SlideShare a Scribd company logo
1 of 169
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HỮU TUỆ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TỈNH TT.HUẾ
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN
HUẾ, 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế,ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Tuệ
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế K17 tại Trường Đại
học kinh tế, Đại học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Khoa
sau đại học, Trường Đại học Kinh tế, Sở Du lịch Thừa Thiên Huế, Cục thống kê
Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, quý thầy, cô giáo, bạn bè
và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung, và cung cấp những
tài liệu, thông tin cần thiết. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS. Trịnh Văn Sơn đã quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn
thành Luận văn này.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Khoa, Trường, đồng
nghiệp, bạn bè gia đình.
Thừa Thiên Huế,ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Hữu Tuệ
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN HỮU TUỆ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niênkhóa: 2016 -2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh TT.Huế
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa Thiên Huế có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. Do đó,
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã coi phát triển du lịch là một trong những thế mạnh chủ yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và
phát triển, du lịch Thừa Thiên Huế gặp những mặt hạn chế, bất cấp trên nhiều mặt,
một trong số đó là công tác quản lý nhà nước về du lịch của các cấp tỉnh Thừa
Thiên Huế. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra
những giải pháp quản lý của nhà nước nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh
Thừa Thiên Huế là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Từ những lý do đó,
tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du
lịch tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp so sánh, phân tích
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
- Phương pháp thống kê mô tả.
3. Kết quả nghiên cứu
- Hệ thống hóa hệ thống lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá, thực trạng du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Khái quát được thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế, từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm của thực trạng công tác quản lý
nhà nước về du lịch, và đưa ra giải pháp và đề xuất với các cấp, ban ngành của tỉnh
Thừa Thiên Huế.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean (ASEAN Free Trade Area)
ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam á (Association of Southeast
Asian Nations)
APEC Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (Asia Pacific
Economic Cooperation)
CBCC Cán bộ công chức
DNDL Doanh nghiệp du lịch
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
KT - XH Kinh tế - xã hội
KH - KT Khoa học - kỹ thuật
MICE Loại hình du lịch: hội nghị; khen thưởng, hội thảo, triễn lãm
PATA Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương (Pacific Asia
Travel Association)
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
TT.Huế Thừa Thiên Huế
WTO Tổ chức thương mại thế giới
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization)
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................iv
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................... xii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH CẤP TỈNH...........................................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH......................................................................................6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch.............................................................................10
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH..................................................................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch..........................................13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch .................................................................15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH......................................................................................................................21
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................................21
1.3.2. Nhóm nhân tốchủ quan............................................................................................22
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC.................................................................................................23
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình................23
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..........24
1.4.3. Bài họcrút racho công tác quản lýnhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế......25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ......................27
VỀ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.....................................................................27
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH VÀ SỞ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ.....................27
2.1.1 Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................27
2.1.2. Tổng quan về Sở Du lịch Thừa Thiên Huế..........................................................35
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DU
LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................................................................................38
2.2.1 Thực trạng tăng trưởng về khách du lịch..............................................................39
2.2.2. Kết quả kinh doanh du lịch (về doanh thu du lịch) ......................................... 411
2.2.3 Tổng số ngày khách và số ngày lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch................................42
2.2.4. Tình hình nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế.......................... 444
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................................................................................46
2.3.1. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách trong hoạt động du lịch của tỉnh ..........................................................46
2.3.2. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch...........48
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực du
lịch của tỉnh.........................................................................................................................52
2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa
bàn tỉnh................................................................................................................................56
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý về các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, tỉnh
Thừa Thiên Huế .................................................................................................................58
2.3.6. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế ...........................................................................................................................61
2.3.7. Công tác hợp tác khu vực và quốc tế trong lĩnh vực du lịch ở tỉnh Thừa Thiên
Huế 65
2.3.8. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý du lịch trên
địa bàn tỉnh .........................................................................................................................68
2.4. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ....................................71
2.4.1. Thông tin mẫu điều tra...........................................................................................71
2.4.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ công chức Sở Du lịch Thừa Thiên Huế................71
2.4.3. Ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp, cơ sở du lịch ........................................72
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2016 ..................83
2.5.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................................83
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân............................................................................84
CHƯƠNG 3: ......................................................................................................................87
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở THỪA THIÊN HUẾ...............................................................87
3.1. XU HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM
VÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................................................................................87
3.1.1 Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới..............................................................87
3.1.2 Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam...............................................................89
3.1.3. Xu hướng phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế..................................................90
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ.....................................................................................................................................91
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.....................91
3.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch..........................92
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở THỪA THIÊN HUẾ...............................................................93
3.3.1. Rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển du
lịch 93
3.3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ mang bản
sắc văn hóa Huế .................................................................................................................93
3.3.3. Phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ có thương hiệu và đẳng cấp....................94
3.3.4. Xây dựng chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng du
lịch 94
3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.....................................95
3.3.6. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển du lịch......................................................96
3.3.7. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.......................................96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................98
3.1. KẾT LUẬN.................................................................................................................98
3.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................99
2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan .....................................................99
2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 101
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Quyết định thành lập Hội đồng
Biên bản của Hội đồng
Phản biện 1
Phản biện 2
Xác nhận hoàn thiện luận văn
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng GDP tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2001 – 2015,
năm 2016, năm 2017....................................................................................31
Bảng 2.2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2000 - 2017..................................................................................32
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế theo loại hình kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2010 - 2017..................................................................................32
Bảng 2.4. Số lượng khách du lịch đến TT.Huế giai đoạn 2012 - 2017...................39
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012 - 2017 ................ 411
Bảng 2.6. Hiện trạng ngày lưu trú du lịch TT.Huế, giai đoạn 2003-2017........... 422
Bảng 2.7. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh TT.Huế, giai đoạn 2015- 2017 433
Bảng 2.8. Hiện trạng nguồn nhân lực du lịch TT.Huế, giai đoạn 2012 - 2017......45
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về thực hiện công tác xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách trong hoạt động của tỉnh...........................................................48
Bảng 2.10. Dự báo du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020.............................49
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch............50
Bảng 2.12. Danh mục một số dự án du lịch kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên
Huế, giai đoạn 2015-2016 và định hướng 2020.......................................51
Bảng 2.13. Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2017 ................................................................54
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về du lịch của tỉnh........................................................................55
Bảng 2.15. Tình hình công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch Thừa Thiên Huế
Giai đoạn 2012 – 2017 ................................................................................56
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh........................................58
Bảng 2.17. Tình hình chi cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012 – 2017...........................................60
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác quản lý hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế........................................61
Bảng 2.19. Tình hình đón khách du lịch tàu biển cập cảng Chân Mây,
giai đoạn 2012 – 2017 .................................................................................63
Bảng 2.20. Công tác thẩm định, cấp phép kinh doanh lưu trú, dịch vụ
giai đoạn 2012 – 2017 .................................................................................64
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác quản lý
các hoạt động Kinh doanh du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.........................65
Bảng 2.22. Tình hình đầu tư du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2012 - 2017..................................................................................67
Bảng 2.23. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác hợp tác khu vực và quốc
tế lĩnh vực du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................68
Bảng 2.24. Thống kê công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
TT.Huế, giai đoạn 2012 – 2017..................................................................69
Bảng 2.25. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh..............................................70
Bảng 2.26. Đánh giá chung kết quả khảo sát cán bộ công chức.................................72
Bảng 2.27. Thông tin về đối tượng điều tra..................................................................72
Bảng 2.28. Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra.........................................74
Bảng 2.29. Đánh giá công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch................................................................................77
Bảng 2.30. Đánh giá thực hiện công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động của tỉnh........78
Bảng 2.31. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về du lịch của tỉnh.........................................................................................78
Bảng 2.32. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................79
Bảng 2.33. Công tác quản lý hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................80
Bảng 2.34. Công tác quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................80
Bảng 2.3 5. Đánh giá công tác hợp tác khu vực và quốc tế lĩnh vực du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................81
Bảng 2.36. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế............................................................................................82
Bảng 2.37. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước tại Sở Du lịch Thừa Thiên
Huế .................................................................................................................82
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của Sở Du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017................................................................. 52
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng
cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa
bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và
thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và
Nhà nước. Có thể thấy, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua Đảng, Nhà
nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi
mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch
ở khu vực Đông Nam Á, trong đó Thừa Thiên Huế là tỉnh có rất nhiều điểm đến du
lịch với 5 di sản, tài nguyên du lịch có giá trị lớn về vật thể và phi vật thể: Quần thể
di tích cố đô Huế, Châu bản triều Nguyễn, Mộc bản triều Nguyễn, Thơ văn kiến trúc
Cung đình và Nhã nhạc cung đình Huế. Vì thế, du lịch Thừa Thiên Huế đã và đang
đóng một vai trò khá quan trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, sự phát triển của du lịch Thừa Thiên Huế đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) của tỉnh nói riêng.
Sở Du lịch Thừa Thiên Huế là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực du
lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong thời gian qua công tác
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận trong nhiều mặt, cơ bản đảm bảo quản lý hoạt động du lịch
theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, Sở Du lịch mới được thành lập từ ngày
06/6/2016, chức năng quản lý nhà nước về du lịch được tách ra khỏi cơ quan Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nên việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du
lịch trong thời gian tới là cần thiết. Thực tế thời gian qua tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn
chưa sử dụng và phát huy được hết tiềm năng và lợi thế về phát triển du lịch của
mình, đặc biệt công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều
tồn tại, hạn chế cần sớm được tháo gỡ. Vấn đề hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với ngành du lịch, nhất là trong việc quản lý các dịch vụ, công
tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo
chất lượng và uy tín đối với khách hàng đang trở thành đòi hởi cấp thiết. Điều này
đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý
nhà nước về du lịch, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, về lâu dài sẽ phát triển ổn
định và hiệu quả cao.
Trong điều kiện hiện nay, để đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cần có những công trình nghiên
cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới và hoàn thiện công tác này.
Xuất phát từ nhận thức về cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả luận văn đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch, đề tài nhằm đề
xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch của
đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước về du lịch Thừa Thiên
Huế, giai đoạn 2012-2017.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2022.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Là công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch
Thừa Thiên Huế tại Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017;
- Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
được thực hiện bởi chính quyền cấp tỉnh như nghiên cứu các chính sách, kế hoạch,
hoạt động quản lý nhà nước về du lịch...
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp:
Thu thập các nguồn số liệu thứ cấp thống kê từ Sở Du lịch Thừa Thiên Huế,
Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế…
- Thu thập thông tin từ các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các
cấp, các ngành của trung ương và địa phương; Các nghiên cứu trong nước về kinh
tế du lịch, phát triển du lịch, quản lý nhà nước về du lịch; Luật Du lịch;
- Niêm giám thống kê của tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến năm 2016.
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra còn tham khảo các đề tài, các báo cáo khoa học, các tạp chí chuyên
ngành; Các số liệu có liên quan đến hoạt động du lịch của các địa phương lân cận;
qua các cổng thông tin điện tử, mạng Internet...
Tất cả các tài liệu được thu thập bằng cách sưu tầm, sao chép, trích dẫn trong
luận văn theo danh mục các tài liệu tham khảo. Các tài liệu này cung cấp những
thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
* Số liệu sơ cấp:
Được thu thập từ điều tra, phỏng vấn CBCC Sở Du lịch và một số doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bảng hỏi. Tiến hành điều tra
khảo sát 20 cán bộ công chức và 130 lãnh đạo, nhà quản lý các doanh nghiệp (chọn
ngẫu nhiên mỗi đơn vị từ 1-2 người được điều tra, sử dụng thang đo Likert 5 mức
độ để đánh giá, thỏa mãn điều kiện tối thiểu cần 26 x 5 = 130 đối tượng khảo sát).
- Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không
lặp, nội dung điều tra chủ yếu tập trung:
+ Phần 1: Thông tin đối tượng được tiến hành điều tra;
+ Phần 2: Nội dung đánh giá về công tác quản lý nhà nước về du lịch trong
thời gian vừa qua;
4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh:
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh về chỉ tiêu, về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm; để có cái nhìn về nguyên nhân tác động đến
các chỉ tiêu nhằm tìm ra nguyên nhân tác động đến sự phát triển của ngành du lịch.
+ So sánh định lượng: So sánh dữ liệu thống kê hoạt động du lịch qua các
năm. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện các giải pháp quản lý
để có những định hướng cho những năm tiếp theo.
+ So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để
đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo:
Thông qua việc trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý
nhà nước về du lịch của Sở Du lịch. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên
cứu cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả:
Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số
bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Sở Du
lịch trong 6 năm 2012 - 2017.
- Phương pháp phân tích sốliệu: Dữ liệu saukhi mãhóa, làm sạch và tiến hành
+ Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra
độ tin cậy các tham số ước lượng trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô
hình. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi tập dữ liệu.
+ Thống kê mô tả: các kết quả thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đưa ra các
đặc điểm chung về đối tượng điều tra và các thông tin thống kê ban đầu.
4.3. Công cụ xử lý và phân tích
Luận văn sử dụng phần mềm Microsoft Excell 2013, phần mềm SPSS để xử
lý, tính toán các tiêu chí, từ đó phân tích số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, Mục lục, các danh mục và phụ lục
mẫu biểu, tài liệu tham khảo, nội đung luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch trong các
đơn vị hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người, du lịch bắt đầu phát
triển mạnh vào giữa thế kỷ 19 và những năm gần đây du lịch phát triển nhanh ở nhiều
nước trên thế giới. Đối với nhiều quốc gia, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng,
nguồn thu ngoại tệ lớn. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong
những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch
vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu
khi sử dụng, không thể di chuyển, có tính thời vụ, tính trọn gói, tính không đồng nhất.
Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du
lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa
những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du
lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và
dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn
nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập
tại nơi đến”. [18,7]
Tại Hội nghị của LHQ về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 - 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với
mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. [18,7]
Các học giả Trung Quốc đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch: Du lịch
là hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, là
sự tổng hòa các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa mãn mục đích chủ
yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư
mà tạm thời lưu trú của mọi người dẫn tới.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,…”[18,8]
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. [18,8]
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên
cứu khác nhau:
Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách
2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân
tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là
tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang
lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. [18,8]
Theo Luật Du lịch do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [1,2]
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch
như sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn;
- Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu
thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu
nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà
cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần
thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán
bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành
kinh tế, do đó mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó
cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để
kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao
dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính
vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển
như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, những lợi ích mà hoạt động du lịch
đem lại thật là to lớn:
- Hoạt động du lịch giúp phục hồi và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, có
tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
- Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện
tiếp xúc với những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm
lành mạnh nền văn hóa địa phương, giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn
hóa của dân tộc, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành nghề truyền thống,
bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hấp thụ những yếu tố văn minh của nhân loại nhằm
nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong nhân dân… Điều này quyết định sự phát
triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội.
- Hoạt động du lịch làm tăng khả năng lao động, góp phần giải quyết vấn đề
lao động và việc làm, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất xã hội và
nâng cao hiệu quả của nó.
- Hoạt động du lịch đóng vai trò như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh
giao lưu quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch
sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nước.
Ngày nay, khi mà du lịch được xem là ngành kinh trọng điểm, ngày càng
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân thì khái niệm về hoạt
động du lịch được hiểu một cách chính xác hơn.
Luât du lịch 2005 đưa ra khái niệm hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động
du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng
đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”. [1,2] Với cách
tiếp cận này, hoạt động du lịch được hiểu trên ba khía cạnh.
- Thứ nhất, “Hoạt động của khách du lịch” nghĩa là sự di chuyển đến vùng
đất khác với vùng cư trú thường xuyên của họ để phục vụ những mục đích: du lịch,
nghĩ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu những nền văn hóa, nghệ thuật mới, [11]
- Thứ hai, “Tổ chức kinh doanh du lịch” được hiểu là những cá nhân, tổ
chức tổ chức thực hiện các hoạt động mang bản chất du lịch như: Vận chuyển khách
du lịch, cung cấp nhà nghĩ, lưu trú và các hoạt động thương mại như dịch vụ ăn
uống, nghĩ dưỡng nhằm mục tiêu lợi nhuận, đưa đến lợi ích kinh tế cho cá nhân, tổ
chức thực hiện nó [11].
- Thứ ba, “Cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch” được hiểu là các cơ quan, ban ngành có liên quan từ địa phương đến trung
ương phối hợp tổ chức, quản lý, kiểm tra, phục vụ, điều phối hoạt động của khách du
lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này,
thõa mãn lợi ích của họ nhưng vẫn phải tuân thủ và thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
đúng quy định của luật pháp [11].
Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp
và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được
coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch
1.1.2.1 Đặc điểm
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra một số
đặc điểm chủ yếu của du lịch như sau:
Một là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát
triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia
tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó,
hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang
phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một
ngành kinh tế tổng hợp, bởi vậy sản phẩm của nó có những đặc điểm chung của dịch
vụ (như sử dụng dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng...) vừa mang những đặc điểm riêng của
dịch vụ du lịch [11].
Hai là, du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du
lịch trong thời gian đi du lịch.
Du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu
cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Du lịch là
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin
về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, du lịch là loại hình dịch
vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày càng
văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu
nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi
vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ
dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người [11].
Ba là, du lịch được xảyra trong cùng một thời gian và không gian.
Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa
đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng
hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan
trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng [11].
Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho
nước làm du lịch và người làm du lịch.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết
thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên,
sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều
nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm
xã hội. Do đó, du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du
lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia
làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch [11].
Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch
chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa
các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng
mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi
trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch
có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con
người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa
bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có
những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa
phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và
muốn khôi phục phải có thời gian. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường... cũng là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch [11].
1.1.2.2. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân
Ngày càng có nhiều quốc gia đưa ra những chính sách hấp dẫn cũng như các
khoản đầu tư lớn nhằm thu hút và phát triển Du lịch theo hướng lâu dài bởi họ nhận
thấy những lợi thế mà nó đem lại. Du lịch là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó
dựa trên và bao gồm tất cả sản phẩm có chất lượng cao của nhiều ngành kinh tế khác
nhau. Vì vậy, ngày nay du lịch không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế
cao mà là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo ra tích lũy
ban đầu cho nền kinh tế, là phương diện quan trọng để thực hiện các chính sách mở
cửa, là cầu nối giữa thế giới bên ngoài và bên trong .
Du lịch nhằm thỏa mãn những nhu cầu tiêu dùng các hàng hóa vật chất và các
hàng hóa phi vật chất. Do đó, nhu cầu về dịch vụ rất được du khách quan tâm. Một
đặc điểm quan trọng và khác biệt giữa việc tiêu dùng du lịch và tiêu dùng hàng hóa
khác là việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một lúc, cùng một nơi sản xuất ra
chúng. Như vậy, ảnh hưởng kinh tế của du lịch được thể hiện thông qua tác động qua
lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch. Quá trình này tác động lên
lĩnh vực phân phối, lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến những lĩnh vực khác nhau
của quá trình tái sản xuất xã hội. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch tác động
đến cán cân thu chi của khu vực và của đất nước. Du khách mang ngoại tệ vào đất
nước mà họ đi du lịch, làm tăng nguồn thi ngoại tệ cho nước đến, ngược lại phần thu
ngoại tệ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài.
So với ngoại thương ngành du lịch có nhiều ưu thế nổi trội. Du lịch quốc tế
xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt hàng không phải qua nhiều khâu nên tiết kiệm được
lao động, chênh lệch giá giữa người mua và người bán không quá cao. Ngược lại, nó
cũng có ảnh hưởng tiêu cực, rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả
hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng của địa phương, nhất là những người
mà thu nhập của họ không liên quan đến du lịch.
Việt Nam, với chủ trương mở cửa “làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”,
nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp
nước ngoài vào hợp tác cùng phát triển, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động
có thu nhập cao, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước tăng trường với nhịp độ cao, mức
sống của người dân ngày càng được cải thiện, giá cả trong nước ổn định. Du lịch
quốc tế còn là phương tiện tuyên truyền và quảng cáo không mất tiền cho đất nước.
Có thể thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của ngành du lịch, giá trị đóng góp
thực sự của ngành du lịch trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc xác định
rõ sự đóng góp và tác động tích cực của nó đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
cũng như toàn cầu là vô cùng cần thiết, qua đó thấy được ý nghĩa cốt lõi của vấn đề
cần xem xét, để có cái nhìn tích cực hơn về du lịch và đưa ra phương hướng, chiến
lược phát triển một cách hiệu quả.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1.1 Khái niệm
Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các lĩnh
vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó. Hoạt động
du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi có sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát
triển. Việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung pháp lý và những
chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Quản lý nhà
nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt động của hệ thống các
cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các
chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều
hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau:
“Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du
lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch
trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra”. Quản lý nhà
nước về du lịch nhằm đưa du lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình
phát triển đất nước và theo quy định của pháp luật [12].
Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du
lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước
và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ
công về du lịch theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong
nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường làtính phức tạp,
năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm
lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà
nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt động du lịch. Để hoàn thành sứ
mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch,…và sử dụng các công cụnày để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch…phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt
động du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với
sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động… Dù phức tạp thế
nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải đảm bảo cho hoạt động du
lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó,
Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch và dùng các công cụ này để tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, quản lý nhà nước đối với du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước
mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ,
năng lực thật sự.
Quản lý nhà nước đối với du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều
tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước không thể khác hơn là phải được
tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương.
Bốn là, quản lý nhà nước còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự
gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường với tư cách là
công cụ quản lý.
Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động
đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt là khi vấn đề toàn cầu hóa
kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới. Trong bối
cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ
với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự
thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bởi vì, mọi quan hệ hợp
tác dù ở bất cứ lĩnh vực nào và với đối tác nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ
có thể dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc hợp tác
liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến nước tổng thể
phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được tính đặc thù,
huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù hợp với
thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có điều kiện hội nhập. Tùy
theo điều kiện của từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà xác định nội
dung quản lý nhà nước về du lịch cho phù hợp. Ở nước ta, nội dung quản lý nhà
nước về du lịch được quy định cụ thể tại Điều 10, Luật Du lịch 2005, mang tính
pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực du lịch phải tuân thủ.
Để du lịch thúc đẩy nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn
hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội… nội dung quản lý
nhà nước về du lịch ở chính quyền cấp tỉnh có các nội dung chủ yếu sau đây [1]:
1.2.2.1 Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách trong hoạt động du lịch
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định
chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để các quy
định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước nói chung và các sở ban ngành
liên quan phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm
chỉnh. Như vậy, muốn quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ
quan nhà nước ở địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung
ương ban hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa
phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước.
Mục đích là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào
khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa
bàn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các
chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành,
giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy
định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông
thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển.
Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá trình thực thi văn
bản quy phạm pháp luật.
1.2.2.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp,
do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc đẩy du
lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Đề
làm được điều này, Nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể phát triển
du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc thù, huy
động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù hợp với
thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh doanh có
lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí,
kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa
phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kêt cấu hạ tầng các khu,
điểm du lịch,…hoặc đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất - kỹ thuật như nhà hàng, khách
sạn,…Vì thế, các đơn vị quản lý nhà nước về du lịch phải hết sức quan tâm đến việc
xây dựng, công khai và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả
nước và phải đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng
sâu rộng gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường,
ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi
hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa
phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ
với nhau để đảm bảo du lịch luôn có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động.
Hiện nay, theo Luật Du lịch (2005) thì hoạt động du lịch chịu sự quản lý
thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch và trao cho Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về du lịch và chịu trách nhiệm trước
Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà
nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các
dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương
và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu
du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt
chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và thực hiện
quản lý nhà nước về du lịch.
1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động du
lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ, từ cạnh
tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp cho đến cạnh
tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất
lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa
phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên.
Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có
chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy
mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.2.5. Quản lý hoạt động xúc tiến quảng bá và kinh doanh du lịch
- Đối với hoạt động quảng bá:
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến quảng bá du lịch là một
điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch. Việc tạo sự liên kết chặt chẽ
hơn giữa các doanh nghiệp du lịch và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên
một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động
xúc tiến du lịch ở địa phương. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
quản lý công tác xúc tiến du theo quy định của pháp luật. Mặt khác, làm “đầu nối”
thông qua việc tổ chức và thiết lập các kênh thông tin để các doanh nghiệp du lịch
có cơ hội giới thiệu, giao dịch với các tổ chức và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt
động tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới nhằm giúp các
doanh nghiệp có những cơ hội lựa chọn đối tác hợp tác kinh doanh.
Hơn nữa, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch của địa phương thông
qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức các đoàn công tác kết hợp tham quan
trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác trong nước hoặc nước ngoài…
- Đối với hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vai trò
của quản lý nhà nước đã được thực tế khẳng định và nó càng trở nên quan trọng.
Cùng với việc sử dụng và phát huy khả năng điều tiết, chi phối của kinh tế, chính
quyền cấp tỉnh cần phải quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp trên địa bàn. Trước hết phải hoàn thành cơ chế chính sách, biện pháp
hành chính để quản lý sắp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch do địa
phương quản lý, theo hướng từng bước trở thành các doanh nghiệp kinh doanh hiện
đại, chuyên nghiệp, có khả năng mở rộng các hoạt động du lịch liên vùng, khu vực
và kinh doanh lữ hành quốc tế. Mặt khác, cần có chương trình hỗ trợ cho các doanh
nghiệp du lịch với nhiều hình thức như hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, hỗ trợ
một phần kinh phí quảng bá thương hiệu, xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch và đào
các bộ quản lý, lao động tay nghề cao...
1.2.2.6 Hợp tác quốc tế, khu vực về lĩnh vực du lịch
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành
du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng,
liên quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch và cơ quan
quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi,
công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên
hệ mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện
nguyên tắc và các cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở
địa phương nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực, hiệu quả.
Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp
tỉnh cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức
tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ
hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp
quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế giới, nhất là
với các trung tâm kinh tế lớn. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động xúc du lịch, tổ
chức các hội thảo, famtrip kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa
phương khác trong nước và quốc tế.
1.2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch
Cơ quan nhà nước địa phương phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn
kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra như khai thác quá mức các công trình,
khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh
du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương. Tạo lập một môi
trường kinh doanh, môi trường du lịch an toàn, thân thiện, lành mạnh.
Để thực hiện tốt nội dung này, cơ quan nhà nước cần phải làm tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư
khai thác các điểm, khu du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động
theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như:
kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch... đồng thời cần xử
lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch
Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển được trong những điều kiện
mà nó cho phép, bên cạnh đó do đặc điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những
tiềm năng du lịch khác nhau. Điều kiện tự nhiện là toàn bộ các điều kiện môi trường tự
nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên
du lịch tự nhiên và nhân văn… Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và các
biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du
lịch. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp
cho việc hoạch định phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà
nước về du lịch một cách chính xác, mang tính lâu dài.
1.3.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự
phát triển của du lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xãhội củamột điểm dulịch
biến động có thể là nguyên nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch cho nền
kinh tế trở nên không ổn định. Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách
thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia
vào các hoạt động dulịch, điều đó cũngthuận lợi cho công tác quảnlýnhànước
Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón
tiếp và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Có hai loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội. Các thành tựu kinh tế, chính trị
cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du lịch.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Đường lối phát triển du lịch
Đường lối phát triển du lịch có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mỗi quốc gia,
mỗi địa phương, bởi nó chính là chìa khóa đem lại sự thành công cho ngành công
nghiệp không khói này. Đường lối phát triển du lịch được biểu hiện cụ thể qua các
chính sách, chiến lược, phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch về tổng thể dài hạn
như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm, nâng cao
chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên môi trường đi kèm với
đó là những giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lược. Nó góp phần hỗ trợ
và giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tư phát triển ngành du lịch, tạo cơ
sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế.
Bên cạnh đó, du lịch là ngành kinh tế đa ngành, đa vùng và đa lĩnh vực, có
tính xã hội hóa cao, khi du lịch càng phát triển thì đối tượng của quản lý nhà nước
càng đa dạng, quy mô càng rộng lớn, vì vậy quản lý nhà nước cần phải có định
hướng đổi mới về chính sách, tổ chức, điều hành tới kiểm soát, chỉ có vậy quản lý
nhà nước mới có hiệu lực thật sự.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch là gồm các cơ quan từ cấp địa phương đến
cấp trung ương; bộ máy tổ chức ở địa phương cấp tỉnh cao nhất là UBND tỉnh tiếp theo
là Sở Du lịch (hay Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); ở cấp trung ương là Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là các
quyết định quản lý nhà nước, quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực
hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới chất lượng hoạt động của
công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì các
nhân tố bên trong rất quan trọng như tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân
lực và nguồn lực cho quản lý.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh nằm ở phần đông của dãy Trường Sơn với điều kiện tự
nhiên đa dạng tạo thành những khu vực tài nguyên du lịch tự nhiên thuộc loại độc đáo
và có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Quảng Bình là một tỉnh ven biển có những điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển trong đó có du lịch, với bờ biển dài 116,04 km
trong đó có 2 cửa sông lớn có khả năng phát triển thành cảng biển quy mô lớn như
cảng Nhật Lệ, cảng Gianh. Vùng ven biển Quảng Bình là nơi tập trung phần lớn tiềm
năng du lịch với 9 bãi tắm chính, nhiều điểm du lịch biển nổi tiếng như cửa Nhật Lệ,
Bảo Ninh, vịnh Hòn La, bãi tắm Đá Nhảy… và một số bãi biển tắm còn ở dạng tiềm
năng ở khu vực Nam Lệ Thủy. Ngày nay, Cửa Nhật Lệ là một thắng cảnh tuyệt vời của
tỉnh Quảng Bình.
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở huyện Bố Trạch, và Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ
đô Hà Nội khoảng 500 km về phía nam. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng được
UNESCO công nhận là di sản thế giới. Bên cạnh đó trong khu vực Phong Nha Kẻ
Bàng còn rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn du khách như Khu du lịch nguyên sinh suối
nước Mộc, các bản dân tộc Rục, thôn Chày Lập... Trong những năm qua, Khu du lịch
Phong Nha - Kẻ Bàng đã trở thành địa chỉ yêu thích của du khách. Số lượng khách du
lịch đến tham quan Phong Nha - Kẻ Bàng ngày càng tăng.
Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nằm trong định hướng phát triển
KT-XH của tỉnh Quảng Bình, do đó, định hướng phát triển du lịch phải gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có như vậy, phát triển du lịch mới đáp ứng được nhu cầu
phát triển của các ngành kinh tế khác của tỉnh. Ngày 12/8/2011, UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 1928/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Khai thác có hiệu quả
các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế để khai thác có hiệu quả
các tiềm năng du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Mục tiêu đưa Quảng Bình trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam, tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh; tập trung khai thác có hiệu quả
các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
dần tỷ trọng GDP du lịch dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; tạo tiền đề cho các ngành kinh tế
khác phát triển. Phấn đấu đạt được các mục tiêu:
- Số lượng khách du lịch tăng trưởng từ 11 - 12%/năm, đến năm 2020 đón được
hơn 5.500 nghìn lượt khách.
- Thu nhập du lịch đạt hơn 2.000 tỷ đồng vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng đạt
trên 20%/năm.
Những năm gần đây, du lịch Quảng Bình có nhiều bước phát triển mạnh mẽ,
các thành phần kinh tế đã quan tâm đến việc đầu tư phát triển du lịch, xem đây là một
lĩnh vực đầu tư có hiệu quả. Hoạt động của Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch,
Hiệp hội Du lịch đã góp phần quan trọng trong công tác quảng bá hình ảnh điểm đến
du lịch Quảng Bình, liên kết hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp và thúc đẩy đầu
tư. Việc xây dựng và phát triển sản phẩm được quan tâm và không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ. Nguồn nhân lực phục vụ cho ngành được chú trọng đào tạo, thu hút
nhân tài, góp phần quan trọng vào việc đưa dịch vụ du lịch ngày càng chuyên nghiệp.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng được xem là thành phố du lịch của cả nước, là một trong những địa
phương có ngành du lịch phát triển. Đà Nẵng có lợi thế như nằm ở vị trí trung tâm của
các di sản, có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, phát triển mang tính đồng bộ với cảng
biển, sân bay quốc tế, là điểm cuối ra biển Đồng của tuyến hành lang kinh tế Đông -
Tây, có những bãi biển đẹp.
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ/TU
về Đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ mới, xây dựng các
chương trình hành động cụ thể như Tập trung phát triển mạnh mẽ về du lịch và các
dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trung tâm
thương mại, dịch vụ, du lịch lớn của đất nước theo tinh thần Nghị quyết 33 -
NQ/BCT của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung xây dựng 04 chương trình phát triển du
lịch đến năm 2020 gồm: Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát triển
sản phẩm du lịch, chương trình về cơ chế chính sách và chương trình xúc tiến quảng
bá du lịch.
Về công tác phát triển sản phẩm du lịch, trên cơ sở những tiềm năng phong
phú về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử Đà Nẵng có sản phẩm du lịch đa
dạng, hấp dẫn như: Cáp treo Bà Nà với 02 kỷ lục thế giới; Khu danh thắng Ngũ
Hành Sơn; Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chămpa; khu dịch Núi Thần Tài…
Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch được đặc biệt chú trọng, thành phố
dã xúc tiến mở và duy trì nhiều đường bay trực tiếp đến thành phố gồm: Singapore -
Đà Nẵng, đường bay Quảng Châu - Đà Nẵng, đường bay Đài Bắc - Đà Nẵng, Hàn
Quốc - Đà Nẵng…
Việc tổ chức thành công các sự kiện hàng năm: Cuộc thi bắn pháo hoa Quốc
tế, Lễ hội Quan Thế Âm,... đã thu hút hàng trăm nghìn du khách trong nước và quốc
tế đến tham gia, thưởng ngoạn, tạo hiệu ứng lớn về truyền thống, quảng bá du lịch
Đà Nẵng với bạn bè quốc tế.
Bên cạnh khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch, Đà Nẵng cũng hết sức
quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường, xanh sạch nhằm bảo đảm du lịch phát
triển bền vững, giữ gìn các sản phẩm du lịch, tạo sự thoải mái cho khách du lịch khi
ghé thăm tại thành phố. Đồng thời, Đà Nẵng đã chỉ đạo dẹp bỏ tình trạng hàng rông,
và người ăn xin, nhằm hạn chế tình trạng chèo kéo khách du lịch, tạo ra môi trường
mỹ quan đẹp cho thành phố. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng dẫn
hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật. Nâng cao vai trò của Hiệp hội
Du lịch trong các hoạt động du lịch của Thành phố.
1.4.3. Bài họcrút racho công tác quản lýnhà nước về du lịchtỉnhThừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là địa phương có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển du
lịch, Thừa Thiên Huế đặc biệt quan tâm đến tính bền vững trong phát triển du lịch,
gắn hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống,
bảo vệ môi trường sinh thái, xúng đáng là thành phố xanh, thành phố Festival của
Việt Nam. Để làm được điều đó, công tác quản lý nhà nước cần phải hoàn thiện và
hiệu lực hơn nữa. Từ kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở các địa
phương trên, có thể rút ra một số bài học cho tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
- Phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cho thời gian dài hợp lý; có
chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát
triển đồng bộ, thống nhất và có các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển.
Đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ du lịch.
- Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút khách du
lịch. Bên cạnh đó tăng cường tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch các sản phẩm
của địa phương đến với du khách trong nước và nước ngoài.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Sở Du lịch, phát huy
công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn, quan tâm công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ, áp dụng các hình thức điều động, luân chuyển, tạo điều kiện để cán bộ
có điều kiện tiếp cận thực tiễn trong quản lý, điều hành hoạt động du lịch.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với hoạt động du lịch, kịp thời ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng thời làm tốt việc
bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt
động du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, thân thiện, mến khách.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH VÀ SỞ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ
2.1.1 Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Miền
Trung. Diện tích tự nhiên là 5.053,99 km2, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,
nơi dài nhất 120 km (dọc bờ biển), nơi ngắn nhất 44 km (phần phía Tây); mở rộng
chiều ngang theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với nơi rộng nhất dọc tuyến cắt từ xã
Quảng Công (Quảng Điền), phường Tứ Hạ (thị xã Hương Trà) đến xã Sơn Thủy - Ba
Lé (A Lưới) 65km và nơi hẹp nhất là khối đất cực Nam chỉ khoảng 2-3km.
Dân số năm 2015 là 1.143.572 người, mật độ dân số là 228 người /km2; Về
phân bố, có 556.056 người sinh sống ở thành thị và 587.516 người sinh sống ở vùng
nông thôn; Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là 623.480 người (trong đó lao động
nữ 306.450 người); có ranh giới chung với các tỉnh Quảng Trị ở phía Bắc, tỉnh
Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng ở phía Nam, nước Cộng hoà nhân dân Lào ở
phía Tây và biển Đông ở phía Đông tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các điểm
du lịch nổi bật khác trong khu vực… hay các điểm du lịch ở Lào, Thái Lan… theo
tuyến hành lang đông - tây được hình thành trong khu vực. Thừa Thiên Huế cách
Hà Nội 654 km, Nha Trang 627 km và Thành phố Hồ Chí Minh 1.071 km.
* Địa hình
Lãnh thổ Thừa Thiên Huế được cấu tạo bởi các dạng địa hình chủ yếu sau:
- Địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích, từ biên giới Việt - Lào và kéo dài
đến thành phố Đà Nẵng.
- Địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới 500 m,
có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều
rộng vài trăm mét.
- Địa hình khu vực đồng bằng duyên hải: Chiếm tỷ lệ khoảng 16% diện tích
Thừa Thiên Huế. Đồng bằng duyên hải trải dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
trên 100 km.
- Địa hình khu vực đầm phá và biển ven bờ: Chiếm gần 9% diện tích tỉnh
nằm dọc theo bờ biển phía Đông tỉnh.
Như vậy, Thừa Thiên Huế có đầy đủ các dạng địa hình núi, gò đồi, đồng
bằng, đầm phá, duyên hải, biển… Sự đa đạng về địa hình tạo ra tiền đề cho việc tổ
chức nhiều loại hình du lịch khác nhau: du lịch leo núi, du lịch nghỉ biển, du lịch thể
thao trên mặt nước, du lịch tham quan, du lịch sinh thái biển, sinh thái đầm phá sinh
thái sông nước…
* Khí hậu
Thừa Thiên Huế là khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió
mùa nên thời tiết diễn ra theo chu kỳ 4 mùa, mùa xuân mát mẽ, ấm áp; mùa hè nóng
bức; mùa thu dịu và mùa đông gió rét. Nhiệt độ trung bình cả năm 25°C, số giờ
nắng cả năm là 2000 giờ. Mùa du lịch đẹp nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau với những đặc điểm khí hậu nổi bật:
- Nhiệt độ khá cao đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm
dao động từ 21,5 - 25 0C. Tuy nhiên ở một số khu vực như A Lưới, Bạch Mã khí
hậu luôn mát mẻ rất thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái.
- Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.800 mm - 3.000 mm, một năm được
phân chia thành mùa mưa từ tháng 9 - 12 và và mùa ít mưa từ tháng 1 - 8.
Nhìn chung các điều kiện khí hậu ở Thừa Thiên Huế thích hợp với các hoạt
động du lịch, một số hiện tượng thời tiết không thuận lợi như mưa bão, lũ lụt…
cũng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn.
* Thuỷ văn
Hệ thống sông của Thừa Thiên Huế khá dày đặc, phân bố tương đối đồng
đều nhưng phần lớn ngắn và có lưu vực hẹp. Các sông chính ở Thừa Thiên Huế
bao gồm: Sông Ô Lâu dài 66 km, diện tích lưu vực 900 km2; Hệ thống sông
Hương: dài 104 km, diện tích lưu vực 2.830 km2 với 3 nhánh chính là sông Bồ,
sông Hữu Trạch và sông Tả Trạch; Sông Nong: dài 20 km, diện tích lưu vực 99
km2; Sông Truồi: dài 24 km, diện tích lưu vực 149 km2; Sông Cầu Hai: dài 10
km, diện tích lưu vực 29 km2; Sông Bù Lu: dài 17 km, diện tích lưu vực 118 km2.
Ngoài ra còn có nhiều sông đào từ thời Nguyễn nhằm giải quyết yêu cầu thủy lợi,
giao thông thuỷ và môi trường như: sông An Cựu (sông Lợi Nông) dài 27 km;
sông Đông Ba dài 3 km; sông Kẻ Vạn dài 5,5 km…
Hệ thống sông ngòi của Thừa Thiên Huế tạo ra điều kiện phát triển các loại hình
du lịch liên quan đến sông nước như du lịch sinh thái, du thuyền trên sông nước….
* Hệ thống đầm phá
Đây là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị có khả năng phát triển nhiều loại hình
du lịch sinh thái cũng như văn hoá, hệ thống đầm phá của Thừa Thiên Huế gồm:
- Phá Tam Giang: Kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến cầu Thuận An, thông với
biển Đông qua cửa Thuận An, chiều dài 25 km, chiều rộng từ 0,5 - 4 km, chiều sâu
phá vào mùa cạn phổ biến từ 1 - 1,5 m và gần cửa Thuận An lên đến 4 - 6 m, diện
tích mặt nước khoảng 52 km2.
- Đầm Thủy Tú: Gồm các đầm An Truyền, Thanh Lam (Sam), Hà Trung và
Thuỷ Tú tạo thành, kéo dài từ cầu Thuận An đến Cồn Trai trên chiều dài 33 km,
chiều rộng đầm biến đổi từ 0,5 - 5,5 km, chiều sâu đầm phổ biến từ 1,5 - 2 m, diện
tích mặt nước khoảng 60 km2.
- Đầm Cầu Hai: Kéo dài từ Cồn Trai đến cửa sông Rui với chiều dài 9 km và
từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km, chiều sâu trung bình khoảng 1,4
km, diện tích mặt nước khoảng 104 km2. Đầm Cầu Hai thông với biển Đông qua
cửa Tư Hiền.
- Đầm An Cư: Là thuỷ vực biệt lập, kéo dài theo hướng Bắc - Nam, chiều dài
tìư 5 - 6 km, chiều rộng từ 2 - 4 km, diện tích mặt nước 15 km2, chiều sau phổ biến
từ 1 - 3 m. Đầm An Cư thông với biển Đông qua cửa Lăng Cô.
* Hệ thống trằm bàu, hồ và hồ chứa nước nhân tạo
Thừa Thiên Huế có số lượng lớn các trằm bàu và hồ nước, theo thống kê hiện
nay tỉnh có đến 78 trằm, 4 bàu lớn nhỏ, hàng trăm hồ nước (riêng trong nội thành
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNuioKila
 
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...NuioKila
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAYLuận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn Thạc sĩ Xây dựng chương trình du lịch trải nghiệm sông nước miền Tây
Luận văn Thạc sĩ Xây dựng chương trình du lịch trải nghiệm sông nước miền Tây Luận văn Thạc sĩ Xây dựng chương trình du lịch trải nghiệm sông nước miền Tây
Luận văn Thạc sĩ Xây dựng chương trình du lịch trải nghiệm sông nước miền Tây
 
Đề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa Pa
Đề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa PaĐề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa Pa
Đề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa Pa
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
 
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinhluan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treMan_Ebook
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế (20)

Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên HuếLuận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAY
Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAYẢnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAY
Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận Văn Về Việc Làm Và Thu Nhập Của Người Lao Động Nông Thôn Tại Huế
Luận Văn Về Việc Làm Và Thu Nhập Của Người Lao Động Nông Thôn Tại HuếLuận Văn Về Việc Làm Và Thu Nhập Của Người Lao Động Nông Thôn Tại Huế
Luận Văn Về Việc Làm Và Thu Nhập Của Người Lao Động Nông Thôn Tại Huế
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
 
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ LongPhát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
 
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOTĐề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú VangLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
 
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp tại Thái Nguyên
Tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp tại Thái NguyênTăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp tại Thái Nguyên
Tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp tại Thái Nguyên
 
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
 

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com

Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôKhóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com (20)

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương ĐôngMột Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công TyLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường HảiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc NinhLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện NayKhóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng ThànhKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôKhóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú LâmKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc SơnKhóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi TrườngKhoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN HỮU TUỆ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH TT.HUẾ Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN HUẾ, 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế,ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Tuệ
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế K17 tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Khoa sau đại học, Trường Đại học Kinh tế, Sở Du lịch Thừa Thiên Huế, Cục thống kê Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, quý thầy, cô giáo, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung, và cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trịnh Văn Sơn đã quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn này. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Khoa, Trường, đồng nghiệp, bạn bè gia đình. Thừa Thiên Huế,ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Hữu Tuệ
  • 4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN HỮU TUỆ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niênkhóa: 2016 -2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh TT.Huế 1. Tính cấp thiết của đề tài Thừa Thiên Huế có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. Do đó, Tỉnh Thừa Thiên Huế đã coi phát triển du lịch là một trong những thế mạnh chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và phát triển, du lịch Thừa Thiên Huế gặp những mặt hạn chế, bất cấp trên nhiều mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước về du lịch của các cấp tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những giải pháp quản lý của nhà nước nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Từ những lý do đó, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp so sánh, phân tích - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo - Phương pháp thống kê mô tả. 3. Kết quả nghiên cứu - Hệ thống hóa hệ thống lý luận về vấn đề nghiên cứu - Đánh giá, thực trạng du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế. - Khái quát được thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm của thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch, và đưa ra giải pháp và đề xuất với các cấp, ban ngành của tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean (ASEAN Free Trade Area) ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam á (Association of Southeast Asian Nations) APEC Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Cooperation) CBCC Cán bộ công chức DNDL Doanh nghiệp du lịch GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân KT - XH Kinh tế - xã hội KH - KT Khoa học - kỹ thuật MICE Loại hình du lịch: hội nghị; khen thưởng, hội thảo, triễn lãm PATA Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương (Pacific Asia Travel Association) QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa TT.Huế Thừa Thiên Huế WTO Tổ chức thương mại thế giới UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization)
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................iv MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................ix DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................... xii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CẤP TỈNH...........................................................................................................6 1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH......................................................................................6 1.1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch.............................................................................10 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH..................................................................13 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch..........................................13 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch .................................................................15 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH......................................................................................................................21 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................................21 1.3.2. Nhóm nhân tốchủ quan............................................................................................22 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC.................................................................................................23
  • 7. 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình................23 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..........24 1.4.3. Bài họcrút racho công tác quản lýnhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế......25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ......................27 VỀ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.....................................................................27 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH VÀ SỞ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ.....................27 2.1.1 Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................27 2.1.2. Tổng quan về Sở Du lịch Thừa Thiên Huế..........................................................35 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................................................................................38 2.2.1 Thực trạng tăng trưởng về khách du lịch..............................................................39 2.2.2. Kết quả kinh doanh du lịch (về doanh thu du lịch) ......................................... 411 2.2.3 Tổng số ngày khách và số ngày lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch................................42 2.2.4. Tình hình nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế.......................... 444 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................................................................................46 2.3.1. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch của tỉnh ..........................................................46 2.3.2. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch...........48 2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.........................................................................................................................52 2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh................................................................................................................................56 2.3.5. Thực trạng công tác quản lý về các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................................58 2.3.6. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế ...........................................................................................................................61 2.3.7. Công tác hợp tác khu vực và quốc tế trong lĩnh vực du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế 65
  • 8. 2.3.8. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh .........................................................................................................................68 2.4. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ....................................71 2.4.1. Thông tin mẫu điều tra...........................................................................................71 2.4.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ công chức Sở Du lịch Thừa Thiên Huế................71 2.4.3. Ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp, cơ sở du lịch ........................................72 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2016 ..................83 2.5.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................................83 2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân............................................................................84 CHƯƠNG 3: ......................................................................................................................87 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở THỪA THIÊN HUẾ...............................................................87 3.1. XU HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................................................................................87 3.1.1 Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới..............................................................87 3.1.2 Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam...............................................................89 3.1.3. Xu hướng phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế..................................................90 3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.....................................................................................................................................91 3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.....................91 3.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch..........................92 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở THỪA THIÊN HUẾ...............................................................93 3.3.1. Rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển du lịch 93 3.3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ mang bản sắc văn hóa Huế .................................................................................................................93
  • 9. 3.3.3. Phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ có thương hiệu và đẳng cấp....................94 3.3.4. Xây dựng chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch 94 3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.....................................95 3.3.6. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển du lịch......................................................96 3.3.7. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.......................................96 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................98 3.1. KẾT LUẬN.................................................................................................................98 3.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................99 2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan .....................................................99 2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 101 Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5 Quyết định thành lập Hội đồng Biên bản của Hội đồng Phản biện 1 Phản biện 2 Xác nhận hoàn thiện luận văn Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tốc độ tăng GDP tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2001 – 2015, năm 2016, năm 2017....................................................................................31 Bảng 2.2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2017..................................................................................32 Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế theo loại hình kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2017..................................................................................32 Bảng 2.4. Số lượng khách du lịch đến TT.Huế giai đoạn 2012 - 2017...................39 Bảng 2.5. Doanh thu du lịch Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012 - 2017 ................ 411 Bảng 2.6. Hiện trạng ngày lưu trú du lịch TT.Huế, giai đoạn 2003-2017........... 422 Bảng 2.7. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh TT.Huế, giai đoạn 2015- 2017 433 Bảng 2.8. Hiện trạng nguồn nhân lực du lịch TT.Huế, giai đoạn 2012 - 2017......45 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về thực hiện công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động của tỉnh...........................................................48 Bảng 2.10. Dự báo du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020.............................49 Bảng 2.11. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch............50 Bảng 2.12. Danh mục một số dự án du lịch kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2015-2016 và định hướng 2020.......................................51 Bảng 2.13. Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2017 ................................................................54 Bảng 2.14. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh........................................................................55 Bảng 2.15. Tình hình công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch Thừa Thiên Huế Giai đoạn 2012 – 2017 ................................................................................56 Bảng 2.16. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh........................................58
  • 11. Bảng 2.17. Tình hình chi cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012 – 2017...........................................60 Bảng 2.18. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác quản lý hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế........................................61 Bảng 2.19. Tình hình đón khách du lịch tàu biển cập cảng Chân Mây, giai đoạn 2012 – 2017 .................................................................................63 Bảng 2.20. Công tác thẩm định, cấp phép kinh doanh lưu trú, dịch vụ giai đoạn 2012 – 2017 .................................................................................64 Bảng 2.21. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác quản lý các hoạt động Kinh doanh du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.........................65 Bảng 2.22. Tình hình đầu tư du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2017..................................................................................67 Bảng 2.23. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác hợp tác khu vực và quốc tế lĩnh vực du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................68 Bảng 2.24. Thống kê công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh TT.Huế, giai đoạn 2012 – 2017..................................................................69 Bảng 2.25. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh..............................................70 Bảng 2.26. Đánh giá chung kết quả khảo sát cán bộ công chức.................................72 Bảng 2.27. Thông tin về đối tượng điều tra..................................................................72 Bảng 2.28. Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra.........................................74 Bảng 2.29. Đánh giá công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch................................................................................77 Bảng 2.30. Đánh giá thực hiện công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động của tỉnh........78 Bảng 2.31. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh.........................................................................................78 Bảng 2.32. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................79
  • 12. Bảng 2.33. Công tác quản lý hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................80 Bảng 2.34. Công tác quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................80 Bảng 2.3 5. Đánh giá công tác hợp tác khu vực và quốc tế lĩnh vực du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................81 Bảng 2.36. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................................82 Bảng 2.37. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước tại Sở Du lịch Thừa Thiên Huế .................................................................................................................82
  • 13. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017................................................................. 52
  • 14. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Có thể thấy, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á, trong đó Thừa Thiên Huế là tỉnh có rất nhiều điểm đến du lịch với 5 di sản, tài nguyên du lịch có giá trị lớn về vật thể và phi vật thể: Quần thể di tích cố đô Huế, Châu bản triều Nguyễn, Mộc bản triều Nguyễn, Thơ văn kiến trúc Cung đình và Nhã nhạc cung đình Huế. Vì thế, du lịch Thừa Thiên Huế đã và đang đóng một vai trò khá quan trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, sự phát triển của du lịch Thừa Thiên Huế đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh nói riêng. Sở Du lịch Thừa Thiên Huế là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được những
  • 15. kết quả đáng ghi nhận trong nhiều mặt, cơ bản đảm bảo quản lý hoạt động du lịch theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, Sở Du lịch mới được thành lập từ ngày 06/6/2016, chức năng quản lý nhà nước về du lịch được tách ra khỏi cơ quan Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nên việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian tới là cần thiết. Thực tế thời gian qua tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn chưa sử dụng và phát huy được hết tiềm năng và lợi thế về phát triển du lịch của mình, đặc biệt công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cần sớm được tháo gỡ. Vấn đề hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành du lịch, nhất là trong việc quản lý các dịch vụ, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo chất lượng và uy tín đối với khách hàng đang trở thành đòi hởi cấp thiết. Điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, về lâu dài sẽ phát triển ổn định và hiệu quả cao. Trong điều kiện hiện nay, để đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cần có những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới và hoàn thiện công tác này. Xuất phát từ nhận thức về cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch, đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch của đơn vị hành chính cấp tỉnh. - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước về du lịch Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012-2017.
  • 16. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2022. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch Thừa Thiên Huế tại Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế; - Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017; - Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý nhà nước được thực hiện bởi chính quyền cấp tỉnh như nghiên cứu các chính sách, kế hoạch, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch... 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Số liệu thứ cấp: Thu thập các nguồn số liệu thứ cấp thống kê từ Sở Du lịch Thừa Thiên Huế, Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế… - Thu thập thông tin từ các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành của trung ương và địa phương; Các nghiên cứu trong nước về kinh tế du lịch, phát triển du lịch, quản lý nhà nước về du lịch; Luật Du lịch; - Niêm giám thống kê của tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến năm 2016. - Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra còn tham khảo các đề tài, các báo cáo khoa học, các tạp chí chuyên ngành; Các số liệu có liên quan đến hoạt động du lịch của các địa phương lân cận; qua các cổng thông tin điện tử, mạng Internet... Tất cả các tài liệu được thu thập bằng cách sưu tầm, sao chép, trích dẫn trong luận văn theo danh mục các tài liệu tham khảo. Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
  • 17. * Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra, phỏng vấn CBCC Sở Du lịch và một số doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bảng hỏi. Tiến hành điều tra khảo sát 20 cán bộ công chức và 130 lãnh đạo, nhà quản lý các doanh nghiệp (chọn ngẫu nhiên mỗi đơn vị từ 1-2 người được điều tra, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá, thỏa mãn điều kiện tối thiểu cần 26 x 5 = 130 đối tượng khảo sát). - Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp, nội dung điều tra chủ yếu tập trung: + Phần 1: Thông tin đối tượng được tiến hành điều tra; + Phần 2: Nội dung đánh giá về công tác quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian vừa qua; 4.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh về chỉ tiêu, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm; để có cái nhìn về nguyên nhân tác động đến các chỉ tiêu nhằm tìm ra nguyên nhân tác động đến sự phát triển của ngành du lịch. + So sánh định lượng: So sánh dữ liệu thống kê hoạt động du lịch qua các năm. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện các giải pháp quản lý để có những định hướng cho những năm tiếp theo. + So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để đánh giá. - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Thông qua việc trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý nhà nước về du lịch của Sở Du lịch. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Sở Du lịch trong 6 năm 2012 - 2017.
  • 18. - Phương pháp phân tích sốliệu: Dữ liệu saukhi mãhóa, làm sạch và tiến hành + Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy các tham số ước lượng trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi tập dữ liệu. + Thống kê mô tả: các kết quả thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đưa ra các đặc điểm chung về đối tượng điều tra và các thông tin thống kê ban đầu. 4.3. Công cụ xử lý và phân tích Luận văn sử dụng phần mềm Microsoft Excell 2013, phần mềm SPSS để xử lý, tính toán các tiêu chí, từ đó phân tích số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, Mục lục, các danh mục và phụ lục mẫu biểu, tài liệu tham khảo, nội đung luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch trong các đơn vị hành chính nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 19. PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CẤP TỈNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người, du lịch bắt đầu phát triển mạnh vào giữa thế kỷ 19 và những năm gần đây du lịch phát triển nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Đối với nhiều quốc gia, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, nguồn thu ngoại tệ lớn. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, không thể di chuyển, có tính thời vụ, tính trọn gói, tính không đồng nhất. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này. Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến”. [18,7] Tại Hội nghị của LHQ về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 - 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. [18,7]
  • 20. Các học giả Trung Quốc đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch: Du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, là sự tổng hòa các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời lưu trú của mọi người dẫn tới. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…”[18,8] Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. [18,8] Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau: Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt: - Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch. - Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang
  • 21. lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. [18,8] Theo Luật Du lịch do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [1,2] Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch như sau: - Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; - Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; - Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương. Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế, do đó mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch Hoạt động du lịch có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, những lợi ích mà hoạt động du lịch đem lại thật là to lớn:
  • 22. - Hoạt động du lịch giúp phục hồi và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. - Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm lành mạnh nền văn hóa địa phương, giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hấp thụ những yếu tố văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong nhân dân… Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội. - Hoạt động du lịch làm tăng khả năng lao động, góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó. - Hoạt động du lịch đóng vai trò như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh giao lưu quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nước. Ngày nay, khi mà du lịch được xem là ngành kinh trọng điểm, ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân thì khái niệm về hoạt động du lịch được hiểu một cách chính xác hơn. Luât du lịch 2005 đưa ra khái niệm hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”. [1,2] Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được hiểu trên ba khía cạnh. - Thứ nhất, “Hoạt động của khách du lịch” nghĩa là sự di chuyển đến vùng đất khác với vùng cư trú thường xuyên của họ để phục vụ những mục đích: du lịch, nghĩ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu những nền văn hóa, nghệ thuật mới, [11] - Thứ hai, “Tổ chức kinh doanh du lịch” được hiểu là những cá nhân, tổ chức tổ chức thực hiện các hoạt động mang bản chất du lịch như: Vận chuyển khách du lịch, cung cấp nhà nghĩ, lưu trú và các hoạt động thương mại như dịch vụ ăn
  • 23. uống, nghĩ dưỡng nhằm mục tiêu lợi nhuận, đưa đến lợi ích kinh tế cho cá nhân, tổ chức thực hiện nó [11]. - Thứ ba, “Cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” được hiểu là các cơ quan, ban ngành có liên quan từ địa phương đến trung ương phối hợp tổ chức, quản lý, kiểm tra, phục vụ, điều phối hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này, thõa mãn lợi ích của họ nhưng vẫn phải tuân thủ và thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của luật pháp [11]. Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch 1.1.2.1 Đặc điểm Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của du lịch như sau: Một là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ. Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bởi vậy sản phẩm của nó có những đặc điểm chung của dịch vụ (như sử dụng dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng...) vừa mang những đặc điểm riêng của dịch vụ du lịch [11]. Hai là, du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở
  • 24. thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người [11]. Ba là, du lịch được xảyra trong cùng một thời gian và không gian. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng [11]. Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nước làm du lịch và người làm du lịch. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch [11]. Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con
  • 25. người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch [11]. 1.1.2.2. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân Ngày càng có nhiều quốc gia đưa ra những chính sách hấp dẫn cũng như các khoản đầu tư lớn nhằm thu hút và phát triển Du lịch theo hướng lâu dài bởi họ nhận thấy những lợi thế mà nó đem lại. Du lịch là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó dựa trên và bao gồm tất cả sản phẩm có chất lượng cao của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngày nay du lịch không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao mà là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo ra tích lũy ban đầu cho nền kinh tế, là phương diện quan trọng để thực hiện các chính sách mở cửa, là cầu nối giữa thế giới bên ngoài và bên trong . Du lịch nhằm thỏa mãn những nhu cầu tiêu dùng các hàng hóa vật chất và các hàng hóa phi vật chất. Do đó, nhu cầu về dịch vụ rất được du khách quan tâm. Một đặc điểm quan trọng và khác biệt giữa việc tiêu dùng du lịch và tiêu dùng hàng hóa khác là việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một lúc, cùng một nơi sản xuất ra chúng. Như vậy, ảnh hưởng kinh tế của du lịch được thể hiện thông qua tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch. Quá trình này tác động lên lĩnh vực phân phối, lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến những lĩnh vực khác nhau của quá trình tái sản xuất xã hội. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch tác động đến cán cân thu chi của khu vực và của đất nước. Du khách mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch, làm tăng nguồn thi ngoại tệ cho nước đến, ngược lại phần thu ngoại tệ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài. So với ngoại thương ngành du lịch có nhiều ưu thế nổi trội. Du lịch quốc tế xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt hàng không phải qua nhiều khâu nên tiết kiệm được lao động, chênh lệch giá giữa người mua và người bán không quá cao. Ngược lại, nó
  • 26. cũng có ảnh hưởng tiêu cực, rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng của địa phương, nhất là những người mà thu nhập của họ không liên quan đến du lịch. Việt Nam, với chủ trương mở cửa “làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp nước ngoài vào hợp tác cùng phát triển, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động có thu nhập cao, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước tăng trường với nhịp độ cao, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, giá cả trong nước ổn định. Du lịch quốc tế còn là phương tiện tuyên truyền và quảng cáo không mất tiền cho đất nước. Có thể thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của ngành du lịch, giá trị đóng góp thực sự của ngành du lịch trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc xác định rõ sự đóng góp và tác động tích cực của nó đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu là vô cùng cần thiết, qua đó thấy được ý nghĩa cốt lõi của vấn đề cần xem xét, để có cái nhìn tích cực hơn về du lịch và đưa ra phương hướng, chiến lược phát triển một cách hiệu quả. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1.1 Khái niệm Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó. Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi có sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch.
  • 27. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra”. Quản lý nhà nước về du lịch nhằm đưa du lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp luật [12]. Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. 1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường làtính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt động du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,…và sử dụng các công cụnày để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch. Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động du lịch Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động… Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải đảm bảo cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng các công cụ này để tác động vào lĩnh vực du lịch.
  • 28. Ba là, quản lý nhà nước đối với du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. Quản lý nhà nước đối với du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương. Bốn là, quản lý nhà nước còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt là khi vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất cứ lĩnh vực nào và với đối tác nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc hợp tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến nước tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có điều kiện hội nhập. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà xác định nội dung quản lý nhà nước về du lịch cho phù hợp. Ở nước ta, nội dung quản lý nhà nước về du lịch được quy định cụ thể tại Điều 10, Luật Du lịch 2005, mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tuân thủ.
  • 29. Để du lịch thúc đẩy nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội… nội dung quản lý nhà nước về du lịch ở chính quyền cấp tỉnh có các nội dung chủ yếu sau đây [1]: 1.2.2.1 Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước nói chung và các sở ban ngành liên quan phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật. 1.2.2.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp, do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc đẩy du
  • 30. lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Đề làm được điều này, Nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài. Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh doanh có lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kêt cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,…hoặc đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất - kỹ thuật như nhà hàng, khách sạn,…Vì thế, các đơn vị quản lý nhà nước về du lịch phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng, công khai và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước và phải đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch luôn có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Hiện nay, theo Luật Du lịch (2005) thì hoạt động du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch và trao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về du lịch và chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
  • 31. theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. 1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
  • 32. 1.2.2.5. Quản lý hoạt động xúc tiến quảng bá và kinh doanh du lịch - Đối với hoạt động quảng bá: Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến quảng bá du lịch là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch. Việc tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến du lịch ở địa phương. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác xúc tiến du theo quy định của pháp luật. Mặt khác, làm “đầu nối” thông qua việc tổ chức và thiết lập các kênh thông tin để các doanh nghiệp du lịch có cơ hội giới thiệu, giao dịch với các tổ chức và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt động tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới nhằm giúp các doanh nghiệp có những cơ hội lựa chọn đối tác hợp tác kinh doanh. Hơn nữa, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch của địa phương thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức các đoàn công tác kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác trong nước hoặc nước ngoài… - Đối với hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vai trò của quản lý nhà nước đã được thực tế khẳng định và nó càng trở nên quan trọng. Cùng với việc sử dụng và phát huy khả năng điều tiết, chi phối của kinh tế, chính quyền cấp tỉnh cần phải quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trước hết phải hoàn thành cơ chế chính sách, biện pháp hành chính để quản lý sắp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch do địa phương quản lý, theo hướng từng bước trở thành các doanh nghiệp kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp, có khả năng mở rộng các hoạt động du lịch liên vùng, khu vực và kinh doanh lữ hành quốc tế. Mặt khác, cần có chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp du lịch với nhiều hình thức như hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, hỗ trợ một phần kinh phí quảng bá thương hiệu, xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch và đào các bộ quản lý, lao động tay nghề cao...
  • 33. 1.2.2.6 Hợp tác quốc tế, khu vực về lĩnh vực du lịch Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng, liên quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và các cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế giới. Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế giới, nhất là với các trung tâm kinh tế lớn. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động xúc du lịch, tổ chức các hội thảo, famtrip kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác trong nước và quốc tế. 1.2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch Cơ quan nhà nước địa phương phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương. Tạo lập một môi trường kinh doanh, môi trường du lịch an toàn, thân thiện, lành mạnh.
  • 34. Để thực hiện tốt nội dung này, cơ quan nhà nước cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các điểm, khu du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch... đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.1.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển được trong những điều kiện mà nó cho phép, bên cạnh đó do đặc điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những tiềm năng du lịch khác nhau. Điều kiện tự nhiện là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn… Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp cho việc hoạch định phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nước về du lịch một cách chính xác, mang tính lâu dài. 1.3.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của du lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xãhội củamột điểm dulịch biến động có thể là nguyên nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế trở nên không ổn định. Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động dulịch, điều đó cũngthuận lợi cho công tác quảnlýnhànước Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Có hai loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội. Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du lịch.
  • 35. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Đường lối phát triển du lịch Đường lối phát triển du lịch có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương, bởi nó chính là chìa khóa đem lại sự thành công cho ngành công nghiệp không khói này. Đường lối phát triển du lịch được biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lược, phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch về tổng thể dài hạn như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên môi trường đi kèm với đó là những giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lược. Nó góp phần hỗ trợ và giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tư phát triển ngành du lịch, tạo cơ sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó, du lịch là ngành kinh tế đa ngành, đa vùng và đa lĩnh vực, có tính xã hội hóa cao, khi du lịch càng phát triển thì đối tượng của quản lý nhà nước càng đa dạng, quy mô càng rộng lớn, vì vậy quản lý nhà nước cần phải có định hướng đổi mới về chính sách, tổ chức, điều hành tới kiểm soát, chỉ có vậy quản lý nhà nước mới có hiệu lực thật sự. 1.3.2.2. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch là gồm các cơ quan từ cấp địa phương đến cấp trung ương; bộ máy tổ chức ở địa phương cấp tỉnh cao nhất là UBND tỉnh tiếp theo là Sở Du lịch (hay Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); ở cấp trung ương là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là các quyết định quản lý nhà nước, quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới chất lượng hoạt động của công tác quản lý nhà nước về du lịch. Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì các nhân tố bên trong rất quan trọng như tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân lực và nguồn lực cho quản lý.
  • 36. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là một tỉnh nằm ở phần đông của dãy Trường Sơn với điều kiện tự nhiên đa dạng tạo thành những khu vực tài nguyên du lịch tự nhiên thuộc loại độc đáo và có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Quảng Bình là một tỉnh ven biển có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển trong đó có du lịch, với bờ biển dài 116,04 km trong đó có 2 cửa sông lớn có khả năng phát triển thành cảng biển quy mô lớn như cảng Nhật Lệ, cảng Gianh. Vùng ven biển Quảng Bình là nơi tập trung phần lớn tiềm năng du lịch với 9 bãi tắm chính, nhiều điểm du lịch biển nổi tiếng như cửa Nhật Lệ, Bảo Ninh, vịnh Hòn La, bãi tắm Đá Nhảy… và một số bãi biển tắm còn ở dạng tiềm năng ở khu vực Nam Lệ Thủy. Ngày nay, Cửa Nhật Lệ là một thắng cảnh tuyệt vời của tỉnh Quảng Bình. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở huyện Bố Trạch, và Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng 500 km về phía nam. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Bên cạnh đó trong khu vực Phong Nha Kẻ Bàng còn rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn du khách như Khu du lịch nguyên sinh suối nước Mộc, các bản dân tộc Rục, thôn Chày Lập... Trong những năm qua, Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng đã trở thành địa chỉ yêu thích của du khách. Số lượng khách du lịch đến tham quan Phong Nha - Kẻ Bàng ngày càng tăng. Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nằm trong định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Bình, do đó, định hướng phát triển du lịch phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có như vậy, phát triển du lịch mới đáp ứng được nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế khác của tỉnh. Ngày 12/8/2011, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1928/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế để khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
  • 37. Mục tiêu đưa Quảng Bình trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh; tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Phấn đấu đạt được các mục tiêu: - Số lượng khách du lịch tăng trưởng từ 11 - 12%/năm, đến năm 2020 đón được hơn 5.500 nghìn lượt khách. - Thu nhập du lịch đạt hơn 2.000 tỷ đồng vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng đạt trên 20%/năm. Những năm gần đây, du lịch Quảng Bình có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, các thành phần kinh tế đã quan tâm đến việc đầu tư phát triển du lịch, xem đây là một lĩnh vực đầu tư có hiệu quả. Hoạt động của Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch, Hiệp hội Du lịch đã góp phần quan trọng trong công tác quảng bá hình ảnh điểm đến du lịch Quảng Bình, liên kết hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp và thúc đẩy đầu tư. Việc xây dựng và phát triển sản phẩm được quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Nguồn nhân lực phục vụ cho ngành được chú trọng đào tạo, thu hút nhân tài, góp phần quan trọng vào việc đưa dịch vụ du lịch ngày càng chuyên nghiệp. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng được xem là thành phố du lịch của cả nước, là một trong những địa phương có ngành du lịch phát triển. Đà Nẵng có lợi thế như nằm ở vị trí trung tâm của các di sản, có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, phát triển mang tính đồng bộ với cảng biển, sân bay quốc tế, là điểm cuối ra biển Đồng của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, có những bãi biển đẹp. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ/TU về Đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ mới, xây dựng các chương trình hành động cụ thể như Tập trung phát triển mạnh mẽ về du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trung tâm
  • 38. thương mại, dịch vụ, du lịch lớn của đất nước theo tinh thần Nghị quyết 33 - NQ/BCT của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung xây dựng 04 chương trình phát triển du lịch đến năm 2020 gồm: Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát triển sản phẩm du lịch, chương trình về cơ chế chính sách và chương trình xúc tiến quảng bá du lịch. Về công tác phát triển sản phẩm du lịch, trên cơ sở những tiềm năng phong phú về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử Đà Nẵng có sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn như: Cáp treo Bà Nà với 02 kỷ lục thế giới; Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn; Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chămpa; khu dịch Núi Thần Tài… Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch được đặc biệt chú trọng, thành phố dã xúc tiến mở và duy trì nhiều đường bay trực tiếp đến thành phố gồm: Singapore - Đà Nẵng, đường bay Quảng Châu - Đà Nẵng, đường bay Đài Bắc - Đà Nẵng, Hàn Quốc - Đà Nẵng… Việc tổ chức thành công các sự kiện hàng năm: Cuộc thi bắn pháo hoa Quốc tế, Lễ hội Quan Thế Âm,... đã thu hút hàng trăm nghìn du khách trong nước và quốc tế đến tham gia, thưởng ngoạn, tạo hiệu ứng lớn về truyền thống, quảng bá du lịch Đà Nẵng với bạn bè quốc tế. Bên cạnh khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch, Đà Nẵng cũng hết sức quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường, xanh sạch nhằm bảo đảm du lịch phát triển bền vững, giữ gìn các sản phẩm du lịch, tạo sự thoải mái cho khách du lịch khi ghé thăm tại thành phố. Đồng thời, Đà Nẵng đã chỉ đạo dẹp bỏ tình trạng hàng rông, và người ăn xin, nhằm hạn chế tình trạng chèo kéo khách du lịch, tạo ra môi trường mỹ quan đẹp cho thành phố. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật. Nâng cao vai trò của Hiệp hội Du lịch trong các hoạt động du lịch của Thành phố. 1.4.3. Bài họcrút racho công tác quản lýnhà nước về du lịchtỉnhThừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế là địa phương có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch, Thừa Thiên Huế đặc biệt quan tâm đến tính bền vững trong phát triển du lịch,
  • 39. gắn hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường sinh thái, xúng đáng là thành phố xanh, thành phố Festival của Việt Nam. Để làm được điều đó, công tác quản lý nhà nước cần phải hoàn thiện và hiệu lực hơn nữa. Từ kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương trên, có thể rút ra một số bài học cho tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: - Phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cho thời gian dài hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát triển đồng bộ, thống nhất và có các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. - Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó tăng cường tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch các sản phẩm của địa phương đến với du khách trong nước và nước ngoài. - Kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Sở Du lịch, phát huy công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn, quan tâm công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, áp dụng các hình thức điều động, luân chuyển, tạo điều kiện để cán bộ có điều kiện tiếp cận thực tiễn trong quản lý, điều hành hoạt động du lịch. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với hoạt động du lịch, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng thời làm tốt việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch. - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, thân thiện, mến khách.
  • 40. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH VÀ SỞ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1 Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung. Diện tích tự nhiên là 5.053,99 km2, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nơi dài nhất 120 km (dọc bờ biển), nơi ngắn nhất 44 km (phần phía Tây); mở rộng chiều ngang theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với nơi rộng nhất dọc tuyến cắt từ xã Quảng Công (Quảng Điền), phường Tứ Hạ (thị xã Hương Trà) đến xã Sơn Thủy - Ba Lé (A Lưới) 65km và nơi hẹp nhất là khối đất cực Nam chỉ khoảng 2-3km. Dân số năm 2015 là 1.143.572 người, mật độ dân số là 228 người /km2; Về phân bố, có 556.056 người sinh sống ở thành thị và 587.516 người sinh sống ở vùng nông thôn; Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là 623.480 người (trong đó lao động nữ 306.450 người); có ranh giới chung với các tỉnh Quảng Trị ở phía Bắc, tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng ở phía Nam, nước Cộng hoà nhân dân Lào ở phía Tây và biển Đông ở phía Đông tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các điểm du lịch nổi bật khác trong khu vực… hay các điểm du lịch ở Lào, Thái Lan… theo tuyến hành lang đông - tây được hình thành trong khu vực. Thừa Thiên Huế cách Hà Nội 654 km, Nha Trang 627 km và Thành phố Hồ Chí Minh 1.071 km. * Địa hình Lãnh thổ Thừa Thiên Huế được cấu tạo bởi các dạng địa hình chủ yếu sau: - Địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích, từ biên giới Việt - Lào và kéo dài đến thành phố Đà Nẵng. - Địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều rộng vài trăm mét.
  • 41. - Địa hình khu vực đồng bằng duyên hải: Chiếm tỷ lệ khoảng 16% diện tích Thừa Thiên Huế. Đồng bằng duyên hải trải dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam trên 100 km. - Địa hình khu vực đầm phá và biển ven bờ: Chiếm gần 9% diện tích tỉnh nằm dọc theo bờ biển phía Đông tỉnh. Như vậy, Thừa Thiên Huế có đầy đủ các dạng địa hình núi, gò đồi, đồng bằng, đầm phá, duyên hải, biển… Sự đa đạng về địa hình tạo ra tiền đề cho việc tổ chức nhiều loại hình du lịch khác nhau: du lịch leo núi, du lịch nghỉ biển, du lịch thể thao trên mặt nước, du lịch tham quan, du lịch sinh thái biển, sinh thái đầm phá sinh thái sông nước… * Khí hậu Thừa Thiên Huế là khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thời tiết diễn ra theo chu kỳ 4 mùa, mùa xuân mát mẽ, ấm áp; mùa hè nóng bức; mùa thu dịu và mùa đông gió rét. Nhiệt độ trung bình cả năm 25°C, số giờ nắng cả năm là 2000 giờ. Mùa du lịch đẹp nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau với những đặc điểm khí hậu nổi bật: - Nhiệt độ khá cao đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 21,5 - 25 0C. Tuy nhiên ở một số khu vực như A Lưới, Bạch Mã khí hậu luôn mát mẻ rất thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái. - Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.800 mm - 3.000 mm, một năm được phân chia thành mùa mưa từ tháng 9 - 12 và và mùa ít mưa từ tháng 1 - 8. Nhìn chung các điều kiện khí hậu ở Thừa Thiên Huế thích hợp với các hoạt động du lịch, một số hiện tượng thời tiết không thuận lợi như mưa bão, lũ lụt… cũng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn. * Thuỷ văn Hệ thống sông của Thừa Thiên Huế khá dày đặc, phân bố tương đối đồng đều nhưng phần lớn ngắn và có lưu vực hẹp. Các sông chính ở Thừa Thiên Huế bao gồm: Sông Ô Lâu dài 66 km, diện tích lưu vực 900 km2; Hệ thống sông Hương: dài 104 km, diện tích lưu vực 2.830 km2 với 3 nhánh chính là sông Bồ,
  • 42. sông Hữu Trạch và sông Tả Trạch; Sông Nong: dài 20 km, diện tích lưu vực 99 km2; Sông Truồi: dài 24 km, diện tích lưu vực 149 km2; Sông Cầu Hai: dài 10 km, diện tích lưu vực 29 km2; Sông Bù Lu: dài 17 km, diện tích lưu vực 118 km2. Ngoài ra còn có nhiều sông đào từ thời Nguyễn nhằm giải quyết yêu cầu thủy lợi, giao thông thuỷ và môi trường như: sông An Cựu (sông Lợi Nông) dài 27 km; sông Đông Ba dài 3 km; sông Kẻ Vạn dài 5,5 km… Hệ thống sông ngòi của Thừa Thiên Huế tạo ra điều kiện phát triển các loại hình du lịch liên quan đến sông nước như du lịch sinh thái, du thuyền trên sông nước…. * Hệ thống đầm phá Đây là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch sinh thái cũng như văn hoá, hệ thống đầm phá của Thừa Thiên Huế gồm: - Phá Tam Giang: Kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến cầu Thuận An, thông với biển Đông qua cửa Thuận An, chiều dài 25 km, chiều rộng từ 0,5 - 4 km, chiều sâu phá vào mùa cạn phổ biến từ 1 - 1,5 m và gần cửa Thuận An lên đến 4 - 6 m, diện tích mặt nước khoảng 52 km2. - Đầm Thủy Tú: Gồm các đầm An Truyền, Thanh Lam (Sam), Hà Trung và Thuỷ Tú tạo thành, kéo dài từ cầu Thuận An đến Cồn Trai trên chiều dài 33 km, chiều rộng đầm biến đổi từ 0,5 - 5,5 km, chiều sâu đầm phổ biến từ 1,5 - 2 m, diện tích mặt nước khoảng 60 km2. - Đầm Cầu Hai: Kéo dài từ Cồn Trai đến cửa sông Rui với chiều dài 9 km và từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km, chiều sâu trung bình khoảng 1,4 km, diện tích mặt nước khoảng 104 km2. Đầm Cầu Hai thông với biển Đông qua cửa Tư Hiền. - Đầm An Cư: Là thuỷ vực biệt lập, kéo dài theo hướng Bắc - Nam, chiều dài tìư 5 - 6 km, chiều rộng từ 2 - 4 km, diện tích mặt nước 15 km2, chiều sau phổ biến từ 1 - 3 m. Đầm An Cư thông với biển Đông qua cửa Lăng Cô. * Hệ thống trằm bàu, hồ và hồ chứa nước nhân tạo Thừa Thiên Huế có số lượng lớn các trằm bàu và hồ nước, theo thống kê hiện nay tỉnh có đến 78 trằm, 4 bàu lớn nhỏ, hàng trăm hồ nước (riêng trong nội thành