thời
đấu tranh xóa bỏ hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật lạc hậu, lỗi thời, phản động
góp phần xây dựng chế độ xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. C.Mác cho
rằng, ngoài hành vi của mình ra tôi hoàn toàn không tồn tại với pháp luật,
hoàn toàn không phải là đối tượng của nó. Thông qua hành vi của chủ thể
pháp luật còn cho thấy khả năng đích thực của pháp luật và việc sử dụng pháp
luật trên cơ sở của nhận thức và có mục đích cụ thể. Nói cách khác, trình độ,
năng lực thực hiện hành vi phù hợp với mục đích và yêu cầu của pháp luật thể
hiện trình độ văn hóa pháp luật của chủ thể pháp luật một cách cụ thể.
31
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước
thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các
chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật, hoặc tự mình căn
cứ vào các qui định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào
trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [7, tr. 500-501]. Áp dụng
pháp luật là một hình thức đặc thù của thực hiện pháp luật, đòi hỏi các nhà
chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm
phong phú, có đạo đức cách mạng và có kỹ năng sử dụng pháp luật. Có những
phẩm chất trên thì người áp dụng pháp luật mới có thể độc lập, công tâm, có
trách nhiệm cao khi tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật. Ban hành một
văn bản áp dụng pháp luật trong một trường hợp cụ thể đòi hỏi phải xem xét
kỹ tình tiết vụ việc, hiểu biết sâu rộng các qui phạm pháp luật điều chỉnh vụ
việc đó. Văn bản áp dụng pháp luật ban hành phải đúng người, đúng vụ việc,
không trái các qui định của pháp luật, như vậy mới thể hiện được kỹ năng,
trình độ pháp luật của người áp dụng và văn hóa pháp luật của người đó.
Ý nghĩa xã hội của hành vi hợp pháp biểu hiện ở chỗ, một mặt nó nói lên
động cơ hành vi của chủ thể, mặt khác nó phản ánh nhu cầu tiến bộ của xã
hội, nói lên sự hài hòa ở những mức độ khác nhau giữa lợi ích xã hội mà pháp
luật phản ánh với lợi ích cá nhân, giữa nhu cầu của nhà nước với nhu cầu của
cá nhân công dân, có tác dụng làm ổn định xã hội và tăng cường ý thức tôn
trọng pháp luật. Vì vậy, hành vi hợp pháp thể hiện trình độ văn hóa pháp luật
cao và được pháp luật bảo vệ. Khả năng và trình độ thực hiện hành vi phù hợp
với yêu cầu của pháp luật phản ánh trình độ văn hóa pháp luật trong việc xử
lý hài hòa giữa hai mặt, thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích và thực hiện những
nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Cũng chính ở đây văn hóa pháp luật được thể
hiện một cách rõ nét ở sự tác động tương hỗ ở ba yếu tố cấu thành nó.
32
Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật sẽ kéo theo lối sống theo pháp luật.
Phuơng thức hành động của một cộng đồng như thế nào thì sẽ tạo ra lối sống
như thế ấy. Lối sống theo pháp luật là lối sống dựa trên nền tảng ý thức pháp
luật tiên tiến, là biểu hiện của lối sống có văn hóa. Lối sống theo pháp luật
vừa có tác dụng đóng góp vào quá trình sáng tạo văn hóa pháp luật, vừa là
quá trình tiếp nhận và phát huy các giá trị văn hóa pháp luật trong thực tiễn.
Tóm lại, nền văn hóa pháp luật của các nước khác nhau có những đặc điểm
khác nhau, trình độ phát triển khác nhau, nhưng đều giống nhau ở chỗ là được
cấu thành bởi ba nội dung cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và
các thiết chế pháp luật, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Ba
yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Yếu tố này
tạo tiền đề cho yếu tố kia xuất hiện. Ngược lại, yếu tố kia khẳng định sự thành
công và tạo đà cho yếu tố này phát triển tới đỉnh cao mới. Để đánh giá về tính
chất và trình độ văn hóa pháp luật thì một mặt phải xem xét đến tính chất và
trình độ của mỗi yếu tố hợp thành nó, mặt khác lại phải đặt chúng trong thể
thống nhất và xem xét cụ thể những mối liên hệ và sự tương hợp giữa chúng.
1.2. Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của văn hóa pháp luật hải quan
1.2.1.1. Khái niệm
- Năm 2001, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua Luật Hải quan đánh dấu một mốc quan trọng trong việc hình thành và
phát triển văn hóa pháp luật hải quan ở nước ta. Văn hóa pháp luật trong lĩnh
vực hải quan là một dạng văn hóa pháp luật chuyên ngành, một bộ phận của
văn hóa pháp luật nói chung. Văn hóa pháp luật hải quan là toàn bộ những giá
trị tinh thần và vật chất được hình thành và sáng tạo, phát triển trong hoạt
động hải quan. Đó là những hoạt động “hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
33
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động
của Hải quan” [22].
Trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, ngành hải quan đóng một
vai trò quan trọng, được ví như là “chiến sỹ gác cửa nền kinh tế”, hải quan là
lực lượng canh giữ, chọn lọc sự hội nhập về hàng hóa, về văn hóa…, vừa bảo
vệ sự công bằng cạnh tranh giữa trong nước và ngoài nước, thực hiện các
chính sách thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước, thống kê cán cân xuất nhập
khẩu v v. Có nhiều công trình nghiên cứu, tạp chí khoa học, những nghiên
cứu về mô hình, tổ chức hoạt động của hải quan trong thời kỳ mới nhưng
chưa có sự nghiên cứu về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan. Vì vậy
để đưa ra một khái niệm cụ thể là chưa có, dựa trên tinh thần của văn hóa
pháp luật nói chung và những nghiên cứu về ngành hải quan người viết luận
văn đưa ra những quan điểm về khái niệm văn hóa pháp luật trong lĩnh vực
hải quan, các bộ phận cấu thành và đặc trưng của nó để từ đó làm nổi bật vai
trò của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan. Trả lời câu hỏi vì sao xây
dựng văn hóa pháp luật lại là quan trọng, là gốc của vấn đề thực hiện tốt pháp
luật hải quan hiện nay. Theo tác giả: “văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải
quan là dạng văn hóa pháp luật chuyên ngành, là toàn bộ những giá trị vật
chất và tinh thần thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật hải quan được thể
hiện trong ý thức, tư tưởng và hành vi của con người, là quá trình và kết quả
hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực pháp luật hải quan, thể hiện
trong việc xây dựng và giữ gìn những giá trị pháp luật ấy”
1.2.1.2. Đặc trưng và các yếu tố tác động của văn hóa pháp luật trong lĩnh
vực hải quan
Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan là một bộ phận của văn hóa nói
34
chung và văn hóa pháp luật nói riêng. Vì vậy nó cũng có đầy đủ những đặc
điểm của văn hóa và văn hóa pháp luật. Tuy nhiên, văn hóa pháp luật trong
lĩnh vực hải quan vẫn có những đặc trưng riêng biệt nhằm giúp phân biệt với
các loại hình văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác như văn hóa pháp luật
giao thông, văn hóa pháp luật xét xử…. Những đặc trưng chủ yếu có thể kể
đến như:
- Đặc trưng về chủ thể.
Chủ thể là những người trực tiếp tham gia vào một quan hệ xã hội hay quan
hệ pháp luật nhất định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua việc
tham gia vào quan hệ đó. Bất kỳ một lĩnh vực văn hóa pháp luật nào cũng có
những chủ thể riêng biệt. Xác định chủ thể của một lĩnh vực văn hóa pháp luật
nói chung, của lĩnh vực văn hóa pháp luật hải quan nói riêng có nghĩa là xác
định xem văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này hướng tới những đối tượng
nào, phạm vi những vấn đề mà văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này nghiên
cứu ở những đối tượng đó là gì. Đồng thời qua đó xác định ranh giới, sự khác
nhau và những mối liên hệ, những điểm tương đồng giữa văn hóa pháp luật
trong lĩnh vực đó với văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác.
Điều này thực sự là rất có ý nghĩa, bởi lẽ, chủ thể là các tổ chức, cá nhân là
đối tượng của rất nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội; cần phải xác định sự
khác nhau giữa các lĩnh vực đó trong việc cùng hướng tới cùng một chủ thể.
Chẳng hạn, chủ thể của lĩnh vực văn hóa pháp luật giao thông cũng là các tổ
chức cá nhân nhưng lại hoàn tòan khác với văn hóa pháp luật trong lĩnh vực
hải quan, bởi đó là những tổ chức, cá nhân tham gia giao thông và tuân thủ
đúng các qui định của Luật giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng hải,
đường hàng không. Chủ thể của lĩnh vực văn hóa pháp luật xét xử là những
35
người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng, điểm khác biệt với chủ thể của
văn hóa pháp luật hải quan là họ tham gia vào quan hệ tố tụng và tuân thủ các
qui định của pháp luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự…
Chủ thể của văn hoá pháp luật trong lĩnh vực hải quan không phải là mọi
tổ chức, cá nhân trong xã hội, mọi tầng lớp, không phân biệt tuổi tác, địa vị,
nghề nghiệp; văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan chỉ hướng tới việc
nghiên cứu vấn đề trình độ hiểu biết, thái độ tình cảm, hành vi xử xự các cá
nhân, cơ quan tổ chức tham gia hoạt động hải quan như quy định tại Điều 3
Luật hải quan đó là “1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; 2. Cơ
quan hải quan, công chức hải quan; 3. Cơ quan khác của Nhà nước trong
việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan”[22]. Đồng thời văn hóa pháp
luật hải quan cũng nghiên cứu hệ thống pháp luật hải quan cũng như năng lực,
trình độ, đạo đức của các cán bộ, công chức hải quan, cơ quan nhà nước trong
việc ban hành các văn bản pháp luật hải quan và áp dụng các văn bản đó. Từ
đó đề ra những biện pháp chủ yếu để xây dựng văn hóa pháp luật hải quan
tiến bộ, phát triển.
- Đặc trưng về khách thể.
Khách thể của một lĩnh vực nói chung là những lợi ích vật chất, tinh thần và
những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu của các tổ chức, cá
nhân tham gia trong lĩnh vực đó. Khi tham gia một lĩnh vực nhất định, các tổ
chức, cá nhân đều nhằm đạt tới những lợi ích đó. Khách thể là một yếu tố
quan trọng nhằm giúp phân biệt các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Khách thể
cũng là nhân tố cho thấy tầm quan trọng của một lĩnh vực nhất định. Khách
thể càng rộng, càng ảnh hưởng tới nhiều tổ chức, cá nhân thì càng được quan
tâm và chú trọng phát triển lĩnh vực đó.
36
Khách thể của lĩnh vực hải quan đó là các hoạt động hải quan, đó là những
hoạt động đặc thù, là hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh của
phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của hành khách trong
lãnh thổ hải quan
Vì lẽ đó, khách thể của văn hóa pháp luật kinh doanh vừa là những lợi ích vật
chất lại vừa là những lợi ích tinh thần. Có nghĩa là bên cạnh việc tạo ra lợi
nhuận để phát triển nền kinh tế, các chủ thể kinh doanh vẫn phải tuân thủ
đúng pháp luật, tạo ra và duy trì một trật tự pháp lý công bằng, bình đẳng,
trong sạch và lành mạnh.
- Các yếu tố tác động đến văn hóa pháp luật hải quan:
+ Yếu tố chủ thể trong pháp luật hải quan
Trong mọi vấn đề về xã hội yếu tố con người luôn đóng vai trò then chốt. Chủ
thể trong thực thi pháp luật hải quan đây là đội ngũ công chức hải quan và
doanh nghiệp, hành khách xuất nhập cảnh, người dân tham gia vào các hoạt
động hải quan (sau đây gọi chung là khách hàng như trong tuyên ngôn của
ngành).
Về đội ngũ cán bộ công chức hải quan là những người đại diện cho Nhà nước
quản lý trong lĩnh vực hải quan, những hành vi như mặc trang phục, lời nói,
tác phong làm việc đạt chuẩn mực, thân thiện, lịch sự, văn minh sẽ là yếu tố
tác động tích cực cho khách hàng làm thủ tục hải quan. Cần thiết phải được
ghi nhận thành những quy tắc của ngành mà mọi cán bộ công chức đều phải
thực hiện dưới sự giám sát của nhân dân. Hiện nay Tổng cục Hải qua đã đưa
ra quy tắc ứng xử của ngành Hải quan quy định về chuẩn mực ứng xử, giúp
công chức hải quan định hướng và tìm ra cách thức đúng đắn nhất khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, quan hệ với khách hàng.
Những quy tắc được đưa ra gồm: trách nhiệm cá nhân; tuân thủ pháp luật;
chuẩn mực ứng xử trong cơ quan, đơn vị; chuẩn mực ứng xử với các cơ quan,
37
DN và người dân; chuẩn mực ứng xử tại nơi cư trú; môi trường làm việc; sử
dụng các tài sản và dịch vụ công. Quy tắc đã đưa ra 7 chuẩn mực ứng xử của
công chức hải quan với các cơ quan, DN và người dân gồm:
Nắm vững quy định của pháp luật để xử lý công việc đúng với quy trình, quy
định của pháp luật; có trách nhiệm giúp cơ quan, DN và người dân hoàn thành
các nghĩa vụ và hưởng các quyền theo luật định.
Nhiệt tình, tận tụy, khách quan trong giải quyết công việc; không trì hoãn,
chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc với các cơ quan,
DN và người dân.
Tích cực hướng dẫn, tuyên truyền, giải thích rõ ràng, tận tình, cụ thể về các
quy định để các cơ quan, DN và người dân hiểu và chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật.
Khi tiếp xúc với DN, người dân phải mặc chế phục, đeo thẻ công chức theo
đúng quy định của ngành và có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong
giao tiếp và ứng xử.
Công chức hải quan có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ, phản hồi nhanh chóng,
giải quyết khẩn trương các ý kiến đóng góp, khiếu nại từ phía các cơ quan,
DN và người dân.
Không nhận tiền, tài sản, lợi ích bất hợp pháp từ phía các cơ quan, DN và
người dân dưới mọi hình thức.
Trong trường hợp bị tấn công hoặc bị cản trở công việc bất hợp pháp, công
chức hải quan cần tìm kiếm ngay sự trợ giúp của các lực lượng chức năng và
kịp thời báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền.
Việc làm này là tối cần thiết trong điều kiện hiện nay, nó đảm bảo cho việc
thực thi pháp luật đúng đắn, chuẩn mực từ phía người quản lý, đó là một nét
văn hóa tích cực để từ đó khuyến khích khách hàng chấp hành nghiêm túc và
38
đúng đắn các quy định của pháp luật hải quan. Tạo nên những giá trị văn hóa
pháp lý trong lĩnh vực hải quan.
Về phía khách hàng (các cơ quan, doanh nghiệp và người dân) hiện nay điều
kiện tìm hiểu về pháp luật hải quan là rất dễ dàng, các phương tiện mạng xã
hội, cụ thể là website customs.gov.vn luôn đăng tải đầy đủ các quy trình thủ
tục, những quy định cần thiết để tham gia các quan hệ pháp luật hải quan. Từ
năm 2002 tới nay có thêm loại chủ thể là các đại lý thủ tục hải quan, là những
doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực hải quan như giao nhận hàng hóa, khai
thuê hải quan...Việc các khách hàng thông qua những đại lý này cũng là một
yếu tố tích cực làm nên văn hóa pháp luật hải quan.
+ Yếu tố áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan
Có thể nói những đột phá của công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi bộ
mặt của thế giới chúng ta. Công nghệ thông tin được áp dụng vào trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội từ nghiên cứu khoa học, kinh tế, y tế, giáo
dục... cho tới các lĩnh vực văn hóa, thể thao và tất nhiên là cả trong quản lý
nhà nước và xã hội. Trong lĩnh vực hải quan cũng vậy, hải quan điện tử đang
thay thế dần phương thức quản lý hải quan thủ công. Vậy nó có tác động thế
nào đến việc xây dựng văn hóa pháp luật hải quan:
Thứ nhất việc áp dụng hải quan điện tử tránh được những phiền phức về thủ
tục hải quan, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.Từ việc chuẩn bị bộ hồ sơ
thủ công, đủ loại giấy tờ thì khách hàng chỉ cần ngồi nhà thông qua phần
mềm kết nối mạng internet với hải quan để khai báo hải quan và trình các hồ
sơ điện tử, chịu trách nhiệm về nội dung khai báo.
Thứ hai là tránh được những tiêu cực từ việc tiếp xúc trực tiếp của công chức
hải quan với khách hàng. Chúng ta vẫn biết rằng tệ nạn hách dịch, cửa quyền,
phiền nhiễu dân chúng là sự nuối tiếc của một bộ phận công chức nhà nước
đối với cơ chế “xin cho”. Nó cố hữu ở mọi ngành nghề chứ không riêng gì
39
lĩnh vực hải quan. Việc xóa bỏ điều này là một khó khăn lớn khi tình trạng
kinh tế còn khó khăn, chế độ lương cho công chức còn hạn hẹp, việc chạy
chức chạy quyền, tiêu cực trong thi tuyển cán bộ công chức vẫn còn thì còn
khó khăn trong xóa bỏ những tiêu cực khi công chức tiếp xúc với dân. Vậy
cách hữu hiệu là hạn chế sự tiếp xúc ấy đó cũng là một phương thức hiệu quả
và không gì hơn là phải hiện đại hóa quản lý.
+ Yếu tố truyền thống
Yếu tố truyền thống luôn có tính hai mặt, mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Truyền thống trọng tình, duy tình của người Việt Nam nếu không được nhận
thức trên nền tảng pháp quyền thì sẽ dẫn tới những tiêu cực như thờ ơ, dị ứng,
bất tuân pháp luật. Công chức hải quan lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục
lợi, giải quyết công việc theo “tình cảm”, khách hàng luôn tìm cách làm quen,
đưa phong bì hối lộ, lách luật để được lợi, làm trái pháp luật. Vì vậy cần phải
nhận thức truyền thống này trên nền tảng pháp quyền, tức là phải làm sao cho
mọi quyết định pháp luật đạt được một cách tối ưu yêu cầu: thấu tình, đạt lý
để có thể tâm phục khẩu phục. Ở đây là cần một hệ thống luật hải quan dựa
trên những điều kiện về kinh tế, hàng hóa, đặc trưng của các loại hình hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đưa ra những quy trình thủ tục công
khai, minh bạch. Những quyết định, quy trình này phải được tham khảo,
nghiên cứu rộng rãi từ các doanh nghiệp để tháo gỡ khúc mắc của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ làm cho khách hàng thấy được những lợi ích từ việc tuân thủ
pháp luật. Những quy trình thủ tục hải quan “thấu tình, đạt lý” như vậy thì
không có lý do gì khách hàng phải lách luật, hối lộ công chức hải quan để đạt
được mục đích của mình. Từ năm 2005, ngành hải quan đẩy mạnh áp dụng
quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, cấp thẻ ưu tiên cho những
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật vv là những quyết định được doanh
nghiệp hoan nghênh và xem đó là thấu tình đạt lý. Tuy nhiên việc khảo sát,
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (12)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Luận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóa
Luận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóaLuận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóa
Luận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóa
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
 
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mạiQuản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
 
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 

Similar to Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT

BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

Similar to Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT (20)

Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Văn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOT
Văn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOTVăn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOT
Văn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOT
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAYLuận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
 
Luận văn: Văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở Việt Nam
Luận văn: Văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở Việt NamLuận văn: Văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở Việt Nam
Luận văn: Văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở Việt Nam
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.doc
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.docCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.doc
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.doc
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáoLuận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội AnLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
 
Khóa Luận Văn Hoá Trong Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Khóa Luận Văn Hoá Trong Doanh Nghiệp Việt Nam.docKhóa Luận Văn Hoá Trong Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Khóa Luận Văn Hoá Trong Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đạiLuận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
 
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xửĐề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 

Recently uploaded (20)

[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 

Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ CẢNH CHIẾN VĂN HÓA PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ CẢNH CHIẾN VĂN HÓA PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Chuyên ngành: Lý luận lịch sử Nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Cảnh Chiến
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục biểu đồ LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1.......................................................................................................7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN....................7 1.1. Khái niệm và các thành tố cơ bản của văn hóa pháp luật....................... 7 1.1.1. Khái niệm về văn hóa:...................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm về văn hóa pháp luật:....................................................10 1.2. Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan...........................................32 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của văn hóa pháp luật hải quan ...............32 1.2.2. Các thành tố (cấu trúc) cơ bản của văn hóa pháp luật hải quan:....40 CHƯƠNG 2.....................................................................................................47 THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN, KẾT QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN..................47 2.1. Thực trạng về tổ chức hải quan Việt Nam từ khi thành lập đến nay (1945) đến nay .............................................................................................47 2.1.1 Giai đoạn 1945 - 1954....................................................................47 2.1.2 Giai đoạn 1954 - 1975:....................................................................48 2.1.3 Giai đoạn 1976 - 1986.....................................................................49 2.1.4 Giai đoạn 1986 - 2002.....................................................................51 2.1.5 Từ năm 2002 đến nay......................................................................54 2.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật hải quan ..........................................54
  • 5. 2.3. Thực trạng về ý thức pháp luật, thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hải quan..............................................................................................................71 2.3.1. Về cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, du lịch .............................................................................71 2.3.2. Về hiện đại hóa quản lý hải quan, áp dụng các phương thức quản lý hải quan hiện đại.......................................................................................75 2.3.3. Hiện đại hoá, tin học hóa công tác thống kê hải quan ...................83 2.3.4. Đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu cho ngân sách quốc gia theo chỉ tiêu được giao .............................................................................84 2.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan .............................................................................................85 2.3.6. Triển khai thực thi các điều ước quốc tế........................................88 CHƯƠNG 3.....................................................................................................94 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ...............94 3.1 Quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa pháp luật hải quan.................94 3.1.1. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của các chủ thể trong lĩnh vực hải quan............................94 3.1.2. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nhằm tạo niềm tin, uy tín của cơ quan hải quan đối với khách hàng, sự chuyên nghiệp, minh bạch và mang tính hiệu quả cao......................................................95 3.1.3. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan theo định hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc ............................................................96
  • 6. 3.2. Một số giải pháp đề xuất xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan..............................................................................................................98 3.2.2.Giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải quan ........................................................................................................110 3.2.3. Một số giải pháp khác ..................................................................114 KẾT LUẬN .................................................................................................. 125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 126
  • 7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 1 3.1 sơ bộ hệ thống VNACCS/VCIS [27] 117
  • 8. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi bàn về văn hóa, chúng ta luôn biết về tầm quan trọng của vấn đề này. Văn hóa luôn hiển hiện trong đời sống con người, người ta nhắc đến văn hóa như là những gì tốt đẹp, chuẩn mực được xã hội thừa nhận. Nhưng văn hóa là một khái niệm có nội hàm rộng lớn, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ, liên ngành, đa ngành thì mới có thể nhận thức, đánh giá, nhận diện đầy đủ được, dù đó là hình thái văn hóa nào, chính trị, tôn giáo, kinh tế hay pháp luật. Mặc dù trên thế giới cho đến nay tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa, dẫn đến những định nghĩa khác nhau song tựu trung lại, văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được hình thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác. Nghiên cứu về văn hóa đòi hỏi sự tìm tòi để nhận diện được và đưa ra những giải pháp để xây dựng, vun đắp nền văn hóa càng phong phú, tiên tiến và đậm đà bản sắc. Khái niệm văn hóa pháp luật đã được biết đến ở nước ta từ lâu, nhưng sự nghiên cứu vẫn còn ở mức độ vừa phải, chưa đáp ứng được với tầm quan trọng của văn hóa pháp luật trong đời sống pháp luật Việt Nam. “Văn hóa pháp luật là hệ thống các yếu tố, giá trị vật chất và tinh thần thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật được thể hiện trong ý thức, tư tưởng và hành vi của con người”[14] Nền kinh tế Việt Nam từ khi độc lập đã trải qua 30 năm chiến tranh ác liệt và những năm thử thách trong thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh. Với cái tên đầu tiên là “Sở Thuế quan và thuế gián thu” được thành lập với mục đích đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu và duy trì nguồn thu ngân sách. Hải quan Việt Nam không ngừng chăm lo xây dựng, hoàn thiện và nâng cao cơ sở pháp lý - quản lý Nhà nước để ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn
  • 9. 2 của nước Việt Nam. Từ chỗ Hải quan Việt Nam còn phải tạm thời sử dụng những quy định nghiệp vụ về thuế quan của chính quyền thực dân đến nay đã xây dựng và ban hành được “Điều lệ Hải quan”, Pháp lệnh Hải quan và tiếp đó là Luật Hải quan Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2002. Với những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế, đáp ứng được những yêu cầu hội nhập luôn là một nhiệm vụ quan trọng phải hoàn thành để ngành hải quan luôn xứng đáng là “chiến sỹ gác cửa nền kinh tế” Là một công chức hải quan, tác giả luôn trăn trở với những vấn đề về chính sách pháp luật, về cách thức quản lý nhà nước về hải quan,về thực trạng thực hiện, chấp hành pháp luật hải quan của công chức hải quan và các đối tượng quản lý. Chính điều đó đã thúc đẩy người viết luận văn nghiên cứu sâu hơn về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan để làm rõ thêm lý luận về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hải quan, đưa ra các tiêu chuẩn các hành vi ứng xử của các đối tượng tham gia vào lĩnh vực này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề văn hóa pháp luật ở nước ta hiện nay đã được nghiên cứu, bình luận, trao đổi dưới nhiều hình thức. Thông qua những Tạp chí chuyên ngành như: Nghiên cứu lập pháp, Luật học, Dân chủ và pháp luật, Nhà nước và pháp luật... các tác giả đã bày tỏ quan điểm cá nhân của mình xung quanh khái niệm, vai trò, và những biện pháp nâng cao vấn đề văn hóa pháp luật. Cụ thể như sau: - Lê Đức Tiết (2005), Văn hóa pháp lý Việt nam, Nxb Tư pháp, Hà nội. - Hoàng Thị Kim Quế (2004), “Văn hóa pháp lý – dòng riêng giữa nguồn chung của văn hóa dân tộc Việt nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
  • 10. 3 - Nguyễn Văn Động (2006), “Văn hóa pháp lý trong điều kiện phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. - Lê Vương Long (2006), “Văn hóa pháp lý Việt nam trong xu thế toàn cầu hóa”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. - Lê Minh Tâm (1998), “Vấn đề văn hóa pháp luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Luật học. - Lê Thanh Thập (1999), “Mấy suy nghĩ về văn hóa và văn hóa pháp luật ở nước ta”, Tạp chí Luật học. - Phạm Duy Nghĩa (2008), “Góp phần tìm hiểu văn hóa pháp luật”, Tạp chí khoa học – Đại học Quốc gia Hà nội. - Nguyễn Thị Hồi (2008), “Ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Với đề tài Văn hóa pháp luật cũng đã từng có nhiều luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu và phân tích. Trong đó không thiếu các đề tài cấp Bộ, cấp nhà nước, cấp tỉnh. Điều này cho thấy tầm quan trọng của vấn đề nâng cao trình độ văn hóa pháp luật cho người dân cũng như thể hiện thái độ quan tâm, chú trọng của Đảng và nhà nước ta. Luận văn này người viết tập trung nghiên cứu những vấn đề về phương diện lý luận chung về văn hóa pháp luật, chú trọng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan ở nước ta hiện nay và hoạt động xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, đáp ứng yêu cầu hội nhập của đất nước, những kết quả đạt được và những tồn tại. Đồng thời đưa ra một số quan điểm và giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào cơ sở lý luận của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, đánh giá lại thực trạng của văn hóa pháp luật hải
  • 11. 4 quan từ khi thành lập ngành hải quan Việt Nam cho tới nay, để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực Hải quan, đánh giá lại những điểm còn tồn tại trong thực trạng văn hóa pháp luật hải quan để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay. Để thực hiện tốt mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích làm sáng tỏ các khái niệm, vai trò và đặc trưng của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan - Nghiên cứu thực trạng của văn hóa pháp luật hải quan ở góc độ các thành tố cấu thành, những mặt còn tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp xây dựng. - Nêu quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan và đề xuất những giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu và hình thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn.... 6. Kết cấu của luận văn Từ mục tiêu nghiên cứu luận văn này được chia làm ba phần chính:
  • 12. 5 - Phần thứ nhất sẽ làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan - Phần thứ hai là nêu lên thực trạng của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan từ lúc thành lập ngành hải quan Việt Nam (1945) đến nay dưới góc độ nghiên cứu thực trạng những thành tố cấu thành nên văn hóa pháp luật, đánh giá thực trạng và những vấn đề còn tồn tại - Phần thứ ba là đưa ra những quan điểm cơ bản và một số giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Tổng hợp lại những vấn đề lý luận về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực chuyên ngành, cụ thể là trong lĩnh vực pháp luật hải quan - Đánh giá chi tiết thực trạng của văn hóa pháp luật hải quan dưới góc độ các yếu tố cấu thành nên nó. - Làm rõ vấn đề văn hóa pháp luật hải quan không chỉ đơn thuần là những hành vi văn minh, lịch sự của công chức hải quan, của khách hàng mà còn là cả hệ thống pháp luật hải quan tiên tiến, thích ứng với yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập hiện nay - Đưa ra những giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển văn hóa pháp luật hải quan, có tính chất định hướng rõ để xây dựng ngành hải quan “chuyên nghiệp – minh bạch – hiệu quả” 8. Lời cảm ơn và mong đợi của người viết luận văn Văn hóa pháp luật xét về phương diện lý luận và thực tiễn là vô cùng phức tạp, đa dạng cả về hình thức và nội tại và biểu hiện bên ngoài; quản lý nhà nước về hải quan cũng là một lĩnh vực đòi hỏi sự nhanh nhạy và chuyển biến kịp thời với sự phát triển của kinh tế. Tuy có nhiều cố gắng nhưng nội dung của luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả chỉ mong đóng góp một phần cho sự phát triển của nền văn hóa pháp lý trong lĩnh vực mình công tác.
  • 13. 6 Xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế cùng tập thể các thầy cô giảng viên Khoa luật Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
  • 14. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT HẢI QUAN 1.1. Khái niệm và các thành tố cơ bản của văn hóa pháp luật 1.1.1. Khái niệm về văn hóa: Văn hoá là khái niệm có nội hàm rộng lớn, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Văn hoá là tổng thể những hoạt động tinh thần, trí tuệ của xã hội, thể hiện ở phong tục, tập quán, lối sống; ngôn ngữ, đạo đức, luật lệ, khoa học, nghệ thuật…Văn hoá là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được hình thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác tạo thành truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc bên cạnh những giá trị chung của nhân loại. Tuy có sự đa dạng trong các quan điểm khác nhau về khái niệm, song điều cốt lõi được thừa nhận chung về văn hoá đó là một phạm trù bao quát tất cả các giá trị do con người sáng tạo nên trong quá trình hoạt động lý lụân và thực tiễn nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần. Hiện nay trên thế giới có khoảng 400 – 500 định nghĩa văn hoá. Điều đó nói lên sự phong phú và sự không xác định cụ thể của khái niệm văn hoá. Có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thái văn hoá, thông thường cách phân loại chung từ góc độ xã hội, có các hình thái ( lĩnh vực) văn hoá như: văn hoá chính trị, văn hoá đạo đức, văn hoá thẩm mỹ ( nghệ thuật); văn hoá pháp lý. Trong mỗi một hình thái văn hoá này lại được phân chia thành nhiều dạng cụ thể đặc thù. Văn hoá xét trên bình diện xã hội được phân thành văn hoá vật chất ( văn hoá vật thể ) và văn hoá tinh thần ( văn hoá phi vật thể) Vốn là một hiện tượng xã hội hết sức đa dạng, đa cấp độ, văn hóa từng được nhìn nhận theo nhiều cách thức khác nhau. Ở trình độ lý luận và yêu cầu của xã hội ngày nay, văn hóa được coi là tất cả những gì liên quan đến con người, ít nhiều thể hiện được sức mạnh bản chất của con người. Văn hóa ra đời cùng
  • 15. 8 với sự xuất hiện của xã hội loài người, từ giai đoạn khởi thủy cho đến giai đoạn phát triển thịnh vượng sau này. Quá trình phát triển của văn hóa cũng là quá trình loài người tiến hóa, đi lên, nắm bắt các qui luật tự nhiên và làm chủ thế giới. Có thể nói, sự phát triển của văn hóa chính là quá trình con người tự hoàn thiện mình, hoàn thiện xã hội, xây dựng một xã hội tiến bộ hơn, dân chủ hơn. Văn hóa đích thực là ánh sáng dẫn dắt đời sống nhân loại đi tới những giá trị cao cả để đạt được sự toàn thiện, toàn mĩ. Bởi vậy, làm lành mạnh môi trường văn hóa, tạo điều kiện cho văn hóa phát triển cũng có ý nghĩa tích cực đối với sự phát triển tiến bộ xã hội và hoàn thiện nhân cách mỗi cá nhân. Có nhiều định nghĩa về văn hóa đã được các học giả đề cập và phân tích trong các công trình nghiên cứu của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ năm 1942, đã đưa ra một định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự tinh tồn”. [7, tr.431, T3]. Cách định nghĩa văn hóa này là khá toàn diện, thể hiện được sự nguồn gốc, chức năng của văn hóa, đồng thời cũng phản ánh tính kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác, thời kỳ lịch sử này sang thời kỳ lịch sử khác của văn hóa. Theo định nghĩa của UNESCO thì văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống,
  • 16. 9 thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên nó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình . Theo cách hiểu này thì văn hóa trong một lĩnh vực hoạt động xã hội cụ thể của mỗi dân tộc được thể hiện qua ba yếu tố cốt lõi sau: Các giá trị tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ (yếu tố về ý thức). - Những giá trị vật chất, kỹ thuật do con người sáng tạo ra trong lĩnh vực đó. - Năng lực, cách thức sử dụng các dạng vật chất đã sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống con người cả về vật chất và tinh thần. Từ “văn hóa” trong tiếng Latin là “culture”, nghĩa là sự trồng trọt. Theo nghĩa gốc, ta có thể hiểu văn hóa là quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục từ những cá thể sinh học trở thành những con người. Cũng có thể nói rằng văn hóa là môi trường thứ hai để con người trở thành chính bản thân mình. Như vậy, văn hóa có mặt trong tất cả các sản phẩm do con người tạo ra, từ công cụ sản xuất đến các vật dụng sinh hoạt, từ tri thức khoa học đến các tác phẩm nghệ thuật. Văn hóa còn hiện diện trên các quan hệ giữa con người với con người dù đó là quan hệ kinh tế hay quan hệ tôn giáo, quan hệ pháp luật hay quan hệ giao tiếp thông thường. Văn hóa còn là bản thân các năng lực cấu thành nhân cách con người là tri thức, tình cảm, ý chí và mọi năng lực lao động sáng tạo… Dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là sản phẩm của con người, là cách quan niệm cuộc sống, tổ chức cuộc sống và sống cuộc sống ấy. Văn hóa có thể được xem xét như hệ thống “các giá trị, chân lý, các chuẩn mực và mục tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và trải qua thời gian”. Vì là một khái niệm có nội hàm rộng lớn như vậy mà “Văn hóa cần được tiếp cận từ góc độ liên ngành, đa ngành thì mới có thể nhận thức, đánh giá, nhận diện đầy đủ được, dù đó là hình thái văn hóa nào, chính trị, tôn giáo, kinh tế
  • 17. 10 hay pháp luật. Những lĩnh vực có quan hệ gần gũi với văn hóa phải kể đến là: xã hội học, khoa học hành vi, triết học, luật học; văn hóa học, sử học, nhân chủng học vv. Nói một cách chính xác hơn, văn hóa hiện diện trong tất cả các lĩnh vực khoa học, lý luận và thực tiễn của con người” (Văn hóa pháp luật những vấn đề lý luận cơ bản và ứng dụng chuyên ngành). Như vậy có nghĩa là chúng ta cần nhìn nhận văn hóa theo nhiều phương diện, góc độ, lĩnh vực để có những kiến thức tổng hợp và đưa ra những ý kiến xây dựng văn hóa phù hợp trong từng lĩnh vực ấy. Văn hóa là gì đấy rất chung nhưng luôn có những điểm riêng, đặc trưng trong từng lĩnh vực, từng dân tộc, từng quốc gia. Trong nội dung của luận văn này, người viết đi sâu vào văn hóa pháp luật, cụ thể là trong lĩnh vực hải quan và nhận thức “văn hóa là một phạm trù bao quát tất cả các giá trị do con người sáng tạo nên trong quá trình hoạt động lý luận và thực tiễn nhằm thỏa nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần”. Để từ góc độ chung đó phân tích đâu là những giá trị mà chúng ta đã tạo ra trong quá trình hình thành và thực hiện pháp luật về ngành hải quan, những yếu tố tác động đến việc xây dựng và phát triển văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan và đưa ra những ý kiến đề xuất xây dựng hoàn thiện văn hóa pháp luật trong ngành hải quan. 1.1.2. Khái niệm về văn hóa pháp luật: “Văn hóa pháp lý, một trong những hình thái cơ bản của văn hóa nói chung, cũng đa dạng như chính bản thân văn hóa và pháp luật, nảy sinh từ đời sống xã hội và quay trở lại phục vụ xã hội”[14]. Văn hoá pháp lý thuộc lĩnh vực văn hoá tinh thần. Văn hoá pháp lý là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật được thể hiện trong ý thức và hành vi của con người. Trong cơ cấu của văn hoá pháp lý có các yếu tố văn hoá cơ bản sau: pháp luật với tư cách là một hệ thống các quy phạm thể hiện ý chí nhà nước, mệnh lệnh nhà nước; các quan hệ pháp luật; các thiết chế pháp luật
  • 18. 11 ( như hệ thống các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội đảm bảo sự kiểm soát pháp luật, sự điều chỉnh và sự thực hiện pháp luật; ý thức pháp luật; hành vi pháp luật. Một cách ngắn gọn hơn, các yếu tố cấu thành của văn hoá pháp lý bao gồm: ý thức pháp luật, nền pháp luật, trình độ, kỹ năng, nghệ thuật sử dụng công cụ pháp luật. Ba yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau, làm tiền đề, điều kiện cho nhau phát triển. Sự lạc hậu, trì trệ của yếu tố này sẽ là lực cản của yếu tố kia. Pháp luật là một lĩnh vực hoạt động xã hội, do đó nó luôn đòi hỏi phải tính đến vai trò và vị trí của nhân tố văn hóa. Trong lĩnh vực pháp luật, trước hết văn hóa được thể hiện như là phương thức quản lí xã hội vì con người, đảm bảo cuộc sống hạnh phúc cho con người. Đồng thời, nó cũng thể hiện như là kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong việc xây dựng và thực thi pháp luật hướng tới chân, thiện, mĩ. Pháp luật là một trong những yếu tố của văn hóa và văn hóa pháp luật là văn hóa chuyên ngành . Vì vậy để xây dựng được nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thì tất yếu phải chú trọng phát triển văn hóa pháp luật. Điều này không chỉ là xu hướng của riêng nước ta mà còn là phương hướng phát triển chung của các nước trên thế giới. Bên cạnh việc phát triển văn hóa giao tiếp, văn hóa du lịch, văn hóa chính trị…thì các quốc gia đều rất chú trọng đến việc phát triển văn hóa pháp luật. Đây được coi là thước đo quan trọng của tiến trình xây dựng xã hội dân chủ, nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh. Văn hóa pháp luật không phải là một thuật ngữ được dùng phổ biến trong luật học như: chế tài, khế ước, nghĩa vụ, lỗi, hành vi mà là một thuật ngữ gắn liền với xã hội học pháp luật, lý luận nhà nước và pháp luật hay nó còn liên quan
  • 19. 12 đến các vấn đề tranh cãi hiện nay như triết học pháp quyền, sự du nhập pháp luật trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hiện nay, trong giới khoa học pháp lý vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng về văn hóa pháp luật. Ở mỗi một cách nhìn, mỗi người lại có một quan niệm riêng về định nghĩa văn hóa pháp luật. GS. TS Lê Minh Tâm cho rằng “văn hóa pháp luật là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống qui phạm pháp luật được ban hành trong các thời kỳ lịch sử, những tư tưởng, quan điểm, luận điểm, nguyên lí, nguyên tắc, những tác phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và thói quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật” [23]. Theo quan điểm của TS Phạm Duy Nghĩa thì “văn hóa pháp luật là một cách nhìn về luật pháp, đặt pháp luật trong những tương quan đa chiều với khoa học hành vi, cách nghĩ, cách ứng xử, tôn giáo, niềm tin, các đặc tính nhân học của các cộng đồng và tộc người” [8]. Một quan điểm khác của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế thì: “Văn hóa pháp lý là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần thuộc hệ thống tác động của pháp luật được thể hiện trong ý chí và hành vi của con người…Văn hóa pháp lý thể hiện ở trình độ cao của sự tôn trọng pháp luật, trình độ tri thức pháp luật của nhân dân; thực trạng có chất lượng của quá trình lập pháp và thực hiện pháp luật, các phương thức hoạt động pháp luật đặc thù như của các cơ quan pháp luật, kiểm tra hiến pháp…; kết quả của họat động pháp luật dưới dạng sản phẩm tinh thần và vật chất do con người xây dựng như luật, hệ thống lập pháp, thực tiễn tư pháp và hành pháp” [14]. Mục đích của văn hóa pháp luật nói riêng và văn hóa nói chung là dẫn dắt con người tới những giá trị cao đẹp, hướng tới chân – thiện – mỹ - ích. Văn hóa giúp tăng cường hiệu quả của pháp luật trong xã hội, đồng thời hiệu quả pháp
  • 20. 13 luật lại phản ánh trình độ văn hóa pháp luật của xã hội đó. Phát triển văn hóa pháp luật không những góp phần nâng cao hiệu quả pháp luật mà còn giúp hoàn thiện, phát triển nhân cách con người. Ở luận văn này người viết đề cập đến văn hóa pháp luật là những giá trị do con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật, bao gồm: ý thức pháp luật (tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật), hệ thống pháp luật và hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật. Văn hóa pháp luật thể hiện ở ý thức pháp luật cao, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tiến bộ, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật hợp pháp. Có một số tác giả trong quan niệm của mình sử dụng các thuật ngữ như văn hóa pháp lý hay văn hóa tư pháp. Theo cá nhân người viết luận văn, văn hóa tư pháp là những giá trị được biểu hiện thông qua các qui định pháp luật và hoạt động của riêng hệ thống tư pháp, tức là trong hoạt động (bao gồm thẩm quyền, giới hạn xét xử, nghĩa vụ) của các cơ quan tư pháp. Đồng thời cũng là những quan niệm, suy nghĩ, thái độ, hành vi ứng xử của các tầng lớp xã hội đối với các văn bản pháp luật về tư pháp, hệ thống các cơ quan tư pháp và các cá nhân trong hệ thống đó. Văn hóa tư pháp cũng chỉ là một lĩnh vực của văn hóa pháp luật, bên cạnh các lĩnh vực khác như: văn hóa lập pháp, văn hóa hành chính, văn hóa tư vấn pháp luật, văn hóa phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật…Còn văn hóa pháp lý hay văn hóa pháp luật đều thể hiện những giá trị của cả hệ thống luật pháp trên tất cả các ngành, lĩnh vực trong đời sống xã hội. Như vậy lựa chọn thuật ngữ văn hóa pháp lý hay văn hóa pháp luật đều có thể bao quát và phù hợp với định nghĩa và các yếu tố cấu thành. Để tìm hiểu sâu hơn về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, phần lý luận người viết làm rõ thêm về văn hóa pháp luật với những nội dung như: đặc điểm, chức năng, cấp độ, phân loại văn hóa pháp luật
  • 21. 14 1.1.2.1. Đặc điểm của văn hóa pháp luật. Văn hóa pháp luật có các đặc điểm của văn hóa nói chung, các đặc điểm riêng của mình và luôn có mối quan hệ mật thiết với các dạng văn hóa khác. Các đặc điểm của văn hóa pháp luật có thể kể đến là: - Văn hóa pháp luật có tính hệ thống, tính lịch sử: văn hóa pháp luật bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận và những yếu tố đó luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là một hệ thống, một bức tranh tổng thể chứ không phải là một sự liệt kê, một phép cộng giản đơn. Văn hóa pháp luật cũng là sự kết tinh sáng tạo của con người qua nhiều thế hệ, nhiều giai đoạn. Do đó, nghiên cứu văn hóa pháp luật luôn phải đặt nó trong sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa truyền thống và hiện đại. - Văn hóa pháp luật có tính giá trị: các giá trị đó có thể bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần. Văn hóa pháp luật có những giá trị riêng về công bằng, công lý, tự do, bình đẳng, dân chủ. Văn hóa pháp luật xác lập một hệ thống giá trị pháp luật cho xã hội với các khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực hành vi của con người. - Văn hóa pháp luật luôn có tính giao lưu, tính mở: văn hóa pháp luật của một quốc gia luôn có mối quan hệ tương tác với nền văn hóa pháp luật khu vực và thế giới. Văn hóa pháp luật thể hiện bản sắc riêng của dân tộc đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa pháp luật của các nước khác trong quá trình mở rộng giao lưu quốc tế. 1.1.2.2. Chức năng của văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật thực hiện những chức năng của văn hóa trong một lĩnh vực đặc biệt – lĩnh vực pháp luật. Vì thế, văn hóa pháp luật cũng mang những chức năng chung của văn hóa.
  • 22. 15 - Chức năng nhận thức: đây là chức năng đầu tiên và quan trọng của văn hóa pháp luật. Văn hóa pháp luật nếu thiếu chức năng nhận thức thì không thể đề cập đến chức năng nào khác. Chức năng nhận thức một mặt giúp cho các nhà lập pháp nhận thức đúng các qui luật của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh một quan hệ xã hội…từ đó để xây dựng các qui phạm pháp luật tiến bộ, phù hợp với thực tiễn. Mặt khác, chức năng nhận thức của văn hóa pháp luật cũng cung cấp những thông tin, kiến thức pháp luật cho các chủ thể, đồng thời bồi dưỡng niềm tin, tình cảm pháp luật cho các chủ thể pháp luật. Có thể nói văn hóa pháp luật như một cuốn sách về đời sống pháp luật, nó gắn liền với hoạt động sáng tạo pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật của các chủ thể. - Chức năng định hướng: Văn hóa pháp luật bao gồm những giá trị về mặt vật chất và tinh thần. Những giá trị đó luôn gắn liền với đời sống xã hội và là những mục tiêu hướng đến của con người, đó là những giá trị của chân – thiện – mỹ. Chính điều này đã làm cho văn hóa pháp luật có chức năng định hướng những tư duy, suy nghĩ và hành vi ứng xử của các chủ thể. Văn hóa pháp luật chính là những chuẩn mực hướng con người ta đến những suy nghĩ tích cực và hành vi hợp pháp. Bên cạnh các phương tiện điều chỉnh khác như đạo đức, phong tục tập quán, văn hóa pháp luật trở thành một công cụ hữu hiệu giúp giữ gìn trật tự xã hội, xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh. Sự khác biệt trong cơ chế định hướng của văn hóa pháp luật với các phương tiện điều chỉnh khác là ở chỗ văn hóa pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật, pháp luật do nhà nước ban hành nên có quyền lực cưỡng chế đối tượng phải thi hành. Còn đạo đức hay phong tục tập quán lại được thực hiện thông qua sự tự nguyện của mỗi cá nhân, thông qua sự khích lệ hay chỉ trích của dư luận xã hội. Chuẩn mực văn hóa pháp lý không những hướng con người ta tới những giá trị cao đẹp của pháp luật mà còn giúp hình
  • 23. 16 thành và hoàn thiện nhân cách con người. - Chức năng giáo dục: giáo dục và môi trường giáo dục luôn là những yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Đối với văn hóa pháp luật, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi ứng xử có văn hóa pháp luật hay không của các chủ thể. Chức năng giáo dục của văn hóa pháp luật chính là nằm ở chỗ: nó quyết định việc lựa chọn hay không lựa chọn thực hiện một hành vi tích cực hoặc tiêu cực của con người. Bên cạnh ý thức pháp luật, sự tự giác của mỗi người, chức năng giáo dục pháp luật giúp hỗ trợ cho các chủ thể hành động hợp pháp. Giáo dục pháp luật hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức: hình thành các trung tâm tư vấn pháp luật, câu lạc bộ pháp luật, hoạt động phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật thông qua việc đào tạo tại các trường Trung học, Đại học…Thông qua đó, văn hóa pháp luật đã nâng cao trình độ hiểu biết, ý thức tôn trọng pháp luật của các tầng lớp nhân dân đồng thời giáo dục lối sống, nhân cách, đạo đức phù hợp với các qui định của pháp luật. - Chức năng phản ánh thực tiễn: Pháp luật luôn luôn phải gắn liền với thực tiễn, với các qui luật của sự vận động và phát triển trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Nhưng thực tiễn cũng chính là bức tranh phản ánh hiệu quả pháp luật, tính đúng đắn và khả thi của các qui phạm pháp luật ban hành. Văn hóa pháp luật với sự phản ánh ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật, hành vi ứng xử của các chủ thể đã trở thành công cụ hỗ trợ giúp cho pháp luật đi sâu vào đời sống hơn, hoàn thiện hơn. Dưới sự tác động của văn hóa pháp luật, việc hoạch định và xây dựng các chính sách pháp luật trở nên đúng đắn hơn, phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của đại đa số bộ phận dân chúng, phản ánh những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của họ vào pháp luật. Trong chức năng phản ánh thực tiễn còn có vấn đề dự báo tình hình và xu hướng phát triển của pháp luật. Dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các qui luật
  • 24. 17 phát triển của đời sống kinh tế xã hội, văn hóa pháp luật đưa ra khả năng dự liệu các qui phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội sẽ phát sinh. 1.1.2.3. Các cấp độ của văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật thể hiện ở những cấp độ khác nhau tùy thuộc vào những điều kiện khách quan và năng lực nhận thức chủ quan của chủ thể nhận thức. Các cấp độ đó bao gồm: văn hóa pháp luật thông thường, văn hóa pháp luật lý luận và văn hóa pháp luật nghề nghiệp. Văn hóa pháp luật thông thường: được hiểu là mức độ nhận thức pháp luật còn hạn chế, thông qua sự phản ánh trực tiếp, giản đơn về các hiện tượng pháp luật. Văn hóa pháp luật thông thường được hình thành dưới sự tác động trực tiếp của những điều kiện khách quan và kinh nghiệm của cuộc sống cá nhân, trong đó yếu tố tâm lý xã hội chiếm vị trí quan trọng. Ở cấp độ này, văn hóa pháp luật nhìn chung mới chỉ biểu hiện ở sự thừa nhận, tiếp thu và xử sự theo sự thừa nhận và tiếp thu đó. Ví dụ, dưới sự tác động của các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật hoặc sự tự học tập, mỗi cá nhân có thể có được sự hiểu biết và nắm được những kiến thức pháp luật nhất định; thông qua việc tham gia vào các hoạt động như bầu cử, góp ý kiến vào các dự án luật và trực tiếp tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể, mỗi người cũng sẽ có được sự hiểu biết và kinh nghiệm nhất định. Nhưng đó mới chỉ là sự hiểu biết thông thường, chưa toàn diện và sâu sắc. Văn hóa pháp luật lý luận: được hiểu là trình độ nhận thức cao, có hệ thống và sâu sắc về các vấn đề có tính bản chất của pháp luật và các hiện tượng pháp luật. Nói cách khác, đó là sự nhận thức có căn cứ khoa học, được hình thành trong quá trình đào tạo, học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống và được kiểm nghiệm trong thực tiễn đời sống. Văn hóa pháp luật lý luận có ưu thế đặc biệt, nó là cơ sở cho hoạt động sáng tạo pháp luật, truyền bá tư tưởng, quan điểm pháp lý, cũng như những hoạt động pháp luật thực tiễn.
  • 25. 18 Văn hóa pháp luật nghề nghiệp: là văn hóa pháp luật của các luật gia và các nhà chức trách mà nghề nghiệp có liên quan đến việc hoạch định chính sách pháp luật, nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật. Văn hóa pháp luật nghề nghiệp là sự kết hợp hài hòa của những yếu tố tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật. Nó không những chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết cao của pháp luật mà còn phản ánh trình độ nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng và áp dụng pháp luật vào việc giải quyết các công việc của thực tế đời sống. Như vậy, văn hóa pháp luật thông thường có tính phổ quát, phong phú được đặc trưng bằng yếu tố tâm lý xã hội; văn hóa pháp luật lý luận thể hiện tính tư tưởng và khoa học sâu sắc, toàn diện còn văn hóa pháp luật nghề nghiệp là sự kết hợp hài hòa của hai cấp độ văn hóa đó. Có thể coi văn hóa pháp luật nghề nghiệp là cầu nối giữa văn hóa pháp luật lý luận và văn hóa pháp luật thông thường. Văn hóa pháp luật thông thường góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng của văn hóa pháp luật; văn hóa pháp luật lý luận qui tụ, soi sáng và định hướng cho sự phát triển của văn hóa pháp luật, còn văn hóa pháp luật nghề nghiệp góp phần tạo ra sự hài hòa phát triển của văn hóa pháp luật. Vì vậy trong phát triển văn hóa pháp luật cần chú trọng toàn diện cả ba mặt: nâng cao văn hóa pháp luật thông thường, tăng cường văn hóa pháp luật lý luận và đề cao văn hóa pháp luật nghề nghiệp. 1.1.2.4. Phân loại văn hóa pháp luật *Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa pháp luật của cá nhân, văn hóa pháp luật nhóm và văn hóa pháp luật xã hội. - Văn hóa pháp luật của cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng, tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về pháp luật và các cơ quan pháp luật. Văn hóa pháp luật ở mỗi cá nhân là khác nhau, thể hiện ở ý thức pháp luật cao hay thấp, suy nghĩ, quan niệm về pháp luật tích cực hay tiêu cực từ đó dẫn đến hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp. Văn hóa pháp luật của mỗi cá nhân chịu
  • 26. 19 sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện kinh tế - xã hội) và các yếu tố chủ quan (tư chất bẩm sinh). - Văn hóa pháp luật nhóm: nhóm ở đây được hiểu là một nhóm người hay một tầng lớp có những điểm chung tương đồng về điều kiện làm việc và sinh hoạt, mục đích, nhu cầu và lợi ích…Do vậy về mặt ý chí và nhận thức pháp luật của nhóm cũng có những điểm chung. Văn hóa pháp luật nhóm do vậy là những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về hệ thống pháp luật. Giáo dục và nâng cao văn hóa pháp luật nhóm có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó đóng vai trò là cầu nối giữa văn hóa pháp luật cá nhân và văn hóa pháp luật xã hội. - Văn hóa pháp luật xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa pháp luật đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Văn hóa pháp luật xã hội thể hiện tích đặc trưng và khái quát cao. * Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa lập pháp, văn hóa hành pháp và văn hóa tư pháp. - Văn hóa lập pháp: là những giá trị của văn hóa pháp luật trong hoạt động hoạch định, xây dựng các chính sách pháp luật, văn bản qui phạm pháp luật. Văn hóa pháp luật trải dài trong suốt quá trình lập pháp, từ việc thu thập tài liệu, điều tra thực tiễn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, xây dựng dự thảo, lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân cho đến giai đoạn thông qua và ban hành văn bản pháp luật. - Văn hóa hành pháp: là những giá trị văn hóa pháp luật trong lĩnh vực thực thi pháp luật. Nó bao gồm hoạt động của các cơ quan hành pháp và cả hoạt động của các cá nhân được nhà nước giao quyền làm việc trong các cơ quan đó. - Văn hóa tư pháp: giá trị của văn hóa pháp luật được biểu hiện trong lĩnh vực tư pháp: điều tra, xét xử…
  • 27. 20 Có một số tác giả cho rằng cần bổ sung hai loại hình văn hóa xét xử và văn hóa phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật. Nhưng theo tác giả, việc đề cập đến các loại hình văn hóa pháp luật theo cách liệt kê như trên thì không những dừng lại ở 2 loại hình văn hóa đó mà sẽ còn phát sinh nhiều loại hình khác như: văn hóa tư vấn pháp luật, văn hóa pháp luật điều tra…Vì vậy cần phân chia rõ các lĩnh vực tác động của văn hóa pháp luật là: lập pháp, hành pháp và tư pháp để từ đó xếp các loại hình văn hóa theo các lĩnh vực khác nhau. - Phân loại theo phạm vi tác động: có thể kể đến văn hóa pháp luật ở trường học, văn hóa pháp luật ở tòa án, văn hóa pháp luật ở các cơ quan hành chính sự nghiệp… 1.1.2.5 Các yếu tố hợp thành văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật là một bộ phận của nền văn hóa nói chung, là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật. Phạm trù văn hóa pháp luật cũng như những yếu tố cấu thành ra nó hiện nay vẫn tồn tại hai quan niệm khác nhau. Quan niệm thứ nhất cho rằng các yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật được hiểu theo nghĩa hẹp. Đây là được coi là quan niệm truyền thống và được ghi nhận trong hầu hết các tác phẩm, công trình nghiên cứu về văn hóa pháp luật. Theo đó, văn hóa pháp luật bao gồm các yếu tố cấu thành là: trình độ pháp luật của các chủ thể; thái độ, tình cảm tôn trọng pháp luật và hành vi ứng xử theo pháp luật. Quan niệm thứ hai cho rằng các yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật được hiểu theo nghĩa rộng. Theo đó, văn hóa pháp luật bao gồm hai yếu tố là: hệ thống pháp luật (được phân biệt ở hai hệ thống pháp luật chủ yếu là hệ thống pháp luật Anh – Mỹ hay còn gọi là Common law và Civil law ); truyền thống pháp luật (bao gồm các yếu tố như nguồn pháp luật, trình độ hiểu biết về pháp luật,
  • 28. 21 ý thức pháp luật và hành vi xử xự đúng pháp luật). Quan niệm này tồn tại ở nhiều nước trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở các nước theo hệ thống pháp luật Anh – Mỹ. Theo quan điểm cá nhân của tác giả luận văn, những yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật nên được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là ngoài các yếu tố theo nghĩa hẹp thì nên bổ sung yếu tố bản thân hệ thống pháp luật trở thành bộ phận của nền văn hóa pháp luật quốc gia. Bởi lẽ, hệ thống pháp luật quốc gia với những văn bản pháp luật được ban hành sẽ thể hiện sự tiến bộ hay không, tính đúng đắn hay không và tính phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội hay không. Hệ thống pháp luật chính là hành lang pháp lý, là chuẩn mực pháp luật để các chủ thể thực hiện những hành vi và ứng xử theo đúng qui định của pháp luật. Không có hệ thống pháp luật thì không thể biết trình độ hiểu biết pháp luật của các chủ thể đến đâu, họ có tôn trọng các qui định của pháp luật hay không và họ có hành động theo các chuẩn mực pháp lý hay không. Nói đúng hơn, hệ thống pháp luật đóng vai trò như một tấm gương phản chiếu chính ý thức, trình độ và hành vi của các chủ thể, để từ đó cho thấy văn hóa pháp luật của họ có cao hay không. Vì lẽ đó, nói đến văn hóa pháp luật không thể không nói đến hệ thống pháp luật, tuy hệ thống pháp luật là một bộ phận đứng biệt lập với các yếu tố còn lại; có nghĩa là các yếu tố trình độ, ý thức và hành vi là thuộc về bản thân của các chủ thể còn hệ thống pháp luật lại thuộc về nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành. Văn hóa pháp luật cho thấy một bức tranh tổng thể về các yếu tố cấu thành. Mỗi yếu tố thể hiện một mặt, một khía cạnh nhất định của văn hóa pháp luật, nhưng chúng ta chỉ có thể có được cái nhìn toàn diện về văn hóa pháp luật khi xem xét và phân tích tất cả các yếu tố cũng như mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố đó mà thôi. * Ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật)
  • 29. 22 Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức, thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần của con người. Có thể nói “ý thức pháp luật là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về pháp luật trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như: Về sự cần thiết (hay không cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các qui định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân, nhà nước, các tổ chức xã hội” [14]. Theo cách hiểu này thì ý thức pháp luật bao gồm cả tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật biểu hiện ở trình độ, sự hiểu biết về pháp luật của các chủ thể. Tri thức pháp luật có thể cao hoặc thấp, có thể đồng đều hoặc không giữa các chủ thể, nhưng nói đến văn hóa pháp luật tức là phải nói đến một trình độ hiểu biết pháp luật cao. Tình cảm pháp luật chính là những suy nghĩ, thái độ, niềm tin và sự tôn trọng pháp luật của các chủ thể. Văn hóa pháp luật đòi hỏi những suy nghĩ tích cực, lạc quan về pháp luật, thái độ tuân thủ nghiêm chỉnh và tôn trọng các chuẩn mực pháp lý. Tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật là những biểu hiện của ý thức pháp luật. Tuy nhiên, ý thức pháp luật là sản phẩm của bộ não con người, sinh ra trong quá trình con người tư duy và hành động. Do vậy, ý thức pháp luật là những tư duy của con người đối với hệ thống pháp luật. Tư duy đó có thể đúng hoặc sai, có thể phù hợp hoặc không phù hợp, hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Nhưng tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật với vai trò là một yếu tố
  • 30. 23 của văn hóa pháp luật thì chỉ có thể là những tri thức cao và tình cảm tốt đẹp, ý thức đúng đắn về pháp luật. Ý thức pháp luật được hình thành và phát triển từ những điều kiện kinh tế, điều kiện vật chất của xã hội. Toàn bộ những điều kiện khách quan về địa lý tự nhiên, phong tục tập quán, truyền thống đạo đức dân tộc…những điều kiện kinh tế - xã hội bên ngoài mỗi quốc gia, xu thế vận động quốc tế ở mỗi thời kỳ đều có tác động chi phối đến ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật khác với các dạng ý thức khác ở chỗ: đối tượng, lĩnh vực tư duy của nó là pháp luật. - Đặc điểm của ý thức pháp luật Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội, nhưng nó cũng có tính độc lập tương đối Thứ nhất, ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Trong mỗi xã hội theo từng thời kỳ lịch sử phát triển khác nhau thì tồn tại xã hội bao giờ cũng tương ứng với ý thức xã hội nhất định. Tuy nhiên, xã hội luôn phát triển không ngừng và sự tương xứng này không phải lúc nào cũng hài hòa và cân xứng về mọi phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Bởi vì, xuất phát từ những yếu tố tâm lý pháp luật mà những thói quen, truyền thống, phong tục, tập quán luôn đóng vai trò quan trọng trong tiềm thức của mỗi con người. Do vậy, trên thực tế theo sự biến đổi của xã hội cho dù tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng ý thức xã hội trong đó có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng trong xã hội. Ví dụ, biểu hiện của tâm lý pháp luật của thời kỳ phong kiến như sự tồn tại của lối làm việc mang tính chất quan liêu, hách dịch trong công tác quản lý hành chính nhà nước đã ăn sâu vào tiềm thức và trở thành một thói quen dai dẳng. Mặc dù chúng ta đã thực hiện cơ chế quản lý hành chính "một cửa" nhưng dường như tâm lý pháp luật của một số bộ phận cán bộ vẫn bị ảnh
  • 31. 24 hưởng của nếp nghĩ và cách làm cũ, vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nó vẫn đang tồn tại trong xã hội gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước. Thứ hai, ý thức pháp luật mặc dù lệ thuộc rất nhiều vào tồn tại xã hội và chịu sự quy định của nó nhưng vẫn có tính độc lập tương đối: Trong một số điều kiện nhất định ý thức pháp luật vẫn có tính vượt trội hơn so với sự phát triển của tồn tại xã hội, đặc biệt là tư tưởng pháp luật khoa học. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Bởi lẽ, nếu như đó là những tư tưởng của các nhà cầm quyền sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi để thể hiện thành pháp luật và tạo ra những biến đổi vượt trội trong đời sống. Ví dụ, những tư tưởng, quan điểm của C. Mác về pháp luật vượt lên trước thời đại mà ông đang sống. Đó là dự báo về pháp luật kiểu mới - pháp luật xã hội chủ nghĩa của xã hội ngày nay. Hay tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con đường phát triển của Việt Nam là Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân. Thứ ba, ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định thuộc về ý thức pháp luật của thời đại trước đó. Tuy nhiên sự kế thừa đó có thể là tiêu cực hoặc tích cực. Tích cực, đó là sự nhận thức đúng đắn đối với tri thức pháp luật và xử sự tuân theo sự định hướng của các quy phạm pháp luật đáp ứng được các yêu cầu mà pháp luật đặt ra. Tiêu cực, đó là sự kế thừa ý thức pháp luật của người dân về thái độ, tâm lý, hiểu biết pháp luật, chấp hành pháp luật đi ngược lại với xu thế hiện đại. Ví dụ như những tàn dư của chế độ phong kiến lạc hậu để lại trong ý thức pháp luật của một bộ phận không nhỏ người dân trong xã hội như phân tích ở trên là yếu tố kìm hãm sự phát triển của đất nước trong tình hình mới.
  • 32. 25 Thứ tư, ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội, với ý thức chính trị, đạo đức và các yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý như nhà nước và pháp luật. Sự tác động trở lại này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các hiện tượng nêu trên phụ thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu. Ý thức pháp luật cao thể hiện trình độ hiểu biết đúng đắn về tri thức pháp luật, xử sự phù hợp với các yêu cầu của pháp luật tức là hoạt động thực thi, áp dụng pháp luật trên thực tế phát huy hiệu quả mong muốn theo đúng sự định hướng của nhà nước. Đồng thời, ý thức pháp luật cao đặc biệt ý thức pháp luật chuyên ngành của những người xây dựng luật cao thì sẽ đảm bảo cho quá trình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tế khách quan và tính khả thi trong quá trình thực thi, áp dụng. Ngược lại, ý thức pháp luật kém, không hiểu biết đúng về tri thức pháp luật, thái độ coi thường, thờ ơ với pháp luật và xử sự không đáp ứng được các yêu cầu pháp luật đặt ra thì đương nhiên điều này sẽ kìm hãm sự phát triển của pháp luật cũng như các hiện tượng chính trị, đạo đức và các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng pháp lý. - Ý thức pháp luật mang tính giai cấp Vị thế xã hội của mỗi giai cấp nhất định trong xã hội sẽ quyết định đến thế giới quan pháp lý của họ. Chính vị trí xã hội đó sẽ tạo ra thế giới quan pháp lý tương ứng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật chung thống nhất nhưng về ý thức pháp luật lại tồn tại nhiều hệ thống của giai cấp thống trị, giai cấp bị trị hay giai cấp trung gian. Về nguyên tắc, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị là được thể hiện thành pháp luật. Thông thường trong lịch sử từ trước đến nay thì ý thức pháp
  • 33. 26 luật của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị là mâu thuẫn với nhau về quyền, lợi ích của họ trong xã hội. Đối với nước ta thì ý thức pháp luật của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp khác trong xã hội có lợi ích thống nhất nhau về cơ bản nên tạo ra sự thống nhất cao về ý thức pháp luật. Điều đó thể hiện sự thống nhất về tư tưởng, chính trị của các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong xã hội ta. * Hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống pháp luật giữ vai trò quyết định đối với quá trình hình thành và phát triển của văn hóa pháp luật. Có thể nói, hệ thống pháp luật là sự biểu hiện cụ thể của văn hóa pháp luật. Thông qua hệ thống pháp luật người ta có thể có được những thông tin cơ bản nhất về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử. Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: pháp luật thành văn (các bộ luật, luật, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị, nghị quyết, công văn) được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và pháp luật chưa thành văn (hương ước, tục lệ, tập quán). Cũng cần phải kể đến một loại văn bản pháp luật nữa là các bản báo cáo tổng kết công tác xét xử hàng năm của Tòa án Tối cao được xem như một loại nguồn mới của pháp luật. Tuy nước ta chưa công nhận án lệ là một loại nguồn pháp luật nhưng đối với các tổng kết xét xử của Tòa án thì được áp dụng và hướng dẫn thông qua các vụ án cụ thể đã xét xử trước đó. Có quan điểm cho rằng, các học thuyết pháp lý, các tác phẩm pháp luật, công trình nghiên cứu pháp luật, sách tham khảo luật, báo chí, tạp chí chuyên khảo…cũng được coi là bộ phận của hệ thống pháp luật, bởi nó cũng ít nhiều
  • 34. 27 chứa đựng các phân tích pháp luật, định hướng cho hành vi của con người. Nhưng theo quan điểm của tác giả thì chưa thể coi đây là bộ phận của hệ thống pháp luật mà chỉ nên coi là những tài liệu tham khảo. Bởi xét ở các khía cạnh: chủ thể ban hành, nội dung qui phạm pháp luật, tính cưỡng chế thi hành thì các học thuyết, tác phẩm pháp luật trên chưa thể đáp ứng. Trong mối quan hệ với văn hóa pháp luật, hệ thống pháp luật vừa là đối tượng để nhận thức cho quá trình hình thành và phát triển văn hóa pháp luật vừa là sự hiện thực hóa của văn hóa pháp luật.Vì vậy, nếu văn hóa pháp luật là cơ sở, tiền đề, phản ánh thực tiễn qui luật của đời sống và suy nghĩ, quan điểm của các tầng lớp nhân dân để từ đó các cơ quan nhà nước ban hành các văn bản pháp luật đúng đắn và phù hợp thì hệ thống pháp luật lại tác động mạnh mẽ tới quá trình hình thành và phát triển văn hóa pháp luật. Không có sự hiểu biết, nhận thức sâu sắc về pháp luật thì không thể có văn hóa pháp luật đúng đắn và đầy đủ. Tất nhiên, hệ thống pháp luật khi đó phải đạt tới trình độ phát triển cao, hoàn thiện về mọi mặt với những tiêu chí như: tính đồng bộ, tính toàn diện, tính phù hợp và trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện ở sự thống nhất giữa các ngành luật, giữa các chế định trong ngành luật và giữa các qui phạm trong chế định, trong một ngành luật và của cả hệ thống; loại ra ngoài những mâu thuẫn trùng lặp hay chồng chéo trong bản thân hệ thống pháp luật. Sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ văn bản dưới luật phải phù hợp với văn bản luật, tránh sự chồng chéo trong qui định về cùng một vấn đề giữa các văn bản luật, gây khó khăn cho các chủ thể khi thực thi. Tính toàn diện của hệ thống pháp luật thể hiện khả năng đáp ứng sự điều chỉnh của pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật phải có đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật và các qui phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là
  • 35. 28 một hệ thống không tạo ra những khe hở trong các qui định pháp luật, không có những lĩnh vực mà pháp luật chưa điều chỉnh. Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phải phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó. Những qui phạm, văn bản pháp luật lạc hậu hay không còn phù hợp (quá thấp so với trình độ phát triển kinh tế xã hội) hay những qui phạm, văn bản pháp luật mang những nội dung quá xa vời, không phù hợp với thực tiễn tại thời điểm được ban hành cần được loại bỏ để thay thế bằng những văn bản qui phạm khác phù hợp hơn. Các văn bản pháp luật cũng cần phải phù hợp với hệ thống chính trị, định hướng phát triển của đất nước. Pháp luật là sự thể hiện ý chí của nhà nước, nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; do đó, pháp luật phải phù hợp với ý chí và lợi ích của nhân dân. Pháp luật cũng phải phù hợp với các yếu tố văn hóa, đạo đức, truyền thống dân tộc, phong tục tập quán, điều ước và thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật hoàn thiện thì phải được xây dựng ở trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Kỹ thuật pháp lý là tổng thể những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình soạn thảo và hệ thống hóa pháp luật, chứa đựng những nguyên tắc, qui tắc khoa học nhằm tạo cho pháp luật có đủ khả năng để điều chỉnh những quan hệ xã hội hiệu quả. Kỹ thuật pháp lý trong việc xây dựng các văn bản pháp luật thể hiện ở việc vạch ra các nguyên tắc khoa học rõ ràng, ngôn ngữ biểu đạt dễ hiểu nhưng chặt chẽ và chính xác, qui phạm rõ nghĩa và đầy đủ về cơ cấu. Kỹ thuật pháp lý được sử dụng như thế nào luôn để lại dấu ấn trong hệ thống pháp luật. Vì vậy, nó là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật. * Hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của các chủ thể Hành vi của con người là hành vi có ý thức, thể hiện năng lực cá nhân đặt ra trước những mục đích, lựa chọn phương thức thực hiện và dự liệu được kết
  • 36. 29 quả và hậu quả của hành vi đó. Pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi, nghĩa là tác động vào các yếu tố chủ quan của con người và đến lượt mình hành vi của chủ thể làm cho pháp luật trở thành hiện thực và sống động. Thực hiện pháp luật là hành vi của con người phù hợp với các qui định của pháp luật. Đó chính là nội dung thứ ba của văn hóa pháp luật. Nó thể hiện cách thức, khả năng, trình độ sử dụng pháp luật và các công cụ pháp luật của cá nhân, của cộng đồng, của nhà nước trong quá trình đấu tranh vì công lý, vì sự bình đẳng và công bằng xã hội theo hướng chân – thiện – mỹ. Theo Lý luận chung về nhà nước và pháp luật thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: - Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm. - Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. - Sử dụng pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. - Áp dụng pháp luật: hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp luật. Trình độ xây dựng pháp luật tốt để đảm bảo có hệ thống pháp luật hoàn thiện mới chỉ là bước khởi đầu, cần phải có những con người có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, có văn hóa pháp luật để đưa pháp luật và cuộc sống. Pháp luật được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội. Song điều đó phụ thuộc vào hoạt động đưa pháp luật trên giấy vào thực tiễn đời sống xã hội, hay nói cách khác là phụ thuộc vào trình độ, năng lực của chủ thể thực hiện các hành
  • 37. 30 vi phù hợp với mục đích yêu cầu của pháp luật. Thực tiễn pháp luật cho thấy, người dân hiểu về pháp luật, thể hiện thái độ tình cảm của mình đối với pháp luật thông qua cái mà họ nhìn thấy, cảm thấy ở hoạt động thực tiễn và áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước, các cán bộ công chức trong tình huống cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền lợi của bản thân. Đồng thời việc sử dụng pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của cá nhân công dân được qui định trong pháp luật phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực của chủ thể. Hành vi thực hiện pháp luật được hiểu là hành động của con người và tổ chức của con người diễn ra trong môi trường điều chỉnh của pháp luật. Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật mang ý nghĩa tích cực và được coi là hành vi hợp pháp hay hành vi xử sự tích cực đối với pháp luật và các hiện tượng pháp luật, dựa trên những tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật đúng đắn, phù hợp với xã hội. Hành vi hợp pháp mang ý nghĩa xã hội và văn hóa to lớn: một mặt nó nói lên động cơ hành vi của chủ thể, mặt khác nó phản ánh nhu cầu tiến bộ của xã hội, sự hài hòa giữa các lợi ích trong xã hội, sự hài hòa giữa nhu cầu của nhà nước và nhu cầu của công dân. Hành vi hợp pháp được xã hội tôn trọng và thể hiện trình độ cao của văn hóa pháp luật. Xét ở góc độ văn hóa, hành vi pháp luật tích cực được hiểu theo nghĩa rộng hơn, đó là hành vi xử sự ủng hộ pháp luật tiến bộ, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ nó; đồng thời đấu tranh xóa bỏ hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật lạc hậu, lỗi thời, phản động góp phần xây dựng chế độ xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. C.Mác cho rằng, ngoài hành vi của mình ra tôi hoàn toàn không tồn tại với pháp luật, hoàn toàn không phải là đối tượng của nó. Thông qua hành vi của chủ thể pháp luật còn cho thấy khả năng đích thực của pháp luật và việc sử dụng pháp luật trên cơ sở của nhận thức và có mục đích cụ thể. Nói cách khác, trình độ, năng lực thực hiện hành vi phù hợp với mục đích và yêu cầu của pháp luật thể hiện trình độ văn hóa pháp luật của chủ thể pháp luật một cách cụ thể.
  • 38. 31 Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các qui định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [7, tr. 500-501]. Áp dụng pháp luật là một hình thức đặc thù của thực hiện pháp luật, đòi hỏi các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức cách mạng và có kỹ năng sử dụng pháp luật. Có những phẩm chất trên thì người áp dụng pháp luật mới có thể độc lập, công tâm, có trách nhiệm cao khi tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật. Ban hành một văn bản áp dụng pháp luật trong một trường hợp cụ thể đòi hỏi phải xem xét kỹ tình tiết vụ việc, hiểu biết sâu rộng các qui phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc đó. Văn bản áp dụng pháp luật ban hành phải đúng người, đúng vụ việc, không trái các qui định của pháp luật, như vậy mới thể hiện được kỹ năng, trình độ pháp luật của người áp dụng và văn hóa pháp luật của người đó. Ý nghĩa xã hội của hành vi hợp pháp biểu hiện ở chỗ, một mặt nó nói lên động cơ hành vi của chủ thể, mặt khác nó phản ánh nhu cầu tiến bộ của xã hội, nói lên sự hài hòa ở những mức độ khác nhau giữa lợi ích xã hội mà pháp luật phản ánh với lợi ích cá nhân, giữa nhu cầu của nhà nước với nhu cầu của cá nhân công dân, có tác dụng làm ổn định xã hội và tăng cường ý thức tôn trọng pháp luật. Vì vậy, hành vi hợp pháp thể hiện trình độ văn hóa pháp luật cao và được pháp luật bảo vệ. Khả năng và trình độ thực hiện hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật phản ánh trình độ văn hóa pháp luật trong việc xử lý hài hòa giữa hai mặt, thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích và thực hiện những nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Cũng chính ở đây văn hóa pháp luật được thể hiện một cách rõ nét ở sự tác động tương hỗ ở ba yếu tố cấu thành nó.
  • 39. 32 Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật sẽ kéo theo lối sống theo pháp luật. Phuơng thức hành động của một cộng đồng như thế nào thì sẽ tạo ra lối sống như thế ấy. Lối sống theo pháp luật là lối sống dựa trên nền tảng ý thức pháp luật tiên tiến, là biểu hiện của lối sống có văn hóa. Lối sống theo pháp luật vừa có tác dụng đóng góp vào quá trình sáng tạo văn hóa pháp luật, vừa là quá trình tiếp nhận và phát huy các giá trị văn hóa pháp luật trong thực tiễn. Tóm lại, nền văn hóa pháp luật của các nước khác nhau có những đặc điểm khác nhau, trình độ phát triển khác nhau, nhưng đều giống nhau ở chỗ là được cấu thành bởi ba nội dung cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và các thiết chế pháp luật, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Yếu tố này tạo tiền đề cho yếu tố kia xuất hiện. Ngược lại, yếu tố kia khẳng định sự thành công và tạo đà cho yếu tố này phát triển tới đỉnh cao mới. Để đánh giá về tính chất và trình độ văn hóa pháp luật thì một mặt phải xem xét đến tính chất và trình độ của mỗi yếu tố hợp thành nó, mặt khác lại phải đặt chúng trong thể thống nhất và xem xét cụ thể những mối liên hệ và sự tương hợp giữa chúng. 1.2. Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của văn hóa pháp luật hải quan 1.2.1.1. Khái niệm - Năm 2001, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Hải quan đánh dấu một mốc quan trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa pháp luật hải quan ở nước ta. Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan là một dạng văn hóa pháp luật chuyên ngành, một bộ phận của văn hóa pháp luật nói chung. Văn hóa pháp luật hải quan là toàn bộ những giá trị tinh thần và vật chất được hình thành và sáng tạo, phát triển trong hoạt động hải quan. Đó là những hoạt động “hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
  • 40. 33 cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan” [22]. Trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, ngành hải quan đóng một vai trò quan trọng, được ví như là “chiến sỹ gác cửa nền kinh tế”, hải quan là lực lượng canh giữ, chọn lọc sự hội nhập về hàng hóa, về văn hóa…, vừa bảo vệ sự công bằng cạnh tranh giữa trong nước và ngoài nước, thực hiện các chính sách thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước, thống kê cán cân xuất nhập khẩu v v. Có nhiều công trình nghiên cứu, tạp chí khoa học, những nghiên cứu về mô hình, tổ chức hoạt động của hải quan trong thời kỳ mới nhưng chưa có sự nghiên cứu về văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan. Vì vậy để đưa ra một khái niệm cụ thể là chưa có, dựa trên tinh thần của văn hóa pháp luật nói chung và những nghiên cứu về ngành hải quan người viết luận văn đưa ra những quan điểm về khái niệm văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, các bộ phận cấu thành và đặc trưng của nó để từ đó làm nổi bật vai trò của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan. Trả lời câu hỏi vì sao xây dựng văn hóa pháp luật lại là quan trọng, là gốc của vấn đề thực hiện tốt pháp luật hải quan hiện nay. Theo tác giả: “văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan là dạng văn hóa pháp luật chuyên ngành, là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật hải quan được thể hiện trong ý thức, tư tưởng và hành vi của con người, là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực pháp luật hải quan, thể hiện trong việc xây dựng và giữ gìn những giá trị pháp luật ấy” 1.2.1.2. Đặc trưng và các yếu tố tác động của văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan là một bộ phận của văn hóa nói
  • 41. 34 chung và văn hóa pháp luật nói riêng. Vì vậy nó cũng có đầy đủ những đặc điểm của văn hóa và văn hóa pháp luật. Tuy nhiên, văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan vẫn có những đặc trưng riêng biệt nhằm giúp phân biệt với các loại hình văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác như văn hóa pháp luật giao thông, văn hóa pháp luật xét xử…. Những đặc trưng chủ yếu có thể kể đến như: - Đặc trưng về chủ thể. Chủ thể là những người trực tiếp tham gia vào một quan hệ xã hội hay quan hệ pháp luật nhất định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua việc tham gia vào quan hệ đó. Bất kỳ một lĩnh vực văn hóa pháp luật nào cũng có những chủ thể riêng biệt. Xác định chủ thể của một lĩnh vực văn hóa pháp luật nói chung, của lĩnh vực văn hóa pháp luật hải quan nói riêng có nghĩa là xác định xem văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này hướng tới những đối tượng nào, phạm vi những vấn đề mà văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này nghiên cứu ở những đối tượng đó là gì. Đồng thời qua đó xác định ranh giới, sự khác nhau và những mối liên hệ, những điểm tương đồng giữa văn hóa pháp luật trong lĩnh vực đó với văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác. Điều này thực sự là rất có ý nghĩa, bởi lẽ, chủ thể là các tổ chức, cá nhân là đối tượng của rất nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội; cần phải xác định sự khác nhau giữa các lĩnh vực đó trong việc cùng hướng tới cùng một chủ thể. Chẳng hạn, chủ thể của lĩnh vực văn hóa pháp luật giao thông cũng là các tổ chức cá nhân nhưng lại hoàn tòan khác với văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, bởi đó là những tổ chức, cá nhân tham gia giao thông và tuân thủ đúng các qui định của Luật giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng hải, đường hàng không. Chủ thể của lĩnh vực văn hóa pháp luật xét xử là những
  • 42. 35 người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng, điểm khác biệt với chủ thể của văn hóa pháp luật hải quan là họ tham gia vào quan hệ tố tụng và tuân thủ các qui định của pháp luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự… Chủ thể của văn hoá pháp luật trong lĩnh vực hải quan không phải là mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội, mọi tầng lớp, không phân biệt tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp; văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan chỉ hướng tới việc nghiên cứu vấn đề trình độ hiểu biết, thái độ tình cảm, hành vi xử xự các cá nhân, cơ quan tổ chức tham gia hoạt động hải quan như quy định tại Điều 3 Luật hải quan đó là “1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; 2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan; 3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan”[22]. Đồng thời văn hóa pháp luật hải quan cũng nghiên cứu hệ thống pháp luật hải quan cũng như năng lực, trình độ, đạo đức của các cán bộ, công chức hải quan, cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp luật hải quan và áp dụng các văn bản đó. Từ đó đề ra những biện pháp chủ yếu để xây dựng văn hóa pháp luật hải quan tiến bộ, phát triển. - Đặc trưng về khách thể. Khách thể của một lĩnh vực nói chung là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu của các tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực đó. Khi tham gia một lĩnh vực nhất định, các tổ chức, cá nhân đều nhằm đạt tới những lợi ích đó. Khách thể là một yếu tố quan trọng nhằm giúp phân biệt các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Khách thể cũng là nhân tố cho thấy tầm quan trọng của một lĩnh vực nhất định. Khách thể càng rộng, càng ảnh hưởng tới nhiều tổ chức, cá nhân thì càng được quan tâm và chú trọng phát triển lĩnh vực đó.
  • 43. 36 Khách thể của lĩnh vực hải quan đó là các hoạt động hải quan, đó là những hoạt động đặc thù, là hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh của phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của hành khách trong lãnh thổ hải quan Vì lẽ đó, khách thể của văn hóa pháp luật kinh doanh vừa là những lợi ích vật chất lại vừa là những lợi ích tinh thần. Có nghĩa là bên cạnh việc tạo ra lợi nhuận để phát triển nền kinh tế, các chủ thể kinh doanh vẫn phải tuân thủ đúng pháp luật, tạo ra và duy trì một trật tự pháp lý công bằng, bình đẳng, trong sạch và lành mạnh. - Các yếu tố tác động đến văn hóa pháp luật hải quan: + Yếu tố chủ thể trong pháp luật hải quan Trong mọi vấn đề về xã hội yếu tố con người luôn đóng vai trò then chốt. Chủ thể trong thực thi pháp luật hải quan đây là đội ngũ công chức hải quan và doanh nghiệp, hành khách xuất nhập cảnh, người dân tham gia vào các hoạt động hải quan (sau đây gọi chung là khách hàng như trong tuyên ngôn của ngành). Về đội ngũ cán bộ công chức hải quan là những người đại diện cho Nhà nước quản lý trong lĩnh vực hải quan, những hành vi như mặc trang phục, lời nói, tác phong làm việc đạt chuẩn mực, thân thiện, lịch sự, văn minh sẽ là yếu tố tác động tích cực cho khách hàng làm thủ tục hải quan. Cần thiết phải được ghi nhận thành những quy tắc của ngành mà mọi cán bộ công chức đều phải thực hiện dưới sự giám sát của nhân dân. Hiện nay Tổng cục Hải qua đã đưa ra quy tắc ứng xử của ngành Hải quan quy định về chuẩn mực ứng xử, giúp công chức hải quan định hướng và tìm ra cách thức đúng đắn nhất khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, quan hệ với khách hàng. Những quy tắc được đưa ra gồm: trách nhiệm cá nhân; tuân thủ pháp luật; chuẩn mực ứng xử trong cơ quan, đơn vị; chuẩn mực ứng xử với các cơ quan,
  • 44. 37 DN và người dân; chuẩn mực ứng xử tại nơi cư trú; môi trường làm việc; sử dụng các tài sản và dịch vụ công. Quy tắc đã đưa ra 7 chuẩn mực ứng xử của công chức hải quan với các cơ quan, DN và người dân gồm: Nắm vững quy định của pháp luật để xử lý công việc đúng với quy trình, quy định của pháp luật; có trách nhiệm giúp cơ quan, DN và người dân hoàn thành các nghĩa vụ và hưởng các quyền theo luật định. Nhiệt tình, tận tụy, khách quan trong giải quyết công việc; không trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc với các cơ quan, DN và người dân. Tích cực hướng dẫn, tuyên truyền, giải thích rõ ràng, tận tình, cụ thể về các quy định để các cơ quan, DN và người dân hiểu và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật. Khi tiếp xúc với DN, người dân phải mặc chế phục, đeo thẻ công chức theo đúng quy định của ngành và có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong giao tiếp và ứng xử. Công chức hải quan có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ, phản hồi nhanh chóng, giải quyết khẩn trương các ý kiến đóng góp, khiếu nại từ phía các cơ quan, DN và người dân. Không nhận tiền, tài sản, lợi ích bất hợp pháp từ phía các cơ quan, DN và người dân dưới mọi hình thức. Trong trường hợp bị tấn công hoặc bị cản trở công việc bất hợp pháp, công chức hải quan cần tìm kiếm ngay sự trợ giúp của các lực lượng chức năng và kịp thời báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền. Việc làm này là tối cần thiết trong điều kiện hiện nay, nó đảm bảo cho việc thực thi pháp luật đúng đắn, chuẩn mực từ phía người quản lý, đó là một nét văn hóa tích cực để từ đó khuyến khích khách hàng chấp hành nghiêm túc và
  • 45. 38 đúng đắn các quy định của pháp luật hải quan. Tạo nên những giá trị văn hóa pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Về phía khách hàng (các cơ quan, doanh nghiệp và người dân) hiện nay điều kiện tìm hiểu về pháp luật hải quan là rất dễ dàng, các phương tiện mạng xã hội, cụ thể là website customs.gov.vn luôn đăng tải đầy đủ các quy trình thủ tục, những quy định cần thiết để tham gia các quan hệ pháp luật hải quan. Từ năm 2002 tới nay có thêm loại chủ thể là các đại lý thủ tục hải quan, là những doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực hải quan như giao nhận hàng hóa, khai thuê hải quan...Việc các khách hàng thông qua những đại lý này cũng là một yếu tố tích cực làm nên văn hóa pháp luật hải quan. + Yếu tố áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan Có thể nói những đột phá của công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi bộ mặt của thế giới chúng ta. Công nghệ thông tin được áp dụng vào trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ nghiên cứu khoa học, kinh tế, y tế, giáo dục... cho tới các lĩnh vực văn hóa, thể thao và tất nhiên là cả trong quản lý nhà nước và xã hội. Trong lĩnh vực hải quan cũng vậy, hải quan điện tử đang thay thế dần phương thức quản lý hải quan thủ công. Vậy nó có tác động thế nào đến việc xây dựng văn hóa pháp luật hải quan: Thứ nhất việc áp dụng hải quan điện tử tránh được những phiền phức về thủ tục hải quan, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.Từ việc chuẩn bị bộ hồ sơ thủ công, đủ loại giấy tờ thì khách hàng chỉ cần ngồi nhà thông qua phần mềm kết nối mạng internet với hải quan để khai báo hải quan và trình các hồ sơ điện tử, chịu trách nhiệm về nội dung khai báo. Thứ hai là tránh được những tiêu cực từ việc tiếp xúc trực tiếp của công chức hải quan với khách hàng. Chúng ta vẫn biết rằng tệ nạn hách dịch, cửa quyền, phiền nhiễu dân chúng là sự nuối tiếc của một bộ phận công chức nhà nước đối với cơ chế “xin cho”. Nó cố hữu ở mọi ngành nghề chứ không riêng gì
  • 46. 39 lĩnh vực hải quan. Việc xóa bỏ điều này là một khó khăn lớn khi tình trạng kinh tế còn khó khăn, chế độ lương cho công chức còn hạn hẹp, việc chạy chức chạy quyền, tiêu cực trong thi tuyển cán bộ công chức vẫn còn thì còn khó khăn trong xóa bỏ những tiêu cực khi công chức tiếp xúc với dân. Vậy cách hữu hiệu là hạn chế sự tiếp xúc ấy đó cũng là một phương thức hiệu quả và không gì hơn là phải hiện đại hóa quản lý. + Yếu tố truyền thống Yếu tố truyền thống luôn có tính hai mặt, mặt tích cực và mặt tiêu cực. Truyền thống trọng tình, duy tình của người Việt Nam nếu không được nhận thức trên nền tảng pháp quyền thì sẽ dẫn tới những tiêu cực như thờ ơ, dị ứng, bất tuân pháp luật. Công chức hải quan lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, giải quyết công việc theo “tình cảm”, khách hàng luôn tìm cách làm quen, đưa phong bì hối lộ, lách luật để được lợi, làm trái pháp luật. Vì vậy cần phải nhận thức truyền thống này trên nền tảng pháp quyền, tức là phải làm sao cho mọi quyết định pháp luật đạt được một cách tối ưu yêu cầu: thấu tình, đạt lý để có thể tâm phục khẩu phục. Ở đây là cần một hệ thống luật hải quan dựa trên những điều kiện về kinh tế, hàng hóa, đặc trưng của các loại hình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đưa ra những quy trình thủ tục công khai, minh bạch. Những quyết định, quy trình này phải được tham khảo, nghiên cứu rộng rãi từ các doanh nghiệp để tháo gỡ khúc mắc của doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm cho khách hàng thấy được những lợi ích từ việc tuân thủ pháp luật. Những quy trình thủ tục hải quan “thấu tình, đạt lý” như vậy thì không có lý do gì khách hàng phải lách luật, hối lộ công chức hải quan để đạt được mục đích của mình. Từ năm 2005, ngành hải quan đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, cấp thẻ ưu tiên cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật vv là những quyết định được doanh nghiệp hoan nghênh và xem đó là thấu tình đạt lý. Tuy nhiên việc khảo sát,