SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH QUANG VŨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN
DI SẢN VĂN HOÁ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH QUANG VŨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN
DI SẢN VĂN HOÁ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định
Tất cả hệ thống lý luận, các số liệu và những kết quả trong luận văn này là
trung thực. Luận văn không sao chép, trùng lặp với bất kỳ luận văn nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa....7
1.2. Chủ thể tham gia quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa..............19
1.3. Nội dung của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.................................24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa ............29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM ........................34
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................34
2.2. Thực tiễn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại
thành phố Hội An......................................................................................................42
2.3. Đánh giá thực trạng quản lí Nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành phố
Hội An.......................................................................................................................53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA........................................................................64
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa .............64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại
thành phố Hội An......................................................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DSVH : Di sản văn hóa
QLNN : Quản lý nhà nước
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
VHTT&DL : Văn hóa thể thao và du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1. Lễ hội ở Hội An (Phân loại theo loại hình di tích) 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước, văn hóa Việt Nam đã trải qua bao
thăng trầm, nhưng dấu ấn về thời gian và những giá trị về lịch sử - văn hóa của dân
tộc thì mãi trường tồn. Những giá trị ấy được lưu giữ và bảo tồn qua nhiều thế hệ,
trên nhiều di sản. Di sản văn hóa Việt Nam được coi là tài sản quý giá của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai
trò rất to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Nghị quyết
Trung ương 5 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã nêu rõ: “Di sản
văn hoá là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc,
cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá”. Di sản văn hóa góp phần
thỏa mãn nhu cầu về sinh hoạt tâm linh của nhân dân, góp phần nâng cao ý thức tự
hào dân tộc trong mỗi người dân Việt; góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của
đất nước.
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển văn hóa của hầu hết các
quốc gia trên thế giới, nhất là đối với văn hóa Việt Nam. Trong đó, bộ phận mang
tính cốt yếu tạo dựng nên bản sắc tâm hồn Việt chính là các di sản văn hóa. Trước
sức ép của sự du nhập tràn lan các yếu tố văn hóa, cùng với yêu cầu phát triển kinh
tế, nền văn hóa truyền thống của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ mai một và bị
“hòa tan”. Đặc biệt, trong lĩnh vực di sản văn hóa, một số lượng không nhỏ các di
sản văn hóa Việt Nam đã bị thất truyền và mất đi vĩnh viễn. Do đó, để bảo vệ được
bản sắc của dân tộc, chúng ta phải tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị các di sản
văn hóa thông qua công tác quản lý nhà nước đối với các tài sản văn hóa này.
Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
nói riêng là vấn đề đã và đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Từ
năm 1986, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới trong nhiều lĩnh vực, trong đó có văn
hóa. Năm 1998, Ban chấp hành trung ương khóa VIII họp Hội nghị lần thứ 5 đề ra
Nghị quyết xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã tạo
điều để việc bảo tồn giá trị cuả di sản văn hóa nhận được sự quan tâm và chú ý
2
nhiều hơn từ phía các cơ quan nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa của cơ quan có
liên quan, thể hiện qua việc Nhà nước ban hành Luật di sản văn hóa và một hệ
thống các văn bản pháp luật quy định chi tiết các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các
cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành những hoạt động cụ thể thông qua những
chương trình mang tính quốc gia, tiêu biểu như Chương trình mục tiêu quốc gia về
văn hóa…
Mặc dù được triển khai và nhận được sự ủng hộ cũng như đóng góp từ đông
đảo các tầng lớp trong xã hội nhưng công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản
văn hóa trên thực tế vẫn còn diễn ra khá chậm chạp và tồn tại nhiều hạn chế. Tại
tỉnh Quảng Nam, công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa ở Hội An
trong năm gần đây vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do vậy, nghiên cứu nội dung quản
lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa cùng với thực trạng của công tác này tại
thành phố Hội An trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn cho tài: “Quản lý nhà nước về bảo tồn
di sản văn hoá từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận
văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính với mong muốn sẽ góp phần
làm rõ được một số vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp để công tác quản lý nhà
nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn đạt được hiệu quả cao hơn.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là một trong những vấn đề
nổi bật và nhận được rất nhiều sự quan tâm từ mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Dưới góc độ quản lý nhà nước (QLNN) đã có các bài viết, các chuyên đề, tham
luận, tiểu luận về vấn đề này. Cụ thể:
-“Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa - Cơ hội mới, thách thức mới” của
nguyên Bộ trưởng Bộ VH, TT &DL Hoàng Tuấn Anh. Bài viết đã nêu lên một số giải
pháp sát với thực tiễn về quản lý di sản văn hóa mà các địa phương còn hạn chế như:
Đẩy mạnh tổ chức thực thi pháp luật; kiện toàn bộ máy quản lý trông coi di tích ở cơ
sở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh, kiên quyết các vi phạm
để những quy định của Luật thực sự có hiệu quả và đi vào thực tiễn cuộc sống. Bên
cạnh đó, các cấp, các ngành cần tích cực năng động, sáng tạo trong việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch phối hợp liên quan đến QLNN về bảo tồn di sản văn hóa.
3
- “Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa từ thực tiễn huyện Hoóc Môn”
luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thị Thu Thảo. Đề tài tập trung làm rõ việc bảo tồn các
giá trị di sản văn hóa; từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN
về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn.
- “Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” luận văn thạc sỹ của Phạm Thành Vao, tác giả đã nghiên cứu nội
dung của di sản văn hóa, đó là di tích lịch sử văn hóa. Tác giả tâp trung nghiên cứu
nội dung QLNN đối với di tích; đồng thời, đề xuất một số giải pháp khả thi để hoàn
thiện QLNN đối với di tích lịch sử văn hóa.
- “Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đương đại” của nhiều tác giả, Nhà
xuất bản Tri thức. Cuốn sách tập hợp chín bài viết về DSVH từ các góc nhìn khác
nhau của các nhà nghiên cứu nhân học và văn hóa học về các những vấn đề đặt ra
đối với DSVH của Việt Nam trong bối cảnh xã hội đương đại.
Ngoài ra, còn một số bài viết trên các tạp chí, các báo về vấn đề bảo tồn và
phát triển DSVH. Có thể kể đến như bài viết “Giải pháp bảo tồn phát huy DSVH
dân tộc” của tác giả Bùi Bạch Đằng - Hoàng Văn Vân đăng trên Tạp chí VHNT số
385, tháng 7-2016. Bài viết đã chỉ ra một số hạn chế trong vấn đề bảo tồn và phát
triển DSVH dân tộc trong quá trình đổi mới và đưa ra một số giải pháp góp phần
nâng cao công tác bảo tồn, phát huy các DSVH dân tộc.
-“Phát triển du lịch gắn với bảo tồn DSVH trong thời kỳ mới” của Nguyễn
Thế Thi trên Tạp chí VHNT số 392, tháng 2-2017 đã chỉ ra vấn đề cân bằng giữa
phát triển du lịch và gìn giữ DSVH và đưa ra một số giải pháp cần thiết. Bên cạnh
đó còn có những tọa đàm, hội thảo về vấn đề này như: Hội thảo quốc tế chủ đề
“Thông điệp từ di sản thế giới ở Quảng Nam - Thực trạng và tương lai” năm 2010
với sự tham dự của nhiều nhà khoa học thuộc cơ quan Hợp tác quốc tế Việt Nam-
Nhật Bản JICA, trường Đại học nữ Chiêu Hoà, ĐH Chi Ba (Nhật ) và Việt Nam đã
chỉ ra nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến 02 di sản này đang cần được chấn chỉnh.
- Hội thảo khoa học về “Đa dạng sinh thái Mỹ Sơn nhằm bảo tồn gắn với phát
triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam” do Viện Sinh thái và Bảo vệ
công trình chủ trì vào tháng 8/2016. Hội thảo đã nghiên cứu để xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá mô hình cụ thể và những sản phẩm thụ hưởng để đơn vị sở tại tiếp quản áp
4
dụng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích.
Có thể nhận thấy rõ phần lớn những bài viết, tạp chí, hội thảo của những công
trình nghiên cứu trên đều tập trung nhiều đến nội dung bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa; đối với nội dung QLNN về bảo tồn di sản văn hóa có đề cập đến nhưng góc độ
khai thác chưa sâu. Đặc biệt các nội dung QLNN về bảo tồn di sản văn hóa được quy
định trong Luật Di sản văn hóa hầu như chưa được phân tích, nghiên cứu làm rõ từ
thực tiễn để từ đó tìm ra giải pháp hoàn thiện QLNN ở lĩnh vực này trong giai đoạn
hiện nay.
Hội An là nơi có nhiều di sản văn hóa và chính quyền các cấp của địa phương
đã quan tâm quản lý. Tuy nhiên, số lượng công trình, bài viết trực tiếp đề cập đến
công tác QLNN đối với bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hội An tỉnh
Quảng Nam khá ít. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài trên để làm công trình nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ của mình và có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài quản lý
nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hội
An tỉnh Quảng Nam là một nhu cầu thiết yếu hiện nay và không có sự trùng lặp về
đối tượng và phạm vi nghiên cứu; nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật trên địa bàn các tỉnh trong cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp
mang tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên
địa bàn thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bảo tồn di
sản văn hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các di sản văn hóa
của thành phố Hội An; phân tích, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Đưa ra những quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao QLNN về
bảo tồn di sản văn hóa.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa từ
thực tiễn thực hiện tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn
hóa tại thành phố Hội An.
+ Về mặt thời gian: Thực trạng quản lý và bảo tồn di sản văn hóa trong giai
đoạn từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo tồn di sản
văn hóa và những quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo
tồn di sản văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát, điền dã: Dựa trên những thông tin thu thập được
trong quá trình khảo sát thực tế tại Hội An, người nghiên cứu rút ra những nhận
định của mình về thực trạng công tác quản lý di sản văn hóa nơi đây.
- Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với cán bộ quản lý và
người dân, nghiên cứu thu thập những thông tin, kiến thức trong công tác quản lý,
tôn tạo và phát huy giá trị của di tích.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở những tài liệu, tư liệu và các
công trình nghiên cứu khoa học về di tích của những tác giả đi trước để lại, những
chính sách, chủ trương trong công tác quản lý của Nhà nước, nghiên cứu thực trạng
quản lý Nhà nước đối với di sản văn hóa và đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục
những khó khăn cần tháo gỡ.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên những thông tin đã thu thập được qua công
tác khảo sát điền dã, trực tiếp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, phân tích những điểm
mạnh, yếu và những khó khăn cũng như hạn chế, thách thức trong công tác quản lý
6
đối với di sản. Từ đó, đưa ra những hướng khắc phục, phát huy tối đa hiệu quả
trong công tác quản lý.
- Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu di sản văn hóa và công tác
quản lý di sản, sử dụng phương pháp so sánh với một số di sản khác trong địa bàn,
để thấy được giá trị của di sản cũng như cách quản lý di sản.
- Phương pháp tổng hợp: Từ những thông tin cũng như tư liệu đã thu thập và
nghiên cứu, tiến hành tổng hợp và đánh giá về thực trạng quản lý di sản tại Hội An,
đưa ra những giải pháp có thể khắc phục, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong
công tác quản lý di sản văn hóa Hội An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, vận dụng các
lý thuyết về quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa làm sáng tỏ, minh chứng
cho các lý thuyết liên quan đến quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa, từ đó
hình thành các quá trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách đã ban hành.
Đồng thời, luận văn giới thiệu một hướng tiếp cận mới trong lĩnh vực nghiên
cứu về quản lý, bảo tồn di sản văn hóa ở Việt Nam.
6.2. Về thực tiễn
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
trên địa bàn một số tỉnh, thành phố của Việt Nam.
- Cung cấp thông tin thực tiễn và đề xuất những giải pháp tham khảo đối với
các nhà quản lý về thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa từ thực tiễn thực
hiện tại thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản
văn hóa
1.1.1. Khái niệm về bảo tồn di sản văn hóa, quản lí nhà nước về bảo tồn di
sản văn hóa
1.1.1.1. Khái niệm về bảo tồn di sản văn hóa
* Khái niệm văn hóa:
Văn hóa là bộ phận hữu cơ trong toàn bộ hoạt động của một chế độ xã hội.
Trong chế độ xã hội có tổ chức, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ
phận này càng cần được quản lý là định hướng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Trong khoa học nghiên cứu về văn hóa, khởi đầu từ định nghĩa của E.B.Tylor
trong cuốn Văn hóa nguyên thuỷ (Primitive culture) xuất bản tại London năm 1871,
đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm 1952, hai nhà nhân học
người Mỹ là A.Kroeber và C.Kluckhohn đã viết một cuốn sách chuyên bàn về các
định nghĩa văn hóa nhan đề: Văn hóa - tổng luận phê phán các quan niệm và định
nghĩa (Culture: A critical review of concepts and definitions), trong đó đã dẫn ra và
phân tích 164 định nghĩa về văn hóa. Trong lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này,
số định nghĩa văn hóa đã tăng lên đến trên hai trăm. Cho đến nay, đã có tới hơn bốn
trăm định nghĩa về văn hóa.
Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng khái niệm văn hóa có thể
quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng,
theo không gian hoặc theo thời gian... Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa được hiểu là
những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ thuật...). Giới hạn
theo chiều rộng, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị trong từng lĩnh vực văn
hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh...). Giới hạn theo không gian, văn hóa được dùng
để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng (văn hóa Tây Nguyên, văn hóa Nam
8
Bộ...). Giới hạn theo thời gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị trong từng
giai đoạn (văn hóa Hoà Bình, văn hóa Đông Sơn...)...
Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con
người sáng tạo ra, gắn liền với con người. Ở phương Đông, từ “văn hóa” đã có
trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm. Trong Kinh Dịch, quẻ bí “Sơn Hoa bi” đã có từ
“văn” và “hóa”: “Quan hồ Thiên văn dĩ sát thời biến Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành
thiên hạ” (Xem vẻ của Trời để biết sự biến đổi của mùa/ Xem dáng vẻ con người để
giáo hóa thiên hạ). Còn theo các nước phương Tây, cụm từ “văn hóa” (cultura) có
nghĩa là sự trồng trọt. Cùng với nhận thức của con người ngày càng được nâng cao,
văn hóa không chỉ bó hẹp trong phạm vi hoạt động nông nghiệp cổ xưa nữa mà đã
phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bồi đắp hoạt động tinh thần của con người. Năm
1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt
cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[6]. Chính từ những hoạt động này, nhân
loại tạo ra các giá trị, các chuẩn mực. Những giá trị và chuẩn mực đó sẽ tạo nên một
môi trường thứ hai, nuôi dưỡng sự hình thành nhân cách con người.
Theo Nguyên Tổng Thư ký UNESCO, Federico Mayor: “Đối với một số
người, văn hóa chi bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và
sáng tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” [12]. Cách hiểu này đã được
cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa
học năm 1970 tại Venice.
Theo đó, văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người. Nói tới văn hóa
là nói tới con người, nói tới việc phát huy các năng lực bản chất con người và nhằm
hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Vì vậy, khái niệm văn hóa chứa đựng tính
chất nhân văn. Văn hóa gắn liền với trí tuệ, đạo đức và lương tâm.
9
*Khái niệm về di sản văn hóa:
Trong đời sống văn hóa, di sản văn hóa là bộ phận nòng cốt, là nơi lưu giữ
kiên cố bản sắc dân tộc. Đồng thời, đây cũng là cơ sở tiền đề quan trọng để sáng tạo
ra những giá trị văn hóa mới của xã hội hiện đại. Có thể nói, di sản văn hóa là tổng
thể những tài sản văn hóa truyền thống trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể
nhận biết và đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi của hiện tại.
Không phải tất cả các sản phẩm văn hóa đều trở thành di sản văn hóa mà chỉ những
sản phẩm văn hóa nào hàm chứa những mặt giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa và
khoa học đã được tích lũy, tinh lọc qua nhiều thế hệ trong suốt chiều dài lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc mới xứng đáng được tôn vinh là di sản văn hóa.
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10, ngày 29/6/2001 và Luật số
32/2009/QH12, ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn
hóa đã đưa ra định nghĩa về bảo tồn di sản văn hóa. Tại Điều 1, Luật Di sản văn hóa
của Việt Nam nêu rõ: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản
văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam”[59].Qua định nghĩa này ta có thể thấy, di sản văn hóa luôn luôn chứa đựng
trong mình quá khứ, lịch sử hay còn có thể gọi là ký ức văn hóa của mỗi dân tộc.
DSVH là của cải, là tài sản quốc gia mà mọi công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ, giữ
gìn. DSVH là yếu tố cốt lõi của văn hóa, chuyển tải bản sắc văn hóa của một cộng
đồng xã hội.
Nếu như ở Việt Nam, di sản văn hóa được định nghĩa một cách cụ thể trong
Luật với đầy đủ các tính chất của nó, thì ở một số quốc gia khác, di sản văn hóa còn
được luật hóa với tư cách là “tài sản văn hóa”.
Chẳng hạn như ở Nhật Bản, một đất nước nổi bật với nhiều sản phẩm văn hóa
truyền thống đặc sắc, bên cạnh đó cũng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam
trong tiến trình lịch sử - văn hóa phương Đông, không có định nghĩa chính xác về
bảo tồn di sản văn hóa, mà thay vào đó, các nhà làm luật đã thông qua việc quy định
về quyền sở hữu đối với tài sản văn hóa để cụ thể hóa quan niệm này.
Trong Bộ luật bảo tồn các tài sản văn hóa (1950) của Nhật Bản quy định: Mọi
tài sản văn hóa đều thuộc quyền sở hữu của các công dân, các cơ quan sự vụ, các tổ
10
chức chính phủ và phi chính phủ. Việc công nhận quyền của các chủ sở hữu được
đảm bảo bằng “Giấy chứng nhận” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục cấp. Bộ luật cũng quy
định cụ thể: Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp phải tôn trọng quyền của
các chủ sở hữu và quyền sở hữu của những người có liên quan. Ngoài ra, di sản văn
hóa không những được coi là tài sản văn hóa, mà còn được xác định là một thứ văn
hóa đặc biệt, dù thuộc về chủ sở hữu cụ thể nhưng giá trị của nó luôn là tài sản quốc
gia. Khoản 2 Điều 4 Bộ luật này quy định: “Các chủ sở hữu tài sản văn hóa cùng
những người có liên quan sẽ chịu trách nhiệm bảo quản chúng một cách tốt nhất và
khai thác các giá trị văn hóa của chúng với một ý thức đầy đủ rằng: Đó là những tài
sản quý báu của quốc gia”[72]. Như vậy, từ một khái niệm triết học, các vật thể
mang giá trị văn hóa (di sản văn hóa) đã được gọi là tài sản văn hóa (thuật ngữ luật
học).
- Phân loại di sản văn hoá: Việc tiến hành phân loại DSVH là một nhu cầu
thiết thực, khoa học, góp phần hỗ trợ, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu, đặc biệt
đối với công tác tu bổ, bảo tồn các DSVH. Xuất phát từ nhu cầu của con người (nhu
cầu vật chất và nhu cầu tinh thần) mà con người cũng có hai loại hoạt động cơ bản
là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Từ đó, văn hóa nói chung thường được
chia làm hai dạng: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Cũng như vậy, đối với di sản văn hóa, tuy có nhiều hình thức để tồn tại nhưng
hai hình thái di sản chính đã được thế giới thống nhất và định nghĩa, đó là: Di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể. Căn cứ vào quy định tại Công ước về việc bảo vệ di
sản văn hóa và thiên nhiên ngày 16/11/1972 và Công ước về bảo vệ di sản văn hóa
phi vật thể ngày 17/10/2003 của UNESCO, có thể hiểu rằng:
Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) là những sản phẩm văn hóa hữu
hình, tồn tại dưới dạng vật thể, có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng,
đường nét, màu sắc và kiểu dáng... tồn tại trong không gian và thời gian xác định.
Là sản phẩm được tạo tác từ bàn tay con người, di sản văn hóa vật thể mang dấu ấn
lịch sử xã hội rõ rệt. Chúng luôn chịu sự thách thức, bào mòn của quy luật thời gian
và luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi rất nhiều so với nguyên gốc.
Do đó, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa vật thể đang gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi
phải có công nghệ kỹ thuật cao mới có thể bảo tồn hoặc phục hồi nguyên trạng.
11
Di sản “văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại của văn
hóa tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người
và thông qua các hoạt động của con người trong quá trình sản xuất, giao tiếp xã hội
mà thể hiện ra. Đặc trưng rõ nhất của văn hóa phi vật thể là luôn luôn chìm khuất
trong tâm thức của một cộng đồng xã hội và chỉ bộc lộ qua hành vi và hoạt động
của con người.
Trên tinh thần hai công ước trên, Luật Di sản Văn hóa Việt Nam đã đưa ra quy
định cụ thể về hai loại di sản này. Trong đó, di sản văn hóa vật thể là những sản
phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, gồm có:
i) Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm các đinh, đền, chùa, miếu... đã được xếp hạng di tích. Ví dụ như:
Thành Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội), Cửa Ô Quan Chưởng (Hà Nội), Chùa Đồng
(Yên Tử - Quảng Ninh)...
ii) Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa
học như Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)...
iii) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia như Trống đồng Đông Sơn, các cô vật điêu
khắc Chăm pa cổ (phù điêu nữ thần Mahasamadhi, tượng nữ thân Ganesa mình
người đầu voi...)
Trong số các di sản vật thể này, có không ít di sản đã được UNESCO ghi nhận
vào Danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Đó là:
- Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long (1994, 2000), Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng (2003)
- Di sản văn hóa thế giới: Quần thể di tích Huế (1993), Khu phố cổ Hội An
(1999), Khu di tích Chăm - Mỹ Sơn (1999), khu di tích trung tâm Hoàng thành
Thăng Long (2010), Thành nhà Hồ (2011)
- Di sản tư liệu thế giới: Mộc bản triều Nguyễn (2009), Bia đá các khoa thi
tiến sĩ triều Lê và Mạc tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (2010), Mộc bản Kinh Phật
thiền phái Trúc Lâm - chùa Vĩnh Nghiêm (2012). Mới đây nhất là Châu bản triều
Nguyễn, được công nhận là Di sản tư liệu Chương trình Ký ức thế giới Khu vực
12
Châu Á - Thái Bình Dương của UNESCO (14/5/2014).
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
khác, bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân
gian; Tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ công truyền
thống; Tri thức dân gian (Điều 2 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa, sau đây gọi tắt là Nghị
định số 98/2010/NĐ CP). Trong đó Việt Nam đã có 8 di sản phi vật thể đã được
UNESCO công nhận là di sản phi vật thể thế giới, đó là: Nhã nhạc cung đình Huế
(2003), Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (2005) và Dân ca quan họ Bắc
Ninh (2009), Ca trù (2009), Hội Gióng ở Sóc Sơn (2010); Hát xoan Phú Thọ (2011),
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (2012), gần đây nhất là Đờn ca tài từ Nam Bộ
(2013).
Sự tách biệt di sản văn hóa thành di sản vật thể (vật chất) và phi vật thể (tinh
thần) trên đây tưởng chừng như rất rõ ràng, song trên thực tế lại chỉ mang tính
tương đối bởi vì trong một số trường hợp rất khó để phân biệt được di sản vật thể
hay phi vật thể. Trong sự đa dạng của di sản văn hóa phi vật thể, có một bộ phận
gắn chặt với di sản văn hóa vật thể. Hai hình thức tồn tại của di sản văn hóa (vật thể
và phi vật thể) hóa quyện với nhau trong một thể thống nhất. Ở đó, di sản vật thể
xuất hiện như là biểu hiện vật chất của di sản phi vật thể, còn di sản phi vật thể lại
tồn tại như là biểu hiện tinh thần của di sản vật thể đó. Nhìn lại lịch sử hình thành,
tồn tại và phát triển của các di tích lịch sử văn hóa, chúng ta có thể thấy các di tích
này ra đời trước hết xuất phát từ những nhu cầu tinh thần, nổi bật nhất là nhu cầu tín
ngưỡng - tôn giáo và nhu cầu tôn vinh, tưởng niệm của con người. Điều này không
chỉ thấy ở nước ta, mà còn phổ biến trên toàn thế giới (kiến trúc Hin-đu giáo tại
Ăng-ko, kiến trúc Phật giáo tại Campuchia, các công trình kiến trúc tháp Chăm ở
miền Trung nước ta...).
* Khái niệm về bảo tồn di sản văn hóa:
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
13
vốn có của nó. Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể)
cần thỏa mãn hai điều kiện:
- Phải được nhìn là tinh hoa, là một “giá trị” đích thực được thừa nhận minh
bạch, không có gì phải hồ nghi hay bàn cãi.
- Phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài tức là có giá
trị lâu dài trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con
người, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay với chính sách mở cửa
và bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi
động.
Như vậy, từ khái niệm về văn hóa, di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa có
thể được hiểu là việc bảo vệ và giữ gìn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
mang giá trị vật chất, giá trị tinh thần được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Bảo tồn DSVH là vấn đề quan trọng của chính sách văn hóa nhằm hướng tới xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào việc
giữ gìn và làm phong phú cho kho tàng DSVH nhân loại, là động lực tích cực để
xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác
động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng
quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định
đã đề ra.
Quản lý di sản văn hóa được hiểu là tất cả những hoạt động nhằm bảo vệ, giữ
gìn, khai thác di sản của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân. Trong đó, có
những hoạt động tác động trực tiếp tới di sản như cất giữ, bảo quản, tôn tạo di sản...
Do sự đa dạng của di sản văn hóa nước ta nên phạm vi chủ thể của hoạt động này
rất khác nhau, có thể là các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị của Nhà nước
hoặc cũng có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong xã hội. Mặc dù tất cả những
hoạt động này đều phải tuân theo quy định của pháp luật nhưng đây không phải là
quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà nước ra
14
đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật; nhân
dân và các tổ chức xã hội chỉ có thể tham gia quản lý nhà nước khi được Nhà nước
trao quyền thực hiện chức năng Nhà nước. Quản lý nhà nước ở đây được hiểu là sự
quản lý có tính chất quyền lực của Nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua các
cơ quan nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Quản
lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập
pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp và
hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Quản lý nhà nước xét ở khía cạnh hoạt động chấp hành và điều hành là hoạt
động quản lý hành chính nhà nước, hay nói cách khác quản lý hành chính nhà nước
là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Đó là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt
động của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện những mục
tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ bản chất của quản lý nhà nước, bảo tồn và di sản văn hóa có thể đưa ra
định nghĩa chung nhất về quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa đó là: Quản lý
nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm giữ gìn và
phát huy giá trị của di sản văn hóa Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là cơ quan có
thẩm quyền.
Nhà nước Việt Nam được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa
phương, quyền quản lý được phân cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành
phố trực thuộc Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố),
cấp xã (xã thuộc huyện, phường thuộc quận). Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản
văn hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý. Quản lý nhà nước
về bảo tồn di sản văn hóa ở cấp xã thì ủy ban nhân dân xã là chủ thể quản lý nhà
nước. Công chức làm công tác văn hóa - xã hội ở cấp xã có trách nhiệm giúp ủy ban
15
nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn cấp xã.
Trong phạm vi nhất định, các cơ quan này có thể giao một phần chức năng quản lý
của mình cho các tổ chức xã hội, khi đó các tổ chức xã hội này cũng trở thành chủ
thể quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.
Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về văn hóa là văn hóa và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực văn
hóa.
Văn hóa với tư cách là khách thể quản lý được hiểu theo nghĩa cụ thể là: các
hoạt động văn hóa (trong đó có các dịch vụ văn hóa, hoạt động sáng tạo…) và các
giá trị văn hóa (cụ thể là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể). Mặt khác, theo
sự phân công trong hệ thống các cơ quan nhà nước các cấp, không phải toàn bộ hoạt
động văn hóa hiểu theo nghĩa rộng đều do ngành văn hóa quản lý. Văn hóa giáo
dục, khoa học công nghệ… do cơ quan giáo dục, khoa học công nghệ quản lý.
Thứ ba, mục đích quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là giữ gìn và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam.
Ngoài việc giữ gìn và phát huy những giá trị của DSVH thì bảo tồn DSVH còn
có mục đích tiếp thu tinh hoa văn hóa truyền thống của Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý nhà nước văn hóa ở từng cấp, từng địa phương,
từng hoạt động thì mục đích quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa phải được
xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hoàn cảnh của địa phương. Ví dụ quản
lý nhà nước về Chương trình mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở thì cấp
trung ương mục đích là gì; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là gì, phải được xác định một
cách cụ thể. Có như vậy hoạt động quản lý mới hiệu quả.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là hoạt động
mang tính chủ động và sáng tạo.
Căn cứ vào tình hình, đặc điểm của di sản văn hóa, việc quản lý cũng như điều
kiện, các yếu tố xoay quanh từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể quản lý nhà
nước có thể đề ra các chủ trương, biện pháp quản lý thích hợp.
Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban
hành văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.
16
Đây là đặc điểm tồn tại bởi chính bản thân sự phức tạp, đa dạng, phong phú của di
sản văn hóa – đối tượng quản lý nhà nước; đồng thời đòi hỏi chủ thể quản lý phải áp
dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi pháp luật quy định.
1.1.3. Vai trò của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
Văn hóa được xem là một yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế. Kinh tế
tăng trưởng bền vững phải gắn liền với phát triển văn hóa. Để phát huy vai trò, giá
trị của văn hóa, trong đó quan trọng nhất là di sản văn hóa sao cho phát triển tương
xứng với kinh tế - xã hội thì cần thiết phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN
về bảo tồn di sản văn hóa. Chỉ có Nhà nước mới có đủ khả năng quản lý, tạo tiền đề
và điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa. Nhà nước cần thiết phải quản lý đối với di sản văn hóa nhằm
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà
nước. Việc quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa có vai trò vô cùng to lớn, cụ
thể đó là:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa góp phần gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của nước ta và là một bộ phận của DSVH
nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Hiện nay, vấn đề QLNN để bảo tồn DSVH có ý nghĩa vô cùng quan trọng và được
xem là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội. Vì thế, cần nâng cao
trách nhiệm của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể với các
nhà chức trách chuyên môn quản lý trực tiếp để có các biện pháp, kế hoạch, định
hướng đúng đắn, thiết thực nhằm gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc gắn với sự phát
triển xã hội. QLNN về bảo tồn DSVH có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di tích, di sản nhất là những chính sách về giữ
gìn các yếu tố gốc đậm đà bản sắc dân tộc; Giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn bản
sắc và phát triển. Từ đó, nâng cao vai trò quản lý và hoàn thiện thể chế, định hướng
của Nhà nước, sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội hóa để bảo tồn DSVH.
Nguyên tắc cơ bản để giải quyết mối quan hệ này là cố kết các chính sách phát
triển kinh tế và xã hội, bảo vệ gắn với phát huy giá trị di tích đối với xã hội. Đặc
17
biệt, trong điều kiện hiện nay, việc quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá
dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào
dân tộc càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Thời gian qua, Việt Nam đã chủ động tích
cực triển khai việc nghiên cứu, sưu tầm, quản lý bảo vệ và phát huy các giá trị
DSVH trên địa bàn cả nước góp phần thực hiện tốt các mục tiêu lớn về văn hóa làm
cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Xây dựng và hoàn thiện giá
trị, nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, quản lý nhà nước về việc bảo tồn di sản văn hóa góp phần phát triển
kinh tế
DSVH chính là một bộ phận cấu thành kho tàng DSVH nhân loại và là nguồn
lực để phát triển kinh tế nói chung, ngành du lịch nói riêng. Trong lĩnh vực văn hóa
vật thể, Đảng ta chỉ ra nhiệm vụ “Bảo tồn, tôn tạo các DSVH tiêu biểu, phục vụ
giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy DSVH với
phát triển du lịch”. Vì thế, các địa phương đã chú trọng thực hiện mục tiêu “biến di
sản thành tài sản” góp phần tạo ra những loại hình sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn
hơn, chân thực hơn trên nền tảng là văn hóa truyền thống hấp dẫn du khách trong và
ngoài nước. Cần phải xác định rõ quan điểm phát triển du lịch trên cơ sở khai thác
giá trị di tích là luôn gắn công tác bảo tồn tính đa dạng, gìn giữ các giá trị DSVH
với việc khai thác phục vụ du lịch; hay nói cách khác phát triển du lịch vì mục tiêu
văn hoá; đồng thời, việc bảo vệ tôn tạo di tích phải hướng tới phục vụ ngày càng tốt
hơn các đối tượng đến tham quan nghiên cứu, trong đó có khách du lịch gắn với
mục tiêu: Giáo dục truyền thống lịch sử và lòng tự hào yêu quê hương đất nước;
giới thiệu cho du khách về lịch sử, văn hoá, thiên nhiên.
Các địa phương trên cả nước xác định du lịch là một ngành kinh tế có định
hướng, phát triển lâu dài, khai thác các giá trị tài nguyên du lịch về DSVH gắn với
các công trình kiến trúc đền chùa, miếu mạo là DSVH, lễ hội truyền thống tạo ra
các sản phẩm du lịch hấp dẫn, tạo thêm cơ sở cho hội nhập, phát triển, phục vụ tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế. Khai thác các DSVH đúng tiềm năng góp phần vào việc
phát triển du lịch văn hoá, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân
dân. Từ đó, từng bước làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình phát
triển ngày càng năng động của đất nước. Tất cả những giá trị tốt đẹp của văn hóa
18
thông qua hoạt động du lịch có thể tạo nên sự phát triển tích cực nhất đối với con
người và xã hội. Kinh tế du lịch phát triển đem lại nhiều cơ hội cho việc bảo tồn,
phát huy giá trị di sản như nguồn lợi kinh tế, các dự án quy hoạch bảo tồn và phát
huy giá trị di tích được triển khai. Bởi vậy, có thể nói kinh tế du lịch phát triển tạo
điều kiện để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của DSVH.
Thứ ba, quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa góp phần phát triển xã hội
DSVH chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân
tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và phát huy trong xã
hội hiện đại. DSVH được xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là nguồn
lực của sự phát triển xã hội đã ngày càng được thể hiện rõ trong nhận thức và thực
tiễn đời sống. Trong đó, DSVH biểu hiện sức sống, sự phát triển, sự hiểu biết và trí
tuệ, đạo lý, truyền thống của con người, của dân tộc trong mối quan hệ giữa con
người với con người, với xã hội, với tự nhiên được xây dựng và bồi đắp trong suốt
chiều dài lịch sử dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị DSVH là bảo vệ, bồi đắp nền
tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh của xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững
đất nước đang được các địa phương hết sức quan tâm.
Để việc khai thác và phát huy giá trị DSVH có hiệu quả, đem lại nguồn lợi
hữu ích, thiết thực cho xã hội cần đảm bảo sự hài hòa trong công tác bảo tồn, phát
huy. Vì thế, trên cơ sở nền tảng của chính sách Nhà nước phải có các giải pháp phát
triển, chủ động để tìm hướng đi phù hợp góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. DSVH
có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay. Đó là những giá trị tinh túy, mang vẻ đẹp bản sắc truyền thống của
dân tộc góp phần làm giàu nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Việc khai
thác có hiệu quả nguồn tài nguyên DSVH không chỉ thu được nguồn lợi kinh tế trực
tiếp, giải quyết vấn đề xã hội và còn đem lại hiệu quả cao trong hoạt động giới
thiệu, quảng bá về văn hóa, con người Việt Nam, góp phần vào việc giữ gìn và phát
huy giá trị DSVH một cách hiệu quả nhất. Các hoạt động về gìn giữ, bảo tồn và
phát huy các giá trị DSVH như một mạch nguồn tự thân, duy trì và tạo nên sức sống
mãnh liệt.Vì thế, hoạt động và khai thác giá trị tiềm năng của các DSVH cần chú
trọng đến phát triển bền vững của du lịch, văn hóa và cả môi trường một cách hiệu
và nhân văn.
19
Thứ tư, quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa góp phần ổn định môi
trường
Các DSVH hầu hết là các công trình xây dựng từ lâu nên luôn chịu nhiều tác
động từ môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Trong quá trình tồn tại, các di
tích luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ, dẫn tới sự xuống cấp, hư hỏng theo thời
gian; cùng với đó là những nguy cơ đe dọa đến sự bền vững của môi trường tại khu
vực di tích. Do đó, một trong một mục đích của QLNN về bảo tồn di sản di tích là
hạn chế những tác động xấu của các di tích trước những tác động xấu của môi
trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Bên cạnh đó, hầu hết các DSVH đều nằm
gần các khu dân cư, do quá trình lịch sử cũng như quá trình đô thị hóa mạnh mẽ giai
đoạn gần đây, nên nhiều di tích bị lấn chiếm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến môi
trường cảnh quan di tích cũng như môi trường sống của người dân. Một trong
những nhiệm vụ QLNN về bảo tồn DSVH là hoạt động chống lấn chiếm, giải phóng
mặt bằng, tái định cư dân sống trong khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích và khu
vực bảo vệ cảnh quan. Vì thế, QLNN về bảo tồn DSVH còn góp phần ổn định môi
trường sống cho người dân và tạo cảnh quan môi trường xung quanh cho di tích.
1.2. Chủ thể tham gia quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
Các cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa
được quy định tại Điều 55 Luật Di sản Văn hóa, bao gồm: Chính phủ, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp.
* Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa, thi hành
các biện pháp để bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa, bảo trợ phát triển các
nghệ nhân, chống việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy, bài trừ hủ tục, mê
tín... Trong quá trình thực hiện quản lý, Chính phủ có một số quyền hạn cụ thể như:
Trình dự án luật, pháp lệnh về di sản văn hóa, quyết định kế hoạch giữ gìn, phát
triển các di sản văn hóa, quyết định chính sách đầu tư, tài trợ, hợp tác với nước
ngoài... .
Với cương vị là người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng ban hành các nghị
quyết, nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quyền định chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ những quyết định về quản lý di sản văn hóa của Bộ trưởng Bộ
20
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của UBND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên.
Bên cạnh Thủ tướng Chính phủ còn có Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
Hội đồng được thành lập ngày 22/11/2004 (theo Quyết định số 1243/QĐ TTg về
việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc
gia) thực hiện chức năng là cơ quan tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về những
vấn đề quan trọng liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
như: xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; công nhận bảo vật quốc gia; thành lập
bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành hay đề nghị UNESCO đưa di sản văn
hóa phi vật thể tiêu biểu và di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục Di sản
văn hóa thế giới... khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc Hội đồng thấy cần
kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
* Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý hành chính nhà nước về di sản
văn hóa trong phạm vi cả nước. Căn cứ khoản 6, Điều 2 Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong quản lý nhà nước về di sản
văn hóa, Bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
Một là, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
- Quy hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tổ chức và hướng dẫn
thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;
- Xếp hạng và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với đi tích quốc gia đặc biệt,
- Đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá của Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận Di sản văn hoá và thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam là Di
sản thế giới;
- Phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa vật thể, bao gồm: di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, và trường
hợp luật, pháp lệnh có quy định khác;
21
- Cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
Hai là, quyết định theo thẩm quyền:
- Xếp hạng di tích quốc gia, bảo tàng hạng I; điều chỉnh khu vực bảo vệ đối
với di tích quốc gia; giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng nhà nước có
chức năng theo quy định của pháp luật;
- Phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di
tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật; phê duyệt hoặc thoả thuận việc
xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc
gia đặc biệt;
- Thẩm định quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi đi tích quốc gia, di
tích quốc gia đặc biệt, dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu bảo
vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu
đến di tích theo quy định của pháp luật;
- Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài, tam
bản sao di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia thuộc các bảo tàng quốc gia, bảo tàng
chuyên ngành; quản lý việc cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể ở Việt
Nam.
Đồng thời, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn:
- Hướng dẫn hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền
thống, tín ngưỡng gắn với các di tích và nhân vật lịch sử.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
- Công nhận, trao tặng danh hiệu vinh dự đối với các nghệ nhân có công gìn
giữ, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể.
Giúp việc cho Bộ trưởng còn có Cục Di sản văn hóa - cơ quan chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý hành chính nước về di sản văn
hóa, được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động phát triển sự
nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phạm vi cả nước. (Điều 1,
Quyết định số 27/2008/QĐ-BVHTTDL quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản văn hóa)
22
* Ủy ban nhân dân các cấp
Hiến pháp và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định:
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, trong cơ cấu của
UBND các cấp có cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực của địa phương.
Đồng thời, theo Nghị quyết số 01/1007/QH12 Quốc hội ban hành ngày
31/7/2007 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được
thành lập với chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước mới. Tổ chức theo mô hình 4
cấp như sau:
- Cấp trung ương có Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cấp tỉnh (thành phố) có Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong cơ cấu tổ chức của UBND của 63 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
đều đã thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước về văn hóa nói chung trên địa
bàn tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do chính
quyền của các tỉnh quyết định theo sự phân cấp của Chính phủ. Trong cơ cấu, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có các phòng chuyên môn, tuy nhiên không phải ở Bộ
có cục, vụ chuyên môn nào thì Sở có phòng chuyên môn đó. Các phòng chuyên
môn của Sở do chính quyền tỉnh quyết định. Hiện nay, ở các Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ngoài Bảo tàng làm nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn các di sản văn hóa của
tỉnh thì tại một số tỉnh thành đã thành lập Phòng Quản lý di sản (thành phố Hồ Chí
Minh, tỉnh Hà Tĩnh...) có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở trong lĩnh vực
quản lý như nước về di sản văn hóa; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quy định pháp luật về di sản văn hóa; quy hoạch, định hướng phát triển hệ thống
bảo tàng, di tích trên địa bàn tỉnh.
- Cấp huyện (quận, thị xã) có Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao.
Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp huyện, Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể
thao có chức năng giúp việc cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà
nước về lĩnh vực văn hóa trên địa bàn của huyện. Phòng Văn hóa, Thông tin, Thể
thao của UBND cấp huyện bao gồm các cán bộ phụ trách nhiều các mảng nghiệp vụ
văn hóa khác nhau, trong đó có cả di sản văn hóa.
23
- Cấp xã (phường) có Ban Văn hóa thông tin hoặc Ban văn hóa xã hội. Trong
cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã, Ban Văn hóa thông tin bao gồm một số cán bộ
làm chức năng giúp việc cho công tác quản lý hành chính nhà nước về văn hóa của
Chủ tịch UBND cấp xã, thực hiện các công việc về văn hóa - thông tin cơ sở, bao
gồm cả các công tác bảo tồn các di sản văn hóa thuộc sự quản lý trực tiếp của mình.
Nhìn chung, bộ máy cơ quan quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa
trong những năm gần đây đã có sự phát triển về nhiều mặt. Cơ quan quản lý hành
chính nhà nước về di sản văn hóa đã từng bước được củng cố và hoàn thiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, sự phân cấp trong quản lý hành chính
nhà nước về di sản văn hóa vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế làm nảy sinh nhiều
bất cập. Một trong những bất cập điển hình nhất là sự chồng chéo vệ mặt chức năng
giữa các cơ quan quản lý di sản, đồng thời dẫn tới việc khó quy trách nhiệm mỗi khi
có sai phạm xảy ra.
Khác với Việt Nam, ở Nhật Bản có một bộ máy hành chính có tính vên biệt và
thống nhất cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai, chỉ đạo và giám sát thi
hành pháp luật. Cục Văn hóa Nhật Bản là cơ quan duy nhất có chức năng pháp lý
điều hành các hoạt động này từ Trung ương đen địa phương. Cơ quan này có chức
năng “đẩy mạnh và phổ biến văn hóa, bảo tồn và sử dụng các tài sản văn hóa, cũng
như thực hiện việc quản lý nhà nước liên quan đến tôn giáo với sự cộng tác của các
cơ quan nhà nước có liên quan”[22]. Người đứng đầu Cục Văn hóa Nhật Bản có
quyền tiến hành hoặc đình chỉ mọi hoạt động bảo tồn và khai thác di sản văn hóa
trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật. Nếu chính quyền địa
phương các cấp đứng ra tiến hành hoạt động bảo tồn và khai thác di sản văn hóa,
phải được sự ủy quyền của Cục Văn hóa. Ngân sách cho hoạt động của Cục Văn
hóa tăng dần theo các năm. Như vậy, với cách thức tổ chức như Cục Văn hóa và
ngân sách dồi dào đã giúp cho bộ máy điều hành triển khai các hoạt động bảo tồn và
phát triển di sản văn hóa một cách hiệu quả. Đồng thời, việc xác định trách nhiệm
cho một đầu mối cụ thể (Cục Văn hóa) như Nhật Bản sẽ tránh được tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan hữu quan, tăng cường tính trách nhiệm cho các
đơn vị và cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Kinh nghiệm của Nhật Bản về vai trò chủ đạo của Nhà nước trong công tác bảo tồn
24
di sản văn hóa là một bài học quý cho Việt Nam trong quá trình phát triển hiện nay.
1.3. Nội dung của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
Nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa cụ thể như sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch và kế hoạch bảo tồn và
phát huy, phát triển di sản văn hóa.
Xây dựng chiến lược và ban hành chính sách, quy hoạch và kế hoạch bảo tồn và
phát huy, phát triển di sản văn hóa được xem là một nội dung trong công tác quản lý
nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. Chính sách về bảo tồn di sản văn hóa là tổng thể
các nguyên tắc hoạt động, các cách làm thiết thực, các phương pháp quản lý hành
chính và đầu tư ngân sách của Nhà nước dùng làm cơ sở cho hoạt động bảo vệ di sản.
Điều này có nghĩa là chỉ có Nhà nước mới có quyền quyết định các chính sách chung
của sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa trong cả nước, còn các đoàn thể, tổ chức xã hội
và các cấp chính quyền địa phương chỉ có thể đề ra một số chủ trương, biện pháp
chấp hành và bổ sung cụ thể trong phạm vi các chính sách đã có của trung ương. Ở
nước ta hiện nay, chính sách về di sản cần hướng vào giải quyết mối tương quan giữa
bảo tồn di sản và phát triển kinh tế, giữa bảo vệ văn hóa truyền thống với văn hóa du
nhập từ nước ngoài, giữa văn hóa của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam…
Có thể nói, việc xây dựng và ban hành chính sách văn hóa có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa. Song, chính
sách phải được cụ thể hóa bằng pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý
nhà nước, đặc biệt trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, quản lý nhà nước bằng pháp luật đã trở thành một đòi hỏi khách quan. Tuy
nhiên, để quản lý một cách có hiệu quả thì pháp luật phải được xây dựng và ban
hành một cách phù hợp và chính xác mới có tác dụng điều chỉnh các hoạt động cụ
thể trong bảo tồn di sản văn hóa, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động thể chế hóa các
chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này. Hiện nay, trách nhiệm bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đã được xác định trong văn bản có hiệu lực
pháp lý cao nhất của quốc gia, đó là Hiến pháp: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát
triển các di sản văn hóa dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo,
bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa,
25
các công trình nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh”. Bên cạnh đó, Chính phủ đã
ban hành Luật Di sản Văn hóa, cùng với các nghị định, thông tư của ngành văn hóa,
điều chỉnh trực tiếp hoạt động bảo tồn và phát triển di sản.
Thứ hai, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo tồn di sản văn hóa.
Hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý
nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa bao gồm các công việc: đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, xây dựng và chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp quy; hướng dẫn, tuyên truyền; thẩm định, cấp giấy phép... Đây là
những hoạt động trên thực tế để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn di
sản văn hóa theo mục đích và nhiệm vụ đã đề ra.
Trong hoạt động tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về di sản văn
hóa, đầu tư tài chính của Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Đầu tư kinh phí
cho di sản văn hóa được triển khai theo hai hướng: tạo nguồn đầu tư từ phía Nhà
nước, từ các tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân. Đồng thời, di sản được bảo tồn
cũng làm ra lợi nhuận - nguồn đầu tư kinh phí cho di sản chính bằng bản thân di
sản. Theo nguyên tắc quản lý hành chính, cấp nào trực tiếp cấp phát ngân sách thì
cấp đó xét duyệt chi tiêu theo đúng các quy định hiện hành: (i) Đối với ngân sách
Trung ương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp cấp phát và xét duyệt
quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc Bộ; (ii) Đối với ngân sách địa phương do
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp cấp phát và xét duyệt quyết toán đối với
các đơn vị trực thuộc Sở. Riêng đối với loại kinh phí cho các chương trình hỗ trợ thi
cấp ủy quyền qua Sở Tài chính địa phương để cấp phát theo dõi và quyết toán. Đầu
tư cho di sản với tư cách là một hoạt động sản xuất cũng cần tính toán đến hiệu quả
đầu tư. Cấp ngân sách cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa cũng cần phải kèm theo
các quy tắc như bất kỳ loại hoạt động tài chính nào khác. Yêu cầu đặt ra là phải đạt
tới mục tiêu quốc gia đã được Đảng và Nhà nước đề ra.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản QLNN về di sản văn hóa. Ngoài một số
văn bản đã nêu ở trên, có thể kể đến: Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, ngày
21/9/2010; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, ngày 18/9/2012; Nghị định số
62/2014/NĐ-CP, ngày 25/6/2014; Nghị quyết số 102/N Q-CP, ngày 31/12/2 014
26
của Chính phủ,... quy định cụ thể và chi tiết về các biện pháp bảo vệ và phát huy di
sản, về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa, về khen thưởng,…
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, Nhà nước đã tổ
chức thực hiện, đưa các văn bản đó vào đời sống xã hội, thực hiện nhiệm vụ quản
lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc.
Thứ ba, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn di sản văn hóa
Hệ thống DSVH là những di sản vô giá của nhân loại đã trải qua các biến cố
lịch sử và sự tàn phá của thời gian nên nhiều DSVH quý giá bị xuống cấp trầm
trọng. Bảo vệ và phát huy giá trị là nền tảng, là động lực cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước, là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người và của cả cộng đồng.
Đảng và nhà nước rất coi trọng việc bảo vệ các DSVH trước những tác động tinh
thần của mọi tầng lớp nhân dân; khai thác, phát triển du lịch qua việc giữ gìn và
phát huy giá trị DSVH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong quá trình phát huy các giá trị của di tích, nhà nước và các tổ chức cá
nhân cần thực hiện đúng các quy định tại Luật DSVH và Công ước quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia. Việc trùng tu di tích phải giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành
di tích và tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cần thực hiện tốt các nội dung tại Chỉ thị số 73/CTBVHTTDL ngày 19/5/2009 về
việc tăng cường các biện pháp quản lý di tích và các hoạt động bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích và công văn số 2379/BVHTTDL-DSVH ngày 17/7/2012 đề nghị
Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch và công bố quy
hoạch khảo cổ ở địa phương; tổ chức kiểm kê và công bố danh mục kiểm kê di tích.
Các cơ quan chuyên môn cần tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, hướng
dẫn về các văn bản pháp quy về DSVH cho các cán bộ văn hóa, thành viên Ban
quản lý di tích tại địa phương. Đồng thời, thông báo danh sách các di tích được
chống xuống cấp bằng nguồn vốn CTMTQG, vốn địa phương, vốn xã hội hoá và
hướng dẫn quy trình, thủ tục lập hồ sơ tu bổ di tích. Bên cạnh đó cần chú trọng đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ bảo vệ DSVH thông qua hệ thống đài phát
thanh cơ sở và các hình thức khác. Hiện nay, Luật DSVH và các văn bản hướng dẫn
27
thực hiện Luật DSVH chưa quy định hoặc hướng dẫn cụ thể mô hình chung về tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động trùng tu di tích. Vì thế, mô hình tổ chức đơn vị quản
lý di tích trên toàn quốc hiện rất đa dạng, được tổ chức từ các cơ quan trung ương
đến địa phương. Thể hiện ở một số bất cập sau: Tên gọi của các đơn vị chưa thống
nhất; có sự chồng chéo về chức năng quản lý nhà nước của phòng Quản lý di sản và
Quản lý văn hóa của đơn vị quản lý di tích; có đơn vị quản lý di tích trực thuộc
UBND cấp tỉnh, có đơn vị thuộc UBND cấp huyện, có nơi lại do UBND cấp huyện
trực tiếp quản lý. Luật DSVH và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật DSVH đã
quy định cụ thể về tổ chức thực hiện các hoạt động trùng tu di tích, từ thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ VHTT&DL và các bộ ngành khác đến địa phương và
các cơ quan quản lý di tích trong tất cả các công tác quản lý di tích song việc triển
khai thực hiện cụ thể tại các địa phương vẫn còn nhiều vướng mắc.
Bảo vệ và phát huy giá trị di sản không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà
còn là sự nghiệp của quần chúng và cộng đồng. Nhà nước chỉ tạo khuôn khổ pháp
lý và cơ chế chính sách để nhân dân đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ, gìn
giữ, lưu truyền và phát huy giá trị di sản. Xã hội hoá, cộng đồng hoá trong lĩnh vực
này là xu hướng tất yếu và cần thiết. Hãy trả lại cho cộng đồng cái gì thuộc về cộng
đồng. Di sản cần được bảo tồn phát huy từ gia đình, bản làng, trường học và xã hội.
Xây dựng văn hoá coi trọng di sản cho các em học sinh ngay từ lúc ấu thơ để mỗi
người chúng ta chủ động đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Nhà nước hỗ trợ nhưng không bao cấp hay làm thay.
Bên cạnh việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa thì việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa làm
cho mọi người dân trong xã hội nhân thức rõ vai trò, giá trị của di sản văn hóa; hiểu
biết, nắm bắt các quy định và thực hiện đúng pháp luật về di sản văn hóa . Tuyên
truyền để nhân dân nhân thức rõ, bên cạnh những giá trị vật chất đem lại thì những
giá trị tinh thần, giá trị văn hóa rất quan trọng.
Những di tích tồn tại trong cuộc sống không phải là những vật vô tri; lễ hội
không chỉ là vui chơi, giải trí mà đó là những giá trị vô giá về tâm linh, tín ngưỡng
của tổ tiên xưa; làng nghề không chỉ đơn thuần là làm ra sản phẩm đem lại thu nhập
mà đó là những giá trị truyền thống tốt đẹp được duy trì từ hàng trăm năm trước.
28
Tất cả những giá trị của di sản văn hóa là động lực để tái tạo , phục hồi nguồn lực
nội sinh trong mỗi con người, giúp chúng ta học tập, lao động sáng tạo nhằm đem
lại hiệu quả cao hơn.
Các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành cần được kịp thời phổ biến
trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài ngành để nhanh chóng
truyền tải những quy định của pháp luật về di sản văn hóa đến với đông đảo nhân
dân, với mục tiêu ngày càng nâng cao nhận thức và thu hút được sự tham gia tích
cực của toàn xã hội, đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ có hiệu quả của dư luận xã
hội đối với sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Tổ chức hướng dẫn các địa
phương, đơn vị đã tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật Di sản văn hóa và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; một số cuộc thi tìm hiểu pháp
luật về di sản văn hóa cần được phát trên sóng truyền hình, truyền thanh nhằm
tuyên truyền sâu rộng nội dung của Luật; tăng cường xuất bản các ấn phẩm về Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành để gửi các địa phương,... Coi trọng công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về di sản văn hóa ở các địa phương; chỉ
đạo các địa phương chủ động trong công tác đấu tranh ngăn chặn vi phạm pháp luật
về di sản văn hóa.
Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về bảo tồn di sản văn hóa.
Để hoạt động quản lí và bảo tồn di sản văn hóa được hoạt động hiệu quả thì
một trong những giải pháp quan trọng là cần phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tham
gia vào quá trình quản lí trong lĩnh vực này. Do đó, công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ chuyên môn về bảo tồn di sản văn hóa là một trong những nội dung quản lý
nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có tâm huyết, trình độ, năng lực
chuyên môn. Đào tạo, đào tạo lai nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức pháp luật về di sản văn hóa cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa
thông tin; đội ngũ quản lý, bảo vệ và tổ chức hoạtđộng tai các di tích; tuyển chọn,
xây dựng, đào tao đội ngũ thuyết minh viên điểm tại các di tích lịch sử văn hóa
được xếp hạng. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ; lựa
chọn các cán bộ có đủ năng lực đưa đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
29
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hóa.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạtđộng quản lý di sản văn hóa
đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các vi phạm trong lĩnh vực này . Các
hoạtđộng này cần được tiến hành qua nhiều hình thức: định kỳ, thường xuyên, đột
xuất hoặc khi có đơn thư tố cáo , phản ánh của người dân. Đồng thời, xử lý vi pham
theo quy định của pháp luật khi phát hiện những hành vi vi pham pháp luật về di
sản văn hóa, nhằm đảm bảo công tác quản lý di sản văn hóa đúng pháp luật và có
hiệu quả.
Luật Di sản văn hóa quy định rõ nội dung, nhiệm vụ của Thanh tra nhà nước
về VHTT thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về di sản văn hoá gồm:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hoá; việc thực hiện quy họach, kế
hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hoá; Tiếp nhận
và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hoá; Kiến nghị các biện
pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hoá.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
Quản lý nhà nước về bảo tồn DSVH là một trong những lĩnh vực, đề tài được
nhiều học giả trong nước và quốc tế quan tâm. Trải qua lịch sử hàng nghìn năm,
cộng đồng người Việt đã giữ gìn, bảo tồn được một hệ thống các di tích văn hóa đồ
sộ. Để bảo tồn và phát huy hệ thống DSVH đó thì vấn để QLNN đóng một vai trò
hết sức quan trọng với các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp gồm:
1.4.1. Đời sống văn hóa cộng đồng
Di sản văn hóa được hình thành và phát triển từ đời sống văn hóa cộng đồng.
Đời sống văn hóa của bất cứ cộng đồng dân cư nào cũng đều chịu ảnh hưởng của
những yếu tố khách quan và chủ quan nhất định.
- Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến QLNN về bảo tồn di sản văn hóa
+ Điều kiện địa lý tự nhiên thể hiện rõ nét ở sự khác biệt giữa đời sống văn
hóa cộng đồng dân cư các vùng miền, giữa nông thôn và đô thị; từ đó dẫn đến sự
hình thành những giá trị di sản văn hóa đặc thù riêng.
+ Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố khách quan tác động rõ nét đến sự phát
30
triển của đời sống văn hóa cộng đồng. Từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền
kinh tế có sự tác động khác nhau đến đời sống văn hóa. Nền kinh tế thị trường và
quá trình đô thị hóa hiện nay làm phong phú và đa dang thêm đời sống văn hóa,
hình thành nên những giá trị di sản văn hóa mới .
+ Bối cảnh văn hóa truyền thống của cộng đồng dân cư là yếu tố rất có ý nghĩa
đối với sự phát triển của đời sống văn hóa cộng đồng. Nó góp phần tạo nên bản sắc
riêng trong đời sống văn hóa của cộng đồng đó và là hạt nhân tích cực thúc đẩy các
giá trị di sản văn hóa dân tộc.
+ Đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa có
tác động định hướng cho sự phát triển văn hóa và di sản văn hóa. Từ định hướng
của Đảng, chính sách Nhà nước cụ thể hóa dưới hình thức các luật và văn bản pháp
quy. Đó chính là những công cụ điều tiết mọi hoạt động lĩnh vực di sản văn hóa.
- Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QLNN về bảo tồn di sản văn hóa
+ Trình độ tri thức và nghề nghiệp khác nhau giữa các chủ thể sẽ đem lại
những nhận thức khác nhau về các giá trị văn hóa và di sản văn hóa, đem lại những
hiệu quả khác nhau trong quá trình QLNN về bảo tồn di sản văn hóa.
+ Những đặc điểm về lứa tuổi, tâm lý, sức khỏe sẽ chi phối lối sống, hành vi
ứng xử của các chủ thể văn hóa, đặc biệt là ảnh hưởng đến nhân thức về giá trị di
sản văn hóa cũng khác nhau.
+ Năng lực sáng tạo mỗi con người là tố chất không thể thiếu với hoạt động
mang tính sáng tạo như hoạt động văn hóa. Tố chất này giúp cho các chủ thể văn
hóa sáng tạo trong mọi hoat động, mang lại hiệu quả cao, tạo ra những sản phẩm
độc đáo, có giá trị, làm phong phú, đa dang di sản văn hóa.
+ Đối với những chủ thể quản lý di sản văn hóa thì trình độ và năng lực quản
lý có vai trò rất quan trọng. Năng lực quản lý giúp chủ thể vận dụng sáng tạo những
tri thức và kinh nghiệm của mình kết hợp với trí tuệ của những người khác để đưa
ra những quyết định phù hợp với tình hình thực tiễn.
1.4.2. Chủ thể và các cá nhân liên quan đến quản lý nhà nước về bảo tồn di
sản văn hóa
- Đảng và nhà nước định hướng phát triển văn hóa, chú trọng việc bảo tồn và
phát huy giá trị lịch sử văn hóa; công nhận, tôn vinh bảo vệ các di sản văn hóa;
31
quảng bá những di sản văn hóa có giá trị trong cộng đồng; đồng thời tiếp nhận
những giá trị văn hóa mới của nhân loại.
- Chủ thể quản lý và thực hành di sản văn hóa chủ động trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa, nhằm bảo tồn những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Các tổ chức cá nhân hỗ trợ, tạo điều kiện để phát huy giá trị di sản văn hóa
góp phần cho sự phát triển chung của nền văn hóa.
- Cán bộ làm công tác di sản văn hóa cần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm
quan trọng của di sản văn hóa để thúc đẩy phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học cung cấp những dữ
liệu và những giải pháp quan trọng giúp cho quá trình hoạch định chính sách bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa đạt hiệu quả mong muốn.
- Cơ quan thông tin đại chúng và các đoàn thể xã hội: Giáo dục, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ làm công tác văn hóa và quần chúng nhân dân về
giá trị của di sản văn hóa làm cho họ hiểu, coi trọng và có ý thức giữ gìn những di
sản quý tồn tại ngay bên cạnh họ.
- Các trường đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa: Tổ chức các lớp đào tạo tập huấn
về bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa cho cán bộ văn hóa các cấp nhằm
nâng cao trình đô chuyên mô n nghi ệp vụ, đáp ứng khả năng tham mưu về văn hóa
cho lãnh đạo chính quyền địa phương.
1.4.3. Những yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà nước
- Một là, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về bảo tồn di sản
văn hóa: Văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm hoạt động quyền lực của các cơ
quan nhà nước, là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý xã hội, là nguồn cơ bản
của pháp luật, nhằm cụ thể hóa ý chí của nhà nước, của nhân dân thành pháp luật
.Có được hệ thống văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, đầy đủ về bảo tồn di sản
văn hóa sẽ là điều kiện tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa; đảm bảo cho di sản văn hóa vật thể không bị xâm
hại, lấn chiếm; những di sản văn hóa phi vật thể có điều kiện được trao truyền và
phát huy giá trị vốn có của nó.
- Hai là, đội ngũ cán bộ quản lý về bảo tồn di sản văn hóa: Trong hoạt động
QLNN, cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Cần xây dựng đội ngũ cán bô đủ tâm, đủ
32
tài để đáp ứng sự phát triển của đất nước trong quá trình mở cửa giao lưu hội nhập
với các nước trên thế giới. Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ và lực lượng lao động trong hoạt động di sản văn hóa nói
riêng và lĩnh vực văn hóa nói chung là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu
quả QLNN lĩnh vực di sản văn hóa.
- Ba là, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
QLNN: Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, chức năng, nhiệm vụ được xác định
rõ ràng, có sự phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, giữa
tâp thể và người đứng đầu cơ quan hành chính, họat động có kỷ luật, kỷ cương ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả QLNN trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt, trong
hoạt động QLNN về bảo tồn di sản văn hóa, việc phân định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan càng hợp lý, rõ ràng, cụ thể để nâng
cao tinh thần trách nhiệm và theo đó góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về bảo tồn
di sản văn hóa.
- Bốn là, sự tác động từ phía nhân dân đối với QLNN về bảo tồn di sản văn
hóa: Di sản văn hóa được hình thành từ hoạt động cộng đồng và cũng từ trong môi
trường cộng đồng đó, di sản văn hóa được tồn tại và phát huy giá trị của nó. Chính
vì lý do đó, khi đề ra chủ trương, chính sách liên quan đến di sản văn hóa phải chú ý
đến sự tác động của nhân dân, của cộng đồng dân cư nơi di sản văn hóa đó tồn tại,
nhằm huy động sự hỗ trợ từ phía nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa.
Bên cạnh đó, nhân dân còn tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Hiến pháp, xây
dựng pháp luật, góp ý vào các dự án luât; tham gia thảo luận các công việc của Nhà
nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạtđộng của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
Tiểu kết chương 1
Với vai trò là nhân tố nội sinh, di sản văn hóa giữ vai trò nền tảng cho quá
trình phát triển, là sợi dây kết nối cộng đồng vững chắc khi nó hướng con người trở
về với cội nguồn, với những giá trị thiêng liêng của dân tộc, khơi dậy ý thức tự chủ,
tự cường dân tộc kết nối con người vào cộng đồng; kết nối hiện tại vào truyền
33
thống; từ đó, di sản văn hóa hội tụ nên sức mạnh tổng thể của toàn dân tộc. Những
giá trị di sản văn hóa được bảo vệ và phát huy, đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày càng
cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng trên mọi lĩnh vực,
bảo tồn và phát triển văn hóa, di sản văn hóa ngày càng được xem trọng .Trong quá
trình hội nhập quốc tế, bên cạnh những cơ hội cũng không ít thách thức đặt ra khi
tiến hành QLNN nhằm bảo tồn và phát huy, phát triển các giá trị của di sản văn hóa.
Do đó, phải tăng cường QLNN đối với các hoạt động văn hóa nói chung và di sản
văn hóa nói riêng; công tác QLNN phải đi trước để định hướng, xác lập khuôn mẫu,
các chuẩn mực để dẫn dắt phát huy tối đa vai trò của di sản văn hóa, góp phần tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, hướng đến một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con người được hạnh
phúc và phát triển toàn diện .
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An

More Related Content

What's hot

Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá Luanvantot.com 0934.573.149
 
Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật
Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật
Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật Thao An
 
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngVăn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngPham Van Tam
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hươngcuonganh247
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayYenPhuong16
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
 
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
 
Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật
Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật
Xây dựng chương trình Giáo dục nghệ thuật
 
Đề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAY
Đề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAYĐề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAY
Đề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAY
 
Đề tài: Di tích lịch sử khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Lý
Đề tài: Di tích lịch sử khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều LýĐề tài: Di tích lịch sử khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Lý
Đề tài: Di tích lịch sử khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Lý
 
Đề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đĐề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngVăn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Đề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAY
Đề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAYĐề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAY
Đề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAYÂm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An

Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph... Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...sividocz
 
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...nataliej4
 
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...nataliej4
 
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909jackjohn45
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOTLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOTLuận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOT
 
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph... Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa tại Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Na...
Nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa tại Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Na...Nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa tại Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Na...
Nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa tại Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Na...
 
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon TumLuận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
 
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
 
Luận án: Di sản hóa ở Việt Nam ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội
Luận án: Di sản hóa ở Việt Nam ở huyện Phúc Thọ,  Hà NộiLuận án: Di sản hóa ở Việt Nam ở huyện Phúc Thọ,  Hà Nội
Luận án: Di sản hóa ở Việt Nam ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội
 
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
 
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long An
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long AnLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long An
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long An
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An, HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH QUANG VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HOÁ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH QUANG VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HOÁ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định Tất cả hệ thống lý luận, các số liệu và những kết quả trong luận văn này là trung thực. Luận văn không sao chép, trùng lặp với bất kỳ luận văn nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ................................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa....7 1.2. Chủ thể tham gia quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa..............19 1.3. Nội dung của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.................................24 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa ............29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM ........................34 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................34 2.2. Thực tiễn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành phố Hội An......................................................................................................42 2.3. Đánh giá thực trạng quản lí Nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành phố Hội An.......................................................................................................................53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA........................................................................64 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa .............64 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành phố Hội An......................................................................................................68 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DSVH : Di sản văn hóa QLNN : Quản lý nhà nước UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc VHTT&DL : Văn hóa thể thao và du lịch
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1. Lễ hội ở Hội An (Phân loại theo loại hình di tích) 41
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước, văn hóa Việt Nam đã trải qua bao thăng trầm, nhưng dấu ấn về thời gian và những giá trị về lịch sử - văn hóa của dân tộc thì mãi trường tồn. Những giá trị ấy được lưu giữ và bảo tồn qua nhiều thế hệ, trên nhiều di sản. Di sản văn hóa Việt Nam được coi là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã nêu rõ: “Di sản văn hoá là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá”. Di sản văn hóa góp phần thỏa mãn nhu cầu về sinh hoạt tâm linh của nhân dân, góp phần nâng cao ý thức tự hào dân tộc trong mỗi người dân Việt; góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển văn hóa của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là đối với văn hóa Việt Nam. Trong đó, bộ phận mang tính cốt yếu tạo dựng nên bản sắc tâm hồn Việt chính là các di sản văn hóa. Trước sức ép của sự du nhập tràn lan các yếu tố văn hóa, cùng với yêu cầu phát triển kinh tế, nền văn hóa truyền thống của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ mai một và bị “hòa tan”. Đặc biệt, trong lĩnh vực di sản văn hóa, một số lượng không nhỏ các di sản văn hóa Việt Nam đã bị thất truyền và mất đi vĩnh viễn. Do đó, để bảo vệ được bản sắc của dân tộc, chúng ta phải tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa thông qua công tác quản lý nhà nước đối với các tài sản văn hóa này. Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa nói riêng là vấn đề đã và đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Từ năm 1986, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới trong nhiều lĩnh vực, trong đó có văn hóa. Năm 1998, Ban chấp hành trung ương khóa VIII họp Hội nghị lần thứ 5 đề ra Nghị quyết xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã tạo điều để việc bảo tồn giá trị cuả di sản văn hóa nhận được sự quan tâm và chú ý
  • 8. 2 nhiều hơn từ phía các cơ quan nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa của cơ quan có liên quan, thể hiện qua việc Nhà nước ban hành Luật di sản văn hóa và một hệ thống các văn bản pháp luật quy định chi tiết các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành những hoạt động cụ thể thông qua những chương trình mang tính quốc gia, tiêu biểu như Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa… Mặc dù được triển khai và nhận được sự ủng hộ cũng như đóng góp từ đông đảo các tầng lớp trong xã hội nhưng công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên thực tế vẫn còn diễn ra khá chậm chạp và tồn tại nhiều hạn chế. Tại tỉnh Quảng Nam, công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa ở Hội An trong năm gần đây vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do vậy, nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa cùng với thực trạng của công tác này tại thành phố Hội An trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn cho tài: “Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính với mong muốn sẽ góp phần làm rõ được một số vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp để công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn đạt được hiệu quả cao hơn. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là một trong những vấn đề nổi bật và nhận được rất nhiều sự quan tâm từ mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Dưới góc độ quản lý nhà nước (QLNN) đã có các bài viết, các chuyên đề, tham luận, tiểu luận về vấn đề này. Cụ thể: -“Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa - Cơ hội mới, thách thức mới” của nguyên Bộ trưởng Bộ VH, TT &DL Hoàng Tuấn Anh. Bài viết đã nêu lên một số giải pháp sát với thực tiễn về quản lý di sản văn hóa mà các địa phương còn hạn chế như: Đẩy mạnh tổ chức thực thi pháp luật; kiện toàn bộ máy quản lý trông coi di tích ở cơ sở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh, kiên quyết các vi phạm để những quy định của Luật thực sự có hiệu quả và đi vào thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, các cấp, các ngành cần tích cực năng động, sáng tạo trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp liên quan đến QLNN về bảo tồn di sản văn hóa.
  • 9. 3 - “Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa từ thực tiễn huyện Hoóc Môn” luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thị Thu Thảo. Đề tài tập trung làm rõ việc bảo tồn các giá trị di sản văn hóa; từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn. - “Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sỹ của Phạm Thành Vao, tác giả đã nghiên cứu nội dung của di sản văn hóa, đó là di tích lịch sử văn hóa. Tác giả tâp trung nghiên cứu nội dung QLNN đối với di tích; đồng thời, đề xuất một số giải pháp khả thi để hoàn thiện QLNN đối với di tích lịch sử văn hóa. - “Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đương đại” của nhiều tác giả, Nhà xuất bản Tri thức. Cuốn sách tập hợp chín bài viết về DSVH từ các góc nhìn khác nhau của các nhà nghiên cứu nhân học và văn hóa học về các những vấn đề đặt ra đối với DSVH của Việt Nam trong bối cảnh xã hội đương đại. Ngoài ra, còn một số bài viết trên các tạp chí, các báo về vấn đề bảo tồn và phát triển DSVH. Có thể kể đến như bài viết “Giải pháp bảo tồn phát huy DSVH dân tộc” của tác giả Bùi Bạch Đằng - Hoàng Văn Vân đăng trên Tạp chí VHNT số 385, tháng 7-2016. Bài viết đã chỉ ra một số hạn chế trong vấn đề bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc trong quá trình đổi mới và đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao công tác bảo tồn, phát huy các DSVH dân tộc. -“Phát triển du lịch gắn với bảo tồn DSVH trong thời kỳ mới” của Nguyễn Thế Thi trên Tạp chí VHNT số 392, tháng 2-2017 đã chỉ ra vấn đề cân bằng giữa phát triển du lịch và gìn giữ DSVH và đưa ra một số giải pháp cần thiết. Bên cạnh đó còn có những tọa đàm, hội thảo về vấn đề này như: Hội thảo quốc tế chủ đề “Thông điệp từ di sản thế giới ở Quảng Nam - Thực trạng và tương lai” năm 2010 với sự tham dự của nhiều nhà khoa học thuộc cơ quan Hợp tác quốc tế Việt Nam- Nhật Bản JICA, trường Đại học nữ Chiêu Hoà, ĐH Chi Ba (Nhật ) và Việt Nam đã chỉ ra nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến 02 di sản này đang cần được chấn chỉnh. - Hội thảo khoa học về “Đa dạng sinh thái Mỹ Sơn nhằm bảo tồn gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam” do Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình chủ trì vào tháng 8/2016. Hội thảo đã nghiên cứu để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mô hình cụ thể và những sản phẩm thụ hưởng để đơn vị sở tại tiếp quản áp
  • 10. 4 dụng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích. Có thể nhận thấy rõ phần lớn những bài viết, tạp chí, hội thảo của những công trình nghiên cứu trên đều tập trung nhiều đến nội dung bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; đối với nội dung QLNN về bảo tồn di sản văn hóa có đề cập đến nhưng góc độ khai thác chưa sâu. Đặc biệt các nội dung QLNN về bảo tồn di sản văn hóa được quy định trong Luật Di sản văn hóa hầu như chưa được phân tích, nghiên cứu làm rõ từ thực tiễn để từ đó tìm ra giải pháp hoàn thiện QLNN ở lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay. Hội An là nơi có nhiều di sản văn hóa và chính quyền các cấp của địa phương đã quan tâm quản lý. Tuy nhiên, số lượng công trình, bài viết trực tiếp đề cập đến công tác QLNN đối với bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam khá ít. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài trên để làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình và có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam là một nhu cầu thiết yếu hiện nay và không có sự trùng lặp về đối tượng và phạm vi nghiên cứu; nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trên địa bàn các tỉnh trong cả nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các di sản văn hóa của thành phố Hội An; phân tích, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đưa ra những quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao QLNN về bảo tồn di sản văn hóa.
  • 11. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa từ thực tiễn thực hiện tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. 4.2.Phạm vi nghiên cứu + Về mặt không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa tại thành phố Hội An. + Về mặt thời gian: Thực trạng quản lý và bảo tồn di sản văn hóa trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo tồn di sản văn hóa và những quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát, điền dã: Dựa trên những thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát thực tế tại Hội An, người nghiên cứu rút ra những nhận định của mình về thực trạng công tác quản lý di sản văn hóa nơi đây. - Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với cán bộ quản lý và người dân, nghiên cứu thu thập những thông tin, kiến thức trong công tác quản lý, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở những tài liệu, tư liệu và các công trình nghiên cứu khoa học về di tích của những tác giả đi trước để lại, những chính sách, chủ trương trong công tác quản lý của Nhà nước, nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước đối với di sản văn hóa và đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn cần tháo gỡ. - Phương pháp phân tích: Dựa trên những thông tin đã thu thập được qua công tác khảo sát điền dã, trực tiếp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, phân tích những điểm mạnh, yếu và những khó khăn cũng như hạn chế, thách thức trong công tác quản lý
  • 12. 6 đối với di sản. Từ đó, đưa ra những hướng khắc phục, phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý. - Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu di sản văn hóa và công tác quản lý di sản, sử dụng phương pháp so sánh với một số di sản khác trong địa bàn, để thấy được giá trị của di sản cũng như cách quản lý di sản. - Phương pháp tổng hợp: Từ những thông tin cũng như tư liệu đã thu thập và nghiên cứu, tiến hành tổng hợp và đánh giá về thực trạng quản lý di sản tại Hội An, đưa ra những giải pháp có thể khắc phục, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý di sản văn hóa Hội An. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, vận dụng các lý thuyết về quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa, từ đó hình thành các quá trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách đã ban hành. Đồng thời, luận văn giới thiệu một hướng tiếp cận mới trong lĩnh vực nghiên cứu về quản lý, bảo tồn di sản văn hóa ở Việt Nam. 6.2. Về thực tiễn - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn một số tỉnh, thành phố của Việt Nam. - Cung cấp thông tin thực tiễn và đề xuất những giải pháp tham khảo đối với các nhà quản lý về thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa từ thực tiễn thực hiện tại thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa 1.1.1. Khái niệm về bảo tồn di sản văn hóa, quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa 1.1.1.1. Khái niệm về bảo tồn di sản văn hóa * Khái niệm văn hóa: Văn hóa là bộ phận hữu cơ trong toàn bộ hoạt động của một chế độ xã hội. Trong chế độ xã hội có tổ chức, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ phận này càng cần được quản lý là định hướng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong khoa học nghiên cứu về văn hóa, khởi đầu từ định nghĩa của E.B.Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thuỷ (Primitive culture) xuất bản tại London năm 1871, đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm 1952, hai nhà nhân học người Mỹ là A.Kroeber và C.Kluckhohn đã viết một cuốn sách chuyên bàn về các định nghĩa văn hóa nhan đề: Văn hóa - tổng luận phê phán các quan niệm và định nghĩa (Culture: A critical review of concepts and definitions), trong đó đã dẫn ra và phân tích 164 định nghĩa về văn hóa. Trong lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này, số định nghĩa văn hóa đã tăng lên đến trên hai trăm. Cho đến nay, đã có tới hơn bốn trăm định nghĩa về văn hóa. Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng khái niệm văn hóa có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không gian hoặc theo thời gian... Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ thuật...). Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị trong từng lĩnh vực văn hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh...). Giới hạn theo không gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng (văn hóa Tây Nguyên, văn hóa Nam
  • 14. 8 Bộ...). Giới hạn theo thời gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hóa Hoà Bình, văn hóa Đông Sơn...)... Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra, gắn liền với con người. Ở phương Đông, từ “văn hóa” đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm. Trong Kinh Dịch, quẻ bí “Sơn Hoa bi” đã có từ “văn” và “hóa”: “Quan hồ Thiên văn dĩ sát thời biến Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ” (Xem vẻ của Trời để biết sự biến đổi của mùa/ Xem dáng vẻ con người để giáo hóa thiên hạ). Còn theo các nước phương Tây, cụm từ “văn hóa” (cultura) có nghĩa là sự trồng trọt. Cùng với nhận thức của con người ngày càng được nâng cao, văn hóa không chỉ bó hẹp trong phạm vi hoạt động nông nghiệp cổ xưa nữa mà đã phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bồi đắp hoạt động tinh thần của con người. Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[6]. Chính từ những hoạt động này, nhân loại tạo ra các giá trị, các chuẩn mực. Những giá trị và chuẩn mực đó sẽ tạo nên một môi trường thứ hai, nuôi dưỡng sự hình thành nhân cách con người. Theo Nguyên Tổng Thư ký UNESCO, Federico Mayor: “Đối với một số người, văn hóa chi bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” [12]. Cách hiểu này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa học năm 1970 tại Venice. Theo đó, văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người. Nói tới văn hóa là nói tới con người, nói tới việc phát huy các năng lực bản chất con người và nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Vì vậy, khái niệm văn hóa chứa đựng tính chất nhân văn. Văn hóa gắn liền với trí tuệ, đạo đức và lương tâm.
  • 15. 9 *Khái niệm về di sản văn hóa: Trong đời sống văn hóa, di sản văn hóa là bộ phận nòng cốt, là nơi lưu giữ kiên cố bản sắc dân tộc. Đồng thời, đây cũng là cơ sở tiền đề quan trọng để sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới của xã hội hiện đại. Có thể nói, di sản văn hóa là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể nhận biết và đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi của hiện tại. Không phải tất cả các sản phẩm văn hóa đều trở thành di sản văn hóa mà chỉ những sản phẩm văn hóa nào hàm chứa những mặt giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa và khoa học đã được tích lũy, tinh lọc qua nhiều thế hệ trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc mới xứng đáng được tôn vinh là di sản văn hóa. Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10, ngày 29/6/2001 và Luật số 32/2009/QH12, ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa đã đưa ra định nghĩa về bảo tồn di sản văn hóa. Tại Điều 1, Luật Di sản văn hóa của Việt Nam nêu rõ: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”[59].Qua định nghĩa này ta có thể thấy, di sản văn hóa luôn luôn chứa đựng trong mình quá khứ, lịch sử hay còn có thể gọi là ký ức văn hóa của mỗi dân tộc. DSVH là của cải, là tài sản quốc gia mà mọi công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn. DSVH là yếu tố cốt lõi của văn hóa, chuyển tải bản sắc văn hóa của một cộng đồng xã hội. Nếu như ở Việt Nam, di sản văn hóa được định nghĩa một cách cụ thể trong Luật với đầy đủ các tính chất của nó, thì ở một số quốc gia khác, di sản văn hóa còn được luật hóa với tư cách là “tài sản văn hóa”. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, một đất nước nổi bật với nhiều sản phẩm văn hóa truyền thống đặc sắc, bên cạnh đó cũng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam trong tiến trình lịch sử - văn hóa phương Đông, không có định nghĩa chính xác về bảo tồn di sản văn hóa, mà thay vào đó, các nhà làm luật đã thông qua việc quy định về quyền sở hữu đối với tài sản văn hóa để cụ thể hóa quan niệm này. Trong Bộ luật bảo tồn các tài sản văn hóa (1950) của Nhật Bản quy định: Mọi tài sản văn hóa đều thuộc quyền sở hữu của các công dân, các cơ quan sự vụ, các tổ
  • 16. 10 chức chính phủ và phi chính phủ. Việc công nhận quyền của các chủ sở hữu được đảm bảo bằng “Giấy chứng nhận” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục cấp. Bộ luật cũng quy định cụ thể: Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp phải tôn trọng quyền của các chủ sở hữu và quyền sở hữu của những người có liên quan. Ngoài ra, di sản văn hóa không những được coi là tài sản văn hóa, mà còn được xác định là một thứ văn hóa đặc biệt, dù thuộc về chủ sở hữu cụ thể nhưng giá trị của nó luôn là tài sản quốc gia. Khoản 2 Điều 4 Bộ luật này quy định: “Các chủ sở hữu tài sản văn hóa cùng những người có liên quan sẽ chịu trách nhiệm bảo quản chúng một cách tốt nhất và khai thác các giá trị văn hóa của chúng với một ý thức đầy đủ rằng: Đó là những tài sản quý báu của quốc gia”[72]. Như vậy, từ một khái niệm triết học, các vật thể mang giá trị văn hóa (di sản văn hóa) đã được gọi là tài sản văn hóa (thuật ngữ luật học). - Phân loại di sản văn hoá: Việc tiến hành phân loại DSVH là một nhu cầu thiết thực, khoa học, góp phần hỗ trợ, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu, đặc biệt đối với công tác tu bổ, bảo tồn các DSVH. Xuất phát từ nhu cầu của con người (nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần) mà con người cũng có hai loại hoạt động cơ bản là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Từ đó, văn hóa nói chung thường được chia làm hai dạng: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Cũng như vậy, đối với di sản văn hóa, tuy có nhiều hình thức để tồn tại nhưng hai hình thái di sản chính đã được thế giới thống nhất và định nghĩa, đó là: Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Căn cứ vào quy định tại Công ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên ngày 16/11/1972 và Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ngày 17/10/2003 của UNESCO, có thể hiểu rằng: Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) là những sản phẩm văn hóa hữu hình, tồn tại dưới dạng vật thể, có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, màu sắc và kiểu dáng... tồn tại trong không gian và thời gian xác định. Là sản phẩm được tạo tác từ bàn tay con người, di sản văn hóa vật thể mang dấu ấn lịch sử xã hội rõ rệt. Chúng luôn chịu sự thách thức, bào mòn của quy luật thời gian và luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi rất nhiều so với nguyên gốc. Do đó, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa vật thể đang gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có công nghệ kỹ thuật cao mới có thể bảo tồn hoặc phục hồi nguyên trạng.
  • 17. 11 Di sản “văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại của văn hóa tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người và thông qua các hoạt động của con người trong quá trình sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Đặc trưng rõ nhất của văn hóa phi vật thể là luôn luôn chìm khuất trong tâm thức của một cộng đồng xã hội và chỉ bộc lộ qua hành vi và hoạt động của con người. Trên tinh thần hai công ước trên, Luật Di sản Văn hóa Việt Nam đã đưa ra quy định cụ thể về hai loại di sản này. Trong đó, di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, gồm có: i) Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm các đinh, đền, chùa, miếu... đã được xếp hạng di tích. Ví dụ như: Thành Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội), Cửa Ô Quan Chưởng (Hà Nội), Chùa Đồng (Yên Tử - Quảng Ninh)... ii) Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học như Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)... iii) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia như Trống đồng Đông Sơn, các cô vật điêu khắc Chăm pa cổ (phù điêu nữ thần Mahasamadhi, tượng nữ thân Ganesa mình người đầu voi...) Trong số các di sản vật thể này, có không ít di sản đã được UNESCO ghi nhận vào Danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Đó là: - Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long (1994, 2000), Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (2003) - Di sản văn hóa thế giới: Quần thể di tích Huế (1993), Khu phố cổ Hội An (1999), Khu di tích Chăm - Mỹ Sơn (1999), khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long (2010), Thành nhà Hồ (2011) - Di sản tư liệu thế giới: Mộc bản triều Nguyễn (2009), Bia đá các khoa thi tiến sĩ triều Lê và Mạc tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (2010), Mộc bản Kinh Phật thiền phái Trúc Lâm - chùa Vĩnh Nghiêm (2012). Mới đây nhất là Châu bản triều Nguyễn, được công nhận là Di sản tư liệu Chương trình Ký ức thế giới Khu vực
  • 18. 12 Châu Á - Thái Bình Dương của UNESCO (14/5/2014). Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác, bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ công truyền thống; Tri thức dân gian (Điều 2 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa, sau đây gọi tắt là Nghị định số 98/2010/NĐ CP). Trong đó Việt Nam đã có 8 di sản phi vật thể đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể thế giới, đó là: Nhã nhạc cung đình Huế (2003), Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (2005) và Dân ca quan họ Bắc Ninh (2009), Ca trù (2009), Hội Gióng ở Sóc Sơn (2010); Hát xoan Phú Thọ (2011), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (2012), gần đây nhất là Đờn ca tài từ Nam Bộ (2013). Sự tách biệt di sản văn hóa thành di sản vật thể (vật chất) và phi vật thể (tinh thần) trên đây tưởng chừng như rất rõ ràng, song trên thực tế lại chỉ mang tính tương đối bởi vì trong một số trường hợp rất khó để phân biệt được di sản vật thể hay phi vật thể. Trong sự đa dạng của di sản văn hóa phi vật thể, có một bộ phận gắn chặt với di sản văn hóa vật thể. Hai hình thức tồn tại của di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) hóa quyện với nhau trong một thể thống nhất. Ở đó, di sản vật thể xuất hiện như là biểu hiện vật chất của di sản phi vật thể, còn di sản phi vật thể lại tồn tại như là biểu hiện tinh thần của di sản vật thể đó. Nhìn lại lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của các di tích lịch sử văn hóa, chúng ta có thể thấy các di tích này ra đời trước hết xuất phát từ những nhu cầu tinh thần, nổi bật nhất là nhu cầu tín ngưỡng - tôn giáo và nhu cầu tôn vinh, tưởng niệm của con người. Điều này không chỉ thấy ở nước ta, mà còn phổ biến trên toàn thế giới (kiến trúc Hin-đu giáo tại Ăng-ko, kiến trúc Phật giáo tại Campuchia, các công trình kiến trúc tháp Chăm ở miền Trung nước ta...). * Khái niệm về bảo tồn di sản văn hóa: Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
  • 19. 13 vốn có của nó. Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể) cần thỏa mãn hai điều kiện: - Phải được nhìn là tinh hoa, là một “giá trị” đích thực được thừa nhận minh bạch, không có gì phải hồ nghi hay bàn cãi. - Phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài tức là có giá trị lâu dài trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay với chính sách mở cửa và bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi động. Như vậy, từ khái niệm về văn hóa, di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa có thể được hiểu là việc bảo vệ và giữ gìn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể mang giá trị vật chất, giá trị tinh thần được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Bảo tồn DSVH là vấn đề quan trọng của chính sách văn hóa nhằm hướng tới xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào việc giữ gìn và làm phong phú cho kho tàng DSVH nhân loại, là động lực tích cực để xây dựng và phát triển đất nước. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Quản lý di sản văn hóa được hiểu là tất cả những hoạt động nhằm bảo vệ, giữ gìn, khai thác di sản của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân. Trong đó, có những hoạt động tác động trực tiếp tới di sản như cất giữ, bảo quản, tôn tạo di sản... Do sự đa dạng của di sản văn hóa nước ta nên phạm vi chủ thể của hoạt động này rất khác nhau, có thể là các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị của Nhà nước hoặc cũng có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong xã hội. Mặc dù tất cả những hoạt động này đều phải tuân theo quy định của pháp luật nhưng đây không phải là quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà nước ra
  • 20. 14 đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật; nhân dân và các tổ chức xã hội chỉ có thể tham gia quản lý nhà nước khi được Nhà nước trao quyền thực hiện chức năng Nhà nước. Quản lý nhà nước ở đây được hiểu là sự quản lý có tính chất quyền lực của Nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Quản lý nhà nước xét ở khía cạnh hoạt động chấp hành và điều hành là hoạt động quản lý hành chính nhà nước, hay nói cách khác quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Từ bản chất của quản lý nhà nước, bảo tồn và di sản văn hóa có thể đưa ra định nghĩa chung nhất về quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa đó là: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm giữ gìn và phát huy giá trị của di sản văn hóa Việt Nam. 1.1.2. Đặc điểm của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước Việt Nam được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, quyền quản lý được phân cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã thuộc huyện, phường thuộc quận). Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý. Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa ở cấp xã thì ủy ban nhân dân xã là chủ thể quản lý nhà nước. Công chức làm công tác văn hóa - xã hội ở cấp xã có trách nhiệm giúp ủy ban
  • 21. 15 nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn cấp xã. Trong phạm vi nhất định, các cơ quan này có thể giao một phần chức năng quản lý của mình cho các tổ chức xã hội, khi đó các tổ chức xã hội này cũng trở thành chủ thể quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về văn hóa là văn hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực văn hóa. Văn hóa với tư cách là khách thể quản lý được hiểu theo nghĩa cụ thể là: các hoạt động văn hóa (trong đó có các dịch vụ văn hóa, hoạt động sáng tạo…) và các giá trị văn hóa (cụ thể là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể). Mặt khác, theo sự phân công trong hệ thống các cơ quan nhà nước các cấp, không phải toàn bộ hoạt động văn hóa hiểu theo nghĩa rộng đều do ngành văn hóa quản lý. Văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ… do cơ quan giáo dục, khoa học công nghệ quản lý. Thứ ba, mục đích quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam. Ngoài việc giữ gìn và phát huy những giá trị của DSVH thì bảo tồn DSVH còn có mục đích tiếp thu tinh hoa văn hóa truyền thống của Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý nhà nước văn hóa ở từng cấp, từng địa phương, từng hoạt động thì mục đích quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa phải được xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hoàn cảnh của địa phương. Ví dụ quản lý nhà nước về Chương trình mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở thì cấp trung ương mục đích là gì; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là gì, phải được xác định một cách cụ thể. Có như vậy hoạt động quản lý mới hiệu quả. Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo. Căn cứ vào tình hình, đặc điểm của di sản văn hóa, việc quản lý cũng như điều kiện, các yếu tố xoay quanh từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể quản lý nhà nước có thể đề ra các chủ trương, biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa.
  • 22. 16 Đây là đặc điểm tồn tại bởi chính bản thân sự phức tạp, đa dạng, phong phú của di sản văn hóa – đối tượng quản lý nhà nước; đồng thời đòi hỏi chủ thể quản lý phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi pháp luật quy định. 1.1.3. Vai trò của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa Văn hóa được xem là một yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế. Kinh tế tăng trưởng bền vững phải gắn liền với phát triển văn hóa. Để phát huy vai trò, giá trị của văn hóa, trong đó quan trọng nhất là di sản văn hóa sao cho phát triển tương xứng với kinh tế - xã hội thì cần thiết phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN về bảo tồn di sản văn hóa. Chỉ có Nhà nước mới có đủ khả năng quản lý, tạo tiền đề và điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Nhà nước cần thiết phải quản lý đối với di sản văn hóa nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước. Việc quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa có vai trò vô cùng to lớn, cụ thể đó là: Thứ nhất, quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của nước ta và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Hiện nay, vấn đề QLNN để bảo tồn DSVH có ý nghĩa vô cùng quan trọng và được xem là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội. Vì thế, cần nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể với các nhà chức trách chuyên môn quản lý trực tiếp để có các biện pháp, kế hoạch, định hướng đúng đắn, thiết thực nhằm gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc gắn với sự phát triển xã hội. QLNN về bảo tồn DSVH có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di tích, di sản nhất là những chính sách về giữ gìn các yếu tố gốc đậm đà bản sắc dân tộc; Giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn bản sắc và phát triển. Từ đó, nâng cao vai trò quản lý và hoàn thiện thể chế, định hướng của Nhà nước, sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội hóa để bảo tồn DSVH. Nguyên tắc cơ bản để giải quyết mối quan hệ này là cố kết các chính sách phát triển kinh tế và xã hội, bảo vệ gắn với phát huy giá trị di tích đối với xã hội. Đặc
  • 23. 17 biệt, trong điều kiện hiện nay, việc quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Thời gian qua, Việt Nam đã chủ động tích cực triển khai việc nghiên cứu, sưu tầm, quản lý bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn cả nước góp phần thực hiện tốt các mục tiêu lớn về văn hóa làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ hai, quản lý nhà nước về việc bảo tồn di sản văn hóa góp phần phát triển kinh tế DSVH chính là một bộ phận cấu thành kho tàng DSVH nhân loại và là nguồn lực để phát triển kinh tế nói chung, ngành du lịch nói riêng. Trong lĩnh vực văn hóa vật thể, Đảng ta chỉ ra nhiệm vụ “Bảo tồn, tôn tạo các DSVH tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy DSVH với phát triển du lịch”. Vì thế, các địa phương đã chú trọng thực hiện mục tiêu “biến di sản thành tài sản” góp phần tạo ra những loại hình sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn hơn, chân thực hơn trên nền tảng là văn hóa truyền thống hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Cần phải xác định rõ quan điểm phát triển du lịch trên cơ sở khai thác giá trị di tích là luôn gắn công tác bảo tồn tính đa dạng, gìn giữ các giá trị DSVH với việc khai thác phục vụ du lịch; hay nói cách khác phát triển du lịch vì mục tiêu văn hoá; đồng thời, việc bảo vệ tôn tạo di tích phải hướng tới phục vụ ngày càng tốt hơn các đối tượng đến tham quan nghiên cứu, trong đó có khách du lịch gắn với mục tiêu: Giáo dục truyền thống lịch sử và lòng tự hào yêu quê hương đất nước; giới thiệu cho du khách về lịch sử, văn hoá, thiên nhiên. Các địa phương trên cả nước xác định du lịch là một ngành kinh tế có định hướng, phát triển lâu dài, khai thác các giá trị tài nguyên du lịch về DSVH gắn với các công trình kiến trúc đền chùa, miếu mạo là DSVH, lễ hội truyền thống tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, tạo thêm cơ sở cho hội nhập, phát triển, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế. Khai thác các DSVH đúng tiềm năng góp phần vào việc phát triển du lịch văn hoá, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Từ đó, từng bước làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển ngày càng năng động của đất nước. Tất cả những giá trị tốt đẹp của văn hóa
  • 24. 18 thông qua hoạt động du lịch có thể tạo nên sự phát triển tích cực nhất đối với con người và xã hội. Kinh tế du lịch phát triển đem lại nhiều cơ hội cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản như nguồn lợi kinh tế, các dự án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích được triển khai. Bởi vậy, có thể nói kinh tế du lịch phát triển tạo điều kiện để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của DSVH. Thứ ba, quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa góp phần phát triển xã hội DSVH chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và phát huy trong xã hội hiện đại. DSVH được xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là nguồn lực của sự phát triển xã hội đã ngày càng được thể hiện rõ trong nhận thức và thực tiễn đời sống. Trong đó, DSVH biểu hiện sức sống, sự phát triển, sự hiểu biết và trí tuệ, đạo lý, truyền thống của con người, của dân tộc trong mối quan hệ giữa con người với con người, với xã hội, với tự nhiên được xây dựng và bồi đắp trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị DSVH là bảo vệ, bồi đắp nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh của xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững đất nước đang được các địa phương hết sức quan tâm. Để việc khai thác và phát huy giá trị DSVH có hiệu quả, đem lại nguồn lợi hữu ích, thiết thực cho xã hội cần đảm bảo sự hài hòa trong công tác bảo tồn, phát huy. Vì thế, trên cơ sở nền tảng của chính sách Nhà nước phải có các giải pháp phát triển, chủ động để tìm hướng đi phù hợp góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. DSVH có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Đó là những giá trị tinh túy, mang vẻ đẹp bản sắc truyền thống của dân tộc góp phần làm giàu nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Việc khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên DSVH không chỉ thu được nguồn lợi kinh tế trực tiếp, giải quyết vấn đề xã hội và còn đem lại hiệu quả cao trong hoạt động giới thiệu, quảng bá về văn hóa, con người Việt Nam, góp phần vào việc giữ gìn và phát huy giá trị DSVH một cách hiệu quả nhất. Các hoạt động về gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH như một mạch nguồn tự thân, duy trì và tạo nên sức sống mãnh liệt.Vì thế, hoạt động và khai thác giá trị tiềm năng của các DSVH cần chú trọng đến phát triển bền vững của du lịch, văn hóa và cả môi trường một cách hiệu và nhân văn.
  • 25. 19 Thứ tư, quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa góp phần ổn định môi trường Các DSVH hầu hết là các công trình xây dựng từ lâu nên luôn chịu nhiều tác động từ môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Trong quá trình tồn tại, các di tích luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ, dẫn tới sự xuống cấp, hư hỏng theo thời gian; cùng với đó là những nguy cơ đe dọa đến sự bền vững của môi trường tại khu vực di tích. Do đó, một trong một mục đích của QLNN về bảo tồn di sản di tích là hạn chế những tác động xấu của các di tích trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Bên cạnh đó, hầu hết các DSVH đều nằm gần các khu dân cư, do quá trình lịch sử cũng như quá trình đô thị hóa mạnh mẽ giai đoạn gần đây, nên nhiều di tích bị lấn chiếm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan di tích cũng như môi trường sống của người dân. Một trong những nhiệm vụ QLNN về bảo tồn DSVH là hoạt động chống lấn chiếm, giải phóng mặt bằng, tái định cư dân sống trong khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích và khu vực bảo vệ cảnh quan. Vì thế, QLNN về bảo tồn DSVH còn góp phần ổn định môi trường sống cho người dân và tạo cảnh quan môi trường xung quanh cho di tích. 1.2. Chủ thể tham gia quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa Các cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa được quy định tại Điều 55 Luật Di sản Văn hóa, bao gồm: Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp. * Chính phủ Chính phủ thống nhất quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa, thi hành các biện pháp để bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa, bảo trợ phát triển các nghệ nhân, chống việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy, bài trừ hủ tục, mê tín... Trong quá trình thực hiện quản lý, Chính phủ có một số quyền hạn cụ thể như: Trình dự án luật, pháp lệnh về di sản văn hóa, quyết định kế hoạch giữ gìn, phát triển các di sản văn hóa, quyết định chính sách đầu tư, tài trợ, hợp tác với nước ngoài... . Với cương vị là người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng ban hành các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quyền định chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định về quản lý di sản văn hóa của Bộ trưởng Bộ
  • 26. 20 Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của UBND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Bên cạnh Thủ tướng Chính phủ còn có Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia. Hội đồng được thành lập ngày 22/11/2004 (theo Quyết định số 1243/QĐ TTg về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia) thực hiện chức năng là cơ quan tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như: xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; công nhận bảo vật quốc gia; thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành hay đề nghị UNESCO đưa di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu và di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục Di sản văn hóa thế giới... khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc Hội đồng thấy cần kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ. * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa trong phạm vi cả nước. Căn cứ khoản 6, Điều 2 Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa, Bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau: Một là, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: - Quy hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tổ chức và hướng dẫn thực hiện sau khi được phê duyệt; - Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; - Xếp hạng và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với đi tích quốc gia đặc biệt, - Đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận Di sản văn hoá và thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam là Di sản thế giới; - Phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa vật thể, bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, và trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác;
  • 27. 21 - Cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài. Hai là, quyết định theo thẩm quyền: - Xếp hạng di tích quốc gia, bảo tàng hạng I; điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia; giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng nhà nước có chức năng theo quy định của pháp luật; - Phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật; phê duyệt hoặc thoả thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; - Thẩm định quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi đi tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích theo quy định của pháp luật; - Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài, tam bản sao di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia thuộc các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; quản lý việc cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể ở Việt Nam. Đồng thời, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn: - Hướng dẫn hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với các di tích và nhân vật lịch sử. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá. - Công nhận, trao tặng danh hiệu vinh dự đối với các nghệ nhân có công gìn giữ, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể. Giúp việc cho Bộ trưởng còn có Cục Di sản văn hóa - cơ quan chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý hành chính nước về di sản văn hóa, được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phạm vi cả nước. (Điều 1, Quyết định số 27/2008/QĐ-BVHTTDL quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản văn hóa)
  • 28. 22 * Ủy ban nhân dân các cấp Hiến pháp và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, trong cơ cấu của UBND các cấp có cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của địa phương. Đồng thời, theo Nghị quyết số 01/1007/QH12 Quốc hội ban hành ngày 31/7/2007 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập với chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước mới. Tổ chức theo mô hình 4 cấp như sau: - Cấp trung ương có Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Cấp tỉnh (thành phố) có Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong cơ cấu tổ chức của UBND của 63 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đều đã thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước về văn hóa nói chung trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do chính quyền của các tỉnh quyết định theo sự phân cấp của Chính phủ. Trong cơ cấu, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có các phòng chuyên môn, tuy nhiên không phải ở Bộ có cục, vụ chuyên môn nào thì Sở có phòng chuyên môn đó. Các phòng chuyên môn của Sở do chính quyền tỉnh quyết định. Hiện nay, ở các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngoài Bảo tàng làm nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn các di sản văn hóa của tỉnh thì tại một số tỉnh thành đã thành lập Phòng Quản lý di sản (thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Hà Tĩnh...) có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở trong lĩnh vực quản lý như nước về di sản văn hóa; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật về di sản văn hóa; quy hoạch, định hướng phát triển hệ thống bảo tàng, di tích trên địa bàn tỉnh. - Cấp huyện (quận, thị xã) có Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao. Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp huyện, Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao có chức năng giúp việc cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa trên địa bàn của huyện. Phòng Văn hóa, Thông tin, Thể thao của UBND cấp huyện bao gồm các cán bộ phụ trách nhiều các mảng nghiệp vụ văn hóa khác nhau, trong đó có cả di sản văn hóa.
  • 29. 23 - Cấp xã (phường) có Ban Văn hóa thông tin hoặc Ban văn hóa xã hội. Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã, Ban Văn hóa thông tin bao gồm một số cán bộ làm chức năng giúp việc cho công tác quản lý hành chính nhà nước về văn hóa của Chủ tịch UBND cấp xã, thực hiện các công việc về văn hóa - thông tin cơ sở, bao gồm cả các công tác bảo tồn các di sản văn hóa thuộc sự quản lý trực tiếp của mình. Nhìn chung, bộ máy cơ quan quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa trong những năm gần đây đã có sự phát triển về nhiều mặt. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa đã từng bước được củng cố và hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, sự phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế làm nảy sinh nhiều bất cập. Một trong những bất cập điển hình nhất là sự chồng chéo vệ mặt chức năng giữa các cơ quan quản lý di sản, đồng thời dẫn tới việc khó quy trách nhiệm mỗi khi có sai phạm xảy ra. Khác với Việt Nam, ở Nhật Bản có một bộ máy hành chính có tính vên biệt và thống nhất cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai, chỉ đạo và giám sát thi hành pháp luật. Cục Văn hóa Nhật Bản là cơ quan duy nhất có chức năng pháp lý điều hành các hoạt động này từ Trung ương đen địa phương. Cơ quan này có chức năng “đẩy mạnh và phổ biến văn hóa, bảo tồn và sử dụng các tài sản văn hóa, cũng như thực hiện việc quản lý nhà nước liên quan đến tôn giáo với sự cộng tác của các cơ quan nhà nước có liên quan”[22]. Người đứng đầu Cục Văn hóa Nhật Bản có quyền tiến hành hoặc đình chỉ mọi hoạt động bảo tồn và khai thác di sản văn hóa trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật. Nếu chính quyền địa phương các cấp đứng ra tiến hành hoạt động bảo tồn và khai thác di sản văn hóa, phải được sự ủy quyền của Cục Văn hóa. Ngân sách cho hoạt động của Cục Văn hóa tăng dần theo các năm. Như vậy, với cách thức tổ chức như Cục Văn hóa và ngân sách dồi dào đã giúp cho bộ máy điều hành triển khai các hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa một cách hiệu quả. Đồng thời, việc xác định trách nhiệm cho một đầu mối cụ thể (Cục Văn hóa) như Nhật Bản sẽ tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan hữu quan, tăng cường tính trách nhiệm cho các đơn vị và cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Kinh nghiệm của Nhật Bản về vai trò chủ đạo của Nhà nước trong công tác bảo tồn
  • 30. 24 di sản văn hóa là một bài học quý cho Việt Nam trong quá trình phát triển hiện nay. 1.3. Nội dung của quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa Nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa cụ thể như sau: Thứ nhất, xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch và kế hoạch bảo tồn và phát huy, phát triển di sản văn hóa. Xây dựng chiến lược và ban hành chính sách, quy hoạch và kế hoạch bảo tồn và phát huy, phát triển di sản văn hóa được xem là một nội dung trong công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. Chính sách về bảo tồn di sản văn hóa là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, các cách làm thiết thực, các phương pháp quản lý hành chính và đầu tư ngân sách của Nhà nước dùng làm cơ sở cho hoạt động bảo vệ di sản. Điều này có nghĩa là chỉ có Nhà nước mới có quyền quyết định các chính sách chung của sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa trong cả nước, còn các đoàn thể, tổ chức xã hội và các cấp chính quyền địa phương chỉ có thể đề ra một số chủ trương, biện pháp chấp hành và bổ sung cụ thể trong phạm vi các chính sách đã có của trung ương. Ở nước ta hiện nay, chính sách về di sản cần hướng vào giải quyết mối tương quan giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế, giữa bảo vệ văn hóa truyền thống với văn hóa du nhập từ nước ngoài, giữa văn hóa của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam… Có thể nói, việc xây dựng và ban hành chính sách văn hóa có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa. Song, chính sách phải được cụ thể hóa bằng pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý nhà nước, đặc biệt trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lý nhà nước bằng pháp luật đã trở thành một đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, để quản lý một cách có hiệu quả thì pháp luật phải được xây dựng và ban hành một cách phù hợp và chính xác mới có tác dụng điều chỉnh các hoạt động cụ thể trong bảo tồn di sản văn hóa, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này. Hiện nay, trách nhiệm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đã được xác định trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất của quốc gia, đó là Hiến pháp: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa,
  • 31. 25 các công trình nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh”. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành Luật Di sản Văn hóa, cùng với các nghị định, thông tư của ngành văn hóa, điều chỉnh trực tiếp hoạt động bảo tồn và phát triển di sản. Thứ hai, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hóa. Hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa bao gồm các công việc: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng và chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy; hướng dẫn, tuyên truyền; thẩm định, cấp giấy phép... Đây là những hoạt động trên thực tế để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa theo mục đích và nhiệm vụ đã đề ra. Trong hoạt động tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa, đầu tư tài chính của Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Đầu tư kinh phí cho di sản văn hóa được triển khai theo hai hướng: tạo nguồn đầu tư từ phía Nhà nước, từ các tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân. Đồng thời, di sản được bảo tồn cũng làm ra lợi nhuận - nguồn đầu tư kinh phí cho di sản chính bằng bản thân di sản. Theo nguyên tắc quản lý hành chính, cấp nào trực tiếp cấp phát ngân sách thì cấp đó xét duyệt chi tiêu theo đúng các quy định hiện hành: (i) Đối với ngân sách Trung ương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp cấp phát và xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc Bộ; (ii) Đối với ngân sách địa phương do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp cấp phát và xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc Sở. Riêng đối với loại kinh phí cho các chương trình hỗ trợ thi cấp ủy quyền qua Sở Tài chính địa phương để cấp phát theo dõi và quyết toán. Đầu tư cho di sản với tư cách là một hoạt động sản xuất cũng cần tính toán đến hiệu quả đầu tư. Cấp ngân sách cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa cũng cần phải kèm theo các quy tắc như bất kỳ loại hoạt động tài chính nào khác. Yêu cầu đặt ra là phải đạt tới mục tiêu quốc gia đã được Đảng và Nhà nước đề ra. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản QLNN về di sản văn hóa. Ngoài một số văn bản đã nêu ở trên, có thể kể đến: Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, ngày 21/9/2010; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, ngày 18/9/2012; Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, ngày 25/6/2014; Nghị quyết số 102/N Q-CP, ngày 31/12/2 014
  • 32. 26 của Chính phủ,... quy định cụ thể và chi tiết về các biện pháp bảo vệ và phát huy di sản, về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, về khen thưởng,… Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, Nhà nước đã tổ chức thực hiện, đưa các văn bản đó vào đời sống xã hội, thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Thứ ba, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn di sản văn hóa Hệ thống DSVH là những di sản vô giá của nhân loại đã trải qua các biến cố lịch sử và sự tàn phá của thời gian nên nhiều DSVH quý giá bị xuống cấp trầm trọng. Bảo vệ và phát huy giá trị là nền tảng, là động lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người và của cả cộng đồng. Đảng và nhà nước rất coi trọng việc bảo vệ các DSVH trước những tác động tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; khai thác, phát triển du lịch qua việc giữ gìn và phát huy giá trị DSVH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong quá trình phát huy các giá trị của di tích, nhà nước và các tổ chức cá nhân cần thực hiện đúng các quy định tại Luật DSVH và Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Việc trùng tu di tích phải giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích và tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cần thực hiện tốt các nội dung tại Chỉ thị số 73/CTBVHTTDL ngày 19/5/2009 về việc tăng cường các biện pháp quản lý di tích và các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích và công văn số 2379/BVHTTDL-DSVH ngày 17/7/2012 đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch và công bố quy hoạch khảo cổ ở địa phương; tổ chức kiểm kê và công bố danh mục kiểm kê di tích. Các cơ quan chuyên môn cần tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, hướng dẫn về các văn bản pháp quy về DSVH cho các cán bộ văn hóa, thành viên Ban quản lý di tích tại địa phương. Đồng thời, thông báo danh sách các di tích được chống xuống cấp bằng nguồn vốn CTMTQG, vốn địa phương, vốn xã hội hoá và hướng dẫn quy trình, thủ tục lập hồ sơ tu bổ di tích. Bên cạnh đó cần chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ bảo vệ DSVH thông qua hệ thống đài phát thanh cơ sở và các hình thức khác. Hiện nay, Luật DSVH và các văn bản hướng dẫn
  • 33. 27 thực hiện Luật DSVH chưa quy định hoặc hướng dẫn cụ thể mô hình chung về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động trùng tu di tích. Vì thế, mô hình tổ chức đơn vị quản lý di tích trên toàn quốc hiện rất đa dạng, được tổ chức từ các cơ quan trung ương đến địa phương. Thể hiện ở một số bất cập sau: Tên gọi của các đơn vị chưa thống nhất; có sự chồng chéo về chức năng quản lý nhà nước của phòng Quản lý di sản và Quản lý văn hóa của đơn vị quản lý di tích; có đơn vị quản lý di tích trực thuộc UBND cấp tỉnh, có đơn vị thuộc UBND cấp huyện, có nơi lại do UBND cấp huyện trực tiếp quản lý. Luật DSVH và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật DSVH đã quy định cụ thể về tổ chức thực hiện các hoạt động trùng tu di tích, từ thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ VHTT&DL và các bộ ngành khác đến địa phương và các cơ quan quản lý di tích trong tất cả các công tác quản lý di tích song việc triển khai thực hiện cụ thể tại các địa phương vẫn còn nhiều vướng mắc. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là sự nghiệp của quần chúng và cộng đồng. Nhà nước chỉ tạo khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách để nhân dân đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ, gìn giữ, lưu truyền và phát huy giá trị di sản. Xã hội hoá, cộng đồng hoá trong lĩnh vực này là xu hướng tất yếu và cần thiết. Hãy trả lại cho cộng đồng cái gì thuộc về cộng đồng. Di sản cần được bảo tồn phát huy từ gia đình, bản làng, trường học và xã hội. Xây dựng văn hoá coi trọng di sản cho các em học sinh ngay từ lúc ấu thơ để mỗi người chúng ta chủ động đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Nhà nước hỗ trợ nhưng không bao cấp hay làm thay. Bên cạnh việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa thì việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa làm cho mọi người dân trong xã hội nhân thức rõ vai trò, giá trị của di sản văn hóa; hiểu biết, nắm bắt các quy định và thực hiện đúng pháp luật về di sản văn hóa . Tuyên truyền để nhân dân nhân thức rõ, bên cạnh những giá trị vật chất đem lại thì những giá trị tinh thần, giá trị văn hóa rất quan trọng. Những di tích tồn tại trong cuộc sống không phải là những vật vô tri; lễ hội không chỉ là vui chơi, giải trí mà đó là những giá trị vô giá về tâm linh, tín ngưỡng của tổ tiên xưa; làng nghề không chỉ đơn thuần là làm ra sản phẩm đem lại thu nhập mà đó là những giá trị truyền thống tốt đẹp được duy trì từ hàng trăm năm trước.
  • 34. 28 Tất cả những giá trị của di sản văn hóa là động lực để tái tạo , phục hồi nguồn lực nội sinh trong mỗi con người, giúp chúng ta học tập, lao động sáng tạo nhằm đem lại hiệu quả cao hơn. Các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành cần được kịp thời phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài ngành để nhanh chóng truyền tải những quy định của pháp luật về di sản văn hóa đến với đông đảo nhân dân, với mục tiêu ngày càng nâng cao nhận thức và thu hút được sự tham gia tích cực của toàn xã hội, đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ có hiệu quả của dư luận xã hội đối với sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Tổ chức hướng dẫn các địa phương, đơn vị đã tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật Di sản văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; một số cuộc thi tìm hiểu pháp luật về di sản văn hóa cần được phát trên sóng truyền hình, truyền thanh nhằm tuyên truyền sâu rộng nội dung của Luật; tăng cường xuất bản các ấn phẩm về Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để gửi các địa phương,... Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về di sản văn hóa ở các địa phương; chỉ đạo các địa phương chủ động trong công tác đấu tranh ngăn chặn vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về bảo tồn di sản văn hóa. Để hoạt động quản lí và bảo tồn di sản văn hóa được hoạt động hiệu quả thì một trong những giải pháp quan trọng là cần phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tham gia vào quá trình quản lí trong lĩnh vực này. Do đó, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên môn về bảo tồn di sản văn hóa là một trong những nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có tâm huyết, trình độ, năng lực chuyên môn. Đào tạo, đào tạo lai nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về di sản văn hóa cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa thông tin; đội ngũ quản lý, bảo vệ và tổ chức hoạtđộng tai các di tích; tuyển chọn, xây dựng, đào tao đội ngũ thuyết minh viên điểm tại các di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ; lựa chọn các cán bộ có đủ năng lực đưa đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
  • 35. 29 Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hóa. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạtđộng quản lý di sản văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các vi phạm trong lĩnh vực này . Các hoạtđộng này cần được tiến hành qua nhiều hình thức: định kỳ, thường xuyên, đột xuất hoặc khi có đơn thư tố cáo , phản ánh của người dân. Đồng thời, xử lý vi pham theo quy định của pháp luật khi phát hiện những hành vi vi pham pháp luật về di sản văn hóa, nhằm đảm bảo công tác quản lý di sản văn hóa đúng pháp luật và có hiệu quả. Luật Di sản văn hóa quy định rõ nội dung, nhiệm vụ của Thanh tra nhà nước về VHTT thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về di sản văn hoá gồm: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hoá; việc thực hiện quy họach, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hoá; Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hoá; Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hoá. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa Quản lý nhà nước về bảo tồn DSVH là một trong những lĩnh vực, đề tài được nhiều học giả trong nước và quốc tế quan tâm. Trải qua lịch sử hàng nghìn năm, cộng đồng người Việt đã giữ gìn, bảo tồn được một hệ thống các di tích văn hóa đồ sộ. Để bảo tồn và phát huy hệ thống DSVH đó thì vấn để QLNN đóng một vai trò hết sức quan trọng với các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp gồm: 1.4.1. Đời sống văn hóa cộng đồng Di sản văn hóa được hình thành và phát triển từ đời sống văn hóa cộng đồng. Đời sống văn hóa của bất cứ cộng đồng dân cư nào cũng đều chịu ảnh hưởng của những yếu tố khách quan và chủ quan nhất định. - Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến QLNN về bảo tồn di sản văn hóa + Điều kiện địa lý tự nhiên thể hiện rõ nét ở sự khác biệt giữa đời sống văn hóa cộng đồng dân cư các vùng miền, giữa nông thôn và đô thị; từ đó dẫn đến sự hình thành những giá trị di sản văn hóa đặc thù riêng. + Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố khách quan tác động rõ nét đến sự phát
  • 36. 30 triển của đời sống văn hóa cộng đồng. Từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế có sự tác động khác nhau đến đời sống văn hóa. Nền kinh tế thị trường và quá trình đô thị hóa hiện nay làm phong phú và đa dang thêm đời sống văn hóa, hình thành nên những giá trị di sản văn hóa mới . + Bối cảnh văn hóa truyền thống của cộng đồng dân cư là yếu tố rất có ý nghĩa đối với sự phát triển của đời sống văn hóa cộng đồng. Nó góp phần tạo nên bản sắc riêng trong đời sống văn hóa của cộng đồng đó và là hạt nhân tích cực thúc đẩy các giá trị di sản văn hóa dân tộc. + Đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa có tác động định hướng cho sự phát triển văn hóa và di sản văn hóa. Từ định hướng của Đảng, chính sách Nhà nước cụ thể hóa dưới hình thức các luật và văn bản pháp quy. Đó chính là những công cụ điều tiết mọi hoạt động lĩnh vực di sản văn hóa. - Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QLNN về bảo tồn di sản văn hóa + Trình độ tri thức và nghề nghiệp khác nhau giữa các chủ thể sẽ đem lại những nhận thức khác nhau về các giá trị văn hóa và di sản văn hóa, đem lại những hiệu quả khác nhau trong quá trình QLNN về bảo tồn di sản văn hóa. + Những đặc điểm về lứa tuổi, tâm lý, sức khỏe sẽ chi phối lối sống, hành vi ứng xử của các chủ thể văn hóa, đặc biệt là ảnh hưởng đến nhân thức về giá trị di sản văn hóa cũng khác nhau. + Năng lực sáng tạo mỗi con người là tố chất không thể thiếu với hoạt động mang tính sáng tạo như hoạt động văn hóa. Tố chất này giúp cho các chủ thể văn hóa sáng tạo trong mọi hoat động, mang lại hiệu quả cao, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có giá trị, làm phong phú, đa dang di sản văn hóa. + Đối với những chủ thể quản lý di sản văn hóa thì trình độ và năng lực quản lý có vai trò rất quan trọng. Năng lực quản lý giúp chủ thể vận dụng sáng tạo những tri thức và kinh nghiệm của mình kết hợp với trí tuệ của những người khác để đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình thực tiễn. 1.4.2. Chủ thể và các cá nhân liên quan đến quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa - Đảng và nhà nước định hướng phát triển văn hóa, chú trọng việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa; công nhận, tôn vinh bảo vệ các di sản văn hóa;
  • 37. 31 quảng bá những di sản văn hóa có giá trị trong cộng đồng; đồng thời tiếp nhận những giá trị văn hóa mới của nhân loại. - Chủ thể quản lý và thực hành di sản văn hóa chủ động trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, nhằm bảo tồn những tinh hoa văn hóa của nhân loại. - Các tổ chức cá nhân hỗ trợ, tạo điều kiện để phát huy giá trị di sản văn hóa góp phần cho sự phát triển chung của nền văn hóa. - Cán bộ làm công tác di sản văn hóa cần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của di sản văn hóa để thúc đẩy phát huy giá trị di sản văn hóa. - Các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học cung cấp những dữ liệu và những giải pháp quan trọng giúp cho quá trình hoạch định chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đạt hiệu quả mong muốn. - Cơ quan thông tin đại chúng và các đoàn thể xã hội: Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ làm công tác văn hóa và quần chúng nhân dân về giá trị của di sản văn hóa làm cho họ hiểu, coi trọng và có ý thức giữ gìn những di sản quý tồn tại ngay bên cạnh họ. - Các trường đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa: Tổ chức các lớp đào tạo tập huấn về bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa cho cán bộ văn hóa các cấp nhằm nâng cao trình đô chuyên mô n nghi ệp vụ, đáp ứng khả năng tham mưu về văn hóa cho lãnh đạo chính quyền địa phương. 1.4.3. Những yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà nước - Một là, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về bảo tồn di sản văn hóa: Văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm hoạt động quyền lực của các cơ quan nhà nước, là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý xã hội, là nguồn cơ bản của pháp luật, nhằm cụ thể hóa ý chí của nhà nước, của nhân dân thành pháp luật .Có được hệ thống văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, đầy đủ về bảo tồn di sản văn hóa sẽ là điều kiện tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; đảm bảo cho di sản văn hóa vật thể không bị xâm hại, lấn chiếm; những di sản văn hóa phi vật thể có điều kiện được trao truyền và phát huy giá trị vốn có của nó. - Hai là, đội ngũ cán bộ quản lý về bảo tồn di sản văn hóa: Trong hoạt động QLNN, cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Cần xây dựng đội ngũ cán bô đủ tâm, đủ
  • 38. 32 tài để đáp ứng sự phát triển của đất nước trong quá trình mở cửa giao lưu hội nhập với các nước trên thế giới. Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và lực lượng lao động trong hoạt động di sản văn hóa nói riêng và lĩnh vực văn hóa nói chung là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả QLNN lĩnh vực di sản văn hóa. - Ba là, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng QLNN: Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, chức năng, nhiệm vụ được xác định rõ ràng, có sự phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, giữa tâp thể và người đứng đầu cơ quan hành chính, họat động có kỷ luật, kỷ cương ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả QLNN trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt, trong hoạt động QLNN về bảo tồn di sản văn hóa, việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan càng hợp lý, rõ ràng, cụ thể để nâng cao tinh thần trách nhiệm và theo đó góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về bảo tồn di sản văn hóa. - Bốn là, sự tác động từ phía nhân dân đối với QLNN về bảo tồn di sản văn hóa: Di sản văn hóa được hình thành từ hoạt động cộng đồng và cũng từ trong môi trường cộng đồng đó, di sản văn hóa được tồn tại và phát huy giá trị của nó. Chính vì lý do đó, khi đề ra chủ trương, chính sách liên quan đến di sản văn hóa phải chú ý đến sự tác động của nhân dân, của cộng đồng dân cư nơi di sản văn hóa đó tồn tại, nhằm huy động sự hỗ trợ từ phía nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Bên cạnh đó, nhân dân còn tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Hiến pháp, xây dựng pháp luật, góp ý vào các dự án luât; tham gia thảo luận các công việc của Nhà nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạtđộng của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Tiểu kết chương 1 Với vai trò là nhân tố nội sinh, di sản văn hóa giữ vai trò nền tảng cho quá trình phát triển, là sợi dây kết nối cộng đồng vững chắc khi nó hướng con người trở về với cội nguồn, với những giá trị thiêng liêng của dân tộc, khơi dậy ý thức tự chủ, tự cường dân tộc kết nối con người vào cộng đồng; kết nối hiện tại vào truyền
  • 39. 33 thống; từ đó, di sản văn hóa hội tụ nên sức mạnh tổng thể của toàn dân tộc. Những giá trị di sản văn hóa được bảo vệ và phát huy, đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng trên mọi lĩnh vực, bảo tồn và phát triển văn hóa, di sản văn hóa ngày càng được xem trọng .Trong quá trình hội nhập quốc tế, bên cạnh những cơ hội cũng không ít thách thức đặt ra khi tiến hành QLNN nhằm bảo tồn và phát huy, phát triển các giá trị của di sản văn hóa. Do đó, phải tăng cường QLNN đối với các hoạt động văn hóa nói chung và di sản văn hóa nói riêng; công tác QLNN phải đi trước để định hướng, xác lập khuôn mẫu, các chuẩn mực để dẫn dắt phát huy tối đa vai trò của di sản văn hóa, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, hướng đến một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con người được hạnh phúc và phát triển toàn diện .