SlideShare a Scribd company logo
1 of 51
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ TÙNG
B¶O Hé QUYÒN CñA NG¦êI BIÓU DIÔN
THEO PH¸P LUËT Së H÷U TRÝ TUÖ VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ TÙNG
B¶O Hé QUYÒN CñA NG¦êI BIÓU DIÔN
THEO PH¸P LUËT Së H÷U TRÝ TUÖ VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ QUẾ ANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đỗ Thị Tùng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
BIỂU DIỄN......................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan.............................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan ............................................................. 5
1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan................................................................ 7
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan ............................................ 8
1.2. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn............................11
1.2.1. Một số khái niê ̣m................................................................................11
1.2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn .................................................15
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về
quyền của người biểu diễn tại Việt Nam............................................17
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN..............................21
2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam hiện hành......21
2.2. Chủ thể ..............................................................................................23
2.2.1. Người biểu diễn..................................................................................23
2.2.2. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn.................................................................24
2.2.3. Chủ thể khác.......................................................................................25
2.3. Quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn.........................................28
2.3.1. Quyền nhân thân của người biểu diễn................................................29
2.3.2. Quyền tài sản của người biểu diễn.....................................................31
2.3.3. Nghĩa vụ của người biểu diễn ............................................................34
2.4. Giới hạn quyền của người biểu diễn...............................................35
2.4.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn .........................35
2.4.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn.........................36
2.5. Thời hạn bảo hộ................................................................................41
2.6. Bảo vệ quyền của người biểu diễn ..................................................43
2.6.1. Các dạng hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn ..................43
2.6.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn...................47
2.6.3. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn..............................51
Chương 3: THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU
DIỄN Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT.......................................................................75
3.1. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam............75
3.1.1. Thực tiễn đăng ký và khai thác quyền của người biểu diễn...............75
3.1.2. Thực tiễn xâm phạm quyền của người biểu diễn...............................77
3.1.3. Thực tiễn bảo vệ quyền của người biểu diễn .....................................81
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo hộ
quyền của người biểu diễn...............................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới nói chung và hệ thống
pháp luật của Việt Nam nói riêng đều ghi nhận và bảo hộ quyền liên quan
trong đó có nhóm quyền của người biểu diễn. Tuy nhiên, tại Việt Nam do tính
chất phức tạp của loại quyền này cũng như do nhận thức của các chủ thể liên
quan còn hạn chế nên công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn còn gặp
nhiều khó khăn. Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo hộ quyền
của người biểu diễn, các chủ thể liên quan mà trước hết là người biểu diễn cần
nắm vững quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn, cũng như lý
giải được tại sao pháp luật công nhận quyền của người biểu diễn và điều kiện
để buổi biểu diễn được bảo hộ. Trước thực trạng này, để có thể hệ thống lại
các quy định của pháp luật, phân tích, đánh giá hiệu quả áp dụng của các quy
định pháp luật Việt Nam trong sự tương quan so sánh với các quy định của
các Điều ước quốc tế để qua đó rút ra được những hạn chế bất cập và đề xuất
phương hướng hoàn thiện tôi xin chọn và nghiên cứu đề tài “Bảo hộ quyền
của người biểu diễn theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam”.
Khi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đạt
được những mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ quyền
của người biểu diễn.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ những quy định của pháp
luật Việt Nam và quốc tế về việc bảo hộ quyền của người biểu diễn.
- Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền của
người biểu diễn cũng như thực tế áp dụng các quy định đó tác giả sẽ phân tích
những hạn chế và bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành và đưa ra phương
hướng hoàn thiện pháp luật trong việc điều chỉnh vấn đề này. Kết quả nghiên
2
cứu đồng thời góp phần tìm ra các giải pháp để bảo vệ tốt hơn quyền của
người biểu diễn.
2. Thực trạng nghiên cứu đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu các quy định về quyền của người biểu diễn
chưa có nhiều. Nghiên cứu về vấn đề này có rải rác một số bài viết như
“Quyền của người biểu diễn” của tác giả Hoàng Hoa đăng trên website Cục
bản quyền tác giả (www.cov.gov.vn) ngày 23/12/2009; hay các bài nghiên
cứu mang tính chất chung với quyền tác giả như bài viết của Hoàng Minh
Thái (2006), “Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả trong Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” đăng trên Tạp chí Nhà
nước và pháp luật; Lê Thanh Mai (2005), “Bàn về vấn đề bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ trên cơ sở Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” – Tạp chí Nhà
nước và pháp luật… Bên cạnh đó là một số các Luận văn thạc sỹ về bảo hộ
quyền liên quan, quyền tác giả nói chung như: Luận văn thạc sỹ “Giải quyết
tranh chấp dân sự về quyền tác giả tại Tòa án” năm 2009 của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Phương; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ quyền liên quan theo Luật Sở
hữu trí tuệ Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trịnh Văn Tú …
Nhìn chung việc nghiên cứu pháp luật về quyền của người biểu diễn
nói riêng và quyền liên quan nói chung chưa thực sự được chú trọng nhất là
trong bối cảnh các điều ước quốc tế về bảo hộ quyền liên quan đã có hiệu lực
tại Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề quyền liên quan và đặc biệt là quyền của
người biểu diễn trong giai đoạn hiện nay cần được nghiên cứu chuyên sâu và
toàn diện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như các vấn đề pháp
lý về bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Trong phần nội dung tác giả sẽ trình bày về cơ sở pháp lý và các quy định
của pháp luật hiện hành để từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về việc áp
3
dụng các quy định của pháp luật về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn
tại Việt Nam.
4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp chủ yếu trong luận văn là phương pháp
phân tích tài liệu, tổng hợp và phân tích thực tiễn chứng minh cho lý luận, bên
cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp của luật so sánh và phương pháp
nghiên cứu riêng biệt của khoa học pháp lý: phân tích quy phạm, phân tích hệ
thống, so sánh pháp luật.
Phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
quốc tế về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn. Qua đó nhằm xem xét
mức độ phù hợp của pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật
quốc tế, việc áp dụng vào thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn tại
Việt Nam. Đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo
hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam. Đảm bảo cho quyền và lợi ích
hợp pháp của người biểu diễn được bảo hộ ngày càng tốt hơn và phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế.
5. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
về pháp luật, làm tài liệu cho công tác đào tạo đại học và sau đại học trong
lĩnh vực Sở hữu trí tuệ nói chung và quyền liên quan, quyền của người biểu
diễn nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn.
Chương 2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền của
người biểu diễn.
Chương 3. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam
và những kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
4
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan
Thuật ngữ “quyền liên quan” là một thuật ngữ quen thuộc đã được sử
dụng trong các Điều ước quốc tế (như trong Thỏa thuận TRIPS về những khía
cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ). Nhà làm luật Việt
Nam đã sử dụng thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ với
mục đích tạo sự phù hợp giữa pháp luật quốc gia và các Điều ước quốc tế mà
chúng ta đã tham gia ký kết. Có thể thấy, hiện nay “quyền liên quan” không
những là vấn đề được quan tâm trong công tác nghiên cứu mà còn là vấn đề
được chú ý trong công tác thực thi pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
nhu cầu thưởng thức các món ăn tinh thần của đông đảo các tầng lớp người dân
ngày càng tăng vì vậy yêu cầu được bảo hộ về quyền liên quan đối với nhóm
chủ thể quyền này là hết sức cần thiết. Vậy quyền liên quan là gì? Trước hết tác
giả xin trình bày quan điểm cá nhân về khái niệm quyền liên quan.
Quyền liên quan đến quyền t ác giả (gọi tắt là quyền liên quan ) được
giải thích tại khoản 3 Điều 4 Luâ ̣t Sử a đổi bổ sung mô ̣t số điều của Luâ ̣t Sở
hữu trí tuê ̣năm 2009 là: “Quyền của tổ chư
́ c, cá nhân đối với cuộc biểu diễn ,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phá t sóng , tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa ” [16]. Trong Công ước Berne , quyền liên quan được đề
câ ̣p với thuâ ̣t ngữ “ quyền kề cận ” cũng nhằm để xác đi ̣
nh quyền của các cá
nhân, tổ chứ c đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng... Luâ ̣t bản quyền của mô ̣t số nước cũng xác đi ̣
nh quyền liên quan
(quyền kề câ ̣n ) là quyền dành cho người biểu diễn , cá nhân, tổ chứ c ghi âm ,
ghi hình, phát sóng, truyền cáp. Như vâ ̣y, bên ca ̣nh viê ̣c xác đi ̣
nh và bảo vê ̣
5
các quyền của tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm , pháp
luâ ̣t của các quốc gia trên thế giới còn quy đi ̣
nh viê ̣c bảo vê ̣các quyền của
những chủ thể khá c có hoặc không liên quan đến tác phẩm. Để tác phẩm đến
được với công chúng có thể chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là người
thực hiện công việc chuyển tải tác phẩm của mình trước công chúng (tác giả
của bản nhạc, ca khúc tự trình diễn). Để tác phẩm đến được với đông đảo
công chúng thì vai trò của người biểu diễn, của các tổ chức sản xuất băng, đĩa
ghi âm, ghi hình, các tổ chức thực hiện chương trình phát sóng là thật sự cần
thiết. Hoạt động của các cá nhân , tổ chức này là phương thức chuyển tải tác
phẩm tới công chúng, theo đó quyền của họđược pháp luâ ̣t bảo hộ. Các quốc
gia hầu hết đều ghi nhận và bảo hộ quyền của các chủ thể này theo hai
phương diện bao gồm:
Thứ nhất, đó là quyền nhân thân, quyền tài sản của các cá nhân tổ
chức thực hiện cuộc biểu diễn, sản xuất bản ghi âm, ghi hình và phát sóng
tác phẩm.
Thứ hai, đó là tổng hợp các quy định của pháp luật để xác định và bảo
vệ các quyền nhân thân và quyền tài sản của cá nhân, tổ chức đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng.
1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan
Quyền liên quan là một loại quyền “liên quan tới” hay còn gọi là quyền
“kề cận” với quyền tác giả.Tính chất “liên quan” của loại quyền này không
những được thể hiện trong sự tương quan với quyền tác giả mà còn ở sự “liên
quan” của chính các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan nói riêng. Có thể
thấy, có ba nhóm đối tượng chủ yếu được bảo hộ quyền liên quan đó là cuộc
biểu diễn, bản ghi âm ghi hình và chương trình phát sóng. Sự “liên quan” giữa
các nhóm đối tượng này được thể hiện rõ nhất ở chỗ trong đa số các trường
hợp đối tượng này là tiền đề cho sự ra đời của đối tượng kia. Một buổi biểu
6
diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình thì chính bản ghi âm, ghi hình
này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Hay một cuộc biểu
diễn được phát sóng tới công chúng thì chương trình phát sóng cuộc biểu diễn
này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Ở góc độ lý luận
quyền liên quan cũng mang những đặc điểm riêng khác biệt so với quyền tác
giả. Khi nghiên cứu đặc điểm của quyền liên quan ta nhận thấy nhóm quyền
này có những đặc điểm quan trọng như sau:
- Trong đa số các trường hợp hành vi của các chủ thể liên quan chính
là hành vi sử dụng tác phẩm. Hành vi sử dụng tác phẩm của các chủ thể
quyền liên quan được thể hiện rõ nhất qua việc biểu diễn tác phẩm của người
biểu diễn. Việc biểu diễn tác phẩm có thể được thực hiện một cách trực tiếp
như thông qua diễn viên để thể hiện vở diễn trên sân khấu, thông qua giọng
hát của ca sĩ để trình bày bài hát, thông qua giọng ngâm của nghệ sĩ ngâm thơ
để trình bày bài thơ trước công chúng nhưng cũng có thể được thực hiện
thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kì phương tiện kỹ thuật
nào mà qua đó công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm. Bên cạnh đó, hoạt
động của các cá nhân, tổ chức sản xuất băng đĩa ghi âm, ghi hình để định hình
cuộc biểu diễn; hoạt động của các tổ chức phát sóng trong việc phát sóng, tái
phát sóng hoặc phân phối chương trình phát sóng của mình đến công chúng
tuy không trực tiếp sử dụng tác phẩm nhưng là các hoạt động gắn liền với
việc biểu diễn tác phẩm của người nghệ sĩ và góp phần quan trọng vào việc
đưa tác phẩm đó đến được với đông đảo quần chúng.
- Đối tượng được bảo hộ khi có tính nguyên gốc. Trước hết, đối tượng
được bảo hộ quyền liên quan là kết quả của hoạt động lao động, sáng tạo và
mang dấu ấn cá nhân. Chẳng hạn, việc trình bày bài hát của ca sĩ, trình bày
bản nhạc không lời của nghệ sĩ piano luôn thể hiện được tính sáng tạo riêng
và dấu ấn cá nhân nhất định. Không những thế tính nguyên gốc của quyền
7
liên quan còn được xác định dựa trên dạng vật chất mà quyền liên quan được
tạo ra đầu tiên . Quyền liên quan đối với bản ghi âm , ghi hình chỉ được xác
đi ̣
nh cho ngư ời tạo ra bản định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc biểu
diễn hoă ̣c các âm thanh , hình ảnh khác hoặc quyền liên quan đối với chương
trình phát sóng chỉ xác định cho tổ chức khởi xướng hoặc thực hiện việc phát
sóng. Tính nguyên gốc của quyền liên quan giúp chúng ta có thể xác định
được ai là chủ thể của quyền liên quan và theo đó xác đi ̣
nh được các hành vi
xâm pha ̣m quyền liên quan . Tất cả các bản ghi âm , ghi hình cuộc biểu diễn ,
chương trình phát sóng nếu không mang tính nguyên gốc đều bị coi là sự sao
chép và không được thừa nhận các quyền liên quan đến đối tượng đó.
1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan
1.1.3.1. Ngườ i biểu diễn
Người biểu diễn là người sử dụng tác phẩm một cách sáng tạo trong
việc thể hiện các tác phẩm văn học nghệ thuật, bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc
công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học , nghệ thuật.
Trong đó , nếu người biểu diễn tự mình đầu tư tài chính và cơ sở vâ ̣t chất kỹ
thuâ ̣t để thực hiê ̣n cuộc biểu diễn thì họlà người biểu diễn đồng thời là chủ sở
hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn đó . Nếu do người khác đầu tư tài
chính, cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t để thực hiê ̣ n cuộc biểu diễn đó thì chủ sở hữu
quyền liên quan là tổ chứ c, cá nhân đầu tư.
1.1.3.2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Khái niệm “ nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình” được hiểu với nhiều
nghĩa khác nhau: Thư
́ nhất, đó là các tổ chức , cá nhân sản xuất ra các băng ,
đĩa hoă ̣c các dụng cụkhác là phương tiê ̣n kỹ thuâ ̣t dùng cho viê ̣c ghi âm , ghi
hình. Ở nghĩa này thì nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình chỉ đơn thuần là
người sản xuất các vâ ̣t man g tin đối với tác phẩm; Thư
́ hai, “sản xuất bản ghi
âm, ghi hình” là viê ̣c các tổ chứ c , cá nhân dùng băng đĩa ghi âm , ghi hình
8
hoă ̣c các vâ ̣t dụng kỹ thuâ ̣t khác để ghi la ̣i âm thanh , hình ảnh của cuộc biểu
diễn hoă ̣c âm thanh , hình ảnh của một tác phẩm nhất định . Nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình với tư cách là chủ thể quyền liên quan được hiểu theo nghĩa
thứ hai: Đó là tổ chứ c , cá nhân định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc
biểu diễn hoă ̣c các âm thanh , hình ảnh khác . Trong đó , nếu bản ghi âm , ghi
hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian , tài chính, cơ sở vâ ̣t
chất, kỹ thuật của mình thì họ là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó.
1.1.3.3. Tổ chư
́ c phá t sóng
Tổ chứ c phát sóng theo nghĩa chung nhất là tổ chứ c thực hiê ̣n viê ̣c
truyền âm thanh hoă ̣c hình ảnh hoă ̣c cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm ,
cuô ̣c biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng
bằng phương tiê ̣n vô tuyến hoă ̣c hữu tuyến bao gồm cả truyền qua vê ̣tinh để
công chúng có thể tiếp nhâ ̣n được. Hiểu theo nghĩa chung này thì tổ chứ c phát
sóng bao gồm: Tổ chứ c khởi xướng và thực hiê ̣n viê ̣ c phát sóng, tổ chứ c tái
phát sóng, tổ chứ c tiếp sóng. Trong đó, tổ chứ c phát sóng được coi là chủ thể
quyền liên quan là các tổ chứ c khởi xướng và thực hiê ̣n viê ̣c phát sóng bao
gồm tổ chứ c phát thanh, tổ chứ c truyền hình, phát tín hiệu vệ tinh.
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan
Các tác phẩm trí tuệ được sáng tạo để được phổ biến tới công chúng
càng rộng rãi càng tốt. Nhìn chung trong phần lớn các trường hợp công việc
này không thể do bản thân tác giả đảm đương bởi nó đòi hỏi những người
trung gian có năng lực chuyên nghiệp đem lại cho tác phẩm các hình thức
trình bày thích hợp để có thể được đông đảo quần chúng tiếp cận. Chẳng hạn,
một vở kịch cần được biểu diễn trên sân khấu, một bài hát được các nghệ sĩ
trình diễn phải được tái tạo, nhân bản dưới hình thức bản ghi âm hoặc truyền
đi bằng các phương tiện truyền thanh. Pháp luật dành riêng sự bảo hộ cho
những người trung gian này để chống lại việc sử dụng bất hợp pháp đối với
9
những đóng góp của họ trong quá trình chuyển tải tác phẩm tới công chúng.
Vấn đề bảo hộ đối với nhóm người trung gian này ngày càng trở nên
gay gắt cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Vào đầu thế kỷ
20, khi mà buổi biểu diễn của các nghệ sĩ trình diễn, diễn viên kịch hay của
các nhạc công sẽ chấm dứt cùng với buổi hòa tấu, thì nay, với đĩa hát, rađio,
phim ảnh, truyền hình, video và vệ tinh, và đặc biệt là sự phát triển của
internet thì điều này không còn nữa. Sự phát triển của các công nghệ này đã
tạo ra khả năng ghi lưu, định hình các buổi biểu diễn dưới những phương
tiện đa dạng như đĩa hát, băng cát sét, băng từ, phim… Nếu trước đây, một
buổi biểu diễn được tổ chức tại một hội trường với một lượng khán giả hạn
chế vốn mang tính riêng biệt tại chỗ và trực tiếp thì ngày nay không còn các
giới hạn này nữa mà buổi biểu diễn ngày càng có khả năng được tái hiện lặp
đi lặp lại với số lần không hạn chế và trình diễn cho một lượng khán giả
vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Những tiến bộ công nghệ này, đưa đến khả
năng làm cho việc tái hiện từng buổi biểu diễn của những nghệ sĩ trở nên
đơn giản và phổ biến và khiến cho số lượng các buổi biểu diễn trực tiếp
ngày càng giảm đi. Điều này gây nên tình trạng thất nghiệp đối với các nghệ
sỹ chuyên nghiệp và vì vậy cần phải xem xét mở rộng phạm vi bảo hộ cho
quyền lợi của người biểu diễn.
Cũng vì những lý do như t rên, sự phát triển không ngừ ng của công
nghê ̣ghi âm, đĩa hát và băng cát sét , mà gần đây là đĩa compact (CD) và sự
phát triển nhanh chóng của chúng đã cho thấy nhu cầu cần được bảo hộ của
các chủ thể quyền liên quan. Sứ c hấp dẫn của chương trình ghi âm cũng như
sự sẵn có trên thi ̣trường của các phương tiê ̣n ghi âm tinh vi đã đưa đến vấn đề
sao chép trái phép ngày càng gia tăng mà hiện đã trở thành một vấn nạn toàn
cầu. Thêm vào đó là viê ̣c sử dụng băng đĩa ngày càng nhiều của các tổ chứ c
10
phát thanh truyền hình, trong khi viê ̣c sử dụng các sản phẩm này sẽ quảng cáo
cho các chương trình ghi âm và nhà sản xuất các chương trình đó thì ngược
lại chương trình này sẽ trở thành một phần quan trọng trong các chương trình
hàng ngày của những tổ chức phát sóng . Kết quả là cũng như những người
biểu diễn tìm kiếm sự bảo hộ cho riêng họ, các nhà sản xuất chương trình ghi
âm bắt đầu vâ ̣n đô ̣ng để được bảo hộchống la ̣i viê ̣c sao chép trái phép các
chương trình ghi âm của họcũng như viê ̣c trả thù lao đối với viê ̣c sử dụng các
chương trình ghi âm của họvào mục đích phát thanh , truyền hình hay hình
thứ c truyền tải khác tới công chúng.
Cuối cùng là lợi ích của các tổ chứ c phát sóng đối với chính những
chương trình của họ, do họbiên tâ ̣p, làm ra. Các tổ chức phát sóng yêu cầu có
sự bảo hộdành riêng cho các chương trình này cũng như chống la ̣i viê ̣c các tổ
chứ c đồng nghiê ̣p khác phát la ̣i các chương trình của họ.
Vì thế, nhu cầu được xác định là cần có sự bảo hộ đặc biệt với những
người biểu diễn, nhà sản xuất các chương trình ghi âm và các tổ chức phát
thanh truyền hình. Các chủ thể quyền liên quan đã và đang từng bước tìm ra
giải pháp hữu ích để bảo về quyền lợi cho mình. Mặt khác, việc bảo hộ quyền
liên quan, trong đó có quyền của người biểu diễn góp phần củng cố và hoàn
thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả. Khi quyền liên quan được bảo hộ, chủ thể
quyền nhận được thù lao tương xứng với công sức đã bỏ ra trong quá trình thể
hiê ̣n, truyền bá tác phẩm sẽ càng nỗ lực truyền tải các tác phẩm sáng ta ̣o của
các tác giả , nâng cao giá tri ̣của các tác ph ẩm. Đồng thời khi sử dụng tác
phẩm của người khác, các chủ thể quyền liên quan phải có nghĩa vụ xin phép
và trả tiền bản quyền cho tác giả theo quy đi ̣
nh của pháp luâ ̣t, khi đó tác giả sẽ
được thụhưởng các quyền mà pháp luâ ̣t cho phép và sẽ tích cực hơn trong
hoạt động sáng tạo trí tuệ để cống hiến cho xã hội những tác phẩm giá trị.
11
1.2. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn
1.2.1. Một số khá i niê ̣m
1.2.1.1. Người biểu diễn
Trước khi đi tìm hiểu khái niê ̣m người biểu diễn , tác giả xin trình bày
quan điểm cá nhân về khái niê ̣m “hoa ̣t đô ̣ng biểu diễn” . Chúng ta hàng ngày
vẫn được tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật như hát, nói, múa, nhảy của
các nghệ sĩ, nghe thấy các giai điệu âm nhạc phát ra từ các nhạc cụ được trình
bày bởi các cá nhân được gọi là nhạc công. Chính các hoạt động trên của họ
chúng ta vẫn thường gọi là hoạt động biểu diễn. Vậy, hoạt động biểu diễn là
gì? Theo quan điểm của tác giả hoạt động biểu diễn là hoạt động của con
người sử dụng âm thanh phát ra từ cổ họng, sử dụng tay, chân thực hiện các
động tác theo một trình tự nhất định, kết hợp sử dụng tay, chân với các vật thể
khác để tạo ra các âm thanh, hoặc sử dụng kết hợp của các yếu tố trên.
Một tác phẩm có thể đến với công chúng bằng nhiều con đường khác
nhau, nhưng thông qua người biểu diễn với sự cảm thụvà thể hiê ̣n sáng ta ̣o
của mình thì tác phẩm trở nên sinh đô ̣ng và có sứ c truyền thụtới công chúng
nhanh nhất. Chính vì vậy, dù các hình thức giải trí ngày càng đa dạng nhưng
số lượng người biểu diễn không ngừ ng gia tăng và nền công nghiê ̣p biểu diễn
vẫn không ngừ ng phát triển . Người biểu diễn là cầu nối giữa tác giả và công
chúng, góp phần truyền bá, lưu giữ và phát triển các tác phẩm có giá tri ̣, do đó
pháp luật đã công nhận và bảo hộ các quyền của ngườ i biểu diễn đối với cuộc
biểu diễn của mình.
Quy mô , tính chất cuộc biểu diễn không ảnh hưởng đến quyền của
người biểu diễn. Cuộc biểu diễn có thể chỉ đơn giản có một người biểu diễn
như nha ̣c công độc tấu một bản nha ̣c, cũng có thể có rất nhiều người biểu diễn
cùng tham gia như một bộ phim , một vở ki ̣
ch hay mô ̣t buổi biểu diễn ca nha ̣c
lớn. Để thực hiện một cuộc biểu diễn lớn như vậy thường cần có sự hợp tác
12
của rất nhiều người nhưng chỉ những người trực tiếp trình diễn thể hiện tác
phẩm mới được coi là người biểu diễn.
Khái niệm người biểu diễn trong pháp luật quốc gia và luật quốc tế
được đưa ra bằng phương pháp liệt kê cụ thể những người được coi là người
biểu diễn. Tại Điều 3 (a) Công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng (Công ước Rome) quy định: “Ngườ i
biểu diễn là cá c diễn viên, ca sỹ, nhạc công, vũ công và các người khác nhập
vai, hát, đọc, ngâm, trình bày hoặc biểu diễn khác các tác phẩm văn học ,
nghệthuật ” [10]. Trong Hiệp ước về biểu diễn và bản ghi âm (Hiệp ước
WPPT) của WIPO năm 1996, khái niệm người biểu diễn được mở rộng, ngoài
những chủ thể tương tự được liệt kê trong Công ước Rome, người biểu diễn
còn bao gồm người trình bày các tác phẩm văn học dân gian thông qua các
hình thức hát , múa, sử dụng các nhạc cụ truyền thống… mà được duy trì
thông qua truyền khẩu từ đời này đến đời khác với những đặc trưng của từng
vùng, miền. Pháp luật các nước tùy thuộc điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và
kỹ năng lâ ̣p pháp đã có những điều chỉnh trong viê ̣c đưa ra khái niê ̣m người
biểu diễn và cuộc biểu diễn , cũng như điều kiện để được bảo hộ quyền của
người biểu diễn. Trên cơ sở khái niệm người biểu diễn của Công ước Rome,
Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam liệt kê các tổ chức, cá nhân được bảo
hộ quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam, trong đó quy định trực tiếp
người biểu diễn gồm: “diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người
khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật” [16, Điều 16].
Như vậy, dựa trên các khái niệm về người biểu diễn theo pháp luật
quốc gia và luật quốc tế kết hợp với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu của bản
thân tác giả quan niệm rằng người biểu diễn là người sử dụng các hoạt động
biểu diễn để thể hiện tác phẩm với mục đích truyền đạt tác phẩm đó tới công
chúng, bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác
trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.
13
Thực tế cho thấy người biểu diễn là người hoạt động trên rất nhiều các
loại hình nghệ thuật mà tiêu biểu nhất phải kể đến một số thể loại cơ bản như
âm nhạc, sân khấu, điện ảnh và tuỳ vào mỗi loại hình họ hoạt động mà chúng
ta vẫn gọi họ là những diễn viên hay ca sĩ.
Âm nhạc là bộ môn nghệ thuật mà người biểu diễn dùng âm thanh để
diễn đạt tác phẩm. Để trở thành một người nghệ sĩ âm nhạc thực thụ người
biểu diễn phải là người sử dụng thuần thục các yếu tố như cao độ, nhịp điệu,
âm điệu và những phẩm chất âm thanh của âm sắc cũng như kết cấu bản nhạc.
Biểu diễn âm nhạc có thể chia ra hai thể loại chính là thanh nhạc và khí nhạc.
Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời hát thể hiện rõ ý tưởng và tình cảm. Còn
khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ nên trừu
tượng hơn, tạo cho người nghe những cảm giác và sự liên tưởng khác nhau.
Khác với âm nhạc, sân khấu là loại hình nghệ thuật tổng hợp có lịch sử
lâu đời, là sự kết hợp của nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau như văn
chương, hội hoạ, kiến trúc, âm nhạc, múa và hiện nay còn bao gồm cả điện
ảnh. Sân khấu tạo nên các hình tượng nghệ thuật sống động đối với công
chúng. Kịch bản văn chương là cơ sở của chủ đề tư tưởng, là cái cốt của tác
phẩm sân khấu. Trong một tác phẩm sân khấu thì diễn viên chính là người thể
hiện nội dung của vở diễn và có vai trò đặc biệt quan trọng đến sự thành công
hoặc thất bại của vở diễn. Ngoài nhân tố cơ bản là hành động kịch, nghệ thuật
sân khấu còn bao gồm những phương tiện như âm nhạc, múa, trang trí, đạo cụ
hỗ trợ cho diễn xuất.
Một loại hình nghệ thuật biểu diễn khác mà tác giả muốn đề cập đến là
điện ảnh – một loại hình nghệ thuật trẻ, xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX. Tuy
nhiên, sau khi ra đời nó đã trở thành loại hình quan trọng bậc nhất khi xét về
tính quần chúng rộng lớn cũng như đáp ứng cao nhu cầu thẩm mỹ của thời
đại. Sự ra đời của điện ảnh gắn liền với những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật
14
và công nghệ; nó kết hợp các thành tựu của khoa học và công nghệ với các
phuơng tiện của nhiều loại hình nghệ thuật khác tạo cho điện ảnh có tính tổng
hợp cao nhất. Phương tiện ngôn ngữ của điện ảnh cũng là hành động nhưng
nó khác với sân khấu. Ở đây hành động nhân vật vẫn là yếu tố hạt nhân,
nhưng đồng thời nghệ thuật quay phim, dựng phim, cũng có một ý nghĩa
quyết định. Bởi hình ảnh phim là hình ảnh không gian đa chiều hết sức đa
dạng và phong phú được đạo diễn và nghệ sỹ quay phim biến đổi liên tục theo
những góc độ, tầm cỡ, cự ly khác nhau để biểu đạt tư tưởng, tính cách, nhân
vật. Trong tác phẩm điện ảnh thì người diễn viên chính là linh hồn của tác
phẩm, diễn xuất của họ sẽ đóng vai trò quan trọng tới sự thành công hay thất
bại của một tác phẩm điện ảnh.
1.2.1.2. Bảo hộ quyền của người biểu diễn
Khái niệm “bảo hộ” là giúp đỡ, che chở. Bảo hộ quyền của người biểu
diễn là việc giúp đỡ, che chở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, các thành
quả lao động trí tuệ, sáng tạo hay thành quả đầu tư của người biểu diễn.
Như vâ ̣y, bảo hộ quyền của người biểu diễn được hiểu là việc nhà nước
ra các quy đi ̣
nh pháp luâ ̣t về các quyền , các giới hạn quyền và một số ngăn
cấm các hành vi xâm pha ̣m qu yền của người biểu diễn nhằm bảo đảm quyền
lợi hợp lý và chính đáng của họđối với cuộc biểu diễn . Để hoàn thiê ̣n khả
năng bảo hộpháp lý và tính hiê ̣u lực của các quyền này , Nhà nước quy định
các chế tài phù hợp và áp dụng các biện pháp thực thi về hành chính , dân sự,
hình sự nhằm chống lại các hành vi trái pháp luật. Ngoài ra, nhà nước còn ban
hành các quy định về địa vị pháp lý của hệ thống quản lý hành chính , thẩm
quyền của các cơ quan thực thi ta ̣i thi ̣trường nô ̣i đi ̣
a , cử a khẩu, biên giới, hê ̣
thống tư pháp để xét xử các vụán xâm pha ̣m quyền liên quan.
Hệ thống hỗ trợ thực thi bao gồm các tổ chức đại diện tập thể và các tổ
chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan. Hệ thống pháp luật về
15
quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các quy định trong Hiến pháp, Bộ
Luật dân sự, Luật Sở hữu Trí tuệ, Bộ Luật hình sự, Luật báo chí, Luật Xuất
bản, Luật Di sản Văn hóa, Luật Điện ảnh, Luật hải quan, Pháp lệnh Quảng
cáo, Pháp lệnh thư viện, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Để các quy định của pháp luật về quyền liên quan nói chung và quyền
của người biểu diễn nói riêng thực sự đi vào cuộc sống, Nhà nước một mặt
xây dựng các quy định pháp lý, mặt khác lập ra các định chế, cơ quan để thay
mặt nhà nước quản lý, thực thi và bảo vệ cho các quy định pháp lý có hiệu
lực. Các thiết chế, cơ quan này được tổ chức thành một hệ thống thống nhất
cao từ Trung ương tới địa phương.
Việc bảo hộ quyền của người biểu diễn còn thể hiện thông qua hoạt
động xác lập quyền của các chủ thể quyền và bảo vệ quyền của các chủ thể
này trước sự xâm phạm của chủ thể khác.
Quyền của người biểu diễn được xác lập dựa vào chính các hành vi tạo
ra tác phẩm không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào. Quyền của người biểu
diễn phát sinh kể từ khi đối tượng được bảo hộ được định hình hoặc thực
hiện. Như vậy, quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn không
bắt buộc các chủ thể quyền phải thực hiện hiện nghĩa vụ đăng ký và nộp đơn
yêu cầu bảo hộ. Quyền của họ tự động phát sinh và được pháp luật thừa nhận
bảo hộ. Việc đăng ký quyền liên quan nói chung và quyền của người biểu
diễn nói riêng không phải là căn cứ phát sinh quyền mà chỉ có giá trị là chứng
cứ chứng minh của đương sự khi có tranh chấp.
1.2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn
Quyền của người biểu diễn được quy định tại Điều 29 Luật Sở hữu trí
tuệ trong đó bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Các quyền này sẽ
được phân tích và làm rõ tại Chương II của luận văn. Trong phần này tác giả
16
xin đưa ra các quy định về quyền của người biểu diễn được quy định trong
một số Điều ước quốc tế để thấy rõ sự kế thừa và nội luật hóa pháp luật quốc
tế trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Công ước Rome năm 1962 thì sự bảo
hộ quy định cho người biểu diễn theo Công ước này bao gồm quyền ngăn
cấm: Phát sóng hoặc truyền phát tới công chúng buổi biểu diễn của người
biểu diễn mà không có sự thỏa thuận, trừ khi bản thân buổi biểu diễn là một
chương trình phát sóng hoặc được thực hiện từ một bản ghi âm; Định hình
buổi biểu diễn chưa được định hình của người biểu diễn không có sự thỏa
thuận; Sao chép bản ghi buổi biểu diễn không có sự thỏa thuận.
So với quy định về quyền của người biểu diễn trong Công ước Rome
thì quy định về quyền của người biểu diễn trong Hiệp ước của WIPO về biểu
diễn và bản ghi âm (1996) chi tiết hơn. Hiệp ước này đã dành nguyên chương
II để cụ thể hóa quyền của người biểu diễn. Theo đó, người biểu diễn có
quyền tinh thần (được quy định tại Điều 5) và các quyền kinh tế (được quy
định tại Điều 6,7,8,9 và Điều 10) của Hiệp ước.
Các quyền tinh thần của người biểu diễn được ghi nhận đó là: người
biểu diễn có quyền yêu cầu được công nhận là người biểu diễn buổi biểu diễn
của mình trừ trường hợp bỏ sót bắt buộc do cách thức sử dụng buổi biểu diễn
gây ra, và quyền phản đối bất kỳ sự bóp méo, cắt xén hoặc các sửa đổi khác
đối với buổi biểu diễn của người biểu diễn mà mình có thể phương hại đến
thanh danh của họ.
Người biểu diễn theo quy định của Hiệp ước này được hưởng độc
quyền đối với các quyền kinh tế sau: Quyền kinh tế của người biểu diễn đối
với các buổi biểu diễn chưa được định hình; quyền sao chép; quyền phân phối
tới công chúng bản gốc hoặc bản sao buổi biểu diễn đã được định hình; quyền
cho thuê; quyền cung cấp các buổi biểu diễn đã được định hình.
17
Như vậy, đối chiếu với quy định về quyền của người biểu diễn tại Điều
29 Luật Sở hữu trí tuệ với các quy định trong các Điều ước quốc tế ta thấy
Việt Nam đã có sự học hỏi, tiếp thu có chọn lọc và phù hợp với các quy định
tối thiểu của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc quy định
như vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp
của người biểu diễn đồng thời còn thể hiện sự hài hòa giữa quy định của luật
pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về
quyền của người biểu diễn tại Việt Nam
1.2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về quyền
của người biểu diễn nói riêng và quyền liên quan nói chung
Tại Việt Nam tư tưởng về quyền tự do sáng tạo nghệ thuật, khoa học đã
được thể hiện trong các văn bản pháp luật từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến
pháp năm 1992. Tư tưởng này tiếp tục được ghi nhận và đồng thời khẳng định
việc Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền tác giả, Hiến pháp năm 1992 quy
định: “Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng
chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn
học nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hóa khác. Nhà nước bảo hộ
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp” [12, Điều 60].
Năm 1995, Bộ luật Dân sự được ban hành trong đó dành riêng phần VI
quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong đó có quyền tác giả và quyền
liên quan. Tại Bộ luật Dân sự 1995, các quy định về quyền tác giả và quyền
liên quan được tập trung tại phần VI “Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ”, Chương I “Quyền tác giả”, Mục 4 “Quyền, nghĩa vụ của người
biểu diễn, của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa
hình, tổ chức phát thanh truyền hình”. Nhìn chung, các quy định này bao quát
khá toàn diện các vấn đề, từ định nghĩa tác giả chủ sở hữu quyền tác giả,
18
người biểu diễn, tổ chức ghi âm, ghi hình, tổ chức phát thanh truyền hình tới
quyền, nghĩa vụ và địa vị pháp lý của họ.
Để hướng dẫn thi hành các quy định về quyền tác giả, quyền liên quan
tại Bộ luật Dân sự nhiều văn bản dưới luật đã được ban hành như: Nghị quyết
số 35/2004/QH 11 ngày 25/12/2004 của Quốc hội về chương trình xây dựng
Luật, Pháp lệnh của Quốc hội năm 2005; cùng với nhu cầu cấp bách phải có
một hành lang pháp lý về bảo hộ sở hữu trí tuệ đáp ứng được các quy tắc
chung của thế giới, đủ điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam, Bộ Khoa học
và Công nghệ đã được Chính phủ giao chủ trì xây dựng Luật sở hữu trí tuệ.
Trong một thời gian rất ngắn, từ ngày 27/12/2004 thành lập Ban soạn thảo
liên ngành đến ngày 7/2/2005 thì bản Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ (lần 2) đã
được hoàn chỉnh để gửi xin ý kiến. Dự thảo này gồm 14 chương với 479 điều
điều chỉnh toàn diện quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng mới.
Tại kỳ họp Quốc hội thứ 10, ngày 29/11/2005 Luật Sở hữu trí tuệ (luật
số 50/2005/QH10) đã được Quốc hội thông qua với số phiếu gần như tuyệt
đối (368/370) và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006. Ngay sau khi Luật Sở
hữu trí tuệ 2005 ra đời và đi vào thực tiễn điều chỉnh các quan hệ có liên quan
trong xã hội, Chính phủ, các Bộ và Cơ quan có liên quan đã ban hành các văn
bản hướng dẫn về việc thực hiện các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Trong lĩnh vực quyền liên quan, có các văn bản hướng dẫn thi hành luật Sở
hữu trí tuệ 2005.
Trải qua hơn 3 năm kể từ ngày có hiệu lực, một số các quy định trong
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã không còn phù hợp với thực tế. Một số điều
khoản chưa tương thích với pháp luật quốc tế như quy định về giới hạn quyền
tác giả (Điều 26), giới hạn quyền liên quan (Điều 33) chưa phù hợp với công
ước Berne, nội dung quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 157,
19
160, 163, 165, 178, 186, 187, 188, 190, 194 chưa tương thích với công ước
UPOV. Bên cạnh đó một số quy định qua thực tế thi hành còn bộc lộ những
hạn chế, bất cập như các quy định về thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp tại các Điều 87, 90, 119, 134, 154; các quy định về thủ tục xác
lập quyền sở hữu trí tuệ tại các Điều 201, 211, 214, 216, 218. Một số vấn đề
mới phát sinh trong quá trình hội nhập phải đáp ứng nhằm đảm bảo sự bình
đẳng giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với pháp nhân và công dân nước
ngoài, như vấn đề thời hạn bảo hộ quyền tác giả (Điều 27) cần được kéo dài
hơn so với quy định hiện hành. Chính những quy định còn bất cập này đã gây
cản trở cho hoạt động của các chủ thể liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, trong
đó có chủ thể quyền liên quan.
Vì vậy việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2005 là cần
thiết. Do đó, ngày 19/06/2009 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật sở hữu
trí tuệ 2005 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010.
1.2.3.2. Việc ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về quyền liên quan
Hiện nay, trên bình diện quốc tế quyền liên quan được bảo hộ tại các
công ước như Công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, tổ chức phát sóng (Công ước Rome 1961); Công ước bảo hộ nhà sản xuất
bản ghi âm chống việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ (Công
ước Geneva 1971); Công ước liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang
chương trình truyền qua vệ tinh (Công ước Brussels 1974); Thỏa thuận
TRIPS về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ;
Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và Bản ghi âm (WPPT) năm 1996. Việt
Nam hiện cũng đã gia nhập hầu hết các điều ước quốc tế.
Theo thông tin từ trang web www.ompi.int của tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giới (WIPO), Tổng giám đốc WIPO đã có Thông báo số 83 về việc Việt Nam gia
nhập Công ước Geneva. Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 6/7/2005.
20
Một trong các Công ước quan trọng về bảo hộ quyền của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng mà Việt Nam đã gia nhập là
Công ước Rome, Công ước Rome ra đời năm 1961 tại Rome Italia, Việt Nam
chính thức gia nhập và trở thành thành viên của công ước vào ngày
01/03/2007 và là thành viên thứ 86 của công ước này.
Công ước quốc tế liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang chương
trình truyền qua vệ tinh được ra đời tại Brussels ngày 21/05/1974. Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của công ước này vào ngày 12/01/2006.
Ngoài các Điều ước quốc tế, việc ký kết các Hiệp định song phương về
bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một trong các Hiệp
định lớn và quan trọng đối với Việt Nam là Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
21
Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ QUYỀN
CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Các công ước quốc tế và pháp luật quốc gia đã công nhận và quy định
về quyền của người biểu diễn. Theo đó, những người tham gia thể hiện cuộc
biểu diễn mà phổ biến là những người tham gia trình bày các tác phẩm văn
học nghệ thuật và khoa học mới được hưởng các quyền của người biểu diễn.
Để xác định thế nào là một tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học lại cần
đối chiếu với khái niệm tác phẩm theo quy định của pháp luật từng nước.
Theo luật Việt Nam, tác phẩm là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học,
nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”
[16, Điều 4, khoản 7]. Do đó, mọi thành quả của quá trình sáng tạo trong văn
học, nghệ thuật hay khoa học đã được định hình đều có thể trở thành đối
tượng để biểu diễn và khi các thành quả của quá trình sáng ta ̣o này được
biểu diễn sẽ trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan còn người
biểu diễn các thành quả đó sẽ được hưởng các quyền của người biểu diễn
theo quy định của pháp luật.
Theo Luâ ̣t Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy đi ̣
nh cuô ̣c biểu diễn được bảo
hô ̣nếu thuộc mô ̣t trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt
Nam hoă ̣c nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiê ̣n ta ̣i Viê ̣t Nam
;
c) Cuộc biểu diễn được đi ̣
nh hình trên bản ghi âm , ghi hình
được bảo hô ̣theo quy đi ̣
nh ta ̣i Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi
22
hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của
Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên [16, Điều17, Khoản1].
Như vậy, để một cuộc biểu diễn đư ợc bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ
Viê ̣t Nam thì nó phải đáp ứ ng các điều kiê ̣n sau đây:
- Thư
́ nhất, theo nguyên tắc hiệu lực lãnh thổ của quyền tác giả thì nơi
thực hiện cuộc biểu diễn cũng là một trong những điều kiện bảo hộ cuộc biểu
diễn. Pháp luật các nước thường chỉ bảo hộ cuộc biểu diễn của công dân nước
mình, cuộc biểu diễn được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ quốc gia mình và
các trường hợp khác tùy thuộc vào các Hiệp định song phương hoặc đa
phương về các vấn đề có liên quan mà quốc gia tham gia hoặc ký kết. Ngoài
các nguyên tắc được quy định trong các Điều ước quốc tế như nguyên tắc đối
xử công dân, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Hiệp định TRIPS) tại Khoản 1
Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định với các cuộc biểu diễn mà
người biểu diễn là công dân Việt Nam dù được thực hiện tại Việt Nam hoặc
nước ngoài đều được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Ngoài ra, cuộc biểu diễn do
người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam cũng được bảo hộ theo pháp luật
Việt Nam và một số trường hợp cụ thể khác theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, một trong các điều kiện để cuộc biểu diễn được bảo hộ là
cuộc biểu diễn đó được thực hiện lần đầu hoặc được định hình lần đầu (điều
kiện về hình thức hoặc thực hiện). Quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn
phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn được định hình hoặc thực hiện mà không
gây phương hại đến quyền tác giả. Như vậy, kể từ thời điểm cuộc biểu diễn
được định hình hoặc thực hiện thì sẽ làm phát sinh quyền của người biểu diễn.
Theo quy định tại điểm c Điều 2 Hiệp ước WPPT thì định hình là: “sự
biểu hiện các âm thanh, hoặc sự tái hiện lại biểu hiện này, từ đó các âm
23
thanh có thể được cảm nhận, được sao chép hoặc truyền đạt qua một thiết bị
nào đó”. Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Dân sự
và Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan thì định hình được hiểu
là: “sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục,
màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật
chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt” [16]. Như
vậy, định hình cuộc biểu diễn là sự biểu hiện bằng đường nét, hình khối, bố
cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới
dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
Việc thực hiện cuộc biểu diễn thông qua chính hoạt động sáng tạo của người
biểu diễn hoặc có sự kết hợp với một số các yếu tố có liên quan như màu sắc,
bố cục, đường nét, hình khối, âm thanh để tạo nên cuộc biểu diễn. Tính chất
sáng tạo trong hoạt động biểu diễn của người biểu diễn là yếu tố quan trọng để
hình thành nên hình tượng người biểu diễn, một trong các quyền nhân thân
quan trọng mà pháp luật bảo hộ cho người biểu diễn.
Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo cơ chế tự động khi nó được định hình
hay thực hiện mà không gây phương hại gì đến quyền tác giả. Tức là việc làm
phát sinh quyền của chủ thể người biểu diễn không ảnh hưởng tới quyền của
tác giả trong việc khai thác, sử dụng tác phẩm có liên quan tới cuộc biểu diễn.
2.2. Chủ thể
2.2.1. Người biểu diễn
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này thì người biểu diễn chính là
đối tượng trung tâm mà pháp luật hướng tới để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho họ trước mọi hành vi xâm hại của các chủ thể khác. Người biểu diễn
là những người thực hiện cuộc biểu diễn hoặc trình bày, thể hiện tác phẩm
văn học, nghệ thuật một cách sáng tạo. Theo quan điểm cá nhân của tác giả
24
thì người biểu diễn có thể được phân loại dựa trên hai tiêu chí. Tiêu chí thứ
nhất là phân loại dựa vào loại hình nghệ thuật biểu diễn mà theo đó người
biểu diễn bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác
trình bày tác phẩm văn học nghệ thuật. Có thể thấy người biểu diễn là những
người hoạt động nghệ thuật chủ yếu trên ba lĩnh vực gồm múa, âm nhạc và
điện ảnh. Họ không những là người trực tiếp thể hiện nội dung tác phẩm,
khiến tác phẩm sống động hơn, đến gần hơn với công chúng mà qua các vai
diễn, các buổi trình diễn họ còn thể hiện được những sáng tạo riêng của mình
khiến tác phẩm trở nên ấn tượng hơn, có sức sống lâu hơn trong lòng công
chúng.Tiêu chí thứ hai là dựa vào việc đầu tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ
thuật để thực hiện cuộc biểu diễn thì có thể phân thành người biểu diễn đồng
thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn và người biểu diễn chỉ đơn thuần là người
thực hiện cuộc biểu diễn.
2.2.2. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn
Chủ sở hữu cuộc biểu diễn là các tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian,
đầu tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu
diễn. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn có thể đồng thời là người biểu diễn cũng có
thể chỉ là người đầu tư về mặt vật chất cho việc thực hiện cuộc biểu diễn. Nếu
chủ sở hữu cuộc biểu diễn đồng thời là người biểu diễn thì họ sẽ được pháp
luật bảo hộ cả quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Nếu
người biểu diễn chỉ đơn thuần là người thực hiện cuộc biểu diễn thì họ được
pháp luật bảo hộ quyền nhân thân đối với cuộc biểu diễn. Thông thường đối
với những cuộc biểu diễn đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính, cơ sở vật chất và
thời gian thực hiện như các dự án phim truyền hình dài tập thì diễn viên chỉ là
người tham gia thể hiện một vai diễn nhất định còn nhà đầu tư hay chính là
chủ sở hữu bộ phim đó lại là một chủ thể khác (như hãng phim đầu tư sản
xuất bộ phim). Tuy nhiên, đối với những ca khúc do các ca sĩ trình bày và ghi
25
lại ngay trong phòng thu của mình thì người ca sĩ vừa là người biểu diễn đồng
thời là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó.
2.2.3. Chủ thể khác
2.2.3.1. Nhóm chủ thể được sử dụng tự do cuộc biểu diễn đã định hình
Bên cạnh các chủ thể là người biểu diễn và chủ sở hữu cuộc biểu diễn
tác giả xin đưa ra phân tích về nhóm chủ thể được sử dụng tự do cuộc biểu
diễn đã được định hình. Điểm chung của nhóm chủ thể này là việc sử dụng
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không phải xin phép người biểu diễn,
chủ sở hữu cuộc biểu diễn tuy nhiên việc sử dụng đó không được làm ảnh
hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Nhóm chủ thể
này bao gồm:
- Những chủ thể sử dụng quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không
phải xin phép, không phải trả tiền thù lao đó là: Các trường hợp cá nhân tự
sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học; tự sao chép một bản
nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đã được công bố để
giảng dạy; trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin.
- Những chủ thể sử dụng quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không
phải xin phép nhưng phải trả tiền thù lao đó là các trường hợp tổ chức, cá
nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại để phát sóng (hay chỉ đơn thuần là sử dụng các bản ghi
này trong hoạt động kinh doanh, thương mại) có hoặc không có tài trợ, quảng
cáo, thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả
tiền thù lao cho người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn.
2.2.3.2. Nhóm chủ thể bảo hộ
Việc bảo hộ quyền và lợi ích của người biểu diễn có thể được thực hiện
26
bởi chính chủ thể quyền hoặc được bảo hộ bởi những chủ thể khác được pháp
luật trao quyền. Nhóm chủ thể này bao gồm những cơ quan, tổ chức với hoạt
động chính nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho người biểu diễn
khi cuộc biểu diễn do họ sáng tạo bị xâm phạm hay giúp thực thi quyền và
hạn chế hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn. Theo tác giả nhóm chủ
thể này có thể được phân ra gồm các cơ quan nhà nước và chủ thể quản lý tập
thể quyền liên quan.
- Cơ quan nhà nước
Một số cơ quan nhà nước là những chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng cho người biểu diễn khi cuộc biểu diễn do họ sáng tạo bị xâm
phạm. Nhóm chủ thể này bao gồm nhiều cơ quan khác nhau đó là: Tòa án,
Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp.
+ Tòa án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự, hình sự. Trong
trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính. Trong trường
hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
+ Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
- Chủ thể quản lý tập thể quyền liên quan
Theo kinh nghiê ̣m của các quốc gia khẳng đi ̣
nh rằng , tổ chứ c quản lý
tâ ̣p thể quyền tác giả, quyền liên quan có vi ̣trí quan trọng trong hê ̣thống thực
thi và có vai trò đă ̣c biê ̣t trong hoa ̣t động tự bảo vê ̣quyền lợi của c ác chủ thể
quyền. Đây là tổ chức phi chính phủ, bảo vệ quyền và lợi ích của các hội viên,
hoạt động không vì mục đích sinh lợi. Thông qua hợp đồng ủy thác của những
27
người có quyền, tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả , quyền liên quan thực
hiê ̣n các hoa ̣t động cấp giấy phép sử dụng, khai thác tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, chương trình phát sóng, thu tiền sử dụng và phân phối cho những
người có quyền lợi theo quy đi ̣
nh của pháp luâ ̣t và Điều lê ̣của tổ chứ c . Với
hoạt động đó , tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả , quyền liên quan là cầu
nối giữa các nhà sáng ta ̣o là Hội viên với các tổ chứ c , cá nhân sử dụng đối
tượng quyền liên quan; tạo thuận lợi cho việc sử dụng, khai thác có hiệu quả
các quyền của hội viên.
Trên cơ sở pháp luật quốc tế, hê ̣thống pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về quyền tác
giả, quyền liên quan từ ng bước được hình thành và hoàn thiê ̣n . Viê ̣t Nam đã
tham gia các Công ước quố c tế, nhu cầu về một tổ chứ c ra đời để hoa ̣t đô ̣ng
quản lý tập thể đã trở nên bức thiết, đă ̣c biê ̣t đối với lĩnh vực âm nha ̣c. Vì vậy,
với sự đỡ đầu của BộVăn hóa , Thể thao và Du li ̣
ch , các công việc liên quan
đến chuẩn bị các văn kiện thành lập tổ chức quản lý tập thể đã được xúc tiến
và hoàn thiện.
Trên cơ sở sự ghi nhâ ̣n và cho phép của các quy đi ̣
nh pháp luâ ̣t , hiê ̣n
nay Viê ̣t Nam có bốn tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả , quyền liên quan
bao gồm: Trung tâm Bảo vê ̣quyền tác giả âm nha ̣c Viê ̣t Nam – VCPMC,
Trung tâm Quyền tác giả văn ho ̣c Viê ̣t Nam – VLCC; Hiê ̣p hội công nghiê ̣p
ghi âm Viê ̣t Nam – RIAV; Hiê ̣p hội Quyền sao chép Viê ̣t Nam – VIETRRO.
Các tổ chức quản lý tậ p thể đang từ ng bước phát huy và khẳng đi ̣
nh vai trò
không thể thiếu của mình đối với các chủ thể quyền tác giả , quyền liên quan.
Trong số các tổ chứ c này , Hiê ̣p hô ̣i công nghiê ̣p ghi âm Viê ̣t Nam - RIAV
được biết đến với vai t rò bảo hộ quyền của người biểu di ễn, các nhà sản xuất
băng đĩa âm thanh ta ̣i Viê ̣t Nam. Hiê ̣p hô ̣i công nghiê ̣p ghi âm Viê ̣t Nam được
thành lập năm 2003 có các hoạt động chính là:
+ Tâ ̣p hợp các đơn vi ̣sản xuất bản ghi âm , ghi hình vào một tổ chức
Hiê ̣p hội nhằm hợp tác , hỗ trợlẫn nhau để thúc đẩy phát triển sản phẩm bản
28
ghi âm, ghi hình góp phần thúc đẩy sáng ta ̣o, phổ biến các giá tri ̣âm nha ̣c, các
loại hình nghệ thuật dân tộc khác và tinh hoa âm nha ̣c thế giới tới công chúng.
+ Quản lý tập thể đối với quyền tác giả , quyền liên quan của các hội
viên. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà sản xuất đối với các chương
trình băng đĩa ghi âm , của người biểu d iễn đối với buổi biểu diễn được đi ̣
nh
hình. Chống la ̣i các hành vi xâm pha ̣m quyền tác giả , quyền liên quan trong
lĩnh vực công nghiệp ghi âm.
+ Hỗ trợphát hành để đưa tác phẩm tới công chúng một cách thuâ ̣n lợi.
+ Tham gia tư vấn về viê ̣c hoa ̣ch đi ̣
nh cơ chế , chính sách về bản quyền
và các chính sách liên quan đối với cơ quan quản lý nhà nước.
+ Hợp tác, giao lưu với các tổ chứ c tương ứ ng của quốc tế và các quốc
gia trong viê ̣c sản xuất và quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trong
lĩnh vực công nghiệp ghi âm theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam bao gồm:
trung ương Hiệp hội, các hội thành viên thành lập tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định thành lập theo quy định của pháp luật và tổ chức cơ sở của Hiệp
hội là các chi hội do Hiệp hội thành lập. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội đại biểu toàn quốc của Hiệp hội. Đại hội được tiến hành 3 năm
một lần, do Ban chấp hành triệu tập. Đại hội toàn quốc có thể họp bất thường
theo quyết định của hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc
theo đề nghị của hơn một phần hai (1/2) tổng số hội viên chính thức [32].
2.3. Quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn
Loại hình của tác phẩm văn học, nghệ thuật nói chung hết sức đa dạng
và phong phú. Trong đó có những loại hình tác phẩm đến với công chúng một
cách trực tiếp như tác phẩm văn học, hội họa hay điêu khắc. Mỗi người đều
có thể trực tiếp đọc một cuốn truyện, một bài thơ và cảm nhận cái hay của nó
29
hay trực tiếp thưởng thức một bức tranh, một pho tượng và cảm nhận vẻ đẹp
của nó. Mặt khác, có nhiều loại hình tác phẩm chỉ có thể đến được với công
chúng khi có người chuyển tải tác phẩm đó thông qua loại hình nghệ thuật
nhất định. Người biểu diễn là người chuyển tải tác phẩm đến đông đảo công
chúng thông qua các loại hình nghệ thuật khác nhau. Việc sử dụng tác phẩm
thông qua hình thức biểu diễn luôn đòi hỏi sự sáng tạo của người biểu diễn,
cái hay, cái đẹp của tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật phải thông qua
biểu diễn và tác phẩm đó được công chúng cảm nhận ở mức nào phần nhiều
phụ thuộc vào tài năng và sự sáng tạo trong quá trình chuyển tải của người
biểu diễn. Vì vậy, tùy theo từng phương tiện nhất định , hình thức nghệ thuật
mà họ thực hiện để biểu diễn tác phẩm cũng mang dấu ấn cá nhân theo phong
cách sáng tạo nên họ có quyền được hưởng các quyền lợi riêng dành cho
mình. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền của người biểu diễn
bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
2.3.1. Quyền nhân thân của người biểu diễn
2.3.1.1. Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm,
ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn
Đây là quyền năng được ghi nhâ ̣n đầu tiên trong nhóm quyền nhân thân
của người biểu diễn. Sự ghi nhâ ̣n quyền năng này trong Luâ ̣t Sở hữu trí tuệ đã
thể hiê ̣n sự tôn trọng của pháp luâ ̣t nói riêng và của nhà nước nói chung đối
với các thành quả s áng tạo của người biểu diễn . Người biểu diễn tuy không
trực tiếp sản xuất ra của cải vâ ̣t chất cho xã hội nhưng la ̣i đem đến cho công
chúng những giá trị tinh thần mà không phải lúc nào các giá trị đó cũng có thể
đo bằng thước đo vâ ̣t chất . Chính vì giá trị sáng tạo và truyền đạt cảm hứng
đến công chúng từ các cuộc biểu diễn nên việc xướng tên người biểu diễn khi
một cuộc biểu diễn bắt đầu, hay khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng
cuô ̣c biểu diễn đã trở thành hiển nhiên và được ghi nhâ ̣n trong các quy đi ̣
nh
30
của pháp luật. Đây chính là một sự tôn vinh những giá tri ̣tinh thần được ta ̣o
ra bởi những người hoa ̣t động trong lĩnh vực nghê ̣thuâ ̣t.
Danh tiếng của một diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và các nghệ sĩ
khác chỉ được công chúng biết đến khi tên của họ được giới thiệu thông qua
các cuộc biểu diễn . Vì vậy, viê ̣c nêu tên người biểu diễn không chỉ nhằm để
cá biệt hóa hình tượng biểu diễn mà còn có tác dụng cung cấp thông tin về cá
nhân người biểu diễn tới công chúng thưởng thứ c . Chắc hẳn mỗi chúng ta khi
nghe một bài hát hay xem một bô ̣phim hay đều có nhu cầu muốn biết tên
người ca sĩ thể hiê ̣n bài hát đó hay tên người diễn viên nhâ ̣p vai cho vai diễn
gây ấn tượng . Đây hoàn toàn là mô ̣t nhu cầu bình thường của người nghe ,
người xem. Nó thỏa mãn nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của mỗi người, giúp
họ biết được tác phẩm mình vừa được theo dõi do ai thể hiện. Từ đó nó có thể
hình thành trong lòng công chúng những tình cả m, thái độ yêu mến đối với
những tiết mục , những vai diễn mà ho ̣thực sự ấn tượng . Đây cũng chính là
con đường giúp hình thành nên những hình tượng biểu diễn trong lòng công
chúng (ví dụ trong thế giới giải trí công chúng vẫn thường tung hô “Ông
hoàng nhạc Việt” – Đàm Vĩnh Hưng hay “Nữ hoàng nhạc Dance” – Thu
Minh...). Đó cũng là một lý giải cho viê ̣c ta ̣i sao có những buổi b iểu diễn ca
nhạc, âm nha ̣c hay những bộphim lần đầu được công chiếu chỉ cần giới thiê ̣u
tên những người biểu diễn nổi tiếng tham gia trình diễn đã bán hết vé . Còn có
những buổi biểu diễn mà toàn bộsố lượng vé được đem m ời miễn phí nhưng
số lượng người đến thưởng thứ c vẫn rất ha ̣n chế.
2.3.1.2. Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác
sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu diễn
Hình tượng biểu diễn là khái niệm trừu tượng và có nội hàm khá rộng
được tạo nên bởi nhiều yếu tố khác nhau như phong cách biểu diễn, âm giọng,
31
thái độ, cử chỉ… Sự sáng tạo riêng, phong cách biểu diễn của mỗi người tạo
nên hình tượng biểu diễn và gắn liền với tên tuổi của họ. Vì vậy, người biểu
diễn cần được bảo hộ về hình tượng biểu diễn để tránh việc người khác lợi
dụng hoặc xuyên tạc. Mặt khác, danh dự, uy tín của người biểu diễn thường
được thể hiện trong toàn bộ cuộc biểu diễn với hàng loạt các động thái khác
nhau theo trình tự nhất định . Nếu bản định hình hoặc chương trình phát sóng
cuộc biểu diễn bị cắt xén hoặc thay đổi trình tự của các động thái đó sẽ gây
ảnh hưởng đến uy tín , danh dự của người biểu diễn . Mă ̣t khác, khi một tác
phẩm điện ảnh hay âm nhạc được truyền tải tới công chúng thông qua các
diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công... mà bị cắt xén , xuyên ta ̣c thì điều này
không những ảnh hưởng tới hình tượng của người biểu diễn mà còn trực tiếp
ảnh hưởng tới chính tác giả của tác phẩm được biểu diễn . Điều này cũng thể
hiê ̣n sự thiếu tôn trọng quyền được thưởng thứ c một tác phẩm nguyên gốc của
công chúng, khiến công chúng có những nhâ ̣n đi ̣
nh thiếu khách quan về nội
dung tác phẩm được truyền tải cũng như các giá tri ̣sáng ta ̣o mà người biểu
diễn mang la ̣i.
2.3.2. Quyền tài sản của người biểu diễn
2.3.2.1. Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm,
ghi hình
Tại Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí
tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan thì định hình được hiểu là: “sự biểu hiện
bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh,
hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để
từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt” [1, Điều 4 , Khoản 5].
Quyền này được hiểu là quyền được ghi âm, ghi hình trực tiếp các cuộc
biểu diễn. Nói cách khác, định hình cuộc biểu diễn chính là đặt cuộc biểu diễn
32
vào một hình thức vật chất nhất định. Với tư cách là quyền tài sản nên quyền
này luôn thuộc về chủ sở hữu cuộc biểu diễn. Theo đó, chủ sở hữu quyền liên
quan có thể tự mình thực hiện việc ghi âm, ghi hình, có thể thông qua người
khác thực hiện công việc này theo mục đích và lợi ích của mình hoặc có
quyền cho hay không cho phép người khác ghi âm, ghi hình trực tiếp cuộc
biểu diễn đó. Định hình cuộc biểu diễn có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là
bước ghi lại những giá trị sáng tạo tinh thần của người biểu diễn. Đây chính là
bước đầu tiên để thực hiện bước tiếp theo là sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
cuộc biểu diễn.
2.3.2.2. Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình trên
bản ghi âm, ghi hình
Sao chép cuộc biểu diễn là việc tạo ra các bản sao ghi âm, ghi hình
cuộc biểu diễn. Trong đó được coi là sao chép trực tiếp nếu bản ghi âm, ghi
hình được tạo ra từ bản định hình lần đầu tiên về âm thanh, hình ảnh của cuộc
biểu diễn (còn gọi là băng gốc, đĩa gốc), được coi là sao chép gián tiếp nếu
bản ghi âm, ghi hình không được tạo ra từ chính bản ghi âm, ghi hình gốc.
Đây là một trong những quyền độc quyền của người biểu diễn. Với quyền sao
chép này người biểu diễn sẽ tạo ra các bản sao cuộc biểu diễn của mình để từ
đó thực hiện một quyền khác mà pháp luật cho phép đó là phân phối tới công
chúng bản sao cuộc biểu diễn của mình.
2.3.2.3. Phát sóng hoặc truyền theo cách khác tới công chúng cuộc
biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được,
trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng
Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và
hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng đến tới công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao
gồm cả truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được.
Truyền theo cách khác là việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được
33
định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài
phát sóng [1, Điều 31, Khoản 3].
Luật Sở hữu trí tuệ đã xác định quyền phát sóng là quyền tài sản luôn
thuộc về chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn. Trừ trường hợp
cuộc biểu diễn được thực hiện với mục đích để phát sóng.
2.3.2.4. Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn
của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được
Quyền phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn
chính là quy định của pháp luật cho phép người biểu diễn hoặc chủ sở hữu
cuộc biểu diễn được thu về các giá trị vật chất từ các giá trị tinh thần mà cuộc
biểu diễn và người biểu diễn mang lại. Đây chính là phương thức đền bù xứng
đáng công sức hoạt động nghệ thuật của người biểu diễn, đồng thời cũng tạo
cơ sở cho người biểu diễn thúc đẩy hoạt động đầu tư sáng tạo các tác phẩm
mới. Khi xác định người biểu diễn được hưởng các quyền nào trong các
quyền nói trên cần phải căn cứ vào tư cách chủ thể của họ đối với cuộc biểu
diễn. Người biểu diễn có thể mang một trong hai tư cách chủ thể: hoặc là chủ
sở hữu quyền liên quan hoặc là chỉ mang tư cách người biểu diễn. Nếu được
xác định là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu diễn có tất cả các quyền
nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn của mình. Nếu chỉ là người
biểu diễn mà không đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu
diễn chỉ có các quyền nhân thân. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ngoài các
quyền nhân thân, người biểu diễn được hưởng một khoản tiền thù lao khi
người khác sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích
thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu
tiền dưới bất cứ hình thức nào hoặc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được
công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Việc hưởng tiền thù lao của
người biểu diễn trong các trường hợp này tùy thuộc vào thỏa thuận giữa
34
người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương
trình ghi âm, ghi hình.
2.3.3. Nghĩa vụ của người biểu diễn
Bên cạnh việc được hưởng các quyền tài sản và quyền nhân thân như
phân tích trên, người biểu diễn với tư cách là người sử dụng tác phẩm của
người khác còn phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định đối với tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả. Các nghĩa vụ mà người biểu diễn phải thực hiện bao gồm:
- Phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trước khi sử dụng
tác phẩm của họ để trình diễn, chỉ được biểu diễn khi có sự đồng ý của tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì biểu
diễn tác phẩm trước công chúng là quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả. Nghị định 100/2006/NĐ-CP, ngày 21 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ cũng quy định chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền thực hiện
hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp
hoặc thông qua chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ
thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Chính vì vậy mà khi người
biểu diễn muốn thể hiện một tác phẩm nào đó thì họ phải xin phép tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả. Quy định này thể hiện sự tôn trọng của người biểu diễn
đối với những người sáng tạo ra tác phẩm. Tuy nhiên, pháp luật Sở hữu trí tuệ
cũng ghi nhận một số trường hợp ngoại lệ cho phép sử dụng tác phẩm đã công
bố không phải xin phép không phải trả tiền thù lao bao gồm: biểu diễn tác
phẩm sân khấu hoặc loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh
hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
và ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng
dạy. Ngoài các trường hợp ngoại lệ việc xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả là một trong những điều kiện để cuộc biểu diễn được công nhận
một cách hợp pháp.
35
- Phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trừ trường
hợp biểu diễn các tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật
khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động nơi công cộng.
Trong trường hợp người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn thì
khi thực hiện cuộc biểu diễn người biểu diễn phải thực hiện nghĩa vụ xin phép
và trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Đối với trường hợp
người biểu diễn không đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn thì nghĩa vụ
xin phép và trả thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thuộc về chủ sở
hữu cuộc biểu diễn đó, còn người biểu diễn chỉ đơn thuần là người thực hiện
cuộc biểu diễn và được pháp luật bảo hộ quyền nhân thân. Đây là nghĩa vụ
của người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, cũng là quy định mà pháp
luật đặt ra với ý nghĩa nhằm bảo vệ quyền lợi về mặt kinh tế cho tác giả.
2.4. Giới hạn quyền của người biểu diễn
2.4.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn
Ngoài việc đặt ra các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người biểu diễn trước mọi hành vi xâm phạm, Luật Sở hữu trí tuệ Việt
Nam cũng đưa ra các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin
phép, không phải trả tiền như những ngoại lệ trong việc khai thác, sử dụng
quyền liên quan. Có thể thấy trong việc đưa ra các trường hợp ngoại lệ này
nhà làm luật đã dựa trên hai nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thứ nhất là việc sử dụng không làm ảnh hưởng đến việc
khai thác bình thường cuộc biểu diễn, không gây phương hại đến quyền của
người biểu diễn. Để thực hiện một cuộc biểu diễn, người biểu diễn phải đầu tư
rất nhiều thời gian, tài chính, cơ sở vật chất và mục đích của họ khi tạo ra các
cuộc biểu diễn phục vụ công chúng nhằm thu lại các giá trị kinh tế cho bản
thân. Chính vì vậy, khi khai thác cuộc biểu diễn trong các trường hợp ngoại lệ
mà các chủ thể sử dụng làm ảnh hưởng tới việc khai thác bình thường cuộc
biểu diễn thì quyền lợi của người biểu diễn không được đảm bảo, gây thiệt hại
36
cho người biểu diễn và từ đó sẽ ảnh hưởng tới việc khuyến khích đầu tư, sáng
tạo đối với những cá nhân, tổ chức hoạt động nghệ thuật.
- Nguyên tắc thứ hai là trong quá trình sử dụng các chủ thể phải tôn
trọng quyền của người biểu diễn như thông tin về người biểu diễn, thông tin
về cuộc biểu diễn… Việc tôn trọng quyền của người biểu diễn khi sử dụng
cuộc biểu diễn do họ tạo ra là thái độ của người thụ hưởng đối với người tạo
ra các giá trị nghệ thuật. Không những thế, tôn trọng quyền của người biểu
diễn còn là sự tôn trọng pháp luật, thực hiện tốt nguyên tắc này cũng góp phần
vào việc nâng cao sự bảo đảm về quyền lợi cho người biểu diễn.
2.4.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn
2.4.2.1. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn không phải xin phép
nhưng phải trả tiền thù lao
Trên cơ sở các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn, Luâ ̣t Sở
hữu trí tuệ quy đi ̣
nh về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải
xin phép, không phải trả tiền bao gồm:
a)Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứ u khoa học
của cá nhân;
b)Tự sao chép mô ̣t bản nhằm mục đích giảng da ̣y , trừ trường
hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã
được công bố để giảng da ̣y;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng
khi được hưởng quyền phát sóng [16, Điều 32].
Tại điểm 10 khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ thì “Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác
phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào,
bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử” [18, Điều 1]. Theo quy
37
định tại khoản 3 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sao chép là quyền độc
quyền của người biểu diễn hoặc chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn. Các chủ thể này có thể tự mình hoặc cho phép người khác thực hiện
quyền sao chép. Tuy nhiên Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ đã dành ra một số
trường hợp ngoại lệ đối với quyền sao chép đó là: Tự sao chép một bản nhằm
mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân; hoặc nhằm mục đích giảng dạy,
trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình đã được công bố để giảng
dậy. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp sao chép
với số lượng lớn hơn một bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để
phục vụ mục đích sử dụng cá nhân, phi thương mại vẫn phải xin phép, vẫn
phải trả tiền cho chủ sở hữu quyền liên quan. Tuy nhiên, việc bắt buộc các
trường hợp khi sao chép (với số lượng lớn hơn một bản) bản ghi âm, ghi hình
để sử dụng cá nhân, phi thương mại phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù
lao cho chủ sở hữu quyền liên quan khó có thể thực hiện được trên thực tế.
Ngày nay, với sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất và kinh doanh
các thiết bị và phương tiện để sao chép, mỗi cá nhân đều dễ dàng có cơ hội sở
hữu cũng như sử dụng các phương tiện như máy ghi âm, máy tính, máy
photocopy, máy fax, máy ghi đĩa CD, VCD… ngay tại gia đình dẫn đến việc
sao chép cá nhân không thể kiểm soát, quản lý được.
Bên cạnh đó, có một số môi trường thường xuyên có hoạt động sao
chép với số lượng lớn nhưng không vì mục đích thương mại như các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo… Vì vậy, nhiều quốc gia đã sửa đổi quy định về sao chép
cho phù hợp hơn, vừa bảo vệ được quyền lợi của người sáng tạo, tạo điều kiện
bù đắp những công sức, chi phí mà họ phải bỏ ra đồng thời tạo cơ chế thực thi
hiệu quả. Cụ thể, pháp luật về bản quyền của nhiều quốc gia cho phép nhưng
kết hợp chặt chẽ với cơ chế “trả phí đền bù bản quyền” (remuneration) cho
chủ sở hữu quyền, như Điều 20.3 Đạo luật quyền tác giả Thụy Sĩ quy định
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03

More Related Content

What's hot

Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...
Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...
Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...huynhminhquan
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Đề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet
Đề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internetĐề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet
Đề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án theo quy định của ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án theo quy định của ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án theo quy định của ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án theo quy định của ph...
 
Đề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chí
Đề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chíĐề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chí
Đề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chí
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệLuận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
 
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...
Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...
Tranh chap dau tu nuoc ngoai giua nha dau tu va quoc gia tiep nhan dau tu tai...
 
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAY
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAYQuyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAY
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOT
Luận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOTLuận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOT
Luận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOT
 
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo luật, HOT
Luận văn: Đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo luật, HOTLuận văn: Đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo luật, HOT
Luận văn: Đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo luật, HOT
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giảLuận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
 
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOTĐề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
 
Luận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luật
 

Similar to Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03

Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfNuioKila
 

Similar to Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03 (20)

Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOT
Luận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOTLuận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOT
Luận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAYĐề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luậtLuận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
 
Luận văn: Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực báo chí, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực báo chí, HAYLuận văn: Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực báo chí, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực báo chí, HAY
 
Bảo Vệ Quyền Sở Hữu Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Bảo Vệ Quyền Sở Hữu Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.docBảo Vệ Quyền Sở Hữu Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Bảo Vệ Quyền Sở Hữu Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
 
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
 
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOTLuận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
 
Luận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOT
Luận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOTLuận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOT
Luận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOT
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOTLuận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.doc
Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.docTrách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.doc
Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.doc
 
Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.doc
Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.docTrách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.doc
Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả.doc
 
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOTLuận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ TÙNG B¶O Hé QUYÒN CñA NG¦êI BIÓU DIÔN THEO PH¸P LUËT Së H÷U TRÝ TUÖ VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ TÙNG B¶O Hé QUYÒN CñA NG¦êI BIÓU DIÔN THEO PH¸P LUËT Së H÷U TRÝ TUÖ VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ QUẾ ANH HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Thị Tùng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN......................................................................................... 4 1.1. Khái quát chung về quyền liên quan................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan.............................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan ............................................................. 5 1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan................................................................ 7 1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan ............................................ 8 1.2. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn............................11 1.2.1. Một số khái niê ̣m................................................................................11 1.2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn .................................................15 1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn tại Việt Nam............................................17 Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN..............................21 2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam hiện hành......21 2.2. Chủ thể ..............................................................................................23 2.2.1. Người biểu diễn..................................................................................23 2.2.2. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn.................................................................24 2.2.3. Chủ thể khác.......................................................................................25
  • 5. 2.3. Quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn.........................................28 2.3.1. Quyền nhân thân của người biểu diễn................................................29 2.3.2. Quyền tài sản của người biểu diễn.....................................................31 2.3.3. Nghĩa vụ của người biểu diễn ............................................................34 2.4. Giới hạn quyền của người biểu diễn...............................................35 2.4.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn .........................35 2.4.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn.........................36 2.5. Thời hạn bảo hộ................................................................................41 2.6. Bảo vệ quyền của người biểu diễn ..................................................43 2.6.1. Các dạng hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn ..................43 2.6.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn...................47 2.6.3. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn..............................51 Chương 3: THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT.......................................................................75 3.1. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam............75 3.1.1. Thực tiễn đăng ký và khai thác quyền của người biểu diễn...............75 3.1.2. Thực tiễn xâm phạm quyền của người biểu diễn...............................77 3.1.3. Thực tiễn bảo vệ quyền của người biểu diễn .....................................81 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền của người biểu diễn...............................................................90 KẾT LUẬN....................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................97
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới nói chung và hệ thống pháp luật của Việt Nam nói riêng đều ghi nhận và bảo hộ quyền liên quan trong đó có nhóm quyền của người biểu diễn. Tuy nhiên, tại Việt Nam do tính chất phức tạp của loại quyền này cũng như do nhận thức của các chủ thể liên quan còn hạn chế nên công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn còn gặp nhiều khó khăn. Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn, các chủ thể liên quan mà trước hết là người biểu diễn cần nắm vững quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn, cũng như lý giải được tại sao pháp luật công nhận quyền của người biểu diễn và điều kiện để buổi biểu diễn được bảo hộ. Trước thực trạng này, để có thể hệ thống lại các quy định của pháp luật, phân tích, đánh giá hiệu quả áp dụng của các quy định pháp luật Việt Nam trong sự tương quan so sánh với các quy định của các Điều ước quốc tế để qua đó rút ra được những hạn chế bất cập và đề xuất phương hướng hoàn thiện tôi xin chọn và nghiên cứu đề tài “Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam”. Khi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ quyền của người biểu diễn. - Nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ những quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về việc bảo hộ quyền của người biểu diễn. - Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn cũng như thực tế áp dụng các quy định đó tác giả sẽ phân tích những hạn chế và bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành và đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật trong việc điều chỉnh vấn đề này. Kết quả nghiên
  • 7. 2 cứu đồng thời góp phần tìm ra các giải pháp để bảo vệ tốt hơn quyền của người biểu diễn. 2. Thực trạng nghiên cứu đề tài Hiện nay, việc nghiên cứu các quy định về quyền của người biểu diễn chưa có nhiều. Nghiên cứu về vấn đề này có rải rác một số bài viết như “Quyền của người biểu diễn” của tác giả Hoàng Hoa đăng trên website Cục bản quyền tác giả (www.cov.gov.vn) ngày 23/12/2009; hay các bài nghiên cứu mang tính chất chung với quyền tác giả như bài viết của Hoàng Minh Thái (2006), “Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật; Lê Thanh Mai (2005), “Bàn về vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” – Tạp chí Nhà nước và pháp luật… Bên cạnh đó là một số các Luận văn thạc sỹ về bảo hộ quyền liên quan, quyền tác giả nói chung như: Luận văn thạc sỹ “Giải quyết tranh chấp dân sự về quyền tác giả tại Tòa án” năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Phương; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ quyền liên quan theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trịnh Văn Tú … Nhìn chung việc nghiên cứu pháp luật về quyền của người biểu diễn nói riêng và quyền liên quan nói chung chưa thực sự được chú trọng nhất là trong bối cảnh các điều ước quốc tế về bảo hộ quyền liên quan đã có hiệu lực tại Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề quyền liên quan và đặc biệt là quyền của người biểu diễn trong giai đoạn hiện nay cần được nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như các vấn đề pháp lý về bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Trong phần nội dung tác giả sẽ trình bày về cơ sở pháp lý và các quy định của pháp luật hiện hành để từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về việc áp
  • 8. 3 dụng các quy định của pháp luật về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn tại Việt Nam. 4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp chủ yếu trong luận văn là phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp và phân tích thực tiễn chứng minh cho lý luận, bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp của luật so sánh và phương pháp nghiên cứu riêng biệt của khoa học pháp lý: phân tích quy phạm, phân tích hệ thống, so sánh pháp luật. Phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn. Qua đó nhằm xem xét mức độ phù hợp của pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật quốc tế, việc áp dụng vào thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn tại Việt Nam. Đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam. Đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của người biểu diễn được bảo hộ ngày càng tốt hơn và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. 5. Ý nghĩa của luận văn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về pháp luật, làm tài liệu cho công tác đào tạo đại học và sau đại học trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ nói chung và quyền liên quan, quyền của người biểu diễn nói riêng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn. Chương 2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền của người biểu diễn. Chương 3. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam và những kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
  • 9. 4 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN 1.1. Khái quát chung về quyền liên quan 1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan Thuật ngữ “quyền liên quan” là một thuật ngữ quen thuộc đã được sử dụng trong các Điều ước quốc tế (như trong Thỏa thuận TRIPS về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ). Nhà làm luật Việt Nam đã sử dụng thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ với mục đích tạo sự phù hợp giữa pháp luật quốc gia và các Điều ước quốc tế mà chúng ta đã tham gia ký kết. Có thể thấy, hiện nay “quyền liên quan” không những là vấn đề được quan tâm trong công tác nghiên cứu mà còn là vấn đề được chú ý trong công tác thực thi pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu thưởng thức các món ăn tinh thần của đông đảo các tầng lớp người dân ngày càng tăng vì vậy yêu cầu được bảo hộ về quyền liên quan đối với nhóm chủ thể quyền này là hết sức cần thiết. Vậy quyền liên quan là gì? Trước hết tác giả xin trình bày quan điểm cá nhân về khái niệm quyền liên quan. Quyền liên quan đến quyền t ác giả (gọi tắt là quyền liên quan ) được giải thích tại khoản 3 Điều 4 Luâ ̣t Sử a đổi bổ sung mô ̣t số điều của Luâ ̣t Sở hữu trí tuê ̣năm 2009 là: “Quyền của tổ chư ́ c, cá nhân đối với cuộc biểu diễn , bản ghi âm, ghi hình, chương trình phá t sóng , tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa ” [16]. Trong Công ước Berne , quyền liên quan được đề câ ̣p với thuâ ̣t ngữ “ quyền kề cận ” cũng nhằm để xác đi ̣ nh quyền của các cá nhân, tổ chứ c đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng... Luâ ̣t bản quyền của mô ̣t số nước cũng xác đi ̣ nh quyền liên quan (quyền kề câ ̣n ) là quyền dành cho người biểu diễn , cá nhân, tổ chứ c ghi âm , ghi hình, phát sóng, truyền cáp. Như vâ ̣y, bên ca ̣nh viê ̣c xác đi ̣ nh và bảo vê ̣
  • 10. 5 các quyền của tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm , pháp luâ ̣t của các quốc gia trên thế giới còn quy đi ̣ nh viê ̣c bảo vê ̣các quyền của những chủ thể khá c có hoặc không liên quan đến tác phẩm. Để tác phẩm đến được với công chúng có thể chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là người thực hiện công việc chuyển tải tác phẩm của mình trước công chúng (tác giả của bản nhạc, ca khúc tự trình diễn). Để tác phẩm đến được với đông đảo công chúng thì vai trò của người biểu diễn, của các tổ chức sản xuất băng, đĩa ghi âm, ghi hình, các tổ chức thực hiện chương trình phát sóng là thật sự cần thiết. Hoạt động của các cá nhân , tổ chức này là phương thức chuyển tải tác phẩm tới công chúng, theo đó quyền của họđược pháp luâ ̣t bảo hộ. Các quốc gia hầu hết đều ghi nhận và bảo hộ quyền của các chủ thể này theo hai phương diện bao gồm: Thứ nhất, đó là quyền nhân thân, quyền tài sản của các cá nhân tổ chức thực hiện cuộc biểu diễn, sản xuất bản ghi âm, ghi hình và phát sóng tác phẩm. Thứ hai, đó là tổng hợp các quy định của pháp luật để xác định và bảo vệ các quyền nhân thân và quyền tài sản của cá nhân, tổ chức đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng. 1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan Quyền liên quan là một loại quyền “liên quan tới” hay còn gọi là quyền “kề cận” với quyền tác giả.Tính chất “liên quan” của loại quyền này không những được thể hiện trong sự tương quan với quyền tác giả mà còn ở sự “liên quan” của chính các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan nói riêng. Có thể thấy, có ba nhóm đối tượng chủ yếu được bảo hộ quyền liên quan đó là cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình và chương trình phát sóng. Sự “liên quan” giữa các nhóm đối tượng này được thể hiện rõ nhất ở chỗ trong đa số các trường hợp đối tượng này là tiền đề cho sự ra đời của đối tượng kia. Một buổi biểu
  • 11. 6 diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình thì chính bản ghi âm, ghi hình này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Hay một cuộc biểu diễn được phát sóng tới công chúng thì chương trình phát sóng cuộc biểu diễn này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Ở góc độ lý luận quyền liên quan cũng mang những đặc điểm riêng khác biệt so với quyền tác giả. Khi nghiên cứu đặc điểm của quyền liên quan ta nhận thấy nhóm quyền này có những đặc điểm quan trọng như sau: - Trong đa số các trường hợp hành vi của các chủ thể liên quan chính là hành vi sử dụng tác phẩm. Hành vi sử dụng tác phẩm của các chủ thể quyền liên quan được thể hiện rõ nhất qua việc biểu diễn tác phẩm của người biểu diễn. Việc biểu diễn tác phẩm có thể được thực hiện một cách trực tiếp như thông qua diễn viên để thể hiện vở diễn trên sân khấu, thông qua giọng hát của ca sĩ để trình bày bài hát, thông qua giọng ngâm của nghệ sĩ ngâm thơ để trình bày bài thơ trước công chúng nhưng cũng có thể được thực hiện thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kì phương tiện kỹ thuật nào mà qua đó công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm. Bên cạnh đó, hoạt động của các cá nhân, tổ chức sản xuất băng đĩa ghi âm, ghi hình để định hình cuộc biểu diễn; hoạt động của các tổ chức phát sóng trong việc phát sóng, tái phát sóng hoặc phân phối chương trình phát sóng của mình đến công chúng tuy không trực tiếp sử dụng tác phẩm nhưng là các hoạt động gắn liền với việc biểu diễn tác phẩm của người nghệ sĩ và góp phần quan trọng vào việc đưa tác phẩm đó đến được với đông đảo quần chúng. - Đối tượng được bảo hộ khi có tính nguyên gốc. Trước hết, đối tượng được bảo hộ quyền liên quan là kết quả của hoạt động lao động, sáng tạo và mang dấu ấn cá nhân. Chẳng hạn, việc trình bày bài hát của ca sĩ, trình bày bản nhạc không lời của nghệ sĩ piano luôn thể hiện được tính sáng tạo riêng và dấu ấn cá nhân nhất định. Không những thế tính nguyên gốc của quyền
  • 12. 7 liên quan còn được xác định dựa trên dạng vật chất mà quyền liên quan được tạo ra đầu tiên . Quyền liên quan đối với bản ghi âm , ghi hình chỉ được xác đi ̣ nh cho ngư ời tạo ra bản định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc biểu diễn hoă ̣c các âm thanh , hình ảnh khác hoặc quyền liên quan đối với chương trình phát sóng chỉ xác định cho tổ chức khởi xướng hoặc thực hiện việc phát sóng. Tính nguyên gốc của quyền liên quan giúp chúng ta có thể xác định được ai là chủ thể của quyền liên quan và theo đó xác đi ̣ nh được các hành vi xâm pha ̣m quyền liên quan . Tất cả các bản ghi âm , ghi hình cuộc biểu diễn , chương trình phát sóng nếu không mang tính nguyên gốc đều bị coi là sự sao chép và không được thừa nhận các quyền liên quan đến đối tượng đó. 1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan 1.1.3.1. Ngườ i biểu diễn Người biểu diễn là người sử dụng tác phẩm một cách sáng tạo trong việc thể hiện các tác phẩm văn học nghệ thuật, bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học , nghệ thuật. Trong đó , nếu người biểu diễn tự mình đầu tư tài chính và cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t để thực hiê ̣n cuộc biểu diễn thì họlà người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn đó . Nếu do người khác đầu tư tài chính, cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t để thực hiê ̣ n cuộc biểu diễn đó thì chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chứ c, cá nhân đầu tư. 1.1.3.2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình Khái niệm “ nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình” được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau: Thư ́ nhất, đó là các tổ chức , cá nhân sản xuất ra các băng , đĩa hoă ̣c các dụng cụkhác là phương tiê ̣n kỹ thuâ ̣t dùng cho viê ̣c ghi âm , ghi hình. Ở nghĩa này thì nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình chỉ đơn thuần là người sản xuất các vâ ̣t man g tin đối với tác phẩm; Thư ́ hai, “sản xuất bản ghi âm, ghi hình” là viê ̣c các tổ chứ c , cá nhân dùng băng đĩa ghi âm , ghi hình
  • 13. 8 hoă ̣c các vâ ̣t dụng kỹ thuâ ̣t khác để ghi la ̣i âm thanh , hình ảnh của cuộc biểu diễn hoă ̣c âm thanh , hình ảnh của một tác phẩm nhất định . Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với tư cách là chủ thể quyền liên quan được hiểu theo nghĩa thứ hai: Đó là tổ chứ c , cá nhân định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc biểu diễn hoă ̣c các âm thanh , hình ảnh khác . Trong đó , nếu bản ghi âm , ghi hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian , tài chính, cơ sở vâ ̣t chất, kỹ thuật của mình thì họ là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó. 1.1.3.3. Tổ chư ́ c phá t sóng Tổ chứ c phát sóng theo nghĩa chung nhất là tổ chứ c thực hiê ̣n viê ̣c truyền âm thanh hoă ̣c hình ảnh hoă ̣c cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm , cuô ̣c biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiê ̣n vô tuyến hoă ̣c hữu tuyến bao gồm cả truyền qua vê ̣tinh để công chúng có thể tiếp nhâ ̣n được. Hiểu theo nghĩa chung này thì tổ chứ c phát sóng bao gồm: Tổ chứ c khởi xướng và thực hiê ̣n viê ̣ c phát sóng, tổ chứ c tái phát sóng, tổ chứ c tiếp sóng. Trong đó, tổ chứ c phát sóng được coi là chủ thể quyền liên quan là các tổ chứ c khởi xướng và thực hiê ̣n viê ̣c phát sóng bao gồm tổ chứ c phát thanh, tổ chứ c truyền hình, phát tín hiệu vệ tinh. 1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan Các tác phẩm trí tuệ được sáng tạo để được phổ biến tới công chúng càng rộng rãi càng tốt. Nhìn chung trong phần lớn các trường hợp công việc này không thể do bản thân tác giả đảm đương bởi nó đòi hỏi những người trung gian có năng lực chuyên nghiệp đem lại cho tác phẩm các hình thức trình bày thích hợp để có thể được đông đảo quần chúng tiếp cận. Chẳng hạn, một vở kịch cần được biểu diễn trên sân khấu, một bài hát được các nghệ sĩ trình diễn phải được tái tạo, nhân bản dưới hình thức bản ghi âm hoặc truyền đi bằng các phương tiện truyền thanh. Pháp luật dành riêng sự bảo hộ cho những người trung gian này để chống lại việc sử dụng bất hợp pháp đối với
  • 14. 9 những đóng góp của họ trong quá trình chuyển tải tác phẩm tới công chúng. Vấn đề bảo hộ đối với nhóm người trung gian này ngày càng trở nên gay gắt cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Vào đầu thế kỷ 20, khi mà buổi biểu diễn của các nghệ sĩ trình diễn, diễn viên kịch hay của các nhạc công sẽ chấm dứt cùng với buổi hòa tấu, thì nay, với đĩa hát, rađio, phim ảnh, truyền hình, video và vệ tinh, và đặc biệt là sự phát triển của internet thì điều này không còn nữa. Sự phát triển của các công nghệ này đã tạo ra khả năng ghi lưu, định hình các buổi biểu diễn dưới những phương tiện đa dạng như đĩa hát, băng cát sét, băng từ, phim… Nếu trước đây, một buổi biểu diễn được tổ chức tại một hội trường với một lượng khán giả hạn chế vốn mang tính riêng biệt tại chỗ và trực tiếp thì ngày nay không còn các giới hạn này nữa mà buổi biểu diễn ngày càng có khả năng được tái hiện lặp đi lặp lại với số lần không hạn chế và trình diễn cho một lượng khán giả vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Những tiến bộ công nghệ này, đưa đến khả năng làm cho việc tái hiện từng buổi biểu diễn của những nghệ sĩ trở nên đơn giản và phổ biến và khiến cho số lượng các buổi biểu diễn trực tiếp ngày càng giảm đi. Điều này gây nên tình trạng thất nghiệp đối với các nghệ sỹ chuyên nghiệp và vì vậy cần phải xem xét mở rộng phạm vi bảo hộ cho quyền lợi của người biểu diễn. Cũng vì những lý do như t rên, sự phát triển không ngừ ng của công nghê ̣ghi âm, đĩa hát và băng cát sét , mà gần đây là đĩa compact (CD) và sự phát triển nhanh chóng của chúng đã cho thấy nhu cầu cần được bảo hộ của các chủ thể quyền liên quan. Sứ c hấp dẫn của chương trình ghi âm cũng như sự sẵn có trên thi ̣trường của các phương tiê ̣n ghi âm tinh vi đã đưa đến vấn đề sao chép trái phép ngày càng gia tăng mà hiện đã trở thành một vấn nạn toàn cầu. Thêm vào đó là viê ̣c sử dụng băng đĩa ngày càng nhiều của các tổ chứ c
  • 15. 10 phát thanh truyền hình, trong khi viê ̣c sử dụng các sản phẩm này sẽ quảng cáo cho các chương trình ghi âm và nhà sản xuất các chương trình đó thì ngược lại chương trình này sẽ trở thành một phần quan trọng trong các chương trình hàng ngày của những tổ chức phát sóng . Kết quả là cũng như những người biểu diễn tìm kiếm sự bảo hộ cho riêng họ, các nhà sản xuất chương trình ghi âm bắt đầu vâ ̣n đô ̣ng để được bảo hộchống la ̣i viê ̣c sao chép trái phép các chương trình ghi âm của họcũng như viê ̣c trả thù lao đối với viê ̣c sử dụng các chương trình ghi âm của họvào mục đích phát thanh , truyền hình hay hình thứ c truyền tải khác tới công chúng. Cuối cùng là lợi ích của các tổ chứ c phát sóng đối với chính những chương trình của họ, do họbiên tâ ̣p, làm ra. Các tổ chức phát sóng yêu cầu có sự bảo hộdành riêng cho các chương trình này cũng như chống la ̣i viê ̣c các tổ chứ c đồng nghiê ̣p khác phát la ̣i các chương trình của họ. Vì thế, nhu cầu được xác định là cần có sự bảo hộ đặc biệt với những người biểu diễn, nhà sản xuất các chương trình ghi âm và các tổ chức phát thanh truyền hình. Các chủ thể quyền liên quan đã và đang từng bước tìm ra giải pháp hữu ích để bảo về quyền lợi cho mình. Mặt khác, việc bảo hộ quyền liên quan, trong đó có quyền của người biểu diễn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả. Khi quyền liên quan được bảo hộ, chủ thể quyền nhận được thù lao tương xứng với công sức đã bỏ ra trong quá trình thể hiê ̣n, truyền bá tác phẩm sẽ càng nỗ lực truyền tải các tác phẩm sáng ta ̣o của các tác giả , nâng cao giá tri ̣của các tác ph ẩm. Đồng thời khi sử dụng tác phẩm của người khác, các chủ thể quyền liên quan phải có nghĩa vụ xin phép và trả tiền bản quyền cho tác giả theo quy đi ̣ nh của pháp luâ ̣t, khi đó tác giả sẽ được thụhưởng các quyền mà pháp luâ ̣t cho phép và sẽ tích cực hơn trong hoạt động sáng tạo trí tuệ để cống hiến cho xã hội những tác phẩm giá trị.
  • 16. 11 1.2. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn 1.2.1. Một số khá i niê ̣m 1.2.1.1. Người biểu diễn Trước khi đi tìm hiểu khái niê ̣m người biểu diễn , tác giả xin trình bày quan điểm cá nhân về khái niê ̣m “hoa ̣t đô ̣ng biểu diễn” . Chúng ta hàng ngày vẫn được tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật như hát, nói, múa, nhảy của các nghệ sĩ, nghe thấy các giai điệu âm nhạc phát ra từ các nhạc cụ được trình bày bởi các cá nhân được gọi là nhạc công. Chính các hoạt động trên của họ chúng ta vẫn thường gọi là hoạt động biểu diễn. Vậy, hoạt động biểu diễn là gì? Theo quan điểm của tác giả hoạt động biểu diễn là hoạt động của con người sử dụng âm thanh phát ra từ cổ họng, sử dụng tay, chân thực hiện các động tác theo một trình tự nhất định, kết hợp sử dụng tay, chân với các vật thể khác để tạo ra các âm thanh, hoặc sử dụng kết hợp của các yếu tố trên. Một tác phẩm có thể đến với công chúng bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng thông qua người biểu diễn với sự cảm thụvà thể hiê ̣n sáng ta ̣o của mình thì tác phẩm trở nên sinh đô ̣ng và có sứ c truyền thụtới công chúng nhanh nhất. Chính vì vậy, dù các hình thức giải trí ngày càng đa dạng nhưng số lượng người biểu diễn không ngừ ng gia tăng và nền công nghiê ̣p biểu diễn vẫn không ngừ ng phát triển . Người biểu diễn là cầu nối giữa tác giả và công chúng, góp phần truyền bá, lưu giữ và phát triển các tác phẩm có giá tri ̣, do đó pháp luật đã công nhận và bảo hộ các quyền của ngườ i biểu diễn đối với cuộc biểu diễn của mình. Quy mô , tính chất cuộc biểu diễn không ảnh hưởng đến quyền của người biểu diễn. Cuộc biểu diễn có thể chỉ đơn giản có một người biểu diễn như nha ̣c công độc tấu một bản nha ̣c, cũng có thể có rất nhiều người biểu diễn cùng tham gia như một bộ phim , một vở ki ̣ ch hay mô ̣t buổi biểu diễn ca nha ̣c lớn. Để thực hiện một cuộc biểu diễn lớn như vậy thường cần có sự hợp tác
  • 17. 12 của rất nhiều người nhưng chỉ những người trực tiếp trình diễn thể hiện tác phẩm mới được coi là người biểu diễn. Khái niệm người biểu diễn trong pháp luật quốc gia và luật quốc tế được đưa ra bằng phương pháp liệt kê cụ thể những người được coi là người biểu diễn. Tại Điều 3 (a) Công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng (Công ước Rome) quy định: “Ngườ i biểu diễn là cá c diễn viên, ca sỹ, nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày hoặc biểu diễn khác các tác phẩm văn học , nghệthuật ” [10]. Trong Hiệp ước về biểu diễn và bản ghi âm (Hiệp ước WPPT) của WIPO năm 1996, khái niệm người biểu diễn được mở rộng, ngoài những chủ thể tương tự được liệt kê trong Công ước Rome, người biểu diễn còn bao gồm người trình bày các tác phẩm văn học dân gian thông qua các hình thức hát , múa, sử dụng các nhạc cụ truyền thống… mà được duy trì thông qua truyền khẩu từ đời này đến đời khác với những đặc trưng của từng vùng, miền. Pháp luật các nước tùy thuộc điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và kỹ năng lâ ̣p pháp đã có những điều chỉnh trong viê ̣c đưa ra khái niê ̣m người biểu diễn và cuộc biểu diễn , cũng như điều kiện để được bảo hộ quyền của người biểu diễn. Trên cơ sở khái niệm người biểu diễn của Công ước Rome, Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam liệt kê các tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam, trong đó quy định trực tiếp người biểu diễn gồm: “diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật” [16, Điều 16]. Như vậy, dựa trên các khái niệm về người biểu diễn theo pháp luật quốc gia và luật quốc tế kết hợp với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu của bản thân tác giả quan niệm rằng người biểu diễn là người sử dụng các hoạt động biểu diễn để thể hiện tác phẩm với mục đích truyền đạt tác phẩm đó tới công chúng, bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.
  • 18. 13 Thực tế cho thấy người biểu diễn là người hoạt động trên rất nhiều các loại hình nghệ thuật mà tiêu biểu nhất phải kể đến một số thể loại cơ bản như âm nhạc, sân khấu, điện ảnh và tuỳ vào mỗi loại hình họ hoạt động mà chúng ta vẫn gọi họ là những diễn viên hay ca sĩ. Âm nhạc là bộ môn nghệ thuật mà người biểu diễn dùng âm thanh để diễn đạt tác phẩm. Để trở thành một người nghệ sĩ âm nhạc thực thụ người biểu diễn phải là người sử dụng thuần thục các yếu tố như cao độ, nhịp điệu, âm điệu và những phẩm chất âm thanh của âm sắc cũng như kết cấu bản nhạc. Biểu diễn âm nhạc có thể chia ra hai thể loại chính là thanh nhạc và khí nhạc. Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời hát thể hiện rõ ý tưởng và tình cảm. Còn khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ nên trừu tượng hơn, tạo cho người nghe những cảm giác và sự liên tưởng khác nhau. Khác với âm nhạc, sân khấu là loại hình nghệ thuật tổng hợp có lịch sử lâu đời, là sự kết hợp của nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau như văn chương, hội hoạ, kiến trúc, âm nhạc, múa và hiện nay còn bao gồm cả điện ảnh. Sân khấu tạo nên các hình tượng nghệ thuật sống động đối với công chúng. Kịch bản văn chương là cơ sở của chủ đề tư tưởng, là cái cốt của tác phẩm sân khấu. Trong một tác phẩm sân khấu thì diễn viên chính là người thể hiện nội dung của vở diễn và có vai trò đặc biệt quan trọng đến sự thành công hoặc thất bại của vở diễn. Ngoài nhân tố cơ bản là hành động kịch, nghệ thuật sân khấu còn bao gồm những phương tiện như âm nhạc, múa, trang trí, đạo cụ hỗ trợ cho diễn xuất. Một loại hình nghệ thuật biểu diễn khác mà tác giả muốn đề cập đến là điện ảnh – một loại hình nghệ thuật trẻ, xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX. Tuy nhiên, sau khi ra đời nó đã trở thành loại hình quan trọng bậc nhất khi xét về tính quần chúng rộng lớn cũng như đáp ứng cao nhu cầu thẩm mỹ của thời đại. Sự ra đời của điện ảnh gắn liền với những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật
  • 19. 14 và công nghệ; nó kết hợp các thành tựu của khoa học và công nghệ với các phuơng tiện của nhiều loại hình nghệ thuật khác tạo cho điện ảnh có tính tổng hợp cao nhất. Phương tiện ngôn ngữ của điện ảnh cũng là hành động nhưng nó khác với sân khấu. Ở đây hành động nhân vật vẫn là yếu tố hạt nhân, nhưng đồng thời nghệ thuật quay phim, dựng phim, cũng có một ý nghĩa quyết định. Bởi hình ảnh phim là hình ảnh không gian đa chiều hết sức đa dạng và phong phú được đạo diễn và nghệ sỹ quay phim biến đổi liên tục theo những góc độ, tầm cỡ, cự ly khác nhau để biểu đạt tư tưởng, tính cách, nhân vật. Trong tác phẩm điện ảnh thì người diễn viên chính là linh hồn của tác phẩm, diễn xuất của họ sẽ đóng vai trò quan trọng tới sự thành công hay thất bại của một tác phẩm điện ảnh. 1.2.1.2. Bảo hộ quyền của người biểu diễn Khái niệm “bảo hộ” là giúp đỡ, che chở. Bảo hộ quyền của người biểu diễn là việc giúp đỡ, che chở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, các thành quả lao động trí tuệ, sáng tạo hay thành quả đầu tư của người biểu diễn. Như vâ ̣y, bảo hộ quyền của người biểu diễn được hiểu là việc nhà nước ra các quy đi ̣ nh pháp luâ ̣t về các quyền , các giới hạn quyền và một số ngăn cấm các hành vi xâm pha ̣m qu yền của người biểu diễn nhằm bảo đảm quyền lợi hợp lý và chính đáng của họđối với cuộc biểu diễn . Để hoàn thiê ̣n khả năng bảo hộpháp lý và tính hiê ̣u lực của các quyền này , Nhà nước quy định các chế tài phù hợp và áp dụng các biện pháp thực thi về hành chính , dân sự, hình sự nhằm chống lại các hành vi trái pháp luật. Ngoài ra, nhà nước còn ban hành các quy định về địa vị pháp lý của hệ thống quản lý hành chính , thẩm quyền của các cơ quan thực thi ta ̣i thi ̣trường nô ̣i đi ̣ a , cử a khẩu, biên giới, hê ̣ thống tư pháp để xét xử các vụán xâm pha ̣m quyền liên quan. Hệ thống hỗ trợ thực thi bao gồm các tổ chức đại diện tập thể và các tổ chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan. Hệ thống pháp luật về
  • 20. 15 quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các quy định trong Hiến pháp, Bộ Luật dân sự, Luật Sở hữu Trí tuệ, Bộ Luật hình sự, Luật báo chí, Luật Xuất bản, Luật Di sản Văn hóa, Luật Điện ảnh, Luật hải quan, Pháp lệnh Quảng cáo, Pháp lệnh thư viện, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Để các quy định của pháp luật về quyền liên quan nói chung và quyền của người biểu diễn nói riêng thực sự đi vào cuộc sống, Nhà nước một mặt xây dựng các quy định pháp lý, mặt khác lập ra các định chế, cơ quan để thay mặt nhà nước quản lý, thực thi và bảo vệ cho các quy định pháp lý có hiệu lực. Các thiết chế, cơ quan này được tổ chức thành một hệ thống thống nhất cao từ Trung ương tới địa phương. Việc bảo hộ quyền của người biểu diễn còn thể hiện thông qua hoạt động xác lập quyền của các chủ thể quyền và bảo vệ quyền của các chủ thể này trước sự xâm phạm của chủ thể khác. Quyền của người biểu diễn được xác lập dựa vào chính các hành vi tạo ra tác phẩm không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào. Quyền của người biểu diễn phát sinh kể từ khi đối tượng được bảo hộ được định hình hoặc thực hiện. Như vậy, quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn không bắt buộc các chủ thể quyền phải thực hiện hiện nghĩa vụ đăng ký và nộp đơn yêu cầu bảo hộ. Quyền của họ tự động phát sinh và được pháp luật thừa nhận bảo hộ. Việc đăng ký quyền liên quan nói chung và quyền của người biểu diễn nói riêng không phải là căn cứ phát sinh quyền mà chỉ có giá trị là chứng cứ chứng minh của đương sự khi có tranh chấp. 1.2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn Quyền của người biểu diễn được quy định tại Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ trong đó bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Các quyền này sẽ được phân tích và làm rõ tại Chương II của luận văn. Trong phần này tác giả
  • 21. 16 xin đưa ra các quy định về quyền của người biểu diễn được quy định trong một số Điều ước quốc tế để thấy rõ sự kế thừa và nội luật hóa pháp luật quốc tế trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Công ước Rome năm 1962 thì sự bảo hộ quy định cho người biểu diễn theo Công ước này bao gồm quyền ngăn cấm: Phát sóng hoặc truyền phát tới công chúng buổi biểu diễn của người biểu diễn mà không có sự thỏa thuận, trừ khi bản thân buổi biểu diễn là một chương trình phát sóng hoặc được thực hiện từ một bản ghi âm; Định hình buổi biểu diễn chưa được định hình của người biểu diễn không có sự thỏa thuận; Sao chép bản ghi buổi biểu diễn không có sự thỏa thuận. So với quy định về quyền của người biểu diễn trong Công ước Rome thì quy định về quyền của người biểu diễn trong Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (1996) chi tiết hơn. Hiệp ước này đã dành nguyên chương II để cụ thể hóa quyền của người biểu diễn. Theo đó, người biểu diễn có quyền tinh thần (được quy định tại Điều 5) và các quyền kinh tế (được quy định tại Điều 6,7,8,9 và Điều 10) của Hiệp ước. Các quyền tinh thần của người biểu diễn được ghi nhận đó là: người biểu diễn có quyền yêu cầu được công nhận là người biểu diễn buổi biểu diễn của mình trừ trường hợp bỏ sót bắt buộc do cách thức sử dụng buổi biểu diễn gây ra, và quyền phản đối bất kỳ sự bóp méo, cắt xén hoặc các sửa đổi khác đối với buổi biểu diễn của người biểu diễn mà mình có thể phương hại đến thanh danh của họ. Người biểu diễn theo quy định của Hiệp ước này được hưởng độc quyền đối với các quyền kinh tế sau: Quyền kinh tế của người biểu diễn đối với các buổi biểu diễn chưa được định hình; quyền sao chép; quyền phân phối tới công chúng bản gốc hoặc bản sao buổi biểu diễn đã được định hình; quyền cho thuê; quyền cung cấp các buổi biểu diễn đã được định hình.
  • 22. 17 Như vậy, đối chiếu với quy định về quyền của người biểu diễn tại Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ với các quy định trong các Điều ước quốc tế ta thấy Việt Nam đã có sự học hỏi, tiếp thu có chọn lọc và phù hợp với các quy định tối thiểu của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc quy định như vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người biểu diễn đồng thời còn thể hiện sự hài hòa giữa quy định của luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. 1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn tại Việt Nam 1.2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về quyền của người biểu diễn nói riêng và quyền liên quan nói chung Tại Việt Nam tư tưởng về quyền tự do sáng tạo nghệ thuật, khoa học đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 1992. Tư tưởng này tiếp tục được ghi nhận và đồng thời khẳng định việc Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền tác giả, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hóa khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp” [12, Điều 60]. Năm 1995, Bộ luật Dân sự được ban hành trong đó dành riêng phần VI quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong đó có quyền tác giả và quyền liên quan. Tại Bộ luật Dân sự 1995, các quy định về quyền tác giả và quyền liên quan được tập trung tại phần VI “Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ”, Chương I “Quyền tác giả”, Mục 4 “Quyền, nghĩa vụ của người biểu diễn, của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát thanh truyền hình”. Nhìn chung, các quy định này bao quát khá toàn diện các vấn đề, từ định nghĩa tác giả chủ sở hữu quyền tác giả,
  • 23. 18 người biểu diễn, tổ chức ghi âm, ghi hình, tổ chức phát thanh truyền hình tới quyền, nghĩa vụ và địa vị pháp lý của họ. Để hướng dẫn thi hành các quy định về quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ luật Dân sự nhiều văn bản dưới luật đã được ban hành như: Nghị quyết số 35/2004/QH 11 ngày 25/12/2004 của Quốc hội về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội năm 2005; cùng với nhu cầu cấp bách phải có một hành lang pháp lý về bảo hộ sở hữu trí tuệ đáp ứng được các quy tắc chung của thế giới, đủ điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ đã được Chính phủ giao chủ trì xây dựng Luật sở hữu trí tuệ. Trong một thời gian rất ngắn, từ ngày 27/12/2004 thành lập Ban soạn thảo liên ngành đến ngày 7/2/2005 thì bản Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ (lần 2) đã được hoàn chỉnh để gửi xin ý kiến. Dự thảo này gồm 14 chương với 479 điều điều chỉnh toàn diện quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng mới. Tại kỳ họp Quốc hội thứ 10, ngày 29/11/2005 Luật Sở hữu trí tuệ (luật số 50/2005/QH10) đã được Quốc hội thông qua với số phiếu gần như tuyệt đối (368/370) và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006. Ngay sau khi Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ra đời và đi vào thực tiễn điều chỉnh các quan hệ có liên quan trong xã hội, Chính phủ, các Bộ và Cơ quan có liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trong lĩnh vực quyền liên quan, có các văn bản hướng dẫn thi hành luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trải qua hơn 3 năm kể từ ngày có hiệu lực, một số các quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã không còn phù hợp với thực tế. Một số điều khoản chưa tương thích với pháp luật quốc tế như quy định về giới hạn quyền tác giả (Điều 26), giới hạn quyền liên quan (Điều 33) chưa phù hợp với công ước Berne, nội dung quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 157,
  • 24. 19 160, 163, 165, 178, 186, 187, 188, 190, 194 chưa tương thích với công ước UPOV. Bên cạnh đó một số quy định qua thực tế thi hành còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như các quy định về thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại các Điều 87, 90, 119, 134, 154; các quy định về thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ tại các Điều 201, 211, 214, 216, 218. Một số vấn đề mới phát sinh trong quá trình hội nhập phải đáp ứng nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với pháp nhân và công dân nước ngoài, như vấn đề thời hạn bảo hộ quyền tác giả (Điều 27) cần được kéo dài hơn so với quy định hiện hành. Chính những quy định còn bất cập này đã gây cản trở cho hoạt động của các chủ thể liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có chủ thể quyền liên quan. Vì vậy việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2005 là cần thiết. Do đó, ngày 19/06/2009 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2005 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010. 1.2.3.2. Việc ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về quyền liên quan Hiện nay, trên bình diện quốc tế quyền liên quan được bảo hộ tại các công ước như Công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng (Công ước Rome 1961); Công ước bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ (Công ước Geneva 1971); Công ước liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh (Công ước Brussels 1974); Thỏa thuận TRIPS về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và Bản ghi âm (WPPT) năm 1996. Việt Nam hiện cũng đã gia nhập hầu hết các điều ước quốc tế. Theo thông tin từ trang web www.ompi.int của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Tổng giám đốc WIPO đã có Thông báo số 83 về việc Việt Nam gia nhập Công ước Geneva. Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 6/7/2005.
  • 25. 20 Một trong các Công ước quan trọng về bảo hộ quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng mà Việt Nam đã gia nhập là Công ước Rome, Công ước Rome ra đời năm 1961 tại Rome Italia, Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành thành viên của công ước vào ngày 01/03/2007 và là thành viên thứ 86 của công ước này. Công ước quốc tế liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh được ra đời tại Brussels ngày 21/05/1974. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của công ước này vào ngày 12/01/2006. Ngoài các Điều ước quốc tế, việc ký kết các Hiệp định song phương về bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một trong các Hiệp định lớn và quan trọng đối với Việt Nam là Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
  • 26. 21 Chương 2 CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN 2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam hiện hành Các công ước quốc tế và pháp luật quốc gia đã công nhận và quy định về quyền của người biểu diễn. Theo đó, những người tham gia thể hiện cuộc biểu diễn mà phổ biến là những người tham gia trình bày các tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học mới được hưởng các quyền của người biểu diễn. Để xác định thế nào là một tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học lại cần đối chiếu với khái niệm tác phẩm theo quy định của pháp luật từng nước. Theo luật Việt Nam, tác phẩm là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào” [16, Điều 4, khoản 7]. Do đó, mọi thành quả của quá trình sáng tạo trong văn học, nghệ thuật hay khoa học đã được định hình đều có thể trở thành đối tượng để biểu diễn và khi các thành quả của quá trình sáng ta ̣o này được biểu diễn sẽ trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan còn người biểu diễn các thành quả đó sẽ được hưởng các quyền của người biểu diễn theo quy định của pháp luật. Theo Luâ ̣t Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy đi ̣ nh cuô ̣c biểu diễn được bảo hô ̣nếu thuộc mô ̣t trong các trường hợp sau đây: a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoă ̣c nước ngoài; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiê ̣n ta ̣i Viê ̣t Nam ; c) Cuộc biểu diễn được đi ̣ nh hình trên bản ghi âm , ghi hình được bảo hô ̣theo quy đi ̣ nh ta ̣i Điều 30 của Luật này; d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi
  • 27. 22 hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên [16, Điều17, Khoản1]. Như vậy, để một cuộc biểu diễn đư ợc bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ Viê ̣t Nam thì nó phải đáp ứ ng các điều kiê ̣n sau đây: - Thư ́ nhất, theo nguyên tắc hiệu lực lãnh thổ của quyền tác giả thì nơi thực hiện cuộc biểu diễn cũng là một trong những điều kiện bảo hộ cuộc biểu diễn. Pháp luật các nước thường chỉ bảo hộ cuộc biểu diễn của công dân nước mình, cuộc biểu diễn được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ quốc gia mình và các trường hợp khác tùy thuộc vào các Hiệp định song phương hoặc đa phương về các vấn đề có liên quan mà quốc gia tham gia hoặc ký kết. Ngoài các nguyên tắc được quy định trong các Điều ước quốc tế như nguyên tắc đối xử công dân, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Hiệp định TRIPS) tại Khoản 1 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định với các cuộc biểu diễn mà người biểu diễn là công dân Việt Nam dù được thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài đều được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Ngoài ra, cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam cũng được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam và một số trường hợp cụ thể khác theo quy định của pháp luật. - Thứ hai, một trong các điều kiện để cuộc biểu diễn được bảo hộ là cuộc biểu diễn đó được thực hiện lần đầu hoặc được định hình lần đầu (điều kiện về hình thức hoặc thực hiện). Quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. Như vậy, kể từ thời điểm cuộc biểu diễn được định hình hoặc thực hiện thì sẽ làm phát sinh quyền của người biểu diễn. Theo quy định tại điểm c Điều 2 Hiệp ước WPPT thì định hình là: “sự biểu hiện các âm thanh, hoặc sự tái hiện lại biểu hiện này, từ đó các âm
  • 28. 23 thanh có thể được cảm nhận, được sao chép hoặc truyền đạt qua một thiết bị nào đó”. Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan thì định hình được hiểu là: “sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt” [16]. Như vậy, định hình cuộc biểu diễn là sự biểu hiện bằng đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt. Việc thực hiện cuộc biểu diễn thông qua chính hoạt động sáng tạo của người biểu diễn hoặc có sự kết hợp với một số các yếu tố có liên quan như màu sắc, bố cục, đường nét, hình khối, âm thanh để tạo nên cuộc biểu diễn. Tính chất sáng tạo trong hoạt động biểu diễn của người biểu diễn là yếu tố quan trọng để hình thành nên hình tượng người biểu diễn, một trong các quyền nhân thân quan trọng mà pháp luật bảo hộ cho người biểu diễn. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo cơ chế tự động khi nó được định hình hay thực hiện mà không gây phương hại gì đến quyền tác giả. Tức là việc làm phát sinh quyền của chủ thể người biểu diễn không ảnh hưởng tới quyền của tác giả trong việc khai thác, sử dụng tác phẩm có liên quan tới cuộc biểu diễn. 2.2. Chủ thể 2.2.1. Người biểu diễn Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này thì người biểu diễn chính là đối tượng trung tâm mà pháp luật hướng tới để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ trước mọi hành vi xâm hại của các chủ thể khác. Người biểu diễn là những người thực hiện cuộc biểu diễn hoặc trình bày, thể hiện tác phẩm văn học, nghệ thuật một cách sáng tạo. Theo quan điểm cá nhân của tác giả
  • 29. 24 thì người biểu diễn có thể được phân loại dựa trên hai tiêu chí. Tiêu chí thứ nhất là phân loại dựa vào loại hình nghệ thuật biểu diễn mà theo đó người biểu diễn bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học nghệ thuật. Có thể thấy người biểu diễn là những người hoạt động nghệ thuật chủ yếu trên ba lĩnh vực gồm múa, âm nhạc và điện ảnh. Họ không những là người trực tiếp thể hiện nội dung tác phẩm, khiến tác phẩm sống động hơn, đến gần hơn với công chúng mà qua các vai diễn, các buổi trình diễn họ còn thể hiện được những sáng tạo riêng của mình khiến tác phẩm trở nên ấn tượng hơn, có sức sống lâu hơn trong lòng công chúng.Tiêu chí thứ hai là dựa vào việc đầu tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện cuộc biểu diễn thì có thể phân thành người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn và người biểu diễn chỉ đơn thuần là người thực hiện cuộc biểu diễn. 2.2.2. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn Chủ sở hữu cuộc biểu diễn là các tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn có thể đồng thời là người biểu diễn cũng có thể chỉ là người đầu tư về mặt vật chất cho việc thực hiện cuộc biểu diễn. Nếu chủ sở hữu cuộc biểu diễn đồng thời là người biểu diễn thì họ sẽ được pháp luật bảo hộ cả quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Nếu người biểu diễn chỉ đơn thuần là người thực hiện cuộc biểu diễn thì họ được pháp luật bảo hộ quyền nhân thân đối với cuộc biểu diễn. Thông thường đối với những cuộc biểu diễn đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính, cơ sở vật chất và thời gian thực hiện như các dự án phim truyền hình dài tập thì diễn viên chỉ là người tham gia thể hiện một vai diễn nhất định còn nhà đầu tư hay chính là chủ sở hữu bộ phim đó lại là một chủ thể khác (như hãng phim đầu tư sản xuất bộ phim). Tuy nhiên, đối với những ca khúc do các ca sĩ trình bày và ghi
  • 30. 25 lại ngay trong phòng thu của mình thì người ca sĩ vừa là người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó. 2.2.3. Chủ thể khác 2.2.3.1. Nhóm chủ thể được sử dụng tự do cuộc biểu diễn đã định hình Bên cạnh các chủ thể là người biểu diễn và chủ sở hữu cuộc biểu diễn tác giả xin đưa ra phân tích về nhóm chủ thể được sử dụng tự do cuộc biểu diễn đã được định hình. Điểm chung của nhóm chủ thể này là việc sử dụng quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không phải xin phép người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn tuy nhiên việc sử dụng đó không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Nhóm chủ thể này bao gồm: - Những chủ thể sử dụng quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không phải xin phép, không phải trả tiền thù lao đó là: Các trường hợp cá nhân tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học; tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đã được công bố để giảng dạy; trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin. - Những chủ thể sử dụng quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không phải xin phép nhưng phải trả tiền thù lao đó là các trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng (hay chỉ đơn thuần là sử dụng các bản ghi này trong hoạt động kinh doanh, thương mại) có hoặc không có tài trợ, quảng cáo, thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn. 2.2.3.2. Nhóm chủ thể bảo hộ Việc bảo hộ quyền và lợi ích của người biểu diễn có thể được thực hiện
  • 31. 26 bởi chính chủ thể quyền hoặc được bảo hộ bởi những chủ thể khác được pháp luật trao quyền. Nhóm chủ thể này bao gồm những cơ quan, tổ chức với hoạt động chính nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho người biểu diễn khi cuộc biểu diễn do họ sáng tạo bị xâm phạm hay giúp thực thi quyền và hạn chế hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn. Theo tác giả nhóm chủ thể này có thể được phân ra gồm các cơ quan nhà nước và chủ thể quản lý tập thể quyền liên quan. - Cơ quan nhà nước Một số cơ quan nhà nước là những chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người biểu diễn khi cuộc biểu diễn do họ sáng tạo bị xâm phạm. Nhóm chủ thể này bao gồm nhiều cơ quan khác nhau đó là: Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp. + Tòa án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự, hình sự. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. + Cơ quan Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. + Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. - Chủ thể quản lý tập thể quyền liên quan Theo kinh nghiê ̣m của các quốc gia khẳng đi ̣ nh rằng , tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả, quyền liên quan có vi ̣trí quan trọng trong hê ̣thống thực thi và có vai trò đă ̣c biê ̣t trong hoa ̣t động tự bảo vê ̣quyền lợi của c ác chủ thể quyền. Đây là tổ chức phi chính phủ, bảo vệ quyền và lợi ích của các hội viên, hoạt động không vì mục đích sinh lợi. Thông qua hợp đồng ủy thác của những
  • 32. 27 người có quyền, tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả , quyền liên quan thực hiê ̣n các hoa ̣t động cấp giấy phép sử dụng, khai thác tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng, thu tiền sử dụng và phân phối cho những người có quyền lợi theo quy đi ̣ nh của pháp luâ ̣t và Điều lê ̣của tổ chứ c . Với hoạt động đó , tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả , quyền liên quan là cầu nối giữa các nhà sáng ta ̣o là Hội viên với các tổ chứ c , cá nhân sử dụng đối tượng quyền liên quan; tạo thuận lợi cho việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các quyền của hội viên. Trên cơ sở pháp luật quốc tế, hê ̣thống pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về quyền tác giả, quyền liên quan từ ng bước được hình thành và hoàn thiê ̣n . Viê ̣t Nam đã tham gia các Công ước quố c tế, nhu cầu về một tổ chứ c ra đời để hoa ̣t đô ̣ng quản lý tập thể đã trở nên bức thiết, đă ̣c biê ̣t đối với lĩnh vực âm nha ̣c. Vì vậy, với sự đỡ đầu của BộVăn hóa , Thể thao và Du li ̣ ch , các công việc liên quan đến chuẩn bị các văn kiện thành lập tổ chức quản lý tập thể đã được xúc tiến và hoàn thiện. Trên cơ sở sự ghi nhâ ̣n và cho phép của các quy đi ̣ nh pháp luâ ̣t , hiê ̣n nay Viê ̣t Nam có bốn tổ chứ c quản lý tâ ̣p thể quyền tác giả , quyền liên quan bao gồm: Trung tâm Bảo vê ̣quyền tác giả âm nha ̣c Viê ̣t Nam – VCPMC, Trung tâm Quyền tác giả văn ho ̣c Viê ̣t Nam – VLCC; Hiê ̣p hội công nghiê ̣p ghi âm Viê ̣t Nam – RIAV; Hiê ̣p hội Quyền sao chép Viê ̣t Nam – VIETRRO. Các tổ chức quản lý tậ p thể đang từ ng bước phát huy và khẳng đi ̣ nh vai trò không thể thiếu của mình đối với các chủ thể quyền tác giả , quyền liên quan. Trong số các tổ chứ c này , Hiê ̣p hô ̣i công nghiê ̣p ghi âm Viê ̣t Nam - RIAV được biết đến với vai t rò bảo hộ quyền của người biểu di ễn, các nhà sản xuất băng đĩa âm thanh ta ̣i Viê ̣t Nam. Hiê ̣p hô ̣i công nghiê ̣p ghi âm Viê ̣t Nam được thành lập năm 2003 có các hoạt động chính là: + Tâ ̣p hợp các đơn vi ̣sản xuất bản ghi âm , ghi hình vào một tổ chức Hiê ̣p hội nhằm hợp tác , hỗ trợlẫn nhau để thúc đẩy phát triển sản phẩm bản
  • 33. 28 ghi âm, ghi hình góp phần thúc đẩy sáng ta ̣o, phổ biến các giá tri ̣âm nha ̣c, các loại hình nghệ thuật dân tộc khác và tinh hoa âm nha ̣c thế giới tới công chúng. + Quản lý tập thể đối với quyền tác giả , quyền liên quan của các hội viên. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà sản xuất đối với các chương trình băng đĩa ghi âm , của người biểu d iễn đối với buổi biểu diễn được đi ̣ nh hình. Chống la ̣i các hành vi xâm pha ̣m quyền tác giả , quyền liên quan trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm. + Hỗ trợphát hành để đưa tác phẩm tới công chúng một cách thuâ ̣n lợi. + Tham gia tư vấn về viê ̣c hoa ̣ch đi ̣ nh cơ chế , chính sách về bản quyền và các chính sách liên quan đối với cơ quan quản lý nhà nước. + Hợp tác, giao lưu với các tổ chứ c tương ứ ng của quốc tế và các quốc gia trong viê ̣c sản xuất và quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam bao gồm: trung ương Hiệp hội, các hội thành viên thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập theo quy định của pháp luật và tổ chức cơ sở của Hiệp hội là các chi hội do Hiệp hội thành lập. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội đại biểu toàn quốc của Hiệp hội. Đại hội được tiến hành 3 năm một lần, do Ban chấp hành triệu tập. Đại hội toàn quốc có thể họp bất thường theo quyết định của hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc theo đề nghị của hơn một phần hai (1/2) tổng số hội viên chính thức [32]. 2.3. Quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn Loại hình của tác phẩm văn học, nghệ thuật nói chung hết sức đa dạng và phong phú. Trong đó có những loại hình tác phẩm đến với công chúng một cách trực tiếp như tác phẩm văn học, hội họa hay điêu khắc. Mỗi người đều có thể trực tiếp đọc một cuốn truyện, một bài thơ và cảm nhận cái hay của nó
  • 34. 29 hay trực tiếp thưởng thức một bức tranh, một pho tượng và cảm nhận vẻ đẹp của nó. Mặt khác, có nhiều loại hình tác phẩm chỉ có thể đến được với công chúng khi có người chuyển tải tác phẩm đó thông qua loại hình nghệ thuật nhất định. Người biểu diễn là người chuyển tải tác phẩm đến đông đảo công chúng thông qua các loại hình nghệ thuật khác nhau. Việc sử dụng tác phẩm thông qua hình thức biểu diễn luôn đòi hỏi sự sáng tạo của người biểu diễn, cái hay, cái đẹp của tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật phải thông qua biểu diễn và tác phẩm đó được công chúng cảm nhận ở mức nào phần nhiều phụ thuộc vào tài năng và sự sáng tạo trong quá trình chuyển tải của người biểu diễn. Vì vậy, tùy theo từng phương tiện nhất định , hình thức nghệ thuật mà họ thực hiện để biểu diễn tác phẩm cũng mang dấu ấn cá nhân theo phong cách sáng tạo nên họ có quyền được hưởng các quyền lợi riêng dành cho mình. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền của người biểu diễn bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 2.3.1. Quyền nhân thân của người biểu diễn 2.3.1.1. Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn Đây là quyền năng được ghi nhâ ̣n đầu tiên trong nhóm quyền nhân thân của người biểu diễn. Sự ghi nhâ ̣n quyền năng này trong Luâ ̣t Sở hữu trí tuệ đã thể hiê ̣n sự tôn trọng của pháp luâ ̣t nói riêng và của nhà nước nói chung đối với các thành quả s áng tạo của người biểu diễn . Người biểu diễn tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vâ ̣t chất cho xã hội nhưng la ̣i đem đến cho công chúng những giá trị tinh thần mà không phải lúc nào các giá trị đó cũng có thể đo bằng thước đo vâ ̣t chất . Chính vì giá trị sáng tạo và truyền đạt cảm hứng đến công chúng từ các cuộc biểu diễn nên việc xướng tên người biểu diễn khi một cuộc biểu diễn bắt đầu, hay khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuô ̣c biểu diễn đã trở thành hiển nhiên và được ghi nhâ ̣n trong các quy đi ̣ nh
  • 35. 30 của pháp luật. Đây chính là một sự tôn vinh những giá tri ̣tinh thần được ta ̣o ra bởi những người hoa ̣t động trong lĩnh vực nghê ̣thuâ ̣t. Danh tiếng của một diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và các nghệ sĩ khác chỉ được công chúng biết đến khi tên của họ được giới thiệu thông qua các cuộc biểu diễn . Vì vậy, viê ̣c nêu tên người biểu diễn không chỉ nhằm để cá biệt hóa hình tượng biểu diễn mà còn có tác dụng cung cấp thông tin về cá nhân người biểu diễn tới công chúng thưởng thứ c . Chắc hẳn mỗi chúng ta khi nghe một bài hát hay xem một bô ̣phim hay đều có nhu cầu muốn biết tên người ca sĩ thể hiê ̣n bài hát đó hay tên người diễn viên nhâ ̣p vai cho vai diễn gây ấn tượng . Đây hoàn toàn là mô ̣t nhu cầu bình thường của người nghe , người xem. Nó thỏa mãn nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của mỗi người, giúp họ biết được tác phẩm mình vừa được theo dõi do ai thể hiện. Từ đó nó có thể hình thành trong lòng công chúng những tình cả m, thái độ yêu mến đối với những tiết mục , những vai diễn mà ho ̣thực sự ấn tượng . Đây cũng chính là con đường giúp hình thành nên những hình tượng biểu diễn trong lòng công chúng (ví dụ trong thế giới giải trí công chúng vẫn thường tung hô “Ông hoàng nhạc Việt” – Đàm Vĩnh Hưng hay “Nữ hoàng nhạc Dance” – Thu Minh...). Đó cũng là một lý giải cho viê ̣c ta ̣i sao có những buổi b iểu diễn ca nhạc, âm nha ̣c hay những bộphim lần đầu được công chiếu chỉ cần giới thiê ̣u tên những người biểu diễn nổi tiếng tham gia trình diễn đã bán hết vé . Còn có những buổi biểu diễn mà toàn bộsố lượng vé được đem m ời miễn phí nhưng số lượng người đến thưởng thứ c vẫn rất ha ̣n chế. 2.3.1.2. Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn Hình tượng biểu diễn là khái niệm trừu tượng và có nội hàm khá rộng được tạo nên bởi nhiều yếu tố khác nhau như phong cách biểu diễn, âm giọng,
  • 36. 31 thái độ, cử chỉ… Sự sáng tạo riêng, phong cách biểu diễn của mỗi người tạo nên hình tượng biểu diễn và gắn liền với tên tuổi của họ. Vì vậy, người biểu diễn cần được bảo hộ về hình tượng biểu diễn để tránh việc người khác lợi dụng hoặc xuyên tạc. Mặt khác, danh dự, uy tín của người biểu diễn thường được thể hiện trong toàn bộ cuộc biểu diễn với hàng loạt các động thái khác nhau theo trình tự nhất định . Nếu bản định hình hoặc chương trình phát sóng cuộc biểu diễn bị cắt xén hoặc thay đổi trình tự của các động thái đó sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín , danh dự của người biểu diễn . Mă ̣t khác, khi một tác phẩm điện ảnh hay âm nhạc được truyền tải tới công chúng thông qua các diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công... mà bị cắt xén , xuyên ta ̣c thì điều này không những ảnh hưởng tới hình tượng của người biểu diễn mà còn trực tiếp ảnh hưởng tới chính tác giả của tác phẩm được biểu diễn . Điều này cũng thể hiê ̣n sự thiếu tôn trọng quyền được thưởng thứ c một tác phẩm nguyên gốc của công chúng, khiến công chúng có những nhâ ̣n đi ̣ nh thiếu khách quan về nội dung tác phẩm được truyền tải cũng như các giá tri ̣sáng ta ̣o mà người biểu diễn mang la ̣i. 2.3.2. Quyền tài sản của người biểu diễn 2.3.2.1. Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình Tại Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan thì định hình được hiểu là: “sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt” [1, Điều 4 , Khoản 5]. Quyền này được hiểu là quyền được ghi âm, ghi hình trực tiếp các cuộc biểu diễn. Nói cách khác, định hình cuộc biểu diễn chính là đặt cuộc biểu diễn
  • 37. 32 vào một hình thức vật chất nhất định. Với tư cách là quyền tài sản nên quyền này luôn thuộc về chủ sở hữu cuộc biểu diễn. Theo đó, chủ sở hữu quyền liên quan có thể tự mình thực hiện việc ghi âm, ghi hình, có thể thông qua người khác thực hiện công việc này theo mục đích và lợi ích của mình hoặc có quyền cho hay không cho phép người khác ghi âm, ghi hình trực tiếp cuộc biểu diễn đó. Định hình cuộc biểu diễn có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là bước ghi lại những giá trị sáng tạo tinh thần của người biểu diễn. Đây chính là bước đầu tiên để thực hiện bước tiếp theo là sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn. 2.3.2.2. Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình trên bản ghi âm, ghi hình Sao chép cuộc biểu diễn là việc tạo ra các bản sao ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn. Trong đó được coi là sao chép trực tiếp nếu bản ghi âm, ghi hình được tạo ra từ bản định hình lần đầu tiên về âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn (còn gọi là băng gốc, đĩa gốc), được coi là sao chép gián tiếp nếu bản ghi âm, ghi hình không được tạo ra từ chính bản ghi âm, ghi hình gốc. Đây là một trong những quyền độc quyền của người biểu diễn. Với quyền sao chép này người biểu diễn sẽ tạo ra các bản sao cuộc biểu diễn của mình để từ đó thực hiện một quyền khác mà pháp luật cho phép đó là phân phối tới công chúng bản sao cuộc biểu diễn của mình. 2.3.2.3. Phát sóng hoặc truyền theo cách khác tới công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến tới công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được. Truyền theo cách khác là việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được
  • 38. 33 định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng [1, Điều 31, Khoản 3]. Luật Sở hữu trí tuệ đã xác định quyền phát sóng là quyền tài sản luôn thuộc về chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn. Trừ trường hợp cuộc biểu diễn được thực hiện với mục đích để phát sóng. 2.3.2.4. Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được Quyền phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn chính là quy định của pháp luật cho phép người biểu diễn hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn được thu về các giá trị vật chất từ các giá trị tinh thần mà cuộc biểu diễn và người biểu diễn mang lại. Đây chính là phương thức đền bù xứng đáng công sức hoạt động nghệ thuật của người biểu diễn, đồng thời cũng tạo cơ sở cho người biểu diễn thúc đẩy hoạt động đầu tư sáng tạo các tác phẩm mới. Khi xác định người biểu diễn được hưởng các quyền nào trong các quyền nói trên cần phải căn cứ vào tư cách chủ thể của họ đối với cuộc biểu diễn. Người biểu diễn có thể mang một trong hai tư cách chủ thể: hoặc là chủ sở hữu quyền liên quan hoặc là chỉ mang tư cách người biểu diễn. Nếu được xác định là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu diễn có tất cả các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn của mình. Nếu chỉ là người biểu diễn mà không đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu diễn chỉ có các quyền nhân thân. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ngoài các quyền nhân thân, người biểu diễn được hưởng một khoản tiền thù lao khi người khác sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất cứ hình thức nào hoặc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong các trường hợp này tùy thuộc vào thỏa thuận giữa
  • 39. 34 người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình. 2.3.3. Nghĩa vụ của người biểu diễn Bên cạnh việc được hưởng các quyền tài sản và quyền nhân thân như phân tích trên, người biểu diễn với tư cách là người sử dụng tác phẩm của người khác còn phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Các nghĩa vụ mà người biểu diễn phải thực hiện bao gồm: - Phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trước khi sử dụng tác phẩm của họ để trình diễn, chỉ được biểu diễn khi có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì biểu diễn tác phẩm trước công chúng là quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Nghị định 100/2006/NĐ-CP, ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ cũng quy định chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Chính vì vậy mà khi người biểu diễn muốn thể hiện một tác phẩm nào đó thì họ phải xin phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Quy định này thể hiện sự tôn trọng của người biểu diễn đối với những người sáng tạo ra tác phẩm. Tuy nhiên, pháp luật Sở hữu trí tuệ cũng ghi nhận một số trường hợp ngoại lệ cho phép sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép không phải trả tiền thù lao bao gồm: biểu diễn tác phẩm sân khấu hoặc loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào và ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy. Ngoài các trường hợp ngoại lệ việc xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả là một trong những điều kiện để cuộc biểu diễn được công nhận một cách hợp pháp.
  • 40. 35 - Phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trừ trường hợp biểu diễn các tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động nơi công cộng. Trong trường hợp người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn thì khi thực hiện cuộc biểu diễn người biểu diễn phải thực hiện nghĩa vụ xin phép và trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Đối với trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn thì nghĩa vụ xin phép và trả thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thuộc về chủ sở hữu cuộc biểu diễn đó, còn người biểu diễn chỉ đơn thuần là người thực hiện cuộc biểu diễn và được pháp luật bảo hộ quyền nhân thân. Đây là nghĩa vụ của người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, cũng là quy định mà pháp luật đặt ra với ý nghĩa nhằm bảo vệ quyền lợi về mặt kinh tế cho tác giả. 2.4. Giới hạn quyền của người biểu diễn 2.4.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn Ngoài việc đặt ra các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người biểu diễn trước mọi hành vi xâm phạm, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền như những ngoại lệ trong việc khai thác, sử dụng quyền liên quan. Có thể thấy trong việc đưa ra các trường hợp ngoại lệ này nhà làm luật đã dựa trên hai nguyên tắc sau: - Nguyên tắc thứ nhất là việc sử dụng không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn. Để thực hiện một cuộc biểu diễn, người biểu diễn phải đầu tư rất nhiều thời gian, tài chính, cơ sở vật chất và mục đích của họ khi tạo ra các cuộc biểu diễn phục vụ công chúng nhằm thu lại các giá trị kinh tế cho bản thân. Chính vì vậy, khi khai thác cuộc biểu diễn trong các trường hợp ngoại lệ mà các chủ thể sử dụng làm ảnh hưởng tới việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn thì quyền lợi của người biểu diễn không được đảm bảo, gây thiệt hại
  • 41. 36 cho người biểu diễn và từ đó sẽ ảnh hưởng tới việc khuyến khích đầu tư, sáng tạo đối với những cá nhân, tổ chức hoạt động nghệ thuật. - Nguyên tắc thứ hai là trong quá trình sử dụng các chủ thể phải tôn trọng quyền của người biểu diễn như thông tin về người biểu diễn, thông tin về cuộc biểu diễn… Việc tôn trọng quyền của người biểu diễn khi sử dụng cuộc biểu diễn do họ tạo ra là thái độ của người thụ hưởng đối với người tạo ra các giá trị nghệ thuật. Không những thế, tôn trọng quyền của người biểu diễn còn là sự tôn trọng pháp luật, thực hiện tốt nguyên tắc này cũng góp phần vào việc nâng cao sự bảo đảm về quyền lợi cho người biểu diễn. 2.4.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn 2.4.2.1. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn không phải xin phép nhưng phải trả tiền thù lao Trên cơ sở các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn, Luâ ̣t Sở hữu trí tuệ quy đi ̣ nh về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền bao gồm: a)Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứ u khoa học của cá nhân; b)Tự sao chép mô ̣t bản nhằm mục đích giảng da ̣y , trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng da ̣y; c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin; d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng [16, Điều 32]. Tại điểm 10 khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ thì “Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử” [18, Điều 1]. Theo quy
  • 42. 37 định tại khoản 3 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sao chép là quyền độc quyền của người biểu diễn hoặc chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn. Các chủ thể này có thể tự mình hoặc cho phép người khác thực hiện quyền sao chép. Tuy nhiên Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ đã dành ra một số trường hợp ngoại lệ đối với quyền sao chép đó là: Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân; hoặc nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình đã được công bố để giảng dậy. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp sao chép với số lượng lớn hơn một bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để phục vụ mục đích sử dụng cá nhân, phi thương mại vẫn phải xin phép, vẫn phải trả tiền cho chủ sở hữu quyền liên quan. Tuy nhiên, việc bắt buộc các trường hợp khi sao chép (với số lượng lớn hơn một bản) bản ghi âm, ghi hình để sử dụng cá nhân, phi thương mại phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền liên quan khó có thể thực hiện được trên thực tế. Ngày nay, với sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất và kinh doanh các thiết bị và phương tiện để sao chép, mỗi cá nhân đều dễ dàng có cơ hội sở hữu cũng như sử dụng các phương tiện như máy ghi âm, máy tính, máy photocopy, máy fax, máy ghi đĩa CD, VCD… ngay tại gia đình dẫn đến việc sao chép cá nhân không thể kiểm soát, quản lý được. Bên cạnh đó, có một số môi trường thường xuyên có hoạt động sao chép với số lượng lớn nhưng không vì mục đích thương mại như các cơ sở nghiên cứu, đào tạo… Vì vậy, nhiều quốc gia đã sửa đổi quy định về sao chép cho phù hợp hơn, vừa bảo vệ được quyền lợi của người sáng tạo, tạo điều kiện bù đắp những công sức, chi phí mà họ phải bỏ ra đồng thời tạo cơ chế thực thi hiệu quả. Cụ thể, pháp luật về bản quyền của nhiều quốc gia cho phép nhưng kết hợp chặt chẽ với cơ chế “trả phí đền bù bản quyền” (remuneration) cho chủ sở hữu quyền, như Điều 20.3 Đạo luật quyền tác giả Thụy Sĩ quy định