SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO
QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ là kết quả của quá trình cố gắng, nỗ lực của tác giả
trong suốt 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xin được gửi lời tri ân sâu sắc và
chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, Quý thầy cô và Phòng Quản lý
Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đặc biệt dành lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến:
Thầy – Tiến sĩ Nguyễn Huy Hoàng: Bằng sự tận tụy và lòng nhiệt
tâm, thầy đã hướng dẫn, gợi ý và chỉnh sửa Luận văn ngay từ khi bắt đầu.
Sự động viên, chỉ dẫn tận tình của Thầy là nguồn động viên lớn, giúp tác
giả vững tin hơn đối với đề tại Luận văn đã chọn.
Các anh/chị, bạn bè đồng khóa đã giúp đỡ trong việc thu thập thông
tin, tài liệu và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Các anh/chị đồng nghiệp, gia đình và người thân đã tạo điều kiện
thuận lợi về thời gian và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song với trình độ, kiến thức và kinh
nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi sai
sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý thầy cô và anh/chị
đồng khóa để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Trƣơng Thị Phƣơng Thảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC: Bộ Tài chính
CNTT: Công nghệ thông tin
DN: Doanh nghiệp
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GTGT: Giá trị gia tăng
KKTQM: Kê khai thuế qua mạng
HSKT: Hồ sơ khai thuế
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TCT: Tổng Cục Thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
T-VAN: Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................. 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................................................. 7
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 8
7. Đóng góp của luận văn.................................................................................... 8
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................... 8
9. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng......................... 10
1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế............................................................................... 10
1.1.2. Kê khai thuế qua mạng............................................................................ 15
1.1.3. Quản lý kê khai thuế qua mạng............................................................... 18
1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả
trong quản lý kê khai thuế qua mạng ........................................................... 29
1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý kê khai thuế qua mạng........................ 29
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế
qua mạng ........................................................................................................... 31
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế
qua mạng.......................................................................................................... 32
1.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng........................ 32
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng .................... 34
1.3.3. Chủ thể quản lý kê khai thuế qua mạng.................................................. 35
1.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ công tác quản lý kê khai
thuế qua mạng ................................................................................................. 36
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng trên thế giới..................... 36
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng tại Việt Nam.................... 39
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh ... 41
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Các nhân tố tác động đến việc tổ chức quản lý kê khai thuế qua
mạng tại thành phố Hồ Chí Minh.................................................................. 43
2.1.1. Tổ chức bộ máy ngành Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ....... 43
2.1.2. Nhân tố về đối tượng nộp thuế................................................................ 46
2.2. Thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp tại thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016....................................................... 48
2.2.1. Tổ chức thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................................................ 48
2.2.2. Các sai sót và vi phạm chủ yếu của DN khi thực hiện kê khai thuế
qua mạng ........................................................................................................... 55
2.2.3. Khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện kê khai thuế
qua mạng ........................................................................................................... 57
2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016....................................................... 59
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố
Hồ Chí Minh...................................................................................................... 59
2.3.2. Tồn tại, hạn chế....................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong quản lý kê khai thuế
qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................ 72
2.4. Những thách thức đặt ra cho thành phố Hồ Chí Minh trong quản
lý kê khai thuế qua mạng................................................................................ 75
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KÊ KHAI
THUÊ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030
3.1. Những mục tiêu và định hƣớng chủ yếu về quản lý kê khai thuế
qua mạng giai đoạn 2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 77
3.1.1. Công tác dự báo về quản lý kê khai thuế qua mạng ............................... 77
3.1.2. Mục tiêu chung của ngành Thuế............................................................. 78
3.1.3. Định hướng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 79
3.2. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 80
3.3. Giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................................... 83
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................................................ 83
3.3.2. Tuyên truyền, giáo dục cho các đối tượng chịu thuế và hướng dẫn hỗ
trợ người nộp thuế về thủ tục và nội dung thực hiện kê khai thuế qua mạng... 86
3.3.3. Nâng cấp hệ thống hạ tầng thông tin đáp ứng cho nhu cầu kê khai
thuế qua mạng ................................................................................................... 89
3.3.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp cho đội
ngũ quản lý kê khai thuế qua mạng................................................................... 92
3.3.5. Tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra đảm bảo tính trung thực và
khách quan các doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng...................................... 96
3.3.6. Có các biện pháp chế tài nghiêm khắc cho cả người nộp thuế và cơ
quan thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng ............................................... 99
3.4. Những kiến nghị về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 102
3.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan .............. 102
3.4.2. Đối với Tổng Cục Thuế ........................................................................ 103
3.4.3. Đối với các sở, ban, ngành liên quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 104
KẾT LUẬN.................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 108
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Thuế là một trong những công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh
tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội, để động viên
thêm một phần tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào Ngân sách
Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và xã hội.
Cơ quan thuế đang phải đối mặt với những áp lực từ Chính phủ và
doanh nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế
để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho doanh nghiệp trong công tác kê khai
thuế.
Việc kê khai thuế theo phương thức thủ công gây mất nhiều thời gian
và tốn kém cho cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đối với doanh nghiệp, hình
thức kê khai thuế theo phương pháp truyền thống yêu cầu công chức thuế
phải nhập lại hồ sơ của doanh nghiệp vào hệ thống phần mềm máy tính;
hàng tháng hoặc hàng quí doanh nghiệp phải cử người đến cơ quan thuế để
nộp hồ sơ khai thuế làm mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, việc in ấn tờ
khai thuế tốn không ít chi phí của doanh nghiệp. Đối với ngành Thuế, số
lượng doanh nghiệp ngày càng tăng trong khi nguồn nhân lực, vật lực có
hạn nên thường xuyên xảy ra tình trạng quá tải vào thời điểm doanh nghiệp
kê khai thuế.
Để tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và
tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì khai thuế điện tử là một tất yếu
trong quản lý thuế hiện đại. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kê
khai thuế là cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội và công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, ngành Thuế cần hiện đại hóa toàn diện
công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo
2
định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng dụng thông tin và áp dụng kê khai thuế
điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa
Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp
hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
Ngành Thuế triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng còn có ý nghĩa
to lớn trong việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhằm gia tăng đáng kể số lượng
người nộp thuế, là nền tảng tiến tới hệ thống thuế điện tử trong tương lai,
giúp đơn giản hóa quy trình thủ tục về thuế và theo dõi được các bước xử
lý hồ sơ của cơ quan thuế, giảm trình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu
người nộp thuế. Đây là dự án quan trọng của ngành Thuế nằm trong kế
hoạch xây dựng hệ thống quản lý thuế tích hợp được Ngân hàng Thế giới
trợ giúp sẽ thực hiện trong vài năm tới.
Năm 2009, Tổng cục Thuế đã xây dựng và triển khai thí điểm hệ
thống kê khai thuế qua mạng tại địa bàn 4 tỉnh/thành phố: Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu. Đến cuối năm 2013,
Tổng cục Thuế đã tiếp tục triển khai cho cả nước với hơn 300.000 doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
Hệ thống kê khai thuế qua mạng được xây dựng trong thời gian ngắn,
phải tận dụng các dịch vụ hiện có của ngành nên vẫn chưa đáp ứng được
đầy đủ yêu cầu của người nộp thuế. Qua gần 9 năm triển khai, kê khai thuế
qua mạng vẫn còn nhiều khó khăn bất cập trong quá trình sử dụng như:
người gửi tờ khai chậm, chi phí các dịch vụ gia tăng khi sử dụng dịch vụ
vẫn còn cao, lỗi khi nhận tờ khai điện tử vào hệ thống quản lý thuế, đôi lúc
hệ thống bị lỗi không gửi được tờ khai thuế, một số doanh nghiệp vẫn kiên
quyết giữ phương thức kê khai thuế truyền thống… Điều này đã làm giảm
tính hiệu quả của việc quản lý kê khai thuế qua mạng. Mặt khác, cơ quan
thuế chưa khai thác tối đa lợi ích của hệ thống kê khai thuế qua mạng để
quản lý thuế như khai thác thông tin trong công tác thanh tra kiểm tra, quản
lý hồ sơ của doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh…
3
Với diện tích tự nhiên 2.095km2
, dân số hơn 8 triệu người, thành phố
Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cả nước, một trung tâm về kinh tế, văn hóa,
khoa học – công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan
trọng trong cả nước. Trong những năm qua, Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong việc triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cụ thể là triển khai sâu rộng
dịch vụ kê khai thuế qua mạng cho 24 quận huyện trên địa bàn thành phố
góp phần tạo dựng niềm tin với người nộp thuế và hình thành phương thức
quản lý thuế mới. Việc quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn rộng lớn
như vậy gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài “Quản lý kê khai thuế
qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp cao học Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn:
Hoạt động quản lý thuế là vấn đề đã và đang được các nhà nghiên cứu
ở mọi quốc gia quan tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu khoa học về kê khai thuế qua mạng cả trong và ngoài nước
cũng như các đề tài liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế làm nền tảng cho
công tác quản lý kê khai thuế qua mạng, trong đó có thể kể đến những đề
tài tiêu biểu như:
Các nghiên cứu ngoài nước:
Một là, luận án tiến sĩ của Wannasiri Bhuasiri (2011) – “User
acceptance of E-Government services: An empirical Investigation of the E-
Tax filling and Payment System in Thailand”, tạm dịch “Sự chấp nhận của
những người sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử: Nghiên cứu thực nghiệm
về hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử tại Thái Lan”. Đề tài đã đưa ra khái
niệm về Chính phủ điện tử, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chịu trách
4
nhiệm triển khai hệ thống dịch vụ điện tử cho Chính phủ Thái Lan. Tác giả
đã đưa ra mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tuân thủ của người dân khi sử dụng dịch vụ này và chứng
minh, đánh giá thông qua kết quả khảo sát 460 người nộp thuế tại Thái Lan,
trong đó số lượng phản hồi là 372 người. Từ đó, tác giả đề xuất các kiến
nghị cho Chính phủ Thái Lan để phát triển thành công hệ thống kê khai và
nộp thuế điện tử.
Hai là, luận văn thạc sĩ của Ng Lee Bee (2008) – “A study of
taxpayers’ perception of adopting a personal tax E-filing system”, tạm dịch
“Nghiên cứu về nhận thức của người nộp thuế về sự chấp nhận hệ thống kê
khai thuế cá nhân điện tử” đã khảo sát, nghiên cứu trên 166 người nộp thuế
tại Malaysia để chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến
sự chấp nhận thực hiện kê khai thuế điện tử của người nộp thuế.
Ba là, nghiên cứu của Anna A. Che Azmi, Yusniza Kamarulzaman và
Nor Haida Abdul Hamid (2012) – “Perceived Risk and the Adoption of
Tax E-Filing”, tạm dịch “Rủi ro nhận thức và sự chấp nhận mô hình kê
khai thuế điện tử” đã khảo sát 249 người nộp thuế tại Malaysia thực hiện kê
khai thuế qua mạng thông qua mô hình chấp nhận công nghệ (the
technology acceptance model) nhằm xác định mức độ các yếu tố rủi ro đối
với người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng, đồng thời
phân tích những lợi ích đối với chính phủ và người nộp thuế khi áp dụng
hình thức kê khai này, đánh giá các khó khăn khi triển khai mô hình khai
thuế điện tử tại Malaysia. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện
dịch vụ kê khai thuế điện tử hữu ích.
Bốn là, nghiên cứu của Somnuk Keretho (2013) – “Report on design
and implementation of e-government - Institutional Capacity Building on
ICT Policies in Thailand”, tạm dịch “Báo cáo về xây dựng và thực thi
chính phủ điện tử - Xây dựng năng lực thể chế về chính sách thông tin và
công nghệ truyền thông tại Thái Lan” có nội dung về kết quả nghiên cứu
5
chính phủ điện tử ở các quốc gia được lựa chọn như Hàn Quốc, Malaysia,
Anh, Ireland, Hoa Kỳ… và ở Thái Lan, phân tích những kết quả đạt được
và những chính sách thất bại, những hạn chế, tồn tại trong triển khai mô
hình chính phủ điện tử, trong đó có mô hình khai thuế điện tử để có giải
pháp cải tiến mô hình chính phủ điện tử tại Thái lan.
Các nghiên cứu trong nước:
Một là, luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (2012) – “Pháp luật quản lý
thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Trường Đại học Luật Hà Nội, là công trình nghiên cứu lý luận
và thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế, giải pháp
hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam.
Hai là, luận văn thạc sĩ của Phan Thị Thanh Lê (2014) – “Nâng cao
chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế”, Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã tổng quát hóa các lý thuyết và
mô hình cơ bản về chất lượng dịch vụ và dịch vụ công hiện tại của Việt
Nam, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Tổng
cục Thuế thông qua nghiên cứu các phản hồi của doanh nghiệp đối với dịch
vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế và đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng.
Ba là, luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Sâm (2013) – “Các yếu tố quyết
định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế
quận 7”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã xác định các
yếu tố của chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng và mức độ tác động
của các thành phần chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng đến mức độ
hài lòng chung của người nộp thuế, đánh giá sự cảm nhận của người nộp
thuế đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận 7, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua
mạng trong thời gian tới.
6
Bốn là, luận văn thạc sĩ của Hà Thụy Hiền (2012) – “Khảo sát các yếu
tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”, Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tìm hiểu cái nhìn tổng quan
của người nộp thuế về hình thức kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ
Chí Minh, giúp cơ quan thuế dự đoán tiềm năng mở rộng kê khai thuế qua
mạng và nhận dạng những người nộp thuế nào sẽ lựa chọn kê khai thuế qua
mạng để có hướng triển khai tập trung, đo lường mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến xu hướng lựa chọn kê khai thuế qua mạng, từ đó đưa ra các
giải pháp và kiến nghị để hình thức kê khai thuế qua mạng trở thành chọn
lựa của người nộp thuế.
Năm là, công trình nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh (2012) – “Xác định mức độ ảnh hưởng của một số
nhân tố đến việc sử dụng hệ thống kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế
thành phố Hồ Chí Minh”, đã khái quát hóa cơ sở lý luận về kê khai thuế
qua mạng, thực trạng kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh, đồng thời đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
thống kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh theo thứ
tự giảm dần mức độ ảnh hưởng là: Mức độ hữu dụng, mức độ dễ dàng và
yếu tố xã hội, từ đó đề ra các giải pháp gia tăng chất lượng của hệ thống kê
khai thuế qua mạng.
Sáu là, công trình nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (211) – “Cải
cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng
hơn”, đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam,
trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với
bối cảnh hội nhập quốc tế.
Đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về kê khai thuế qua
mạng với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên hầu hết các đề tài này
đều tập trung khảo sát, phân tích từ góc độ của người nộp thuế khi sử dụng
7
dịch vụ này. Về góc độ quản lý nhà nước, có rất ít đề tài nghiên cứu và chỉ
nghiên cứu trên phạm vi quận/huyện, đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên
cứu về quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Thông qua kết quả nghiên cứu, mục đích của Luận văn là đề xuất các
giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh đảm bảo tính hiệu quả và khả thi nhất.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn
nhằm:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý kê khai thuế qua
mạng.
Thứ hai, phân tích tình hình thực tiễn và đánh giá thực trạng hoạt động
quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua
mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Là nghiên cứu các hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, tác giả không đề cập đến khía cạnh
kỹ thuật về kê khai thuế qua mạng mà chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến quản lý công, như thể chế, chính sách, phương thức tổ
chức quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý kê khai thuế qua
mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ năm 2012 – 2016
và định hướng đến năm 2020.
8
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý kê khai thuế qua mạng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 24 quận huyện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin:
Thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các công trình
khoa học đã được công bố và các số liệu về công tác thực hiện kê khai thuế
qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá:
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp. Vì vậy, luận
văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp, trên cơ sở đó đánh
giá thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh thông qua công cụ sử dụng là phần mềm Excel.
7. Đóng góp của luận văn:
Luận văn đưa ra các khái niệm về quản lý kê khai thuế qua mạng dựa
trên những quan điểm khác nhau.
Đánh giá các ưu điểm, bất cập và tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý kê khai thuế qua mạng của ngành Thuế
thành phố Hồ Chí Minh.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế
qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
8.1. Ý nghĩa khoa học:
Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa các luận cứ khoa học về thuế và
kê khai thuế qua mạng.
Thứ hai, xây dựng được khung lý thuyết về quản lý kê khai thuế qua
mạng trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố.
Thứ ba, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý
kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
9
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
trong lĩnh vực hành chính công, đặc biệt là lĩnh vực thuế.
9. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được trình bày thành ba phần, gồm phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận. Phần nội dung được trình bày gồm ba chương như
sau:
Chương 1 – Cơ sở khoa học về kê khai thuế qua mạng
Chương 2 – Thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3 – Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý kê khai
thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 -
2025 và định hướng đến năm 2030
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế:
1.1.1.1. Khái niệm về thuế:
Thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, sự tồn tại của
thuế không thể tách rời quyền lực Nhà nước. Thuế vừa là phạm trù kinh tế,
vừa là phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của giai
cấp của Nhà nước. Một loại thuế được ra đời và tồn tại không phải là sự áp
đặt duy ý chí mà bị chi phối bởi yếu tố kinh tế xã hội và sự tác động có tính
khách quan của sự vận động xã hội. Bàn về mối liên hệ giữa Thuế và Nhà
nước, Mác viết trong tuyển tập Mác, Ănghen tuyển tập (1961) “Thuế là cơ
sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được
tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập thì “Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ NNT: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội
của nhà nước.”
Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, nhưng những điểm chung nhất
có thể thấy là: (1) Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi
quan hệ tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân
11
trong xã hội; (2) Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh
một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu
nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước; (3) xét theo khía
cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được pháp luật quy
định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nét chung đó, có thể khái quát: “Thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là một hình thức phân
phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực
tiếp cho người nộp.” [Số 11 – tr 177]
1.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản xây dựng luật thuế:
Hệ thống pháp luật thuế ở bất kỳ quốc gia nào cũng được cấu thành
bởi các luật thuế độc lập, riêng rẽ và mỗi luật đó có nhiệm vụ quy định về
một sắc thuế cụ thể trong toàn hệ thống thuế. Những luật thuế này được
thiết kế, xây dựng và vận hành dựa trên nền tảng một số nguyên tắc nhất
định. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng pháp luật thuế có thể được hệ thống
như sau:
Nguyên tắc minh bạch
Về mặt xã hội, nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế
phải rõ ràng và mang tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu
đối với NNT, ngăn ngừa hiện tượng tham ô và biển lận thuế của nhân viên
thuế, đồng thời cho thấy thái độ tôn trọng NNT của Chính phủ. Trong kinh
doanh, thuế là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng có thể là một
khoản ưu đãi (quyền lợi), do đó, sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh
doanh hoạch định chính xác mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi
của thuế. Từ đó, họ cảm thấy yên tâm sản xuất kinh doanh và mạnh dạn bỏ
vốn vào đầu tư lâu dài. Nguyên tắc minh bạch biểu hiện cụ thể qua các
điểm sau: (1) Thuế phải được xây dựng theo một trình tự pháp lý nghiêm
ngặt; (2) Nhà nước và các cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để DN và
12
dân chúng thực hiện quyền được biết một cách minh bạch số tiền thuế phải
nộp, thủ tục thu, nộp thuế, ưu đãi về thuế, …(3) Những quy định về thuế
phải phổ thông và nhất quán, tính thuế phải đơn giản, dễ thực hiện và kiểm
tra; (3) Thuế thu phải thuận tiện cho người nộp theo thời gian và không
gian.
Nguyên tắc hiệu quả
Một hệ thống thuế gọi là hiệu quả khi được phát huy tối đa mọi tác
dụng. Tác dụng của thuế ngày nay không chỉ giới hạn ở chỗ tạo ra khoản
thu chủ yếu cho nhà nước, mà còn được sử dụng để tác động vào mọi mặt
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Nói khác đi, thuế là một công cụ
thuộc chính sách tài chính vĩ mô chứa đựng nhiều mục tiêu: tạo số thu ngân
sách nhà nước, tăng cường quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
toàn diện, tạo hành lang cạnh tranh bình đẳng giữa các DN, khuyến khích
đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế, điều tiết hợp lý thu nhập của các DN
và mọi tầng lớp dân cư. Thêm nữa, hiệu quả của hệ thống thuế còn thể hiện
thông qua chi phí hành thu thấp.
Nguyên tắc linh hoạt
Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi thuế gắn chặt với hoạt động kinh tế, phản
ánh thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị, xã hội.
Tính linh hoạt thể hiện qua độ nổi và độ co giãn thuế.
Nguyên tắc công bằng
Trên phương diện kinh tế, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế tái phân
phối thu nhập xã hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế. Về mặt
xã hội, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế không được phân biệt đối xử
ĐTNT và thuế phải góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các DN.
13
1.1.1.3. Hệ thống thuế ở Việt Nam:
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu. Luật thuế xuất nhập khẩu được
ban hành lần đầu ngày 26/12/1991, được thực thi từ ngày 01/3/1992; chỉnh
sửa, bổ sung ngày 05/7/1993, có hiệu lực 01/9/1993; chỉnh sửa, bổ sung
ngày 28/10/1995, có hiệu lực ngày 01/01/1996; ban hành lại ngày
20/5/1998, có hiệu lực ngày 01/01/1999; ban hành lại ngày 14/6/2005, có
hiệu lực ngày 01/01/2006; luật mới ban hành ngày 06/4/2016, có hiệu lực
từ ngày 01/9/2016.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế gián thu. Luật thuế TTĐB được ban hành lần đầu
ngày 08/8/1990, được thực thi từ ngày 01/10/1990; chỉnh sửa, bổ sung ngày
05/7/1993, có hiệu lực ngày 01/9/1993; chỉnh sửa, bổ sung ngày
28/10/1995, có hiệu lực ngày 01/01/1996; ban hành lại ngày 20/5/1998, có
hiệu lực ngày 01/01/1999; chỉnh sửa, bổ sung ngày 17/6/2003, có hiệu lực
ngày 01/01/2004; mới đây ban hành ngày 14/11/2008, có hiệu lực ngày
01/4/2009, luật sửa đổi bổ sung thuế TTĐB năm 2014, tiếp tục được sửa
đổi ngày 06/4/2016. Thuế TTĐB đánh vào giá trị của một số hàng hóa sản
xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế TTĐB là nguồn thu
lớn của NSNN, có tác dụng điều tiết những người có thu nhập cao và hạn
chế tiêu dùng những hàng hóa độc hại cho con người. Thuế tiêu thụ đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng
Đây là loại thuế gián thu, luật thuế GTGT được ban hành ngày
03/6/2008, được thực thi từ ngày 01/01/1999; chỉnh sửa, bổ sung ngày
19/6/2013, có hiệu lực 01/01/2014, tiếp tục được sửa đổi ngày 06/4/2016.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch
14
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế trực thu, luật thuế TNDN được thông qua ngày
10/5/1997, được thực thi từ ngày 01/01/1999 thay thế Luật thuế lợi tuất ban
hành năm 1990. Luật thuế TNDN được thông qua lại ngày 17/6/2003, được
thực thi từ ngày 01/01/2004; tiếp tục thông qua ngày 03/6/2008, được thực
thi từ ngày 01/01/2009; chỉnh sửa, bổ sung ngày 19/6/2013, có hiệu lực
ngày 01/01/2014. Thuế TNDN chỉ đánh vào các tổ chức sản xuất, kinh
doanh. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài.
Thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế TNCN được thông qua ngày 21/11/2007, được thực thi từ
ngày 01/01/2009; chỉnh sửa, bổ sung ngày 22/11/2012, có hiệu lực ngày
01/7/2013. Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập thường xuyên
và không thường xuyên của người hưởng thu nhập. Thu nhập tính thuế đối
với thu nhập từ vốn đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa
kế, quà tặng được quy định riêng.
Thuế tài nguyên
Luật thuế tài nguyên được thông qua ngày 25/11/2009, được thực thi
từ ngày 01/7/2010. Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào sản
phẩm khai thác chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất
liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam.
15
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Luật sử dụng đất nông nghiệp được thông qua ngày 10/7/1993, có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/1994, thay thế Pháp lệnh thuế nông nghiệp
ban hành năm 1989.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Luật sử dụng đất phi nông nghiệp được thông qua ngày 17/6/2010, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, thay thế Pháp lệnh về thuế nhà, đất
ban hành năm 1994.
Thuế bảo vệ môi trường
Luật thuế bảo vệ môi trường được thông qua ngày 15/11/2010, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
1.1.2. Kê khai thuế qua mạng:
1.1.2.1. Khái niệm kê khai qua mạng:
Kê khai qua mạng hay còn gọi là kê khai điện tử (Electronic filing hay
E-Filing) là quá trình tạo lập và truyền các văn bản hoặc thông tin liên quan
tới nơi tiếp nhận thông qua các phương tiện điện tử (Tổng cục Thuế, 2003).
Kê khai điện tử là một trong những ứng dụng phổ biến hiện nay của
thương mại điện tử và chính phủ điện tử, nhiều lúc được đánh đồng với một
hình thức hoạt động thương mại điện tử lâu đời là trao đổi dữ liệu điện tử.
Trong khi trao đổi dữ liệu điện tử thường được trao đổi dữ liệu giữa các tổ
chức, DN thì kê khai điện tử được áp dụng trong các giao dịch giữa công
dân hoặc các tổ chức, DN với các cơ quan công quyền, giữa khách hàng
với các nhà cung cấp dịch vụ, giữa các cá nhân với một tổ chức. Đối tượng
của kê khai điện tử rộng hơn đối tượng sử dụng của trao đổi dữ liệu điện tử.
Việc kê khai điện tử đã được áp dụng cho nhiều nước trên thế giới trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như: kê khai thuế, kê khai hải quan, kê khai xuất
nhập cảnh, đăng kí kinh doanh, gửi đơn khiếu nại – tố cáo tới tòa án…
16
1.1.2.2. Khái niệm kê khai thuế qua mạng:
Kê khai thuế là nghĩa vụ đầu tiên của NNT phải thực hiện xét trong
quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế ở một kỳ tính thuế. Kê khai thuế là việc
NNT căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động phát sinh nghĩa
vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ tính
thuế theo quy định của pháp luật. Việc kê khai thuế hiện nay được thực
hiện dễ dàng hơn thông qua các ứng dụng điện tử.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về KKTQM
như:
Theo Ming-Ling Lai, Siti Normala Sheikh & Ahamed Kameel Meera
(2004) cho rằng KKTQM là “Hệ thống bao gồm việc sử dụng các công
nghệ Internet, trang web và phần mềm thuế cho một loạt các quản lý thuế
và các mục đích tuân thủ. Hệ thống KKTQM bắt đầu từ quá trình chuẩn bị
khai thuế, nộp tờ khai thuế cho đến khi nộp thuế. Quá trình này bắt đầu khi
NNT hoặc đại lý thuế kê khai trên tờ khai thuế và nộp chúng thông qua
mạng internet tới một trung tâm xử lý của cơ quan thuế.”
Theo Denise Edwards-Dowe trong báo cáo nghiên cứu “Kê khai điện
tử và nộp thuế điện tử - Chặng đường phía trước” định nghĩa: “Kê khai
thuế qua mạng là việc truyền tải thông tin về thuế trực tiếp với cơ quan
quản lý thuế bằng cách sử dụng Internet. Các hình thức kê khai thuế qua
mạng bao gồm: (1) Trực tuyến bằng cách sử dụng một máy tính cá nhân và
phần mềm khai thuế; (2) Nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính
của một chuyên gia thuế và phần mềm khai thuế. Việc kê khai thuế qua
mạng có thể được diễn ra tại nhà của NNT, trang điện tử của một tình
nguyên viên, thư viện, tổ chức tài chính, nơi làm việc, trung tâm mua sắm
và các cửa hàng hoặc một nơi của chuyên gia thuế tại DN.”
KKTQM là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ NNT
thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Đây là hình thức
17
giao dịch điện tử giữa DN với cơ quan thuế, một trong những hình thức
giao dịch được pháp luật về thuế quy định.
Từ các khái niệm về KKTQM đã nêu, có thể đưa ra một khái niệm
chung như sau: KKTQM là việc truyền tải trực tiếp qua mạng internet
những thông tin về thuế đến cơ quan quản lý thuế, hay nói cách khác
KKTQM là việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử để tiến hành
hoạt động kê khai thuế.
1.1.2.3. So sánh lợi ích của kê khai thuế qua mạng với kê khai thuế bằng
giấy:
Kể từ khi có quy định về việc ứng dụng hệ thống KKTQM, cả DN và
cơ quan quản lý nhà nước về thuế cũng đã đạt được những tiện ích mà
trước kia kê khai thuế bằng giấy chưa làm được. Những lợi ích của
KKTQM có thể được đánh giá ở những điểm sau:
Đối với người nộp thuế:
Thứ nhất, KKTQM đảm bảo việc thông tin và số liệu khai thuế của
NNT được gửi đến cơ quan thuế một cách nhanh chóng, chính xác.
Thứ hai, ứng dụng KKTQM không giới hạn số lần gửi một loại tờ
khai. Khi DN kê khai sai và vẫn còn hạn nộp tờ khai, DN có thể gửi tờ khai
thay thế với số lần gửi thay thế không hạn chế trước 24 giờ ngày cuối cùng
nộp tờ khai vẫn không bị tính tiền chậm nộp trong trường hợp có phát sinh
tiền thuế phải nộp.
Thứ ba, xét về không gian và thời gian cũng không giới hạn, DN có
thể khai thuế qua mạng dù đang ở bất cứ nơi đâu chỉ cần có máy tính được
kết nối internet và có thể gửi vào các ngày lễ, ngày nghỉ và bất cứ thời
điểm nào trong ngày.
Thứ tư, KKTQM còn tiết kiệm chi phí về thời gian, in tờ khai hay chi
phí đi lại cho DN. Trường hợp không có mặt ở trụ sở, người đại diện DN
vẫn có thể tự ký chữ ký số và khai thuế thông qua mạng internet hoặc có
18
thể uỷ quyền quản lý chữ ký số cho người được tin cậy để ký và nộp tờ
khai thuế.
Đối với cơ quan thuế:
Thứ nhất, KKTQM là một nội dung quan trọng đối với công tác cải
cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Thứ hai, KKTQM là giải pháp nhằm giảm tình trạng quá tải, áp lực
cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thứ ba, hình thức này giúp giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai,
đặc biệt là giảm rất nhiều chi phí cho việc lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như
tìm kiếm thông tin.
Thứ tư, cơ quan thuế khai thác dữ liệu trên các ứng dụng KKTQM để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý thuế khác như kiểm tra thuế, thanh tra thuế,
quản lý hồ sơ của DN, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế…
1.1.3. Quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.1.3.1. Khái niệm quản lý kê khai thuế qua mạng:
Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước trường
Đại học Kinh tế TP. HCM (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp
nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện” … “đó là những
hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp
nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”.
Quản lý KKTQM là một nội dung quan trọng của quản lý thuế. Đây là
bước nền tảng trong quá trình quản lý thuế đối với mọi loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Từ đó, học viên tổng hợp và đề cập đến khái niệm quản lý kê khai
thuế qua mạng theo nghĩa chung nhất là: Quản lý KKTQM là quá trình cơ
quan thuế sử dụng các biện pháp tác nghiệp thích hợp tác động lên NNT
nhằm đảm bảo NNT thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế thông
qua mạng internet.
19
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, tính công bằng, bình đẳng, khách quan trong quản lý kê
khai thuế qua mạng. Ngành thuế phải xây dựng được môi trường pháp lý
bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng. Trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan thuế phải đảm bảo NNT được thực
hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình, “đảm bảo công khai, minh bạch, bình
đẳng; đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của NNT” (Khoản 3 Điều 4
Luật Quản lý thuế), không phân biệt đối xử với bất kỳ NNT nào. Con
người đóng vai trò rất quan trọng trong việc đối xử công bằng, khách quan
với mọi NNT. Công chức quản lý thuế là nhân tố khai thác, kiểm tra dữ
liệu KKTQM. Do đó việc đảm bảo công bằng, bình đẳng, khách quan trong
quản lý KKTQM còn gắn liền với đạo đức công vụ của công chức thuế.
Thứ hai, tính hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng. Chính
sách triển khai áp dụng KKTQM rõ ràng đem lại hiệu quả lâu dài trong
công tác quản lý NNT trên tất cả các nội dung quản lý thuế, giảm chi phí
tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ cho CQT. Mặt khác, CQT có thể sử dụng nguồn
dữ liệu từ các tờ khai thuế qua mạng để thực hiện thu thập, phân tích thông
tin, xác định trọng điểm giám sát đối với NNT có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế; xác định, lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra
thuế theo quy định; quản lý các đối tượng bỏ địa điểm kinh doanh, quản lý
tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn; tình hình nộp thuế của DN,…
Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi bộ phận kiểm tra nội bộ ở
cơ quan thuế các cấp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quản lý KKTQM của các bộ phận liên quan.
Thứ ba, tính đơn giản, thuận tiện trong quản lý kê khai thuế qua mạng.
Trong nền hành chính hiện đại, việc áp dụng CNTT góp phần đơn giản hóa
công tác quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó có cơ quan
thuế. Sự đơn giản hóa từ quy trình, thủ tục kê khai cho đến sự thuận tiện
trong thao tác thực hiện khuyến khích NNT chấp hành đúng pháp luật về
20
thuế. Công tác quản lý KKTQM bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,
dễ kiểm tra, điều này cho phép giảm thiểu chi phí hành chính thuế và tăng
cường hiệu quả, hiệu lực của quản lý thuế.
1.1.3.3. Các hình thức kê khai thuế qua mạng:
NNT thực hiện KKTQM theo một trong hai cách sau:
Cách thứ nhất: Khai thuế qua mạng trực tuyến trên cổng thông tin điện
tử của TCT. NNT truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai
thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế
điện tử cho cơ quan thuế.
Ưu, nhược điểm: Với mô hình này có ưu điểm là DN không phải đầu
tư phần mềm khai thuế, chỉ cần trang bị máy tính và đường truyền kết nối
mạng Internet; không cần công bố các tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép kết nối
giữa hệ thống quản lý của DN và cơ quan thuế. Tuy nhiên, khai qua trang
điện tử của TCT cũng có những nhược điểm: các chi tiết, dữ liệu phải khai
báo trực tiếp trên mạng Internet. Trong khi đó tốc độ đường truyền không
đảm bảo làm gián đoạn hay kéo dài thời gian khai báo. Dữ liệu sau khai
báo không lưu được trong dữ liệu của DN, và DN không sử dụng lại được
cho những lần khai báo tiếp theo.
Cách thứ hai: KKTQM bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế.
NNT lập hồ sơ KKTQM bằng phần mềm khai thuế do cơ quan thuế xây
dựng, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế,
sau đó NNT truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử (đã đăng kí và
được cơ quan thuế cung cấp tài khoản) để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế qua
mạng cho cơ quan thuế.
Ưu, nhược điểm: Với mô hình khai báo thông qua phần mềm cài đặt
tại DN, DN có thể truyền dữ liệu trực tiếp đến hệ thống tiếp nhận của cơ
quan thuế. Phần dữ liệu sau khi đã đuợc cập nhật và xử lý sẽ nằm trên hệ
thống quản lý dữ liệu của cơ quan thuế và hệ thống dữ liệu của DN. Vì vậy,
mô hình này rất thuận lợi cho công tác tổng hợp, lập báo cáo, quyết toán và
21
hoàn thuế của DN và cơ quan thuế. Đặc biệt, khi có sự cố về đường truyền
mạng, DN không phải thực hiện việc khai báo lại các dữ liệu của mình như
mô hình khai qua trang điện tử của TCT. Mô hình khai báo qua phần mềm
cài đặt tại DN cũng có nhược điểm: DN phải đầu tư chi phí phần mềm khai
báo thuế, chi phí nâng cấp phần mềm khai báo khi có sự thay đổi về quy
trình nghiệp vụ thuế. Cơ quan thuế phải công bố các tiêu chuẩn kỹ thuật
cho phép kết nối giữa hệ thống của DN và hệ thống của cơ quan thuế. Mặt
khác, KKTQM bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế, DN phụ
thuộc rất nhiều vào các công ty cung cấp dịch vụ nên việc lựa chọn công ty
chất lượng là cần thiết.
1.1.3.4. Nội dung quản lý kê khai thuế qua mạng:
Quản lý KKTQM là một phần nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế được quy định cụ thể trong Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quản lý KKTQM gồm hai nội
dung: quản lý đăng ký khai thuế qua mạng của NNT; quản lý việc tiếp nhận
và xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng.
Thứ nhất, quản lý đăng ký khai thuế qua mạng của người nộp thuế, cụ
thể: (1) Cơ quan thuế tiếp nhận văn bản đăng ký khai thuế qua mạng và
thông báo về việc cấp tài khoản sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử cho
NNT; (2) Quản lý việc thay đổi thông tin đăng ký về khai thuế điện tử của
NNT; (3) Quản lý các trường hợp NNT chuyển đổi cách thức khai thuế qua
mạng trực tiếp với cơ quan thuế sang cách thức khai thuế qua mạng thông
các tổ chức tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế và ngược lại; (4) Quản lý việc NNT ngừng sử dụng
hình thức khai thuế qua mạng; (5) Cấp đăng ký cho NNT sử dụng lại hình
thức khai thuế qua mạng.
Thứ hai, quản lý tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng. Cơ
quan thuế quản lý việc nộp các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, năm,
từng lần phát sinh của NNT. Trong quản lý tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai
22
thuế qua mạng của người nộp thuế bao gồm: (1) Nhắc nhở, đôn đốc, hướng
dẫn, hỗ trợ người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai thuế; (2) Kiểm tra, thanh tra
hồ sơ khai thuế.
Theo quy định của Luật quản lý thuế, hồ sơ khai thuế đối với loại thuế
khai và nộp theo tháng bao gồm: tờ khai thuế tháng, bảng kê hoá đơn hàng
hoá, dịch vụ bán ra, bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, các tài
liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. Hồ sơ khai thuế đối với thuế
khai và nộp theo quý bao gồm: tờ khai thuế quý, bảng kê hoá đơn hàng
hoá, dịch vụ bán ra (nếu có), bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào
(nếu có), tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. Hồ sơ khai thuế
đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: tờ khai thuế năm và
các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp, hồ sơ khai thuế
tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan
đến xác định số thuế tạm tính, hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm
gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu
khác liên quan đến quyết toán thuế. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: tờ khai
thuế, hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ
hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế đối với trường
hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: tờ khai quyết toán thuế,
báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp
đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp, tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
1.1.3.5. Quy trình kê khai thuế qua mạng:
Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử nhằm đảm bảo
theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký khai
thuế điện tử và thủ tục hành chính về khai thuế điện tử đúng quy định và
23
đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng KKTQM của
NNT:
Quy trình đăng ký nộp HSKT qua mạng đối với NNT được thực hiện
như sau:
Bước 1: NNT đăng ký khai thuế điện tử theo các cách sau: (1) Đăng
ký tại trụ sở cơ quan thuế quản lý trực tiếp, (2) Đăng ký trực tuyến tại địa
chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn để khai thuế điện tử trực tiếp với cơ quan
thuế; (3) Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn để
đăng ký khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN; (4) Đăng ký qua tổ chức T-
VAN.
Bước 2: Cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo về việc sử dụng hình
thức KKTQM trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ khai đăng ký sử dụng hình thức KKTQM của NNT.
Bước 4: Khi NNT nhận được thông báo cấp phép sử dụng dịch vụ, hệ
thống KKTQM tự động gửi “Thông báo cấp tài khoản sử dụng dịch vụ” tới
địa chỉ thư điện tử của NNT đã đăng ký cho cơ quan thuế. NNT thực hiện
nộp các tờ khai thuế đã đăng ký qua mạng theo quy định.
Khi NNT cần thay đổi thông tin đăng ký trong tờ khai đăng ký
KKTQM, quy trình thực hiện như sau: Trường hợp NNT khai thuế điện tử
trực tiếp với cơ quan thuế, hệ thống khai thuế điện tử tự động cập nhật các
thông tin thay đổi đăng ký về khai thuế điện tử thông qua việc NNT khai
báo tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn bằng tài khoản khai thuế điện tử
của NNT bao gồm các thông tin về chứng thư số, địa chỉ thư điện tử, điện
thoại, người liên hệ. Hệ thống khai thuế điện tử tự động kết xuất Thông báo
xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT tới địa chỉ thư
điện tử của NNT và trong tài khoản khai thuế điện tử của NNT ngay tại
24
thời điểm NNT cập nhật thông tin. Trường hợp NNT khai thuế điện tử qua
tổ chức T-VAN, hệ thống khai thuế điện tử tự động tiếp nhận Tờ khai thay
đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của NNT và tự
động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử
của NNT qua tổ chức T-VAN, gửi Thông báo đến T-VAN ngay sau khi hệ
thống nhận tờ khai đăng ký của NNT.
Trường hợp NNT muốn ngưng sử dụng dịch vụ KKTQM, hệ thống
khai thuế điện tử tự động cập nhật đăng ký ngừng nộp hồ sơ khai thuế điện
tử thông qua việc khai báo trên tài khoản khai thuế điện tử của NNT, bao
gồm thông tin về ngày kết thúc sử dụng dịch vụ, loại tờ khai thuế điện tử
phải nộp và lý do ngừng nộp hồ sơ khai thuế điện tử. Hệ thống khai thuế
điện tử tự động kết xuất và gửi Thông báo xác nhận ngừng sử dụng hình
thức khai thuế điện tử của NNT qua địa chỉ thư điện tử của NNT và trong
tài khoản khai thuế điện tử của NNT. Đồng thời, hệ thống tự động cập nhật
chức năng tài khoản của NNT chỉ gồm có chức năng tra cứu tờ khai đã nộp
và chức năng đăng ký sử dụng lại. Hệ thống khai thuế điện tử tự động kết
xuất báo cáo về các trường hợp đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ Khai thuế
điện tử.
Quy trình đăng ký sử dụng lại hình thức khai thuế điện tử của NNT
thực hiện tương tự như quy trình đăng ký sử dụng lần đầu.
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại hệ
thống khai thuế qua mạng cấp Tổng cục Thuế:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng
Đối với trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp tại cổng thông tin
của cơ quan thuế, hệ thống KKTQM tự động tiếp nhận hồ sơ KKTQM của
NNT và tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Thứ nhất, hệ
thống tự động kiểm tra việc đăng ký sử dụng hình thức KKTQM, bao gồm:
đối chiếu mã số thuế, danh mục tờ khai thuế, địa chỉ thư điện tử với tài
khoản khai thuế điện tử của NNT. Thứ hai, hệ thống tự động kiểm tra chữ
25
ký số của NNT, việc kiểm tra được thực hiện ngay tại thời điểm NNT nộp
hồ sơ KKTQM và bao gồm các nội dung: Kiểm tra nhà cung cấp chứng thư
số phải nằm trong danh sách các nhà cung cấp được Bộ Thông tin truyền
thông cấp phép, Kiểm tra mã số thuế, chứng thư số dùng để khai thuế điện
tử của NNT phải được cấp cho chính NNT đó, Kiểm tra hạn của chứng thư
số của NNT phải còn hạn sử dụng; Kiểm tra danh sách chứng thư không
hợp lệ của nhà cung cấp, chứng thư số của NNT không được phép nằm
trong danh sách chứng thư không hợp lệ do nhà cung cấp thông báo.
Đối với NNT khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN: Hệ thống khai
thuế điện tử tự động tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của NNT qua tổ chức
T-VAN và tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN: đối chiếu mã số
thuế, danh mục tờ khai thuế, địa chỉ thư điện tử, chứng thư số của tổ chức
T-VAN trên hệ thống; Thứ hai, kiểm tra chữ ký số của NNT và tổ chức T-
VAN, đối chiếu chữ ký số trên hồ sơ khai thuế với chứng thư số do tổ chức
chứng thực chữ ký số công cộng cấp; Thứ ba, việc kiểm tra được thực hiện
ngay tại thời điểm tổ chức T-VAN gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan
thuế.
Bước 2: Gửi thông tin xác nhận tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Đối với trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp tại cổng thông tin
của cơ quan thuế, hệ thống KKTQM tự động thực hiện kết xuất Thông báo
xác nhận nộp hồ sơ khai thuế nếu hồ sơ đã được kiểm tra là hợp pháp, hợp
lệ và gửi cho NNT thông qua địa chỉ thư điện tử NNT và trong tài khoản
khai thuế điện tử của NNT ngay tại thời điểm NNT nộp hồ sơ KKTQM.
Đối với trường hợp NNT khai thuế qua tổ chức T-VAN, hệ thống
KKTQM tự động thực hiện kết xuất Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai
thuế điện tử nếu hồ sơ đã được kiểm tra là hợp pháp, hợp lệ và gửi cho tổ
chức T-VAN ngay tại thời điểm tổ chức T-VAN gửi hồ sơ cho cơ quan
thuế.
26
Bước 3: Lưu tệp hồ sơ khai thuế gốc. Hệ thống KKTQM tự động thực
hiện việc lưu trữ đầy đủ, nguyên trạng dữ liệu hồ sơ khai thuế gốc tại cơ sở
dữ liệu khai thuế điện tử của TCT.
Bước 4: Gửi dữ liệu kê khai tới các Cục Thuế/Chi cục Thuế. Hệ thống
KKTQM tự động chuyển dữ liệu tờ khai của NNT tới các hệ thống thông
tin quản lý thuế của Cục Thuế/Chi cục Thuế nơi chịu trách nhiệm xử lý hồ
sơ khai thuế của NNT đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, thời gian chậm nhất
là trước 8 giờ sáng của ngày làm việc tiếp theo.
Quy trình xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng tại hệ thống ứng dụng cấp
Cục Thuế/Chi cục Thuế
Bước 1: Nhận dữ liệu kê khai vào hệ thống thông tin quản lý thuế. Hệ
thống thông tin quản lý thuế tại Cục Thuế/Chi cục Thuế tự động kiểm tra,
nhận dữ liệu kê khai thuế được chuyển từ hệ thống KKTQM của TCT để
đưa vào hệ thống quản lý thuế đầy đủ, nguyên trạng như hồ sơ gốc lưu tại
cơ sở dữ liệu khai thuế điện tử của TCT.
Bước 2: Xử lý hồ sơ khai thuế. Hệ thống quản lý thuế cấp Cục
Thuế/Chi cục Thuế tự động kiểm tra lại các thông tin kê khai trên hồ sơ
KKTQM của NNT (bao gồm kiểm tra thông tin đăng ký thuế, kiểm tra lỗi
số học...) tương tự như các tờ khai thuế được đưa vào hệ thống thông qua
quét mã vạch hai chiều hoặc nhập trực tiếp vào ứng dụng quản lý thuế và tự
động thực hiện hạch toán nghĩa vụ thuế kê khai của NNT vào hệ thống sổ
thuế trên phần mềm ứng dụng Quản lý thuế. Việc xử lý các tờ khai thuế
điện tử có lỗi số học, kiểm tra hồ sơ khai thuế, đôn đốc kê khai và xử lý vi
phạm trong việc nộp hồ sơ khai thuế, kê khai thuế được thực hiện theo
đúng các quy trình quản lý thuế hiện hành.
Bước 3: Xử lý hồ sơ khai thuế không được nhận tự động vào các hệ
thống quản lý thuế liên quan. Bộ phận Kê khai – Kế toán thuế chịu trách
nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế thực hiện in phục hồi để nhập vào các ứng
dụng quản lý thuế và các ứng dụng tương ứng đối với các hồ sơ khai thuế
27
không nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên quan và lưu trữ theo
quy định hiện hành. Bộ phận Ấn chỉ chịu trách nhiệm xử lý các báo cáo về
hoá đơn, in phục hồi để nhập vào ứng dụng Quản lý Ấn chỉ đối với các báo
cáo về hoá đơn không nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên
quan và lưu trữ theo quy định hiện hành.
1.1.3.6. Kiểm tra, thanh tra công tác quản lý kê khai thuế qua mạng:
Kiểm tra hồ sơ khai thuế qua mạng:
Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra hồ sơ KKTQM dựa trên quy
định pháp luật về kiểm tra thuế đối với tất cả các hình thức tiếp nhận hồ sơ
khai thuế. Cơ quan thuế kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của
NNT. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ
sở của NNT.
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Công chức thuế thực hiện việc kiểm
tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT
và tài liệu có liên quan về NNT, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc
phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn
thuế, gian lận thuế. Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo
quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế
thông báo cho NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp qua kiểm tra, đối
chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai
không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền
thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong thời hạn không quá mười ngày
làm việc kể từ ngày NNT nhận được thông báo của cơ quan thuế. NNT có
thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
hoặc bằng văn bản. Nếu NNT không giải trình được nội dung kê khai sai
theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không giải trình thì công chức thuế
28
chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ của NNT sang kiểm tra tại
trụ sở NNT cho Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở
NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT do
Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. Việc kiểm tra phải được tiến hành chậm
nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra
thuế. Trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thực
hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong
phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. NNT có nghĩa vụ cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Đồng thời, NNT
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật thuế khi cơ
quan thuế phát hiện sai phạm sau kiểm tra tại DN.
Thanh tra đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng:
Thanh tra đối với DN nộp hồ sơ KKTQM được tiến hành tương tự
việc thanh tra thuế được pháp luật quy định. Việc thanh tra thuế được thực
hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất do Thủ
trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra
thuế.
Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu NNT cung cấp
các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hoá đơn, hồ sơ, báo
cáo hoá đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai
thuế... Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai
thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên
quan. Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên
29
bản thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra với
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn
bản Kết luận thanh tra thuế hoặc Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính.
1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu
quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý kê khai thuế qua mạng:
Cải cách hành chính thuế và hiện đại hoá công tác quản lý thuế là một
nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Trong điều kiện nguồn nhân
lực của ngành Thuế là có hạn, trước yêu cầu trên, đòi hỏi cơ quan thuế phải
cải nhanh thực hiện hiện đại hóa ngành Thuế. Việc xây dựng hệ thống thuế
điện tử là một lộ trình lâu dài, trong đó dự án ứng dụng CNTT trong kê
khai và nhận tờ khai thuế qua mạng chỉ là bước đi ban đầu của lộ trình đó.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng DN tăng lên nhanh
chóng, cộng thêm là sự gia tăng về các sắc thuế (thuế TNCN, thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên…), việc tiếp
nhận thủ công tất cả các hồ sơ khai thuế sẽ cần nhiều công chức quản lý
thuế tham gia tiếp nhận, nhập các tờ khai lỗi và gây ra tình trạng ùn tắc tại
cơ quan thuế vào những ngày cao điểm. Một sự lãng phí về thời gian, công
sức và tiềm ẩn các lỗi nhập liệu. Vì vậy, cần có một phương thức kê khai,
nộp thuế mới hiện đại hơn, thuận tiện hơn cho DN và cho cơ quan quản lý
thuế trên cơ sở tận dụng các tính tăng ưu việt của CNTT nói chung và
mạng internet nói riêng, tự động hóa quy trình kê khai thuế nhằm đáp ứng
yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. KKTQM góp phần giải quyết tình trạng ùn
tắc tại bộ phận một cửa, giảm áp lực cho nhân viên thuế trong những ngày
cuối hạn nộp hồ sơ khai thuế, giảm chi phí, nguồn lực phục vụ việc tiếp
nhận hồ sơ khai thuế.
30
Trước hết cần khẳng định, KKTQM là một bước đi đúng đắn, cần
triển khai và mở rộng áp dụng làm tiền đề cho việc thu thập, xử lý thông
tin, quản lý rủi ro, kiểm tra, kiểm soát và tự động hóa ngành Thuế; giảm chi
phí và nguồn lực trong việc lưu trữ hồ sơ tại cơ quan thuế; giúp cơ quan
quản lý thuế từng bước theo kịp với trình độ quản lý thuế của các nước
trong khu vực.
Tuy nhiên, theo quy định của ngành thuế hiện nay, tất cả các DN đều
bắt buộc thực hiện nộp tờ khai thuế qua mạng. Số lượng hồ sơ khai thuế
ngày càng tăng theo cấp số nhân, ngoài các tờ khai gốc còn phát sinh một
số lượng không nhỏ các tờ khai điều chỉnh, bổ sung. Hệ thống kê khai qua
mạng liên tục phải tạm ngưng để nâng cấp, cải tiến theo nhu cầu của NNT.
Chưa kể đến thông tin được kê khai chưa chính xác hoặc không đầy đủ, quá
hạn nộp tờ khai hoặc không nộp tờ khai,…
Cơ quan thuế cần thiết phải quản lý hệ thống kê khai thuế qua mạng
một cách chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định nhằm phát hiện các
trường hợp nộp tờ khai thuế không đúng quy định để xử lý, thông báo kịp
thời cho NNT.
Nhìn chung việc thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý thuế, đặc biệt
là KKTQM đã và đang ngày càng đi vào cuộc sống, được dư luận hoan
nghênh, tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa
cơ quan thuế với NNT được nhanh chóng, kịp thời đúng pháp luật và nâng
cao hiệu quả trong quản lý. Từ những yêu cầu cấp thiết về đơn giản hoá
thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho DN, đã đặt
ra cho ngành thuế phải có giải pháp cho việc nộp hồ sơ thuế mà yếu tố có
thể tạo ra bước đột phá chính là CNTT. Vì lẽ đó, phát triển KKTQM là giải
pháp mang lại tính tiện ích, giảm chi phí, cải thiện quản lý thông tin đối với
DN từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN; đồng thời nó là một trong
phương thức quản lý hiện đại đem lại hiệu quả cao cho ngành thuế, là bước
31
đầu cho việc tạo dựng quản lý thông tin tích hợp về cơ sở dữ liệu thuế của
ngành thuế.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế
qua mạng:
Đánh giá hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý KKTQM dựa trên
các tiêu chí sau:
Thứ nhất, tiêu chí đánh giá về số lượng NNT tham gia KKTQM. Đây
là tiêu chí đánh giá KKTQM có được sự đồng thuận từ phía NNT hay
không? Số lượng NNT đăng ký sử dụng dịch vụ càng nhiều càng chứng tỏ
sự phát triển của KKTQM cũng như sự hiệu quả, lợi ích của phương thức
kê khai này so với phương thức kê khai thủ công trước đây. Đối với tiêu
chí đánh giá số lượng NNT tham gia KKTQM xét đến cả khâu NNT thực
hiện đăng ký thực hiện nộp tờ khai thuế qua mạng và việc duy trì nộp tờ
khai thuế qua mạng trong suốt vòng đời hoạt động.
Thứ hai, tiêu chí đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong
việc thực hiện KKTQM. Do hình thức nộp hồ sơ khai thuế qua mạng là
một trong những chương trình điển hình trong ngành thuế nên công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT được tập trung cao độ. Để đánh giá về công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT cần xem xét trên nội dung: cơ quan thuế áp dụng
các biện pháp, cách thức tuyên truyền hỗ trợ như thế nào để phát huy tối đa
hiệu quả tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá về chất lượng nộp tờ khai thuế qua mạng của
NNT thông qua công tác kiểm tra, thanh tra NNT thực hiện KKTQM. Đối
với tiêu chí này đánh giá trên các nội dung sau: (1) NNT đảm bảo nộp đầy
đủ các loại tờ khai thuế qua mạng và các hồ sơ liên quan tương ứng với loại
hình DN, đảm bảo đúng mẫu biểu theo quy định của các Luật thuế và các
văn bản hướng dẫn hiện hành; (2) NNT nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, NNT nộp trễ tờ
khai có được phát hiện kịp thời hay không, Các trường hợp NNT không
32
nộp tờ khai đúng hạn có được đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử phạt hay không;
(3) Nội dung tờ khai thuế qua mạng có phản ánh đúng tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của NNT.
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế
qua mạng:
1.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng:
Ngày 29/11/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2006, quy định về giao
dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực dân
sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Về
cơ bản, Luật Giao dịch điện tử gồm 8 chương, 54 điều bao gồm hầu hết các
yếu tố, các bên liên quan đến một giao dịch điện tử như: Chữ ký điện tử, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, giá trị pháp lý chữ ký
điện tử, giá trị pháp lý của hợp đồng ký bằng chữ ký điện tử, trách nhiệm
các bên liên quan đến bảo mật thông tin, giải quyết tranh chấp liên quan
đến giao dịch điện tử cũng như quy định về giao dịch điện tử trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước; lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại
và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Quốc hội cũng đã thông qua Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, quy định giao dịch điện tử là một trong
những hình thức nộp hồ sơ khai báo thuế. Tại khoản 3, điều 25 Luật Quản
lý thuế có ghi nhận về trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như sau: “Trường hợp hồ sơ đăng ký
thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp
nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử”.
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
33
số. Nghị định này quy định chi tiết về chữ ký số và chứng thực số; việc
quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số, được áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và cơ
quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực
chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, gồm các nội dung hướng
dẫn cơ bản về: giao dịch điện tử trong đăng ký thuế; giao dịch điện tử trong
khai thuế; giao dịch điện tử trong nộp thuế; thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu
hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế.
Quyết định Số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng cục thuế về
việc ban hành quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử,
nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính về
Đăng ký khai thuế điện tử và thủ tục hành chính về khai thuế điện tử đúng
quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Đó là cơ sở pháp lý để ngành Thuế triển khai hình thức tiếp nhận hồ
sơ khai thuế qua mạng. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn
ban hành các văn bản liên quan đến lĩnh vực KKTQM trong từng giai đoạn
nhất định.
34
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.3.2.1. Bộ máy quản lý khai thuế qua mạng tại Tổng cục Thuế:
Tại cấp Tổng cục Thuế có các bộ phận, đơn vị sau phụ trách quản lý
hoạt động KKTQM: Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ
NNT, Cục Công nghệ Thông tin.
Vụ Kê khai và Kế toán thuế có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành thuế trong việc quản lý đăng ký
và khai thuế qua mạng của NNT.
Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT có trách nhiệm tuyên truyền mục đích,
lợi ích của việc khai thuế qua mạng; cung cấp thông tin, tài liệu, hướng
dẫn, hỗ trợ và xử lý các vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ để NNT thực hiện
tốt việc đăng ký, khai thuế qua mạng.
Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm đảm bảo các vấn đề về kỹ
thuật, hướng dẫn thực hiện cài đặt, vận hành và xử lý các sự cố vướng mắc
về kỹ thuật trong việc thực hiện đăng ký, khai thuế qua mạng cho các đơn
vị trong ngành Thuế và NNT.
1.3.2.2. Bộ máy quản lý khai thuế qua mạng tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế:
Tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế bao gồm các bộ phận, đơn vị sau có trách
nhiệm thực hiện công tác quản lý hoạt động KKTQM: bộ phận Hỗ trợ
NNT, bộ phận kê khai – kế toán thuế, bộ phận Kiểm tra Thuế, bộ phận Tin
học và các bộ phận có liên quan khác.
Thứ nhất, bộ phận Hỗ trợ NNT có trách nhiệm: Tuyên truyền, hướng
dẫn NNT thực hiện đăng ký, khai thuế qua mạng; Tổ chức tiếp nhận, trả kết
quả giải quyết đối với hồ sơ đăng ký thực hiện khai thuế qua mạng của
NNT; Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử từ hệ thống khai thuế điện tử vào
hệ thống nhận tờ khai điện tử.
Bộ phận hỗ trợ NNT bao gồm Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT tại
Cục Thuế; Đội Tuyên truyền Hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế.
35
Thứ hai, bộ phận KK - KTT có trách nhiệm: Tổ chức giải quyết việc
đăng ký sử dụng hình thức khai thuế qua mạng của NNT; Xử lý HSKT qua
mạng của NNT; Giải đáp các vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ trong việc
thực hiện đăng ký sử dụng và khai thuế qua mạng cho NNT.
Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế bao gồm Phòng Kê khai và Kế toán
thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai - kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
Thứ ba, bộ phận Kiểm tra Thuế có trách nhiệm: Phối hợp với các bộ
phận liên quan tuyên truyền, hướng dẫn NNT thực hiện đăng ký, khai thuế
qua mạng; Đôn đốc NNT duy trì hình thức khai thuế qua mạng, nhắc nhở
NNT thực hiện kê khai đúng thời hạn; Kiểm tra số liệu kê khai thuế qua
mạng của DN, tính toán số liệu rủi ro trong kê khai thuế để có kế hoạch
kiểm tra tại trụ sở DN.
Bộ phận Kiểm tra bao gồm Phòng Kiểm tra thuế tại Cục Thuế; Đội
Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế.
Thứ tư, bộ phận Tin học có trách nhiệm: Thực hiện triển khai, cài đặt,
vận hành và xử lý các sự cố vướng mắc về kỹ thuật đối với hệ thống tiếp
nhận HSKT điện tử tại Cục Thuế; Hướng dẫn các bộ phận liên quan trong
quá trình sử dụng các ứng dụng phần mềm có liên quan đến vận hành hệ
thống; Hỗ trợ, hướng dẫn NNT cài đặt, sử dụng và xử lý các sự cố vướng
mắc về kỹ thuật trong việc thực hiện đăng ký, nộp HSKT qua mạng.
Bộ phận Tin học bao gồm Phòng Tin học tại Cục Thuế; bộ phận Tin
học thuộc Đội Kê khai - kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
Thứ năm, các Phòng/Đội khác có trách nhiệm thực hiện theo sự phân
công của lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế trong quản lý đăng ký và khai
thuế qua mạng của NNT.
1.3.3. Chủ thể quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, hệ thống cơ quan thuế chịu trách nhiệm quản lý KKTQM
bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
36
Tổng cục Thuế có vai trò là người nghiên cứu, xây dựng quy trình về
khai thuế qua mạng; tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra các cơ
quan thuế địa phương trong việc quản lý KKTQM. Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm triển khai hệ thống KKTQM, tổ chức cập nhật, bổ sung, thay
đổi hệ thống KKTQM phù hợp với yêu cầu quản lý thuế, là trung tâm đầu
mối xử lý dữ liệu khai thuế qua mạng của NNT trên phạm vi cả nước. Tổng
cục Thuế báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài chính.
Cục Thuế là cơ quan quản lý KKTQM tại cấp tỉnh/thành phố, chịu
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra công
tác quản lý khai thuế qua mạng của các Chi cục Thuế phạm vi tỉnh/thành
phố và quản lý KKTQM đối với các DN thuộc Cục Thuế quản lý. Cục
Thuế báo cáo kết quả thực hiện cho Tổng cục Thuế.
Chi cục Thuế chịu trách nhiệm quản lý KKTQM đối với NNT trên
phạm vi quận/ huyện do Chi cục Thuế quản lý. Chi cục Thuế báo cáo kết
quả thực hiện cho Cục Thuế.
Thứ hai, công chức thuế được giao nhiệm vụ quản lý KKTQM gồm
các công chức trong các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT, bộ phận Kê
khai – Kế toán thuế, bộ phận Tin học, bộ phận Kiểm tra thuế. Công chức
thuế quản lý KKTQM thực hiện nhiệm vụ quản lý việc KKTQM của NNT
và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ công tác quản lý kê khai
thuế qua mạng:
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng trên thế giới:
1.4.1.1. Kinh nghiệm tại Kulalumpua, Malaysia:
Hệ thống KKTQM được triển khai tại Kulalumpua, Malaysia vào năm
2006. Theo đánh giá của NNT, hệ thống này đem lại nhiều lợi ích: thuận
tiện, hiệu quả, thân thiện với người sử dụng, dễ thực hiện, tốc độ nhanh và
ổn định, số liệu tính toán chính xác và độ bảo mật cao. Tại Malaysia hiện
có mười ba sắc thuế; trong đó, hệ thống KKTQM sẽ hỗ trợ tính toán số tiền
37
thuế đối với thuế TNCN và thuế TNDN. Thời hạn để NNT hoàn thành các
bước nộp tờ khai thuế qua mạng là đến hết ngày ba mươi tháng tư mỗi
năm.
Nguyên nhân chủ yếu mà cơ quan thuế Malaysia triển khai hệ thống
kê khai thuế qua mạng là nhằm giảm thiểu tình trạng kê khai không đúng,
không đầy đủ các chỉ tiêu trong tờ khai thuế bằng giấy. Theo các báo cáo
của cơ quan thuế Malaysia chỉ ra rằng đến năm 2008, khi ứng dụng
KKTQM đã được thực hiện hơn hai năm thì vẫn còn khoảng 80% mẫu biểu
tờ khai thuế bằng giấy mà cơ quan thuế nhận được là không đầy đủ. Việc
NNT kê khai không đầy đủ các tờ khai thuế dẫn đến kết quả là gia tăng chi
phí gia công và quản lý đối với hoạt động hoàn thuế tại cơ quan thuế
Malaysia. Tuy nhiên, theo đánh giá của cơ quan thuế Malaysia, hệ thống
KKTQM là công cụ hữu hiệu làm giảm chi phí quản lý trong quá trình
quản lý thuế. Theo thống kê tại Malaysia, mỗi NNT kê khai qua mạng thì
cơ quan thuế sẽ giảm được 2,14 đô la Mỹ.
Malaysia hi vọng hệ thống kê khai thuế điện tử đem lại kết quả trong
việc NNT nộp các tờ khai thuế đúng, đầy đủ một khi mà hệ thống KKTQM
được thiết kế để đảm bảo rằng NNT không bỏ sót những thông tin bắt buộc
trước khi họ tiếp tục các bước tiếp theo trong quy trình kê khai thuế. Hơn
thế nữa, KKTQM cung cấp ứng dụng tính toán tự động đối với các khoản
thuế phải trả, do đó giảm được các lỗi tính toán sai số học. Tuy nhiên, một
nhược điểm của hệ thống KKTQM là không đảm bảo NNT sẽ quyết định
được khoản thuế phải trả có lợi nhất nếu họ không có đủ hiểu biết về thuế.
Cơ quan thuế Kulalumpua hướng đến cải thiện hệ thống kê khai qua
mạng bao gồm đơn giản hóa các biểu mẫu kê khai thuế, đảm bảo ổn định
hệ thống mạng, liên kết mạng lưới thông tin với các cơ quan liên quan,
cung cấp các ứng dụng đặc thù về thuế, theo dõi ý kiến góp ý của NNT.
Sau mỗi năm tổng kết tình hình thực hiện KTQM, tỉ lệ NNT tại
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTThắng Nguyễn
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục ThuếLuận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
 
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍChuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quanĐề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
 
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
 
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệpLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Similar to Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT

Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường Thịnh
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường ThịnhTổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường Thịnh
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường Thịnhluanvantrust
 
Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...
Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...
Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...HanaTiti
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...
Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...
Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT (20)

Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
 
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường Thịnh
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường ThịnhTổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường Thịnh
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trường Thịnh
 
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạngĐề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
 
Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...
Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...
Phát triển dịch vụ hỗ trợ quản lý chứng chỉ định giá đất ứng dụng công nghệ c...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trườ...
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trườ...Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trườ...
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư năng lượng Trườ...
 
Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...
Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...
Đề tài luận văn 2024 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dị...
 
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vuLuan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
 
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOTĐánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 2. LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sỹ là kết quả của quá trình cố gắng, nỗ lực của tác giả trong suốt 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xin được gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, Quý thầy cô và Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập. Để hoàn thành luận văn này, tác giả đặc biệt dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: Thầy – Tiến sĩ Nguyễn Huy Hoàng: Bằng sự tận tụy và lòng nhiệt tâm, thầy đã hướng dẫn, gợi ý và chỉnh sửa Luận văn ngay từ khi bắt đầu. Sự động viên, chỉ dẫn tận tình của Thầy là nguồn động viên lớn, giúp tác giả vững tin hơn đối với đề tại Luận văn đã chọn. Các anh/chị, bạn bè đồng khóa đã giúp đỡ trong việc thu thập thông tin, tài liệu và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn. Các anh/chị đồng nghiệp, gia đình và người thân đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Một lần nữa, tác giả xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song với trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý thầy cô và anh/chị đồng khóa để Luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn. Tác giả Trƣơng Thị Phƣơng Thảo
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC: Bộ Tài chính CNTT: Công nghệ thông tin DN: Doanh nghiệp ĐTNT: Đối tượng nộp thuế GTGT: Giá trị gia tăng KKTQM: Kê khai thuế qua mạng HSKT: Hồ sơ khai thuế NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách Nhà nước TCT: Tổng Cục Thuế TNCN: Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh T-VAN: Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................. 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................................................. 7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 7 6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 8 7. Đóng góp của luận văn.................................................................................... 8 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................... 8 9. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG 1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng......................... 10 1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế............................................................................... 10 1.1.2. Kê khai thuế qua mạng............................................................................ 15 1.1.3. Quản lý kê khai thuế qua mạng............................................................... 18 1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng ........................................................... 29 1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý kê khai thuế qua mạng........................ 29 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng ........................................................................................................... 31 1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng.......................................................................................................... 32 1.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng........................ 32 1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng .................... 34 1.3.3. Chủ thể quản lý kê khai thuế qua mạng.................................................. 35
  • 5. 1.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ công tác quản lý kê khai thuế qua mạng ................................................................................................. 36 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng trên thế giới..................... 36 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng tại Việt Nam.................... 39 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh ... 41 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Các nhân tố tác động đến việc tổ chức quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh.................................................................. 43 2.1.1. Tổ chức bộ máy ngành Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ....... 43 2.1.2. Nhân tố về đối tượng nộp thuế................................................................ 46 2.2. Thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016....................................................... 48 2.2.1. Tổ chức thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................................................ 48 2.2.2. Các sai sót và vi phạm chủ yếu của DN khi thực hiện kê khai thuế qua mạng ........................................................................................................... 55 2.2.3. Khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện kê khai thuế qua mạng ........................................................................................................... 57 2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016....................................................... 59 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................................... 59 2.3.2. Tồn tại, hạn chế....................................................................................... 71 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................ 72
  • 6. 2.4. Những thách thức đặt ra cho thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý kê khai thuế qua mạng................................................................................ 75 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KÊ KHAI THUÊ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 3.1. Những mục tiêu và định hƣớng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng giai đoạn 2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 77 3.1.1. Công tác dự báo về quản lý kê khai thuế qua mạng ............................... 77 3.1.2. Mục tiêu chung của ngành Thuế............................................................. 78 3.1.3. Định hướng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 79 3.2. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 80 3.3. Giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 83 3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................................................ 83 3.3.2. Tuyên truyền, giáo dục cho các đối tượng chịu thuế và hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế về thủ tục và nội dung thực hiện kê khai thuế qua mạng... 86 3.3.3. Nâng cấp hệ thống hạ tầng thông tin đáp ứng cho nhu cầu kê khai thuế qua mạng ................................................................................................... 89 3.3.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ quản lý kê khai thuế qua mạng................................................................... 92 3.3.5. Tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra đảm bảo tính trung thực và khách quan các doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng...................................... 96
  • 7. 3.3.6. Có các biện pháp chế tài nghiêm khắc cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng ............................................... 99 3.4. Những kiến nghị về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 102 3.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan .............. 102 3.4.2. Đối với Tổng Cục Thuế ........................................................................ 103 3.4.3. Đối với các sở, ban, ngành liên quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 104 KẾT LUẬN.................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 108
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn: Thuế là một trong những công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội, để động viên thêm một phần tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và xã hội. Cơ quan thuế đang phải đối mặt với những áp lực từ Chính phủ và doanh nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho doanh nghiệp trong công tác kê khai thuế. Việc kê khai thuế theo phương thức thủ công gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đối với doanh nghiệp, hình thức kê khai thuế theo phương pháp truyền thống yêu cầu công chức thuế phải nhập lại hồ sơ của doanh nghiệp vào hệ thống phần mềm máy tính; hàng tháng hoặc hàng quí doanh nghiệp phải cử người đến cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế làm mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, việc in ấn tờ khai thuế tốn không ít chi phí của doanh nghiệp. Đối với ngành Thuế, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng trong khi nguồn nhân lực, vật lực có hạn nên thường xuyên xảy ra tình trạng quá tải vào thời điểm doanh nghiệp kê khai thuế. Để tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì khai thuế điện tử là một tất yếu trong quản lý thuế hiện đại. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kê khai thuế là cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, ngành Thuế cần hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo
  • 9. 2 định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng dụng thông tin và áp dụng kê khai thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020. Ngành Thuế triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng còn có ý nghĩa to lớn trong việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhằm gia tăng đáng kể số lượng người nộp thuế, là nền tảng tiến tới hệ thống thuế điện tử trong tương lai, giúp đơn giản hóa quy trình thủ tục về thuế và theo dõi được các bước xử lý hồ sơ của cơ quan thuế, giảm trình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu người nộp thuế. Đây là dự án quan trọng của ngành Thuế nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý thuế tích hợp được Ngân hàng Thế giới trợ giúp sẽ thực hiện trong vài năm tới. Năm 2009, Tổng cục Thuế đã xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống kê khai thuế qua mạng tại địa bàn 4 tỉnh/thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu. Đến cuối năm 2013, Tổng cục Thuế đã tiếp tục triển khai cho cả nước với hơn 300.000 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. Hệ thống kê khai thuế qua mạng được xây dựng trong thời gian ngắn, phải tận dụng các dịch vụ hiện có của ngành nên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của người nộp thuế. Qua gần 9 năm triển khai, kê khai thuế qua mạng vẫn còn nhiều khó khăn bất cập trong quá trình sử dụng như: người gửi tờ khai chậm, chi phí các dịch vụ gia tăng khi sử dụng dịch vụ vẫn còn cao, lỗi khi nhận tờ khai điện tử vào hệ thống quản lý thuế, đôi lúc hệ thống bị lỗi không gửi được tờ khai thuế, một số doanh nghiệp vẫn kiên quyết giữ phương thức kê khai thuế truyền thống… Điều này đã làm giảm tính hiệu quả của việc quản lý kê khai thuế qua mạng. Mặt khác, cơ quan thuế chưa khai thác tối đa lợi ích của hệ thống kê khai thuế qua mạng để quản lý thuế như khai thác thông tin trong công tác thanh tra kiểm tra, quản lý hồ sơ của doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh…
  • 10. 3 Với diện tích tự nhiên 2.095km2 , dân số hơn 8 triệu người, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cả nước, một trung tâm về kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng trong cả nước. Trong những năm qua, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cụ thể là triển khai sâu rộng dịch vụ kê khai thuế qua mạng cho 24 quận huyện trên địa bàn thành phố góp phần tạo dựng niềm tin với người nộp thuế và hình thành phương thức quản lý thuế mới. Việc quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn rộng lớn như vậy gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng. Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài “Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý Hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn: Hoạt động quản lý thuế là vấn đề đã và đang được các nhà nghiên cứu ở mọi quốc gia quan tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về kê khai thuế qua mạng cả trong và ngoài nước cũng như các đề tài liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế làm nền tảng cho công tác quản lý kê khai thuế qua mạng, trong đó có thể kể đến những đề tài tiêu biểu như: Các nghiên cứu ngoài nước: Một là, luận án tiến sĩ của Wannasiri Bhuasiri (2011) – “User acceptance of E-Government services: An empirical Investigation of the E- Tax filling and Payment System in Thailand”, tạm dịch “Sự chấp nhận của những người sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử: Nghiên cứu thực nghiệm về hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử tại Thái Lan”. Đề tài đã đưa ra khái niệm về Chính phủ điện tử, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chịu trách
  • 11. 4 nhiệm triển khai hệ thống dịch vụ điện tử cho Chính phủ Thái Lan. Tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người dân khi sử dụng dịch vụ này và chứng minh, đánh giá thông qua kết quả khảo sát 460 người nộp thuế tại Thái Lan, trong đó số lượng phản hồi là 372 người. Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị cho Chính phủ Thái Lan để phát triển thành công hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử. Hai là, luận văn thạc sĩ của Ng Lee Bee (2008) – “A study of taxpayers’ perception of adopting a personal tax E-filing system”, tạm dịch “Nghiên cứu về nhận thức của người nộp thuế về sự chấp nhận hệ thống kê khai thuế cá nhân điện tử” đã khảo sát, nghiên cứu trên 166 người nộp thuế tại Malaysia để chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến sự chấp nhận thực hiện kê khai thuế điện tử của người nộp thuế. Ba là, nghiên cứu của Anna A. Che Azmi, Yusniza Kamarulzaman và Nor Haida Abdul Hamid (2012) – “Perceived Risk and the Adoption of Tax E-Filing”, tạm dịch “Rủi ro nhận thức và sự chấp nhận mô hình kê khai thuế điện tử” đã khảo sát 249 người nộp thuế tại Malaysia thực hiện kê khai thuế qua mạng thông qua mô hình chấp nhận công nghệ (the technology acceptance model) nhằm xác định mức độ các yếu tố rủi ro đối với người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng, đồng thời phân tích những lợi ích đối với chính phủ và người nộp thuế khi áp dụng hình thức kê khai này, đánh giá các khó khăn khi triển khai mô hình khai thuế điện tử tại Malaysia. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện dịch vụ kê khai thuế điện tử hữu ích. Bốn là, nghiên cứu của Somnuk Keretho (2013) – “Report on design and implementation of e-government - Institutional Capacity Building on ICT Policies in Thailand”, tạm dịch “Báo cáo về xây dựng và thực thi chính phủ điện tử - Xây dựng năng lực thể chế về chính sách thông tin và công nghệ truyền thông tại Thái Lan” có nội dung về kết quả nghiên cứu
  • 12. 5 chính phủ điện tử ở các quốc gia được lựa chọn như Hàn Quốc, Malaysia, Anh, Ireland, Hoa Kỳ… và ở Thái Lan, phân tích những kết quả đạt được và những chính sách thất bại, những hạn chế, tồn tại trong triển khai mô hình chính phủ điện tử, trong đó có mô hình khai thuế điện tử để có giải pháp cải tiến mô hình chính phủ điện tử tại Thái lan. Các nghiên cứu trong nước: Một là, luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (2012) – “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Trường Đại học Luật Hà Nội, là công trình nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế, giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Hai là, luận văn thạc sĩ của Phan Thị Thanh Lê (2014) – “Nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã tổng quát hóa các lý thuyết và mô hình cơ bản về chất lượng dịch vụ và dịch vụ công hiện tại của Việt Nam, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Tổng cục Thuế thông qua nghiên cứu các phản hồi của doanh nghiệp đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Ba là, luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Sâm (2013) – “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế quận 7”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng và mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng đến mức độ hài lòng chung của người nộp thuế, đánh giá sự cảm nhận của người nộp thuế đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận 7, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng trong thời gian tới.
  • 13. 6 Bốn là, luận văn thạc sĩ của Hà Thụy Hiền (2012) – “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tìm hiểu cái nhìn tổng quan của người nộp thuế về hình thức kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh, giúp cơ quan thuế dự đoán tiềm năng mở rộng kê khai thuế qua mạng và nhận dạng những người nộp thuế nào sẽ lựa chọn kê khai thuế qua mạng để có hướng triển khai tập trung, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến xu hướng lựa chọn kê khai thuế qua mạng, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hình thức kê khai thuế qua mạng trở thành chọn lựa của người nộp thuế. Năm là, công trình nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2012) – “Xác định mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến việc sử dụng hệ thống kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh”, đã khái quát hóa cơ sở lý luận về kê khai thuế qua mạng, thực trạng kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng là: Mức độ hữu dụng, mức độ dễ dàng và yếu tố xã hội, từ đó đề ra các giải pháp gia tăng chất lượng của hệ thống kê khai thuế qua mạng. Sáu là, công trình nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (211) – “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về kê khai thuế qua mạng với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên hầu hết các đề tài này đều tập trung khảo sát, phân tích từ góc độ của người nộp thuế khi sử dụng
  • 14. 7 dịch vụ này. Về góc độ quản lý nhà nước, có rất ít đề tài nghiên cứu và chỉ nghiên cứu trên phạm vi quận/huyện, đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Thông qua kết quả nghiên cứu, mục đích của Luận văn là đề xuất các giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo tính hiệu quả và khả thi nhất. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý kê khai thuế qua mạng. Thứ hai, phân tích tình hình thực tiễn và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Là nghiên cứu các hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, tác giả không đề cập đến khía cạnh kỹ thuật về kê khai thuế qua mạng mà chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý công, như thể chế, chính sách, phương thức tổ chức quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ năm 2012 – 2016 và định hướng đến năm 2020.
  • 15. 8 Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 24 quận huyện. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin: Thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học đã được công bố và các số liệu về công tác thực hiện kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp. Vì vậy, luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua công cụ sử dụng là phần mềm Excel. 7. Đóng góp của luận văn: Luận văn đưa ra các khái niệm về quản lý kê khai thuế qua mạng dựa trên những quan điểm khác nhau. Đánh giá các ưu điểm, bất cập và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý kê khai thuế qua mạng của ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn: 8.1. Ý nghĩa khoa học: Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa các luận cứ khoa học về thuế và kê khai thuế qua mạng. Thứ hai, xây dựng được khung lý thuyết về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố. Thứ ba, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  • 16. 9 8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Thứ nhất, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính công, đặc biệt là lĩnh vực thuế. 9. Kết cấu của luận văn: Luận văn được trình bày thành ba phần, gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung được trình bày gồm ba chương như sau: Chương 1 – Cơ sở khoa học về kê khai thuế qua mạng Chương 2 – Thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Chương 3 – Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2025 và định hướng đến năm 2030
  • 17. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG 1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế: 1.1.1.1. Khái niệm về thuế: Thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, sự tồn tại của thuế không thể tách rời quyền lực Nhà nước. Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của giai cấp của Nhà nước. Một loại thuế được ra đời và tồn tại không phải là sự áp đặt duy ý chí mà bị chi phối bởi yếu tố kinh tế xã hội và sự tác động có tính khách quan của sự vận động xã hội. Bàn về mối liên hệ giữa Thuế và Nhà nước, Mác viết trong tuyển tập Mác, Ănghen tuyển tập (1961) “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập thì “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ NNT: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, nhưng những điểm chung nhất có thể thấy là: (1) Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân
  • 18. 11 trong xã hội; (2) Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước; (3) xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ những nét chung đó, có thể khái quát: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là một hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.” [Số 11 – tr 177] 1.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản xây dựng luật thuế: Hệ thống pháp luật thuế ở bất kỳ quốc gia nào cũng được cấu thành bởi các luật thuế độc lập, riêng rẽ và mỗi luật đó có nhiệm vụ quy định về một sắc thuế cụ thể trong toàn hệ thống thuế. Những luật thuế này được thiết kế, xây dựng và vận hành dựa trên nền tảng một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng pháp luật thuế có thể được hệ thống như sau: Nguyên tắc minh bạch Về mặt xã hội, nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng và mang tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đối với NNT, ngăn ngừa hiện tượng tham ô và biển lận thuế của nhân viên thuế, đồng thời cho thấy thái độ tôn trọng NNT của Chính phủ. Trong kinh doanh, thuế là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng có thể là một khoản ưu đãi (quyền lợi), do đó, sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh doanh hoạch định chính xác mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi của thuế. Từ đó, họ cảm thấy yên tâm sản xuất kinh doanh và mạnh dạn bỏ vốn vào đầu tư lâu dài. Nguyên tắc minh bạch biểu hiện cụ thể qua các điểm sau: (1) Thuế phải được xây dựng theo một trình tự pháp lý nghiêm ngặt; (2) Nhà nước và các cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để DN và
  • 19. 12 dân chúng thực hiện quyền được biết một cách minh bạch số tiền thuế phải nộp, thủ tục thu, nộp thuế, ưu đãi về thuế, …(3) Những quy định về thuế phải phổ thông và nhất quán, tính thuế phải đơn giản, dễ thực hiện và kiểm tra; (3) Thuế thu phải thuận tiện cho người nộp theo thời gian và không gian. Nguyên tắc hiệu quả Một hệ thống thuế gọi là hiệu quả khi được phát huy tối đa mọi tác dụng. Tác dụng của thuế ngày nay không chỉ giới hạn ở chỗ tạo ra khoản thu chủ yếu cho nhà nước, mà còn được sử dụng để tác động vào mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Nói khác đi, thuế là một công cụ thuộc chính sách tài chính vĩ mô chứa đựng nhiều mục tiêu: tạo số thu ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện, tạo hành lang cạnh tranh bình đẳng giữa các DN, khuyến khích đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế, điều tiết hợp lý thu nhập của các DN và mọi tầng lớp dân cư. Thêm nữa, hiệu quả của hệ thống thuế còn thể hiện thông qua chi phí hành thu thấp. Nguyên tắc linh hoạt Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi thuế gắn chặt với hoạt động kinh tế, phản ánh thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị, xã hội. Tính linh hoạt thể hiện qua độ nổi và độ co giãn thuế. Nguyên tắc công bằng Trên phương diện kinh tế, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế tái phân phối thu nhập xã hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế. Về mặt xã hội, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế không được phân biệt đối xử ĐTNT và thuế phải góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN.
  • 20. 13 1.1.1.3. Hệ thống thuế ở Việt Nam: Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu. Luật thuế xuất nhập khẩu được ban hành lần đầu ngày 26/12/1991, được thực thi từ ngày 01/3/1992; chỉnh sửa, bổ sung ngày 05/7/1993, có hiệu lực 01/9/1993; chỉnh sửa, bổ sung ngày 28/10/1995, có hiệu lực ngày 01/01/1996; ban hành lại ngày 20/5/1998, có hiệu lực ngày 01/01/1999; ban hành lại ngày 14/6/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006; luật mới ban hành ngày 06/4/2016, có hiệu lực từ ngày 01/9/2016. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB là thuế gián thu. Luật thuế TTĐB được ban hành lần đầu ngày 08/8/1990, được thực thi từ ngày 01/10/1990; chỉnh sửa, bổ sung ngày 05/7/1993, có hiệu lực ngày 01/9/1993; chỉnh sửa, bổ sung ngày 28/10/1995, có hiệu lực ngày 01/01/1996; ban hành lại ngày 20/5/1998, có hiệu lực ngày 01/01/1999; chỉnh sửa, bổ sung ngày 17/6/2003, có hiệu lực ngày 01/01/2004; mới đây ban hành ngày 14/11/2008, có hiệu lực ngày 01/4/2009, luật sửa đổi bổ sung thuế TTĐB năm 2014, tiếp tục được sửa đổi ngày 06/4/2016. Thuế TTĐB đánh vào giá trị của một số hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế TTĐB là nguồn thu lớn của NSNN, có tác dụng điều tiết những người có thu nhập cao và hạn chế tiêu dùng những hàng hóa độc hại cho con người. Thuế tiêu thụ đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng Đây là loại thuế gián thu, luật thuế GTGT được ban hành ngày 03/6/2008, được thực thi từ ngày 01/01/1999; chỉnh sửa, bổ sung ngày 19/6/2013, có hiệu lực 01/01/2014, tiếp tục được sửa đổi ngày 06/4/2016. Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch
  • 21. 14 vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là thuế trực thu, luật thuế TNDN được thông qua ngày 10/5/1997, được thực thi từ ngày 01/01/1999 thay thế Luật thuế lợi tuất ban hành năm 1990. Luật thuế TNDN được thông qua lại ngày 17/6/2003, được thực thi từ ngày 01/01/2004; tiếp tục thông qua ngày 03/6/2008, được thực thi từ ngày 01/01/2009; chỉnh sửa, bổ sung ngày 19/6/2013, có hiệu lực ngày 01/01/2014. Thuế TNDN chỉ đánh vào các tổ chức sản xuất, kinh doanh. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài. Thuế thu nhập cá nhân Luật thuế TNCN được thông qua ngày 21/11/2007, được thực thi từ ngày 01/01/2009; chỉnh sửa, bổ sung ngày 22/11/2012, có hiệu lực ngày 01/7/2013. Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập thường xuyên và không thường xuyên của người hưởng thu nhập. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ vốn đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng được quy định riêng. Thuế tài nguyên Luật thuế tài nguyên được thông qua ngày 25/11/2009, được thực thi từ ngày 01/7/2010. Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào sản phẩm khai thác chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam.
  • 22. 15 Thuế sử dụng đất nông nghiệp Luật sử dụng đất nông nghiệp được thông qua ngày 10/7/1993, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1994, thay thế Pháp lệnh thuế nông nghiệp ban hành năm 1989. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Luật sử dụng đất phi nông nghiệp được thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, thay thế Pháp lệnh về thuế nhà, đất ban hành năm 1994. Thuế bảo vệ môi trường Luật thuế bảo vệ môi trường được thông qua ngày 15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. 1.1.2. Kê khai thuế qua mạng: 1.1.2.1. Khái niệm kê khai qua mạng: Kê khai qua mạng hay còn gọi là kê khai điện tử (Electronic filing hay E-Filing) là quá trình tạo lập và truyền các văn bản hoặc thông tin liên quan tới nơi tiếp nhận thông qua các phương tiện điện tử (Tổng cục Thuế, 2003). Kê khai điện tử là một trong những ứng dụng phổ biến hiện nay của thương mại điện tử và chính phủ điện tử, nhiều lúc được đánh đồng với một hình thức hoạt động thương mại điện tử lâu đời là trao đổi dữ liệu điện tử. Trong khi trao đổi dữ liệu điện tử thường được trao đổi dữ liệu giữa các tổ chức, DN thì kê khai điện tử được áp dụng trong các giao dịch giữa công dân hoặc các tổ chức, DN với các cơ quan công quyền, giữa khách hàng với các nhà cung cấp dịch vụ, giữa các cá nhân với một tổ chức. Đối tượng của kê khai điện tử rộng hơn đối tượng sử dụng của trao đổi dữ liệu điện tử. Việc kê khai điện tử đã được áp dụng cho nhiều nước trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: kê khai thuế, kê khai hải quan, kê khai xuất nhập cảnh, đăng kí kinh doanh, gửi đơn khiếu nại – tố cáo tới tòa án…
  • 23. 16 1.1.2.2. Khái niệm kê khai thuế qua mạng: Kê khai thuế là nghĩa vụ đầu tiên của NNT phải thực hiện xét trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế ở một kỳ tính thuế. Kê khai thuế là việc NNT căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật. Việc kê khai thuế hiện nay được thực hiện dễ dàng hơn thông qua các ứng dụng điện tử. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về KKTQM như: Theo Ming-Ling Lai, Siti Normala Sheikh & Ahamed Kameel Meera (2004) cho rằng KKTQM là “Hệ thống bao gồm việc sử dụng các công nghệ Internet, trang web và phần mềm thuế cho một loạt các quản lý thuế và các mục đích tuân thủ. Hệ thống KKTQM bắt đầu từ quá trình chuẩn bị khai thuế, nộp tờ khai thuế cho đến khi nộp thuế. Quá trình này bắt đầu khi NNT hoặc đại lý thuế kê khai trên tờ khai thuế và nộp chúng thông qua mạng internet tới một trung tâm xử lý của cơ quan thuế.” Theo Denise Edwards-Dowe trong báo cáo nghiên cứu “Kê khai điện tử và nộp thuế điện tử - Chặng đường phía trước” định nghĩa: “Kê khai thuế qua mạng là việc truyền tải thông tin về thuế trực tiếp với cơ quan quản lý thuế bằng cách sử dụng Internet. Các hình thức kê khai thuế qua mạng bao gồm: (1) Trực tuyến bằng cách sử dụng một máy tính cá nhân và phần mềm khai thuế; (2) Nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính của một chuyên gia thuế và phần mềm khai thuế. Việc kê khai thuế qua mạng có thể được diễn ra tại nhà của NNT, trang điện tử của một tình nguyên viên, thư viện, tổ chức tài chính, nơi làm việc, trung tâm mua sắm và các cửa hàng hoặc một nơi của chuyên gia thuế tại DN.” KKTQM là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Đây là hình thức
  • 24. 17 giao dịch điện tử giữa DN với cơ quan thuế, một trong những hình thức giao dịch được pháp luật về thuế quy định. Từ các khái niệm về KKTQM đã nêu, có thể đưa ra một khái niệm chung như sau: KKTQM là việc truyền tải trực tiếp qua mạng internet những thông tin về thuế đến cơ quan quản lý thuế, hay nói cách khác KKTQM là việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử để tiến hành hoạt động kê khai thuế. 1.1.2.3. So sánh lợi ích của kê khai thuế qua mạng với kê khai thuế bằng giấy: Kể từ khi có quy định về việc ứng dụng hệ thống KKTQM, cả DN và cơ quan quản lý nhà nước về thuế cũng đã đạt được những tiện ích mà trước kia kê khai thuế bằng giấy chưa làm được. Những lợi ích của KKTQM có thể được đánh giá ở những điểm sau: Đối với người nộp thuế: Thứ nhất, KKTQM đảm bảo việc thông tin và số liệu khai thuế của NNT được gửi đến cơ quan thuế một cách nhanh chóng, chính xác. Thứ hai, ứng dụng KKTQM không giới hạn số lần gửi một loại tờ khai. Khi DN kê khai sai và vẫn còn hạn nộp tờ khai, DN có thể gửi tờ khai thay thế với số lần gửi thay thế không hạn chế trước 24 giờ ngày cuối cùng nộp tờ khai vẫn không bị tính tiền chậm nộp trong trường hợp có phát sinh tiền thuế phải nộp. Thứ ba, xét về không gian và thời gian cũng không giới hạn, DN có thể khai thuế qua mạng dù đang ở bất cứ nơi đâu chỉ cần có máy tính được kết nối internet và có thể gửi vào các ngày lễ, ngày nghỉ và bất cứ thời điểm nào trong ngày. Thứ tư, KKTQM còn tiết kiệm chi phí về thời gian, in tờ khai hay chi phí đi lại cho DN. Trường hợp không có mặt ở trụ sở, người đại diện DN vẫn có thể tự ký chữ ký số và khai thuế thông qua mạng internet hoặc có
  • 25. 18 thể uỷ quyền quản lý chữ ký số cho người được tin cậy để ký và nộp tờ khai thuế. Đối với cơ quan thuế: Thứ nhất, KKTQM là một nội dung quan trọng đối với công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Thứ hai, KKTQM là giải pháp nhằm giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thứ ba, hình thức này giúp giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt là giảm rất nhiều chi phí cho việc lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin. Thứ tư, cơ quan thuế khai thác dữ liệu trên các ứng dụng KKTQM để thực hiện các nhiệm vụ quản lý thuế khác như kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý hồ sơ của DN, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế… 1.1.3. Quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.1.3.1. Khái niệm quản lý kê khai thuế qua mạng: Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước trường Đại học Kinh tế TP. HCM (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện” … “đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Quản lý KKTQM là một nội dung quan trọng của quản lý thuế. Đây là bước nền tảng trong quá trình quản lý thuế đối với mọi loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, học viên tổng hợp và đề cập đến khái niệm quản lý kê khai thuế qua mạng theo nghĩa chung nhất là: Quản lý KKTQM là quá trình cơ quan thuế sử dụng các biện pháp tác nghiệp thích hợp tác động lên NNT nhằm đảm bảo NNT thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế thông qua mạng internet.
  • 26. 19 1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý kê khai thuế qua mạng: Thứ nhất, tính công bằng, bình đẳng, khách quan trong quản lý kê khai thuế qua mạng. Ngành thuế phải xây dựng được môi trường pháp lý bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan thuế phải đảm bảo NNT được thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình, “đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của NNT” (Khoản 3 Điều 4 Luật Quản lý thuế), không phân biệt đối xử với bất kỳ NNT nào. Con người đóng vai trò rất quan trọng trong việc đối xử công bằng, khách quan với mọi NNT. Công chức quản lý thuế là nhân tố khai thác, kiểm tra dữ liệu KKTQM. Do đó việc đảm bảo công bằng, bình đẳng, khách quan trong quản lý KKTQM còn gắn liền với đạo đức công vụ của công chức thuế. Thứ hai, tính hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng. Chính sách triển khai áp dụng KKTQM rõ ràng đem lại hiệu quả lâu dài trong công tác quản lý NNT trên tất cả các nội dung quản lý thuế, giảm chi phí tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ cho CQT. Mặt khác, CQT có thể sử dụng nguồn dữ liệu từ các tờ khai thuế qua mạng để thực hiện thu thập, phân tích thông tin, xác định trọng điểm giám sát đối với NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; xác định, lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định; quản lý các đối tượng bỏ địa điểm kinh doanh, quản lý tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn; tình hình nộp thuế của DN,… Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi bộ phận kiểm tra nội bộ ở cơ quan thuế các cấp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý KKTQM của các bộ phận liên quan. Thứ ba, tính đơn giản, thuận tiện trong quản lý kê khai thuế qua mạng. Trong nền hành chính hiện đại, việc áp dụng CNTT góp phần đơn giản hóa công tác quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó có cơ quan thuế. Sự đơn giản hóa từ quy trình, thủ tục kê khai cho đến sự thuận tiện trong thao tác thực hiện khuyến khích NNT chấp hành đúng pháp luật về
  • 27. 20 thuế. Công tác quản lý KKTQM bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, điều này cho phép giảm thiểu chi phí hành chính thuế và tăng cường hiệu quả, hiệu lực của quản lý thuế. 1.1.3.3. Các hình thức kê khai thuế qua mạng: NNT thực hiện KKTQM theo một trong hai cách sau: Cách thứ nhất: Khai thuế qua mạng trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của TCT. NNT truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế. Ưu, nhược điểm: Với mô hình này có ưu điểm là DN không phải đầu tư phần mềm khai thuế, chỉ cần trang bị máy tính và đường truyền kết nối mạng Internet; không cần công bố các tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép kết nối giữa hệ thống quản lý của DN và cơ quan thuế. Tuy nhiên, khai qua trang điện tử của TCT cũng có những nhược điểm: các chi tiết, dữ liệu phải khai báo trực tiếp trên mạng Internet. Trong khi đó tốc độ đường truyền không đảm bảo làm gián đoạn hay kéo dài thời gian khai báo. Dữ liệu sau khai báo không lưu được trong dữ liệu của DN, và DN không sử dụng lại được cho những lần khai báo tiếp theo. Cách thứ hai: KKTQM bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế. NNT lập hồ sơ KKTQM bằng phần mềm khai thuế do cơ quan thuế xây dựng, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế, sau đó NNT truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử (đã đăng kí và được cơ quan thuế cung cấp tài khoản) để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế qua mạng cho cơ quan thuế. Ưu, nhược điểm: Với mô hình khai báo thông qua phần mềm cài đặt tại DN, DN có thể truyền dữ liệu trực tiếp đến hệ thống tiếp nhận của cơ quan thuế. Phần dữ liệu sau khi đã đuợc cập nhật và xử lý sẽ nằm trên hệ thống quản lý dữ liệu của cơ quan thuế và hệ thống dữ liệu của DN. Vì vậy, mô hình này rất thuận lợi cho công tác tổng hợp, lập báo cáo, quyết toán và
  • 28. 21 hoàn thuế của DN và cơ quan thuế. Đặc biệt, khi có sự cố về đường truyền mạng, DN không phải thực hiện việc khai báo lại các dữ liệu của mình như mô hình khai qua trang điện tử của TCT. Mô hình khai báo qua phần mềm cài đặt tại DN cũng có nhược điểm: DN phải đầu tư chi phí phần mềm khai báo thuế, chi phí nâng cấp phần mềm khai báo khi có sự thay đổi về quy trình nghiệp vụ thuế. Cơ quan thuế phải công bố các tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép kết nối giữa hệ thống của DN và hệ thống của cơ quan thuế. Mặt khác, KKTQM bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế, DN phụ thuộc rất nhiều vào các công ty cung cấp dịch vụ nên việc lựa chọn công ty chất lượng là cần thiết. 1.1.3.4. Nội dung quản lý kê khai thuế qua mạng: Quản lý KKTQM là một phần nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế được quy định cụ thể trong Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quản lý KKTQM gồm hai nội dung: quản lý đăng ký khai thuế qua mạng của NNT; quản lý việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng. Thứ nhất, quản lý đăng ký khai thuế qua mạng của người nộp thuế, cụ thể: (1) Cơ quan thuế tiếp nhận văn bản đăng ký khai thuế qua mạng và thông báo về việc cấp tài khoản sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử cho NNT; (2) Quản lý việc thay đổi thông tin đăng ký về khai thuế điện tử của NNT; (3) Quản lý các trường hợp NNT chuyển đổi cách thức khai thuế qua mạng trực tiếp với cơ quan thuế sang cách thức khai thuế qua mạng thông các tổ chức tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và ngược lại; (4) Quản lý việc NNT ngừng sử dụng hình thức khai thuế qua mạng; (5) Cấp đăng ký cho NNT sử dụng lại hình thức khai thuế qua mạng. Thứ hai, quản lý tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng. Cơ quan thuế quản lý việc nộp các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, năm, từng lần phát sinh của NNT. Trong quản lý tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai
  • 29. 22 thuế qua mạng của người nộp thuế bao gồm: (1) Nhắc nhở, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai thuế; (2) Kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế. Theo quy định của Luật quản lý thuế, hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm: tờ khai thuế tháng, bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm: tờ khai thuế quý, bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra (nếu có), bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào (nếu có), tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp, hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính, hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: tờ khai thuế, hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. 1.1.3.5. Quy trình kê khai thuế qua mạng: Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký khai thuế điện tử và thủ tục hành chính về khai thuế điện tử đúng quy định và
  • 30. 23 đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng KKTQM của NNT: Quy trình đăng ký nộp HSKT qua mạng đối với NNT được thực hiện như sau: Bước 1: NNT đăng ký khai thuế điện tử theo các cách sau: (1) Đăng ký tại trụ sở cơ quan thuế quản lý trực tiếp, (2) Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn để khai thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế; (3) Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn để đăng ký khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN; (4) Đăng ký qua tổ chức T- VAN. Bước 2: Cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo về việc sử dụng hình thức KKTQM trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng hình thức KKTQM của NNT. Bước 4: Khi NNT nhận được thông báo cấp phép sử dụng dịch vụ, hệ thống KKTQM tự động gửi “Thông báo cấp tài khoản sử dụng dịch vụ” tới địa chỉ thư điện tử của NNT đã đăng ký cho cơ quan thuế. NNT thực hiện nộp các tờ khai thuế đã đăng ký qua mạng theo quy định. Khi NNT cần thay đổi thông tin đăng ký trong tờ khai đăng ký KKTQM, quy trình thực hiện như sau: Trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế, hệ thống khai thuế điện tử tự động cập nhật các thông tin thay đổi đăng ký về khai thuế điện tử thông qua việc NNT khai báo tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn bằng tài khoản khai thuế điện tử của NNT bao gồm các thông tin về chứng thư số, địa chỉ thư điện tử, điện thoại, người liên hệ. Hệ thống khai thuế điện tử tự động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT tới địa chỉ thư điện tử của NNT và trong tài khoản khai thuế điện tử của NNT ngay tại
  • 31. 24 thời điểm NNT cập nhật thông tin. Trường hợp NNT khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN, hệ thống khai thuế điện tử tự động tiếp nhận Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của NNT và tự động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT qua tổ chức T-VAN, gửi Thông báo đến T-VAN ngay sau khi hệ thống nhận tờ khai đăng ký của NNT. Trường hợp NNT muốn ngưng sử dụng dịch vụ KKTQM, hệ thống khai thuế điện tử tự động cập nhật đăng ký ngừng nộp hồ sơ khai thuế điện tử thông qua việc khai báo trên tài khoản khai thuế điện tử của NNT, bao gồm thông tin về ngày kết thúc sử dụng dịch vụ, loại tờ khai thuế điện tử phải nộp và lý do ngừng nộp hồ sơ khai thuế điện tử. Hệ thống khai thuế điện tử tự động kết xuất và gửi Thông báo xác nhận ngừng sử dụng hình thức khai thuế điện tử của NNT qua địa chỉ thư điện tử của NNT và trong tài khoản khai thuế điện tử của NNT. Đồng thời, hệ thống tự động cập nhật chức năng tài khoản của NNT chỉ gồm có chức năng tra cứu tờ khai đã nộp và chức năng đăng ký sử dụng lại. Hệ thống khai thuế điện tử tự động kết xuất báo cáo về các trường hợp đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ Khai thuế điện tử. Quy trình đăng ký sử dụng lại hình thức khai thuế điện tử của NNT thực hiện tương tự như quy trình đăng ký sử dụng lần đầu. Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại hệ thống khai thuế qua mạng cấp Tổng cục Thuế: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng Đối với trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp tại cổng thông tin của cơ quan thuế, hệ thống KKTQM tự động tiếp nhận hồ sơ KKTQM của NNT và tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Thứ nhất, hệ thống tự động kiểm tra việc đăng ký sử dụng hình thức KKTQM, bao gồm: đối chiếu mã số thuế, danh mục tờ khai thuế, địa chỉ thư điện tử với tài khoản khai thuế điện tử của NNT. Thứ hai, hệ thống tự động kiểm tra chữ
  • 32. 25 ký số của NNT, việc kiểm tra được thực hiện ngay tại thời điểm NNT nộp hồ sơ KKTQM và bao gồm các nội dung: Kiểm tra nhà cung cấp chứng thư số phải nằm trong danh sách các nhà cung cấp được Bộ Thông tin truyền thông cấp phép, Kiểm tra mã số thuế, chứng thư số dùng để khai thuế điện tử của NNT phải được cấp cho chính NNT đó, Kiểm tra hạn của chứng thư số của NNT phải còn hạn sử dụng; Kiểm tra danh sách chứng thư không hợp lệ của nhà cung cấp, chứng thư số của NNT không được phép nằm trong danh sách chứng thư không hợp lệ do nhà cung cấp thông báo. Đối với NNT khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN: Hệ thống khai thuế điện tử tự động tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của NNT qua tổ chức T-VAN và tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra việc đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN: đối chiếu mã số thuế, danh mục tờ khai thuế, địa chỉ thư điện tử, chứng thư số của tổ chức T-VAN trên hệ thống; Thứ hai, kiểm tra chữ ký số của NNT và tổ chức T- VAN, đối chiếu chữ ký số trên hồ sơ khai thuế với chứng thư số do tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng cấp; Thứ ba, việc kiểm tra được thực hiện ngay tại thời điểm tổ chức T-VAN gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế. Bước 2: Gửi thông tin xác nhận tiếp nhận hồ sơ khai thuế Đối với trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp tại cổng thông tin của cơ quan thuế, hệ thống KKTQM tự động thực hiện kết xuất Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế nếu hồ sơ đã được kiểm tra là hợp pháp, hợp lệ và gửi cho NNT thông qua địa chỉ thư điện tử NNT và trong tài khoản khai thuế điện tử của NNT ngay tại thời điểm NNT nộp hồ sơ KKTQM. Đối với trường hợp NNT khai thuế qua tổ chức T-VAN, hệ thống KKTQM tự động thực hiện kết xuất Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử nếu hồ sơ đã được kiểm tra là hợp pháp, hợp lệ và gửi cho tổ chức T-VAN ngay tại thời điểm tổ chức T-VAN gửi hồ sơ cho cơ quan thuế.
  • 33. 26 Bước 3: Lưu tệp hồ sơ khai thuế gốc. Hệ thống KKTQM tự động thực hiện việc lưu trữ đầy đủ, nguyên trạng dữ liệu hồ sơ khai thuế gốc tại cơ sở dữ liệu khai thuế điện tử của TCT. Bước 4: Gửi dữ liệu kê khai tới các Cục Thuế/Chi cục Thuế. Hệ thống KKTQM tự động chuyển dữ liệu tờ khai của NNT tới các hệ thống thông tin quản lý thuế của Cục Thuế/Chi cục Thuế nơi chịu trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của NNT đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, thời gian chậm nhất là trước 8 giờ sáng của ngày làm việc tiếp theo. Quy trình xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng tại hệ thống ứng dụng cấp Cục Thuế/Chi cục Thuế Bước 1: Nhận dữ liệu kê khai vào hệ thống thông tin quản lý thuế. Hệ thống thông tin quản lý thuế tại Cục Thuế/Chi cục Thuế tự động kiểm tra, nhận dữ liệu kê khai thuế được chuyển từ hệ thống KKTQM của TCT để đưa vào hệ thống quản lý thuế đầy đủ, nguyên trạng như hồ sơ gốc lưu tại cơ sở dữ liệu khai thuế điện tử của TCT. Bước 2: Xử lý hồ sơ khai thuế. Hệ thống quản lý thuế cấp Cục Thuế/Chi cục Thuế tự động kiểm tra lại các thông tin kê khai trên hồ sơ KKTQM của NNT (bao gồm kiểm tra thông tin đăng ký thuế, kiểm tra lỗi số học...) tương tự như các tờ khai thuế được đưa vào hệ thống thông qua quét mã vạch hai chiều hoặc nhập trực tiếp vào ứng dụng quản lý thuế và tự động thực hiện hạch toán nghĩa vụ thuế kê khai của NNT vào hệ thống sổ thuế trên phần mềm ứng dụng Quản lý thuế. Việc xử lý các tờ khai thuế điện tử có lỗi số học, kiểm tra hồ sơ khai thuế, đôn đốc kê khai và xử lý vi phạm trong việc nộp hồ sơ khai thuế, kê khai thuế được thực hiện theo đúng các quy trình quản lý thuế hiện hành. Bước 3: Xử lý hồ sơ khai thuế không được nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên quan. Bộ phận Kê khai – Kế toán thuế chịu trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế thực hiện in phục hồi để nhập vào các ứng dụng quản lý thuế và các ứng dụng tương ứng đối với các hồ sơ khai thuế
  • 34. 27 không nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên quan và lưu trữ theo quy định hiện hành. Bộ phận Ấn chỉ chịu trách nhiệm xử lý các báo cáo về hoá đơn, in phục hồi để nhập vào ứng dụng Quản lý Ấn chỉ đối với các báo cáo về hoá đơn không nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên quan và lưu trữ theo quy định hiện hành. 1.1.3.6. Kiểm tra, thanh tra công tác quản lý kê khai thuế qua mạng: Kiểm tra hồ sơ khai thuế qua mạng: Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra hồ sơ KKTQM dựa trên quy định pháp luật về kiểm tra thuế đối với tất cả các hình thức tiếp nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của NNT. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong thời hạn không quá mười ngày làm việc kể từ ngày NNT nhận được thông báo của cơ quan thuế. NNT có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. Nếu NNT không giải trình được nội dung kê khai sai theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không giải trình thì công chức thuế
  • 35. 28 chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ của NNT sang kiểm tra tại trụ sở NNT cho Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét, quyết định. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT do Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. Việc kiểm tra phải được tiến hành chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế. Trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. NNT có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Đồng thời, NNT nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật thuế khi cơ quan thuế phát hiện sai phạm sau kiểm tra tại DN. Thanh tra đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng: Thanh tra đối với DN nộp hồ sơ KKTQM được tiến hành tương tự việc thanh tra thuế được pháp luật quy định. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất do Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế. Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu NNT cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hoá đơn, hồ sơ, báo cáo hoá đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan. Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên
  • 36. 29 bản thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế hoặc Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính. 1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý kê khai thuế qua mạng: Cải cách hành chính thuế và hiện đại hoá công tác quản lý thuế là một nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Trong điều kiện nguồn nhân lực của ngành Thuế là có hạn, trước yêu cầu trên, đòi hỏi cơ quan thuế phải cải nhanh thực hiện hiện đại hóa ngành Thuế. Việc xây dựng hệ thống thuế điện tử là một lộ trình lâu dài, trong đó dự án ứng dụng CNTT trong kê khai và nhận tờ khai thuế qua mạng chỉ là bước đi ban đầu của lộ trình đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng DN tăng lên nhanh chóng, cộng thêm là sự gia tăng về các sắc thuế (thuế TNCN, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên…), việc tiếp nhận thủ công tất cả các hồ sơ khai thuế sẽ cần nhiều công chức quản lý thuế tham gia tiếp nhận, nhập các tờ khai lỗi và gây ra tình trạng ùn tắc tại cơ quan thuế vào những ngày cao điểm. Một sự lãng phí về thời gian, công sức và tiềm ẩn các lỗi nhập liệu. Vì vậy, cần có một phương thức kê khai, nộp thuế mới hiện đại hơn, thuận tiện hơn cho DN và cho cơ quan quản lý thuế trên cơ sở tận dụng các tính tăng ưu việt của CNTT nói chung và mạng internet nói riêng, tự động hóa quy trình kê khai thuế nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. KKTQM góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc tại bộ phận một cửa, giảm áp lực cho nhân viên thuế trong những ngày cuối hạn nộp hồ sơ khai thuế, giảm chi phí, nguồn lực phục vụ việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
  • 37. 30 Trước hết cần khẳng định, KKTQM là một bước đi đúng đắn, cần triển khai và mở rộng áp dụng làm tiền đề cho việc thu thập, xử lý thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra, kiểm soát và tự động hóa ngành Thuế; giảm chi phí và nguồn lực trong việc lưu trữ hồ sơ tại cơ quan thuế; giúp cơ quan quản lý thuế từng bước theo kịp với trình độ quản lý thuế của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, theo quy định của ngành thuế hiện nay, tất cả các DN đều bắt buộc thực hiện nộp tờ khai thuế qua mạng. Số lượng hồ sơ khai thuế ngày càng tăng theo cấp số nhân, ngoài các tờ khai gốc còn phát sinh một số lượng không nhỏ các tờ khai điều chỉnh, bổ sung. Hệ thống kê khai qua mạng liên tục phải tạm ngưng để nâng cấp, cải tiến theo nhu cầu của NNT. Chưa kể đến thông tin được kê khai chưa chính xác hoặc không đầy đủ, quá hạn nộp tờ khai hoặc không nộp tờ khai,… Cơ quan thuế cần thiết phải quản lý hệ thống kê khai thuế qua mạng một cách chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định nhằm phát hiện các trường hợp nộp tờ khai thuế không đúng quy định để xử lý, thông báo kịp thời cho NNT. Nhìn chung việc thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý thuế, đặc biệt là KKTQM đã và đang ngày càng đi vào cuộc sống, được dư luận hoan nghênh, tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa cơ quan thuế với NNT được nhanh chóng, kịp thời đúng pháp luật và nâng cao hiệu quả trong quản lý. Từ những yêu cầu cấp thiết về đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho DN, đã đặt ra cho ngành thuế phải có giải pháp cho việc nộp hồ sơ thuế mà yếu tố có thể tạo ra bước đột phá chính là CNTT. Vì lẽ đó, phát triển KKTQM là giải pháp mang lại tính tiện ích, giảm chi phí, cải thiện quản lý thông tin đối với DN từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN; đồng thời nó là một trong phương thức quản lý hiện đại đem lại hiệu quả cao cho ngành thuế, là bước
  • 38. 31 đầu cho việc tạo dựng quản lý thông tin tích hợp về cơ sở dữ liệu thuế của ngành thuế. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng: Đánh giá hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý KKTQM dựa trên các tiêu chí sau: Thứ nhất, tiêu chí đánh giá về số lượng NNT tham gia KKTQM. Đây là tiêu chí đánh giá KKTQM có được sự đồng thuận từ phía NNT hay không? Số lượng NNT đăng ký sử dụng dịch vụ càng nhiều càng chứng tỏ sự phát triển của KKTQM cũng như sự hiệu quả, lợi ích của phương thức kê khai này so với phương thức kê khai thủ công trước đây. Đối với tiêu chí đánh giá số lượng NNT tham gia KKTQM xét đến cả khâu NNT thực hiện đăng ký thực hiện nộp tờ khai thuế qua mạng và việc duy trì nộp tờ khai thuế qua mạng trong suốt vòng đời hoạt động. Thứ hai, tiêu chí đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong việc thực hiện KKTQM. Do hình thức nộp hồ sơ khai thuế qua mạng là một trong những chương trình điển hình trong ngành thuế nên công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được tập trung cao độ. Để đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT cần xem xét trên nội dung: cơ quan thuế áp dụng các biện pháp, cách thức tuyên truyền hỗ trợ như thế nào để phát huy tối đa hiệu quả tuyên truyền hỗ trợ NNT. Thứ ba, tiêu chí đánh giá về chất lượng nộp tờ khai thuế qua mạng của NNT thông qua công tác kiểm tra, thanh tra NNT thực hiện KKTQM. Đối với tiêu chí này đánh giá trên các nội dung sau: (1) NNT đảm bảo nộp đầy đủ các loại tờ khai thuế qua mạng và các hồ sơ liên quan tương ứng với loại hình DN, đảm bảo đúng mẫu biểu theo quy định của các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành; (2) NNT nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, NNT nộp trễ tờ khai có được phát hiện kịp thời hay không, Các trường hợp NNT không
  • 39. 32 nộp tờ khai đúng hạn có được đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử phạt hay không; (3) Nội dung tờ khai thuế qua mạng có phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT. 1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng: Ngày 29/11/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2006, quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Về cơ bản, Luật Giao dịch điện tử gồm 8 chương, 54 điều bao gồm hầu hết các yếu tố, các bên liên quan đến một giao dịch điện tử như: Chữ ký điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, giá trị pháp lý chữ ký điện tử, giá trị pháp lý của hợp đồng ký bằng chữ ký điện tử, trách nhiệm các bên liên quan đến bảo mật thông tin, giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch điện tử cũng như quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Quốc hội cũng đã thông qua Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, quy định giao dịch điện tử là một trong những hình thức nộp hồ sơ khai báo thuế. Tại khoản 3, điều 25 Luật Quản lý thuế có ghi nhận về trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như sau: “Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử”. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
  • 40. 33 số. Nghị định này quy định chi tiết về chữ ký số và chứng thực số; việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số, được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, gồm các nội dung hướng dẫn cơ bản về: giao dịch điện tử trong đăng ký thuế; giao dịch điện tử trong khai thuế; giao dịch điện tử trong nộp thuế; thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Quyết định Số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử, nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính về Đăng ký khai thuế điện tử và thủ tục hành chính về khai thuế điện tử đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Đó là cơ sở pháp lý để ngành Thuế triển khai hình thức tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn ban hành các văn bản liên quan đến lĩnh vực KKTQM trong từng giai đoạn nhất định.
  • 41. 34 1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.3.2.1. Bộ máy quản lý khai thuế qua mạng tại Tổng cục Thuế: Tại cấp Tổng cục Thuế có các bộ phận, đơn vị sau phụ trách quản lý hoạt động KKTQM: Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, Cục Công nghệ Thông tin. Vụ Kê khai và Kế toán thuế có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành thuế trong việc quản lý đăng ký và khai thuế qua mạng của NNT. Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT có trách nhiệm tuyên truyền mục đích, lợi ích của việc khai thuế qua mạng; cung cấp thông tin, tài liệu, hướng dẫn, hỗ trợ và xử lý các vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ để NNT thực hiện tốt việc đăng ký, khai thuế qua mạng. Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm đảm bảo các vấn đề về kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện cài đặt, vận hành và xử lý các sự cố vướng mắc về kỹ thuật trong việc thực hiện đăng ký, khai thuế qua mạng cho các đơn vị trong ngành Thuế và NNT. 1.3.2.2. Bộ máy quản lý khai thuế qua mạng tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế: Tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế bao gồm các bộ phận, đơn vị sau có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý hoạt động KKTQM: bộ phận Hỗ trợ NNT, bộ phận kê khai – kế toán thuế, bộ phận Kiểm tra Thuế, bộ phận Tin học và các bộ phận có liên quan khác. Thứ nhất, bộ phận Hỗ trợ NNT có trách nhiệm: Tuyên truyền, hướng dẫn NNT thực hiện đăng ký, khai thuế qua mạng; Tổ chức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết đối với hồ sơ đăng ký thực hiện khai thuế qua mạng của NNT; Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử từ hệ thống khai thuế điện tử vào hệ thống nhận tờ khai điện tử. Bộ phận hỗ trợ NNT bao gồm Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT tại Cục Thuế; Đội Tuyên truyền Hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế.
  • 42. 35 Thứ hai, bộ phận KK - KTT có trách nhiệm: Tổ chức giải quyết việc đăng ký sử dụng hình thức khai thuế qua mạng của NNT; Xử lý HSKT qua mạng của NNT; Giải đáp các vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ trong việc thực hiện đăng ký sử dụng và khai thuế qua mạng cho NNT. Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế bao gồm Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai - kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế. Thứ ba, bộ phận Kiểm tra Thuế có trách nhiệm: Phối hợp với các bộ phận liên quan tuyên truyền, hướng dẫn NNT thực hiện đăng ký, khai thuế qua mạng; Đôn đốc NNT duy trì hình thức khai thuế qua mạng, nhắc nhở NNT thực hiện kê khai đúng thời hạn; Kiểm tra số liệu kê khai thuế qua mạng của DN, tính toán số liệu rủi ro trong kê khai thuế để có kế hoạch kiểm tra tại trụ sở DN. Bộ phận Kiểm tra bao gồm Phòng Kiểm tra thuế tại Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế. Thứ tư, bộ phận Tin học có trách nhiệm: Thực hiện triển khai, cài đặt, vận hành và xử lý các sự cố vướng mắc về kỹ thuật đối với hệ thống tiếp nhận HSKT điện tử tại Cục Thuế; Hướng dẫn các bộ phận liên quan trong quá trình sử dụng các ứng dụng phần mềm có liên quan đến vận hành hệ thống; Hỗ trợ, hướng dẫn NNT cài đặt, sử dụng và xử lý các sự cố vướng mắc về kỹ thuật trong việc thực hiện đăng ký, nộp HSKT qua mạng. Bộ phận Tin học bao gồm Phòng Tin học tại Cục Thuế; bộ phận Tin học thuộc Đội Kê khai - kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế. Thứ năm, các Phòng/Đội khác có trách nhiệm thực hiện theo sự phân công của lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế trong quản lý đăng ký và khai thuế qua mạng của NNT. 1.3.3. Chủ thể quản lý kê khai thuế qua mạng: Thứ nhất, hệ thống cơ quan thuế chịu trách nhiệm quản lý KKTQM bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
  • 43. 36 Tổng cục Thuế có vai trò là người nghiên cứu, xây dựng quy trình về khai thuế qua mạng; tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan thuế địa phương trong việc quản lý KKTQM. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm triển khai hệ thống KKTQM, tổ chức cập nhật, bổ sung, thay đổi hệ thống KKTQM phù hợp với yêu cầu quản lý thuế, là trung tâm đầu mối xử lý dữ liệu khai thuế qua mạng của NNT trên phạm vi cả nước. Tổng cục Thuế báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài chính. Cục Thuế là cơ quan quản lý KKTQM tại cấp tỉnh/thành phố, chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý khai thuế qua mạng của các Chi cục Thuế phạm vi tỉnh/thành phố và quản lý KKTQM đối với các DN thuộc Cục Thuế quản lý. Cục Thuế báo cáo kết quả thực hiện cho Tổng cục Thuế. Chi cục Thuế chịu trách nhiệm quản lý KKTQM đối với NNT trên phạm vi quận/ huyện do Chi cục Thuế quản lý. Chi cục Thuế báo cáo kết quả thực hiện cho Cục Thuế. Thứ hai, công chức thuế được giao nhiệm vụ quản lý KKTQM gồm các công chức trong các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT, bộ phận Kê khai – Kế toán thuế, bộ phận Tin học, bộ phận Kiểm tra thuế. Công chức thuế quản lý KKTQM thực hiện nhiệm vụ quản lý việc KKTQM của NNT và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ công tác quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng trên thế giới: 1.4.1.1. Kinh nghiệm tại Kulalumpua, Malaysia: Hệ thống KKTQM được triển khai tại Kulalumpua, Malaysia vào năm 2006. Theo đánh giá của NNT, hệ thống này đem lại nhiều lợi ích: thuận tiện, hiệu quả, thân thiện với người sử dụng, dễ thực hiện, tốc độ nhanh và ổn định, số liệu tính toán chính xác và độ bảo mật cao. Tại Malaysia hiện có mười ba sắc thuế; trong đó, hệ thống KKTQM sẽ hỗ trợ tính toán số tiền
  • 44. 37 thuế đối với thuế TNCN và thuế TNDN. Thời hạn để NNT hoàn thành các bước nộp tờ khai thuế qua mạng là đến hết ngày ba mươi tháng tư mỗi năm. Nguyên nhân chủ yếu mà cơ quan thuế Malaysia triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng là nhằm giảm thiểu tình trạng kê khai không đúng, không đầy đủ các chỉ tiêu trong tờ khai thuế bằng giấy. Theo các báo cáo của cơ quan thuế Malaysia chỉ ra rằng đến năm 2008, khi ứng dụng KKTQM đã được thực hiện hơn hai năm thì vẫn còn khoảng 80% mẫu biểu tờ khai thuế bằng giấy mà cơ quan thuế nhận được là không đầy đủ. Việc NNT kê khai không đầy đủ các tờ khai thuế dẫn đến kết quả là gia tăng chi phí gia công và quản lý đối với hoạt động hoàn thuế tại cơ quan thuế Malaysia. Tuy nhiên, theo đánh giá của cơ quan thuế Malaysia, hệ thống KKTQM là công cụ hữu hiệu làm giảm chi phí quản lý trong quá trình quản lý thuế. Theo thống kê tại Malaysia, mỗi NNT kê khai qua mạng thì cơ quan thuế sẽ giảm được 2,14 đô la Mỹ. Malaysia hi vọng hệ thống kê khai thuế điện tử đem lại kết quả trong việc NNT nộp các tờ khai thuế đúng, đầy đủ một khi mà hệ thống KKTQM được thiết kế để đảm bảo rằng NNT không bỏ sót những thông tin bắt buộc trước khi họ tiếp tục các bước tiếp theo trong quy trình kê khai thuế. Hơn thế nữa, KKTQM cung cấp ứng dụng tính toán tự động đối với các khoản thuế phải trả, do đó giảm được các lỗi tính toán sai số học. Tuy nhiên, một nhược điểm của hệ thống KKTQM là không đảm bảo NNT sẽ quyết định được khoản thuế phải trả có lợi nhất nếu họ không có đủ hiểu biết về thuế. Cơ quan thuế Kulalumpua hướng đến cải thiện hệ thống kê khai qua mạng bao gồm đơn giản hóa các biểu mẫu kê khai thuế, đảm bảo ổn định hệ thống mạng, liên kết mạng lưới thông tin với các cơ quan liên quan, cung cấp các ứng dụng đặc thù về thuế, theo dõi ý kiến góp ý của NNT. Sau mỗi năm tổng kết tình hình thực hiện KTQM, tỉ lệ NNT tại