Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty Du lịch Hà Hải, 9đ
1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Những số
liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế
của công ty Cổ phần Xâydựng – Du lịch Hà Hải.
Tác giả luận văn :
Nguyễn Hữu Ninh
2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v
CHỈ SỐ TRUNG BÌNH NGÀNH............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................... 5
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............... 5
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh .................................. 5
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh.................................................... 7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh............................................... 11
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................ 14
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh ........................... 14
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh ............................................... 16
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp…......................................................................................................................23
1.2.4Các chỉ tiêu ảnh hưởngđếnquản trịvốn kinhdoanh củadoanh nghiệp :28
CHƯƠNG 2............................................................................................. 31
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG - DU LỊCH HÀ HẢI TRONG THỜI GIAN QUA...... 31
2.1 Khái quat quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải .......................... 31
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịch Hà Hải :.................................................................................. 31
3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18iii
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịch Hà Hải.................................................................................... 33
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty ty Cổ phần Xây dựng – Du
lịch Hà Hải......................................................................................... 40
2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công
ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải trong thời gian qua ..................... 41
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty Cổ
phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải......................................................... 41
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịch Hà Hải.................................................................................... 54
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty
Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.................................................... 69
CHƯƠNG 3............................................................................................. 71
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯƠNG QUẢN TRỊVỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – DU LỊCH HÀ
HẢI.......................................................................................................... 71
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty CP Xây dựng – Du lịch
Hà Hải................................................................................................... 71
3.1.1 Bối cảnh về tình hình kinh tế-xã hội............................................ 71
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty............................. 72
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh ở công
ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải................................................... 73
3.2.1 Đối với lượng hàng tồn kho ........................................................ 74
3.2.2 Đối với khoản vốn trong thanh toán............................................. 74
3.2.3 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và điều chỉnh cơ cấu
vốn kinh doanh................................................................................... 76
3.2.4 Xác định lượng vốn bằngtiền hợp lý nhằmđáp ứng yêucầuthanhtoán77
4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18iv
3.2.5 Tổ chức tốt côngtác thanh toán tiền bán hàng, thu hồi công nợ, quản
lý hàng tồn kho ................................................................................... 78
3.2.6 Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác giao bán
công trình........................................................................................... 81
3.2.7 Chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................... 82
3.2.8 Một số kiến nghị nhà nước.......................................................... 83
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp : ................................................... 84
KẾT LUẬN.............................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................ 88
5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
NNH Nợ ngắn hạn
NPT Nợ phải trả
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
CPT Cổ phiếu thường
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BQ Bình quân
KQKD Kết quả kinh doanh
ĐTTC Đầu tư tài chính
XDCB Xây dựng cơ bản
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
NSNN Ngân sách Nhà nước
6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18vi
CHỈ SỐ TRUNG BÌNH NGÀNH
Chỉ tiêu TB ngành
1. Hệ số KNTT hiện thời 1,13
2. Hệ số KNTT nhanh 0,67
3. Hệ số KNTT tức thời 0,11
4. Hệ số KNTT lãi vay 0,97
Số vòng quay hàng tồn kho 1,8
Số vòng quay nợ phải thu 1,8
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 199
Số vòng quay VLĐ 0,83
Kỳ luân chuyển VLĐ (ngày) 434
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác 1,4
Vòng quay tài sản 0,52
ROS -0,5%
BEP 2,5%
ROA 0,06%
ROE 0,19 %
7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.18vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Lực lượng kĩ thuật của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
năm 2013. ................................................................................................ 39
Bảng 2 : bảng phân tích tình hình tài chính chủ yếu của côngty Cổ phần Xây
dựng – Du lịch Hà Hải năm 2013 : ............................................................ 40
Bảng 3 :Bảnh phân tích khái quát KQKD của công ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịch Hà Hải năm 2013.......................................................................... 41
Bảng 4: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng-
Du lịch Hà Hải năm 2013.......................................................................... 45
Bảng 5 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà
Hải năm 2013 .......................................................................................... 47
Bảng 6: Cơ cấu đầu tư và tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà
Hải năm 2013 .......................................................................................... 49
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
................................................................................................................ 50
Bảng số 8: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động của công ty Cổ phần
Xây dựng – Du lịch Hà Hải....................................................................... 52
Bảng 9: Cơ cấu VLĐ của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải ...... 54
Bảng 10: Bảng phân tíchtốc độ luân chuyển vốn của công ty Cổ phần Xây
dựng – Du lịch Hà Hải ............................................................................. 55
Bảng 11: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty Cổ phần
Xây dựng – Du lịch Hà Hải ...................................................................... 59
Bảng 12: Tình hình biến động các khoản phải thu năm 2013 ...................... 61
Bảng 13: Cơ cấu Tài sản cố định của công ty trong năm 2013 .................... 63
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Cổ phần Xây dựng – Du
lịch Hà Hải .............................................................................................. 64
Bảng 15: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD ......................... 66
8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.181
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại và phát
triển thì đều cần phải có vốn.Vốn là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá,
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Nhưng khi huy động được vốn rồi thì vấn đề đặt ra không những là
bảo toàn vốn mà cònphải phát triển đựơc vốn.
Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn
đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh
nghiệp quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công
nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Hơn nữa
nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn,các doanh nghiệp gặp rất nhiều trở
ngại trong việc huy động và sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho
sản xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính
sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể
không kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo doanh nghiệp… Vì thế công
tác tổ chức, quản lý bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa
vô cùng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại tiếp đó là tới sự
tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh
nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó
càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, phân bổ và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn
đề bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay đang chú trọng quan tâm.
9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.182
Nhận thức đựơc tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh
doanh, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên GS. Đoàn Hương Quỳnh và tập
thể cán bộ CNV của công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời
từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận, với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh
doanh em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với
đề tài:” Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải”
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt
đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy đựơc những tồn tại cần khắc
phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như lý do đãnêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hìnhthực tế tại Côngty Cổ
phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải, với việc chọnđềtài nghiên cứunày là nhằm
chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh.
- Đánh giá tình hình biến động vốn của công ty
- Đánh giá tìn hình quản trị vốn kinh doanh tại công ty
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sửdụng vốn tại công ty
- Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty.
10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.183
-Phạm vi nghiên cứu: dựa trên việc sử dụng vốn tại Công ty trong năm
2012 – 2013, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải.
- Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình
vốn, vấn đề phân bổ, tài trờ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả
sử dụng vốn.
- Số liệu được thu thập trong 2 năm 2012 và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp dữ liệu; phương pháp xử lý số liệu;
đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được... kết hợp với suy luận biện chứng
để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây
dựng – Du lịch Hà Hải trong thời gian qua.
CHƯƠNG 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.
Do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế nên đề tài luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự cảm thông và góp ý
của thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, của quý công ty để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Hương Quỳnh, giảng
viên khoa Tài chính doanh nghiệp, đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em, cùng
11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.184
phòng tài chính kế toán và các phòng liên quan ở công ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịch Hà Hải đã giúp đỡ em hoàn thành đềtài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Ninh
12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.185
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặctrưng của vốn kinhdoanh
1.1.1.1Kháiniệm vốn kinh doanh
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Không thể nói rằng một doanh nghiệp mới hình
thành mà không cần một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những
khoản đầu tư cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, mua sắm
nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi các khoản vay…..Như vậy
vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình
sản xuất kinh doanh.
Vậy vốn là gì?
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.”
Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi
nó thỏa mãn các điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay
tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ
để tiến hành sản xuất kinh doanh.
13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.186
- Ba là: Khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời.
Trong 3 điều kiện trên thì điều kiện 1, 2 được coi là điều kiện cần để tiền
trở thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn. Tiền
không thể là vốn nếu tiền không vận động nhằm mục đích sinh lời. Sự vận
động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được hình dung qua
sơ đồ sau:
TLLĐ
T - H ... SX - H’- T’ ( T’ > T )
ĐTLĐ
Vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ, chuyển sang hình thái vật tư, tài sản
hàng hóa, hay đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động, trải qua quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ vốn chuyển sang hình thái hàng hóa, sản
phẩm cuối cùng; khi tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, vốn trở lại hình thái tiền tệ
ban đầu. Trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là
giá trị, với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn
mới có khả năng sinh lời, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.2Đặctrưng vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để
quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần
nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
- Thứ nhất: Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản. Đó
có thể là những tài sản hữu hình (vật tư, máy móc, thiết bị, đất đai…) hoặc tài
sản vô hình của doanh nghiệp (thương hiệu, bí quyết công nghệ, bằng phát
minh sáng chế…).
14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.187
- Thứ hai: Vốn phải được vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền
phải vận động sinh lời. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh,doanh
nghiệp không được để vốn ứ đọng.
- Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt. Sở dĩ ta nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy
nhiên nó có điểm khác so với hàng hóa thông thường là quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách dời nhau.
- Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung tới một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải lập kế
hoạch để huy động lượng vốn cần thiết cũng như chính sách phân phối lợi
nhuận hợp lý để tái đầu tư lợi nhuận mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, có nghĩa là khi tiến hành đầu tư
vào một dự án kinh doanh nào thì đều phải xét đến yếu tố thời gian của vốn vì
trong nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giá cả, lạm
phát…nênsứcmuacủađồngtiền tạinhững thờiđiểm khác nhau thì khác nhau.
- Thứ sáu: Vốn phải gắn với chủ sở hữu xác định và phải được quản trị
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường không có những đồng vốn vô chủ, mà
nếu có tồn tại những đồng vốn vô chủ thì cũng đồng nghĩa với việc sử dụng
lãng phí và kém hiệu quả vốn. Khi đồng vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất
định thì nó mới là động lực để vốn được chi tiêu hợp lý, hiệu quả.
1.1.2 Thànhphần của vốn kinhdoanh
1.1.2.1Căn cứ vào kết quả hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.
15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.188
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản cố định hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí
mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế
về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC: là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào
các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
- Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản kinh
doanh thường không giống nhau do có sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng doanh nghiệp. Muốn
đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp cần phải chú trọng đảm
bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, bên cạnh
đó phải đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.1.2.2Căn cứ vào vai trò đặcđiểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuấtkinh doanh
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại
vốn là VCĐ và VLĐ. Tỷ trọng của 2 bộ phận này trong sản xuất kinh doanh
phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị, trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Để mỗi doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả thì đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được tỷ trọng hợp lý giữa 2 loại
vốn này.
16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.189
Vốn cố định của doanh nghiệp.
Khái niệm VCĐ
Trong mỗi doanh nghiệp, để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động
kinh doanh đòi hỏi DN phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng
vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của DN.
“Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình
thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi
tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.”
Đặc điểm chu chuyển của VCĐ
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài
sản cố định do đó quy mô VCĐ là lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ
của doanh nghiệp cũng như trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của VCĐ.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ được
chu chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao
TSCĐ tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu
chuyển tồntại dướihình thức giá trị cònlại củaTSCĐ.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được tài sản
cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi hết tiền khấu hao TSCĐ.
17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1810
Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ, doanh nghiệp cần
phải có các TSLĐ. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất: là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu…và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…
TSLĐ lưu thông: là những TSLĐ trong quá trình lưu thông của doanh
nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền..v.v…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Như vậy
doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền tệ nhất định đầu tư cho các tài sản đó.
Số vốn này gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kếtthúc một chu kỳ kinh doanh.”
Khác với TSCĐ, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận
động chuyển hóa lẫn nhau. VLĐ của doanh nghiệp cũng thường xuyên vận
động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của chúng trải qua 3
giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng hóa, nhiên
nguyên vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ chuyển hóa từ
hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa.
18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1811
- Giai đoạn 2 (H – SX – H’): vật tư, hàng hóa đã mua sắm được doanh
nghiệp đưa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này,
vốn chuyển hóa từ hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ sang hình thái sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ – T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu tiền về. Vốn được chuyển từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ
tức là trở về hình thái ban đầu.
Đặc điểm chu chuyển của VLĐ
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổihình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xác
định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí
vốn hoặc thiếu vốnlàm cho quátrìnhsản xuất kinh doanhbịgián đoạn.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinhdoanh
VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy
thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh
nghiệp.Để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần nắm
rõ nguồn hình thành VKD ấy,từ đó có phương án huy động,có biện phá quản
lý và sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao.Tuỳ theo từng tiêu thức phân
loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau:
1.1.3.1Theoquan hệsở hữu
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1812
Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Với mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng
khác nhau. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài mà không
cần phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng cao và
mức độ rủi ro trong thanh toán thấp. Tuy nhiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những quan tâm đúng mức đến việc sử dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu
quả, tránh lãng phí, đảm bảo an toàn và phát triển vốn lâu dài.
Nợ phải trả:
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nợ phải trả có đặc điểm là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người
khác, doanh nghiệp được sử dụng trong một thời gian nhất định, tiền lãi cố
định hoặc không phải trả lãi. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn càng
cao thì khả năng tự chủ càng thấp, rủi ro trong thanh toán các khoản nợ khi tới
hạn càng cao nhưng đây là nguồn huy động lớn đáp ứng nhu cầu về vốn trong
doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn vay như con dao hai lưỡi, nếu sử dụng hợp lý có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được tác động của đòn bảy tài chính, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tận dụng được các cơ hội đầu tư. Ngược lại,
20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1813
nếu doanh nghiệp không có chính sách vay nợ hợp lý sẽ gặp những rủi ro
trong việc thanh toán, có khả năng dẫn đến vỡ nợ, phá sản.
1.1.3.2Theothời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành 2 loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời
Đây là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), DN có thể sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh gồm: nguồn VCSH và các khoản nợ dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể xác định bằng
công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
1.1.3.3Theophạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn nguồn vốn tạm thời
Tài sản cố định
Nợ dài hạn nguồn vốn thường
xuyênVốn chủ sở hữu
21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1814
Nguồn vốn bên trong
Đây là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân DN, chính là lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư. Hàng năm các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần
lợi nhuận sau thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng
trưởng của doanh nghiệp. Nguồn này nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh, chính sách trả cổ tức, chiến lược kinh doanh và cơ hội đầu tư của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư, nhất là đối với những DN đang trong quá trình tăng trưởng.
Điều đó đòi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài DN.
Nguồn vốn bên ngoài
Đây là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN bao gồm: vay người
thân (đối với DN tư nhân), vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại nhà cung cấp, thuê
tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.
Như vậy: qua việc nghiên cứu nguồn hình thành vốn kinh doanh cho ta
thấy: các DN hiện nay phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng
vốn hiện có. Bên cạnh đó cần kết hợp linh hoạt các nguồn vốn để đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mụctiêu quản trị vốn kinhdoanh
1.2.1.1Kháiniệm
Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của
chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các
bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau một cách nhịp nhàng, ăn
khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Từ khái niệm trên của quản trị ta rút ra được khái niệm của quản trị vốn
kinh doanh như sau:
22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1815
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có
tổ chức của các nhà quản trị đến vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp nhằm
phối hợp giữa các bộ phận các cá nhân và các nguồn lực về vốn kinh doanh
của doanh nghiệp lại với nhau một cách nhịp nhàng ăn khớp để đạt được mục
tiêu của tổ chức là sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất từ đó nâng cao được
giá trị của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Việc quản trị tốt vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tránh sử dụngvốn kinh doanh lãng phí
không đúng mục đích từ đó giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn
nhưng mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.1.2Mụctiêu quản trị vốn kinh doanh
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN. VKD là một điều kiện và là một nguồn khả năng
để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng tích
cực khi biết quản lí và sử dụng một cách đúng hướng, hợp lí, tiết kiệm và có
hiệu quả. Do đó quản trị vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với
quá trình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh được thể hiện rõ như sau:
- Thứ nhất, bất kì doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đưa lại. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phải
quản lý đồng vốn một cách chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần phải tăng cường quản trị vốn kinh
doanh để tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả đồng thời có sự giám sát,
23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1816
kiểm tra để có điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. Tất cả đều vì mục tiêu tối
thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, như đã đề cập ở trên về tầm quan trọng của vốn kinh doanh
đối với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, VKD chi phối xuyên
suốt toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề huy động vốn
làm sao với chi phí nhỏ nhất nhưng vẫn đầy đủ, kịp thời là bài toán không dễ
mà bất kì nhà quản trị nào cũng phải đầu tư suy nghĩ. Nhất là hiện nay khi
khoa học công nghệ ngày càng phát triển, muốn tăng năng lực cạnh tranh, mở
rộng sản xuất DN cần phải đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất.
Nhu cầu vốn càng tăng thì càng cần nguồn tài trợ. Do đó tăng cường quản trị
vốn kinh doanh giúp nhà quản trị xây dựng được kế hoạch về vốn tốt, có giải
pháp huy động nguồn tài trợ đầy đủ, kịp thời để quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục, hạn chế trì trệ, lãng phí, góp phần giảm chi phí, tăng lợi
nhuận và còngiúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tăng năng lực cạnh tranh.
- Thứ ba, từ khi Nhà nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt thị
trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, có kế hoạch xây dựng các chiến lược
kinh doanh hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó việc tăng cường
quản trị vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp ngày càng chủ động và có những
quyết định chính xác hơn trong kinh doanh, từ khâu kế hoạch đến huy động
vốn, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm, hiệu quả đồng thời quá
trình giám sát, kiểm tra giúp nhà quản trị có những điều chỉnh hợp lí kịp thời,
từ đó thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.2.2 Nội dung quảntrị vốn kinhdoanh
1.2.2.1Tổchức đảm bảo nguồn VKD
Các doanh nghiệp cần phải có biện pháp tổ chức đảm bảo nguồn vốn
VKD để doanh nghiệp có đủ nguồn vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh
24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1817
doanh và không để xảy ra tình trạng vốn thừa thãi và ứ đọng về vốn , lãng phí
nhân lực. Thực tế,trong nền kinh tế hiện tại thì đa số các doanh nghiệp Việt
Nam rơi vào tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Vậy để tránh tình trạng kiệt
quệ về vốn,các doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động vốn kịp
thời,hiệu quả và chi phí huy động thấp nhất có thể.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn như : lợi nhuận để lại,quỹ
đầu tư phát triển,quỹ sự phòng tài chính,phát hành chứng khoán hoặc sử dụng
vốn vay.
Khi sử dụng lợi nhuận để lại để tăng vốn thì ưu điểm cơ bản của nguồn
vốn này là chi phí huy động thấp,vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chủ
đầu tư toàn quyền quyết định,mặt khác chi phí cơ hội thấp nên an toàn cho
chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.Nhưng nếu gia tăng tỷ lệ nguồn vốn này quá
lớn sẽ làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty,làm giảm tỷ suất
sinh lợi vốn có của doanh nghiệp,điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi
nhuận trên cổ phần của cổ đông.
Khi khả năng huy động từ nguồn vốn tích lũy bị hạn chế, chủ doanh
nghiệp thương tìm đến nguồn tài trợ mới bằng cách tăng vốn cổ phần. Đặc
điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần là :
- Vốn được tài trợ bởi chủ sở hữu của doanh nghiệp cụ thể ở đây là của chủ
doanh nghiệp.
- Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ
phần cho các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp làm ra được lợi nhuận.
- Lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tùy thuộc vào quyết định của hội đồng
quản trị và nó thay đổithéo mức lợi nhuận mà công ty đạt được.
- Doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh bởi vốn huy
động là của các chủ sở hữu.
25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1818
Nếu cốn tự có và vốn cổ phần chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng kinh phí
đầu tư có thể đẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có giảm tuy răng lúc đó mức độ
độc lập của doanh nghiệp cao hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh
doanh mạo hiểm hơn.
Nhưng nếu vốn tự ít, dự án thường phải tìm kiếm các khoản tài trợ tài
chính là thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng, điều này dẫn tới sự bất
lợi của doanh nghiệp vì phải chịu áp lực lớn của gánh nặng nợ dẫn đến việc
phải hy sinh nhiều lợi ích để thanh toán các khoản lãi vay đồng thời dễ mất tự
chủ trong kinh doanh,khó khăn trong việc ra quyết định kinh doanh.
1.2.2.2Phânbổvốn kinh doanh
Trên thực tế quyết định phân bổ vốn là quyết định có tính chất sống còn
đối với hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai và cũng là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu của nhà quản trị doanh nghiệp bởi đây là một
nguồn lực hữu hạn.
Khi nền kinh tế thị trường xảy ra biến động, doanh nghiệp có thể có
nhìn thấy cơ hội đầu tư và sẽ phải quyết định phân bổ vốn thế nào,có nên mở
rộng sản xuất kinh doanh hay không, tăng cường vốn đầu tư vào ngành kinh
doanh chủ đạo hay mở rộng kinh doanh sản phẩm khác để đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Việc phân bổ vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách chi trả cổ tức của
doanh nghiệp, khi doanh nghiệp trả cổ tức hay tăng cổ tức sẽ làm lượng vốn
dùng để tái đầu tư của doanh nghiệp giảm và ngược lại.
1.2.2.3Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu VLĐ của DN
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên, liên
tục đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đấp ứng các yêu cầu mua
26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1819
sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa DN với
khách hàng. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên:
“Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến
hành bình thường, liên tục.”
NhucầuVLĐ = Vốn hàng tồnkho + Nợ phảithu– Nợ phảitrả nhà cungcấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô
kinh doanh của DN, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh, sự biến
động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ quản lý sử dụng
VLĐ…Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp DN xác định
đúng nhu cầu VLĐ cần thiết, tránh tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng lãng phí
vốn, kém hiệu quả.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Tồn kho dự trữ là những sản phẩm của DN dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Bao gồm: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
- Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho là rất quan
trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của DN
mà quan trọng hơn là nó giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ
đọng, chậm luân chuyển.
Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định
khả năng thanh toán nhanh của DN. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó
không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích
nhất định. Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo
sự an toàn toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1820
phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Quản trị vốn
bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất
mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định trách nhiệm rõ ràng giữ kế toán
và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện
trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra
tồn quỹ tiền mặt và sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản
tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng
yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn.
Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hay
dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của DN bị chiếm dụng
cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Do đó quản trị các khoản phải thu là nội dung quan trọng mà
các nhà quản trị DN đặc biệt quan tâm.
Để quản trị các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các
biện pháp:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng. Cần
xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín cuản
28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1821
khác hàng để DN chấp nhận bán chịu. Xác định đúng đắn các điều khoản bán
chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo
hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Để tránh tổn thấy
do các khoản nợ không có khả năng thu hồi DN cần chú ý đến phân tích uy
tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng
tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ
đến hạn thanh toán.
- Áp dụng các biệp pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Tùy
điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như: sử dụng kế toán
thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm và quản lý thu hồi nợ trong
từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp, thực hiện các biện pháp
phòng ngừa rủi ro bán chịu.
1.2.2.4Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các TSCD dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Việc quản trị
VLĐ chính là quản trị các TSCĐ.
Doanh nghiệp phải lựa chọn phương án đầu tư vốn, mua sắm trang thiết
bị TSCĐ hợp lý. Tùy theo từng ngành nghề mà doanh nghiệp đang theo đuổi
thì doanh nghiệp cần phải có phương án đầu tư TSCĐ hợp lý. Doanh nghiệp
luôn phải cập nhật thông tin khoa học - kĩ thuật để theo kịp sự phát triển
nhanh chóng của xã hội,để máy móc thiết bị của doanh nghiệp không bị lỗi
thời và tăng sức cạnh tranh với các đốithủ.
Phân công , phân cấp trách nhiệm quản lý chặt chẽ TSCĐ hiện có. Quản
lý chặt chẽ TSCĐ là một cách để doanh nghiệp tối thiểu chi phí,khai thác tối đa
được giá trị mà TSCĐ đem lại. Doanh nghiệp cầnphải xây dựng quychế để mỗi
29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1822
thành viên, mỗi công nhân trong công ty phải có trách nhiệm với tài sản của
côngty, và có những hình thức khen thưởng, kỉ luật xứng đáng.
Xây dựng nội quy, quy chế vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
TSCĐ của DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện
hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30
triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Trong quá trình sử dụng, do
nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, do vậy doanh nghiệp cần quản lý và
sử dụng quỹ khấu hao.
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quas trình sử dụng. Nguyên nhân của hao mòn hữu
hình là do: thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ, việc chấp hành các quy
trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, các
yếu tố về môi trường tự nhiên như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, tác động của hóa
chất .v.v.
Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ.
Nguyên nhân là do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học – kỹ thuật
và công nghệ sản xuất.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của DN. Vì vậy để bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu
hồi số VCĐ đã đầu tư ban đầu, các DN tiến hành khấu hao TSCĐ. Có các
phương pháp khấu hao như:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao nhanh.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1823
- Doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý,
nhượng bán.
1.2.3Cácchỉ tiêu đánhgiátình hình quảntrị vốn kinhdoanh của doanhnghiệp
1.2.3.1Cácchỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động :
Tốc độ luân chuyển VLĐ
𝑆ố 𝑙ầ𝑛 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑉𝐿Đ =
𝐷𝑇𝑇
𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
𝐾ỳ 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑉𝐿Đ =
360 𝑛𝑔à𝑦
𝑆ố 𝑙ầ𝑛 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑉𝐿Đ
Chỉ tiêu này phản ánh, để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càngnhanh và ngược lại.
Hàm lượng VLĐ
𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑉𝐿Đ =
𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐷𝑇𝑇 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng DTT cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sửdụng càng hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
𝑇ỷ 𝑠𝑢â𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑉𝐿Đ =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 ( 𝑠𝑎𝑢) 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
× 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1824
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ℎờ𝑖 =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =
𝑇𝑆𝑁𝐻 − 𝐻𝑇𝐾
𝑁𝑁𝐻
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán NNH của DN mà không cần phải
thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức
thời
=
Tiền + Các khoản tương đương
tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
=
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑣à 𝑡ℎ𝑢ế
𝑆ố 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Số vòng quay hàng tồn kho:
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝐻𝑇𝐾 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong một kỳ.
32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1825
Số vòng quay nợ phải thu:
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑁𝑃𝑇 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
𝑆ố 𝑁𝑃𝑇 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, NPT luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = 360 ngày/ Vòng quay nợ phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
1.2.3.2Cácchỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝐶Đ =
𝐷𝑇𝑇
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑇𝑆𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng VCĐ:
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =
𝐷𝑇𝑇
𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số hao mòn TSCĐ:
𝐻ệ 𝑠ố ℎ𝑎𝑜 𝑚ò𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ =
𝑆ố 𝑘ℎấ𝑢 ℎ𝑎𝑜 𝑙ũ𝑦 𝑘ế 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝐶Đ
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑇𝑆𝐶Đ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó cũng gián
tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số VCĐ còn phải tiếp tục thu hồi
ở tại thời điểm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần hết thời
hạn sử dụng, VCĐ cũng sắp thu hồi hết.
33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1826
Hàm lượng VCĐ:
𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =
𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐷𝑇𝑇
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần DN
cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu
quả sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑉𝐶Đ =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 ( 𝑠𝑎𝑢) 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
× 100%
Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Vòng quay toàn bộ vốn:
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡𝑜à𝑛 𝑏ộ 𝑣ố𝑛 =
𝐷𝑇𝑇 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑉𝐾𝐷 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của DN. Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm kinh doanh,
chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sủa dụng tài sản của DN.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
𝑅𝑂𝑆 =
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑇𝑇
Hệ số này thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, DN có
thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng
quản lý, tiết kiệm chi phí của một DN.
34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1827
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
𝐵𝐸𝑃 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑣à 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD không tính đến
ảnh hưởng của nguồn gốc vủa VKD và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (Tsv)
𝑇𝑠𝑣 =
𝐿𝐿𝑇𝑇 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑉𝐾𝐷 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑉𝐾𝐷 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng LNST.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
𝑅𝑂𝐸 =
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Hệ số nàyđo lường mức LNST thuđược trên mỗiđồng vốncủaCSH trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tấtcả các khía cạnh về trìnhđộ quản trịdoanh thu và
chi phí, trình độquản trị tài sản, trình độquản trị nguồn vốn của DN.
Thu nhập một cổ phần thường (EPS)
𝐸𝑃𝑆 =
𝐿𝑁𝑆𝑇 − 𝐶ổ 𝑡ứ𝑐 𝑡𝑟ả 𝑐ℎ𝑜 𝑐ổ đô𝑛𝑔 ư𝑢 đã𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑡ℎườ𝑛𝑔 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 ℎà𝑛ℎ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao
nhiêu LNST.
35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1828
1.2.4 Cácchỉ tiêu ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
1.2.4.1Nhântố chủ quan :
Ngành nghề kinh doanh :Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh
nghiệp cũng như định hướng cho nó suốt quá trình tồn tại .Với nghành nghề
kinh doanh đã chọn , doanh nghiệp phảI giảI quyết những vấn đề đầu tiên về
tàI chính bao gồm:
- Cơ cấu vốn hợp lí
- Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay
đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của công ty.
- Cơ cấu tài sản thế nào là hợp lí, mức độ hiện đại so với đốithủ cạnh tranh.
- Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài và an toàn không.
Trình độ quản lý của lãnh đạo :Vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài
hoà giũa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi
phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho
doanh nghiệp sự tăng trởng và phát triển.Việc doanh nghiệp hoạt động không
tốt thể hiện ở những mặt sau :
- Do trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém, hoạt động
kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho đồng vốn bị thâm hụt…..
- Do lựa chọn phương án đầu tư không đúng đắn, không phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Do quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí
vốn đặc biệt là VLĐ trong khâu mua sắm dự trữ. Việc mua sắm các vật tư
không phù hợp với quá trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất
lượng quy định, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết phế
phẩm…cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng VKD
36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1829
- Do việc bố trí cơ cấu vốn bất hợp lý cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp. Nếu vốn lại đầu tư vào những tài sản không cần
dùng lớn thì nó không phát huy được tác dụng trong quá tình sản xuất kinh
doanhmà nó cònbịhao hụt dần dần, làm cho hiệu quả sửdụgn VKD bịgiảm sút
- Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng thừa
hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng xấu tới
hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ tay nghề của người lao động :Thể hiện ở trình độ tay nghề
tốt,khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, yêu nghề,làm việc có kỉ luật,tôn
trọng quyết định của lãnh đạo,có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp.
Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm :Là khâu quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối u hết sức phức tạp,
thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2Nhântố khách quan :
Môi trường tự nhiên :Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môI truờng . Khoa học càng phát triển
con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của
tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môI trường tự nhiên thích hợp tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ
lụt,..gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế :Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế,
thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi xuất, tỷ giá hối đoái,… đến các
hoạt động kinhd oanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm
phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng
hoá,… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại
tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt
giá của tiền tệ.
37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1830
Môi trường pháp lý :Là hệ thống các chủ truơng, chính sách, hệ thống
pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở
pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môI trường điều hành
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động
đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách
hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp.Các văn bản
pháp luật về tàI chính, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế … đều
ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị văn hóa :Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều hớng tới khách hàng ,do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy doanh
nghiệp cần có môi trường văn hoálành mạnh , chính trị ổn định thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh mới cao.
Môi trường khoa học công nghệ : Là tác động của các yếu tố nh trình
độ tiến bộ của KHKT , công nghệ. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu
quả cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì nó giúp doanh nghiệp tăng
năng suất , giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm…
Môi trường cạnh tranh : Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh
gay gắt, để tồn tại được thì doanh nghiệp phảI sản xuất ra mặt hàng phảI căn
cứ vào hiện tại và tương lai.Sản phẩn để cạnh tranh phảI có chất lương tốt giá
thành hạ…
Nhân tố giá cả : Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại
phụ thuộc vào mức chung của thị trường .Khi giá tăng tức là kết quả kinh
doanh tăng dẫn đến hiệu quả sửdụng vốn tăng , và ngược lại sẽ gây ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1831
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - DU LỊCH HÀ HẢI TRONG
THỜI GIAN QUA
2.1 Khái quat quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty ty Cổ phần Xâydựng –
Du lịchHà Hải :
2.1.1.1Thông tin sơ lược về công ty
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu người dân về chỗ ở và khu
vui chơi giải trí ngày càng cao.Nắm bắt được điều này Công ty Cổ phần Xây
dựng - Du lịch Hà Hải được thành lập.Dưới đây là sơ lược về quá trình hình
thành và một số thành tựu đạt được của Công ty kể từ khi đi vào hoạt động.
Công ty được sở KHĐT thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động kinh doanh ngày 31/12/2002.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải (tên cũ:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch và Xây lắp – Tư vấn Hà Hải).
Tên giao dịch: Ha Hai Tourist – Construction joint Stock Company.
Tên viết tắt: Ha Hai Toseco.,JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11, lô N12 khu Đô Thị Mới Dịch Vọng,
phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 222 135 44, Fax: 04 222 135 34.
Email: Ctyxdhahai@yahoo.com.vn.
Website: hahaigroup.com.vn@gmail.com.
Chi nhánh công ty tại Hải Dương: Khu Du lịch Sinh thái Hà Hải -
Đường Thanh Niên kéo dài, phường Hải Tân, Thành Phố Hải Dương.
39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1832
Điện thoại: 0320 368 3689, Fax: 0320 368 3689,
Email: Ctyxdhahai_hd@yahoo.com.vn.
Mã số thuế: 0101 210 363.
Vốn điều lệ của Công ty:
Năm 2002: Vốn điều lệ 10 tỷ đồng.
Năm 2010: Vốn điều lệ 105 tỷ đồng.
Số cổ phần:525.000 cổ phần, loại cổ phần: cổ phần phổ thông.
Mệnh giá một cổ phần: 200.000 đồng/1 cổ phần.
Tỉ lệ góp vốn của cổ đông sáng lập Công ty là:
Ông Nguyễn Thế Đệ: 42 tỷ đồng, tương ứng với 210.000 CP, chiếm 40%
tổng vốn điều lệ.
Bà Nguyễn Thị Nga: 36,75 tỷ, tương ứng 183.750 CP, chiếm 35% tổng
vốn điều lệ.
Ông Bùi Khắc Lan: 26,25 tỷ, tương ứng 131.250 CP, chiếm 25% vốn
điều lệ.
2.1.1.2Những thànhtựu cơ bản của công ty
Một số Công trình lớn đã hoàn thành:
- Hạ tầng kỹ thuật khu TĐC phường Hải Tân: san nền, cấp thoát nước,
cấp điện, đường giao thông. Tổng giá trị Hợp đồng: 12.405,800 triệu đồng.
- Quần thể 3 bể bơi khu DLST Hà Hải: BTCT 1200 m3, GC thép 173,4
tấn, hệ thống thiết bị cọc nước Tây Ban Nha. Tổng giá trị Hợp đồng:
12.841,500 triệu đồng.
- Trường PTTH Cổ Loa: BTCT 565 m3, GC thép 175 tấn, lợp tôn 1250
m2. Tổng giá trị hợp đồng: 5075,500 triệu đồng.
- Thi công Nhà văng sấy – Kho thành phẩm: Bê tông 2.930 m3, GC thép
350 tấn. Tổng gía trị Hợp đồng: 21.729,244 triệu đồng.
40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1833
- Thi công phần thân và hoàn thiện toà nhà Hồng Ngọc: Bê tông thương
phẩm 1383 m3, GC thép 473 tấn. Tổnggiá trị Hợp đồng:19.949,716 triệu đồng.
Công ty mới thành lập tám năm nhưng đơn vị đã từng bước chiếm lĩnh
thị trường xây dựng. Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn như: Nhà
điều hành Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Trung học phổ thông Cổ Loa,
Nhà hàng khu du lịch sinh thái Hải Dương, ký túc xá Lộ Cương - Hải
Dương...Chất lượng của các công trình đã giúp Công ty nâng cao uy tín, tạo
dựng vị thế và khẳng định chỗ đứng của mình trong lĩnh vực xây dựng.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịchHà Hải
2.1.2.1Chứcnăng,nhiệm vụ của công ty CP Xây dựng - Du lịch Hà Hải
Chức năng của công ty CP Xây dựng - Du lịch Hà Hải
Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải thuộc loại hình công ty
Cổ phần, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, có tư cách pháp
nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Các ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng kí kinh doanh là: Kinh
doanh bất động sản (môi giới, tư vấn), đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị,
khu công nghiệp...; Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng, hạ
tầng cơ sở và các công trình ứng dụng công nghệ; Thiết kế quy hoạch xây
dựng, thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế các công trình giao thông thuỷ lợi;
Tư vấn xây dựng, tư vấn tác động môi trường; Thi công, lắp đặt, sửa chữa các
công trình cấp thoát nước; Kinh doanh dịch vụ du lịch.
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp là đầu tư xâu
dựng với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở, cầu đường giao thông, các công trình ứng
dụng công nghệmới.
41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1834
Nhiệm vụ của công ty CP Xây dựng - Du lịch Hà Hải :
Huy động, sử dụng và phát huy tối đa nguồn nhân lực, vốn, máy móc,
côngnghệ hiện đạiđể đầutư và kinh doanhsao cho đemlại lợi nhuận cao nhất.
Sử dụng, quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng hiệu quả. Đổi mới trang
thiết bị và ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào quá trình xây dựng cũng như
kinh doanh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Đảm bảo cho người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, tạo được
niềm tin cho mọi cán bộ công nhân viên để họ cống hiến năng lực của mình
cho công ty.
Thực hiện chế độ, chính sách đúng pháp luật và làm đúng nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước.
Không kinh doanh những ngành nghề pháp luật cấm.
2.1.2.2 Đặcđiểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng –
Du lịch Hà Hải
Kinh doanh bất động sản; Dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ định
giá bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; Dịch vụ tư vấn bất động
sản, dịch vụ quảng cáo bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản (không bao
gồm tư vấn về giá đất); Đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu chung cư, khu văn phòng, làng nghề, khách sạn, nhà
hàng, nhà trẻ, nhà dưỡng lão, trường học, bệnh viện, chợ, siêu thị, trung tâm
thể thao - giải trí và các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh
quán bar, karaoke, vũ trường).
Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa khu chung cư, khách sạn và các
công trình văn hoá - lịch sử (trừ các công trình Nhà nước cấm).
Bảo trì, quản lý, khai thác khu chung cư, khu đô thị, khu văn phòng
thương mại, khách sạn.
42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1835
Khảo sát địa hình; Khảo sát địa chất công trình dân dụng – công nghiệp,
hạ tầng cơ sở và các công trình ứng dụng công nghệ.
Thiết kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế kiến trúc công trình, kết cấu
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; Thiết kế các
công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Giám sát công trình dân dụng – công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ
thuật, thuỷ lợi; Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng (chỉ đạo hoạt
động khi đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật).
Tư vấn xây dựng: Lập dự án đầu tư; thẩm tra, thiết kế kỹ thuật - tổng
dự toán; lập hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp - thiết bị; kiểm tra
chứng nhận công trình an toàn chịu lực và chứng nhận phù hợp về chất lượng
công trình; tư vấn quản lý dự án công trình dân dụng – công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi và công trình có ứng dụng công nghệ mới (chỉ
hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và
trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đăng ký kinh doanh).
Tư vấn đánh giá tác động môi trường và xử lý rác thải.
Tổng thầu chìa khoá trao tay công trình dân dụng – công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật; Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình dân dụng –
công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Thi công lắp đặt các công trình đường dây và trạm biến thế 110KV; Thi
công, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các công trình cấp thoát nước; Kinh doanh
nước sạch và điện năng; Thăm dò, khoan và khai thác nước ngầm.
Kinh doanh dịch vụ du lịch, du lịch sinh thái, dịch vụ lữ hành nội địa,
quốc tế và các dịch vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar,
karaoke, vũ trường).
Buôn bán vật liệu xây dựng.
Nhập khẩu các thiết bị, vật liệu xây dựng; các thiết bị, vật tư du lịch.
43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1836
Mua bán các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh, máy xây dựng và các đồ
dùng văn phòng; Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hoà
nhiệt độ, thang máy, hệ thống điện, nước.
Dịch vụ quản lý, vận hành thang máy, trônggiữ xe đạp, xemáy, xe ô tô.
Đại lý kinh doanh xăng dầu; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: du lịch, dịch vụ, xây dựng.
Nhưng hoạt động chủ yếu là xây dựng và đây cũng là lĩnh vực đem lại doanh
thu chủ yếu cho công ty trong những năm vừa qua. Công ty hoạt động chủ yếu
xây lắp nhưng trong những năm gần đây công ty cũng tiến hành hoạt động sản
xuất như: Máy trạm trộn bê tông thương phẩm. Theo kế hoạch Công ty mở
rộng sản xuất gạch và bê tông ly tâm.
2.1.2.3 Đặcđiểm quy trình công nghệsản xuấtsản phẩm của công ty Cổ
phần Xâydựng – Du lịch Hà Hải
Quá trình kinh doanh bắt đầu hình thành khi chủ đầu tư mời thầu, công
ty nhận hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư, trong hồ sơ này công ty yêu cầu các bên
tham gia phải đáp ứng đủ các điều kiện trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào hồ
sơ mời thầu công ty lập hồ sơ dự thầu như: hồ sơ năng lực, hồ sơ kỹ thuật, hồ
sơ tài chính...., các hồ sơ này phải thể hiện được công ty đã đáp ứng đủ các
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của nhà đầu tư và phải đưa ra được phương án
thi công và lập dự toán. Sau khi nhận hồ sơ dự thầu, nhà đầu tư tiến hành mở
thầu và chấm thầu, nếu thắng thầu công ty tiến hành thương thảo và đi đến ký
kết hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu công ty chuẩn bị các
nguồn lực như: vốn, thiết bị thi công, nhân công. Khi có đầy đủ các điều kiện
cho quá trình thi công, công ty tiến hành xây dựng. Hoàn thành xong công tác
xây dựng, tiến hành nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư nếu công trình đạt
yêu cầu và xác định kết quả, lập quyết toán
44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1837
* Sơ đồ về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hình 2.1. Quá trình tổ chức kinh doanh của công ty
2.1.2.4Tổchức bộ máyquản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cổ phần Xâydựng – Du lịch Hà Hải
Từ khi thành lập công ty đã dần dần hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức,
cho đến nay bộ máy tổ chức của công ty bao gồm 5 phòng chức năng chính,
các ban, tổ đội thi công xây lắp và chi nhánh thực hiện kinh doanh, xây lắp.
Ngoài ra còn có các tổ chức hoạt động xã hội khác như công đoàn, đoàn thanh
niên đặt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức
của công ty.
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ
sơ
Tham gia đầu
thầu
Thắng
thầu
Chuẩn bị nguồn lực,
vốn, NVL, Thiết bị thi
công, nhân công
Tiến hành xây
dựng
Nghiệm thu bàn giao,
xác định kết quả, lập
quyết toán
Trong nước
Nước ngoài (NK)
Lập phương án
thi công và lập
dự toán
45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1838
Hình 2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Xây dựng – Du lịch Hà Hải
Công ty nhận hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư. Công ty tiếp nhận hồ sơ
mời thầu, sau một thời gian đánh giá dự án, phân tích chuyên sâu, công ty đưa
ra các thông tin về dự án, tính khả thi của dự án và thông qua hồ sơ mời thầu,
công ty lập phương án thi công và lập dự toán công trình, dự toán này sẽ được
lưu giữ và sẽ cung cấp rất nhiều thông tin quan trọng cho công ty nếu công ty
trúng thầu, là cơ sở cho mọi phân tích và tính toán về sau. Sau thời gian chuẩn
bị, công ty tham gia đấu thầu. Nếu thắng thầu, công ty chuẩn bị nguồn lực
như: nhân lực, vốn, nguyên vật liệu, thiết bị thi công. Công ty cần đặc biệt
quan tâm đến nguồn nhân lực, đây là đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định
phần lớn hiệu quả công việc và những thành công của công ty sau này. Các
Phòng
Thiết
Kế -
Thi
Công
Đội Công Trình –
Thi Công Xây Lắp
Phó Giám Đốc Phụ
Trách Kinh Doanh
Ban giám
đốc
Phòng
Kinh
Tế -
Kế
Hoạch
Phòng
Kế
Toán –
Tài
Chính
Ban Quản Lý
Dự Án
Chi Nhánh
- Quản Lý DựÁn
- Thi Công Xây Lắp
Phó Giám Đốc Phụ Trách
Thiết Kế Thi Công
Phòng
Tổ
chức -
Hành
chính
Phòng
Kĩ
thuật -
Thi
Công
46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1839
nguồn lực này có thể mua ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài. Sau khi
chuẩn bị nguồn lực, tiến hành xây dựng và nghiệm thu khi công trình hoàn
thành, xác định kết quả, lập quyết toán và giao cho chủ đầu tư mời thầu
2.1.2.5Sốlượng và cơ cấu lao động của công ty
Tổng số cán bộ, công nhân trong biên chế của đơn vị là 309 người. ta
có thể thấy rõ ở bảng sau :
Bảng 1: Lực lượng kĩ thuật của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà
Hải năm 2013
STT Ngành nghề kỹ thuật Đại học
trở lên
Cao
đẳng
Trung
cấp
Công
nhân kỹ
thuật
Loại
khác
1 Chuyên ngành xây dựng 45 1 4 74
2 Chuyên ngành thủy lợi 8 34
3 Chuyên ngành giao thông 9 40
4 Chuyên ngành điện 6 1 10
5 Chuyên ngành cơ khí (hàn) 1 10
6 Chuyên ngành cấp thoát nước 2 11
7 Chuyên ngành kiến trúc 10
8 Cử nhân kinh tế, kỹ sư kinh tế 17 5
9 Chuyên ngành địa chất 1
10 Chuyên ngành môi trường 1
11 Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp 1
12 KS đô thị 1
13 KS trắc địa 2 1
14 KS cấp nhiệt 1
15 KS chế biến nông sản 1
16 Các ngành nghề khác (BĐS,
VT, Y tế)
6 4 2
Tổng cộng 112 12 6 179
Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty Cổphần Xâydựng –Du lịch Hà Hải năm 2013
47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1840
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty ty Cổ phần Xây dựng – Du
lịch Hà Hải
Trong năm qua công ty tập trung khai thác tối đa nguồn lực hiện có,
tiếp tục đầu tư phát triển lĩnh vực vật liệu xây dựng theo hướng có ưu thế
cạnh tranh, mở rộng đầu tư các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật các khu đô
thị, nhà ở cùng với các dịch vụ kèm theo, từ đó từng bước lành mạnh hóa họat
động tài chính , đảm bảo chất lượng,nhịp độ và tính bền vững ,tăng trưởng
kinh tế, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trước những thuận lợi và khó khăn chung của tình hình kinh tế xã hội,
công ty đã nhận thức rõ được tình hình, nỗ lực phấn đấu để thực hiện mục tiêu
đã đặt ra trong hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường, đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm để sớm phát huy và khai thác có hiệu quả. Kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty đạt được năm 2013 được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 2 : bảng phân tích tình hình tài chính chủ yếu của công ty CP Xây
dựng – Du lịch Hà Hải năm 2013
ĐVT: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
1 Tổng tài sản cuối năm 259.447 318.175 (58.728) -18,46
2 Vốn chủ sở hữu cuối năm 117.067 142.974 (25.907) -18,12
3 Doanh thu thuần 201.245 118.859 82.386 69,31
4 Lợi nhuận sau thuế 11.093 11.821 (728) -6,16
5 Mức nộp nhân sách Nhà
nước
3.198 3.210 3.710 -
6 Thu nhập bình quân tháng
của người lao động
283 195 (312) -38,66
Nguồn: BCTC công ty CP Xây dựng – Du lịch Hà Hải năm 2013.
48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1841
Qua bảng trên ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn chủ
sở hữu cuối năm, lợi nhuận sau thuế, thu nhập bình quân tháng người lao
động đều giảm, chỉ có doanh thu thuần là tăng.
Điều đó cho thấy công ty đang có chiến lược thu hẹp quy mô sản xuất,
nhưng doanh thu thuần không giảm đi mà ngược lại vẫn tăng lên. Công ty vẫn
đảm bảo được sức cạnh tranh trên thị trường, vẫn tiêu thụ được sản phẩm.
Nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm chứng tỏ công ty đang gặp vấn đề
khó khăn trong việc quản lý chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi vay…
2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của
công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải trong thời gian qua
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty Cổ
phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1842
Bảng 3 :Bảng phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty CP Xây dựng – Du lịch Hà Hải năm 2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2012
Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ
(%)
1.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
201.245 118.859 82.386 +69,31
2.Giá vốn hàng bán 177.533 100.189 77.344 +77,20
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 23.712
18.669 5.043 +27
4.Doanh thu hoạt động tài chính 7.079 7.247 168 +2,32
5.Chi phí tài chính
-Trong đó :
Chi phí lãi vay
5.944
5.944
-
-
5.944
5.944
-
-
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.985 3.188 (203) -6,4
7.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 14.791 15.488 (697) -4,5
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài
chính
1.135 7.247 (5.937) -82
9.Thu nhập khác - 273 (273) -
10.Lợi nhuận khác - 273 -
11.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.791 15.761 (970) -6,16
12.Tổng lợi nhuận sau thuế 11.093 11.821 (728) -6,16
13. Tỷ suất GV/DTT 88% 84% 4% 4,8
14.Tỷ suất CPQLDN/DTT 1,5% 2,7% (1,2%) -44,4
15.Tỷ suất LN ròng 5,5% 9,9% (4,4) -44,4
16.Tỷ suất LN thuần từ HĐKD/DTT 7,4% 13% (5,6) -43
17.Tỷ suất LN hđtc/DTtc 16% 100% (8,4) 84
18.Tỷ suất LN hđkhác/TN khác - 100% - -
Nguồn : Bảng báo cáo KQHĐKD của công ty CP Xây dựng – Du lịch Hà
Hải năm 2013.
50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyễn Hữu Ninh Lớp:CQ48/11.1843
* Phân tích khái quát :
Trong năm vừa qua công ty có sự thay đổi về kết quả hoạt động kinh
doanh ta có thể nhận thấy rõ :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 69,31% tương ứng với
82.386 triệu đồng
- Doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng 2,32% tương ứng với 168
triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận ròng đạt 5,5% giảm 4,4% so với năm 2012
* Phân tích chi tiết:
Nhìn chung công ty vẫn hoạt động tốt,từ khâu nguyên vật liệu đầu vào
tới khâu sản xuất và lưu thông vẫn ổn định,năng lực của công ty không hề suy
giảm và đang trên đà phát triển.Tuy nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh lại giảm 4,5% tương ứng với 698 triệu đồng, nguyên nhân là do :
- Giá vốn hàng bán tăng 77,2% tương ứng với 77.344 triệu đồng dấn đến lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 242,31% tương ứng với 97.000
triệu đồng
- Mặt khác doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng 2,32% tương ứng
với 168 triệuđồng nhưng tăng không đáng kể so với sự gia tăng của chi phí
quản lý doanh nghiệp.Hơn nữa công ty phải chịu chi phí lãivay năm nay là
5.944 triệu đồng.
Đó là những nguyên nhân làm cho tổng lợi nhuận trước thuế và sau
thuế giảm 6,16% tương ứng 970triệu đồng và 728 triệu đồng.
Để đánh giá xác thực hơn ta đi phân tích từng hoạt động tạo nên kết
quả kinh doanh :