SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN QUANG THÀNH
KỸ THUẬT LẬP PHÁP TRONG QUỐC TRIỀU
HÌNH LUẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN QUANG THÀNH
KỸ THUẬT LẬP PHÁP TRONG QUỐC TRIỀU
HÌNH LUẬT
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Hà nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn này đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội xem xét để tôi bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Quang Thành
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu . .........................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................6
6. Ý nghĩa và giá trị thực tiễn của luận văn ...............................................7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ TƢ TƢỞNG, HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ ĐẶC
TRƢNG CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG DIỆN LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU
HÌNH LUẬT.....................................................................................................................8
1.1. Thời điểm ban hành bộ luật..................................................................8
1.2. Cơ sở tƣ tƣởng, bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình
luật................................................................................................................11
1.2.1. Cơ sở tư tưởng của Quốc triều hình luật.....................................11
1.2.2. Bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật..............17
1.3. Đặc trƣng của Quốc triều hình luật trên phƣơng diện lập pháp....23
1.3.1. Quốc triều hình luật là thành quả của quá trình tập hợp hoá các
quy định pháp luật của nhiều triều vua hậu Lê ....................................23
1.3.2. Quốc triều hình luật kế thừa thành tựu lập pháp của các triều
đại Lý – Trần ...........................................................................................26
1.3.3. Quốc triều hình luật tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong kiến
Trung Quốc..............................................................................................28
1.3.4. Quốc triều hình luật là bộ luật có tác động mạnh mẽ, toàn diện,
sâu sắc đến hoạt động của bộ máy đương thời và của xã hội...............32
1.3.5. Quốc triều hình luật có tính ổn định lâu dài trong quá trình điều
chỉnh trên thực tế ...................................................................................34
1.3.6. Quốc triều hình luật có những quy định mang tính nhân văn sâu
sắc.............................................................................................................34
CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH
LUẬT VÀ GIÁ TRỊ KẾ THỪA..............................................................................38
2.1. Kỹ thuật lập pháp của Quốc triều hình luật.....................................38
2.1.1. Quốc triều hình luật bảo đảm tính nguyên tắc trong xây dựng
luật............................................................................................................38
2.1.2. Cách thức thể hiện nội dung bộ luật............................................49
2.1.3. Kỹ thuật pháp lý trong xây dựng quy phạm pháp luật................52
2.1.4. Kỹ thuật lập pháp trong một số lĩnh vực cụ thể...........................57
2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng pháp luật ở
Việt Nam hiện nay ......................................................................................88
2.2.1. Về tính nguyên tắc trong xây dựng luật.......................................89
2.2.2. Về cách thức thể hiện nội dung bộ luật .......................................90
2.2.3. Về kỹ thuật pháp lý trong xây dựng quy phạm pháp luật ...........91
KẾT LUẬN.....................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................98
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vị trí của pháp luật ngày càng quan trọng trong đời sống xã
hội ta; ý thức pháp luật của ngƣời dân cũng ngày một cao hơn và do đó,
những yêu cầu, đòi hỏi về một hệ thống pháp luật hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, duy trì ổn định chính trị và bảo đảm công
bằng xã hội đặt ra ngày càng cấp thiết. Để bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam hiện hành, bên cạnh việc nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp thu kinh
nghiệm lập pháp nƣớc ngoài, một xu hƣớng đang đƣợc giới luật học Việt Nam
quan tâm: đó là tìm về với cuội nguồn truyền thống luật Việt để nhìn thấy
những kinh nghiệm thành công, thất bại của tiền nhân thông qua các chế định
chính trị - nhà nƣớc và pháp quyền trong từng thời kỳ lịch sử của đất nƣớc.
Có thể coi thế kỷ XV là thời điểm có ý nghĩa bƣớc ngoặt, đánh dấu
một chuyển biến lớn trong đời sống pháp luật Việt Nam. Hệ thống pháp luật
tƣơng đối hoàn chỉnh và đƣợc áp dụng một cách nghiêm minh đã tạo nên sức
mạnh kỷ cƣơng cho nƣớc Đại Việt thời Lê sơ - một quốc gia mà nhiều nhà
nghiên cứu nƣớc ngoài cho là hùng mạnh nhất Đông Nam Á thế kỷ XV. Tiêu
biểu trong các văn bản pháp luật thời Lê Sơ là Quốc triều hình luật. Trải qua
thời gian dài nhiều kinh nghiệm quý báu về xây dựng pháp luật vẫn còn mang
giá trị thời sự sâu sắc.
Quốc triều hình luật là di sản văn hoá, pháp lý đồ sộ, đặc sắc, độc nhất
vô nhị của Việt Nam và có vị trí xứng đáng trong lịch sử lập pháp của thế
giới. Đây là bộ luật bao trùm nhiều nội dung khác nhau, có sức sống lâu bền
và tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc tới hầu hết các lĩnh vực của xã hội
đƣơng thời, đặt nền tảng xây dựng nƣớc Đại Việt phát triển đến đỉnh cao nhất,
rực rỡ nhất trong các triều đại phong kiến Việt Nam với nền pháp trị nghiêm
2
minh. Bộ luật đƣợc xây dựng cách đây hơn 500 năm nhƣng chứa đựng nhiều
nội dung tiến bộ nhân văn sâu sắc, kỹ thuật pháp lý hoàn thiện hơn so với các
bộ luật cùng thời. Nó đƣợc đánh giá là “một thành tựu có giá trị đặc biệt”,
“không chỉ là đỉnh cao so với những thành tựu pháp luật của các triều đại
trước đó, mà còn đối với cả bộ luật được biên soạn và đầu thế kỷ XIX: Hoàng
Việt luật lệ…”. [54, tr. 16] Vào thời kỳ này, trí thức, khoa học pháp lý, kỹ
thuật làm luật chƣa phong phú nhƣ hiện nay nhƣng cách làm luật của các nhà
soạn thảo Quốc triều hình luật đã tránh cho ngƣời vận dụng pháp luật khỏi vấp
phải vô vàn khó khăn, rối rắm của nền pháp luật rƣờm rà ngày nay. Văn
phong pháp lý của bộ luật có sức tổng hợp khái quát rộng nhƣng rất cô đúc,
lời văn trong sáng, dung dị, dễ hiểu đối với dân thƣờng. Ngƣời ít chữ nghe
cũng có thể hiểu và nhớ đƣợc.
Quốc triều hình luật đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực
khác nhau. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chỉ chủ yếu phân tích về mặt
nội dung, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt
kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật. Để góp phần tìm hiểu pháp luật
truyền thống Việt Nam nói chung và Quốc triều hình luật nói riêng phục vụ
cho việc nghiên cứu và kế thừa những giá trị quý báu trong kho tàng lập pháp
luật cổ Việt Nam, đề tài này nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về kỹ thuật lập
pháp trong Quốc triều hình luật, để từ đó rút ra những bài học có giá trị đối
với hoạt động xây dựng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về Quốc triều hình luật đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu và hội thảo khoa học Các công trình này nghiên cứu về Quốc triều hình
luật ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ: Cổ luật Việt Nam Và tƣ pháp sử (xuất
bản tại Sài Gòn năm 1975) của thạc sĩ Vũ Văn Mẫu; Nghiên cứu về hệ thống
3
pháp luật Việt Nam thế kỷ XV – XVIII (xuất bản năm 1994) của Viện Nhà
nƣớc và pháp luật thuộc trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia;
Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII (xuất bản năm 1994) của nhà sử
học ngƣời Hàn Quốc Insun Yu; Kỷ yếu Hội thảo khoa học kỷ niệm 500 năm
ngày mất Lê Thánh Tông (năm 1997) do Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức; Pháp luật các triều đại Việt Nam
và các nƣớc (xuất bản năm 2004) của tiến sĩ Cao Văn Liên; Quốc triều hình
luật - lịch sử hình thành, nội dung và giá trị (xuất bản năm 2004) do tiến sĩ Lê
Thị Sơn chủ biên; Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Quốc triều hình luật-những giá
trị lịch sử và đƣơng đại góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam
(tổ chức tại Thanh Hoá năm 2007); Lê Thánh Tông - vị vua anh minh, nhà
cách tân vĩ đại (xuất bản năm 2007) và Bộ luật Hồng Đức – di sản văn hoá
pháp lý đặc sắc của Việt Nam (xuất bản năm 2010) của Luật sƣ Lê Đức Tiết;
Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm Thăng Long – Hà Nội (xuất bản năm
2010) của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp…Và còn rất nhiều các bài viết
trên các tạp chí đề cập đến một số khía cạnh khác nhau của Quốc triều hình
luật. Song, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và tổng hợp về kỹ thuật lập
pháp trong Quốc triều hình luật thì chƣa có một công trình nghiên cứu chuyên
khảo nào. Hiện nay, chỉ rải rác đây đó có những bài viết hay công trình nghiên
cứu đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề nhƣ:
Lê Thị Sơn (chủ biên) - Quốc triều hình luật - lịch sử hình thành, nội
dung và giá trị, nhà xuất bản Khoa học xã hội 2004. Đây là công trình đƣợc
coi là tiêu biểu nhất và nghiên cứu về Quốc triều hình luật ở phạm vi rộng
nhất.Tác phẩm này do tập thể tác giả gồm các nhà sử học, luật học thực hiện.
Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề nhƣ: Quá trình hình thành Quốc triều hình
luật, tƣ tƣởng đức trị và pháp trị trong Quốc triều hình luật, vấn đề quan chế,
vấn đề tội phạm, hình phạt, tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình trong
4
Quốc triều hình luật…Các bài viết trong tác phẩm chủ yếu đề cập đến vấn đề
nội dung của Quốc triều hình luật chứ không xem xét Quốc triều hình luật
dƣới phƣơng diện kỹ thuật lập pháp. Bài viết “Quốc triều hình luật và những
giá trị lập pháp” của TS Nguyễn Quốc Hoàn có đề cập đến khía cạnh kỹ thuật
lập pháp, nhƣng cũng chỉ mang tính khái quát, chƣa chi tiết, cụ thể. Bài viết
“Nội dung và giá trị của những quy định về các tội phạm cụ thể trong Quốc
triều hình luật” của Thạc sỹ Đỗ Đức Hồng Hà song song với việc đề cập đến
những giá trị về nội dung của Quốc triều hình luật, tác giả cũng có đề cập đến
vấn đề kỹ thuật lập pháp trong lĩnh vực hình sự.
Một số bài viết trong Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Quốc triều hình luật -
những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam” nhƣ: Lê Hồng Sơn - Quốc triều hình luật – công trình pháp điển
hoá tiêu biểu trong lịch sử lập pháp Việt Nam thời kỳ phong kiến. Bài viết đã
khái quát một số vấn đề về cách thức thể hiện nội dung của bộ luật và cách
trình bày các quy phạm pháp luật cụ thể; Hoàng Thị Kim Quế - Mối quan hệ
giữa pháp luật và đạo đức trong Quốc triều hình luật và những giá trị đương
đại. Bài viết đã phân tích sự thể chế các chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức trong
Quốc triều hình luật và nguyên tắc “chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho
phép” là những nguyên tắc chủ đạo trong xây dựng và thực hiện Quốc triều
hình luật; Lê Minh Tâm - Bộ Quốc triều hình luật – công trình mang đậm bản
sắc văn hoá pháp lý và tính nhân văn của dân tộc Việt Nam. Bài viết cũng có
một phần nhỏ đề cập đến cấu trúc của Quốc triều hình luật.
Nguyễn Đức Lộc - Truyền thống pháp điển hoá qua các triều đại phong
kiến Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 14, năm 2008. Bài viết đã đề
cập đến kỹ thuật pháp điển hoá của Quốc triều hình luật.
5
Nguyễn Minh Tuấn – Nét độc đáo của quy phạm pháp luật trong Bộ
luật Hồng Đức, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 33, năm 2008. Bài viết đã
phân tích những nét độc đáo trong cách thức tổ chức và thể hiện các quy phạm
pháp luật trong Quốc triều hình luật (Bộ luật Hồng Đức).
Lê Đức Tiết - Bộ luật Hồng đức – di sản văn hoá pháp lý đặc sắc của
Việt Nam, Nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội, 2010. Trong chƣơng III của tác
phẩm (Kế thừa và phát huy kinh nghiệm soạn thảo, thực thi Bộ luật Hồng Đức
vào sự nghiệp hoàn thiện pháp luật của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam) đã đề cập đến kỹ thuật soạn thảo Bộ luật và những giá trị đối với
việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện nay.
Trần Văn Luyện - Chế độ canh giữ, bảo vệ trong Luật Hồng Đức và
những bài học kinh nghiệm lập pháp, bài viết trong Kỷ yếu hội thảo khoa học
1000 năm Thăng Long – Hà Nội, nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội, 2010. Thông
qua những quy định cụ thể về chế độ canh giữ, bảo vệ, bài viết đã đƣa ra nhận
xét về cách thức điều chỉnh pháp luật trong Quốc triều hình luật và những bài
học kinh nghiệm lập pháp của những ngƣời soạn thảo Quốc triều hình luật.
Nhƣ vậy, mặc dù có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề kỹ
thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, nhƣng chỉ ở một số khía cạnh nhất
định. Hiện nay chƣa có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích đƣợc đặt ra cho đề tài là nghiên cứu về kỹ thuật lập pháp
trong Quốc triều hình luật thông qua một số vấn đề nhƣ: nguyên tắc xây dựng
luật, cách thức thể hiện nội dung bộ luật, kỹ thuật xây dựng quy phạm pháp
6
luật từ đó kế thừa những giá trị quý báu để nâng cao chất lƣợng hệ thống pháp
luật Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về cơ sở tƣ tƣởng, hoàn cảnh ra đời và đặc trƣng
cơ bản về phƣơng diện lập pháp của Quốc triều hình luật;
- Tìm hiểu những giá trị về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật;
- Rút ra một số kết luận, kiến nghị về kỹ thuật lập pháp ở nƣớc ta hiện
nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về cách thức soạn
thảo, ban hành bộ luật, cách thức thể hiện nội dung bộ luật cũng nhƣ cấu trúc
các quy phạm pháp luật cụ thể thông qua các quy định trong Quốc triều hình
luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu Quốc triều hình luật dƣới góc độ kỹ thuật lập
pháp nhƣ: nguyên tắc xây dựng luật, cách thức thể hiện nội dung bộ luật,
kỹ thuật xây dựng quy phạm pháp luật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, chúng tôi đã vận dụng phƣơng pháp luận cơ bản
là duy vật biện chứng. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp khảo sát thống
kê, phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và chứng minh. Từ đó, rút ra
nhận xét, đánh giá bƣớc đầu.
7
6. Ý nghĩa và giá trị thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở phân tích những quy định trong Quốc triều hình luật, luận
văn đã nêu ra đƣợc những giá trị về kỹ thuật lập pháp nói chung và kỹ thuật
lập pháp trong những lĩnh vực cụ thể. Từ đó rút ra những kinh nghiệm quý
báu trong kỹ thuật lập pháp hiện nay.
Nghiên cứu về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật sẽ góp phần
vào tổng kết, đánh giá những đóng góp và thành tựu của triều Lê sơ về
phƣơng diện pháp luật. Trên cơ sở đó tìm hiểu thêm về những giá trị lịch sử
truyền thống của dân tộc, tìm ra bài học bổ ích trong công cuộc hoàn thiện hệ
thống pháp luật hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở tƣ tƣởng, hoàn cảnh ra đời và đặc trƣng cơ bản về
phƣơng diện lập pháp của Quốc triều hình luật
Chƣơng 2: Kỹ thuật lập pháp của Quốc triều hình luật và giá trị kế thừa
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ TƢ TƢỞNG, HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ ĐẶC
TRƢNG CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG DIỆN LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU
HÌNH LUẬT.
1.1. Thời điểm ban hành bộ luật
Trong 360 năm tồn tại, triều đại nhà Lê đã để lại những thành tựu to lớn
và nhiều mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật và điển chế. Nhà Lê đã xây
dựng đƣợc hàng chục bộ luật và những văn bản pháp luật lớn, trong đó Quốc
triều hình luật đƣợc coi là bộ luật quan trọng nhất và chính thống nhất của
triều Lê. Văn bản của bộ luật này là một trong những thƣ tịch cổ nhất hiện còn
đƣợc lƣu trữ tại Viện nghiên cứu Hán – Nôm. Tại đây có hai bản in ván khắc
đều có tên là Quốc triều hình luật. Ngoài ra còn có một bộ sách chép tay tuy
có tên gọi là Lê triều hình luật nhƣng nội dung của nó lại là bản sao lại của
Quốc triều hình luật và chép vào thời gian sau này. Trong đó bản Quốc triều
hình luật mang ký hiệu A.341 là bản in ván khắc hoàn chỉnh hơn cả và đƣợc
coi là văn bản có giá trị nhất. Bộ luật trong sách này gồm 6 quyển, in ván khắc
trên giấy bản, tổng cộng gồm 129 tờ đóng chung thành một cuốn. Sách không
ghi tên tác giả, không có dấu hiệu niên đại soạn thảo hay niên đại in ấn và
cũng không có lời tựa hoặc các chú dẫn khác. Bìa nguyên bản cuốn sách đã
mất, đƣợc thay thế bằng một tờ bìa viết bốn chữ Hán là Quốc triều hình luật
bằng bút lông. Chính vì vậy cho đến nay, việc xác định niên đại của Quốc
triều hình luật vẫn đang còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi và chƣa đƣợc
khẳng định.
Ở Việt Nam hiện có những ý kiến và luận chứng rất khác nhau về vấn
đề này. Giáo sƣ Vũ Văn Mẫu trong một số sách chuyên khảo về cổ luật Việt
Nam cho rằng “Bộ Quốc triều hình luật được ban bố lần đầu tiên trong
khoảng niên hiệu Hồng Đức (1470 – 1497) và phần chắc là vào những năm
9
cuối cùng của niên hiệu Hồng Đức, dưới đời Lê Thánh Tông” [25, tr. 193] và
vì vậy mà đời sau thƣờng gọi là Bộ Luật Hồng Đức. Đinh Gia Trinh trong tác
phẩm “Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam” cũng cho rằng bộ
luật đƣợc ban hành dƣới thời vua Lê Thánh Tông nhƣng cụ thể là năm 1483
và đặt tên cho bộ luật là Bộ luật 1483. [44, tr. 155-156]
Viện Sử học Việt Nam trong lời nói đầu Quốc triều hình luật đã đƣa ra
giả thuyết rằng: “Quốc triều hình luật đã được khởi thảo từ sớm hơn, thậm trí
từ ngay năm đầu của triều Lê…bộ luật của triều Lê đã được chính người anh
hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và cuộc kháng chiến chống Minh ban hành
ngay từ ngày đầu của triều đại mình và bộ luật này không ngừng được các
triều vua kế tiếp bổ sung, hoàn chỉnh dần, trong đó chắc chắn là có những
đóng góp to lớn của ông vua nổi tiếng văn hiến Lê Thánh Tông và niên hiệu
Hồng Đức rực rỡ của ông. Và chắc chắn là khi soạn bộ luật đầu tiên của triều
đại mình, Lê Thái Tổ cũng đã kế thừa các bộ luật tiền bối”. [54; tr. 14-15]
Một số học giả ngƣời Pháp là Raymond Deloustal và giáo sƣ Lingat khi
khảo dịch và nghiên cứu về Quốc triều hình luật đã căn cứ vào thiên Hình luật
chí và Văn tịch chí trong Lịch triều hiến chƣơng loại chí của Phan Huy Chú,
đều cho rằng Quốc triều hình luật đƣợc ban hành vào năm Cảnh Hƣng thứ 38
(1777). Một học giả khác là Emile Gaspardone thì lại nhấn mạnh rằng bộ luật
đã đƣợc công bố 10 năm trƣớc đó, tức là vào năm 28 niên hiệu Cảnh Hƣng
(1767). Theo Insun Yu, một giáo sƣ Hàn Quốc thì “những nghiên cứu của các
học giả Việt Nam và Nhật Bản cho thấy cả Deloustal và Gaspardone đều sai
lầm khi đặt năm tháng soạn thảo bộ luật nhà Lê vào nửa sau thế kỷ XVIII”.
[14, tr. 69] Tuy nhiên, ông cũng không cung cấp thêm đƣợc dữ liệu mới để
khẳng định thời điểm ban hành của Quốc triều hình luật.
10
Theo Vũ Thị Nga, ngƣời có công đối chiếu và phát hiện sự tƣơng đồng
về lời văn của Quốc triều hình luật với lời văn của nhiều luật, lệnh, chỉ do
chính Lê Thái Tổ ban bố, đã khẳng định: “Quốc triều hình luật được khởi
thảo sớm hơn từ năm 1428 dưới triều vua Lê Thái Tổ dựa vào ba căn cứ: Ghi
chép của chính sử về các sự kiện lập pháp của nhà Lê sơ, một số điều khoản
trong Quốc triều hình luật có quy định về cấp hành chính lộ và các chức quan
có trước Lê Thánh Tông, so sánh nội dung một số điều khoản trong Bộ luật
với thực tiễn áp dụng pháp luật được ghi lại trong chính sử”. [34, tr.44-45]
Trong số các khẳng định trên, nếu lấy năm 1483 để khẳng định và đặt
tên cho Quốc triều hình luật nhƣ Đinh Gia Trinh thì có phần hơi kiên cƣỡng,
vì theo ghi chép trong Đại Việt sử ký toàn thƣ thì năm 1483, Lê Thánh Tông
đã ra Sắc dụ cho nhóm văn thần “biên soạn các sách Thiên nam dƣ hạ tập và
Thân chinh ký sự” [21, tr.496] mà không thấy đề cập đến việc soạn Bộ luật
Hồng Đức. Điều này tƣơng đối vô lý vì việc ban hành một văn bản pháp luật
đồ sộ nhƣ Quốc triều hình luật không thể không đƣợc ghi chép lại trong biên
niên sử khi mà hai tập Hội điển nói trên đƣợc đề cập khá chi tiết trong cùng
một thời điểm. Vì vậy, năm 1483 không thể nào là thời điểm ban hành của
BLHĐ. Nếu dứt khoát cho rằng Quốc triều hình luật đƣợc ban hành năm 1767
nhƣ các tác giả ngƣời Pháp thì rõ ràng không đủ thuyết phục, vì, phải đồng ý
với Vũ Văn Mẫu, khi ông viết: “đến năm 1767, vào quãng Lê Mạt, vận nhà Lê
đã suy vi, giặc cướp nổi lên như ong, trong triều thì chúa Trịnh cướp quyền
đâu phải lúc nhà Lê san định và ban hành bộ luật mới” [25, tr.193].
Theo chúng tôi, giả thiết mà Viện Sử học Việt Nam và những luận
chứng mà Vũ Thị Nga nêu ra là có cơ sở và có ý nghĩa gợi mở cho việc tiếp
tục nghiên cứu toàn diện và sâu sắc hơn để tìm ra câu trả lời chính xác về thời
điểm ban hành và quá trình hoàn thiện của Quốc triều hình luật.
11
1.2. Cơ sở tƣ tƣởng, bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật
1.2.1. Cơ sở tư tưởng của Quốc triều hình luật.
Chúng ta đều biết, việc xây dựng một nền pháp luật phát triển và có
hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm và nhận thức của nhà nƣớc, mà cụ
thể là sự nhận thức về vị trí và vai trò của pháp luật với tƣ cách là một trong
những công cụ quan trọng để quản lý và điều hành đất nƣớc. Các nhà nƣớc
phong kiến Việt Nam trƣớc đây (mà cụ thể là những ngƣời đứng đầu) đều coi
trọng và đánh giá cao vai trò của pháp luật đối với việc quản lý và điều hành
đất nƣớc. Cũng nhƣ các nhà nƣớc trƣớc đó, những ngƣời đứng đầu nhà nƣớc
Lê sơ, đặc biệt là Lê Thánh Tông đã luôn có ý thức xây dựng một nền pháp
luật nghiêm minh nhƣng cũng rất nhân đạo. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ
trong tƣ tƣởng pháp luật của các đời vua.
a. Trị nước phải có pháp luật
Năm 1428, khi hạ lệnh cho các quan sai định luật lệnh để ban hành, Lê
Thái Tổ đã chỉ rõ: “Từ xưa đến nay, trị nước phải có pháp luật, không có
pháp luật thì sẽ loạn. Cho nên học tập đời xưa đặt ra pháp luật là để dạy các
tướng hiệu, quan lại, dưới đến dân chúng trăm họ biết thế nào là thiện, là ác,
điều luật thì làm, điều chẳng lành thì tránh, chớ để đến nỗi phạm pháp”. [21,
tr 361] Tiếp thu quan điểm của Lê Thái Tổ, đến thời kỳ vua Thái Tông chấp
chính, tuy tuổi còn rất trẻ nhƣng ông đã anh minh sáng suốt lựa chọn ra bậc
đại thần uyên thâm Nho học nhƣ Nguyễn Trãi và sai “sửa định” Luật thƣ làm
công cụ quản lí đất nƣớc. Kế thừa truyền thống trị nƣớc phải có pháp luật của
các triều đại trƣớc, dƣới thời trị vì của mình, Lê Thánh Tông đã thực thi quan
điểm này bằng nhiều chủ trƣơng, biện pháp mang tính sáng tạo và có tính thực
thi cao. Muốn thực thi đƣợc quan điểm trị nƣớc phải có pháp luật thì trƣớc hết
phải có pháp luật tốt làm khuôn mẫu để mọi ngƣời biết mà tuân theo. Không
12
thể thiết lập đƣợc kỷ cƣơng xã hội nghiêm minh khi phép nƣớc chƣa rõ ràng,
đầy đủ. Với vua Lê Thánh Tông khái niệm “có pháp luật” không bó hẹp trong
phạm vi là có, mà nó bao gồm cả tính đầy đủ và hoàn thiện của pháp luật nữa.
Để hoàn thiện pháp luật, ông ra lệnh cho các quan giúp việc dƣới quyền
sƣu tầm đầy đủ các pháp luật Việt cổ, pháp luật do các vị vua tiềm nhiệm ban
hành. Ông cho nghiên cứu, bàn bạc tiếp thu lấy những cái hay trong pháp luật
cổ, sửa đổi những điều không còn thích hợp, bổ sung thêm những điều cho
hợp với thời thế để đón lấy khí hòa của trời đất, nhƣ lời ông nói với trăm
quan. Ông cho biên soạn lại thành những tập sách mà khoa học ngày nay gọi
là những tập hệ thống hóa pháp luật nhƣ: Hồng Đức thiện chính thƣ, Hồng
Đức niên gián chƣ cung thể thức, Lê triều quan chế, Thiên Nam dƣ hạ tập và
Sĩ họa châm quy. Và thành quả cao nhất, nổi trội nhất trong sự nghiệp hoàn
thiện nền pháp luật của vƣơng triều là Bộ luật Hồng Đức (Quốc triều hình
luật). Nhờ đó mà qua 38 năm trị vì, ông đã đƣa vƣơng quốc thoát khỏi tình
trạng rối loạn về kỷ cƣơng phép nƣớc, sa sút, khủng hoảng về kinh tế, xã hội,
thành một vƣơng quốc hùng mạnh nhất trong vùng. Nền pháp luật của vƣơng
quốc Đại Việt dƣới thời trị vì của ông có đủ cả hai yếu tố: “đầy đủ và hoàn
thiện”, một ƣớc mơ mà các nhà lập pháp hiện nay đang rất mong muốn mà
chƣa xây dựng đƣợc. Quả đúng vậy, nền pháp luật của vƣơng quốc Đại Việt
dƣới thời Lê Thánh Tông là nền pháp luật hoàn thiện và đầy đủ nhất so với
các triều đại trƣớc ông và sau ông. Nền pháp luật đó đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu điều chỉnh trên mọi lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc, của xã hội.
b. Kết hợp pháp trị với đức trị
Trong lịch sử của Việt Nam, quan điểm kết hợp đức trị với pháp trị
đƣợc Trần Hƣng Đạo nêu ra đầu tiên. Ông viết: “Dùng trí để phục thiên hạ,
mà thiên hạ phải phục trí, nhưng trí vẫn không thắng. Dùng pháp để chế thiên
13
hạ, mà thiên hạ phải theo pháp, nhưng pháp vẫn không thần…Cho nên lễ và
pháp là trong với ngoài, văn với võ là tả với hữu”. [4, tr.39]
Lời răn dạy tƣớng sĩ của Trần Hƣng Đạo chính là nghệ thuật cầm quân,
là đạo trị nƣớc. Nội dung của nó hiểu theo cách hiểu của ngày nay là kết hợp
đức trị với pháp trị.
Vua Lê Thánh Tông rất đề cao đức trị nhƣng ông không dừng lại ở chỗ
thuyết giáo. Ông là ngƣời rất kiên quyết trong việc dùng pháp luật để trừng trị
các hành vi vi phạm đạo đức. Tổng quát lại trong Quốc triều hình luật không
phải chỉ có một vài điều mà đã có 17 điều luật có nội dung trực tiếp khuyến
khích việc nuôi dƣỡng thuần phong mỹ tục và 61 điều quy định việc xử phạt
các hành vi trái với luân thƣờng đạo lý, trái với nếp sống thuần hậu theo quan
điểm Nho học. Có thể khẳng định rằng trong trị nƣớc an dân, vua Lê Thánh
Tông rất khéo kết hợp pháp trị với đức trị. Ông dùng pháp trị để khuyến
khích, cổ vũ đức trị làm cho đức trị thấm sâu, lan rộng đến mọi tầng lớp nhân
dân. Ông dùng đức trị để làm cơ sở, nền tảng cho pháp trị đƣợc duy trì tồn tại
một cách vững bền trong xã hội. Đối với quan lại, ông thiên về pháp trị. Đối
với dân chúng, ông thiên về đức trị. Một trong những dẫn chứng cho nhận
định này là chính sách hình sự khoan dung, độ lƣợng của Quốc triều hình luật
chủ yếu là dành cho dân chúng, còn quan lại phạm tội thì bị xử phạt rất
nghiêm.
c. Chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại trông coi pháp luật
Để có một thể chế pháp luật thực sự có hiệu lực, Lê Thánh Tông coi
việc xây dựng đội ngũ quan lại của ngành pháp luật có tầm quan trọng hàng
đầu. Theo quan điểm của ông, quan lại mới là đối tƣợng chính cần tác động để
thiết lập đƣợc một nền pháp trị nghiêm minh chứ không phải là dân thƣờng,
bá tính, mặc dù dân là số đông, là những ngƣời kém hiểu biết pháp luật hơn
14
quan lại. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong ba chủ trƣơng và một loạt biện pháp
mà ông đã áp dụng và đã đƣợc quy định thành những điều luật trong Quốc
triều hình luật. Đó là:
- Đặt việc thực thi pháp luật thành môn thi bắt buộc để tuyển chọn quan
lại. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong một Chỉ dụ của vua Lê Thánh Tông năm
1462 về việc đặt lệ ba năm thi Hội một lần với các đề môn thi: “Kỳ thứ nhất
thi Tứ thư, kinh nghĩa; Kỳ thứ hai thi Chiếu, Chế, Biểu (thi pháp luật); Kỳ thứ
ba thi thơ; Kỳ thứ tư thi một bài văn sách…” [22, tr.396]
- Thiết lập cơ chế buộc các quan lại phải tuân thủ nghiêm và gƣơng
mẫu trong thực thi pháp luật. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện và thực thi
bằng những điều luật tƣơng ứng trong Quốc triều hình luật với các tội nhƣ:
quan lại chậm chế trong thi hành pháp luật (Điều 119; 121, 150…), quan lại
thi hành pháp luật không nghiêm (Điều 151, 158, 194…), quan lại cố ý làm
trái quy định của pháp luật (Điều 122, 201…)
- Thiết lập hệ thống cơ quan và các cơ chế giám sát, kiểm tra một cách
rộng khắp, nhạy bén đối với mọi quan lại. Đó là hệ thống các Khoa và các
Ngự sử đài. Các Khoa là các cơ quan chuyên trách giám sát hoạt động của các
Bộ. Đối tƣợng giám sát của các khoa là công việc của các Bộ. Ở mỗi Bộ đều
có một khoa ở bên cạnh. Các Ngự sử đài là các cơ quan chuyên trách giám sát
năng lực, trình độ thực thi nhiệm vụ và đạo đức, phẩm chất của các quan lại.
Đối tƣợng giám sát của Ngự sử đài là các quan chức. Hệ thống các cơ quan
Ngự sử đài có hai cấp: Ngự sử đài ở trung ƣơng và Ngự sử đài ở các xứ. Về
mặt tổ chức, các Khoa và Ngự sử đài đều độc lập với các bộ, các xứ nơi nó
thực hiện công tác giám sát, kiểm tra. Nếu các bộ làm sai chức năng, nhiệm
vụ mà các Khoa không phát hịên, không hặc tâu thì lỗi thuộc về các khoa.
Nếu có những quan tham ô, nhận hối lộ, sách nhiễu dân chúng, biếng nhác,
15
bất lực trong công việc không bị phát hiện thì lỗi thuộc về các quan Ngự sử.
Với cơ chế trách nhiệm nhƣ vậy, các Khoa, Đài rất chủ động trong công việc
giám sát, kiểm tra của mình. Mặt khác các Khoa, Đài không thể vin vào bất cứ
lý do, nguyên cớ nào để chối bỏ trách nhiệm trong việc để những sai trái trong
bộ máy nhà nƣớc diễn ra.
Ba chủ trƣơng trên có ảnh hƣởng qua lại với nhau rất chặt chẽ. Buộc
quan lại thi pháp luật chính là cách tạo nền móng, cơ sở cho việc vun trồng
năng lực, trình độ trị nƣớc an dân của quan lại. Đặt ra cơ chế giám sát quan lại
để buộc quan lại luôn làm đúng trách nhiệm đã giao. Xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật của quan lại chính là để ngăn ngừa nạn lộng quyền, sách
nhiễu dân của quan lại. Các chủ trƣơng đều đƣợc thi hành đồng thời, rất
nghiêm túc, chặt chẽ, không buông lỏng bất cứ khâu nào.
d. Nước lấy dân làm gốc
Quan điểm “nước lấy dân làm gốc” là quan điểm đƣợc các vua nhà Lê,
đặc biệt là Lê Thánh Tông rất coi trọng. Tháng 11, năm 1471, Hồng Đức năm
thứ 2, Vua Lê Thánh Tông ra Sắc dụ cho các quan rằng: “Bọn các ngươi giữ
trọng trách ở một phương, thân yêu dân là trách nhiệm. Thế mà không biết
thể theo lòng nhân của triều đình yêu nuôi dân chúng, chỉ chăm làm những
việc nhỏ mọn như roi vọt, sổ sách. Nay sứ ty và phủ huyện các ngươi phải
mau mau đi xem xét những nơi núi chằm bờ biển trong hạt, chỗ nào hình thế
có thể khơi đắp ngòi cừ đê đập để làm ruộng, chỗ nào có hùm sói làm hại,
cường hào thao túng, phong tục kiêu bạc, sinh dân đau khổ…Tóm lại, mọi
việc lợi nên làm, mọi mối hại nên bỏ, trong hạn một trăm ngày, phải lần lượt
trình tâu cẩn thận…” [22, tr. 457]
Quan điểm này của nhà Lê đƣợc thể hiện cụ thể trong các điều luật của
Quốc triều hình luật. Đó là các chính sách khuyến nông, khuyến thƣơng và
16
khuyến học là ba chính sách cơ bản đem lại đời sống no đủ, đem lại an cƣ lạc
nghiệp cho dân. Ngoài ra, Quốc triều hình luật còn có rất nhiều điều luật quy
định về chính sách nhân đạo đối với phụ nữ, ngƣời gia, ngƣời tàn tật, trẻ mồ
côi và những ngƣời yếu thế khác trong xã hội.
e. Chú trọng đến tính thực thi, có hiệu quả của pháp luật
Theo quan điểm của Lê Thánh Tông “trị nƣớc phải có pháp luật, nhƣng
trong hành động, ông khác xa với các nhà pháp trị thời cổ ở chỗ khi ban hành
pháp luật, ông “rất quan tâm đến tính thực thi và hiệu quả của các văn bản
pháp luật đã đƣợc ban bố” [9, tr.115] và buộc trăm quan phải chăm lo việc
giáo dục pháp luật cho dân hiểu để dân tuân theo. Ông trừng trị rất nghiêm
quan lại làm sai pháp luật. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong Quốc triều hình
luật, nhiều điều luật cụ thể với những tội danh cụ thể nhƣ: “Chậm trễ, làm
trái, thi hành pháp luật không nghiêm” đƣợc đƣa vào bộ luật. Theo Quốc
triều hình luật, đối với quan lại chậm trễ trong thi hành pháp luật, thi hành
pháp luật không nghiêm hoặc làm trái pháp luật đã là một tội và sẽ bị xử phạt
mà không đòi hỏi có gây ra hậu quả hay không. Vua Lê Thánh Tông đã đặt
nhiệm vụ thực thi pháp luật thành nhiệm vụ chủ yếu của quan lại chứ không
phải của ai khác. Dân không hiểu pháp luật, chấp hành pháp luật không
nghiêm, trƣớc hết là lỗi của quan lại. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện và thực
thi bằng những điều luật tƣơng ứng trong Quốc triều hình luật. Cụ thể, trong
bộ luật có đến 8 điều quy định việc xử phạt các hành vi chậm trễ trong truyền
đạt và thi hành chức trách, nhiệm vụ của quan lại và quy định của pháp luật
(đó là các điều: Điều 119, Điều 121, Điều 150, Điều 156, Điều 161, Điều 195,
Điều 211, Điều 225); 10 điều quy định việc xử phạt quan lại có hành vi thi
hành pháp luật không nghiêm (các điều: Điều 151, Điều 158, Điều 194, Điều
199, Điều 220, Điều 223, Điều 225, Điều 233, Điều 235, Điều 236); 2 điều
17
quy định xử phạt quan lại cố ý làm trái quy định của pháp luật mà cụ thể là
làm trái các Chiếu, Chỉ, Chế sắc do nhà vua ban ra (Điều 122, Điều 201)…
Không chỉ nghiêm minh trong xét xử, Lê Thánh Tông còn đề cao sự
bình đẳng, công bằng trƣớc pháp luật. Trong hầu hết các trƣờng hợp phạm tội,
dù là thƣờng dân hay quan lại cao cấp, vua đều xử lý theo luật. Vào năm
1468, Lê Bô - một trong những ngƣời có công diệt “loạn Nghi Dân” để đƣa
Lê Thánh Tông lên ngôi vua đã phạm tội tham nhũng phải chịu tội kình (thích
chữ vào trán). Lê Bô đã xin đƣợc chuộc tội bằng tiền nhƣng Lê Thánh Tông
không đồng ý: “nếu cho Lê Bô đƣợc chuộc tội có nghĩa là ngƣời có quyền thế,
ngƣời giàu có dùng của hối lộ thì đƣợc miễn tội, còn ngƣời nghèo hèn thì vô
cớ bị chịu tội, là cả gan vi phạm phép tắc của tổ tông lập ra để trừng trị kẻ
ngoan cố không biết răn chừa. Đại lý tự phải chiếu luật trị tội” [9, tr.116]
Có thể thấy rằng, trong suốt 38 năm trị vì, vua Lê Thánh Tông luôn thể
hiện rõ quan điểm trị nƣớc, an dân. Các chính sách, biện pháp thực thi quan
điểm này đƣợc ông chỉ đạo tiến hành mang tính tổng hợp, đa dạng, giàu sáng
tạo và với thái độ kiên trì và kiên định hiếm thấy. Quốc triều hình luật chính là
công trình thể hiện một cách cô đúc nhất, sáng tạo nhất quan điểm và nghệ
thuật sử dụng vũ khí pháp luật trong trị nƣớc an dân của vị vua anh minh này.
1.2.2. Bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật
Bối cảnh xã hội thời Lê sơ đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt động lập
pháp nói chung và sự ra đời của Quốc triều hình luật nói riêng.
Về Chính trị - xã hội:
Triều Lê sơ trải qua 10 đời vua, mở đầu là vua Lê Thái Tổ (1428 –
1433) và kết thúc là đời vua Lê Cung Hoàng (1522-1527). Giai đoạn phát
triển cực thịnh của thời Lê sơ đồng thời cũng là đỉnh cao của thể chế chính trị
18
pháp lý và đời sống kinh tế - văn hoá của chế độ phong kiến Việt Nam là triều
vua Lê Thánh Tông (1460 – 1497).
Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi vua đánh dấu việc chấm dứt giai đoạn chiến
tranh và chuyển sang thời kì hoà bình lâu dài của dân tộc. Kinh nghiệm, tri
thức thời kì chiến tranh rất lớn nhƣng cũng chƣa thực sự đủ để đƣa đất nƣớc
vào con đƣờng thái bình, thịnh trị. Thực tế cho thấy các tƣớng lĩnh của thời kì
Lam Sơn tụ nghĩa là những võ tƣớng anh dũng trên chiến trƣờng và sau khi
chiến tranh kết thúc, hầu hết những ngƣời này đều tham gia vào bộ máy chính
quyền các cấp. Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn đƣợc hình thành từ trong quá
trình tổ chức và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa, vừa kháng chiến vừa xây dựng
chính quyền, quản lí các vùng giải phóng, đã từng bƣớc vƣơn lên đảm nhiệm
chức năng của nhà nƣớc độc lập, tự chủ. Đó là đội ngũ dạn dày kinh nghiệm
chiến tranh, quen thử thách ác liệt của trận mạc, đã hiến dâng tuổi xuân, sức
lực và tiền của của bản thân họ cho kháng chiến cứu nƣớc. So với các nhà
nƣớc tự chủ trƣớc đó, khó có triều đình nào lại có đội ngũ công thần khai quốc
nhiều chiến công, chiến tích và đông đảo nhƣ triều Lê sơ.
Ngay từ thời vua Lê Thái Tổ, tình trạng quan lại cậy thế công thần để
kết bè kéo đảng để trục lợi riêng và lấn át nhà vua đã là hiện tƣợng phổ biến.
Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu vua Lê Thái Tổ với uy tín của vị lãnh tụ kháng
chiến vẫn khống chế đƣợc đội ngũ công thần và điều hành tốt công việc triều
chính. Nhƣng ngay sau đó chính nhà vua cũng mắc phải nhiều sai lầm khiến
các mâu thuẫn cung đình ngày càng căng thẳng, đồng thời gây ra sự bất bình
lớn từ phía dân chúng. Hành vi giết hại một số công thần nhƣ Trần Nguyên
Hãn, Phạm Văn Xảo và hạ ngục cả Nguyễn Trãi đã đẩy nhà vua đến chỗ phải
đối diện với sự bất hợp tác của quần thần cũng nhƣ quần chúng. Những nhân
tố tiêu cực trên đây cứ âm ỉ cháy trong cung đình nhà Lê và đến khi Thái Tổ
19
từ trần nó có dịp bộc phát gây nên nhiều sóng gió cho các triều vua kế tiếp
khiến cho triều đình Lê sơ nhiều phen chao đảo.
Triều vua Lê Thái Tông (1433-1442) bắt đầu khi ông mới lên 10 tuổi.
Các quan đại thần là Tƣ đồ Lê Sát, Tƣ khấu Lê Ngân, Đô đốc Phạm Văn Vấn
làm phụ chính. Đây là những tƣớng soái tài ba của quân đội Lam Sơn, đã từng
có công lớn trong sự nghiệp bình Ngô nhƣng họ chỉ là những võ quan có tài
trận mạc mà không phải là những ngƣời có tài văn trị nên tỏ ra lúng túng trong
cách điều hành đất nƣớc thời hòa bình. Hơn nữa, xuất phát từ quyền lợi vị kỷ
của cá nhân, họ thƣờng tỏ ra đa nghi, ghen ghét, kết vây cánh, thao túng triều
chính và cô lập những ngƣời có tài năng. Họ đã giết Nguyễn Trãi, Lƣu Nhân
Chú, truất quyền Trịnh Khả, ép vua Thái Tông bãi chức Bùi Ƣ Đài... là những
ngƣời không thuộc phe cánh và có quan điểm canh tân đất nƣớc gây nguy hại
đến đặc quyền, đặc lợi của họ. Khoảng 15 tuổi, Thái Tông bắt đầu nắm giữ
triều chính, trực tiếp điều hành công việc của đất nƣớc. Vua lập Hoàng tử
Nghi Dân làm thái tử, nhƣng lại phế (1441) để lập Hoàng tử Bang Cơ mới
sinh là con của Thần phi Nguyễn Thị Anh. Việc phế lập này đã tạo cơ hội cho
bọn quyền thần có mƣu đồ riêng ngấm ngầm gây dựng thế lực bất chính nhằm
gây hoạ cho triều đình nhà Lê sơ về sau.
Vua Lê Nhân Tông (1443-1459) nắm quyền điều hành chính sự khi lên
12 tuổi, đang cùng với các triều thần ra sức chấn chỉnh kỷ cƣơng và chăm lo
phát triển kinh tế, văn hoá thì cuối năm 1459 lại xảy ra vụ chính biến do Lạng
Sơn Vƣơng Lê Nghi Dân cầm đầu. Cuộc chính biến cung đình này đã gây ra
tâm lý hoang mang cho toàn thể quần thần cũng nhƣ dân chúng. Tuy nhiên,
triều đại của Nghi Dân chỉ tồn tại 8 tháng. Đến tháng 6 năm Canh Thân 1460,
nhóm đại thần khai quốc đã xƣớng nghĩa trừ khử nghịch đảng, phế Nghi Dân
làm Lệ Đức Hầu rồi đƣa hoàng tử Tƣ Thành lên ngôi Hoàng đế, trở thành vua
Lê Thánh Tông nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.
20
Lê Thánh Tông (1460-1497) lên ngôi vua giữa lúc triều chính hỗn loạn.
Sự phế lập Hoàng đế là một biểu hiện rõ nét cho những xung đột quyền lực
gay gắt chốn cung đình. Điều này đã gây cản trở lớn cho công cuộc tái thiết và
xây dựng đất nƣớc trên nhiều phƣơng diện, đe doạ đến cả sự tồn tại của triều
Lê. Trong suốt thời gian chấp chính, Lê Thánh Tông đã đề ra và thực hiện
thành công nhiều biện pháp, chính sách quan trọng nhằm mục tiêu củng cố
chế độ quân chủ tập quyền quan liêu, giữ vững độc lập dân tộc, tăng cƣờng
nền quốc phòng và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nƣớc. Ông xây
dựng một thiết chế quân chủ tập quyền mạnh nhằm tập trung quyền lực vào
tay Hoàng đế, hạn chế sự tham chính của tầng lớp quý tộc hoàng gia, loại trừ
khả năng lộng quyền của các triều thần từ trung ƣơng và tệ nạn lạm dụng
quyền lực của các quan lại địa phƣơng.
Lê Thánh Tông tập trung xây dựng chế độ quân chủ tập quyền quan
liêu lấy Nho giáo làm hệ tƣ tƣởng nòng cốt cho các chủ trƣơng chính sách của
nhà nƣớc. Xã hội thời Lê sơ đã chính thức đƣợc quan liêu hoá với một bộ máy
nhà nƣớc đồ sộ chƣa từng thấy trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
Về kết cấu xã hội:
Thời Lê sơ, xã hội đƣợc chia thành hai giai cấp cơ bản là địa chủ và
nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp thợ thủ công, thƣơng nhân và nô tì.
Giai cấp địa chủ phong kiến bao gồm những địa chủ - quan lại giữ những
trọng trách trong bộ máy thống trị, đứng đầu là vua và các địa chủ bình dân
vừa và nhỏ. Giai cấp địa chủ phong kiến thời Lê làm giàu nhờ một phần dựa
vào việc bóc lột địa tô nhƣng phần lớn dựa vào bóc lột thuế thông qua nhà
nƣớc. Chính vì vậy, quyền lợi của giai cấp địa chủ gắn liền với quyền lợi của
nhà nƣớc phong kiến.
21
Giai cấp nông dân có số lƣợng đông đảo nhất trong xã hội Lê sơ. Họ là
lực lƣợng sản xuất chính để tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội, là điều
kiện đảm bảo cho sự phát triển và phồn vinh của đất nƣớc. Chính vì vậy họ
đƣợc nhà nƣớc phong kiến hết sức quan tâm và bảo vệ.
Tầng lớp thợ thủ công và thƣơng nhân trong xã hội Lê sơ còn nhỏ bé và
đại bộ phận chƣa hoàn toàn tách khỏi sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ này, thợ
thủ công giỏi bị trƣng tập, tổ chức lại thành các bộ phận nhƣ binh lính, đƣợc
cấp lƣơng, làm việc dƣới sự quản lý của nhà nƣớc và không có quyền bỏ việc.
Vị trí, địa vị và vai trò của tầng lớp này trong xã hội chƣa thực sự đƣợc chú
trọng.
Tầng lớp thƣơng nhân cũng có sự phát triển hơn các triều đại trƣớc, do
thời kỳ này nhà Lê chú trọng vào việc thành lập các chợ để nhân dân có điều
kiện trao đổi hàng hoá nhƣng chỉ trong phạm vi địa phƣơng. Tuy nhiên, nhà
Lê vẫn thực thi chính sách ức thƣơng đối với trong nƣớc và cả với nƣớc ngoài
nên nền kinh tế hàng hoá của thời này vẫn chƣa có bƣớc phát triển lớn.
Chế độ nô tì thịnh hành dƣới thời Lý, Trần đến thời Hồ đã tan rã về căn
bản sau chính sách hạn nô (1401) của Hồ Quý Ly. Sang triều đại nhà Lê đã
cho phép nô tì đƣợc chuộc thân để tự giải phóng. Mặc dầu có giảm đi về số
lƣợng, song nô tì vẫn còn là một tầng lớp đáng kể trong xã hội, và dƣới triều
đại Lê sơ thì chiến tranh xâm lƣợc vẫn là nguồn bổ sung nô tì đáng kể cho xã
hội. Việc mua bán nô tì vẫn đƣợc duy trì. Địa vị và thân phận nô tì thấp kém
nhất trong xã hội.
Do chính sách độc tôn Nho giáo của triều Lê sơ đã dẫn đến một thực
trạng là tầng lớp Nho sĩ ngày càng phát triển đông đảo và chiếm vị trí quan
trọng góp phần tạo ra một diện mạo mới cho xã hội Lê sơ. Nho học và thi cử
để tuyển chọn nhân tài bổ sung cho bộ máy nhà nƣớc ngay từ thời Lê Thái Tổ
22
đã đƣợc coi trọng. Tuy nhiên, giai đoạn này vị trí của Nho quan nói chung còn
thấp kém hơn so với đội ngũ công thần rất nhiều. Theo thời gian, tầng lớp
Nho quan trong bộ máy nhà nƣớc ngày càng đông đảo. Đặc biệt, đến Lê
Thánh Tông đã lấy trình độ học vấn Nho giáo làm tiêu chuẩn cho quan lại.
Các hoàng thân quốc thích đƣợc ban cấp hơn hẳn các quan chức, song nếu
không đỗ đạt thì không đƣợc làm quan. Đội ngũ Nho sĩ nếu đỗ đạt trở thành
quan lại trong bộ máy nhà nƣớc sẽ góp phần luật hóa các quan hệ xã hội cơ
bản thời Lê sơ theo tƣ tƣởng Nho giáo.
Về kinh tế:
Trƣớc vƣơng triều Lê sơ chế độ phong kiến quân chủ tập quyền đã
đƣợc xác lập và phát triển dựa trên nền tảng của loại hình kinh tế đại điền
trang thái ấp mang nặng đặc trƣng của “phƣơng thức sản xuất châu Á” và một
quá trình phong kiến hoá xã hội còn thấp. Nền kinh tế điền trang thái ấp cơ
bản đã bị thủ tiêu từ triều đại nhà Hồ sau một loạt chính sách cải cách của Hồ
Quý Ly. Hoà bình lập lại, nhà nƣớc Lê sơ có điều kiện nắm trong tay số ruộng
đất khá lớn của các quan chức, các nhà quyền thế tiền triều, của nguỵ quan,
của những ngƣời tuyệt tự, hay của dân li tán… Và yêu cầu lúc này đƣợc đặt ra
là nhà nƣớc phải có các biện pháp nhằm khôi phục nền kinh tế nông nghiệp bị
tàn phá trong chiến tranh. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà nƣớc tiến hành
một cuộc cải cách ruộng đất theo tinh thần gắn quyền lợi về ruộng đất với
nghĩa vụ của ngƣời dân đối với dân tộc và triều đại. Tinh thần này đã đƣợc
quán triệt trong quá trình chia lại ruộng đất cho nông dân và trả công cho các
công thần thời kháng chiến qua chính sách lộc điền và quân điền.
Tình hình kinh tế - xã hội nói trên là bối cảnh cơ bản cho sự gia tăng vai
trò của pháp luật. Các vua nhà Lê sơ đã xác định cần phải sử dụng pháp luật
nhƣ là công cụ hữu hiệu nhất trong quản lí kinh tế - xã hội nhằm duy trì trật
23
tự, kỉ cƣơng và củng cố chế độ phong kiến tập quyền quan liêu, bảo đảm
quyền lợi của giai cấp thống trị. Quốc triều hình luật ra đời đã đáp ứng đƣợc
những đòi hỏi cấp thiết của tình hình trên.
1.3. Đặc trƣng của Quốc triều hình luật trên phƣơng diện lập pháp
Quốc triều hình luật không phải là công trình của một đời vua, cũng
không phải đƣợc ra đời nhƣ sản phẩm của một hoạt động lập pháp đơn lẻ, cá
biệt, đơn hành. Nó là thành quả trí tuệ trên cơ sở tập hợp, hệ thống hóa các
quy định pháp luật đƣợc ban hành rải rác trong các triều vua Hậu Lê, kế thừa
các thành tựu lập pháp từ thời Lý – Trần, tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong
kiến Trung Quốc và phát triển nhiều quy định mới, phản ánh đƣợc các yêu cầu
của tình hình kinh tế - xã hội đất nƣớc trong thế kỷ XV.
1.3.1. Quốc triều hình luật là thành quả của quá trình tập hợp hoá
các quy định pháp luật của nhiều triều vua hậu Lê
Mặc dù có thể đƣợc ban hành rất sớm vào triều vua Lê Thái Tổ, nhƣng
nội dung của 722 điều khoản của bộ Quốc triều hình luật còn lƣu giữ đến ngày
nay lại cho thấy bộ luật này là thành quả tập hợp hoá các quy định pháp luật
của nhiều triều vua Hậu Lê. Qua nghiên cứu những ghi chép trong Đại Việt sử
ký toàn thư, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Lịch triều hiến
chương loại chí cho thấy ngay từ khi lên ngôi Lê Thái Tổ đã ban hành những
quy định về hình phạt và luật lệ kiện tụng, về chức tƣớc các quan văn võ, về
phân cấp chính quyền địa phƣơng, về việc hạn chế thế lực và sự lạm quyền
của các công thần…So sánh các ghi chép về hình phạt dƣới thời Thái Tổ trong
chính sử với các quy định tại chƣơng I Quốc triều hình luật ta có thể thấy rõ
có sự trùng lặp hầu nhƣ hoàn toàn. Đầu tiên là về hệ thống hình phạt, hầu hết
các hình phạt xuy, trƣợng, đồ, lƣu, tử, thích chữ, phạt tiền, biếm, sung vợ con
ngƣời phạm tội làm nô tỳ, tịch thu tài sản đều đƣợc vua Thái Tổ quy định và
24
áp dụng từ trƣớc và ngay sau khi lên ngôi, chỉ có điều 1 và điều 9 của Quốc
triều hình luật là có sự khác biệt so với lệnh chỉ do vua Lê Thái Tổ ban hành
năm 1429. Theo điều 1, điều 9, số chữ thích cao nhất với tội lƣu châu xa là 10
chữ trong khi lệnh chỉ năm 1429 quy định phạm tội lƣu vào châu Bố Chính
phải thích 20 đến 30 chữ; hạng đày vào Diễn Châu phải thích từ 6 đến 10 chữ
[21, tr. 369]. Nhƣ vậy, chắc chắn điều 1 đã đƣợc sửa đổi vào các triều vua sau.
Ngoài ra các nguyên tắc chung quy định tại chƣơng I nhƣ nguyên tắc chiếu cố
theo bát nghị, nguyên tắc chuộc tội bằng tiền cũng đã đƣợc quy định và áp
dụng trong thực tiễn dƣới thời vua Lê Thái Tổ.
Một khía cạnh nữa nói lên tính kế thừa của Quốc triều hình luật đối với
các quy định có từ thời kỳ đầu của vƣơng triều Hậu Lê là Bộ luật này có 69
điều khoản đề cập đến cấp hành chính lộ, đến các chức xã quan, quan tể
tƣớng, quan sảnh viện…nhƣng các tài liệu chính thức về sử học lại cho thấy
đến thời Lê Thánh Tông thì cấp hành chính lộ đã không còn tồn tại, các chức
quan nhƣ tể tƣớng, hành khiển cũng đã bị bãi bỏ vào năm 1466 [20, tr. 445].
Vì vậy, có thể thấy các quy định này tồn tại trong Quốc triều hình luật thực
chất là sự hệ thống hóa các quy định đã tồn tại từ triều vua trƣớc đó. Ngoài ra,
khi xem xét nội dung Điều 347 quy định về việc cấp quân điền cho phép lấy
ruộng công của các xã lân cận cấp bù cho nhau, cho thấy điều khoản này cũng
phải có từ thời vua Lê Thái Tổ vì phép quân điền của Lê Thánh Tông quy
định đất xã nào chỉ chia cho dân xã ấy [21, tr. 369].
Dƣới thời vua Lê Thái Tông, những chỉ dẫn trong Hồng Đức thiện
chính thư cho biết có nhiều điều khoản trong Quốc triều hình luật đã đƣợc sử
dụng từ thời vua Lê Thái Tông. Hồng Đức thiện chính thư là tập sách gồm
322 mục mà nội dung của nó là ghi tóm tắt lại 322 Lệ và án lệ dƣới thời Lê
Nhân Tông, Lê Thánh Tông và một số án lệ ban hành dƣới các triều vua sau.
Trong Hồng Đức thiện chính thư từ điều 126 đến điều 163 đƣợc ghi dƣới niên
25
hiệu Thiệu Bình (là niên hiệu đƣợc vua Lê Thái Tông sử dụng từ năm 1434 –
1439). So sánh những điều khoản dƣới niên hiệu Thiệu Bình trong Hồng Đức
thiện chính thƣ với Quốc triều hình luật cho thấy có 5 điều khoản (điều 310,
502, 507, 513, 527) đã đƣợc các nhà làm luật sau này giữ nguyên và đƣa vào
bộ luật. Ngoài ra các Điều 672 và Điều 683 trong Quốc triều hình luật cũng là
những điều khoản có từ thời vua Lê Thái Tông vì nội dung các điều khoản
này hoàn toàn phù hợp với các lệnh chỉ năm 1434 quy định về trình tự, thẩm
quyền xét xử của các cấp chính quyền và chỉ dụ năm 1437 quy định về việc
xét xử các quan đại thần, hình quan “phải căn cứ vào các điều chính trong luật
mà xét xử”. [21, tr. 398]
Dƣới thời Lê Nhân Tông, nền nông nghiệp tiểu nông đã có sự phát triển
nhanh hơn, việc mua bán chuyển nhƣợng ruộng đất diễn ra phổ biến và phát
sinh nhiều tranh chấp, kiện tụng. Để đáp ứng yêu cầu giải quyết những quan
hệ đó, vào năm 1449, vua Lê Nhân Tông đã “bổ sung chƣơng Điền sản gồm
14 điều vào bộ hình luật” [21, tr 421]. Trong Quốc triều hình luật 14 điều luật
này đƣợc xếp vào đƣợc xếp vào một phần riêng thuộc chƣơng 6 với tiêu đề
“điền sản mới tăng thêm” từ điều 374 đến điều 387.
Tiếp nối những đóng góp của các đời vua trƣớc, Lê Thánh Tông – vị
vua anh minh bậc nhất của triều Lê đã có những đóng góp to lớn để hoàn thiện
về cơ bản và cho ban hành bộ Quốc triều hình luật. Phần lớn các luật lệ ban
hành dƣới triều vua Thánh Tông đƣợc tập hợp trong hai bộ tƣ liệu về pháp
luật là Hồng Đức thiện chính thư và Thiên nam dư hạ tập. So sánh từng điều
khoản trong hai bộ pháp điển này với Quốc triều hình luật cho thấy vua Lê
Thánh Tông đã đƣa thêm vào Quốc triều hình luật nhiều điều luật mới bao
gồm: Chƣơng Vi chế; 10 điều, Quân chính: 2 điều, Vệ cấm: 1 điều, Hộ hôn: 9
điều, Điền sản: 21 điều, Thông gian: 5 điều, Đạo tặc 16 điều, Đấu tụng: 6
điều, Trá ngụy: 2 điều, Tạp luật: 7 điều và Đoán ngục: 1 điều.
26
Sau Lê Thánh Tông, những chỉ dẫn chính xác trong Quốc triều hình
luật cho biết vào năm Hồng Thuận thứ 3 (1511), vua Lê Tƣơng Dực đã đƣa
thêm vào bộ luật điều 389; vào năm thứ 2, niên hiệu Quang Thuận (1517), vua
Lê Chiêu Tông đã đƣa thêm vào bộ luật điều 391 [54, tr. 152-153].
Nhƣ vậy, bộ Quốc triều hình luật đã đƣợc xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện dần qua các triều vua Hậu Lê, trong đó ngƣời có công lao lớn nhất tập
hợp, san định, xây dựng lại thành một bộ pháp điển hoàn chỉnh là vua Lê
Thánh Tông, một vị vua hiền tài và anh minh hiếm thấy trong các triều đại
phong kiến Việt Nam.
1.3.2. Quốc triều hình luật kế thừa thành tựu lập pháp của các triều
đại Lý – Trần
Các tài liệu của sử học và khảo cổ học đã khẳng định rằng, trong thời
đại Lý – Trần ở nƣớc ta đã từng tồn tại những bộ luật thành văn, trong đó tiêu
biểu có Hình thư đời Lý và Hình thư đời Trần. Mặc dù hai bộ Hình thư này đã
thất truyền, nhƣng chúng ta vẫn có thể tìm hiểu nội dung của pháp luật triều
Lý – Trần thông qua các chiếu lệnh và thực tiễn áp dụng pháp luật đƣợc ghi
chép lại trong chính sử (đặc biệt là trong Đại Việt sử ký toàn thư và Lịch triều
hiến chương loại chí). So sánh Quốc triều hình luật với hệ thống pháp luật
thời Lý – Trần chúng ta có thể thấy bộ luật này đã trực tiếp kế thừa, phát triển
và hoàn thiện nhiều thành tựu lập pháp thời Lý – Trần, đặc biệt là trong lĩnh
vực hình sự. Chẳng hạn nhƣ những quy định về hình phạt, thời Lý – Trần đã
tồn tại hình phạt ngũ hình là: xuy, trƣợng, đồ, lƣu, tử. Điều 1 Quốc triều hình
luật tiếp tục công nhận các loại hình phạt này nhƣng bổ sung thêm một số chi
tiết cụ thể trong hình phạt đồ và lƣu (hình phạt đồ thì bổ sung thêm mức phạt
tƣợng phƣờng binh và quy định cụ thể các hình thức phạt phụ kèm theo nhƣ
phạt trƣợng và thích chữ vào mặt – điều đáng lƣu ý là các mức phạt này đều
27
đƣợc quy định giảm nhẹ hơn so với thời Lý – Trần; còn đối với hình phạt lƣu
thì Quốc triều hình luật có cụ thể hóa thành ba mức độ - bậc lƣu khác nhau,
tùy theo tội để tăng giảm). Bên cạnh đó, các hình phạt khác nhƣ thích chữ vào
mặt, phạt tiền, xung vợ con ngƣời phạm tội làm nô tỳ, bãi chức, tịch thu tài
sản đƣợc quy định và áp dụng từ thời Lý – Trần cũng đƣợc ghi nhận trong
Quốc triều hình luật và đƣợc bổ sung, sửa đổi cho hoàn thiện hơn. Ví dụ, trên
cơ sở tiếp thu những quy định từ thời Lý – Trần về hình phạt thích chữ vào
mặt với số chữ là 20, 30 , 50 chữ, Điều 9 Quốc triều hình luật đã quy định cụ
thể hình phạt thích chữ có 5 bậc là 2, 4, 6, 8, 10 chữ và là hình phạt bổ sung
cho tội đồ, lƣu.
Ngoài ra, một số nguyên tắc chung đƣợc quy định trong các đạo chiếu
của pháp luật Lý – Trần nhƣ nguyên tắc chuộc tội bằng tiền (Chiếu năm
1042), nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới (chiếu 1123), nguyên
tắc thân thuộc trong gia quyến đƣợc che giấu tội cho nhau (Chiếu năm 1315)
cũng đƣợc ghi nhận lại trong Quốc triều hình luật với những quy định cụ thể,
chặt chẽ hơn. Trong quy định nhà Lý quy định: “Ngƣời từ 70 tuổi trở lên, 80
tuổi trở xuống, từ 10 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống và những ngƣời ốm yếu
cho đến các thân thuộc nhà vua từ hạng đại công trở lên phạm tội thì cho
chuộc (bằng tiền) nếu phạm tội thập ác thì không đƣợc theo lệ này” [21, tr.
99]. Trong Quốc triều hình luật, các Điều 6, 14, 16 quy định cụ thể loại tội đồ
và diện đƣợc chuộc tội bằng tiền (nhƣ: Họ Hoàng Hậu; quan viên quân dân do
sơ suất phạm tội từ tội lƣu trở xuống; những ngƣời từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi
trở xuống, những ngƣời bị phế tật phạm từ tội lƣu trở xuống thì đều cho chuộc
tội bằng tiền). Các điều 21, 22, 24 quy định cụ thể số tiền chuộc của từng loại
tội khác nhau. Chẳng hạn, tiền chuộc bị xử đánh trƣợng - Mỗi trƣợng, quan
tam phẩm chuộc 5 tiền; tứ phẩm 4 tiền, ngũ phẩm, lục phẩm 3 tiền…(Điều
21); tiền chuộc tội biếm, mỗi hạng, quan nhất phẩm chuộc 100 quan, nhị
28
phẩm 75 quan, tam phẩm 50 quan…(Điều 22); tiền chuộc bị thích chữ vào
mặt, vào cổ, mỗi chữ, tam phẩm chuộc 2 quan, tứ phẩm 1 quan 5 tiền, ngũ
phẩm 1 quan…(Điều 24). Trong luật nhà Lý, nhà Trần, nguyên tắc truy cứu
trách nhiệm hình sự liên đới đƣợc quy định căn cứ vào mối quan hệ gia đình
và quan hệ láng giềng. Trong Quốc triều hình luật, việc truy cứu trách nhiệm
hình sự liên đới ngoài quan hệ gia đình còn căn cứ vào quan hệ đồng cƣ (Điều
424), vào trách nhiệm công vụ của quan lại (Điều 153, 154, 155…). Luật nhà
Trần quy định chỉ vợ chồng, cha con mới đƣợc che giấu tội cho nhau (chiếu
năm 1315), Quốc triều hình luật đã mở rộng diện đƣợc che giấu tội cho nhau
đến ngƣời thân thuộc phải để tang 9 tháng trở lên, anh em chồng, anh em vợ,
cháu, ông bà và các bác chú thím, cô ruột chồng (chƣa xuất giá) đồng thời
cũng quy định cụ thể các tội mà ngƣời thân thuộc có nghĩa vụ phải tố cáo
nhau (Điều 504).
Hầu hết những điều khoản tiếp thu từ luật nhà Lý, Trần đều là những
điều khoản chỉ có trong bộ luật nhà Lê mà không có trong luật nhà Đƣờng,
nhà Minh. Điều đó đã nói lên sự độc lập, sáng tạo và tính thực tiễn trong hoạt
động xây dựng pháp luật của các triều đại Lý - Trần, Hậu Lê. Nhƣ vậy, sự kế
thừa thành tựu lập pháp của các triều đại Lý - Trần là một trong những yếu tố
làm nên điểm đặc sắc và tiến bộ của Quốc triều hình luật.
1.3.3. Quốc triều hình luật tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong kiến
Trung Quốc
Trung Hoa là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại.
Pháp luật của các triều đại phong kiến Trung Quốc có nhiều ảnh hƣởng đến
nền pháp luật của các triều đại phong kiến các nƣớc phƣơng Đông. Trong quá
trình xây dựng Quốc triều hình luật, các nhà làm luật có tham khảo pháp luật
phong kiến Trung Quốc (chủ yếu là pháp luật của nhà Đƣờng và nhà Minh).
29
Tuy vậy, Quốc triều hình luật có những điểm không giống với các bộ luật của
nhà nƣớc phong kiến Trung Quốc cả về nội dung lẫn bố cục. Về bố cục, bộ
luật nhà Đƣờng có 502 điều chia thành 12 chƣơng. Quốc triều hình luật có
722 điều chia thành 13 chƣơng. Các chƣơng trong hai bộ luật này nhƣ sau:
Luật nhà Đường Quốc triều hình luật
1. Danh lệ 1. Danh lệ
2. Cấm vận 2. Vệ cấm
3. Quy chế hành chính 3. Vi chế
4. Hộ hôn 4. Quân chính
5. Khai khố 5. Hộ hôn
6. Thiện hƣng 6. Điền sản
7. Đạo tặc 7. Thông gian
8. Đấu tụng 8. Đạo tặc
9. Trá ngụy 9. Đấu tụng
10. Tạp luật 10. Trá ngụy
11. Bộ vong 11. Tạp luật
12. Đoán ngục 12. Bộ vong
13. Đoán ngục
Nhƣ vậy, hầu hết các chƣơng trong Quốc triều hình luật đều giống
trong luật nhà Đƣờng. Tuy nhiên, có 4 chƣơng trong Quốc triều hình luật
(chƣơng 3, 4, 6, 7) không giống với luật nhà Đƣờng. Đặc biệt các chƣơng quy
định về vấn đề ruộng đất cũng nhƣ các nhóm tội tình dục đƣợc quy định riêng
biệt và cụ thể hơn luật nhà Đƣờng. Chính sự có mặt của 4 chƣơng có riêng
30
trong Quốc triều hình luật đã nói lên sự độc lập tƣơng đối của các nhà làm luật
triều Lê trong quá trình xây dựng bộ luật.
Về nội dung, Quốc triều hình luật có những điều luật tham khảo, mô
phỏng luật nhà Đƣờng và một phần luật nhà Minh. Ví dụ, trong lĩnh vực hình
sự nhiều chế định đƣợc vay mƣợn từ luật nhà Đƣờng nhƣ: chế định ngũ hình,
bát nghị, thập ác tội…Các nguyên tắc nhƣ: chuộc tội bằng tiền, nguyên tắc
chiếu cố, nguyên tắc tha miễn trách nhiệm hình sự khi phạm tội tự thú,
nguyên tắc thân thuộc đƣợc che giấu tội cho nhau…đều đƣợc vay mƣợn từ
nhà Đƣờng, nhà Minh. Ngoài ra, trong tất cả các lĩnh vực khác, Quốc triều
hình luật cũng ít nhiều vay vƣợn từ luật nhà Đƣờng, nhà Minh. Nhƣng nhà Lê
không hoàn toàn sao chép luật Đƣờng, Minh mà ngay cả những điều luật mô
phỏng này cũng có vận dụng phù hợp với truyền thống Việt Nam. Ví dụ nhƣ
theo luật nhà Lê, con cái đƣợc phép ra ở riêng khi cha mẹ đang còn sống, còn
theo pháp luật nhà Đƣờng (Trung Quốc) thì việc con cái ra ở riêng khi cha mẹ
còn sống bị coi là tội “bất hiếu” thuộc loại tội “thập ác”. Hoặc, cũng quy định
các trƣờng hợp buộc chồng phải bỏ vợ dựa trên các lý do “thất xuất” xong nhà
lập pháp triều Lê “đã giản dị hoá pháp luật Trung Hoa bằng cách đồng hoá
các trường hợp thất xuất cổ điển với các trường hợp nghĩa tuyệt. Quy định
như vậy đã thu hẹp lại nhiều những trường hợp bỏ vợ có tính cách bắt buộc
và đó cũng là một biện pháp để bảo vệ quyền lợi cho người vợ” [26, tr. 139].
Đặc biệt, Quốc triều hình luật “có rất nhiều điều tân kỳ, không hề đƣợc ban
hành bao giờ ở Trung Hoa”. [25, tr.204] Những điều luật ấy rải rác khắp trong
bộ luật, nhất là trong hai chƣơng Hộ hôn và Điền sản. Theo quan điểm của các
nhà làm luật Phƣơng Đông các điều thuộc về dân luật thƣờng không đƣợc quy
định. Chính vì vậy trong luật nhà Đƣờng, nhà Minh không nói rõ về cách thức
các văn tự, chứng thƣ, chúc thƣ cũng nhƣ không quy định về chế độ tài sản vợ
chồng lúc còn sống hay khi mất, các vấn đề cụ thể về thừa kế…Những điều
31
này lại đƣợc quy định rất rõ trong Quốc triều hình luật. Cụ thể Điều 366 đã
quy định rõ ràng cách thức làm chúc thƣ hay các chứng thƣ khác “phải nhờ
trƣởng quan trong làng viết thay và chứng kiến” [55, tr.143]. Đặc biệt, chế độ
tài sản vợ chồng, vấn đề chia thừa kế cũng đƣợc quy định một cách cụ thể
từng trƣờng hợp (từ Điều 374 đến Điều 376). Các điều thuộc về hƣơng hỏa đã
đề cập đến một chế độ hoàn toàn Việt Nam, không hề thấy trong luật Trung
Hoa (các Điều 388 đến Điều 400).
Giáo sƣ luật học ngƣời Hàn Quốc Insun Yu trong cuốn “Luật và xã hội
Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII” đã nghiên cứu, so sánh, đối chiếu rất kỹ Quốc
triều hình luật với các bộ luật Đƣờng, Minh và lập ra một bảng thống kê tỉ mỉ
nhƣ sau [14, tr. 80] :
Chƣơng
Tổng số
điều khoản
Số điều khoản độc nhất
Insun Yu Deloustal Nguyễn Ngọc Huy
1 49 22 22 22
2 47 30 22 22
3 144 (143) 109 110 105
4 43 26 32 29
5 58 35 37 35
6 32 24 24 27
7 14 12 12 14
8 13 13 13 13
9 10 4 6 5
10 54 22 25 25
32
11 50 12 12 13
12 38 12 13 11
13 92 44 50 45
14 13 2 2 2
15 65 40 42 36
Cộng 722 (721) 407 434 404
Qua bảng thống kê trên có thể thấy có trên 50% điều luật trong pháp
luật nhà Lê không có trong pháp luật Trung Quốc. Điều này cho thấy pháp
luật nhà Lê đã tiếp thu có chọn lọc pháp luật Trung Quốc phù hợp với đặc
điểm xã hội, tình hình kinh tế đất nƣớc và vẫn mang đậm tính chất của nền
văn hóa pháp lý Việt Nam.
Nhƣ vậy, Quốc triều hình luật là một thành tựu lập pháp đặc biệt, khẳng
định đƣợc giá trị và vị thế riêng có trong lịch sử lập pháp thời kỳ phong kiến
không chỉ của Việt Nam mà còn có giá trị toàn nhân loại [14, tr. 254]. Đây là
bộ luật chứa đựng nhiều giá trị, thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong
đó, quan trọng hơn cả là bộ luật đã khẳng định đƣợc bản sắc và ý thức tự tôn
dân tộc và tính độc lập của một quốc gia có chủ quyền. Dƣới góc độ khoa học
pháp lý, Quốc triều hình luật là một công trình pháp điển hóa tiêu biểu trong
lịch sử lập pháp Việt Nam thời kỳ phong kiến và có thể coi là một hình mẫu
sống động, cụ thể, gần gũi đối với công cuộc pháp điển hóa pháp luật của
chúng ta hiện nay.
1.3.4. Quốc triều hình luật là bộ luật có tác động mạnh mẽ, toàn diện,
sâu sắc đến hoạt động của bộ máy đương thời và của xã hội
Đƣơng thời, Quốc triều hình luật đã góp phần khôi phục lại kỷ cƣơng,
phép nƣớc đã từng bị buông lỏng, bị thao túng dƣới thời vua Lê Thái Tông và
33
vua Lê Nhân Tông, xác lập đƣợc nền pháp trị nghiêm minh. Bộ luật là cơ sở
pháp lý thống nhất cho việc xây dựng, củng cố và bảo vệ độc lập chủ quyền,
bảo toàn đƣợc sự toàn vẹn lãnh thổ của Đại Việt, cho việc đào tạo nhân tài –
nguyên khí của quốc gia, là ngƣời mở đƣờng, đồng thời là ngƣời bảo vệ về
mặt pháp lý cho nông nghiệp, thủ công nghiệp và thƣơng nghiệp phát triển
phồn thịnh. Bộ luật là sự định hƣớng, là hành lang pháp lý chặt chẽ cho việc
biên soạn và bảo đảm hiệu lực thi hành cho các Hƣơng ƣớc, Lệ làng của
ngƣời Kinh và Luật tục của các dân tộc ít ngƣời (gọi là ngƣời Man Liêu) đƣợc
phát triển mạnh mẽ trong các cộng đồng nông thôn các dân tộc Việt Nam.
Việc soạn thảo và thực hành các hƣơng ƣớc, lệ làng và luật tục của các cộng
đồng dân cƣ nông thôn, miền núi là sự bổ sung làm cho nền pháp luật quốc
gia thêm đầy đủ. Hiệu lực của pháp luật quốc gia do vậy, càng thêm mạnh mẽ.
Ngoài ra, Quốc triều hình luật còn là khuôn mẫu trị nƣớc, an dân cho
mọi quan lại. Quốc triều hình luật có nhiều quy định nhằm hạn chế và xử phạt
những hành vi tham nhũng của quan lại và gián tiếp bảo vệ một số quyền lợi
chính đáng của ngƣời dân. Mặc dù về cơ bản, Quốc triều hình luật phải đặt ra
những quy định để bảo vệ đặc quyền, đặc lợi của tầng lớp quan lại và quý tộc,
nhƣng theo thống kê của chúng tôi, Quốc triều hình luật vẫn có tới 107 điều
quy định và điều chỉnh những hành vi không đƣợc phép đối với quan lại nhƣ:
lợi dụng quyền thế để sách nhiễu nhân dân, ăn hối lộ, gian lận, bớt xén của
công, lợi dụng chức quyền mƣu lợi riêng…Ví dụ: theo quy định tại Điều 138
Quốc triều hình luật, quan lại nhận hối lộ từ 1 đến 9 quan thì xử tội biếm hay
bãi chức, từ 10 quan đến 19 quan thì xử tội đồ hay lƣu, từ 20 quan trở lên thì
xử tội chém; Hoặc Điều 226 quy định: các quan đại thần và quan chức trong
triều mà lạm chiếm quá phần đất ở đã quy định thì bị tội 50 roi biếm 1 tƣ, có
vƣờn ao ròi còn chiếm đất nơi khác bị tăng thêm tội một bậc.
34
1.3.5. Quốc triều hình luật có tính ổn định lâu dài trong quá trình
điều chỉnh trên thực tế
Sau khi vua Lê Thánh Tông mất (1497), Quốc triều hình luật vẫn đƣợc
giữ hầu nhƣ nguyên vẹn và phát huy đƣợc tác dụng mạnh mẽ của nó. Quốc
triều hình luật đƣợc áp dụng trong suốt 360 năm tồn tại của các triều đại nhà
Lê. Dƣới triều đại nhà Nguyễn, sau khi bộ Hoàng Việt luật lệ, còn gọi là Bộ
luật Gia Long ban hành vào năm 1812, nhiều chế định của Quốc triều hình
luật vẫn còn giá trị áp dụng. Thậm trí dƣới thời Pháp thuộc, trong một số
trƣờng hợp cụ thể, có những quan toà khôn ngoan ngƣời Pháp đã vận dụng
Quốc triều hình luật để xem xét những vụ việc mà pháp luật triều Nguyễn,
pháp luật chính quyền thực dân Pháp chƣa có quy định. Đến nay, sau hơn 500
năm, nhiều dấu ấn của Quốc triều hình luật nhƣ những quy định về chính sách
hình sự, về hôn nhân, gia đình, về thừa kế…vẫn còn tìm thấy trong pháp luật
hiện nay. Những phong tục về cƣới hỏi, về tang ma, về thừa kế…vẫn còn lƣu
lại trong các phong tục, trong các quy tắc xử sự của ngƣời đƣơng thời. Có
những quan điểm về xây dựng, thi hành pháp luật của Lê Thánh Tông vẫn còn
có giá trị thời sự nóng hổi đối với việc xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu
lực thi hành của nền pháp luật quốc gia hiện nay. Sức sống của Bộ luật Hồng
Đức là sôi động, bền bỉ và tồn tại trên 500 năm. Bộ luật Dân sự của nƣớc
Cộng hòa Pháp, còn đƣợc gọi là Bộ luật Napoléon, do Hoàng đế Napoléon
Bonaparte ban hành năm 1804 cũng là bộ luật có sức sống lâu dài. Tuổi thọ
của Bộ luật Napoléon tính đến nay tuy đã đƣợc trên 200 năm, nhƣng vẫn còn
ít hơn so với Bộ luật Hồng Đức.
1.3.6. Quốc triều hình luật có những quy định mang tính nhân văn sâu sắc
Một trong số những quan niệm chủ đạo của ngƣời Việt xƣa là trọng
già, quý trẻ. Vì vậy, Quốc triều hình luật đã áp dụng một số chế độ riêng cho
35
hai đối tƣợng này. Chẳng hạn: ngƣời già trên 70 tuổi, trẻ em dƣới 15 tuổi nếu
phạm tội thì không đƣợc tra tấn (Điều 665) và nếu phạm tội từ lƣu đày trở
xuống thì cho chuộc tội bằng tiền; ngƣời từ 80 tuổi trở lên, trẻ em từ 10 tuổi
trở xuống phạm tội phản nghịch, giết ngƣời đáng tội chết thì tâu lên vua để xét
định, nếu ăn trộm và đánh ngƣời bị thƣơng thì cho chuộc tội bằng tiền, nếu
phạm các tội khác thì đƣợc tha; ngƣời trên 90 tuổi và trẻ em dƣới 7 tuổi dù
phạm tội tử hình cũng không hành hình (Điều 16). Đối với những ngƣời có
hoàn cảnh khó khăn nhƣ cô quả, tàn tật, ốm đau, nghèo túng…, nhà nƣớc
cũng yêu cầu quan lại các địa phƣơng và mọi ngƣời đều phải quan tâm giúp
đỡ. Điều 294 – Quốc triều hình luật quy định: “Trong kinh thành hay phường,
ngõ và làng xóm có kẻ đau ốm mà không ai nuôi nấng, nằm ở đường xá, cầu,
điếm, chùa, quán thì xã quan ở đó phải dựng lều lên mà giữ gìn, chăm sóc và
cho họ cơm cháo, thuốc men…Nếu trái lệnh này thì quan phường xã phải tội
biếm hay bãi chức”. Điều 295 quy định: “Những người góa vợ, góa chồng,
mồ côi, tàn tật nặng không nơi nương tựa thì quan sở tại phải thu nuôi, nếu
bỏ rơi thì bị đánh 50 roi, biếm 1 tư”.
Ngoài ra, mặc dù chịu nhiều ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo trọng
nam, khinh nữ nhƣng pháp luật triều Lê vẫn có những quy định chú ý phần
nào đến quyền lợi của ngƣời phụ nữ. Trong Quốc triều hình luật có 5 điều luật
bảo vệ quyền lợi của ngƣời phụ nữ mà trong các bộ luật phƣơng Đông đƣơng
thời không có. Theo những điều luật này, ngƣời con gái đƣợc quyền chia tài
sản nhƣ con trai (Điều 388), trƣờng hợp gia đình không có con trai, con gái
trƣởng đƣợc quyền thừa kế hƣơng hỏa (Điều 391), khi gia đình phải phân chia
tài sản thì tài sản do hai vợ chồng gây dựng nên đƣợc chia đôi (Điều 374, 375)
và trƣờng hợp ngƣời chồng ruồng bỏ không đi lại với vợ trong 5 tháng thì
ngƣời vợ có quyền bỏ chồng (Điều 308).
36
Quốc triều hình luật cũng có những quy định đề cao và bảo vệ những
giá trị đạo đức tốt đẹp của con ngƣời nhƣ: lòng nhân ái, vị tha, quan hệ thầy
trò, sự hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ, sự chung thủy trong quan hệ vợ
chồng…Quốc triều hình luật có quy định cho phép và khuyến khích con cháu
có thể chịu tội những hình phạt nhẹ thay cho ông bà, cha mẹ (Điều 38). Để
bảo vệ truyền thống tôn sự trọng đạo, Điều 489 Quốc triều hình luật quy định,
học trò đánh hay lăng mạ thầy thì bị xử nặng hơn tội đánh hay lăng mạ ngƣời
thƣờng ba bậc. Để đề cao sự chung thủy, những hành vi quan hệ hôn nhân bất
chính đều bị nghiêm cấm và xử rất nặng. Theo Điều 401 Quốc triều hình luật,
đàn ông gian dâm với vợ ngƣời khác thì xử tội lƣu hay tội chết, phụ nữ phạm
tội thì bị xử tội lƣu, điền sản trả lại cho ngƣời chồng. Ngoài ra, Quốc triều
hình luật còn có những quy định khoan hồng cho kẻ phạm tội nhƣng ra đầu
thú, ân xá cho những phạm nhân biết ăn năn hối cải. Đó cũng là biểu hiện rõ
nét lòng vị tha của dân tộc Việt Nam.
Quốc triều hình luật là thành tựu nổi bật về mặt lập pháp của Việt Nam
trong thế kỷ XV. Tuy chịu ảnh hƣởng của luật nhà Đƣờng Trung Quốc nhƣng
Quốc triều hình luật vẫn có nhiều nét đặc sắc và tiến bộ cả về mặt nội dung
lẫn kỹ thuật lập pháp, với nhiều điểm mới chƣa từng có trong các bộ luật
phong kiến Trung Quốc. Từ thế kỷ XV cho đến đầu thế kỷ thứ XIX, các nƣớc
trong vùng Đông Nam Á cũng chƣa từng có bộ luật nào có thể sánh đƣợc với
Quốc triều hình luật [24, tr. 111].
Nghiên cứu về Quốc triều hình luật, chúng ta có quyền tự hào về một di
sản pháp luật mà những thế hệ trƣớc đây đã dành nhiều công sức và trí tuệ để
xây dựng, ban hành. Từ quá trình xây dựng Bộ luật, nhất là những nguyên tắc
và nội dung của bộ luật này, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học và kinh
nghiệm rất bổ ích cho công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và các hoạt động lập pháp hiện nay. Dĩ nhiên, đất nƣớc và thế giới đã
37
thay đổi nhiều, nhƣng nguyên lý coi trọng vai trò của pháp luật và tinh thần
lập pháp một mặt xuất phát từ thực tế xã hội Việt Nam với tất cả những đặc
điểm lịch sử, văn hóa và những giá trị truyền thống của dân tộc, kết hợp tham
khảo, vận dụng sáng tạo những thành tựu của các nƣớc văn minh, vẫn luôn
luôn có giá trị đối với sự nghiệp lập pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
của chúng ta hiện nay.
38
CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT
VÀ GIÁ TRỊ KẾ THỪA
2.1. Kỹ thuật lập pháp của Quốc triều hình luật
Kỹ thuật lập pháp là một trong những vấn đề liên quan đến hiệu quả
thực hiện pháp luật trong đời sống, là một trong những tiêu chí xác định sự
hoàn thiện của một hệ thống pháp luật. Kỹ thuật lập pháp đƣợc hiểu là tổng
thể các phƣơng pháp, phƣơng tiện mà nhà làm luật sử dụng trong quá trình
soạn thảo, xây dựng, ban hành pháp luật, hệ thống hóa pháp luật để thể hiện ý
chí của nhà nƣớc. Kỹ thuật lập pháp đƣợc thể hiện ở ba mặt, đó là: vạch ra
những nguyên tắc tối ƣu để áp dụng trong quá trình soạn thảo và hệ thống hoá
pháp luật; dự báo đƣợc tình hình, xác định đúng nhu cầu xã hội, tính chất, đặc
điểm của các quan hệ xã hội cần điều chỉnh bằng pháp luật để xây dựng mô
hình cơ cấu hợp lý của hệ thống pháp luật; cách biểu đạt bằng ngôn ngữ pháp
lý phải đảm bảo tính cô động, lôgíc, chính xác và một nghĩa.
Nghiên cứu Quốc triều hình luật, chúng ta đã kế thừa và có thể tham
khảo đƣợc một số kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp. Có thể thấy, vào thời đó,
mặc dù chƣa có một hệ thống lý thuyết nhƣ ngày nay nhƣng các nhà làm luật
đã sử dụng những kỹ thuật lập pháp khá tiến bộ và hiệu quả, đƣợc thể hiện
qua các nguyên tắc trong xây dựng bộ luật, cách thức thể hiện nội dung của bộ
luật cũng nhƣ kỹ thuật xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể.
2.1.1. Quốc triều hình luật bảo đảm tính nguyên tắc trong xây dựng
luật.
Mặc dù không quy định cụ thể, nhƣng thông qua những điều khoản
trong Quốc triều hình luật có thể thấy Quốc triều hình luật đã bảo đảm tính
nguyên tắc trong xây dựng luật.
39
a. Quốc triều hình luật thừa nhận nguyên tắc chỉ được làm những gì mà
pháp luật cho phép.
Trong khoa học pháp lý hiện đại thƣờng đề cập đến hai nguyên tắc cơ
bản của pháp luật là “chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho phép” và
“không đƣợc làm những gì mà pháp luật cấm”. Trong đó nguyên tắc thứ nhất
đƣợc áp dụng đối với các cơ quan nhà nƣớc và các nhân viên nhà nƣớc khi
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình còn nguyên tắc thứ hai áp dụng
với mọi cá nhân, tổ chức. Việc đảm bảo hai nguyên tắc này sẽ giúp cho pháp
luật đƣợc thực hiện nghiêm minh trong đời sống xã hội, đồng thời đảm bảo
đƣợc quyền tự do của con ngƣời, hạn chế sự lạm quyền và vi phạm lợi ích của
công dân từ phía các cán bộ, công chức nhà nƣớc.
Mặc dù không có quy định cụ thể, nhƣng thông qua các điều luật cho
thấy Quốc triều hình luật cũng đã ghi nhận một trong hai nguyên tắc này, đó
chính là nguyên tắc chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho phép. Đây là một
điểm tiến bộ rất lớn của pháp luật phong kiến đƣơng thời.
Điều 642 của Quốc triều hình luật: “Việc không được phép làm mà làm
thì việc lớn xử tội đồ hay lưu, việc nhỏ xử tội biếm hay phạt”. Thực chất điều
luật này là sự khái quát hoá cao của nguyên tắc chỉ đƣợc làm những gì mà
pháp luật cho phép hay những gì không đƣợc phép làm đều bị cấm. Ngoài ra
nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện trong rất nhiều quy định khác của Quốc
triều hình luật. Cụ thể là có khoảng trên 40 điều luật quy định biện pháp xử lý
đối với những ngƣời không phân biệt quan lại hay dân thƣờng tự tiện làm
những việc mà pháp luật không cho phép. Nhƣ: Điều 50 (tự tiện xung quan
thái miếu), Điều 52 (tự tiện vào cửa hoàng thành), Điều 61 (tự tiện nói chuyện
và đƣa đồ vật cho cung tần), Điều 93 (tự tiện tha cho kẻ phạm tội), Điều 97
(tự tiện đặt thêm quan chức), Điều 124 (tự tiện sửa chữa chỗ sai lầm trong
40
chiếu thƣ), Điều 149 (tự tiện xé hoặc viết nhảm nhí vào tờ bố cáo ghi việc
công), Điều 152 (tự tiện thuyên chuyển quan dƣới quyền), Điều 153 ( tự tiện
nhận tờ tâu và cáo trạng), Điều 154 (tự tiện tâu trình khi chƣa đối chiếu rõ
ràng) , Điều 162 (tự tiện bắt ngƣời), Điều 163 (tự tiện phá nhà cửa lấy súc vật
tài sản của dân), Điều 166 (tự tiện đem dân đinh nói dối là quân lính hay quan
khách), Điều 167 (tự tiện đem tôi tớ ngƣời khác làm sắc dịch), 168 (tự tiện
thích chữ vào dân đinh), Điều 192 (tự tiện tha kẻ làm hàng giả), Điều 240
(quan lại tự tiện làm việc ở nhà không làm việc ở công đƣờng), Điều 254 (tự
điều động quân mã), Điều 261 (tƣớng hiệu tự tiện cho lính về nhà), Điều 275
(tự tiện điều động quân dân), Điều 292 (tự tiện tiêu tiền của bậc tôn trƣởng),
Điều 300 (tự tiện thu tiền của dân làm lễ vật dâng vua), 303 (tự tiện sai dân
đinh cầy cấy ruộng đất), Điều 365 (tự tiện thích chữ vào mặt ngƣời khác),
Điều 437 (tự tiện lấy của trong kho), Điều 548 (tự tăng chức tƣớc cho mình),
Điều 562 (tự tiện sử dụng đồ vật công), Điều 575 (tự tiện rời cầu đổi bến),
Điều 579 (nhận giữ súc vật và của cải của ngƣời khác mà tự tiện tiêu dùng),
Điều 580 (tự tiện giết trâu ngựa), Điều 591 (tự ý tịch thu đồ vật của con nợ),
Điều 616 (tự tiện đi riêng ra biển kiếm soát thuyền buôn nƣớc ngoài), Điều
636 (tự tiện bắt dân trong hạt phục dịch), Điều 639 (tự tiện lấy của dân để làm
việc riêng)…
Nếu so với pháp luật đƣơng đại thì nguyên tắc “chỉ được làm những gì
mà pháp luật cho phép” trong Quốc triều hình luật đƣợc áp dụng đối với mọi
chủ thể sẽ dẫn đến hạn chế quyền tự do của con ngƣời. Nhƣng xét trong điều
kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ, nguyên tắc này có một ý nghĩa rất lớn. Nó
bảo vệ đƣợc lợi ích công cộng, quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời dân,
đồng thời tránh sự lạm dụng quyền lực của quan lại.
b. Hài hòa hóa mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức và phong tục
tập quán.
41
Mặc dù có những ảnh hƣởng không tránh khỏi từ pháp luật phong kiến
Trung Quốc, những quan điểm hạn chế của học thuyết Nho giáo, nhƣng bộ
luật vẫn mang đậm bản sắc văn hóa đạo đức Việt Nam. Điều này đƣợc thể
hiện rõ nét qua mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức và phong tục tập quán.
Đây cũng chính là một trong những lý do làm nên sức sống lâu dài của bộ
luật, không chỉ là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong Nhà nƣớc
đƣơng thời mà còn là di sản văn hóa pháp luật quý giá của dân tộc, có nhiều
giá trị cho cuộc sống hiện đại khi Việt Nam bƣớc vào thời kỳ hội nhập và xây
dựng xã hội pháp quyền dân chủ.
Khi xây dựng Quốc triều hình luật các nhà làm luật đã hài hòa hóa mối
quan hệ cơ bản giữa pháp luật và đạo đức. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện khái
quát ở một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, các nhà làm luật đã xây dựng khái niệm chính thức trong
Quốc triều hình luật về đạo đức để làm cơ sở cho việc đặt ra các quy định.
Điều 2 của Quốc triều hình luật quy định: “Bất hiếu là tố cáo, rủa mắng ông
bà, cha mẹ, trái lời cha mẹ dạy bảo; nuôi nấng thiếu thốn, có tang cha mẹ mà
lấy vợ, lấy chồng, vui chơi, ăn mặc như thường; nghe thấy tang ông bà, cha
mẹ mà giấu, không cử ai; nói dối ông bà, cha mẹ chết” (Khoản 7 – Điều 2);
“Bất nghĩa là giết quan bản phủ và các quan đương chức tại nhiệm; giết thầy
học; nghe thấy tin chồng chết không cử ai lại vui chơi ăn mặc như thường,
cùng là cải giá” (khoản 9 – Điều 2). Việc xây dựng khái niệm chính thức
trong bộ luật là cơ sở xác định ranh giới điều chỉnh giữa Quốc triều hình luật
với các quan điểm đạo đức. Ở khía cạnh đạo đức, bất hiếu và bất nghĩa có thể
có nội dung rộng hơn song Quốc triều hình luật đã giới hạn nó làm cơ sở cho
việc bảo vệ bằng các biện pháp chế tài của pháp luật trong các điều luật khác.
Bên cạnh đó, Quốc triều hình luật còn tạo ra một sợi dây liên kết gắn bó giữa
pháp luật và đạo đức khi nó dùng chính những biện pháp đạo đức thành những
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOTĐề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOTLuận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quyền của người lập di chúc theo pháp luật, HOT
 

Similar to Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY

Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...
Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...
Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY (20)

Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...
Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...
Khóa luận Pháp luật tố tụng phong kiến việt nam từ thế kỷ xv đến thế kỷ xix s...
 
Luận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIX
Luận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIXLuận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIX
Luận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIX
 
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOTLuận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam.doc
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam.docThừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam.doc
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam.doc
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt NamThừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
 
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.docCơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
 
Luận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOTLuận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOT
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt NamBảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
 
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOT
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOTLuận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOT
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOT
 
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đạiLuận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
 
Luận Văn Pháp Luật Tố Tụng Phong Kiến Việt Nam Từ Thế Kỷ Xv Đến Thế Kỷ Xix.
Luận Văn Pháp Luật Tố Tụng Phong Kiến Việt Nam Từ Thế Kỷ Xv Đến Thế Kỷ Xix.Luận Văn Pháp Luật Tố Tụng Phong Kiến Việt Nam Từ Thế Kỷ Xv Đến Thế Kỷ Xix.
Luận Văn Pháp Luật Tố Tụng Phong Kiến Việt Nam Từ Thế Kỷ Xv Đến Thế Kỷ Xix.
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN QUANG THÀNH KỸ THUẬT LẬP PHÁP TRONG QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà nội - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN QUANG THÀNH KỸ THUẬT LẬP PHÁP TRONG QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN Hà nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Quang Thành
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ...............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................5 3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu . .........................................................6 4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................6 6. Ý nghĩa và giá trị thực tiễn của luận văn ...............................................7 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ TƢ TƢỞNG, HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG DIỆN LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT.....................................................................................................................8 1.1. Thời điểm ban hành bộ luật..................................................................8 1.2. Cơ sở tƣ tƣởng, bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật................................................................................................................11 1.2.1. Cơ sở tư tưởng của Quốc triều hình luật.....................................11 1.2.2. Bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật..............17 1.3. Đặc trƣng của Quốc triều hình luật trên phƣơng diện lập pháp....23
  • 5. 1.3.1. Quốc triều hình luật là thành quả của quá trình tập hợp hoá các quy định pháp luật của nhiều triều vua hậu Lê ....................................23 1.3.2. Quốc triều hình luật kế thừa thành tựu lập pháp của các triều đại Lý – Trần ...........................................................................................26 1.3.3. Quốc triều hình luật tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong kiến Trung Quốc..............................................................................................28 1.3.4. Quốc triều hình luật là bộ luật có tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc đến hoạt động của bộ máy đương thời và của xã hội...............32 1.3.5. Quốc triều hình luật có tính ổn định lâu dài trong quá trình điều chỉnh trên thực tế ...................................................................................34 1.3.6. Quốc triều hình luật có những quy định mang tính nhân văn sâu sắc.............................................................................................................34 CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT VÀ GIÁ TRỊ KẾ THỪA..............................................................................38 2.1. Kỹ thuật lập pháp của Quốc triều hình luật.....................................38 2.1.1. Quốc triều hình luật bảo đảm tính nguyên tắc trong xây dựng luật............................................................................................................38 2.1.2. Cách thức thể hiện nội dung bộ luật............................................49 2.1.3. Kỹ thuật pháp lý trong xây dựng quy phạm pháp luật................52 2.1.4. Kỹ thuật lập pháp trong một số lĩnh vực cụ thể...........................57 2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................88 2.2.1. Về tính nguyên tắc trong xây dựng luật.......................................89 2.2.2. Về cách thức thể hiện nội dung bộ luật .......................................90 2.2.3. Về kỹ thuật pháp lý trong xây dựng quy phạm pháp luật ...........91 KẾT LUẬN.....................................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................98
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, vị trí của pháp luật ngày càng quan trọng trong đời sống xã hội ta; ý thức pháp luật của ngƣời dân cũng ngày một cao hơn và do đó, những yêu cầu, đòi hỏi về một hệ thống pháp luật hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, duy trì ổn định chính trị và bảo đảm công bằng xã hội đặt ra ngày càng cấp thiết. Để bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, bên cạnh việc nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp thu kinh nghiệm lập pháp nƣớc ngoài, một xu hƣớng đang đƣợc giới luật học Việt Nam quan tâm: đó là tìm về với cuội nguồn truyền thống luật Việt để nhìn thấy những kinh nghiệm thành công, thất bại của tiền nhân thông qua các chế định chính trị - nhà nƣớc và pháp quyền trong từng thời kỳ lịch sử của đất nƣớc. Có thể coi thế kỷ XV là thời điểm có ý nghĩa bƣớc ngoặt, đánh dấu một chuyển biến lớn trong đời sống pháp luật Việt Nam. Hệ thống pháp luật tƣơng đối hoàn chỉnh và đƣợc áp dụng một cách nghiêm minh đã tạo nên sức mạnh kỷ cƣơng cho nƣớc Đại Việt thời Lê sơ - một quốc gia mà nhiều nhà nghiên cứu nƣớc ngoài cho là hùng mạnh nhất Đông Nam Á thế kỷ XV. Tiêu biểu trong các văn bản pháp luật thời Lê Sơ là Quốc triều hình luật. Trải qua thời gian dài nhiều kinh nghiệm quý báu về xây dựng pháp luật vẫn còn mang giá trị thời sự sâu sắc. Quốc triều hình luật là di sản văn hoá, pháp lý đồ sộ, đặc sắc, độc nhất vô nhị của Việt Nam và có vị trí xứng đáng trong lịch sử lập pháp của thế giới. Đây là bộ luật bao trùm nhiều nội dung khác nhau, có sức sống lâu bền và tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc tới hầu hết các lĩnh vực của xã hội đƣơng thời, đặt nền tảng xây dựng nƣớc Đại Việt phát triển đến đỉnh cao nhất, rực rỡ nhất trong các triều đại phong kiến Việt Nam với nền pháp trị nghiêm
  • 7. 2 minh. Bộ luật đƣợc xây dựng cách đây hơn 500 năm nhƣng chứa đựng nhiều nội dung tiến bộ nhân văn sâu sắc, kỹ thuật pháp lý hoàn thiện hơn so với các bộ luật cùng thời. Nó đƣợc đánh giá là “một thành tựu có giá trị đặc biệt”, “không chỉ là đỉnh cao so với những thành tựu pháp luật của các triều đại trước đó, mà còn đối với cả bộ luật được biên soạn và đầu thế kỷ XIX: Hoàng Việt luật lệ…”. [54, tr. 16] Vào thời kỳ này, trí thức, khoa học pháp lý, kỹ thuật làm luật chƣa phong phú nhƣ hiện nay nhƣng cách làm luật của các nhà soạn thảo Quốc triều hình luật đã tránh cho ngƣời vận dụng pháp luật khỏi vấp phải vô vàn khó khăn, rối rắm của nền pháp luật rƣờm rà ngày nay. Văn phong pháp lý của bộ luật có sức tổng hợp khái quát rộng nhƣng rất cô đúc, lời văn trong sáng, dung dị, dễ hiểu đối với dân thƣờng. Ngƣời ít chữ nghe cũng có thể hiểu và nhớ đƣợc. Quốc triều hình luật đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chỉ chủ yếu phân tích về mặt nội dung, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật. Để góp phần tìm hiểu pháp luật truyền thống Việt Nam nói chung và Quốc triều hình luật nói riêng phục vụ cho việc nghiên cứu và kế thừa những giá trị quý báu trong kho tàng lập pháp luật cổ Việt Nam, đề tài này nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, để từ đó rút ra những bài học có giá trị đối với hoạt động xây dựng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về Quốc triều hình luật đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và hội thảo khoa học Các công trình này nghiên cứu về Quốc triều hình luật ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ: Cổ luật Việt Nam Và tƣ pháp sử (xuất bản tại Sài Gòn năm 1975) của thạc sĩ Vũ Văn Mẫu; Nghiên cứu về hệ thống
  • 8. 3 pháp luật Việt Nam thế kỷ XV – XVIII (xuất bản năm 1994) của Viện Nhà nƣớc và pháp luật thuộc trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia; Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII (xuất bản năm 1994) của nhà sử học ngƣời Hàn Quốc Insun Yu; Kỷ yếu Hội thảo khoa học kỷ niệm 500 năm ngày mất Lê Thánh Tông (năm 1997) do Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức; Pháp luật các triều đại Việt Nam và các nƣớc (xuất bản năm 2004) của tiến sĩ Cao Văn Liên; Quốc triều hình luật - lịch sử hình thành, nội dung và giá trị (xuất bản năm 2004) do tiến sĩ Lê Thị Sơn chủ biên; Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Quốc triều hình luật-những giá trị lịch sử và đƣơng đại góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam (tổ chức tại Thanh Hoá năm 2007); Lê Thánh Tông - vị vua anh minh, nhà cách tân vĩ đại (xuất bản năm 2007) và Bộ luật Hồng Đức – di sản văn hoá pháp lý đặc sắc của Việt Nam (xuất bản năm 2010) của Luật sƣ Lê Đức Tiết; Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm Thăng Long – Hà Nội (xuất bản năm 2010) của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp…Và còn rất nhiều các bài viết trên các tạp chí đề cập đến một số khía cạnh khác nhau của Quốc triều hình luật. Song, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và tổng hợp về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật thì chƣa có một công trình nghiên cứu chuyên khảo nào. Hiện nay, chỉ rải rác đây đó có những bài viết hay công trình nghiên cứu đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề nhƣ: Lê Thị Sơn (chủ biên) - Quốc triều hình luật - lịch sử hình thành, nội dung và giá trị, nhà xuất bản Khoa học xã hội 2004. Đây là công trình đƣợc coi là tiêu biểu nhất và nghiên cứu về Quốc triều hình luật ở phạm vi rộng nhất.Tác phẩm này do tập thể tác giả gồm các nhà sử học, luật học thực hiện. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề nhƣ: Quá trình hình thành Quốc triều hình luật, tƣ tƣởng đức trị và pháp trị trong Quốc triều hình luật, vấn đề quan chế, vấn đề tội phạm, hình phạt, tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình trong
  • 9. 4 Quốc triều hình luật…Các bài viết trong tác phẩm chủ yếu đề cập đến vấn đề nội dung của Quốc triều hình luật chứ không xem xét Quốc triều hình luật dƣới phƣơng diện kỹ thuật lập pháp. Bài viết “Quốc triều hình luật và những giá trị lập pháp” của TS Nguyễn Quốc Hoàn có đề cập đến khía cạnh kỹ thuật lập pháp, nhƣng cũng chỉ mang tính khái quát, chƣa chi tiết, cụ thể. Bài viết “Nội dung và giá trị của những quy định về các tội phạm cụ thể trong Quốc triều hình luật” của Thạc sỹ Đỗ Đức Hồng Hà song song với việc đề cập đến những giá trị về nội dung của Quốc triều hình luật, tác giả cũng có đề cập đến vấn đề kỹ thuật lập pháp trong lĩnh vực hình sự. Một số bài viết trong Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Quốc triều hình luật - những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” nhƣ: Lê Hồng Sơn - Quốc triều hình luật – công trình pháp điển hoá tiêu biểu trong lịch sử lập pháp Việt Nam thời kỳ phong kiến. Bài viết đã khái quát một số vấn đề về cách thức thể hiện nội dung của bộ luật và cách trình bày các quy phạm pháp luật cụ thể; Hoàng Thị Kim Quế - Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong Quốc triều hình luật và những giá trị đương đại. Bài viết đã phân tích sự thể chế các chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức trong Quốc triều hình luật và nguyên tắc “chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho phép” là những nguyên tắc chủ đạo trong xây dựng và thực hiện Quốc triều hình luật; Lê Minh Tâm - Bộ Quốc triều hình luật – công trình mang đậm bản sắc văn hoá pháp lý và tính nhân văn của dân tộc Việt Nam. Bài viết cũng có một phần nhỏ đề cập đến cấu trúc của Quốc triều hình luật. Nguyễn Đức Lộc - Truyền thống pháp điển hoá qua các triều đại phong kiến Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 14, năm 2008. Bài viết đã đề cập đến kỹ thuật pháp điển hoá của Quốc triều hình luật.
  • 10. 5 Nguyễn Minh Tuấn – Nét độc đáo của quy phạm pháp luật trong Bộ luật Hồng Đức, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 33, năm 2008. Bài viết đã phân tích những nét độc đáo trong cách thức tổ chức và thể hiện các quy phạm pháp luật trong Quốc triều hình luật (Bộ luật Hồng Đức). Lê Đức Tiết - Bộ luật Hồng đức – di sản văn hoá pháp lý đặc sắc của Việt Nam, Nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội, 2010. Trong chƣơng III của tác phẩm (Kế thừa và phát huy kinh nghiệm soạn thảo, thực thi Bộ luật Hồng Đức vào sự nghiệp hoàn thiện pháp luật của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đã đề cập đến kỹ thuật soạn thảo Bộ luật và những giá trị đối với việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện nay. Trần Văn Luyện - Chế độ canh giữ, bảo vệ trong Luật Hồng Đức và những bài học kinh nghiệm lập pháp, bài viết trong Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội, 2010. Thông qua những quy định cụ thể về chế độ canh giữ, bảo vệ, bài viết đã đƣa ra nhận xét về cách thức điều chỉnh pháp luật trong Quốc triều hình luật và những bài học kinh nghiệm lập pháp của những ngƣời soạn thảo Quốc triều hình luật. Nhƣ vậy, mặc dù có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, nhƣng chỉ ở một số khía cạnh nhất định. Hiện nay chƣa có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích đƣợc đặt ra cho đề tài là nghiên cứu về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật thông qua một số vấn đề nhƣ: nguyên tắc xây dựng luật, cách thức thể hiện nội dung bộ luật, kỹ thuật xây dựng quy phạm pháp
  • 11. 6 luật từ đó kế thừa những giá trị quý báu để nâng cao chất lƣợng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu khái quát về cơ sở tƣ tƣởng, hoàn cảnh ra đời và đặc trƣng cơ bản về phƣơng diện lập pháp của Quốc triều hình luật; - Tìm hiểu những giá trị về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật; - Rút ra một số kết luận, kiến nghị về kỹ thuật lập pháp ở nƣớc ta hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu . 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về cách thức soạn thảo, ban hành bộ luật, cách thức thể hiện nội dung bộ luật cũng nhƣ cấu trúc các quy phạm pháp luật cụ thể thông qua các quy định trong Quốc triều hình luật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu Quốc triều hình luật dƣới góc độ kỹ thuật lập pháp nhƣ: nguyên tắc xây dựng luật, cách thức thể hiện nội dung bộ luật, kỹ thuật xây dựng quy phạm pháp luật. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, chúng tôi đã vận dụng phƣơng pháp luận cơ bản là duy vật biện chứng. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp khảo sát thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và chứng minh. Từ đó, rút ra nhận xét, đánh giá bƣớc đầu.
  • 12. 7 6. Ý nghĩa và giá trị thực tiễn của luận văn Trên cơ sở phân tích những quy định trong Quốc triều hình luật, luận văn đã nêu ra đƣợc những giá trị về kỹ thuật lập pháp nói chung và kỹ thuật lập pháp trong những lĩnh vực cụ thể. Từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu trong kỹ thuật lập pháp hiện nay. Nghiên cứu về kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật sẽ góp phần vào tổng kết, đánh giá những đóng góp và thành tựu của triều Lê sơ về phƣơng diện pháp luật. Trên cơ sở đó tìm hiểu thêm về những giá trị lịch sử truyền thống của dân tộc, tìm ra bài học bổ ích trong công cuộc hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở tƣ tƣởng, hoàn cảnh ra đời và đặc trƣng cơ bản về phƣơng diện lập pháp của Quốc triều hình luật Chƣơng 2: Kỹ thuật lập pháp của Quốc triều hình luật và giá trị kế thừa
  • 13. 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ TƢ TƢỞNG, HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG DIỆN LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT. 1.1. Thời điểm ban hành bộ luật Trong 360 năm tồn tại, triều đại nhà Lê đã để lại những thành tựu to lớn và nhiều mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật và điển chế. Nhà Lê đã xây dựng đƣợc hàng chục bộ luật và những văn bản pháp luật lớn, trong đó Quốc triều hình luật đƣợc coi là bộ luật quan trọng nhất và chính thống nhất của triều Lê. Văn bản của bộ luật này là một trong những thƣ tịch cổ nhất hiện còn đƣợc lƣu trữ tại Viện nghiên cứu Hán – Nôm. Tại đây có hai bản in ván khắc đều có tên là Quốc triều hình luật. Ngoài ra còn có một bộ sách chép tay tuy có tên gọi là Lê triều hình luật nhƣng nội dung của nó lại là bản sao lại của Quốc triều hình luật và chép vào thời gian sau này. Trong đó bản Quốc triều hình luật mang ký hiệu A.341 là bản in ván khắc hoàn chỉnh hơn cả và đƣợc coi là văn bản có giá trị nhất. Bộ luật trong sách này gồm 6 quyển, in ván khắc trên giấy bản, tổng cộng gồm 129 tờ đóng chung thành một cuốn. Sách không ghi tên tác giả, không có dấu hiệu niên đại soạn thảo hay niên đại in ấn và cũng không có lời tựa hoặc các chú dẫn khác. Bìa nguyên bản cuốn sách đã mất, đƣợc thay thế bằng một tờ bìa viết bốn chữ Hán là Quốc triều hình luật bằng bút lông. Chính vì vậy cho đến nay, việc xác định niên đại của Quốc triều hình luật vẫn đang còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi và chƣa đƣợc khẳng định. Ở Việt Nam hiện có những ý kiến và luận chứng rất khác nhau về vấn đề này. Giáo sƣ Vũ Văn Mẫu trong một số sách chuyên khảo về cổ luật Việt Nam cho rằng “Bộ Quốc triều hình luật được ban bố lần đầu tiên trong khoảng niên hiệu Hồng Đức (1470 – 1497) và phần chắc là vào những năm
  • 14. 9 cuối cùng của niên hiệu Hồng Đức, dưới đời Lê Thánh Tông” [25, tr. 193] và vì vậy mà đời sau thƣờng gọi là Bộ Luật Hồng Đức. Đinh Gia Trinh trong tác phẩm “Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam” cũng cho rằng bộ luật đƣợc ban hành dƣới thời vua Lê Thánh Tông nhƣng cụ thể là năm 1483 và đặt tên cho bộ luật là Bộ luật 1483. [44, tr. 155-156] Viện Sử học Việt Nam trong lời nói đầu Quốc triều hình luật đã đƣa ra giả thuyết rằng: “Quốc triều hình luật đã được khởi thảo từ sớm hơn, thậm trí từ ngay năm đầu của triều Lê…bộ luật của triều Lê đã được chính người anh hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và cuộc kháng chiến chống Minh ban hành ngay từ ngày đầu của triều đại mình và bộ luật này không ngừng được các triều vua kế tiếp bổ sung, hoàn chỉnh dần, trong đó chắc chắn là có những đóng góp to lớn của ông vua nổi tiếng văn hiến Lê Thánh Tông và niên hiệu Hồng Đức rực rỡ của ông. Và chắc chắn là khi soạn bộ luật đầu tiên của triều đại mình, Lê Thái Tổ cũng đã kế thừa các bộ luật tiền bối”. [54; tr. 14-15] Một số học giả ngƣời Pháp là Raymond Deloustal và giáo sƣ Lingat khi khảo dịch và nghiên cứu về Quốc triều hình luật đã căn cứ vào thiên Hình luật chí và Văn tịch chí trong Lịch triều hiến chƣơng loại chí của Phan Huy Chú, đều cho rằng Quốc triều hình luật đƣợc ban hành vào năm Cảnh Hƣng thứ 38 (1777). Một học giả khác là Emile Gaspardone thì lại nhấn mạnh rằng bộ luật đã đƣợc công bố 10 năm trƣớc đó, tức là vào năm 28 niên hiệu Cảnh Hƣng (1767). Theo Insun Yu, một giáo sƣ Hàn Quốc thì “những nghiên cứu của các học giả Việt Nam và Nhật Bản cho thấy cả Deloustal và Gaspardone đều sai lầm khi đặt năm tháng soạn thảo bộ luật nhà Lê vào nửa sau thế kỷ XVIII”. [14, tr. 69] Tuy nhiên, ông cũng không cung cấp thêm đƣợc dữ liệu mới để khẳng định thời điểm ban hành của Quốc triều hình luật.
  • 15. 10 Theo Vũ Thị Nga, ngƣời có công đối chiếu và phát hiện sự tƣơng đồng về lời văn của Quốc triều hình luật với lời văn của nhiều luật, lệnh, chỉ do chính Lê Thái Tổ ban bố, đã khẳng định: “Quốc triều hình luật được khởi thảo sớm hơn từ năm 1428 dưới triều vua Lê Thái Tổ dựa vào ba căn cứ: Ghi chép của chính sử về các sự kiện lập pháp của nhà Lê sơ, một số điều khoản trong Quốc triều hình luật có quy định về cấp hành chính lộ và các chức quan có trước Lê Thánh Tông, so sánh nội dung một số điều khoản trong Bộ luật với thực tiễn áp dụng pháp luật được ghi lại trong chính sử”. [34, tr.44-45] Trong số các khẳng định trên, nếu lấy năm 1483 để khẳng định và đặt tên cho Quốc triều hình luật nhƣ Đinh Gia Trinh thì có phần hơi kiên cƣỡng, vì theo ghi chép trong Đại Việt sử ký toàn thƣ thì năm 1483, Lê Thánh Tông đã ra Sắc dụ cho nhóm văn thần “biên soạn các sách Thiên nam dƣ hạ tập và Thân chinh ký sự” [21, tr.496] mà không thấy đề cập đến việc soạn Bộ luật Hồng Đức. Điều này tƣơng đối vô lý vì việc ban hành một văn bản pháp luật đồ sộ nhƣ Quốc triều hình luật không thể không đƣợc ghi chép lại trong biên niên sử khi mà hai tập Hội điển nói trên đƣợc đề cập khá chi tiết trong cùng một thời điểm. Vì vậy, năm 1483 không thể nào là thời điểm ban hành của BLHĐ. Nếu dứt khoát cho rằng Quốc triều hình luật đƣợc ban hành năm 1767 nhƣ các tác giả ngƣời Pháp thì rõ ràng không đủ thuyết phục, vì, phải đồng ý với Vũ Văn Mẫu, khi ông viết: “đến năm 1767, vào quãng Lê Mạt, vận nhà Lê đã suy vi, giặc cướp nổi lên như ong, trong triều thì chúa Trịnh cướp quyền đâu phải lúc nhà Lê san định và ban hành bộ luật mới” [25, tr.193]. Theo chúng tôi, giả thiết mà Viện Sử học Việt Nam và những luận chứng mà Vũ Thị Nga nêu ra là có cơ sở và có ý nghĩa gợi mở cho việc tiếp tục nghiên cứu toàn diện và sâu sắc hơn để tìm ra câu trả lời chính xác về thời điểm ban hành và quá trình hoàn thiện của Quốc triều hình luật.
  • 16. 11 1.2. Cơ sở tƣ tƣởng, bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật 1.2.1. Cơ sở tư tưởng của Quốc triều hình luật. Chúng ta đều biết, việc xây dựng một nền pháp luật phát triển và có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm và nhận thức của nhà nƣớc, mà cụ thể là sự nhận thức về vị trí và vai trò của pháp luật với tƣ cách là một trong những công cụ quan trọng để quản lý và điều hành đất nƣớc. Các nhà nƣớc phong kiến Việt Nam trƣớc đây (mà cụ thể là những ngƣời đứng đầu) đều coi trọng và đánh giá cao vai trò của pháp luật đối với việc quản lý và điều hành đất nƣớc. Cũng nhƣ các nhà nƣớc trƣớc đó, những ngƣời đứng đầu nhà nƣớc Lê sơ, đặc biệt là Lê Thánh Tông đã luôn có ý thức xây dựng một nền pháp luật nghiêm minh nhƣng cũng rất nhân đạo. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong tƣ tƣởng pháp luật của các đời vua. a. Trị nước phải có pháp luật Năm 1428, khi hạ lệnh cho các quan sai định luật lệnh để ban hành, Lê Thái Tổ đã chỉ rõ: “Từ xưa đến nay, trị nước phải có pháp luật, không có pháp luật thì sẽ loạn. Cho nên học tập đời xưa đặt ra pháp luật là để dạy các tướng hiệu, quan lại, dưới đến dân chúng trăm họ biết thế nào là thiện, là ác, điều luật thì làm, điều chẳng lành thì tránh, chớ để đến nỗi phạm pháp”. [21, tr 361] Tiếp thu quan điểm của Lê Thái Tổ, đến thời kỳ vua Thái Tông chấp chính, tuy tuổi còn rất trẻ nhƣng ông đã anh minh sáng suốt lựa chọn ra bậc đại thần uyên thâm Nho học nhƣ Nguyễn Trãi và sai “sửa định” Luật thƣ làm công cụ quản lí đất nƣớc. Kế thừa truyền thống trị nƣớc phải có pháp luật của các triều đại trƣớc, dƣới thời trị vì của mình, Lê Thánh Tông đã thực thi quan điểm này bằng nhiều chủ trƣơng, biện pháp mang tính sáng tạo và có tính thực thi cao. Muốn thực thi đƣợc quan điểm trị nƣớc phải có pháp luật thì trƣớc hết phải có pháp luật tốt làm khuôn mẫu để mọi ngƣời biết mà tuân theo. Không
  • 17. 12 thể thiết lập đƣợc kỷ cƣơng xã hội nghiêm minh khi phép nƣớc chƣa rõ ràng, đầy đủ. Với vua Lê Thánh Tông khái niệm “có pháp luật” không bó hẹp trong phạm vi là có, mà nó bao gồm cả tính đầy đủ và hoàn thiện của pháp luật nữa. Để hoàn thiện pháp luật, ông ra lệnh cho các quan giúp việc dƣới quyền sƣu tầm đầy đủ các pháp luật Việt cổ, pháp luật do các vị vua tiềm nhiệm ban hành. Ông cho nghiên cứu, bàn bạc tiếp thu lấy những cái hay trong pháp luật cổ, sửa đổi những điều không còn thích hợp, bổ sung thêm những điều cho hợp với thời thế để đón lấy khí hòa của trời đất, nhƣ lời ông nói với trăm quan. Ông cho biên soạn lại thành những tập sách mà khoa học ngày nay gọi là những tập hệ thống hóa pháp luật nhƣ: Hồng Đức thiện chính thƣ, Hồng Đức niên gián chƣ cung thể thức, Lê triều quan chế, Thiên Nam dƣ hạ tập và Sĩ họa châm quy. Và thành quả cao nhất, nổi trội nhất trong sự nghiệp hoàn thiện nền pháp luật của vƣơng triều là Bộ luật Hồng Đức (Quốc triều hình luật). Nhờ đó mà qua 38 năm trị vì, ông đã đƣa vƣơng quốc thoát khỏi tình trạng rối loạn về kỷ cƣơng phép nƣớc, sa sút, khủng hoảng về kinh tế, xã hội, thành một vƣơng quốc hùng mạnh nhất trong vùng. Nền pháp luật của vƣơng quốc Đại Việt dƣới thời trị vì của ông có đủ cả hai yếu tố: “đầy đủ và hoàn thiện”, một ƣớc mơ mà các nhà lập pháp hiện nay đang rất mong muốn mà chƣa xây dựng đƣợc. Quả đúng vậy, nền pháp luật của vƣơng quốc Đại Việt dƣới thời Lê Thánh Tông là nền pháp luật hoàn thiện và đầy đủ nhất so với các triều đại trƣớc ông và sau ông. Nền pháp luật đó đáp ứng đầy đủ các nhu cầu điều chỉnh trên mọi lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc, của xã hội. b. Kết hợp pháp trị với đức trị Trong lịch sử của Việt Nam, quan điểm kết hợp đức trị với pháp trị đƣợc Trần Hƣng Đạo nêu ra đầu tiên. Ông viết: “Dùng trí để phục thiên hạ, mà thiên hạ phải phục trí, nhưng trí vẫn không thắng. Dùng pháp để chế thiên
  • 18. 13 hạ, mà thiên hạ phải theo pháp, nhưng pháp vẫn không thần…Cho nên lễ và pháp là trong với ngoài, văn với võ là tả với hữu”. [4, tr.39] Lời răn dạy tƣớng sĩ của Trần Hƣng Đạo chính là nghệ thuật cầm quân, là đạo trị nƣớc. Nội dung của nó hiểu theo cách hiểu của ngày nay là kết hợp đức trị với pháp trị. Vua Lê Thánh Tông rất đề cao đức trị nhƣng ông không dừng lại ở chỗ thuyết giáo. Ông là ngƣời rất kiên quyết trong việc dùng pháp luật để trừng trị các hành vi vi phạm đạo đức. Tổng quát lại trong Quốc triều hình luật không phải chỉ có một vài điều mà đã có 17 điều luật có nội dung trực tiếp khuyến khích việc nuôi dƣỡng thuần phong mỹ tục và 61 điều quy định việc xử phạt các hành vi trái với luân thƣờng đạo lý, trái với nếp sống thuần hậu theo quan điểm Nho học. Có thể khẳng định rằng trong trị nƣớc an dân, vua Lê Thánh Tông rất khéo kết hợp pháp trị với đức trị. Ông dùng pháp trị để khuyến khích, cổ vũ đức trị làm cho đức trị thấm sâu, lan rộng đến mọi tầng lớp nhân dân. Ông dùng đức trị để làm cơ sở, nền tảng cho pháp trị đƣợc duy trì tồn tại một cách vững bền trong xã hội. Đối với quan lại, ông thiên về pháp trị. Đối với dân chúng, ông thiên về đức trị. Một trong những dẫn chứng cho nhận định này là chính sách hình sự khoan dung, độ lƣợng của Quốc triều hình luật chủ yếu là dành cho dân chúng, còn quan lại phạm tội thì bị xử phạt rất nghiêm. c. Chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại trông coi pháp luật Để có một thể chế pháp luật thực sự có hiệu lực, Lê Thánh Tông coi việc xây dựng đội ngũ quan lại của ngành pháp luật có tầm quan trọng hàng đầu. Theo quan điểm của ông, quan lại mới là đối tƣợng chính cần tác động để thiết lập đƣợc một nền pháp trị nghiêm minh chứ không phải là dân thƣờng, bá tính, mặc dù dân là số đông, là những ngƣời kém hiểu biết pháp luật hơn
  • 19. 14 quan lại. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong ba chủ trƣơng và một loạt biện pháp mà ông đã áp dụng và đã đƣợc quy định thành những điều luật trong Quốc triều hình luật. Đó là: - Đặt việc thực thi pháp luật thành môn thi bắt buộc để tuyển chọn quan lại. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong một Chỉ dụ của vua Lê Thánh Tông năm 1462 về việc đặt lệ ba năm thi Hội một lần với các đề môn thi: “Kỳ thứ nhất thi Tứ thư, kinh nghĩa; Kỳ thứ hai thi Chiếu, Chế, Biểu (thi pháp luật); Kỳ thứ ba thi thơ; Kỳ thứ tư thi một bài văn sách…” [22, tr.396] - Thiết lập cơ chế buộc các quan lại phải tuân thủ nghiêm và gƣơng mẫu trong thực thi pháp luật. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện và thực thi bằng những điều luật tƣơng ứng trong Quốc triều hình luật với các tội nhƣ: quan lại chậm chế trong thi hành pháp luật (Điều 119; 121, 150…), quan lại thi hành pháp luật không nghiêm (Điều 151, 158, 194…), quan lại cố ý làm trái quy định của pháp luật (Điều 122, 201…) - Thiết lập hệ thống cơ quan và các cơ chế giám sát, kiểm tra một cách rộng khắp, nhạy bén đối với mọi quan lại. Đó là hệ thống các Khoa và các Ngự sử đài. Các Khoa là các cơ quan chuyên trách giám sát hoạt động của các Bộ. Đối tƣợng giám sát của các khoa là công việc của các Bộ. Ở mỗi Bộ đều có một khoa ở bên cạnh. Các Ngự sử đài là các cơ quan chuyên trách giám sát năng lực, trình độ thực thi nhiệm vụ và đạo đức, phẩm chất của các quan lại. Đối tƣợng giám sát của Ngự sử đài là các quan chức. Hệ thống các cơ quan Ngự sử đài có hai cấp: Ngự sử đài ở trung ƣơng và Ngự sử đài ở các xứ. Về mặt tổ chức, các Khoa và Ngự sử đài đều độc lập với các bộ, các xứ nơi nó thực hiện công tác giám sát, kiểm tra. Nếu các bộ làm sai chức năng, nhiệm vụ mà các Khoa không phát hịên, không hặc tâu thì lỗi thuộc về các khoa. Nếu có những quan tham ô, nhận hối lộ, sách nhiễu dân chúng, biếng nhác,
  • 20. 15 bất lực trong công việc không bị phát hiện thì lỗi thuộc về các quan Ngự sử. Với cơ chế trách nhiệm nhƣ vậy, các Khoa, Đài rất chủ động trong công việc giám sát, kiểm tra của mình. Mặt khác các Khoa, Đài không thể vin vào bất cứ lý do, nguyên cớ nào để chối bỏ trách nhiệm trong việc để những sai trái trong bộ máy nhà nƣớc diễn ra. Ba chủ trƣơng trên có ảnh hƣởng qua lại với nhau rất chặt chẽ. Buộc quan lại thi pháp luật chính là cách tạo nền móng, cơ sở cho việc vun trồng năng lực, trình độ trị nƣớc an dân của quan lại. Đặt ra cơ chế giám sát quan lại để buộc quan lại luôn làm đúng trách nhiệm đã giao. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của quan lại chính là để ngăn ngừa nạn lộng quyền, sách nhiễu dân của quan lại. Các chủ trƣơng đều đƣợc thi hành đồng thời, rất nghiêm túc, chặt chẽ, không buông lỏng bất cứ khâu nào. d. Nước lấy dân làm gốc Quan điểm “nước lấy dân làm gốc” là quan điểm đƣợc các vua nhà Lê, đặc biệt là Lê Thánh Tông rất coi trọng. Tháng 11, năm 1471, Hồng Đức năm thứ 2, Vua Lê Thánh Tông ra Sắc dụ cho các quan rằng: “Bọn các ngươi giữ trọng trách ở một phương, thân yêu dân là trách nhiệm. Thế mà không biết thể theo lòng nhân của triều đình yêu nuôi dân chúng, chỉ chăm làm những việc nhỏ mọn như roi vọt, sổ sách. Nay sứ ty và phủ huyện các ngươi phải mau mau đi xem xét những nơi núi chằm bờ biển trong hạt, chỗ nào hình thế có thể khơi đắp ngòi cừ đê đập để làm ruộng, chỗ nào có hùm sói làm hại, cường hào thao túng, phong tục kiêu bạc, sinh dân đau khổ…Tóm lại, mọi việc lợi nên làm, mọi mối hại nên bỏ, trong hạn một trăm ngày, phải lần lượt trình tâu cẩn thận…” [22, tr. 457] Quan điểm này của nhà Lê đƣợc thể hiện cụ thể trong các điều luật của Quốc triều hình luật. Đó là các chính sách khuyến nông, khuyến thƣơng và
  • 21. 16 khuyến học là ba chính sách cơ bản đem lại đời sống no đủ, đem lại an cƣ lạc nghiệp cho dân. Ngoài ra, Quốc triều hình luật còn có rất nhiều điều luật quy định về chính sách nhân đạo đối với phụ nữ, ngƣời gia, ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi và những ngƣời yếu thế khác trong xã hội. e. Chú trọng đến tính thực thi, có hiệu quả của pháp luật Theo quan điểm của Lê Thánh Tông “trị nƣớc phải có pháp luật, nhƣng trong hành động, ông khác xa với các nhà pháp trị thời cổ ở chỗ khi ban hành pháp luật, ông “rất quan tâm đến tính thực thi và hiệu quả của các văn bản pháp luật đã đƣợc ban bố” [9, tr.115] và buộc trăm quan phải chăm lo việc giáo dục pháp luật cho dân hiểu để dân tuân theo. Ông trừng trị rất nghiêm quan lại làm sai pháp luật. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong Quốc triều hình luật, nhiều điều luật cụ thể với những tội danh cụ thể nhƣ: “Chậm trễ, làm trái, thi hành pháp luật không nghiêm” đƣợc đƣa vào bộ luật. Theo Quốc triều hình luật, đối với quan lại chậm trễ trong thi hành pháp luật, thi hành pháp luật không nghiêm hoặc làm trái pháp luật đã là một tội và sẽ bị xử phạt mà không đòi hỏi có gây ra hậu quả hay không. Vua Lê Thánh Tông đã đặt nhiệm vụ thực thi pháp luật thành nhiệm vụ chủ yếu của quan lại chứ không phải của ai khác. Dân không hiểu pháp luật, chấp hành pháp luật không nghiêm, trƣớc hết là lỗi của quan lại. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện và thực thi bằng những điều luật tƣơng ứng trong Quốc triều hình luật. Cụ thể, trong bộ luật có đến 8 điều quy định việc xử phạt các hành vi chậm trễ trong truyền đạt và thi hành chức trách, nhiệm vụ của quan lại và quy định của pháp luật (đó là các điều: Điều 119, Điều 121, Điều 150, Điều 156, Điều 161, Điều 195, Điều 211, Điều 225); 10 điều quy định việc xử phạt quan lại có hành vi thi hành pháp luật không nghiêm (các điều: Điều 151, Điều 158, Điều 194, Điều 199, Điều 220, Điều 223, Điều 225, Điều 233, Điều 235, Điều 236); 2 điều
  • 22. 17 quy định xử phạt quan lại cố ý làm trái quy định của pháp luật mà cụ thể là làm trái các Chiếu, Chỉ, Chế sắc do nhà vua ban ra (Điều 122, Điều 201)… Không chỉ nghiêm minh trong xét xử, Lê Thánh Tông còn đề cao sự bình đẳng, công bằng trƣớc pháp luật. Trong hầu hết các trƣờng hợp phạm tội, dù là thƣờng dân hay quan lại cao cấp, vua đều xử lý theo luật. Vào năm 1468, Lê Bô - một trong những ngƣời có công diệt “loạn Nghi Dân” để đƣa Lê Thánh Tông lên ngôi vua đã phạm tội tham nhũng phải chịu tội kình (thích chữ vào trán). Lê Bô đã xin đƣợc chuộc tội bằng tiền nhƣng Lê Thánh Tông không đồng ý: “nếu cho Lê Bô đƣợc chuộc tội có nghĩa là ngƣời có quyền thế, ngƣời giàu có dùng của hối lộ thì đƣợc miễn tội, còn ngƣời nghèo hèn thì vô cớ bị chịu tội, là cả gan vi phạm phép tắc của tổ tông lập ra để trừng trị kẻ ngoan cố không biết răn chừa. Đại lý tự phải chiếu luật trị tội” [9, tr.116] Có thể thấy rằng, trong suốt 38 năm trị vì, vua Lê Thánh Tông luôn thể hiện rõ quan điểm trị nƣớc, an dân. Các chính sách, biện pháp thực thi quan điểm này đƣợc ông chỉ đạo tiến hành mang tính tổng hợp, đa dạng, giàu sáng tạo và với thái độ kiên trì và kiên định hiếm thấy. Quốc triều hình luật chính là công trình thể hiện một cách cô đúc nhất, sáng tạo nhất quan điểm và nghệ thuật sử dụng vũ khí pháp luật trong trị nƣớc an dân của vị vua anh minh này. 1.2.2. Bối cảnh chính trị - xã hội ra đời Quốc triều hình luật Bối cảnh xã hội thời Lê sơ đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt động lập pháp nói chung và sự ra đời của Quốc triều hình luật nói riêng. Về Chính trị - xã hội: Triều Lê sơ trải qua 10 đời vua, mở đầu là vua Lê Thái Tổ (1428 – 1433) và kết thúc là đời vua Lê Cung Hoàng (1522-1527). Giai đoạn phát triển cực thịnh của thời Lê sơ đồng thời cũng là đỉnh cao của thể chế chính trị
  • 23. 18 pháp lý và đời sống kinh tế - văn hoá của chế độ phong kiến Việt Nam là triều vua Lê Thánh Tông (1460 – 1497). Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi vua đánh dấu việc chấm dứt giai đoạn chiến tranh và chuyển sang thời kì hoà bình lâu dài của dân tộc. Kinh nghiệm, tri thức thời kì chiến tranh rất lớn nhƣng cũng chƣa thực sự đủ để đƣa đất nƣớc vào con đƣờng thái bình, thịnh trị. Thực tế cho thấy các tƣớng lĩnh của thời kì Lam Sơn tụ nghĩa là những võ tƣớng anh dũng trên chiến trƣờng và sau khi chiến tranh kết thúc, hầu hết những ngƣời này đều tham gia vào bộ máy chính quyền các cấp. Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn đƣợc hình thành từ trong quá trình tổ chức và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa, vừa kháng chiến vừa xây dựng chính quyền, quản lí các vùng giải phóng, đã từng bƣớc vƣơn lên đảm nhiệm chức năng của nhà nƣớc độc lập, tự chủ. Đó là đội ngũ dạn dày kinh nghiệm chiến tranh, quen thử thách ác liệt của trận mạc, đã hiến dâng tuổi xuân, sức lực và tiền của của bản thân họ cho kháng chiến cứu nƣớc. So với các nhà nƣớc tự chủ trƣớc đó, khó có triều đình nào lại có đội ngũ công thần khai quốc nhiều chiến công, chiến tích và đông đảo nhƣ triều Lê sơ. Ngay từ thời vua Lê Thái Tổ, tình trạng quan lại cậy thế công thần để kết bè kéo đảng để trục lợi riêng và lấn át nhà vua đã là hiện tƣợng phổ biến. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu vua Lê Thái Tổ với uy tín của vị lãnh tụ kháng chiến vẫn khống chế đƣợc đội ngũ công thần và điều hành tốt công việc triều chính. Nhƣng ngay sau đó chính nhà vua cũng mắc phải nhiều sai lầm khiến các mâu thuẫn cung đình ngày càng căng thẳng, đồng thời gây ra sự bất bình lớn từ phía dân chúng. Hành vi giết hại một số công thần nhƣ Trần Nguyên Hãn, Phạm Văn Xảo và hạ ngục cả Nguyễn Trãi đã đẩy nhà vua đến chỗ phải đối diện với sự bất hợp tác của quần thần cũng nhƣ quần chúng. Những nhân tố tiêu cực trên đây cứ âm ỉ cháy trong cung đình nhà Lê và đến khi Thái Tổ
  • 24. 19 từ trần nó có dịp bộc phát gây nên nhiều sóng gió cho các triều vua kế tiếp khiến cho triều đình Lê sơ nhiều phen chao đảo. Triều vua Lê Thái Tông (1433-1442) bắt đầu khi ông mới lên 10 tuổi. Các quan đại thần là Tƣ đồ Lê Sát, Tƣ khấu Lê Ngân, Đô đốc Phạm Văn Vấn làm phụ chính. Đây là những tƣớng soái tài ba của quân đội Lam Sơn, đã từng có công lớn trong sự nghiệp bình Ngô nhƣng họ chỉ là những võ quan có tài trận mạc mà không phải là những ngƣời có tài văn trị nên tỏ ra lúng túng trong cách điều hành đất nƣớc thời hòa bình. Hơn nữa, xuất phát từ quyền lợi vị kỷ của cá nhân, họ thƣờng tỏ ra đa nghi, ghen ghét, kết vây cánh, thao túng triều chính và cô lập những ngƣời có tài năng. Họ đã giết Nguyễn Trãi, Lƣu Nhân Chú, truất quyền Trịnh Khả, ép vua Thái Tông bãi chức Bùi Ƣ Đài... là những ngƣời không thuộc phe cánh và có quan điểm canh tân đất nƣớc gây nguy hại đến đặc quyền, đặc lợi của họ. Khoảng 15 tuổi, Thái Tông bắt đầu nắm giữ triều chính, trực tiếp điều hành công việc của đất nƣớc. Vua lập Hoàng tử Nghi Dân làm thái tử, nhƣng lại phế (1441) để lập Hoàng tử Bang Cơ mới sinh là con của Thần phi Nguyễn Thị Anh. Việc phế lập này đã tạo cơ hội cho bọn quyền thần có mƣu đồ riêng ngấm ngầm gây dựng thế lực bất chính nhằm gây hoạ cho triều đình nhà Lê sơ về sau. Vua Lê Nhân Tông (1443-1459) nắm quyền điều hành chính sự khi lên 12 tuổi, đang cùng với các triều thần ra sức chấn chỉnh kỷ cƣơng và chăm lo phát triển kinh tế, văn hoá thì cuối năm 1459 lại xảy ra vụ chính biến do Lạng Sơn Vƣơng Lê Nghi Dân cầm đầu. Cuộc chính biến cung đình này đã gây ra tâm lý hoang mang cho toàn thể quần thần cũng nhƣ dân chúng. Tuy nhiên, triều đại của Nghi Dân chỉ tồn tại 8 tháng. Đến tháng 6 năm Canh Thân 1460, nhóm đại thần khai quốc đã xƣớng nghĩa trừ khử nghịch đảng, phế Nghi Dân làm Lệ Đức Hầu rồi đƣa hoàng tử Tƣ Thành lên ngôi Hoàng đế, trở thành vua Lê Thánh Tông nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.
  • 25. 20 Lê Thánh Tông (1460-1497) lên ngôi vua giữa lúc triều chính hỗn loạn. Sự phế lập Hoàng đế là một biểu hiện rõ nét cho những xung đột quyền lực gay gắt chốn cung đình. Điều này đã gây cản trở lớn cho công cuộc tái thiết và xây dựng đất nƣớc trên nhiều phƣơng diện, đe doạ đến cả sự tồn tại của triều Lê. Trong suốt thời gian chấp chính, Lê Thánh Tông đã đề ra và thực hiện thành công nhiều biện pháp, chính sách quan trọng nhằm mục tiêu củng cố chế độ quân chủ tập quyền quan liêu, giữ vững độc lập dân tộc, tăng cƣờng nền quốc phòng và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nƣớc. Ông xây dựng một thiết chế quân chủ tập quyền mạnh nhằm tập trung quyền lực vào tay Hoàng đế, hạn chế sự tham chính của tầng lớp quý tộc hoàng gia, loại trừ khả năng lộng quyền của các triều thần từ trung ƣơng và tệ nạn lạm dụng quyền lực của các quan lại địa phƣơng. Lê Thánh Tông tập trung xây dựng chế độ quân chủ tập quyền quan liêu lấy Nho giáo làm hệ tƣ tƣởng nòng cốt cho các chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc. Xã hội thời Lê sơ đã chính thức đƣợc quan liêu hoá với một bộ máy nhà nƣớc đồ sộ chƣa từng thấy trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. Về kết cấu xã hội: Thời Lê sơ, xã hội đƣợc chia thành hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp thợ thủ công, thƣơng nhân và nô tì. Giai cấp địa chủ phong kiến bao gồm những địa chủ - quan lại giữ những trọng trách trong bộ máy thống trị, đứng đầu là vua và các địa chủ bình dân vừa và nhỏ. Giai cấp địa chủ phong kiến thời Lê làm giàu nhờ một phần dựa vào việc bóc lột địa tô nhƣng phần lớn dựa vào bóc lột thuế thông qua nhà nƣớc. Chính vì vậy, quyền lợi của giai cấp địa chủ gắn liền với quyền lợi của nhà nƣớc phong kiến.
  • 26. 21 Giai cấp nông dân có số lƣợng đông đảo nhất trong xã hội Lê sơ. Họ là lực lƣợng sản xuất chính để tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển và phồn vinh của đất nƣớc. Chính vì vậy họ đƣợc nhà nƣớc phong kiến hết sức quan tâm và bảo vệ. Tầng lớp thợ thủ công và thƣơng nhân trong xã hội Lê sơ còn nhỏ bé và đại bộ phận chƣa hoàn toàn tách khỏi sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ này, thợ thủ công giỏi bị trƣng tập, tổ chức lại thành các bộ phận nhƣ binh lính, đƣợc cấp lƣơng, làm việc dƣới sự quản lý của nhà nƣớc và không có quyền bỏ việc. Vị trí, địa vị và vai trò của tầng lớp này trong xã hội chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Tầng lớp thƣơng nhân cũng có sự phát triển hơn các triều đại trƣớc, do thời kỳ này nhà Lê chú trọng vào việc thành lập các chợ để nhân dân có điều kiện trao đổi hàng hoá nhƣng chỉ trong phạm vi địa phƣơng. Tuy nhiên, nhà Lê vẫn thực thi chính sách ức thƣơng đối với trong nƣớc và cả với nƣớc ngoài nên nền kinh tế hàng hoá của thời này vẫn chƣa có bƣớc phát triển lớn. Chế độ nô tì thịnh hành dƣới thời Lý, Trần đến thời Hồ đã tan rã về căn bản sau chính sách hạn nô (1401) của Hồ Quý Ly. Sang triều đại nhà Lê đã cho phép nô tì đƣợc chuộc thân để tự giải phóng. Mặc dầu có giảm đi về số lƣợng, song nô tì vẫn còn là một tầng lớp đáng kể trong xã hội, và dƣới triều đại Lê sơ thì chiến tranh xâm lƣợc vẫn là nguồn bổ sung nô tì đáng kể cho xã hội. Việc mua bán nô tì vẫn đƣợc duy trì. Địa vị và thân phận nô tì thấp kém nhất trong xã hội. Do chính sách độc tôn Nho giáo của triều Lê sơ đã dẫn đến một thực trạng là tầng lớp Nho sĩ ngày càng phát triển đông đảo và chiếm vị trí quan trọng góp phần tạo ra một diện mạo mới cho xã hội Lê sơ. Nho học và thi cử để tuyển chọn nhân tài bổ sung cho bộ máy nhà nƣớc ngay từ thời Lê Thái Tổ
  • 27. 22 đã đƣợc coi trọng. Tuy nhiên, giai đoạn này vị trí của Nho quan nói chung còn thấp kém hơn so với đội ngũ công thần rất nhiều. Theo thời gian, tầng lớp Nho quan trong bộ máy nhà nƣớc ngày càng đông đảo. Đặc biệt, đến Lê Thánh Tông đã lấy trình độ học vấn Nho giáo làm tiêu chuẩn cho quan lại. Các hoàng thân quốc thích đƣợc ban cấp hơn hẳn các quan chức, song nếu không đỗ đạt thì không đƣợc làm quan. Đội ngũ Nho sĩ nếu đỗ đạt trở thành quan lại trong bộ máy nhà nƣớc sẽ góp phần luật hóa các quan hệ xã hội cơ bản thời Lê sơ theo tƣ tƣởng Nho giáo. Về kinh tế: Trƣớc vƣơng triều Lê sơ chế độ phong kiến quân chủ tập quyền đã đƣợc xác lập và phát triển dựa trên nền tảng của loại hình kinh tế đại điền trang thái ấp mang nặng đặc trƣng của “phƣơng thức sản xuất châu Á” và một quá trình phong kiến hoá xã hội còn thấp. Nền kinh tế điền trang thái ấp cơ bản đã bị thủ tiêu từ triều đại nhà Hồ sau một loạt chính sách cải cách của Hồ Quý Ly. Hoà bình lập lại, nhà nƣớc Lê sơ có điều kiện nắm trong tay số ruộng đất khá lớn của các quan chức, các nhà quyền thế tiền triều, của nguỵ quan, của những ngƣời tuyệt tự, hay của dân li tán… Và yêu cầu lúc này đƣợc đặt ra là nhà nƣớc phải có các biện pháp nhằm khôi phục nền kinh tế nông nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà nƣớc tiến hành một cuộc cải cách ruộng đất theo tinh thần gắn quyền lợi về ruộng đất với nghĩa vụ của ngƣời dân đối với dân tộc và triều đại. Tinh thần này đã đƣợc quán triệt trong quá trình chia lại ruộng đất cho nông dân và trả công cho các công thần thời kháng chiến qua chính sách lộc điền và quân điền. Tình hình kinh tế - xã hội nói trên là bối cảnh cơ bản cho sự gia tăng vai trò của pháp luật. Các vua nhà Lê sơ đã xác định cần phải sử dụng pháp luật nhƣ là công cụ hữu hiệu nhất trong quản lí kinh tế - xã hội nhằm duy trì trật
  • 28. 23 tự, kỉ cƣơng và củng cố chế độ phong kiến tập quyền quan liêu, bảo đảm quyền lợi của giai cấp thống trị. Quốc triều hình luật ra đời đã đáp ứng đƣợc những đòi hỏi cấp thiết của tình hình trên. 1.3. Đặc trƣng của Quốc triều hình luật trên phƣơng diện lập pháp Quốc triều hình luật không phải là công trình của một đời vua, cũng không phải đƣợc ra đời nhƣ sản phẩm của một hoạt động lập pháp đơn lẻ, cá biệt, đơn hành. Nó là thành quả trí tuệ trên cơ sở tập hợp, hệ thống hóa các quy định pháp luật đƣợc ban hành rải rác trong các triều vua Hậu Lê, kế thừa các thành tựu lập pháp từ thời Lý – Trần, tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong kiến Trung Quốc và phát triển nhiều quy định mới, phản ánh đƣợc các yêu cầu của tình hình kinh tế - xã hội đất nƣớc trong thế kỷ XV. 1.3.1. Quốc triều hình luật là thành quả của quá trình tập hợp hoá các quy định pháp luật của nhiều triều vua hậu Lê Mặc dù có thể đƣợc ban hành rất sớm vào triều vua Lê Thái Tổ, nhƣng nội dung của 722 điều khoản của bộ Quốc triều hình luật còn lƣu giữ đến ngày nay lại cho thấy bộ luật này là thành quả tập hợp hoá các quy định pháp luật của nhiều triều vua Hậu Lê. Qua nghiên cứu những ghi chép trong Đại Việt sử ký toàn thư, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Lịch triều hiến chương loại chí cho thấy ngay từ khi lên ngôi Lê Thái Tổ đã ban hành những quy định về hình phạt và luật lệ kiện tụng, về chức tƣớc các quan văn võ, về phân cấp chính quyền địa phƣơng, về việc hạn chế thế lực và sự lạm quyền của các công thần…So sánh các ghi chép về hình phạt dƣới thời Thái Tổ trong chính sử với các quy định tại chƣơng I Quốc triều hình luật ta có thể thấy rõ có sự trùng lặp hầu nhƣ hoàn toàn. Đầu tiên là về hệ thống hình phạt, hầu hết các hình phạt xuy, trƣợng, đồ, lƣu, tử, thích chữ, phạt tiền, biếm, sung vợ con ngƣời phạm tội làm nô tỳ, tịch thu tài sản đều đƣợc vua Thái Tổ quy định và
  • 29. 24 áp dụng từ trƣớc và ngay sau khi lên ngôi, chỉ có điều 1 và điều 9 của Quốc triều hình luật là có sự khác biệt so với lệnh chỉ do vua Lê Thái Tổ ban hành năm 1429. Theo điều 1, điều 9, số chữ thích cao nhất với tội lƣu châu xa là 10 chữ trong khi lệnh chỉ năm 1429 quy định phạm tội lƣu vào châu Bố Chính phải thích 20 đến 30 chữ; hạng đày vào Diễn Châu phải thích từ 6 đến 10 chữ [21, tr. 369]. Nhƣ vậy, chắc chắn điều 1 đã đƣợc sửa đổi vào các triều vua sau. Ngoài ra các nguyên tắc chung quy định tại chƣơng I nhƣ nguyên tắc chiếu cố theo bát nghị, nguyên tắc chuộc tội bằng tiền cũng đã đƣợc quy định và áp dụng trong thực tiễn dƣới thời vua Lê Thái Tổ. Một khía cạnh nữa nói lên tính kế thừa của Quốc triều hình luật đối với các quy định có từ thời kỳ đầu của vƣơng triều Hậu Lê là Bộ luật này có 69 điều khoản đề cập đến cấp hành chính lộ, đến các chức xã quan, quan tể tƣớng, quan sảnh viện…nhƣng các tài liệu chính thức về sử học lại cho thấy đến thời Lê Thánh Tông thì cấp hành chính lộ đã không còn tồn tại, các chức quan nhƣ tể tƣớng, hành khiển cũng đã bị bãi bỏ vào năm 1466 [20, tr. 445]. Vì vậy, có thể thấy các quy định này tồn tại trong Quốc triều hình luật thực chất là sự hệ thống hóa các quy định đã tồn tại từ triều vua trƣớc đó. Ngoài ra, khi xem xét nội dung Điều 347 quy định về việc cấp quân điền cho phép lấy ruộng công của các xã lân cận cấp bù cho nhau, cho thấy điều khoản này cũng phải có từ thời vua Lê Thái Tổ vì phép quân điền của Lê Thánh Tông quy định đất xã nào chỉ chia cho dân xã ấy [21, tr. 369]. Dƣới thời vua Lê Thái Tông, những chỉ dẫn trong Hồng Đức thiện chính thư cho biết có nhiều điều khoản trong Quốc triều hình luật đã đƣợc sử dụng từ thời vua Lê Thái Tông. Hồng Đức thiện chính thư là tập sách gồm 322 mục mà nội dung của nó là ghi tóm tắt lại 322 Lệ và án lệ dƣới thời Lê Nhân Tông, Lê Thánh Tông và một số án lệ ban hành dƣới các triều vua sau. Trong Hồng Đức thiện chính thư từ điều 126 đến điều 163 đƣợc ghi dƣới niên
  • 30. 25 hiệu Thiệu Bình (là niên hiệu đƣợc vua Lê Thái Tông sử dụng từ năm 1434 – 1439). So sánh những điều khoản dƣới niên hiệu Thiệu Bình trong Hồng Đức thiện chính thƣ với Quốc triều hình luật cho thấy có 5 điều khoản (điều 310, 502, 507, 513, 527) đã đƣợc các nhà làm luật sau này giữ nguyên và đƣa vào bộ luật. Ngoài ra các Điều 672 và Điều 683 trong Quốc triều hình luật cũng là những điều khoản có từ thời vua Lê Thái Tông vì nội dung các điều khoản này hoàn toàn phù hợp với các lệnh chỉ năm 1434 quy định về trình tự, thẩm quyền xét xử của các cấp chính quyền và chỉ dụ năm 1437 quy định về việc xét xử các quan đại thần, hình quan “phải căn cứ vào các điều chính trong luật mà xét xử”. [21, tr. 398] Dƣới thời Lê Nhân Tông, nền nông nghiệp tiểu nông đã có sự phát triển nhanh hơn, việc mua bán chuyển nhƣợng ruộng đất diễn ra phổ biến và phát sinh nhiều tranh chấp, kiện tụng. Để đáp ứng yêu cầu giải quyết những quan hệ đó, vào năm 1449, vua Lê Nhân Tông đã “bổ sung chƣơng Điền sản gồm 14 điều vào bộ hình luật” [21, tr 421]. Trong Quốc triều hình luật 14 điều luật này đƣợc xếp vào đƣợc xếp vào một phần riêng thuộc chƣơng 6 với tiêu đề “điền sản mới tăng thêm” từ điều 374 đến điều 387. Tiếp nối những đóng góp của các đời vua trƣớc, Lê Thánh Tông – vị vua anh minh bậc nhất của triều Lê đã có những đóng góp to lớn để hoàn thiện về cơ bản và cho ban hành bộ Quốc triều hình luật. Phần lớn các luật lệ ban hành dƣới triều vua Thánh Tông đƣợc tập hợp trong hai bộ tƣ liệu về pháp luật là Hồng Đức thiện chính thư và Thiên nam dư hạ tập. So sánh từng điều khoản trong hai bộ pháp điển này với Quốc triều hình luật cho thấy vua Lê Thánh Tông đã đƣa thêm vào Quốc triều hình luật nhiều điều luật mới bao gồm: Chƣơng Vi chế; 10 điều, Quân chính: 2 điều, Vệ cấm: 1 điều, Hộ hôn: 9 điều, Điền sản: 21 điều, Thông gian: 5 điều, Đạo tặc 16 điều, Đấu tụng: 6 điều, Trá ngụy: 2 điều, Tạp luật: 7 điều và Đoán ngục: 1 điều.
  • 31. 26 Sau Lê Thánh Tông, những chỉ dẫn chính xác trong Quốc triều hình luật cho biết vào năm Hồng Thuận thứ 3 (1511), vua Lê Tƣơng Dực đã đƣa thêm vào bộ luật điều 389; vào năm thứ 2, niên hiệu Quang Thuận (1517), vua Lê Chiêu Tông đã đƣa thêm vào bộ luật điều 391 [54, tr. 152-153]. Nhƣ vậy, bộ Quốc triều hình luật đã đƣợc xây dựng, bổ sung và hoàn thiện dần qua các triều vua Hậu Lê, trong đó ngƣời có công lao lớn nhất tập hợp, san định, xây dựng lại thành một bộ pháp điển hoàn chỉnh là vua Lê Thánh Tông, một vị vua hiền tài và anh minh hiếm thấy trong các triều đại phong kiến Việt Nam. 1.3.2. Quốc triều hình luật kế thừa thành tựu lập pháp của các triều đại Lý – Trần Các tài liệu của sử học và khảo cổ học đã khẳng định rằng, trong thời đại Lý – Trần ở nƣớc ta đã từng tồn tại những bộ luật thành văn, trong đó tiêu biểu có Hình thư đời Lý và Hình thư đời Trần. Mặc dù hai bộ Hình thư này đã thất truyền, nhƣng chúng ta vẫn có thể tìm hiểu nội dung của pháp luật triều Lý – Trần thông qua các chiếu lệnh và thực tiễn áp dụng pháp luật đƣợc ghi chép lại trong chính sử (đặc biệt là trong Đại Việt sử ký toàn thư và Lịch triều hiến chương loại chí). So sánh Quốc triều hình luật với hệ thống pháp luật thời Lý – Trần chúng ta có thể thấy bộ luật này đã trực tiếp kế thừa, phát triển và hoàn thiện nhiều thành tựu lập pháp thời Lý – Trần, đặc biệt là trong lĩnh vực hình sự. Chẳng hạn nhƣ những quy định về hình phạt, thời Lý – Trần đã tồn tại hình phạt ngũ hình là: xuy, trƣợng, đồ, lƣu, tử. Điều 1 Quốc triều hình luật tiếp tục công nhận các loại hình phạt này nhƣng bổ sung thêm một số chi tiết cụ thể trong hình phạt đồ và lƣu (hình phạt đồ thì bổ sung thêm mức phạt tƣợng phƣờng binh và quy định cụ thể các hình thức phạt phụ kèm theo nhƣ phạt trƣợng và thích chữ vào mặt – điều đáng lƣu ý là các mức phạt này đều
  • 32. 27 đƣợc quy định giảm nhẹ hơn so với thời Lý – Trần; còn đối với hình phạt lƣu thì Quốc triều hình luật có cụ thể hóa thành ba mức độ - bậc lƣu khác nhau, tùy theo tội để tăng giảm). Bên cạnh đó, các hình phạt khác nhƣ thích chữ vào mặt, phạt tiền, xung vợ con ngƣời phạm tội làm nô tỳ, bãi chức, tịch thu tài sản đƣợc quy định và áp dụng từ thời Lý – Trần cũng đƣợc ghi nhận trong Quốc triều hình luật và đƣợc bổ sung, sửa đổi cho hoàn thiện hơn. Ví dụ, trên cơ sở tiếp thu những quy định từ thời Lý – Trần về hình phạt thích chữ vào mặt với số chữ là 20, 30 , 50 chữ, Điều 9 Quốc triều hình luật đã quy định cụ thể hình phạt thích chữ có 5 bậc là 2, 4, 6, 8, 10 chữ và là hình phạt bổ sung cho tội đồ, lƣu. Ngoài ra, một số nguyên tắc chung đƣợc quy định trong các đạo chiếu của pháp luật Lý – Trần nhƣ nguyên tắc chuộc tội bằng tiền (Chiếu năm 1042), nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới (chiếu 1123), nguyên tắc thân thuộc trong gia quyến đƣợc che giấu tội cho nhau (Chiếu năm 1315) cũng đƣợc ghi nhận lại trong Quốc triều hình luật với những quy định cụ thể, chặt chẽ hơn. Trong quy định nhà Lý quy định: “Ngƣời từ 70 tuổi trở lên, 80 tuổi trở xuống, từ 10 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống và những ngƣời ốm yếu cho đến các thân thuộc nhà vua từ hạng đại công trở lên phạm tội thì cho chuộc (bằng tiền) nếu phạm tội thập ác thì không đƣợc theo lệ này” [21, tr. 99]. Trong Quốc triều hình luật, các Điều 6, 14, 16 quy định cụ thể loại tội đồ và diện đƣợc chuộc tội bằng tiền (nhƣ: Họ Hoàng Hậu; quan viên quân dân do sơ suất phạm tội từ tội lƣu trở xuống; những ngƣời từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống, những ngƣời bị phế tật phạm từ tội lƣu trở xuống thì đều cho chuộc tội bằng tiền). Các điều 21, 22, 24 quy định cụ thể số tiền chuộc của từng loại tội khác nhau. Chẳng hạn, tiền chuộc bị xử đánh trƣợng - Mỗi trƣợng, quan tam phẩm chuộc 5 tiền; tứ phẩm 4 tiền, ngũ phẩm, lục phẩm 3 tiền…(Điều 21); tiền chuộc tội biếm, mỗi hạng, quan nhất phẩm chuộc 100 quan, nhị
  • 33. 28 phẩm 75 quan, tam phẩm 50 quan…(Điều 22); tiền chuộc bị thích chữ vào mặt, vào cổ, mỗi chữ, tam phẩm chuộc 2 quan, tứ phẩm 1 quan 5 tiền, ngũ phẩm 1 quan…(Điều 24). Trong luật nhà Lý, nhà Trần, nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới đƣợc quy định căn cứ vào mối quan hệ gia đình và quan hệ láng giềng. Trong Quốc triều hình luật, việc truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới ngoài quan hệ gia đình còn căn cứ vào quan hệ đồng cƣ (Điều 424), vào trách nhiệm công vụ của quan lại (Điều 153, 154, 155…). Luật nhà Trần quy định chỉ vợ chồng, cha con mới đƣợc che giấu tội cho nhau (chiếu năm 1315), Quốc triều hình luật đã mở rộng diện đƣợc che giấu tội cho nhau đến ngƣời thân thuộc phải để tang 9 tháng trở lên, anh em chồng, anh em vợ, cháu, ông bà và các bác chú thím, cô ruột chồng (chƣa xuất giá) đồng thời cũng quy định cụ thể các tội mà ngƣời thân thuộc có nghĩa vụ phải tố cáo nhau (Điều 504). Hầu hết những điều khoản tiếp thu từ luật nhà Lý, Trần đều là những điều khoản chỉ có trong bộ luật nhà Lê mà không có trong luật nhà Đƣờng, nhà Minh. Điều đó đã nói lên sự độc lập, sáng tạo và tính thực tiễn trong hoạt động xây dựng pháp luật của các triều đại Lý - Trần, Hậu Lê. Nhƣ vậy, sự kế thừa thành tựu lập pháp của các triều đại Lý - Trần là một trong những yếu tố làm nên điểm đặc sắc và tiến bộ của Quốc triều hình luật. 1.3.3. Quốc triều hình luật tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong kiến Trung Quốc Trung Hoa là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại. Pháp luật của các triều đại phong kiến Trung Quốc có nhiều ảnh hƣởng đến nền pháp luật của các triều đại phong kiến các nƣớc phƣơng Đông. Trong quá trình xây dựng Quốc triều hình luật, các nhà làm luật có tham khảo pháp luật phong kiến Trung Quốc (chủ yếu là pháp luật của nhà Đƣờng và nhà Minh).
  • 34. 29 Tuy vậy, Quốc triều hình luật có những điểm không giống với các bộ luật của nhà nƣớc phong kiến Trung Quốc cả về nội dung lẫn bố cục. Về bố cục, bộ luật nhà Đƣờng có 502 điều chia thành 12 chƣơng. Quốc triều hình luật có 722 điều chia thành 13 chƣơng. Các chƣơng trong hai bộ luật này nhƣ sau: Luật nhà Đường Quốc triều hình luật 1. Danh lệ 1. Danh lệ 2. Cấm vận 2. Vệ cấm 3. Quy chế hành chính 3. Vi chế 4. Hộ hôn 4. Quân chính 5. Khai khố 5. Hộ hôn 6. Thiện hƣng 6. Điền sản 7. Đạo tặc 7. Thông gian 8. Đấu tụng 8. Đạo tặc 9. Trá ngụy 9. Đấu tụng 10. Tạp luật 10. Trá ngụy 11. Bộ vong 11. Tạp luật 12. Đoán ngục 12. Bộ vong 13. Đoán ngục Nhƣ vậy, hầu hết các chƣơng trong Quốc triều hình luật đều giống trong luật nhà Đƣờng. Tuy nhiên, có 4 chƣơng trong Quốc triều hình luật (chƣơng 3, 4, 6, 7) không giống với luật nhà Đƣờng. Đặc biệt các chƣơng quy định về vấn đề ruộng đất cũng nhƣ các nhóm tội tình dục đƣợc quy định riêng biệt và cụ thể hơn luật nhà Đƣờng. Chính sự có mặt của 4 chƣơng có riêng
  • 35. 30 trong Quốc triều hình luật đã nói lên sự độc lập tƣơng đối của các nhà làm luật triều Lê trong quá trình xây dựng bộ luật. Về nội dung, Quốc triều hình luật có những điều luật tham khảo, mô phỏng luật nhà Đƣờng và một phần luật nhà Minh. Ví dụ, trong lĩnh vực hình sự nhiều chế định đƣợc vay mƣợn từ luật nhà Đƣờng nhƣ: chế định ngũ hình, bát nghị, thập ác tội…Các nguyên tắc nhƣ: chuộc tội bằng tiền, nguyên tắc chiếu cố, nguyên tắc tha miễn trách nhiệm hình sự khi phạm tội tự thú, nguyên tắc thân thuộc đƣợc che giấu tội cho nhau…đều đƣợc vay mƣợn từ nhà Đƣờng, nhà Minh. Ngoài ra, trong tất cả các lĩnh vực khác, Quốc triều hình luật cũng ít nhiều vay vƣợn từ luật nhà Đƣờng, nhà Minh. Nhƣng nhà Lê không hoàn toàn sao chép luật Đƣờng, Minh mà ngay cả những điều luật mô phỏng này cũng có vận dụng phù hợp với truyền thống Việt Nam. Ví dụ nhƣ theo luật nhà Lê, con cái đƣợc phép ra ở riêng khi cha mẹ đang còn sống, còn theo pháp luật nhà Đƣờng (Trung Quốc) thì việc con cái ra ở riêng khi cha mẹ còn sống bị coi là tội “bất hiếu” thuộc loại tội “thập ác”. Hoặc, cũng quy định các trƣờng hợp buộc chồng phải bỏ vợ dựa trên các lý do “thất xuất” xong nhà lập pháp triều Lê “đã giản dị hoá pháp luật Trung Hoa bằng cách đồng hoá các trường hợp thất xuất cổ điển với các trường hợp nghĩa tuyệt. Quy định như vậy đã thu hẹp lại nhiều những trường hợp bỏ vợ có tính cách bắt buộc và đó cũng là một biện pháp để bảo vệ quyền lợi cho người vợ” [26, tr. 139]. Đặc biệt, Quốc triều hình luật “có rất nhiều điều tân kỳ, không hề đƣợc ban hành bao giờ ở Trung Hoa”. [25, tr.204] Những điều luật ấy rải rác khắp trong bộ luật, nhất là trong hai chƣơng Hộ hôn và Điền sản. Theo quan điểm của các nhà làm luật Phƣơng Đông các điều thuộc về dân luật thƣờng không đƣợc quy định. Chính vì vậy trong luật nhà Đƣờng, nhà Minh không nói rõ về cách thức các văn tự, chứng thƣ, chúc thƣ cũng nhƣ không quy định về chế độ tài sản vợ chồng lúc còn sống hay khi mất, các vấn đề cụ thể về thừa kế…Những điều
  • 36. 31 này lại đƣợc quy định rất rõ trong Quốc triều hình luật. Cụ thể Điều 366 đã quy định rõ ràng cách thức làm chúc thƣ hay các chứng thƣ khác “phải nhờ trƣởng quan trong làng viết thay và chứng kiến” [55, tr.143]. Đặc biệt, chế độ tài sản vợ chồng, vấn đề chia thừa kế cũng đƣợc quy định một cách cụ thể từng trƣờng hợp (từ Điều 374 đến Điều 376). Các điều thuộc về hƣơng hỏa đã đề cập đến một chế độ hoàn toàn Việt Nam, không hề thấy trong luật Trung Hoa (các Điều 388 đến Điều 400). Giáo sƣ luật học ngƣời Hàn Quốc Insun Yu trong cuốn “Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII” đã nghiên cứu, so sánh, đối chiếu rất kỹ Quốc triều hình luật với các bộ luật Đƣờng, Minh và lập ra một bảng thống kê tỉ mỉ nhƣ sau [14, tr. 80] : Chƣơng Tổng số điều khoản Số điều khoản độc nhất Insun Yu Deloustal Nguyễn Ngọc Huy 1 49 22 22 22 2 47 30 22 22 3 144 (143) 109 110 105 4 43 26 32 29 5 58 35 37 35 6 32 24 24 27 7 14 12 12 14 8 13 13 13 13 9 10 4 6 5 10 54 22 25 25
  • 37. 32 11 50 12 12 13 12 38 12 13 11 13 92 44 50 45 14 13 2 2 2 15 65 40 42 36 Cộng 722 (721) 407 434 404 Qua bảng thống kê trên có thể thấy có trên 50% điều luật trong pháp luật nhà Lê không có trong pháp luật Trung Quốc. Điều này cho thấy pháp luật nhà Lê đã tiếp thu có chọn lọc pháp luật Trung Quốc phù hợp với đặc điểm xã hội, tình hình kinh tế đất nƣớc và vẫn mang đậm tính chất của nền văn hóa pháp lý Việt Nam. Nhƣ vậy, Quốc triều hình luật là một thành tựu lập pháp đặc biệt, khẳng định đƣợc giá trị và vị thế riêng có trong lịch sử lập pháp thời kỳ phong kiến không chỉ của Việt Nam mà còn có giá trị toàn nhân loại [14, tr. 254]. Đây là bộ luật chứa đựng nhiều giá trị, thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó, quan trọng hơn cả là bộ luật đã khẳng định đƣợc bản sắc và ý thức tự tôn dân tộc và tính độc lập của một quốc gia có chủ quyền. Dƣới góc độ khoa học pháp lý, Quốc triều hình luật là một công trình pháp điển hóa tiêu biểu trong lịch sử lập pháp Việt Nam thời kỳ phong kiến và có thể coi là một hình mẫu sống động, cụ thể, gần gũi đối với công cuộc pháp điển hóa pháp luật của chúng ta hiện nay. 1.3.4. Quốc triều hình luật là bộ luật có tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc đến hoạt động của bộ máy đương thời và của xã hội Đƣơng thời, Quốc triều hình luật đã góp phần khôi phục lại kỷ cƣơng, phép nƣớc đã từng bị buông lỏng, bị thao túng dƣới thời vua Lê Thái Tông và
  • 38. 33 vua Lê Nhân Tông, xác lập đƣợc nền pháp trị nghiêm minh. Bộ luật là cơ sở pháp lý thống nhất cho việc xây dựng, củng cố và bảo vệ độc lập chủ quyền, bảo toàn đƣợc sự toàn vẹn lãnh thổ của Đại Việt, cho việc đào tạo nhân tài – nguyên khí của quốc gia, là ngƣời mở đƣờng, đồng thời là ngƣời bảo vệ về mặt pháp lý cho nông nghiệp, thủ công nghiệp và thƣơng nghiệp phát triển phồn thịnh. Bộ luật là sự định hƣớng, là hành lang pháp lý chặt chẽ cho việc biên soạn và bảo đảm hiệu lực thi hành cho các Hƣơng ƣớc, Lệ làng của ngƣời Kinh và Luật tục của các dân tộc ít ngƣời (gọi là ngƣời Man Liêu) đƣợc phát triển mạnh mẽ trong các cộng đồng nông thôn các dân tộc Việt Nam. Việc soạn thảo và thực hành các hƣơng ƣớc, lệ làng và luật tục của các cộng đồng dân cƣ nông thôn, miền núi là sự bổ sung làm cho nền pháp luật quốc gia thêm đầy đủ. Hiệu lực của pháp luật quốc gia do vậy, càng thêm mạnh mẽ. Ngoài ra, Quốc triều hình luật còn là khuôn mẫu trị nƣớc, an dân cho mọi quan lại. Quốc triều hình luật có nhiều quy định nhằm hạn chế và xử phạt những hành vi tham nhũng của quan lại và gián tiếp bảo vệ một số quyền lợi chính đáng của ngƣời dân. Mặc dù về cơ bản, Quốc triều hình luật phải đặt ra những quy định để bảo vệ đặc quyền, đặc lợi của tầng lớp quan lại và quý tộc, nhƣng theo thống kê của chúng tôi, Quốc triều hình luật vẫn có tới 107 điều quy định và điều chỉnh những hành vi không đƣợc phép đối với quan lại nhƣ: lợi dụng quyền thế để sách nhiễu nhân dân, ăn hối lộ, gian lận, bớt xén của công, lợi dụng chức quyền mƣu lợi riêng…Ví dụ: theo quy định tại Điều 138 Quốc triều hình luật, quan lại nhận hối lộ từ 1 đến 9 quan thì xử tội biếm hay bãi chức, từ 10 quan đến 19 quan thì xử tội đồ hay lƣu, từ 20 quan trở lên thì xử tội chém; Hoặc Điều 226 quy định: các quan đại thần và quan chức trong triều mà lạm chiếm quá phần đất ở đã quy định thì bị tội 50 roi biếm 1 tƣ, có vƣờn ao ròi còn chiếm đất nơi khác bị tăng thêm tội một bậc.
  • 39. 34 1.3.5. Quốc triều hình luật có tính ổn định lâu dài trong quá trình điều chỉnh trên thực tế Sau khi vua Lê Thánh Tông mất (1497), Quốc triều hình luật vẫn đƣợc giữ hầu nhƣ nguyên vẹn và phát huy đƣợc tác dụng mạnh mẽ của nó. Quốc triều hình luật đƣợc áp dụng trong suốt 360 năm tồn tại của các triều đại nhà Lê. Dƣới triều đại nhà Nguyễn, sau khi bộ Hoàng Việt luật lệ, còn gọi là Bộ luật Gia Long ban hành vào năm 1812, nhiều chế định của Quốc triều hình luật vẫn còn giá trị áp dụng. Thậm trí dƣới thời Pháp thuộc, trong một số trƣờng hợp cụ thể, có những quan toà khôn ngoan ngƣời Pháp đã vận dụng Quốc triều hình luật để xem xét những vụ việc mà pháp luật triều Nguyễn, pháp luật chính quyền thực dân Pháp chƣa có quy định. Đến nay, sau hơn 500 năm, nhiều dấu ấn của Quốc triều hình luật nhƣ những quy định về chính sách hình sự, về hôn nhân, gia đình, về thừa kế…vẫn còn tìm thấy trong pháp luật hiện nay. Những phong tục về cƣới hỏi, về tang ma, về thừa kế…vẫn còn lƣu lại trong các phong tục, trong các quy tắc xử sự của ngƣời đƣơng thời. Có những quan điểm về xây dựng, thi hành pháp luật của Lê Thánh Tông vẫn còn có giá trị thời sự nóng hổi đối với việc xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thi hành của nền pháp luật quốc gia hiện nay. Sức sống của Bộ luật Hồng Đức là sôi động, bền bỉ và tồn tại trên 500 năm. Bộ luật Dân sự của nƣớc Cộng hòa Pháp, còn đƣợc gọi là Bộ luật Napoléon, do Hoàng đế Napoléon Bonaparte ban hành năm 1804 cũng là bộ luật có sức sống lâu dài. Tuổi thọ của Bộ luật Napoléon tính đến nay tuy đã đƣợc trên 200 năm, nhƣng vẫn còn ít hơn so với Bộ luật Hồng Đức. 1.3.6. Quốc triều hình luật có những quy định mang tính nhân văn sâu sắc Một trong số những quan niệm chủ đạo của ngƣời Việt xƣa là trọng già, quý trẻ. Vì vậy, Quốc triều hình luật đã áp dụng một số chế độ riêng cho
  • 40. 35 hai đối tƣợng này. Chẳng hạn: ngƣời già trên 70 tuổi, trẻ em dƣới 15 tuổi nếu phạm tội thì không đƣợc tra tấn (Điều 665) và nếu phạm tội từ lƣu đày trở xuống thì cho chuộc tội bằng tiền; ngƣời từ 80 tuổi trở lên, trẻ em từ 10 tuổi trở xuống phạm tội phản nghịch, giết ngƣời đáng tội chết thì tâu lên vua để xét định, nếu ăn trộm và đánh ngƣời bị thƣơng thì cho chuộc tội bằng tiền, nếu phạm các tội khác thì đƣợc tha; ngƣời trên 90 tuổi và trẻ em dƣới 7 tuổi dù phạm tội tử hình cũng không hành hình (Điều 16). Đối với những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn nhƣ cô quả, tàn tật, ốm đau, nghèo túng…, nhà nƣớc cũng yêu cầu quan lại các địa phƣơng và mọi ngƣời đều phải quan tâm giúp đỡ. Điều 294 – Quốc triều hình luật quy định: “Trong kinh thành hay phường, ngõ và làng xóm có kẻ đau ốm mà không ai nuôi nấng, nằm ở đường xá, cầu, điếm, chùa, quán thì xã quan ở đó phải dựng lều lên mà giữ gìn, chăm sóc và cho họ cơm cháo, thuốc men…Nếu trái lệnh này thì quan phường xã phải tội biếm hay bãi chức”. Điều 295 quy định: “Những người góa vợ, góa chồng, mồ côi, tàn tật nặng không nơi nương tựa thì quan sở tại phải thu nuôi, nếu bỏ rơi thì bị đánh 50 roi, biếm 1 tư”. Ngoài ra, mặc dù chịu nhiều ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo trọng nam, khinh nữ nhƣng pháp luật triều Lê vẫn có những quy định chú ý phần nào đến quyền lợi của ngƣời phụ nữ. Trong Quốc triều hình luật có 5 điều luật bảo vệ quyền lợi của ngƣời phụ nữ mà trong các bộ luật phƣơng Đông đƣơng thời không có. Theo những điều luật này, ngƣời con gái đƣợc quyền chia tài sản nhƣ con trai (Điều 388), trƣờng hợp gia đình không có con trai, con gái trƣởng đƣợc quyền thừa kế hƣơng hỏa (Điều 391), khi gia đình phải phân chia tài sản thì tài sản do hai vợ chồng gây dựng nên đƣợc chia đôi (Điều 374, 375) và trƣờng hợp ngƣời chồng ruồng bỏ không đi lại với vợ trong 5 tháng thì ngƣời vợ có quyền bỏ chồng (Điều 308).
  • 41. 36 Quốc triều hình luật cũng có những quy định đề cao và bảo vệ những giá trị đạo đức tốt đẹp của con ngƣời nhƣ: lòng nhân ái, vị tha, quan hệ thầy trò, sự hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ, sự chung thủy trong quan hệ vợ chồng…Quốc triều hình luật có quy định cho phép và khuyến khích con cháu có thể chịu tội những hình phạt nhẹ thay cho ông bà, cha mẹ (Điều 38). Để bảo vệ truyền thống tôn sự trọng đạo, Điều 489 Quốc triều hình luật quy định, học trò đánh hay lăng mạ thầy thì bị xử nặng hơn tội đánh hay lăng mạ ngƣời thƣờng ba bậc. Để đề cao sự chung thủy, những hành vi quan hệ hôn nhân bất chính đều bị nghiêm cấm và xử rất nặng. Theo Điều 401 Quốc triều hình luật, đàn ông gian dâm với vợ ngƣời khác thì xử tội lƣu hay tội chết, phụ nữ phạm tội thì bị xử tội lƣu, điền sản trả lại cho ngƣời chồng. Ngoài ra, Quốc triều hình luật còn có những quy định khoan hồng cho kẻ phạm tội nhƣng ra đầu thú, ân xá cho những phạm nhân biết ăn năn hối cải. Đó cũng là biểu hiện rõ nét lòng vị tha của dân tộc Việt Nam. Quốc triều hình luật là thành tựu nổi bật về mặt lập pháp của Việt Nam trong thế kỷ XV. Tuy chịu ảnh hƣởng của luật nhà Đƣờng Trung Quốc nhƣng Quốc triều hình luật vẫn có nhiều nét đặc sắc và tiến bộ cả về mặt nội dung lẫn kỹ thuật lập pháp, với nhiều điểm mới chƣa từng có trong các bộ luật phong kiến Trung Quốc. Từ thế kỷ XV cho đến đầu thế kỷ thứ XIX, các nƣớc trong vùng Đông Nam Á cũng chƣa từng có bộ luật nào có thể sánh đƣợc với Quốc triều hình luật [24, tr. 111]. Nghiên cứu về Quốc triều hình luật, chúng ta có quyền tự hào về một di sản pháp luật mà những thế hệ trƣớc đây đã dành nhiều công sức và trí tuệ để xây dựng, ban hành. Từ quá trình xây dựng Bộ luật, nhất là những nguyên tắc và nội dung của bộ luật này, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học và kinh nghiệm rất bổ ích cho công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và các hoạt động lập pháp hiện nay. Dĩ nhiên, đất nƣớc và thế giới đã
  • 42. 37 thay đổi nhiều, nhƣng nguyên lý coi trọng vai trò của pháp luật và tinh thần lập pháp một mặt xuất phát từ thực tế xã hội Việt Nam với tất cả những đặc điểm lịch sử, văn hóa và những giá trị truyền thống của dân tộc, kết hợp tham khảo, vận dụng sáng tạo những thành tựu của các nƣớc văn minh, vẫn luôn luôn có giá trị đối với sự nghiệp lập pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của chúng ta hiện nay.
  • 43. 38 CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT LẬP PHÁP CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT VÀ GIÁ TRỊ KẾ THỪA 2.1. Kỹ thuật lập pháp của Quốc triều hình luật Kỹ thuật lập pháp là một trong những vấn đề liên quan đến hiệu quả thực hiện pháp luật trong đời sống, là một trong những tiêu chí xác định sự hoàn thiện của một hệ thống pháp luật. Kỹ thuật lập pháp đƣợc hiểu là tổng thể các phƣơng pháp, phƣơng tiện mà nhà làm luật sử dụng trong quá trình soạn thảo, xây dựng, ban hành pháp luật, hệ thống hóa pháp luật để thể hiện ý chí của nhà nƣớc. Kỹ thuật lập pháp đƣợc thể hiện ở ba mặt, đó là: vạch ra những nguyên tắc tối ƣu để áp dụng trong quá trình soạn thảo và hệ thống hoá pháp luật; dự báo đƣợc tình hình, xác định đúng nhu cầu xã hội, tính chất, đặc điểm của các quan hệ xã hội cần điều chỉnh bằng pháp luật để xây dựng mô hình cơ cấu hợp lý của hệ thống pháp luật; cách biểu đạt bằng ngôn ngữ pháp lý phải đảm bảo tính cô động, lôgíc, chính xác và một nghĩa. Nghiên cứu Quốc triều hình luật, chúng ta đã kế thừa và có thể tham khảo đƣợc một số kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp. Có thể thấy, vào thời đó, mặc dù chƣa có một hệ thống lý thuyết nhƣ ngày nay nhƣng các nhà làm luật đã sử dụng những kỹ thuật lập pháp khá tiến bộ và hiệu quả, đƣợc thể hiện qua các nguyên tắc trong xây dựng bộ luật, cách thức thể hiện nội dung của bộ luật cũng nhƣ kỹ thuật xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể. 2.1.1. Quốc triều hình luật bảo đảm tính nguyên tắc trong xây dựng luật. Mặc dù không quy định cụ thể, nhƣng thông qua những điều khoản trong Quốc triều hình luật có thể thấy Quốc triều hình luật đã bảo đảm tính nguyên tắc trong xây dựng luật.
  • 44. 39 a. Quốc triều hình luật thừa nhận nguyên tắc chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Trong khoa học pháp lý hiện đại thƣờng đề cập đến hai nguyên tắc cơ bản của pháp luật là “chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho phép” và “không đƣợc làm những gì mà pháp luật cấm”. Trong đó nguyên tắc thứ nhất đƣợc áp dụng đối với các cơ quan nhà nƣớc và các nhân viên nhà nƣớc khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình còn nguyên tắc thứ hai áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức. Việc đảm bảo hai nguyên tắc này sẽ giúp cho pháp luật đƣợc thực hiện nghiêm minh trong đời sống xã hội, đồng thời đảm bảo đƣợc quyền tự do của con ngƣời, hạn chế sự lạm quyền và vi phạm lợi ích của công dân từ phía các cán bộ, công chức nhà nƣớc. Mặc dù không có quy định cụ thể, nhƣng thông qua các điều luật cho thấy Quốc triều hình luật cũng đã ghi nhận một trong hai nguyên tắc này, đó chính là nguyên tắc chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho phép. Đây là một điểm tiến bộ rất lớn của pháp luật phong kiến đƣơng thời. Điều 642 của Quốc triều hình luật: “Việc không được phép làm mà làm thì việc lớn xử tội đồ hay lưu, việc nhỏ xử tội biếm hay phạt”. Thực chất điều luật này là sự khái quát hoá cao của nguyên tắc chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật cho phép hay những gì không đƣợc phép làm đều bị cấm. Ngoài ra nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện trong rất nhiều quy định khác của Quốc triều hình luật. Cụ thể là có khoảng trên 40 điều luật quy định biện pháp xử lý đối với những ngƣời không phân biệt quan lại hay dân thƣờng tự tiện làm những việc mà pháp luật không cho phép. Nhƣ: Điều 50 (tự tiện xung quan thái miếu), Điều 52 (tự tiện vào cửa hoàng thành), Điều 61 (tự tiện nói chuyện và đƣa đồ vật cho cung tần), Điều 93 (tự tiện tha cho kẻ phạm tội), Điều 97 (tự tiện đặt thêm quan chức), Điều 124 (tự tiện sửa chữa chỗ sai lầm trong
  • 45. 40 chiếu thƣ), Điều 149 (tự tiện xé hoặc viết nhảm nhí vào tờ bố cáo ghi việc công), Điều 152 (tự tiện thuyên chuyển quan dƣới quyền), Điều 153 ( tự tiện nhận tờ tâu và cáo trạng), Điều 154 (tự tiện tâu trình khi chƣa đối chiếu rõ ràng) , Điều 162 (tự tiện bắt ngƣời), Điều 163 (tự tiện phá nhà cửa lấy súc vật tài sản của dân), Điều 166 (tự tiện đem dân đinh nói dối là quân lính hay quan khách), Điều 167 (tự tiện đem tôi tớ ngƣời khác làm sắc dịch), 168 (tự tiện thích chữ vào dân đinh), Điều 192 (tự tiện tha kẻ làm hàng giả), Điều 240 (quan lại tự tiện làm việc ở nhà không làm việc ở công đƣờng), Điều 254 (tự điều động quân mã), Điều 261 (tƣớng hiệu tự tiện cho lính về nhà), Điều 275 (tự tiện điều động quân dân), Điều 292 (tự tiện tiêu tiền của bậc tôn trƣởng), Điều 300 (tự tiện thu tiền của dân làm lễ vật dâng vua), 303 (tự tiện sai dân đinh cầy cấy ruộng đất), Điều 365 (tự tiện thích chữ vào mặt ngƣời khác), Điều 437 (tự tiện lấy của trong kho), Điều 548 (tự tăng chức tƣớc cho mình), Điều 562 (tự tiện sử dụng đồ vật công), Điều 575 (tự tiện rời cầu đổi bến), Điều 579 (nhận giữ súc vật và của cải của ngƣời khác mà tự tiện tiêu dùng), Điều 580 (tự tiện giết trâu ngựa), Điều 591 (tự ý tịch thu đồ vật của con nợ), Điều 616 (tự tiện đi riêng ra biển kiếm soát thuyền buôn nƣớc ngoài), Điều 636 (tự tiện bắt dân trong hạt phục dịch), Điều 639 (tự tiện lấy của dân để làm việc riêng)… Nếu so với pháp luật đƣơng đại thì nguyên tắc “chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép” trong Quốc triều hình luật đƣợc áp dụng đối với mọi chủ thể sẽ dẫn đến hạn chế quyền tự do của con ngƣời. Nhƣng xét trong điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ, nguyên tắc này có một ý nghĩa rất lớn. Nó bảo vệ đƣợc lợi ích công cộng, quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời dân, đồng thời tránh sự lạm dụng quyền lực của quan lại. b. Hài hòa hóa mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức và phong tục tập quán.
  • 46. 41 Mặc dù có những ảnh hƣởng không tránh khỏi từ pháp luật phong kiến Trung Quốc, những quan điểm hạn chế của học thuyết Nho giáo, nhƣng bộ luật vẫn mang đậm bản sắc văn hóa đạo đức Việt Nam. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét qua mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức và phong tục tập quán. Đây cũng chính là một trong những lý do làm nên sức sống lâu dài của bộ luật, không chỉ là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong Nhà nƣớc đƣơng thời mà còn là di sản văn hóa pháp luật quý giá của dân tộc, có nhiều giá trị cho cuộc sống hiện đại khi Việt Nam bƣớc vào thời kỳ hội nhập và xây dựng xã hội pháp quyền dân chủ. Khi xây dựng Quốc triều hình luật các nhà làm luật đã hài hòa hóa mối quan hệ cơ bản giữa pháp luật và đạo đức. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện khái quát ở một số nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, các nhà làm luật đã xây dựng khái niệm chính thức trong Quốc triều hình luật về đạo đức để làm cơ sở cho việc đặt ra các quy định. Điều 2 của Quốc triều hình luật quy định: “Bất hiếu là tố cáo, rủa mắng ông bà, cha mẹ, trái lời cha mẹ dạy bảo; nuôi nấng thiếu thốn, có tang cha mẹ mà lấy vợ, lấy chồng, vui chơi, ăn mặc như thường; nghe thấy tang ông bà, cha mẹ mà giấu, không cử ai; nói dối ông bà, cha mẹ chết” (Khoản 7 – Điều 2); “Bất nghĩa là giết quan bản phủ và các quan đương chức tại nhiệm; giết thầy học; nghe thấy tin chồng chết không cử ai lại vui chơi ăn mặc như thường, cùng là cải giá” (khoản 9 – Điều 2). Việc xây dựng khái niệm chính thức trong bộ luật là cơ sở xác định ranh giới điều chỉnh giữa Quốc triều hình luật với các quan điểm đạo đức. Ở khía cạnh đạo đức, bất hiếu và bất nghĩa có thể có nội dung rộng hơn song Quốc triều hình luật đã giới hạn nó làm cơ sở cho việc bảo vệ bằng các biện pháp chế tài của pháp luật trong các điều luật khác. Bên cạnh đó, Quốc triều hình luật còn tạo ra một sợi dây liên kết gắn bó giữa pháp luật và đạo đức khi nó dùng chính những biện pháp đạo đức thành những