SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/……… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU LAN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: “Ứng
dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu và sáng tạo
của chính tác giả Nguyễn Thị Thu Lan với sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Nghị Thanh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của
những người đi trước.
Nguyễn Thị Thu Lan
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Nghị
Thanh -Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian vàtâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau
đại học, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong,
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè
và người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Học viên
Nguyễn Thị Thu Lan
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ............................................................................................................. 9
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính .......................................... 9
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính........................................................ 9
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính .................................11
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam........13
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ......................18
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính...................................................................18
1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính ........................................................20
1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ..30
1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính ở một số địa phương..............................................................................36
1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Đà Nẵng...................................................................36
1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Hà Nội......................................................................37
Tiểu kết chương 1............................................................................................39
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH................................................ 40
2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.......................................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Phong ..............40
2.1.2. Bộ máy hành chính huyện Yên Phong............................................43
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại
Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong................................................................45
2.2.1.Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách hành chính................................................45
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.......................................62
Tiểu kết chương 2............................................................................................68
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ............ 69
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG .......................................... 69
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách hành chính...............................................................................................69
3.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải hiện đại và đi trước
một bước để đi tắt đón đầu.......................................................................69
3.1.2. Năng lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính..............................70
3.1.3. Nâng cao vị trí và vai trò của người đứng đầutrong chỉ đạo, điều
hành ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính .............72
3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính cần có sự
đồng thuận của người dân và doanh nghiệp............................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chínhtại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong.........................................74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính ........................................................74
3.2.2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm
tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng ......................................................76
3.2.3. Nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên môn......................................................................................77
3.2.4. Ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin....................................................................................................78
3.2.5. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tincả phần
cứng và phần mềm....................................................................................79
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị.....................................................................82
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong..................................82
3.3.2. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh ...................84
Tiểu kết chương 3............................................................................................85
KẾT LUẬN.................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC I .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC II................................................................................................. 107
PHỤ LỤC III ............................................................................................... 115
DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
CBCCVC Cán bộ công chức viên chức
CCHC Cải cách hành chính
CCNA, CCNP Chứng chỉ quản trị mạng
CNTT Information Technology Công nghệ thông tin
CPĐT Chính phủ điện tử
DVCTT Dịch vụ công trực tuyến
HĐND Hội đồng nhân dân
ICT Index
Information and
Communications
Technologies Index
Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông
tin
LAN Local Area Network Mạng nội bộ
MCSA
Microsoft Certified
System Administrator
Quản trị hệ thống
QLNN Quản lý nhà nước
QLVB&ĐH Quản lý văn bản và Điều hành
UBND Uỷ ban nhân dân
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Phong...............................................41
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trên địa bàn huyện Yên Phong giai
đoạn 2013 - 2016..............................................................................................46
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ điểm xếp hạng về ứng dụng CNTT huyện Yên Phong giai
đoạn 2013 – 2016.............................................................................................55
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ xếp hạng về hạ tầng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn
2013 – 2016......................................................................................................58
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ điểm xếp hạng nguồn nhân lực cho CNTT huyện Yên
Phong giai đoạn 2013 – 2016...........................................................................60
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ điểm xếp hạng chính sách đầu tư cho ứng dụng CNTT
huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016. .......................................................61
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT ...........................30
Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến ........................32
Bảng 1.3: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Ninh ... 35
Bảng 2.1. Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn ..........45
Bảng 2.2.Thống kê tình hình sử dụng phần mềm QLVB&ĐH .......................47
Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư cho CNTT trong giai đoạn 2013-2016..................58
Bảng 2.4. Thống kê nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của huyện từ năm
2013 –2016.......................................................................................................59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin (CNTT), không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không
có mặt của CNTT. Việc số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, âm thanh, hình
ảnh để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho
nhiều người tạo nên sự kết nối rộng lớn. Những công cụ và sự kết nối của thời
đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành
động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo
theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền
thống. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
việc ứng dụng CNTT thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện
đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả
năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước
đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh
có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra
quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì
vậy với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia
nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin
thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính
từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như
nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm
2
việccủa nhà nước là xu hướng không thể thay đổi đối với Việt Nam nhằm xây
dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong tiến trình cải cách nền hành chính
nhà nước giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cải cách hành chính trên
6 lĩnh vực bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, cải
cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC,
cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Để cải cách hành
chính trên 6 lĩnh vực đạt hiệu quả, giải quyết công việc cho người dân nhanh
chóng và chính xác, các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhiều công việc
khác nhau, song một trong những công việc không thể không đề cập đến là
cần phải ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và đặc biệt là hiện đại
hóa hành chính.
Yên Phong là một huyện có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đặc
biệt là công nghiệp công nghệ cao và tiểu thủ công nghiệp, điều này đòi hỏi
cấp ủy, chính quyền huyện phải quan tâm, chú trọng công tác quản lý nhà
nước về mọi mặt của đời sống xã hội để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
và hội nhập. Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT trong CCHC đã đạt
được một số kết quả tích cực như: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng cơ
bản nhu cầu công việc của các phòng chuyên môn; đưa vào hoạt động hệ
thống cổng thông tin điện tử cấp huyện đã đáp ứng như cầu cung thông tin,
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 phục vụ nhu cầu của người dân và
doanh nghiệp; hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống thư điện tử
được triển khai đã thay thế việc sử dụng văn bản giấy truyền thống…Tuy
nhiên vẫn còn những điểm hạn chế như:
- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn
hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà
nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có kỹ năng
3
ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành;
chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên nghiệp, tính
chuyên sâu, thói quen làm việc theo nếp hành chính cũ chưa đáp ứng yêu cầu
CCHC.
- Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
còn thiếu và yếu. Lãnh đạo chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, một số cơ
quan đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là
phương tiện, giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình cải
cách hành chính.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC
nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài“Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn.
Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và
CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu.
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về
CCHC, ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một
số công trình tiêu biểu như sau:
a. Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước nói
chung
- PGS.TS Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính nhà nước một
quá trình tất yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuốn sách đã làm rõ quan điểm rằng cải cách hành chính nhà nước là một bộ
4
phận quan trọng , bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định cải cách hành chính vừa là tiền đề,
vừa là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, vì vậy cần
sự kiên trì, quyết tâm; qua đó xây dựng nhà nước ta thực sự là nhà nước xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- GS. TSKH Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành
chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta",
Nxb Chính trị Quốc Gia. Cuốn sách đã khái quát những kết quả mà cải cách
hành chính đã đạt được trên các lĩnh vực, những hạn chế và giải pháp đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính dân
chủ, thuận tiện, công khai và minh bạch hơn.
- PGS. TS Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành
chính nhà nước", Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chương, tập trung
cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành
chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà
nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước,
giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước.
Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về ứng
dụng CNTT trong cải cách hành chính nhưng là cơ sở gợi mở những vấn đề có ý
nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm luận văn.
b. Các công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QLNN
- Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các
vấn đề tồn tại trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng
5
cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong
lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công.
- Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận
Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp: Nâng
cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng dụng
CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT
tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng CNTT
trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như: chưa tập
trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT; việc xem
CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và thiếu tính khả
thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế mà chúng ta
ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
- Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện
Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo
các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT
trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn
chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn
huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT.
6
Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong
ứng dụng CNTT…Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung
chưa định lượng, chưa đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung
liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập
nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong
CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà
nước thuộc UBND huyện Yên Phong.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC,
đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên
Phong giai đoạn từ 2013 – 2016, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần
khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong CCHC cho những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về lý luận:Làm rõ các vấn đề liên quan đến CCHC, ứng dụng CNTT
trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong.
Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng CNTT trong CCHC tại
UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:Với 06 nội dung của chương trình CCHC hiện nay,
trong phạm vi của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng CNTT
trong CCHC ở nội dungHiện đại hóa nền hành chính, cụ thể gồm các vấn đề
sau: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT; các phần mềm ứng dụng
CNTT; nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT.
Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những luận chứng từ các tài liệu,
thực tiễn ứng dụng CNTT tại UBND huyện Yên Phong từ năm 2013 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác
- Lê Nin; tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình
nghiên cứu.
Ngoài ra nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài
liệu thứ cấp báo cáo của các cơ quan, đơn vị về việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động điều hành quản lý.
- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các số liệu sau khi đã được
thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá
khứ, ngoài ra tác giả còn so sánh việc ứng dụng CNTT trong các năm từ 2013
− 2016.
- Áp dụng phương pháp thống kê mô tả xác định thông qua các số liệu
phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập được để đưa ra các biểu
bảng, đồ thị một cách tóm tắt nhất.
8
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC
của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh,từ đó đề ra các giải pháp khắc
phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu quả hơn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của
các cơ quan nhà nước có hiệu quả. Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên
cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng
CNTT trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chínhvà ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu
hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục
tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên,
qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy
các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
- CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được
xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền[40].
- CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ
làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so
với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào
cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi
tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế -
xã hội của một quốc gia[40].
- CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những
trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội
dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...[40].
Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào
chính thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên đã
10
có nhiều văn bản quan trọng của Đảng đã đề cập đến nội hàm khái niệm
này như là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm
làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt
hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Ngoài ra các văn
bản nhưNghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 - khoá VII, Nghị quyết
Đại hội VIII v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc
CCHC nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2001 -2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020cũng đã nêu 6 nội dung cơ
bản của CCHC Việt Nam, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính, cải cáchtổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa
nền hành chính.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một
trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không
chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước
đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển.
Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động
tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của
mình. Nói một cách khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy
hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước.
11
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính
1.1.2.1 Mục tiêu cải cách hành chính
Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang
tính phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội; bảo
đảm trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người,
gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Mục tiêu của
CCHC nhà nước đến 2020 theo Chương trình tổng thể là:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính;
xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,
tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính
phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thực hiện trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước[10, tr1].
12
1.1.2.2. Vai trò cùa cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của
nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại
diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao
chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong
muốn của mọi quốc gia. CCHC nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự
thân mà nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là
quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội, sau đó là duy trì
sự phát triển ổn định của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Điều này
được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- CCHC có vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp tư nhân hay cá thể hoạt
động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn
tính độc quyền của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; bảo đảm sự công bằng
trong hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng và tạo lập các quỹ phúc lợi cho
toàn xã hội.
- CCHC nhà nước tạo lập môi trường, động lực cho kinh tế - xã hội
phát triển. Chỉ có môi trường pháp lý ổn định mới tạo điều kiện cho các tổ
chức phát triển ổn định.
- CCHC sẽ kịp thời rà soát, chấn chỉnh, loại bỏ, phát hiện vướng mắc,
bổ sung, thay đổi, hệ thống hóa nhằm tạo bộ thủ tục trong kinh doanh chỉn
chu, thuận tiện, kịp thời, hiện đại để các chủ thể kinh doanh đón bắt kịp thời
cơ kinh doanh và kích thích, thu hút, tạo sự hấp dẫn cho quá trình đầu tư.
- CCHC còn góp phần tích cực trong phòng, chống tệ tham nhũng, cửa
quyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; hướng đến xây dựng một
nền hành chính phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất
13
lượng dịch vụ công; củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy chính quyền;
tạo môi trường thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam
1.1.3.1.Cải cách thể chế
Thể chế hành chính nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản
pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà
nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp
luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế, xã hội
cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu
thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý nhà
nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
Cải cách thể chế hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh
cụ thể, rõ nét nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
của đời sống xã hội, hiệu lực hiệu quả hoạt động, kết quả, hiệu quả phục vụ
nhân dân và bộ máy nhà nước.
Nội dung của cải cách thể chế đó là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật vể tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính
nhà nước; rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với
yêu cầu; xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
14
1.1.3.2 Cải cách thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Nội dung của CCHC là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính rõ
ràng, đơn giản, thuận tiện; tính pháp lý cao và có sự minh bạch. Các cơ quan
nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các yêu cầu của tổ chức và công
dân; mẫu hoá các loại giấy tờ; thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các
yêu cầu của công dân; quy định rõ trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết
công việc; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các
quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành
chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
1.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước:
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và để triển khai thi hành hiến pháp, pháp
luật trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Các cơ quan trong bộ máy
hành chính nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau để cùng phối hợp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nước nói chung và triển khai tổ chức thực hiện pháp luật đưa pháp luật
vào đời sống phụ thuộc rất lớn vào chính năng lực của các cơ quan hành
chính nhà nước cũng như bộ máy hành chính nhà nước.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một
bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới
cơ sở với các chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và
các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp.
15
Trên tinh thần của các nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành hai
chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001− 2010 và giai đoạn 2011 − 2020.
Cả hai chương trình đều nhấn mạnh đến cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước. Các nội dung cải cách tập trung chủ yếu là:
Tiến hành tổng thể rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương để sắp xếp, xác lập mô hình tổ chức phù hợp, phân định đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới
phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa; cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ mà nhà nước cung cấp
đạt trên mức 80% vào năm 2020.
1.1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản,
quyết định tới hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói
riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói chung. Do đó, đây là một trong
những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình CCHC ở nước ta. Những
nội dung chủ yếu của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chứctrong tổng thể chương trình CCHC giai đoạn 2011
−2020 là: Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; xây dựng,
bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC hợp lý gắn với vị trí việc làm; hoàn thiện quy
định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện
16
chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; hoàn thiện quy định của pháp luật về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết thực nhiệm vụ được
giao, có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức công vụ; đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm kỷ luật và kỷ cương hành chính
và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
1.1.3.5. Cải cách tài chính công
Tài chính công là một phạm trù gắn với các hoạt động thu và chi bằng
tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
phục vụ việc thực hiện những chức năng vốn có của nhà nước đối với xã hội
(không vì mục tiêu thu lợi nhuận).
Những nội dung của cải cách tài chính công giai đoạn 2011 − 2020 đó là:
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích
cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; tiếp tục đổi mới cơ
chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn
kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài;
giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn; đổi
mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng
biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng
hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; nhà nước tăng đầu tư, đồng
17
thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục,
đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
1.1.3.6. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hoá hành chính là xu hướng không thể phủ nhận trong bối
cảnh cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay. Việc ứng
dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước
không chỉ làm tăng năng suất lao động mà còn góp phần quan trọng làm thay
đổi phương thức làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới một môi trường
hành chính hiện đại.
Những nội dung chủ yếu của hiện đại hoá hành chính giai đoạn 2011 –
2020 là:
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên
sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục
vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc,
mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và
doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng
dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan
hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành
chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các
18
dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính
phủ trên Internet; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao
dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu
đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; xây dựng trụ sở cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính
Cuộc cách mạng CNTT cùng với quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác
động mạnh mẽ, toàn diện, đồng thời tạo cơ hội cho những chuyển biến căn bản
tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn
thế giới. Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã nắm bắt được cơ
hội ứng dụng CNTT, phát huy thế mạnh, tăng cường năng lực kinh tế xã hội
tạo nên những bước chuyển biến góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển.
Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000, về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Chỉ thị đã khẳng định:
CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng
với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển
CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và
tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh
quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa[1, tr.1].
19
Năm 2005 khi Đảng ta đề ra chủ trương tiếp tục đẩy mạnh CCHC, cũng
đã xác định: Phát triển CNTT là một trong những giải pháp để hiện đại hóa
nền hành chính và là công cụ quan trọng trong việc thực hiện CCHC. Với
mong muốn tạo nên sự công bằng, minh bạch và hiệu quả, việc ứng dụng
CNTT trong CCHC còn được xác định là động lực quan trọng thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển, giảm phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nghị định này là sự thể
chế hóa chủ trương của Đảng, nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của
Chính phủ, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao năng
lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp; thúc đẩy
phát triển kinh tế góp phần quan trọng vào sự thành công của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và
truyền thông đã xác định mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu
chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần
mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần
quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ tầng viễn thông
băng thông rộng trên cả nước; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành ban hành Nghị quyết số
30c/NQ-CP quy định rõ Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011 − 2020. Chương trình được ban hành có một ý nghĩa to lớn, là văn
bản pháp lý định hướng toàn bộ tiến trình CCHC nhà nước từ nay đến năm
2020. Trong đó nêu rõ các nội dung hiện đại hoá hành chính: Đẩy mạnh
20
ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử;
cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động
trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên
các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được
cung cấp trực tuyến trên mạng ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp; ứng dụng CNTT - truyền thông trong
quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá
nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công
của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên mạng thông tin điện tử hành chính; xây dựng và sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành
chính.CNTT và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự
tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch
trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính
1.2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm CNTT, theo cách tiếp cận
thông thường thì CNTT, tiếng Anh là Information Technology hay viết tắt
là IT, là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy
21
tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải, thu thập và quản lý thông
tin. Những công nghệ này bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử
dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc như máy tính, máy điện thoại, vệ
tinh và các thiết bị điện tử viễn thông khác và các phần mềm cần thiết khác.
Ở Việt Nam thì thuật ngữ "Công nghệ thông tin" được hiểu và định
nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của
Chính phủ. Theo đó "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội”[7, tr.1].
Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11 thì thuật ngữ CNTT được hiểu:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật
hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin
số”[21, tr.2].
Ứng dụng CNTT là sử dụng kết quả của CNTT để hỗ trợ các khâu
công việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức
hoạt động và các cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường
CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm việc để đạt hiệu quả cao hơn, đáp
ứng được những thay đổi đang diễn ra.
Ứng dụng CNTT còn được hiểu là “việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các
hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này”[21, tr.2].
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, "ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
22
quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà
nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ
đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch"[8, tr1].
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước là xu thế
tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc gia. Bởi vậy, ứng dụng CNTT
trongtất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước và đặc biệt là lĩnh vực CCHC không
nằm ngoài xu thế này. Nhìn ở góc độ khoa học, việc ứng dụng này là mấu
chốt của cải cách nền hành chính nhà nước, nó tác động tích cực đến các nội
dung khác như cải cách thủ tục hành chính; nó kéo theo việc nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức… Nó làm cho nền hành chính nhà nước được hiện
đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày
một tốt hơn.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu ứng dụng CNTT trong CCHC là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động hành chính nhằm giảm thiểu quy trình
hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động này.
1.2.2.2 Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Nói đến vai trò của ứng dụng CNTT trong CCHC thực chất là đề cập
đến những khả năng tạo ra sự thay đổi đối với hành chính phù hợp với mục
tiêu, yêu cầu của CCHC thông qua ứng dụng CNTT. Điều này được thể hiện
trên những phương diện sau:
Về phương diện đối với các cơ quan hành chính nhà nước:
Thứ nhất, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra một sự thay đổi lớn
trong cách thức làm việc của các cơ quan hành chính: trao đổi thông tin (gửi
báo cáo, số liệu thống kê, ý kiến đóng góp, thẩm định…) qua thư điện tử hoặc
hệ thống quản lý văn bản điện tử, thay vì qua bưu điện; tổ chức họp, truyền
hình hội nghị; giải quyết công việc, yêu cầu của người dân, doanh nghiệp qua
môi trường mạng.
23
Thứ hai, ứng dụng CNTT dẫn đến thay đổi quy trình làm việc của các
cơ quan hành chính theo hướng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Thứ ba, ứng dụng CNTT trong hành chính dẫn đến sắp xếp lại tổ chức,
nhân sự phù hợp với yêu cầu của CCHC là tổ chức gọn nhẹ, rõ chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động có hiệu quả.
Về phương diện đối với người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
hành chính:
Một là, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra sự tiếp cận trên diện
rộng của người dân, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính nhà nước. Một
trong những yêu cầu của CCHC là giảm thiểu những khó khăn, trở ngại trong
giao tiếp giữa cơ quan hành chính với người dân, doanh nghiệp. Cách thức
truyền thống trong giao tiếp là người dân, doanh nghiệp trực tiếp đến cơ quan
hành chính và với cách thức thứ hai thông qua ứng dụng CNTT người dân,
doanh nghiệp có thể ngồi tại nhà, tại nơi làm việc vẫn giao tiếp được với cơ
quan hành chính. Môi trường giao tiếp điện tử toàn cầu và trong từng quốc gia
góp phần đáng kể trong giảm thiểu những tốn kém chi phí, thời gian, công sức
của người dân, doanh nghiệp khi cần liên hệ, giao tiếp với hành chính.
Hai là, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra môi trường thông tin to
lớn, thường xuyên được lưu trữ, cập nhật và công khai chung cho mọi người
cùng được biết đến. Thay vì trực tiếp đến cơ quan hành chính để tìm hiểu các
quy định của pháp luật, các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết…người
dân ngồi tại nhà vẫn có được những thông tin này một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Đây chính là vai trò to lớn của CNTT đáp ứng tốt yêu cầu về tính công
khai, minh bạch của nền hành chính.
Ba là, thông qua ứng dụng CNTT cơ quan hành chính có thể cung cấp
qua mạng các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp. Khả năng giải
quyết công việc của người dân, doanh nghiệp qua mạng trực tuyến mở ra cơ
24
hội thay đổi về tính chất trách nhiệm của các cơ quan công quyền cung cấp
dịch vụ công cho xã hội đáp ứng yêu cầu và mục tiêu của CCHC là tạo ra sự
thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.
Theo nghĩa rộng, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính gồm nhiều
nội dung khác nhau như:Xây dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng mạng
thông tin điện tử hành chính trên Internet, ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong quy trình xử lý công việc, công bố danh mục các dịch vụ
hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet, xây
dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan
hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải
cách thủ tục hành chính… Trong các cơ quan hành chính nhà nước, ứng dụng
CNTT trong cải cách hành chính là việc sử dụng văn vản điện tử trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp thông tin trên cổng thông
tin điện tử, xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”.
- Sử dụng văn vản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước
Việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước thể hiện ở việc các cơ quan hành chính nhà nước từ trung
ương tới địa phương trao đổi văn bản điện tử dưới nhiều hình thức trực tuyến
khác nhau để giải quyết công việc hoặc trao đổi văn bản với nhau theo các
quy định cụ thể. Những hồ sơ, tài liệu phải hoàn toàn dưới dạng điện tử. Mỗi
tài liệu điện tử thường được mẫu hóa về tính chất dữ liệu, kiểu file, hình thức
trình bày và thời hiệu.
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử, trong đó có nhiệm vụ: Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một
địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình
25
thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai -xây
dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người
dân, doanh nghiệp). Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, trong
đó, quy định mục tiêu cụ thể đến năm 2020 “100% văn bản không mật trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng
điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy); 80% văn
bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử (bao
gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy)”.
- Cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử:
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính còn thể hiện ở việc cung cấp
thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử. Các loại văn bản quản lý,
chỉ đạo điều hành của cơ quan; văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; tất
cả các loại biểu mẫu, tài liệu đính kèm đều được đăng tải trên website để phục
vụ cho việc truy cập và trao đổi văn bản điện tử thuận lợi.
Ở nước ta, ngày 13/6/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước. Nghị định nêu rõ Cổng TTĐT
Chính phủ đóng vai trò làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện
tử của Chính phủ trên Internet, tích hợp thông tin từ cổng TTĐT của các Bộ,
ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cổng TTĐT của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cổng tích hợp thông tin
của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và được tích hợp thông tin dịch
vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Cổng TTĐT của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cổng tích hợp thông tin các
lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh, và được tích hợp
26
thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc
và UBND cấp huyện của tỉnh.
Trên Cổng TTĐT của các cơ quan hành chính nhà nước phải có 10 mục
thông tin sau: Thông tin giới thiệu (về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của
Bộ ngành hay tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính... của các
địa phương); Tin tức, sự kiện; Thông tin chỉ đạo, điều hành (ý kiến chỉ đạo,
điều hành của thủ trưởng cơ quan...); Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách; Chiến lược, định hướng, quy
hoạch, kế hoạch phát triển; Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan; Thông tin về dự án, hạng
mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá
nhân; Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức;
Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử. Đồng thời, Cổng TTĐT của Bộ,
ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được liên kết,
tích hợp thông tin với cổng TTĐT của các cơ quan trực thuộc để bảo đảm tổ
chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của cơ quan, lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương.
Nghị định còn quy định cổng TTĐT Chính phủ và Cổng TTĐT của
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đăng tải Công báo điện
tử. Thông tin đăng tải trên cổng TTĐT của cơ quan hành chính nhà nước là
thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước trên môi trường
mạng.
Bên cạnh đó, cơ quan chủ quản phải có trách nhiệm đăng tải toàn bộ
thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật, bổ
sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.
27
Theo nghị định, Ban biên tập cổng thông tin điện tử là bộ phận giúp việc
cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập
nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng
thông tin điện tử. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan
chủ quản là cơ quan thường trực của Ban Biên tập.
- Xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”:
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính ở cơ quan hành chính nhà
nước còn thể hiện ở việc xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”. Quy
trình này cho phép cơ quan hành chính nhà nước các cấp thông qua hệ thống
một cửa điện tử để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính công trên hệ thống nhằm từng bước hiện đại hóa hành chính,
nâng cao năng lực phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với người
dân và doanh nghiệp.
Hệ thống một cửa điện tử cung cấp công cụ, phục vụ cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài
hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân. Hệ thống này cho phép nâng
cao trình độ quản lý trong các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính. Hệ
thống cho phép định nghĩa quy trình xử lý thủ tục hành chính, hệ thống biểu
mẫu kèm theo thông qua giao diện người dùng. Hệ thống hỗ trợ bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trong công tác tiếp nhận hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý hồ
sơ và trả kết quả, tự động tính toán ngày hẹn trả kết quả trừ những ngày nghỉ
và ngày lễ, giúp kiểm soát tiến độ của các thủ tục hành chính, theo dõi được
luồng xử lý công việc, thông báo công việc đến hạn, trễ hạn.
Hệ thống cung cấp công cụ, phục vụ cơ quan hành chính nhà nước trong
công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ thủ tục
hành chính của tổ chức, cá nhân cũng như công khai tình trạng xử lý hồ sơ,
cho phép công dân, tổ chức theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ của mình qua nhiều
28
phương tiện điện tử khác nhau.Mỗi quy trình nghiệp vụ trong quá trình giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm nhiều công đoạn (bước). Mỗi công
đoạn bao gồm nhiều thao tác (công việc), trình tự thực hiện các thao tác, đối
tượng thực hiện thao tác. Xét theo khía cạnh các giai đoạn trong quá trình giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính thì các quy trình nghiệp vụ của hệ thống có thể
được phân thành các công đoạn và chức năng chính.
Thông qua hệ thống, người dân và doanh nghiệp được cung cấp văn bản
pháp lý, các quy trình giải quyết hồ sơ, các biểu mẫu qua mạng máy tính. Họ
có thể gửi hồ sơ trực tuyến qua mạng, tra cứu tình hình giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính qua mạng. Họ còn được tư vấn về quy trình, thủ tục qua mạng
theo hình thức công dân đưa ra câu hỏi, tình huống và hệ thống cung cấp các
thông tin tư vấn về hồ sơ, thủ tục cần thực hiện.
Hệ thống cho phép cán bộ công chức tiếp nhận và trả kết quả có thể tạo
lập hồ sơ, in các phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu hẹn, phiếu trả kết quả hay tiếp
nhận hồ sơ mà công dân nộp trực tuyến qua mạng. Những cán bộ thụ lý hồ sơ
có thể thực hiện tác nghiệp trên mạng theo quy trình thụ lý đối với từng thủ
tục hành chính in phiếu tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận khác. Cán bộ tiếp nhận,
các bộ thụ lý có thể xuất các bảng tổng hợp về tình hình giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính. Lãnh đạo các bộ phận chuyên môn có thể theo dõi trạng thái
giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính, tra cứu nhanh chóng các thông tin về
hồ sơ thủ tục hành chính.
1.2.2.4. Điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cơ quan nhà
nước phải bảo đảm: Xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng
thông tin của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;
xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng giao dịch điện tử qua
các phương tiện truy nhập thông tin Internet thông dụng của xã hội; tạo các
29
điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và dịch
vụ hành chính công trên môi trường mạng; tăng cường hướng dẫn phương
pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch vụ hành chính công trên môi
trường mạng.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.
Ở nước ta, ngày 05/5, Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành Thông tư
số 11/2015/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin
(CNTT) chuyên nghiệp.Thông tư này quy định một số Chuẩn kỹ năng nhân lực
công nghệ thông tin chuyên nghiệp, bao gồm: Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu
(Database skill standard); chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng (Network system skill
standard); chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống công nghệ thông tin (System
management skill standard); chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Information
security skill standard); chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm
(Software design and development skill standard). Thông tư còn quy định
chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp là hệ thống các yêu cầu về kiến
thức và kỹ năng CNTT mà người làm việc trong lĩnh vực CNTT cần đạt để có
thể thực hiện một hoặc một nhóm công việc cụ thể. Một số chuẩn kỹ năng nhân
lực CNTT chuyên nghiệp như: Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu; chuẩn kỹ năng
Hệ thống mạng; chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống CNTT; chuẩn kỹ năng An
toàn thông tin; chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế về ứng dụng CNTT trong CCHC. Những văn
bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT trong CCHC phải đầy đủ về số
lượng, không chồng chéo, bảo đảm tính minh bạch và khả thi. Ở nước ta,
ngày 29/6/2006, tại kỳ họp 9 - Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Công
nghệ thông tin. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao
30
nhất điều chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.Luật Công
nghệ thông tin là công cụ để tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thực
hiện mục tiêu hình thành, phát triển xã hội thông tin, rút ngắn quá trình thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trước mắt để thực thi có hiệu
quả các nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam mà Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
- Đối với đánh giá đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT nói chung:
a) Phương pháp tính điểm
Hiện nay có Bộ tiêu chí của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ tiêu chí
này xác định việc đánh giá xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong
các cơ quan nhà nước được thực hiện trên 06 nhóm tiêu chí, điểm của mỗi
nhóm là tổng điểm của các tiêu chí thành phần.
Tổng điểm của 06 nhóm tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổng thể
mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan. Điểm tối đa của từng nhóm tiêu chí
cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
TT Hạng mục Bộ, cơ quan ngang
bộ
Tỉnh, thành
phố
* Tổng thể 1000 1000
1 Hạ tầng kỹ thuật CNTT - 100
2 Ứng dụng trong hoạt động nội bộ 350 250
3 Ứng dụng phục vụ người dân và
doanh nghiệp
400 400
Website/portal 280 240
Dịch vụ công trực tuyến 120 160
4 Công tác đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin
100 100
5 Cơ chế chính sách và Quy định 100 100
31
thúc đẩy ứng dụng CNTT
6 Nguồn nhân lực 50 50
(Nguồn: Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT - Bộ TT&TT)
Tính điểm cho từng tiêu chí thành phần của từng nhóm cụ thể như
sau:
+ Đối với nhóm tiêu chí hạ tầng kỹ thuật CNTT, ứng dụng trong hoạt
động nội bộ; công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, chính sách về ứng
dụng CNTT và nguồn nhân lực:
- Điểm tối đa cho từng nhóm tiêu chí thành phần, về cơ bản tính đều
cho tổng điểm của từng nhóm;
- Đối với tiêu chí thành phần mà có số liệu là “có” hoặc “không”: Điểm
chấm = Điểm tối đa nếu câu trả lời là “có”, Điểm chuẩn = 0 nếu câu trả lời là
“ không”;
- Đối với các tiêu chí thành phần có số liệu tính được tỷ lệ triển khai (ví
dụ: tỷ lệ máy tính/cán bộ, tỷ lệ đơn vị có mạng LAN…); Điểm chuẩn = Điểm
tối đa* Tỷ lệ.
+ Đối với nhóm tiêu chí Website/Portal:
- Điểm tối đa cho từng tiêu chí thành phần, về cơ bản tính đều trên tổng
điểm của nhóm;
- Đối với các tiêu chí thành phần mà có số liệu là “có” hoặc “không”:
Điểm chấm = Điểm tối đa nếu kết quả kiểm tra trực tiếp là “có”, Điểm chấm
= 0 nếu kết quả kiểm tra trực tiếp là “không”.
- Đối với các tiêu chí thành phần về thông tin, có tối thiểu 2 chuyên gia
vào Website/Portal kiểm tra và chấm điểm độc lập, Điểm chấm = Điểm trung
bình của các chuyên gia.
+ Đối với nhóm tiêu chí về dịch vụ công trực tuyến
32
Điểm dịch vụ công trực tuyến bằng tổng điểm của Nhóm các dịch vụ
mức độ 1 và mức độ 2, Nhóm dịch vụ mức độ 3 và Nhóm dịch vụ mức độ 4.
Điểm tối đa cho từng nhóm như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến
TT Hạng mục Bộ, cơ quan
ngang bộ
Tỉnh,
thành phố
1 Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 1,2 20 20
2 Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 45 80
Tỷ lệ DVCTT/Số thủ tục hành chính (nếu
đạt từ 30% trở lên sẽ đạt điểm tối đa)
30 50
Tỷ lệ hồ sơ đạt được giải quyết trực tuyến
(nếu đạt từ 70% trở lên sẽ đạt điểm tối đa)
280 240
Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 40 40
Tỷ lệ số DVCTT/ Số thủ tục hành chính (nếu
đạt từ 10% trở lên sẽ đạt điểm tối đa)
100 100
Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến (nếu
đạt từ 70% trở lên sẽ đạt điểm tối đa)
15 20
Tổng cộng 120 160
(Nguồn: Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT - Bộ TT&TT)
Tính điểm cho từng nhóm dịch vụ cụ thể như sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và mức độ 2: Căn cứ vào
việc cung cấp, duy trì cập nhật đầy đủ các dịch vụ, điểm tối đa cho nhóm dịch
vụ này là 20 điểm;
- Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, tính điểm
theotỷ lệ số DVCTT mức độ 3, 4 được cung cấp và theo tỷ lệ hồ sơ được giải
quyết trực tuyến qua các dịch vụ, cụ thể như sau:
33
+ Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 45 điểm,
trong đó: điểm tối đa cho Tỷ lệ DVCTT/số thủ tục hành hính là 30 (nếu đạt từ
30% trở lên sẽ đạt 30 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực
tuyến/tổng số hồ sơ giải quyết trong năm là 15 điểm (nếu đạt từ 70% trở lên
sẽ đạt 15 điểm).
+ Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 55 điểm,
trong đó: điểm tối đa cho Tỷ lệ DVCTT/số thủ tục hành chính là 40 (Nếu đạt
từ 30% trở lên sẽ đạt 40 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết
trực tuyến/tổng hồ sơ giải quyết trong năm là 15 điểm (nếu đạt từ 70 trở lên sẽ
đạt 15 điểm).
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1,2: Căn cứ vào tỷ lệ dịch
vụ được cung cấp và việc duy trì, cập nhật đầy đủ so với số lượng dịch vụ
công của từng cơ quan, điểm tối đa cho nhóm dịch vụ này là 20 điểm;
- Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, tính điểm
theotỷ lệ DVCTT mức độ 3, 4 được cung cấp và theo tỷ lệ hồ sơ được giải
quyết trực tuyến qua các dịch vụ,cụ thể như sau:
+ Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 80 điểm,
trong đó: điểm tối đa cho tỷ lệ DVCTT/Số thủ tục hành chính là 50 điểm (nếu
đạt từ 30% trở lên sẽ đạt 50 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết
trực tuyến/tổng hồ sơ giải quyết trong năm là 30 điểm (nếu đạt từ 70% trở lên
sẽ đạt 30 điểm);
+ Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 60 điểm,
trong đó: điểm tối đa cho tỷ lệ số DVCTT/số thủ tục hành chính là 40 điểm
(nếu đạt từ 30% trở lên sẽ đạt 40 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải
quyết trực tuyến/tổng số hồ sơ giải quyết trong năm là 20 điểm (nếu đạt từ
70% trở lên sẽ đạt 20 điểm).
34
b) Mức độ đánh giá
Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tổng thể và theo từng nhóm tiêu
chí được phân theo 3 mức Tốt, Khá và Trung bình. Các mức đánh giá được
xác định trên mức điểm đạt được của từng đơn vị, cụ thể như sau:
Mức tốt: là đơn vị có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0,8 mức điểm tối
đa của từng mục;
Mức khá: là đơn vị có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0,65 mức điểm
tối đa và nhỏ hơn mức điểm tối đa của từng mục;
Mức trung bình: là đơn vị có điểm đánh giá nhỏ hơn 0,65 mức điểm tối
đa của từng mục.
- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
Ngày 31/01/2011, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh ký Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định đánh giá mức độ ứng dụng
CNTT của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh.Nội dung Bộ
tiêu chí đánh giá xếp hạng cơ sở hạ tầng, ứng dụng CNTT, nguồn nhân
lực cho ứng dụng CNTT và chính sách đầu tư cho ứng dụng CNTT tại các
sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Bộ tiêu chí xác định thời gian thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức
độ ứng dụng CNTT. Số liệu báo cáo được tính từ 01/10 của năm trước đến
01/10 của năm đánh giá. Việc xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan
Nhà nước được thực hiện căn cứ vào chỉ số ứng dụng của từng cơ quan để
xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Hiện nay để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC trên địa
bàn huyện Yên Phong, tác giả sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chỉ số sẵn sàng
ứng dụng CNTT (ICT index) do UBND tỉnh Bắc Ninh quy định chi tiết gồm
các nội dung tại Phụ lục II, trong đó gồm các tiêu chí chính như sau:
35
Bảng 1.3: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Ninh
TT
Chỉ tiêu đánh giá
Thang điểm
2013, 2014, 2015 2016
1 Hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng
CNTT
20 15
Tỷ lệ máy tính/CBCC 3 3
Máy tính và thiết bị văn phòng 3 2
Thiết bị mạng 3 2
Kết nối mạng 5 4
Hệ thống an ninh mạng, dữ liệu 6 4
2 Ứng dụng CNTT 50 61
Ứng dụng hệ thống QLVB&ĐH 4 10
Ứng dụng quản lý tài chính kế toán 2 2
Ứng dụng phần mềm quản lý
chuyên ngành
3 3
Ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự 2 2
Ứng dụng mã nguồn mở 3 3
Ứng dụng thư điện tử 18 20
Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị
15 17
Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa 2 2
Các phần mềm ứng dụng khác của
đơn vị
2 2
3 Nguồn nhân lực CNTT 15 12
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị 3 3
Cán bộ chuyên trách CNTT 8 5
Trình độ CNTT của CBCCVC 4 4
4 Chính sách đầu tƣ cho CNTT 15 12
Ban hành các văn bản, quy định
nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT
10 7
Chi ngân sách cho CNTT 2 2
Xây dựng và ban hành kế hoạch
ứng dụng CNTT hàng năm
3 3
Tổng: 100 100
(Nguồn: Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT - Sở TT&TT Bắc Ninh)
36
Tổng điểm của 04 tiêu chí là 100 điểm, việc đánh giá mức độ ứng dụng
CNTT tổng thể và chia theo từng nhóm tiêu chí được phân theo 3 mức độ Tốt,
Khá, Trung bình. Các mức đánh giá được xác định trên mức điểm đạt được
của từng đơn vị, cụ thể như sau:
Mức tốt: là chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0.8 điểm tối đa.
Mức khá: là chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0.65 điểm tối
đa và nhỏ hơn 0.8 điểm tối đa.
Mức trung bình: là chỉ tiêu có điểm đánh giá nhỏ hơn 0.65 điểm tối đa.
1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính ở một số địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Đà Nẵng
Một số kết quả nổi bật trong việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại
thành phố Đà Nẵng đó là:
Thành phố luôn dẫn dầu bảng xếp hạng đánh giá của Bộ TT&TT về
mức độ ứng dụng CTTT trong các cơ quan nhà nước cũng như đánh giá của
Hội Tin học Việt Nam về chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT-Index) trong
suốt mấy năm qua. Trong khu vực và quốc tế, Đà Nẵng cũng là địa phương
duy nhất của Việt Nam đến nay đã nhận được giải thưởng của tổ chức
FutureGov vào năm 2011 và giải thưởng xuất sắc trong thu hẹp khoảng cách
số của tổ chức Chính quyền điện tử thế giới (WeGO) năm 2014. Đà Nẵng là
địa phương đầu tiên tổ chức khánh thành Hệ thống thông tin Chính quyền
điện tử vào ngày 22/7/2014.
Nền tảng ứng dụng Chính quyền điện tử (Da Nang eGovPlatform) là
một nền tảng tích hợp, cung cấp môi trường hoạt động và liên thông, chia sẻ
dữ liệu giữa các ứng dụng CNTT-TT. Nền tảng này kế thừa mô hình, công
nghệ và kinh nghiệm do Cơ quan thông tin quốc gia Hàn Quốc (NIA) chuyển
37
giao với dữ liệu được quản lý tập trung trong toàn bộ thành phố, cung cấp một
cổng làm việc tích hợp, dùng chung cho toàn bộ CBCCVC, người dân và
doanh nghiệp, áp dụng trên phạm vi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau,
nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau.
Một số kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT tại thành phố Đà Nẵng:
Thứ nhất, có sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của lãnh đạo Thành uỷ,
HĐND, UBND thành phố đến lãnh đạo các cấp, các ngành.
Thứ hai, triển khai kịp thời, đầy đủ các chủ trương của thành phố về tăng
cường ứng dụng CNTT trong CCHC nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị; xác định rõ tầm quan trọng về trách nhiệm cá nhân của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác này.
Thứ ba, căn cứ vào chương trình cải cách tổng thể của Chính phủ, xây
dựng chương trình kế hoạch thực hiện 05 năm, hàng năm phù hợp với điều
kiện thực tế của Thành phố.
Thứ tư, bồi dưỡng nghiệp vụ phát triển các ứng dụng dịch vụ hành
chính công trực tuyến cho đội ngũ công chức chuyên trách CNTT tại các sở,
ban, ngành, quận, huyện.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về các ứng dụng
dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Thứ sáu, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về việc
ứng dụng CNTT tại các đơn vị, phải được tiến hành thường xuyên, có thể lặp
đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém nhằm tạo kết quả
chuyển biến thực sự rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản lý,
điều hành và chất lượng dịch vụ công.
1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Hà Nội
Thời gian qua, Hà Nội được đánh giá cao với mức độ sẵn sàng cho ứng
dụng và phát triển CNTT, đứng thứ 2/63 tỉnh thành và đứng thứ 3/63 (ICT
38
Index) do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam xếp hạng.
Kết quả nàycó được do việc thực hiện Chương trình mục tiêu ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước TP Hà Nội đã có nhiều đổi mới. Điều này, góp
phần thay đổi phương thức điều hành, quản lý của các Sở, ban, ngành, quận,
huyện, thị xã, thúc đẩy CCHC, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
Một số kinh nghiệm kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong
CCHC đó là:
Thứ nhất, đổi mới trong chỉ đạo, phân công trách nhiệm tới tới từng
thành viên Ban chỉ đạo chương trình CNTT; liên tục kiểm tra, rà soát tiến độ
tình hình triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị, kịp thời nắm bắt tình hình
để kịp thời nắm bắt tình hình để chỉ đạo, định hướng.
Thứ hai, xây dựng các chương trình kế hoạch 05, hàng năm, lộ trình
thực hiện cụ thể phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, triển khai đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công, dịch vụ công
trực tuyến theo một lộ trình phù hợp, hiệu quả.
Thứ 4, tăng cường công tác, thanh tra, kiểm tra trong việc ứng dụng
CNTT thông tin tại các cơ quan, đơn vị; tổng chức định kỳ tổ chức hội nghị
kết quả triển khai các chỉ thị, quyết định về việc ứng dụng CNTT trong
CCHC.
Thứ năm, gắn kết chỉ tiêu triển khai ứng dụng CNTT vào tiêu chí đánh
giá thi đua trong các cơ quan và yêu cầu bắt buộc trong công tác cán bộ; nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên
chức trong việc triển khai ứng dụng.
39
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã trình bày làm rõ những vấn đề cơ bản của CCHC
như: Khái niệm CCHC; mục tiêu, vai trò của CCHC; nội dung chương trình
CCHC. Những vấn đề lý luận ứng dụng CNTT trong CCHC như: Khái niệm,
nội dung và nguyên tắc ứng dung CNTT trong CCHC, các bộ tiêu chí đánh
giá mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC để làm cơ sở lý luận cho việc đánh
giá thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên
Phong. Tác giả cũng đã đưa ra hai bài học kính nghiệm của 02 thành phố lớn
là Đà Nẵng, Hà Nội trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong CCHC.
Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT trong CCHC ở chương 3.
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở tỉnh Quảng NamĐề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hộiLuận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 

Similar to Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính

Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...luanvantrust
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.ssuser499fca
 
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...PinkHandmade
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...
Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...
Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính (20)

Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
 
Đề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
Đề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệĐề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
Đề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóaLuận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chínhLuận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
 
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
 
Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ương
Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ươngHoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ương
Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ương
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂM
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
 
Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
 
Luận văn: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc NinhLuận văn: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
Luận văn: Nghiên cứu mô hình phân lớp câu hỏi và ứng dụng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu mô hình phân lớp câu hỏi và ứng dụng, 9đLuận văn: Nghiên cứu mô hình phân lớp câu hỏi và ứng dụng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu mô hình phân lớp câu hỏi và ứng dụng, 9đ
 
Luận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia III
Luận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia IIILuận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia III
Luận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia III
 
Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...
Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...
Nghiên cứu khoa học Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đặt Chỗ Điện Tử Của Ngư...
 
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAYĐề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU LAN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu và sáng tạo của chính tác giả Nguyễn Thị Thu Lan với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Nghị Thanh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của những người đi trước. Nguyễn Thị Thu Lan
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Nghị Thanh -Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian vàtâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2017. Học viên Nguyễn Thị Thu Lan
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ............................................................................................................. 9 1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính .......................................... 9 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính........................................................ 9 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính .................................11 1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam........13 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ......................18 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính...................................................................18 1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ........................................................20 1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ..30 1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ở một số địa phương..............................................................................36 1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Đà Nẵng...................................................................36 1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Hà Nội......................................................................37 Tiểu kết chương 1............................................................................................39 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH................................................ 40 2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.......................................40
  • 5. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Phong ..............40 2.1.2. Bộ máy hành chính huyện Yên Phong............................................43 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong................................................................45 2.2.1.Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính................................................45 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.......................................62 Tiểu kết chương 2............................................................................................68 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ............ 69 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG .......................................... 69 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính...............................................................................................69 3.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải hiện đại và đi trước một bước để đi tắt đón đầu.......................................................................69 3.1.2. Năng lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính..............................70 3.1.3. Nâng cao vị trí và vai trò của người đứng đầutrong chỉ đạo, điều hành ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính .............72 3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính cần có sự đồng thuận của người dân và doanh nghiệp............................................73 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chínhtại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong.........................................74 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ........................................................74 3.2.2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng ......................................................76 3.2.3. Nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn......................................................................................77 3.2.4. Ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin....................................................................................................78
  • 6. 3.2.5. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tincả phần cứng và phần mềm....................................................................................79 3.3. Một số đề xuất và kiến nghị.....................................................................82 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong..................................82 3.3.2. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh ...................84 Tiểu kết chương 3............................................................................................85 KẾT LUẬN.................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC I .................................................................................................... 93 PHỤ LỤC II................................................................................................. 107 PHỤ LỤC III ............................................................................................... 115
  • 7. DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CCHC Cải cách hành chính CCNA, CCNP Chứng chỉ quản trị mạng CNTT Information Technology Công nghệ thông tin CPĐT Chính phủ điện tử DVCTT Dịch vụ công trực tuyến HĐND Hội đồng nhân dân ICT Index Information and Communications Technologies Index Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin LAN Local Area Network Mạng nội bộ MCSA Microsoft Certified System Administrator Quản trị hệ thống QLNN Quản lý nhà nước QLVB&ĐH Quản lý văn bản và Điều hành UBND Uỷ ban nhân dân WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Phong...............................................41 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2013 - 2016..............................................................................................46 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ điểm xếp hạng về ứng dụng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016.............................................................................................55 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ xếp hạng về hạ tầng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016......................................................................................................58 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ điểm xếp hạng nguồn nhân lực cho CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016...........................................................................60 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ điểm xếp hạng chính sách đầu tư cho ứng dụng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016. .......................................................61
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT ...........................30 Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến ........................32 Bảng 1.3: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Ninh ... 35 Bảng 2.1. Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn ..........45 Bảng 2.2.Thống kê tình hình sử dụng phần mềm QLVB&ĐH .......................47 Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư cho CNTT trong giai đoạn 2013-2016..................58 Bảng 2.4. Thống kê nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của huyện từ năm 2013 –2016.......................................................................................................59
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong một thời đại với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT), không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Việc số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, âm thanh, hình ảnh để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người tạo nên sự kết nối rộng lớn. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, việc ứng dụng CNTT thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm
  • 11. 2 việccủa nhà nước là xu hướng không thể thay đổi đối với Việt Nam nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Để cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực đạt hiệu quả, giải quyết công việc cho người dân nhanh chóng và chính xác, các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhiều công việc khác nhau, song một trong những công việc không thể không đề cập đến là cần phải ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và đặc biệt là hiện đại hóa hành chính. Yên Phong là một huyện có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao và tiểu thủ công nghiệp, điều này đòi hỏi cấp ủy, chính quyền huyện phải quan tâm, chú trọng công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển và hội nhập. Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT trong CCHC đã đạt được một số kết quả tích cực như: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản nhu cầu công việc của các phòng chuyên môn; đưa vào hoạt động hệ thống cổng thông tin điện tử cấp huyện đã đáp ứng như cầu cung thông tin, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống thư điện tử được triển khai đã thay thế việc sử dụng văn bản giấy truyền thống…Tuy nhiên vẫn còn những điểm hạn chế như: - Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có kỹ năng
  • 12. 3 ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành; chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, thói quen làm việc theo nếp hành chính cũ chưa đáp ứng yêu cầu CCHC. - Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước còn thiếu và yếu. Lãnh đạo chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, một số cơ quan đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là phương tiện, giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình cải cách hành chính. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài“Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về CCHC, ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: a. Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước nói chung - PGS.TS Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã làm rõ quan điểm rằng cải cách hành chính nhà nước là một bộ
  • 13. 4 phận quan trọng , bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, vì vậy cần sự kiên trì, quyết tâm; qua đó xây dựng nhà nước ta thực sự là nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. - GS. TSKH Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị Quốc Gia. Cuốn sách đã khái quát những kết quả mà cải cách hành chính đã đạt được trên các lĩnh vực, những hạn chế và giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính dân chủ, thuận tiện, công khai và minh bạch hơn. - PGS. TS Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước", Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước. Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính nhưng là cơ sở gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm luận văn. b. Các công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QLNN - Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các vấn đề tồn tại trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng
  • 14. 5 cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công. - Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp: Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng CNTT trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như: chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT; việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. - Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT.
  • 15. 6 Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT…Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung chưa định lượng, chưa đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND huyện Yên Phong. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong giai đoạn từ 2013 – 2016, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC cho những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Về lý luận:Làm rõ các vấn đề liên quan đến CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC. Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong. Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
  • 16. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung:Với 06 nội dung của chương trình CCHC hiện nay, trong phạm vi của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng CNTT trong CCHC ở nội dungHiện đại hóa nền hành chính, cụ thể gồm các vấn đề sau: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT; các phần mềm ứng dụng CNTT; nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT. Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những luận chứng từ các tài liệu, thực tiễn ứng dụng CNTT tại UBND huyện Yên Phong từ năm 2013 – 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình nghiên cứu. Ngoài ra nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh. - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài liệu thứ cấp báo cáo của các cơ quan, đơn vị về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành quản lý. - Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các số liệu sau khi đã được thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá khứ, ngoài ra tác giả còn so sánh việc ứng dụng CNTT trong các năm từ 2013 − 2016. - Áp dụng phương pháp thống kê mô tả xác định thông qua các số liệu phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập được để đưa ra các biểu bảng, đồ thị một cách tóm tắt nhất.
  • 17. 8 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh,từ đó đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của các cơ quan nhà nước có hiệu quả. Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chínhvà ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
  • 18. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau: - CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền[40]. - CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia[40]. - CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...[40]. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên đã
  • 19. 10 có nhiều văn bản quan trọng của Đảng đã đề cập đến nội hàm khái niệm này như là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Ngoài ra các văn bản nhưNghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội VIII v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc CCHC nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 -2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020cũng đã nêu 6 nội dung cơ bản của CCHC Việt Nam, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cáchtổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Nói một cách khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
  • 20. 11 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính 1.1.2.1 Mục tiêu cải cách hành chính Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang tính phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội; bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Mục tiêu của CCHC nhà nước đến 2020 theo Chương trình tổng thể là: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước[10, tr1].
  • 21. 12 1.1.2.2. Vai trò cùa cải cách hành chính Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. CCHC nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội, sau đó là duy trì sự phát triển ổn định của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau: - CCHC có vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp tư nhân hay cá thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn tính độc quyền của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; bảo đảm sự công bằng trong hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng và tạo lập các quỹ phúc lợi cho toàn xã hội. - CCHC nhà nước tạo lập môi trường, động lực cho kinh tế - xã hội phát triển. Chỉ có môi trường pháp lý ổn định mới tạo điều kiện cho các tổ chức phát triển ổn định. - CCHC sẽ kịp thời rà soát, chấn chỉnh, loại bỏ, phát hiện vướng mắc, bổ sung, thay đổi, hệ thống hóa nhằm tạo bộ thủ tục trong kinh doanh chỉn chu, thuận tiện, kịp thời, hiện đại để các chủ thể kinh doanh đón bắt kịp thời cơ kinh doanh và kích thích, thu hút, tạo sự hấp dẫn cho quá trình đầu tư. - CCHC còn góp phần tích cực trong phòng, chống tệ tham nhũng, cửa quyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; hướng đến xây dựng một nền hành chính phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất
  • 22. 13 lượng dịch vụ công; củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy chính quyền; tạo môi trường thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam 1.1.3.1.Cải cách thể chế Thể chế hành chính nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế, xã hội cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý nhà nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia. Cải cách thể chế hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh cụ thể, rõ nét nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiệu lực hiệu quả hoạt động, kết quả, hiệu quả phục vụ nhân dân và bộ máy nhà nước. Nội dung của cải cách thể chế đó là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vể tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính nhà nước; rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu; xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
  • 23. 14 1.1.3.2 Cải cách thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Nội dung của CCHC là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản, thuận tiện; tính pháp lý cao và có sự minh bạch. Các cơ quan nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các yêu cầu của tổ chức và công dân; mẫu hoá các loại giấy tờ; thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các yêu cầu của công dân; quy định rõ trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết công việc; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. 1.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước: Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và để triển khai thi hành hiến pháp, pháp luật trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau để cùng phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và triển khai tổ chức thực hiện pháp luật đưa pháp luật vào đời sống phụ thuộc rất lớn vào chính năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước cũng như bộ máy hành chính nhà nước. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới cơ sở với các chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp.
  • 24. 15 Trên tinh thần của các nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành hai chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001− 2010 và giai đoạn 2011 − 2020. Cả hai chương trình đều nhấn mạnh đến cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Các nội dung cải cách tập trung chủ yếu là: Tiến hành tổng thể rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương để sắp xếp, xác lập mô hình tổ chức phù hợp, phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa; cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ mà nhà nước cung cấp đạt trên mức 80% vào năm 2020. 1.1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản, quyết định tới hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói chung. Do đó, đây là một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình CCHC ở nước ta. Những nội dung chủ yếu của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chứctrong tổng thể chương trình CCHC giai đoạn 2011 −2020 là: Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC hợp lý gắn với vị trí việc làm; hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện
  • 25. 16 chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết thực nhiệm vụ được giao, có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ; đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm kỷ luật và kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. 1.1.3.5. Cải cách tài chính công Tài chính công là một phạm trù gắn với các hoạt động thu và chi bằng tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện những chức năng vốn có của nhà nước đối với xã hội (không vì mục tiêu thu lợi nhuận). Những nội dung của cải cách tài chính công giai đoạn 2011 − 2020 đó là: Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn; đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; nhà nước tăng đầu tư, đồng
  • 26. 17 thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. 1.1.3.6. Hiện đại hóa hành chính Hiện đại hoá hành chính là xu hướng không thể phủ nhận trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước không chỉ làm tăng năng suất lao động mà còn góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới một môi trường hành chính hiện đại. Những nội dung chủ yếu của hiện đại hoá hành chính giai đoạn 2011 – 2020 là: Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các
  • 27. 18 dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Cuộc cách mạng CNTT cùng với quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện, đồng thời tạo cơ hội cho những chuyển biến căn bản tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn thế giới. Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã nắm bắt được cơ hội ứng dụng CNTT, phát huy thế mạnh, tăng cường năng lực kinh tế xã hội tạo nên những bước chuyển biến góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển. Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị đã khẳng định: CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa[1, tr.1].
  • 28. 19 Năm 2005 khi Đảng ta đề ra chủ trương tiếp tục đẩy mạnh CCHC, cũng đã xác định: Phát triển CNTT là một trong những giải pháp để hiện đại hóa nền hành chính và là công cụ quan trọng trong việc thực hiện CCHC. Với mong muốn tạo nên sự công bằng, minh bạch và hiệu quả, việc ứng dụng CNTT trong CCHC còn được xác định là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giảm phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nghị định này là sự thể chế hóa chủ trương của Đảng, nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của Chính phủ, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần quan trọng vào sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông đã xác định mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ tầng viễn thông băng thông rộng trên cả nước; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP quy định rõ Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 − 2020. Chương trình được ban hành có một ý nghĩa to lớn, là văn bản pháp lý định hướng toàn bộ tiến trình CCHC nhà nước từ nay đến năm 2020. Trong đó nêu rõ các nội dung hiện đại hoá hành chính: Đẩy mạnh
  • 29. 20 ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp; ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.CNTT và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. 1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 1.2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm CNTT, theo cách tiếp cận thông thường thì CNTT, tiếng Anh là Information Technology hay viết tắt là IT, là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy
  • 30. 21 tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải, thu thập và quản lý thông tin. Những công nghệ này bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc như máy tính, máy điện thoại, vệ tinh và các thiết bị điện tử viễn thông khác và các phần mềm cần thiết khác. Ở Việt Nam thì thuật ngữ "Công nghệ thông tin" được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ. Theo đó "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”[7, tr.1]. Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11 thì thuật ngữ CNTT được hiểu: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”[21, tr.2]. Ứng dụng CNTT là sử dụng kết quả của CNTT để hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và các cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm việc để đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng được những thay đổi đang diễn ra. Ứng dụng CNTT còn được hiểu là “việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”[21, tr.2]. Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, "ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
  • 31. 22 quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch"[8, tr1]. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc gia. Bởi vậy, ứng dụng CNTT trongtất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước và đặc biệt là lĩnh vực CCHC không nằm ngoài xu thế này. Nhìn ở góc độ khoa học, việc ứng dụng này là mấu chốt của cải cách nền hành chính nhà nước, nó tác động tích cực đến các nội dung khác như cải cách thủ tục hành chính; nó kéo theo việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức… Nó làm cho nền hành chính nhà nước được hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu ứng dụng CNTT trong CCHC là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động hành chính nhằm giảm thiểu quy trình hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. 1.2.2.2 Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Nói đến vai trò của ứng dụng CNTT trong CCHC thực chất là đề cập đến những khả năng tạo ra sự thay đổi đối với hành chính phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của CCHC thông qua ứng dụng CNTT. Điều này được thể hiện trên những phương diện sau: Về phương diện đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Thứ nhất, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra một sự thay đổi lớn trong cách thức làm việc của các cơ quan hành chính: trao đổi thông tin (gửi báo cáo, số liệu thống kê, ý kiến đóng góp, thẩm định…) qua thư điện tử hoặc hệ thống quản lý văn bản điện tử, thay vì qua bưu điện; tổ chức họp, truyền hình hội nghị; giải quyết công việc, yêu cầu của người dân, doanh nghiệp qua môi trường mạng.
  • 32. 23 Thứ hai, ứng dụng CNTT dẫn đến thay đổi quy trình làm việc của các cơ quan hành chính theo hướng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Thứ ba, ứng dụng CNTT trong hành chính dẫn đến sắp xếp lại tổ chức, nhân sự phù hợp với yêu cầu của CCHC là tổ chức gọn nhẹ, rõ chức năng, nhiệm vụ và hoạt động có hiệu quả. Về phương diện đối với người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hành chính: Một là, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra sự tiếp cận trên diện rộng của người dân, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính nhà nước. Một trong những yêu cầu của CCHC là giảm thiểu những khó khăn, trở ngại trong giao tiếp giữa cơ quan hành chính với người dân, doanh nghiệp. Cách thức truyền thống trong giao tiếp là người dân, doanh nghiệp trực tiếp đến cơ quan hành chính và với cách thức thứ hai thông qua ứng dụng CNTT người dân, doanh nghiệp có thể ngồi tại nhà, tại nơi làm việc vẫn giao tiếp được với cơ quan hành chính. Môi trường giao tiếp điện tử toàn cầu và trong từng quốc gia góp phần đáng kể trong giảm thiểu những tốn kém chi phí, thời gian, công sức của người dân, doanh nghiệp khi cần liên hệ, giao tiếp với hành chính. Hai là, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra môi trường thông tin to lớn, thường xuyên được lưu trữ, cập nhật và công khai chung cho mọi người cùng được biết đến. Thay vì trực tiếp đến cơ quan hành chính để tìm hiểu các quy định của pháp luật, các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết…người dân ngồi tại nhà vẫn có được những thông tin này một cách dễ dàng và nhanh chóng. Đây chính là vai trò to lớn của CNTT đáp ứng tốt yêu cầu về tính công khai, minh bạch của nền hành chính. Ba là, thông qua ứng dụng CNTT cơ quan hành chính có thể cung cấp qua mạng các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp. Khả năng giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp qua mạng trực tuyến mở ra cơ
  • 33. 24 hội thay đổi về tính chất trách nhiệm của các cơ quan công quyền cung cấp dịch vụ công cho xã hội đáp ứng yêu cầu và mục tiêu của CCHC là tạo ra sự thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp. 1.2.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Theo nghĩa rộng, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính gồm nhiều nội dung khác nhau như:Xây dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính… Trong các cơ quan hành chính nhà nước, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính là việc sử dụng văn vản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử, xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”. - Sử dụng văn vản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thể hiện ở việc các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương trao đổi văn bản điện tử dưới nhiều hình thức trực tuyến khác nhau để giải quyết công việc hoặc trao đổi văn bản với nhau theo các quy định cụ thể. Những hồ sơ, tài liệu phải hoàn toàn dưới dạng điện tử. Mỗi tài liệu điện tử thường được mẫu hóa về tính chất dữ liệu, kiểu file, hình thức trình bày và thời hiệu. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, trong đó có nhiệm vụ: Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình
  • 34. 25 thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai -xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp). Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, trong đó, quy định mục tiêu cụ thể đến năm 2020 “100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy); 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy)”. - Cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử: Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính còn thể hiện ở việc cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử. Các loại văn bản quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan; văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; tất cả các loại biểu mẫu, tài liệu đính kèm đều được đăng tải trên website để phục vụ cho việc truy cập và trao đổi văn bản điện tử thuận lợi. Ở nước ta, ngày 13/6/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước. Nghị định nêu rõ Cổng TTĐT Chính phủ đóng vai trò làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet, tích hợp thông tin từ cổng TTĐT của các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cổng TTĐT của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cổng tích hợp thông tin của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Cổng TTĐT của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh, và được tích hợp
  • 35. 26 thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện của tỉnh. Trên Cổng TTĐT của các cơ quan hành chính nhà nước phải có 10 mục thông tin sau: Thông tin giới thiệu (về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ ngành hay tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính... của các địa phương); Tin tức, sự kiện; Thông tin chỉ đạo, điều hành (ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan...); Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách; Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan; Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân; Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức; Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử. Đồng thời, Cổng TTĐT của Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng TTĐT của các cơ quan trực thuộc để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương. Nghị định còn quy định cổng TTĐT Chính phủ và Cổng TTĐT của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đăng tải Công báo điện tử. Thông tin đăng tải trên cổng TTĐT của cơ quan hành chính nhà nước là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước trên môi trường mạng. Bên cạnh đó, cơ quan chủ quản phải có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.
  • 36. 27 Theo nghị định, Ban biên tập cổng thông tin điện tử là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông tin điện tử. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản là cơ quan thường trực của Ban Biên tập. - Xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”: Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính ở cơ quan hành chính nhà nước còn thể hiện ở việc xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”. Quy trình này cho phép cơ quan hành chính nhà nước các cấp thông qua hệ thống một cửa điện tử để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính công trên hệ thống nhằm từng bước hiện đại hóa hành chính, nâng cao năng lực phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với người dân và doanh nghiệp. Hệ thống một cửa điện tử cung cấp công cụ, phục vụ cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân. Hệ thống này cho phép nâng cao trình độ quản lý trong các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính. Hệ thống cho phép định nghĩa quy trình xử lý thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu kèm theo thông qua giao diện người dùng. Hệ thống hỗ trợ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong công tác tiếp nhận hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và trả kết quả, tự động tính toán ngày hẹn trả kết quả trừ những ngày nghỉ và ngày lễ, giúp kiểm soát tiến độ của các thủ tục hành chính, theo dõi được luồng xử lý công việc, thông báo công việc đến hạn, trễ hạn. Hệ thống cung cấp công cụ, phục vụ cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân cũng như công khai tình trạng xử lý hồ sơ, cho phép công dân, tổ chức theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ của mình qua nhiều
  • 37. 28 phương tiện điện tử khác nhau.Mỗi quy trình nghiệp vụ trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm nhiều công đoạn (bước). Mỗi công đoạn bao gồm nhiều thao tác (công việc), trình tự thực hiện các thao tác, đối tượng thực hiện thao tác. Xét theo khía cạnh các giai đoạn trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thì các quy trình nghiệp vụ của hệ thống có thể được phân thành các công đoạn và chức năng chính. Thông qua hệ thống, người dân và doanh nghiệp được cung cấp văn bản pháp lý, các quy trình giải quyết hồ sơ, các biểu mẫu qua mạng máy tính. Họ có thể gửi hồ sơ trực tuyến qua mạng, tra cứu tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính qua mạng. Họ còn được tư vấn về quy trình, thủ tục qua mạng theo hình thức công dân đưa ra câu hỏi, tình huống và hệ thống cung cấp các thông tin tư vấn về hồ sơ, thủ tục cần thực hiện. Hệ thống cho phép cán bộ công chức tiếp nhận và trả kết quả có thể tạo lập hồ sơ, in các phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu hẹn, phiếu trả kết quả hay tiếp nhận hồ sơ mà công dân nộp trực tuyến qua mạng. Những cán bộ thụ lý hồ sơ có thể thực hiện tác nghiệp trên mạng theo quy trình thụ lý đối với từng thủ tục hành chính in phiếu tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận khác. Cán bộ tiếp nhận, các bộ thụ lý có thể xuất các bảng tổng hợp về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Lãnh đạo các bộ phận chuyên môn có thể theo dõi trạng thái giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính, tra cứu nhanh chóng các thông tin về hồ sơ thủ tục hành chính. 1.2.2.4. Điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Thứ nhất, cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cơ quan nhà nước phải bảo đảm: Xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy nhập thông tin Internet thông dụng của xã hội; tạo các
  • 38. 29 điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng; tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc. Ở nước ta, ngày 05/5, Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin (CNTT) chuyên nghiệp.Thông tư này quy định một số Chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp, bao gồm: Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu (Database skill standard); chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng (Network system skill standard); chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống công nghệ thông tin (System management skill standard); chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Information security skill standard); chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm (Software design and development skill standard). Thông tư còn quy định chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp là hệ thống các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng CNTT mà người làm việc trong lĩnh vực CNTT cần đạt để có thể thực hiện một hoặc một nhóm công việc cụ thể. Một số chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp như: Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu; chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng; chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống CNTT; chuẩn kỹ năng An toàn thông tin; chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm. Thứ ba, hoàn thiện thể chế về ứng dụng CNTT trong CCHC. Những văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT trong CCHC phải đầy đủ về số lượng, không chồng chéo, bảo đảm tính minh bạch và khả thi. Ở nước ta, ngày 29/6/2006, tại kỳ họp 9 - Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Công nghệ thông tin. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao
  • 39. 30 nhất điều chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.Luật Công nghệ thông tin là công cụ để tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển xã hội thông tin, rút ngắn quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trước mắt để thực thi có hiệu quả các nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam mà Thủ tướng Chính phủ ban hành. 1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin - Đối với đánh giá đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT nói chung: a) Phương pháp tính điểm Hiện nay có Bộ tiêu chí của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ tiêu chí này xác định việc đánh giá xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước được thực hiện trên 06 nhóm tiêu chí, điểm của mỗi nhóm là tổng điểm của các tiêu chí thành phần. Tổng điểm của 06 nhóm tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan. Điểm tối đa của từng nhóm tiêu chí cụ thể như sau: Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT TT Hạng mục Bộ, cơ quan ngang bộ Tỉnh, thành phố * Tổng thể 1000 1000 1 Hạ tầng kỹ thuật CNTT - 100 2 Ứng dụng trong hoạt động nội bộ 350 250 3 Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp 400 400 Website/portal 280 240 Dịch vụ công trực tuyến 120 160 4 Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin 100 100 5 Cơ chế chính sách và Quy định 100 100
  • 40. 31 thúc đẩy ứng dụng CNTT 6 Nguồn nhân lực 50 50 (Nguồn: Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT - Bộ TT&TT) Tính điểm cho từng tiêu chí thành phần của từng nhóm cụ thể như sau: + Đối với nhóm tiêu chí hạ tầng kỹ thuật CNTT, ứng dụng trong hoạt động nội bộ; công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, chính sách về ứng dụng CNTT và nguồn nhân lực: - Điểm tối đa cho từng nhóm tiêu chí thành phần, về cơ bản tính đều cho tổng điểm của từng nhóm; - Đối với tiêu chí thành phần mà có số liệu là “có” hoặc “không”: Điểm chấm = Điểm tối đa nếu câu trả lời là “có”, Điểm chuẩn = 0 nếu câu trả lời là “ không”; - Đối với các tiêu chí thành phần có số liệu tính được tỷ lệ triển khai (ví dụ: tỷ lệ máy tính/cán bộ, tỷ lệ đơn vị có mạng LAN…); Điểm chuẩn = Điểm tối đa* Tỷ lệ. + Đối với nhóm tiêu chí Website/Portal: - Điểm tối đa cho từng tiêu chí thành phần, về cơ bản tính đều trên tổng điểm của nhóm; - Đối với các tiêu chí thành phần mà có số liệu là “có” hoặc “không”: Điểm chấm = Điểm tối đa nếu kết quả kiểm tra trực tiếp là “có”, Điểm chấm = 0 nếu kết quả kiểm tra trực tiếp là “không”. - Đối với các tiêu chí thành phần về thông tin, có tối thiểu 2 chuyên gia vào Website/Portal kiểm tra và chấm điểm độc lập, Điểm chấm = Điểm trung bình của các chuyên gia. + Đối với nhóm tiêu chí về dịch vụ công trực tuyến
  • 41. 32 Điểm dịch vụ công trực tuyến bằng tổng điểm của Nhóm các dịch vụ mức độ 1 và mức độ 2, Nhóm dịch vụ mức độ 3 và Nhóm dịch vụ mức độ 4. Điểm tối đa cho từng nhóm như sau: Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến TT Hạng mục Bộ, cơ quan ngang bộ Tỉnh, thành phố 1 Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 1,2 20 20 2 Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 45 80 Tỷ lệ DVCTT/Số thủ tục hành chính (nếu đạt từ 30% trở lên sẽ đạt điểm tối đa) 30 50 Tỷ lệ hồ sơ đạt được giải quyết trực tuyến (nếu đạt từ 70% trở lên sẽ đạt điểm tối đa) 280 240 Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 40 40 Tỷ lệ số DVCTT/ Số thủ tục hành chính (nếu đạt từ 10% trở lên sẽ đạt điểm tối đa) 100 100 Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến (nếu đạt từ 70% trở lên sẽ đạt điểm tối đa) 15 20 Tổng cộng 120 160 (Nguồn: Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT - Bộ TT&TT) Tính điểm cho từng nhóm dịch vụ cụ thể như sau: a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ - Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và mức độ 2: Căn cứ vào việc cung cấp, duy trì cập nhật đầy đủ các dịch vụ, điểm tối đa cho nhóm dịch vụ này là 20 điểm; - Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, tính điểm theotỷ lệ số DVCTT mức độ 3, 4 được cung cấp và theo tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến qua các dịch vụ, cụ thể như sau:
  • 42. 33 + Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 45 điểm, trong đó: điểm tối đa cho Tỷ lệ DVCTT/số thủ tục hành hính là 30 (nếu đạt từ 30% trở lên sẽ đạt 30 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến/tổng số hồ sơ giải quyết trong năm là 15 điểm (nếu đạt từ 70% trở lên sẽ đạt 15 điểm). + Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 55 điểm, trong đó: điểm tối đa cho Tỷ lệ DVCTT/số thủ tục hành chính là 40 (Nếu đạt từ 30% trở lên sẽ đạt 40 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến/tổng hồ sơ giải quyết trong năm là 15 điểm (nếu đạt từ 70 trở lên sẽ đạt 15 điểm). b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1,2: Căn cứ vào tỷ lệ dịch vụ được cung cấp và việc duy trì, cập nhật đầy đủ so với số lượng dịch vụ công của từng cơ quan, điểm tối đa cho nhóm dịch vụ này là 20 điểm; - Nhóm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, tính điểm theotỷ lệ DVCTT mức độ 3, 4 được cung cấp và theo tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến qua các dịch vụ,cụ thể như sau: + Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 80 điểm, trong đó: điểm tối đa cho tỷ lệ DVCTT/Số thủ tục hành chính là 50 điểm (nếu đạt từ 30% trở lên sẽ đạt 50 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến/tổng hồ sơ giải quyết trong năm là 30 điểm (nếu đạt từ 70% trở lên sẽ đạt 30 điểm); + Điểm tối đa cho Nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 60 điểm, trong đó: điểm tối đa cho tỷ lệ số DVCTT/số thủ tục hành chính là 40 điểm (nếu đạt từ 30% trở lên sẽ đạt 40 điểm), điểm tối đa cho tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến/tổng số hồ sơ giải quyết trong năm là 20 điểm (nếu đạt từ 70% trở lên sẽ đạt 20 điểm).
  • 43. 34 b) Mức độ đánh giá Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tổng thể và theo từng nhóm tiêu chí được phân theo 3 mức Tốt, Khá và Trung bình. Các mức đánh giá được xác định trên mức điểm đạt được của từng đơn vị, cụ thể như sau: Mức tốt: là đơn vị có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0,8 mức điểm tối đa của từng mục; Mức khá: là đơn vị có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0,65 mức điểm tối đa và nhỏ hơn mức điểm tối đa của từng mục; Mức trung bình: là đơn vị có điểm đánh giá nhỏ hơn 0,65 mức điểm tối đa của từng mục. - Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Ngày 31/01/2011, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh ký Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh.Nội dung Bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng cơ sở hạ tầng, ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT và chính sách đầu tư cho ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Bộ tiêu chí xác định thời gian thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT. Số liệu báo cáo được tính từ 01/10 của năm trước đến 01/10 của năm đánh giá. Việc xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan Nhà nước được thực hiện căn cứ vào chỉ số ứng dụng của từng cơ quan để xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. Hiện nay để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC trên địa bàn huyện Yên Phong, tác giả sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT index) do UBND tỉnh Bắc Ninh quy định chi tiết gồm các nội dung tại Phụ lục II, trong đó gồm các tiêu chí chính như sau:
  • 44. 35 Bảng 1.3: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Ninh TT Chỉ tiêu đánh giá Thang điểm 2013, 2014, 2015 2016 1 Hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng CNTT 20 15 Tỷ lệ máy tính/CBCC 3 3 Máy tính và thiết bị văn phòng 3 2 Thiết bị mạng 3 2 Kết nối mạng 5 4 Hệ thống an ninh mạng, dữ liệu 6 4 2 Ứng dụng CNTT 50 61 Ứng dụng hệ thống QLVB&ĐH 4 10 Ứng dụng quản lý tài chính kế toán 2 2 Ứng dụng phần mềm quản lý chuyên ngành 3 3 Ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự 2 2 Ứng dụng mã nguồn mở 3 3 Ứng dụng thư điện tử 18 20 Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị 15 17 Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa 2 2 Các phần mềm ứng dụng khác của đơn vị 2 2 3 Nguồn nhân lực CNTT 15 12 Lãnh đạo cơ quan, đơn vị 3 3 Cán bộ chuyên trách CNTT 8 5 Trình độ CNTT của CBCCVC 4 4 4 Chính sách đầu tƣ cho CNTT 15 12 Ban hành các văn bản, quy định nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT 10 7 Chi ngân sách cho CNTT 2 2 Xây dựng và ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm 3 3 Tổng: 100 100 (Nguồn: Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT - Sở TT&TT Bắc Ninh)
  • 45. 36 Tổng điểm của 04 tiêu chí là 100 điểm, việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tổng thể và chia theo từng nhóm tiêu chí được phân theo 3 mức độ Tốt, Khá, Trung bình. Các mức đánh giá được xác định trên mức điểm đạt được của từng đơn vị, cụ thể như sau: Mức tốt: là chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0.8 điểm tối đa. Mức khá: là chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0.65 điểm tối đa và nhỏ hơn 0.8 điểm tối đa. Mức trung bình: là chỉ tiêu có điểm đánh giá nhỏ hơn 0.65 điểm tối đa. 1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ở một số địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Đà Nẵng Một số kết quả nổi bật trong việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại thành phố Đà Nẵng đó là: Thành phố luôn dẫn dầu bảng xếp hạng đánh giá của Bộ TT&TT về mức độ ứng dụng CTTT trong các cơ quan nhà nước cũng như đánh giá của Hội Tin học Việt Nam về chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT-Index) trong suốt mấy năm qua. Trong khu vực và quốc tế, Đà Nẵng cũng là địa phương duy nhất của Việt Nam đến nay đã nhận được giải thưởng của tổ chức FutureGov vào năm 2011 và giải thưởng xuất sắc trong thu hẹp khoảng cách số của tổ chức Chính quyền điện tử thế giới (WeGO) năm 2014. Đà Nẵng là địa phương đầu tiên tổ chức khánh thành Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử vào ngày 22/7/2014. Nền tảng ứng dụng Chính quyền điện tử (Da Nang eGovPlatform) là một nền tảng tích hợp, cung cấp môi trường hoạt động và liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng CNTT-TT. Nền tảng này kế thừa mô hình, công nghệ và kinh nghiệm do Cơ quan thông tin quốc gia Hàn Quốc (NIA) chuyển
  • 46. 37 giao với dữ liệu được quản lý tập trung trong toàn bộ thành phố, cung cấp một cổng làm việc tích hợp, dùng chung cho toàn bộ CBCCVC, người dân và doanh nghiệp, áp dụng trên phạm vi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau, nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Một số kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT tại thành phố Đà Nẵng: Thứ nhất, có sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của lãnh đạo Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố đến lãnh đạo các cấp, các ngành. Thứ hai, triển khai kịp thời, đầy đủ các chủ trương của thành phố về tăng cường ứng dụng CNTT trong CCHC nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; xác định rõ tầm quan trọng về trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác này. Thứ ba, căn cứ vào chương trình cải cách tổng thể của Chính phủ, xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện 05 năm, hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố. Thứ tư, bồi dưỡng nghiệp vụ phát triển các ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến cho đội ngũ công chức chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành, quận, huyện. Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về các ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến. Thứ sáu, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về việc ứng dụng CNTT tại các đơn vị, phải được tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công. 1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Hà Nội Thời gian qua, Hà Nội được đánh giá cao với mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT, đứng thứ 2/63 tỉnh thành và đứng thứ 3/63 (ICT
  • 47. 38 Index) do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam xếp hạng. Kết quả nàycó được do việc thực hiện Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước TP Hà Nội đã có nhiều đổi mới. Điều này, góp phần thay đổi phương thức điều hành, quản lý của các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thúc đẩy CCHC, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Một số kinh nghiệm kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong CCHC đó là: Thứ nhất, đổi mới trong chỉ đạo, phân công trách nhiệm tới tới từng thành viên Ban chỉ đạo chương trình CNTT; liên tục kiểm tra, rà soát tiến độ tình hình triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị, kịp thời nắm bắt tình hình để kịp thời nắm bắt tình hình để chỉ đạo, định hướng. Thứ hai, xây dựng các chương trình kế hoạch 05, hàng năm, lộ trình thực hiện cụ thể phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị. Thứ ba, triển khai đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến theo một lộ trình phù hợp, hiệu quả. Thứ 4, tăng cường công tác, thanh tra, kiểm tra trong việc ứng dụng CNTT thông tin tại các cơ quan, đơn vị; tổng chức định kỳ tổ chức hội nghị kết quả triển khai các chỉ thị, quyết định về việc ứng dụng CNTT trong CCHC. Thứ năm, gắn kết chỉ tiêu triển khai ứng dụng CNTT vào tiêu chí đánh giá thi đua trong các cơ quan và yêu cầu bắt buộc trong công tác cán bộ; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai ứng dụng.
  • 48. 39 Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 tác giả đã trình bày làm rõ những vấn đề cơ bản của CCHC như: Khái niệm CCHC; mục tiêu, vai trò của CCHC; nội dung chương trình CCHC. Những vấn đề lý luận ứng dụng CNTT trong CCHC như: Khái niệm, nội dung và nguyên tắc ứng dung CNTT trong CCHC, các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC để làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong. Tác giả cũng đã đưa ra hai bài học kính nghiệm của 02 thành phố lớn là Đà Nẵng, Hà Nội trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong CCHC. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC ở chương 3.