SlideShare a Scribd company logo
1 of 187
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ MINH TRÂM
tÝn dông cho häc sinh, sinh viªn
cña thµnh phè Hµ Néi
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ MINH TRÂM
tÝn dông cho häc sinh, sinh viªn
cña thµnh phè Hµ Néi
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Thị Minh Trâm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 11
1.3. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố
và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 22
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN 26
2.1. Khái niệm, đặc điểm và tính tất yếu của tín dụng cho học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 26
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng
cho học sinh, sinh viên 40
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về tín dụng cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn và bài học đối với Thành phố Hà Nội 61
Chương 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 70
3.1. Tín dụng cho học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2015 70
3.2. Đánh giá chung kết quả tín dụng cho học sinh, sinh viên của
Thành phố Hà Nội 85
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TÍN
DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 111
4.1. Dự báo nhu cầu tài chính của học sinh, sinh viên của Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 111
4.2. Quan điểm tín dụng cho học sinh, sinh viên 113
4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho học sinh, sinh viên của
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới 116
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSGD : Cơ sở giáo dục
GDĐT : Giáo dục - đào tạo
HCKK : Hoàn cảnh khó khăn
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐQT : Hội đồng quản trị
HSSV : Học sinh sinh viên
KTTT : Kinh tế thị trường
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSTW : Ngân sách trung ương
PGD : Phòng giao dịch
SV : Sinh viên
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 3.1: Nguồn vốn cho vay HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2015 73
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015 (tính đến 31/12 hàng năm) 74
Bảng 3.3: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng
tại NHCSXH chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2015 77
Bảng 3.4: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo
tại chi nhánh NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 79
Bảng 3.5: Doanh số thu hồi nợ giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH chi
nhánh thành phố Hà Nội 82
Bảng 3.6: Số HSSV vay vốn đã trả nợ vốn vay qua các năm tại chi nhánh
NHCSXH thành phố Hà Nội 83
Bảng 3.7: Dư nợ quá hạn một số chương trình tín dụng tại NHCSXH
chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 83
Bảng 3.8: Số HSSV còn dư nợ tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015 94
Bảng 3.9: Doanh số cho vay và tỷ trọngdoanh số cho vay giai đoạn 2011-2015 95
Bảng 3.10: Tình hình cho vay HSSV giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH
chi nhánh Hà Nội 95
Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân một HSSV tại NHCSXH
chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 97
Hình 3.1: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV và nợ quá hạn các chương
trình khác tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 84
Hình 3.2: Kết quả điều tra về mức độ công bằng của chương trình tín
dụng cho HSSV có HCKK ở thành phố Hà Nội 87
Hình 3.3: Kết quả học tập và rèn luyện của HSSV vay vốn tại NHCSXH
chi nhánh thành phố Hà Nội 89
Hình 3.4: Quy mô tín dụng HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và toàn cầu
hoá kinh tế, nên các quốc gia đều rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao để tiếp cận với tri thức mới, vươn lên trong phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục,
đào tạo đã và đang là con đường có hiệu quả nhất để phát triển mạnh nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của mỗi nước trong hội nhập quốc tế. Bởi
vậy, việc ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao đã và đang được
nhiệu nước coi trọng, trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trong của nhân lực trong phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, từ khi Đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương giữa
nhiệm kỳ khóa VII năm 1994, Đảng ta xác định giáo dục và đào tạo là "quốc sách
hàng đầu", việc ưu tiên trong đầu tư phát triển nhân lực chất lượng cao là cấp thiết.
Bởi vì: "Sự phát triển nguồn nhân lực có phẩm chất tốt và kỹ năng nghề nghiệp đạt
trình độ cao có ý nghĩa quyết định đối với phát triển nhanh và bền vững nền kinh
tế" [5, tr.276]. Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu rất đáng
trân trọng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới, năm 2011 đã trở thành
nước có thu nhập trung bình (MIC) với mức thu nhập bình quân đầu người là 1.260
USD. Một trong những nguyên nhân của thành quả trên là sự đóng góp tích cực, có
hiệu quả của giáo dục và đào tạo nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học và
cao đẳng của cả nước.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu học tập của người dân ngày càng
được nâng cao hơn. Để đáp ứng cho những nhu cầu đó, có rất nhiều trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề,... đã ra đời với loại hình khác nhau từ
công lập, bán công đến dân lập, tư thục. Song song với đó là một lượng lớn sinh
viên đã thi đỗ và theo học tại CSGD trên khắp cả nước. Tuy nhiên, do đời sống của
người dân nước ta nhiều vùng còn gặp khó khăn nên có nhiều trường hợp học sinh,
sinh viên (HSSV) thi đỗ hay đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng... không
được đến trường vì gia đình không đủ khả năng trang trải chi phí học tập, sinh hoạt.
Vì vậy, để giải quyết vấn đề này cũng như khuyến khích tinh thần học tập của các
2
HSSV gặp khó khăn về tài chính, Đảng và Nhà nước ta đã thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có hoàn
cảnh khó khăn (HCKK) vay vốn.
Tín dụng cho HSSV có HCKK là một chủ trương của Đảng và chính sách
của Nhà nước được khởi động ở Việt Nam từ ngày 2/3/1998 với Quyết định số
51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nay là quyết định 157/2007/QĐ-TTg ra
ngày 27 tháng 9 năm 2007 về các ưu đãi tín dụng cho HSSV. Hoạt động của
chương trình này đã mang lại hiệu quả xã hội thiết thực. Theo NHCSXH, tính đến
hết 31/10/2015, cả nước đã cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có HCKK được vay vốn
ưu đãi với hơn 55.000 tỷ đồng; mức dư nợ tín dụng trên 24.000 tỷ đồng (Phụ lục 3).
Nguồn tín dụng này đã góp phần quan trọng vào thực hiện chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nước, đã tạo ra nguồn cần thiết về tài chính cho một bộ phận không
nhỏ HSSV để họ có thể theo học trong các cơ sở đào tạo (CSĐT) trong nước, nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tham gia thị trường lao động và để đóng góp
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát kinh tế, xã hội của đất nước.
Cùng với thành quả chung của cả nước, thành phố Hà Nội đã giải quyết cho
80 ngàn HSSV được vay ưu đãi với số vốn 1.317 tỷ đồng, tạo điều kiện về tài chính
cho 61.274 hộ gia đình trên địa bàn của Hà Nội vượt khó, cho con em đến các
CSĐT chuyên nghiệp theo học để có được một nghề chuyên môn kỹ thuật để lập
nghiệp [55]. Những thành quả nêu trên là rất đáng khích lệ. Nó không chỉ tạo động
lực cho sự phát triển nhân lực mà còn tạo thêm niềm tin của người dân trong xã hội
đối với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả trên, quá trình hoạt động tín dụng cho
HSSV có KCKK của cả nước nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng còn không ít
những hạn chế, thách thức. Chủ yếu là quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu
cầu; tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số HSSV sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích;
cơ cấu cho vay còn có sự chênh lệch lớn giữa các hệ đào tạo; mức cho vay còn thấp
chưa đáp ứng được nhu cầu của HSSV; việc sử dụng vốn vay chưa thật hiệu quả, cơ
chế phối hợp giữa các chủ thể nhà trường, ngân hàng, chính quyền và gia đình còn
nhiều bất cập. Thực tiễn đã đặt ra vấn đề, nếu không có những nghiên cứu khoa học
3
và tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động của hình thức tín dụng này thì việc
thực hiện mục tiêu trong đường lối, chính sách xã hội của Đàng và Nhà nước không
đạt được như mong đợi.
Để góp phần vào lời giải cho vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tín
dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội" để nghiên cứu làm Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định khung lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn để
phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV của NHCSXH thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín
dụng cho HSSV đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực chất lượng cao của Đảng và
Nhà nước trong thời gian tới, tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, thu thập, hệ thống hóa và bổ sung mới để làm rõ cơ sở lý luận về tín
dụng cho HSSV có HCKK dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước, với các nội
dung: đặc điểm, sự cần thiết của chương trình tín dụng, nội dung, tiêu chí đánh giá
và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK.
Hai là, khảo cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc giải quyết
quan hệ tín dụng cho HSSV có HCKK, rút ra bài học thực tiễn mà thành phố Hà
Nội có thể tham khảo.
Ba là, khảo sát, phân tích thực trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng đó.
Bốn là, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng cho
HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về tín dụng cho HSSV dưới góc độ kinh tế chính trị, cụ
4
thể là nghiên cứu các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (mà NHCSXH là đại diện)
với HSSV đang theo học tại các CSGD đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể cho vay của tín dụng: Là HSSV có HCKK bao gồm
HSSV thuộc diện mồ côi, hộ nghèo, hộ cận nghèo và thuộc gia đình gặp khó khăn
đột xuất về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh đang theo
học trong diện được vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. Nói cách
khác phạm vi khách thể cho vay của tín dụng là những HSSV đang gặp khó khăn về
tài chính.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian phân tích, đánh giá thực trạng:
giai đoạn 2011-2015; thời gian đề xuất quan điểm, giải pháp đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu
- Cơ sở lý luân: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin để xem xét quan hệ tín dụng trong kinh tế thị trường và vai trò của tín dụng
đối với sự phát triển. Các nghiên cứu thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Luận án còn kế thừa những thành quả khoa học mà
nhân loại đã đạt được, nhất là những thành quả về vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường hiện đại có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận án.
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu
từ các góc độ sau:
+ Tiếp cận từ cơ sở lý luận về tín dụng cho HSSV có HCKK theo góc độ của
khoa học kinh tế chính trị.
+ Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát thực tiễn, khảo cứu tài liệu, đánh giá thực
trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện
chính sách xã hội của Nhà nước để phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay.
5
+ Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu thúc đẩy tín dụng cho HSSV có
HCKK của thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận
gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định cơ sở lý luận, phân
tích và đánh giá thực tiễn việc giải quyết quan hệ tín dụng giữa Nhà nước thông qua
NHCSXH với HSSV có HCKK ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Trong luận án, tác giả có sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương
pháp thu thập, xử lý, phân tích các số liệu thống kê, phương pháp tổng kết thực tiễn
để làm rõ đối tượng nghiên cứu trên cả hai mặt định lượng và định tính. Nguồn tài
liệu và số liệu thống kê được thu thập từ các thông tin chính thức trong đó chủ yếu
từ NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội.
Để có thêm thông tin về đối tượng nghiên cứu, tác giả quan tâm sử dụng các
phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia và phương pháp chuyên
khảo, cụ thể là:
(1) Điều tra phỏng vấn: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này có nội dung
rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, ở nhiều lĩnh vực và những thông tin
cũng chỉ mang tính định tính, phản ánh bản chất sự vật lại không thể hiện qua số
liệu thống kê. Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn được sử dụng để thu thập các ý
kiến của các nhà quản lý, của hộ gia đình, HSSV về tín dụng cho HSSV theo những
chủ đề hẹp liên quan đến từng khía cạnh nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu
chung của luận án.
(2) Điều tra qua mẫu phiếu: Xây dựng mẫu phiếu điều tra các đối tượng có
liên quan đến tín dụng cho HSSV bao gồm: Hộ gia đình HSSV và HSSV một số
trường của Thành phố Hà Nội để lấy số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu thực
trạng tín dụng cho HSSV. Để đảm bảo tính chính xác chúng tôi điều tra với số
lượng 500 phiếu hộ gia đình HSSV có HCKK, 500 phiếu cho HSSV có HCKK. Xử
lý số liệu bằng phần mềm excel.
(3) Phương pháp chuyên gia: Để hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của luận
án và khảo nghiệm về mức độ cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác
6
giả lấy ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, cán bộ quản lý NHCSXH có bề dày
kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Các ý kiến được thống kê, ghi chép, nghiên
cứu, phân tích bổ sung cho luận án để các giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV
được đề xuất sát với thực tiễn và có tính khả thi cao.
(4) Phương pháp chuyên khảo: Phương pháp chuyên khảo được sử dụng để
khảo nghiệm các mô hình cho HSSV vay của một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số tỉnh, thành phố trong nước như Nghệ An, Đà Nẵng để rút ra các bài
học kinh nghiệm cho Hà Nội.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về tín dụng cho HSSV dưới góc
độ kinh tế chính trị, vận dụng vào nghiên cứu một địa phương có tính đặc thù như
thành phố Hà Nội. Khảo cứu kinh nghiệm một số địa phương trong và ngoài nước
về tín dụng cho HSSV. Qua khảo cứu, luận án khái quát hóa thành các bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội về tín dụng cho HSSV.
- Đóng góp về thực tiễn: Thông qua các dữ liệu thu thập trên thông tin chính
thức và điều tra, khảo sát của tác giả để tổng kết, đánh giá thực trạng tín dụng cho
HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng HSSV
Chương 3: Thực trạng tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2015
Chương 4: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Cho SV vay vốn là một chủ đề được nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu
dưới góc độ các chính sách, điều kiện cho vay, quản lý nguồn vốn, khả năng hoàn
trả vốn vay, các chế tài áp dụng đối với việc vay trả của SV, có thể liệt kê một số
các công trình sau:
- Jamil Salmi, "Student Loans in an International perspective: The World
Bank Experience" [121], (Cho vay SV trong phối cảnh quốc tế: kinh nghiệm của
ngân hàng thế giới), trình bày một bức tranh toàn cảnh về kinh nghiệm quốc tế và
xu hướng gần đây. Trên cơ sở giới thiệu ý nghĩa của việc cho vay học sinh, tác giả
đưa ra thảo luận cần có sự phát triển của hình thức cho vay tài chính đối với SV từ
góc độ toàn cầu. Tác giả tổng kết những bài học nổi bật nhất được rút ra từ các dự
án và hoạt động của Ngân hàng Thế giới hỗ trợ SV vay vốn để phát triển tại các nền
kinh tế chuyển đổi. Từ đó, rút ra có hai cách để hỗ trợ tài chính: thông qua học bổng
theo mục tiêu đề án và thông qua các chương trình cho SV vay từ các quỹ có sẵn
cho tất cả các SV có nhu cầu vay cho giáo dục của họ. Một số lượng lớn của các tổ
chức và quốc gia đã giới thiệu chương trình cho vay được hoàn trả từ thu nhập sau
khi tốt nghiệp.
- Maureen Woodhall, "Student loans: prospects issues and lessons from
international experience" [122], (Về cho SV vay: các vấn đề triển vọng và những
bài học từ kinh nghiệm quốc tế). Đây là bài viết nhằm chuẩn bị cho Hội nghị tài trợ
giáo dục đại học: ''Đa dạng hóa doanh thu và mở rộng tiếp cận'' tổ chức tại Tanzania
tháng 3/2001. Tác giả dựa trên một loạt kinh nghiệm ở các nước đang phát triển để
khẳng định cố gắng của chính phủ trong việc tạo ra các chương trình cho vay học
sinh ở châu Phi. Vạch ra những kinh nghiệm chung về các chương trình cho SV vay
(hầu hết trong số đó, ở châu Phi, đã không thành công), từ nguồn vốn đủ để trợ cấp
quá mức nên không có khả năng vượt qua chỉ trích chính trị với các khoản vay này.
8
Có một số quyết định chính sách quan trọng, mà phần lớn câu trả lời là hy vọng có
thể làm tăng tỷ lệ thu hồi vốn. Từ đó, tác giả kết luận rằng điều quan trọng là làm
thế nào để thiết kế và quản lý các khoản vay SV một cách hiệu quả.
- Trong cuốn: "Student Loans Repayment and Recovery: International
Comparisons" [120], (Cho SV vay trả nợ và phục hồi: So sánh quốc tế) của Hua
shen và Adrian Ziderman, bằng nghiên cứu thực nghiệm tại các chương trình cho
SV vay đang hoạt động tại hơn 70 quốc gia trên thế giới đã khẳng định rằng, hầu hết
các chương trình này được hưởng lợi từ các khoản trợ cấp của chính phủ. Các tác
giả đã quan tâm đến hai vấn đề là cho khoản vay ban đầu cho một SV là bao nhiêu
và tỷ lệ phục hồi khi khảo sát 44 đề án vay vốn tại 39 quốc gia và cho thấy sự thay
đổi đáng kể về tỷ lệ trả nợ và phục hồi qua các đề án. Tuy có nhiều khoản cho
khách hàng SV vay là khá lớn, nhưng tỷ lệ trả nợ lại khá thấp: khoảng 40% và thấp
hơn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của vốn cho vay. Vì vậy, cần phải
xem xét các bước thực hiện để cải thiện kết quả tài chính của các chương trình cho
vay này.
- Quý Tuấn Kiệt, "中国学生贷款利率管制政策的实施效应与对策" [125],
(Quản lý thực hiện chính sách lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải
pháp), đăng trên Tạp chí Tài chính và Đại học Kinh tế Giang Tây, số 5 (2010).
Bằng tổng kết thực tiễn, tác giả cho thấy, các quy định về quản lý giảm mức trần lãi
suất khi cho SV vay vốn tuy giảm bớt được gánh nặng nợ nần của SV nhưng cũng
có thể gây ra vấn đề thiếu hụt trong cung cấp các khoản cho vay. Việc sử dụng trợ
cấp gián tiếp để bù đắp cho sự thiếu kiểm soát lãi suất dễ dẫn đến sự lãng phí tiền
bạc và làm giảm hiệu quả của khoản vay. Ngược lại, mở rộng chế độ quản lý lãi suất,
đồng thời chuyển cơ chế bù đắp gián tiếp sang cơ chế bù đắp trực tiếp mới là chính
sách tốt nhất để giảm nhẹ gánh nặng về nợ cho SV và bảo đảm nguồn cung cấp các
khoản vay. Tiến trình thương mại hóa lãi suất cho vay của SV Trung Quốc có thể
được thực hiện theo ba giai đoạn là điều chỉnh mức trần lãi suất, hủy bỏ chế độ quản
lý lãi suất và thương mại hóa lãi suất.
- Browne, "The Browne report: higher education funding and student
finance" [118], (Báo cáo của Browne: kinh phí giáo dục đại học và tài chính SV) là
9
bản báo cáo độc lập dài 64 trang dành cho chương trình tài trợ cho giáo dục trình độ
cao của nước Anh, công bố ngày 12/10/2010. Tác giả cho rằng, kinh phí hoạt động
của các trường đại học ở Anh trong năm học 2008-2009, học phí do SV trong và
ngoài nước đóng chiếm 29%, tài trợ của các cơ quan nhà nước chiếm 29%, phần
còn lại 40% do ngân sách tài trợ, đầu tư và quyên góp từ các tổ chức từ thiện. Về
chính sách, Chính phủ Anh cho phép SV được vay tiền đóng học phí. Sau khi ra
trường, nếu đi làm có thu nhập dưới 15.000 bảng/năm trở xuống thì chưa phải trả
nợ. Tính chung, sau 3 năm học đại học, một SV có mức nợ là 30.000 bảng. Lãi
suất được Chính phủ trợ cấp năm 2010 chỉ có 1,5%/năm và tăng lên 2,2%/năm
vào năm 2012; thời gian trả nợ là 25 năm và dự kiến tăng lên 30 năm trước khi
được Chính phủ xoá nợ. Mức trần học phí quy định hiện nay là 3.290
bảng/SV/năm và tăng lên 6.000 bảng, thậm chí mức cao nhất lên tới 9.000 bảng từ
năm 2012. Nếu trường đại học thu trên 6.000 bảng sẽ phải nộp thuế thu nhập của
nhà trường cho Bộ Tài chính Anh. Số tiền này được Bộ Tài chính tài trợ cho
trường đại học theo tỷ lệ nói trên. Tuy Chính phủ phải chi ra một khoản tiền nói
trên, nhưng đổi lại tấm bằng đại học sẽ giúp người vay đóng góp nhiều hơn cho xã
hội và có thu nhập cao hơn đồng thời mang lại lợi ích quốc gia thông qua giúp
tăng trưởng kinh tế cao hơn và cải thiện môi trường xã hội tốt hơn. Logic của lập
luận có vẻ đơn giản: nếu nhà nước và SV - cùng có lợi thì cả hai bên sẽ cùng gánh
chịu chi phí trong việc mưu cầu lợi ích đó.
- Hee Kyung Hong & Jae-Eun Chae, "Student loan policy in Korea:
Evolution, Opportunities and Challenges" [119], (Chính sách cho SV vay vốn tại
Hàn Quốc: Sự phát triển, cơ hội và thách thức), bài viết đánh giá vai trò của những
cải cách chính sách cho SV vay vốn ở Hàn Quốc tiếp cận từ lịch sử kể từ khi kết
thúc chiến tranh Triều Tiên vào năm 1950. Sự phát triển của hệ thống cho vay đã
tạo ra hiệu ứng tích cực với sự mở rộng nhanh chóng của giáo dục đại học tại Hàn
Quốc. Các tính năng chính của cải cách như sau: (1) những năm 1950 đến đầu
những năm 1980: SV vay vốn không lấy lãi; (2) 1985-2005: lãi suất trợ cấp các
khoản vay chương trình; (3) 2005-nay: chứng khoán SV vay vốn hậu thuẫn chương
trình; và (4) Năm 2010, thu nhập các khoản vay góp phần bổ sung để làm tăng
10
chứng khoán SV vay vốn. Các tác động đằng sau cải cách này là áp lực xã hội về
tăng khả năng của giáo dục đại học cho tất cả và sự cần thiết để bảo đảm một cơ chế
tài chính bền vững tương ứng với sự gia tăng các khoản vay SV. Mặc dù chính sách
cho vay là công cụ trong việc mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc, nhưng nó đã
ảnh hưởng làm phá vỡ cấu trúc các tổ chức giáo dục đại học tư nhân, các quy định
về thành lập trường và bãi bỏ quy định hạn ngạch SV, sốt giáo dục bất chấp điều
kiện kinh tế, gây mâu thuẫn giữa tính năng động phức tạp của cải cách trong hệ
thống hỗ trợ SV vay vốn với mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc.
- Tim Leunig and Gill Wyness, "Early repayment of student loans: should
government impose early repayment penalties?" [123], (Trả nợ trước hạn của các
khoản vay SV: Chính phủ nên áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn?), phát hiện ra vấn
đề SV muốn trốn phải trả mức lãi cao hơn sau khi ra trường bằng cách trả nợ trước
hạn với số lượng lớn. Điều này gây lo ngại cho Chính phủ vì nó làm giảm kỳ vọng
hiệu quả của các khoản cho SV vay vốn. Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực nghiệm, tác
giả cho rằng khoản tiền này là rất nhỏ và thường xuất hiện ở SV tốt nghiệp tương
đối nghèo. Vì vậy, biện pháp áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn là không thích hợp.
Nguyên nhân chủ yếu là họ sợ bị nợ chứ không phải do sợ sẽ có thu nhập cao nên
phải trả mức lãi suất cao hơn sau khi tốt nghiệp ra trường .
- Tham Hoa và Truong Quang Vu, "中国学生贷款债务负担演变及差异分析"
[124], (Việc thực hiện chính sách quản lý lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề
và giải pháp). Các tác giả cho rằng giáo dục đại học ở Trung Quốc đang bước vào
giai đoạn phát triển theo hướng xã hội hóa, số lượng SV có hoàn cảnh gia đình
khó khăn nhập học ngày càng tăng. Chính phủ đã thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính
đối với các trường đại học nhằm bảo đảm sự công bằng về cơ hội giáo dục, cho
SV vay vốn. Tuy nhiên, do những khác biệt về loại trường học, khoa chuyên môn,
các khu vực và đơn vị tuyển dụng, nên có sự chênh lệch về gánh nặng trả nợ của
SV sau khi tốt nghiệp. Bởi vậy, Chính phủ cần có quy định linh hoạt về kế hoạch
trả nợ theo đối tượng và lượng vốn vay, thực hiện đa dạng hóa chế độ và phương
thức trả nợ, chẳng hạn có thể áp dụng trả nợ hai năm một lần... đối với SV sau khi
tốt nghiệp ra trường.
11
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề về tín dụng
- Bài biết: "Việt Nam tăng cường cơ hội tiếp cận tín dụng thông qua cải
cách về giao dịch đảm bảo" [75], nhóm nghiên cứu cho rằng khả năng tiếp cận tín
dụng là vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và đặc biệt hộ nghèo. Việc
dỡ bỏ các hàng rào cản hàng loạt dịch vụ tài chính sẽ giúp nâng cao năng lực của
các doanh nghiệp và giảm thiểu qui mô các hoạt động tài chính không chính thức.
Những rào cản này chính là trở ngại chính trong môi trường cho vay tín dụng ở Việt
Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận tín dụng cho các
hộ nghèo thông qua cải cách về giao dịch đảm bảo.
- Cuốn: "Phân tích tín dụng" [20] của Đặng Ngọc Đức, chỉ ra vô số các rủi
ro khác nhau đối với các khoản trả nợ khi đến hạn do tác động bởi nhiều yếu tố
khác nhau, như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, động đất, từ rủi ro trong kinh
doanh, suy thoái nền kinh tế… Việc phân tích và tìm giải pháp để ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục những rủi ro tín dụng là rất cần thiết để phát triển hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
- Cuốn: "Tín dụng ngân hàng" [108] của Lê Văn Tề, hướng vào nghiên cứu
vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Nó là một kênh dẫn vốn đáp ứng
nhu cầu chuyển tiền thành vốn và tăng hiệu quả đầu tư, tạo thêm cơ hội việc làm và
thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, việc hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng là rất cần thiết để tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả nguồn vốn
tín dụng này.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo
- Đào Tấn Nguyên, Giải pháp tín dụng góp phần xóa đói giảm nghèo của
NHCSXH Việt Nam [79]. Tác giả phân tích một cách tổng quan về đói nghèo, vai
trò tín dụng ngân hàng đối với xóa đói giảm nghèo. Kinh nghiệm quốc tế về phát
huy vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc xóa đói giảm nghèo. Tác giả đánh giá
thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, nguyên nhân, kết quả thực hiện chương trình.
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại NHCSXH Việt Nam. Từ đó
đưa ra các giải pháp cụ thể như: (1) Cần hoàn thiện cơ chế làm việc, hệ thống thông
12
tin, báo cáo HĐQT và ban đại diện HĐQT các cấp; (2) Mở rộng mạng lưới đồng
thời tăng cường chức năng hoạt động của PGD NHCSXH; (3) Xây dựng hệ thống
ủy thác huy động vốn đối với người nghèo và cộng đồng dân cư, đến từng thôn,
bản, làng, xã và những vùng II, II và những vùng đặc biệt khó khăn; (4) Cần điều
chỉnh một số điểm trong quy trình cho vay của NHCSXH; (5) Tăng cường huy
động vốn và thanh toán của NHCSXH nhằm phát huy vị trí, vai trò của tín dụng
trong công tác xóa đói giảm nghèo; (6) Cải tiến quy trình kiểm tra, kiểm soát hướng
dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích.
- "Tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Nghệ An -
những kinh nghiệm cho thời kì mới" của Trần Đại Nghĩa [76]. Tác giả tổng kết
những thành công của chính sách tín dụng cho hộ nghèo như: Các hộ nghèo đã làm
quen với hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường, sử dụng vốn vay có hiệu
quả; Giúp nhau kinh nghiệm và cách triển khai các dự án khuyến nông khuyến ngư;
Nâng cao thu nhập; Thu hút lao động dư thừa trong nông thôn vào các ngành nghề
khác; Bà con nghèo gắn bó với tổ chức quần chúng. Từ đó bài viết đã đưa ra các
giải pháp: Nâng cao năng lực hoạt động của ban xóa đói giảm nghèo, hội đoàn thể
chính trị - xã hội; Các đoàn thể nên triển khai tốt các văn bản chế độ, nghiệp vụ đến
hội viên để các nghiệp vụ ngân hàng thực hiện trôi chảy; Cần phải phối hợp chặt
chẽ giữa ba nhà, NHCSXH, trung tâm khuyến nông khuyên ngư, các hội đoàn thể
giúp hộ nghèo nắm vững kỹ thuật của ngành nghề mà họ bỏ vốn đầu tư.
- Nguyễn Trọng Tài, "Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng chính
sách xã hội - Nhìn từ góc độ kinh nghiệm các nước" [87]. Tác giả cho rằng: Tìm các
biện pháp hỗ trợ có hiệu quả các hộ nghèo đã và đang là vấn đề được Đảng và Nhà
nước quan tâm, một trong những biện pháp hiện nay đang được thực hiện thông qua
tín dụng ưu đãi của NHCSXH. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để nâng cao
chất lượng tín dụng của NHCSXH. Bởi vì, chất lượng tín dụng của ngân hàng này
được nâng cao thì hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo mới đạt được. Trên cơ
sở đề cập đến những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo, bài
viết này đã tập trung nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc những kinh nghiệm
nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của một số nước, kể cả phát triển và
13
đang phát triển. Từ những kinh nghiệm nghiên cứu, tác giả rút ra bốn vấn đề mà hệ
thống NHCSXH Việt Nam cần nghiên cứu và vận dụng.
- Vũ Thành Tự Anh và Brian Jm Quinn, Tín dụng và sự tin cậy [2]. Các tác
giả đã tiến hành khảo sát đối tượng là nông dân, thương lái ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long trong việc mua bán chịu một hình thức phổ biến trong tín dụng thương
mại. Những rủi ro, tranh chấp hợp đồng tín dụng, hình thức tín dụng chủ yếu hợp
đồng miệng trên cở sở sự tin tưởng lẫn nhau. Qua khảo sát các tác giả thấy, tín dụng
có độ rủi ro cao, cần có những giải pháp hữu hiệu để giảm bớt hậu quả do hình thức
thức tín dụng này mang lại như: Một là, có cơ chế uy tín trên trang website. Hỗ trợ
thông tin về các bên nông dân và thương lái, thông tin thực về giá cả và phản hồi
giao dịch giữa thương lái và nông dân. Hai là, có cơ chế uy tín qua bảng tin, tăng
cường hiệu quả và giảm rủi bằng cách hỗ trợ các thông tin về các bên tham gia thị
trường. Các ban địa phương có thể tổng hợp và cung cấp thông tin về các giao dịch
không thành công giữa người mua và người bán.
- Oxpam và Actionnaid, Theo dõi đói nghèo phương pháp cùng tham gia tại
một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam [82]. Chương trình đã tiến hành theo
dõi định kỳ đối với các nhóm dễ bị tổn thương tại cộng đồng dân cư điển hình là
chương trình cung cấp thông tin để phân tích và đề xuất các chính sách cũng như việc
thực hiện các dự án. Mục đích theo dõi đói nghèo hàng năm là: Cung cấp thông tin
theo dõi định tính hàng năm về tình hình đói nghèo, phát triển bổ sung các số liệu
thống kê và điều tra của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng mạng lưới
quan trắc "cảnh báo sớm" nhằm xác định những bất lợi tác động đối với người nghèo
và dễ bị tổn thương; nâng cao năng lực địa phương, sự tham gia của người dân vào
quá trình theo dõi phục vụ công tác giảm nghèo một cách hiệu quả và công bằng.
Trong các báo tổng quan về động lực giảm đói nghèo nhóm tác giả đánh giá cao
chính sách tín dụng cho HSSV. Đây là một hướng đi đúng đắn trong xóa nghèo bền
vững. Cần phải điều tra khảo sát định kỳ về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng xã hội
cho đối tượng HSSV và sử dụng vốn vay để làm căn cứ đưa ra các chính sách.
- Oxpam và Actionnaid, Tác động của giá cả đến đời sống và sinh kế của
người nghèo tại Việt Nam [81]. Qua quá trình khảo sát về vay vốn ưu đãi các tác giả
14
rút ra nhận xét: Giá cả tác động lớn đến đời sống của tất cả người dân nhưng tác
động sâu sắc nhất đối với hộ nghèo cả thành thị và nông thôn. Nhưng các hộ nghèo
chưa được tiếp cận nhiều đến nguồn vốn vay ưu đãi để họ chống chọi tốt hơn với
tình trạng giá cả leo thang. Nguyên nhân có từ hai phía: Từ bản thân hộ nghèo
không muốn vay, không dám vay vì sợ không trả được nợ và về phía đoàn thể các
cán bộ cơ sở chưa mạnh dạn tín chấp cũng như động viên hướng dẫn hộ nghèo vay
vốn và sử dụng vốn đúng mục đích. Cần có các biện pháp tác động từ hai phía để
chính sách tín dụng cho hộ nghèo hoạt động có hiệu quả.
- Trần Hữu Ý, Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt
Nam [116]. Sau khi khái quát về NHCSXH và hoạt động của ngân hàng từ khi
thành lập đến nay, luận án đưa ra những đánh giá khách quan cả trên hai mặt: thành
tựu và hạn chế. Theo tác giả, hạn chế lớn nhất của NHCSXH hiện nay là sự phát
triển và hoạt động của nó còn kém tính bền vững, theo đó tác động của ngân hàng
này đến các đối tượng có HCKK nói riêng, đến nền kinh tế - xã hội nói chung bị
hạn chế. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm giúp NHCSXH xây dựng
được chiến lược phát triển bền vững hơn trong thời gian tiếp theo.
- Nguyễn Văn Đức, "Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH"
[22]. Từ việc đưa ra khái niệm thế nào là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội phân tích
sự giống và khác nhau giữa hiệu quả cho vay của NHTM và NHCSXH. Tác giả đã
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHCSXH trên hai phương diện:
(1) Hiệu quả xã hội đây là kết quả đạt được trên thực tế từ hoạt động cho vay của
NHCSXH đối với cuộc sống vật chất, tinh thần, đối với vấn đề an sinh xã hội của
cộng đồng nơi đối tượng vay vốn; (2) Hiệu quả kinh tế là hiệu quả trong hoạt động
cho vay của ngân hàng này. Hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận
nên cần xét từ góc độ như tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nước, hạn chế tổn
thất dẫn đến mất vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp và
vốn tự huy động được do các mục tiêu an sinh xã hội.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho học sinh, sinh viên
- Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh , Một số
vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay [114]. Nhóm tác giả cho rằng SV là
15
nhóm "dự bị" của tầng lớp tri thức. Ở đây chính sách xã hội cần phải tạo các điều
kiện vật chất và tinh thần cho sự hình thành những chính sách xã hội cần thiết nhằm
duy trì sự ổn định tương đối vị trí của họ trong cơ cấu xã hội, có nghĩa làm giảm bớt
khả năng di dộng nghề nghiệp. Toàn bộ cuộc sống của tri thức, vị trí của tri thức
trong nấc thang đánh giá của xã hội là tấm gương đồng thời là giá trị, tác động trực
tiếp đến định hướng nghề nghiệp của SV. Cần có những chính sách đãi ngộ tốt hơn
cho nhóm đối tượng này. Giải pháp đưa ra là cần cải tiến chế độ học bổng. Nên dùng
khoản gọi là học bổng hiện nay để tập trung cho việc bảo trợ tài năng. Làm sao về
nguyên tắc mọi người đi học đều phải trả tiền, bằng cách đó chắt lọc được những khả
năng và nhu cầu đích thực của con người, xóa nhanh được chế độ bao cấp còn lại để
SV bị đẩy vào những quan hệ mâu thuẫn giữa động cơ vào học nghề được xã hội coi
trọng và có thu nhập với thái độ và hành vi học tập thực tế của họ.
- Việt Hải, "Cần có một cơ chế giúp SV nghèo vượt khó" [29]. Nguồn tín
dụng đào tạo của nhà nước trong những năm qua đã tạo điều kiện cho hơn 4 vạn
HSSV có điều kiện tiếp tục theo học. Tuy nhiên về phía ngân hàng hiện nay vẫn gặp
một số khó khăn về thu hồi nợ. Tại Hà Nội, hàng trăm SV tốt nghiệp trên 1 năm vẫn
không chịu trả nợ, mặc dù đã thông báo về gia đình. Chỉ một số ít SV vì chưa xin
được việc đã được gia đình làm đơn xin giãn nợ. Số nợ quá hạn tại quỹ tín dụng lên
đến 15%, Đại học Nông nghiệp có SV nợ quá hạn lên đến 25%, Cao đẳng Lao động
Thương binh xã hội là 60%, Đại học Luật 55% phần lớn là các khoản nợ khó thu
hồi có giá trị hàng tỷ đồng. Nguồn vốn huy động chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn,
một số trường chưa phối hợp với ngân hàng để triển khai chương trình tín dụng này
cụ thể 123/502 trường có quan hệ vay vốn. Vì vậy cần có sự phối hợp các bên liên
quan tạo điều kiện tốt nhất để HSSV được vay vốn yên tâm học tập. Góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội.
- Chu Văn Thành, Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt
Nam hiện nay [89]. Trong phần đổi mới quản lý đối với dịch vụ giáo dục và đào tạo.
Tác giả đề cập đến vấn đề đổi mới và mở rộng chế độ tín dụng cho SV. Kinh phí
cho giáo dục đào tạo hiện nay mới đáp ứng khoảng 70% nhu cầu chi thường xuyên
chứ chưa nói đến nhu cầu đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo. Hàng
16
năm có khoảng 15% thí sinh được tuyển vào các trường đại học cao đẳng. Như vậy
kinh phí nhà nước mới đâu tư một số ít người học, rõ ràng là không công bằng với
đa số người chưa được học; và giải pháp tăng sự đóng góp cho người học là học
phí. Người học phải đóng góp cho giáo dục tối thiểu phải theo tỷ lệ ngược lại là
70%, còn lại 30% là do nhà nước đầu tư. Tuy nhiên có bộ phận khá lớn người học
có khó khăn về kinh tế. Vì vậy, để giúp họ có tiền đóng góp khi học phí tăng thì chỉ
có giải pháp cho họ vay tiền. Trong thực tế, Nhà nước đã xây dựng quĩ tín dụng cho
người nghèo vay tiền để học, nhưng hiệu quả chưa cao vì thủ tục còn rờm rà và
thông tin chưa đến người cần vay. Cần thay đổi cơ chế chuyển tiền cho các cơ sở
đào tạo đại học bằng cách chuyển tiền qua người học theo hình thức tín dụng. Cơ
chế này tạo nên chất lượng và hiệu quả cho giáo dục và đào tạo.
- Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Những vấn đề giáo dục
hiện nay. Quan điểm và giải pháp [42]. Tác giả phân thành năm nhóm mục tiêu của
chương trình tín dụng HSSV: Thứ nhất, tạo nguồn thu nhập cho đại học công lập do
học phí tăng lên, ngân sách nhà nước giảm. Thứ hai, tạo điều kiện để mở rộng hệ
thống giáo dục đại học. Thứ ba, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho người nghèo, đảm
bảo công bằng trong giáo dục đại học, đồng thời nhà trường cũng có điều kiện hơn
để trợ cấp cho HSSV có HCKK từ nguồn kinh phí thu được qua mức học phí gần
hơn so với chi phí. Thứ tư, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nằm trong ưu tiên quốc
gia (như ngành nghề ưu tiên, bác sĩ giáo viên phục vụ ở miền núi hoặc nông thôn
hẻo lánh). Thứ năm, giảm bớt gánh nặng tài chính lên tất cả các nhóm SV và mang
lại khả năng có thể độc lập về tài chính cho họ. SV đến tuổi trưởng thành không nên
bắt buộc phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính của bố mẹ. Căn cứ vào mục tiêu cần đạt
được tác giả phân tích ba vấn đề mà chương trình có thể không đạt được đó là: (1)
Chương trình có tiếp cận đúng hộ nghèo hay không? Vì nhiều khe hở trong quá
trình phê duyêt vốn vay cho SV nghèo, dẫn đến HSSV không nghèo vẫn được vay
vốn. HSSV nghèo thường sợ rủi ro nên ít muốn vay hơn so với SV lớp trung. (2)
Chương trình có bền vững về mặt tài chính? Mức độ bền vững của chương trình
phụ thuộc vào mức độ hoàn vốn của nó. Chương trình của Việt Nam là chương trình
vay không thế chấp, nhà nước gánh cho SV một phần trợ cấp, tỉ lệ hoàn vốn thấp.
17
Điều này có nghĩa vốn vay thu lại không đủ để quay vòng mà NSNN luôn phải cấp
kinh phí cho quĩ. Mặt khác, gánh nặng trả nợ của SV cao chiếm đến 40 - 50% thu
nhập của SV nghèo mới tốt nghiệp. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, tỷ lệ này càng cao
thì tỷ lệ không trả được nợ ngày càng lớn, chương trình kém bền vững. (3) Chương
trình tạo nên nguồn thu nhập cho giáo dục đại học? Chương trình tín dụng cho SV
chuyển bớt gánh nặng sang đối tượng được hưởng lợi, trong trường hợp này là SV và
gia đình họ. Tuy vậy, không phải tất cả SV đều được vay vốn nên tổng ngân sách
dành cho giáo dục đại học cuối cùng lại giảm đi. Nên chương trình rất khó đạt được
các mục tiêu nói trên.
- Đỗ Thanh Hiền, "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho
những ước mơ đến giảng đường" [38, tr.40-44]. Trong công trình, tác giả đã nêu bật
được ý nghĩa to lớn của chính sách tín dụng cho HSSV. Chỉ ra được những hạn chế
trong quá trình thực hiện chính sách này tại NHCSXH Hà Nội như: Một số trường
đại học chưa quan tâm vào cuộc, công tác ủy thác cho vay còn mới mẻ, vấn đề quản
lý vốn vay không tốt dẫn đến thất thoát.Từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với
các cấp, các ngành, nhà trường, gia đình: Cần thấm nhuần ý nghĩa của chương trình
và trách nhiệm của của mình đối với chương trình. Các cơ quan thông tấn báo chí
làm tốt hơn nữa khâu tuyên truyền để người người, nhà nhà đều biết đến chương
trình, nhà trường gia đình cần định hướng ngay cho HSSV vay vốn ý thức được
trách nhiệm của mình trong việc học tập để đạt kết quả tốt, mở ra cơ hội cho bản
thân, gia đình cũng như cống hiến cho xã hội. Đây cũng chính là nền tảng cho việc
thực hiện trả nợ sau này.
- Nguyễn Thị Hường, "Đầu tư cho giáo dục đào tạo thông qua chính sách tín
dụng dịch vụ cho HSSV" [40, tr.60-63]. Tác giả cho rằng việc đầu tư cho giáo dục
như miễn giảm học phí gặp rất nhiều khó khăn do ngân sách hạn hẹp. Vì vậy, chính
sách tín dụng cho HSSV theo Chỉ thị 157/2007 của Chính phủ có ý nghĩa kinh tế xã
hội rất lớn. Các con em gia đình nghèo, gia đình neo đơn, gia đình có HCKK đã
trúng tuyển vào đại học, cao đẳng… không phải ở nhà, bỏ học mà vẫn có điều kiện
đến trường nhờ được vay vốn cho học tập. Đất nước không bỏ phí nhiều tài năng
học giỏi, thông minh, có chí tiến thủ nhưng vì HCKK không theo học được. Tuy
18
nhiên, nhu cầu về vốn rất lớn, mỗi năm cần khoảng 5000 đến 6000 tỷ đổng, mức
vay như hiện nay không đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt hai thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Khả năng huy động vốn khó khăn vì vậy tác giả đề xuất cần điều
chỉnh mức cho vay vốn cho HSSV mà trước hết là HSSV Hà Nội và Hồ Chí Minh,
nguồn vốn nên sử dụng từ nguồn cho vay tái cấp vốn của NHNN.
- Bình An, "Một chương trình tín dụng đầy tính nhân văn" [1, tr.16, 22-23].
Tác giả tổng kết một cách có hệ thống các chương trình tín dụng cho HSSV từ năm
1998 đến năm 2006, từ 2007 đến 2009. Sau hai năm thực hiện chỉ thị 157/2007 của
Thủ Tướng Chính phủ kết quả đạt được gấp 9 lần so với 9 năm trước đó giúp cho
hàng nghìn HSSV yên tâm học tập, HSSV có nguy cơ bỏ học lại được đến trường
học tập dồi mài kinh sử. Tác giả đánh giá cao một số địa phương nhờ có những
chính sách, lộ trình thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng cho HSSV như Nghệ
An, Bình Phước, Thái Bình… các NHCSXH của các tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các
PGD các cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội để tập huấn nghiệp vụ
cho các tổ TK&VV, tổ chức bình xét cho các đối tượng vay vốn kịp thời đảm bảo
đúng đối tượng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do chủ quan, do không nắm
vững các quy định dẫn đến tình trạng xét sai đối tượng, thậm chí có trường hợp có
hai giấy xác nhận. Theo nguyện vọng của người vay vốn nhà nước cần xem xét
nâng cao mức cho vay.
- Trần Hữu Ý, "Bước ngoặt trong chính sách tín dụng đối với HSSV kể từ
quyết định 157 của Thủ tướng chính phủ" [117]. Tác giả đã đánh giá chi tiết những
thành tựu và hạn chế của chương trình tín dụng cho HSSV. Từ đó rút ra được
nguyên nhân của thành tựu và hạn chế. Để khắc phục những tồn tại tác giả đề xuất
một số kiến nghị: (1) Chính phủ, các bộ phận chức năng bố trí nguồn vốn ổn định từ
ngân sách nhà nước hàng năm hoặc vay vốn từ nguồn ODA để chuyển cho
NHCSXH; (2) Bộ lao động thương binh xã hội tổ chức tập huấn và hướng dẫn cho
chính quyền và ban xóa đói giảm nghèo trong xã tính toán, điều tra, lập danh sách
hộ nghèo, hộ có HCKK đột xuất để làm cơ sở cho vay đúng đối tượng; (3) Bộ Giáo
dục và đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chỉ đạo các cơ sở
đào tạo trong việc xác nhận cho HSSV vay vốn, tuyên truyền phổ biến chính sách
19
tín dụng đối với HSSV, cấp mã trường, mã HSSV… để theo dõi việc vay vốn; (4)
Chính phủ quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc thu hồi nợ
đối với chương trình tín dụng cho HSSV, như trách nhiệm của NHCSXH, của nhà
trường, của UBND cấp xã, của doanh nghiệp sử dụng HSSV sau khi tốt nghiệp.
- Nguyễn Thị Huệ, "Tín dụng học sinh SV tại tỉnh Lâm Đồng" [39, tr.56-59].
Tác giả đánh giá đầy đủ toàn diện những thành tựu, hạn chế của chương trình tín
dụng cho HSSV tại tỉnh Lâm Đồng. Phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho HSSV ở tỉnh Lâm Đồng. Cụ thể là: (1)
UBND cấp xã phối hợp với NHCSXH thu hồi nợ đến hạn, quá hạn. Đưa nội dung
không có nợ quá hạn tại NHCSXH vào quy ước xây dựng gia đình văn hóa, khu phố
văn hóa; (2) Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ TK&VV, các thành viên trong tổ
thường xuyên thực hiện nề nếp sinh hoạt tổ, nhắc nhở nhau hoàn thành nghĩa vụ đối
với NHCSXH; (3) các tổ chức chính trị xã hội thường xuyên tuyên truyền chủ
trương của Chính phủ về việc giảm lãi khi trả nợ trước hạn đối với chương trình tín
dụng cho HSSV; (4) Tăng cường công tác kiểm tra của các cấp ngành, cấp trên
thường xuyên kiểm tra cấp dưới đặc biệt sau mỗi đợt giải ngân. Kiên quyết xử lý
trường hợp sử dụng vốn sai mục đích; (5) Tuyên truyền sâu rộng trong HSSV về
mục đích và ý nghĩa của chương trình. Nhà trường yêu cầu HSSV làm giấy cam kết
trả nợ, có trách nhiệm báo với nhà trường về địa chỉ đơn vị công tác khi có việc
làm; (6) Các cơ sở tuyển dụng lao động nên vào trang website http:vayvondihoc để
năm bắt thông tin về người lao động. Nếu người lao động còn dư nợ tại NHCSXH
thì cùng người lao động thỏa thuận số tiền trả nợ NHCSXH từ tiền lương hàng
tháng, tương tự như trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân.
- Nguyễn Minh Phương, Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam
[83]. Đây là cuốn sách đánh giá về vấn đề đảm bảo công bằng xã hội trong việc
hưởng thụ các dich vụ giáo dục. Tác giả cho rằng chính sách học phí bất hợp lý đối
với HSSV khiến tăng thêm khoảng cách bất công: 35% phần tài trợ của ngân sách
nhà nước chảy vào lớp con em của 20% dân cư giàu nhất nhưng chỉ có 15% ngân
sách chảy vào 20% dân cư nghèo nhất. Chính sách miễn giảm học phí cho HSSV
nghèo ngày càng giảm so với trước. Số người được miễn giảm từ 44% xuống còn
20
25% ở miền núi, 15% ở nông thôn, 10% ở thành thị. Cho nên cần đầu tư ngân sách
cho giáo dục đào tạo. Hỗ trợ tài chính cho HSSV khó khăn. Tác giả đánh giá cao
chính sách tín dụng cho HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.
- Trần Hầu, Đoàn Minh Hậu, Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm
2020. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [32]. Tác giả cho rằng: chuyển đổi mô hình
dịch vụ do nhà nước đầu tư cho giáo dục là điểm mới trong xã hội hóa giáo dục. Kết
quả khảo sát mức sống hộ gia đình 2 năm 2002 và 2008 cho thấy, chi tiêu cho dịch
vụ giáo dục trong năm 2002 là 6,1% tổng chi tiêu nhân khẩu tăng lên 6,2% năm
2008. Tăng mức chi tiêu cho giáo dục bằng cách thu hút nguồn lực tài chính của gia
đình và xã hội là chủ trương đúng đắn, nhưng mức độ chi tiêu quá khả năng của
từng hộ gia đình sẽ dẫn đến những hệ lụy nhất là hạn chế cơ hội tiếp cận dịch vụ
giáo dục của người nghèo. Mức chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu của hộ
cũng có sự khác biệt đáng kể giữa thành thị và nông thôn. Mức chi tiêu cho giáo
dục ở thành thị là: 36,8% hộ chi dưới 20% tổng chi tiêu; 48% chi dưới 20-40%;
15,2% chi 40% trở lên. Ở nông thôn con số này lần lượt như sau: 42,2%; 33,7%;
24,1%. Cho nên nhà nước cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm khắc phục bất bình
đẳng trong hưởng thụ giáo dục như tín dụng ưu đãi cho HSSV nghèo, miễn giảm
học phí… Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn là một thách thức lớn đối với chính phủ.
Đây là công việc cần tiến hành thường xuyên và nhiều chính sách đồng bộ.
- Nguyễn Duy Hùng, Những thách thức và giải pháp đối với an sinh xã hội
bền vững cho tất cả mọi người tại Việt Nam và Đức [34], từ phân tích người lao
động không có trình độ giáo dục cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp để tìm việc làm là
một nguyên nhân của đói nghèo, đã cho rằng Chính phủ đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ người dân có trình độ giáo dục tối thiểu, tăng cường chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho công dân học tập suốt đời. Cần có chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề nhằm tăng cường cơ hội cho các nhóm yếu thế có việc làm, nhất là
đối với HSSV thuộc hộ nghèo, khó khăn, lao động nông thôn. Mức hỗ trợ cho đối
tượng này hiện còn thấp. Cần cải thiện gói hỗ trợ đảm bảo mức sống tối thiểu và kịp
thời; phải đơn giản hóa thủ tục để người nghèo tiếp cận được với các chính sách ưu
đãi nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững .
21
- Tư Hải, trong bài viết: "Sẵn sàng vốn cho SV vay vào năm học mới" [28],
từ tổng kết thực tiễn đã chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân dẫn đến thành
công của chương trình tín dụng HSSV nói riêng và các chương trình tín dụng khác
của NHCSXH nói chung là việc ngân hàng đã xây dựng được mô hình tổ chức quản
trị đặc thù, phát huy được vai trò của hệ thống chính quyền và tính dân chủ từ cơ sở.
Hội đồng quản trị ở cấp TW và Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh, huyện gồm lãnh đạo
chính quyền và các ngành, đoàn thể liên quan. Một số khâu trong hoạt động tín
dụng được ủy thác qua 4 tổ chức đoàn thể là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên. Ở các thôn bản có các tổ TK&VV do các đoàn thể
quản lý. Từ đây việc bình xét các đối tượng được vay vốn cũng như quản lý vốn,
thu hồi nợ thực hiện công khai, minh bạch, có sự giám sát của cộng đồng. Nhờ đó,
không chỉ quản lý vốn vay tốt mà NHCSXH còn thực hiện được việc giao dịch tại
xã, giảm bớt chi phí, thủ tục cho người vay. Công tác tuyên truyền về ý nghĩa của
các chương trình tín dụng ưu đãi đến được với mọi người dân, giúp nâng cao ý thức
của người vay về việc sử dụng vốn đúng mục đích. Các chương trình tín dụng cũng
được địa phương lồng ghép với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm góp
phần giúp người vay sử dụng vốn hiệu quả.
- Chi Mai, "Ngân hàng chính sách xã hội đưa ước mơ đến với HSSV nghèo"
[45], tiếp cận từ chính sách đã cho rằng thành công của các Quyết định hỗ trợ người
nghèo vay vốn từ năm 1998 đến nay là đã tạo điều kiện cho nhiều HSSV vay vốn
học tập. Nó đã được đông đảo người dân đồng tình ủng hộ, sớm đi vào cuộc sống và
phát huy tác dụng tích cực. Tuy nhiên, do hệ thống tin cũ chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý và cung cấp thông tin cần thiết cho các ngành liên quan, ảnh hưởng tới công
tác quản lý giám sát việc thực hiện chương trình, đặc biệt chưa hỗ trợ công tác thu
hồi nợ của chương trình. Mức cho vay chưa phù hợp với chương trình do biến động
của giá cả thị trường. Về cơ chế chính sách kết nối thông tin giữa nhà trường, chính
quyền địa phương nơi HSSV cư trú và NHCSXH nơi cho vay vốn đối với đối tượng
là HSSV mồ côi chưa được kịp thời đầy đủ, do đó HSSV lợi dụng chính sách vay
vốn ở nhiều nơi.
22
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
Qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án từ trước
đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam mà nghiên cứu sinh được tiếp cận. Tác
giả tổng quan về kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học như sau:
Về lý luận: Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ được.
- Vai trò, đặc điểm của tín dụng cho người nghèo. Sự cần thiết phải thực hiện
chính sách tín dụng cho người nghèo. Bởi công tác xóa đói giảm nghèo là một trọng
trách cần thiết phải vận động toàn dân tham gia vào nhiệm vụ xã hội bức bách này.
Nhưng không thể coi đây là công việc từ thiện, theo kiểu ban ơn mà phải tạo điều
kiện cho người nghèo vượt ra khỏi hoàn cảnh bần cùng của mình hay như người ta
nói: giúp người nghèo bằng cách "cho cần câu chứ không phải cho xâu cá". Các tác
giả cũng đã đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng cho người nghèo, kinh
nghiệm quốc tế và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Các nghiên cứu về tín dụng cho HSSV chỉ mới dừng lại ở các bài báo đăng
trên tạp chí, hoặc đề cập một phần trong các sách chuyên khảo. Phần lớn các tác giả
đều thống nhất quan điểm: Trong những năm gần đây với sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước trong sự phát triển giáo dục đào tạo. Chương trình tín dụng cho HSSV là
một chương trình có tính nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao: tạo sự gắn kết giữa
kinh tế với xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, công bằng
trong giáo dục, tạo điệu kiện cho HSSV tiếp cận với giáo dục đào tạo đại học, cao
đẳng, dạy nghề. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đây là một yếu tố quan trọng
trong xóa nghèo bền vững.
Các nghiên cứu cũng đã đưa ra các luận giải về cơ sở của hình thức tín dụng
cho HSSV đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, do
sự tiến bộ về khoa học công nghệ, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội với những hạn
chế về vốn đầu tư của Chính phủ cho sự phát triển giáo dục đào tạo, hạn chế về
nguồn lực tài chính của gia đình HSSV. Đồng thời, các tác giả tập trung nghiên cứu
về các quy luật vận động của tiền tệ trong cơ chế thị trường để làm cơ sở cho việc
23
đề ra các biệp pháp đảm bào an toàn vốn tín dụng, ngăn ngừa rủi ro và sinh lời
nguồn vốn tín dụng cho vay HSSV.
Về thực tiễn: Các nhóm công trình trên đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau đối với tín dụng cho hộ nghèo, tín dụng cho HSSV.
- Thực trạng năng lực tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng nguồn vốn tín dụng
cho hộ nghèo. Thực trạng về huy động vốn và quản lý nguồn vốn tín cho người
nghèo. Các tác giả đều đã đưa ra được đánh giá về tính hiệu quả của tín dụng cho
người nghèo. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc huy
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn. Từ đó xác định được phương hướng, quan
điểm và giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cho người nghèo. Đây là những
nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu.
- Các nghiên cứu đánh giá những thành công, hạn chế của chương trình tín
dụng cho HSSV qua chính sách của một số quốc gia như: chính sách quản lý lãi
suất của Trung Quốc, chính sách mở rộng giáo dục sau phổ thông của Hàn Quốc,
chính sách thu hồi nợ của Chính phủ Anh, nghiên của của Ngân hàng Thế giới về
hiệu quả của chương trình. Đây là những bài học rất quan trọng cho Việt Nam trong
quá trình thực hiện chính sách tránh mắc phải sai lầm như các nước đi trước.
- Các nghiên cứu đã đánh giá được những khó khăn, thách thức về quá trình
thực hiện tín dụng cho HSSV ở một số tỉnh, thành cũng như cả nước: Về nguồn vốn
huy động, quản lý sử dụng vốn, mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường, địa phương
và NHCSXH và đưa ra một số giải pháp tháo gỡ.
- Các công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau, cách khai thác khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là nâng cao hiệu quả
tín dụng cho người nghèo nói chung và tín dụng cho HSSV nói riêng.
Từ những nghiên cứu, các công trình tập trung đưa ra các kiến nghị về tín
dụng cho HSSV như sau:
- Các kiến nghị đối với Bộ GD-ĐT, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chỉ
đạo các cơ sở đào tạo xác nhận cho HSSV vay vốn, đẩy mạnh công tác tuyên truyền
sâu rộng chính sách tín dụng cho HSSV. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
HSSV về chính sách tín dụng này.
24
- Các kiến nghị nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng HSSV tại NHCSXH:
công tác huy động vốn, bố trí nguồn vốn kịp thời ổn định.
- Các kiến nghị đối với Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc tập huấn,
hướng dẫn cho chính quyền địa phương, ban xóa đói giảm nghèo cấp xã tính toán
điều tra và lập danh sách hộ nghèo, cận nghèo, hộ có HCKK đột xuất làm cơ sở cho
vay đúng đối tượng.
- Các kiến nghị đối với Chính phủ quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan
hữu quan trong việc thu hồi nợ như: NHCSXH, nhà trường, UBND cấp xã, doanh
nghiệp sử dụng HSSV sau khi tốt nghiệp.
Kết luận: (1) Qua các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài
nước, chúng tôi thấy các tác giả chỉ đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng người nghèo. Chưa có tác giả nào
nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết khách quan, các tiêu chí và nhân tố
ảnh hưởng đến tín dụng cho HSSV. Tác giả luận án mong muốn góp phần vào việc
làm sáng tỏ vấn đề này; (2) Những bài viết về tín dụng cho HSSV không chỉ góp
phần khẳng định tầm quan trọng của chính sách tín dụng cho HSSV, mà còn hướng
vào luận chứng giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho HSSV và đã bước đầu nêu
lên những kiến nghị có giá trị thực tiễn. Tuy nhiên, các giải pháp đó ở tầm vĩ mô và
chủ yếu đi sâu vào nghiệp vụ ngân hàng, chưa có công trình nào nghiên cứu về các
tác động của chương trình này đến vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trong
phạm vi cấp thành phố; 3) Chưa có công trình nào nghiên cứu chính sách tín dụng
cho HSSV với tư cách công cụ tài chính nhà nước sử dụng để phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Như vậy, những công trình khoa học của các tác giả đã công bố trong thời
gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng về mặt khoa học. Tác giả luận án đã tiếp
cận, tham khảo và kế thừa phục vụ cho công trình nghiên cứu của luận án.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ thêm về tín dụng cho HSSV
trên các nội dung như: Khái niệm, bản chất của tín dụng cho HSSV và đặc điểm của
tín dụng cho HSSV khác với các hình thức tín dụng khác; sự cần thiết phải thực
25
hiện chính sách tín dụng cho HSSV có HCKK; nội dung, tiêu chí đánh giá và các
nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có HCKK.
Điều quan trọng là, chính sách tín dụng cho HSSV được nghiên cứu dưới góc độ
công cụ tài chính nhà nước; sử dụng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ hai, tổng kết kinh nghiệm của quốc tế và các địa phương khác trong
nước về tín dụng cho HSSV có HCKK. Từ đó rút ra bài học cho thành phố Hà Nội
nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV gắn với xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, bình
đẳng trong giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ ba, dựa trên cơ sở khoa học đã xác lập, vận dụng các lý thuyết về tín
dụng cho HSSV, đồng thời phân tích những đặc điểm kinh tế - xã hội của Hà Nội ảnh
hưởng tới việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK. Luận án tiến hành nghiên
cứu, điều tra, phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý, hộ gia đình HSSV và
HSSV của thành phố Hà Nội đang theo tại các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề, kết hợp với kết quả thực hiện tín dụng cho HSSVtại
NHCSXH thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 trên các mặt:
- Thực trạng hoạt động tín dụng cho HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành
phố Hà Nội về: Nguồn vốn, Qui mô tín dụng, số lượng HSSV vay vốn, doanh số thu
nợ và nợ quá hạn trong 5 năm 2011-2015.
- Đánh giá về những thành công và nguyên nhân dẫn đến những thành công
đó để tiếp tục phát huy.
- Đánh giá mặt hạn chế và phân tích một cách toàn diện về nhiều mặt rút ra
được những nguyên nhân của hạn chế đó để có hướng khắc phục.
Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho HSSV cũng như
những mục tiêu cần đạt được, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm
thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung
mang lại hiệu quả cao nhất.
26
Chương 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA TÍN DỤNG CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
2.1.1. Khái niệm về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
- Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và
người sử dụng một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ
hạn và kèm theo lợi tức. Trong quan hệ đó, chủ nguồn tiền là người cho vay, còn
chủ sử dụng nguồn tiền đó là người đi vay. Người đi vay được quyền sử dụng tiền
vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, đến thời hạn phải trả lại tiền gốc
và trả lãi cho người cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi [92].
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam, "Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bão lãnh và các
dịch vụ tài chính khác" [85].
Đối tượng của quan hệ tín dụng có thể là vốn tiền tệ hoặc vốn hàng hóa. Sự
hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu
ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt khác, sự hoàn trả
của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là
sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn
luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức
tín dụng. Quan hệ tín dụng được cấu thành bởi 4 yếu tố:
(i) Chủ thể tín dụng gồm người cho vay và người đi vay. Trong một số
trường hợp, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có một chủ thể thứ ba xuất hiện
với tư cách là người bảo lãnh.
27
(ii) Đối tượng tín dụng là quyền sử dụng (không phải là quyền sở hữu) vốn
tín dụng, biểu hiện dưới dạng tiền hoặc hiện vật (hàng hóa, tài sản...).
(iii) Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian thực hiện chuyển quyền sử dụng
vốn tín dụng. Nó được tính từ khi bắt đầu giao vốn tín dụng cho người đi vay và kết
thúc khi người cho vay nhận lại đối tượng tín dụng kèm một phần giá trị phụ thêm.
(iv) Giá cả tín dụng (lãi suất/ lợi tức) là giá trị bù đắp cho người cho vay do
việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tín dụng. Cũng có thể coi giá tín dụng là
giá mà người đi vay phải trả do nhận quyền sử dụng vốn tín dụng.
- Khái niệm tín dụng cho HSSV:
Tín dụng cho HSSV là một chủ trương lớn mà nhiều quốc gia trên thế giới
thực hiện nhằm hỗ trợ kinh phí cho những người có năng lực học tập có thể theo
đuổi ước mơ học tập của mình, qua đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, tùy vào hoàn cảnh, điều kiện của mỗi quốc gia, mà mỗi quốc gia có
những chính sách, chương trình và cách tổ chức cho vay cụ thể đối với HSSV về
đối tượng, thủ tục, nội dung, các mức hỗ trợ khác nhau.
Lịch sử cho vay HSSV ra đời từ cuối những năm 1940, khi một thanh niên
Colombia tên là Gabriel Betancourt ước mơ trở thành SV đại học mặc dù anh xuất
thân từ một gia đình rất nghèo. Anh đã thuyết phục người quản lý của công ty đang
làm việc cung cấp cho anh ta một khoản vay để chi trả cho việc học tập của mình ở
nước ngoài. Sau khi lấy được bằng, anh rất biết ơn đối với các cơ hội anh đã được
hưởng lợi từ khoản vay học tập này, anh quyết định tìm cách thể chế hóa khoản vay
một cách phổ biến hơn. Sau đó, anh đã thuyết phục Chính phủ Colombia thành lập
Viện cho vay SV Colombia, ICETEX, vào năm 1950. Đây là Viện không chỉ có đầu
tiên ở Colombia mà còn là đầu tiên trên thế giới. Với khẩu hiệu của chương trình
"Chúng tôi cho HSSV vay và HSSV trở thành người chuyên nghiệp (trong lĩnh vực,
nghề nghiệp…) trả tiền trở lại cho chúng tôi" [122, tr.1]. Ngày nay, các chương
trình cho SV vay hoạt động tại hơn 60 quốc gia trên khắp các châu lục, cho vay SV
là một cơ chế tài chính quan trọng đối với giáo dục đào tạo.
Quan điểm của Ngân hàng Thế giới "Chi phí chia sẻ không thể được thực hiện
28
một cách công bằng mà không có một chương trình cho SV vay có thể hỗ trợ cho tất
cả SV, những người cần vay cho học tập… điều hợp lý của hình thức hỗ trợ tài chính
SV được đề xuất bởi chính phủ là đảm bảo SV vay vốn chứ không phải là các khoản
tài trợ" [122, tr.3]. Quan điểm này được xây dựng dựa trên hiệu quả và công bằng xã
hội trong giáo dục. với mục đích (1) giảm sự phụ thuộc vào ngân sách của chính phủ
và người nộp thuế, (2) cung cấp bổ sung các nguồn lực để tài trợ cho việc mở rộng
giáo dục đại học và (3) tăng động lực của SV bằng cách làm cho họ nhận thức được
các chi phí của giáo dục đại học và yêu cầu họ đánh giá rõ ràng cả chi phí và lợi ích
của nghĩa vụ trả nợ khoản vay của họ.
Theo trang website Bách khoa toàn thư mở (phiên bản tiếng Anh) "cho vay SV
là việc giúp SV trả học phí, tiền sách vở và chi phí sinh hoạt. Cho vay SV có nhiều
hình thức với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thông thường và mức trả nợ có thể
gia hạn khi người vay còn đi học. Đối với các quốc gia khác nhau, luật pháp cũng
khác nhau về việc cho vay và tình trạng không trả được nợ". Khái niệm này cho thấy,
đối tượng vay là bất kỳ SV nào khi có nhu cầu.
Tại Mỹ, Ngân hàng TW Mỹ FED đã tổ chức một mô hình cho vay SV tiêu
biểu là chương trình cho vay Liên bang Perkins. Mục đích của chương trình này là
cung cấp các khoản vay với lãi suất thấp cho những SV người Mỹ có khó khăn về tài
chính đang theo học tại các trường đại học và cao đẳng để giúp họ chi trả các chi phí
học tập. Điều kiện cho vay là tất cả SV có ý muốn sẵn sàng vay và trả nợ. Theo quan
điểm này đối tượng HSSV vay vốn không giới hạn.
Ở Việt Nam, Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV. Chính sách này chỉ áp dụng để hỗ trợ
cho HSSV góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong
thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề bao gồm: tiền đóng học phí,
chi phí mua sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Tín dụng HSSV là một chương trình của tín dụng NHCSXH. Đây là chương
trình của Nhà nước thông qua NHCSXH để cho đối tượng là HSSV vay với lãi suất
và thời hạn rất ưu đãi. Chương trình tín dụng chính sách đối với một loại đối tượng
29
khách hàng rất đặc biệt: HSSV có HCKK, vay để đầu tư cho học tập, nâng cao trình
độ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì
mục tiêu lợi nhuận.
Theo khoản 3, Điều 4 của Nghị định 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ: "NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay thanh
toán, ngân quỹ và nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát
triển kinh tế - xã hội địa phương".
Theo đó, NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ truyền thống như huy động vốn,
cho vay, thanh toán và giải ngân, nên là một loại hình tổ chức tín dụng, có các hoạt
động về tiền tệ hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên xét trên góc độ "lợi nhuận",
NHCSXH lại không phải là một đơn vị kinh doanh tiền tệ như NHTM vì "hoạt động
của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng
thanh toán; tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi;
được miễn thuế và các khoản phải nộp NSNN" [94].
Từ cách hiểu trên, trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, tác giả cho rằng: Tín
dụng cho HSSV là quan hệ cho vay giữa NHCSXH và HSSV có HCKK, để HSSV chi
trả chi phí học tập và sinh hoạt; là công cụ tài chính Nhà nước được sử dụng để hỗ
trợ người nghèo học tập và góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Khái niệm trên cho thấy bản chất của tín dụng cho HSSV:
Thứ nhất, là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với HSSV có HCKK, giữa họ có
mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động của vốn tín dụng. Vốn cho vay
dưới dạng tiền tệ được chuyển từ NHCSXH sang HSSV có HCKK. Tuy nhiên, bên
cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có hai chủ thể với tư cách là người bảo lãnh: gia
đình HSSV và Nhà nước.
Thứ hai, HSSV sử dụng vốn vay để trang trải chi phí cho việc học tập, sinh
hoạt trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm
30
sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở đi lại. Họ không có quyền sử dụng khoản
vay này cho các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát việc sử dụng khoản vay này là
trách nhiệm của các chủ thể có liên quan.
Thứ ba, sự hoàn trả vốn tín dụng theo nguyên tắc phải bảo toàn về giá trị và
giá trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức giống với các quan hệ tín dụng khác là khi
cho vay tiền đều phải thu lãi, có vay, có trả. Nhưng về bản chất, tín dụng cho HSSV
không chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ yếu thỏa mãn nhu cầu vay vốn của HSSV
để học tập nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập, thoát được nghèo một cách bền vững.
Vậy tín dụng cho HSSV phải thực hiện hai mục tiêu: (1) Là công cụ xúc tiến
sự công bằng trong giáo dục, an sinh xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao; (2) Là tổ chức tài chính, phải tôn trọng các yêu cầu cơ bản của khả
năng tài chính để có thể tiếp tục hoạt động một cách bền vững.
Cho nên tín dụng đối với HSSV cũng hoạt động theo nguyên tắc: người vay
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích vay và có trách nhiệm hoàn trả nợ đúng hạn cả
gốc và lãi. Tuy nhiên, có một số quy định riêng về điều kiện tham gia tín dụng, mức
cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ...
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng cho học sinh, sinh viên
2.1.2.1. Tín dụng cho học sinh, sinh viên vừa chịu sự chi phối của cơ chế
thị trường, vừa thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước
Để tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, tín dụng đối với HSSV cần tuân thủ
các quy luật thị trường nhằm bảo toàn vốn và bù đắp đủ chi phí hoạt động. Tuy
nhiên, khác với tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, tín dụng
cho HSSV lại hướng vào mục tiêu chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, ổn định kinh tế - chính trị - xã hội. Điều này được thể hiện cho vay đối với
HSSV giúp họ đóng học phí và các chi phí liên quan đến học tập từ đó HSSV có
điều kiện vươn lên trong học tập. Việc đầu tư không sinh lãi trước mắt vì đầu tư cho
GDĐT là đầu tư cho con người nên không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, chỉ sau
khi kết thúc cấp học nào đó thì thành quả giáo dục mới mang lại lợi ích cụ thể cho
người học và xã hội, lúc đó mới bắt đầu quá trình "hoàn trả" vốn và lãi.
31
Mục tiêu phi lợi nhuận làm cho tín dụng đối với HSSV phụ thuộc vào chính
sách nhà nước, từ đối tượng được vay, mức vay, lãi suất cho vay, thời hạn trả nợ…
2.1.2.2. Đối tượng vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Học sinh sinh viên là khái niệm dùng để chỉ những người đang theo học tại
các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật. Ở mỗi quốc gia có quy định khác nhau về đối tượng HSSV được vay vốn song
đa số các quốc gia trong đó có Việt Nam có quy định là những HSSV có khó khăn
về tài chính cần được hỗ trợ từ Chính Phủ. Đó là những HSSV sinh sống trong
những gia đình nghèo khổ, những gia đình thiếu thốn các điều kiện sống cơ bản,
những gia đình không may gặp phải hoạn nạn, thiên tai, mồ côi… gọi chung là
những SV có HCKK. Chính vì, đối tượng phục vụ là HSSV nên tín dụng này có
một số điểm khác với tín dụng chính sách khác:
- Người đi vay không có tài sản đảm bảo. Đa phần gia đình HSSV muốn vay
vốn nhưng họ không có điều kiện thế chấp tài sản thông thường như đất đai, nhà
cửa, máy móc và các tài sản khác. Chính điều này đã làm ảnh hưởng nhiều tới khả
năng tiếp cận vốn tín dụng ở khu vực tín dụng chính thức. Để việc cho vay đảm bảo
sự bảo tồn và sinh lãi vốn vay cũng như đồng tiền cho vay đến với HSSV giải quyết
nhu cầu cho vay tiêu dùng (vay để hỗ trợ chi phí cho việc nộp học phí, ăn, ở, đi lại,
mua sắm dụng cụ học tập…) thì hình thức cho vay trong trường hợp này dựa trên uy
tín của chính khách hàng vay, cho vay không cần tài sản đảm bảo là điều cần thiết.
Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi rất cao tính trách nhiệm của người đứng ra tín chấp.
Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức tín chấp thay cho tài sản thế chấp như:
Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo lãnh của bên thứ
ba. Trong trường hợp cho vay HSSV bên đứng ra tín chấp là gia đình HSSV.
- Người vay vốn về cơ bản không phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
Khác với các chương trình tín dụng thông thường, NHCSXH cho HSSV vay vốn
thông qua hộ gia đình, người đứng ra vay vốn và trực tiếp nhận nợ là hộ gia đình,
nhưng hộ gia đình không phải là người trực tiếp sử dụng đồng vốn đã vay, mà họ
chuyển số tiền vay này cho con, em mình sử dụng phục vụ cho việc học tập như nộp
học phí, ăn ở, đi lại và chi phí học tập cho HSSV trong thời gian học tập tại trường.
32
Xét về mặt pháp lý, HSSV không phải là một chủ thể độc lập mà hoàn toàn lệ thuộc
về mặt kinh tế với gia đình. Xét về góc độ cho vay hộ nghèo, chỉ có chính quyền địa
phương nơi hộ đó đang cư trú có con em đang theo học tại các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề mới đủ điều kiện để xác nhận về thân
nhân hoàn cảnh thực tế, thu nhập của gia đình để NHCSXH có cơ sở pháp lý quyết
định cho vay hay không, hạn chế tối đa việc cho vay sai đối tượng.
Nguồn thu nhập chính để trả nợ là nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra
trường có việc làm. Tuy nhiên, đối tượng vay vốn chương trình tín dụng HSSV là
những hộ nghèo, hộ có HCKK. Vì vậy, ngoài vay vốn từ chương trình tín dụng
HSSV hộ còn có thể được vay vốn để sản xuất kinh doanh từ các chương trình tín
dụng khác như chương trình cho vay hộ nghèo, chương trình cho vay hộ sản xuất
kinh doanh tại vùng khó khăn, chương trình cho vay giải quyết việc làm… nên có
thể dùng nguồn thu tổng hợp của hộ gia đình để trả nợ NHCSXH theo cam kết đã
thỏa thuận.
Ngoài trừ, trường hợp HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ mà người còn lại không có khả năng lao động thì HSSV được vay vốn trực tiếp
tại NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở và là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
2.1.2.3. Vốn cho vay từ nhiều nguồn khác nhau
Nguồn tín dụng cho HSSV ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp:
Đây là nguồn chủ yếu. Hàng năm, nguồn vốn này chiếm khoảng 15% tổng
nguồn vốn của ngân hàng, được tạo lập dưới các hình thức như: (i) Cấp vốn điều lệ:
Nhà nước với vai trò chủ sở hữu bằng việc cấp vốn điều lệ cho NHCSXH. Vốn điều
lệ được cấp lần đầu khi ngân hàng mới đi vào hoạt động và có kế hoạch cấp bổ sung
các năm tiếp theo. Nguồn vốn này, một phần được sử dụng để hình thành nên các
tài sản cố định của ngân hàng (trụ sở, phương tiện làm việc, đi lại, thiết bị…), một
phần hòa cùng các nguồn vốn khác để thực hiện hoạt động cho vay. (ii) Vốn tài trợ
từ Ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn vốn quan trọng để thực hiện các chương
trình tín dụng chính sách: Hàng năm NHCSXH được tiếp nhận một lượng tiền được
trích ra từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngBáo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngOnTimeVitThu
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt NamLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngBáo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long!
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long!Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long!
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long!
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAY
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAYĐề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAY
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 

Similar to Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY

đề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàng
đề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàngđề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàng
đề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hànghieu anh
 
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...sividocz
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adbSổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adbnataliej4
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...sividocz
 

Similar to Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY (20)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa AnĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
 
đề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàng
đề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàngđề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàng
đề án đăng ký mở ngành đào tạo thạc sĩ tài chính ngân hàng
 
BÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAY
BÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAYBÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAY
BÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAY
 
Bài tiểu luận
Bài tiểu luậnBài tiểu luận
Bài tiểu luận
 
Luận án: Đảng bộ trường ĐH nâng cao chất lượng đào tạo ĐH
Luận án: Đảng bộ trường ĐH nâng cao chất lượng đào tạo ĐHLuận án: Đảng bộ trường ĐH nâng cao chất lượng đào tạo ĐH
Luận án: Đảng bộ trường ĐH nâng cao chất lượng đào tạo ĐH
 
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Phản Ứng Của Sinh Viên Thành Phố Hồ Chí Minh Về Chính Sách C...
Báo Cáo Thực Tập Phản Ứng Của Sinh Viên Thành Phố Hồ Chí Minh Về Chính Sách C...Báo Cáo Thực Tập Phản Ứng Của Sinh Viên Thành Phố Hồ Chí Minh Về Chính Sách C...
Báo Cáo Thực Tập Phản Ứng Của Sinh Viên Thành Phố Hồ Chí Minh Về Chính Sách C...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAYBài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY
 
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adbSổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
 
giáo dục
giáo dụcgiáo dục
giáo dục
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Đào tạo nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.docĐào tạo nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Đào tạo nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn ngành tài chính ngân hàng đại học kinh tế Huế, HAY
Luận văn ngành tài chính ngân hàng đại học kinh tế Huế, HAYLuận văn ngành tài chính ngân hàng đại học kinh tế Huế, HAY
Luận văn ngành tài chính ngân hàng đại học kinh tế Huế, HAY
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ MINH TRÂM tÝn dông cho häc sinh, sinh viªn cña thµnh phè Hµ Néi LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ MINH TRÂM tÝn dông cho häc sinh, sinh viªn cña thµnh phè Hµ Néi LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Thị Minh Trâm
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 7 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 11 1.3. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 22 Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN 26 2.1. Khái niệm, đặc điểm và tính tất yếu của tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 26 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cho học sinh, sinh viên 40 2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và bài học đối với Thành phố Hà Nội 61 Chương 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 70 3.1. Tín dụng cho học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2015 70 3.2. Đánh giá chung kết quả tín dụng cho học sinh, sinh viên của Thành phố Hà Nội 85 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 111 4.1. Dự báo nhu cầu tài chính của học sinh, sinh viên của Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 111 4.2. Quan điểm tín dụng cho học sinh, sinh viên 113 4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho học sinh, sinh viên của Thành phố Hà Nội trong thời gian tới 116 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSGD : Cơ sở giáo dục GDĐT : Giáo dục - đào tạo HCKK : Hoàn cảnh khó khăn HĐND : Hội đồng nhân dân HĐQT : Hội đồng quản trị HSSV : Học sinh sinh viên KTTT : Kinh tế thị trường NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NSĐP : Ngân sách địa phương NSTW : Ngân sách trung ương PGD : Phòng giao dịch SV : Sinh viên TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG, HÌNH Trang Bảng 3.1: Nguồn vốn cho vay HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 73 Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 (tính đến 31/12 hàng năm) 74 Bảng 3.3: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng tại NHCSXH chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2015 77 Bảng 3.4: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo tại chi nhánh NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 79 Bảng 3.5: Doanh số thu hồi nợ giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 82 Bảng 3.6: Số HSSV vay vốn đã trả nợ vốn vay qua các năm tại chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội 83 Bảng 3.7: Dư nợ quá hạn một số chương trình tín dụng tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 83 Bảng 3.8: Số HSSV còn dư nợ tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 94 Bảng 3.9: Doanh số cho vay và tỷ trọngdoanh số cho vay giai đoạn 2011-2015 95 Bảng 3.10: Tình hình cho vay HSSV giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH chi nhánh Hà Nội 95 Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân một HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 97 Hình 3.1: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV và nợ quá hạn các chương trình khác tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 84 Hình 3.2: Kết quả điều tra về mức độ công bằng của chương trình tín dụng cho HSSV có HCKK ở thành phố Hà Nội 87 Hình 3.3: Kết quả học tập và rèn luyện của HSSV vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 89 Hình 3.4: Quy mô tín dụng HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội 96
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và toàn cầu hoá kinh tế, nên các quốc gia đều rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tiếp cận với tri thức mới, vươn lên trong phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục, đào tạo đã và đang là con đường có hiệu quả nhất để phát triển mạnh nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của mỗi nước trong hội nhập quốc tế. Bởi vậy, việc ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao đã và đang được nhiệu nước coi trọng, trong đó có Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trong của nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ khi Đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương giữa nhiệm kỳ khóa VII năm 1994, Đảng ta xác định giáo dục và đào tạo là "quốc sách hàng đầu", việc ưu tiên trong đầu tư phát triển nhân lực chất lượng cao là cấp thiết. Bởi vì: "Sự phát triển nguồn nhân lực có phẩm chất tốt và kỹ năng nghề nghiệp đạt trình độ cao có ý nghĩa quyết định đối với phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế" [5, tr.276]. Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu rất đáng trân trọng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới, năm 2011 đã trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC) với mức thu nhập bình quân đầu người là 1.260 USD. Một trong những nguyên nhân của thành quả trên là sự đóng góp tích cực, có hiệu quả của giáo dục và đào tạo nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học và cao đẳng của cả nước. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu học tập của người dân ngày càng được nâng cao hơn. Để đáp ứng cho những nhu cầu đó, có rất nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề,... đã ra đời với loại hình khác nhau từ công lập, bán công đến dân lập, tư thục. Song song với đó là một lượng lớn sinh viên đã thi đỗ và theo học tại CSGD trên khắp cả nước. Tuy nhiên, do đời sống của người dân nước ta nhiều vùng còn gặp khó khăn nên có nhiều trường hợp học sinh, sinh viên (HSSV) thi đỗ hay đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng... không được đến trường vì gia đình không đủ khả năng trang trải chi phí học tập, sinh hoạt. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này cũng như khuyến khích tinh thần học tập của các
  • 8. 2 HSSV gặp khó khăn về tài chính, Đảng và Nhà nước ta đã thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn (HCKK) vay vốn. Tín dụng cho HSSV có HCKK là một chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước được khởi động ở Việt Nam từ ngày 2/3/1998 với Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nay là quyết định 157/2007/QĐ-TTg ra ngày 27 tháng 9 năm 2007 về các ưu đãi tín dụng cho HSSV. Hoạt động của chương trình này đã mang lại hiệu quả xã hội thiết thực. Theo NHCSXH, tính đến hết 31/10/2015, cả nước đã cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có HCKK được vay vốn ưu đãi với hơn 55.000 tỷ đồng; mức dư nợ tín dụng trên 24.000 tỷ đồng (Phụ lục 3). Nguồn tín dụng này đã góp phần quan trọng vào thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, đã tạo ra nguồn cần thiết về tài chính cho một bộ phận không nhỏ HSSV để họ có thể theo học trong các cơ sở đào tạo (CSĐT) trong nước, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tham gia thị trường lao động và để đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát kinh tế, xã hội của đất nước. Cùng với thành quả chung của cả nước, thành phố Hà Nội đã giải quyết cho 80 ngàn HSSV được vay ưu đãi với số vốn 1.317 tỷ đồng, tạo điều kiện về tài chính cho 61.274 hộ gia đình trên địa bàn của Hà Nội vượt khó, cho con em đến các CSĐT chuyên nghiệp theo học để có được một nghề chuyên môn kỹ thuật để lập nghiệp [55]. Những thành quả nêu trên là rất đáng khích lệ. Nó không chỉ tạo động lực cho sự phát triển nhân lực mà còn tạo thêm niềm tin của người dân trong xã hội đối với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả trên, quá trình hoạt động tín dụng cho HSSV có KCKK của cả nước nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng còn không ít những hạn chế, thách thức. Chủ yếu là quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu cầu; tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số HSSV sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích; cơ cấu cho vay còn có sự chênh lệch lớn giữa các hệ đào tạo; mức cho vay còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của HSSV; việc sử dụng vốn vay chưa thật hiệu quả, cơ chế phối hợp giữa các chủ thể nhà trường, ngân hàng, chính quyền và gia đình còn nhiều bất cập. Thực tiễn đã đặt ra vấn đề, nếu không có những nghiên cứu khoa học
  • 9. 3 và tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động của hình thức tín dụng này thì việc thực hiện mục tiêu trong đường lối, chính sách xã hội của Đàng và Nhà nước không đạt được như mong đợi. Để góp phần vào lời giải cho vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tín dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội" để nghiên cứu làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xác định khung lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV của NHCSXH thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng cho HSSV đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực chất lượng cao của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới, tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị học. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, thu thập, hệ thống hóa và bổ sung mới để làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng cho HSSV có HCKK dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước, với các nội dung: đặc điểm, sự cần thiết của chương trình tín dụng, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK. Hai là, khảo cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc giải quyết quan hệ tín dụng cho HSSV có HCKK, rút ra bài học thực tiễn mà thành phố Hà Nội có thể tham khảo. Ba là, khảo sát, phân tích thực trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. Bốn là, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về tín dụng cho HSSV dưới góc độ kinh tế chính trị, cụ
  • 10. 4 thể là nghiên cứu các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (mà NHCSXH là đại diện) với HSSV đang theo học tại các CSGD đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể cho vay của tín dụng: Là HSSV có HCKK bao gồm HSSV thuộc diện mồ côi, hộ nghèo, hộ cận nghèo và thuộc gia đình gặp khó khăn đột xuất về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh đang theo học trong diện được vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. Nói cách khác phạm vi khách thể cho vay của tín dụng là những HSSV đang gặp khó khăn về tài chính. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian phân tích, đánh giá thực trạng: giai đoạn 2011-2015; thời gian đề xuất quan điểm, giải pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu - Cơ sở lý luân: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để xem xét quan hệ tín dụng trong kinh tế thị trường và vai trò của tín dụng đối với sự phát triển. Các nghiên cứu thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Luận án còn kế thừa những thành quả khoa học mà nhân loại đã đạt được, nhất là những thành quả về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện đại có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận án. - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau: + Tiếp cận từ cơ sở lý luận về tín dụng cho HSSV có HCKK theo góc độ của khoa học kinh tế chính trị. + Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát thực tiễn, khảo cứu tài liệu, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước để phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay.
  • 11. 5 + Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu thúc đẩy tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực tiễn việc giải quyết quan hệ tín dụng giữa Nhà nước thông qua NHCSXH với HSSV có HCKK ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong luận án, tác giả có sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp thu thập, xử lý, phân tích các số liệu thống kê, phương pháp tổng kết thực tiễn để làm rõ đối tượng nghiên cứu trên cả hai mặt định lượng và định tính. Nguồn tài liệu và số liệu thống kê được thu thập từ các thông tin chính thức trong đó chủ yếu từ NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. Để có thêm thông tin về đối tượng nghiên cứu, tác giả quan tâm sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia và phương pháp chuyên khảo, cụ thể là: (1) Điều tra phỏng vấn: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này có nội dung rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, ở nhiều lĩnh vực và những thông tin cũng chỉ mang tính định tính, phản ánh bản chất sự vật lại không thể hiện qua số liệu thống kê. Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn được sử dụng để thu thập các ý kiến của các nhà quản lý, của hộ gia đình, HSSV về tín dụng cho HSSV theo những chủ đề hẹp liên quan đến từng khía cạnh nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu chung của luận án. (2) Điều tra qua mẫu phiếu: Xây dựng mẫu phiếu điều tra các đối tượng có liên quan đến tín dụng cho HSSV bao gồm: Hộ gia đình HSSV và HSSV một số trường của Thành phố Hà Nội để lấy số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu thực trạng tín dụng cho HSSV. Để đảm bảo tính chính xác chúng tôi điều tra với số lượng 500 phiếu hộ gia đình HSSV có HCKK, 500 phiếu cho HSSV có HCKK. Xử lý số liệu bằng phần mềm excel. (3) Phương pháp chuyên gia: Để hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án và khảo nghiệm về mức độ cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác
  • 12. 6 giả lấy ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, cán bộ quản lý NHCSXH có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Các ý kiến được thống kê, ghi chép, nghiên cứu, phân tích bổ sung cho luận án để các giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV được đề xuất sát với thực tiễn và có tính khả thi cao. (4) Phương pháp chuyên khảo: Phương pháp chuyên khảo được sử dụng để khảo nghiệm các mô hình cho HSSV vay của một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và một số tỉnh, thành phố trong nước như Nghệ An, Đà Nẵng để rút ra các bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về tín dụng cho HSSV dưới góc độ kinh tế chính trị, vận dụng vào nghiên cứu một địa phương có tính đặc thù như thành phố Hà Nội. Khảo cứu kinh nghiệm một số địa phương trong và ngoài nước về tín dụng cho HSSV. Qua khảo cứu, luận án khái quát hóa thành các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội về tín dụng cho HSSV. - Đóng góp về thực tiễn: Thông qua các dữ liệu thu thập trên thông tin chính thức và điều tra, khảo sát của tác giả để tổng kết, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng HSSV Chương 3: Thực trạng tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Chương 4: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Cho SV vay vốn là một chủ đề được nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu dưới góc độ các chính sách, điều kiện cho vay, quản lý nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn vay, các chế tài áp dụng đối với việc vay trả của SV, có thể liệt kê một số các công trình sau: - Jamil Salmi, "Student Loans in an International perspective: The World Bank Experience" [121], (Cho vay SV trong phối cảnh quốc tế: kinh nghiệm của ngân hàng thế giới), trình bày một bức tranh toàn cảnh về kinh nghiệm quốc tế và xu hướng gần đây. Trên cơ sở giới thiệu ý nghĩa của việc cho vay học sinh, tác giả đưa ra thảo luận cần có sự phát triển của hình thức cho vay tài chính đối với SV từ góc độ toàn cầu. Tác giả tổng kết những bài học nổi bật nhất được rút ra từ các dự án và hoạt động của Ngân hàng Thế giới hỗ trợ SV vay vốn để phát triển tại các nền kinh tế chuyển đổi. Từ đó, rút ra có hai cách để hỗ trợ tài chính: thông qua học bổng theo mục tiêu đề án và thông qua các chương trình cho SV vay từ các quỹ có sẵn cho tất cả các SV có nhu cầu vay cho giáo dục của họ. Một số lượng lớn của các tổ chức và quốc gia đã giới thiệu chương trình cho vay được hoàn trả từ thu nhập sau khi tốt nghiệp. - Maureen Woodhall, "Student loans: prospects issues and lessons from international experience" [122], (Về cho SV vay: các vấn đề triển vọng và những bài học từ kinh nghiệm quốc tế). Đây là bài viết nhằm chuẩn bị cho Hội nghị tài trợ giáo dục đại học: ''Đa dạng hóa doanh thu và mở rộng tiếp cận'' tổ chức tại Tanzania tháng 3/2001. Tác giả dựa trên một loạt kinh nghiệm ở các nước đang phát triển để khẳng định cố gắng của chính phủ trong việc tạo ra các chương trình cho vay học sinh ở châu Phi. Vạch ra những kinh nghiệm chung về các chương trình cho SV vay (hầu hết trong số đó, ở châu Phi, đã không thành công), từ nguồn vốn đủ để trợ cấp quá mức nên không có khả năng vượt qua chỉ trích chính trị với các khoản vay này.
  • 14. 8 Có một số quyết định chính sách quan trọng, mà phần lớn câu trả lời là hy vọng có thể làm tăng tỷ lệ thu hồi vốn. Từ đó, tác giả kết luận rằng điều quan trọng là làm thế nào để thiết kế và quản lý các khoản vay SV một cách hiệu quả. - Trong cuốn: "Student Loans Repayment and Recovery: International Comparisons" [120], (Cho SV vay trả nợ và phục hồi: So sánh quốc tế) của Hua shen và Adrian Ziderman, bằng nghiên cứu thực nghiệm tại các chương trình cho SV vay đang hoạt động tại hơn 70 quốc gia trên thế giới đã khẳng định rằng, hầu hết các chương trình này được hưởng lợi từ các khoản trợ cấp của chính phủ. Các tác giả đã quan tâm đến hai vấn đề là cho khoản vay ban đầu cho một SV là bao nhiêu và tỷ lệ phục hồi khi khảo sát 44 đề án vay vốn tại 39 quốc gia và cho thấy sự thay đổi đáng kể về tỷ lệ trả nợ và phục hồi qua các đề án. Tuy có nhiều khoản cho khách hàng SV vay là khá lớn, nhưng tỷ lệ trả nợ lại khá thấp: khoảng 40% và thấp hơn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của vốn cho vay. Vì vậy, cần phải xem xét các bước thực hiện để cải thiện kết quả tài chính của các chương trình cho vay này. - Quý Tuấn Kiệt, "中国学生贷款利率管制政策的实施效应与对策" [125], (Quản lý thực hiện chính sách lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp), đăng trên Tạp chí Tài chính và Đại học Kinh tế Giang Tây, số 5 (2010). Bằng tổng kết thực tiễn, tác giả cho thấy, các quy định về quản lý giảm mức trần lãi suất khi cho SV vay vốn tuy giảm bớt được gánh nặng nợ nần của SV nhưng cũng có thể gây ra vấn đề thiếu hụt trong cung cấp các khoản cho vay. Việc sử dụng trợ cấp gián tiếp để bù đắp cho sự thiếu kiểm soát lãi suất dễ dẫn đến sự lãng phí tiền bạc và làm giảm hiệu quả của khoản vay. Ngược lại, mở rộng chế độ quản lý lãi suất, đồng thời chuyển cơ chế bù đắp gián tiếp sang cơ chế bù đắp trực tiếp mới là chính sách tốt nhất để giảm nhẹ gánh nặng về nợ cho SV và bảo đảm nguồn cung cấp các khoản vay. Tiến trình thương mại hóa lãi suất cho vay của SV Trung Quốc có thể được thực hiện theo ba giai đoạn là điều chỉnh mức trần lãi suất, hủy bỏ chế độ quản lý lãi suất và thương mại hóa lãi suất. - Browne, "The Browne report: higher education funding and student finance" [118], (Báo cáo của Browne: kinh phí giáo dục đại học và tài chính SV) là
  • 15. 9 bản báo cáo độc lập dài 64 trang dành cho chương trình tài trợ cho giáo dục trình độ cao của nước Anh, công bố ngày 12/10/2010. Tác giả cho rằng, kinh phí hoạt động của các trường đại học ở Anh trong năm học 2008-2009, học phí do SV trong và ngoài nước đóng chiếm 29%, tài trợ của các cơ quan nhà nước chiếm 29%, phần còn lại 40% do ngân sách tài trợ, đầu tư và quyên góp từ các tổ chức từ thiện. Về chính sách, Chính phủ Anh cho phép SV được vay tiền đóng học phí. Sau khi ra trường, nếu đi làm có thu nhập dưới 15.000 bảng/năm trở xuống thì chưa phải trả nợ. Tính chung, sau 3 năm học đại học, một SV có mức nợ là 30.000 bảng. Lãi suất được Chính phủ trợ cấp năm 2010 chỉ có 1,5%/năm và tăng lên 2,2%/năm vào năm 2012; thời gian trả nợ là 25 năm và dự kiến tăng lên 30 năm trước khi được Chính phủ xoá nợ. Mức trần học phí quy định hiện nay là 3.290 bảng/SV/năm và tăng lên 6.000 bảng, thậm chí mức cao nhất lên tới 9.000 bảng từ năm 2012. Nếu trường đại học thu trên 6.000 bảng sẽ phải nộp thuế thu nhập của nhà trường cho Bộ Tài chính Anh. Số tiền này được Bộ Tài chính tài trợ cho trường đại học theo tỷ lệ nói trên. Tuy Chính phủ phải chi ra một khoản tiền nói trên, nhưng đổi lại tấm bằng đại học sẽ giúp người vay đóng góp nhiều hơn cho xã hội và có thu nhập cao hơn đồng thời mang lại lợi ích quốc gia thông qua giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn và cải thiện môi trường xã hội tốt hơn. Logic của lập luận có vẻ đơn giản: nếu nhà nước và SV - cùng có lợi thì cả hai bên sẽ cùng gánh chịu chi phí trong việc mưu cầu lợi ích đó. - Hee Kyung Hong & Jae-Eun Chae, "Student loan policy in Korea: Evolution, Opportunities and Challenges" [119], (Chính sách cho SV vay vốn tại Hàn Quốc: Sự phát triển, cơ hội và thách thức), bài viết đánh giá vai trò của những cải cách chính sách cho SV vay vốn ở Hàn Quốc tiếp cận từ lịch sử kể từ khi kết thúc chiến tranh Triều Tiên vào năm 1950. Sự phát triển của hệ thống cho vay đã tạo ra hiệu ứng tích cực với sự mở rộng nhanh chóng của giáo dục đại học tại Hàn Quốc. Các tính năng chính của cải cách như sau: (1) những năm 1950 đến đầu những năm 1980: SV vay vốn không lấy lãi; (2) 1985-2005: lãi suất trợ cấp các khoản vay chương trình; (3) 2005-nay: chứng khoán SV vay vốn hậu thuẫn chương trình; và (4) Năm 2010, thu nhập các khoản vay góp phần bổ sung để làm tăng
  • 16. 10 chứng khoán SV vay vốn. Các tác động đằng sau cải cách này là áp lực xã hội về tăng khả năng của giáo dục đại học cho tất cả và sự cần thiết để bảo đảm một cơ chế tài chính bền vững tương ứng với sự gia tăng các khoản vay SV. Mặc dù chính sách cho vay là công cụ trong việc mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc, nhưng nó đã ảnh hưởng làm phá vỡ cấu trúc các tổ chức giáo dục đại học tư nhân, các quy định về thành lập trường và bãi bỏ quy định hạn ngạch SV, sốt giáo dục bất chấp điều kiện kinh tế, gây mâu thuẫn giữa tính năng động phức tạp của cải cách trong hệ thống hỗ trợ SV vay vốn với mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc. - Tim Leunig and Gill Wyness, "Early repayment of student loans: should government impose early repayment penalties?" [123], (Trả nợ trước hạn của các khoản vay SV: Chính phủ nên áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn?), phát hiện ra vấn đề SV muốn trốn phải trả mức lãi cao hơn sau khi ra trường bằng cách trả nợ trước hạn với số lượng lớn. Điều này gây lo ngại cho Chính phủ vì nó làm giảm kỳ vọng hiệu quả của các khoản cho SV vay vốn. Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực nghiệm, tác giả cho rằng khoản tiền này là rất nhỏ và thường xuất hiện ở SV tốt nghiệp tương đối nghèo. Vì vậy, biện pháp áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn là không thích hợp. Nguyên nhân chủ yếu là họ sợ bị nợ chứ không phải do sợ sẽ có thu nhập cao nên phải trả mức lãi suất cao hơn sau khi tốt nghiệp ra trường . - Tham Hoa và Truong Quang Vu, "中国学生贷款债务负担演变及差异分析" [124], (Việc thực hiện chính sách quản lý lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp). Các tác giả cho rằng giáo dục đại học ở Trung Quốc đang bước vào giai đoạn phát triển theo hướng xã hội hóa, số lượng SV có hoàn cảnh gia đình khó khăn nhập học ngày càng tăng. Chính phủ đã thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính đối với các trường đại học nhằm bảo đảm sự công bằng về cơ hội giáo dục, cho SV vay vốn. Tuy nhiên, do những khác biệt về loại trường học, khoa chuyên môn, các khu vực và đơn vị tuyển dụng, nên có sự chênh lệch về gánh nặng trả nợ của SV sau khi tốt nghiệp. Bởi vậy, Chính phủ cần có quy định linh hoạt về kế hoạch trả nợ theo đối tượng và lượng vốn vay, thực hiện đa dạng hóa chế độ và phương thức trả nợ, chẳng hạn có thể áp dụng trả nợ hai năm một lần... đối với SV sau khi tốt nghiệp ra trường.
  • 17. 11 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề về tín dụng - Bài biết: "Việt Nam tăng cường cơ hội tiếp cận tín dụng thông qua cải cách về giao dịch đảm bảo" [75], nhóm nghiên cứu cho rằng khả năng tiếp cận tín dụng là vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và đặc biệt hộ nghèo. Việc dỡ bỏ các hàng rào cản hàng loạt dịch vụ tài chính sẽ giúp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp và giảm thiểu qui mô các hoạt động tài chính không chính thức. Những rào cản này chính là trở ngại chính trong môi trường cho vay tín dụng ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận tín dụng cho các hộ nghèo thông qua cải cách về giao dịch đảm bảo. - Cuốn: "Phân tích tín dụng" [20] của Đặng Ngọc Đức, chỉ ra vô số các rủi ro khác nhau đối với các khoản trả nợ khi đến hạn do tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, động đất, từ rủi ro trong kinh doanh, suy thoái nền kinh tế… Việc phân tích và tìm giải pháp để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục những rủi ro tín dụng là rất cần thiết để phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại. - Cuốn: "Tín dụng ngân hàng" [108] của Lê Văn Tề, hướng vào nghiên cứu vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Nó là một kênh dẫn vốn đáp ứng nhu cầu chuyển tiền thành vốn và tăng hiệu quả đầu tư, tạo thêm cơ hội việc làm và thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, việc hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là rất cần thiết để tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng này. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo - Đào Tấn Nguyên, Giải pháp tín dụng góp phần xóa đói giảm nghèo của NHCSXH Việt Nam [79]. Tác giả phân tích một cách tổng quan về đói nghèo, vai trò tín dụng ngân hàng đối với xóa đói giảm nghèo. Kinh nghiệm quốc tế về phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc xóa đói giảm nghèo. Tác giả đánh giá thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, nguyên nhân, kết quả thực hiện chương trình. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại NHCSXH Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể như: (1) Cần hoàn thiện cơ chế làm việc, hệ thống thông
  • 18. 12 tin, báo cáo HĐQT và ban đại diện HĐQT các cấp; (2) Mở rộng mạng lưới đồng thời tăng cường chức năng hoạt động của PGD NHCSXH; (3) Xây dựng hệ thống ủy thác huy động vốn đối với người nghèo và cộng đồng dân cư, đến từng thôn, bản, làng, xã và những vùng II, II và những vùng đặc biệt khó khăn; (4) Cần điều chỉnh một số điểm trong quy trình cho vay của NHCSXH; (5) Tăng cường huy động vốn và thanh toán của NHCSXH nhằm phát huy vị trí, vai trò của tín dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo; (6) Cải tiến quy trình kiểm tra, kiểm soát hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích. - "Tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Nghệ An - những kinh nghiệm cho thời kì mới" của Trần Đại Nghĩa [76]. Tác giả tổng kết những thành công của chính sách tín dụng cho hộ nghèo như: Các hộ nghèo đã làm quen với hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường, sử dụng vốn vay có hiệu quả; Giúp nhau kinh nghiệm và cách triển khai các dự án khuyến nông khuyến ngư; Nâng cao thu nhập; Thu hút lao động dư thừa trong nông thôn vào các ngành nghề khác; Bà con nghèo gắn bó với tổ chức quần chúng. Từ đó bài viết đã đưa ra các giải pháp: Nâng cao năng lực hoạt động của ban xóa đói giảm nghèo, hội đoàn thể chính trị - xã hội; Các đoàn thể nên triển khai tốt các văn bản chế độ, nghiệp vụ đến hội viên để các nghiệp vụ ngân hàng thực hiện trôi chảy; Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa ba nhà, NHCSXH, trung tâm khuyến nông khuyên ngư, các hội đoàn thể giúp hộ nghèo nắm vững kỹ thuật của ngành nghề mà họ bỏ vốn đầu tư. - Nguyễn Trọng Tài, "Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội - Nhìn từ góc độ kinh nghiệm các nước" [87]. Tác giả cho rằng: Tìm các biện pháp hỗ trợ có hiệu quả các hộ nghèo đã và đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, một trong những biện pháp hiện nay đang được thực hiện thông qua tín dụng ưu đãi của NHCSXH. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH. Bởi vì, chất lượng tín dụng của ngân hàng này được nâng cao thì hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo mới đạt được. Trên cơ sở đề cập đến những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo, bài viết này đã tập trung nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc những kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của một số nước, kể cả phát triển và
  • 19. 13 đang phát triển. Từ những kinh nghiệm nghiên cứu, tác giả rút ra bốn vấn đề mà hệ thống NHCSXH Việt Nam cần nghiên cứu và vận dụng. - Vũ Thành Tự Anh và Brian Jm Quinn, Tín dụng và sự tin cậy [2]. Các tác giả đã tiến hành khảo sát đối tượng là nông dân, thương lái ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong việc mua bán chịu một hình thức phổ biến trong tín dụng thương mại. Những rủi ro, tranh chấp hợp đồng tín dụng, hình thức tín dụng chủ yếu hợp đồng miệng trên cở sở sự tin tưởng lẫn nhau. Qua khảo sát các tác giả thấy, tín dụng có độ rủi ro cao, cần có những giải pháp hữu hiệu để giảm bớt hậu quả do hình thức thức tín dụng này mang lại như: Một là, có cơ chế uy tín trên trang website. Hỗ trợ thông tin về các bên nông dân và thương lái, thông tin thực về giá cả và phản hồi giao dịch giữa thương lái và nông dân. Hai là, có cơ chế uy tín qua bảng tin, tăng cường hiệu quả và giảm rủi bằng cách hỗ trợ các thông tin về các bên tham gia thị trường. Các ban địa phương có thể tổng hợp và cung cấp thông tin về các giao dịch không thành công giữa người mua và người bán. - Oxpam và Actionnaid, Theo dõi đói nghèo phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam [82]. Chương trình đã tiến hành theo dõi định kỳ đối với các nhóm dễ bị tổn thương tại cộng đồng dân cư điển hình là chương trình cung cấp thông tin để phân tích và đề xuất các chính sách cũng như việc thực hiện các dự án. Mục đích theo dõi đói nghèo hàng năm là: Cung cấp thông tin theo dõi định tính hàng năm về tình hình đói nghèo, phát triển bổ sung các số liệu thống kê và điều tra của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng mạng lưới quan trắc "cảnh báo sớm" nhằm xác định những bất lợi tác động đối với người nghèo và dễ bị tổn thương; nâng cao năng lực địa phương, sự tham gia của người dân vào quá trình theo dõi phục vụ công tác giảm nghèo một cách hiệu quả và công bằng. Trong các báo tổng quan về động lực giảm đói nghèo nhóm tác giả đánh giá cao chính sách tín dụng cho HSSV. Đây là một hướng đi đúng đắn trong xóa nghèo bền vững. Cần phải điều tra khảo sát định kỳ về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng xã hội cho đối tượng HSSV và sử dụng vốn vay để làm căn cứ đưa ra các chính sách. - Oxpam và Actionnaid, Tác động của giá cả đến đời sống và sinh kế của người nghèo tại Việt Nam [81]. Qua quá trình khảo sát về vay vốn ưu đãi các tác giả
  • 20. 14 rút ra nhận xét: Giá cả tác động lớn đến đời sống của tất cả người dân nhưng tác động sâu sắc nhất đối với hộ nghèo cả thành thị và nông thôn. Nhưng các hộ nghèo chưa được tiếp cận nhiều đến nguồn vốn vay ưu đãi để họ chống chọi tốt hơn với tình trạng giá cả leo thang. Nguyên nhân có từ hai phía: Từ bản thân hộ nghèo không muốn vay, không dám vay vì sợ không trả được nợ và về phía đoàn thể các cán bộ cơ sở chưa mạnh dạn tín chấp cũng như động viên hướng dẫn hộ nghèo vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích. Cần có các biện pháp tác động từ hai phía để chính sách tín dụng cho hộ nghèo hoạt động có hiệu quả. - Trần Hữu Ý, Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt Nam [116]. Sau khi khái quát về NHCSXH và hoạt động của ngân hàng từ khi thành lập đến nay, luận án đưa ra những đánh giá khách quan cả trên hai mặt: thành tựu và hạn chế. Theo tác giả, hạn chế lớn nhất của NHCSXH hiện nay là sự phát triển và hoạt động của nó còn kém tính bền vững, theo đó tác động của ngân hàng này đến các đối tượng có HCKK nói riêng, đến nền kinh tế - xã hội nói chung bị hạn chế. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm giúp NHCSXH xây dựng được chiến lược phát triển bền vững hơn trong thời gian tiếp theo. - Nguyễn Văn Đức, "Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH" [22]. Từ việc đưa ra khái niệm thế nào là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội phân tích sự giống và khác nhau giữa hiệu quả cho vay của NHTM và NHCSXH. Tác giả đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHCSXH trên hai phương diện: (1) Hiệu quả xã hội đây là kết quả đạt được trên thực tế từ hoạt động cho vay của NHCSXH đối với cuộc sống vật chất, tinh thần, đối với vấn đề an sinh xã hội của cộng đồng nơi đối tượng vay vốn; (2) Hiệu quả kinh tế là hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng này. Hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận nên cần xét từ góc độ như tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nước, hạn chế tổn thất dẫn đến mất vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp và vốn tự huy động được do các mục tiêu an sinh xã hội. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho học sinh, sinh viên - Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh , Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay [114]. Nhóm tác giả cho rằng SV là
  • 21. 15 nhóm "dự bị" của tầng lớp tri thức. Ở đây chính sách xã hội cần phải tạo các điều kiện vật chất và tinh thần cho sự hình thành những chính sách xã hội cần thiết nhằm duy trì sự ổn định tương đối vị trí của họ trong cơ cấu xã hội, có nghĩa làm giảm bớt khả năng di dộng nghề nghiệp. Toàn bộ cuộc sống của tri thức, vị trí của tri thức trong nấc thang đánh giá của xã hội là tấm gương đồng thời là giá trị, tác động trực tiếp đến định hướng nghề nghiệp của SV. Cần có những chính sách đãi ngộ tốt hơn cho nhóm đối tượng này. Giải pháp đưa ra là cần cải tiến chế độ học bổng. Nên dùng khoản gọi là học bổng hiện nay để tập trung cho việc bảo trợ tài năng. Làm sao về nguyên tắc mọi người đi học đều phải trả tiền, bằng cách đó chắt lọc được những khả năng và nhu cầu đích thực của con người, xóa nhanh được chế độ bao cấp còn lại để SV bị đẩy vào những quan hệ mâu thuẫn giữa động cơ vào học nghề được xã hội coi trọng và có thu nhập với thái độ và hành vi học tập thực tế của họ. - Việt Hải, "Cần có một cơ chế giúp SV nghèo vượt khó" [29]. Nguồn tín dụng đào tạo của nhà nước trong những năm qua đã tạo điều kiện cho hơn 4 vạn HSSV có điều kiện tiếp tục theo học. Tuy nhiên về phía ngân hàng hiện nay vẫn gặp một số khó khăn về thu hồi nợ. Tại Hà Nội, hàng trăm SV tốt nghiệp trên 1 năm vẫn không chịu trả nợ, mặc dù đã thông báo về gia đình. Chỉ một số ít SV vì chưa xin được việc đã được gia đình làm đơn xin giãn nợ. Số nợ quá hạn tại quỹ tín dụng lên đến 15%, Đại học Nông nghiệp có SV nợ quá hạn lên đến 25%, Cao đẳng Lao động Thương binh xã hội là 60%, Đại học Luật 55% phần lớn là các khoản nợ khó thu hồi có giá trị hàng tỷ đồng. Nguồn vốn huy động chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn, một số trường chưa phối hợp với ngân hàng để triển khai chương trình tín dụng này cụ thể 123/502 trường có quan hệ vay vốn. Vì vậy cần có sự phối hợp các bên liên quan tạo điều kiện tốt nhất để HSSV được vay vốn yên tâm học tập. Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội. - Chu Văn Thành, Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam hiện nay [89]. Trong phần đổi mới quản lý đối với dịch vụ giáo dục và đào tạo. Tác giả đề cập đến vấn đề đổi mới và mở rộng chế độ tín dụng cho SV. Kinh phí cho giáo dục đào tạo hiện nay mới đáp ứng khoảng 70% nhu cầu chi thường xuyên chứ chưa nói đến nhu cầu đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo. Hàng
  • 22. 16 năm có khoảng 15% thí sinh được tuyển vào các trường đại học cao đẳng. Như vậy kinh phí nhà nước mới đâu tư một số ít người học, rõ ràng là không công bằng với đa số người chưa được học; và giải pháp tăng sự đóng góp cho người học là học phí. Người học phải đóng góp cho giáo dục tối thiểu phải theo tỷ lệ ngược lại là 70%, còn lại 30% là do nhà nước đầu tư. Tuy nhiên có bộ phận khá lớn người học có khó khăn về kinh tế. Vì vậy, để giúp họ có tiền đóng góp khi học phí tăng thì chỉ có giải pháp cho họ vay tiền. Trong thực tế, Nhà nước đã xây dựng quĩ tín dụng cho người nghèo vay tiền để học, nhưng hiệu quả chưa cao vì thủ tục còn rờm rà và thông tin chưa đến người cần vay. Cần thay đổi cơ chế chuyển tiền cho các cơ sở đào tạo đại học bằng cách chuyển tiền qua người học theo hình thức tín dụng. Cơ chế này tạo nên chất lượng và hiệu quả cho giáo dục và đào tạo. - Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Những vấn đề giáo dục hiện nay. Quan điểm và giải pháp [42]. Tác giả phân thành năm nhóm mục tiêu của chương trình tín dụng HSSV: Thứ nhất, tạo nguồn thu nhập cho đại học công lập do học phí tăng lên, ngân sách nhà nước giảm. Thứ hai, tạo điều kiện để mở rộng hệ thống giáo dục đại học. Thứ ba, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho người nghèo, đảm bảo công bằng trong giáo dục đại học, đồng thời nhà trường cũng có điều kiện hơn để trợ cấp cho HSSV có HCKK từ nguồn kinh phí thu được qua mức học phí gần hơn so với chi phí. Thứ tư, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nằm trong ưu tiên quốc gia (như ngành nghề ưu tiên, bác sĩ giáo viên phục vụ ở miền núi hoặc nông thôn hẻo lánh). Thứ năm, giảm bớt gánh nặng tài chính lên tất cả các nhóm SV và mang lại khả năng có thể độc lập về tài chính cho họ. SV đến tuổi trưởng thành không nên bắt buộc phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính của bố mẹ. Căn cứ vào mục tiêu cần đạt được tác giả phân tích ba vấn đề mà chương trình có thể không đạt được đó là: (1) Chương trình có tiếp cận đúng hộ nghèo hay không? Vì nhiều khe hở trong quá trình phê duyêt vốn vay cho SV nghèo, dẫn đến HSSV không nghèo vẫn được vay vốn. HSSV nghèo thường sợ rủi ro nên ít muốn vay hơn so với SV lớp trung. (2) Chương trình có bền vững về mặt tài chính? Mức độ bền vững của chương trình phụ thuộc vào mức độ hoàn vốn của nó. Chương trình của Việt Nam là chương trình vay không thế chấp, nhà nước gánh cho SV một phần trợ cấp, tỉ lệ hoàn vốn thấp.
  • 23. 17 Điều này có nghĩa vốn vay thu lại không đủ để quay vòng mà NSNN luôn phải cấp kinh phí cho quĩ. Mặt khác, gánh nặng trả nợ của SV cao chiếm đến 40 - 50% thu nhập của SV nghèo mới tốt nghiệp. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, tỷ lệ này càng cao thì tỷ lệ không trả được nợ ngày càng lớn, chương trình kém bền vững. (3) Chương trình tạo nên nguồn thu nhập cho giáo dục đại học? Chương trình tín dụng cho SV chuyển bớt gánh nặng sang đối tượng được hưởng lợi, trong trường hợp này là SV và gia đình họ. Tuy vậy, không phải tất cả SV đều được vay vốn nên tổng ngân sách dành cho giáo dục đại học cuối cùng lại giảm đi. Nên chương trình rất khó đạt được các mục tiêu nói trên. - Đỗ Thanh Hiền, "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho những ước mơ đến giảng đường" [38, tr.40-44]. Trong công trình, tác giả đã nêu bật được ý nghĩa to lớn của chính sách tín dụng cho HSSV. Chỉ ra được những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách này tại NHCSXH Hà Nội như: Một số trường đại học chưa quan tâm vào cuộc, công tác ủy thác cho vay còn mới mẻ, vấn đề quản lý vốn vay không tốt dẫn đến thất thoát.Từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với các cấp, các ngành, nhà trường, gia đình: Cần thấm nhuần ý nghĩa của chương trình và trách nhiệm của của mình đối với chương trình. Các cơ quan thông tấn báo chí làm tốt hơn nữa khâu tuyên truyền để người người, nhà nhà đều biết đến chương trình, nhà trường gia đình cần định hướng ngay cho HSSV vay vốn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc học tập để đạt kết quả tốt, mở ra cơ hội cho bản thân, gia đình cũng như cống hiến cho xã hội. Đây cũng chính là nền tảng cho việc thực hiện trả nợ sau này. - Nguyễn Thị Hường, "Đầu tư cho giáo dục đào tạo thông qua chính sách tín dụng dịch vụ cho HSSV" [40, tr.60-63]. Tác giả cho rằng việc đầu tư cho giáo dục như miễn giảm học phí gặp rất nhiều khó khăn do ngân sách hạn hẹp. Vì vậy, chính sách tín dụng cho HSSV theo Chỉ thị 157/2007 của Chính phủ có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn. Các con em gia đình nghèo, gia đình neo đơn, gia đình có HCKK đã trúng tuyển vào đại học, cao đẳng… không phải ở nhà, bỏ học mà vẫn có điều kiện đến trường nhờ được vay vốn cho học tập. Đất nước không bỏ phí nhiều tài năng học giỏi, thông minh, có chí tiến thủ nhưng vì HCKK không theo học được. Tuy
  • 24. 18 nhiên, nhu cầu về vốn rất lớn, mỗi năm cần khoảng 5000 đến 6000 tỷ đổng, mức vay như hiện nay không đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt hai thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Khả năng huy động vốn khó khăn vì vậy tác giả đề xuất cần điều chỉnh mức cho vay vốn cho HSSV mà trước hết là HSSV Hà Nội và Hồ Chí Minh, nguồn vốn nên sử dụng từ nguồn cho vay tái cấp vốn của NHNN. - Bình An, "Một chương trình tín dụng đầy tính nhân văn" [1, tr.16, 22-23]. Tác giả tổng kết một cách có hệ thống các chương trình tín dụng cho HSSV từ năm 1998 đến năm 2006, từ 2007 đến 2009. Sau hai năm thực hiện chỉ thị 157/2007 của Thủ Tướng Chính phủ kết quả đạt được gấp 9 lần so với 9 năm trước đó giúp cho hàng nghìn HSSV yên tâm học tập, HSSV có nguy cơ bỏ học lại được đến trường học tập dồi mài kinh sử. Tác giả đánh giá cao một số địa phương nhờ có những chính sách, lộ trình thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng cho HSSV như Nghệ An, Bình Phước, Thái Bình… các NHCSXH của các tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các PGD các cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội để tập huấn nghiệp vụ cho các tổ TK&VV, tổ chức bình xét cho các đối tượng vay vốn kịp thời đảm bảo đúng đối tượng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do chủ quan, do không nắm vững các quy định dẫn đến tình trạng xét sai đối tượng, thậm chí có trường hợp có hai giấy xác nhận. Theo nguyện vọng của người vay vốn nhà nước cần xem xét nâng cao mức cho vay. - Trần Hữu Ý, "Bước ngoặt trong chính sách tín dụng đối với HSSV kể từ quyết định 157 của Thủ tướng chính phủ" [117]. Tác giả đã đánh giá chi tiết những thành tựu và hạn chế của chương trình tín dụng cho HSSV. Từ đó rút ra được nguyên nhân của thành tựu và hạn chế. Để khắc phục những tồn tại tác giả đề xuất một số kiến nghị: (1) Chính phủ, các bộ phận chức năng bố trí nguồn vốn ổn định từ ngân sách nhà nước hàng năm hoặc vay vốn từ nguồn ODA để chuyển cho NHCSXH; (2) Bộ lao động thương binh xã hội tổ chức tập huấn và hướng dẫn cho chính quyền và ban xóa đói giảm nghèo trong xã tính toán, điều tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ có HCKK đột xuất để làm cơ sở cho vay đúng đối tượng; (3) Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chỉ đạo các cơ sở đào tạo trong việc xác nhận cho HSSV vay vốn, tuyên truyền phổ biến chính sách
  • 25. 19 tín dụng đối với HSSV, cấp mã trường, mã HSSV… để theo dõi việc vay vốn; (4) Chính phủ quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc thu hồi nợ đối với chương trình tín dụng cho HSSV, như trách nhiệm của NHCSXH, của nhà trường, của UBND cấp xã, của doanh nghiệp sử dụng HSSV sau khi tốt nghiệp. - Nguyễn Thị Huệ, "Tín dụng học sinh SV tại tỉnh Lâm Đồng" [39, tr.56-59]. Tác giả đánh giá đầy đủ toàn diện những thành tựu, hạn chế của chương trình tín dụng cho HSSV tại tỉnh Lâm Đồng. Phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho HSSV ở tỉnh Lâm Đồng. Cụ thể là: (1) UBND cấp xã phối hợp với NHCSXH thu hồi nợ đến hạn, quá hạn. Đưa nội dung không có nợ quá hạn tại NHCSXH vào quy ước xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa; (2) Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ TK&VV, các thành viên trong tổ thường xuyên thực hiện nề nếp sinh hoạt tổ, nhắc nhở nhau hoàn thành nghĩa vụ đối với NHCSXH; (3) các tổ chức chính trị xã hội thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Chính phủ về việc giảm lãi khi trả nợ trước hạn đối với chương trình tín dụng cho HSSV; (4) Tăng cường công tác kiểm tra của các cấp ngành, cấp trên thường xuyên kiểm tra cấp dưới đặc biệt sau mỗi đợt giải ngân. Kiên quyết xử lý trường hợp sử dụng vốn sai mục đích; (5) Tuyên truyền sâu rộng trong HSSV về mục đích và ý nghĩa của chương trình. Nhà trường yêu cầu HSSV làm giấy cam kết trả nợ, có trách nhiệm báo với nhà trường về địa chỉ đơn vị công tác khi có việc làm; (6) Các cơ sở tuyển dụng lao động nên vào trang website http:vayvondihoc để năm bắt thông tin về người lao động. Nếu người lao động còn dư nợ tại NHCSXH thì cùng người lao động thỏa thuận số tiền trả nợ NHCSXH từ tiền lương hàng tháng, tương tự như trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân. - Nguyễn Minh Phương, Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam [83]. Đây là cuốn sách đánh giá về vấn đề đảm bảo công bằng xã hội trong việc hưởng thụ các dich vụ giáo dục. Tác giả cho rằng chính sách học phí bất hợp lý đối với HSSV khiến tăng thêm khoảng cách bất công: 35% phần tài trợ của ngân sách nhà nước chảy vào lớp con em của 20% dân cư giàu nhất nhưng chỉ có 15% ngân sách chảy vào 20% dân cư nghèo nhất. Chính sách miễn giảm học phí cho HSSV nghèo ngày càng giảm so với trước. Số người được miễn giảm từ 44% xuống còn
  • 26. 20 25% ở miền núi, 15% ở nông thôn, 10% ở thành thị. Cho nên cần đầu tư ngân sách cho giáo dục đào tạo. Hỗ trợ tài chính cho HSSV khó khăn. Tác giả đánh giá cao chính sách tín dụng cho HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg. - Trần Hầu, Đoàn Minh Hậu, Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [32]. Tác giả cho rằng: chuyển đổi mô hình dịch vụ do nhà nước đầu tư cho giáo dục là điểm mới trong xã hội hóa giáo dục. Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình 2 năm 2002 và 2008 cho thấy, chi tiêu cho dịch vụ giáo dục trong năm 2002 là 6,1% tổng chi tiêu nhân khẩu tăng lên 6,2% năm 2008. Tăng mức chi tiêu cho giáo dục bằng cách thu hút nguồn lực tài chính của gia đình và xã hội là chủ trương đúng đắn, nhưng mức độ chi tiêu quá khả năng của từng hộ gia đình sẽ dẫn đến những hệ lụy nhất là hạn chế cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục của người nghèo. Mức chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu của hộ cũng có sự khác biệt đáng kể giữa thành thị và nông thôn. Mức chi tiêu cho giáo dục ở thành thị là: 36,8% hộ chi dưới 20% tổng chi tiêu; 48% chi dưới 20-40%; 15,2% chi 40% trở lên. Ở nông thôn con số này lần lượt như sau: 42,2%; 33,7%; 24,1%. Cho nên nhà nước cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm khắc phục bất bình đẳng trong hưởng thụ giáo dục như tín dụng ưu đãi cho HSSV nghèo, miễn giảm học phí… Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn là một thách thức lớn đối với chính phủ. Đây là công việc cần tiến hành thường xuyên và nhiều chính sách đồng bộ. - Nguyễn Duy Hùng, Những thách thức và giải pháp đối với an sinh xã hội bền vững cho tất cả mọi người tại Việt Nam và Đức [34], từ phân tích người lao động không có trình độ giáo dục cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp để tìm việc làm là một nguyên nhân của đói nghèo, đã cho rằng Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dân có trình độ giáo dục tối thiểu, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho công dân học tập suốt đời. Cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nhằm tăng cường cơ hội cho các nhóm yếu thế có việc làm, nhất là đối với HSSV thuộc hộ nghèo, khó khăn, lao động nông thôn. Mức hỗ trợ cho đối tượng này hiện còn thấp. Cần cải thiện gói hỗ trợ đảm bảo mức sống tối thiểu và kịp thời; phải đơn giản hóa thủ tục để người nghèo tiếp cận được với các chính sách ưu đãi nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững .
  • 27. 21 - Tư Hải, trong bài viết: "Sẵn sàng vốn cho SV vay vào năm học mới" [28], từ tổng kết thực tiễn đã chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công của chương trình tín dụng HSSV nói riêng và các chương trình tín dụng khác của NHCSXH nói chung là việc ngân hàng đã xây dựng được mô hình tổ chức quản trị đặc thù, phát huy được vai trò của hệ thống chính quyền và tính dân chủ từ cơ sở. Hội đồng quản trị ở cấp TW và Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh, huyện gồm lãnh đạo chính quyền và các ngành, đoàn thể liên quan. Một số khâu trong hoạt động tín dụng được ủy thác qua 4 tổ chức đoàn thể là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên. Ở các thôn bản có các tổ TK&VV do các đoàn thể quản lý. Từ đây việc bình xét các đối tượng được vay vốn cũng như quản lý vốn, thu hồi nợ thực hiện công khai, minh bạch, có sự giám sát của cộng đồng. Nhờ đó, không chỉ quản lý vốn vay tốt mà NHCSXH còn thực hiện được việc giao dịch tại xã, giảm bớt chi phí, thủ tục cho người vay. Công tác tuyên truyền về ý nghĩa của các chương trình tín dụng ưu đãi đến được với mọi người dân, giúp nâng cao ý thức của người vay về việc sử dụng vốn đúng mục đích. Các chương trình tín dụng cũng được địa phương lồng ghép với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm góp phần giúp người vay sử dụng vốn hiệu quả. - Chi Mai, "Ngân hàng chính sách xã hội đưa ước mơ đến với HSSV nghèo" [45], tiếp cận từ chính sách đã cho rằng thành công của các Quyết định hỗ trợ người nghèo vay vốn từ năm 1998 đến nay là đã tạo điều kiện cho nhiều HSSV vay vốn học tập. Nó đã được đông đảo người dân đồng tình ủng hộ, sớm đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực. Tuy nhiên, do hệ thống tin cũ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cần thiết cho các ngành liên quan, ảnh hưởng tới công tác quản lý giám sát việc thực hiện chương trình, đặc biệt chưa hỗ trợ công tác thu hồi nợ của chương trình. Mức cho vay chưa phù hợp với chương trình do biến động của giá cả thị trường. Về cơ chế chính sách kết nối thông tin giữa nhà trường, chính quyền địa phương nơi HSSV cư trú và NHCSXH nơi cho vay vốn đối với đối tượng là HSSV mồ côi chưa được kịp thời đầy đủ, do đó HSSV lợi dụng chính sách vay vốn ở nhiều nơi.
  • 28. 22 1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án từ trước đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam mà nghiên cứu sinh được tiếp cận. Tác giả tổng quan về kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học như sau: Về lý luận: Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ được. - Vai trò, đặc điểm của tín dụng cho người nghèo. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo. Bởi công tác xóa đói giảm nghèo là một trọng trách cần thiết phải vận động toàn dân tham gia vào nhiệm vụ xã hội bức bách này. Nhưng không thể coi đây là công việc từ thiện, theo kiểu ban ơn mà phải tạo điều kiện cho người nghèo vượt ra khỏi hoàn cảnh bần cùng của mình hay như người ta nói: giúp người nghèo bằng cách "cho cần câu chứ không phải cho xâu cá". Các tác giả cũng đã đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng cho người nghèo, kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học cho Việt Nam. - Các nghiên cứu về tín dụng cho HSSV chỉ mới dừng lại ở các bài báo đăng trên tạp chí, hoặc đề cập một phần trong các sách chuyên khảo. Phần lớn các tác giả đều thống nhất quan điểm: Trong những năm gần đây với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong sự phát triển giáo dục đào tạo. Chương trình tín dụng cho HSSV là một chương trình có tính nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao: tạo sự gắn kết giữa kinh tế với xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, công bằng trong giáo dục, tạo điệu kiện cho HSSV tiếp cận với giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đây là một yếu tố quan trọng trong xóa nghèo bền vững. Các nghiên cứu cũng đã đưa ra các luận giải về cơ sở của hình thức tín dụng cho HSSV đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, do sự tiến bộ về khoa học công nghệ, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội với những hạn chế về vốn đầu tư của Chính phủ cho sự phát triển giáo dục đào tạo, hạn chế về nguồn lực tài chính của gia đình HSSV. Đồng thời, các tác giả tập trung nghiên cứu về các quy luật vận động của tiền tệ trong cơ chế thị trường để làm cơ sở cho việc
  • 29. 23 đề ra các biệp pháp đảm bào an toàn vốn tín dụng, ngăn ngừa rủi ro và sinh lời nguồn vốn tín dụng cho vay HSSV. Về thực tiễn: Các nhóm công trình trên đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau đối với tín dụng cho hộ nghèo, tín dụng cho HSSV. - Thực trạng năng lực tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo. Thực trạng về huy động vốn và quản lý nguồn vốn tín cho người nghèo. Các tác giả đều đã đưa ra được đánh giá về tính hiệu quả của tín dụng cho người nghèo. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn. Từ đó xác định được phương hướng, quan điểm và giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cho người nghèo. Đây là những nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu. - Các nghiên cứu đánh giá những thành công, hạn chế của chương trình tín dụng cho HSSV qua chính sách của một số quốc gia như: chính sách quản lý lãi suất của Trung Quốc, chính sách mở rộng giáo dục sau phổ thông của Hàn Quốc, chính sách thu hồi nợ của Chính phủ Anh, nghiên của của Ngân hàng Thế giới về hiệu quả của chương trình. Đây là những bài học rất quan trọng cho Việt Nam trong quá trình thực hiện chính sách tránh mắc phải sai lầm như các nước đi trước. - Các nghiên cứu đã đánh giá được những khó khăn, thách thức về quá trình thực hiện tín dụng cho HSSV ở một số tỉnh, thành cũng như cả nước: Về nguồn vốn huy động, quản lý sử dụng vốn, mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường, địa phương và NHCSXH và đưa ra một số giải pháp tháo gỡ. - Các công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, cách khai thác khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là nâng cao hiệu quả tín dụng cho người nghèo nói chung và tín dụng cho HSSV nói riêng. Từ những nghiên cứu, các công trình tập trung đưa ra các kiến nghị về tín dụng cho HSSV như sau: - Các kiến nghị đối với Bộ GD-ĐT, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở đào tạo xác nhận cho HSSV vay vốn, đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng chính sách tín dụng cho HSSV. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HSSV về chính sách tín dụng này.
  • 30. 24 - Các kiến nghị nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng HSSV tại NHCSXH: công tác huy động vốn, bố trí nguồn vốn kịp thời ổn định. - Các kiến nghị đối với Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc tập huấn, hướng dẫn cho chính quyền địa phương, ban xóa đói giảm nghèo cấp xã tính toán điều tra và lập danh sách hộ nghèo, cận nghèo, hộ có HCKK đột xuất làm cơ sở cho vay đúng đối tượng. - Các kiến nghị đối với Chính phủ quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc thu hồi nợ như: NHCSXH, nhà trường, UBND cấp xã, doanh nghiệp sử dụng HSSV sau khi tốt nghiệp. Kết luận: (1) Qua các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi thấy các tác giả chỉ đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng người nghèo. Chưa có tác giả nào nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết khách quan, các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cho HSSV. Tác giả luận án mong muốn góp phần vào việc làm sáng tỏ vấn đề này; (2) Những bài viết về tín dụng cho HSSV không chỉ góp phần khẳng định tầm quan trọng của chính sách tín dụng cho HSSV, mà còn hướng vào luận chứng giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho HSSV và đã bước đầu nêu lên những kiến nghị có giá trị thực tiễn. Tuy nhiên, các giải pháp đó ở tầm vĩ mô và chủ yếu đi sâu vào nghiệp vụ ngân hàng, chưa có công trình nào nghiên cứu về các tác động của chương trình này đến vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trong phạm vi cấp thành phố; 3) Chưa có công trình nào nghiên cứu chính sách tín dụng cho HSSV với tư cách công cụ tài chính nhà nước sử dụng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Như vậy, những công trình khoa học của các tác giả đã công bố trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng về mặt khoa học. Tác giả luận án đã tiếp cận, tham khảo và kế thừa phục vụ cho công trình nghiên cứu của luận án. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ thêm về tín dụng cho HSSV trên các nội dung như: Khái niệm, bản chất của tín dụng cho HSSV và đặc điểm của tín dụng cho HSSV khác với các hình thức tín dụng khác; sự cần thiết phải thực
  • 31. 25 hiện chính sách tín dụng cho HSSV có HCKK; nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có HCKK. Điều quan trọng là, chính sách tín dụng cho HSSV được nghiên cứu dưới góc độ công cụ tài chính nhà nước; sử dụng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ hai, tổng kết kinh nghiệm của quốc tế và các địa phương khác trong nước về tín dụng cho HSSV có HCKK. Từ đó rút ra bài học cho thành phố Hà Nội nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV gắn với xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, bình đẳng trong giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ ba, dựa trên cơ sở khoa học đã xác lập, vận dụng các lý thuyết về tín dụng cho HSSV, đồng thời phân tích những đặc điểm kinh tế - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng tới việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK. Luận án tiến hành nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý, hộ gia đình HSSV và HSSV của thành phố Hà Nội đang theo tại các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, kết hợp với kết quả thực hiện tín dụng cho HSSVtại NHCSXH thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 trên các mặt: - Thực trạng hoạt động tín dụng cho HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội về: Nguồn vốn, Qui mô tín dụng, số lượng HSSV vay vốn, doanh số thu nợ và nợ quá hạn trong 5 năm 2011-2015. - Đánh giá về những thành công và nguyên nhân dẫn đến những thành công đó để tiếp tục phát huy. - Đánh giá mặt hạn chế và phân tích một cách toàn diện về nhiều mặt rút ra được những nguyên nhân của hạn chế đó để có hướng khắc phục. Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho HSSV cũng như những mục tiêu cần đạt được, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung mang lại hiệu quả cao nhất.
  • 32. 26 Chương 2 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN 2.1.1. Khái niệm về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ hạn và kèm theo lợi tức. Trong quan hệ đó, chủ nguồn tiền là người cho vay, còn chủ sử dụng nguồn tiền đó là người đi vay. Người đi vay được quyền sử dụng tiền vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, đến thời hạn phải trả lại tiền gốc và trả lãi cho người cho vay. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi [92]. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam, "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bão lãnh và các dịch vụ tài chính khác" [85]. Đối tượng của quan hệ tín dụng có thể là vốn tiền tệ hoặc vốn hàng hóa. Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt khác, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức tín dụng. Quan hệ tín dụng được cấu thành bởi 4 yếu tố: (i) Chủ thể tín dụng gồm người cho vay và người đi vay. Trong một số trường hợp, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có một chủ thể thứ ba xuất hiện với tư cách là người bảo lãnh.
  • 33. 27 (ii) Đối tượng tín dụng là quyền sử dụng (không phải là quyền sở hữu) vốn tín dụng, biểu hiện dưới dạng tiền hoặc hiện vật (hàng hóa, tài sản...). (iii) Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian thực hiện chuyển quyền sử dụng vốn tín dụng. Nó được tính từ khi bắt đầu giao vốn tín dụng cho người đi vay và kết thúc khi người cho vay nhận lại đối tượng tín dụng kèm một phần giá trị phụ thêm. (iv) Giá cả tín dụng (lãi suất/ lợi tức) là giá trị bù đắp cho người cho vay do việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tín dụng. Cũng có thể coi giá tín dụng là giá mà người đi vay phải trả do nhận quyền sử dụng vốn tín dụng. - Khái niệm tín dụng cho HSSV: Tín dụng cho HSSV là một chủ trương lớn mà nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện nhằm hỗ trợ kinh phí cho những người có năng lực học tập có thể theo đuổi ước mơ học tập của mình, qua đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tùy vào hoàn cảnh, điều kiện của mỗi quốc gia, mà mỗi quốc gia có những chính sách, chương trình và cách tổ chức cho vay cụ thể đối với HSSV về đối tượng, thủ tục, nội dung, các mức hỗ trợ khác nhau. Lịch sử cho vay HSSV ra đời từ cuối những năm 1940, khi một thanh niên Colombia tên là Gabriel Betancourt ước mơ trở thành SV đại học mặc dù anh xuất thân từ một gia đình rất nghèo. Anh đã thuyết phục người quản lý của công ty đang làm việc cung cấp cho anh ta một khoản vay để chi trả cho việc học tập của mình ở nước ngoài. Sau khi lấy được bằng, anh rất biết ơn đối với các cơ hội anh đã được hưởng lợi từ khoản vay học tập này, anh quyết định tìm cách thể chế hóa khoản vay một cách phổ biến hơn. Sau đó, anh đã thuyết phục Chính phủ Colombia thành lập Viện cho vay SV Colombia, ICETEX, vào năm 1950. Đây là Viện không chỉ có đầu tiên ở Colombia mà còn là đầu tiên trên thế giới. Với khẩu hiệu của chương trình "Chúng tôi cho HSSV vay và HSSV trở thành người chuyên nghiệp (trong lĩnh vực, nghề nghiệp…) trả tiền trở lại cho chúng tôi" [122, tr.1]. Ngày nay, các chương trình cho SV vay hoạt động tại hơn 60 quốc gia trên khắp các châu lục, cho vay SV là một cơ chế tài chính quan trọng đối với giáo dục đào tạo. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới "Chi phí chia sẻ không thể được thực hiện
  • 34. 28 một cách công bằng mà không có một chương trình cho SV vay có thể hỗ trợ cho tất cả SV, những người cần vay cho học tập… điều hợp lý của hình thức hỗ trợ tài chính SV được đề xuất bởi chính phủ là đảm bảo SV vay vốn chứ không phải là các khoản tài trợ" [122, tr.3]. Quan điểm này được xây dựng dựa trên hiệu quả và công bằng xã hội trong giáo dục. với mục đích (1) giảm sự phụ thuộc vào ngân sách của chính phủ và người nộp thuế, (2) cung cấp bổ sung các nguồn lực để tài trợ cho việc mở rộng giáo dục đại học và (3) tăng động lực của SV bằng cách làm cho họ nhận thức được các chi phí của giáo dục đại học và yêu cầu họ đánh giá rõ ràng cả chi phí và lợi ích của nghĩa vụ trả nợ khoản vay của họ. Theo trang website Bách khoa toàn thư mở (phiên bản tiếng Anh) "cho vay SV là việc giúp SV trả học phí, tiền sách vở và chi phí sinh hoạt. Cho vay SV có nhiều hình thức với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thông thường và mức trả nợ có thể gia hạn khi người vay còn đi học. Đối với các quốc gia khác nhau, luật pháp cũng khác nhau về việc cho vay và tình trạng không trả được nợ". Khái niệm này cho thấy, đối tượng vay là bất kỳ SV nào khi có nhu cầu. Tại Mỹ, Ngân hàng TW Mỹ FED đã tổ chức một mô hình cho vay SV tiêu biểu là chương trình cho vay Liên bang Perkins. Mục đích của chương trình này là cung cấp các khoản vay với lãi suất thấp cho những SV người Mỹ có khó khăn về tài chính đang theo học tại các trường đại học và cao đẳng để giúp họ chi trả các chi phí học tập. Điều kiện cho vay là tất cả SV có ý muốn sẵn sàng vay và trả nợ. Theo quan điểm này đối tượng HSSV vay vốn không giới hạn. Ở Việt Nam, Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV. Chính sách này chỉ áp dụng để hỗ trợ cho HSSV góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề bao gồm: tiền đóng học phí, chi phí mua sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. Tín dụng HSSV là một chương trình của tín dụng NHCSXH. Đây là chương trình của Nhà nước thông qua NHCSXH để cho đối tượng là HSSV vay với lãi suất và thời hạn rất ưu đãi. Chương trình tín dụng chính sách đối với một loại đối tượng
  • 35. 29 khách hàng rất đặc biệt: HSSV có HCKK, vay để đầu tư cho học tập, nâng cao trình độ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Theo khoản 3, Điều 4 của Nghị định 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ: "NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay thanh toán, ngân quỹ và nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội địa phương". Theo đó, NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ truyền thống như huy động vốn, cho vay, thanh toán và giải ngân, nên là một loại hình tổ chức tín dụng, có các hoạt động về tiền tệ hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên xét trên góc độ "lợi nhuận", NHCSXH lại không phải là một đơn vị kinh doanh tiền tệ như NHTM vì "hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp NSNN" [94]. Từ cách hiểu trên, trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, tác giả cho rằng: Tín dụng cho HSSV là quan hệ cho vay giữa NHCSXH và HSSV có HCKK, để HSSV chi trả chi phí học tập và sinh hoạt; là công cụ tài chính Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ người nghèo học tập và góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Khái niệm trên cho thấy bản chất của tín dụng cho HSSV: Thứ nhất, là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với HSSV có HCKK, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động của vốn tín dụng. Vốn cho vay dưới dạng tiền tệ được chuyển từ NHCSXH sang HSSV có HCKK. Tuy nhiên, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có hai chủ thể với tư cách là người bảo lãnh: gia đình HSSV và Nhà nước. Thứ hai, HSSV sử dụng vốn vay để trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm
  • 36. 30 sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở đi lại. Họ không có quyền sử dụng khoản vay này cho các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát việc sử dụng khoản vay này là trách nhiệm của các chủ thể có liên quan. Thứ ba, sự hoàn trả vốn tín dụng theo nguyên tắc phải bảo toàn về giá trị và giá trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức giống với các quan hệ tín dụng khác là khi cho vay tiền đều phải thu lãi, có vay, có trả. Nhưng về bản chất, tín dụng cho HSSV không chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ yếu thỏa mãn nhu cầu vay vốn của HSSV để học tập nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được nghèo một cách bền vững. Vậy tín dụng cho HSSV phải thực hiện hai mục tiêu: (1) Là công cụ xúc tiến sự công bằng trong giáo dục, an sinh xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; (2) Là tổ chức tài chính, phải tôn trọng các yêu cầu cơ bản của khả năng tài chính để có thể tiếp tục hoạt động một cách bền vững. Cho nên tín dụng đối với HSSV cũng hoạt động theo nguyên tắc: người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích vay và có trách nhiệm hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Tuy nhiên, có một số quy định riêng về điều kiện tham gia tín dụng, mức cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ... 2.1.2. Đặc điểm của tín dụng cho học sinh, sinh viên 2.1.2.1. Tín dụng cho học sinh, sinh viên vừa chịu sự chi phối của cơ chế thị trường, vừa thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước Để tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, tín dụng đối với HSSV cần tuân thủ các quy luật thị trường nhằm bảo toàn vốn và bù đắp đủ chi phí hoạt động. Tuy nhiên, khác với tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, tín dụng cho HSSV lại hướng vào mục tiêu chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, ổn định kinh tế - chính trị - xã hội. Điều này được thể hiện cho vay đối với HSSV giúp họ đóng học phí và các chi phí liên quan đến học tập từ đó HSSV có điều kiện vươn lên trong học tập. Việc đầu tư không sinh lãi trước mắt vì đầu tư cho GDĐT là đầu tư cho con người nên không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, chỉ sau khi kết thúc cấp học nào đó thì thành quả giáo dục mới mang lại lợi ích cụ thể cho người học và xã hội, lúc đó mới bắt đầu quá trình "hoàn trả" vốn và lãi.
  • 37. 31 Mục tiêu phi lợi nhuận làm cho tín dụng đối với HSSV phụ thuộc vào chính sách nhà nước, từ đối tượng được vay, mức vay, lãi suất cho vay, thời hạn trả nợ… 2.1.2.2. Đối tượng vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Học sinh sinh viên là khái niệm dùng để chỉ những người đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Ở mỗi quốc gia có quy định khác nhau về đối tượng HSSV được vay vốn song đa số các quốc gia trong đó có Việt Nam có quy định là những HSSV có khó khăn về tài chính cần được hỗ trợ từ Chính Phủ. Đó là những HSSV sinh sống trong những gia đình nghèo khổ, những gia đình thiếu thốn các điều kiện sống cơ bản, những gia đình không may gặp phải hoạn nạn, thiên tai, mồ côi… gọi chung là những SV có HCKK. Chính vì, đối tượng phục vụ là HSSV nên tín dụng này có một số điểm khác với tín dụng chính sách khác: - Người đi vay không có tài sản đảm bảo. Đa phần gia đình HSSV muốn vay vốn nhưng họ không có điều kiện thế chấp tài sản thông thường như đất đai, nhà cửa, máy móc và các tài sản khác. Chính điều này đã làm ảnh hưởng nhiều tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng ở khu vực tín dụng chính thức. Để việc cho vay đảm bảo sự bảo tồn và sinh lãi vốn vay cũng như đồng tiền cho vay đến với HSSV giải quyết nhu cầu cho vay tiêu dùng (vay để hỗ trợ chi phí cho việc nộp học phí, ăn, ở, đi lại, mua sắm dụng cụ học tập…) thì hình thức cho vay trong trường hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không cần tài sản đảm bảo là điều cần thiết. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi rất cao tính trách nhiệm của người đứng ra tín chấp. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức tín chấp thay cho tài sản thế chấp như: Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp cho vay HSSV bên đứng ra tín chấp là gia đình HSSV. - Người vay vốn về cơ bản không phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Khác với các chương trình tín dụng thông thường, NHCSXH cho HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình, người đứng ra vay vốn và trực tiếp nhận nợ là hộ gia đình, nhưng hộ gia đình không phải là người trực tiếp sử dụng đồng vốn đã vay, mà họ chuyển số tiền vay này cho con, em mình sử dụng phục vụ cho việc học tập như nộp học phí, ăn ở, đi lại và chi phí học tập cho HSSV trong thời gian học tập tại trường.
  • 38. 32 Xét về mặt pháp lý, HSSV không phải là một chủ thể độc lập mà hoàn toàn lệ thuộc về mặt kinh tế với gia đình. Xét về góc độ cho vay hộ nghèo, chỉ có chính quyền địa phương nơi hộ đó đang cư trú có con em đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề mới đủ điều kiện để xác nhận về thân nhân hoàn cảnh thực tế, thu nhập của gia đình để NHCSXH có cơ sở pháp lý quyết định cho vay hay không, hạn chế tối đa việc cho vay sai đối tượng. Nguồn thu nhập chính để trả nợ là nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trường có việc làm. Tuy nhiên, đối tượng vay vốn chương trình tín dụng HSSV là những hộ nghèo, hộ có HCKK. Vì vậy, ngoài vay vốn từ chương trình tín dụng HSSV hộ còn có thể được vay vốn để sản xuất kinh doanh từ các chương trình tín dụng khác như chương trình cho vay hộ nghèo, chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, chương trình cho vay giải quyết việc làm… nên có thể dùng nguồn thu tổng hợp của hộ gia đình để trả nợ NHCSXH theo cam kết đã thỏa thuận. Ngoài trừ, trường hợp HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ mà người còn lại không có khả năng lao động thì HSSV được vay vốn trực tiếp tại NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở và là người trực tiếp sử dụng vốn vay. 2.1.2.3. Vốn cho vay từ nhiều nguồn khác nhau Nguồn tín dụng cho HSSV ở Việt Nam hiện nay bao gồm: - Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là nguồn chủ yếu. Hàng năm, nguồn vốn này chiếm khoảng 15% tổng nguồn vốn của ngân hàng, được tạo lập dưới các hình thức như: (i) Cấp vốn điều lệ: Nhà nước với vai trò chủ sở hữu bằng việc cấp vốn điều lệ cho NHCSXH. Vốn điều lệ được cấp lần đầu khi ngân hàng mới đi vào hoạt động và có kế hoạch cấp bổ sung các năm tiếp theo. Nguồn vốn này, một phần được sử dụng để hình thành nên các tài sản cố định của ngân hàng (trụ sở, phương tiện làm việc, đi lại, thiết bị…), một phần hòa cùng các nguồn vốn khác để thực hiện hoạt động cho vay. (ii) Vốn tài trợ từ Ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn vốn quan trọng để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách: Hàng năm NHCSXH được tiếp nhận một lượng tiền được trích ra từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối