SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn cuốikhóa
( Ký và ghi rõ họ tên)
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.NSNN: ngân sách nhà nước
2. GD: giáo dục
3. UBND: ủy ban nhân dân
4. HĐND: hội đồng nhân dân
5.TSCĐ:tài sản cố định
6. CNH-HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa
7. KT-XH: kinh tế-xã hội
8. NSTW:ngân sách trung ương
9. NSĐP:ngân sách địa phương
10.NS: ngân sách
11.CQTC:cơ quan tài chính
12.KBNN: kho bạc nhà nước
13.THCS: trung học cơ sở
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH
Bảng 2.1: Quy mô phát triển các ngành học tại huyện Hòa An giai đoạn 2009-
2012
Bảng 2.2: Chất lượng GD đạo đức các ngành phổ thông huyện Hòa An giai đoạn
2010-2012
Bảng 2.3: Chất lượng GD văn hóa các ngành học phổ thông huyện Hòa An giai
đoạn 2010-2012
Bảng 2.4: Số liệu về độingũ giáo viên biên chế của các ngành học.
Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An giai đoạn
2009-2011
Bảng 2.6: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An theo các
nhóm mục chi
Bảng 2.7: Chi thanh toán cá nhân thuộc sự nghiệp giáo dục huyền Hòa An
Bảng 2.8: Chi nghiệp vụ chuyên môn thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Hòa An
Bảng 2.9: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc sự nghiệp GD huyện Hòa An
Bảng 2.10: Chi khác thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Hòa An
Hình 2.1: Mô hình quản lý ngân sách GD trên địa bàn huyện Hòa An
Hình 2.2: Mô hình cấp phát vốn cho sự nghiệp GD huyện Hòa An
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01iv
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………...
Danh mục các bảng biểu, mô hình……………………………………………..
Lời mở đầu……………………………………………………………………..
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp Giáo dục………………………………………………………….
1.1 Sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của chi thường xuyên cho
sự nghiệp GD…………………………………………………………
1.1.1. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên cho GD………………..
1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho GD……………….
1.1.3. Phân loại về chi thường xuyên NSNN cho GD………………...
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên cho GD……………….…………
1.2. Nội dung chi NSNN cho GD
1.2.1. Nguồn vốn chi cho GD
1.2.2. Nội dung chi NSNN cho GD
1.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.1. Những nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Chương 2: Thực trạng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội và GD trên địa bàn huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của huyện Hòa An, Cao Bằng
2.1.2. Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An thời gian qua
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01v
2.1.2.1. Quy mô phát triển các ngành học
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học
2.1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chất lượng giáo
viên cho các trường
2.2. Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
huyện Hòa An
2.2.1. Tình hình chi cho sự nghiệp GD huyện Hòa An
2.2.1.1. Chi từ nguồn vốn NSNN
2.2.1.2. Chi từ nguồn vốn khác
2.2.2. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD
2.2.2.1. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD
2.2.2.2. Mô hình cấp phát vốn
2.2.3. Quản lý chu trình NSNN cho GD ở huyện Hòa An
2.2.3.1. Khâu lập dự toán
2.2.3.2. Khâu chấp hành dự toán
2.2.3.3. Khâu quyết toán
2.3. Đánh giá thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
huyện Hòa An
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho
GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
3.1. Phương hướng phát triển sự nghiệp GD ở huyện Hòa An
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp GD ở huyện Hòa An
3.2.1. Giải pháp kế hoạch hóa nguồn vốn chi cho GD huyện Hòa An
3.2.2. Giải pháp về quản lý sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN
cho GD huyện Hòa An
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01vi
3.2.2.1. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ
3.2.2.2. Bố trí hợp lý cơ cấu chi tiêu cho GD
3.2.2.3. Quản lý đồng bộ chi thường xuyên NSNN cho GD
3.2.3. Giải pháp khác
3.2.3.1. Tổ chức hiệu quả công tác quản lý tài chính ở trường học
3.2.3.2. Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan đến ngân
sách GD
Kết luận…….
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01vii
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của mỗi xã hội thì tri thức con người được xem như là y
ếu tố quan trọng có tính chất quyết định, nó đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện
quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Vì vậy các nước trên thế giới đều ý
thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy
quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay không đơn thuần là quá trình giáo dục văn hóa tư tưởng,
đạo đức, lối sống mà phải coi đấy là nguồn lực nội sinh, coi chiến lược phát triển
con người là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế
đảm bảo thực hiện thành công tiến trình CNH-HĐH cũng như sự phát triển
chung của đất nước. Chỉ khi được giáo dục, con người mới được phát triển toàn
diện cả về nhân cách và trình độ, được trang bị đầy dủ những kiến thức cần thiết
để đáp ứng nhu cầu phát triển về mọi mặt.
Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười cũng đã nói nhân dịp khai giảng năm học
1995 - 1996: “Con người là nguồn lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu cao
cả nhất. Tấtcả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là
nguồn tài nguyên lớn nhấtcủa quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và
trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai
của đất nước”. Do vậy, giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với
quá trình phát triển kinh tế- xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục.
Nhưng Sự nghiệp Giáo dục ngày hôm nay đang đứng trước những vận hội và
những thử thách lớn lao trong khi NSNN còn eo hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục
lại cực kỳ lớn và tăng lên theo thời gian, bỏ xa điểm cân bằng giữa cung và cầu
trong giáo dục.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01viii
Với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là sử dụng nguồn vốn NSNN như
thế nào để đạt được điểm tối ưu về hiệu quả trong đầu tư cho giáo dục. Để khắc
phục những tồn tại khiếm khuyết đó thì nhất thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường tính hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho giáo dục.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hòa An em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài : “Giải pháp tăng cường quản lý
chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An”.
Mục tiêu của đề tài: Nắm vững thực trạng về tình hình phát triển giáo dục
trên địa bàn huyện Hòa An cũng như quá trình kiểm soát chi thường xuyên tình
hình sử dụng NSNN cấp cho sự nghiệp GD, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
khắc phục những nhược điểm còn tồn tại về giáo dục trên địa bàn huyện.
Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN cho sự nghiệp GD huyện Hòa An.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi về không gian là địa bàn huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng; Phạm vi về thời gian là quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp GD
ở huyện Hòa An năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi có sử dụng một số phương pháp như:
thu thập dữ liệu, phân tích, so sánh, đánh giá số liệu qua các năm từ đó tìm ra
nguyên nhân, đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát
triển sự nghiệp GD huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
Chương 2: Thực trạng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN cho GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
PGS.TS. Phạm Văn Đăng cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01ix
Phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Hòa An đã tạo điều
kiện cho việc nghiên cứu đề tài.
Đề tài này được hoàn thành trong thời gian thực tập khá hạn hẹp, trình độ
chuyên môn còn hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và thực tiễn còn chưa sắc
bén, xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm của một sinh viên sắp ra trường, cho nên
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể những ai quan
tâm đến đề tài này để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ của thầy cô, đặc biệt là thầy PGS.TS.
Phạm Văn Đăng - người trực tiếp hướng dẫn tôi và các cô chú, anh chị trong
Phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng GD-ĐT huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 1 -
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD
1.1. Sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của chi thường xuyên
cho sự nghiệp GD
1.1.1. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp GD
Con người là vốn quý nhất của xã hội. Con người sáng tạo ra xã hội, làm
cho xã hội phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn vinh. Trong
quá trình đó, conngười cũng tự hoàn thiện mình, trở thành conngười có trí tuệ
cao và cách sống văn minh.
Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đốivới sự phát triển của mỗi
quốc gia, đồng thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó. Ở Việt Nam, khi
các nguồn lực tài chính và vật chất khác còn hạn hẹp thì nguồn lực con người là
nguồn lực quý báu nhất để phát triển đất nước. Nói đến nguồn lực con người
chính là đề cập đến sức mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song trí tuệ và trình độ
của conngười không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục, đào tạo
và tự rèn luyện lâu dài. Vì vậy, có thể nói GD - ĐT là mối quan tâm hàng đầu
của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu của xã
hội.
Ngay từ những lúc còntiến hành sản xuất theo những phương pháp giản
đơn nhất, cổ xưa nhất, con người đã có ý thức phải tích lũy và truyền dạy kinh
nghiệm lao động, nghĩa là đã nảy sinh những nhu cầu về hoạt động GD. Còn
trong xã hội ngày nay, khi thời đại công nghệ thông tin phát triển, tri thức tràn
ngập toàn cầu thì nhu cầu giáo dục càng trở nên quan trọng hơn nữa, hoạt động
giáo dục được diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi trong nhà trường cũng như toàn xã hội.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 2 -
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp GD đốivới quá trình
phát triển KT-XH, Đảng và nước ta đã luôn coi GD là quốc sách hàng đầu, giành
mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho GD. Nguồn kinh phí đầu tư cho GD
hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn kinh phí khác, nhưng
nguồn vốn từ NSNN phải giữ vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng
kinh phí đầu tư cho GD. Hàng năm, nguồn kinh phí đầu tư cho GD là rất lớn và
tăng mỗi năm cùng với sự tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy, công tác quản lý chi thường xuyên cho GD là rất cần thiết để nâng
cao hiệu quả sử dụng kinh phí NS cũng như chất lượng GD.
1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Chi thường xuyên NSNN diễn ra trên phạm vi rộng và đa dạng. Căn cứ vào
tính chất và phương thức quản lý NSNN, chi NSNN được chia ra thành: chi
thường xuyên, chi đầu tư, chi trả nợ, chi dự trữ.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN
để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD là quá trình phân phối, sử dụng
vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi của toàn ngành GD nhằm đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
1.1.3. Phân loại về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Các hoạt động sự nghiệp thuộc phạm vi chi NSNN phát sinh ở tất cả các
ngành, lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, muốn nhận diện nội
dung chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, người ta có thể vận
dụng các tiêu chí khác nhau để phân loại, cụ thể:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực hoạt động KTXH, chi thường xuyên NSNN cho
các hoạt động sự nghiệp bao gồm:
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 3 -
 Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi
 Chi sự nghiệp giao thông
 Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ
 Chi sự nghiệp giáo dục- Đào tạo
 Chi sự nghiệp y tế
 Chi sự nghiệp Văn hóa-Thể thao
 Chi sự nghiệp thông tấn-Báo chí, phát thanh-Truyền hình
 Các khoản chi sự nghiệp khác: chi cho các trung tâm bảo trợ xã hội để
nuôi dưỡng người già yếu, chi cho các trang trại 05,06…
- Nếu căn cứ theo nội dung kính tế và tính chất phát sinh, chi thường xuyên
NSNN cho các hoạt động sự nghiệp bao gồm:
 Chi thanh toán cá nhân
 Chi nghiệp vụ chuyên môn
 Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ
 Chi thường xuyên khác
- Nếu căn cứ theo cấp ngân sách, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt
động sự nghiệp bao gồm:
 Đơn vị dự toán cấp I
 Đơn vị dự toán cấp II
 Đơn vị dự toán cấp III
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD là tập hợp các khoản chi nhằm
đảm bảo cho hoạt động của các cơ sở GD công lập thực hiện các nhiệm vụ giảng
dạy, học tập, thí nghiệm, thực hành theo sự phân công của nhà nước. Vì vậy,
phân loại chi thường xuyên NSNN cho GD bao gồm 4 nhóm sau:
- Khoản chi thanh toán cá nhân
- Khoản chi nghiệp vụ giảng dạy
- Khoản chi cho mua sắm, sửa chữa
- Khoản chi khác
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 4 -
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng trưởng
kinh tế. Không có một xã hội văn minh hay nền kinh tế phát triển nếu không có
một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực.
Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH phấn đấu đưa đất nước thoát
khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công nghiệp hiện
đại, nền văn hóa tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Muốn
vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, chuyên gia giỏi ở
nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục được coi là chìa khóa
tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ lao động có đủ năng lực
tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những phương pháp quản lý tiến tiến thì
giáo dục phải luôn đi trước một bước đối với các ngành nghề kinh tế khác, giáo
dục phải là cơ sở để tạo tiền đê cho sự phát triển nền kinh tế.
Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục là vô cùng cần thiết và chi NSNN cho sự
nghiệp GD đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là khoản chi mang tính chất
tiêu dùng xã hội, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng là một khoản chi
mang tính tích lũy và là nhân tố quyết định đến tính tẳng trưởng kinh tế trong
tương lai.
Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp GD được thể hiện qua một số nội
dung sau:
 Chi NSNN có tính chất quyết định đến sự tồn tại-hoạt động của bộ máy
toàn ngành GD: nguồn vốn chi NSNN cho GD chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng vốn đầu tư cho GD và tăng lên mỗi năm. Bằng việc chi NS, nhà nước thực
hiện việc cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết nhằm đảm bảo cho quá
trình học tập và giảng dạy, đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ viên
chức như: chi trả lương, phụ cấp lương, các khoản phúc lợi tập thể, khen
thưởng…phù hợp với từng đối tượng nhằm khuyến khích họ nâng cao tinh thần,
trách nhiệm trong công việc. Ngoài ra, hàng năm do quy mô GD được mở rộng,
do nhu cầu hoạt động cùng với sự xuống cấp tất yếu của TSCĐ, NSNN còn chi
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 5 -
một khoản khá lớn cho việc cải tạo,nâng cấp trang thiết bị giảng dạy đã bị xuống
cấp, hư hỏng; mua sắm đổi mới trang thiết bị giảng dạy hiện đại, tu sửa xây mới
các trường học nhằm đáp ứng tốt hơn điều kiện học tập. Đây là khoản chi hết sức
cần thiết góp phần nâng cao chất lượng GD.
 Chi NSNN có vái trò điều chỉnh cơ cấu GD theo cấp học, theo vùng miền
khác nhau: Trong mỗi thời kỳ phát triển KT-XH, Đảng và nhà nước lại có các
đường lối, chủ trương khác nhau trong việc phát triển sự nghiệp GD theo từng
cấp học và từng vùng miền. Nhà nước có thể sử dụng các định mức chi, mạng
lưới trường học để phát triển cấp học này hay hỗ trợ cho các vùng miền có điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nhằm
điều chỉnh sự phát triển GD thep định hướng phát triển của mình.
 Chi NSNN góp phần quan trọng, quyết định tới sự phát triển của toàn
ngành GD cũng như sự phát triển nền kinh tế: giáo dục được coi là quốc sách
hàng đầu đối với quá trình phát triển kinh tế, do vậy phát triển sự nghiệp GD
được coi là mục tiêu, động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đòi
hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực của toàn xã hội. Hiện nay, nguồn kinh phí NSNN
đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, thực heienj tốt các
chủ trương chính sách về phát triển GD của nhà nước. Nói cách khác nguồn kinh
phí từ NSNN đóng vai trò chủ yếu trong việc đưa sự nghiệp GD phát triển để
đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Mặc dù NSNN hiện nay vẫn còn hạn hẹp, lại được sử dụng chi cho nhiều
lĩnh vực khác nhau, song với tầm quan trọng của GD thì hàng năm nhà nước đã
giành sự ưu tiên rất lớn đầu tư cho GD nhằm phát huy vai trò quyết định của nó
đến sự phát triển toàn ngành GD cũng như sự phát triển KT-XH của đất nước.
1.2. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho GD
1.2.1. Nguồn vốn chi cho GD
Nguồn vốn chi cho GD hiện nay bao gồm nguồn vốn NSNN và nguồn vốn
ngoài NSNN
 Nguồn vốn NSNN
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 6 -
NSNN, nếu nhìn nhận ở khía cạnh bên ngoài, là một bản dự toán thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một năm. Nếu xét về bản chất bên trong và trong
suốt quá trình vận động, NSNN được coi là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể KT-XH. Nó là khâu cơ bản, chủ
đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên, phân phối một
bộ phận của cải xã hội dưới dạng tiền tệ vè tay Nhà nước để đảm bảo duy trì sự
tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội,…mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi NSNN nhằm duy trì và phát triển cuộc sống cộng đồng trong xã hội,
trong đó GD là một lĩnh vực quan trọng, giành được sự ưu tiên. Ngay trong
những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau vẫn đảm bảo
được chi NS tối thiểu cho GD, cả trong thời kỳ khó khăn Nhà nước vẫn giành
một tỷ lệ NS đáng kể để duy trì, củng cố, ổn định và phát triển GD.
Theo khoản 1, điều 89 Luật GD ghi rõ:” Nhà nước giành sự ưu tiên hàng
đầu cho việc bố trí ngân sách GD, đảm bảo tỷ lệ NSNN chi cho GD tăng dần
theo yêu cầu phát triển của GD”. Đây là nguồn chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi NSNN. Chi cho GD từ NSNN bao gồm các khoản chi sau:
- Chi đầu tư phát triển: đây là những khoản chi mang tính chất không ổn định
từ NSNN nhằm xây dựng mới, cải tạo và mở rộng, trang bị lại kỹ thuật tại các cơ
sở thuộc toàn ngành GD.
Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới trường học, các
cơ sở GD, kết quả là làm tăng thêm TSCĐ, năng lực hoạt động cho toàn ngành
GD.
Chi đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi để
mở rộng cải tạo lại những TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công suất và hiện đại
hóa TSCĐ
- Chi thường xuyên: Đây là khoản chi mang tính chất thường xuyên, ổn định
nhằm mục đích duy trì sự hoạt động bình thường của toàn hệ thống GD. Chi
thường xuyên cho sự nghiệp GD bao gồm: Chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 7 -
giảng dạy, chi mua sắm sửa chữa TSCĐ, chi khác. Đây là khoản chi mang tính
chất tiêu dùng vì nó không tạo ra cơ sở vật chất mới và là một khoản chi khá lớn
hàng năm từ NSNN cho sự nghiệp GD.
- Chi chương trình mục tiêu về GD: Nhằm thực hiện các chương trình, dự án
về phát triển GD của nhà nước đề ra như: chương trình phổ cập GD, chương
trình cải tiến sách giáo khoa, chương trình xóa mù chữ,...
 Nguồn vốn ngoài NSNN
Ngoài nguồn kinh phí do NSNN cấp, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi cho
GD còn huy động thêm các khoản đóng góp từ nhân dân nhằm thực hiện chủ
trương xã hội hóa GD. Nguồn vốn ngoài NSNN bao gồm:
- Thu từ học phí: Đây là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người
học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động GD. Mỗi cấp học có một mức đóng
học phí khác nhau. Từ năm học 1990-1991, theo quyết định của Quốc hội, tất cả
học sinh Tiểu học không phải đóng học phí. Số tiền thu được từ học phí so với số
tiền NSNN cấp cho trường là một khoản tiền không nhỏ và được để lại, một
phần để tăng thêm thu nhập cho giáo viên, một phần chi mua sắm các thiết bị đồ
dùng phục vụ giảng dạy và học tập.
- Các khoản thu khác: Gồm thu từ tiền đóng góp xây dựng trường, vệ sinh nhà
trường,…Đây là khoản thu thường xuyên, ổn định, các trường tự thu và tự chi.
So với học phí thì khoản thu này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhưng cũng góp phần làm
giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
1.2.2. Nội dung chi NSNN cho GD
Nếu phân chia nội dung chi theo nhóm mục chi thì chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp GD bao gồm:
 Chi thanh toán cá nhân: Bao gồm chi lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn, phúc lợi tập thể…chủ yếu là khoản chi nhằm đảm bảo đời sống
sinh hoạt của cán bộ giáo viên, công nhân viên trong toàn ngành GD.
 Chi nghiệp vụ giảng dạy: Bao gồm những khoản chi để đảm bảo cho công
tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học như: mua sắm trang thiết bị, sách
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 8 -
giáo khoa, văn phòng phẩm…Những khoản này nhằm đào tạo, nâng cao chất
lượng dạy và học của đội ngũ giáo viên và học sinh, nhằm duy trì hoạt động bình
thường của bộ máy quản lý tại mỗi cơ quan đơn vị trong toàn ngành GD.
 Chi mua sắm sửa chữa: Là khoản chi NSNN nhằm sữa chữa nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục hồi giá trị sử dụng của tài sản đó, hoặc
mua sắm thêm các tài sản phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của cán bộ
giáo viên, học sinh.
 Chi khác: Bao gồm các khoản mục chi phí chung và chi khác cho hoạt
động của mỗi đơn vị sử dụng NS.
Các khoản mục thuộc về chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm đáp ứng nhu
cầu duy trì sự hoạt động quản lý điều hành của mỗi đơn vị. Nó thường bao gồm
các mục chi như: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin,
truyền thông, liên lác, công tác phí,…
Ngoài những chi phí chung, ở một số đơn vị còn phát sinh các khoản chi
khác vẫn tính vào nội dung chi của đơn vị như: chi xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật của các vụ xử lý không có thu hoặc thu không đủ chi, chi các khoản
khác.
1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.1. Những nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
 Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán
Quản lý chi theo dự toán được coi là rất quan trọng đối với việc quản lý
chi thường xuyên của NSNN nói chung và chi cho GD nói riêng. NSNN hàng
năm được sử dụng để đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi cho mỗi loại
hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng sẽ dẫn đến các
mức chi từ NSNN cho các hoạt động đó cũng khác nhau. Mặt khác, quản lý chi
theo dự toán mới đảm bảo được cân đối NS, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành ngân sách, hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các
đơn vị thụ hưởng NSNN.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 9 -
Sự tôn trọng những nguyên tắc quản lý chi theo dự toán đối với các khoản
chi thường xuyên của NSNN nói chung và chỉ cho GD nói riêng được nhìn nhận
qua những giác độ sau:
- Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến trong năm kế hoạch nhất thiết phải
được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến cao. Đối với ngành GD, dự toán cho năm
kế hoạch phải được lập từ các trường- đơn vị trực tiếp sử dụng NS sau đó gửi các
cấp có thẩm quyền xét duyệt;
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, mỗi ngành,
mỗi cấp phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng
cho các khoản chi và phải hoạch toán theo đúng mục lục NS;
- Xét theo nhóm mục chi thì chi thường xuyên cho GD bao gồm 4 nhóm
mục, các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy
dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.
 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu
của quản lý kinh tế-tài chính vì nguồn lực luôn có giới hạn mà nhu cầu thì vô
hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó
luôn phải tính sao cho chi phí ít nhất nhưng hiệu quả đạt được là cao nhất. Hàng
năm, nhu cầu chi NSNN luôn tăng nhanh so với khả năng huy động nguồn thu
NS. Vì thế, tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả là cần thiết trong quản lý chi
NSNN.
Chi NSNN cho GD thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ khi
xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn phù hợp với tình hình thực tế của sự
phát triển kinh tế nói chung và định hướng phát triển của ngành GD nói riêng.
Đồng thời phải thiết lập được các hình thức cấp phát phù hợp với yêu cầu quản
lý đối với ngành GD.
 Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 10 -
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN,
vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi thường xuyên NSNN. Hiện nay, ở nước ta đã và đang thực hiện “chi trực tiếp
qua KBNN”.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia
của ba bên: đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận
khoản tiền do đơn vị sử dụng NS ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của
mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài
chính nào đó, nơi người hưởng tiền mở tài khoản giao dịch.
Đối với các khoản chi cho GD, để đảm bảo nguyên tắc này thì:
- Tất cả các khoản chi cho GD phải được kiểm tra trước, trong và sau quá
trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi;
- Tất cả các trường học, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi cho GD phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của CQTC, KBNN trong
quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán và quyết
toán NSNN;
- CQTC các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán NSNN của các trường học
và các đơ vị cung cấp sử dụng nguồn kinh phí chi cho GD;
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN cho GD theo đúng
quy định.
1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp GD nói
riêng là quản lý theo chu trình NS, được thực hiện bằng công vụ kế hoạch thông
qua ba khâu chủ yếu là:
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 11 -
Đây là khâu mở đầu một chu trình NS, nhằm mục đích phân tích, đánh giá
giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập các chỉ
tiêu thu, chi NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực
tiễn.
- Căn cứ để lập dự toán chi NSNN cho GD hàng năm:
 Căn cứ vào số kiểm tra được giao;
 Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH nói chung và kế
hoạch phát triển GD-ĐT nói riêng của nhà nước;
 Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN cho GD và khả năng nguồn kinh
phí có thể đáp ứng được;
 Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch
phát triển GD-ĐT và dự toán NS năm sau. Thông tư hướng dẫn của Bộ tài
chính về việc lập dự toán NS và văn bản hướng dẫn của Bộ ngành liên
quan;
 Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán năm trước.
- Quy trình lập dự toán:
Theo phương pháp lập từ cơ sở lên. Các cơ sở của ngành GD là đơn vị trực
tiếp sử dụng NS có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu cầu chi để lập dự toán
chi năm kế hoạch cho đơn vị mình, sau đó gửi lên CQTC cùng cấp xem xét,
duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên. Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán
NS, CQTC có trách nhiệm làm việc cới các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh dự
toán kinh phí mà các đơn vị lập.
CQTC xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho các đơn vị trực thuộc
và trình UBND cùng cấp phê duyệt, sau đó trình lên CQTC cấp trên. CQTC địa
phương có trách nhiệm xem xét dự toán kinh phí cho các cơ quan cùng cấp, Bộ
Tài chính có trách nhiệm lập dự toán ngân sach Trung ương, tổng hợp NSNN
trình Chính phủ xem xét, sau đó trình Quốc hội phê duyệt.
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 12 -
Là khâu thứ hai trong chu trình quản lý NSNN, thời gian tổ chức chấp hành
dự toán NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 năm dương lịch. Đó là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế-tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách
năm thành hiện thực.
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức, chấp hành kế hoạch chi thường xuyên
NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, chấp hành dự toán chi NSNN cho GD cũng là việc
cấp phát, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí tại các trường.
Việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng được thông qua hệ thống
KBNN. Các đơn vị thụ hưởng căn cứ vào giấy rút dự toán kinh phí đã được
duyệt để đến KBNN thực hiện rút tiền. KBNN thực hiện việc thanh toán chi trả
khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán được giao và có quyền từ chối thanh toán
các khoản chi nếu không thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
 Đã có trong dự toán ngân sách được giao
- Về thẩm quyền giao dự toán: đối với các đơn vị sự nghiệp ở trung ương là
quyết định giao dự toán của Bộ chủ quản; đối với các đơn vị sự nghiệp địa
phương là quyết định giao dự toán của Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan
chủ quản ở địa phương được Chủ tịch UBND các cấp ủy quyền.
- Về hình thức dự toán: dự toán giao cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ phải tách riêng thành hai phần: phần chi thường xuyên được phân bổ
chung vào nhóm mục chi khác và phần chi không thường xuyên phân bổ theo 4
nhóm mục chi. Trong cả hai phần trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều
phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương,
- Trường hợp đầu năm NS, dự toán NS và phương án phân bổ dự toán NS
chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NS
theo quy định, KBNN tạm cấp kinh phí cho đơn vị.
 Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 13 -
- Đối với các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí
hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, thủ
trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ
chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Đối với các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp do NS đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động chuyên môn song không được vượt quá mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan có thẩm quyền
chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ phải thực hiện đúng quy định của nhà nước, bao gồm:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động;
+ Chế độ công tác phí nước ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
+ Chế độ chính sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế( nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn
NSNN;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa
chữ lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 14 -
phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước,
cấp Bộ, ngành theo hướng dẫn của Liên Bộ tài chính-Khoa học và Công nghệ.
 Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
Quy trình kiểm soát chi
 Hồ sơ thanh toán:
Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm như: dự
toán chi NSNN, quy chế chi tiêu nội bộ( gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự
chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi); đơn vị sự nghiệp gửi KBNN nơi giao dịch
các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên qua đến từng lần thanh toán, bao gồm:
- Giấy rút dự toán NSNN ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi
thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của mục lục NSNN làm căn cứ để
KBNN kiểm soát và hạch toán chi NSNN;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi theo
quy định.
 KBNN kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN được giao, đảm
bảo các khoản chi có trong dự toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Đối với các khoản chi bằng tiền mặt, ngoài việc kiểm soát theo các quy
định nêu trên, KBNN còn phải thực hiện kiểm soát, thanh toán bằng tiền mặt
theo đúng quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.
 Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ của đơn vị, KBNN thực hiện:
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 15 -
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định, KBNN
thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng tạm
ứng, KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị;
- Trường hợp không đủ điều kiện chi theo quy định, KBNN được phép từ
chối chi trả, thanh toán và thông báo rõ lý do để đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của
mình.
1.3.2.3 Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình NS. Đó là vkhaau tổng kết
lại quá trình thực hiện dự toán NS sau khi năm NS kết thúc nhằm đánh giá toàn
bộ kết quả hoạt động của một năm NS. Từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm và
bài học kinh nghiệm cho những chu trình NS tiếp theo.
Việc xét duyệt quyết toán năm đối với từng khoản chi cho GD phải được
thực hiện theo những nguyên tắc sau:
- Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị;
- Các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi;
- Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục
NSNN và đúng niên độ NS;
- Các chứng từ chi phải hợp pháp;
- Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu
của KBNN.
Trình tự lập, xét duyệt báo cáo quyết toán
Sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm,
sổ liệu trên sổ sách của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số
liệu của KBNN cả về tổng số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập
báo cáo quyết toán năm gửi xét duyệt.
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán
cấp trên. Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 16 -
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét
duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán
cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán của
đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có ý kiến gì thì coi như
đã chấp nhận để thi hành.
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán
năm gửi CQTC đồng cấp sau khi đã có sự xác nhận của KBNN và kiểm toán nhà
nước. CQTC có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm cho đơn vị dự toán cấp I
thuộc mình quản lý trong thời gian nhất định.
Trình tự phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi NSNN hàng năm
của cấp NS huyện như sau:
Phòng tài chính Huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu,
chi NS cho toàn ngành GD trên địa bàn huyện, trình UBND huyện xem xét để
gửi lên Sở Tài chính, đồng thời UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt. Sau
khi HĐND huyện phê duyệt, báo cáo quyết toán được lập 04 bản và gửi đến các
cơ quan:
- 01 bản gửi HĐND huyện;
- 01 bản gửi UBND huyện;
- 01 bản gửi Sở tài chính;
- 01 bản lưu tại phòng tài chính huyện.
Đồng thời gửi KBNN huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND
cấp huyện.
Trình tự lập, xét duyệt các báo cáo Tài chính đã được quy định như trên vừa
phản ánh một quy trình bắt buộc phải tuân thủ, vừa phản ánh yêu cầu cần phải
tôn trọng về thời gian tại mỗi cấp, mỗi đơn vị. Chỉ có như vậy thì công tác quyết
toán mới đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 17 -
* * * * *
* * *
*
Tóm lại: Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản về
sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của quản lý chi thường xuyên cho
GD, đồng thời phân tíchnội dung chi thường xuyên NSNN cho GD. Bên cạnh
đó, nêu rõ các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên và phân tíchvề chu trình chi
thường xuyên NSNN cho GD.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 18 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO GD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội và GD trên địa bàn huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của huyện Hòa An, Cao Bằng
Hòa An là huyện trung tâm của tỉnh Cao Bằng, bao quanh thành phố Cao
Bằng, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 60710,33 ha, chiều dài khoảng
60km, chiều rộng khoảng 30km. Phía đông giáp huyện Trà Lĩnh và huyện Quảng
Uyên, phía tây giáp huyện Nguyên Bình và huyện Thông Nông, phía nam giáp
huyện Thạch An, phía bắc giáp huyện Hà Quảng.
Về mặt hành chính, huyện Hòa An có 1 thị trấn và 20 xã gồm: Bạch Đằng,
Bế Tiều, Bình Dương, Bình Long, Công Trừng, Dân Chủ, Đức Xuân, Đại Tiến,
Đức Long, Hà Trì, Hồng Nam, Hoàng Tung, Hồng Việt, Lê Chung, Nam Tuấn,
Ngũ Lão, Nguyễn Huệ, Quang Trung, Trương Lương, Trưng Vương. Dân số tính
đến năm 2012 có 53.726 người, gồm các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Giao, Kinh,
Mường…sống rải rác và xen kẽ trên khắp địa bàn huyện. Địa điểm trụ sở chính:
phố Hoàng Bó, thị trấn Nước Hai.
Cơ cấu tổ chức: UBND huyện được thành lập 13 phòng, ban tham mưu trên
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các cơ quan hành chính có hiệu lực, hiệu quả; tổ chức bộ máy bên trong của các
phòng chức năng không ngừng được sắp xếp, kiện toàn và làm rõ chức năng,
nhiệm vụ, phân cấp lĩnh vực công tác. Điều chuyển cán bộ, công chức, viên
chức; bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn và tiến hành bàn
giao theo đúng kế hoạch của tỉnh đã đề ra. Tiến hành tổ chức xây dựng đề án
chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của UBND huyện. Tổng sổ
cán bộ công chức là: 947 người, trình độ chuyên môn khối hành chính sự nghiệp:
đại học 318 người, cao đẳng 289 người, trung cấp 335 người, sơ cấp 05 người.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 19 -
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của đất nước, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Huyện ủy, các ban
ngành…huyện Hòa An đã được đầu tư nhiều công trình xây dựng kiên cố, hệ
thống điện được nâng cấp, cải tạo, hệ thống giao thông nông thôn đã được mở
rộng và nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho mọi phương tiện hoạt động trên địa
bàn huyện; hệ thống trường học và các trạm y tế đã được nâng cấp, sửa chữa
kiên cố đạt chuẩn quốc gia, kinh tế tăng trưởng hàng năm, đời sống nhân dân
ngày một nâng cao,tình hình chính trị ổn định.
Bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, vẫn có nhiều khó khăn trên địa bàn
huyện như: Tình hình dân trí còn thấp, mức sống của người dân chưa cao, cơ sở
hạ tần mới chỉ được đầu tư mấy năm gần đây… nhưng tình hình KT-XH của
huyện Hòa An có nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
định hướng(năm 2011): Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng chiếm
31,2%; Dịch vụ - Thương mại chiếm 22,8%; Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 46%.
Những năm qua, Hòa An đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH. Trong đó, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh tế
mũi nhọn. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp bình quân 19%/năm. trong 6
tháng đầu năm 2012, tổng giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp(giá
cố định): 2.976.388.000 đồng, đạt 42,5% kế hoạch. Sự thay đổi về cơ cấu ngành
kinh tế bày đã góp phần vào sự phát triển KT-XH của huyện đồng thời đem lại
mức thu nhập ổn định cho người dân.
Bên cạnh sự phát triển của ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, hoạt
động dịch vụ-thương mại cũng phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng cao
22%/năm, 6 tháng đầu năm 2012 đã thu NSNN trên địa bàn: 23.137.166.00
đồng, đạt 39,3% dự toán giao, bằng 133,7% so với cùng kì năm 2011, đáp ứng
các nhu cầu đầu ra, đầu vào của các ngành sản xuất công nghiệp-xây dựng cơ
bản và nhu cầu của thị trường. Huyện đã chủ trương tổ chức lại hệ thống lưu
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 20 -
thông hàng hóa và các tổ chức thương mại-dịch vụ, xây dựng các chợ nông thôn,
các trung tâm mua bán và tu sửa đền Vua Lê( xã Hoàng Tung), đền Giẻ Đoóng(
xã Hồng Việt) phát triển loại hình di sản văn hóa dân tộc.
Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh các cấp được củng cố, kiện toàn, đi
vào hoạt động có hiệu quả tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
của mỗi cán bộ Đảng viên và quần chúng nhân dân về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc;
năng lức, trách nhiệm trong quản lý, điều hành công tác, quân sự địa phương
được nâng cao.
2.1.2. Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An thời gian qua
Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An ngày càng được củng cố và từng
bước phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng là nhờ thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng cùng với sự quan tâm của Tỉnh Ủy, huyện ủy và quần chúng
nhân dân trên địa bàn huyện. Để tạo cơ sở cho việc đào tạo nguồn nhân lực được
tốt hơn cần phải đánh giá được thực trạng giáo dục trên địa bàn huyện trong
những năm qua để có phương hướng quản lý hiệu quả.
2.1.2.1.Quy mô phát triển các ngành học
Trong những năm qua, để phát triển sự nghiệp GD theo đúng chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra, huyện Hòa An đã mở rộng quy mô giáo
dục ở tất cả các vùng, các cấp học: mầm non, tiếu học, THCS nhằm góp phần
xây dựng một nền giáo dục hiện đại, tạo cơ hội học tập công bằng cho mọi
người. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 2.1 phụ lục đính kèm.
Qua bảng số liệu 2.1 phụ lục số 1 đính kèm, ta thấy số lượng trường học
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm học 2011-2012, toàn huyện có 70
trường học từ mầm non đến THCS, tăng 4,4% so với năm học 2010-2011( toàn
huyện có 67 trường), tăng 52,2% so với năm học 2009-2010(toàn huyện có 46
trường); Tổng số học sinh ở cả 3 cấp học là 7.631 học sinh, tăng 33 học
sinh(tương ứng tăng 0,43%) so với năm học 2010-2011; giảm 281 học
sinh(tương ứng giảm 3,68%) so với năm học 2009-2010. Cụ thể:
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 21 -
Đối với khối Mầm non: Năm học 2011-2012, toàn huyện có 17 trường mầm
non công lập( tăng 02 trường so với năm học 2010-2011- tương ứng tăng 13,3%
và tăng 07 trường so với năm học 2009-2010- tương ứng tăng 70%); Số trẻ đến
trường là 2081 trẻ( tăng 171 trẻ so với năm học 2010-2011- tương ứng tăng
8,95% và tăng 236 trẻ so với năm học 2009-2010- tương ứng tăng 12,8%) do đã
thực hiện vận động tốt các trẻ đến tuổi đến lớp và chất lượng GD mầm non ngày
càng nâng cao tạo được sự tin tưởng để các phụ huynh yên tâm đưa con trẻ đến
trường. Có 11/21 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi( tương ứng 52,38%)
Đối với khối Tiểu học: Năm học 2011-2012, toàn huyện có 29 trường Tiểu
học công lập( không có sự thay đổi về quy mô so với năm học 2010-2011 và
tăng 16 trường so với năm học 2009-2010- tương ứng tăng 123,07%); Số học
sinh đến trường là 3125 học sinh( tăng 14 học sinh so với năm học 2010-2011-
tương ứng tăng 0,45% và giảm 76 học sinh so với năm học 2009-2010- tương
ứng giảm 2,43%). Có 20/21 xã, thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi(tương ứng 95%)
Đối với khối THCS: Năm học 2011-2012, toàn huyện có 24 trường THCS
công lập( tăng 1 trường so với năm học 2010-2011 và năm học 2009-2010-
tương ứng tăng 4,34%); Số học sinh đến trường là 2425 học sinh(giảm 152 học
sinh so với năm học 2010-2011- tương ứng giảm 6,27% và giảm 441 học sinh so
với năm học 2009-2010- tương ứng giảm 18,19%). 100% các xã, thị trấn đạt
chuẩn về phổ cập giáo dục THCS.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua, quy mô trường lớp đã đáp ứng được
nhu cầu giảng dạy và học tập. Để đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp GD cần tiếp tục
giữ vững quy mô GD, duy trì và nâng cao tỷ lệ trẻ đến trường đúng tuổi, nâng
cao tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao chất lượng toàn diện ở cả ba cấp.
Tuy nhiên vẫn còn bất cập về việc duy trì sỹ số gặp nhiều khó khăn, mặc dù các
đơn vị trường học đã làm tốt công tác phối kết hợp với cấp uỷ, chính quyền, các
ban ngành đoàn thể địa phương để huy động học sinh đi học, song vẫn còn có
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 22 -
hiện tượng học sinh bỏ học do vì nhiều lý do. Phấn đấu năm học 2012-2013,
duy trì kết quả phổ cập giáo dục Trung học Cơ sở, 21/21 xã phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi và 14/21 xã phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.
2.1.2.2.Chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học
Không chỉ quy mô GD trên địa bàn huyện được mở rộng mà chất lượng dạy
và học cũng được đánh giá là khá so với các huyện khác trong tỉnh. Chất lượng
giáo dục đạo đức và văn hóa trên địa bàn huyện được củng cố và có nhiều tiến
bộ vượt bậc được thể hiện qua bảng 2.2 và bảng 2.3 phụ lục đính kèm. Cụ thể:
Đối với khối mầm non: Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ”; chỉ đạo các trường và điểm
trường có điều kiện thực hiện dạy 2 buổi/ ngày có bán trú; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho các bậc cha mẹ, và cộng đồng
bằng nhiều hình thức: Hội thi “Bé khoẻ, bé ngoan”, “ Cô nuôi giỏi ”, góc tuyên
truyền; phối hợp với các ban ngành đoàn thể để thực hiện hoạt động về giáo dục
dinh dưỡng tại các trường, lớp mầm non. Ngoài việc thực hiện các chuyên đề của
năm học, ngành học mầm non Hoà An còn chú trọng thực hiện đổi mới hình
thức tổ chức giáo dục trẻ 5 tuổi; công tác tuyên truyền chăm sóc vệ sinh răng
miệng, vệ sinh cá nhân cho trẻ, khuyến khích các hình thức truyền thông về an
toàn giao thông cho giáo viên và phụ huynh học sinh; tuyên truyền phổ biến kiến
thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ thông qua hội thi của trẻ, của giáo viên,
các buổi họp phụ huynh, hoặc thông qua góc tuyên truyền, tranh ảnh, áp phích.
Năm học 2011-2012 vẫn duy trì 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến
trường. Chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ cũng đặc biệt được quan tâm.
Nhiều trường đã xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng
nhờ đó mà tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm đáng kể( giảm 6.55 % so với năm
2010-2011). Bên cạnh đó, nhà trường phối hợp với trạm y tế xã và tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho trẻ, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
chống bệnh dịch thường xuyên,100% số trẻ Mầm non được khám sức khỏe định
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 23 -
kỳ. So với năm học 2009-2010, năm học 2010-2011 tỷ lệ trẻ phát triển bình
thường: nhà trẻ 194/214 trẻ đạt tỷ lệ 90,65% (tăng 3,25%), mẫu giáo 1542/1696
trẻ đạt tỷ lệ 90,91% (tăng 7,61%); suy dinh dưỡng thể thấp còi: nhà trẻ 14/214
trẻ chiếm 6,54% (giảm 6,06%), mẫu giáo 85/1696 trẻ chiếm 5,01% (giảm
3,82%); trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: nhà trẻ 6/214 trẻ chiếm 2,8 % (giảm
2,02%), mẫu giáo 73/1696 trẻ chiếm 4,3% (giảm 4,53%
Đối với ngành học phổ thông:
 Đối với khối Tiểu học: Các trường tổ chức phân công những giáo viên có
kinh nghiệm, tâm huyết với nghề làm giáo viên chủ nhiệm và thường xuyên liên
lác, phối hợp với phụ huynh học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD, đặc biệt là
GD đạo đức. Những năm vừa qua, trên địa bàn huyện đã triển khai các phương
án tăng cường tiếng Việt và áp dụng tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng Việt lớp 1
cho học sinh dân tộc chưa biết tiếng Việt; thực hiện bộ tài liệu hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; đánh giá xếp loại học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Chú trọng chỉ đạo nâng cao chất
lượng dạy học vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó
khăn và học sinh khuyết tật.
- Về GD đạo đức: Các đơn vị trường học thực hiện nghiêm túc chương
trình giáo dục đạo đức. Qua bảng số liệu 2.2 phục lục số 2 đính kèm, năm học
2011-2012 có 99,19% số học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt; 0,81% số học sinh xếp
loại hạnh kiểm khá, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, yếu, kém.
Có được kết quả này là do các trường thực hiện tốt công tác GD đạo đức nội
khóa, ngoại khóa; vận dụng các giờ chào cờ, sinh hoạt lớp để GD đạo đức cho
học sinh. Hàng năm, nhiều trường đã tổ chức cho học sinh đi tham quan nhằm
nâng cao hiểu biết về di tích lịch sử, nuôi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước,
con người và trau dồi phẩm chất đạo đức.
- Về GD văn hóa: Ngoài những môn học chính, các trường còn đầu tư
thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất để thực hiện dạy các thêm, nâng cao bồi dưỡng
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 24 -
kiến thức cho học sinh. Vì thế kết quả cũng đạt được nhiều tiến bộ, nhìn vào
bảng số liệu 2.3 phụ lục số 3 đính kèm, so với năm 2010-2011, năm 2011-2012
có số học sinh giỏi đạt 48,2%(tăng 11,4%), số học sinh khá đạt 45%( tăng 3%),
số học sinh trung bình là 16,2%( giảm 5,3%), số học sinh yếu là 0,6%( giảm
0,1%) và duy trì không có học sinh kém.
 Đối với khối THCS:
Trên cơ sở nhiệm vụ năm học của bậc trung học, Phòng Giáo dục và Đào
tạo đã chỉ đạo các đơn vị chú trọng công tác chỉ đạo dạy và học. Việc giảng dạy
theo chương trình, sách giáo khoa được thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ theo
khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không có hiện tượng
dạy trước, dạy dồn, không cắt xén chương trình. Các trường học đã thực hiện
giáo dục tích hợp các môn học, giáo dục bảo vệ môi trường, phát động học sinh
tham gia bài viết và tuyên truyền về môi trường tự nhiên do Hội thiên nhiên môi
trường tổ chức. Nội dung giáo dục địa phương được triển khai thực hiện ở các
môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và Thể dục theo sự chỉ đạo và
hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
Phòng đã chỉ đạo các đơn vị trường học tăng cường đổi mới phương pháp
dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá; tăng cường quản lý việc thăm lớp dự
giờ, tổ chức hội giảng các cấp. Trong phương pháp dạy học phải sát đối tượng,
chú trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, phát huy
vai trò chủ đạo của giáo viên, tạo cảm hứng, thái độ tích cực, sáng tạo trong học
tập của học sinh. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo
viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, vừa
sức tiếp thu của học sinh, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh, vận
dụng sáng tạo kiến thức đã học. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
phương tiện trực quan trong dạy học, khai thác tối đa thiết bị dạy học và liên hệ
thực tế trong giảng dạy phù hợp với từng bài học, môn học. Tuy nhiên vẫn còn
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 25 -
một số giáo viên dạy học theo phương pháp đọc - chép, chưa thực sự đổi mới
phương pháp dạy học.
Việc kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với
thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh kết quả học
tập của mình.Để kiểm tra đảm bảo chính xác, bám sát nội dung trong tâm của
chương trình trong chuẩn kiến thức của sách giáo khoa, có phân loại trình độ học
sinh; cấu trúc đề kiểm tra kết hợp giữa câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm
khách quan. Thực hiện đúng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo cấp học,
tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả
lý thuyết và thực hành. Phòng ra đề kiểm tra học kỳ chung cho các đơn vị trường
học để đảm bảo tính thống nhất, khách quan.
Nhìn chung chất lượng giáo dục ở bậc trung học trong năm học vừa qua đã
được cải thiện đáng kể song vẫn còn thấp so với yêu cầu.
-Về GD đạo đức: Qua bảng số liệu 2.2 phụ lục số 2 đính kèm, ta thấy năm
học 2011-2012 có 72,8% số học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt; 22,3% số học sinh
xếp loại hạnh kiểm khá, 5,7% học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, 0,2% học
sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm kém. Nhìn
chung, số học sinh có hạnh kiểm khá ngày tăng lên( tăng 1,5%) và số học sinh
bị xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu đã giảm( tương ứng với giảm 0,6% và
giảm 0,1%), duy trì không có học sinh nào xếp loại hạnh kiểm kém. Tuy nhiên,
số học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt lại giảm(0,8%) vì thế nhà trường nên sớm có
biện pháp khắc phục.
- Về GD văn hóa: Nhìn vào bảng số liệu 2.3 phụ lục số 3 đính kèm, thấy
được tỷ lệ học sinh giỏi và khá chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ học sinh trung bình và yêu
tương đối thấp. Đây là một kết quả đáng khen ngơi là do các trường đã từng
bước đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng hình thức” học đi đôi với hành”,”
đôi bạn cùng tiến” đê các bạn học sinh giỏi có thể giúp đỡ các bạn học yếu, hiểu
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 26 -
biết kiến thức sâu rộng hơn, bên cạnh đó nhà trường còn tổ chức các lớp bồi
dưỡng học sinh giỏi. So với năm học 2010-2011, năm học 2011-2012 có số học
sinh giỏi đạt 42%(tăng 2%), số học sinh khá đạt 47,8%( giảm 4,9%), số học sinh
trung bình là 10,8%( tăng 3,1%), số học sinh yếu là 0,4%( giảm 0,2%) và duy trì
không có học sinh kém. Cần khắc phục những hạn chế để củng cố và nâng cao
hơn nữa chất lượng GD trên toàn huyện.
Năm học 2011-2012, ngành học phổ thông trên địa bàn huyện vẫn tiếp tục
thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình nội dung, phương pháp giáo dục. Phấn
đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Coi trọng công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Vì vậy, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng, tỷ lệ
học sinh hoàn thành chương trình học tăng hơn năm học trước. Cụ thể:
- Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng: Tiểu học 97,68 % tăng 1,99%; THCS
92,76% tăng 2,49% ; THPT 85,6% tăng 1,3%; GDTX-HN 90% giảm 1,0%
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình học: Tiểu học 100% tăng 0,4%;
tốt nghiệp THCS: 100% tăng 0,3%, THPT: 98% tăng 3,8%, GDTX: 100% tăng
10%.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp học: dưới 1%.
Trên địa bàn huyện năm học 2011-2012 còn tổ chức các hội thi:
- Cuộc thi học sinh giỏi các môn văn hoá, Olimpic môn toán và tiếng việt,
giải toán qua mạng… Kết quả:
Giải cá nhân: cấp huyện đạt 420 giải( 17 giải nhất, 75 giải nhì, 133 giải ba
và 95 giải khuyến khích); cấp tỉnh đạt 98 giải( 4 giải nhất, 11 giải nhì, 37 giải ba
và 46 giải khuyến khích); 01 giải ba cấp quốc gia.
Giải tập thể: Giao lưu “ Tiếng việt của chúng em” cấp tỉnh đạt giải nhì;
- Hội thi "Bé với dân ca, đồng dao và trò chơi dân gian"cấp huyện, kết quả:
9 giải (01 giải xuất sắc, 01 giải nhất, 02 giải nhì , 02 giải ba và 3 giải phụ)
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 27 -
-Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện chọn 148 giải cá nhân,
24 giải đồng đội, 3 giải toàn đoàn, chọn đội tuyển tham dự cấp tỉnh ngày đạt giải
nhì toàn đoàn và 05 học sinh tiểu học và THCS tham gia cấp khu vực I tại Phú
Thọ
Năm 2012 ngành Giáo dục thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề
ra, mạng lưới trường, lớp, học sinh ổn định, các hoạt động dạy và học đúng kế
hoạch, các phong trào thi đua sôi nổi; công tác phối kết hợp với các ban ngành
đoàn thể chặt chẽ, hiệu quả. Chất lượng Giáo dục và đào tạo ngày càng được
nâng lên, tỷ lệ học sinh đạt giải qua các kỳ thi học sinh giỏi các cấp đều tăng.
trường Tiểu học Nước Hai được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ II; tiếp
tục đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết để đề nghị công nhận trường
Mầm non Nước Hai đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2012-2013. Nhưng bên
cạnh đó, sự nghiệp GD vẫn còn những yếu kém: chất lượng GD-ĐT chưa đồng
đều; tỷ lệ học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp chỉ tập trung ở vùng Thị trấn;
còn nhiều trường thuộc xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; có nhiều phân
trường, điểm trường, lớp lẻ, học sinh chủ yếu là con em đồng bào các dân tộc ít
người nên ảnh hưởng đến chất lượng GD. Những năm tới, cần khắc phục những
khó khăn này để sự nghiệp GD huyện Hòa An ngày một phát triển tốt hơn.
2.1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chất lượng giáo
viên cho các trường
Cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ giáo viên là các yếu tố quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng GD. Hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ các phương
tiện dạy và học, một đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn cao, tâm huyết
với nghề sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của GD.
 Về cơ sở vật chất:
Theo đánh giá gần đây nhất, năm học 2011-2012 công tác xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị ở các trường có cước chuyển biến tích cực, đáp ứng nhu
cầu học của học sinh các khối. Nhiều trường học đã được xây mới theo hướng
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 28 -
kiên cố, hiện đại và chuẩn hóa, cảnh quan trường học xanh - sạch - đẹp. Tiếp tục
huy động các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu và từ các nguồn lực khác
để xây dựng phòng học, phòng thư viện, phòng thiết bị, công trình vệ sinh, nhà
công vụ cho giáo viên, kí túc xá học sinh; xây dựng trường chuẩn quốc gia: phấn
đấu đạt chuẩn quốc gia cho 01 trường tiểu học, 01 trường THCS năm 2013 . Duy
trì và củng cố 3 trường đã đạt chuẩn quốc gia : trường mầm non thị trấn Nước
Hai, trường tiếu học Nước Hai và trường THCS Nước Hai
Cùng với sự đầu tư xây dựng trường lớp, ngành GD không ngừng đầu tư
trang thiết bị đồ dùng học tập; đưa tin học vào nhà trường. đến nay 70% các
trường tiểu học, trung học đã có máy tính, phần lớn kết nối mạng internet; mua
sắm thiết bị y tế và phần mềm hỗ trợ giáo viên soạn giáo án…Có thể nói, điều
này khẳng định phần nào sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền cùng
với các bậc phụ huynh đều chung mục tiêu xây dựng nền GD thực tiễn và hiệu
quả cao, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất, đưa ngành GD huyện Hòa An phát
triển nhanh, góp phần thắng lợi các mục tiêu phát triển KT-Xh ở địa phương này.
 Về đội ngũ giáo viên:
Là huyện có chất lượng GD được đánh giá là khá so với các huyện khác
trong tỉnh, trong những năm gần đầy, do thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
bên cạnh đó huyện đã không ngừng kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên trong các trường học bằng cách tuyển chọn kĩ càng và chất lượng
hơn, vì thế số lượng giáo viên giảm dần từ năm 2009 nhưng đến năm 2012 thì lại
có xu hướng tăng do việc đầu tư và đổi mới cơ sở vật chất. Điều này được thể
hiện rõ qua bảng 2.4 phụ lục đính kèm.
So với năm 2009, số lượng giáo viên (biên chế) năm 2010 giảm 198 người
(tương ứng giảm 19,36%). Nhưng đến năm 2011, tăng 15 giáo viên so với năm
2010 (tương ứng tăng 1, 81%). Cụ thể:
- Số giáo viên mầm non (biên chế): Năm 2012 là 155 giáo viên (tăng 18
giáo viên so với năm 2010)
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 29 -
- Số giáo viên tiểu học (biên chế): Năm 2012 là 372 giáo viên (tăng 9 giáo
viên so với năm 2010)
- Số giáo viên THCS (biên chế): Năm 2012 là 313 giáo viên (giảm 12 giáo
viên so với năm 2010)
Đội ngũ giáo viên của huyện cơ bản có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn
vững vàng nên được phụ huynh và học sinh tín nhiệm. Bên cạnh đó, huyện đã
tiến hành nhiều hình thức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên và chuyên môn, trình
độ lý luận chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ nên đã đạt được những chuyển
biến mới trong phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học bằng các
hoạt động hội giảng, sinh hoạt chuyên đề, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, tự
bồi dưỡng và trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với công đoàn cùng
cấp tiếp tục tổ chức, triển khai cuộc vận động: "Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phát động thi đua xây dựng "Trường học
thân thiện, học sinh tích cực ". Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ quản lý trường
học chưa thực sự tâm huyết với nghề, còn buông lỏng công tác quản lý, chỉ đạo
chưa sát sao, chưa kịp thời hoặc còncả nể. Cần giám sát chặt chẽ và có hình thức
khiển trách, kỉ luật những cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
2.2.Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
huyện Hòa An
2.2.1. Tình hình chi cho sự nghiệp GD huyện Hòa An
2.2.1.1.Chi từ nguồn vốn NSNN
Nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn chi cho GD,
khoản này được lấy từ nguồn NS huyện và kinh phí bổ sung của NS tỉnh. hàng
năm NSNN đã giành một khoản rất lớn để đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng
mới trường lớp, mua sắm thêm các trang thiết bị vật chất tạo điều kiện cho việc
giảng dạy và học tập. Tỷ lệ đầu tư ngày càng tăng cùng với sự tăng trưởng của
nền kinh tế sẽ đảm bảo cho ngành GD huyện thực hiện được các nhiệm vụ đặt ra.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 30 -
So với năm 2009, số chi NS cho GD huyện năm 2010 tăng 6.069 triệu
đồng; năm 2011 tăng 11.892 triệu đồng. Nếu trong thời gian tới ngành tài chính
duy trì được số chi NS sát với con số dự toán thì đây sẽ là điều kiện giúp ngành
GD đảm bảo và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ cụ thể đã đề ra. Qua việc tăng chi
NS cho GD huyện thời gian qua, chứng tỏ sự quan tâm và định hướng tăng
cường đầu tư cho sự nghiệp GD nhằm đảm bảo việc đầu tư kinh tế phù hợp với
yêu cầu phát triển sự nghiệp GD đặt ra.
Nguồn vốn từ NSNN được coi như một “công cụ tài chính” rất hữu hiệu
trong quá trình hoạt động sự nghiệp GD và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc giúp ngành GD thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược cũng như mục
tiêu ngành đề ra. Tuy nhiên, trên thực tế, để thỏa mãn nhu cầu chi cho GD nhằm
cung cấp đủ điều kiện thúc đẩy và nâng cao chất lượng GD thì chi NS tỉnh cần
tăng cường hơn nữa.
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước nói chung cũng như tình hình NS nói
riêng còn rất khó khăn thì đầu tư cho GD-ĐT từ NSNN sẽ còn nhiều hạn chế và
khó có thể đáp ứng nhu cầu về chi NS cho GD-ĐT. Căn cứ vào điều 12, Luật
GD quy định ngoài nguồn NS đầu tư cho GD-ĐT, huyện còn khai thác nguồn
đầu tư khác trong nền kinh tế để hỗ trợ cho sự nghiệp GD có điều kiện phát triển
cũng như góp phần làm giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
2.2.1.2.Chi từ nguồn vốn khác
 Thu học phí
Học phí ở các cơ sở GD-ĐT công lập thuộc hệ thống GD quốc dân là khoản
đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để cùng với nhà nước đảm bảo các
hoạt động GD-ĐT. Việc thu học phí được áp dụng đối với khối THCS, khối
mầm non, còn tiểu học thì được Nhà nước miễn không phải đóng học phí.
Về mức thu học phí thì HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ vào nhu cầu phát triển GD-ĐT, mức sống của nhân dân địa phương
mình và khung học phí do Chính phủ quy định để định mức học phí áp dụng cho
các đối tượng thuộc các hình thức GD-ĐT.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 31 -
Trên địa bàn huyện Hòa An, hiệu trưởng các trường phối hợp với phòng Tài
chính-Kế hoạch, phòng Giáo dục căn cứ vào khung học phí mà nhà nước quy
định, đặc điểm, và yêu cầu phát triển của các ngành nghề đào tạo, hình thức đào
tạ, hoàn cảnh từng loại học sinh để quy định mức thu học phí.
Riêng đối với cấp tiểu học, thực hiện theo đúng luật GD phổ cập tiểu học
toàn quốc, tất cả các trường tiểu học trên địa bàn huyện không tiến hành thu bất
cứ một loại học phí nào. Tuy nhiên, do nhu cầu GD của nhân dân trong huyện,
có một số trường tổ chức học 2 buổi/1 ngày hoặc các lớp học bán trú, do đó các
trường có thu tiền hỗ trợ của phụ huynh học sinh theo quy định của UBND tỉnh
và UBND huyện.
Học phí được thu theo số tháng thực học trong một năm, có áp dụng giảm
học phí cho các đối tượng theo đúng chế độ quy định của Chính phủ. Việc thu
học phí tổ chức tại các cơ sở GD. Tiền thu được từ học phí được để lại trường
trang trải chi tiêu, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập, bổ
sung kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp, hỗ trợ lực lượng giảng dạy và công
tác quản lý. Khoản này được hạch toán ghi thu NSNN.
 Thu đóng góp xây dựng và thu khác
Thuộc về nhóm này thường có: các khoản thu về đóng góp xây dựng; các
khoản thu về hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, kinh doanh dịch vụ của
các cơ sở GD-ĐT; các khoản tài trợ khác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của Pháp luật. Các khoản thu này trong các năm gần đây có
xu hướng gia tăng nhưng không nhiều.
Tuy đây là khoản thu mang tính chất không ổn định nhưng khoản thu này
đóng vai trò không nhỏ trong điều kiện khoản chi từ NSNN còn rất hạn hẹp như
hiện nay. Khoản thu này giảm đi hay tăng lên là do nguyên nhân khách quan, nó
tùy thuộc vào số lượng học sinh tăng hay giảm qua các năm học.
Trong thời gian tới, các cơ sở GD trên địa bàn huyện Hòa An cần có biện
pháp và hình thức để huy động tốt nguồn thu này, để tăng nguồn vốn đầu tư cho
GD và thuc đẩy phát triển hơn nữa sự nghiệp GD của huyện.
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 32 -
2.2.2. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD
2.2.2.1.Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD
Một mô hình quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả sẽ là một nhân tố quan trọng
quyết định chất lượng quản lý chi thường xuyên NSNN. Thực trạng mô hình
quản lý NS giáo dục trên địa bàn huyện Hòa An thể hiện qua hình 2.1 phụ lục số
11 đính kèm.
Phòng TC-KH của huyện đảm nhận chi toàn bộ cho các ngành học (mầm
non, tiểu học, THCS huyện quản lý)
Công tác quản lý cấp phát vốn NSNN được thực hiện như sau:
Phòng Tài chính huyện Hòa An nhận kinh phí bổ sung theo chương trình
mục tiêu từ Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng về chi thường xuyên:
- Chi cho khối Mầm non
- Chi cho sự nghiệp GD Tiểu học
- Chi cho sự nghiệp GD THCS
(1): Chi từ nguồn NS huyện
(2): Chi theo chương trình mục tiêu do NS tỉnh bổ sung cho NS huyện.
2.2.2.2.Mô hình cấp phát vốn
Mô hình cấp phát vốn cho sự nghiệp GD huyện Hòa An theo hình 2.2 phụ
lục số 12 đính kèm
(1): Phòng TC-KH huyện Hòa An thông báo dự toán kinh phí của từng trường
cho KBNN huyện trích chuyển trả dự toán đó sang tài khoản của từng trường.
(2): Phòng TC-KH huyện Hòa An thông báo dự toán kinh phí cho Phòng GD-
ĐT huyện.
(2a): Khi có nhu cầu chi tiêu, phòng GD-ĐT huyện Hòa An lập giấy rút dự
toán kinh phí, sau đó gửi KBNN huyện để rút tiền.
(3): Phòng TC-KH huyện Hòa An thông báo dự toán kinh phí cho từng trường
trên địa bàn huyện.
(3a): Khi có nhu cầu chi tiêu, từng đơn vị thuộc khối Mầm non đến KBNN rút
tiền (TK 491: GD mầm non).
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 33 -
(3b): Khi có nhu cầu chi tiêu, từng đơn vị thuộc khối Tiểu học đến KBNN rút
tiền (TK 492: GD Tiểu học).
(3c): Khi có nhu cầu chi tiêu, từng đơn vị thuộc khối THCS đến KBNN rút
tiền (TK 493: GD THCS).
Cấp phát dự toán kinh phí thì các trường phải ghi rõ giấy rút dự toán kinh
phí, sau đó phòng Tài chính chi NS cho GD theo chương 622 loại 491,492,493.
Trong quá trình cấp phát kinh phí, phòng Tài chính kết hợp chặt chẽ với UBND
huyện và phòng GD để tăng cường công tác quản lý đạt kết quả cao.
2.2.3. Quản lý chu trình NSNN cho GD ở huyện Hòa An
2.2.3.1.Khâu lập dự toán
Lập dự toán là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý chi,
bất kỳ một cơ quan Nhà nước nào cũng phải dùng dự toán làm côngcụ quản lý.
Một dự toán khi lập thể hiện được tính khoa học, kịp thời, chính xác, gần với
thực tế thì sẽ có tính thực hiện cao.
Lập dự toán hàng năm căn cứ vào:
- Phương hướng phát triển KTXH, trên tinh thần nghi quyết của UBND
huyện;
- Các nghị quyết, nghị định hoặc thông tư hướng dẫn chi theo định mức, chi
phụ cấp cho ngành GD;
- Tình hình thực hiện chi NS cho GD các năm trước;
- Sự ảnh hưởng của các nhân tố thị trường đến ngành GD.
Các trường( Đơn vị dự toán cấp III) là đơn vị trực tiếp thụ hưởng NS có
trách nhiệm xây dựng dự toán năm kế hoạch của mình gửi lên Phòng TC-KH
xem xét tính hợp lý, hợp lệ của dự toán để phòng tài chính lập dự toán cho toàn
ngành GD và trình UBND huyện phê duyệt sau đó gửi lên Sở Tài chính. Sở Tài
chính kết hợp với Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Lao động, Sở GD xem xét phê
duyêt. Khi dự toán chi NS của huyện được chủ tịch tỉnh duyệt thì UBND huyện
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 34 -
trình HĐND huyện phê duyệt, UBND huyện ra quyết định cho phòng TC-KH
thông báo dự toán kinh phí cho các trường, tài khoản của các trường tại KBNN
huyện lúc này đều có số tiền theo dự toán được duyệt. Số liệu dự toán chi thường
xuyên thể hiện qua bảng 2.5 phụ lục số 5 đính kèm.
Nhìn vào số liệu dự toán các năm cho thấy: Dự toán chi cho từng khối học
tăng khá đều phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước hiện nay là phát
triển một nền GD toàn diện.
Nội dung lập dự toán chi NS cho GD gồm 2 phần:
- Đánh giá tình hình thực hiện chi năm trước;
- Lập dự toán chi NS năm kế hoạch theo Mục lục NS hiện hành.
Đánh giá đúng tình hình thực hiện chi năm trước là cơ sở thực tế rất quan
trọng để đưa ra các định mức chi năm kế hoạch cho phù hợp. Việc lập kế hoạch
chi cho từng khoản chi thường xuyên được xác định căn cứ theo từng đốitượng
chi, định mức chi cho từng đối tượng và thời gian chi.
Nhìn chung tất cả các cơ sở GD trên địa bàn huyện Hòa An đều đã nắm
được cách lập dự toán chi cho đơn vị mình, song vẫn còn rải rác một số trường
do bộ phận kế toán cònyếu kém về trình đọ nghiệp vụ chuyên môn nên dẫn đến
việc lập dự toán không đúng căn cứ, quy định. Vì vậy, trong thời gian tới cần có
những biện pháp, khóa học nhằm nâng cao nghiệp vụ kế toán cho các trường để
sớm khắc phục tình trạng hiện nay, từ đó nâng cao chất lượng của khâu lập dự
toán NSNN.
2.2.3.2.Khâu chấp hành dự toán
Chấp hành dự toán chi là khâu rất quan trọng nhằm kiểm định lại các mục
chi trong dự toán được xác định gần với thực tế và nhu cầu chi của các đơn vị
GD như thế nào, xem xét cơ cấu phân chia các khoản chi đã hợp lý chưa, từ đó
Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 35 -
làm cơ sở thực tế cho quá trình lập dự toán năm tiếp theo. Trong quá trình chấp
hành chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD, thực hiện chi theo cơ cấu bốn
nhóm mục chi: Chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ giảng dạy, chi mua sắm
sửa chữa tài sản, chi khác. Tình hình chi thường xuyên NSNN cho GD được thể
hiện qua bảng số liệu 2.6 phụ lục số 6 đính kèm.
Nhìn chung, các nhóm mục chi qua các năm ngày càng có xu hướng tăng
trong những năm trở lại đây. Điều này cho thấy Nhà nước ngày càng quan tâm
đến sự nghiệp GD huyện Hòa An. Để đánh giá tình hình một cách cụ thể và
khách quan hơn, ta cần đi sâu vào xem xét từng nhóm mục chi cụ thể:
 Chi thanh toán cá nhân: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động bình
thường của bộ máy nhà trường và đảm bảo đời sống vật chất của các cán bộ giáo
viên. Nhóm chi này bao gồm: chi lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập
thể và các khoản đóng góp. Số liệu thể hiện ở bảng 2.7 phụ lục số 7 đính kèm.
Qua bảng 2.7, ta thấy trong khoản chi cho con người thì chi lương vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 53,66% năm 2009, 49,55% năm 2010, 49,89% năm
2011. Năm 2011 về số tuyệt đối thì chi lương tăng so với năm 2010 là
798.386.984 đồng, số chi này tăng lên do số lượng giáo viên tăng cùng với hệ số
lương thay đổi. Lương chính là khoản thu nhập chủ yếu của cán bộ giáo viên,
nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết trong cuộc sống hàng ngày, để tái tạo lại
sức lao động hao phí nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng GD. Thực tế
cho thấy, nhiều cán bộ giáo viên đã từ bỏ nghề hoặc thiếu nhiệt huyết với công
tác giảng dạy chỉ vì mức lương quá thấp không đáp ứng được các nhu cầu cuộc
sống hàng ngày của họ. Qua đó, ta thấy rõ được tiền lương chính là động lực
thúc đẩy các cán bộ giáo viên nâng cao lòng yêu nghề và để họ yên tâm công tác.
Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao mức
lương cho cán bộ nhân viên trong toàn ngành GD.
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An

More Related Content

What's hot

BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
 
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu PhongLuận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấpLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
 
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻQuản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
 

Similar to Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An

Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongKhoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...sividocz
 

Similar to Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An (20)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 
Lv (7)
Lv (7)Lv (7)
Lv (7)
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền HảiĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
 
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAYLuận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Hang nga
Hang ngaHang nga
Hang nga
 
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongKhoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
 
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc KạnLuận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
 
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệpBáo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ Liêm
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ LiêmQuản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ Liêm
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ Liêm
 
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
 
Đề tài: Tài trợ vốn ODA vào giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Đề tài: Tài trợ vốn ODA vào giáo dục tiểu học miền núi phía BắcĐề tài: Tài trợ vốn ODA vào giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
Đề tài: Tài trợ vốn ODA vào giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An

  • 1. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn cuốikhóa ( Ký và ghi rõ họ tên)
  • 2. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1.NSNN: ngân sách nhà nước 2. GD: giáo dục 3. UBND: ủy ban nhân dân 4. HĐND: hội đồng nhân dân 5.TSCĐ:tài sản cố định 6. CNH-HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa 7. KT-XH: kinh tế-xã hội 8. NSTW:ngân sách trung ương 9. NSĐP:ngân sách địa phương 10.NS: ngân sách 11.CQTC:cơ quan tài chính 12.KBNN: kho bạc nhà nước 13.THCS: trung học cơ sở
  • 3. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH Bảng 2.1: Quy mô phát triển các ngành học tại huyện Hòa An giai đoạn 2009- 2012 Bảng 2.2: Chất lượng GD đạo đức các ngành phổ thông huyện Hòa An giai đoạn 2010-2012 Bảng 2.3: Chất lượng GD văn hóa các ngành học phổ thông huyện Hòa An giai đoạn 2010-2012 Bảng 2.4: Số liệu về độingũ giáo viên biên chế của các ngành học. Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An giai đoạn 2009-2011 Bảng 2.6: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An theo các nhóm mục chi Bảng 2.7: Chi thanh toán cá nhân thuộc sự nghiệp giáo dục huyền Hòa An Bảng 2.8: Chi nghiệp vụ chuyên môn thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Hòa An Bảng 2.9: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc sự nghiệp GD huyện Hòa An Bảng 2.10: Chi khác thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Hòa An Hình 2.1: Mô hình quản lý ngân sách GD trên địa bàn huyện Hòa An Hình 2.2: Mô hình cấp phát vốn cho sự nghiệp GD huyện Hòa An
  • 4. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01iv MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………... Danh mục các bảng biểu, mô hình…………………………………………….. Lời mở đầu…………………………………………………………………….. Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục…………………………………………………………. 1.1 Sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của chi thường xuyên cho sự nghiệp GD………………………………………………………… 1.1.1. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên cho GD……………….. 1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho GD………………. 1.1.3. Phân loại về chi thường xuyên NSNN cho GD………………... 1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên cho GD……………….………… 1.2. Nội dung chi NSNN cho GD 1.2.1. Nguồn vốn chi cho GD 1.2.2. Nội dung chi NSNN cho GD 1.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD 1.3.1. Những nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD 1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD 1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD 1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD 1.3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho GD Chương 2: Thực trạng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội và GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của huyện Hòa An, Cao Bằng 2.1.2. Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An thời gian qua
  • 5. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01v 2.1.2.1. Quy mô phát triển các ngành học 2.1.2.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học 2.1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chất lượng giáo viên cho các trường 2.2. Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD huyện Hòa An 2.2.1. Tình hình chi cho sự nghiệp GD huyện Hòa An 2.2.1.1. Chi từ nguồn vốn NSNN 2.2.1.2. Chi từ nguồn vốn khác 2.2.2. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD 2.2.2.1. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD 2.2.2.2. Mô hình cấp phát vốn 2.2.3. Quản lý chu trình NSNN cho GD ở huyện Hòa An 2.2.3.1. Khâu lập dự toán 2.2.3.2. Khâu chấp hành dự toán 2.2.3.3. Khâu quyết toán 2.3. Đánh giá thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 3.1. Phương hướng phát triển sự nghiệp GD ở huyện Hòa An 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD ở huyện Hòa An 3.2.1. Giải pháp kế hoạch hóa nguồn vốn chi cho GD huyện Hòa An 3.2.2. Giải pháp về quản lý sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An
  • 6. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01vi 3.2.2.1. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ 3.2.2.2. Bố trí hợp lý cơ cấu chi tiêu cho GD 3.2.2.3. Quản lý đồng bộ chi thường xuyên NSNN cho GD 3.2.3. Giải pháp khác 3.2.3.1. Tổ chức hiệu quả công tác quản lý tài chính ở trường học 3.2.3.2. Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan đến ngân sách GD Kết luận…….
  • 7. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01vii LỜI MỞ ĐẦU Trong sự phát triển của mỗi xã hội thì tri thức con người được xem như là y ếu tố quan trọng có tính chất quyết định, nó đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Vì vậy các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Giáo dục ngày nay không đơn thuần là quá trình giáo dục văn hóa tư tưởng, đạo đức, lối sống mà phải coi đấy là nguồn lực nội sinh, coi chiến lược phát triển con người là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế đảm bảo thực hiện thành công tiến trình CNH-HĐH cũng như sự phát triển chung của đất nước. Chỉ khi được giáo dục, con người mới được phát triển toàn diện cả về nhân cách và trình độ, được trang bị đầy dủ những kiến thức cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển về mọi mặt. Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười cũng đã nói nhân dịp khai giảng năm học 1995 - 1996: “Con người là nguồn lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu cao cả nhất. Tấtcả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhấtcủa quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của đất nước”. Do vậy, giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục. Nhưng Sự nghiệp Giáo dục ngày hôm nay đang đứng trước những vận hội và những thử thách lớn lao trong khi NSNN còn eo hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục lại cực kỳ lớn và tăng lên theo thời gian, bỏ xa điểm cân bằng giữa cung và cầu trong giáo dục.
  • 8. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01viii Với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là sử dụng nguồn vốn NSNN như thế nào để đạt được điểm tối ưu về hiệu quả trong đầu tư cho giáo dục. Để khắc phục những tồn tại khiếm khuyết đó thì nhất thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho giáo dục. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hòa An em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài : “Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An”. Mục tiêu của đề tài: Nắm vững thực trạng về tình hình phát triển giáo dục trên địa bàn huyện Hòa An cũng như quá trình kiểm soát chi thường xuyên tình hình sử dụng NSNN cấp cho sự nghiệp GD, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại về giáo dục trên địa bàn huyện. Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN cho sự nghiệp GD huyện Hòa An. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi về không gian là địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng; Phạm vi về thời gian là quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp GD ở huyện Hòa An năm 2009, 2010, 2011, 2012. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi có sử dụng một số phương pháp như: thu thập dữ liệu, phân tích, so sánh, đánh giá số liệu qua các năm từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp GD huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Chương 2: Thực trạng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng Trong quá trình nghiên cứu đề tài, được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy PGS.TS. Phạm Văn Đăng cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
  • 9. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01ix Phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Hòa An đã tạo điều kiện cho việc nghiên cứu đề tài. Đề tài này được hoàn thành trong thời gian thực tập khá hạn hẹp, trình độ chuyên môn còn hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và thực tiễn còn chưa sắc bén, xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm của một sinh viên sắp ra trường, cho nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể những ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ của thầy cô, đặc biệt là thầy PGS.TS. Phạm Văn Đăng - người trực tiếp hướng dẫn tôi và các cô chú, anh chị trong Phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng GD-ĐT huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
  • 10. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 1 - CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD 1.1. Sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của chi thường xuyên cho sự nghiệp GD 1.1.1. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp GD Con người là vốn quý nhất của xã hội. Con người sáng tạo ra xã hội, làm cho xã hội phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn vinh. Trong quá trình đó, conngười cũng tự hoàn thiện mình, trở thành conngười có trí tuệ cao và cách sống văn minh. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đốivới sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó. Ở Việt Nam, khi các nguồn lực tài chính và vật chất khác còn hạn hẹp thì nguồn lực con người là nguồn lực quý báu nhất để phát triển đất nước. Nói đến nguồn lực con người chính là đề cập đến sức mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song trí tuệ và trình độ của conngười không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục, đào tạo và tự rèn luyện lâu dài. Vì vậy, có thể nói GD - ĐT là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu của xã hội. Ngay từ những lúc còntiến hành sản xuất theo những phương pháp giản đơn nhất, cổ xưa nhất, con người đã có ý thức phải tích lũy và truyền dạy kinh nghiệm lao động, nghĩa là đã nảy sinh những nhu cầu về hoạt động GD. Còn trong xã hội ngày nay, khi thời đại công nghệ thông tin phát triển, tri thức tràn ngập toàn cầu thì nhu cầu giáo dục càng trở nên quan trọng hơn nữa, hoạt động giáo dục được diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi trong nhà trường cũng như toàn xã hội.
  • 11. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 2 - Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp GD đốivới quá trình phát triển KT-XH, Đảng và nước ta đã luôn coi GD là quốc sách hàng đầu, giành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho GD. Nguồn kinh phí đầu tư cho GD hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn kinh phí khác, nhưng nguồn vốn từ NSNN phải giữ vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu tư cho GD. Hàng năm, nguồn kinh phí đầu tư cho GD là rất lớn và tăng mỗi năm cùng với sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, công tác quản lý chi thường xuyên cho GD là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NS cũng như chất lượng GD. 1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD Chi thường xuyên NSNN diễn ra trên phạm vi rộng và đa dạng. Căn cứ vào tính chất và phương thức quản lý NSNN, chi NSNN được chia ra thành: chi thường xuyên, chi đầu tư, chi trả nợ, chi dự trữ. Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi của toàn ngành GD nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra. 1.1.3. Phân loại về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD Các hoạt động sự nghiệp thuộc phạm vi chi NSNN phát sinh ở tất cả các ngành, lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, muốn nhận diện nội dung chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, người ta có thể vận dụng các tiêu chí khác nhau để phân loại, cụ thể: - Nếu căn cứ theo lĩnh vực hoạt động KTXH, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp bao gồm:
  • 12. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 3 -  Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi  Chi sự nghiệp giao thông  Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ  Chi sự nghiệp giáo dục- Đào tạo  Chi sự nghiệp y tế  Chi sự nghiệp Văn hóa-Thể thao  Chi sự nghiệp thông tấn-Báo chí, phát thanh-Truyền hình  Các khoản chi sự nghiệp khác: chi cho các trung tâm bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng người già yếu, chi cho các trang trại 05,06… - Nếu căn cứ theo nội dung kính tế và tính chất phát sinh, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp bao gồm:  Chi thanh toán cá nhân  Chi nghiệp vụ chuyên môn  Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ  Chi thường xuyên khác - Nếu căn cứ theo cấp ngân sách, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp bao gồm:  Đơn vị dự toán cấp I  Đơn vị dự toán cấp II  Đơn vị dự toán cấp III Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD là tập hợp các khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động của các cơ sở GD công lập thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, học tập, thí nghiệm, thực hành theo sự phân công của nhà nước. Vì vậy, phân loại chi thường xuyên NSNN cho GD bao gồm 4 nhóm sau: - Khoản chi thanh toán cá nhân - Khoản chi nghiệp vụ giảng dạy - Khoản chi cho mua sắm, sửa chữa - Khoản chi khác
  • 13. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 4 - 1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng trưởng kinh tế. Không có một xã hội văn minh hay nền kinh tế phát triển nếu không có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực. Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH phấn đấu đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công nghiệp hiện đại, nền văn hóa tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục được coi là chìa khóa tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ lao động có đủ năng lực tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những phương pháp quản lý tiến tiến thì giáo dục phải luôn đi trước một bước đối với các ngành nghề kinh tế khác, giáo dục phải là cơ sở để tạo tiền đê cho sự phát triển nền kinh tế. Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục là vô cùng cần thiết và chi NSNN cho sự nghiệp GD đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng là một khoản chi mang tính tích lũy và là nhân tố quyết định đến tính tẳng trưởng kinh tế trong tương lai. Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp GD được thể hiện qua một số nội dung sau:  Chi NSNN có tính chất quyết định đến sự tồn tại-hoạt động của bộ máy toàn ngành GD: nguồn vốn chi NSNN cho GD chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư cho GD và tăng lên mỗi năm. Bằng việc chi NS, nhà nước thực hiện việc cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình học tập và giảng dạy, đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ viên chức như: chi trả lương, phụ cấp lương, các khoản phúc lợi tập thể, khen thưởng…phù hợp với từng đối tượng nhằm khuyến khích họ nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc. Ngoài ra, hàng năm do quy mô GD được mở rộng, do nhu cầu hoạt động cùng với sự xuống cấp tất yếu của TSCĐ, NSNN còn chi
  • 14. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 5 - một khoản khá lớn cho việc cải tạo,nâng cấp trang thiết bị giảng dạy đã bị xuống cấp, hư hỏng; mua sắm đổi mới trang thiết bị giảng dạy hiện đại, tu sửa xây mới các trường học nhằm đáp ứng tốt hơn điều kiện học tập. Đây là khoản chi hết sức cần thiết góp phần nâng cao chất lượng GD.  Chi NSNN có vái trò điều chỉnh cơ cấu GD theo cấp học, theo vùng miền khác nhau: Trong mỗi thời kỳ phát triển KT-XH, Đảng và nhà nước lại có các đường lối, chủ trương khác nhau trong việc phát triển sự nghiệp GD theo từng cấp học và từng vùng miền. Nhà nước có thể sử dụng các định mức chi, mạng lưới trường học để phát triển cấp học này hay hỗ trợ cho các vùng miền có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nhằm điều chỉnh sự phát triển GD thep định hướng phát triển của mình.  Chi NSNN góp phần quan trọng, quyết định tới sự phát triển của toàn ngành GD cũng như sự phát triển nền kinh tế: giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu đối với quá trình phát triển kinh tế, do vậy phát triển sự nghiệp GD được coi là mục tiêu, động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực của toàn xã hội. Hiện nay, nguồn kinh phí NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, thực heienj tốt các chủ trương chính sách về phát triển GD của nhà nước. Nói cách khác nguồn kinh phí từ NSNN đóng vai trò chủ yếu trong việc đưa sự nghiệp GD phát triển để đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay. Mặc dù NSNN hiện nay vẫn còn hạn hẹp, lại được sử dụng chi cho nhiều lĩnh vực khác nhau, song với tầm quan trọng của GD thì hàng năm nhà nước đã giành sự ưu tiên rất lớn đầu tư cho GD nhằm phát huy vai trò quyết định của nó đến sự phát triển toàn ngành GD cũng như sự phát triển KT-XH của đất nước. 1.2. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho GD 1.2.1. Nguồn vốn chi cho GD Nguồn vốn chi cho GD hiện nay bao gồm nguồn vốn NSNN và nguồn vốn ngoài NSNN  Nguồn vốn NSNN
  • 15. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 6 - NSNN, nếu nhìn nhận ở khía cạnh bên ngoài, là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một năm. Nếu xét về bản chất bên trong và trong suốt quá trình vận động, NSNN được coi là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể KT-XH. Nó là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên, phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới dạng tiền tệ vè tay Nhà nước để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội,…mà Nhà nước phải gánh vác. Chi NSNN nhằm duy trì và phát triển cuộc sống cộng đồng trong xã hội, trong đó GD là một lĩnh vực quan trọng, giành được sự ưu tiên. Ngay trong những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau vẫn đảm bảo được chi NS tối thiểu cho GD, cả trong thời kỳ khó khăn Nhà nước vẫn giành một tỷ lệ NS đáng kể để duy trì, củng cố, ổn định và phát triển GD. Theo khoản 1, điều 89 Luật GD ghi rõ:” Nhà nước giành sự ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách GD, đảm bảo tỷ lệ NSNN chi cho GD tăng dần theo yêu cầu phát triển của GD”. Đây là nguồn chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Chi cho GD từ NSNN bao gồm các khoản chi sau: - Chi đầu tư phát triển: đây là những khoản chi mang tính chất không ổn định từ NSNN nhằm xây dựng mới, cải tạo và mở rộng, trang bị lại kỹ thuật tại các cơ sở thuộc toàn ngành GD. Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới trường học, các cơ sở GD, kết quả là làm tăng thêm TSCĐ, năng lực hoạt động cho toàn ngành GD. Chi đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi để mở rộng cải tạo lại những TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công suất và hiện đại hóa TSCĐ - Chi thường xuyên: Đây là khoản chi mang tính chất thường xuyên, ổn định nhằm mục đích duy trì sự hoạt động bình thường của toàn hệ thống GD. Chi thường xuyên cho sự nghiệp GD bao gồm: Chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ
  • 16. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 7 - giảng dạy, chi mua sắm sửa chữa TSCĐ, chi khác. Đây là khoản chi mang tính chất tiêu dùng vì nó không tạo ra cơ sở vật chất mới và là một khoản chi khá lớn hàng năm từ NSNN cho sự nghiệp GD. - Chi chương trình mục tiêu về GD: Nhằm thực hiện các chương trình, dự án về phát triển GD của nhà nước đề ra như: chương trình phổ cập GD, chương trình cải tiến sách giáo khoa, chương trình xóa mù chữ,...  Nguồn vốn ngoài NSNN Ngoài nguồn kinh phí do NSNN cấp, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi cho GD còn huy động thêm các khoản đóng góp từ nhân dân nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa GD. Nguồn vốn ngoài NSNN bao gồm: - Thu từ học phí: Đây là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động GD. Mỗi cấp học có một mức đóng học phí khác nhau. Từ năm học 1990-1991, theo quyết định của Quốc hội, tất cả học sinh Tiểu học không phải đóng học phí. Số tiền thu được từ học phí so với số tiền NSNN cấp cho trường là một khoản tiền không nhỏ và được để lại, một phần để tăng thêm thu nhập cho giáo viên, một phần chi mua sắm các thiết bị đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập. - Các khoản thu khác: Gồm thu từ tiền đóng góp xây dựng trường, vệ sinh nhà trường,…Đây là khoản thu thường xuyên, ổn định, các trường tự thu và tự chi. So với học phí thì khoản thu này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhưng cũng góp phần làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN. 1.2.2. Nội dung chi NSNN cho GD Nếu phân chia nội dung chi theo nhóm mục chi thì chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD bao gồm:  Chi thanh toán cá nhân: Bao gồm chi lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể…chủ yếu là khoản chi nhằm đảm bảo đời sống sinh hoạt của cán bộ giáo viên, công nhân viên trong toàn ngành GD.  Chi nghiệp vụ giảng dạy: Bao gồm những khoản chi để đảm bảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học như: mua sắm trang thiết bị, sách
  • 17. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 8 - giáo khoa, văn phòng phẩm…Những khoản này nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học của đội ngũ giáo viên và học sinh, nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy quản lý tại mỗi cơ quan đơn vị trong toàn ngành GD.  Chi mua sắm sửa chữa: Là khoản chi NSNN nhằm sữa chữa nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục hồi giá trị sử dụng của tài sản đó, hoặc mua sắm thêm các tài sản phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của cán bộ giáo viên, học sinh.  Chi khác: Bao gồm các khoản mục chi phí chung và chi khác cho hoạt động của mỗi đơn vị sử dụng NS. Các khoản mục thuộc về chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự hoạt động quản lý điều hành của mỗi đơn vị. Nó thường bao gồm các mục chi như: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, truyền thông, liên lác, công tác phí,… Ngoài những chi phí chung, ở một số đơn vị còn phát sinh các khoản chi khác vẫn tính vào nội dung chi của đơn vị như: chi xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các vụ xử lý không có thu hoặc thu không đủ chi, chi các khoản khác. 1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD 1.3.1. Những nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD  Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán Quản lý chi theo dự toán được coi là rất quan trọng đối với việc quản lý chi thường xuyên của NSNN nói chung và chi cho GD nói riêng. NSNN hàng năm được sử dụng để đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN cho các hoạt động đó cũng khác nhau. Mặt khác, quản lý chi theo dự toán mới đảm bảo được cân đối NS, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN.
  • 18. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 9 - Sự tôn trọng những nguyên tắc quản lý chi theo dự toán đối với các khoản chi thường xuyên của NSNN nói chung và chỉ cho GD nói riêng được nhìn nhận qua những giác độ sau: - Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến trong năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến cao. Đối với ngành GD, dự toán cho năm kế hoạch phải được lập từ các trường- đơn vị trực tiếp sử dụng NS sau đó gửi các cấp có thẩm quyền xét duyệt; - Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, mỗi ngành, mỗi cấp phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản chi và phải hoạch toán theo đúng mục lục NS; - Xét theo nhóm mục chi thì chi thường xuyên cho GD bao gồm 4 nhóm mục, các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.  Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế-tài chính vì nguồn lực luôn có giới hạn mà nhu cầu thì vô hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính sao cho chi phí ít nhất nhưng hiệu quả đạt được là cao nhất. Hàng năm, nhu cầu chi NSNN luôn tăng nhanh so với khả năng huy động nguồn thu NS. Vì thế, tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả là cần thiết trong quản lý chi NSNN. Chi NSNN cho GD thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ khi xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn phù hợp với tình hình thực tế của sự phát triển kinh tế nói chung và định hướng phát triển của ngành GD nói riêng. Đồng thời phải thiết lập được các hình thức cấp phát phù hợp với yêu cầu quản lý đối với ngành GD.  Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
  • 19. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 10 - Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN, vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi thường xuyên NSNN. Hiện nay, ở nước ta đã và đang thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN”. Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận khoản tiền do đơn vị sử dụng NS ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người hưởng tiền mở tài khoản giao dịch. Đối với các khoản chi cho GD, để đảm bảo nguyên tắc này thì: - Tất cả các khoản chi cho GD phải được kiểm tra trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi; - Tất cả các trường học, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi cho GD phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của CQTC, KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN; - CQTC các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán NSNN của các trường học và các đơ vị cung cấp sử dụng nguồn kinh phí chi cho GD; - KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN cho GD theo đúng quy định. 1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp GD nói riêng là quản lý theo chu trình NS, được thực hiện bằng công vụ kế hoạch thông qua ba khâu chủ yếu là: 1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
  • 20. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 11 - Đây là khâu mở đầu một chu trình NS, nhằm mục đích phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu, chi NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. - Căn cứ để lập dự toán chi NSNN cho GD hàng năm:  Căn cứ vào số kiểm tra được giao;  Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH nói chung và kế hoạch phát triển GD-ĐT nói riêng của nhà nước;  Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN cho GD và khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng được;  Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển GD-ĐT và dự toán NS năm sau. Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về việc lập dự toán NS và văn bản hướng dẫn của Bộ ngành liên quan;  Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán năm trước. - Quy trình lập dự toán: Theo phương pháp lập từ cơ sở lên. Các cơ sở của ngành GD là đơn vị trực tiếp sử dụng NS có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch cho đơn vị mình, sau đó gửi lên CQTC cùng cấp xem xét, duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên. Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán NS, CQTC có trách nhiệm làm việc cới các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh dự toán kinh phí mà các đơn vị lập. CQTC xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho các đơn vị trực thuộc và trình UBND cùng cấp phê duyệt, sau đó trình lên CQTC cấp trên. CQTC địa phương có trách nhiệm xem xét dự toán kinh phí cho các cơ quan cùng cấp, Bộ Tài chính có trách nhiệm lập dự toán ngân sach Trung ương, tổng hợp NSNN trình Chính phủ xem xét, sau đó trình Quốc hội phê duyệt. 1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
  • 21. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 12 - Là khâu thứ hai trong chu trình quản lý NSNN, thời gian tổ chức chấp hành dự toán NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đó là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế-tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách năm thành hiện thực. Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức, chấp hành kế hoạch chi thường xuyên NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, chấp hành dự toán chi NSNN cho GD cũng là việc cấp phát, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí tại các trường. Việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng được thông qua hệ thống KBNN. Các đơn vị thụ hưởng căn cứ vào giấy rút dự toán kinh phí đã được duyệt để đến KBNN thực hiện rút tiền. KBNN thực hiện việc thanh toán chi trả khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán được giao và có quyền từ chối thanh toán các khoản chi nếu không thỏa mãn một trong các điều kiện sau:  Đã có trong dự toán ngân sách được giao - Về thẩm quyền giao dự toán: đối với các đơn vị sự nghiệp ở trung ương là quyết định giao dự toán của Bộ chủ quản; đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương là quyết định giao dự toán của Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch UBND các cấp ủy quyền. - Về hình thức dự toán: dự toán giao cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải tách riêng thành hai phần: phần chi thường xuyên được phân bổ chung vào nhóm mục chi khác và phần chi không thường xuyên phân bổ theo 4 nhóm mục chi. Trong cả hai phần trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương, - Trường hợp đầu năm NS, dự toán NS và phương án phân bổ dự toán NS chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NS theo quy định, KBNN tạm cấp kinh phí cho đơn vị.  Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định
  • 22. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 13 - - Đối với các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Đối với các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp do NS đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn song không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. - Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải thực hiện đúng quy định của nhà nước, bao gồm: + Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; + Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; + Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; + Chế độ công tác phí nước ngoài; + Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; + Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; + Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; + Chế độ chính sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế( nếu có); + Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN; + Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữ lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
  • 23. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 14 - phê duyệt; Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành theo hướng dẫn của Liên Bộ tài chính-Khoa học và Công nghệ.  Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Quy trình kiểm soát chi  Hồ sơ thanh toán: Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm như: dự toán chi NSNN, quy chế chi tiêu nội bộ( gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi); đơn vị sự nghiệp gửi KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên qua đến từng lần thanh toán, bao gồm: - Giấy rút dự toán NSNN ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của mục lục NSNN làm căn cứ để KBNN kiểm soát và hạch toán chi NSNN; - Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi theo quy định.  KBNN kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm: - Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN được giao, đảm bảo các khoản chi có trong dự toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ; - Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi; - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; - Đối với các khoản chi bằng tiền mặt, ngoài việc kiểm soát theo các quy định nêu trên, KBNN còn phải thực hiện kiểm soát, thanh toán bằng tiền mặt theo đúng quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.  Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ của đơn vị, KBNN thực hiện:
  • 24. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 15 - - Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định, KBNN thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị; - Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng tạm ứng, KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị; - Trường hợp không đủ điều kiện chi theo quy định, KBNN được phép từ chối chi trả, thanh toán và thông báo rõ lý do để đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của mình. 1.3.2.3 Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho GD Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình NS. Đó là vkhaau tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán NS sau khi năm NS kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm NS. Từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình NS tiếp theo. Việc xét duyệt quyết toán năm đối với từng khoản chi cho GD phải được thực hiện theo những nguyên tắc sau: - Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị; - Các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi; - Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN và đúng niên độ NS; - Các chứng từ chi phải hợp pháp; - Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của KBNN. Trình tự lập, xét duyệt báo cáo quyết toán Sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm, sổ liệu trên sổ sách của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của KBNN cả về tổng số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm gửi xét duyệt. Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp trên. Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
  • 25. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 16 - toán của các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận để thi hành. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi CQTC đồng cấp sau khi đã có sự xác nhận của KBNN và kiểm toán nhà nước. CQTC có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm cho đơn vị dự toán cấp I thuộc mình quản lý trong thời gian nhất định. Trình tự phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi NSNN hàng năm của cấp NS huyện như sau: Phòng tài chính Huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi NS cho toàn ngành GD trên địa bàn huyện, trình UBND huyện xem xét để gửi lên Sở Tài chính, đồng thời UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt. Sau khi HĐND huyện phê duyệt, báo cáo quyết toán được lập 04 bản và gửi đến các cơ quan: - 01 bản gửi HĐND huyện; - 01 bản gửi UBND huyện; - 01 bản gửi Sở tài chính; - 01 bản lưu tại phòng tài chính huyện. Đồng thời gửi KBNN huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyện. Trình tự lập, xét duyệt các báo cáo Tài chính đã được quy định như trên vừa phản ánh một quy trình bắt buộc phải tuân thủ, vừa phản ánh yêu cầu cần phải tôn trọng về thời gian tại mỗi cấp, mỗi đơn vị. Chỉ có như vậy thì công tác quyết toán mới đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan.
  • 26. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 17 - * * * * * * * * * Tóm lại: Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản về sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của quản lý chi thường xuyên cho GD, đồng thời phân tíchnội dung chi thường xuyên NSNN cho GD. Bên cạnh đó, nêu rõ các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên và phân tíchvề chu trình chi thường xuyên NSNN cho GD.
  • 27. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 18 - CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội và GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của huyện Hòa An, Cao Bằng Hòa An là huyện trung tâm của tỉnh Cao Bằng, bao quanh thành phố Cao Bằng, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 60710,33 ha, chiều dài khoảng 60km, chiều rộng khoảng 30km. Phía đông giáp huyện Trà Lĩnh và huyện Quảng Uyên, phía tây giáp huyện Nguyên Bình và huyện Thông Nông, phía nam giáp huyện Thạch An, phía bắc giáp huyện Hà Quảng. Về mặt hành chính, huyện Hòa An có 1 thị trấn và 20 xã gồm: Bạch Đằng, Bế Tiều, Bình Dương, Bình Long, Công Trừng, Dân Chủ, Đức Xuân, Đại Tiến, Đức Long, Hà Trì, Hồng Nam, Hoàng Tung, Hồng Việt, Lê Chung, Nam Tuấn, Ngũ Lão, Nguyễn Huệ, Quang Trung, Trương Lương, Trưng Vương. Dân số tính đến năm 2012 có 53.726 người, gồm các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Giao, Kinh, Mường…sống rải rác và xen kẽ trên khắp địa bàn huyện. Địa điểm trụ sở chính: phố Hoàng Bó, thị trấn Nước Hai. Cơ cấu tổ chức: UBND huyện được thành lập 13 phòng, ban tham mưu trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan hành chính có hiệu lực, hiệu quả; tổ chức bộ máy bên trong của các phòng chức năng không ngừng được sắp xếp, kiện toàn và làm rõ chức năng, nhiệm vụ, phân cấp lĩnh vực công tác. Điều chuyển cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn và tiến hành bàn giao theo đúng kế hoạch của tỉnh đã đề ra. Tiến hành tổ chức xây dựng đề án chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của UBND huyện. Tổng sổ cán bộ công chức là: 947 người, trình độ chuyên môn khối hành chính sự nghiệp: đại học 318 người, cao đẳng 289 người, trung cấp 335 người, sơ cấp 05 người.
  • 28. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 19 - Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Huyện ủy, các ban ngành…huyện Hòa An đã được đầu tư nhiều công trình xây dựng kiên cố, hệ thống điện được nâng cấp, cải tạo, hệ thống giao thông nông thôn đã được mở rộng và nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho mọi phương tiện hoạt động trên địa bàn huyện; hệ thống trường học và các trạm y tế đã được nâng cấp, sửa chữa kiên cố đạt chuẩn quốc gia, kinh tế tăng trưởng hàng năm, đời sống nhân dân ngày một nâng cao,tình hình chính trị ổn định. Bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, vẫn có nhiều khó khăn trên địa bàn huyện như: Tình hình dân trí còn thấp, mức sống của người dân chưa cao, cơ sở hạ tần mới chỉ được đầu tư mấy năm gần đây… nhưng tình hình KT-XH của huyện Hòa An có nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng(năm 2011): Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng chiếm 31,2%; Dịch vụ - Thương mại chiếm 22,8%; Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 46%. Những năm qua, Hòa An đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Trong đó, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp bình quân 19%/năm. trong 6 tháng đầu năm 2012, tổng giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp(giá cố định): 2.976.388.000 đồng, đạt 42,5% kế hoạch. Sự thay đổi về cơ cấu ngành kinh tế bày đã góp phần vào sự phát triển KT-XH của huyện đồng thời đem lại mức thu nhập ổn định cho người dân. Bên cạnh sự phát triển của ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, hoạt động dịch vụ-thương mại cũng phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng cao 22%/năm, 6 tháng đầu năm 2012 đã thu NSNN trên địa bàn: 23.137.166.00 đồng, đạt 39,3% dự toán giao, bằng 133,7% so với cùng kì năm 2011, đáp ứng các nhu cầu đầu ra, đầu vào của các ngành sản xuất công nghiệp-xây dựng cơ bản và nhu cầu của thị trường. Huyện đã chủ trương tổ chức lại hệ thống lưu
  • 29. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 20 - thông hàng hóa và các tổ chức thương mại-dịch vụ, xây dựng các chợ nông thôn, các trung tâm mua bán và tu sửa đền Vua Lê( xã Hoàng Tung), đền Giẻ Đoóng( xã Hồng Việt) phát triển loại hình di sản văn hóa dân tộc. Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh các cấp được củng cố, kiện toàn, đi vào hoạt động có hiệu quả tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của mỗi cán bộ Đảng viên và quần chúng nhân dân về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; năng lức, trách nhiệm trong quản lý, điều hành công tác, quân sự địa phương được nâng cao. 2.1.2. Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An thời gian qua Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An ngày càng được củng cố và từng bước phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng là nhờ thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng cùng với sự quan tâm của Tỉnh Ủy, huyện ủy và quần chúng nhân dân trên địa bàn huyện. Để tạo cơ sở cho việc đào tạo nguồn nhân lực được tốt hơn cần phải đánh giá được thực trạng giáo dục trên địa bàn huyện trong những năm qua để có phương hướng quản lý hiệu quả. 2.1.2.1.Quy mô phát triển các ngành học Trong những năm qua, để phát triển sự nghiệp GD theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra, huyện Hòa An đã mở rộng quy mô giáo dục ở tất cả các vùng, các cấp học: mầm non, tiếu học, THCS nhằm góp phần xây dựng một nền giáo dục hiện đại, tạo cơ hội học tập công bằng cho mọi người. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 2.1 phụ lục đính kèm. Qua bảng số liệu 2.1 phụ lục số 1 đính kèm, ta thấy số lượng trường học không ngừng tăng lên qua các năm. Năm học 2011-2012, toàn huyện có 70 trường học từ mầm non đến THCS, tăng 4,4% so với năm học 2010-2011( toàn huyện có 67 trường), tăng 52,2% so với năm học 2009-2010(toàn huyện có 46 trường); Tổng số học sinh ở cả 3 cấp học là 7.631 học sinh, tăng 33 học sinh(tương ứng tăng 0,43%) so với năm học 2010-2011; giảm 281 học sinh(tương ứng giảm 3,68%) so với năm học 2009-2010. Cụ thể:
  • 30. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 21 - Đối với khối Mầm non: Năm học 2011-2012, toàn huyện có 17 trường mầm non công lập( tăng 02 trường so với năm học 2010-2011- tương ứng tăng 13,3% và tăng 07 trường so với năm học 2009-2010- tương ứng tăng 70%); Số trẻ đến trường là 2081 trẻ( tăng 171 trẻ so với năm học 2010-2011- tương ứng tăng 8,95% và tăng 236 trẻ so với năm học 2009-2010- tương ứng tăng 12,8%) do đã thực hiện vận động tốt các trẻ đến tuổi đến lớp và chất lượng GD mầm non ngày càng nâng cao tạo được sự tin tưởng để các phụ huynh yên tâm đưa con trẻ đến trường. Có 11/21 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi( tương ứng 52,38%) Đối với khối Tiểu học: Năm học 2011-2012, toàn huyện có 29 trường Tiểu học công lập( không có sự thay đổi về quy mô so với năm học 2010-2011 và tăng 16 trường so với năm học 2009-2010- tương ứng tăng 123,07%); Số học sinh đến trường là 3125 học sinh( tăng 14 học sinh so với năm học 2010-2011- tương ứng tăng 0,45% và giảm 76 học sinh so với năm học 2009-2010- tương ứng giảm 2,43%). Có 20/21 xã, thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi(tương ứng 95%) Đối với khối THCS: Năm học 2011-2012, toàn huyện có 24 trường THCS công lập( tăng 1 trường so với năm học 2010-2011 và năm học 2009-2010- tương ứng tăng 4,34%); Số học sinh đến trường là 2425 học sinh(giảm 152 học sinh so với năm học 2010-2011- tương ứng giảm 6,27% và giảm 441 học sinh so với năm học 2009-2010- tương ứng giảm 18,19%). 100% các xã, thị trấn đạt chuẩn về phổ cập giáo dục THCS. Nhìn chung, trong những năm vừa qua, quy mô trường lớp đã đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập. Để đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp GD cần tiếp tục giữ vững quy mô GD, duy trì và nâng cao tỷ lệ trẻ đến trường đúng tuổi, nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao chất lượng toàn diện ở cả ba cấp. Tuy nhiên vẫn còn bất cập về việc duy trì sỹ số gặp nhiều khó khăn, mặc dù các đơn vị trường học đã làm tốt công tác phối kết hợp với cấp uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương để huy động học sinh đi học, song vẫn còn có
  • 31. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 22 - hiện tượng học sinh bỏ học do vì nhiều lý do. Phấn đấu năm học 2012-2013, duy trì kết quả phổ cập giáo dục Trung học Cơ sở, 21/21 xã phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và 14/21 xã phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi. 2.1.2.2.Chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học Không chỉ quy mô GD trên địa bàn huyện được mở rộng mà chất lượng dạy và học cũng được đánh giá là khá so với các huyện khác trong tỉnh. Chất lượng giáo dục đạo đức và văn hóa trên địa bàn huyện được củng cố và có nhiều tiến bộ vượt bậc được thể hiện qua bảng 2.2 và bảng 2.3 phụ lục đính kèm. Cụ thể: Đối với khối mầm non: Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ”; chỉ đạo các trường và điểm trường có điều kiện thực hiện dạy 2 buổi/ ngày có bán trú; đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho các bậc cha mẹ, và cộng đồng bằng nhiều hình thức: Hội thi “Bé khoẻ, bé ngoan”, “ Cô nuôi giỏi ”, góc tuyên truyền; phối hợp với các ban ngành đoàn thể để thực hiện hoạt động về giáo dục dinh dưỡng tại các trường, lớp mầm non. Ngoài việc thực hiện các chuyên đề của năm học, ngành học mầm non Hoà An còn chú trọng thực hiện đổi mới hình thức tổ chức giáo dục trẻ 5 tuổi; công tác tuyên truyền chăm sóc vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân cho trẻ, khuyến khích các hình thức truyền thông về an toàn giao thông cho giáo viên và phụ huynh học sinh; tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ thông qua hội thi của trẻ, của giáo viên, các buổi họp phụ huynh, hoặc thông qua góc tuyên truyền, tranh ảnh, áp phích. Năm học 2011-2012 vẫn duy trì 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường. Chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ cũng đặc biệt được quan tâm. Nhiều trường đã xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng nhờ đó mà tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm đáng kể( giảm 6.55 % so với năm 2010-2011). Bên cạnh đó, nhà trường phối hợp với trạm y tế xã và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh dịch thường xuyên,100% số trẻ Mầm non được khám sức khỏe định
  • 32. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 23 - kỳ. So với năm học 2009-2010, năm học 2010-2011 tỷ lệ trẻ phát triển bình thường: nhà trẻ 194/214 trẻ đạt tỷ lệ 90,65% (tăng 3,25%), mẫu giáo 1542/1696 trẻ đạt tỷ lệ 90,91% (tăng 7,61%); suy dinh dưỡng thể thấp còi: nhà trẻ 14/214 trẻ chiếm 6,54% (giảm 6,06%), mẫu giáo 85/1696 trẻ chiếm 5,01% (giảm 3,82%); trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: nhà trẻ 6/214 trẻ chiếm 2,8 % (giảm 2,02%), mẫu giáo 73/1696 trẻ chiếm 4,3% (giảm 4,53% Đối với ngành học phổ thông:  Đối với khối Tiểu học: Các trường tổ chức phân công những giáo viên có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề làm giáo viên chủ nhiệm và thường xuyên liên lác, phối hợp với phụ huynh học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD, đặc biệt là GD đạo đức. Những năm vừa qua, trên địa bàn huyện đã triển khai các phương án tăng cường tiếng Việt và áp dụng tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc chưa biết tiếng Việt; thực hiện bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; đánh giá xếp loại học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Chú trọng chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật. - Về GD đạo đức: Các đơn vị trường học thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục đạo đức. Qua bảng số liệu 2.2 phục lục số 2 đính kèm, năm học 2011-2012 có 99,19% số học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt; 0,81% số học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, yếu, kém. Có được kết quả này là do các trường thực hiện tốt công tác GD đạo đức nội khóa, ngoại khóa; vận dụng các giờ chào cờ, sinh hoạt lớp để GD đạo đức cho học sinh. Hàng năm, nhiều trường đã tổ chức cho học sinh đi tham quan nhằm nâng cao hiểu biết về di tích lịch sử, nuôi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, con người và trau dồi phẩm chất đạo đức. - Về GD văn hóa: Ngoài những môn học chính, các trường còn đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất để thực hiện dạy các thêm, nâng cao bồi dưỡng
  • 33. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 24 - kiến thức cho học sinh. Vì thế kết quả cũng đạt được nhiều tiến bộ, nhìn vào bảng số liệu 2.3 phụ lục số 3 đính kèm, so với năm 2010-2011, năm 2011-2012 có số học sinh giỏi đạt 48,2%(tăng 11,4%), số học sinh khá đạt 45%( tăng 3%), số học sinh trung bình là 16,2%( giảm 5,3%), số học sinh yếu là 0,6%( giảm 0,1%) và duy trì không có học sinh kém.  Đối với khối THCS: Trên cơ sở nhiệm vụ năm học của bậc trung học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị chú trọng công tác chỉ đạo dạy và học. Việc giảng dạy theo chương trình, sách giáo khoa được thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ theo khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không có hiện tượng dạy trước, dạy dồn, không cắt xén chương trình. Các trường học đã thực hiện giáo dục tích hợp các môn học, giáo dục bảo vệ môi trường, phát động học sinh tham gia bài viết và tuyên truyền về môi trường tự nhiên do Hội thiên nhiên môi trường tổ chức. Nội dung giáo dục địa phương được triển khai thực hiện ở các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và Thể dục theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Phòng đã chỉ đạo các đơn vị trường học tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá; tăng cường quản lý việc thăm lớp dự giờ, tổ chức hội giảng các cấp. Trong phương pháp dạy học phải sát đối tượng, chú trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên, tạo cảm hứng, thái độ tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, vừa sức tiếp thu của học sinh, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện trực quan trong dạy học, khai thác tối đa thiết bị dạy học và liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với từng bài học, môn học. Tuy nhiên vẫn còn
  • 34. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 25 - một số giáo viên dạy học theo phương pháp đọc - chép, chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học. Việc kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh kết quả học tập của mình.Để kiểm tra đảm bảo chính xác, bám sát nội dung trong tâm của chương trình trong chuẩn kiến thức của sách giáo khoa, có phân loại trình độ học sinh; cấu trúc đề kiểm tra kết hợp giữa câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Thực hiện đúng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo cấp học, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. Phòng ra đề kiểm tra học kỳ chung cho các đơn vị trường học để đảm bảo tính thống nhất, khách quan. Nhìn chung chất lượng giáo dục ở bậc trung học trong năm học vừa qua đã được cải thiện đáng kể song vẫn còn thấp so với yêu cầu. -Về GD đạo đức: Qua bảng số liệu 2.2 phụ lục số 2 đính kèm, ta thấy năm học 2011-2012 có 72,8% số học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt; 22,3% số học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, 5,7% học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, 0,2% học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm kém. Nhìn chung, số học sinh có hạnh kiểm khá ngày tăng lên( tăng 1,5%) và số học sinh bị xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu đã giảm( tương ứng với giảm 0,6% và giảm 0,1%), duy trì không có học sinh nào xếp loại hạnh kiểm kém. Tuy nhiên, số học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt lại giảm(0,8%) vì thế nhà trường nên sớm có biện pháp khắc phục. - Về GD văn hóa: Nhìn vào bảng số liệu 2.3 phụ lục số 3 đính kèm, thấy được tỷ lệ học sinh giỏi và khá chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ học sinh trung bình và yêu tương đối thấp. Đây là một kết quả đáng khen ngơi là do các trường đã từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng hình thức” học đi đôi với hành”,” đôi bạn cùng tiến” đê các bạn học sinh giỏi có thể giúp đỡ các bạn học yếu, hiểu
  • 35. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 26 - biết kiến thức sâu rộng hơn, bên cạnh đó nhà trường còn tổ chức các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi. So với năm học 2010-2011, năm học 2011-2012 có số học sinh giỏi đạt 42%(tăng 2%), số học sinh khá đạt 47,8%( giảm 4,9%), số học sinh trung bình là 10,8%( tăng 3,1%), số học sinh yếu là 0,4%( giảm 0,2%) và duy trì không có học sinh kém. Cần khắc phục những hạn chế để củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng GD trên toàn huyện. Năm học 2011-2012, ngành học phổ thông trên địa bàn huyện vẫn tiếp tục thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình nội dung, phương pháp giáo dục. Phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Coi trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Vì vậy, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình học tăng hơn năm học trước. Cụ thể: - Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng: Tiểu học 97,68 % tăng 1,99%; THCS 92,76% tăng 2,49% ; THPT 85,6% tăng 1,3%; GDTX-HN 90% giảm 1,0% - Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình học: Tiểu học 100% tăng 0,4%; tốt nghiệp THCS: 100% tăng 0,3%, THPT: 98% tăng 3,8%, GDTX: 100% tăng 10%. - Tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp học: dưới 1%. Trên địa bàn huyện năm học 2011-2012 còn tổ chức các hội thi: - Cuộc thi học sinh giỏi các môn văn hoá, Olimpic môn toán và tiếng việt, giải toán qua mạng… Kết quả: Giải cá nhân: cấp huyện đạt 420 giải( 17 giải nhất, 75 giải nhì, 133 giải ba và 95 giải khuyến khích); cấp tỉnh đạt 98 giải( 4 giải nhất, 11 giải nhì, 37 giải ba và 46 giải khuyến khích); 01 giải ba cấp quốc gia. Giải tập thể: Giao lưu “ Tiếng việt của chúng em” cấp tỉnh đạt giải nhì; - Hội thi "Bé với dân ca, đồng dao và trò chơi dân gian"cấp huyện, kết quả: 9 giải (01 giải xuất sắc, 01 giải nhất, 02 giải nhì , 02 giải ba và 3 giải phụ)
  • 36. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 27 - -Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện chọn 148 giải cá nhân, 24 giải đồng đội, 3 giải toàn đoàn, chọn đội tuyển tham dự cấp tỉnh ngày đạt giải nhì toàn đoàn và 05 học sinh tiểu học và THCS tham gia cấp khu vực I tại Phú Thọ Năm 2012 ngành Giáo dục thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, mạng lưới trường, lớp, học sinh ổn định, các hoạt động dạy và học đúng kế hoạch, các phong trào thi đua sôi nổi; công tác phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể chặt chẽ, hiệu quả. Chất lượng Giáo dục và đào tạo ngày càng được nâng lên, tỷ lệ học sinh đạt giải qua các kỳ thi học sinh giỏi các cấp đều tăng. trường Tiểu học Nước Hai được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ II; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết để đề nghị công nhận trường Mầm non Nước Hai đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2012-2013. Nhưng bên cạnh đó, sự nghiệp GD vẫn còn những yếu kém: chất lượng GD-ĐT chưa đồng đều; tỷ lệ học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp chỉ tập trung ở vùng Thị trấn; còn nhiều trường thuộc xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; có nhiều phân trường, điểm trường, lớp lẻ, học sinh chủ yếu là con em đồng bào các dân tộc ít người nên ảnh hưởng đến chất lượng GD. Những năm tới, cần khắc phục những khó khăn này để sự nghiệp GD huyện Hòa An ngày một phát triển tốt hơn. 2.1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chất lượng giáo viên cho các trường Cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ giáo viên là các yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng GD. Hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ các phương tiện dạy và học, một đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn cao, tâm huyết với nghề sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của GD.  Về cơ sở vật chất: Theo đánh giá gần đây nhất, năm học 2011-2012 công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các trường có cước chuyển biến tích cực, đáp ứng nhu cầu học của học sinh các khối. Nhiều trường học đã được xây mới theo hướng
  • 37. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 28 - kiên cố, hiện đại và chuẩn hóa, cảnh quan trường học xanh - sạch - đẹp. Tiếp tục huy động các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu và từ các nguồn lực khác để xây dựng phòng học, phòng thư viện, phòng thiết bị, công trình vệ sinh, nhà công vụ cho giáo viên, kí túc xá học sinh; xây dựng trường chuẩn quốc gia: phấn đấu đạt chuẩn quốc gia cho 01 trường tiểu học, 01 trường THCS năm 2013 . Duy trì và củng cố 3 trường đã đạt chuẩn quốc gia : trường mầm non thị trấn Nước Hai, trường tiếu học Nước Hai và trường THCS Nước Hai Cùng với sự đầu tư xây dựng trường lớp, ngành GD không ngừng đầu tư trang thiết bị đồ dùng học tập; đưa tin học vào nhà trường. đến nay 70% các trường tiểu học, trung học đã có máy tính, phần lớn kết nối mạng internet; mua sắm thiết bị y tế và phần mềm hỗ trợ giáo viên soạn giáo án…Có thể nói, điều này khẳng định phần nào sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền cùng với các bậc phụ huynh đều chung mục tiêu xây dựng nền GD thực tiễn và hiệu quả cao, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất, đưa ngành GD huyện Hòa An phát triển nhanh, góp phần thắng lợi các mục tiêu phát triển KT-Xh ở địa phương này.  Về đội ngũ giáo viên: Là huyện có chất lượng GD được đánh giá là khá so với các huyện khác trong tỉnh, trong những năm gần đầy, do thực hiện chính sách tinh giản biên chế, bên cạnh đó huyện đã không ngừng kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong các trường học bằng cách tuyển chọn kĩ càng và chất lượng hơn, vì thế số lượng giáo viên giảm dần từ năm 2009 nhưng đến năm 2012 thì lại có xu hướng tăng do việc đầu tư và đổi mới cơ sở vật chất. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 2.4 phụ lục đính kèm. So với năm 2009, số lượng giáo viên (biên chế) năm 2010 giảm 198 người (tương ứng giảm 19,36%). Nhưng đến năm 2011, tăng 15 giáo viên so với năm 2010 (tương ứng tăng 1, 81%). Cụ thể: - Số giáo viên mầm non (biên chế): Năm 2012 là 155 giáo viên (tăng 18 giáo viên so với năm 2010)
  • 38. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 29 - - Số giáo viên tiểu học (biên chế): Năm 2012 là 372 giáo viên (tăng 9 giáo viên so với năm 2010) - Số giáo viên THCS (biên chế): Năm 2012 là 313 giáo viên (giảm 12 giáo viên so với năm 2010) Đội ngũ giáo viên của huyện cơ bản có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn vững vàng nên được phụ huynh và học sinh tín nhiệm. Bên cạnh đó, huyện đã tiến hành nhiều hình thức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên và chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ nên đã đạt được những chuyển biến mới trong phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học bằng các hoạt động hội giảng, sinh hoạt chuyên đề, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, tự bồi dưỡng và trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với công đoàn cùng cấp tiếp tục tổ chức, triển khai cuộc vận động: "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phát động thi đua xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực ". Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ quản lý trường học chưa thực sự tâm huyết với nghề, còn buông lỏng công tác quản lý, chỉ đạo chưa sát sao, chưa kịp thời hoặc còncả nể. Cần giám sát chặt chẽ và có hình thức khiển trách, kỉ luật những cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp. 2.2.Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD huyện Hòa An 2.2.1. Tình hình chi cho sự nghiệp GD huyện Hòa An 2.2.1.1.Chi từ nguồn vốn NSNN Nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn chi cho GD, khoản này được lấy từ nguồn NS huyện và kinh phí bổ sung của NS tỉnh. hàng năm NSNN đã giành một khoản rất lớn để đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới trường lớp, mua sắm thêm các trang thiết bị vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy và học tập. Tỷ lệ đầu tư ngày càng tăng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ đảm bảo cho ngành GD huyện thực hiện được các nhiệm vụ đặt ra.
  • 39. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 30 - So với năm 2009, số chi NS cho GD huyện năm 2010 tăng 6.069 triệu đồng; năm 2011 tăng 11.892 triệu đồng. Nếu trong thời gian tới ngành tài chính duy trì được số chi NS sát với con số dự toán thì đây sẽ là điều kiện giúp ngành GD đảm bảo và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ cụ thể đã đề ra. Qua việc tăng chi NS cho GD huyện thời gian qua, chứng tỏ sự quan tâm và định hướng tăng cường đầu tư cho sự nghiệp GD nhằm đảm bảo việc đầu tư kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển sự nghiệp GD đặt ra. Nguồn vốn từ NSNN được coi như một “công cụ tài chính” rất hữu hiệu trong quá trình hoạt động sự nghiệp GD và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giúp ngành GD thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược cũng như mục tiêu ngành đề ra. Tuy nhiên, trên thực tế, để thỏa mãn nhu cầu chi cho GD nhằm cung cấp đủ điều kiện thúc đẩy và nâng cao chất lượng GD thì chi NS tỉnh cần tăng cường hơn nữa. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước nói chung cũng như tình hình NS nói riêng còn rất khó khăn thì đầu tư cho GD-ĐT từ NSNN sẽ còn nhiều hạn chế và khó có thể đáp ứng nhu cầu về chi NS cho GD-ĐT. Căn cứ vào điều 12, Luật GD quy định ngoài nguồn NS đầu tư cho GD-ĐT, huyện còn khai thác nguồn đầu tư khác trong nền kinh tế để hỗ trợ cho sự nghiệp GD có điều kiện phát triển cũng như góp phần làm giảm bớt gánh nặng cho NSNN. 2.2.1.2.Chi từ nguồn vốn khác  Thu học phí Học phí ở các cơ sở GD-ĐT công lập thuộc hệ thống GD quốc dân là khoản đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để cùng với nhà nước đảm bảo các hoạt động GD-ĐT. Việc thu học phí được áp dụng đối với khối THCS, khối mầm non, còn tiểu học thì được Nhà nước miễn không phải đóng học phí. Về mức thu học phí thì HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào nhu cầu phát triển GD-ĐT, mức sống của nhân dân địa phương mình và khung học phí do Chính phủ quy định để định mức học phí áp dụng cho các đối tượng thuộc các hình thức GD-ĐT.
  • 40. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 31 - Trên địa bàn huyện Hòa An, hiệu trưởng các trường phối hợp với phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng Giáo dục căn cứ vào khung học phí mà nhà nước quy định, đặc điểm, và yêu cầu phát triển của các ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạ, hoàn cảnh từng loại học sinh để quy định mức thu học phí. Riêng đối với cấp tiểu học, thực hiện theo đúng luật GD phổ cập tiểu học toàn quốc, tất cả các trường tiểu học trên địa bàn huyện không tiến hành thu bất cứ một loại học phí nào. Tuy nhiên, do nhu cầu GD của nhân dân trong huyện, có một số trường tổ chức học 2 buổi/1 ngày hoặc các lớp học bán trú, do đó các trường có thu tiền hỗ trợ của phụ huynh học sinh theo quy định của UBND tỉnh và UBND huyện. Học phí được thu theo số tháng thực học trong một năm, có áp dụng giảm học phí cho các đối tượng theo đúng chế độ quy định của Chính phủ. Việc thu học phí tổ chức tại các cơ sở GD. Tiền thu được từ học phí được để lại trường trang trải chi tiêu, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập, bổ sung kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp, hỗ trợ lực lượng giảng dạy và công tác quản lý. Khoản này được hạch toán ghi thu NSNN.  Thu đóng góp xây dựng và thu khác Thuộc về nhóm này thường có: các khoản thu về đóng góp xây dựng; các khoản thu về hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, kinh doanh dịch vụ của các cơ sở GD-ĐT; các khoản tài trợ khác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Các khoản thu này trong các năm gần đây có xu hướng gia tăng nhưng không nhiều. Tuy đây là khoản thu mang tính chất không ổn định nhưng khoản thu này đóng vai trò không nhỏ trong điều kiện khoản chi từ NSNN còn rất hạn hẹp như hiện nay. Khoản thu này giảm đi hay tăng lên là do nguyên nhân khách quan, nó tùy thuộc vào số lượng học sinh tăng hay giảm qua các năm học. Trong thời gian tới, các cơ sở GD trên địa bàn huyện Hòa An cần có biện pháp và hình thức để huy động tốt nguồn thu này, để tăng nguồn vốn đầu tư cho GD và thuc đẩy phát triển hơn nữa sự nghiệp GD của huyện.
  • 41. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 32 - 2.2.2. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD 2.2.2.1.Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD Một mô hình quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng quản lý chi thường xuyên NSNN. Thực trạng mô hình quản lý NS giáo dục trên địa bàn huyện Hòa An thể hiện qua hình 2.1 phụ lục số 11 đính kèm. Phòng TC-KH của huyện đảm nhận chi toàn bộ cho các ngành học (mầm non, tiểu học, THCS huyện quản lý) Công tác quản lý cấp phát vốn NSNN được thực hiện như sau: Phòng Tài chính huyện Hòa An nhận kinh phí bổ sung theo chương trình mục tiêu từ Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng về chi thường xuyên: - Chi cho khối Mầm non - Chi cho sự nghiệp GD Tiểu học - Chi cho sự nghiệp GD THCS (1): Chi từ nguồn NS huyện (2): Chi theo chương trình mục tiêu do NS tỉnh bổ sung cho NS huyện. 2.2.2.2.Mô hình cấp phát vốn Mô hình cấp phát vốn cho sự nghiệp GD huyện Hòa An theo hình 2.2 phụ lục số 12 đính kèm (1): Phòng TC-KH huyện Hòa An thông báo dự toán kinh phí của từng trường cho KBNN huyện trích chuyển trả dự toán đó sang tài khoản của từng trường. (2): Phòng TC-KH huyện Hòa An thông báo dự toán kinh phí cho Phòng GD- ĐT huyện. (2a): Khi có nhu cầu chi tiêu, phòng GD-ĐT huyện Hòa An lập giấy rút dự toán kinh phí, sau đó gửi KBNN huyện để rút tiền. (3): Phòng TC-KH huyện Hòa An thông báo dự toán kinh phí cho từng trường trên địa bàn huyện. (3a): Khi có nhu cầu chi tiêu, từng đơn vị thuộc khối Mầm non đến KBNN rút tiền (TK 491: GD mầm non).
  • 42. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 33 - (3b): Khi có nhu cầu chi tiêu, từng đơn vị thuộc khối Tiểu học đến KBNN rút tiền (TK 492: GD Tiểu học). (3c): Khi có nhu cầu chi tiêu, từng đơn vị thuộc khối THCS đến KBNN rút tiền (TK 493: GD THCS). Cấp phát dự toán kinh phí thì các trường phải ghi rõ giấy rút dự toán kinh phí, sau đó phòng Tài chính chi NS cho GD theo chương 622 loại 491,492,493. Trong quá trình cấp phát kinh phí, phòng Tài chính kết hợp chặt chẽ với UBND huyện và phòng GD để tăng cường công tác quản lý đạt kết quả cao. 2.2.3. Quản lý chu trình NSNN cho GD ở huyện Hòa An 2.2.3.1.Khâu lập dự toán Lập dự toán là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý chi, bất kỳ một cơ quan Nhà nước nào cũng phải dùng dự toán làm côngcụ quản lý. Một dự toán khi lập thể hiện được tính khoa học, kịp thời, chính xác, gần với thực tế thì sẽ có tính thực hiện cao. Lập dự toán hàng năm căn cứ vào: - Phương hướng phát triển KTXH, trên tinh thần nghi quyết của UBND huyện; - Các nghị quyết, nghị định hoặc thông tư hướng dẫn chi theo định mức, chi phụ cấp cho ngành GD; - Tình hình thực hiện chi NS cho GD các năm trước; - Sự ảnh hưởng của các nhân tố thị trường đến ngành GD. Các trường( Đơn vị dự toán cấp III) là đơn vị trực tiếp thụ hưởng NS có trách nhiệm xây dựng dự toán năm kế hoạch của mình gửi lên Phòng TC-KH xem xét tính hợp lý, hợp lệ của dự toán để phòng tài chính lập dự toán cho toàn ngành GD và trình UBND huyện phê duyệt sau đó gửi lên Sở Tài chính. Sở Tài chính kết hợp với Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Lao động, Sở GD xem xét phê duyêt. Khi dự toán chi NS của huyện được chủ tịch tỉnh duyệt thì UBND huyện
  • 43. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 34 - trình HĐND huyện phê duyệt, UBND huyện ra quyết định cho phòng TC-KH thông báo dự toán kinh phí cho các trường, tài khoản của các trường tại KBNN huyện lúc này đều có số tiền theo dự toán được duyệt. Số liệu dự toán chi thường xuyên thể hiện qua bảng 2.5 phụ lục số 5 đính kèm. Nhìn vào số liệu dự toán các năm cho thấy: Dự toán chi cho từng khối học tăng khá đều phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước hiện nay là phát triển một nền GD toàn diện. Nội dung lập dự toán chi NS cho GD gồm 2 phần: - Đánh giá tình hình thực hiện chi năm trước; - Lập dự toán chi NS năm kế hoạch theo Mục lục NS hiện hành. Đánh giá đúng tình hình thực hiện chi năm trước là cơ sở thực tế rất quan trọng để đưa ra các định mức chi năm kế hoạch cho phù hợp. Việc lập kế hoạch chi cho từng khoản chi thường xuyên được xác định căn cứ theo từng đốitượng chi, định mức chi cho từng đối tượng và thời gian chi. Nhìn chung tất cả các cơ sở GD trên địa bàn huyện Hòa An đều đã nắm được cách lập dự toán chi cho đơn vị mình, song vẫn còn rải rác một số trường do bộ phận kế toán cònyếu kém về trình đọ nghiệp vụ chuyên môn nên dẫn đến việc lập dự toán không đúng căn cứ, quy định. Vì vậy, trong thời gian tới cần có những biện pháp, khóa học nhằm nâng cao nghiệp vụ kế toán cho các trường để sớm khắc phục tình trạng hiện nay, từ đó nâng cao chất lượng của khâu lập dự toán NSNN. 2.2.3.2.Khâu chấp hành dự toán Chấp hành dự toán chi là khâu rất quan trọng nhằm kiểm định lại các mục chi trong dự toán được xác định gần với thực tế và nhu cầu chi của các đơn vị GD như thế nào, xem xét cơ cấu phân chia các khoản chi đã hợp lý chưa, từ đó
  • 44. Khoa Tài Chính Công Luận văn cuối khóa SV: Đàm Thị Bích Ngọc Lớp CQ47/01.01- 35 - làm cơ sở thực tế cho quá trình lập dự toán năm tiếp theo. Trong quá trình chấp hành chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD, thực hiện chi theo cơ cấu bốn nhóm mục chi: Chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ giảng dạy, chi mua sắm sửa chữa tài sản, chi khác. Tình hình chi thường xuyên NSNN cho GD được thể hiện qua bảng số liệu 2.6 phụ lục số 6 đính kèm. Nhìn chung, các nhóm mục chi qua các năm ngày càng có xu hướng tăng trong những năm trở lại đây. Điều này cho thấy Nhà nước ngày càng quan tâm đến sự nghiệp GD huyện Hòa An. Để đánh giá tình hình một cách cụ thể và khách quan hơn, ta cần đi sâu vào xem xét từng nhóm mục chi cụ thể:  Chi thanh toán cá nhân: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà trường và đảm bảo đời sống vật chất của các cán bộ giáo viên. Nhóm chi này bao gồm: chi lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp. Số liệu thể hiện ở bảng 2.7 phụ lục số 7 đính kèm. Qua bảng 2.7, ta thấy trong khoản chi cho con người thì chi lương vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 53,66% năm 2009, 49,55% năm 2010, 49,89% năm 2011. Năm 2011 về số tuyệt đối thì chi lương tăng so với năm 2010 là 798.386.984 đồng, số chi này tăng lên do số lượng giáo viên tăng cùng với hệ số lương thay đổi. Lương chính là khoản thu nhập chủ yếu của cán bộ giáo viên, nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết trong cuộc sống hàng ngày, để tái tạo lại sức lao động hao phí nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng GD. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ giáo viên đã từ bỏ nghề hoặc thiếu nhiệt huyết với công tác giảng dạy chỉ vì mức lương quá thấp không đáp ứng được các nhu cầu cuộc sống hàng ngày của họ. Qua đó, ta thấy rõ được tiền lương chính là động lực thúc đẩy các cán bộ giáo viên nâng cao lòng yêu nghề và để họ yên tâm công tác. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao mức lương cho cán bộ nhân viên trong toàn ngành GD.