SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
CAO THỊ MỸ ANH
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thừa Thiên Huế, năm 2016
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
CAO THỊ MỸ ANH
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ TÚ ANH
Thừa Thiên Huế, năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Cao Thị Mỹ Anh
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quân tâm, giúp
đỡ và động viên từ quý thầy cô, gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, đặc
biệt từ gia đình thiêng liêng của tôi là Hội Dòng Mến Thánh Giá Huế.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế và quý thầy cô đã tận tâm giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô
PGS. TS. Trần Thị Tú Anh, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Giáo dục Đào tạo thành phố
Huế, Quý Ban Giám Hiệu, các cô tại các trường Mầm non tư thục thành phố
Huế đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn
này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp,
song luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
nhận được sự góp ý chỉ dẫn của quý thầy cô trong Hội đồng Khoa học, anh
chị em đồng nghiệp và các bạn.
Huế, tháng 8 năm 2016
Tác giả
Cao Thị Mỹ Anh
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ........................................................................................................... i
Lời cam đoan............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ...............................................................................................................iii
Mục lục.......................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ ..5
Danh mục các biểu đồ và bảng ............................................................................... ...6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................11
8. Cấu trúc của luận văn............................................................................................11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
TRẺ...........................................................................................................................12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................12
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài................................................................................12
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................13
1.2. Vai trò của trường mầm non và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ .....14
1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................19
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sự phối hợp ..................................................................19
1.3.2. Mục tiêu phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ................................................................................................................20
1.3.3. Nội dung phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................21
1.4. Lý luận về quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ .........................................................................................24
2
1.4.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non, quản lý sự phối hợp....24
1.4.2. Nội dung, chức năng quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.......................................................................30
1.4.2.1. Lập kế hoạch phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................30
1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục ..............................................................................................30
1.4.2.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.......................................................................31
1.4.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.......................................................................32
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia
đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ..............36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục ở thành phố Huế .........................36
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Huế .......................................................36
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục đào tạo ở thành phố Huế .........................................36
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................39
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................39
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................39
2.2.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ............................................................................39
2.3. Thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế......................................................40
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................40
2.3.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................42
2.3.3. Thực trạng hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................48
Ghi chú:.....................................................................................................................54
3
2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.....................................55
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................55
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................58
2.4.3 Thực trạng giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp hợp giữa nhà trường và
gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.........................................................59
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo sự phối hợp hợp giữa nhà trường
và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ....................................................62
2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng ..........................................................65
2.5.1. Ưu điểm...........................................................................................................65
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................66
2.5.3. Nguyên nhân thực trạng..................................................................................66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ...................................................................68
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp...................................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non của Bộ GD & ĐT.........................68
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục mầm non Thành phố Huế.............................68
3.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................................69
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết..................................................................69
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.....................................................70
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ nhà trường với gia đình trong chăm sóc,
giáo dục trẻ................................................................................................................70
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa....................................................................70
3.3. Các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................70
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PH về
tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................70
4
3.3.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu, chức năng cụ thể, đa dạng hóa nội dung và
hình thức tổ chức của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................73
3.3.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hóa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................76
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hiệu quả, chỉ đạo sát sao sự phối hợp giữa nhà trường
và gia đình.................................................................................................................78
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình .....................................................................................................79
3.3.6. Biện pháp 6: Phát triển các điều kiện hỗ trợ phối hợp giữa nhà trường và gia
đình............................................................................................................................81
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................86
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91
l.1. Về lý luận............................................................................................................91
l.2. Về thực tiễn........................................................................................................91
2. Khuyến nghị..........................................................................................................92
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo........................................................................92
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên Huế...............................................92
2.3. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Huế............................................93
2.4. Đối với hiệu trưởng các trường mầm non tư thục..............................................93
2.5. Đối với Hội cha mẹ học sinh..............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGH : Ban giám hiệu
BDD : Ban đại diện
CBQL : Cán bộ quản lí
CL : Công lập
CMHS : Cha mẹ học sinh
CSGD : Chăm sóc giáo dục
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐTB : Điểm trung bình
GD : Giáo dục
GDMN : Giáo dục mầm non
GĐ : Gia đình
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
MN : Mầm non
MNTT : Mầm non tư thục
NT : Nhà trường
PH : Phụ huynh
QL : Quản lí
QLGD : Quản lí giáo dục
SDD : Suy dinh dưỡng
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Biểu đồ 1: Số lượng trẻ thuộc các loại hình trường mầm non trên địa bàn thành phố
Huế qua các năm học. ...............................................................................................38
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình trường mầm non qua các năm học .....................37
Bảng 2.2: Số lượng, trình độ của CBQL, giáo viên mầm non qua các năm học......38
Bảng 2.3: Kết quả nuôi dưỡng của các trường tư thục thành phố Huế.....................39
Bảng 2.4 Nhận thức của CBQL, GV, CMHS về mức độ quan trọng của sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. ........................41
Bảng 2.5 Đánh giá của CBQL và GV về nội dung hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình .....................................................................................................43
Bảng 2.6 Đánh giá của phụ huynh về nội dung tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà
trường với gia đình....................................................................................................46
Bảng 2.7 Đánh giá của CBQL và GV về hình thức và biện pháp phối hợp giữa nhà
trường và gia đình .....................................................................................................50
Bảng 2.8 Đánh giá của phụ huynh về việc thực hiện hoạt động phối hợp cụ thể giữa
nhà trường và gia đình. .............................................................................................53
Bảng 2.9 Đánh giá của phụ huynh về biện pháp, hình thức trao đổi thông tin, liên
lạc giữa nhà trường và gia đình.................................................................................54
Bảng 2.10 Đánh giá của CBQL và GV về xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà
trường và gia đình. ....................................................................................................57
Bảng 2.11 Đánh giá của CBQL và GV về tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình. ....................................................................................................58
Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình. .....................................................................................61
Bảng 2.13 Đánh giá của CBQL và GV về đảm bảo các điều kiện hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình. ..............................................................................62
Bảng 3.1. Đối tượng khảo nghiệm............................................................................86
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp........................87
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................88
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ tương lai của đất nước. Vì
thế, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Đối với
giáo dục, bên cạnh nhà trường thì gia đình vừa là môi trường xã hội vừa là thiết chế
trực tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của thế hệ trẻ, chính vì thế, gia đình có vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Giáo dục gia đình
là một trong những bộ phận giáo dục quan trọng, nền tảng của xã hội.
Ở Việt Nam, việc quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thế hệ trẻ được Đảng và
Nhà nước ta chú ý từ rất sớm. Đã có nhiều chỉ thị, nhiều nghị quyết của Đảng và
Nhà nước đề cập đến vấn đề này, trong đó đều thống nhất khẳng định đây là trách
nhiệm to lớn của tất cả mọi tổ chức, xã hội, cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Trên thực tế, từ khi đất nước đổi mới đến nay công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em
đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Đảng ta đã khẳng định “giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân”; Trong điều 3, chương I, luật giáo dục năm 2005 ghi rõ “Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục
phải kết hợp với sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 Luật Giáo dục 2005 khẳng
định “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Từ những điều nêu trên, chúng ta thấy rằng : sự
phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì
hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại, nếu xem nhẹ vai trò của gia đình hay xã
hội sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ em.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhận định việc giáo dục trong nhà trường
chỉ là một phần còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để
giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Thông qua giáo dục gia
đình, đặc biệt trong các gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống, trẻ có thể
cùng một lúc được thừa hưởng những kinh nghiệm, những giá trị truyền thống
do ông bà truyền đạt lại, đồng thời có thể học hỏi được nhiều loại kĩ năng sống,
kĩ năng giao tiếp.
Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005). Lứa tuổi
8
mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi
con người, nó được ví như “thời kỳ vàng của cuộc đời”, đây là giai đoạn phát triển
có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong
tương lai. Có thể nói trường mầm non là cái nôi quan trọng để cho trẻ có thể phát
triển toàn diện.
Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa
học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan
trọng trước khi bước vsào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần,
đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm-sinh lý của trẻ, để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng
chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng
và thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của
những người công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối
quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng
những thành quả tốt nhất của chế độ xã hội.
Cũng như nhiều cấp học khác, mầm non được tổ chức theo các loại hình:
Công lập, dân lập và tư thục (Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Dù thuộc loại hình nào thì mục tiêu của giáo dục
mầm non cũng là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp một
(Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).
Chúng tôi nhận thấy, vai trò của giáo dục bậc mầm non là không hề nhỏ vì
vừa chăm sóc về sức khỏe để phát triển thể chất, vừa tạo nền tảng để hình thành
nhân cách cho trẻ nên phát triển giáo dục mầm non cần có sự quan tâm đồng bộ,
thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phải được xã hội hoá về nhiều
phương diện. Đối với hệ thống các trường mầm non tư thục, ít nhận được sự hỗ trợ
của nhà nước về tài chính, vì thế sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình lại lại
càng quan trọng và cần thiết hơn.
Không chỉ ở lứa tuổi mầm non, mà cả ở các cấp học khác, khi bước vào
trường, các em sẽ tiếp nhận đồng thời sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã
hội, các em được tạo điều kiện để được giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc. Tuy nhiên, đối
với cấp học mầm non, vì trẻ chưa tiếp xúc nhiều với xã hội, trẻ cần được chăm sóc,
9
nuôi dưỡng, giáo dục từ gia đình, nhà trường là chủ yếu nên sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình là vô cùng quan trọng. Quản lí sự phối hợp giáo dục giữa gia
đình, nhà trường và xã hội là một bộ phận của quản lí nhà trường nhằm làm
cho quá trình giáo dục thống nhất, toàn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia
đình, xã hội được tốt hơn.
Trên thực tế, công tác quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
còn nhiều bất cập như: nhận thức về công tác phối hợp, nhận thức về quản lí sự phối
hợp giữa nhà trường và gia đình còn rất hạn chế ở số ít giáo viên và phần lớn cha
mẹ trẻ; các nội dung phối hợp tuy đầy đủ nhưng chưa được thực hiện thường xuyên
và đồng bộ; các hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa
được phong phú; còn nhiều hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Cùng với sự đi lên của đất nước, thành phố Huế đang trong quá trình phát
triển để đạt thành phố trực thuộc trung ương, đi đôi với sự phát triển nhanh chóng
đó là sự gia tăng về dân số trẻ, do đó số lượng các trường mầm non cũng tăng lên,
đặc biệt là khối các trường mầm non tư thục. Tuy trong thành phố chưa xảy ra vụ
việc đáng tiếc nào bị dư luận lên án, song từ những thực tiễn trong xã hội những nhà
quản lý các trường mầm non trong thành phố cũng phải đặt vấn đề chăm sóc - giáo
dục đảm bảo an toàn cho trẻ lên hàng đầu. Để làm tốt nhiệm vụ đó, nhà trường rất
cần sự giám sát chặt chẽ từ phía phụ huynh, sự phối hợp nhiệt tình của gia đình.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài “Quản lý sự phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non tư thục thành phố Huế.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của
vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục thành phố Huế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm
non tư thục thành phố Huế.
10
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm
non tư thục thành phố Huế tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cơ bản. Nếu nghiên cứu, đề xuất được các biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường
sẽ nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục trên địa bàn thành phố Huế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
5.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục thành phố Huế.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu; phân loại các tài liệu
nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa NT và GĐ trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát, đánh giá
thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp điều tra: bằng phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
và phụ huynh trẻ.
- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thêm các thông tin có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
11
7. Phạm vi nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế”, tác giả
nghiên cứu trên 05 trường mầm non tư thục thành phố Huế.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.
Chương 3: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài, trẻ em từ 0 đến 6 tuổi là
giai đoạn quan trọng của sự phát triển thể chất, tâm lý cũng như hình thành và phát
triển các kỹ năng cơ bản, những yếu tố này làm cơ sở cho việc hình thành nhân cách
của trẻ sau này. Mà ở lứa tuổi này, hầu hết các trẻ được giáo dưỡng ở trường mầm
non. Vì thế trường mầm non đóng một vai trò hết sức quan trọng, là “ngôi nhà thứ
hai” của trẻ. Vậy nên, nếu được “chuẩn bị” tốt ở trường mầm non, trẻ sẽ có nhiều
thuận lợi và sẽ tạo đà tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo.
Tuy nhiên, để xây dựng nhân cách cho trẻ phát triển một cách toàn diện, nếu
chỉ trông cậy hoàn toàn vào sự chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non thôi thì
chưa đủ mà rất cần sự hỗ trợ của cộng đồng mà đặc biệt là gia đình trẻ; vì gia đình
chính là “chiếc nôi” của mỗi người, là môi trường giáo dục đầu tiên và quan trọng
không kém trường học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trong một số dự án đề tài
sách báo ngoài nước như:
Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường
Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Để nâng cao thành công giáo dục trẻ trong
mọi độ tuổi cần có sự tham gia của gia đình. Dự án đã nêu được tầm quan trọng của
Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là quá trình giáo dục bao
gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội dung của
dự án đề cập tới 4 lĩnh vực :
1. Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
2. Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình.
3. Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
4. Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Tác giả cuốn sách “Lí luận dạy học” - J.A. Comenxki (1592-1670), đã chỉ ra
tầm quan trọng của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong quá
trình giáo dục trẻ. Ông khẳng định lòng ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích
13
của thầy cô giáo và bố mẹ chúng: “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản
thân môn học, phương pháp dạy học phải thống nhất, làm thức tỉnh và duy trì
khát vọng học tập trong học sinh”. Ông cũng nêu lên vai trò của giáo dục gia đình:
“Bổn phận của cha mẹ là cùng nhau chăm lo dạy bảo con cái. Mục đích đặt ra là
làm sao cho con cái trưởng thành để lo lắng cho bản thân và cho cả người khác”.
Như vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là điều quan trọng và không thể
thiếu trong quá trình giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động này, nhà trường có trách
nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp với gia đình.
Hay trong bài phát biểu tại một hội nghị diễn ra ở London, ông Alan
Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, cho rằng cha mẹ không nên phó thác việc
chăm sóc, giáo dục con em mình cho nhà trường. Ngược lại, ông cho biết vai trò
của các bậc phụ huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một sự “khác biệt lớn”
so với những kết quả mà trẻ đạt được từ trường học. Theo ông Johnson, việc giáo
dục con trẻ tuy là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình nhưng lại có ảnh hưởng lớn
đến xã hội sau này (Theo báo Tuổi Trẻ ngày 13/11/2006).
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội được Đảng và Nhà
nước ta hiện nay rất quan tâm và đã coi đó là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo kết
quả giáo dục. Một số công trình đã nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lí luận và thực
tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như: nội dung
“Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, trong giáo
trình Giáo dục học tập II của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, năm 1988 [26];
“Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong
điều kiện mới”, của tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc viện Khoa học
Giáo dục, 1993;
“Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”,
do tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), năm 1998 [10].
“Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”,
cuả tác giả Nguyễn Thị Kỉ, Viện Khoa học Giáo dục, 2000 [21];
Trong những năm gần đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo
14
dục như: “Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục
đạo đức cho học viên tại một số trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Hồ Chí
Minh” của Phạm Minh Tùng, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2012;
“Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong công tác
giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh
Long An” của Hồ Văn Thơm, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2009;
“Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp” của Nguyễn Minh, Đại học Sư phạm Huế, 2007.
“Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các
trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa”của Dương Văn Thạnh, Đại
học Sư phạm Tp.HCM, 2007;
“Tổ chức liên kết giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục
học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế” của Lê Thị Hoa, Đại
học Sư phạm Huế, 1999;
Các công trình trên đã nghiên cứu những cơ sở lí luận cơ bản, đánh giá thực
trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình và đề xuất những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các địa bàn
nghiên cứu, đồng thời, cũng làm rõ hơn các chức năng quản lí hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh. Tuy nhiên các biện
pháp để quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường mầm non chưa được đề cập cụ thể, hệ thống. Đặc biệt, chưa có
công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở các trường tư thục thành phố Huế. Vì
vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần phải có sự nghiên cứu về
“Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế” nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục mầm non.
1.2. Vai trò của trƣờng mầm non và gia đình trong việc chăm sóc, giáo
dục trẻ
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của nhà trường mầm non
Mục tiêu của bậc mầm non được quy định ở điều 22 (chương 2, Luật
giáo dục, 4/6/2005, đó là: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
15
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.
Sự nghiệp giáo dục chỉ phát triển khi và chỉ khi nhà trường hoạt động đúng
mục tiêu và nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”; tăng cường hiệu lực quản lí
của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; thực
hiện mục tiêu lớn của đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh. Chính Nhà trường là nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục,
đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong
xã hội để cùng chăm sóc, giáo dục trẻ. Môi trường giáo dục của nhà trường an
toàn, vệ sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ hình thành và phát triển nhân cách.
Trong Điều lệ trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ đúng độ tuổi, quản lí cơ sở vật chất của nhà trường và
kết hợp với xã hội (phụ huynh, các ngành, đoàn thể…) để thực hiện tốt giáo
dục trẻ theo khoa học. Cũng như các bậc học khác, giáo dục mầm non luôn có
mục đích phát triển con người toàn diện. Ở tuổi mầm non, trẻ non nớt cả về thể
chất và tinh thần, phụ thuộc chủ yếu vào người lớn, nhưng ở giai đoạn này, trẻ lại
phát triển nhanh nhất, mạnh nhất. Nếu được giáo dục tốt ở giai đoạn đầu tiên của
cuộc đời này sẽ là nền tảng tốt cho các giai đoạn tiếp theo. Câu ca dao: “Uốn cây từ
thuở còn non – Dạy con từ thuở con còn thơ ngây” đã phản ánh vai trò của giáo dục
cho lứa tuổi mầm non.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Trong Điều lệ trường mầm non, chương I, điều 2 nói rõ nhiệm vụ trường
mầm non:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
16
dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [2].
1.2.2. Vai trò, đặc điểm của gia đình
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ (2010) thì “Gia đình là một tập
hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với
nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con
cái” [40].
*Vị trí, vai trò của gia đình
Các nhà nghiên cứu thường quan niệm gia đình là tế bào của xã hội, nơi chứa
đựng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cái nôi của giáo dục nhân cách
con người, tính người và tình người, giáo dục hành vi ứng xử văn hóa con người.
Gia đình chứa đựng tất cả các quan hệ của xã hội và thực hiện tất cả các chức
năng cần thiết cho sự tồn tại, vận động và biến đổi xã hội. Gia đình là nhân tố tích
cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, sự hoàn thiện của mỗi cá nhân thông qua việc
thực hiện các chức năng, trong đó chức năng quan trọng là chăm sóc, giáo dục con
cái. Thực hiện tốt chức năng chăm sóc, giáo dục con cái không chỉ đem lại thành
quả cho chính gia đình mà còn góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước,
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
*Đặc điểm của gia đình
Đối với giáo dục, gia đình vừa là môi trường xã hội hóa, vừa là thiết chế trực
tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của trẻ. Chưa đến tuổi đi học, trẻ được gia đình trực
17
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Đến tuổi đi học, trẻ được nhận sự giáo
dục ít nhất từ ba phía: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó,giáo dục nhà
trường và gia đình vẫn là chủ yếu.
Giáo dục gia đình có đặc trưng là giáo dục của cha mẹ với con cái nhằm
hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách. Nhưng quá trình giáo dục gia đình có
thể thường xuyên, liên tục, được tổ chức một cách khoa học hay không lại
hoàn toàn phụ thuộc vào sự quan tâm, trình độ hiểu biết, khả năng kinh
nghiệm, hoàn cảnh;… của gia đình. Giáo dục gia đình là cơ sở giáo dục đầu
tiên, lâu dài và toàn diện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh của từng lứa tuổi.
Giáo dục gia đình mang tính cá biệt rõ rệt, dựa trên cơ sở của cuộc sống tự
nhiên, cởi mở trong gia đình. Mỗi cá nhân thường sống lâu dài trong gia đình
nên rất thuận lợi cho việc giáo dục của gia đình đối với cá nhân đó. Gia đình giáo
dục con em mình từ mọi khía cạnh của cuộc sống và trong các mối quan hệ vô cùng
phong phú. Cơ sở vật chất, trình độ văn hóa, sự hiểu biết của cha mẹ, nề nếp, truyền
thống của gia đình, quan hệ ông bà, cha mẹ và con cái,… có tác động lớn đến quá
trình học tập của con cái. Trẻ sống với gia đình từ ấu thơ đến khi trưởng thành, tiếp
thu những hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình suốt một thời gian dài
nên trẻ có được những tình cảm mang tính huyết thống, tính sâu sắc.
Đó là phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ. Tuy nhiên, chính
tình cảm này cũng làm cho giáo dục gia đình đôi khi thiếu nghiêm khắc, thậm
chí làm cho trẻ trở nên không ngoan…
Động cơ thúc đẩy cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình thực
hiện nhiệm vụ giáo dục con cái không chỉ do trách nhiệm mà pháp luật đã quy
định, mà còn xuất phát từ tình cảm, lòng yêu thương con em mình, luôn muốn con
em mình trưởng thành nên gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất trong chừng mực
có thể để con em mình được học tập và rèn luyện để trở thành người tốt, có ích
cho xã hội. Vì vậy, giáo dục gia đình có điểm mạnh là mang tính tình cảm, xúc cảm
nên có khả năng cảm hóa rất lớn.
Có thể nói những đặc điểm trên là mặt mạnh của giáo dục gia đình, góp phần
bổ sung những điểm yếu của giáo dục nhà trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
mà giáo dục gia đình ở lứa tuổi mầm non còn có những hạn chế nhất định như:
- Chế độ sinh hoạt của trẻ mỗi ngày tùy tiện, không theo lịch trình cụ thể;
- Ép trẻ ăn, uống quá nhiều hoặc không đúng cách dẫn đến trẻ suy dinh
18
dưỡng hay dư cân béo phì;
- Đề cao việc chăm sóc hơn việc rèn kĩ năng cho trẻ;
- Cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ của cha mẹ, ông bà hay các thành viên
khác trong gia đình không thống nhất;
- Nhiều gia đình tổ chức hoạt động giáo dục không thường xuyên, liên
tục, nội dung giáo dục chưa toàn diện;
- Một số gia đình còn phối hợp rất ít với nhà trường trong việc giáo dục con
cái, ngoài việc đến họp phụ huynh học sinh thì việc giáo dục hầu như được
“khoán trắng” cho nhà trường, ỷ lại cho nhà trường;
- Một số gia đình do thiếu hiểu biết về tâm lí lứa tuổi, kiến thức giáo dục và
quá nuông chiều con cái dẫn đến những hành vi đi ngược lại với tác động giáo
dục trẻ từ phía nhà trường, làm hạn chế không nhỏ đến kết quả của quá trình giáo
dục nhà trường.
Qua phân tích trên có thể nhận định rằng: giáo dục nhà trường và giáo
dục gia đình đều có mặt mạnh và mặt hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kế
thừa, phát huy ưu điểm đồng thời khắc phục hạn chế nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất, tạo môi trường giáo dục lành mạnh để giúp học sinh hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện. Mặt khác giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình là hai
“mắt xích” quan trọng trong quá trình giáo dục, nếu thiếu một trong hai yếu tố này
thì không thể tạo ra “sản phẩm con người” như mong muốn.
Vì vậy, nhà trường cần tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình để thực hiện được sự thống nhất trong nhận thức và hành động giáo dục
theo cùng một hướng, đồng tâm hợp lực, tránh sự tách rời “trống đánh xuôi, kèn
thổi ngược”, sự mâu thuẫn và vô hiệu hóa lẫn nhau, luôn thống nhất về định hướng
nhưng vẫn đa dạng về hình thức theo đúng đặc thù của mỗi loại hình giáo dục gia
đình và nhà trường.
Ở gia đình, trẻ tiếp thu sự giáo dục của ông bà, cha mẹ và các thành
viên khác. Trẻ sống với gia đình cho đến khi trưởng thành nên trẻ tiếp thu những
hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình và có tình cảm mang tính huyết
thống sâu sắc. Đây chính là những phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ.
Đến tuổi đi học, việc hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động học tập ở nhà
của gia đình là điều kiện để giáo dục trí tuệ cho trẻ. Việc giáo dục đạo đức ở gia
đình luôn gắn với truyền thống của gia đình, những nề nếp, gia phong ảnh hưởng
19
sâu sắc đến tâm hồn và nhân cách của trẻ. Câu thành ngữ: “Tiên học lễ - Hậu học
văn” đã phần nào cho thấy việc giáo dục đạo đức trong gia đình rất quan trọng và
được thực hiện sớm nhất.
Thông qua quan điểm, nhận thức về cái đẹp của các thành viên trong gia
đình, trẻ cũng cảm nhận và hình thành được kiến thức, quan niệm về thẩm mĩ. Giáo
dục thể chất của gia đình, thể hiện đầu tiên là chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Cha mẹ
nuôi con khỏe, giúp con nhận thức, biết giữ gìn và bảo vệ sức khỏe trong học tập và
sinh hoạt để có một cơ thể khỏe mạnh về cả thể chất và tinh thần sau này.
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, gia đình giúp trẻ chọn lựa những hoạt
động, những công việc phù hợp với lứa tuổi, với khả năng của trẻ; giáo dục trẻ
hiểu được ý nghĩa của công việc đang làm từ đó trẻ thấy được niềm vui, ý nghĩa
của công việc và định hướng được nghề nghiệp cho tương lai mai sau.
1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sự phối hợp
* Khái niệm
Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
trong quá trình giáo dục học sinh, các tác giả đã sử dụng nhiều khái niệm như: “hợp
tác”, “kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển
Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2010) định nghĩa:
- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp, qua lại với nhau.
- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.
- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.
- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.
- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau [40].
Các khái niệm trên có nghĩa gần giống nhau. Tuy nhiên khái niệm “phối
hợp” phản ánh một cách bản chất về tính thống nhất, chặt chẽ, liên tục, toàn
vẹn của quá trình giáo dục. Phối hợp là sự liên kết giữa những người hay nhóm
người hoặc những tổ chức lại với nhau nhằm tiến hành một hoạt động để đạt được
mục đích nào đó. Phối hợp nhằm tạo ra sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên
với nhau nhằm giải quyết một vấn đề mà đòi hỏi sự kết hợp từ nhiều nguồn lực khác
với nhau.
Phối hợp trong giáo dục là quá trình liên kết các lực lượng, các đơn vị hay các
20
cá nhân lại với nhau cùng tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục.
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ là quá trình
nhà trường và gia đình cùng hoạt động hỗ trợ lẫn nhau để cùng thống nhất tìm ra những
cách thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hiệu quả nhất.
Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là sự kết hợp, tác động qua lại một
cách biện chứng trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo còn gia đình có vai trò
quan trọng hỗ trợ đắc lực cho nhà trường đặc biệt là trong nuôi dưỡng, duy trì nối
tiếp môi trường giáo dục cho trẻ.
*Ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Mục đích, nội dung giáo dục của nhà trường và gia đình thống nhất với
nhau nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ thành những người có tài, có đức, có năng lực
thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ của tương lai đất
nước. Xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với dân tộc mà gia đình
và nhà trường phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục trẻ
thành người có ích cho nước nhà.
Quá trình phát triển và hình thành nhân cách cho trẻ lâu dài, khó khăn
và phức tạp. Nếu có sự phối hợp thường xuyên, liên tục giữa nhà trường và gia
đình thì sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục.
Nhà trường và gia đình là hai môi trường chính để trẻ sống, học tập và sinh hoạt
nên nhà trường và gia đình phải phối hợp giáo dục để tạo điều kiện cho trẻ được
giáo dục mọi nơi, mọi lúc đồng thời nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm
của cả hai phía: nhà trường và gia đình. Trên thực tiễn, ở đâu có sự phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình và nhà trường thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn.
1.3.2. Mục tiêu phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Mục tiêu của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đó là những
tiêu chuẩn định hướng ban đầu mà sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
cần phải đạt được trong quá trình giáo dục trẻ. Mục tiêu của hoạt động phối hợp là
để có sự thống nhất về quan điểm giáo dục, nội dung và các biện pháp giáo dục trẻ
làm cho quá trình giáo dục đạt kết quả cao nhất, tránh được sự bất đồng dẫn đến
“trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” trong giáo dục, giúp trẻ trở thành những con
người tốt, có ích cho xã hội mai sau. Việc xác định đúng mục tiêu phối hợp giúp
cho quá trình giáo dục giữa nhà trường và gia đình diễn ra nhịp nhàng, thường
xuyên và hiệu quả. Tuy nhiên, mục tiêu phối hợp cần phải phù hợp với điều kiện địa
phương, mức độ nhận thức của cả nhà trường và gia đình.
21
1.3.3. Nội dung phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Để phối hợp CSGD trẻ phát triển toàn diện đòi hỏi cả phía nhà trường và gia
đình đều cần phải chủ động tham gia nhằm tương tác, hỗ trợ cho nhau trong các
hoạt động.
Các nội dung phối hợp giữa nhà trường mà gia đình trong chăm sóc, giáo dục
trẻ mẫu giáo bao gồm:
- Phối hợp giám sát quản lý thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ: Nhà
trường chủ động đề ra và quản lý kế hoạch CSGD trẻ, gia đình sẽ cùng phối hợp
giám sát hỗ trợ thực hiện kế hoạch này.
- Phối hợp nâng cao vai trò nhận thức cho phụ huynh về kiến thức khoa học
giáo dục mầm non. Với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, nhà trường là nơi tổ
chức các hoạt động nhằm thông tin, tuyên truyền tới phụ huynh về đặc điểm phát
triển tâm lý của trẻ và các phương pháp, biện pháp CSGD trẻ theo các lứa tuổi một
cách khoa học, đồng thời cũng chứng tỏ cho phụ huynh thấy được các hoạt động
CSGD trẻ hiệu quả của mình từ đó gây sự chú ý tin tưởng, lôi kéo sự hưởng ứng,
ủng hộ của phụ huynh cùng tham gia vào hoạt động này.
- Phối hợp và tham gia trực tiếp trong các hoạt động CSGD: Ngoài hoạt động
CSGD trẻ một cách độc lập của nhà trường ở trường mầm non, của cha mẹ ở gia
đình, nhà trường cũng khuyến khích phụ huynh đến trường tham gia tổ chức các
hoạt động như: Tổ chức các ngày lễ hội , tổ chức cho trẻ đi thăm quan; dự giờ giáo
viên; trò chuyện, giao lưu với trẻ tại lớp. Mặt khác, nhà trường đại diện là các giáo
viên, có thể đến thăm gia đình trẻ để tạo ra mối quan hệ tin tưởng thân thuộc, thông
hiểu với gia đình, trẻ hoặc gọi điện, thông báo, trao đổi thông tin hỗ trợ cho công
tác CSGD trẻ.
- Phối hợp trong việc huy động, sử dụng, kiểm soát các nguồn tài trợ để tham
gia cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ. Với chủ trương
xã hội hóa giáo dục, Đảng và Nhà nước đã khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tài trợ cho các cơ sở giáo dục.
Để quản lý kiểm soát sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này, nhà trường sẽ chủ động
lập kế hoạch triển khai thực hiện còn gia đình, phụ huynh trẻ sẽ có vai trò ngoài
việc có thể trực tiếp tài trợ ủng hộ về vật chất, tinh thần cho nhà trường còn có thể
22
tham gia tư vấn, hỗ trợ kiểm soát hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ trên một cách
khách quan, công tâm.
- Phối hợp trong việc hỗ trợ, cải thiện đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ
giáo viên trong trường mầm non: Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất
lượng giáo dục của một nhà trường. Trong trường mầm non, giáo viên mầm non là
những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, hàng giờ. Khác với giáo
viên các cấp học khác, giáo viên mầm non có thời gian làm việc kéo dài hơn 10
tiếng/ 1 ngày ( suốt từ 7h sáng đến 5h30’ chiều) nên thời gian dành cho gia đình và
đời sống riêng tư không còn nhiều. Chính vì thế, việc hỗ trợ cải thiện đời sống tinh
thần cho giáo viên mầm non, giúp họ lấy lại sự cân bằng, có tinh thần và sức lực để
làm tốt nhiệm vụ của mình là hết sức cần thiết.
Nhà trường – ở đây là vai trò của người QL và PH là những người gần gũi,
hiểu rõ và có thể tạo ra cơ hội tốt nhất để hỗ trợ, giúp đỡ các giáo viên mầm non
bằng cách tạo điều kiện về thời gian, gần gũi tạo sự chia sẻ, tạo môi trường làm việc
giao lưu thuận lợi cho họ.
1.3.4. Các hình thức phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non và của gia đình cùng có một
mục tiêu và nhiệm vụ chung đó là giúp trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, phát triển tâm
sinh lý đúng với lứa tuổi. Chính vì vậy, làm thế nào để CSGD trẻ đạt được mục tiêu
đó không chỉ là trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường mà còn luôn là sự mong
muốn của gia đình trẻ. Có nhiều cách thức để nhà trường phối hợp với phụ huynh
nhằm thực hiện mục tiêu CSGD trẻ mầm non:
 Họp phụ huynh: Là hình thức phổ biến, thu hút tập trung được nhiều phụ
huynh tham gia. Thời gian và nội dung các buổi họp phụ huynh thường do nhà
trường ấn định. Ở trường mầm non, có thể tổ chức họp phụ huynh 2-3 lần trong 1
năm học, thường vào đầu năm, kết thúc học kỳ I và cuối năm.
 Bảng thông tin, tuyên truyền: Là hình thức dùng các biểu bảng được trang
trí hấp dẫn để ở những nơi phụ huynh dễ thấy, dễ đọc nhằm tuyên truyền, đưa
những thông tin về hoạt động của trường, về các phương pháp CSGD trẻ khoa học,
những nội quy, quy định trong trường cần phu huynh phối hợp thực hiện.
 Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình: Là hình thức trao đổi thông tin về
quá trình hoạt động và sự phát triển, tiến bộ cũng như những điều trẻ còn chưa đạt
23
được cần phụ huynh hỗ trợ CSGD trẻ trong thời gian tới. Sổ liên lạc thường được
giáo viên viết 1 đến 2 tuần 1 lần và yêu cầu phụ huynh đọc rồi có ý kiến phản hồi,
trao đổi với giáo viên. Sổ liên lạc còn được dùng thường xuyên để chuyển những
thông tin về trẻ hàng ngày trong trường hợp giáo viên không trao đổi trực tiếp được
với phụ huynh khi đưa đón trẻ.
 Mạng điện tử: Là hình thức giới thiệu về trường (thông tin, hoạt động của
nhà trường, của trẻ ở các lớp cũng như những hoạt động phối hợp hỗ trợ của phụ
huynh) qua những bài viết, những video clip trên Website của trường. Thông qua
mạng điện tử, phụ huynh cũng tham gia trao đổi ý kiến phản hồi, đóng góp xây dựng
của mình cho nhà trường. Đây là hình thức thông tin nhanh, hiện đại, ít tốn kém song
có thể do điều kiện về kinh tế hay hạn chế về cách sử dụng hay đơn giản là chưa có
thói quen sử dụng mạng điện tử nên tính đại trà của hình thức này chưa cao.
 Trao đổi trực tiếp hàng ngày giữa giáo viên với phụ huynh: Đây là hình
thức phổ biến, thường xuyên diễn ra hàng ngày vào giờ đón, trả trẻ giữa giáo viên
với phụ huynh. Thông tin được truyền đi nhanh, cập nhật, tạo được sự gần gũi tình
cảm giữa giáo viên với gia đình trẻ, song thời gian bị hạn chế do vào thời điểm đón,
trả trẻ, giáo viên không thể trao đổi quá lâu với một phụ huynh vì họ còn phải quán
xuyến, để mắt, quan tâm tới các trẻ khác trong lớp.
 Gửi thư, thông báo, gọi điện thoại tới phụ huynh: Hình thức này được sử
dụng khi giáo viên muốn thông báo tới phụ huynh những thông tin có tính đột xuất
hay mong muốn phụ huynh cùng phối hợp để tổ chức thực hiện một hoạt động theo
chủ đề mà trẻ đang học ở lớp. Hình thức này thường mang tính riêng biệt trong
phạm vi một lớp hay một khối lớp.
 Hòm thư góp ý: là hình thức phụ huynh vì lý do tế nhị không tiện trao
đổi trực tiếp nên viết ý kiến đóng góp cho nhà trường, cho giáo viên gửi đến
BGH nhà trường bằng cách gửi vào hòm thư của nhà trường. Hình thức này
thường ít được sử dụng.
 Mời phụ huynh đến lớp: Đây là hình thức giáo viên sử dụng khi muốn phụ
huynh cùng tham gia vào một hoạt động nào đó có liên quan và cần có sự hỗ trợ của
phụ huynh để đạt được hiệu quả tốt hơn. Hoặc trong quá trình chăm sóc trẻ đặc biệt,
giáo viên cũng có thể mời phụ huynh đến lớp làm việc vào một thời gian thích hợp
do các hình thức phối hợp khác không đủ thời gian để trao đổi.
24
 Tổ chức lễ hội cho trẻ: Là hình thức phụ huynh đóng góp thời gian, công
sức, sáng kiến cùng cô giáo, nhà trường tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động lễ
hội lớn trong trường như: Khai giảng, Trung thu, Tết, Đi thăm quan, Lễ ra trường…
qua đó, phụ huynh hiểu thêm về công việc của nhà trường, từ đó, mở rộng thay đổi
nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ mầm non.
 Đóng góp tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho nhà trường: Đây cũng
là hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ. Đóng góp về vật chất ở đây từ phía phụ huynh cho
trường, lớp có thể là đồ dùng văn phòng phẩm đã qua sử dụng (giấy một mặt,
hộp đựng, bìa màu…), tạp chí, sách báo, lịch cũ, vật dụng không sử dụng đến…
hoặc phụ huynh bằng mối quan hệ của mình kêu gọi tài trợ của các tổ chức xã
hội trong và ngoài nước cho những hoạt động giáo dục của nhà trường. Đóng
góp về tinh thần của phụ huynh cho nhà trường là sự hưởng ứng ủng hộ của
phụ huynh trong các hoạt động của nhà trường, là sự tin tưởng, động viên, chia
sẻ khi nhà trường gặp khó khăn… Tất cả những điều đó tạo nên sự hiểu biết,
cảm thông, gắn bó lâu dài, tạo động lực giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ
của mình là chăm sóc giáo dục các cháu khôn lớn.
Hoạt động đóng góp ủng hộ về vật chất và tinh thần của phụ huynh tới nhà
trường sẽ làm nảy sinh sự giao tiếp, chia sẻ tình cảm, sự liên kết, gắn bó giữa gia
đình với nhà trường, từ đó tìm được tiếng nói, cách thức chung cho hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ. Quản lý hoạt động này sẽ làm cho gia đình và nhà trường có chung
một mối quan tâm, có trách nhiệm và phối hợp với nhau chặt chẽ hơn để cùng thực
hiện mục đích nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
1.4. Lý luận về quản lý sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
1.4.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng mầm non, quản lý sự
phối hợp.
1.4.1.1. Quản lí
Quản lí cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống của con người.
Quản lí là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người có lao
động, con người có sự hợp tác với nhau cùng hoạt động với những mục đích
chung nào đó. Ở đâu có sự tạo lập nên nhóm xã hội, ở đó cần đến quản lí, dù nhóm
đó to hay nhỏ, chính thức hay không chính thức và bất kể nội dung hoạt động của
25
nhóm là gì. Hiện nay, “quản lí” được nhiều người thừa nhận là một nhân tố của
sự phát triển xã hội. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi
lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Các Mác coi quản lí là một đặc
điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân.
Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ
sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ chế sản xuất với những vận động cá
nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ chế sản xuất đó… Một nhạc sĩ độc
tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”
[25, tr. 23 - 24].
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915), tác giả của lý thuyết quản lí
theo khoa học đã định nghĩa “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng của ông về quản lí [32, tr. 89 ].
Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lí là hoạt động bao gồm hai quá trình
“quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì ổn định hệ,
“lý” có nghĩa là đổi mới hệ [6].
Nguyễn Ngọc Quang viết: “Quản lí là những hoạt động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành
tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [28, tr.35].
Tác giả Dương Thiệu Tống đưa ra: “Quản lí được hiểu là việc bảo đảm hoạt
động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi
trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn
cảnh mới” [33, tr.9 ].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ năm 2010, quản lí được định
nghĩa là: “trông coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định, tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những nhu cầu nhất định.” [40] .
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu:
- Quản lí là một loại lao động để điều khiển.
- Quản lí là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện (quản lí hành
chính, quản lí văn hóa, quản lí sản xuất…)
- Quản lí là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống.
26
- Quản lí là một tổ hợp phương pháp tạo nên vận hành của hệ thống
nhằm thực hiện các mục tiêu.
- Quản lí tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai phân hệ chủ thể quản lí
và khách thể quản lí.
- Đối tượng quản lí chủ yếu vẫn là con người.
Từ những ý nghĩa chung của các khái niệm và xét quản lí trên phương diện
là một hoạt động, có thể hiểu một cách khái quát: quản lí là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt được mục
đích đã đề ra.
1.4.1.2. Quản lí giáo dục
Vấn đề quản lý trong giáo dục luôn là vấn đề thời sự, cấp bách vì giáo dục có
ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp tới toàn xã hội, tới mọi gia đình. Khái niệm về quản lý
giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Trần Kiểm “Giáo dục và quản lí giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nói
giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể
nói như thế về quản lí giáo dục”. Trong khái niệm về quản lí giáo dục ông đã đưa ra
hai nhóm khái niệm quản lí giáo dục tương ứng: quản lí vĩ mô (quản lí một nền hệ
thống giáo dục) và quản lí vi mô (nhà trường) [22, tr. 27- 30].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo
đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất. [29, tr. 34]
Theo Đặng Quốc Bảo: QLGD là quá trình tổ chức và điều khiển sự vận hành
của ba loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tập thể con người và các
điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình GD thống
nhất [18].
Theo Nguyễn Gia Quý, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận
thức và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân
[30, tr.13 - 14].
Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào
27
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lí giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng cơ bản sau:
- Phải có thể chế quản lí giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lí nhà nước mà
cơ quan trực tiếp quản lí là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; ở tầm vi mô là
quản lí của hiệu trưởng nhà trường.
- Phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình, kế
hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương, nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội, phải có một lực lượng đông đảo những người
làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
Tóm lại, có thể hiểu, quản lí giáo dục là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QL giáo dục đến các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm hoạch định, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, kiểm tra… một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục đích
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4.1.3. Quản lí trường mầm non
Trước khi tìm hiểu lí luận về quản lí trường mầm non, ta cũng cần bàn đến lí
luận quản lí nhà trường.
Quản lí nhà trường (trường học) là quản lí nhà nước trên một lĩnh vực cụ
thể là giáo dục, tại một đơn vị, cụ thể là trường học. Trong đó chủ thể của hoạt động
quản lí nhà trường ( bộ máy quản lí nhà trường) thực hiện hoạt động điều hành, điều
chỉnh đối tượng của quá trình quản lí ( hoạt động của nhà trường) gồm các giáo
viên, học sinh nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí nhà trường là một tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán
bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có
chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới
[29, tr.43].
Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo
28
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15, tr.9].
Quản lí nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lí, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lí nhà
trường được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của
quá trình dạy học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể
quản lí vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập và
rèn luyện theo mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận.
Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lí trường học: cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nơi quản lí nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô; có hai cấp trung gian quản lí
trường học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở các tỉnh, thành phố và Phòng Giáo dục và
đào tạo ở các cấp quận, huyện.
Hoạt động quản lí nhà trường là hoạt động quản lí toàn diện nhằm hoàn thiện
và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa học và
hiệu quả. Hiệu quả giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
nhà trường, trong đó có cả lực lượng hỗ trợ là các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường. Muốn có hiệu quả trong công tác quản lí, người quản lí cần phải xem xét
đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến hoạt
động quản lí giáo dục.
Trọng tâm của hoạt động quản lí nhà trường là:
- Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các
cấp quản lí giáo dục cao hơn. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp
giáo dục để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lí phải sát sao bằng các
công việc như kiểm tra, thanh tra kịp thời để uốn nắn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các
hoạt động được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh dạy tốt,
học tốt; tạo bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương
29
ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Quản lí tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD & ĐT. Quản
lí cả thời gian và chất lượng học tập. Quản lí học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao.
- Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng
dạy, học tập, giáo dục học sinh. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết
bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
- Quản lí nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính
của nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết động viên, thu hút các
nguồn tài chính khác nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho việc dạy
và học.
- Quản lí việc thi đua, khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc
lương cho giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội
đồng sư phạm nhà trường. Luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ giáo viên, công nhân viên. Phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà
trường để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Tóm lại, quản lí nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí trường học đến các hoạt động giáo dục
trong Nhà trường nhằm đảm bảo cho Nhà trường vận hành theo đường lối và
nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu giáo dục của Nhà trường Xã
hội Chủ nghĩa Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là mục tiêu của hoạt động dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ.
*Quản lí trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường đảm nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm
giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào
lớp 1 [2].
Quản lí trường mầm non là những tác động có hệ thống, có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí trường mầm non đến các hoạt
động giáo dục trong Nhà trường mầm non nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục
của Nhà trường mầm non vận hành đúng mục tiêu của nhà trường. Quản lí trường
mầm non phải thông qua các chức năng quản lí để tác động đến các thành tố của
trường mầm non nhằm làm cho hoạt động giáo dục của trường mầm non luôn đúng
với mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
30
* Quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình (một trong những
nội dung quản lí nhà trường của nhà quản lí) là những tác động có ý thức của nhà
quản lí nhằm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá trình phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh đảm bảo nguyên lí
giáo dục, phương pháp giáo dục, đảm bảo nguyên tắc quản lí giáo dục làm cho chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Đó là việc lập kế hoạch; tổ chức, điều
khiển và kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
quá trình giáo dục học sinh.
1.4.2. Nội dung, chức năng quản lý sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và
gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
1.4.2.1. Lập kế hoạch phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà
trường và gia đình. Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lí. Kế
hoạch xây dựng cụ thể, chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế của trường sẽ
giúp việc thực hiện kế hoạch dễ dàng và mang lại kết quả cao. Các bước lập kế
hoạch bao gồm:
- Khảo sát tình hình thực tế hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình của trường;
- Xác định mục tiêu phối hợp cụ thể, sát với điều kiện thực tế của trường;
- Xây dựng nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình;
- Lựa chọn các biện pháp phù hợp để tiến trình phối hợp giữa nhà trường và
gia đình được thực hiện dễ dàng;
- Xác định các nguồn lực để thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình, nguồn kinh phí từ quỹ hội cha mẹ trẻ;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (năm, học kì, tháng, tuần);
- Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục
Với kế hoạch phối hợp đã được đề ra thì hoạt động chỉ đạo, điều khiển của
người hiệu trưởng là rất cần thiết trong suốt quá trình phối hợp giữa nhà trường và
gia đình. Điều này giúp cho hoạt động phối hợp tiến hành thường xuyên, liên tục,
31
đáp ứng cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ diễn ra từng ngày. Tổ chức chỉ đạo
gồm những công việc sau:
- Lựa chọn giáo viên có kinh nghiệm, có khả năng tham gia hoạt động
phối hợp với gia đình;
- Phổ biến kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình;
- Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa nhà trường và gia đình
cho các thành viên trong nhà trường;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và gia đình;
- Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình;
- Phân bổ kinh phí cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình;
+ Nguồn kinh phí;
+ Kế hoạch phân bổ kinh phí cho các bộ phận;
+ Phân công người phụ trách, giám sát;
- Tổ chức các chuyên đề, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
1.4.2.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa trƣờng mầm non
và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Giám sát, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kì và
những trường hợp đột xuất nổi bật, có hiệu quả cao hay gặp khó khăn trở ngại.
Quản lí hoạt động phối hợp cần nắm chắc quan hệ giữa hiệu trưởng với Hội cha
mẹ trẻ; hoạt động phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ ở các lớp, giữa giáo
viên với các bộ phận khác trong nhà trường; giữa ban giám hiệu với các cá nhân
và các bộ phận khác. Hiệu trưởng cần nắm được kế hoạch phối hợp giữa giáo viên
với cha mẹ trẻ của từng lớp, theo dõi các hoạt động qua báo cáo và qua kiểm tra
thực tế để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn cũng như có hình thức khen thưởng,
động viên những gương điển hình. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình thể hiện qua các công việc như:
- Xác định nội dung kiểm tra hoạt động phối hợp;
- Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra phối hợp;
- Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động phối hợp;
- Quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động phối hợp;
- Tiến hành đánh giá kế hoạch phối hợp;
- Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động phối hợp;
32
- Đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thông qua giáo
viên, qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng ngoài xã hội;
- Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả.
Công tác tổng kết đánh giá cũng là một nội dung của quản lí hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình. Đây là hoạt động của hiệu trưởng để xem lại
kết quả quản lí hoạt động phối hợp của nhà trường và gia đình trẻ, hoạt động
phối hợp tốt đồng nghĩa với kết quả giáo dục của nhà trường cao, ngược lại
kết quả giáo dục của nhà trường chưa cao thì một phần là do hoạt động phối hợp
chưa tốt. Việc tổng kết, đánh giá, kịp thời khen thưởng và động viên của nhà
trường giúp việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn đồng thời
cũng giúp cha mẹ trẻ nhận thức tốt hơn về quan điểm giáo dục mới và nhiệm vụ
giáo dục của gia đình mà Luật giáo dục đã đề ra.
1.4.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho sự phối hợp giữa trƣờng mầm non
và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Điều kiện đảm bảo cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình phải
phù hợp với trình độ phát triển về kinh tế, văn hóa của thực tế địa phương,
trình độ nhận thức của cha mẹ trẻ, thời gian thuận tiện để các thành viên trong nhà
trường và gia đình gắn kết với nhau, đồng thời cần có những quy chế, quy định để
các thành viên có điều kiện thực hiện tốt hoạt động phối hợp. Các điều kiện như:
*Huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động phối hợp;
*Bố trí thời gian hợp lí cho hoạt động phối hợp;
*Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phối hợp;
*Các văn bản và phương tiện phục vụ cho hoạt động phối hợp;
*Về mặt cơ chế:
- Nhà trường có vai trò chủ đạo trong quá trình phối hợp, trong đó hiệu
trưởng vạch ra kế hoạch, chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình.
- Giáo viên là lực lượng nòng cốt có trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo phối
hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm kết hợp với cha mẹ trẻ để thống nhất nội
dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đoàn thể và các bộ phận khác trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn
Thanh niên, bộ phận y tế, cấp dưỡng… ) là những bộ phận kết hợp với giáo viên
33
dưới sự chỉ đạo thống nhất của hiệu trưởng nhà trường.
- Gia đình có vai trò chủ động thực hiện hoạt động phối hợp như:
+ Hội cha mẹ trẻ thông qua quy chế;
+ Người đại diện cho cha mẹ trẻ thống nhất với nhà trường qua kế hoạch và
biện pháp thực hiện;
+ Nhận thức đúng trách nhiệm phối hợp với nhà trường;
+ Có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường để chăm sóc, giáo dục trẻ theo Luật
giáo dục;
+ Tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức;
+ Thường xuyên gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm để biết tình hình sức khỏe, học
tập và rèn luyện của trẻ.
1.4.3. Quản lí nội dung phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Quản lí công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên,
nhân viên và các bậc phụ huynh về vai trò, ý nghĩa, nội dung của công tác phối hợp
giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Hướng dẫn ban chỉ đạo lập kế hoạch phối hợp trong năm học.
Thành lập, xây dựng cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo phối hợp giữa NT và GĐ.
Quản lí GVCN, tổ chuyên môn thực hiện phối hợp.
Quản lí công tác phối hợp của BĐD CMHS.
Quản lí hoạt động của các đoàn thể trong NT nhằm hỗ trợ công tác phối hợp
giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Phổ biến kiến thức về khoa học giáo dục và nghệ thuật nuôi dạy con cái.
Trong quá trình thực hiện, người quản lí phải linh hoạt, điều chỉnh các nội
dung này một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và các điều kiện của NT
nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sự phối hợp giữa trƣờng mầm
non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
1.4.4.1. Yếu tố nhà trường
Một số yếu tố từ phía nhà trường có ảnh hưởng tạo sự thuận lợi hay làm hạn
chế hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quá trình chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ

More Related Content

What's hot

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc BìnhTạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho tr...
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho tr...Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho tr...
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho tr...
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Luận văn: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng AnhLuận văn: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Luận văn: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu họcLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 

Similar to Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ

LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP  GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG  ...LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP  GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG  ...
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...hieu anh
 

Similar to Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ (20)

LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP  GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG  ...LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP  GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG  ...
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái họcGiáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phâ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh
Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinhLuận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh
Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh
 
Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh qua ...
Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh qua ...Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh qua ...
Luận văn: Phát triển tư duy theo hướng quy nạp và diễn dịch cho học sinh qua ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM CAO THỊ MỸ ANH QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 2. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM CAO THỊ MỸ ANH QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ TÚ ANH Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Cao Thị Mỹ Anh
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quân tâm, giúp đỡ và động viên từ quý thầy cô, gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, đặc biệt từ gia đình thiêng liêng của tôi là Hội Dòng Mến Thánh Giá Huế. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế và quý thầy cô đã tận tâm giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô PGS. TS. Trần Thị Tú Anh, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Giáo dục Đào tạo thành phố Huế, Quý Ban Giám Hiệu, các cô tại các trường Mầm non tư thục thành phố Huế đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn của quý thầy cô trong Hội đồng Khoa học, anh chị em đồng nghiệp và các bạn. Huế, tháng 8 năm 2016 Tác giả Cao Thị Mỹ Anh
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ........................................................................................................... i Lời cam đoan............................................................................................................ ii Lời cảm ơn ...............................................................................................................iii Mục lục.......................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ ..5 Danh mục các biểu đồ và bảng ............................................................................... ...6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9 4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10 5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10 7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................11 8. Cấu trúc của luận văn............................................................................................11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ...........................................................................................................................12 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................12 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài................................................................................12 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................13 1.2. Vai trò của trường mầm non và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ .....14 1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................19 1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sự phối hợp ..................................................................19 1.3.2. Mục tiêu phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ................................................................................................................20 1.3.3. Nội dung phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................21 1.4. Lý luận về quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ .........................................................................................24
  • 6. 2 1.4.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non, quản lý sự phối hợp....24 1.4.2. Nội dung, chức năng quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.......................................................................30 1.4.2.1. Lập kế hoạch phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................30 1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục ..............................................................................................30 1.4.2.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.......................................................................31 1.4.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.......................................................................32 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ..............36 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục ở thành phố Huế .........................36 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Huế .......................................................36 2.1.2. Đặc điểm về giáo dục đào tạo ở thành phố Huế .........................................36 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................39 2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................39 2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................39 2.2.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................39 2.2.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ............................................................................39 2.3. Thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế......................................................40 2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................40 2.3.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................42 2.3.3. Thực trạng hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................48 Ghi chú:.....................................................................................................................54
  • 7. 3 2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.....................................55 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................55 2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................58 2.4.3 Thực trạng giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.........................................................59 2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo sự phối hợp hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ....................................................62 2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng ..........................................................65 2.5.1. Ưu điểm...........................................................................................................65 2.5.2. Hạn chế............................................................................................................66 2.5.3. Nguyên nhân thực trạng..................................................................................66 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ...................................................................68 3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp...................................................................................68 3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non của Bộ GD & ĐT.........................68 3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục mầm non Thành phố Huế.............................68 3.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................................69 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết..................................................................69 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.....................................................70 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ nhà trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ................................................................................................................70 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa....................................................................70 3.3. Các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ...............................................................................................70 3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PH về tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................70
  • 8. 4 3.3.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu, chức năng cụ thể, đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................73 3.3.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hóa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................76 3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hiệu quả, chỉ đạo sát sao sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.................................................................................................................78 3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình .....................................................................................................79 3.3.6. Biện pháp 6: Phát triển các điều kiện hỗ trợ phối hợp giữa nhà trường và gia đình............................................................................................................................81 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................86 3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................91 1. Kết luận .................................................................................................................91 l.1. Về lý luận............................................................................................................91 l.2. Về thực tiễn........................................................................................................91 2. Khuyến nghị..........................................................................................................92 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo........................................................................92 2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên Huế...............................................92 2.3. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Huế............................................93 2.4. Đối với hiệu trưởng các trường mầm non tư thục..............................................93 2.5. Đối với Hội cha mẹ học sinh..............................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
  • 9. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH : Ban giám hiệu BDD : Ban đại diện CBQL : Cán bộ quản lí CL : Công lập CMHS : Cha mẹ học sinh CSGD : Chăm sóc giáo dục CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐTB : Điểm trung bình GD : Giáo dục GDMN : Giáo dục mầm non GĐ : Gia đình GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giáo viên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm MN : Mầm non MNTT : Mầm non tư thục NT : Nhà trường PH : Phụ huynh QL : Quản lí QLGD : Quản lí giáo dục SDD : Suy dinh dưỡng
  • 10. 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG Trang Biểu đồ 1: Số lượng trẻ thuộc các loại hình trường mầm non trên địa bàn thành phố Huế qua các năm học. ...............................................................................................38 Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình trường mầm non qua các năm học .....................37 Bảng 2.2: Số lượng, trình độ của CBQL, giáo viên mầm non qua các năm học......38 Bảng 2.3: Kết quả nuôi dưỡng của các trường tư thục thành phố Huế.....................39 Bảng 2.4 Nhận thức của CBQL, GV, CMHS về mức độ quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. ........................41 Bảng 2.5 Đánh giá của CBQL và GV về nội dung hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình .....................................................................................................43 Bảng 2.6 Đánh giá của phụ huynh về nội dung tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình....................................................................................................46 Bảng 2.7 Đánh giá của CBQL và GV về hình thức và biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình .....................................................................................................50 Bảng 2.8 Đánh giá của phụ huynh về việc thực hiện hoạt động phối hợp cụ thể giữa nhà trường và gia đình. .............................................................................................53 Bảng 2.9 Đánh giá của phụ huynh về biện pháp, hình thức trao đổi thông tin, liên lạc giữa nhà trường và gia đình.................................................................................54 Bảng 2.10 Đánh giá của CBQL và GV về xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình. ....................................................................................................57 Bảng 2.11 Đánh giá của CBQL và GV về tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình. ....................................................................................................58 Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. .....................................................................................61 Bảng 2.13 Đánh giá của CBQL và GV về đảm bảo các điều kiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. ..............................................................................62 Bảng 3.1. Đối tượng khảo nghiệm............................................................................86 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp........................87 Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................88
  • 11. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ tương lai của đất nước. Vì thế, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Đối với giáo dục, bên cạnh nhà trường thì gia đình vừa là môi trường xã hội vừa là thiết chế trực tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của thế hệ trẻ, chính vì thế, gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Giáo dục gia đình là một trong những bộ phận giáo dục quan trọng, nền tảng của xã hội. Ở Việt Nam, việc quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước ta chú ý từ rất sớm. Đã có nhiều chỉ thị, nhiều nghị quyết của Đảng và Nhà nước đề cập đến vấn đề này, trong đó đều thống nhất khẳng định đây là trách nhiệm to lớn của tất cả mọi tổ chức, xã hội, cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trên thực tế, từ khi đất nước đổi mới đến nay công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Đảng ta đã khẳng định “giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”; Trong điều 3, chương I, luật giáo dục năm 2005 ghi rõ “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 Luật Giáo dục 2005 khẳng định “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Từ những điều nêu trên, chúng ta thấy rằng : sự phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại, nếu xem nhẹ vai trò của gia đình hay xã hội sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ em. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhận định việc giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Thông qua giáo dục gia đình, đặc biệt trong các gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống, trẻ có thể cùng một lúc được thừa hưởng những kinh nghiệm, những giá trị truyền thống do ông bà truyền đạt lại, đồng thời có thể học hỏi được nhiều loại kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp. Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005). Lứa tuổi
  • 12. 8 mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người, nó được ví như “thời kỳ vàng của cuộc đời”, đây là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Có thể nói trường mầm non là cái nôi quan trọng để cho trẻ có thể phát triển toàn diện. Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trước khi bước vsào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm-sinh lý của trẻ, để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng và thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của những người công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những thành quả tốt nhất của chế độ xã hội. Cũng như nhiều cấp học khác, mầm non được tổ chức theo các loại hình: Công lập, dân lập và tư thục (Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Dù thuộc loại hình nào thì mục tiêu của giáo dục mầm non cũng là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005). Chúng tôi nhận thấy, vai trò của giáo dục bậc mầm non là không hề nhỏ vì vừa chăm sóc về sức khỏe để phát triển thể chất, vừa tạo nền tảng để hình thành nhân cách cho trẻ nên phát triển giáo dục mầm non cần có sự quan tâm đồng bộ, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phải được xã hội hoá về nhiều phương diện. Đối với hệ thống các trường mầm non tư thục, ít nhận được sự hỗ trợ của nhà nước về tài chính, vì thế sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình lại lại càng quan trọng và cần thiết hơn. Không chỉ ở lứa tuổi mầm non, mà cả ở các cấp học khác, khi bước vào trường, các em sẽ tiếp nhận đồng thời sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, các em được tạo điều kiện để được giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc. Tuy nhiên, đối với cấp học mầm non, vì trẻ chưa tiếp xúc nhiều với xã hội, trẻ cần được chăm sóc,
  • 13. 9 nuôi dưỡng, giáo dục từ gia đình, nhà trường là chủ yếu nên sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là vô cùng quan trọng. Quản lí sự phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một bộ phận của quản lí nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục thống nhất, toàn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội được tốt hơn. Trên thực tế, công tác quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn nhiều bất cập như: nhận thức về công tác phối hợp, nhận thức về quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn rất hạn chế ở số ít giáo viên và phần lớn cha mẹ trẻ; các nội dung phối hợp tuy đầy đủ nhưng chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ; các hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa được phong phú; còn nhiều hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Cùng với sự đi lên của đất nước, thành phố Huế đang trong quá trình phát triển để đạt thành phố trực thuộc trung ương, đi đôi với sự phát triển nhanh chóng đó là sự gia tăng về dân số trẻ, do đó số lượng các trường mầm non cũng tăng lên, đặc biệt là khối các trường mầm non tư thục. Tuy trong thành phố chưa xảy ra vụ việc đáng tiếc nào bị dư luận lên án, song từ những thực tiễn trong xã hội những nhà quản lý các trường mầm non trong thành phố cũng phải đặt vấn đề chăm sóc - giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ lên hàng đầu. Để làm tốt nhiệm vụ đó, nhà trường rất cần sự giám sát chặt chẽ từ phía phụ huynh, sự phối hợp nhiệt tình của gia đình. Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế.” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non tư thục thành phố Huế.
  • 14. 10 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cơ bản. Nếu nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường sẽ nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Huế. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non. 5.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế. 5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu; phân loại các tài liệu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng các phương pháp: - Phương pháp điều tra: bằng phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh trẻ. - Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thêm các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu. 6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
  • 15. 11 7. Phạm vi nghiên cứu Để hoàn thành đề tài “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế”, tác giả nghiên cứu trên 05 trường mầm non tư thục thành phố Huế. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế. Chương 3: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.
  • 16. 12 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài Theo nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài, trẻ em từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn quan trọng của sự phát triển thể chất, tâm lý cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản, những yếu tố này làm cơ sở cho việc hình thành nhân cách của trẻ sau này. Mà ở lứa tuổi này, hầu hết các trẻ được giáo dưỡng ở trường mầm non. Vì thế trường mầm non đóng một vai trò hết sức quan trọng, là “ngôi nhà thứ hai” của trẻ. Vậy nên, nếu được “chuẩn bị” tốt ở trường mầm non, trẻ sẽ có nhiều thuận lợi và sẽ tạo đà tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên, để xây dựng nhân cách cho trẻ phát triển một cách toàn diện, nếu chỉ trông cậy hoàn toàn vào sự chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non thôi thì chưa đủ mà rất cần sự hỗ trợ của cộng đồng mà đặc biệt là gia đình trẻ; vì gia đình chính là “chiếc nôi” của mỗi người, là môi trường giáo dục đầu tiên và quan trọng không kém trường học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trong một số dự án đề tài sách báo ngoài nước như: Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Để nâng cao thành công giáo dục trẻ trong mọi độ tuổi cần có sự tham gia của gia đình. Dự án đã nêu được tầm quan trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là quá trình giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực : 1. Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ. 2. Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình. 3. Quan hệ giữa nhà trường và gia đình. 4. Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ. Tác giả cuốn sách “Lí luận dạy học” - J.A. Comenxki (1592-1670), đã chỉ ra tầm quan trọng của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục trẻ. Ông khẳng định lòng ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích
  • 17. 13 của thầy cô giáo và bố mẹ chúng: “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học phải thống nhất, làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”. Ông cũng nêu lên vai trò của giáo dục gia đình: “Bổn phận của cha mẹ là cùng nhau chăm lo dạy bảo con cái. Mục đích đặt ra là làm sao cho con cái trưởng thành để lo lắng cho bản thân và cho cả người khác”. Như vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là điều quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động này, nhà trường có trách nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp với gia đình. Hay trong bài phát biểu tại một hội nghị diễn ra ở London, ông Alan Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, cho rằng cha mẹ không nên phó thác việc chăm sóc, giáo dục con em mình cho nhà trường. Ngược lại, ông cho biết vai trò của các bậc phụ huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một sự “khác biệt lớn” so với những kết quả mà trẻ đạt được từ trường học. Theo ông Johnson, việc giáo dục con trẻ tuy là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến xã hội sau này (Theo báo Tuổi Trẻ ngày 13/11/2006). 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội được Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm và đã coi đó là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo kết quả giáo dục. Một số công trình đã nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lí luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như: nội dung “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, trong giáo trình Giáo dục học tập II của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, năm 1988 [26]; “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới”, của tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc viện Khoa học Giáo dục, 1993; “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”, do tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), năm 1998 [10]. “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, cuả tác giả Nguyễn Thị Kỉ, Viện Khoa học Giáo dục, 2000 [21]; Trong những năm gần đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo
  • 18. 14 dục như: “Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên tại một số trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Hồ Chí Minh” của Phạm Minh Tùng, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2012; “Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An” của Hồ Văn Thơm, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2009; “Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp” của Nguyễn Minh, Đại học Sư phạm Huế, 2007. “Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa”của Dương Văn Thạnh, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2007; “Tổ chức liên kết giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế” của Lê Thị Hoa, Đại học Sư phạm Huế, 1999; Các công trình trên đã nghiên cứu những cơ sở lí luận cơ bản, đánh giá thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các địa bàn nghiên cứu, đồng thời, cũng làm rõ hơn các chức năng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh. Tuy nhiên các biện pháp để quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non chưa được đề cập cụ thể, hệ thống. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở các trường tư thục thành phố Huế. Vì vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần phải có sự nghiên cứu về “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. 1.2. Vai trò của trƣờng mầm non và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ 1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của nhà trường mầm non Mục tiêu của bậc mầm non được quy định ở điều 22 (chương 2, Luật giáo dục, 4/6/2005, đó là: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
  • 19. 15 triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Sự nghiệp giáo dục chỉ phát triển khi và chỉ khi nhà trường hoạt động đúng mục tiêu và nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”; tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; thực hiện mục tiêu lớn của đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Chính Nhà trường là nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục, đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong xã hội để cùng chăm sóc, giáo dục trẻ. Môi trường giáo dục của nhà trường an toàn, vệ sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ hình thành và phát triển nhân cách. Trong Điều lệ trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đúng độ tuổi, quản lí cơ sở vật chất của nhà trường và kết hợp với xã hội (phụ huynh, các ngành, đoàn thể…) để thực hiện tốt giáo dục trẻ theo khoa học. Cũng như các bậc học khác, giáo dục mầm non luôn có mục đích phát triển con người toàn diện. Ở tuổi mầm non, trẻ non nớt cả về thể chất và tinh thần, phụ thuộc chủ yếu vào người lớn, nhưng ở giai đoạn này, trẻ lại phát triển nhanh nhất, mạnh nhất. Nếu được giáo dục tốt ở giai đoạn đầu tiên của cuộc đời này sẽ là nền tảng tốt cho các giai đoạn tiếp theo. Câu ca dao: “Uốn cây từ thuở còn non – Dạy con từ thuở con còn thơ ngây” đã phản ánh vai trò của giáo dục cho lứa tuổi mầm non. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Trong Điều lệ trường mầm non, chương I, điều 2 nói rõ nhiệm vụ trường mầm non: - Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
  • 20. 16 dục và Đào tạo ban hành. - Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật. - Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. - Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn. - Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. - Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. - Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [2]. 1.2.2. Vai trò, đặc điểm của gia đình Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ (2010) thì “Gia đình là một tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái” [40]. *Vị trí, vai trò của gia đình Các nhà nghiên cứu thường quan niệm gia đình là tế bào của xã hội, nơi chứa đựng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cái nôi của giáo dục nhân cách con người, tính người và tình người, giáo dục hành vi ứng xử văn hóa con người. Gia đình chứa đựng tất cả các quan hệ của xã hội và thực hiện tất cả các chức năng cần thiết cho sự tồn tại, vận động và biến đổi xã hội. Gia đình là nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, sự hoàn thiện của mỗi cá nhân thông qua việc thực hiện các chức năng, trong đó chức năng quan trọng là chăm sóc, giáo dục con cái. Thực hiện tốt chức năng chăm sóc, giáo dục con cái không chỉ đem lại thành quả cho chính gia đình mà còn góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước, sự tồn tại và phát triển của xã hội. *Đặc điểm của gia đình Đối với giáo dục, gia đình vừa là môi trường xã hội hóa, vừa là thiết chế trực tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của trẻ. Chưa đến tuổi đi học, trẻ được gia đình trực
  • 21. 17 tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Đến tuổi đi học, trẻ được nhận sự giáo dục ít nhất từ ba phía: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó,giáo dục nhà trường và gia đình vẫn là chủ yếu. Giáo dục gia đình có đặc trưng là giáo dục của cha mẹ với con cái nhằm hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách. Nhưng quá trình giáo dục gia đình có thể thường xuyên, liên tục, được tổ chức một cách khoa học hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự quan tâm, trình độ hiểu biết, khả năng kinh nghiệm, hoàn cảnh;… của gia đình. Giáo dục gia đình là cơ sở giáo dục đầu tiên, lâu dài và toàn diện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh của từng lứa tuổi. Giáo dục gia đình mang tính cá biệt rõ rệt, dựa trên cơ sở của cuộc sống tự nhiên, cởi mở trong gia đình. Mỗi cá nhân thường sống lâu dài trong gia đình nên rất thuận lợi cho việc giáo dục của gia đình đối với cá nhân đó. Gia đình giáo dục con em mình từ mọi khía cạnh của cuộc sống và trong các mối quan hệ vô cùng phong phú. Cơ sở vật chất, trình độ văn hóa, sự hiểu biết của cha mẹ, nề nếp, truyền thống của gia đình, quan hệ ông bà, cha mẹ và con cái,… có tác động lớn đến quá trình học tập của con cái. Trẻ sống với gia đình từ ấu thơ đến khi trưởng thành, tiếp thu những hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình suốt một thời gian dài nên trẻ có được những tình cảm mang tính huyết thống, tính sâu sắc. Đó là phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ. Tuy nhiên, chính tình cảm này cũng làm cho giáo dục gia đình đôi khi thiếu nghiêm khắc, thậm chí làm cho trẻ trở nên không ngoan… Động cơ thúc đẩy cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình thực hiện nhiệm vụ giáo dục con cái không chỉ do trách nhiệm mà pháp luật đã quy định, mà còn xuất phát từ tình cảm, lòng yêu thương con em mình, luôn muốn con em mình trưởng thành nên gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất trong chừng mực có thể để con em mình được học tập và rèn luyện để trở thành người tốt, có ích cho xã hội. Vì vậy, giáo dục gia đình có điểm mạnh là mang tính tình cảm, xúc cảm nên có khả năng cảm hóa rất lớn. Có thể nói những đặc điểm trên là mặt mạnh của giáo dục gia đình, góp phần bổ sung những điểm yếu của giáo dục nhà trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà giáo dục gia đình ở lứa tuổi mầm non còn có những hạn chế nhất định như: - Chế độ sinh hoạt của trẻ mỗi ngày tùy tiện, không theo lịch trình cụ thể; - Ép trẻ ăn, uống quá nhiều hoặc không đúng cách dẫn đến trẻ suy dinh
  • 22. 18 dưỡng hay dư cân béo phì; - Đề cao việc chăm sóc hơn việc rèn kĩ năng cho trẻ; - Cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ của cha mẹ, ông bà hay các thành viên khác trong gia đình không thống nhất; - Nhiều gia đình tổ chức hoạt động giáo dục không thường xuyên, liên tục, nội dung giáo dục chưa toàn diện; - Một số gia đình còn phối hợp rất ít với nhà trường trong việc giáo dục con cái, ngoài việc đến họp phụ huynh học sinh thì việc giáo dục hầu như được “khoán trắng” cho nhà trường, ỷ lại cho nhà trường; - Một số gia đình do thiếu hiểu biết về tâm lí lứa tuổi, kiến thức giáo dục và quá nuông chiều con cái dẫn đến những hành vi đi ngược lại với tác động giáo dục trẻ từ phía nhà trường, làm hạn chế không nhỏ đến kết quả của quá trình giáo dục nhà trường. Qua phân tích trên có thể nhận định rằng: giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình đều có mặt mạnh và mặt hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kế thừa, phát huy ưu điểm đồng thời khắc phục hạn chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất, tạo môi trường giáo dục lành mạnh để giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Mặt khác giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình là hai “mắt xích” quan trọng trong quá trình giáo dục, nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể tạo ra “sản phẩm con người” như mong muốn. Vì vậy, nhà trường cần tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình để thực hiện được sự thống nhất trong nhận thức và hành động giáo dục theo cùng một hướng, đồng tâm hợp lực, tránh sự tách rời “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, sự mâu thuẫn và vô hiệu hóa lẫn nhau, luôn thống nhất về định hướng nhưng vẫn đa dạng về hình thức theo đúng đặc thù của mỗi loại hình giáo dục gia đình và nhà trường. Ở gia đình, trẻ tiếp thu sự giáo dục của ông bà, cha mẹ và các thành viên khác. Trẻ sống với gia đình cho đến khi trưởng thành nên trẻ tiếp thu những hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình và có tình cảm mang tính huyết thống sâu sắc. Đây chính là những phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ. Đến tuổi đi học, việc hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động học tập ở nhà của gia đình là điều kiện để giáo dục trí tuệ cho trẻ. Việc giáo dục đạo đức ở gia đình luôn gắn với truyền thống của gia đình, những nề nếp, gia phong ảnh hưởng
  • 23. 19 sâu sắc đến tâm hồn và nhân cách của trẻ. Câu thành ngữ: “Tiên học lễ - Hậu học văn” đã phần nào cho thấy việc giáo dục đạo đức trong gia đình rất quan trọng và được thực hiện sớm nhất. Thông qua quan điểm, nhận thức về cái đẹp của các thành viên trong gia đình, trẻ cũng cảm nhận và hình thành được kiến thức, quan niệm về thẩm mĩ. Giáo dục thể chất của gia đình, thể hiện đầu tiên là chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Cha mẹ nuôi con khỏe, giúp con nhận thức, biết giữ gìn và bảo vệ sức khỏe trong học tập và sinh hoạt để có một cơ thể khỏe mạnh về cả thể chất và tinh thần sau này. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, gia đình giúp trẻ chọn lựa những hoạt động, những công việc phù hợp với lứa tuổi, với khả năng của trẻ; giáo dục trẻ hiểu được ý nghĩa của công việc đang làm từ đó trẻ thấy được niềm vui, ý nghĩa của công việc và định hướng được nghề nghiệp cho tương lai mai sau. 1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ 1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sự phối hợp * Khái niệm Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh, các tác giả đã sử dụng nhiều khái niệm như: “hợp tác”, “kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2010) định nghĩa: - Hợp tác: là chung sức, trợ giúp, qua lại với nhau. - Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau. - Thống nhất: là hợp lại thành một khối. - Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện. - Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau [40]. Các khái niệm trên có nghĩa gần giống nhau. Tuy nhiên khái niệm “phối hợp” phản ánh một cách bản chất về tính thống nhất, chặt chẽ, liên tục, toàn vẹn của quá trình giáo dục. Phối hợp là sự liên kết giữa những người hay nhóm người hoặc những tổ chức lại với nhau nhằm tiến hành một hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Phối hợp nhằm tạo ra sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên với nhau nhằm giải quyết một vấn đề mà đòi hỏi sự kết hợp từ nhiều nguồn lực khác với nhau. Phối hợp trong giáo dục là quá trình liên kết các lực lượng, các đơn vị hay các
  • 24. 20 cá nhân lại với nhau cùng tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ là quá trình nhà trường và gia đình cùng hoạt động hỗ trợ lẫn nhau để cùng thống nhất tìm ra những cách thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hiệu quả nhất. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là sự kết hợp, tác động qua lại một cách biện chứng trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo còn gia đình có vai trò quan trọng hỗ trợ đắc lực cho nhà trường đặc biệt là trong nuôi dưỡng, duy trì nối tiếp môi trường giáo dục cho trẻ. *Ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình Mục đích, nội dung giáo dục của nhà trường và gia đình thống nhất với nhau nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ của tương lai đất nước. Xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với dân tộc mà gia đình và nhà trường phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục trẻ thành người có ích cho nước nhà. Quá trình phát triển và hình thành nhân cách cho trẻ lâu dài, khó khăn và phức tạp. Nếu có sự phối hợp thường xuyên, liên tục giữa nhà trường và gia đình thì sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục. Nhà trường và gia đình là hai môi trường chính để trẻ sống, học tập và sinh hoạt nên nhà trường và gia đình phải phối hợp giáo dục để tạo điều kiện cho trẻ được giáo dục mọi nơi, mọi lúc đồng thời nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của cả hai phía: nhà trường và gia đình. Trên thực tiễn, ở đâu có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn. 1.3.2. Mục tiêu phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Mục tiêu của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đó là những tiêu chuẩn định hướng ban đầu mà sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình cần phải đạt được trong quá trình giáo dục trẻ. Mục tiêu của hoạt động phối hợp là để có sự thống nhất về quan điểm giáo dục, nội dung và các biện pháp giáo dục trẻ làm cho quá trình giáo dục đạt kết quả cao nhất, tránh được sự bất đồng dẫn đến “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” trong giáo dục, giúp trẻ trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội mai sau. Việc xác định đúng mục tiêu phối hợp giúp cho quá trình giáo dục giữa nhà trường và gia đình diễn ra nhịp nhàng, thường xuyên và hiệu quả. Tuy nhiên, mục tiêu phối hợp cần phải phù hợp với điều kiện địa phương, mức độ nhận thức của cả nhà trường và gia đình.
  • 25. 21 1.3.3. Nội dung phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Để phối hợp CSGD trẻ phát triển toàn diện đòi hỏi cả phía nhà trường và gia đình đều cần phải chủ động tham gia nhằm tương tác, hỗ trợ cho nhau trong các hoạt động. Các nội dung phối hợp giữa nhà trường mà gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo bao gồm: - Phối hợp giám sát quản lý thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ: Nhà trường chủ động đề ra và quản lý kế hoạch CSGD trẻ, gia đình sẽ cùng phối hợp giám sát hỗ trợ thực hiện kế hoạch này. - Phối hợp nâng cao vai trò nhận thức cho phụ huynh về kiến thức khoa học giáo dục mầm non. Với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động nhằm thông tin, tuyên truyền tới phụ huynh về đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ và các phương pháp, biện pháp CSGD trẻ theo các lứa tuổi một cách khoa học, đồng thời cũng chứng tỏ cho phụ huynh thấy được các hoạt động CSGD trẻ hiệu quả của mình từ đó gây sự chú ý tin tưởng, lôi kéo sự hưởng ứng, ủng hộ của phụ huynh cùng tham gia vào hoạt động này. - Phối hợp và tham gia trực tiếp trong các hoạt động CSGD: Ngoài hoạt động CSGD trẻ một cách độc lập của nhà trường ở trường mầm non, của cha mẹ ở gia đình, nhà trường cũng khuyến khích phụ huynh đến trường tham gia tổ chức các hoạt động như: Tổ chức các ngày lễ hội , tổ chức cho trẻ đi thăm quan; dự giờ giáo viên; trò chuyện, giao lưu với trẻ tại lớp. Mặt khác, nhà trường đại diện là các giáo viên, có thể đến thăm gia đình trẻ để tạo ra mối quan hệ tin tưởng thân thuộc, thông hiểu với gia đình, trẻ hoặc gọi điện, thông báo, trao đổi thông tin hỗ trợ cho công tác CSGD trẻ. - Phối hợp trong việc huy động, sử dụng, kiểm soát các nguồn tài trợ để tham gia cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ. Với chủ trương xã hội hóa giáo dục, Đảng và Nhà nước đã khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Để quản lý kiểm soát sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này, nhà trường sẽ chủ động lập kế hoạch triển khai thực hiện còn gia đình, phụ huynh trẻ sẽ có vai trò ngoài việc có thể trực tiếp tài trợ ủng hộ về vật chất, tinh thần cho nhà trường còn có thể
  • 26. 22 tham gia tư vấn, hỗ trợ kiểm soát hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ trên một cách khách quan, công tâm. - Phối hợp trong việc hỗ trợ, cải thiện đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong trường mầm non: Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của một nhà trường. Trong trường mầm non, giáo viên mầm non là những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, hàng giờ. Khác với giáo viên các cấp học khác, giáo viên mầm non có thời gian làm việc kéo dài hơn 10 tiếng/ 1 ngày ( suốt từ 7h sáng đến 5h30’ chiều) nên thời gian dành cho gia đình và đời sống riêng tư không còn nhiều. Chính vì thế, việc hỗ trợ cải thiện đời sống tinh thần cho giáo viên mầm non, giúp họ lấy lại sự cân bằng, có tinh thần và sức lực để làm tốt nhiệm vụ của mình là hết sức cần thiết. Nhà trường – ở đây là vai trò của người QL và PH là những người gần gũi, hiểu rõ và có thể tạo ra cơ hội tốt nhất để hỗ trợ, giúp đỡ các giáo viên mầm non bằng cách tạo điều kiện về thời gian, gần gũi tạo sự chia sẻ, tạo môi trường làm việc giao lưu thuận lợi cho họ. 1.3.4. Các hình thức phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non và của gia đình cùng có một mục tiêu và nhiệm vụ chung đó là giúp trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, phát triển tâm sinh lý đúng với lứa tuổi. Chính vì vậy, làm thế nào để CSGD trẻ đạt được mục tiêu đó không chỉ là trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường mà còn luôn là sự mong muốn của gia đình trẻ. Có nhiều cách thức để nhà trường phối hợp với phụ huynh nhằm thực hiện mục tiêu CSGD trẻ mầm non:  Họp phụ huynh: Là hình thức phổ biến, thu hút tập trung được nhiều phụ huynh tham gia. Thời gian và nội dung các buổi họp phụ huynh thường do nhà trường ấn định. Ở trường mầm non, có thể tổ chức họp phụ huynh 2-3 lần trong 1 năm học, thường vào đầu năm, kết thúc học kỳ I và cuối năm.  Bảng thông tin, tuyên truyền: Là hình thức dùng các biểu bảng được trang trí hấp dẫn để ở những nơi phụ huynh dễ thấy, dễ đọc nhằm tuyên truyền, đưa những thông tin về hoạt động của trường, về các phương pháp CSGD trẻ khoa học, những nội quy, quy định trong trường cần phu huynh phối hợp thực hiện.  Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình: Là hình thức trao đổi thông tin về quá trình hoạt động và sự phát triển, tiến bộ cũng như những điều trẻ còn chưa đạt
  • 27. 23 được cần phụ huynh hỗ trợ CSGD trẻ trong thời gian tới. Sổ liên lạc thường được giáo viên viết 1 đến 2 tuần 1 lần và yêu cầu phụ huynh đọc rồi có ý kiến phản hồi, trao đổi với giáo viên. Sổ liên lạc còn được dùng thường xuyên để chuyển những thông tin về trẻ hàng ngày trong trường hợp giáo viên không trao đổi trực tiếp được với phụ huynh khi đưa đón trẻ.  Mạng điện tử: Là hình thức giới thiệu về trường (thông tin, hoạt động của nhà trường, của trẻ ở các lớp cũng như những hoạt động phối hợp hỗ trợ của phụ huynh) qua những bài viết, những video clip trên Website của trường. Thông qua mạng điện tử, phụ huynh cũng tham gia trao đổi ý kiến phản hồi, đóng góp xây dựng của mình cho nhà trường. Đây là hình thức thông tin nhanh, hiện đại, ít tốn kém song có thể do điều kiện về kinh tế hay hạn chế về cách sử dụng hay đơn giản là chưa có thói quen sử dụng mạng điện tử nên tính đại trà của hình thức này chưa cao.  Trao đổi trực tiếp hàng ngày giữa giáo viên với phụ huynh: Đây là hình thức phổ biến, thường xuyên diễn ra hàng ngày vào giờ đón, trả trẻ giữa giáo viên với phụ huynh. Thông tin được truyền đi nhanh, cập nhật, tạo được sự gần gũi tình cảm giữa giáo viên với gia đình trẻ, song thời gian bị hạn chế do vào thời điểm đón, trả trẻ, giáo viên không thể trao đổi quá lâu với một phụ huynh vì họ còn phải quán xuyến, để mắt, quan tâm tới các trẻ khác trong lớp.  Gửi thư, thông báo, gọi điện thoại tới phụ huynh: Hình thức này được sử dụng khi giáo viên muốn thông báo tới phụ huynh những thông tin có tính đột xuất hay mong muốn phụ huynh cùng phối hợp để tổ chức thực hiện một hoạt động theo chủ đề mà trẻ đang học ở lớp. Hình thức này thường mang tính riêng biệt trong phạm vi một lớp hay một khối lớp.  Hòm thư góp ý: là hình thức phụ huynh vì lý do tế nhị không tiện trao đổi trực tiếp nên viết ý kiến đóng góp cho nhà trường, cho giáo viên gửi đến BGH nhà trường bằng cách gửi vào hòm thư của nhà trường. Hình thức này thường ít được sử dụng.  Mời phụ huynh đến lớp: Đây là hình thức giáo viên sử dụng khi muốn phụ huynh cùng tham gia vào một hoạt động nào đó có liên quan và cần có sự hỗ trợ của phụ huynh để đạt được hiệu quả tốt hơn. Hoặc trong quá trình chăm sóc trẻ đặc biệt, giáo viên cũng có thể mời phụ huynh đến lớp làm việc vào một thời gian thích hợp do các hình thức phối hợp khác không đủ thời gian để trao đổi.
  • 28. 24  Tổ chức lễ hội cho trẻ: Là hình thức phụ huynh đóng góp thời gian, công sức, sáng kiến cùng cô giáo, nhà trường tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động lễ hội lớn trong trường như: Khai giảng, Trung thu, Tết, Đi thăm quan, Lễ ra trường… qua đó, phụ huynh hiểu thêm về công việc của nhà trường, từ đó, mở rộng thay đổi nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ mầm non.  Đóng góp tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho nhà trường: Đây cũng là hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Đóng góp về vật chất ở đây từ phía phụ huynh cho trường, lớp có thể là đồ dùng văn phòng phẩm đã qua sử dụng (giấy một mặt, hộp đựng, bìa màu…), tạp chí, sách báo, lịch cũ, vật dụng không sử dụng đến… hoặc phụ huynh bằng mối quan hệ của mình kêu gọi tài trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước cho những hoạt động giáo dục của nhà trường. Đóng góp về tinh thần của phụ huynh cho nhà trường là sự hưởng ứng ủng hộ của phụ huynh trong các hoạt động của nhà trường, là sự tin tưởng, động viên, chia sẻ khi nhà trường gặp khó khăn… Tất cả những điều đó tạo nên sự hiểu biết, cảm thông, gắn bó lâu dài, tạo động lực giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ của mình là chăm sóc giáo dục các cháu khôn lớn. Hoạt động đóng góp ủng hộ về vật chất và tinh thần của phụ huynh tới nhà trường sẽ làm nảy sinh sự giao tiếp, chia sẻ tình cảm, sự liên kết, gắn bó giữa gia đình với nhà trường, từ đó tìm được tiếng nói, cách thức chung cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Quản lý hoạt động này sẽ làm cho gia đình và nhà trường có chung một mối quan tâm, có trách nhiệm và phối hợp với nhau chặt chẽ hơn để cùng thực hiện mục đích nâng cao chất lượng CSGD trẻ. 1.4. Lý luận về quản lý sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ 1.4.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng mầm non, quản lý sự phối hợp. 1.4.1.1. Quản lí Quản lí cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống của con người. Quản lí là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người có lao động, con người có sự hợp tác với nhau cùng hoạt động với những mục đích chung nào đó. Ở đâu có sự tạo lập nên nhóm xã hội, ở đó cần đến quản lí, dù nhóm đó to hay nhỏ, chính thức hay không chính thức và bất kể nội dung hoạt động của
  • 29. 25 nhóm là gì. Hiện nay, “quản lí” được nhiều người thừa nhận là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Các Mác coi quản lí là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ chế sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ chế sản xuất đó… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng” [25, tr. 23 - 24]. Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915), tác giả của lý thuyết quản lí theo khoa học đã định nghĩa “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng của ông về quản lí [32, tr. 89 ]. Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lí là hoạt động bao gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ [6]. Nguyễn Ngọc Quang viết: “Quản lí là những hoạt động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [28, tr.35]. Tác giả Dương Thiệu Tống đưa ra: “Quản lí được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [33, tr.9 ]. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ năm 2010, quản lí được định nghĩa là: “trông coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định, tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những nhu cầu nhất định.” [40] . Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu: - Quản lí là một loại lao động để điều khiển. - Quản lí là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện (quản lí hành chính, quản lí văn hóa, quản lí sản xuất…) - Quản lí là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống.
  • 30. 26 - Quản lí là một tổ hợp phương pháp tạo nên vận hành của hệ thống nhằm thực hiện các mục tiêu. - Quản lí tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai phân hệ chủ thể quản lí và khách thể quản lí. - Đối tượng quản lí chủ yếu vẫn là con người. Từ những ý nghĩa chung của các khái niệm và xét quản lí trên phương diện là một hoạt động, có thể hiểu một cách khái quát: quản lí là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt được mục đích đã đề ra. 1.4.1.2. Quản lí giáo dục Vấn đề quản lý trong giáo dục luôn là vấn đề thời sự, cấp bách vì giáo dục có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp tới toàn xã hội, tới mọi gia đình. Khái niệm về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Theo Trần Kiểm “Giáo dục và quản lí giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lí giáo dục”. Trong khái niệm về quản lí giáo dục ông đã đưa ra hai nhóm khái niệm quản lí giáo dục tương ứng: quản lí vĩ mô (quản lí một nền hệ thống giáo dục) và quản lí vi mô (nhà trường) [22, tr. 27- 30]. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [29, tr. 34] Theo Đặng Quốc Bảo: QLGD là quá trình tổ chức và điều khiển sự vận hành của ba loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tập thể con người và các điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình GD thống nhất [18]. Theo Nguyễn Gia Quý, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân [30, tr.13 - 14]. Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào
  • 31. 27 quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lí giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng cơ bản sau: - Phải có thể chế quản lí giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lí nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lí là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; ở tầm vi mô là quản lí của hiệu trưởng nhà trường. - Phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình, kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương, nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội, phải có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng. Tóm lại, có thể hiểu, quản lí giáo dục là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL giáo dục đến các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoạch định, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, kiểm tra… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục đích phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.4.1.3. Quản lí trường mầm non Trước khi tìm hiểu lí luận về quản lí trường mầm non, ta cũng cần bàn đến lí luận quản lí nhà trường. Quản lí nhà trường (trường học) là quản lí nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể là giáo dục, tại một đơn vị, cụ thể là trường học. Trong đó chủ thể của hoạt động quản lí nhà trường ( bộ máy quản lí nhà trường) thực hiện hoạt động điều hành, điều chỉnh đối tượng của quá trình quản lí ( hoạt động của nhà trường) gồm các giáo viên, học sinh nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí nhà trường là một tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới [29, tr.43]. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo
  • 32. 28 dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15, tr.9]. Quản lí nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lí, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lí nhà trường được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể quản lí vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện theo mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận. Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Có nhiều cấp quản lí trường học: cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo, nơi quản lí nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô; có hai cấp trung gian quản lí trường học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở các tỉnh, thành phố và Phòng Giáo dục và đào tạo ở các cấp quận, huyện. Hoạt động quản lí nhà trường là hoạt động quản lí toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường, trong đó có cả lực lượng hỗ trợ là các đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả trong công tác quản lí, người quản lí cần phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến hoạt động quản lí giáo dục. Trọng tâm của hoạt động quản lí nhà trường là: - Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp quản lí giáo dục cao hơn. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lí phải sát sao bằng các công việc như kiểm tra, thanh tra kịp thời để uốn nắn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. - Xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh dạy tốt, học tốt; tạo bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương
  • 33. 29 ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Quản lí tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD & ĐT. Quản lí cả thời gian và chất lượng học tập. Quản lí học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao. - Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập, giáo dục học sinh. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục. - Quản lí nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. - Quản lí việc thi đua, khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc lương cho giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội đồng sư phạm nhà trường. Luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ giáo viên, công nhân viên. Phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Tóm lại, quản lí nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí trường học đến các hoạt động giáo dục trong Nhà trường nhằm đảm bảo cho Nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu giáo dục của Nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là mục tiêu của hoạt động dạy học – giáo dục thế hệ trẻ. *Quản lí trường mầm non Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1 [2]. Quản lí trường mầm non là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí trường mầm non đến các hoạt động giáo dục trong Nhà trường mầm non nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục của Nhà trường mầm non vận hành đúng mục tiêu của nhà trường. Quản lí trường mầm non phải thông qua các chức năng quản lí để tác động đến các thành tố của trường mầm non nhằm làm cho hoạt động giáo dục của trường mầm non luôn đúng với mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
  • 34. 30 * Quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình (một trong những nội dung quản lí nhà trường của nhà quản lí) là những tác động có ý thức của nhà quản lí nhằm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh đảm bảo nguyên lí giáo dục, phương pháp giáo dục, đảm bảo nguyên tắc quản lí giáo dục làm cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Đó là việc lập kế hoạch; tổ chức, điều khiển và kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh. 1.4.2. Nội dung, chức năng quản lý sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ 1.4.2.1. Lập kế hoạch phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lí. Kế hoạch xây dựng cụ thể, chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế của trường sẽ giúp việc thực hiện kế hoạch dễ dàng và mang lại kết quả cao. Các bước lập kế hoạch bao gồm: - Khảo sát tình hình thực tế hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình của trường; - Xác định mục tiêu phối hợp cụ thể, sát với điều kiện thực tế của trường; - Xây dựng nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình; - Lựa chọn các biện pháp phù hợp để tiến trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực hiện dễ dàng; - Xác định các nguồn lực để thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, nguồn kinh phí từ quỹ hội cha mẹ trẻ; - Xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (năm, học kì, tháng, tuần); - Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. 1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục Với kế hoạch phối hợp đã được đề ra thì hoạt động chỉ đạo, điều khiển của người hiệu trưởng là rất cần thiết trong suốt quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Điều này giúp cho hoạt động phối hợp tiến hành thường xuyên, liên tục,
  • 35. 31 đáp ứng cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ diễn ra từng ngày. Tổ chức chỉ đạo gồm những công việc sau: - Lựa chọn giáo viên có kinh nghiệm, có khả năng tham gia hoạt động phối hợp với gia đình; - Phổ biến kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình; - Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa nhà trường và gia đình cho các thành viên trong nhà trường; - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và gia đình; - Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình; - Phân bổ kinh phí cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình; + Nguồn kinh phí; + Kế hoạch phân bổ kinh phí cho các bộ phận; + Phân công người phụ trách, giám sát; - Tổ chức các chuyên đề, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. 1.4.2.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Giám sát, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kì và những trường hợp đột xuất nổi bật, có hiệu quả cao hay gặp khó khăn trở ngại. Quản lí hoạt động phối hợp cần nắm chắc quan hệ giữa hiệu trưởng với Hội cha mẹ trẻ; hoạt động phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ ở các lớp, giữa giáo viên với các bộ phận khác trong nhà trường; giữa ban giám hiệu với các cá nhân và các bộ phận khác. Hiệu trưởng cần nắm được kế hoạch phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ của từng lớp, theo dõi các hoạt động qua báo cáo và qua kiểm tra thực tế để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn cũng như có hình thức khen thưởng, động viên những gương điển hình. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thể hiện qua các công việc như: - Xác định nội dung kiểm tra hoạt động phối hợp; - Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra phối hợp; - Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động phối hợp; - Quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động phối hợp; - Tiến hành đánh giá kế hoạch phối hợp; - Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động phối hợp;
  • 36. 32 - Đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thông qua giáo viên, qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng ngoài xã hội; - Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả. Công tác tổng kết đánh giá cũng là một nội dung của quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Đây là hoạt động của hiệu trưởng để xem lại kết quả quản lí hoạt động phối hợp của nhà trường và gia đình trẻ, hoạt động phối hợp tốt đồng nghĩa với kết quả giáo dục của nhà trường cao, ngược lại kết quả giáo dục của nhà trường chưa cao thì một phần là do hoạt động phối hợp chưa tốt. Việc tổng kết, đánh giá, kịp thời khen thưởng và động viên của nhà trường giúp việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn đồng thời cũng giúp cha mẹ trẻ nhận thức tốt hơn về quan điểm giáo dục mới và nhiệm vụ giáo dục của gia đình mà Luật giáo dục đã đề ra. 1.4.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Điều kiện đảm bảo cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình phải phù hợp với trình độ phát triển về kinh tế, văn hóa của thực tế địa phương, trình độ nhận thức của cha mẹ trẻ, thời gian thuận tiện để các thành viên trong nhà trường và gia đình gắn kết với nhau, đồng thời cần có những quy chế, quy định để các thành viên có điều kiện thực hiện tốt hoạt động phối hợp. Các điều kiện như: *Huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động phối hợp; *Bố trí thời gian hợp lí cho hoạt động phối hợp; *Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phối hợp; *Các văn bản và phương tiện phục vụ cho hoạt động phối hợp; *Về mặt cơ chế: - Nhà trường có vai trò chủ đạo trong quá trình phối hợp, trong đó hiệu trưởng vạch ra kế hoạch, chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. - Giáo viên là lực lượng nòng cốt có trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm kết hợp với cha mẹ trẻ để thống nhất nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. - Đoàn thể và các bộ phận khác trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, bộ phận y tế, cấp dưỡng… ) là những bộ phận kết hợp với giáo viên
  • 37. 33 dưới sự chỉ đạo thống nhất của hiệu trưởng nhà trường. - Gia đình có vai trò chủ động thực hiện hoạt động phối hợp như: + Hội cha mẹ trẻ thông qua quy chế; + Người đại diện cho cha mẹ trẻ thống nhất với nhà trường qua kế hoạch và biện pháp thực hiện; + Nhận thức đúng trách nhiệm phối hợp với nhà trường; + Có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường để chăm sóc, giáo dục trẻ theo Luật giáo dục; + Tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức; + Thường xuyên gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm để biết tình hình sức khỏe, học tập và rèn luyện của trẻ. 1.4.3. Quản lí nội dung phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Quản lí công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh về vai trò, ý nghĩa, nội dung của công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Hướng dẫn ban chỉ đạo lập kế hoạch phối hợp trong năm học. Thành lập, xây dựng cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo phối hợp giữa NT và GĐ. Quản lí GVCN, tổ chuyên môn thực hiện phối hợp. Quản lí công tác phối hợp của BĐD CMHS. Quản lí hoạt động của các đoàn thể trong NT nhằm hỗ trợ công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Phổ biến kiến thức về khoa học giáo dục và nghệ thuật nuôi dạy con cái. Trong quá trình thực hiện, người quản lí phải linh hoạt, điều chỉnh các nội dung này một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và các điều kiện của NT nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa NT và GĐ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. 1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ 1.4.4.1. Yếu tố nhà trường Một số yếu tố từ phía nhà trường có ảnh hưởng tạo sự thuận lợi hay làm hạn chế hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.