SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------
Sinh viên: VƯƠNG THỊ NGẦN
Lớp: CQ48/02.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG
Chuyên ngành: Thuế
Mã số: 02
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HOÀI
HÀ NỘI – NĂM 2014
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình nghiên cứu thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Vương Thị Ngần
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
CN - TTCN - XD Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây
dựng
CSDL Cơ sở dữ liệu
CTN Công thương nghiệp
DTPL Dự toán pháp lệnh
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
HC – NS – TV - AC Hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ
HKD Hộ kinh doanh
KBNN Kho bạc Nhà nước
KK - KTT Kê khai - kế toán thuế
KTT Kiểm tra thuế
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
SDĐ Sử dụng đất
SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp
SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp
SX, XD, VT Sản xuất, xây dựng, vận tải
THNVDT Tin học nghiệp vụ dự toán
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
UBND Ủy ban nhân dân
UNT Ủy nhiệm thu
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ NGỮ VIẾT TẮT.......................iii
MỤC LỤC ................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ............................. 3
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.......................... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT ......................................... 3
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành của thuế GTGT................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT................................................................. 4
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT đối với sự phát triển kinh tế xã hội.......... 5
1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT................................................. 5
1.1.5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT................................................ 6
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.............. 13
1.2.1. Khái quát chung về thành phần kinh tế cá thể và hộ kinh doanh cá
thể .................................................................................................... 13
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với HKD ........ 19
1.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG
TRONG THỜI GIAN QUA...................................................................... 29
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ
ĐÔNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HÀ ĐÔNG ........................................................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Hà Đông ............... 29
2.1.2. Khái quát về công tác quản lý thuế của chi cục thuế quận Hà Đông
......................................................................................................... 33
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04v
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG ............. 46
2.2.1. Quản lý danh bạ HKD.............................................................. 46
2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế của HKD trên địa bàn Quận Hà Đông . 60
2.2.3. Quản lý đôn đốc, thu nộp thuế.................................................. 67
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU NỘP THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG ............. 73
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................... 73
2.3.2. Hạn chế................................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................... 76
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐIVỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG
PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG ............................... 78
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
HKD cá thể trên địa bàn Quận Hà Đông trong thời gian tới .................... 78
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch và biện pháp để triển khai kế hoạch trong
năm 2014.......................................................................................... 78
3.1.2. Định hướng về tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD cá thể
trên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian tới .................................... 78
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD trên địa
bàn quận Hà Đông............................................................................. 79
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế.................................... 80
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý doanh thu .................................... 81
3.2.3. Tăng cường quản lý, đôn đốc thu nộp thuế................................ 83
3.2.4. Công tác kiểm tra thuế ............................................................. 83
3.2.5. Các công tác khác .................................................................... 83
KẾT LUẬN.............................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ thuế Quận Hà Đông ...... 34
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỦA CHI CỤC THUẾ HÀ ĐÔNG
NĂM2013................................................................................................ 43
Bảng 2.3: Dự toán thu NSNN năm 2014 .................................................... 45
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số HKD trên địa bàn quận Hà Đông.................... 46
Bảng 2.5: Công tác quản lý số lượng HKD của các đội thuế trên địa bàn Quận Hà
Đông ........................................................................................................ 49
Bảng 2.6: Công tác quản lý HKK theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn Quận
HàĐông ................................................................................................... 50
Bảng 2.7: Công tác quản lý hộ khoán theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn
Quận HàĐông........................................................................................... 52
Bảng 2.8: Công tác quản lý hộ khoán theo quy mô KD tại chi cục thuế quận Hà
Đông ........................................................................................................ 54
Bảng 2.9: Tình hình quản lý đăng ký và cấp MST đối với hộ khoán trên địa
bàn Quận Hà Đông................................................................................... 55
Bảng 2.10 : Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh trên địa bàn quận Hà
Đông….................................................................................................... 59
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý ấn định doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán
trên địa bàn quận Hà Đông........................................................................ 61
Bảng 2.12: Kết quả điều chỉnh doanh thu, mức thuế GTGT đối với hộ khoán
trên địa bàn Quận Hà Đông năm 2013 ....................................................... 63
Bảng 2.13: Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán cụ thể ................... 64
Bảng 2.14: Tình hình quản lý doanh thu hộ kê khai trên địa bàn Quận Hà
Đông........................................................................................................ 66
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04vii
Bảng 2.15: Công tác phân công quản lý thu nộp thuế đối với các hộ khoán
trên địa bàn quận Hà Đông........................................................................ 68
Bảng 2.16: Tình hình thu nộp thuế GTGT của các hộ khoán trên địa bàn quận
Hà Đông................................................................................................... 69
Bảng 2.17: Tình hình thu nộp thuế GTGT của các hộ khoán trên địa bàn quận
Hà Đông................................................................................................... 70
Bảng 2.18: Kết quả công tác kiểm tra HKD cá thể trên địa bàn Quận Hà Đông
................................................................................................................ 72
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.041
LỜI MỞ ĐẦU
Áp dụng thuế giá trị gia tăng ( GTGT) là một xu thế tất yếu của nhân loại.
Thực tế cho đến nay có đến khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Ở nước ta,
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ mục
tiêu …“ tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc đẩy thực hành
tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy. Đơn giản hoá hệ thống thuế
và biểu thuế suất, nâng cao tính ổn định của thuế, áp dụng thuế GTGT thay
cho thuế doanh thu …” Thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở nước ta trong những năm
qua đã cho thấy sự tác động lớn nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của thuế
GTGT đồng thời cũng khẳng định được những thành công bước đầu và đây là bằng
chứng đáng tin cậy cho quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Song quá trình
áp dụng thuế GTGT ở nước ta đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét
và giải quyết thấu đáo sao cho phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh tế, xã hội
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Hơn nữa, hiện nay, thuế GTGT áp
dụng ở Việt Nam chưa có đủ điều kiện để phát huy hết tính ưu việt của mình. Thực
tiễn này đã đặt ra những thách thức lớn trong việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam.
Cũng trong tiến trình cải cách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, trong
những năm gần đây thực hiện chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều
thành phần, khu vực kinh tế cá thể sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp và dịch
vụ phát triển rất nhanh cả về số lượng hộ và quy mô kinh doanh. Sự phát triển của
khu vực hộ cá thể sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện các chỉ tiêu phát triển
kinh tế của đất nước; tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần tạo công
ăn việc làm cho người lao động và thực hiện thành công chủ chương xoá đói, giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách chênh lệc giữa các vùng. Công tác quản lý thuế GTGT
đối với HKD cũng có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng theo đánh giá chung vẫn
còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế và doanh thu kinh doanh; vẫn còn bất công
bằng về thuế giữa các HKD và giữa các địa bàn.việc nghiên cứu và hoàn thiện Luật
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.042
thuế GTGT đối với HKD cá thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam
đã được đặt ra và là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Chi cục Thuế quận Hà Đông bằng
những kiến thức đã học kết với với phương pháp thu thập dữ liệu, quan sát đi sâu
vào thực trạng cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ trong
chi cục Thuế quận Hà Đông em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường
quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hà Đông”.
Mục tiêu của đề tài là đi sâu tìm hiểu đậc thù công tác quản lý thuế GTGT
đối với HKD cá thể, khái quát thực trạng công tác quản lý và đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT đối với HKD trên địa bàn quận Hà Đông.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng. Quản lý thuế Giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn quận Hà Đông.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quạn Hà Đông.
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hướng dẫn – PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài cùng các cán bộ thuế tại
Chi cục thuế quận Hà Đông - đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Đội thuế liên
phường số 1. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ quí báu của cô
giáo và các cán bộ thuế đã giúp em có thể hoàn thiện được chuyên đề luận văn này.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về kiến thức và tầm hiểu biết cũng như thời
gian hoàn thành nên luận văn nên không thể tránh được những thiếu sót. Em rất
mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp và phê bình của thầy cô giáo để em có thể
bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.043
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2. Sự hình thành
a) Trên thế giới
Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là
TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là
thuế giá trị gia tăng hay thời kỳ đầu mới áp dụng còn gọi là thuế doanh thu. Vào
năm 1918, người đầu tiên nghĩ ra loại thuế này là một người Đức tên CARL
FRIEDRICH VON SIEMENS nhưng ông không thuyết phục được Chính phủ Đức
áp dụng vào thời điểm đó. Ngày 01/07/1954, Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp
dụng thí điểm luật thuế này ở các ngành như: điện, khí đốt; và đến 01/01/1968 thì
được đưa vào áp dụng chính thức. Ngày nay, thuế GTGT chủ yếu được áp dụng tại
các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số
quốc gia Châu Á như Triều Tiên (1970), Hàn Quốc (1977), Nhật Bản (1988), Thái
Lan (1991), Việt Nam (1993), Trung Quốc và Singapore (1994). Đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT và đang ngày càng được nhiều quốc gia
nghiên cứu và áp dụng.
b) Tại Việt Nam
Năm 2008, tại kỳ hộp thứ 9 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008, Quốc hội
đã thông qua luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009
thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT năm 2003, năm 2005. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 gồm
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.044
16 Điều, quy định những vấn đề chung về thuế GTGT như: phạm vi điều chỉnh; đối
tượng chịu thuế; đối tượng không chịu thuế; căn cứ và phương pháp tính thuế; khấu
trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi hành. Những quy định chi tiết về việc thi hành
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được thể hiện thông qua Nghị định
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Mới đây nhất, ngày 19/06/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông
qua Luật số 31/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Những quy định chi tiết về việc thi
hành Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 được thể hiện thông qua Nghị định
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực tiếp
đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa
và dịch vụ. Về cơ bản, người nộp thuế không đồng nhất với người chịu thuế.
Thứ hai, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Nó đánh vào tất
cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của mỗi giai đoạn. Do đó, tổng số thuế thu được của các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Nó không chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, cũng như không chịu
ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm dù
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp cũng
không thay đổi.
Thứ tư, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản
thuế đó, không phân biệt người tiêu dùng đó có thu nhập cao hay thấp đều phải trả
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.045
cùng một số tiền thuế như nhau khi tiêu dùng cùng một loại hàng hóa. Như vậy,
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ giữa số thuế GTGT phải trả với thu nhập sẽ
càng nhỏ và ngược lại.
Thứ năm, thuế GTGT có tính chất lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT đối với sự phát triển kinh tế xã hội
- Khắc phục được nhược điểm trùng lắp “Thuế thu trên thuế” và tình
trạng nhiều thuế suất.
- Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức động
viên số thu cho NSNN tương ứng với số thuế doanh thu trước đây, mà còn
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng thu cho NSNN.
- Thuế GTGT thu cả đối với hàng hoá nhập khẩu tạo sự bình đẳng
trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nước.
- Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra,
hạn chế việc kinh doanh trốn thuế.
- Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường, tạo điều
kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế - nhanh chóng hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
- Tạo điều kiện cho ngành thuế có điều kiện hiện đại hoá công tác quản lý
thuế, thu thuế, cải cách hành chính thuế, giúp Chính phủ có biện pháp hữu hiệu
trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa,
dịch vụ phát sinh từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thứ hai, cơ sở tính thuế chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
qua mỗi khâu luân chuyển.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.046
Thứ ba, đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thứ tư, hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất.
Thứ năm, cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT.
1.1.5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh cung ứng, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở khâu không chịu
thuế GTGT.
1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành thì có 26 nhóm đối tượng
không thuộc diện chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT có các đặc điểm:
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện
khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên, sản phẩm được sản xuất ra lại dùng cho chính
người sản xuất và cho đời sống xã hội
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội nhằm
nâng cao đời sống vật chất văn hoá không ngừng tăng lên của con người
- Là sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận
- Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT
- Các sản phẩm hàng hoá, các dich vụ do Nhà nước quy định không thu thuế
GTGT
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.047
- Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu quy
định áp dụng cho công chức Nhà nướcà các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang
tính xã hội và tính nhân đạo cao.
1.1.5.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá,
mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
1.1.5.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế: là giá bán của hàng hóa, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT
(phương pháp khấu trừ), hoặc giá thanh toán đã có thuế GTGT (phương pháp trực
tiếp). Giá tính thuế của từng loại hàng hóa, dịch vụ được qui định cụ thể tại Điều 7
của Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Thuế suất: Các mức thuế suất được quy định trong Luật thuế GTGT gồm 3 mức:
+ Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Mức 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi. Có 16 nhóm hàng hóa, dịch vụ
chịu mức thuế suất 5% được quy định trong Luật thuế GTGT hiện hành.
+ Mức 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp
dụng mức thuế suất 0% và mức thuế suất 5%.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.048
1.1.4.4. Phương pháp tính thuế
 Phương pháp khấu trừ thuế:
a) Đối tượng áp dụng
Phương pháp này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ bao gồm:
 Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
b) Công thức xác định:
Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Công thức:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
-
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
×
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.049
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem,
vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để
xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
c) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT:
i. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
ii. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai
mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải có:
+ Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
Thuế GTGT
đầu ra =
Giá thanh toán
đã có thuế
GTGT
-
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ đó
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0410
+ Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
+ Tờ khai hải quan.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
a) Đối tượng áp dụng:
+ Hoạt động kinh doanh, mua bán, chế tác vàng bạc, đá quí.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-
BTC.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
+ Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0411
Công thức xác định:
Trong đó:
GTGT của vàng, bạc, đá quí được xác định như sau:
GTGT của vàng,
bạc, đá quý
=
Giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quí
bán ra
-
Giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quí mua
vào tương ứng
 Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí bán ra: là giá thực tế bán ghi trên
hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT
và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
 Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí mua vào tương ứng: là giá trị
vàng, bạc, đá quí mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng vào sản xuất,
kinh doanh, chế tác vàng, bạc, đá quí bán ra tương ứng.
 Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của
vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc,
đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia
tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ
vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng
âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
+ Đối với các đối tượng còn lại tính số thuế GTGT phải nộp áp dụng phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp =
GTGT của vàng bạc
đá quý
×
Thuế suất thuế
GTGT 10%
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0412
Công thức xác định:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Tỷ lệ %
tính thuế
GTGT
× Doanh thu × Thuế suất thuế
GTGT
 Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
 Doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
 Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành
nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều
nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của
nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
+ Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
 Cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên
doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0413
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường.
 Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.2.1. Khái quát chung về thành phần kinh tế cá thể và hộ kinh doanh cá thể
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng về thành phần kinh tế cá thể
Kinh tế cá thể có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, gắn liền với sự hình
thành và phát triển của kinh tế hàng hóa.
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển theo mô hình kế hoạch
hóa tập trung bao cấp, chỉ tồn tại một hình thức sở hữu công hữu với hai thành phần
kinh tế quốc doanh và tập thể. Do đó, kinh tế cá thể chưa được tạo điều kiện phát
triển. Không những thế, kinh tế cá thể còn bị coi là “đối tượng cải tạo XHCN”,
không được Nhà nước thừa nhận. Đến đại hội Đảng lần thứ VI (1986), khi bắt đầu
bước vào xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước chính thức xác nhận
các thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế xã hội chủ nghĩa (gồm khu vực kinh tế
quốc doanh và khu vực kinh tế tập thể) cùng với bộ phận kinh tế hộ gia đình, và các
thành phần kinh tế khác (bao gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư
nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc ở một số đồng bào
dân tộc thiểu số. Như vậy, đại hội Đảng VI đã đánh dấu sự phát triển về chất trong
tư duy của Đảng về phát triển kinh tế, từ đó giải phóng sức lao động, phát huy được
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực để
đưa đất nước phát triển nhanh hơn.
Chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần tiếp tục được khẳng định trong các
kỳ Đại hội Đảng tiếp theo. Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định ở nước ta tồn tại 5
thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; KTTN; kinh tế tư bản nhà
nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Và gần đây nhất, tại Đại hội Đảng lần thứ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0414
XI, trong định hướng phát triển kinh tế có nêu: “Phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt
động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát
triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.” Nhà
nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
1.2.1.2. Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều
bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc
doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm
một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra
một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành
phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn,
đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu
cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và
từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở
nông thôn và thành thị, do đó đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách
quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm, chính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nước cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0415
động của thành phần kinh tế cá thể đang không ngừng phát triển cả về chất và
lượng. Kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.3. Khái quát chung về HKD
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về đăng
ký doanh nghiệp;
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp.
Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/1012 về việc ban hành quy trình
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
a) Khái niệm:
Hộ kinh doanh (HKD): là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân là công dân
Việt Nam thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế
theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy
định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
b) Đăng ký kinh doanh của HKD cá thể
Hộ kinh doanh (cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình) nộp
01 Giấy đề nghị đăng ký HKD tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng
ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký. Giấy đề
nghị đăng ký HKD bao gồm:
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
- Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và
chữ ký của các cá nhân thành lập HKD đối với HKD do nhóm cá nhân thành lập,
của cá nhân đối với HKD do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với
trường hợp HKD do hộ gia đình thành lập.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0416
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký HKD phải có bản sao Giấy chứng minh
nhân dân của các cá nhân tham gia HKD hoặc người đại diện hộ gia đình và biên
bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập HKD đối với trường hợp HKD do một
nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải kèm theo
bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì phải kèm theo bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
HKD chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
HKD có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
c) Đặc điểm của HKD
 Đặc điểm pháp lý:
+ HKD không có tư cách pháp nhân
+ Quy mô kinh doanh nhỏ lẻ, hạn chế về vốn và lao động
+ Chủ HKD hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài
chính và thanh toán theo quy định của pháp luật) và chịu trách nhiệm vô hạn đối với
các khoản nợ của hộ.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0417
 Đặc điểm xã hội:
+ Phạm vi hoạt động đa dạng, phong phú: có thể hoạt động trong mọi ngành
sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ.
+ Tính tự chủ cao: Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, chủ HKD tự
quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, tự tìm
kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động.
+ Nhạy bén trong kinh doanh: dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh
cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
d) Ưu điểm và hạn chế của loại hình HKD cá thể
 Ưu điểm:
- Tận dụng, khai thác được tối đa các phát minh, sáng kiến của cá nhân, hộ
kinh doanh: HKD được phân bố rộng rãi ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực, nhờ đó họ
có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình
thức kinh doanh phù hợp, ứng biến linh hoạt khi tình hình kinh tế biến động.
- Tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, bí quyết sản xuất
truyền thống: Đây là cơ sở để kế thừa, phát huy những ngành nghề truyền thống, nó
không chỉ mang ý nghĩa văn hóa – xã hội mà còn mag lại giá trị kinh tế, tạo ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tiềm năng nguồn vốn lớn: Nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ khuyến
khích và tạo cơ hội cho các cá nhân, hộ gia đình bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm
trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế nhanh chóng.
- Tận dụng lực lượng lao động dư thừa trong xã hội:Với tính chất linh hoạt
và đa dạng trong tổ chức hoạt động kinh doanh, HKD đã thu hút và giảỉ quyết được
đáng kể lực lượng lao động nhàn rỗi (người có sức lao động nhưng chưa có việc
làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động). Điều này
không chỉ góp phần gia tăng giá trị của cải cho xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0418
cao chất lượng đời sống người dân, mà còn hạn chế được các tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra.
 Hạn chế:
+ Hạn chế về trình độ nhận thức pháp luật, trình độ quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ của HKD: hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy
mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên trình độ quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế, việc quản lý kinh doanh
chủ yếu theo kinh nghiệm. Do đó, phần lớn các chủ HKD có trình độ nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông
cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
+ Kẽ hở pháp lý: thực tế hoạt động kinh doanh của thành phần kinh tế này rất
phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề mà trong chính sách quản lý kinh tế chưa đề cập
đến. Mặt khác, trong cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước, HKD cũng
là thành phần kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, cùng tồn tại và cạnh tranh với
các loại hình kinh doanh khác, cộng với quy mô nhỏ lẻ và phân tán rộng. Do đó, họ
luôn tìm mọi cách nhằm vào chỗ sơ hở, non yếu trong chính sách quản lý kinh tế để
trục lợi, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế… gây khó khăn trong công tác quản lý.
+ Có nhiều biến động và rất dễ bị phân hoá: dưới tác động của quy luật giá
trị, quy luật cung - cầu, thành phần kinh tế này có nhiều biến động và rất dễ bị phân
hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế này mang tính chất tự phát theo thị
trường nên cần phải theo dõi sát sao, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát
được nhu cầu thị trường.
Như vậy, để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được
những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế
nói chung và quản lý thuế nói riêng đối với HKD thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một trong
những động lực không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0419
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với HKD
 Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục
đích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước: ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực
kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây
lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này: Vai
trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không
mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người.
Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ
thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh: Qua công
tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế
được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi
tầng lớp dân cư.
 Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát
như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và
các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có
cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0420
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm
tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho
từng loại đối tượng kinh doanh.
1.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Tổng cục thuế đã ban hành quyết định 2248/QĐ-TCT ngày 28 tháng 12 năm
2012 quyết định về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với HKD. Quyết định
này thay thế Quyết định số 1201/TCT/QĐ-TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với HKD cá thể.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy trình quản lý thuế đối với HKD. Theo như
đó nội dung chính của quy trình , bao gồm :
I. Quản lý danh bạ HKD
1. Quản lý hộ mới ra kinh doanh
1.1.Trường hợp HKD có đăng ký kinh doanh
- Đội KK-KTT tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế để phối hợp với các
ngành trên địa bàn quận/huyện (phòng kinh tế, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh của
UBND quận/huyện…) để hướng dẫn HKD làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Sau
khi cấp mã số thuế cho HKD, Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý
HKD theo Mẫu số 01/QTr-HKD để theo dõi quản lý thuế.
- Đội KK-KTT chuyển danh sách HKD mới đăng ký thuế cho Đội thuế LXP
để thực hiện phân loại quản lý thu thuế và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp Chi cục Thuế phân công Đội
Kiểm tra thuế quản lý HKD nộp thuế theo kê khai thì Đội KK-KTT chuyển danh
sách HKD mới đăng ký thuế thuộc diện nộp thuế theo kê khai cho Đội KTT ngay
sau khi hoàn thành thủ tục cấp MST và phân loại quản lý thuế.
1.2. Trường hợp HKD không có ĐKKD, chưa có MST
- Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, cán bộ UNT (nếu có) thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0421
các HKD thực tế đang hoạt động (cả hộ có ĐKKD chưa đăng ký thuế và hộ không
phải ĐKKD) để đưa vào diện quản lý thuế.
- Đội thuế LXP cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn kê khai, thu
tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ kèm theo (bản photocopy Giấy chứng minh nhân dân,
Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc Giấy thông hành của cư dân biên giới - nếu có) của
HKD.
- Đội thuế LXP lập danh sách HKD mới ra kinh doanh chưa đăng ký thuế
theo Mẫu số 02/QTr- HKD và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của
HKD cho Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng.
- Đội KK-KTT căn cứ vào hồ sơ và thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến,
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (MST) cho HKD có đủ điều kiện, hoặc
cấp Thông báo MST (mã số thuế tạm) cho HKD không đủ điều kiện cấp MST hoặc
không thực hiện thủ tục đăng ký thuế; đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý
HKD chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
2. Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế
 Căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu
giữ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa dịch vụ của HKD:
a. HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai:
- HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai là các HKD đã thực hiện ĐKKD
và được cấp MST:
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi
mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác
định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ
đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
b. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
- HKD nộp thuế theo phương pháp khoán là các HKD:
+ Không có ĐKKD hoặc không phải ĐKKD, không đăng ký thuế;
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0422
+ Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
+ Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, không
thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch
vụ;
+ Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế
nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể
căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp
với thực tế kinh doanh.
 Căn cứ vào doanh thu kinh doanh:
Đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khoán theo nhóm: HKD thuộc diện
không phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp thuế khoán...
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP có
thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành
nghề kinh doanh... cho phù hợp.
3. Quản lý HKD đang hoạt động
- Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội Kiểm
tra thuế quản lý HKD nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân tích, đối
chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp… trên hồ sơ khai thuế của HKD
nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của HKD nộp thuế theo phương pháp
khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt
chẽ việc kê khai, tính thuế của HKD.
- Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường,
rà soát địa bàn để nắm tình hình HKD. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương
pháp khoán có thay đổi về ngành nghề, địa bàn kinh doanh, Đội thuế LXP hướng
dẫn HKD lập Tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và lập Danh sách
HKD thay đổi ngành nghề, địa điểm kinh doanh theo Mẫu số 03/QTr-HKD, gửi Đội
KK-KTT chậm nhất vào ngày 28 hàng tháng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0423
- Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin đăng ký thuế và Danh bạ quản lý HKD chậm nhất
vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời.
4. Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
4.1. Đối với các HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai
a. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai gửi thông báo tạm
ngừng, nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế:
- Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh
doanh của chủ HKD, chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02)
ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền
và hỗ trợ NNT ban hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của HKD
cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo.
- Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ kê
khai, cập nhật thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi, NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế
và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc HKD nộp
hồ sơ khai thuế.
- Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) thực hiện rà soát, nắm tình hình HKD
để đôn đốc HKD nộp hồ sơ khai thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
b. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai tự ngừng, nghỉ kinh
doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế:
- Đội KK-KTT sau khi gửi thông báo nộp hồ sơ khai thuế cho HKD mà không
có người tiếp nhận và không liên lạc được (qua điện thoại) - do HKD đã tự ngừng,
nghỉ kinh doanh, thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết (theo Quy trình quản lý khai thuế,
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0424
nộp thuế và kế toán thuế), chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) để thực hiện
kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của HKD.
- Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại
và thực trạng của HKD.
- Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) phải trả lời kết quả kiểm tra xác minh sự tồn
tại của HKD, ghi vào Phiếu Đề nghị giải quyết, chuyển cho Đội KK-KTT chậm
nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
- Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh của Đội thuế LXP (hoặc
Đội KTT) tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế về tình
trạng HKD bỏ trốn, mất tích để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc nộp hồ sơ khai
thuế.
- Đội Quản lý nợ thuế thực hiện cập nhật tình trạng nợ thuế của HKD đã nghỉ,
bỏ kinh doanh vào hệ thống quản lý nợ thuế và thực hiện trình tự thủ tục theo dõi
quản lý nợ khó thu.
4.2. Đối với các HKD nộp thuế theo phương pháp khoán
a. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán gửi Thông báo tạm
ngừng, nghỉ kinh doanh gửi đến cơ quan thuế
- Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ
HKD; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02)
ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền
và hỗ trợ NNT.
- Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ của HKD cho Đội
KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
- Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh để thực
hiện cập nhật trạng thái của HKD trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung Danh bạ
quản lý HKD. Trường hợp HKD tạm ngừng, nghỉ kinh doanh có phát sinh việc
miễn, giảm thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm 1 mục III Quy trình này.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0425
- Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để theo dõi,
quản lý HKD khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
b. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ kinh
doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế:
- Đội thuế LXP sau khi gửi thông báo nộp thuế cho HKD mà không liên lạc
được do HKD đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì tiến hành kiểm tra địa bàn, xác
minh sự tồn tại và thực trạng của HKD trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế.
- Đội thuế LXP lập Danh sách HKD nghỉ, bỏ kinh doanh trên cơ sở kết quả
kiểm tra xác minh, rà soát địa bàn theo Mẫu số 04/QTr-HKD gửi cho Đội KK-KTT
và Đội Quản lý nợ thuế.
- Đội KK-KTT căn cứ vào Danh sách HKD nghỉ, bỏ kinh doanh của Đội
thuế LXP gửi để cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập nhật vào Danh
bạ quản lý HKD để điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh kỳ sau.
- Đội Quản lý nợ thuế thực hiện cập nhật tình trạng nợ thuế của HKD đã
nghỉ, bỏ kinh doanh vào hệ thống quản lý nợ thuế và thực hiện trình tự thủ tục theo
dõi quản lý nợ thuế.
II.Quy trình quản lý thu thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Xây dựng căn cứ để xác định mức thuế khoán của HKD
1.1. Xác định mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán
Đội THNVDT căn cứ vào chính sách thuế và các quy định hiện hành để xác
định mức doanh thu hàng tháng không phải nộp thuế GTGT theo phương pháp
khoán.
1.2. Tổ chức điều tra doanh thu thực tế
- Lập kế hoạch điều tra doanh thu thực tế
- Lựa chọn danh sách HKD thực hiện điều tra doanh thu
- Thực hiện điều tra doanh thu thực tế
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0426
- Tổng hợp kết quả điều tra
2. Quy trình lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán ổn định năm
- Đôn đốc, tiếp nhận Tờ khai thuế khoán
- Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
- Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của HKD và tham vấn ý kiến của
Hội đồng tư vấn thuế xã phường
- Duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm
- Thông báo thuế
3. Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán
điều chỉnh, bổ sung hàng tháng
 Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế hàng tháng
- HKD mới phát sinh nộp thuế khoán trong tháng
- HKD có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh, quy mô khai thác tài
nguyên khoáng sản do cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện hoặc do HKD tự kê khai bổ
sung.
- HKD di chuyển địa điểm, tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
- Điều chỉnh Sổ bộ thuế đã duyệt đầu năm do thay đổi chính sách thuế hoặc
các chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
 Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp
khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng
- Hướng dẫn lập tờ khai và dự kiến tiền thuế phải nộp
- Duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng
- Thông báo thuế
4. Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế
Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc
HKD nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ Đội thuế
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0427
LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn HKD lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp
tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của HKD.
III. Quy trình xét miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh
1. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
- Đội thuế LXP tiếp nhận Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế do tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh của chủ HKD; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn
chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến.
- Đội TTHT NNT chuyển Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của HKD cho
Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
- Đội KK-KTT căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của HKD và số
liệu trên Sổ bộ thuế đã được duyệt trong năm để thực hiện:
+ Tính toán, xác định tiền thuế của HKD được miễn, giảm
+ Dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn,
giảm thuế đối với hộ kinh doanh, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt .
+ Chuyển Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn,
giảm thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt cho Đội HC-NS-TV-AC để
thực hiện thủ tục đăng ký văn bản đi.
- Đội HC-NS-TV-AC lưu hành Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo
không được miễn, giảm thuế cho các bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau để các bộ phận thực hiện.
2. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp HKD gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo
- Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế
- Xác định trường hợp và tiền thuế được miễn, giảm
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0428
- Thẩm định kết quả giải quyết miễn, giảm thuế và ban hành Quyết
định/thông báo miễn, giảm thuế
- Xử lý số liệu được miễn, giảm thuế
IV. Chế độ kiểm tra báo cáo
Phòng THNVDT chủ trì, phối hợp với phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục
Thuế để thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế, lập bộ, tính thuế đối với
HKD tại các Chi cục Thuế.
Chế độ báo cáo thống kê được thực hiện theo Quyết định số 1492/QĐ-TCT
ngày 03/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Trên đây là những vấn đề khái quát về thuế GTGT và những nét cơ bản về
thành phần kinh tế cá thể, vai trò của của kinh tế cá thể đối với sự phát triển của
kinh tế - xã hội và quy trình quản lý thuế đối với HKD. Trong phạm vi của đề tài
em chỉ đi sâu phân tích về thực trạng quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể trên
địa bàn quận Hà Đông để khái quát thực trạng công tác quản lý và đề xuất một số
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế GTGT đối với HKD trên địa bàn quận Hà Đông.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0429
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Hà Đông
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Quận Hà Đông có toạ độ địa lý 20059 vĩ độ Bắc, 105045 kinh Đông, nằm
giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và quốc lộ 70A. Hà Đông
cũng là nơi khởi đầu của quốc lộ 21B, nối trung tâm Hà Nội với các huyện phía
nam của Thủ đô và tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình. Trên địa bàn quận có sông Nhuệ,
sông Đáy, kênh La Khê chảy qua.
Địa giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp: quận Thanh Xuân, quận Từ Liêm
+ Phía Nam giáp: huyện Thanh Oai
+ Phía Đông giáp: huyện Thanh Trì
+ Phía Tây giáp: huyện Hoài Đức, huyện Chương Mỹ.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Hà Đông là một trong 10 quận thuộc thủ đô Hà Nội ,mới được thành lập theo
Nghị quyết số 19/NQ–CP ngày 8/5/2009 của Chính phủ.
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển; qua nhiều lần tách, nhập, đổi
tên địa giới hành chính, gắn với những thăng trầm của lịch sử, Hà Đông luôn có vị
trí lý tưởng trong quá trình xây dựng và phát triển, luôn là trung tâm phát triển kinh
tế - văn hóa - xã hội của Thủ đô.
Thực hiện nghị định số 23/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc mở rộng địa
giới hành chính thị xã Hà Đông và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0430
về mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, đến nay quận Hà Đông đã được mở
rộng với 4.833,7 ha diện tích tự nhiên và 17 đơn vị hành chính cấp phường.
Là một quận nằm ở cửa ngõ phía Tây nam của Thành phố - đầu mối của
nhiều tuyến đường giao thông quan trọng, Hà Đông có vị trí chiến lược cả về chính
trị, kinh tế và quân sự.
Từ xa xưa, Hà Đông đã được biết đến là địa phương đứng đầu trong cả nước
về phát triển ngành nghề truyền thống như làng lụa Vạn Phúc; làng rèn Đa Sỹ; nghề
xe chỉ, đan lát, dệt thảm ở làng Triều Khúc- Thanh Trì;... Cùng với đó là rất nhiều
các di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội,.. còn lưu giữ văn phong, kiến trúc của các triều
đại phong kiến xưa.
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả
nước; không chỉ luôn quán triệt giữ gìn, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch
sử lâu đời; song hành với đó; Đảng bộ, chính quyền quận Hà Đông đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, đưa quận phát triển mạnh mẽ, đồng bộ trên các lĩnh vực, đưa Hà
Đông trở thành địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh hàng đầu của Thủ đô. Hà
Đông là một quận có kinh tế tăng trưởng mạnh, bình quân giai đoạn 2005 - 2010
tăng 18,5%. Trong ba năm gần đây, mặc dù trong bối cảnh khó khăn nhưng kinh tế
của Quận vẫn duy trì mức tăng trưởng cao: Năm 2011 tăng 26,51%, năm 2012 tăng
19,13%. Năm 2013, tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình 03, ngày 09/09/2011
của Thành ủy Hà Nội và kế hoạch số 34, ngày 01/02/2012 của Quận ủy Hà Đông
về: “Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh phát triển kinh tế Thủ
đô tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015”, phát huy tính chủ động,
linh hoạt trước những khó khăn chung; trong năm vừa qua, cán bộ, Đảng viên và
nhân dân Hà Đông đã hoàn thành thắng lợi 19/19 chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội,
tổng giá trị gia tăng đạt trên 11.176 tỷ đồng, bằng 100,18% kế hoạch năm, tăng
18,21% so với năm 2012; giá trị gia tăng bình quân đầu người ước đạt 3,259 USD,
cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực và bền vững; tỷ trọng nông
nghiệp giảm còn 0,11%, CN-TTCN-XD đạt 53,11%, thương mại du lịch dịch vụ đạt
46,78%.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0431
Trong đó, lĩnh vực CN-TTCN: Giá trị sản xuất khu vực ngoài nhà nước ước
đạt 10.582 tỷ 22 triệu đồng, tăng 27,57% so cùng kỳ và đạt 100,58% so kế hoạch.
Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 32,260 triệu USD, đạt 100,62% kế hoạch, tăng
18,73% so với cùng kỳ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, mây tre đan
và sản phẩm đồ chơi. Nhìn chung, sản xuất CN-TTCN khu vực ngoài nhà nước tăng
trưởng khá, đảm bảo chất lượng phục vụ thị trường.
Bên cạnh đó, công tác quy hoạch, phát triển đô thị, nông thôn được tập trung
triển khai đồng bộ; hiệu quả quản lý đất đai, xây dựng được nâng cao; chất lượng
môi trường, thu hút đầu tư từng bước được cải thiện. Quận đã triển khai thực hiện
Chương trình số 07- CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ và kế hoạch số 38-
KH/QU ngày 01/02/2012 của Quận uỷ về “tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô
thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011-2015”. Tiếp tục đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông, công trình xây dựng dân dụng, hạ
tầng kỹ thuật; hạ tầng các khu đất dịch vụ đáp ứng tiến độ bàn giao đất cho nhân
dân theo kế hoạch…Chỉ đạo các nhà thầu tập trung thi công các hạng mục công
trình thuộc các dự án đảm bảo theo tiến độ cam kết. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư các dự án.
Đáng chú ý là công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, năm 2013 ước
toàn quận cấp mới 2.885 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất, đạt 105% kế hoạch năm, nâng tổng số giấy chứng nhận đã cấp cho các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn quận lên số 53.879 GCN, đạt 98,3% tổng số hộ sử dụng
đất. Quận đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm đếm, niêm yết số liệu các dự án trên
địa bàn phường Yên Nghĩa, Mộ Lao, Hà Cầu, Kiến Hưng, Dương Nội thuộc các dự
án: khu đất dịch vụ Đồng Đế, Đồng Chợ, khu đô thị mới Lê Trọng Tấn -
Geleximco, trạm máy cấp nước số 3, Đường dẫn Depot đường sắt trên cao, di
chuyển, nâng tuyến đường điện 220kv, đường đấu nối giao thông từ khu đô thị Mộ
Lao đến đường Lê Văn Lương kéo dài và hệ thống truyền dẫn tiếp nhận nước sông
Đà phường Dương Nội, đường ven sông Nhuệ giai đoạn 1.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0432
Song song với việc phát triển kinh tế, công tác an sinh xã hội cũng luôn được
quận quan tâm thực hiện, đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng văn hoá,
giáo dục được giữ vững và phát triển, các cấp học đã được hoàn thành biên chế năm
học 2012-2013 với chất lượng hai mặt giáo dục đạt và vượt chỉ tiêu đăng ký đầu
năm học.
Trước những khó khăn được dự báo trong năm 2014, Quận uỷ, HĐND,
UBND quận Hà Đông xác định tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành; động
viên các tầng lớp nhân dân khắc phục tồn tại, phát huy những kết quả đạt được
trong năm 2013, thực hiện đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2014. Trong đó chú trọng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột
phá và các chương trình, đề án của Quận uỷ; cụ thể hoá các nghị quyết HĐND quận
để tổ chức triển khai thực hiện.
Về sản xuất CN-TTCN, tập trung phát triển các ngành và nhóm sản phẩm có
lợi thế, có thương hiệu. Sử dụng có hiệu quả các cụm, điểm công nghiệp đã được
đầu tư và quy hoạch. Xúc tiến đầu tư tại các cụm, điểm công nghiệp làng nghề.
Trong sản xuất nông nghiệp, chỉ đạo gieo trồng hết diện tích, kịp thời vụ, bố
trí cơ cấu cây trồng hợp lý kết hợp với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến, thực hiện thâm canh tăng năng suất. Mở rộng diện tích sản xuất rau an
toàn tại các phường Yên Nghĩa, Đồng Mai, Biên Giang. Ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất hoa, quả, cây cảnh, rau an toàn; phát triển cây ăn quả đặc sản tập
trung gắn với môi trường đô thị và du lịch sinh thái.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các dự án trọng tâm và các dự án trong diện ưu
tiên đầu tư. Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh
mục dự án kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối đa các nguồn vốn xã
hội vào đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn.
Song song với đó, quận sẽ tiếp tục triển khai nghiêm túc có hiệu quả Cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; triển khai sâu
rộng trong các nhà trường phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0433
sinh tích cực”. Thường xuyên chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, thực hiện
chương trình y tế dự phòng, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phòng chống dịch bệnh
không để lây lan trên địa bàn. Đảm bảo chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội,
chỉ đạo xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo”.
Với những kết quả đạt được toàn diện trên các lĩnh vực trong năm 2013, cán
bộ và nhân dân Hà Đông đã vinh dự được Chính phủ tặng cờ Đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua. Những kết quả ấy đã góp phần đưa Hà Đông có những bước phát triển
mới, bền vững và hiệu quả, tạo tiền đề cơ bản để vững tâm bước vào năm 2014 -
năm nước rút của kế hoạch 5 năm 2010 – 2015.
2.1.1.3. Tình hình, đặc điểm HKD trên địa bàn Quận Hà Đông
- Số lượng nhiều, qui mô nhỏ: tính đến 31 tháng 12 năm 2013, theo báo cáo
tổng kết công tác thuế năm 2013, chi cục thuế Quận Hà Đông quản lý 4.139 HKD
cá thể, trong đó hộ khoán là 3.573 hộ chiếm 86,33%, số hộ còn lại nộp thuế theo
phương thức kê khai là 566 hộ chiếm 13,67%.
- Bình quân doanh thu và mức thuế thấp.
- Lĩnh vực ngành nghề đa dạng: sản xuất 1,57%, thương nghiệp 67,63%, ăn
uống 10,05%, dịch vụ 20,75%. Tập trung ở các chợ, trục đường gia thông chính.
- Xu hướng phát triển: HKD là thành phần kinh tế không thể thiếu của nền
kinh tế. Trong tương lai, HKD vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển cùng các thành
phần kinh tế khác.
2.1.2. Khái quát về công tác quản lý thuế của chi cục thuế quận Hà Đông
2.1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Hà Đông
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật số 21/2012/QH13 về sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78, các Luật thuế và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0434
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế.
a) Vị trí, chức năng
Chi cục Thuế quận Hà Đông có trụ sở trên đường Tô Hiệu - phường Hà Cầu
- quận Hà Đông - TP.Hà Nội, là đơn vị trực thuộc Cục thuế Hà Nội, được thành lập
và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng10 năm 1991; có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản phải thu khác của Ngân sách Nhà
nước (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn quận
Hà Đông.
Chi cục thuế quận Hà Đông có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở
tài khoản tại KBNN theo quy định của pháp luật; được giao nhiệm vụ quản lý thu
Ngân sách trên địa bàn quận Hà Đông với 17 đơn vị hành chính cấp phường.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Quận Hà Đông
- Cơ cấu cán bộ: số cán bộ tại Chi cục thuế quận Hà Đông tại thời điểm
tháng 12/2013 là 156 cán bộ (trong đó có 8 cán bộ hợp đồng).
+ Số cán bộ nữ là 82, chiếm 52,6%.
+ Số cán bộ là Đoàn viên công đoàn là 156 chiếm 100%
+ Trình độ chuyên môn:
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ thuế Quận Hà Đông
(Nguồn: Chi cục thuế Quận Hà Đông)
Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)
Thạc sĩ 03 1,92%
Đại học 127 81,41%
Trung cấp 25 16,03%
Đảng viên 83 53,2%
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0435
- Tổ chức bộ máy quản lý: có 4 đồng chí cán bộ trong Ban lãnh đạo và 152
cán bộ phụ trách công tác chuyên môn tại 13 đội nghiệp vụ. Cụ thể:
 Ban lãnh đạo bao gồm:
+ Một (01) đồng chí Chi cục trưởng - Trần Văn Giáp: phụ trách chung toàn
Chi cục, phụ trách trực tiếp đội hành chính - ấn chỉ, tài vụ; đội kê khai – kế toán
thuế - tin học - nghiệp vụ dự toán; đội kiểm tra nội bộ.
+ Ba (03) đồng chí Phó Chi cục trưởng:
 Phó Chi cục trưởng số 1 - Tạ Hồng Trường: phụ trách các khoản thuế
NQD; phụ trách trực tiếp đội thuế chợ; đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế.
 Phó Chi cục trưởng số 2 - Lế Đức Tài: phụ trách các khoản thu quốc
doanh, đội kiểm tra số 1 và đội kiểm tra số 2.
 Phó Chi cục trưởng số 3 – Du Văn Hiệp: phụ trách các khoản thu về
đất, phụ trách trực tiếp đội tuyên truyền hỗ trợ NNT; đội thuế trước bạ và thu khác,
phí - lệ phí.
 Các đội nghiệp vụ gồm:
+ Đội hành chính - ấn chỉ - tài vụ: gồm 8 người; trong đó có 1 đội trưởng và
7 nhân viên.
+ Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT: gồm 13 người; trong đó có 1 đội trưởng, 1
đội phó và 11 nhân viên.
+ Đội Kê khai kế toán - tin học - nghiệp vụ dự toán: gồm 22 người; trong đó
có 1 đội trưởng, 1 đội phó và 20 nhân viên.
+ Đội cưỡng chế - thu nợ thuế: 9 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng và 8 nhân
viên.
+ Đội kiểm tra nội bộ: 8 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó và 6 nhân
viên.
+ Đội kiểm tra số 1: 27 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 3 đội phó và 23 nhân
viên.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0436
+ Đội kiểm tra số 2: 24 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 3 đội phó và 20 nhân viên.
+ Đội thuế chợ Hà Đông: 6 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 1đội phó, 4 nhân viên.
+ Đội thuế liên phường số 1: 6cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng và 5nhân viên.
+ Đội thuế liên phường số 2: 7cán bộ; bao gồm 1 cán bộ phụ trách và 6nhân viên.
+ Đội thuế liên phường số 3: 6cán bộ; bao gồm 1 cán bộ phụ trách và 5nhân viên.
+ Đội thuế liên phường số 4: 6 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 4
nhân viên.
+ Đội thuế trước bạ và thu khác, phí - lệ phí: 10 người; bao gồm 1 đội
trưởng, 1 đội phó, 8 nhân viên.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục thuế Quận Hà Đông được mô tả qua sơ
đồ sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0437
Sơ đồ tổ chức quản lý của Chi cục thuế Hà Đông:
c) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
Chi cục thuế quận Hà Đông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
theo quy định của Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có
liên quan và 20 nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể giao cho từng lĩnh vực quản lý được
quy định tại Điều 2 Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010.
Phó Chi cục
trưởng số 3
Phó Chi cục
trưởng số 2
Phó Chi cục
trưởng số 1
Chi cục trưởng
1. Đội cưỡng chế
và thu nợ thuế
2. Đội thuế chợ
3. Đội thuế liên
phường số 1; 2; 3
và 4
4. Phụ tráchcác
khoản thuế NQD
1. Đội kiểm tra số
1 và đội kiểm tra
số 2
2. Phụ tráchkhối
doanh nghiệp
1. Đội tuyên
truyền, hỗ trợ
NNT
2. Đội thuế
trước bạ và thu
khác, phí - lệ phí
3. Phụ tráchcác
khoản thu về
đất.
1.Đội Kiểm
tra nội bộ
2. Đội Hành
chính – Nhân
sự - Tài vụ
3. Đội KK kế
toán-Tin học -
Nghiệp vụ dự
toán
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0438
 Chi cục trưởng
Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhất của Chi cục, dựa trên đặc điểm
tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế quận Hà Đông để lên kế hoạch, tổ chức quản
lý toàn bộ Chi cục về số lượng nhân viên, số lượng Tổ, Đội; là người chịu trách
nhiệm trước Cục thuế Hà Nội về kết quả hoạt động của Chi cục quận Hà Đông.
 Chi cục phó
Chi cục thuế quận Hà Đông có 3 Chi cục phó có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ
Chi cục trưởng phụ trách các Tổ, Đội và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về
kết quả hoạt động của Tổ , Đội mình phụ trách.
 Các đội nghiệp vụ
o Đội tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi cục trưởng tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách,
pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế trong
phạm vi Chi cục thuế quản lý.
o Đội kê khai – kế toán thuế - tin học - nghiệp vụ dự toán :
Giúp Chi Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành
hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm
ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
o Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế
thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý.
o Đội hành chính - nhân sự - tài vụ:
Giúp Chi Cục trưởng tổ chứcthực hiện về công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi cục thuế.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0439
o Đội trước bạ và thu khác:
Giúp Chi Cục trưởng quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài
sản,phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
o Đội kiểm kiểm tra nội bộ
Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính
liêm chính của cơ quan Thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả
khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong
nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ
và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của
Chi cục trưởng Chi cục thuế.
o Đội kiểm tra số 1và đội kiểm tra số 2:
Hai Đội kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải
quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
o Các đội thuế liên phường và đội thuế chợ:
Thực hiện chức năng quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế
trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công
thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên).
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với HKD
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý HKD. Đội thuế liên
phường bao gồm 19 cán bộ thuế, được chia làm 4 đội quản lý các địa bàn được phân
công. Cụ thể:
- Đội thuế liên phường số 1: quản lý các khu vực, phường, xã: Nguyễn Trãi,
Kiến Hưng, Hà Cầu.
- Đội thuế liên phường số 2: quản lý các khu vực, phường, xã: Vạn Phúc,
Quang Trung, La Khê, Phú La, Dương Nội.
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây HồĐề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Khóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docx
Khóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docxKhóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docx
Khóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docx
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...nataliej4
 
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuếQuản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuếLuanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh NghiệpViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đQuản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuếQuản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuếQuản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
 
Khóa luận: Tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhQuản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếLuận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân Bình
Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân BìnhPháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân Bình
Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân Bình
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. i BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH --------------------------- Sinh viên: VƯƠNG THỊ NGẦN Lớp: CQ48/02.04 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG Chuyên ngành: Thuế Mã số: 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HOÀI HÀ NỘI – NĂM 2014
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình nghiên cứu thực tế tại đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Vương Thị Ngần
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04iii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ NGỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG CN - TTCN - XD Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây dựng CSDL Cơ sở dữ liệu CTN Công thương nghiệp DTPL Dự toán pháp lệnh ĐKKD Đăng ký kinh doanh GTGT Giá trị gia tăng HC – NS – TV - AC Hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ HKD Hộ kinh doanh KBNN Kho bạc Nhà nước KK - KTT Kê khai - kế toán thuế KTT Kiểm tra thuế MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NQD Ngoài quốc doanh SDĐ Sử dụng đất SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp SX, XD, VT Sản xuất, xây dựng, vận tải THNVDT Tin học nghiệp vụ dự toán TTHT Tuyên truyền hỗ trợ UBND Ủy ban nhân dân UNT Ủy nhiệm thu
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ NGỮ VIẾT TẮT.......................iii MỤC LỤC ................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ............................. 3 QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.......................... 3 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT ......................................... 3 1.1.1. Khái niệm, sự hình thành của thuế GTGT................................... 3 1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT................................................................. 4 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT đối với sự phát triển kinh tế xã hội.......... 5 1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT................................................. 5 1.1.5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT................................................ 6 1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.............. 13 1.2.1. Khái quát chung về thành phần kinh tế cá thể và hộ kinh doanh cá thể .................................................................................................... 13 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với HKD ........ 19 1.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.................. 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG TRONG THỜI GIAN QUA...................................................................... 29 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG ........................................................................................... 29 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Hà Đông ............... 29 2.1.2. Khái quát về công tác quản lý thuế của chi cục thuế quận Hà Đông ......................................................................................................... 33
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04v 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG ............. 46 2.2.1. Quản lý danh bạ HKD.............................................................. 46 2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế của HKD trên địa bàn Quận Hà Đông . 60 2.2.3. Quản lý đôn đốc, thu nộp thuế.................................................. 67 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU NỘP THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG ............. 73 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................... 73 2.3.2. Hạn chế................................................................................... 75 2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................... 76 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐIVỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG ............................... 78 3.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế GTGT đối với HKD cá thể trên địa bàn Quận Hà Đông trong thời gian tới .................... 78 3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch và biện pháp để triển khai kế hoạch trong năm 2014.......................................................................................... 78 3.1.2. Định hướng về tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian tới .................................... 78 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn quận Hà Đông............................................................................. 79 3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế.................................... 80 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý doanh thu .................................... 81 3.2.3. Tăng cường quản lý, đôn đốc thu nộp thuế................................ 83 3.2.4. Công tác kiểm tra thuế ............................................................. 83 3.2.5. Các công tác khác .................................................................... 83 KẾT LUẬN.............................................................................................. 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ thuế Quận Hà Đông ...... 34 BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỦA CHI CỤC THUẾ HÀ ĐÔNG NĂM2013................................................................................................ 43 Bảng 2.3: Dự toán thu NSNN năm 2014 .................................................... 45 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số HKD trên địa bàn quận Hà Đông.................... 46 Bảng 2.5: Công tác quản lý số lượng HKD của các đội thuế trên địa bàn Quận Hà Đông ........................................................................................................ 49 Bảng 2.6: Công tác quản lý HKK theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn Quận HàĐông ................................................................................................... 50 Bảng 2.7: Công tác quản lý hộ khoán theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn Quận HàĐông........................................................................................... 52 Bảng 2.8: Công tác quản lý hộ khoán theo quy mô KD tại chi cục thuế quận Hà Đông ........................................................................................................ 54 Bảng 2.9: Tình hình quản lý đăng ký và cấp MST đối với hộ khoán trên địa bàn Quận Hà Đông................................................................................... 55 Bảng 2.10 : Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh trên địa bàn quận Hà Đông….................................................................................................... 59 Bảng 2.11: Thực trạng quản lý ấn định doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán trên địa bàn quận Hà Đông........................................................................ 61 Bảng 2.12: Kết quả điều chỉnh doanh thu, mức thuế GTGT đối với hộ khoán trên địa bàn Quận Hà Đông năm 2013 ....................................................... 63 Bảng 2.13: Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán cụ thể ................... 64 Bảng 2.14: Tình hình quản lý doanh thu hộ kê khai trên địa bàn Quận Hà Đông........................................................................................................ 66
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.04vii Bảng 2.15: Công tác phân công quản lý thu nộp thuế đối với các hộ khoán trên địa bàn quận Hà Đông........................................................................ 68 Bảng 2.16: Tình hình thu nộp thuế GTGT của các hộ khoán trên địa bàn quận Hà Đông................................................................................................... 69 Bảng 2.17: Tình hình thu nộp thuế GTGT của các hộ khoán trên địa bàn quận Hà Đông................................................................................................... 70 Bảng 2.18: Kết quả công tác kiểm tra HKD cá thể trên địa bàn Quận Hà Đông ................................................................................................................ 72
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.041 LỜI MỞ ĐẦU Áp dụng thuế giá trị gia tăng ( GTGT) là một xu thế tất yếu của nhân loại. Thực tế cho đến nay có đến khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Ở nước ta, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ mục tiêu …“ tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc đẩy thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy. Đơn giản hoá hệ thống thuế và biểu thuế suất, nâng cao tính ổn định của thuế, áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu …” Thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở nước ta trong những năm qua đã cho thấy sự tác động lớn nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của thuế GTGT đồng thời cũng khẳng định được những thành công bước đầu và đây là bằng chứng đáng tin cậy cho quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Song quá trình áp dụng thuế GTGT ở nước ta đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét và giải quyết thấu đáo sao cho phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Hơn nữa, hiện nay, thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam chưa có đủ điều kiện để phát huy hết tính ưu việt của mình. Thực tiễn này đã đặt ra những thách thức lớn trong việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam. Cũng trong tiến trình cải cách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, trong những năm gần đây thực hiện chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế cá thể sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ phát triển rất nhanh cả về số lượng hộ và quy mô kinh doanh. Sự phát triển của khu vực hộ cá thể sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế của đất nước; tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện thành công chủ chương xoá đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách chênh lệc giữa các vùng. Công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cũng có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng theo đánh giá chung vẫn còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế và doanh thu kinh doanh; vẫn còn bất công bằng về thuế giữa các HKD và giữa các địa bàn.việc nghiên cứu và hoàn thiện Luật
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.042 thuế GTGT đối với HKD cá thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam đã được đặt ra và là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Chi cục Thuế quận Hà Đông bằng những kiến thức đã học kết với với phương pháp thu thập dữ liệu, quan sát đi sâu vào thực trạng cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ trong chi cục Thuế quận Hà Đông em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hà Đông”. Mục tiêu của đề tài là đi sâu tìm hiểu đậc thù công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể, khái quát thực trạng công tác quản lý và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD trên địa bàn quận Hà Đông. Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hà Đông. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quạn Hà Đông. Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn – PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài cùng các cán bộ thuế tại Chi cục thuế quận Hà Đông - đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Đội thuế liên phường số 1. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ quí báu của cô giáo và các cán bộ thuế đã giúp em có thể hoàn thiện được chuyên đề luận văn này. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về kiến thức và tầm hiểu biết cũng như thời gian hoàn thành nên luận văn nên không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp và phê bình của thầy cô giáo để em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.043 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT 1.1.1. Khái niệm, sự hình thành của thuế GTGT 1.1.1.1. Khái niệm Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.1.2. Sự hình thành a) Trên thế giới Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng hay thời kỳ đầu mới áp dụng còn gọi là thuế doanh thu. Vào năm 1918, người đầu tiên nghĩ ra loại thuế này là một người Đức tên CARL FRIEDRICH VON SIEMENS nhưng ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời điểm đó. Ngày 01/07/1954, Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thí điểm luật thuế này ở các ngành như: điện, khí đốt; và đến 01/01/1968 thì được đưa vào áp dụng chính thức. Ngày nay, thuế GTGT chủ yếu được áp dụng tại các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á như Triều Tiên (1970), Hàn Quốc (1977), Nhật Bản (1988), Thái Lan (1991), Việt Nam (1993), Trung Quốc và Singapore (1994). Đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT và đang ngày càng được nhiều quốc gia nghiên cứu và áp dụng. b) Tại Việt Nam Năm 2008, tại kỳ hộp thứ 9 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008, Quốc hội đã thông qua luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009 thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003, năm 2005. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 gồm
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.044 16 Điều, quy định những vấn đề chung về thuế GTGT như: phạm vi điều chỉnh; đối tượng chịu thuế; đối tượng không chịu thuế; căn cứ và phương pháp tính thuế; khấu trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi hành. Những quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được thể hiện thông qua Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính. Mới đây nhất, ngày 19/06/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật số 31/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Những quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 được thể hiện thông qua Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. 1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, người nộp thuế không đồng nhất với người chịu thuế. Thứ hai, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Nó đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Do đó, tổng số thuế thu được của các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, cũng như không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm dù được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp cũng không thay đổi. Thứ tư, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt người tiêu dùng đó có thu nhập cao hay thấp đều phải trả
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.045 cùng một số tiền thuế như nhau khi tiêu dùng cùng một loại hàng hóa. Như vậy, người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ giữa số thuế GTGT phải trả với thu nhập sẽ càng nhỏ và ngược lại. Thứ năm, thuế GTGT có tính chất lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT đối với sự phát triển kinh tế xã hội - Khắc phục được nhược điểm trùng lắp “Thuế thu trên thuế” và tình trạng nhiều thuế suất. - Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức động viên số thu cho NSNN tương ứng với số thuế doanh thu trước đây, mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng thu cho NSNN. - Thuế GTGT thu cả đối với hàng hoá nhập khẩu tạo sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. - Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra, hạn chế việc kinh doanh trốn thuế. - Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường, tạo điều kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế - nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. - Tạo điều kiện cho ngành thuế có điều kiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế, thu thuế, cải cách hành chính thuế, giúp Chính phủ có biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế. 1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT Thứ nhất, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thứ hai, cơ sở tính thuế chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển.
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.046 Thứ ba, đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thứ tư, hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất. Thứ năm, cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT. 1.1.5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Cơ sở kinh doanh cung ứng, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở khâu không chịu thuế GTGT. 1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành thì có 26 nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT có các đặc điểm: - Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên, sản phẩm được sản xuất ra lại dùng cho chính người sản xuất và cho đời sống xã hội - Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hoá không ngừng tăng lên của con người - Là sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận - Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT - Các sản phẩm hàng hoá, các dich vụ do Nhà nước quy định không thu thuế GTGT
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.047 - Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng cho công chức Nhà nướcà các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và tính nhân đạo cao. 1.1.5.3. Người nộp thuế Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). 1.1.5.4. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. - Giá tính thuế: là giá bán của hàng hóa, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT (phương pháp khấu trừ), hoặc giá thanh toán đã có thuế GTGT (phương pháp trực tiếp). Giá tính thuế của từng loại hàng hóa, dịch vụ được qui định cụ thể tại Điều 7 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC. - Thuế suất: Các mức thuế suất được quy định trong Luật thuế GTGT gồm 3 mức: + Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. + Mức 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi. Có 16 nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu mức thuế suất 5% được quy định trong Luật thuế GTGT hiện hành. + Mức 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% và mức thuế suất 5%.
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.048 1.1.4.4. Phương pháp tính thuế  Phương pháp khấu trừ thuế: a) Đối tượng áp dụng Phương pháp này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:  Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.  Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.  Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. b) Công thức xác định: Trong đó: + Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra × Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.049 Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào. c) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT: i. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. ii. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải có: + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán đã có thuế GTGT - Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ đó
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0410 + Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; + Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; + Tờ khai hải quan. Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.  Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT a) Đối tượng áp dụng: + Hoạt động kinh doanh, mua bán, chế tác vàng bạc, đá quí. + Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT- BTC. + Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC. + Hộ, cá nhân kinh doanh; + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. + Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Cách xác định số thuế GTGT phải nộp: + Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0411 Công thức xác định: Trong đó: GTGT của vàng, bạc, đá quí được xác định như sau: GTGT của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí bán ra - Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí mua vào tương ứng  Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí bán ra: là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.  Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí mua vào tương ứng: là giá trị vàng, bạc, đá quí mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng vào sản xuất, kinh doanh, chế tác vàng, bạc, đá quí bán ra tương ứng.  Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. + Đối với các đối tượng còn lại tính số thuế GTGT phải nộp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân doanh thu: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng bạc đá quý × Thuế suất thuế GTGT 10%
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0412 Công thức xác định: Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % tính thuế GTGT × Doanh thu × Thuế suất thuế GTGT  Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%.  Doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.  Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. + Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:  Cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0413 liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.  Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. 1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.2.1. Khái quát chung về thành phần kinh tế cá thể và hộ kinh doanh cá thể 1.2.1.1. Quan điểm của Đảng về thành phần kinh tế cá thể Kinh tế cá thể có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, gắn liền với sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa. Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chỉ tồn tại một hình thức sở hữu công hữu với hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể. Do đó, kinh tế cá thể chưa được tạo điều kiện phát triển. Không những thế, kinh tế cá thể còn bị coi là “đối tượng cải tạo XHCN”, không được Nhà nước thừa nhận. Đến đại hội Đảng lần thứ VI (1986), khi bắt đầu bước vào xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước chính thức xác nhận các thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế xã hội chủ nghĩa (gồm khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế tập thể) cùng với bộ phận kinh tế hộ gia đình, và các thành phần kinh tế khác (bao gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc ở một số đồng bào dân tộc thiểu số. Như vậy, đại hội Đảng VI đã đánh dấu sự phát triển về chất trong tư duy của Đảng về phát triển kinh tế, từ đó giải phóng sức lao động, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực để đưa đất nước phát triển nhanh hơn. Chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần tiếp tục được khẳng định trong các kỳ Đại hội Đảng tiếp theo. Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định ở nước ta tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; KTTN; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Và gần đây nhất, tại Đại hội Đảng lần thứ
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0414 XI, trong định hướng phát triển kinh tế có nêu: “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.” Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. 1.2.1.2. Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, do đó đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0415 động của thành phần kinh tế cá thể đang không ngừng phát triển cả về chất và lượng. Kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.1.3. Khái quát chung về HKD Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp. Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/1012 về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. a) Khái niệm: Hộ kinh doanh (HKD): là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân là công dân Việt Nam thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân. b) Đăng ký kinh doanh của HKD cá thể Hộ kinh doanh (cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình) nộp 01 Giấy đề nghị đăng ký HKD tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký. Giấy đề nghị đăng ký HKD bao gồm: - Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; - Ngành, nghề kinh doanh; - Số vốn kinh doanh; - Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập HKD đối với HKD do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với HKD do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp HKD do hộ gia đình thành lập.
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0416 Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký HKD phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia HKD hoặc người đại diện hộ gia đình và biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập HKD đối với trường hợp HKD do một nhóm cá nhân thành lập. Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì phải kèm theo bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. HKD chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. HKD có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. c) Đặc điểm của HKD  Đặc điểm pháp lý: + HKD không có tư cách pháp nhân + Quy mô kinh doanh nhỏ lẻ, hạn chế về vốn và lao động + Chủ HKD hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo quy định của pháp luật) và chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ.
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0417  Đặc điểm xã hội: + Phạm vi hoạt động đa dạng, phong phú: có thể hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. + Tính tự chủ cao: Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, chủ HKD tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. + Nhạy bén trong kinh doanh: dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. d) Ưu điểm và hạn chế của loại hình HKD cá thể  Ưu điểm: - Tận dụng, khai thác được tối đa các phát minh, sáng kiến của cá nhân, hộ kinh doanh: HKD được phân bố rộng rãi ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực, nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh phù hợp, ứng biến linh hoạt khi tình hình kinh tế biến động. - Tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, bí quyết sản xuất truyền thống: Đây là cơ sở để kế thừa, phát huy những ngành nghề truyền thống, nó không chỉ mang ý nghĩa văn hóa – xã hội mà còn mag lại giá trị kinh tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Tiềm năng nguồn vốn lớn: Nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ khuyến khích và tạo cơ hội cho các cá nhân, hộ gia đình bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng. - Tận dụng lực lượng lao động dư thừa trong xã hội:Với tính chất linh hoạt và đa dạng trong tổ chức hoạt động kinh doanh, HKD đã thu hút và giảỉ quyết được đáng kể lực lượng lao động nhàn rỗi (người có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động). Điều này không chỉ góp phần gia tăng giá trị của cải cho xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0418 cao chất lượng đời sống người dân, mà còn hạn chế được các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.  Hạn chế: + Hạn chế về trình độ nhận thức pháp luật, trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của HKD: hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế, việc quản lý kinh doanh chủ yếu theo kinh nghiệm. Do đó, phần lớn các chủ HKD có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định. + Kẽ hở pháp lý: thực tế hoạt động kinh doanh của thành phần kinh tế này rất phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề mà trong chính sách quản lý kinh tế chưa đề cập đến. Mặt khác, trong cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước, HKD cũng là thành phần kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, cùng tồn tại và cạnh tranh với các loại hình kinh doanh khác, cộng với quy mô nhỏ lẻ và phân tán rộng. Do đó, họ luôn tìm mọi cách nhằm vào chỗ sơ hở, non yếu trong chính sách quản lý kinh tế để trục lợi, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế… gây khó khăn trong công tác quản lý. + Có nhiều biến động và rất dễ bị phân hoá: dưới tác động của quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, thành phần kinh tế này có nhiều biến động và rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế này mang tính chất tự phát theo thị trường nên cần phải theo dõi sát sao, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường. Như vậy, để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý thuế nói riêng đối với HKD thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một trong những động lực không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0419 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với HKD  Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau: - Tăng thu cho ngân sách Nhà nước: ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN. - Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này: Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế. - Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh: Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư.  Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát như sau: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành. - Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu: + Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng. + Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh. + Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0420 + Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định). - Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối tượng kinh doanh. 1.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Tổng cục thuế đã ban hành quyết định 2248/QĐ-TCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quyết định về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với HKD. Quyết định này thay thế Quyết định số 1201/TCT/QĐ-TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với HKD cá thể. Ban hành kèm theo quyết định này Quy trình quản lý thuế đối với HKD. Theo như đó nội dung chính của quy trình , bao gồm : I. Quản lý danh bạ HKD 1. Quản lý hộ mới ra kinh doanh 1.1.Trường hợp HKD có đăng ký kinh doanh - Đội KK-KTT tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế để phối hợp với các ngành trên địa bàn quận/huyện (phòng kinh tế, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh của UBND quận/huyện…) để hướng dẫn HKD làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Sau khi cấp mã số thuế cho HKD, Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý HKD theo Mẫu số 01/QTr-HKD để theo dõi quản lý thuế. - Đội KK-KTT chuyển danh sách HKD mới đăng ký thuế cho Đội thuế LXP để thực hiện phân loại quản lý thu thuế và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp Chi cục Thuế phân công Đội Kiểm tra thuế quản lý HKD nộp thuế theo kê khai thì Đội KK-KTT chuyển danh sách HKD mới đăng ký thuế thuộc diện nộp thuế theo kê khai cho Đội KTT ngay sau khi hoàn thành thủ tục cấp MST và phân loại quản lý thuế. 1.2. Trường hợp HKD không có ĐKKD, chưa có MST - Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, cán bộ UNT (nếu có) thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0421 các HKD thực tế đang hoạt động (cả hộ có ĐKKD chưa đăng ký thuế và hộ không phải ĐKKD) để đưa vào diện quản lý thuế. - Đội thuế LXP cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ kèm theo (bản photocopy Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc Giấy thông hành của cư dân biên giới - nếu có) của HKD. - Đội thuế LXP lập danh sách HKD mới ra kinh doanh chưa đăng ký thuế theo Mẫu số 02/QTr- HKD và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của HKD cho Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng. - Đội KK-KTT căn cứ vào hồ sơ và thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (MST) cho HKD có đủ điều kiện, hoặc cấp Thông báo MST (mã số thuế tạm) cho HKD không đủ điều kiện cấp MST hoặc không thực hiện thủ tục đăng ký thuế; đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý HKD chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. 2. Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế  Căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu giữ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa dịch vụ của HKD: a. HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai: - HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai là các HKD đã thực hiện ĐKKD và được cấp MST: + Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc + Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng. b. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: - HKD nộp thuế theo phương pháp khoán là các HKD: + Không có ĐKKD hoặc không phải ĐKKD, không đăng ký thuế;
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0422 + Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ; + Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; + Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.  Căn cứ vào doanh thu kinh doanh: Đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khoán theo nhóm: HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp thuế khoán... Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành nghề kinh doanh... cho phù hợp. 3. Quản lý HKD đang hoạt động - Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội Kiểm tra thuế quản lý HKD nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp… trên hồ sơ khai thuế của HKD nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của HKD nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của HKD. - Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường, rà soát địa bàn để nắm tình hình HKD. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán có thay đổi về ngành nghề, địa bàn kinh doanh, Đội thuế LXP hướng dẫn HKD lập Tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và lập Danh sách HKD thay đổi ngành nghề, địa điểm kinh doanh theo Mẫu số 03/QTr-HKD, gửi Đội KK-KTT chậm nhất vào ngày 28 hàng tháng.
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0423 - Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến để cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin đăng ký thuế và Danh bạ quản lý HKD chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời. 4. Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh 4.1. Đối với các HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai a. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế: - Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ HKD, chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT ban hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. - Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của HKD cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. - Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ kê khai, cập nhật thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi, NNT phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc HKD nộp hồ sơ khai thuế. - Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) thực hiện rà soát, nắm tình hình HKD để đôn đốc HKD nộp hồ sơ khai thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. b. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai tự ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế: - Đội KK-KTT sau khi gửi thông báo nộp hồ sơ khai thuế cho HKD mà không có người tiếp nhận và không liên lạc được (qua điện thoại) - do HKD đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết (theo Quy trình quản lý khai thuế,
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0424 nộp thuế và kế toán thuế), chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) để thực hiện kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của HKD. - Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của HKD. - Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) phải trả lời kết quả kiểm tra xác minh sự tồn tại của HKD, ghi vào Phiếu Đề nghị giải quyết, chuyển cho Đội KK-KTT chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết. - Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội KTT) tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế về tình trạng HKD bỏ trốn, mất tích để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế. - Đội Quản lý nợ thuế thực hiện cập nhật tình trạng nợ thuế của HKD đã nghỉ, bỏ kinh doanh vào hệ thống quản lý nợ thuế và thực hiện trình tự thủ tục theo dõi quản lý nợ khó thu. 4.2. Đối với các HKD nộp thuế theo phương pháp khoán a. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh gửi đến cơ quan thuế - Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ HKD; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT. - Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ của HKD cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. - Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh để thực hiện cập nhật trạng thái của HKD trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung Danh bạ quản lý HKD. Trường hợp HKD tạm ngừng, nghỉ kinh doanh có phát sinh việc miễn, giảm thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm 1 mục III Quy trình này.
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0425 - Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để theo dõi, quản lý HKD khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. b. Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế: - Đội thuế LXP sau khi gửi thông báo nộp thuế cho HKD mà không liên lạc được do HKD đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của HKD trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế. - Đội thuế LXP lập Danh sách HKD nghỉ, bỏ kinh doanh trên cơ sở kết quả kiểm tra xác minh, rà soát địa bàn theo Mẫu số 04/QTr-HKD gửi cho Đội KK-KTT và Đội Quản lý nợ thuế. - Đội KK-KTT căn cứ vào Danh sách HKD nghỉ, bỏ kinh doanh của Đội thuế LXP gửi để cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập nhật vào Danh bạ quản lý HKD để điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh kỳ sau. - Đội Quản lý nợ thuế thực hiện cập nhật tình trạng nợ thuế của HKD đã nghỉ, bỏ kinh doanh vào hệ thống quản lý nợ thuế và thực hiện trình tự thủ tục theo dõi quản lý nợ thuế. II.Quy trình quản lý thu thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán 1. Xây dựng căn cứ để xác định mức thuế khoán của HKD 1.1. Xác định mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán Đội THNVDT căn cứ vào chính sách thuế và các quy định hiện hành để xác định mức doanh thu hàng tháng không phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán. 1.2. Tổ chức điều tra doanh thu thực tế - Lập kế hoạch điều tra doanh thu thực tế - Lựa chọn danh sách HKD thực hiện điều tra doanh thu - Thực hiện điều tra doanh thu thực tế
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0426 - Tổng hợp kết quả điều tra 2. Quy trình lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định năm - Đôn đốc, tiếp nhận Tờ khai thuế khoán - Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp - Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của HKD và tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã phường - Duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm - Thông báo thuế 3. Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng  Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế hàng tháng - HKD mới phát sinh nộp thuế khoán trong tháng - HKD có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh, quy mô khai thác tài nguyên khoáng sản do cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện hoặc do HKD tự kê khai bổ sung. - HKD di chuyển địa điểm, tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. - Điều chỉnh Sổ bộ thuế đã duyệt đầu năm do thay đổi chính sách thuế hoặc các chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.  Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng - Hướng dẫn lập tờ khai và dự kiến tiền thuế phải nộp - Duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng - Thông báo thuế 4. Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc HKD nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ Đội thuế
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0427 LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn HKD lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của HKD. III. Quy trình xét miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh 1. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh - Đội thuế LXP tiếp nhận Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ HKD; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến. - Đội TTHT NNT chuyển Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của HKD cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. - Đội KK-KTT căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của HKD và số liệu trên Sổ bộ thuế đã được duyệt trong năm để thực hiện: + Tính toán, xác định tiền thuế của HKD được miễn, giảm + Dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt . + Chuyển Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt cho Đội HC-NS-TV-AC để thực hiện thủ tục đăng ký văn bản đi. - Đội HC-NS-TV-AC lưu hành Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế cho các bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau để các bộ phận thực hiện. 2. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp HKD gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo - Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế - Xác định trường hợp và tiền thuế được miễn, giảm
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0428 - Thẩm định kết quả giải quyết miễn, giảm thuế và ban hành Quyết định/thông báo miễn, giảm thuế - Xử lý số liệu được miễn, giảm thuế IV. Chế độ kiểm tra báo cáo Phòng THNVDT chủ trì, phối hợp với phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế để thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế, lập bộ, tính thuế đối với HKD tại các Chi cục Thuế. Chế độ báo cáo thống kê được thực hiện theo Quyết định số 1492/QĐ-TCT ngày 03/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Trên đây là những vấn đề khái quát về thuế GTGT và những nét cơ bản về thành phần kinh tế cá thể, vai trò của của kinh tế cá thể đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội và quy trình quản lý thuế đối với HKD. Trong phạm vi của đề tài em chỉ đi sâu phân tích về thực trạng quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể trên địa bàn quận Hà Đông để khái quát thực trạng công tác quản lý và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD trên địa bàn quận Hà Đông.
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0429 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Hà Đông 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Quận Hà Đông có toạ độ địa lý 20059 vĩ độ Bắc, 105045 kinh Đông, nằm giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và quốc lộ 70A. Hà Đông cũng là nơi khởi đầu của quốc lộ 21B, nối trung tâm Hà Nội với các huyện phía nam của Thủ đô và tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình. Trên địa bàn quận có sông Nhuệ, sông Đáy, kênh La Khê chảy qua. Địa giới hành chính: + Phía Bắc giáp: quận Thanh Xuân, quận Từ Liêm + Phía Nam giáp: huyện Thanh Oai + Phía Đông giáp: huyện Thanh Trì + Phía Tây giáp: huyện Hoài Đức, huyện Chương Mỹ. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội Hà Đông là một trong 10 quận thuộc thủ đô Hà Nội ,mới được thành lập theo Nghị quyết số 19/NQ–CP ngày 8/5/2009 của Chính phủ. Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển; qua nhiều lần tách, nhập, đổi tên địa giới hành chính, gắn với những thăng trầm của lịch sử, Hà Đông luôn có vị trí lý tưởng trong quá trình xây dựng và phát triển, luôn là trung tâm phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thủ đô. Thực hiện nghị định số 23/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc mở rộng địa giới hành chính thị xã Hà Đông và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0430 về mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, đến nay quận Hà Đông đã được mở rộng với 4.833,7 ha diện tích tự nhiên và 17 đơn vị hành chính cấp phường. Là một quận nằm ở cửa ngõ phía Tây nam của Thành phố - đầu mối của nhiều tuyến đường giao thông quan trọng, Hà Đông có vị trí chiến lược cả về chính trị, kinh tế và quân sự. Từ xa xưa, Hà Đông đã được biết đến là địa phương đứng đầu trong cả nước về phát triển ngành nghề truyền thống như làng lụa Vạn Phúc; làng rèn Đa Sỹ; nghề xe chỉ, đan lát, dệt thảm ở làng Triều Khúc- Thanh Trì;... Cùng với đó là rất nhiều các di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội,.. còn lưu giữ văn phong, kiến trúc của các triều đại phong kiến xưa. Ngày nay, cùng với xu thế phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước; không chỉ luôn quán triệt giữ gìn, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử lâu đời; song hành với đó; Đảng bộ, chính quyền quận Hà Đông đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đưa quận phát triển mạnh mẽ, đồng bộ trên các lĩnh vực, đưa Hà Đông trở thành địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh hàng đầu của Thủ đô. Hà Đông là một quận có kinh tế tăng trưởng mạnh, bình quân giai đoạn 2005 - 2010 tăng 18,5%. Trong ba năm gần đây, mặc dù trong bối cảnh khó khăn nhưng kinh tế của Quận vẫn duy trì mức tăng trưởng cao: Năm 2011 tăng 26,51%, năm 2012 tăng 19,13%. Năm 2013, tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình 03, ngày 09/09/2011 của Thành ủy Hà Nội và kế hoạch số 34, ngày 01/02/2012 của Quận ủy Hà Đông về: “Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015”, phát huy tính chủ động, linh hoạt trước những khó khăn chung; trong năm vừa qua, cán bộ, Đảng viên và nhân dân Hà Đông đã hoàn thành thắng lợi 19/19 chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội, tổng giá trị gia tăng đạt trên 11.176 tỷ đồng, bằng 100,18% kế hoạch năm, tăng 18,21% so với năm 2012; giá trị gia tăng bình quân đầu người ước đạt 3,259 USD, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực và bền vững; tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 0,11%, CN-TTCN-XD đạt 53,11%, thương mại du lịch dịch vụ đạt 46,78%.
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0431 Trong đó, lĩnh vực CN-TTCN: Giá trị sản xuất khu vực ngoài nhà nước ước đạt 10.582 tỷ 22 triệu đồng, tăng 27,57% so cùng kỳ và đạt 100,58% so kế hoạch. Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 32,260 triệu USD, đạt 100,62% kế hoạch, tăng 18,73% so với cùng kỳ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, mây tre đan và sản phẩm đồ chơi. Nhìn chung, sản xuất CN-TTCN khu vực ngoài nhà nước tăng trưởng khá, đảm bảo chất lượng phục vụ thị trường. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch, phát triển đô thị, nông thôn được tập trung triển khai đồng bộ; hiệu quả quản lý đất đai, xây dựng được nâng cao; chất lượng môi trường, thu hút đầu tư từng bước được cải thiện. Quận đã triển khai thực hiện Chương trình số 07- CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ và kế hoạch số 38- KH/QU ngày 01/02/2012 của Quận uỷ về “tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011-2015”. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông, công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật; hạ tầng các khu đất dịch vụ đáp ứng tiến độ bàn giao đất cho nhân dân theo kế hoạch…Chỉ đạo các nhà thầu tập trung thi công các hạng mục công trình thuộc các dự án đảm bảo theo tiến độ cam kết. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư các dự án. Đáng chú ý là công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, năm 2013 ước toàn quận cấp mới 2.885 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đạt 105% kế hoạch năm, nâng tổng số giấy chứng nhận đã cấp cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quận lên số 53.879 GCN, đạt 98,3% tổng số hộ sử dụng đất. Quận đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm đếm, niêm yết số liệu các dự án trên địa bàn phường Yên Nghĩa, Mộ Lao, Hà Cầu, Kiến Hưng, Dương Nội thuộc các dự án: khu đất dịch vụ Đồng Đế, Đồng Chợ, khu đô thị mới Lê Trọng Tấn - Geleximco, trạm máy cấp nước số 3, Đường dẫn Depot đường sắt trên cao, di chuyển, nâng tuyến đường điện 220kv, đường đấu nối giao thông từ khu đô thị Mộ Lao đến đường Lê Văn Lương kéo dài và hệ thống truyền dẫn tiếp nhận nước sông Đà phường Dương Nội, đường ven sông Nhuệ giai đoạn 1.
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0432 Song song với việc phát triển kinh tế, công tác an sinh xã hội cũng luôn được quận quan tâm thực hiện, đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng văn hoá, giáo dục được giữ vững và phát triển, các cấp học đã được hoàn thành biên chế năm học 2012-2013 với chất lượng hai mặt giáo dục đạt và vượt chỉ tiêu đăng ký đầu năm học. Trước những khó khăn được dự báo trong năm 2014, Quận uỷ, HĐND, UBND quận Hà Đông xác định tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành; động viên các tầng lớp nhân dân khắc phục tồn tại, phát huy những kết quả đạt được trong năm 2013, thực hiện đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Trong đó chú trọng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá và các chương trình, đề án của Quận uỷ; cụ thể hoá các nghị quyết HĐND quận để tổ chức triển khai thực hiện. Về sản xuất CN-TTCN, tập trung phát triển các ngành và nhóm sản phẩm có lợi thế, có thương hiệu. Sử dụng có hiệu quả các cụm, điểm công nghiệp đã được đầu tư và quy hoạch. Xúc tiến đầu tư tại các cụm, điểm công nghiệp làng nghề. Trong sản xuất nông nghiệp, chỉ đạo gieo trồng hết diện tích, kịp thời vụ, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý kết hợp với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, thực hiện thâm canh tăng năng suất. Mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn tại các phường Yên Nghĩa, Đồng Mai, Biên Giang. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa, quả, cây cảnh, rau an toàn; phát triển cây ăn quả đặc sản tập trung gắn với môi trường đô thị và du lịch sinh thái. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các dự án trọng tâm và các dự án trong diện ưu tiên đầu tư. Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối đa các nguồn vốn xã hội vào đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Song song với đó, quận sẽ tiếp tục triển khai nghiêm túc có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; triển khai sâu rộng trong các nhà trường phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0433 sinh tích cực”. Thường xuyên chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, thực hiện chương trình y tế dự phòng, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phòng chống dịch bệnh không để lây lan trên địa bàn. Đảm bảo chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội, chỉ đạo xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo”. Với những kết quả đạt được toàn diện trên các lĩnh vực trong năm 2013, cán bộ và nhân dân Hà Đông đã vinh dự được Chính phủ tặng cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua. Những kết quả ấy đã góp phần đưa Hà Đông có những bước phát triển mới, bền vững và hiệu quả, tạo tiền đề cơ bản để vững tâm bước vào năm 2014 - năm nước rút của kế hoạch 5 năm 2010 – 2015. 2.1.1.3. Tình hình, đặc điểm HKD trên địa bàn Quận Hà Đông - Số lượng nhiều, qui mô nhỏ: tính đến 31 tháng 12 năm 2013, theo báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013, chi cục thuế Quận Hà Đông quản lý 4.139 HKD cá thể, trong đó hộ khoán là 3.573 hộ chiếm 86,33%, số hộ còn lại nộp thuế theo phương thức kê khai là 566 hộ chiếm 13,67%. - Bình quân doanh thu và mức thuế thấp. - Lĩnh vực ngành nghề đa dạng: sản xuất 1,57%, thương nghiệp 67,63%, ăn uống 10,05%, dịch vụ 20,75%. Tập trung ở các chợ, trục đường gia thông chính. - Xu hướng phát triển: HKD là thành phần kinh tế không thể thiếu của nền kinh tế. Trong tương lai, HKD vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển cùng các thành phần kinh tế khác. 2.1.2. Khái quát về công tác quản lý thuế của chi cục thuế quận Hà Đông 2.1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Hà Đông Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78, các Luật thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0434 Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế. a) Vị trí, chức năng Chi cục Thuế quận Hà Đông có trụ sở trên đường Tô Hiệu - phường Hà Cầu - quận Hà Đông - TP.Hà Nội, là đơn vị trực thuộc Cục thuế Hà Nội, được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng10 năm 1991; có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản phải thu khác của Ngân sách Nhà nước (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn quận Hà Đông. Chi cục thuế quận Hà Đông có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN theo quy định của pháp luật; được giao nhiệm vụ quản lý thu Ngân sách trên địa bàn quận Hà Đông với 17 đơn vị hành chính cấp phường. b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Quận Hà Đông - Cơ cấu cán bộ: số cán bộ tại Chi cục thuế quận Hà Đông tại thời điểm tháng 12/2013 là 156 cán bộ (trong đó có 8 cán bộ hợp đồng). + Số cán bộ nữ là 82, chiếm 52,6%. + Số cán bộ là Đoàn viên công đoàn là 156 chiếm 100% + Trình độ chuyên môn: Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ thuế Quận Hà Đông (Nguồn: Chi cục thuế Quận Hà Đông) Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%) Thạc sĩ 03 1,92% Đại học 127 81,41% Trung cấp 25 16,03% Đảng viên 83 53,2%
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0435 - Tổ chức bộ máy quản lý: có 4 đồng chí cán bộ trong Ban lãnh đạo và 152 cán bộ phụ trách công tác chuyên môn tại 13 đội nghiệp vụ. Cụ thể:  Ban lãnh đạo bao gồm: + Một (01) đồng chí Chi cục trưởng - Trần Văn Giáp: phụ trách chung toàn Chi cục, phụ trách trực tiếp đội hành chính - ấn chỉ, tài vụ; đội kê khai – kế toán thuế - tin học - nghiệp vụ dự toán; đội kiểm tra nội bộ. + Ba (03) đồng chí Phó Chi cục trưởng:  Phó Chi cục trưởng số 1 - Tạ Hồng Trường: phụ trách các khoản thuế NQD; phụ trách trực tiếp đội thuế chợ; đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế.  Phó Chi cục trưởng số 2 - Lế Đức Tài: phụ trách các khoản thu quốc doanh, đội kiểm tra số 1 và đội kiểm tra số 2.  Phó Chi cục trưởng số 3 – Du Văn Hiệp: phụ trách các khoản thu về đất, phụ trách trực tiếp đội tuyên truyền hỗ trợ NNT; đội thuế trước bạ và thu khác, phí - lệ phí.  Các đội nghiệp vụ gồm: + Đội hành chính - ấn chỉ - tài vụ: gồm 8 người; trong đó có 1 đội trưởng và 7 nhân viên. + Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT: gồm 13 người; trong đó có 1 đội trưởng, 1 đội phó và 11 nhân viên. + Đội Kê khai kế toán - tin học - nghiệp vụ dự toán: gồm 22 người; trong đó có 1 đội trưởng, 1 đội phó và 20 nhân viên. + Đội cưỡng chế - thu nợ thuế: 9 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng và 8 nhân viên. + Đội kiểm tra nội bộ: 8 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó và 6 nhân viên. + Đội kiểm tra số 1: 27 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 3 đội phó và 23 nhân viên.
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0436 + Đội kiểm tra số 2: 24 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 3 đội phó và 20 nhân viên. + Đội thuế chợ Hà Đông: 6 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 1đội phó, 4 nhân viên. + Đội thuế liên phường số 1: 6cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng và 5nhân viên. + Đội thuế liên phường số 2: 7cán bộ; bao gồm 1 cán bộ phụ trách và 6nhân viên. + Đội thuế liên phường số 3: 6cán bộ; bao gồm 1 cán bộ phụ trách và 5nhân viên. + Đội thuế liên phường số 4: 6 cán bộ; bao gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 4 nhân viên. + Đội thuế trước bạ và thu khác, phí - lệ phí: 10 người; bao gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 8 nhân viên. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục thuế Quận Hà Đông được mô tả qua sơ đồ sau:
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0437 Sơ đồ tổ chức quản lý của Chi cục thuế Hà Đông: c) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm Chi cục thuế quận Hà Đông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan và 20 nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể giao cho từng lĩnh vực quản lý được quy định tại Điều 2 Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010. Phó Chi cục trưởng số 3 Phó Chi cục trưởng số 2 Phó Chi cục trưởng số 1 Chi cục trưởng 1. Đội cưỡng chế và thu nợ thuế 2. Đội thuế chợ 3. Đội thuế liên phường số 1; 2; 3 và 4 4. Phụ tráchcác khoản thuế NQD 1. Đội kiểm tra số 1 và đội kiểm tra số 2 2. Phụ tráchkhối doanh nghiệp 1. Đội tuyên truyền, hỗ trợ NNT 2. Đội thuế trước bạ và thu khác, phí - lệ phí 3. Phụ tráchcác khoản thu về đất. 1.Đội Kiểm tra nội bộ 2. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ 3. Đội KK kế toán-Tin học - Nghiệp vụ dự toán
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0438  Chi cục trưởng Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhất của Chi cục, dựa trên đặc điểm tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế quận Hà Đông để lên kế hoạch, tổ chức quản lý toàn bộ Chi cục về số lượng nhân viên, số lượng Tổ, Đội; là người chịu trách nhiệm trước Cục thuế Hà Nội về kết quả hoạt động của Chi cục quận Hà Đông.  Chi cục phó Chi cục thuế quận Hà Đông có 3 Chi cục phó có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ Chi cục trưởng phụ trách các Tổ, Đội và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về kết quả hoạt động của Tổ , Đội mình phụ trách.  Các đội nghiệp vụ o Đội tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Chi cục trưởng tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế trong phạm vi Chi cục thuế quản lý. o Đội kê khai – kế toán thuế - tin học - nghiệp vụ dự toán : Giúp Chi Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. o Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Chi Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý. o Đội hành chính - nhân sự - tài vụ: Giúp Chi Cục trưởng tổ chứcthực hiện về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục thuế.
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Vương Thị Ngần Lớp: CQ48/02.0439 o Đội trước bạ và thu khác: Giúp Chi Cục trưởng quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản,phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. o Đội kiểm kiểm tra nội bộ Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan Thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế. o Đội kiểm tra số 1và đội kiểm tra số 2: Hai Đội kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. o Các đội thuế liên phường và đội thuế chợ: Thực hiện chức năng quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên). 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với HKD Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý HKD. Đội thuế liên phường bao gồm 19 cán bộ thuế, được chia làm 4 đội quản lý các địa bàn được phân công. Cụ thể: - Đội thuế liên phường số 1: quản lý các khu vực, phường, xã: Nguyễn Trãi, Kiến Hưng, Hà Cầu. - Đội thuế liên phường số 2: quản lý các khu vực, phường, xã: Vạn Phúc, Quang Trung, La Khê, Phú La, Dương Nội.