SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC HUY
miÔn tr¸ch nhiÖm h×nh sù
theo luËt h×nh sù viÖt nam vµ thùc tiÔn ¸p dông
trªn ®Þa bµn tØnh ®¾k l¾k
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC HUY
miÔn tr¸ch nhiÖm h×nh sù
theo luËt h×nh sù viÖt nam vµ thùc tiÔn ¸p dông
trªn ®Þa bµn tØnh ®¾k l¾k
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn kế thừa từ
các tác giả khác đều được trích dẫn đầy đủ.
Tác giả luận văn
Đặng Ngọc Huy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ.............................................................................................. 8
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH MIỄN
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM..... 8
1.1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự.................................................... 8
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định miễn trách nhiệm hình sự trong luật
hình sự Việt Nam ................................................................................15
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC QUY ĐỊNH VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NAY ..............................................18
1.2.1. Giai đoạn từ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước
pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 ....18
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến khi
pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 ......24
1.3. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ............................28
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga ...........................................................29
1.3.2. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển.............................................33
1.3.3. Bộ luật hình sự Tây Ban Nha..............................................................37
1.3.4. Bộ luật hình sự Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào ..............................38
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK...................................40
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHẦN CHUNG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ....................................41
2.1.1. Trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội .........................41
2.1.2. Trường hợp do sự chuyển biến của tình hình .....................................42
2.1.3. Trường hợp do hành vi tích cực của người phạm tội..........................46
2.1.4. Trường hợp khi có quyết định đại xá..................................................49
2.1.5. Trường hợp đối với người chưa thành niên phạm tội.........................50
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHẦN CÁC TỘI PHẠM BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ........52
2.2.1. Trường hợp đối với người phạm tội gián điệp....................................52
2.2.2. Trường hợp đối với người phạm tội đưa hối lộ ..................................54
2.2.3. Trường hợp đối với người phạm tội làm môi giới hối lộ....................55
2.2.4. Trường hợp đối với người phạm tội không tố giác tội phạm .............57
2.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................58
2.3.1. Khái quát chung về tình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk...........................................................................58
2.3.2. Thực tiễn áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk...............................................................................................59
2.3.3. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng và các nguyên nhân
cơ bản ..................................................................................................67
Chương 3: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ
NHỮNG KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG .......74
3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ .........................74
3.1.1. Về phương diện thực tiễn áp dụng......................................................74
3.1.2. Về phương diện lý luận.......................................................................75
3.1.3. Về phương diện lập pháp hình sự .......................................................76
3.2. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ...................77
3.2.1. Nhận xét ..............................................................................................77
3.2.2. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung..................................................................81
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ KHÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ....................................................84
3.3.1. Sửa đổi, bổ sung thống nhất về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
trong Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự................................84
3.3.2. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình người được
miễn trách nhiệm hình sự để giám sát, quản lý và giáo dục...............85
3.3.3. Nâng cao ý thức pháp luật, năng lực, trình độ chuyên môn của
người có thẩm quyền áp dụng miễn trách nhiệm hình sự...................88
3.3.4. Tăng cường hiệu quả của Viện kiểm sát trong việc đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án do miễn trách nhiệm hình sự.................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Hệ thống các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk 58
Bảng 2.2. Số bị can, bị cáo được áp dụng miễn trách nhiệm
hình sự giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 60
Bảng 2.3. Tình hình áp dụng khoản 1 Điều 25 Bộ luật hình sự,
khoản 2 Điều 105 và khoản 7 Điều 107 Bộ luật tố
tụng hình sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 62
Bảng 2.4. Tổng số bị can, bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự về
một số tội phạm trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 63
Bảng 2.5. Phân tích 28 vụ án được miễn trách nhiệm sự trong
giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 66
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1. Tổng số vụ án được các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh
Đắk Lắk áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trong giai
đoạn 05 năm (2009 - 2013) 60
Biểu đồ 2.2. Tổng số bị can, bị cáo được các cơ quan tiến hành tố
tụng tỉnh Đắk Lắk áp dụng miễn trách nhiệm hình sự
trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 61
Biểu đồ 2.3. Tổng số vụ án và tổng số bị can, bị cáo được miễn trách
nhiệm hình sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tiếp tục hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật phục vụ cho công
cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội được coi là một
trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước ta hiện nay, tiến tới xây dựng
một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong Nhà nước pháp quyền đó, pháp luật luôn luôn là một công cụ
quan trọng để Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với toàn xã hội, đồng thời
pháp luật cũng là một công cụ để củng cố và bảo vệ sự tồn tại của Nhà nước.
Điều đặc biệt hơn chính là quyền con người, quyền công dân được coi trọng
và bảo đảm và đã được đề cập trong một Chương II của Hiến pháp mới năm
2013. Mọi hoạt động của Nhà nước, của cá nhân nào đó đi ngược lại với lợi
ích hợp pháp của con người, xâm phạm tới quyền công dân đã được Hiến
pháp và pháp luật quy định đều phải bị lên án và bị xử lý nghiêm khắc.
Ngoài ra, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng
sản năm 2011 đã đề ra:
Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo
vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính
sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ
chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ,
đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ
quan và chức danh tư pháp... [12, tr.250], hạn chế tiến tới đẩy lùi tội
phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội... [12, tr.80].
Trong luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình sự là một chế định
2
nhân đạo, nhân văn, phản ánh nguyên tắc xử lý “nghiêm trị kết hợp với khoan
hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục thuyết phục”, cũng như phản ánh yêu cầu -
“không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục cải tạo người phạm tội” [60, tr.274]. Vì
vậy, việc áp dụng chính xác quy định về miễn trách nhiệm hình sự không
những góp phần củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững
chắc các quyền và tự do của công dân bằng pháp luật hình sự, mà còn bảo đảm
đấu tranh phòng, chống tội phạm và đa dạng hóa hơn nữa các biện pháp xử lý.
Đặc biệt, hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự nước ta về miễn trách nhiệm hình
sự còn góp phần thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/6/2005 về “Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị
đã quy định các nhiệm vụ cải cách tư pháp đã đề cập:
Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư
pháp phù hợp mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ
tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng
thiện trong việc xử lý người phạm tội...
Ngoài ra, miễn trách nhiệm hình sự cũng là một vấn đề phức tạp và
luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học pháp lý. Cho đến nay, đã
có nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề này. Tuy vậy, vẫn còn
nhiều vấn đề chưa thống nhất như: khái niệm, đặc điểm, hậu quả pháp lý,
cũng như chưa tổng kết thực tiễn xét xử. Hiện nay, trên địa bàn cả nước nói
chung, địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, các cơ quan tiến hành tố tụng ít nhiều
còn gặp khó khăn trong việc áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam
về miễn trách nhiệm hình sự. Theo đó, hiện tượng sai hay bỏ lọt tội phạm,
nhầm lẫn giữa miễn trách nhiệm hình sự với loại trừ trách nhiệm hình sự, với
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc cho miễn trách nhiệm hình sự để
3
tránh bồi thường oan, sai vẫn xảy ra; v.v... Do đó, lợi ích của con người, của
xã hội và của Nhà nước ở một góc độ nào đó chưa kịp thời được bảo đảm,
hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm còn chưa cao. Nguyên nhân của
tình hình trên là do có sự nhận thức về các trường hợp miễn trách nhiệm hình
sự chưa đúng và cơ quan tiến hành tố tụng nghiên cứu chưa kỹ các tình tiết
của vụ án. Một số quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về miễn trách
nhiệm hình sự còn nhiều chỗ chưa rõ ràng, văn bản giải thích hướng dẫn áp
dụng không cụ thể, còn sơ sài không hệ thống, khó áp dụng chế định miễn
trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội; v.v...
Đặc biệt, căn cứ vào Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06/8/2011 của
Quốc hội khóa XIII về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2012 và
điều chỉnh chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2011 và Định hướng
sửa đổi Bộ luật hình sự do Ban Soạn thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) ban hành.
Theo đó, điểm 1.2 tiểu mục 1 Phần IV - Định hướng cơ bản sửa đổi Bộ luật
hình sự trong Đề cương định hướng sửa đổi, bổ sung số 7724/ĐC-BST (SĐ)
ngày 24/9/2012 yêu cầu: “Sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật hình sự
liên quan đến các chế định loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm
hình sự, miễn, giảm hình phạt, xóa án tích…”. Gần đây, ngày 10/9/2012, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1236/QĐ-TTg về việc “Phê
duyệt Kế hoạch tổng kết thi hành Bộ luật hình sự năm 1999” và Bộ Tư pháp
đã công bố Dự thảo Bộ luật hình sự sửa đổi để lấy ý kiến nhân dân (ngày
06/01/2015 trên Website của Bộ Tư pháp) [67] và ngày 24/5/2015 đã có Dự
thảo Bộ luật hình sự trình Quốc hội cho ý kiến [38]. Theo đó, việc tổng kết và
lấy ý kiến đóng góp này nhằm đánh giá một cách khách quan và đầy đủ thực
tiễn hơn mười năm thi hành Bộ luật hình sự, từ đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung Bộ luật hình sự, trong đó có chế định miễn trách nhiệm hình sự, góp
phần đáp ứng yêu cầu mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện
đại hóa, hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước.
4
Vì vậy, từ các lý do đã nêu trên, học viên quyết định chọn đề tài: “Miễn
trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu chủ đề về “miễn trách nhiệm hình sự” cho thấy đã có nhiều
công trình nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp về vấn đề này trên các sách báo
pháp lý hình sự ở trong và ngoài nước như sau:
* Dưới góc độ sách báo pháp lý nước ngoài, đó là những công trình sau
đây: 1) Michael Bogdan (chủ biên), Mục 4 - Miễn trách nhiệm hình sự, trong
sách: Luật hình sự Thụy Điển trong kỷ nguyên mới, Nxb. Elanders Gotab,
Stockholm, 2000; 2) TS. Agnê Barans Kaitê và TS. Jonas Prapistis, Miễn
trách nhiệm hình sự và mối quan hệ với Hiến pháp và tư pháp, Tạp chí Tư
pháp, Cộng hòa Látvia, số 7 (85)/2006; một số công trình khoa học bằng tiếng
Nga được dẫn ra trong Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản
trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội,
2005 của GS.TSKH. Lê Văn Cảm [9, tr.993-1001]; v.v...
* Dưới góc độ sách chuyên khảo, giáo trình trong nước, có các công
trình sau đây: 1) GS. TSKH. Lê Văn Cảm, Mục III - Chế định miễn trách
nhiệm hình sự, Chương 8, trong Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề
cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2005; 2) GS. TSKH. Lê Cảm (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và miễn
trách nhiệm hình sự, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005; 3) TS. Trịnh Tiến Việt,
Chương 3, Trong sách: Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2013 và, Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm
hình sự và thực tiễn áp dụng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; v.v…
* Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí trong nước, có các công trình
sau đây: 1) GS. TSKH. Lê Cảm, Về các dạng miễn trách nhiệm hình sự được
5
quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 01/2001; 2) GS. TSKH. Lê Cảm, TS. Trịnh Tiến Việt, Phân biệt
miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
2/2004; 3) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chế định miễn trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Khoa học (chuyên san Luật), số 4/1997;
4) PGS. TS. Lê Thị Sơn, Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự,
Tạp chí Luật học, 5/1997; 5) PGS. TS. Phạm Hồng Hải, Về chế định miễn
trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, số 12/2001; 6) TS. Trịnh Tiến Việt, Hoàn thiện các quy định về
miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và án
treo, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, 12(6)/2013; v.v...
Đặc biệt, tác giả Trịnh Tiến Việt thực hiện công trình “Những vấn đề lý
luận và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam”
làm luận án tiến sĩ luật học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2008. Tuy nhiên, từ đó đến nay vẫn chưa có tác giả nào tiếp tục nghiên cứu về
vấn đề này, đặc biệt từ khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hình sự năm 2009, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn một tỉnh
cụ thể mà an ninh, trật tự rất cần ổn định (địa bàn tỉnh Đắk Lắk). Vì vậy, việc
lựa chọn đề tài đã nêu để nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng rõ ràng vẫn
có tính thời sự cấp bách hiện nay.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ về phương diện lý luận các trường
hợp miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và việc áp dụng vào
thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các
nguyên nhân cơ bản, từ đó đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự,
6
cũng như những kiến nghị khác nâng cao hiệu quả áp dụng, qua đó góp phần
đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục, cải tạo người phạm tội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam (khái
niệm, bản chất pháp lý và nội dung cơ bản, có so sánh với Bộ luật hình sự một
số nước), đồng thời đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013), chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các
nguyên nhân cơ bản để đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về
miễn trách nhiệm hình sự, đồng thời có những kiến nghị khác nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định đó.
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật
hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
1) Xây dựng khái niệm miễn trách nhiệm hình sự và phân tích ý nghĩa
của việc quy định, đồng thời làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản của miễn
trách nhiệm hình sự;
2) Hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về
miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam từ Sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến nay để rút ra nhận xét, đánh giá;
3) Nghiên cứu, so sánh quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam với
Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới về miễn trách nhiệm hình sự để rút
ra nhận xét, đánh giá;
4) Phân tích quy định Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về miễn
trách nhiệm hình sự và đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
7
trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) của những cơ quan tiến hành tố tụng, từ
đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản;
5) Luận chứng và kiến nghị hoàn thiện quy định về miễn trách nhiệm
hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam, cũng như đưa ra kiến nghị nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định đó.
5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, giáo dục, cải tạo người phạm
tội. Đồng thời dựa trên những thành tựu của khoa học như: triết học, luật hình
sự, luật tố tụng hình sự, Tội phạm học...
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống… để tổng hợp các tri thức khoa
học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào thực tiễn xét xử cũng như
số liệu của Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án trong giai đoạn 05 năm
(2009 - 2013) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về miễn trách nhiệm hình sự.
Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm
hình sự và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về
miễn trách nhiệm hình sự và những kiến nghị nâng cao
hiệu quả áp dụng.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH MIỄN
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự
Tội phạm và các hình thức biểu hiện của nó ra thế giới khách quan rất
đa dạng, phong phú và đều có sự khác nhau về tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội, hình thức lỗi, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện
phạm tội hay nhân thân người phạm tội... Cho nên, điều đó đòi hỏi các nhà
làm luật Việt Nam cố gắng ở mức tối đa làm sao điều chỉnh được các hình
thức xử lý khác nhau và vừa phải thể hiện chính sách phân hóa tội phạm và
người phạm tội - để có đường lối xử lý phù hợp, chính xác và công bằng,
nhưng mặt khác - cũng phải bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc
của luật hình sự nước ta, qua đó còn phản ánh nguyên tắc “nghiêm trị kết hợp
với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục” trong chính
sách hình sự của Nhà nước đối với việc cải tạo, giáo dục người phạm tội và
phòng ngừa tội phạm. Sự thể hiện nội dung này phản ánh qua nội dung các
nguyên tắc xử lý tại Điều 3 Bộ luật hình sự. Điều này đúng như GS.TS.
Nguyễn Ngọc Hòa đã nhận định: “Trách nhiệm hình sự càng được phân hóa
trong luật thì càng tạo điều kiện cho cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong áp
dụng” [17, tr.28].
Miễn trách nhiệm hình sự xuất hiện khi có trách nhiệm hình sự, khái
niệm, nội dung của miễn trách nhiệm hình sự được bắt nguồn từ trách nhiệm
hình sự. Do đó, làm sáng tỏ nội dung của trách nhiệm hình sự thì sẽ phản ánh
hình thức của trách nhiệm hình sự là miễn trách nhiệm hình sự [59, tr.40].
9
Trước hết, Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa “trách nhiệm” được
hiểu đơn giản là: “điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về
mình” [63, tr.1621]. Còn trong thực tiễn pháp lý, “trách nhiệm” thường được
hiểu theo nghĩa tiêu cực, là hậu quả bất lợi của một người đã thực hiện hành
vi vi phạm bổn phận, nghĩa vụ phải gánh chịu trước người khác, trước Nhà
nước. Chính vì thế, “trách nhiệm hình sự” là thuật ngữ được dùng để áp dụng
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, đồng thời là một dạng
của trách nhiệm pháp lý.
Tổng hợp các quan điểm và các tiếp cận khác nhau về nội hàm khái
niệm trách nhiệm hình sự [65, p.7-8], theo người viết, khái niệm trách nhiệm
hình sự được hiểu thống nhất như sau - Trách nhiệm hình sự là một hình thức
(dạng) của trách nhiệm pháp lý, đồng thời là hậu quả pháp lý bất lợi trực tiếp
của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc Tòa án áp dụng đối
với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do Bộ
luật hình sự quy định.
Như vậy, ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm hình sự còn có các đặc điểm riêng như sau:
- Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất so
với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý nào khác. Trách nhiệm hình sự chính là
sự phản ánh việc lên án hành vi phạm tội của người phạm tội thông qua việc
Nhà nước quy định, áp dụng các biện pháp cưỡng chế về hình sự đối với
người đã thực hiện tội phạm;
- Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm
và chỉ xuất hiện khi có sự việc phạm tội. Vì vậy, lôgíc là, trách nhiệm hình
sự sẽ “tồn tại khách quan mà không phụ thuộc vào việc các cơ quan hay
người có thẩm quyền đã phát hiện được tội phạm và người phạm tội hay
chưa” [13, tr.101].
10
- Trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện trong phạm vi của quan hệ
pháp luật hình sự giữa hai bên với tính chất là hai chủ thể có các quyền và
nghĩa vụ nhất định - một bên là Nhà nước, còn bên kia là người phạm tội. Cho
nên, thời điểm phát sinh cơ sở của trách nhiệm hình sự là thời điểm một người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm, nhưng có thể trách nhiệm hình sự sẽ không được thực hiện trên thực tế,
nếu có những điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự cho người đó theo quy
định của Bộ luật hình sự trên những cơ sở chung [59, tr.56].
- Trách nhiệm hình sự phản ánh tính chất công - chỉ có Nhà nước mới
có quyền buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự và ngược lại,
trách nhiệm hình sự của người phạm tội ở đây là trước Nhà nước, trước xã hội
chứ không phải trước cơ quan, đơn vị hay bất kỳ cá nhân nào;
- Trách nhiệm hình sự mang tính chất cá nhân và chỉ được áp dụng đối
với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy
định là tội phạm; đồng thời nó được thể hiện trong bản án kết tội đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện
pháp cưỡng chế của Nhà nước do Bộ luật hình sự quy định. Bản án kết tội đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án là cơ sở pháp lý quan trọng xác nhận một
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là
tội phạm chính thức bị coi là “có tội”.
Tóm lại, có tội phạm mới có người phạm tội, có người phạm tội mới
đặt ra vấn đề trách nhiệm hình sự. Có tội phạm, có trách nhiệm hình sự mới
có hình phạt, có trách nhiệm hình sự mới có miễn trách nhiệm hình sự. Nội
dung của trách nhiệm hình sự được phản ánh và ghi nhận trực tiếp tại Điều 2
(Cơ sở của trách nhiệm hình sự), Điều 8 (Tội phạm), Điều 9 (Cố ý phạm tội),
Điều 10 (Vô ý phạm tội), Điều 11 (Sự kiện bất ngờ), Điều 12 (Tuổi chịu trách
nhiệm hình sự) và hàng loạt các điều luật khác trong Phần chung Bộ luật hình
11
sự xuyên suốt toàn bộ các quy định của toàn bộ Bộ luật hình sự. Một người -
hay bất kỳ người nào chỉ có thể (hoặc) phải chịu trách nhiệm hình sự khi có
đầy đủ cơ sở và những điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm
được thực hiện. Cơ sở của trách nhiệm hình sự dưới góc độ pháp lý được quy
định tại Điều 2, còn những điều kiện của nó mặc dù chưa được quy định,
nhưng có thể hiểu chúng tương ứng với năm đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của
tội phạm mà GS.TSKH. Lê Văn Cảm đã chỉ ra, bao gồm [9, tr.635]:
- Người đó đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội;
- Hành vi do người đó thực hiện là tội phạm do Bộ luật hình sự quy
định, xâm phạm đến các quan hệ được Bộ luật hình sự xác lập và bảo vệ;
- Người thực hiện hành vi đó phải có lỗi (cố ý hoặc vô ý);
- Người đó phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự;
- Người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, nếu trách nhiệm hình sự được đặt ra đối với người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm, thì miễn trách nhiệm hình sự cũng được áp dụng với đối tượng này
khi có các căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự. Do đó, trên bình diện pháp
lý, xã hội, đây chính là đòi hỏi của nguyên tắc công bằng trong luật hình sự
Việt Nam thể hiện ở chỗ, việc áp dụng trách nhiệm hình sự và miễn trách
nhiệm hình sự phải bình đẳng và đúng pháp luật đối với tất cả các trường
hợp thực hiện hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được
Bộ luật hình sự quy định.
Như vậy, có khái niệm trách nhiệm hình sự mới có khái niệm miễn
trách nhiệm hình sự. Miễn trách nhiệm hình sự đặt ra góp phần bảo đảm
nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự trong luật hình sự. Tuy nhiên, tương
tự như trách nhiệm hình sự, dưới góc độ khoa học luật hình sự, khái niệm
miễn trách nhiệm hình sự còn nhiều quan điểm khác nhau như sau:
12
Tác giả Michael Bogdan và tập thể tác giả cho rằng:
Miễn trách nhiệm hình sự là một nguyên tắc của luật hình sự
dựa trên cơ sở xung đột về lợi ích, dùng để chỉ ra rằng không có tội
phạm được thực hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một người
nào đó đã thỏa mãn cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đối
với một loại tội phạm. Nguyên tắc này được nhắc đến như là miễn
trách nhiệm hình sự và không phải là miễn hình phạt bởi vì bị cáo
không chỉ tránh khỏi hình phạt mà hơn thế nữa hành vi đó không
được coi là tội phạm trong những điều kiện miễn trừ... [66, p.184].
Quan điểm này chưa hợp lý vì không thể coi miễn trách nhiệm hình sự là
“một nguyên tắc của luật hình sự...” và cũng không thể coi rằng “không có tội
phạm được thực hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một người nào đó đã thỏa
mãn cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đối với một loại tội phạm” vì về
bản chất, hành vi của người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự đã thỏa
mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm tương ứng nào đó trong Phần các
tội phạm Bộ luật hình sự. Hơn nữa, người được miễn trách nhiệm hình sự hoàn
toàn đáp ứng các điều kiện với tư cách là chủ thể của tội phạm. Miễn trách
nhiệm hình sự khác biệt với trường hợp không có tội phạm trên thực tế về nội
dung, điều kiện, đối tượng bị áp dụng, bản chất và hậu quả pháp lý.
Hai tác giả Agnê Barans Kaitê và Jonas Prapiestis lại quan niệm:
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định được quy định
trong luật hình sự... phản ánh những nỗ lực của các nhà làm luật
trong việc phối hợp và bảo đảm sự đồng thuận giữa các lợi ích khác
nhau. Chế định này không chỉ bao hàm các tiền đề pháp lý mang
tính tiên quyết nhằm thực thi các nguyên tắc của trách nhiệm hình
sự, mà còn hàm chứa các nguyên tắc cơ bản như pháp chế, nhân
đạo, công bằng, bình đẳng, phân hóa và cá thể hóa trách nhiệm hình
13
sự (sự tương xứng giữa tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội và mức độ của trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó),
qua đó Nhà nước tiết kiệm các chế tài tư pháp và các nguyên tắc
hiến định khác... [64, p.30].
Quan điểm này hợp lý vì chỉ ra được miễn trách nhiệm hình sự là một
chế định trong luật hình sự, bao hàm các tiền đề pháp lý mang tính tiên quyết
nhằm thực thi các nguyên tắc của trách nhiệm hình sự, đồng thời còn thể hiện
trong đó các nguyên tắc của luật hình sự, song nội hàm khái niệm lại đi sâu
vào chỉ rõ ý nghĩa - thực thi các nguyên tắc, tiết kiệm các chế tài tư pháp và
các nguyên tắc Hiến định khác, mà chưa làm rõ bản chất pháp lý, điều kiện áp
dụng [59, tr.95].
Còn trong khoa học luật hình sự Việt Nam, các nhà khoa học đều thống
nhất nội dung của khái niệm miễn trách nhiệm hình sự, chẳng hạn như:
- GS.TSKH. Lê Cảm chỉ rõ bản chất pháp lý và nêu:
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của
luật hình sự Việt Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ hậu quả
pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật
hình sự cấm đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện
hành vi đó [5, tr.7].
- PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí nêu hậu quả pháp lý trực tiếp trong giai
đoạn tương ứng là xét xử, nhưng không ghi nhận thẩm quyền áp dụng: “Miễn
trách nhiệm hình sự là miễn kết tội cũng như áp dụng hình phạt đối với người
thực hiện tội phạm và do vậy họ không bị coi là có tội” [12, tr.14].
- PGS.TS. Kiều Đình Thụ nêu thẩm quyền áp dụng và đặc biệt là hình
thức pháp lý: “Miễn trách nhiệm hình sự là không truy cứu trách nhiệm hình sự
một người về việc đã thực hiện một tội phạm được quy định trong luật hình sự,
thể hiện trong một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” [50, tr.238].
14
- TS. Trịnh Tiến Việt quan niệm nhấn mạnh mục đích và ý nghĩa của
chế định này:
Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc một người đáp ứng
những điều kiện nhất định phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do
việc người đó đã thực hiện hành vi phạm tội, mà vẫn bảo đảm yêu
cầu đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm, cũng như công tác giáo
dục, cải tạo người phạm tội [59, tr.97]; v.v...
Tuy nhiên, có quan điểm gắn với thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
Việt Nam của một nhà hoạt động thực tiễn có điểm hơi khác biệt. Theo đó, tác
giả coi loại trừ trách nhiệm hình sự có bản chất pháp lý khác với miễn trách
nhiệm hình sự, với không có sự việc phạm tội... nhưng tác giả lại khẳng định:
... suy cho cùng miễn trách nhiệm hình sự cũng là không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu người phạm tội không bị áp dụng
biện pháp xử lý gì)... đồng thời, tác giả cũng phân chia những
trường hợp này thành ba nhóm chính với 18 tình tiết khác nhau và
xếp chung các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự vào nhóm thứ
ba các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự [30, tr.6-7, 96].
Việc thừa nhận bản chất pháp lý là khác nhau nhưng lại căn cứ vào
thực tiễn áp dụng trường hợp một người không phải chịu biện pháp xử lý gì
về hậu quả pháp lý đối với hai chế định khác nhau là có sự mâu thuẫn, vì
miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự hoàn toàn khác.
Như vậy, về cơ bản, tất cả các quan điểm khoa học trong nước đều tương
đối thống nhất trong việc khẳng định rõ nội dung và bản chất pháp lý của miễn
trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, theo người viết, dưới góc độ khoa học luật
hình sự Việt Nam, khái niệm nghiên cứu được định nghĩa như sau: Miễn trách
nhiệm hình sự là việc cơ quan (hoặc người có thẩm quyền) trong các cơ quan
tiến hành tố tụng không buộc một người có đủ các điều kiện chủ thể của tội
15
phạm phải chịu hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi phạm tội khi đáp
ứng các điều kiện do luật định, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng và
chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội.
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định miễn trách nhiệm hình sự trong
luật hình sự Việt Nam
Do đó, từ khái niệm đã nêu, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình
sự Việt Nam cho thấy sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định chế định này
như những đặc điểm cơ bản của nó phản ánh các nội dung sau đây:
* Ý nghĩa thứ nhất - miễn trách nhiệm hình sự thể hiện sự lên án hành
vi, người phạm tội từ phía Nhà nước
Một người phạm tội, phải chịu trách nhiệm hình sự, có nghĩa là phải
chịu sự lên án, trừng phạt của Nhà nước. Người được miễn trách nhiệm hình
sự, có nghĩa vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng có điều kiện để miễn
trách nhiệm hình sự, do đó, vẫn phải chịu sự lên án của Nhà nước đối với
mình, vì với người được miễn trách nhiệm hình sự, họ cũng đã thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm, song với
người này, tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng, các cơ quan
tiến hành tố tụng thấy rằng, việc truy cứu trách nhiệm hình sự người đó lại
không cần thiết mà vẫn đáp ứng các yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm,
cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội nếu đáp ứng những điều
kiện nhất định, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà được miễn
trách nhiệm hình sự.
Do đó, mặc dù được miễn trách nhiệm hình sự, nhưng người phạm tội
vẫn có thể chịu một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế không phải hình sự
thuộc các ngành luật tương ứng khác trong hệ thống pháp luật của Nhà nước
như pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật hành chính, pháp luật lao động...).
16
* Ý nghĩa thứ hai - miễn trách nhiệm hình sự phản ánh chính sách phân
hóa tội phạm và người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam
Phân hóa trong luật hình sự nước ta được thể hiện trên nhiều phương
diện như: phân loại tội phạm, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, hệ
thống hình phạt và các biện pháp tư pháp, phân hóa trách nhiệm hình sự
qua việc áp dụng trách nhiệm hình sự, chịu trách nhiệm hình sự hạn chế,
không phải chịu trách nhiệm hình sự hay miễn trách nhiệm hình sự, đương
nhiên được miễn trách nhiệm hình sự hay có thể được miễn trách nhiệm
hình sự, mở rộng hay thu hẹp phạm vi tội danh trong Phần các tội phạm
của Bộ luật hình sự; v.v... [59, tr.99]. Do đó, đây chính là sự phân hóa giữa
trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự với trường hợp được miễn trách
nhiệm hình sự, giữa trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự với
trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.
* Ý nghĩa thứ ba - miễn trách nhiệm hình sự thể hiện nguyên tắc nhân
đạo xã hội chủ nghĩa
Nhân đạo nói chung và trong pháp luật nói riêng được cụ thể hóa thông
qua các quy định của pháp luật (trong đó có pháp luật hình sự) với ý nghĩa
bảo vệ lợi ích của công dân khi bị tội phạm xâm phạm, có thể là lợi ích hợp
pháp của cá nhân người phạm tội nếu xứng đáng được hưởng lượng khoan
hồng của Nhà nước và đáp ứng các điều kiện nhất định. Vì vậy, nghiên cứu
miễn trách nhiệm hình sự không chỉ thể hiện nguyên tắc nhân đạo đối với
người phạm tội, mà còn tạo cơ sở pháp lý cho sự kết hợp các biện pháp cưỡng
chế hình sự của Nhà nước với các biện pháp tác động xã hội trong việc giáo
dục, cải tạo người phạm tội, không buộc phải cách ly người phạm tội ra khỏi
cộng đồng, lấy môi trường đang sinh sống đó làm nơi tự cải tạo, giáo dục, qua
đó còn khuyến khích họ lập công chuộc tội, đồng thời giảm nhẹ cường độ áp
dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt mà Bộ luật hình sự cho phép (ví dụ:
17
miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá là một trường hợp mang
tính nhân đạo sâu sắc của Nhà nước) [59, tr.99].
* Ý nghĩa thứ tư - miễn trách nhiệm chỉ áp dụng đối với người thực
hiện tội phạm, là chủ thể của tội phạm, nhưng họ lại có những điều kiện nhất
định để được miễn trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với người đã phạm tội, thì miễn
trách nhiệm hình sự cũng áp dụng với đối tượng như vậy, song trường hợp
của họ lại có những điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự. Ví
dụ: Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, do sự chuyển biến của tình hình mà
hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa,
thì người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều 25) hay khi
có quyết định đại xá (khoản 3 Điều 25 Bộ luật hình sự).
Đặc biệt, vì người được miễn trách nhiệm hình sự bị coi là người đã
thực hiện hành vi phạm tội, cho nên họ không được bồi thường thiệt hại theo
quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 (Điều 27).
* Ý nghĩa thứ năm - miễn trách nhiệm hình sự còn phản ánh nguyên tắc
công bằng (công minh)
Người được miễn trách nhiệm hình sự không phải chịu các hậu quả
pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội nhưng có thể phải chịu một hoặc
nhiều biện pháp cưỡng chế không phải hình sự được quy định trong các
ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước. Như vậy, ý nghĩa của việc
quy định miễn trách nhiệm hình sự còn thể hiện sự công bằng trong đánh giá
hành vi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự với trường hợp không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Trước đây, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986
về việc Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “Khi đã miễn trách nhiệm
hình sự thì Tòa án không được quyết định bất kỳ loại hình phạt nào, nhưng
18
vẫn có thể quyết định việc bồi thường cho người bị hại và giải quyết tang vật”
[19, tr.141-142]. Ngoài ra, Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của
Tòa án nhân dân dân “Về việc giải đáp bổ sung một số vấn đề về áp dụng
pháp luật” thì còn ghi nhận bổ sung - “tùy trường hợp cụ thể người được miễn
trách nhiệm hình sự có thể bị xử lý hành chính”; v.v...
Tóm lại, quy định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt
Nam là cần thiết, không chỉ phản ánh nguyên tắc nhân đạo, mà còn thể hiện
nguyên tắc xử lý kết hợp hài hòa giữa trừng trị với giáo dục, thuyết phục,
cũng như phản ánh yêu cầu các cơ quan, người có thẩm quyền không cần thiết
phải truy cứu trách nhiệm hình sự một người, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục cải tạo người phạm tội đó và những
người khác trong xã hội.
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC QUY ĐỊNH VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN NAY
1.2.1. Giai đoạn từ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến
trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 với sự ra đời Nhà nước Việt Nam
kiểu mới đầu tiên. Với thắng lợi to lớn mang ý nghĩa chính trị - lịch sử này,
bên cạnh việc hình thành một Nhà nước kiểu mới đó thì cũng đồng thời đánh
dấu một mốc quan trọng và phát triển trong lịch sử lập pháp nói chung, lịch sử
lập pháp hình sự nói riêng ở nước ta. Tính từ Cách mạng Tháng Tám năm
1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 cho thấy, Nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề miễn trách
nhiệm hình sự ở các mức độ khác nhau nhưng còn tản mạn trong các văn bản
pháp lý với nhiều tên gọi khác nhau, thực hiện phương châm trong đường lối
19
xử lý, đó là “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo
dục, thuyết phục” và nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự nước ta. Tuy
nhiên, do yêu cầu bảo vệ nền độc lập và trật tự an toàn xã hội của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới ra đời nên chưa quy định cụ thể mà các
điều kiện áp dụng miễn trách nhiệm hình sự được xác định tương tự như các
điều kiện xử nhẹ hoặc miễn hình phạt [59, tr.32] mà thôi.
Điều 1 mục 1 Sắc lệnh số 52/SL ngày 20/10/1945 - văn bản pháp luật
hình sự đầu tiên của giai đoạn này quy định về đại xá cho một số tội phạm
trước ngày 19/8/1945 và những loại kể sau đây đều được hoàn toàn xá miễn:
1. Tội phạm vào luật lệ báo chí;
2. Tội phạm vào luật lệ hội họp;
3. Tội của thợ thuyền bị phạt do luật lao động;
4. Tội phạm trong khi đình công;
5. Tội phạm vào luật lệ về quan thuế và thương mại, rượu
lậu, thuốc phiện lậu, muối lậu và các hàng hóa lậu khác;
6. Tội phạm vào luật lệ kiểm lâm;
7. Tội phạm vào luật lệ kinh tế chỉ huy;
8. Tội vô ý giết người hoặc đánh người có thương tích;
9. Tội vi cảnh [47, tr.184].
Theo đó, đại xá là một biện pháp khoan hồng của Nhà nước, có tác
dụng tha tội - thường là hoàn toàn và triệt để cho hàng loạt những người phạm
những tội nhất định nào đó, có ý nghĩa chính trị rất to lớn, thường chỉ được
ban hành vào những dịp có những sự kiện đặc biệt quan trọng trong đời sống
chính trị - xã hội của đất nước. Do đó, miễn trách nhiệm hình sự được áp
dụng trong trường hợp xá miễn. Cũng theo Điều 4 Sắc lệnh số 52/SL này thì:
Những tội được xá miễn đều coi như không phạm bao giờ;
quyền công tố sẽ tiêu hủy, những chính hình và phụ hình mà Tòa án
20
đã tuyên đều bỏ hết. Những tiền phạt hoặc án phí mà công khố đã
thu của tội nhân rồi thì không hoàn lại nữa. Những của cải đã tịch
biên và phát mại rồi cũng không trả lại nữa... .
Điều 2 Sắc lệnh số 223/SL ngày 17/11/1946 trừng trị các tội nhận hối
lộ, đưa hối lộ, phù lạm hoặc biển thủ công quỹ ghi nhận: “Người phạm đưa
hối lộ cho một công chức mà tự ý cáo giác cho nhà chức trách việc hối lộ ấy
và chứng minh rằng đưa hối lộ bị công chức cưỡng bách ước hứa, hay là
dùng cách trá ngụy thì người ấy được miễn hết cả tội...” [47, tr.476]. Như
vậy, trong văn bản này, miễn trách nhiệm hình sự được sử dụng với tên gọi là
“miễn hết cả tội”. Sau đó, đến mục II Thông tư số 314-TTg ngày 09/11/1954
của Thủ tướng Chính phủ về đại xá có nêu: “Người đang bị giam mà được
đại xá thì được tha ngay. Những người đã mãn hạn tù hoặc được ân xá, ân
giảm và được tha trước đây và những người này được tha đều được hưởng
quyền công dân như ứng cử, bầu cử…” [47, tr.184].
Tiếp đến, Bản Tổng kết và hướng dẫn số 329-HS2 ngày 11/5/1967 của
Tòa án nhân dân tối cao về đường lối xét xử tội hiếp dâm và một số tội phạm
khác về mặt tình dục, trong đó hình phạt đối với tội cưỡng dâm có quy định
biện pháp “tha miễn hình phạt” với nội dung như sau: “... Khi tập trung nhiều
tình tiết nhẹ, hoặc khi có những tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, có thể xử dưới mức
tối thiểu nói trên đây, có thể cho hưởng án treo hoặc tha miễn hình phạt”.
Sau đó, Điều 20 Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng ngày
30/10/1967 quy định về những trường hợp giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn
hình phạt như sau:
1. Có âm mưu phạm tội, nhưng đã tự nguyện không thực hiện
tội phạm.
2. Tội phạm chưa bị phát giác mà thành thật tự thú, khai rõ
những âm mưu và hành động của mình và của đồng bọn.
21
3. Cố ý không thi hành đầy đủ hoặc khuyên bảo đồng bọn không
thi hành đầy đủ những âm mưu của bọn cầm đầu phản cách mạng.
4. Có những hành động làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
5. Phạm tội vì bị ép buộc, bị lừa phỉnh và việc làm chưa gây
thiệt hại lớn.
6. Bị bắt, nhưng trước khi bị xét xử đã tỏ ra thành thật hối
cải, lập công chuộc tội [47, tr.109].
Điều 23 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa
ngày 21/10/1970 quy định những trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt:
1. Tội phạm chưa bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật thú tội
với cơ quan chuyên trách khai rõ hành động của mình và đồng bọn.
2. Kẻ phạm tội đã có hành động ngăn chặn hoặc làm giảm
bớt tác hại của tội phạm.
3. Trước khi bị xét xử kẻ phạm tội tự nguyện bồi thường
hoặc sửa chữa những thiệt hại gây ra.
4. Phạm tội gây thiệt hại không lớn [47, tr.114].
Điều 19 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân
ngày 21/10/1970 quy định về những trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt:
1. Tội phạm chưa bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật tự
thú với cơ quan chuyên trách, khai rõ hành động của mình và của
đồng bọn.
2. Kẻ phạm tội đã có hành động ngăn chặn hoặc làm giảm
bớt tác hại của tội phạm.
3. Trước khi bị xét xử kẻ phạm tội đã tự nguyện bồi thường
hoặc sửa chữa thiệt hại đã gây ra.
4. Phạm tội gây thiệt hại không lớn [47, tr.115].
Thời gian sau, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03-BTP/TT tháng
22
4/1976 hướng dẫn thi hành Sắc luật quy định về tội phạm và hình phạt vẫn
nêu rõ nguyên tắc xét xử bọn phản cách mạng là: nghiêm trị bọn chủ mưu,
cầm đầu, có nhiều tội ác, ngoan cố chống lại cách mạng; khoan hồng đối với
những kẻ bị ép buộc, bị lừa phỉnh, lầm đường và những kẻ thật thà hối cải;
giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn hình phạt cho những kẻ lập công chuộc tội.
Như vậy, từ sau ngày miền Nam mới giải phóng, trong bối cảnh các thế
lực thù địch khác vẫn đang cấm vận, bao vây, Nhà nước ta phải đối phó với
hai cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam và phía Bắc, cũng như đất nước còn
phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế, tệ nạn tiêu cực, nhất là tệ nạn hối
lộ đang diễn biến phức tạp. Trước tình hình đó, ngày 20/5/1981, Nhà nước đã
ban hành Pháp lệnh trừng trị tội hối lộ. Sự ra đời của Pháp lệnh này là một sự
kiện pháp lý quan trọng, góp phần động viên tất cả công dân tích cực tham gia
đấu tranh chống tệ na ̣n hối lộ và những hiện tượng tiêu cực khác . Một mặt,
Pháp lệnh thể hiện tinh thần đấu tranh rất kiên quyết, triệt để và mạnh mẽ đối
với tội hối lộ dưới mọi hình thức như: nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ,
nhưng mặt khác cũng thể hiện sự phân hóa rõ ràng trong đường lối xử lý. Cho
nên, Pháp lệnh ghi nhận chính thức chế định miễn trách nhiệm hình sự và
Điều 8 đã quy định cụ thể phân hóa chế tài đối với hai trường hợp khác nữa -
giảm nhẹ hình phạt và miễn hình phạt, đó là:
1. Người phạm tội hối lộ, trước khi bị phát giác, chủ động
khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự; nếu là phạm tội nghiêm trọng thì có thể được
giảm nhẹ hình phạt.
2. Người phạm tội hối lộ, sau khi bị phát giác, tỏ ra thành
thực hối cải, khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ thì có thể
được giảm nhẹ hình phạt.
3. Người phạm tội lần đầu và không nghiêm trọng, sau khi bị
23
phát giác tỏ ra thành thực hối cải khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ
của hối lộ, thì có thể được miễn hình phạt.
Như vậy, theo văn bản này, người phạm tội hối lộ, trước khi bị phát
giác, chủ động khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được
miễn trách nhiệm hình sự, còn nếu họ phạm tội nghiêm trọng thì chỉ có thể
được giảm nhẹ hình phạt. Ngoài ra, nếu người phạm tội lần đầu và không
nghiêm trọng, sau khi bị phát giác tỏ ra thành thực hối cải khai rõ sự việc,
giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được miễn hình phạt, chứ không được
miễn trách nhiệm hình sự.
Từ năm 1979-1980, ở nước ta tình hình tội đầu cơ , buôn lậu, làm hàng
giả và kinh doanh trái phép diễn biến đa dạng và phức tạp, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến kế hoạch của Nhà nước và đời sống của nhân dân, cũng như
gây rối loạn thị trường. Tuy nhiên, trong đường lối xử lý cũng có sự phân
hóa - hoặc để nghiêm trị, hoặc để khoan hồng. Để khoan hồng có biện pháp
miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt và được quy định tại Điều 10 Pháp
lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép ban
hành ngày 10/7/1982: “Tội phạm chưa bị phát giác mà người phạm tội
thành thật thú tội với cơ quan nhà nước, khai rõ hành động của mình và
đồng bọn thì có thể được miễn hình phạt; nếu phạm tội nghiêm trọng thì
được giảm nhẹ hình phạt...”.
Như vậy, trong giai đoạn này xét về mức độ nhân đạo thì miễn trách
nhiệm hình sự là biện pháp khoan hồng đặc biệt ở cấp độ thấp nhất cùng với
các biện pháp khác trong luật hình sự Việt Nam (như miễn hình phạt, giảm
nhẹ hình phạt...) để áp dụng và việc lựa chọn trong những biện pháp đó ngoài
việc áp dụng điều kiện quy định trong từng điều luật tương ứng ra, còn phải
dựa vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời điểm,
hoàn cảnh lịch sử, yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm và đối
24
với từng vụ án... Cho nên, “đây cũng là điều kiện “linh hoạt” của biện pháp
miễn trách nhiệm hình sự và còn thể hiện trong luật hình sự nước ta nội dung
“mềm dẻo” của chế định này” [40, tr.11].
Vì thế, tổng kết và phân tích nội dung các văn bản pháp luật hình sự
Việt Nam ban hành trong thời kỳ này cho thấy có sáu trường hợp được xem
xét để miễn trách nhiệm hình sự bao gồm [59, tr.39-40]:
1. Khi có quyết định đại xá.
2. Trường hợp có âm mưu phạm tội nhưng tự nguyện chấm dứt nửa
chừng việc phạm tội.
3. Trước khi sự việc bị phát giác đã thành thật tự thú khai rõ âm mưu,
hành động của mình và của đồng bọn.
4. Người phạm tội đã có những hành động ngăn chặn, hoặc làm giảm
bớt tác hại của tội phạm.
5. Bị bắt trước khi bị xét xử, người phạm tội đã tỏ ra thành thật hối cải
lập công chuộc tội hoặc tự nguyện bồi thường hoặc sửa chữa thiệt hại gây ra.
6. Phạm tội vì bị ép buộc, lừa phỉnh và việc làm chưa gây thiệt hại lớn
hoặc phạm tội có tính chất cơ hội.
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến khi
pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
Năm 1985, Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới của hệ thống pháp luật
hình sự nói chung, các quy định về miễn trách nhiệm hình sự nói riêng.
Trong Bộ luật này, miễn trách nhiệm hình sự được chính thức quy định
tại một số điều của Phần chung và Phần các tội phạm Bộ luật hình sự với các
quy định cụ thể. Các quy định này ngoài sự ghi nhận thực tiễn áp dụng các
trường hợp miễn trách nhiệm hình sự còn được mở rộng ra đối với một số
trường hợp khác cho phù hợp với chính sách hình sự và tình hình kinh tế - xã
hội trong giai đoạn mới.
25
Như vậy, trong Bộ luật hình sự năm 1985, các trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự được quy định bao gồm sáu trường hợp sau đây:
1. Do tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16);
2. Do sự chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người
phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa và do người phạm tội có hành
vi tích cực (khoản 1 Điều 48);
3. Cho người chưa thành niên phạm tội (khoản 3 Điều 59);
4. Cho người phạm tội gián điệp (khoản 3 Điều 74);
5. Cho người phạm tội đưa hối lộ (khoản 5 Điều 227);
6. Cho người phạm tội không tố giác tội phạm (khoản 2 Điều 247).
Sau một thời gian áp dụng Bộ luật hình sự năm 1985, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/HĐTP ngày
05/01/1986, trong đó có hướng dẫn cụ thể về việc tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội của người thực hành tội phạm, cụ thể đề cập đến các điều kiện
của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, việc miễn trách nhiệm hình sự
trong trường hợp người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là người tổ
chức tội phạm . Theo đó, mặc dù họ đã tự nguyện nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội nhưng vẫn để cho đồng bọn thực hiện tội phạm thì người đó không
được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Ngoài ra, cũng trong Nghị
quyết này, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn cụ thể
về miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật hình sự năm 1985 (khoản 1
Điều 48) với các nội dung như [19, tr.141-142]:
- Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với không có trách nhiệm hình sự,
khẳng định người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không bị coi là
người can án.
- Thẩm quyền áp dụng miễn trách nhiệm hình sự, nếu trong giai đoạn
điều tra, truy tố thì Viện kiểm sát nhân dân có quyền miễn trách nhiệm hình sự,
trong giai đoạn xét xử thì việc miễn trách nhiệm hình sự do Tòa án quyết định.
26
- Đặc biệt, khi đã miễn trách nhiệm hình sự thì Tòa án không được
quyết định bất cứ loại hình phạt nào nhưng vẫn có thể quyết định việc bồi
thường thiệt hại và giải quyết các tang vật vụ án.
Về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội tại Điều 19 Bộ luật hình sự năm 1985, các nhà làm luật nước ta
mới chỉ quy định việc áp dụng biện pháp này đối với một loại người đồng
phạm là người thực hành và ngay cả Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986
chỉ mới hướng dẫn về việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người
thực hành tội phạm, chưa có hướng dẫn về việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội trong các trường hợp có đồng phạm với ba loại người đồng phạm -
người tổ chức, người xúi giục và người giúp sức. Do đó, đến ngày 19/4/1989,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lại ban hành Nghị quyết số
01/NQ-HĐTP hướng dẫn bổ sung việc áp dụng một số quy định của Bộ luật
hình sự năm 1985, trong đó hướng dẫn cụ thể về hành vi tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội của ba loại người đồng phạm còn lại.
Bên cạnh đó, để phù hợp với thực tiễn xét xử và vận dụng linh hoạt chế
định miễn trách nhiệm hình sự cho một số đối tượng cụ thể, ngày 02/6/1990, Bộ
Nội vụ (nay là Bộ Công an), Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên ngành số 05/TTLN hướng dẫn thi
hành chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội ra
tự thú đã nêu rõ căn cứ để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội trốn khỏi nơi giam. Theo đó, miễn trách nhiệm hình sự với tên gọi
“miễn truy cứu trách nhiệm hình sự” [19, tr.718] đối với tội phạm đã nêu.
Qua bốn lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự (các năm 1989, 1991,
1992 và 1997), các quy định về miễn trách nhiệm hình sự vẫn được giữ
nguyên như quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985. Đến năm 1999, Tòa án
nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999
27
gửi các Tòa án nhân dân địa phương giải đáp bổ sung một số vấn đề về áp
dụng pháp luật trong đó có nhấn mạnh thêm các nội dung: Phân biệt miễn
trách nhiệm hình sự với không phạm tội, áp dụng với đối tượng và trường hợp
nào, vấn đề xử lý hành chính và quyết định hình phạt bổ sung với người được
miễn trách nhiệm hình sự. Nói chung, nội dung Công văn này là nhắc lại tinh
thần giải thích đã được đề cập ở Mục VIII Nghị quyết số 02/HĐTP ngày
05/01/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Bộ luật hình sự”.
Đến lần pháp điển hóa thứ hai với việc thông qua Bộ luật hình sự năm
1999, các nhà làm luật nước ta đã khẳng định chính sách khoan hồng của
Đảng và Nhà nước Việt Nam qua việc mở rộng hơn các quy định về miễn
trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, Bộ luật này còn quy định một điều luật riêng
về miễn trách nhiệm hình sự có tính chất chung áp dụng cho tất cả các tội
phạm tại Điều 25 Bộ luật. Ngoài ra, tại điều luật này ngoài hai trường hợp
miễn trách nhiệm hình sự cũ quy định ở khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm
1985 trước đây còn quy định thêm trường hợp mới - miễn trách nhiệm hình sự
khi có quyết định đại xá. Đây là một sửa đổi, bổ sung thể hiện sự tiến bộ và
phản ánh tính nhân đạo sâu sắc trong chính sách hình sự của Nhà nước ta.
Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khác trong Phần chung và
Phần các tội phạm Bộ luật hình sự vẫn được giữ nguyên (ngoài bổ sung thêm
một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự mới - cho người phạm tội làm môi
giới hối lộ) và bao gồm các trường hợp được quy định tại Điều 19, các khoản
1, 2, 3 Điều 25, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 80, đoạn 2 khoản 6 Điều 289,
khoản 6 Điều 290 và khoản 3 Điều 314 Bộ luật hình sự với những trường hợp
miễn trách nhiệm hình sự có tính chất bắt buộc hoặc lựa chọn. Ngày
19/6/2009, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hình sự năm 1999. Tuy nhiên, liên quan trực tiếp đến chế định miễn trách
nhiệm hình sự thì đạo luật này không có sửa đổi, bổ sung gì.
28
Như vậy, quy định về miễn trách nhiệm hình sự trong lịch sử lập pháp
hình sự Việt Nam trước đây có nhiều tên gọi khác nhau và trong Bộ luật hình
sự năm 1999 hiện hành với tên gọi thống nhất là “miễn trách nhiệm hình sự” là
một điểm tiến bộ không chỉ về mặt kỹ thuật lập pháp (ngôn từ), mà còn có ý
nghĩa về phương diện nội dung, qua đó, tạo cơ sở pháp lý cho sự kết hợp các
biện pháp cưỡng chế về hình sự của Nhà nước với các biện pháp tác động xã
hội trong việc giáo dục, cải tạo người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam.
1.3. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Hiện nay, các nước trên thế giới đều quy định trong pháp luật hình sự
về các biện pháp miễn (hoặc) giảm trách nhiệm hình sự và hình phạt có tính
chất khoan hồng, nhân đạo đối với người phạm tội nếu họ đáp ứng đầy đủ
những điều kiện do pháp luật định để phân hóa tội phạm và người phạm tội.
Qua nghiên cứu cho thấy có ba nhóm chính như sau:
- Nhóm các nước quy định về miễn hình phạt, miễn giảm hình phạt
hoặc miễn trừ hình phạt mà không có miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật
hình sự. Ví dụ: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Nhật
Bản, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; v.v...
- Nhóm các nước quy định bao gồm cả các biện pháp trong nhóm thứ
nhất, ngoài ra có thêm biện pháp miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình
sự. Ví dụ: Liên bang Nga, Việt Nam, Cộng hòa Látvia; v.v...
- Nhóm các nước quy định tất cả các biện pháp trong cả nhóm thứ nhất
và nhóm thứ hai đã nêu, nhưng riêng bản chất pháp lý của miễn trách nhiệm
hình sự lại hoàn toàn khác theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam thể
hiện trong Bộ luật hình sự. Ví dụ: Tây Ban Nha, Vương quốc Thụy Điển,
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; v.v...
Do đó, việc nghiên cứu, so sánh về miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ
29
luật hình sự của một số nước có đề cập đến để có thêm thông tin tham khảo
hoàn thiện chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam
có tính cấp thiết.
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga
Bộ luật hình sự Liên bang Nga được Đuma Quốc gia năm 1996, sửa đổi
gần đây nhất năm 2010 bằng Luật Liên bang số 147 ngày 01/7/2010. Liên
quan đến chế định miễn trách nhiệm hình sự, trong Bộ luật hình sự Liên bang
Nga đã quy định trong Bộ luật hình sự này tại một chương riêng biệt (Chương
11) bao gồm ba điều luật tương ứng là ba trường hợp miễn trách nhiệm hình
sự (bãi bỏ trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do sự chuyển biến của tình
hình), cụ thể như sau [51, tr.106, 108]:
- Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do sự ăn năn hối cải (Điều 75)
quy định:
1. Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng có thể được miễn
trách nhiệm hình sự nếu sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã tự
thú, tích cực giúp đỡ việc khám phá và điều tra tội phạm, bồi
thường thiệt hại đã gây ra hoặc bằng cách nào đó làm giảm thiểu
thiệt hại của tội phạm và do hành vi thực sự ăn năn hối cải, hoặc đã
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Người thực hiện loại tội phạm sẽ được miễn trách nhiệm
hình sự chỉ trong các trường hợp được quy định cụ thể tại các điều
luật tương ứng ở Phần riêng Bộ luật này [51, Điều 75].
- Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do đã hòa giải với người bị hại
(Điều 76) quy định: “Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm
trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội đã tiến hành
hòa giải với người bị hại và đã đền bù thiệt hại cho người bị hại” [51, Điều 76].
30
- Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do đã hết thời hiệu (Điều 78)
quy định:
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu kể từ
ngày phạm tội đã qua các thời gian sau đây:
a) Hai năm sau khi phạm tội ít nghiêm trọng;
b) Sáu năm sau khi phạm tội nghiêm trọng;
c) Mười năm sau khi phạm tội rất nghiêm trọng;
d) Mười lăm năm sau khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
2. Thời hiệu được tính từ ngày thực hiện tội phạm đến thời
điểm bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp
thực hiện tội phạm mới thì các thời hiệu đối với từng tội phạm được
tính riêng.
3. Thời hiệu tạm dừng nếu người phạm tội trốn tránh điều tra
hoặc xét xử. Trong trường hợp này thời hiệu được tính lại từ thời
điểm người phạm tội bị bắt giữ hoặc ra đầu thú.
4. Vấn đề có áp dụng thời hiệu hay không đối với người
phạm tội có hình phạt tử hình hoặc tù chung thân do Tòa án quyết
định. Nếu Tòa án thấy rằng không thể miễn trách nhiệm hình sự cho
người phạm tội vì hết thời hiệu, thì cũng không áp dụng hình phạt
tử hình hoặc tù chung thân đối với họ.
5. Đối với những người phạm tội chống hòa bình và nhân
loại được quy định tại các Điều 353, 356, 357 và 358 Bộ luật này,
thì không áp dụng thời hiệu [51, Điều 78].
Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự chung quy định
trong Chương 11 Phần chung Bộ luật hình sự, còn có hai trường hợp miễn
trách nhiệm hình sự do đại xá (Điều 85) và cho người chưa thành niên (Điều
90). Theo đó, đại xá do Đuma Quốc gia Liên bang Nga tuyên bố đối với riêng
31
một số người không xác định và bằng văn bản đại xá, những người phạm tội
có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Đây là trường hợp miễn trách nhiệm
hình sự mang tính chất lựa chọn, trong khi đó theo Bộ luật hình sự Việt Nam
đây lại là một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự mang tính bắt buộc
(khoản 3 Điều 25). Còn trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cho người chưa
thành niên được quy định tại điều luật với tên gọi là “Áp dụng biện pháp giáo
dục bắt buộc” và điều kiện loại tội giống với Bộ luật hình sự nước ta - áp
dụng người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, có thể
được miễn trách nhiệm hình sự, nếu thấy rằng có thể cải tạo được họ bằng các
biện pháp giáo dục bắt buộc, nhưng không có điều kiện - họ phải được gia
đình, cơ quan hoặc tổ chức nhận giám sát, giáo dục và còn phải có nhiều tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nữa.
Như vậy, so với các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định
trong Phần chung Bộ luật hình sự Việt Nam, thì về cơ bản các trường hợp
miễn trách nhiệm hình sự của hai nước là tương đối giống nhau. Tuy nhiên, so
với Bộ luật hình sự của chúng ta, trong Phần chung Bộ luật hình sự Liên bang
Nga, các nhà làm luật nước này còn quy định thêm hai trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự khác, đó là: Do người phạm tội đã hòa giải với người bị hại
(Điều 76) và do đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 78 Bộ
luật hình sự). Bên cạnh đó, nếu Bộ luật hình sự Việt Nam quy định nếu một
người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 19) thì họ được miễn
trách nhiệm hình sự về tội định phạm, trong khi đó, Bộ luật hình sự Liên bang
Nga coi trường hợp này người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự
(khoản 2 Điều 32) [51]. Về bản chất pháp lý thì miễn trách nhiệm hình sự và
không phải chịu trách nhiệm hình sự là hoàn toàn khác nhau nếu theo quan
niệm của các nhà làm luật Việt Nam, vì hành vi của người phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm
32
cụ thể trong Phần các tội phạm, trong khi đó, người không phải chịu trách
nhiệm hình sự lúc này được hiểu là hành vi của người đó thiếu ít nhất một
trong các đặc điểm cơ bản của tội phạm, nên họ không phải chịu trách nhiệm
hình sự, có nghĩa họ không phạm tội nào đó được quy định trong Phần các tội
phạm Bộ luật hình sự. Vì vậy, nếu đặt vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người không có nghĩa vụ (trách nhiệm) phải chịu trách nhiệm hình sự
là không công bằng trước pháp luật. Đặc biệt, về trường hợp hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự nước ta (Điều 23) còn chưa quy định
rõ về hậu quả pháp lý mà họ phải gánh chịu như thế nào sau khi được hưởng
thời hiệu, trong khi đó, nước họ quy định đây lại là trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự trong Phần chung Bộ luật hình sự.
Đến Phần các tội phạm, Bộ luật hình sự Liên bang Nga còn quy định
nhiều trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khác nữa như: cho người bắt
cóc người (Điều 127); cho người phạm tội khủng bố (Điều 202); cho người
chiếm con tin (Điều 203); cho người tổ chức đơn vị vũ trang bất hợp pháp
(Điều 205); cho người sở hữu, tiêu thụ, bảo quản, chuyển giao hay mang
trái phép vũ khí, đạn dược, chất nổ và thiết bị gây cháy nổ (Điều 219); cho
người chế tạo vũ khí trái phép (Điều 220); cho người đưa hối lộ (Điều
286); cho người đưa ra lời khai, kết luận giám định hay dịch gian dối (Điều
301); v.v... [51, tr.400, 402, 416, 424].
Tương tự, so với những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định
tại Phần các tội phạm Bộ luật hình sự Việt Nam, thì trong Phần riêng của Bộ
luật hình sự Liên bang Nga quy định tương đối nhiều trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự đối với những người phạm một số tội phạm cụ thể (trong đó có
một trường hợp giống với pháp luật hình sự nước ta - Miễn trách nhiệm hình
sự cho người phạm tội đưa hối lộ quy định tại đoạn 2 khoản 6 Điều 289). Tuy
nhiên, nói chung đối với tất cả những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
33
trong Phần riêng này, các nhà làm luật Liên bang Nga quy định phải có một
số điều kiện như: người phạm tội phải có những hành động chứng tỏ sự thành
khẩn, ăn năn, hối cải, kịp thời ngăn chặn không để cho tội phạm xảy ra hay
người phạm tội tự nguyện giao nộp vũ khí hoặc thông báo cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền... [60, tr.299]. Bên cạnh đó, một số trường hợp hành vi
của họ phải không cấu thành tội phạm khác, nếu trường hợp hành vi của họ
cấu thành tội phạm khác thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà hành
vi đó thỏa mãn cấu thành tội phạm đó trên những cơ sở chung mà pháp luật
của Nhà nước đã quy định. Mặt khác, trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự
nước ta có một trường hợp là miễn trách nhiệm hình sự có tính chất bắt buộc
(khoản 3 Điều 80) và ba trường hợp có tính chất lựa chọn (khoản 6 Điều 289,
khoản 6 Điều 290 và khoản 3 Điều 314), trong khi đó, về cơ bản chỉ bao gồm
các dạng miễn trách nhiệm hình sự có tính chất bắt buộc của Bộ luật hình sự
Liên bang Nga.
1.3.2. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển
Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển năm 1962, sửa đổi gần đây
nhất là năm 2005. Theo đó, các nhà làm luật Vương quốc Thụy Điển quan
niệm miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự được xem như là một
nguyên tắc của luật hình sự dựa trên cơ sở xung đột về lợi ích, dùng để chỉ ra
rằng không có tội phạm được thực hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một
người nào đó đã thực hiện thỏa mãn đầy đủ cả các yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan đối với một loại tội phạm cụ thể. Các nhà làm luật Vương quốc
Thụy Điển đã sử dụng kỹ thuật mà trong đó tất cả những xung đột lợi ích và
những ngoại lệ khác có thể làm cho những hành vi phạm tội mất đi tính chất
có tội của nó và được đặt cùng với nhau dưới một tên gọi là “Miễn trách
nhiệm hình sự” quy định trong Chương 24 Bộ luật hình sự nước này. Tuy
nhiên, không phải tất cả các trường hợp như vậy đều được điều chỉnh trong
34
Bộ luật hình sự hay các đạo luật khác. Ví dụ như trên thực tế miễn trách
nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền sở hữu của người khác được áp
dụng mà không có một điều khoản pháp luật nào quy định về nó. Điều này có
thể bởi vì không thể dựa trên nguyên tắc tính hợp pháp - nguyên tắc chi phối
luật hình sự - trong khi việc áp dụng một quy tắc bất thành văn lại đem đến
một kết quả tốt đẹp hơn cho bị cáo là sự tha bổng... [66, p.184]. Như vậy, có
thể khẳng định rằng, các nhà làm luật nước này đã xây dựng trong luật nước
mình những quy định mở để cho việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự. Vì
thế, miễn trách nhiệm hình sự xem như là một tính chất khách quan để một
mặt phân hóa trách nhiệm hình sự, mặt khác tạo ra một ngoại lệ cho người đã
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không bị trừng phạt ngay cả người đó
không hề biết đến sự tồn tại của một trường hợp ngoại lệ như vậy.
Theo Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển, những trường hợp sau đây
được coi là các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự - sự ưng thuận, phòng vệ
chính đáng, tình thế cấp thiết (hay ngăn ngừa mối nguy hiểm sắp xảy ra), thi
hành công vụ, chấp hành mệnh lệnh hay thẩm quyền hợp pháp. Như vậy, Bộ
luật hình sự Vương quốc Thụy Điển đã quy định một chương riêng về “Miễn
trách nhiệm hình sự” (Chương 24) [52, tr.228, 230, 232 và 234] trong đó liệt
kê những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự. Song, thực chất trong số các
trường hợp này nhiều trường hợp mang bản chất pháp lý là các trường hợp
loại trừ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự nước ta, cụ thể như sau:
- Về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự “do sự đồng ý (hòa hoãn)
giữa người phạm tội và người bị hại” (Điều 7 Chương 24) thì giống cũng với
pháp luật hình sự Liên bang Nga. Theo đó, sự ưng thuận là dựa trên quan
điểm cho rằng mỗi người sẽ tự định đoạt những lợi ích của chính mình. Điều
này có nghĩa là sự ưng thuận có thể miễn trách nhiệm hình sự cho một người
chỉ khi mà người đó có quyền quyết định đối với lợi ích được đề cập đến và
35
họ có sự đồng ý. Đối với sự ưng thuận này còn đòi hỏi người ưng thuận phải
có khả năng nhận thức được ý nghĩa của sự ưng thuận, cụ thể là anh ta phải có
sự nhận thức chính xác về tính chất thực tế và ngoài ra, sự ưng thuận này phải
tự nguyện, cụ thể là nó không được đưa ra dưới bất kỳ một sự ép buộc nào để
cho là sự tự nguyện.
- Còn “thẩm quyền do luật định - chấp hành mệnh lệnh của cấp trên”,
được hiểu là một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự có liên quan đến việc
sử dụng mệnh lệnh của cảnh sát và cơ quan công quyền khác. Việc tuân thủ
mệnh lệnh hay chỉ thị của cấp dưới đối với cấp trên có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với các lực lượng vũ trang trong bấy kỳ một Nhà nước nào. Do đó,
Điều 8 Chương 24 đã quy định rõ về trường hợp một người thực hiện một
hành vi theo mệnh lệnh của cấp trên để thực hiện một tội phạm sẽ không phải
chịu trách nhiệm hình sự nếu anh ta buộc phải tuân thủ mệnh lệnh và đáp ứng
những điều kiện nhất định. Tương tự, theo Bộ luật hình sự Việt Nam, trường
hợp này chưa được ghi nhận về mặt lập pháp là một trường hợp loại trừ trách
nhiệm hình sự, mặc dù tương ứng với nó theo quan điểm trong khoa học luật
hình sự nước ta là trường hợp chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh
của cấp trên... [60, tr.302].
- Về hai trường hợp khác - phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết
trong Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển, theo đó chúng mặc dù được
xem là các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự nhưng bản chất pháp lý lại
chính là các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt
Nam. Theo đó, phòng vệ chính đáng được điều chỉnh ở Điều 1 Chương 24.
Một hành vi được thực hiện trong trường hợp phòng vệ chính đáng chỉ cấu
thành tội phạm nếu rõ ràng không giải thích được việc có liên quan đến sự
gây gổ, mục đích của hành vi đó và những tình tiết liên quan nói chung.
Phòng vệ chính đáng nghĩa là người bị tấn công (hoặc sắp bị tấn công) không
36
phải chịu trách nhiệm về hành vi giống như phạm tội được anh ta thực hiện khi
đang cố gắng chống lại sự tấn công. Tuy nhiên, điều này không đưa đến một
điều kiện bắt buộc nào đó về mục đích né tránh sự tấn công. Thực tế là sự tấn
công mang tính tội phạm được chấp nhận là trường hợp phòng vệ chính đáng
không thể trái ngược với một hành vi phòng vệ chính đáng. Nếu người tấn
công hành động không có chủ ý hoặc do vô ý thì không có sự tấn công nào và
vì thế cũng không xuất hiện quyền phòng vệ chính đáng... [66, p.187-188].
Điều kiện cần thiết đối với trường hợp phòng vệ chính đáng là hành vi phải có
thể biện hộ được. Những quy định này đã tạo ra một cách giải thích khá rộng
rằng hành vi phòng vệ có thể dẫn đến miễn trách nhiệm hình sự ngay cả khi
người phòng vệ sử dụng vũ lực lớn hơn mức cần thiết. Do đó, chúng ta cần
phải xem xét bản chất của hành vi phòng vệ và tầm quan trọng của khách thể
bị xâm hại như thế nào để quyết định chính xác. Nếu một người nào đó hiểu
lầm tình huống và do nhầm lẫn tin rằng anh ta đang bị tấn công và nếu ở tư
thế đó anh ta có thể biện hộ rằng mình đã phòng vệ chính đáng thì anh ta sẽ
không được miễn trách nhiệm hình sự về tội đòi hỏi lỗi cố ý. Đây thuộc mặt
chủ quan để biện hộ chung cho phòng vệ chính đáng và tình huống như vậy
được coi là phòng vệ tưởng tượng. Tuy nhiên, một người không được miễn
trách nhiệm hình sự nếu sự hiểu lầm của anh ta không liên quan đến tình tiết
có thật mà là sự hiểu lầm về quy định pháp luật hay cách giải thích chúng.
Còn tình thế cấp thiết lại được quy định trong Điều 4 Chương 24. Tình
thế cấp thiết có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như
thiên tai, động đất, máy móc... Những người hành động trong tình thế cấp
thiết để ngăn chặn một nguy cơ đe dọa tính mạng, sức khỏe hay bảo vệ những
tài sản có giá trị được miễn trách nhiệm hình sự đối với những hành vi giống
như phạm tội nhưng được coi là có thể biện hộ được [52, tr.230].
Như vậy, trong Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển có những tình
tiết mang bản chất là trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, nhưng cũng có
37
trường hợp lại chính là các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật
hình sự nước ta.
1.3.3. Bộ luật hình sự Tây Ban Nha
Bên cạnh Bộ luật hình sự Liên bang Nga và Bộ luật hình sự Vương quốc
Thụy Điển mặc dù có bản chất pháp lý khác nhau nhưng quy định tương đối
đầy đủ trong Bộ luật hai nước về chế định miễn trách nhiệm hình sự. Ngoài ra,
tham khảo Bộ luật hình sự Tây Ban Nha năm 1995 (theo bài viết của
GS.TSKH. Lê Văn Cảm) cho thấy, đã dành hẳn một chương quy định về miễn
trách nhiệm hình sự, nhưng những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong
đó lại mang bản chất pháp lý là các trường hợp (tình tiết) loại trừ trách nhiệm
hình sự theo quan điểm của các nhà làm luật thể hiện trong Bộ luật hình sự Việt
Nam (Chương II - “Các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự” với các điều 20-21)
[7, tr.51-52]. Tuy nhiên, mặc dù tên chương là như vậy nhưng trong nội dung
lại đề cập đến các trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội không phải
chịu - loại trừ trách nhiệm hình sự:
- Người chưa đến 18 tuổi;
- Người trong thời gian thực hiện tội phạm vì bị đầu độc bằng rượu
mạnh, chất độc, chất ma túy hoặc chất hướng thần khác mà không có ý định
phạm tội hoặc không nhìn thấy trước hoặc không buộc phải nhìn thấy trước
khả năng là mình sẽ phạm tội, cũng như do ảnh hưởng của các chất này đã
cản trở sự nhận thức được của người đó tính chất trái pháp luật của hành vi
hoặc cản trở sự điều khiển hành vi được thực hiện;
- Người trong thời gian thực hiện hành vi phạm tội vì bị rối loạn nào đó
về tâm thần mà không thể nhận thức được tính chất trái pháp luật của hành vi
do mình thực hiện hoặc không thể điều khiển được hành vi của mình;
- Người bị rối loạn về tâm thần làm mất năng lực nhận thức hoạt động
của mình từ lúc sinh ra hoặc từ lúc còn thơ ấu;
38
- Người đã hành động trong phòng vệ chính đáng;
- Người đã hành động trong tình thế cấp thiết;
- Người đã hành động để thực hiện trách nhiệm, quyền hợp pháp, cũng
như các nghĩa vụ theo chức vụ hoặc nghề nghiệp của mình.
- Người đã hành động trong tình trạng khiếp sợ mãnh liệt [7, tr.51-52].
Nói chung, các trường hợp được liệt kê trên trong Bộ luật hình sự Tây
Ban Nha mang bản chất pháp lý là các trường hợp (tình tiết) loại trừ trách
nhiệm hình sự theo quan điểm của các nhà làm luật thể hiện trong Bộ luật
hình sự Việt Nam như: phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, thực hiện
chức năng nghề nghiệp; v.v... Các tình tiết này cũng tương tự như quan điểm
của các nhà làm luật Vương quốc Thụy Điển thể hiện trong Bộ luật hình sự.
1.3.4. Bộ luật hình sự Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
Bộ luật hình sự nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào năm 1999 có
quy định tại Chương IV - “Miễn trừ trách nhiệm hình sự” với các trường hợp
sau đây:
- Người chưa đủ 15 tuổi tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 17) nhưng Tòa án phải áp dụng
biện pháp giáo dục, cải tạo quy định tại Điều 48;
- Người bị mất trí, không nhận thức được hậu quả của hành vi do mình
gây ra thì không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng Tòa án phải buộc họ
chữa bệnh theo quy định của Bộ luật hình sự (Điều 18);
- Người thực hiện hành vi phạm tội trong trạng thái bị phụ thuộc, bị đe
dọa, uy hiếp thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp tội
phạm nghiêm trọng thì sự đe dọa, uy hiếp chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự (Điều 19);
- Người thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp phòng vệ chính đáng,
thì không bị coi là phạm tội và không phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 20);
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuýLuận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOTLuận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 

Similar to Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT

Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT (20)

Luận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Luận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đángLuận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Luận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
 
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sựLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đLuận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự, HAYLuận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc xử lý về hình sự trong luật hình sự, HAY
 
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMTỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
 
TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 
TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 
TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG NGỌC HUY miÔn tr¸ch nhiÖm h×nh sù theo luËt h×nh sù viÖt nam vµ thùc tiÔn ¸p dông trªn ®Þa bµn tØnh ®¾k l¾k LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG NGỌC HUY miÔn tr¸ch nhiÖm h×nh sù theo luËt h×nh sù viÖt nam vµ thùc tiÔn ¸p dông trªn ®Þa bµn tØnh ®¾k l¾k Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn kế thừa từ các tác giả khác đều được trích dẫn đầy đủ. Tác giả luận văn Đặng Ngọc Huy
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.............................................................................................. 8 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM..... 8 1.1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự.................................................... 8 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam ................................................................................15 1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NAY ..............................................18 1.2.1. Giai đoạn từ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 ....18 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến khi pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 ......24 1.3. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ............................28 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga ...........................................................29 1.3.2. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển.............................................33 1.3.3. Bộ luật hình sự Tây Ban Nha..............................................................37 1.3.4. Bộ luật hình sự Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào ..............................38
  • 5. Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK...................................40 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHẦN CHUNG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ....................................41 2.1.1. Trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội .........................41 2.1.2. Trường hợp do sự chuyển biến của tình hình .....................................42 2.1.3. Trường hợp do hành vi tích cực của người phạm tội..........................46 2.1.4. Trường hợp khi có quyết định đại xá..................................................49 2.1.5. Trường hợp đối với người chưa thành niên phạm tội.........................50 2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHẦN CÁC TỘI PHẠM BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ........52 2.2.1. Trường hợp đối với người phạm tội gián điệp....................................52 2.2.2. Trường hợp đối với người phạm tội đưa hối lộ ..................................54 2.2.3. Trường hợp đối với người phạm tội làm môi giới hối lộ....................55 2.2.4. Trường hợp đối với người phạm tội không tố giác tội phạm .............57 2.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................58 2.3.1. Khái quát chung về tình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...........................................................................58 2.3.2. Thực tiễn áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...............................................................................................59 2.3.3. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng và các nguyên nhân cơ bản ..................................................................................................67 Chương 3: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG .......74
  • 6. 3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ .........................74 3.1.1. Về phương diện thực tiễn áp dụng......................................................74 3.1.2. Về phương diện lý luận.......................................................................75 3.1.3. Về phương diện lập pháp hình sự .......................................................76 3.2. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ...................77 3.2.1. Nhận xét ..............................................................................................77 3.2.2. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung..................................................................81 3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ KHÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ....................................................84 3.3.1. Sửa đổi, bổ sung thống nhất về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự................................84 3.3.2. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình người được miễn trách nhiệm hình sự để giám sát, quản lý và giáo dục...............85 3.3.3. Nâng cao ý thức pháp luật, năng lực, trình độ chuyên môn của người có thẩm quyền áp dụng miễn trách nhiệm hình sự...................88 3.3.4. Tăng cường hiệu quả của Viện kiểm sát trong việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án do miễn trách nhiệm hình sự.................................89 KẾT LUẬN....................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Hệ thống các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk 58 Bảng 2.2. Số bị can, bị cáo được áp dụng miễn trách nhiệm hình sự giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 60 Bảng 2.3. Tình hình áp dụng khoản 1 Điều 25 Bộ luật hình sự, khoản 2 Điều 105 và khoản 7 Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 62 Bảng 2.4. Tổng số bị can, bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự về một số tội phạm trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 63 Bảng 2.5. Phân tích 28 vụ án được miễn trách nhiệm sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 66
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Tổng số vụ án được các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Đắk Lắk áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 60 Biểu đồ 2.2. Tổng số bị can, bị cáo được các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Đắk Lắk áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 61 Biểu đồ 2.3. Tổng số vụ án và tổng số bị can, bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 61
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Tiếp tục hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật phục vụ cho công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội được coi là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước ta hiện nay, tiến tới xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong Nhà nước pháp quyền đó, pháp luật luôn luôn là một công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với toàn xã hội, đồng thời pháp luật cũng là một công cụ để củng cố và bảo vệ sự tồn tại của Nhà nước. Điều đặc biệt hơn chính là quyền con người, quyền công dân được coi trọng và bảo đảm và đã được đề cập trong một Chương II của Hiến pháp mới năm 2013. Mọi hoạt động của Nhà nước, của cá nhân nào đó đi ngược lại với lợi ích hợp pháp của con người, xâm phạm tới quyền công dân đã được Hiến pháp và pháp luật quy định đều phải bị lên án và bị xử lý nghiêm khắc. Ngoài ra, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản năm 2011 đã đề ra: Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp... [12, tr.250], hạn chế tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội... [12, tr.80]. Trong luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình sự là một chế định
  • 10. 2 nhân đạo, nhân văn, phản ánh nguyên tắc xử lý “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục thuyết phục”, cũng như phản ánh yêu cầu - “không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục cải tạo người phạm tội” [60, tr.274]. Vì vậy, việc áp dụng chính xác quy định về miễn trách nhiệm hình sự không những góp phần củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của công dân bằng pháp luật hình sự, mà còn bảo đảm đấu tranh phòng, chống tội phạm và đa dạng hóa hơn nữa các biện pháp xử lý. Đặc biệt, hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự nước ta về miễn trách nhiệm hình sự còn góp phần thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về “Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị đã quy định các nhiệm vụ cải cách tư pháp đã đề cập: Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội... Ngoài ra, miễn trách nhiệm hình sự cũng là một vấn đề phức tạp và luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học pháp lý. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề này. Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất như: khái niệm, đặc điểm, hậu quả pháp lý, cũng như chưa tổng kết thực tiễn xét xử. Hiện nay, trên địa bàn cả nước nói chung, địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, các cơ quan tiến hành tố tụng ít nhiều còn gặp khó khăn trong việc áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự. Theo đó, hiện tượng sai hay bỏ lọt tội phạm, nhầm lẫn giữa miễn trách nhiệm hình sự với loại trừ trách nhiệm hình sự, với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc cho miễn trách nhiệm hình sự để
  • 11. 3 tránh bồi thường oan, sai vẫn xảy ra; v.v... Do đó, lợi ích của con người, của xã hội và của Nhà nước ở một góc độ nào đó chưa kịp thời được bảo đảm, hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm còn chưa cao. Nguyên nhân của tình hình trên là do có sự nhận thức về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự chưa đúng và cơ quan tiến hành tố tụng nghiên cứu chưa kỹ các tình tiết của vụ án. Một số quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự còn nhiều chỗ chưa rõ ràng, văn bản giải thích hướng dẫn áp dụng không cụ thể, còn sơ sài không hệ thống, khó áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội; v.v... Đặc biệt, căn cứ vào Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06/8/2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2011 và Định hướng sửa đổi Bộ luật hình sự do Ban Soạn thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) ban hành. Theo đó, điểm 1.2 tiểu mục 1 Phần IV - Định hướng cơ bản sửa đổi Bộ luật hình sự trong Đề cương định hướng sửa đổi, bổ sung số 7724/ĐC-BST (SĐ) ngày 24/9/2012 yêu cầu: “Sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật hình sự liên quan đến các chế định loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn, giảm hình phạt, xóa án tích…”. Gần đây, ngày 10/9/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1236/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt Kế hoạch tổng kết thi hành Bộ luật hình sự năm 1999” và Bộ Tư pháp đã công bố Dự thảo Bộ luật hình sự sửa đổi để lấy ý kiến nhân dân (ngày 06/01/2015 trên Website của Bộ Tư pháp) [67] và ngày 24/5/2015 đã có Dự thảo Bộ luật hình sự trình Quốc hội cho ý kiến [38]. Theo đó, việc tổng kết và lấy ý kiến đóng góp này nhằm đánh giá một cách khách quan và đầy đủ thực tiễn hơn mười năm thi hành Bộ luật hình sự, từ đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự, trong đó có chế định miễn trách nhiệm hình sự, góp phần đáp ứng yêu cầu mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước.
  • 12. 4 Vì vậy, từ các lý do đã nêu trên, học viên quyết định chọn đề tài: “Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu chủ đề về “miễn trách nhiệm hình sự” cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp về vấn đề này trên các sách báo pháp lý hình sự ở trong và ngoài nước như sau: * Dưới góc độ sách báo pháp lý nước ngoài, đó là những công trình sau đây: 1) Michael Bogdan (chủ biên), Mục 4 - Miễn trách nhiệm hình sự, trong sách: Luật hình sự Thụy Điển trong kỷ nguyên mới, Nxb. Elanders Gotab, Stockholm, 2000; 2) TS. Agnê Barans Kaitê và TS. Jonas Prapistis, Miễn trách nhiệm hình sự và mối quan hệ với Hiến pháp và tư pháp, Tạp chí Tư pháp, Cộng hòa Látvia, số 7 (85)/2006; một số công trình khoa học bằng tiếng Nga được dẫn ra trong Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005 của GS.TSKH. Lê Văn Cảm [9, tr.993-1001]; v.v... * Dưới góc độ sách chuyên khảo, giáo trình trong nước, có các công trình sau đây: 1) GS. TSKH. Lê Văn Cảm, Mục III - Chế định miễn trách nhiệm hình sự, Chương 8, trong Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; 2) GS. TSKH. Lê Cảm (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005; 3) TS. Trịnh Tiến Việt, Chương 3, Trong sách: Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013 và, Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; v.v… * Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí trong nước, có các công trình sau đây: 1) GS. TSKH. Lê Cảm, Về các dạng miễn trách nhiệm hình sự được
  • 13. 5 quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01/2001; 2) GS. TSKH. Lê Cảm, TS. Trịnh Tiến Việt, Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2004; 3) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Khoa học (chuyên san Luật), số 4/1997; 4) PGS. TS. Lê Thị Sơn, Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, Tạp chí Luật học, 5/1997; 5) PGS. TS. Phạm Hồng Hải, Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 12/2001; 6) TS. Trịnh Tiến Việt, Hoàn thiện các quy định về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và án treo, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, 12(6)/2013; v.v... Đặc biệt, tác giả Trịnh Tiến Việt thực hiện công trình “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam” làm luận án tiến sĩ luật học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2008. Tuy nhiên, từ đó đến nay vẫn chưa có tác giả nào tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt từ khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn một tỉnh cụ thể mà an ninh, trật tự rất cần ổn định (địa bàn tỉnh Đắk Lắk). Vì vậy, việc lựa chọn đề tài đã nêu để nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng rõ ràng vẫn có tính thời sự cấp bách hiện nay. 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích làm sáng tỏ về phương diện lý luận các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và việc áp dụng vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản, từ đó đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự,
  • 14. 6 cũng như những kiến nghị khác nâng cao hiệu quả áp dụng, qua đó góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục, cải tạo người phạm tội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn có phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam (khái niệm, bản chất pháp lý và nội dung cơ bản, có so sánh với Bộ luật hình sự một số nước), đồng thời đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013), chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản để đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự, đồng thời có những kiến nghị khác nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định đó. 4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: 1) Xây dựng khái niệm miễn trách nhiệm hình sự và phân tích ý nghĩa của việc quy định, đồng thời làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự; 2) Hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam từ Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay để rút ra nhận xét, đánh giá; 3) Nghiên cứu, so sánh quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam với Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới về miễn trách nhiệm hình sự để rút ra nhận xét, đánh giá; 4) Phân tích quy định Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về miễn trách nhiệm hình sự và đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  • 15. 7 trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) của những cơ quan tiến hành tố tụng, từ đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản; 5) Luận chứng và kiến nghị hoàn thiện quy định về miễn trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam, cũng như đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định đó. 5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, giáo dục, cải tạo người phạm tội. Đồng thời dựa trên những thành tựu của khoa học như: triết học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, Tội phạm học... 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống… để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào thực tiễn xét xử cũng như số liệu của Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về miễn trách nhiệm hình sự. Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự và những kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng.
  • 16. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự Tội phạm và các hình thức biểu hiện của nó ra thế giới khách quan rất đa dạng, phong phú và đều có sự khác nhau về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, hình thức lỗi, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội hay nhân thân người phạm tội... Cho nên, điều đó đòi hỏi các nhà làm luật Việt Nam cố gắng ở mức tối đa làm sao điều chỉnh được các hình thức xử lý khác nhau và vừa phải thể hiện chính sách phân hóa tội phạm và người phạm tội - để có đường lối xử lý phù hợp, chính xác và công bằng, nhưng mặt khác - cũng phải bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc của luật hình sự nước ta, qua đó còn phản ánh nguyên tắc “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục” trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với việc cải tạo, giáo dục người phạm tội và phòng ngừa tội phạm. Sự thể hiện nội dung này phản ánh qua nội dung các nguyên tắc xử lý tại Điều 3 Bộ luật hình sự. Điều này đúng như GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa đã nhận định: “Trách nhiệm hình sự càng được phân hóa trong luật thì càng tạo điều kiện cho cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong áp dụng” [17, tr.28]. Miễn trách nhiệm hình sự xuất hiện khi có trách nhiệm hình sự, khái niệm, nội dung của miễn trách nhiệm hình sự được bắt nguồn từ trách nhiệm hình sự. Do đó, làm sáng tỏ nội dung của trách nhiệm hình sự thì sẽ phản ánh hình thức của trách nhiệm hình sự là miễn trách nhiệm hình sự [59, tr.40].
  • 17. 9 Trước hết, Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa “trách nhiệm” được hiểu đơn giản là: “điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình” [63, tr.1621]. Còn trong thực tiễn pháp lý, “trách nhiệm” thường được hiểu theo nghĩa tiêu cực, là hậu quả bất lợi của một người đã thực hiện hành vi vi phạm bổn phận, nghĩa vụ phải gánh chịu trước người khác, trước Nhà nước. Chính vì thế, “trách nhiệm hình sự” là thuật ngữ được dùng để áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, đồng thời là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Tổng hợp các quan điểm và các tiếp cận khác nhau về nội hàm khái niệm trách nhiệm hình sự [65, p.7-8], theo người viết, khái niệm trách nhiệm hình sự được hiểu thống nhất như sau - Trách nhiệm hình sự là một hình thức (dạng) của trách nhiệm pháp lý, đồng thời là hậu quả pháp lý bất lợi trực tiếp của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc Tòa án áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do Bộ luật hình sự quy định. Như vậy, ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm hình sự còn có các đặc điểm riêng như sau: - Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất so với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý nào khác. Trách nhiệm hình sự chính là sự phản ánh việc lên án hành vi phạm tội của người phạm tội thông qua việc Nhà nước quy định, áp dụng các biện pháp cưỡng chế về hình sự đối với người đã thực hiện tội phạm; - Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và chỉ xuất hiện khi có sự việc phạm tội. Vì vậy, lôgíc là, trách nhiệm hình sự sẽ “tồn tại khách quan mà không phụ thuộc vào việc các cơ quan hay người có thẩm quyền đã phát hiện được tội phạm và người phạm tội hay chưa” [13, tr.101].
  • 18. 10 - Trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện trong phạm vi của quan hệ pháp luật hình sự giữa hai bên với tính chất là hai chủ thể có các quyền và nghĩa vụ nhất định - một bên là Nhà nước, còn bên kia là người phạm tội. Cho nên, thời điểm phát sinh cơ sở của trách nhiệm hình sự là thời điểm một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm, nhưng có thể trách nhiệm hình sự sẽ không được thực hiện trên thực tế, nếu có những điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự cho người đó theo quy định của Bộ luật hình sự trên những cơ sở chung [59, tr.56]. - Trách nhiệm hình sự phản ánh tính chất công - chỉ có Nhà nước mới có quyền buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự và ngược lại, trách nhiệm hình sự của người phạm tội ở đây là trước Nhà nước, trước xã hội chứ không phải trước cơ quan, đơn vị hay bất kỳ cá nhân nào; - Trách nhiệm hình sự mang tính chất cá nhân và chỉ được áp dụng đối với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm; đồng thời nó được thể hiện trong bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do Bộ luật hình sự quy định. Bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án là cơ sở pháp lý quan trọng xác nhận một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chính thức bị coi là “có tội”. Tóm lại, có tội phạm mới có người phạm tội, có người phạm tội mới đặt ra vấn đề trách nhiệm hình sự. Có tội phạm, có trách nhiệm hình sự mới có hình phạt, có trách nhiệm hình sự mới có miễn trách nhiệm hình sự. Nội dung của trách nhiệm hình sự được phản ánh và ghi nhận trực tiếp tại Điều 2 (Cơ sở của trách nhiệm hình sự), Điều 8 (Tội phạm), Điều 9 (Cố ý phạm tội), Điều 10 (Vô ý phạm tội), Điều 11 (Sự kiện bất ngờ), Điều 12 (Tuổi chịu trách nhiệm hình sự) và hàng loạt các điều luật khác trong Phần chung Bộ luật hình
  • 19. 11 sự xuyên suốt toàn bộ các quy định của toàn bộ Bộ luật hình sự. Một người - hay bất kỳ người nào chỉ có thể (hoặc) phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đầy đủ cơ sở và những điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm được thực hiện. Cơ sở của trách nhiệm hình sự dưới góc độ pháp lý được quy định tại Điều 2, còn những điều kiện của nó mặc dù chưa được quy định, nhưng có thể hiểu chúng tương ứng với năm đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của tội phạm mà GS.TSKH. Lê Văn Cảm đã chỉ ra, bao gồm [9, tr.635]: - Người đó đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội; - Hành vi do người đó thực hiện là tội phạm do Bộ luật hình sự quy định, xâm phạm đến các quan hệ được Bộ luật hình sự xác lập và bảo vệ; - Người thực hiện hành vi đó phải có lỗi (cố ý hoặc vô ý); - Người đó phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự; - Người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu trách nhiệm hình sự được đặt ra đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm, thì miễn trách nhiệm hình sự cũng được áp dụng với đối tượng này khi có các căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự. Do đó, trên bình diện pháp lý, xã hội, đây chính là đòi hỏi của nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam thể hiện ở chỗ, việc áp dụng trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự phải bình đẳng và đúng pháp luật đối với tất cả các trường hợp thực hiện hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được Bộ luật hình sự quy định. Như vậy, có khái niệm trách nhiệm hình sự mới có khái niệm miễn trách nhiệm hình sự. Miễn trách nhiệm hình sự đặt ra góp phần bảo đảm nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự trong luật hình sự. Tuy nhiên, tương tự như trách nhiệm hình sự, dưới góc độ khoa học luật hình sự, khái niệm miễn trách nhiệm hình sự còn nhiều quan điểm khác nhau như sau:
  • 20. 12 Tác giả Michael Bogdan và tập thể tác giả cho rằng: Miễn trách nhiệm hình sự là một nguyên tắc của luật hình sự dựa trên cơ sở xung đột về lợi ích, dùng để chỉ ra rằng không có tội phạm được thực hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một người nào đó đã thỏa mãn cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đối với một loại tội phạm. Nguyên tắc này được nhắc đến như là miễn trách nhiệm hình sự và không phải là miễn hình phạt bởi vì bị cáo không chỉ tránh khỏi hình phạt mà hơn thế nữa hành vi đó không được coi là tội phạm trong những điều kiện miễn trừ... [66, p.184]. Quan điểm này chưa hợp lý vì không thể coi miễn trách nhiệm hình sự là “một nguyên tắc của luật hình sự...” và cũng không thể coi rằng “không có tội phạm được thực hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một người nào đó đã thỏa mãn cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đối với một loại tội phạm” vì về bản chất, hành vi của người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự đã thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm tương ứng nào đó trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự. Hơn nữa, người được miễn trách nhiệm hình sự hoàn toàn đáp ứng các điều kiện với tư cách là chủ thể của tội phạm. Miễn trách nhiệm hình sự khác biệt với trường hợp không có tội phạm trên thực tế về nội dung, điều kiện, đối tượng bị áp dụng, bản chất và hậu quả pháp lý. Hai tác giả Agnê Barans Kaitê và Jonas Prapiestis lại quan niệm: Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định được quy định trong luật hình sự... phản ánh những nỗ lực của các nhà làm luật trong việc phối hợp và bảo đảm sự đồng thuận giữa các lợi ích khác nhau. Chế định này không chỉ bao hàm các tiền đề pháp lý mang tính tiên quyết nhằm thực thi các nguyên tắc của trách nhiệm hình sự, mà còn hàm chứa các nguyên tắc cơ bản như pháp chế, nhân đạo, công bằng, bình đẳng, phân hóa và cá thể hóa trách nhiệm hình
  • 21. 13 sự (sự tương xứng giữa tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và mức độ của trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó), qua đó Nhà nước tiết kiệm các chế tài tư pháp và các nguyên tắc hiến định khác... [64, p.30]. Quan điểm này hợp lý vì chỉ ra được miễn trách nhiệm hình sự là một chế định trong luật hình sự, bao hàm các tiền đề pháp lý mang tính tiên quyết nhằm thực thi các nguyên tắc của trách nhiệm hình sự, đồng thời còn thể hiện trong đó các nguyên tắc của luật hình sự, song nội hàm khái niệm lại đi sâu vào chỉ rõ ý nghĩa - thực thi các nguyên tắc, tiết kiệm các chế tài tư pháp và các nguyên tắc Hiến định khác, mà chưa làm rõ bản chất pháp lý, điều kiện áp dụng [59, tr.95]. Còn trong khoa học luật hình sự Việt Nam, các nhà khoa học đều thống nhất nội dung của khái niệm miễn trách nhiệm hình sự, chẳng hạn như: - GS.TSKH. Lê Cảm chỉ rõ bản chất pháp lý và nêu: Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó [5, tr.7]. - PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí nêu hậu quả pháp lý trực tiếp trong giai đoạn tương ứng là xét xử, nhưng không ghi nhận thẩm quyền áp dụng: “Miễn trách nhiệm hình sự là miễn kết tội cũng như áp dụng hình phạt đối với người thực hiện tội phạm và do vậy họ không bị coi là có tội” [12, tr.14]. - PGS.TS. Kiều Đình Thụ nêu thẩm quyền áp dụng và đặc biệt là hình thức pháp lý: “Miễn trách nhiệm hình sự là không truy cứu trách nhiệm hình sự một người về việc đã thực hiện một tội phạm được quy định trong luật hình sự, thể hiện trong một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” [50, tr.238].
  • 22. 14 - TS. Trịnh Tiến Việt quan niệm nhấn mạnh mục đích và ý nghĩa của chế định này: Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc một người đáp ứng những điều kiện nhất định phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do việc người đó đã thực hiện hành vi phạm tội, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội [59, tr.97]; v.v... Tuy nhiên, có quan điểm gắn với thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam của một nhà hoạt động thực tiễn có điểm hơi khác biệt. Theo đó, tác giả coi loại trừ trách nhiệm hình sự có bản chất pháp lý khác với miễn trách nhiệm hình sự, với không có sự việc phạm tội... nhưng tác giả lại khẳng định: ... suy cho cùng miễn trách nhiệm hình sự cũng là không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu người phạm tội không bị áp dụng biện pháp xử lý gì)... đồng thời, tác giả cũng phân chia những trường hợp này thành ba nhóm chính với 18 tình tiết khác nhau và xếp chung các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự vào nhóm thứ ba các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự [30, tr.6-7, 96]. Việc thừa nhận bản chất pháp lý là khác nhau nhưng lại căn cứ vào thực tiễn áp dụng trường hợp một người không phải chịu biện pháp xử lý gì về hậu quả pháp lý đối với hai chế định khác nhau là có sự mâu thuẫn, vì miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự hoàn toàn khác. Như vậy, về cơ bản, tất cả các quan điểm khoa học trong nước đều tương đối thống nhất trong việc khẳng định rõ nội dung và bản chất pháp lý của miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, theo người viết, dưới góc độ khoa học luật hình sự Việt Nam, khái niệm nghiên cứu được định nghĩa như sau: Miễn trách nhiệm hình sự là việc cơ quan (hoặc người có thẩm quyền) trong các cơ quan tiến hành tố tụng không buộc một người có đủ các điều kiện chủ thể của tội
  • 23. 15 phạm phải chịu hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi phạm tội khi đáp ứng các điều kiện do luật định, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội. 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam Do đó, từ khái niệm đã nêu, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam cho thấy sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định chế định này như những đặc điểm cơ bản của nó phản ánh các nội dung sau đây: * Ý nghĩa thứ nhất - miễn trách nhiệm hình sự thể hiện sự lên án hành vi, người phạm tội từ phía Nhà nước Một người phạm tội, phải chịu trách nhiệm hình sự, có nghĩa là phải chịu sự lên án, trừng phạt của Nhà nước. Người được miễn trách nhiệm hình sự, có nghĩa vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng có điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự, do đó, vẫn phải chịu sự lên án của Nhà nước đối với mình, vì với người được miễn trách nhiệm hình sự, họ cũng đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm, song với người này, tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng, các cơ quan tiến hành tố tụng thấy rằng, việc truy cứu trách nhiệm hình sự người đó lại không cần thiết mà vẫn đáp ứng các yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội nếu đáp ứng những điều kiện nhất định, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà được miễn trách nhiệm hình sự. Do đó, mặc dù được miễn trách nhiệm hình sự, nhưng người phạm tội vẫn có thể chịu một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế không phải hình sự thuộc các ngành luật tương ứng khác trong hệ thống pháp luật của Nhà nước như pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật hành chính, pháp luật lao động...).
  • 24. 16 * Ý nghĩa thứ hai - miễn trách nhiệm hình sự phản ánh chính sách phân hóa tội phạm và người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam Phân hóa trong luật hình sự nước ta được thể hiện trên nhiều phương diện như: phân loại tội phạm, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp, phân hóa trách nhiệm hình sự qua việc áp dụng trách nhiệm hình sự, chịu trách nhiệm hình sự hạn chế, không phải chịu trách nhiệm hình sự hay miễn trách nhiệm hình sự, đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự hay có thể được miễn trách nhiệm hình sự, mở rộng hay thu hẹp phạm vi tội danh trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự; v.v... [59, tr.99]. Do đó, đây chính là sự phân hóa giữa trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự với trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, giữa trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự với trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự. * Ý nghĩa thứ ba - miễn trách nhiệm hình sự thể hiện nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa Nhân đạo nói chung và trong pháp luật nói riêng được cụ thể hóa thông qua các quy định của pháp luật (trong đó có pháp luật hình sự) với ý nghĩa bảo vệ lợi ích của công dân khi bị tội phạm xâm phạm, có thể là lợi ích hợp pháp của cá nhân người phạm tội nếu xứng đáng được hưởng lượng khoan hồng của Nhà nước và đáp ứng các điều kiện nhất định. Vì vậy, nghiên cứu miễn trách nhiệm hình sự không chỉ thể hiện nguyên tắc nhân đạo đối với người phạm tội, mà còn tạo cơ sở pháp lý cho sự kết hợp các biện pháp cưỡng chế hình sự của Nhà nước với các biện pháp tác động xã hội trong việc giáo dục, cải tạo người phạm tội, không buộc phải cách ly người phạm tội ra khỏi cộng đồng, lấy môi trường đang sinh sống đó làm nơi tự cải tạo, giáo dục, qua đó còn khuyến khích họ lập công chuộc tội, đồng thời giảm nhẹ cường độ áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt mà Bộ luật hình sự cho phép (ví dụ:
  • 25. 17 miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá là một trường hợp mang tính nhân đạo sâu sắc của Nhà nước) [59, tr.99]. * Ý nghĩa thứ tư - miễn trách nhiệm chỉ áp dụng đối với người thực hiện tội phạm, là chủ thể của tội phạm, nhưng họ lại có những điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự Trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với người đã phạm tội, thì miễn trách nhiệm hình sự cũng áp dụng với đối tượng như vậy, song trường hợp của họ lại có những điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự. Ví dụ: Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, do sự chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều 25) hay khi có quyết định đại xá (khoản 3 Điều 25 Bộ luật hình sự). Đặc biệt, vì người được miễn trách nhiệm hình sự bị coi là người đã thực hiện hành vi phạm tội, cho nên họ không được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 (Điều 27). * Ý nghĩa thứ năm - miễn trách nhiệm hình sự còn phản ánh nguyên tắc công bằng (công minh) Người được miễn trách nhiệm hình sự không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội nhưng có thể phải chịu một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế không phải hình sự được quy định trong các ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước. Như vậy, ý nghĩa của việc quy định miễn trách nhiệm hình sự còn thể hiện sự công bằng trong đánh giá hành vi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự với trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trước đây, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986 về việc Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “Khi đã miễn trách nhiệm hình sự thì Tòa án không được quyết định bất kỳ loại hình phạt nào, nhưng
  • 26. 18 vẫn có thể quyết định việc bồi thường cho người bị hại và giải quyết tang vật” [19, tr.141-142]. Ngoài ra, Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của Tòa án nhân dân dân “Về việc giải đáp bổ sung một số vấn đề về áp dụng pháp luật” thì còn ghi nhận bổ sung - “tùy trường hợp cụ thể người được miễn trách nhiệm hình sự có thể bị xử lý hành chính”; v.v... Tóm lại, quy định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam là cần thiết, không chỉ phản ánh nguyên tắc nhân đạo, mà còn thể hiện nguyên tắc xử lý kết hợp hài hòa giữa trừng trị với giáo dục, thuyết phục, cũng như phản ánh yêu cầu các cơ quan, người có thẩm quyền không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự một người, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục cải tạo người phạm tội đó và những người khác trong xã hội. 1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NAY 1.2.1. Giai đoạn từ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 với sự ra đời Nhà nước Việt Nam kiểu mới đầu tiên. Với thắng lợi to lớn mang ý nghĩa chính trị - lịch sử này, bên cạnh việc hình thành một Nhà nước kiểu mới đó thì cũng đồng thời đánh dấu một mốc quan trọng và phát triển trong lịch sử lập pháp nói chung, lịch sử lập pháp hình sự nói riêng ở nước ta. Tính từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 cho thấy, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề miễn trách nhiệm hình sự ở các mức độ khác nhau nhưng còn tản mạn trong các văn bản pháp lý với nhiều tên gọi khác nhau, thực hiện phương châm trong đường lối
  • 27. 19 xử lý, đó là “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục” và nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự nước ta. Tuy nhiên, do yêu cầu bảo vệ nền độc lập và trật tự an toàn xã hội của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới ra đời nên chưa quy định cụ thể mà các điều kiện áp dụng miễn trách nhiệm hình sự được xác định tương tự như các điều kiện xử nhẹ hoặc miễn hình phạt [59, tr.32] mà thôi. Điều 1 mục 1 Sắc lệnh số 52/SL ngày 20/10/1945 - văn bản pháp luật hình sự đầu tiên của giai đoạn này quy định về đại xá cho một số tội phạm trước ngày 19/8/1945 và những loại kể sau đây đều được hoàn toàn xá miễn: 1. Tội phạm vào luật lệ báo chí; 2. Tội phạm vào luật lệ hội họp; 3. Tội của thợ thuyền bị phạt do luật lao động; 4. Tội phạm trong khi đình công; 5. Tội phạm vào luật lệ về quan thuế và thương mại, rượu lậu, thuốc phiện lậu, muối lậu và các hàng hóa lậu khác; 6. Tội phạm vào luật lệ kiểm lâm; 7. Tội phạm vào luật lệ kinh tế chỉ huy; 8. Tội vô ý giết người hoặc đánh người có thương tích; 9. Tội vi cảnh [47, tr.184]. Theo đó, đại xá là một biện pháp khoan hồng của Nhà nước, có tác dụng tha tội - thường là hoàn toàn và triệt để cho hàng loạt những người phạm những tội nhất định nào đó, có ý nghĩa chính trị rất to lớn, thường chỉ được ban hành vào những dịp có những sự kiện đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước. Do đó, miễn trách nhiệm hình sự được áp dụng trong trường hợp xá miễn. Cũng theo Điều 4 Sắc lệnh số 52/SL này thì: Những tội được xá miễn đều coi như không phạm bao giờ; quyền công tố sẽ tiêu hủy, những chính hình và phụ hình mà Tòa án
  • 28. 20 đã tuyên đều bỏ hết. Những tiền phạt hoặc án phí mà công khố đã thu của tội nhân rồi thì không hoàn lại nữa. Những của cải đã tịch biên và phát mại rồi cũng không trả lại nữa... . Điều 2 Sắc lệnh số 223/SL ngày 17/11/1946 trừng trị các tội nhận hối lộ, đưa hối lộ, phù lạm hoặc biển thủ công quỹ ghi nhận: “Người phạm đưa hối lộ cho một công chức mà tự ý cáo giác cho nhà chức trách việc hối lộ ấy và chứng minh rằng đưa hối lộ bị công chức cưỡng bách ước hứa, hay là dùng cách trá ngụy thì người ấy được miễn hết cả tội...” [47, tr.476]. Như vậy, trong văn bản này, miễn trách nhiệm hình sự được sử dụng với tên gọi là “miễn hết cả tội”. Sau đó, đến mục II Thông tư số 314-TTg ngày 09/11/1954 của Thủ tướng Chính phủ về đại xá có nêu: “Người đang bị giam mà được đại xá thì được tha ngay. Những người đã mãn hạn tù hoặc được ân xá, ân giảm và được tha trước đây và những người này được tha đều được hưởng quyền công dân như ứng cử, bầu cử…” [47, tr.184]. Tiếp đến, Bản Tổng kết và hướng dẫn số 329-HS2 ngày 11/5/1967 của Tòa án nhân dân tối cao về đường lối xét xử tội hiếp dâm và một số tội phạm khác về mặt tình dục, trong đó hình phạt đối với tội cưỡng dâm có quy định biện pháp “tha miễn hình phạt” với nội dung như sau: “... Khi tập trung nhiều tình tiết nhẹ, hoặc khi có những tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, có thể xử dưới mức tối thiểu nói trên đây, có thể cho hưởng án treo hoặc tha miễn hình phạt”. Sau đó, Điều 20 Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng ngày 30/10/1967 quy định về những trường hợp giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn hình phạt như sau: 1. Có âm mưu phạm tội, nhưng đã tự nguyện không thực hiện tội phạm. 2. Tội phạm chưa bị phát giác mà thành thật tự thú, khai rõ những âm mưu và hành động của mình và của đồng bọn.
  • 29. 21 3. Cố ý không thi hành đầy đủ hoặc khuyên bảo đồng bọn không thi hành đầy đủ những âm mưu của bọn cầm đầu phản cách mạng. 4. Có những hành động làm giảm bớt tác hại của tội phạm. 5. Phạm tội vì bị ép buộc, bị lừa phỉnh và việc làm chưa gây thiệt hại lớn. 6. Bị bắt, nhưng trước khi bị xét xử đã tỏ ra thành thật hối cải, lập công chuộc tội [47, tr.109]. Điều 23 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 21/10/1970 quy định những trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt: 1. Tội phạm chưa bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật thú tội với cơ quan chuyên trách khai rõ hành động của mình và đồng bọn. 2. Kẻ phạm tội đã có hành động ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm. 3. Trước khi bị xét xử kẻ phạm tội tự nguyện bồi thường hoặc sửa chữa những thiệt hại gây ra. 4. Phạm tội gây thiệt hại không lớn [47, tr.114]. Điều 19 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân ngày 21/10/1970 quy định về những trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt: 1. Tội phạm chưa bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật tự thú với cơ quan chuyên trách, khai rõ hành động của mình và của đồng bọn. 2. Kẻ phạm tội đã có hành động ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm. 3. Trước khi bị xét xử kẻ phạm tội đã tự nguyện bồi thường hoặc sửa chữa thiệt hại đã gây ra. 4. Phạm tội gây thiệt hại không lớn [47, tr.115]. Thời gian sau, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03-BTP/TT tháng
  • 30. 22 4/1976 hướng dẫn thi hành Sắc luật quy định về tội phạm và hình phạt vẫn nêu rõ nguyên tắc xét xử bọn phản cách mạng là: nghiêm trị bọn chủ mưu, cầm đầu, có nhiều tội ác, ngoan cố chống lại cách mạng; khoan hồng đối với những kẻ bị ép buộc, bị lừa phỉnh, lầm đường và những kẻ thật thà hối cải; giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn hình phạt cho những kẻ lập công chuộc tội. Như vậy, từ sau ngày miền Nam mới giải phóng, trong bối cảnh các thế lực thù địch khác vẫn đang cấm vận, bao vây, Nhà nước ta phải đối phó với hai cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam và phía Bắc, cũng như đất nước còn phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế, tệ nạn tiêu cực, nhất là tệ nạn hối lộ đang diễn biến phức tạp. Trước tình hình đó, ngày 20/5/1981, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh trừng trị tội hối lộ. Sự ra đời của Pháp lệnh này là một sự kiện pháp lý quan trọng, góp phần động viên tất cả công dân tích cực tham gia đấu tranh chống tệ na ̣n hối lộ và những hiện tượng tiêu cực khác . Một mặt, Pháp lệnh thể hiện tinh thần đấu tranh rất kiên quyết, triệt để và mạnh mẽ đối với tội hối lộ dưới mọi hình thức như: nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ, nhưng mặt khác cũng thể hiện sự phân hóa rõ ràng trong đường lối xử lý. Cho nên, Pháp lệnh ghi nhận chính thức chế định miễn trách nhiệm hình sự và Điều 8 đã quy định cụ thể phân hóa chế tài đối với hai trường hợp khác nữa - giảm nhẹ hình phạt và miễn hình phạt, đó là: 1. Người phạm tội hối lộ, trước khi bị phát giác, chủ động khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự; nếu là phạm tội nghiêm trọng thì có thể được giảm nhẹ hình phạt. 2. Người phạm tội hối lộ, sau khi bị phát giác, tỏ ra thành thực hối cải, khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ thì có thể được giảm nhẹ hình phạt. 3. Người phạm tội lần đầu và không nghiêm trọng, sau khi bị
  • 31. 23 phát giác tỏ ra thành thực hối cải khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được miễn hình phạt. Như vậy, theo văn bản này, người phạm tội hối lộ, trước khi bị phát giác, chủ động khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự, còn nếu họ phạm tội nghiêm trọng thì chỉ có thể được giảm nhẹ hình phạt. Ngoài ra, nếu người phạm tội lần đầu và không nghiêm trọng, sau khi bị phát giác tỏ ra thành thực hối cải khai rõ sự việc, giao nộp đầy đủ của hối lộ, thì có thể được miễn hình phạt, chứ không được miễn trách nhiệm hình sự. Từ năm 1979-1980, ở nước ta tình hình tội đầu cơ , buôn lậu, làm hàng giả và kinh doanh trái phép diễn biến đa dạng và phức tạp, làm ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch của Nhà nước và đời sống của nhân dân, cũng như gây rối loạn thị trường. Tuy nhiên, trong đường lối xử lý cũng có sự phân hóa - hoặc để nghiêm trị, hoặc để khoan hồng. Để khoan hồng có biện pháp miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt và được quy định tại Điều 10 Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép ban hành ngày 10/7/1982: “Tội phạm chưa bị phát giác mà người phạm tội thành thật thú tội với cơ quan nhà nước, khai rõ hành động của mình và đồng bọn thì có thể được miễn hình phạt; nếu phạm tội nghiêm trọng thì được giảm nhẹ hình phạt...”. Như vậy, trong giai đoạn này xét về mức độ nhân đạo thì miễn trách nhiệm hình sự là biện pháp khoan hồng đặc biệt ở cấp độ thấp nhất cùng với các biện pháp khác trong luật hình sự Việt Nam (như miễn hình phạt, giảm nhẹ hình phạt...) để áp dụng và việc lựa chọn trong những biện pháp đó ngoài việc áp dụng điều kiện quy định trong từng điều luật tương ứng ra, còn phải dựa vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời điểm, hoàn cảnh lịch sử, yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm và đối
  • 32. 24 với từng vụ án... Cho nên, “đây cũng là điều kiện “linh hoạt” của biện pháp miễn trách nhiệm hình sự và còn thể hiện trong luật hình sự nước ta nội dung “mềm dẻo” của chế định này” [40, tr.11]. Vì thế, tổng kết và phân tích nội dung các văn bản pháp luật hình sự Việt Nam ban hành trong thời kỳ này cho thấy có sáu trường hợp được xem xét để miễn trách nhiệm hình sự bao gồm [59, tr.39-40]: 1. Khi có quyết định đại xá. 2. Trường hợp có âm mưu phạm tội nhưng tự nguyện chấm dứt nửa chừng việc phạm tội. 3. Trước khi sự việc bị phát giác đã thành thật tự thú khai rõ âm mưu, hành động của mình và của đồng bọn. 4. Người phạm tội đã có những hành động ngăn chặn, hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm. 5. Bị bắt trước khi bị xét xử, người phạm tội đã tỏ ra thành thật hối cải lập công chuộc tội hoặc tự nguyện bồi thường hoặc sửa chữa thiệt hại gây ra. 6. Phạm tội vì bị ép buộc, lừa phỉnh và việc làm chưa gây thiệt hại lớn hoặc phạm tội có tính chất cơ hội. 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến khi pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 Năm 1985, Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới của hệ thống pháp luật hình sự nói chung, các quy định về miễn trách nhiệm hình sự nói riêng. Trong Bộ luật này, miễn trách nhiệm hình sự được chính thức quy định tại một số điều của Phần chung và Phần các tội phạm Bộ luật hình sự với các quy định cụ thể. Các quy định này ngoài sự ghi nhận thực tiễn áp dụng các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự còn được mở rộng ra đối với một số trường hợp khác cho phù hợp với chính sách hình sự và tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
  • 33. 25 Như vậy, trong Bộ luật hình sự năm 1985, các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự được quy định bao gồm sáu trường hợp sau đây: 1. Do tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16); 2. Do sự chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa và do người phạm tội có hành vi tích cực (khoản 1 Điều 48); 3. Cho người chưa thành niên phạm tội (khoản 3 Điều 59); 4. Cho người phạm tội gián điệp (khoản 3 Điều 74); 5. Cho người phạm tội đưa hối lộ (khoản 5 Điều 227); 6. Cho người phạm tội không tố giác tội phạm (khoản 2 Điều 247). Sau một thời gian áp dụng Bộ luật hình sự năm 1985, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986, trong đó có hướng dẫn cụ thể về việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người thực hành tội phạm, cụ thể đề cập đến các điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, việc miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là người tổ chức tội phạm . Theo đó, mặc dù họ đã tự nguyện nửa chừng chấm dứt việc phạm tội nhưng vẫn để cho đồng bọn thực hiện tội phạm thì người đó không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Ngoài ra, cũng trong Nghị quyết này, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn cụ thể về miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật hình sự năm 1985 (khoản 1 Điều 48) với các nội dung như [19, tr.141-142]: - Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với không có trách nhiệm hình sự, khẳng định người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không bị coi là người can án. - Thẩm quyền áp dụng miễn trách nhiệm hình sự, nếu trong giai đoạn điều tra, truy tố thì Viện kiểm sát nhân dân có quyền miễn trách nhiệm hình sự, trong giai đoạn xét xử thì việc miễn trách nhiệm hình sự do Tòa án quyết định.
  • 34. 26 - Đặc biệt, khi đã miễn trách nhiệm hình sự thì Tòa án không được quyết định bất cứ loại hình phạt nào nhưng vẫn có thể quyết định việc bồi thường thiệt hại và giải quyết các tang vật vụ án. Về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội tại Điều 19 Bộ luật hình sự năm 1985, các nhà làm luật nước ta mới chỉ quy định việc áp dụng biện pháp này đối với một loại người đồng phạm là người thực hành và ngay cả Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986 chỉ mới hướng dẫn về việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người thực hành tội phạm, chưa có hướng dẫn về việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong các trường hợp có đồng phạm với ba loại người đồng phạm - người tổ chức, người xúi giục và người giúp sức. Do đó, đến ngày 19/4/1989, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lại ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP hướng dẫn bổ sung việc áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự năm 1985, trong đó hướng dẫn cụ thể về hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của ba loại người đồng phạm còn lại. Bên cạnh đó, để phù hợp với thực tiễn xét xử và vận dụng linh hoạt chế định miễn trách nhiệm hình sự cho một số đối tượng cụ thể, ngày 02/6/1990, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên ngành số 05/TTLN hướng dẫn thi hành chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội ra tự thú đã nêu rõ căn cứ để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trốn khỏi nơi giam. Theo đó, miễn trách nhiệm hình sự với tên gọi “miễn truy cứu trách nhiệm hình sự” [19, tr.718] đối với tội phạm đã nêu. Qua bốn lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự (các năm 1989, 1991, 1992 và 1997), các quy định về miễn trách nhiệm hình sự vẫn được giữ nguyên như quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985. Đến năm 1999, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999
  • 35. 27 gửi các Tòa án nhân dân địa phương giải đáp bổ sung một số vấn đề về áp dụng pháp luật trong đó có nhấn mạnh thêm các nội dung: Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với không phạm tội, áp dụng với đối tượng và trường hợp nào, vấn đề xử lý hành chính và quyết định hình phạt bổ sung với người được miễn trách nhiệm hình sự. Nói chung, nội dung Công văn này là nhắc lại tinh thần giải thích đã được đề cập ở Mục VIII Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự”. Đến lần pháp điển hóa thứ hai với việc thông qua Bộ luật hình sự năm 1999, các nhà làm luật nước ta đã khẳng định chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước Việt Nam qua việc mở rộng hơn các quy định về miễn trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, Bộ luật này còn quy định một điều luật riêng về miễn trách nhiệm hình sự có tính chất chung áp dụng cho tất cả các tội phạm tại Điều 25 Bộ luật. Ngoài ra, tại điều luật này ngoài hai trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cũ quy định ở khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1985 trước đây còn quy định thêm trường hợp mới - miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá. Đây là một sửa đổi, bổ sung thể hiện sự tiến bộ và phản ánh tính nhân đạo sâu sắc trong chính sách hình sự của Nhà nước ta. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khác trong Phần chung và Phần các tội phạm Bộ luật hình sự vẫn được giữ nguyên (ngoài bổ sung thêm một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự mới - cho người phạm tội làm môi giới hối lộ) và bao gồm các trường hợp được quy định tại Điều 19, các khoản 1, 2, 3 Điều 25, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 80, đoạn 2 khoản 6 Điều 289, khoản 6 Điều 290 và khoản 3 Điều 314 Bộ luật hình sự với những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự có tính chất bắt buộc hoặc lựa chọn. Ngày 19/6/2009, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 1999. Tuy nhiên, liên quan trực tiếp đến chế định miễn trách nhiệm hình sự thì đạo luật này không có sửa đổi, bổ sung gì.
  • 36. 28 Như vậy, quy định về miễn trách nhiệm hình sự trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam trước đây có nhiều tên gọi khác nhau và trong Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành với tên gọi thống nhất là “miễn trách nhiệm hình sự” là một điểm tiến bộ không chỉ về mặt kỹ thuật lập pháp (ngôn từ), mà còn có ý nghĩa về phương diện nội dung, qua đó, tạo cơ sở pháp lý cho sự kết hợp các biện pháp cưỡng chế về hình sự của Nhà nước với các biện pháp tác động xã hội trong việc giáo dục, cải tạo người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam. 1.3. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Hiện nay, các nước trên thế giới đều quy định trong pháp luật hình sự về các biện pháp miễn (hoặc) giảm trách nhiệm hình sự và hình phạt có tính chất khoan hồng, nhân đạo đối với người phạm tội nếu họ đáp ứng đầy đủ những điều kiện do pháp luật định để phân hóa tội phạm và người phạm tội. Qua nghiên cứu cho thấy có ba nhóm chính như sau: - Nhóm các nước quy định về miễn hình phạt, miễn giảm hình phạt hoặc miễn trừ hình phạt mà không có miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự. Ví dụ: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Nhật Bản, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; v.v... - Nhóm các nước quy định bao gồm cả các biện pháp trong nhóm thứ nhất, ngoài ra có thêm biện pháp miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự. Ví dụ: Liên bang Nga, Việt Nam, Cộng hòa Látvia; v.v... - Nhóm các nước quy định tất cả các biện pháp trong cả nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai đã nêu, nhưng riêng bản chất pháp lý của miễn trách nhiệm hình sự lại hoàn toàn khác theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam thể hiện trong Bộ luật hình sự. Ví dụ: Tây Ban Nha, Vương quốc Thụy Điển, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; v.v... Do đó, việc nghiên cứu, so sánh về miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ
  • 37. 29 luật hình sự của một số nước có đề cập đến để có thêm thông tin tham khảo hoàn thiện chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam có tính cấp thiết. 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga Bộ luật hình sự Liên bang Nga được Đuma Quốc gia năm 1996, sửa đổi gần đây nhất năm 2010 bằng Luật Liên bang số 147 ngày 01/7/2010. Liên quan đến chế định miễn trách nhiệm hình sự, trong Bộ luật hình sự Liên bang Nga đã quy định trong Bộ luật hình sự này tại một chương riêng biệt (Chương 11) bao gồm ba điều luật tương ứng là ba trường hợp miễn trách nhiệm hình sự (bãi bỏ trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do sự chuyển biến của tình hình), cụ thể như sau [51, tr.106, 108]: - Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do sự ăn năn hối cải (Điều 75) quy định: 1. Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã tự thú, tích cực giúp đỡ việc khám phá và điều tra tội phạm, bồi thường thiệt hại đã gây ra hoặc bằng cách nào đó làm giảm thiểu thiệt hại của tội phạm và do hành vi thực sự ăn năn hối cải, hoặc đã không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. 2. Người thực hiện loại tội phạm sẽ được miễn trách nhiệm hình sự chỉ trong các trường hợp được quy định cụ thể tại các điều luật tương ứng ở Phần riêng Bộ luật này [51, Điều 75]. - Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do đã hòa giải với người bị hại (Điều 76) quy định: “Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội đã tiến hành hòa giải với người bị hại và đã đền bù thiệt hại cho người bị hại” [51, Điều 76].
  • 38. 30 - Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do đã hết thời hiệu (Điều 78) quy định: 1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu kể từ ngày phạm tội đã qua các thời gian sau đây: a) Hai năm sau khi phạm tội ít nghiêm trọng; b) Sáu năm sau khi phạm tội nghiêm trọng; c) Mười năm sau khi phạm tội rất nghiêm trọng; d) Mười lăm năm sau khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. 2. Thời hiệu được tính từ ngày thực hiện tội phạm đến thời điểm bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp thực hiện tội phạm mới thì các thời hiệu đối với từng tội phạm được tính riêng. 3. Thời hiệu tạm dừng nếu người phạm tội trốn tránh điều tra hoặc xét xử. Trong trường hợp này thời hiệu được tính lại từ thời điểm người phạm tội bị bắt giữ hoặc ra đầu thú. 4. Vấn đề có áp dụng thời hiệu hay không đối với người phạm tội có hình phạt tử hình hoặc tù chung thân do Tòa án quyết định. Nếu Tòa án thấy rằng không thể miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội vì hết thời hiệu, thì cũng không áp dụng hình phạt tử hình hoặc tù chung thân đối với họ. 5. Đối với những người phạm tội chống hòa bình và nhân loại được quy định tại các Điều 353, 356, 357 và 358 Bộ luật này, thì không áp dụng thời hiệu [51, Điều 78]. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự chung quy định trong Chương 11 Phần chung Bộ luật hình sự, còn có hai trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do đại xá (Điều 85) và cho người chưa thành niên (Điều 90). Theo đó, đại xá do Đuma Quốc gia Liên bang Nga tuyên bố đối với riêng
  • 39. 31 một số người không xác định và bằng văn bản đại xá, những người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Đây là trường hợp miễn trách nhiệm hình sự mang tính chất lựa chọn, trong khi đó theo Bộ luật hình sự Việt Nam đây lại là một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự mang tính bắt buộc (khoản 3 Điều 25). Còn trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cho người chưa thành niên được quy định tại điều luật với tên gọi là “Áp dụng biện pháp giáo dục bắt buộc” và điều kiện loại tội giống với Bộ luật hình sự nước ta - áp dụng người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu thấy rằng có thể cải tạo được họ bằng các biện pháp giáo dục bắt buộc, nhưng không có điều kiện - họ phải được gia đình, cơ quan hoặc tổ chức nhận giám sát, giáo dục và còn phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nữa. Như vậy, so với các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định trong Phần chung Bộ luật hình sự Việt Nam, thì về cơ bản các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự của hai nước là tương đối giống nhau. Tuy nhiên, so với Bộ luật hình sự của chúng ta, trong Phần chung Bộ luật hình sự Liên bang Nga, các nhà làm luật nước này còn quy định thêm hai trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khác, đó là: Do người phạm tội đã hòa giải với người bị hại (Điều 76) và do đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 78 Bộ luật hình sự). Bên cạnh đó, nếu Bộ luật hình sự Việt Nam quy định nếu một người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 19) thì họ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm, trong khi đó, Bộ luật hình sự Liên bang Nga coi trường hợp này người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều 32) [51]. Về bản chất pháp lý thì miễn trách nhiệm hình sự và không phải chịu trách nhiệm hình sự là hoàn toàn khác nhau nếu theo quan niệm của các nhà làm luật Việt Nam, vì hành vi của người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm
  • 40. 32 cụ thể trong Phần các tội phạm, trong khi đó, người không phải chịu trách nhiệm hình sự lúc này được hiểu là hành vi của người đó thiếu ít nhất một trong các đặc điểm cơ bản của tội phạm, nên họ không phải chịu trách nhiệm hình sự, có nghĩa họ không phạm tội nào đó được quy định trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự. Vì vậy, nếu đặt vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người không có nghĩa vụ (trách nhiệm) phải chịu trách nhiệm hình sự là không công bằng trước pháp luật. Đặc biệt, về trường hợp hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự nước ta (Điều 23) còn chưa quy định rõ về hậu quả pháp lý mà họ phải gánh chịu như thế nào sau khi được hưởng thời hiệu, trong khi đó, nước họ quy định đây lại là trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Phần chung Bộ luật hình sự. Đến Phần các tội phạm, Bộ luật hình sự Liên bang Nga còn quy định nhiều trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khác nữa như: cho người bắt cóc người (Điều 127); cho người phạm tội khủng bố (Điều 202); cho người chiếm con tin (Điều 203); cho người tổ chức đơn vị vũ trang bất hợp pháp (Điều 205); cho người sở hữu, tiêu thụ, bảo quản, chuyển giao hay mang trái phép vũ khí, đạn dược, chất nổ và thiết bị gây cháy nổ (Điều 219); cho người chế tạo vũ khí trái phép (Điều 220); cho người đưa hối lộ (Điều 286); cho người đưa ra lời khai, kết luận giám định hay dịch gian dối (Điều 301); v.v... [51, tr.400, 402, 416, 424]. Tương tự, so với những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Phần các tội phạm Bộ luật hình sự Việt Nam, thì trong Phần riêng của Bộ luật hình sự Liên bang Nga quy định tương đối nhiều trường hợp miễn trách nhiệm hình sự đối với những người phạm một số tội phạm cụ thể (trong đó có một trường hợp giống với pháp luật hình sự nước ta - Miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội đưa hối lộ quy định tại đoạn 2 khoản 6 Điều 289). Tuy nhiên, nói chung đối với tất cả những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
  • 41. 33 trong Phần riêng này, các nhà làm luật Liên bang Nga quy định phải có một số điều kiện như: người phạm tội phải có những hành động chứng tỏ sự thành khẩn, ăn năn, hối cải, kịp thời ngăn chặn không để cho tội phạm xảy ra hay người phạm tội tự nguyện giao nộp vũ khí hoặc thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền... [60, tr.299]. Bên cạnh đó, một số trường hợp hành vi của họ phải không cấu thành tội phạm khác, nếu trường hợp hành vi của họ cấu thành tội phạm khác thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà hành vi đó thỏa mãn cấu thành tội phạm đó trên những cơ sở chung mà pháp luật của Nhà nước đã quy định. Mặt khác, trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự nước ta có một trường hợp là miễn trách nhiệm hình sự có tính chất bắt buộc (khoản 3 Điều 80) và ba trường hợp có tính chất lựa chọn (khoản 6 Điều 289, khoản 6 Điều 290 và khoản 3 Điều 314), trong khi đó, về cơ bản chỉ bao gồm các dạng miễn trách nhiệm hình sự có tính chất bắt buộc của Bộ luật hình sự Liên bang Nga. 1.3.2. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển năm 1962, sửa đổi gần đây nhất là năm 2005. Theo đó, các nhà làm luật Vương quốc Thụy Điển quan niệm miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự được xem như là một nguyên tắc của luật hình sự dựa trên cơ sở xung đột về lợi ích, dùng để chỉ ra rằng không có tội phạm được thực hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một người nào đó đã thực hiện thỏa mãn đầy đủ cả các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đối với một loại tội phạm cụ thể. Các nhà làm luật Vương quốc Thụy Điển đã sử dụng kỹ thuật mà trong đó tất cả những xung đột lợi ích và những ngoại lệ khác có thể làm cho những hành vi phạm tội mất đi tính chất có tội của nó và được đặt cùng với nhau dưới một tên gọi là “Miễn trách nhiệm hình sự” quy định trong Chương 24 Bộ luật hình sự nước này. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp như vậy đều được điều chỉnh trong
  • 42. 34 Bộ luật hình sự hay các đạo luật khác. Ví dụ như trên thực tế miễn trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền sở hữu của người khác được áp dụng mà không có một điều khoản pháp luật nào quy định về nó. Điều này có thể bởi vì không thể dựa trên nguyên tắc tính hợp pháp - nguyên tắc chi phối luật hình sự - trong khi việc áp dụng một quy tắc bất thành văn lại đem đến một kết quả tốt đẹp hơn cho bị cáo là sự tha bổng... [66, p.184]. Như vậy, có thể khẳng định rằng, các nhà làm luật nước này đã xây dựng trong luật nước mình những quy định mở để cho việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự. Vì thế, miễn trách nhiệm hình sự xem như là một tính chất khách quan để một mặt phân hóa trách nhiệm hình sự, mặt khác tạo ra một ngoại lệ cho người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không bị trừng phạt ngay cả người đó không hề biết đến sự tồn tại của một trường hợp ngoại lệ như vậy. Theo Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển, những trường hợp sau đây được coi là các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự - sự ưng thuận, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết (hay ngăn ngừa mối nguy hiểm sắp xảy ra), thi hành công vụ, chấp hành mệnh lệnh hay thẩm quyền hợp pháp. Như vậy, Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển đã quy định một chương riêng về “Miễn trách nhiệm hình sự” (Chương 24) [52, tr.228, 230, 232 và 234] trong đó liệt kê những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự. Song, thực chất trong số các trường hợp này nhiều trường hợp mang bản chất pháp lý là các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự nước ta, cụ thể như sau: - Về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự “do sự đồng ý (hòa hoãn) giữa người phạm tội và người bị hại” (Điều 7 Chương 24) thì giống cũng với pháp luật hình sự Liên bang Nga. Theo đó, sự ưng thuận là dựa trên quan điểm cho rằng mỗi người sẽ tự định đoạt những lợi ích của chính mình. Điều này có nghĩa là sự ưng thuận có thể miễn trách nhiệm hình sự cho một người chỉ khi mà người đó có quyền quyết định đối với lợi ích được đề cập đến và
  • 43. 35 họ có sự đồng ý. Đối với sự ưng thuận này còn đòi hỏi người ưng thuận phải có khả năng nhận thức được ý nghĩa của sự ưng thuận, cụ thể là anh ta phải có sự nhận thức chính xác về tính chất thực tế và ngoài ra, sự ưng thuận này phải tự nguyện, cụ thể là nó không được đưa ra dưới bất kỳ một sự ép buộc nào để cho là sự tự nguyện. - Còn “thẩm quyền do luật định - chấp hành mệnh lệnh của cấp trên”, được hiểu là một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự có liên quan đến việc sử dụng mệnh lệnh của cảnh sát và cơ quan công quyền khác. Việc tuân thủ mệnh lệnh hay chỉ thị của cấp dưới đối với cấp trên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các lực lượng vũ trang trong bấy kỳ một Nhà nước nào. Do đó, Điều 8 Chương 24 đã quy định rõ về trường hợp một người thực hiện một hành vi theo mệnh lệnh của cấp trên để thực hiện một tội phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu anh ta buộc phải tuân thủ mệnh lệnh và đáp ứng những điều kiện nhất định. Tương tự, theo Bộ luật hình sự Việt Nam, trường hợp này chưa được ghi nhận về mặt lập pháp là một trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, mặc dù tương ứng với nó theo quan điểm trong khoa học luật hình sự nước ta là trường hợp chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh của cấp trên... [60, tr.302]. - Về hai trường hợp khác - phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết trong Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển, theo đó chúng mặc dù được xem là các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự nhưng bản chất pháp lý lại chính là các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam. Theo đó, phòng vệ chính đáng được điều chỉnh ở Điều 1 Chương 24. Một hành vi được thực hiện trong trường hợp phòng vệ chính đáng chỉ cấu thành tội phạm nếu rõ ràng không giải thích được việc có liên quan đến sự gây gổ, mục đích của hành vi đó và những tình tiết liên quan nói chung. Phòng vệ chính đáng nghĩa là người bị tấn công (hoặc sắp bị tấn công) không
  • 44. 36 phải chịu trách nhiệm về hành vi giống như phạm tội được anh ta thực hiện khi đang cố gắng chống lại sự tấn công. Tuy nhiên, điều này không đưa đến một điều kiện bắt buộc nào đó về mục đích né tránh sự tấn công. Thực tế là sự tấn công mang tính tội phạm được chấp nhận là trường hợp phòng vệ chính đáng không thể trái ngược với một hành vi phòng vệ chính đáng. Nếu người tấn công hành động không có chủ ý hoặc do vô ý thì không có sự tấn công nào và vì thế cũng không xuất hiện quyền phòng vệ chính đáng... [66, p.187-188]. Điều kiện cần thiết đối với trường hợp phòng vệ chính đáng là hành vi phải có thể biện hộ được. Những quy định này đã tạo ra một cách giải thích khá rộng rằng hành vi phòng vệ có thể dẫn đến miễn trách nhiệm hình sự ngay cả khi người phòng vệ sử dụng vũ lực lớn hơn mức cần thiết. Do đó, chúng ta cần phải xem xét bản chất của hành vi phòng vệ và tầm quan trọng của khách thể bị xâm hại như thế nào để quyết định chính xác. Nếu một người nào đó hiểu lầm tình huống và do nhầm lẫn tin rằng anh ta đang bị tấn công và nếu ở tư thế đó anh ta có thể biện hộ rằng mình đã phòng vệ chính đáng thì anh ta sẽ không được miễn trách nhiệm hình sự về tội đòi hỏi lỗi cố ý. Đây thuộc mặt chủ quan để biện hộ chung cho phòng vệ chính đáng và tình huống như vậy được coi là phòng vệ tưởng tượng. Tuy nhiên, một người không được miễn trách nhiệm hình sự nếu sự hiểu lầm của anh ta không liên quan đến tình tiết có thật mà là sự hiểu lầm về quy định pháp luật hay cách giải thích chúng. Còn tình thế cấp thiết lại được quy định trong Điều 4 Chương 24. Tình thế cấp thiết có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như thiên tai, động đất, máy móc... Những người hành động trong tình thế cấp thiết để ngăn chặn một nguy cơ đe dọa tính mạng, sức khỏe hay bảo vệ những tài sản có giá trị được miễn trách nhiệm hình sự đối với những hành vi giống như phạm tội nhưng được coi là có thể biện hộ được [52, tr.230]. Như vậy, trong Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển có những tình tiết mang bản chất là trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, nhưng cũng có
  • 45. 37 trường hợp lại chính là các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự nước ta. 1.3.3. Bộ luật hình sự Tây Ban Nha Bên cạnh Bộ luật hình sự Liên bang Nga và Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển mặc dù có bản chất pháp lý khác nhau nhưng quy định tương đối đầy đủ trong Bộ luật hai nước về chế định miễn trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, tham khảo Bộ luật hình sự Tây Ban Nha năm 1995 (theo bài viết của GS.TSKH. Lê Văn Cảm) cho thấy, đã dành hẳn một chương quy định về miễn trách nhiệm hình sự, nhưng những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong đó lại mang bản chất pháp lý là các trường hợp (tình tiết) loại trừ trách nhiệm hình sự theo quan điểm của các nhà làm luật thể hiện trong Bộ luật hình sự Việt Nam (Chương II - “Các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự” với các điều 20-21) [7, tr.51-52]. Tuy nhiên, mặc dù tên chương là như vậy nhưng trong nội dung lại đề cập đến các trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội không phải chịu - loại trừ trách nhiệm hình sự: - Người chưa đến 18 tuổi; - Người trong thời gian thực hiện tội phạm vì bị đầu độc bằng rượu mạnh, chất độc, chất ma túy hoặc chất hướng thần khác mà không có ý định phạm tội hoặc không nhìn thấy trước hoặc không buộc phải nhìn thấy trước khả năng là mình sẽ phạm tội, cũng như do ảnh hưởng của các chất này đã cản trở sự nhận thức được của người đó tính chất trái pháp luật của hành vi hoặc cản trở sự điều khiển hành vi được thực hiện; - Người trong thời gian thực hiện hành vi phạm tội vì bị rối loạn nào đó về tâm thần mà không thể nhận thức được tính chất trái pháp luật của hành vi do mình thực hiện hoặc không thể điều khiển được hành vi của mình; - Người bị rối loạn về tâm thần làm mất năng lực nhận thức hoạt động của mình từ lúc sinh ra hoặc từ lúc còn thơ ấu;
  • 46. 38 - Người đã hành động trong phòng vệ chính đáng; - Người đã hành động trong tình thế cấp thiết; - Người đã hành động để thực hiện trách nhiệm, quyền hợp pháp, cũng như các nghĩa vụ theo chức vụ hoặc nghề nghiệp của mình. - Người đã hành động trong tình trạng khiếp sợ mãnh liệt [7, tr.51-52]. Nói chung, các trường hợp được liệt kê trên trong Bộ luật hình sự Tây Ban Nha mang bản chất pháp lý là các trường hợp (tình tiết) loại trừ trách nhiệm hình sự theo quan điểm của các nhà làm luật thể hiện trong Bộ luật hình sự Việt Nam như: phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, thực hiện chức năng nghề nghiệp; v.v... Các tình tiết này cũng tương tự như quan điểm của các nhà làm luật Vương quốc Thụy Điển thể hiện trong Bộ luật hình sự. 1.3.4. Bộ luật hình sự Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào Bộ luật hình sự nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào năm 1999 có quy định tại Chương IV - “Miễn trừ trách nhiệm hình sự” với các trường hợp sau đây: - Người chưa đủ 15 tuổi tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 17) nhưng Tòa án phải áp dụng biện pháp giáo dục, cải tạo quy định tại Điều 48; - Người bị mất trí, không nhận thức được hậu quả của hành vi do mình gây ra thì không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng Tòa án phải buộc họ chữa bệnh theo quy định của Bộ luật hình sự (Điều 18); - Người thực hiện hành vi phạm tội trong trạng thái bị phụ thuộc, bị đe dọa, uy hiếp thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp tội phạm nghiêm trọng thì sự đe dọa, uy hiếp chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 19); - Người thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, thì không bị coi là phạm tội và không phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 20);