SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TỐNG TRẦN LÊ THÀNH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TỐNG TRẦN LÊ THÀNH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Duy Yên
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
ở Việt Nam” là luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Chính sách công của tôi tại
trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.
Tác giả
Tống Trần Lê Thành
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm
việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giảng dạy lớp CS1.B1
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Duy Yên, người thầy kính
mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm việc
tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; cũng như các cán bộ đang
làm việc tại một số cơ quan trực thuộc Hệ thống các tổ chức thực hiện chức
năng thông tin KH&CN ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
khảo sát thực trạng và góp ý về giải pháp của đề tài.
Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa công
tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..........................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn......................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ....................................8
1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ...............................8
1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ............................................................................................8
1.1.2. Chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ................12
1.1.3. Đặc tính của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.......................12
1.1.4. Đối tượng của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.....................14
1.1.5. Vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ..........................17
1.2. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.............20
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ..........................................................................................20
1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ.....................................................................................................22
1.2.3. Những nội dung điều chỉnh của chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ.................................................................................23
1.2.4. Mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
.....................................................................................................................25
1.2.5. Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ.....................................................................................................26
1.2.6. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
.....................................................................................................................27
1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ ..................................................................30
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và bài học cho Việt Nam..............33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới...................................33
1.3.2. Bài học cho Việt Nam.........................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM................38
2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở
Việt Nam......................................................................................................38
2.1.1. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công
nghệ bộ/ngành..............................................................................................38
2.1.2. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công
nghệ ở địa phương ......................................................................................39
2.1.3. Thực trạng Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.........................41
2.2. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở
Việt Nam......................................................................................................47
2.2.1.Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam ...................................47
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ ở Việt Nam tại các Bộ/ngành, địa phương...............50
2.3. Đánh giá kết quả của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ ở Việt Nam..................................................................................61
2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................61
2.3.2. Yếu điểm.............................................................................................63
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM....................................................69
3.1. Quan điểm phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt
Nam .............................................................................................................69
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông
tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.........................................................70
3.2.1. Phát triển hạ tầng thông tin ở qui mô quốc gia, tăng cường tiềm lực
thông tin khoa học và công nghệ ở bộ/ngành, địa phương............................70
3.2.2. Đảm bảo tài chính cho dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ........74
3.2.3. Xã hội hóa dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ .........................79
3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và thống nhất mô hình hoạt động...............79
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp..............................81
3.2.6. Đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................82
3.2.7. Tăng cường tiếp thị (marketing)dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ .............................................................................................................83
KẾT LUẬN.................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................89
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSDL : Cơ sở dữ liệu
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KT-XH : Kinh tế, xã hội
SHTT
DVTT
TL
NDT
TC-ĐL -CL
KQNC
DV
HTML
TCT
QPPL
KHKT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Sở hữu trí tuệ
Dịch vụ thông tin
Tài liệu
Người dùng tin
Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng
Kết quả nghiên cứu
Dịch vụ
Hệ thống mục lục
Tra cứu tin
Quy phạm pháp luật
Khoa học kỹ thuật
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự khác nhau trong DV TT cho người dùng tin
Bảng 2.1: Tên gọi của tổ chức thông tin và thống kê KH&CN địa phương
Bảng 2.2: Nhu cầu của NDT sử dụng DV cung cấp TL
Bảng 2.3: Đánh giá chất lượng DV cung cấp TL
Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá về DV sao chụp tài liệu
Bảng 2.5: Công cụ tra cứu mà NDT sử dụng để tìm tin
Bảng 2.6: Thống kê số lượng tải xuống của các Cơ sở dữ liệu nước ngoài
Bảng 2.7: Số liệu về cơ sở dữ liệu hiện có tại một số tổ chức thực hiện chức
năng thông tin KH&CN Bộ, ngành, địa phương
Hình 1.1: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chiều sâu thông tin, mức độ xử lý
thông tin và các nhóm người dùng tin
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại. Dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học, công nghệ
(bao gồm cả khoa học tự nhiên – kỹ thuật lẫn khoa học xã hội, nhất là khoa
học kinh tế) đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tác động vào
đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc, tạo ra sự phát triển vượt
bậc so với trước đây. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với
sản xuất hàng hóa và thị trường, với phân công lao động và hợp tác quốc tế,
với trình độ và năng lực sáng tạo, tiếp nhận và trao đổi công nghệ mới. Xu thế
toàn cầu hóa, khu vực hóa trong lĩnh vực kinh tế - xã hội làm cho quốc gia
đang phát triển phải cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng mở rộng liên kết để
tối ưu hóa sự cạnh tranh và hợp tác toàn cầu. Muốn thực hiện được điều đó
cần phải phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy, khoa học và công nghệ có
vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh tế tri thức” và “xã hội thông
tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất
cả các quốc gia. Đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cơ bản để phát
triển, văn hóa, xã hội, đầu tư ngắn nhất và tiết kiệm nhất để hiện đại hóa nền
sản xuất xã hội và hiện đạo hóa dân tộc.
Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật
cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan
đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo
lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng
lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến,
ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Như vậy, dịch vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là
một hoạt động nền tảng và hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát
2
triển công nghệ. Việc phát triển các dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần
cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học và môi trường cho quá trình
nghiên cứu. Đồng thời, dịch vụ khoa học và công nghệ cũng là cơ sở để đánh
giá tiềm lực khoa học công nghệ của một quốc gia, góp phần phát triển, nâng
cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ
khoa học và công nghệ. Trong đó, thông tin khoa học và công nghệ có vị trí
và vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học
cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Căn cứ vào các yếu tố để trở thành vấn đề chính sách, vấn đề dịch vụ
thông tin KH&CN là vấn đề Chính phủ quan tâm và có khả năng giải quyết.
Trên cơ sở các dịch vụ thông tin KH&CN đã có, và căn cứ vào hiện trạng
mức độ sử dụng thông tin KH&CN của xã hội, sự cần thiết phải cung cấp
những thông tin đáp ứng nhu cầu hoạch định chính sách của các nhà quản lý
KH&CN, nhà nước sử dụng công cụ chính sách để phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương
trình hành động, dự án, kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết nêu trên.
Trên thực tế, chính sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
vẫn chưa nhất quán và đồng bộ. Chính vì vậy, dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ chưa thực sự là kênh thông tin quan trọng phục vụ quản lý nhà
nước nói chung và quản lý khoa học và công nghệ nói riêng, đặc biệt là quá
trình hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN trước hết nhằm cụ
thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển
KH&CN, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ KH&CN. Chính sách phát triển dịch
vụ thông tin với vị trí và vai trò của hoạt động hỗ trợ cho việc nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ góp phần tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt
3
động dịch vụ KH&CN nói chung và hoạt động thông tin KH&CN nói riêng.
Bên cạnh đó, chính sách còn góp phần định hướng, khuyến khích người dùng
tin tham gia vào các hoạt động thông tin KH&CN. Về thực tiễn: Chính sách ở
nước ta chưa tạo ra động lực thúc đẩy phát triển dịch vụ thông tin KH&CN.
Để giải quyết vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn
nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển dịch vụ thông
tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
là một vấn đề mới. Hiện nay, chỉ có một số công trình nghiên cứu đề cập đến
nội dung về dịch vụ thông tin KH&CN và quản lý nhà nước về thông tin
KH&CN.
PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng đã khái quát những vấn đề về Lý luận
về Thông tin học và dịch vụ thông tin KH&CN trong cuốn sách: “Thông tin:
Từ lý luận tới thực tiễn”. Một số khái niệm về thông tin và dịch vụ thông tin
của nội dung “Lý luận về Thông tin học” trong cuốn sách được tác giả tham
khảo, sử dụng [6]
ThS. Phan Huy Quế và các cộng sự đã khái quát một số nội dung về
sản phẩm và dịch vụ thông tin thông qua hệ thống hành lang pháp lý về thông
tin, thống kê KH&CN tại Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lỹ luận và thực
tiễn phát triển công tác thông tin – thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
Việt Nam đến năm 2020”[15]
Đối với việc cung cấp dịch vụ thông tin để hoạch định chính sách,
Ths. Nguyễn Lê Hằng đã nêu khái quát về dịch vụ thông tin; Đánh giá thực
trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN cũng
như các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách đó [4]
4
TS. Tạ Bá Hưng đã điều tra, nghiên cứu nhu cầu dùng tin tại địa bàn
là 3 xã Khánh Nhạc, Ninh Phong và Đồng Phong thuộc tỉnh Ninh Bình, đề tài
đã nghiên cứu và xác lập các nguồn tin tiềm tàng phục vụ vùng sâu, vùng xa,
xây dựng mô hình và triển khai thử nghiệm tại 3 xã trên. Kết quả của đề tài
được triển khai thành công trong thực tiễn cho thấy vai trò quan trọng của
nguồn tin KH&CN đối với đời sống xã hội [9]
Tại Tạp chí Thông tin và Tư liệu, tháng 2/2008, PGS.TS Nguyễn
Hữu Hùng cho rằng, chính sách thông tin nói chung là tập hợp các luật, văn
bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn trực tiếp tác động và quản lý tới
vòng đời của thông tin. Vòng đời này bao gồm các quá trình lập kế hoạch, tạo
lập, sản xuất, thu thập, phân phối, phổ biến và tìm kiếm thông tin [7]
Tại Hội thảo khoa học ngành thông tin lần thứ VI, năm 2011, TS. Tạ
Bá Hưng và các cộng sự đã trình bày nội dung định hướng chiến lược công
tác thông tin đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông tin có thu.[8]
ThS. Trần Thị Hải Yến và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phương
pháp luận xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin KH&CN,
đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin
KH&CN. Đây là cơ sở để xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn tin KH&CN cho
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam, góp
phần điều tiết, phối hợp, theo dõi, giám sát phát triển nguồn tin KH&CN, góp
phần triển khai thành công Nghị định số 11/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2014
của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN [22]
Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Phượng đã tiến hành luận án Tiến sĩ
Thông tin - Thư viện đã nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin
của Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam theo đó đề xuất các giải pháp khả
thi nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện
5
công cộng Việt Nam cả về chất và lượng [14]
TS. Vũ Dương Thúy Ngà và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hoàn
thiện một số chính sách cơ bản của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp thư
viện ở Việt Nam. Đề tài đề cập tới 3 khía canh chính: chính sách đầu tư, chính
sách xã hội hóa và đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực trong ngành thư viện.
Trong đó, đề tài cũng đã nghiên cứu khái quát các chính sách đầu tư cho phát
triển nguồn tài liệu thư viện và kết luận những chính sách trên chưa cụ thể, hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật ngành còn rất hạn chế. Đây là cơ sở để
khẳng định tầm quan trọng của việc tiến hành nghiên cứu xây dựng định
hướng quốc gia về bổ sung và phát triển nguồn tin KH&CN. [11]
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào công tác
quản lý nhà nước về thông tin, thư viện KH&CN thông qua việc phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực thông tin KH&CN và đưa ra những
giải pháp để phát triển các nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ đó.
Như vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập
trung vào vấn đề chính sách: “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ ở Việt Nam” một cách hệ thống về mặt lý luận và
thực tiễn để đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện và phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, đề tài đưa
ra một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
6
trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận như: các khái niệm, tầm quan
trọng, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm của một số nước về
chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Làm rõ thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ ở Việt Nam; đánh giá mặt mạnh, yếu điểm và tìm ra nguyên nhân
của yếu điểm của chính sách này hiện nay ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN ở Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: do chính sách phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ có phạm vi nghiên cứu rất rộng; do vậy,
tác giả giới hạn nghiên cứu về một số nội dung thực thi chính sách phát triển
dịch vụ thông tin KH&CN như khung lý thuyết ở chương 1.
+ Giới hạn về không gian: nghiên cứu nội dung thực thi chính sách
phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ tại các tổ chức thực hiện
chức năng thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành và địa phương ở Việt Nam.
+ Giới hạn về thời gian: từ năm 2011- 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng, nhà nước về
chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
7
5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: được sử dụng để thu
thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn sơ cấp như: Điều tra, khảo
sát bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia, phỏng vấn.
- Phương pháp xử lý thông tin: đã có sự phân nhóm, phân tích các số
liệu theo các tiêu thức định lượng và định tính.
- Phương pháp quy nạp, tổng hợp, so sánh: được sử dụng để chuyển tải
thành nội dung từ việc phân tích, so sánh những số liệu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa lý luận liên quan đến chính sách của nhà nước
đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân của thực trạng thực
thi chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN đối với người dùng tin ở Việt
Nam. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc thực thi chính
sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc thực thi chính
sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học
và công nghệ ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính
sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông
tin khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ
Trong cuộc sống hàng ngày, ở đâu và lúc nào chúng ta cũng nghe nói
đến hai từ “Thông tin”, chẳng hạn thông tin là nguồn lực của sự phát triển,
thông tin hỗ trợ việc hoạch định chính sách, thời đại ngày nay là thời đại của
thông tin,...
Trong phạm vi của luận văn này, khái niệm thông tin KH&CN được
hiểu theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ:
“Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được
tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”[12]
1.1.1.2. Dịch vụ và dịch vụ công
Dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh
vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của quản lý hoạt động KH&CN. Nó
bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ và đưa nhanh tiến độ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất cũng như vào các lĩnh vực khác
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [20]
Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về
dịch vụ thương mại, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ:“Dịch vụ là các lao
động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị
9
các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”[10]. Khi so sánh với
cách giải thích của Từ điển tiếng Việt thì cách giải thích này đã làm rõ hơn
nội hàm của dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động con người trong các
sản phẩm vô hình.
Từ các quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm về dịch vụ như
sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các sản phẩm
vô hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người”
Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những
dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ, an
ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội…
Dịch vụ công do các tổ chức phi Chính phủ và khu vực tư nhân cung
cấp, gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không
tực tiếp thực hiện mà ủy nhiệm cho tổ chức phi Chính phủ và tư nhân thực
hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát của nhà nước. Thí dụ các công trình công
cộng do Chính phủ gọi thầu có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tư
nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên
phổ biến ở nhiều nước. Như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật
tự phối hợp thực hiện.
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia
dịch vụ công thành các loại sau:
– Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức
năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, Do vậy, cho
đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công
quyền hay các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung
ứng dịch vụ hay dịch vụ công. Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà
nước, Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải tiến hành những hoạt động
10
phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng,
thị thực, hộ tịch,…
– Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi
xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức
khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng chung hiện nay
trên thế giới là nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không
thể làm được hoặc không muốn làm nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc
cung ứng loại dịch vụ công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
– Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ
cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý
rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai… chủ
yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt đọng ở địa bàn
cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu
gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số
vùng nông thôn.
Dịch vụ công chịu ảnh hưởng quan trọng của Nhà nước trong việc hình
thành, thực hiện, phân phối, chi phí và giả cả. Hay nói cách khác, Nhà nước có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, thực hiện, điều hành, kiểm soát đối với việc cung
ứng các dịch vụ này nhằm bảo đảm đáp ứng cao nhất nhu cầu của nhân dân. [3]
1.1.1.3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Kể từ giữa thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển rất mạnh của các
cơ quan thông tin, thư viện, sự hỗ trợ tích cực của các lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật có liên quan (toán học ứng dụng, công nghệ tin học, viễn thông và các
thiết bị của chúng, xã hội học…), hệ thống các dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Sự phát triển hướng tới
một xã hội thông tin cũng là môi trường thuận lợi quan trọng, tạo nền tảng
trên cho các dịch vụ thông tin KH&CN phát triển nhanh chóng. Các yếu tố
11
này vừa tạo điều kiện, vừa đòi hỏi hệ thống các dịch vụ thông tin KH&CN
không ngừng phải được hoàn thiện.
Từ một góc độ nhất định, có thể coi hoạt động thông tin KH&CN là
thuộc nhóm dịch vụ khoa học – kỹ thuật, cũng có thể coi đó là lĩnh vực có ý
nghĩa tạo cơ sở cho hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như tạo điều kiện
phát triển cho các lĩnh vực khác của đời sống. Việc phát triển nhanh, mạnh và
đồng bộ các dịch vụ này là một biện pháp quan trọng và có ý nghĩa chiến lược
trong việc gắn nghiên cứu với hoạt động sản xuất.
Theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về
hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ bao gồm một số hình thức như sau:
- Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo,
hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước;
- Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài
liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội
nghị, hội thảo khoa học;
- Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài
liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội
nghị, hội thảo khoa học;
- Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ;
- Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang
thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư
viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện
về khoa học và công nghệ;
- Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ;
12
- Các hình thức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác có
liên quan.
Từ cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Dịch vụ thông tin KH&CN
là một loại hình dịch vụ công, do các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
khoa học và công nghệ công lập cung cấp, bao gồm dịch vụ cung cấp tài liệu,
dịch vụ phổ biến thông tin và dịch vụ tra cứu tin”
1.1.2. Chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Dịch vụ thông tin KH&CN với bản chất là dịch vụ công được cung cấp
bởi các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công
lập. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN, Tổ chức thực
hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ là tổ chức triển khai thực
hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, phát triển, vận
hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ.
Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
là Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Bộ KH&CN
Tại các bộ, tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công
nghệ là các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp bộ,
được tổ chức dưới các hình thức các đơn vị quản lý nhà nước (Các Cục,
Vụ…) hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập (Các Viện, Trung tâm…)
Tại các địa phương, tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và
công nghệ là các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN được
tổ chức dưới các hình thức đơn vị quản lý nhà nước (Các Sở KH&CN) hoặc các
đơn vị sự nghiệp công lập (Các Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN).
1.1.3. Đặc tính của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- Tính vô hình: Dịch vụ thông tin là cái mà chúng ta không thể nhìn
thấy, nắm lấy hay nhận diện bằng các giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn
13
quảng cáo cho các dịch vụ, cần phải tạo cho khách hàng tiềm năng của nó –
những người có thể sử dụng dịch vụ - một cảm giác hữu hình về các dịch vụ
đó. Điều đó là rất cần thiết bởi chỉ sau khi sử dụng dịch vụ, người ta mới có
những đánh giá đầy đủ về dịch vụ mà mình đã “bỏ tiền ra mua”.
- Tính không xác định: Dịch vụ gắn chắt với người cung cấp dịch vụ,
không có kênh phân phối trung gian. Nhờ sự phát triển của công nghệ và khả
năng xác định, mà người sản xuất kiểm soát được chất lượng sản phẩm qua
dây chuyền công nghệ. Chất lượng của sản phẩm của cùng một dây chuyền
công nghệ nhìn chung là ổn định và đồng nhất. Trong khi đó, chất lượng của
dịch vụ lại phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thực hiện dịch vụ (trình độ,
kỹ năng…) và hơn thế nữa, đối với cùng một cá nhân, chất lượng dịch vụ
nhiều khi cũng thay đổi theo thời gian.
- Tính không thể chia cắt: Để thực hiện một dịch vụ tìm kiếm thông tin,
các giai đoạn phân tích nhu cầu, xác định nguồn cần thực hiện phép tìm, thực
hiện quá trình tìm và giửi kết quả tới người có nhu cầu không thể được tiến
hành một cách hoàn toàn độc lập với nhau. Người dùng tin - ở đây là người sử
dụng dịch vụ - không quan tâm nhiều tới các kết quả riêng lẻ (như tính chính
xác của việc phân tích nhu cầu, tính đầy đủ của việc xác định các nguồn tin
cần khai thác…), mà họ chỉ cần quan tâm tới kết quả mà họ nhận được có
thỏa mãn nhu cầu của mình hay không.
- Sự tồn kho: Tổn thất do tồn kho dịch vụ nhìn chung là lớn và nhiều
khi khó xác định được đầy đủ: trong khi không triển khai được các dịch vụ,
thì cơ quan tổ chức dịch vụ phải dành những khoản phí thường xuyên để trả
lương cho người thực hiện dịch vụ, đào tạo đối với những khu vực dịch vụ đòi
hỏi trình độ chuyên môn và có tính cập nhật cao, bảo hành các sản phẩm,
trang thiết bị kỹ thuật trực tiếp được sử dụng để thực hiện dịch vụ…
14
1.1.4. Đối tượng của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Từ đặc điểm nhu cầu tin trong xã hội, người ta chia người dùng tin
thành 5 nhóm cơ bản, với đặc điểm nhu cầu thông tin của từng nhóm như sau:
Nhóm 1. Người dùng tin là nhà lãnh đạo, quản lý
Người dùng tin nhóm này là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hành
chính (lãnh đạo các Bộ/ngành, lãnh đạo các Vụ/Cục/ Ban…). Nội dung
bao quát chủ đề thông tin cho nhóm người dùng tin này có diện rộng, khái
quát trên nhiều lĩnh vực, các vấn đề có liên quan đến khoa học lãnh đạo,
quản lý, các phương hướng phát triển của đất nước. Quỹ thời gian của
người dùng tin nhóm này rất ít, vì vậy, thông tin dành cho họ cần phải
nhanh, kịp thời và bảo đảm độ tin cậy, có độ khái quát và cố kết cao. Như
vậy, những người làm công tác cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo phải
hiểu biết rộng, nắm vững các nguồn tin và thành thạo trong việc ra cứu
tìm tin. Phương pháp phục vụ cho người dùng tin ở đây thường là cung
cấp đến từng cá nhân các thư mục tổng hợp và ấn phẩm thông tin chọn
lọc, các bản tin nhanh được xử lý tổng hợp.
Nhóm 2. Người dùng tin là các nhà doanh nghiệp
- Đối tượng: cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, tác nghiệp của các doanh
nghiệp; cán bộ phát triển công nghệ, lập dự án công nghệ công nghiệp, các
nhà tư vấn, môi giới công nghệ… Thông tin cần phục vụ:
+ Thông tin về hành lang pháp lý;
+ Thông tin thị trường (trong nước và thế giới);
+ Thông tin về công nghệ, thiết bị, sản phẩm mới;
+ Thông tin về doanh nghiệp, đối tác;
+ Kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ…
Nhóm 3. Người dùng tin là cán bộ KH&CN
15
Gồm những cán bộ nghiên cứu, những người tham gia thực hiện các đề
tài/đề án nghiên cứu ở các cấp. Đây là các cán bộ khoa học và chuyên môn có
học vấn cao, quan tâm đến những tài liệu chuyên sâu thực sự có giá trị khoa
học. Ngoài những thông tin mới, cập nhật, họ cần cả những tài liệu hồi cố. Mức
độ hồi cố xa hay gần tùy thuộc vào lĩnh vực ngành khoa học mà họ nghiên cứu.
Người dùng tin nhóm này nắm vững các nguồn tài liệu của ngành mình,
biết cách sử dụng và khai thác tài liệu tại các tổ chức thực hiện chức năng
thông tin KH&CN, thông thạo trong việc sử dụng cách tra cứu tìm tài liệu
trực tuyến qua các CSDL, các nguồn tin điện tử trên máy tính. Thời gian họ
dành cho việc nghiên cứu tài liệu khá nhiều (các nghiên cứu cho thấy họ có
thể dành từ 20 đến 50% quỹ thời gian nghiên cứu đề tìm tin trong các tổ chức
thực hiện chức năng thông tin KH&CN), do vậy nhu cầu tin của họ là nhu cầu
tin tư liệu, cần được cung cấp tài liệu gốc. Vì có kinh nghiệm trong việc sử
dụng thông tin nên người dùng tin nhóm này biết cách trình bày chính xác các
nhu cầu và yêu cầu về tài liệu của mình.
Nhóm 4: Người dùng tin là các học viên tại các cơ sở đào tạo (học
viện, trường đại học, cao đẳng, …)
Đây cũng là lượng người dùng tin đông đảo cần thông tin và tư liệu
phục vụ cho việc học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Thông tin mà họ cần
thường là những kiến thức khái quát về các ngành khoa học, cả những tài liệu
mới và tài liệu hồi cố. Do chưa thật quen với việc sử dụng các tài liệu nên họ
thường bỡ ngỡ trong việc tìm kiếm và khai thác thông tin. Vì vậy, cán bộ
thông tin cần chú ý hướng dẫn họ về các loại nguồn lực thông tin, phương
pháp sử dụng các tư liệu tra cứu và phương pháp tìm tin trên máy…
Nhóm 5. Người dùng tin đại chúng
Đối tượng người dùng tin này là bộ phận trong cộng đồng dân cư cần
thông tin về:
16
Nhà nghiên cứu
Cán bộ chuyên môn
Cán bộ lãnh đạo quản lý
Mức độ xử lý thông tin
Chiều sâu thông tin
- Thông tin về luật pháp, chế độ, chính sách (các văn bản QPPL, chính
sách của Đảng, Chính sách công,...);
- Thông tin ở mức độ chung, phổ thông về các lĩnh vực KT-XH, y tế,
giáo dục, văn hóa …
Những đánh giá về người dùng tin được thể hiện ở nội dung của thông
tin được cung cấp, vốn thường thay đổi theo bản chất công việc và nhiệm vụ
mà người dùng tin phải hoàn thành. Thông thường các nhà lãnh đạo, quản lý
cần những thông tin xác thực, tổng hợp, cô đọng và đã được phân tích một
cách có hệ thống, các thông tin chiến lược có tính dự báo để giúp họ đưa ra
được những quyết định đúng đắn. Các cán bộ nghiên cứu cần những thông tin
chi tiết về những chuyên ngành hẹp, những vấn đề còn đang đặt ra, những
thông tin định hướng nghiên cứu trong khoa học. Còn các cán bộ chuyên môn
quan tâm đến các thông tin dữ kiện, các số liệu và phương pháp cụ thể liên
quan đến các ngành mà họ quan tâm (Hình 1.1, Bảng 1.1).
Hình 1.1: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chiều sâu thông tin,
mức độ xử lý thông tin và các nhóm người dùng tin
17
Bảng 1.1: Sự khác nhau trong Dịch vụ thông tin cho người dùng tin
Cán bộ quản lý Cán bộ nghiên cứu
Dịch vụ - Tư vấn
- Hỏi - đáp
- Truyền dữ liệu
- Tìm tin
- Cung cấp tài liệu gốc
- Dịch tài liệu
Việc nắm bắt được định hướng nhu cầu thông tin KH&CN tổng thể,
cũng như biết được đặc điểm nhu cầu tin cụ thể của từng loại người dùng tin
(trong bối cảnh, môi trường nhất định) luôn có ý nghĩa quan trọng đối với tổ
chức thông tin KH&CN, nhất là trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị
trường. Bởi vì, từ đó tổ chức thông tin KH&CN có thể có chiến lược, kế
hoạch xây dựng tiềm lực và nhất là tổ chức phát triển dịch vụ thông tin của
mình một cách phù hợp, hiệu quả, đặc biệt là những sản phẩm đặc thù có thể
đứng vững và cạnh tranh trên thị trường thông tin KH&CN, mang lại lợi ích
kinh tế và thương hiệu, uy tín cho đơn vị.
1.1.5. Vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- Vị trí, vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Trong ngành khoa học và công nghệ, bên cạnh các hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ thì dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ có vị trí và vai trò như sau:
- Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đóng vai trò hỗ trợ trực tiếp
hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, góp phần đưa các sản phẩm thông
tin đến người dùng tin.
- Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
+ Giúp loại bỏ hiện tượng trùng lặp đề tài: Hoạt đông nghiên cứu và
phát triển ở nước ta hiện nay chủ yếu được thực hiện bằng nhuồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước và được phân bổ theo kế hoạch hoạt động KH&CN hàng
18
năm của các Bộ, ngành, địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và nguồn kinh phí được phân bổ theo kế hoạch
cho việc thực hiện các đề tài, các bộ ngành và địa phương tự xác định các đề
tài và tổ chức thực hiện. Với cơ chế thực hiện đề tài như vậy, nếu không có
được hệ thống thông tin thông suốt gữa các Bộ, ngành và địa phương với
nhau thì rất dễ xảy ra hiện tượng trùng lặp đề tài. Như vậy, sẽ gây lãng phí
ngân sách nhà nước và công sức của các nhà nghiên cứu. Tránh được việc
trùng lặp đề tài, không chỉ giúp tiết kiệm được tiền của, mà còn phát huy hiệu
quả đầu tư của nhà nước cho KH&CN, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động KH&CN.
+ Cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài: Một trong những
sản phẩm tư liệu quan trọng của quá trình thực hiện đề tài là Bản thuyết minh.
Đây là tài liệu cung cấp thông tin khá đầy đủ về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài(
tên, địa chỉ, học hàm, học vị, chuyên ngành đào tạo, thông tin về lĩnh vực nghiên
cứu, công trình nghiên cứu đã thực hiện…), phản ánh được năng lực nghiên cứu
của tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài. Những thông tin này không chỉ giúp các nhà
quản lý trong việc đánh giá, tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN, mà còn giúp tạo lập liên kết giữa các tổ chức, cá nhân nghiên cứu với
nhau cũng như giữa người dùng tin với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu.
+ Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện các đề
tài: Đây là một trong các nội dung trọng tâm của chiến lược phát triển
KH&CN đã được Đảng và Nhà nước đề ra. Biện pháp hiệu quả nhất phục vụ
cho việc thực hiện chủ trương này là tăng cường thông tin về các đề tài sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Việc công khai thông tin về các đề tài
đang được thực hiện không chỉ giúp các cơ quan quản lý nhà nước quản lý
hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển mà còn tạo nên sự
bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
19
+ Cung cấp thông tin về các phát hiện mới, sáng tạo mới – cơ sở để tạo
ra các sản phẩm mới cho xã hội.
Quá trình thực hiện đề tài là quá trình hướng tới những phát hiện hoặc
sáng tạo mới. Vì vậy, tính mới là một đặc trưng quan trọng của KQNC. Tính
mới KQNC có đặc điểm liên hoàn thể hiện ở chỗ một phát hiện/sáng tạo mới
của một KQNC có thể là tiền đề cho những phát hiện/sáng tạo của một
KQNC khác. Một phát hiện/ sáng tạo mới của một đề tài có thể là cơ sở hình
thành một công nghệ mới dẫn đến sự xuất hiện của một sản phẩm mới
+ Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN: Một
trong các đương lối chiến lược phát triển KH&N phục vụ CNH-HĐH đất
nước mà Đảng và Nhà nước đã đề ra là tăng cường tính công khai, minh bạch
trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và tăng cường phát triển thị trường
công nghệ. Thông tin về báo cáo KQNC là một trong các biện pháp hiện thực
hoá chủ trương này, thể hiện ở các mặt sau: Công khai các thông tin về báo
cáo KQNC của các đề tài sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Qua đó
củng cố niềm tin của cộng đồng nói chung và các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ
KH&CN nói riêng đối với hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN.
Tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng áp dụng KQNC vào thực tiễn
- Đối với các doanh nghiệp KH&CN: Dịch vụ thông tin KH&CN cung
cấp thông tin về công nghệ, các ngành sản xuất, đặc biệt là các thông tin về
chợ công nghệ, thiết bị (techmart). Hiện nay tại Việt Nam, nhà nước đang có
nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
việc cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN còn nhằm mục đích thiết lập cổng
thông tin KH&CN phục vụ đổi mới sáng tạo, trong đó cung cấp những công
nghệ mới, đảm bảo nhu cầu thông tin về công nghệ, một thành phần cốt lõi
của khởi nghiệp.
20
- Đối với các nhà quản lý, lãnh đạo: Dịch vụ thông tin KH&CN được
cung cấp miễn phí với mục đích cung cấp những thông tin, số liệu về
KH&CN trong các lĩnh vực để làm căn cứ hoạch định chủ trương, chính sách
trong lĩnh vực KH&CN
- Đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên học sinh, sinh
viên: Dịch vụ thông tin KH&CN (trực tiếp là các dịch vụ thông tin – thư viện)
cung cấp số liệu, dữ liệu cho việc khai thác để nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, phục vụ mục đích tham khảo, giảng dạy và học tập.
1.2. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển dịch vụ thông
tin khoa học và công nghệ
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu. trên
các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng
là thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Smith (1976)
cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động
hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ
với nhau. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và
nhắc nhở chúng ta rằng ‘sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết
định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống
lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng không được tuyên bố trong quá trình
hoạch định chính sách [10]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách phụ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [19]
21
Cụm từ ‘chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công”
được gọi là chính sách công. Đây không chỉ là sự ghép từ thuần túy, mà đã có
sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính
sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng
đến giải quyết.
Từ những cách nghiên cứu của các học giả về chính sách, chính sách
công, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: “Chính sách công
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan đến nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [2]. Như vậy Chính
sách công gồm các nội dung:
- Là kết quả ý chí chính trị của nhà nước
- Định hướng mục tiêu
- Cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội
Chính sách thông tin là một lĩnh vực trong chính sách công, hướng sự
điều chỉnh tới toàn bộ chu trình thông tin và các hoạt động có liên quan.
Trong xã hội, đối tượng vật thể thực phổ biến chứa thông tin rất đa dạng, bao
gồm các dạng tài liệu, văn bản, tranh vẽ, bản đồ, băng hình, băng ghi âm, dữ
liệu số,… Kết quả của hoạt động thông tin, với tư cách là một hoạt động dịch
vụ KH&CN, tác động vào các đối tượng nguồn tin thực để chúng được biến
đổi và chuyển sang các dạng sản phẩm và dịch vụ thông tin (ấn phẩm, cơ sở
dữ liệu, bảng tra, danh mục, tổng luận, dịch vụ tìm tin, phản biện thông tin,
đánh giá thông tin, tư vấn thông tin… )
Từ những khái niệm về chính sách, chính sách thông tin, dịch vụ thông
tin KH&CN, tác giả đưa ra khái niệm như sau:
‘Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN bao gồm hệ thống
mục tiêu và biện pháp tác động vào các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
22
KH&CN và hạ tầng thông tin nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng
nhu cầu về sử dụng thông tin của xã hội. Hệ thống mục tiêu và biện pháp này
dược xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan như
hệ thống pháp luật, chính sách tổ chức và quản lý và trình độ phát triển khoa
học và công nghệ ở mỗi thời kỳ’
Từ khái niệm này, ta cần lưu ý các vấn đề sau:
Trong nghiên cứu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ cần làm rõ mục tiêu chính sách. Việc phân tích mục tiêu của chính
sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ cần làm rõ mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu chung của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ là hướng tới sự phát triển thông tin khoa học và công nghệ, phục
vụ nhu cầu của xã hội.
Mục tiêu cụ thể của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ là khai thác hệ thống các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN, cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ.
1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ
Chính sách phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ có liên quan chặt
chẽ đến các chính sách khác như: Chính sách khoa học và công nghệ, chính
sách kinh tế, chính sách đầu tư. Chính vì vậy, chính sách phát triển dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong hệ thống chính
sách công.
Trước hết, chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ góp phần cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển
23
khoa học và công nghệ ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc phát triển, thúc
đẩy dịch vụ khoa học và công nghệ
Thứ hai, Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN có mối quan
hệ chặt chẽ với các chính sách có liên quan khác, ví như chính sách đầu tư,
chính sách tài chính, chính sách phát triển nguồn nhân lực,…. Chính sách
phát triển dịch vụ thông tin là một bộ phận quan trọng của Chính sách thông
tin nhằm mục tiêu đưa quốc gia hội nhập vào xã hội thông tin toàn cầu
Thứ ba, chính sách phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao vị thế, vai trò của thông tin KH&CN trong việc cung cấp những sản phẩm, dịch
vụ thông tin đến các nhà quản lý, người dùng tin và doanh nghiệp KH&CN
Thứ tư, chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN thể hiện những
chủ trương, quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy
hoạt động thông tin KH&CN thông qua việc tăng cường kinh phí, phát triển
nguồn lực thông tin KH&CN, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN,
phát triển nguồn nhân lực thông tin KH&CN.
1.2.3. Những nội dung điều chỉnh của chính sách phát triển dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ
Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN điều chỉnh các nội
dung của dịch vụ thông tin KH&CN, bao gồm: Dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch
vụ phổ biến thông tin và dịch vụ tra cứu tin.
1.2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu
Dịch vụ cung cấp tài liệu là dịch vụ phổ biến trong tại thư viện trong
các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN. Đảm bảo tư liệu là dịch
vụ vốn có ngay trong công tác thư viện. Với sự mở rộng phổ biến thông tin,
sử dụng các công cụ truy nhập và thiết bị sao nhân đặt ra yêu cầu thông tin
cần phải đạt tới các chỉ tiêu cao hơn về chất và lượng. Trong các tổ chức thực
hiện chức năng thông tin KH&CN tại bộ/ngành, địa phương, việc sao chép tài
24
liệu là dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin dưới hình
thức bản sao hoặc scan. Hình thức dịch vụ này được áp dụng tại đại đa số các
cơ quan thông tin vì số bản tài liệu có hạn nên bạn đọc chỉ có thể đọc tại chỗ,
không được mượn về nhà, nhất là đối với tài liệu quý hiếm, độc bản, tài liệu
có giá thành cao,... dịch vụ này đặc biệt rất thiết thực đối với người dùng tin
không có nhiều thời gian đến thư viện.
1.2.3.2. Dịch vụ phổ biến thông tin
Tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương sử
dụng Dịch vụ này nhằm cung cấp thông tin theo chuyên đề, có nội dung và hình
thức đã được xác định từ trước một cách chủ động và định kỳ tời người dùng tin.
Người dùng tin có thể là cá nhân, tập thể hay một nhóm người đề ra một yêu
cầu cụ thể đối với các thông tin dễ được cung cấp cho họ. Trên cơ sở diện nhu
cầu ổn định có sẵn của mỗi nhóm người dùng tin, tổ chức thực hiện chức năng
thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương định kỳ và chủ động tổ chức cung cấp
các thông tin mới nhất đến người dùng tin. Có thể hiểu mỗi người dùng tin sẽ
tương ứng với một gói (kiện) chứa các thông tin thích hợp mà họ được tổ chức
thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương cung cấp.
Hiện nay, dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc rất phổ biến trên nền của
các mạng thông tin. Mục đích là giúp người dùng tin nắm bắt nhanh chóng,
đầy đủ và toàn diện những thông tin mới nhất trong lĩnh vực họ quan tâm. Ưu
điểm của dịch vụ này là phục vụ những yêu cầu tương đối ổn định, một cách
năng động, liên tục, đồng thời thu được những thông tin phản hồi nhằm điều
chỉnh và cải tiến chất lượng hoạt động thông tin.
1.2.3.3. Dịch vụ tra cứu tin
Dịch vụ tra cứu tin nhằm mục đích cung cấp cho người dùng tin những
thông tin phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông qua các
công cụ hỗ trợ tra cứu như kho tra cứu, danh mục, CSDL,...
25
Dịch vụ tra cứu tin được thực hiện dưới hai hình thức: Tra cứu tin
truyền thống (tra cứu thông qua kho tài liệu tra cứu, Hệ thống mục lục phiếu)
và Tra cứu tin hiện đại (tra cứu trực tuyến trên mạng hoặc tra cứu thông qua
các CSDL trên máy tính). Dịch vụ tra cứu tin hiện đại phục vụ việc khai thác
nguồn tài liệu được số hoá, tài liệu được lưu trữ trên các vật mang tin đặc biệt
(Các CSDL lưu trữ trên CD-ROM và trên mạng LAN; thông tin toàn văn trên
mạng; mạng Internet)
Dịch vụ tra cứu tin thực hiện có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng của bộ máy tra cứu. Bộ máy tra cứu (Kho tài liệu tra cứu, Hệ
thống mục lục phiếu, hồ sơ trả lời bạn đọc) được tổ chức khoa học, chính xác,
đầy đủ, phong phú và cập nhật sẽ là tiền đề cho hoạt động tra cứu tốt và
ngược lại.
1.2.4. Mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ
Trước hết, chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN cần đáp ứng
các mục tiêu chung của chính sách phát triển dịch vụ KH&CN, đó là:
- Phát triển các loại hình dịch vụ KH&CN để đáp ứng 100% nhu cầu
của xã hội, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ KH&CN để có thể cạnh
tranh với các nước trong khu vực ASEAN và thế giới.
- Nâng cao tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp của các loại hình
dịch vụ KH&CN trong toàn khu vực dịch vụ và trong tổng thu nhập sản phẩm
quốc gia GDP. Đến năm 2030, phát triển dịch vụ KH&CN thành một ngành
dịch vụ quan trọng tại Việt Nam, đóng góp từ 5-10% GDP.
- Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ KH&CN
- Xây dựng và phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN trên
cơ sở sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN hiện có; đến năm 2030 phát triển ít
nhất 10 tổ chức dịch vụ KH&CN đạt trình độ khu vực và thế giới.
26
- Đến năm 2020, tổng mức đầu tư trực tiếp của xã hội phấn đấu đạt 60-
80% tổng kinh phí đầu tư cho dịch vụ KH&CN
Để đạt được những mục tiêu này, riêng đối với dịch vụ thông tin
KH&CN cần chú trọng những nhiệm vụ sau:
- Bảo đảm mức đầu tư trực tiếp cho thông tin, thống kê KH&CN tối
thiểu phải đạt 3-5% tổng kinh phí đầu tư cho KH&CN.
- 100% các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có Trung tâm Thông
tin và Thống kê KH&CN; 100% các bộ, ngành có tổ chức thực hiện chức
năng đầu mối thông tin KH&CN. Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động
của các tổ chức thông tin và thống kê KH&CN ở Trung ương và địa phương,
đảm bảo tính liên thông và nhất quán trong chia sẻ, khai thác và sử dụng
thông tin KH&CN trên toàn quốc.
- Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật của các tổ
chức thông tin, thống kê KH&CN ở Trung ương và địa phương.
1.2.5. Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ
Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có liên
quan và ảnh hưởng đến nhiều chính sách thuộc lĩnh vực thông tin KH&CN,
bao gồm:
- Chính sách phát triển nguồn lực thông tin KH&CN: Là những quy
định cụ thể về phát triển nguồn tài liệu phục vụ cung cấp dịch vụ thông tin
KH&CN, là nội dung quan trọng, bao gồm phát triển các nguồn tin trong
nước và quốc tế. Nguồn tin KH&CN là yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình nghiên cứu.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ thông tin
KH&CN: Là những quy định cụ thể về phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN
thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN
27
- Chính sách phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN: Là những quy định của Nhà nước về phát triển hệ thống mạng, cơ
sở vật, chất, kỹ thuật, xây dựng, duy trì và phát triển CSDL quốc gia về
KH&CN, nhằm góp phần phát triển dịch vụ thông tin KH&CN.
1.2.6. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ
1.2.6.1. Khái niệm
Thực thi chính sách công, có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo Mazmanian và Sebatier: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính
sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được
thể hiện dưới các hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành
pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo lý tưởng, quyết định đó xác định
vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu cần theo đuổi và rất nhiều
cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá trình này trải qua
nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản, tiếp theo là các
quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ của các nhóm lợi
ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và không chủ
định – của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định,
và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” [23]
William Dunn cho rằng “các hành động chính sách công có hai mục
đích chính: điều chỉnh và phân bổ” [24]. Các hành động điều chỉnh là những
hành động được thiết kế để bảo đảm sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc thủ tục
nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đòi hỏi các đầu vào
như tiền, thời gian, nhân sự và thiết bị.
Từ những quan điểm trên của các nhà nghiên cứu, có thể hiểu rằng,
thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời
sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực
28
thi chính sách công và tổ chức thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính
sách công.[5], [1]
PGS.TS Văn Tất Thu cho rằng: “Việc thực hiện chính sách công là
toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là
bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách, hiện thực hóa chính
sách, đưa chính sách vào cuộc sống…” [21]
Như vậy, quá trình thực thi chính sách công bao gồm các nội dung
chính như sau:
- Ban hành các văn bản quy định chi tiết; Thiết lập các chương trình, dự
án chính sách công
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó.
Từ khái niệm thực thi chính sách công, đối với thực thi chính sách phát
triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, có thể hiểu đó là việc đưa
chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ vào thực tiễn
thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án và tổ chức thực
hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ.
1.2.6.2. Nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển dịch vụ
thông tin KH&CN.
Đây là nội dung được các cơ quan tổ chức thực thi chính sách (cấp
Trung ương là Cục Thông tin KH&CN quốc gia, cấp địa phương là UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Sở KH&CN và các đơn vị liên
quan) nghiên cứu, xây dựng và triển khai. Thông thường bao gồm các nội
dung cụ thể như sau:
29
+ Kế hoạch tổ chức, điều hành: chương trình hoặc kế hoạch phát triển
dịch vụ KH&CN của Bộ KH&CN quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm
của các đơn vị, tổ chức trong quá trình tổ chức và điều hành chính sách, bao
gồm: trách nhiệm chủ trì của Cục Thông tin KH&CN quốc gia trong việc đảm
bảo nguồn tin KH&CN, phát triển dịch vụ thông tin KH&CN; Viện Chiến
lược và Chính sách KH&CN chịu trách nhiệm phối hợp với Cục Thông tin
KH&CN quốc gia trong việc dự thảo chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN trình Bộ trưởng Bộ KH&CN.
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, bao gồm: hạ tầng thông tin,
CSDL quốc gia về KH&CN, nhân lực thông tin KH&CN, tài chính cho dịch
vụ thông tin KH&CN
+ Kế hoạch thời gian triển khai: Mục tiêu đến 2030
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách
+ Dự kiến nội quy, quy chế
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Đây là nhiệm vụ được giao cho
Trung tâm truyền thông KH&CN, Bộ KH&CN (ở trung ương) và các Sở
KH&CN, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (ở địa phương)
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách: Nội dung quan trọng nhất,
đòi hỏi sự tham gia, phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan nhà nước. Đối với
chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN, việc phân công phối hợp
được thực hiện như sau:
+ Cục Thông tin KH&CN quốc gia chủ trì trong quá trình tổ chức thực
thi chính sách, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc như Thư viện KH&CN quốc
gia cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN; Trung tâm Phân tích Thông tin
cung cấp thông tin phục vụ các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách.
+ Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN tư vấn, phối hợp xây dựng
kế hoạch, chương trình triển khai chính sách
30
+ Vụ Thư viện, Bộ Văn hóa, Thể thao, du lịch tư vấn về mặt chuyên
môn trong việc cung cấp các dịch vụ thông tin – thư viện.
+ Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc trực tiếp cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN, phục vụ
các đối tượng dùng tin.
+ Các Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN thực hiện việc cung
cấp các dịch vụ thông tin KH&CN.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm: Đây là hoạt động của các cơ
quan ban hành chính sách, cụ thể: Chính phủ, Bộ KH&CN
1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.2.7.1. Những yếu tố chủ quan
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách có vai trò quan trọng trong việc
tổ chức thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. Đối với tổ
chức đầu mối thông tin KH&CN quốc gia như Cục Thông tin KH&CN quốc
gia, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN bao gồm nhiều hoạt động như gửi công văn, thông báo, phổ biến
thông qua trang thông tin điện tử, đặc biệt có sự phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ KH&CN (Trung tâm truyền thông KH&CN).
- Năng lực thực thi của cán bộ, công chức
Đối với đặc thù riêng của chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN, cán bộ thực thi đòi hỏi phải có chuyên môn về thông tin KH&CN
và thư viện. Việc không được đào tạo chuyên sâu về ngành thông tin – thư
viện có thể dẫn tới việc không đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin.
- Sự đồng tình, ủng hộ của người dân
31
Văn hóa đọc là vấn đề cốt lõi đối với một quốc gia. Hiện nay, việc
mạng xã hội đang trở nên phổ biến, người dùng tin dường như thờ ơ với văn
hóa đọc truyền thống. Việc phát triển dịch vụ thông tin KH&CN theo hướng
hiện đại kết hợp với các dịch vụ thư viện truyền thống sẽ giành được sự ủng
hộ và quan tâm của người dân đối với dịch vụ thông tin.
1.2.7.2. Những yếu tố khách quan
- Tính chất của vấn đề
Đối với vấn đề chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN, bản
chất vấn đề không mang tính thời sự bằng các vấn đề về môi trường, kinh tế
hay an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay,
việc phát triển dịch vụ thông tin nhằm phục vụ các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo là yêu cầu hết sức cấp thiết.
Chính vì vậy, căn cứ vào tính chất của vấn đề, quá trình thực thi chính sách
phát triển dịch vụ thông tin KH&CN cần phải căn cứ vào sự phát triển của
KH&CN trên thế giới và của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực thi.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi
Các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin KH&CN tại trung ương (Bộ
KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia) và các cơ quan quản lý nhà nước
về thông tin KH&CN tại địa phương (Các Sở KH&CN) luôn có sự phối hợp
chặt chẽ trong việc thực thi chính sách về thông tin KH&CN và dịch vụ thông
tin KH&CN, nhằm tạo ra các dịch vụ thông tin KH&CN tốt nhất, phục vụ
các đối tượng dùng tin. Tuy nhiên, giữa người dùng tin là học sinh, sinh viên
và các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN dường như vẫn còn
khoảng cách. Điều này có thể được lý giải bởi việc phát triển và cung cấp
dịch vụ thông tin dành cho các đối tượng này chưa được đa dạng.
- Môi trường thực thi chính sách
32
Môi trường thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN
bao gồm môi trường chính trị, văn hóa và công nghệ
+ Môi trường chính trị: Chính sách công mang tính ổn định tương đối.
Chính vì vậy, quá trình thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN chịu ảnh hưởng bởi môi trường chính trị. Chính phủ khóa mới sẽ có
nhiều thay đổi về chính sách KH&CN nói chung, dẫn đến sự thay đổi của
chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN.
+ Môi trường văn hóa: Đối với dịch vụ thông tin KH&CN, do đặc thù
nét văn hóa ở các địa phương khác nhau nên khi thực thi chính sách sẽ có sự
khác nhau giữa các địa phương, vùng miền. Vùng Đông Nam Bộ thường ban
hành các chương trình, dự án cụ thể hóa chính sách, đồng thời ưu tiên những
dịch vụ thông tin phục vụ doanh nghiệp KH&CN. Trong khi đó, các tỉnh miền
núi phía Bắc thường triển khai các dự án, chương trình gắn với nông thôn và
nông nghiệp.
+ Môi trường công nghệ: Việc triển khai dịch vụ thông tin KH&CN
phụ thuộc rất nhiều vào môi trường công nghệ. Hạ tầng thông tin (bao gồm
hệ thống mạng và CSDL quốc gia về KH&CN) là những yếu tố công nghệ
phục vụ quá trình cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN. Việc thực thi chính
sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN phụ thuộc nhiều vào môi trường
công nghệ.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách
Đối với chính sách thông tin nói chung và chính sách phát triển dịch vụ
thông tin KH&CN nói riêng, nhóm đối tượng có đặc điểm riêng đối với các
đối tượng chính sách khác, đó chính là nhóm người dùng tin. Đây là nhóm đối
tượng tương đối rộng, có trình độ từ phổ thông (học sinh, sinh viên) đến trình
độ cao (các nhà khoa học).
33
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách
phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và bài học cho Việt
Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Đài Loan
Đài Loan là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển ở châu
Á (được mệnh danh là con rồng kinh tế) trong những năm 80 trở lại đây. Đài
Loan rất chú trọng đến công tác thông tin KH&CN và dịch vụ thông tin
KH&CN. Trung tâm Thông tin KH&CN (Science and Technology
Information Center) của Đài Loan có nhiệm vụ chính như sau:
- Thu thập thông tin: tổ chức và tiến hành thu thập các dạng nguồn tin
chủ yếu như: tạp chí và ấn phẩm kế tiếp, sách, báo cáo nghiên cứu, tài liệu hội
nghị, luận án khoa học, sáng chế, tiêu chuẩn và quy phạm.
- Xử lý và phân tích thông tin: tiến hành việc phân tích và xử lý theo
các nội dung quan trọng như: chính sách và chiến lược, kết quả nghiên cứu,
đổi mới KH&CN
- Trao đổi và hợp tác thông tin: thiết lập, duy trì và thực hiện các quan
hệ về thông tin với các nước và tổ chức quốc tế nhằm nâng cao năng lực của
cơ quan
- Dịch vụ thông tin: duy trì và thực hiện các loại dịch vụ thông tin đáp
ứng các yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước.
Đài Loan rất chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ thông tin
KH&CN thông qua hình thức trực tuyến (online), nổi bật là các dịch vụ sau:
- STICNET: hiện được vận hành với trên 30 CSDL trong và ngoài nước
với trên 16 triệu biểu ghi
- CSDL trên CD –ROM: Bao gồm 20 CSDL, trong và ngoài nước trên
đĩa CD –ROM
34
- Dịch vụ WWW và Gopher: các thông tin về hoạt động của trung tâm
Thông tin KH&CN được cung cấp qua Internet
- Các dịch vụ tìm trực tuyến như: Qua DIALOG từ Knight-Ridder; Qua
Data Star từ Knight-Ridder; Qua Questels từ Questel orbit…
1.4.1.2. Malaysia
Malaysia là một quốc gia có nền KH&CN phát triển trong khu vực
ASEAN. Hệ thống chính sách về KH&CN của Malaysia thực sự bắt đầu từ
năm 1957 sau khi giành được độc lập. Chính sách về KH&CN đầu tiên của
Malaysia được ban hành vào thập niên 80. Ban đầu, các chính sách về
KH&CN của gắn việc phát triển KH&CN với các hoạt động kinh tế và xã hội,
tập trung phát triển việc nghiên cứu cấp cơ sở, nâng cấp cơ sở vật chất và giáo
dục. Hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ cho khu vực công, như tư
vấn, chế tạo máy, công nghệ thông tin, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, cũng
như những căn cứ hoạch định chính sách và hoạt động nghiên cứu phát triển
ngay từ những ngày đầu đã được Chính phủ Malaysia đầu tư và định hướng
phát triển. Bộ Khoa học, Công nghệ và Đổi mới Malaysia là cơ quan chủ trì
hoạch định chính sách về KH&CN ở Malaysia. Năm 1992, khi trung tâm
thông tin KH&CN (viết tắt là MASTIC) được thành lập, hoạt động thông tin
và dịch vụ thông tin KH&CN đã mở rộng quy mô, sản phẩm và đối tượng
phục vụ . Các dịch vụ thông tin KH&CN tại MASTIC nhằm phục vụ 03 mảng
chính của khu vực công, bao gồm: công tác quản lý và phát triển chính sách;
phát triển hạ tầng khoa học quốc gia; công nghiệp và thương mại
1.3.1.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia có trình độ phát triển KH&CN hàng đầu khu vực
Đông Á và Châu Á. Chính sách phát triển KH&CN của Hàn Quốc là phát huy
sự cạnh tranh về công nghệ và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo để thay
đổi nhận thức công chúng, dựa trên nền tảng kinh tế. Để đạt được mục tiêu
35
này, Luật KH&CN và đổi mới sáng tạo năm 1997 của Hàn Quốc được ban
hành nhằm:
- Thành lập Hội đồng quốc gia về KH&CN nhằm phát triển hiệu quả
của hoạt động nghiên cứu phát triển thông qua việc hợp tác quốc tế trong việc
thi hành chính sách nghiên cứu phát triển và đầu tư
- Thành lập và thi hành kế hoạch 5 năm cho đổi mới sáng tạo KH&CN,
trong đó chú trọng các chương trình chuyên sâu về nghiên cứu và phát triển,
phát triển nhân lực và hạ tầng KH&CN
- Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Với việc lấy nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo làm trung tâm,
chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN Hàn Quốc nhằm mục đích
phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển [25]
KISTI là Trung tâm Thông tin KH&CN Hàn Quốc, được thành lập từ
năm 1962, với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu để nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. KISTI chủ yếu cung cấp các dịch vụ thông
tin KH&CN phục vụ nghiên cứu và phát triển, truy cập mở và những thông
tin học thuật.
1.3.2. Bài học cho Việt Nam
Từ việc nghiên cứu các chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN
của các quốc gia trong khu vực và thế giới có thể rút ra bài học cho Việt
Nam như sau:
Các quốc gia trong khu vực và trên thế giới luôn tập trung và coi trọng
hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D), cũng như thương mại hóa kết quả
nghiên cứu KH&CN. Việc cung cấp các dịch vụ thông tin phục vụ hoạt động
R&D rất quan trọng. Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ thông tin qua
mạng internet đang trở nên phổ biến, và bên cạnh một số dịch vụ truyền thống
thông qua thư viện như dịch vụ mượn tài liệu, sao chụp, các quốc gia trong
36
khu vực đã cung cấp dịch vụ khai thác trực truyến thông qua hệ thống CSDL
với một khối lượng CSDL đồ sộ, có chiều sâu về nội dung. Một khía cạnh
khác của việc cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN đó chính là cung cấp
thông tin cho các cơ quan nhà nước để tiến hành hoạch định chính sách. Đây
là nhiệm vụ được các quốc gia trong khu vực ASEAN coi trọng và thực hiện
một cách nghiêm túc.
Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định sự tồn tại một thị trường thông tin
nhưng nhu cầu về thông tin và khả năng thanh toán của thị trường này không
giản đơn như các thị trường vật thể vật chất khác. Từ đây không thể nóng vội
chuyển toàn bộ hoạt động thông tin KH&CN sang ngay phương thức tổ chức
theo cơ chế thị trường. Điều đó có nghĩa là, nhà nước vẫn và còn sẽ giữ một
vai trò quan trọng trong việc cấp vốn cho hoạt động thông tin KH&CN, cung
cấp các dịch vụ thông tin KH&CN.
Tuy nhiên, về một phương diện khác, kinh nghiệm của nhiều nước
cũng cho thấy ngân sách của nhà nước dành cho hoạt động thông tin ngày
càng giảm đi theo tỷ lệ tương đối của chúng. Điều này có nghĩa rằng, bên
cạnh nguồn tài chính của nhà nước giành cho hoạt động thông tin, cần phải
tạo điều kiện để đa dạng hóa nguồn vốn cho chúng. Từ đây đòi hỏi phải thay
đổi chính sách của nhà một cách thích ứng mềm mại hơn.
Hoạt động cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN phải được cung cấp
trên cơ sở một CSDL quốc gia hoàn chỉnh về KH&CN, trong đó phân quyền
khai thác cho các đối tượng tham gia xây dựng. Các cán bộ đang công tác
trong lĩnh vực thông tin thư viện cũng cần được trang bị các kiến thức và kỹ
năng gắn với chuyên đề cụ thể: biên mục, phân loại, định từ khoá, phân tích nhu
cầu tin, khai thác sử dụng Internet, tự động hoá trong công tác thư viện, xử lý
bao gói thông tin, tài liệu điện tử, quản trị mạng để có thể phục vụ một cách
kịp thời nhu cầu của người dùng tin.
37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Hiện nay, công tác thông tin KH&CN chưa được thu thập và xử lý một
cách hệ thống và đầy đủ. Chất lượng dịch vụ thông tin KH&CN còn hạn chế,
chưa phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo và
điều hành của ngành KH&CN nói riêng và quá trình phát triển kinh tế-xã hội
nói chung.
Vì vậy, tại chương 1 của luận văn này, tác giả đã làm rõ hơn những
khái niệm cơ bản về thông tin khoa học và công nghệ, dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ, chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ. Ngoài ra, chương 1 còn đề cập tới một số nội dung khác như:
- Đặc tính của dịch vụ thông tin KH&CN
- Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ thông tin KH&CN
- Nội dung chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN
- Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN
Và nghiên cứu một số kinh nghiệm của các nước có nền thông tin
KH&CN phát triển.
38
Chương 2:
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ ở Việt Nam
2.1.1. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa
học và công nghệ bộ/ngành
Trong hệ thống thông tin KH&CN quốc gia các tổ chức thực hiện chức
năng thông tin KH&CN khối bộ/ngành giữ vị trí quan trọng. Các tổ chức
thông tin KH&CN là đơn vị cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN. Tổ chức
tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành ở nước ta được hình
thành mạnh mẽ từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Qua nhiều thay đổi về tổ
chức, tính đến tháng 12/2016, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông
tin tại Trung ương bộ, ngành gồm 33 đơn vị trong đó:
- Tại Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia là cơ quan đứng
đầu mạng lưới thông tin KH&CN, là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối
thông tin KH&CN quốc gia.
- Tại các bộ, ngành có 32 đơn vị thực hiện chức năng đầu mối thông tin
KH&CN gồm các loại hình, tên gọi khác nhau như sau, đó là:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập (Các Viện, Trung tâm Thông tin)
+ Các đơn vị quản lý nhà nước (Các Vụ KH&CN; các Cục);
Hình thức tổ chức các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin
bộ/ngành rất đa dạng. Kết quả điều tra cho thấy hình thức tổ chức phổ biến
nhất của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành hiện
nay trong phổ biến dưới ba loại mô hình sau:
- Mô hình 1: Thông tin +Tư liệu + Thống kê ngành;
39
- Mô hình 2: Thông tin- thư viện – Công nghệ thông tin;
- Mô hình 3: Thông tin- Thư viện- Lưu trữ- Xuất bản.
2.1.2. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa
học và công nghệ ở địa phương
Các tổ chức thông tin KH&CN ở địa phương có vai trò quan trọng
trong việc tổ chức thực thi chính sách thông tin KH&CN nói chung và chính
sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN ở Việt Nam nói riêng. Nhằm đảm
bảo sự phối hợp thống nhất về quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ trong toàn bộ mạng lưới thông tin, thống kê trên cả nước, có sự
thống nhất ngành dọc các tổ chức thông tin, thống kê từ trung ương đến địa
phương. Tại các Điều từ 26 đến 28 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động
thông tin KH&CN, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thực hiện chức năng
đầu mối thông tin KH&CN đã được quy định rõ. Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, tính đến 12/2016 có 63 tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương chỉ định các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN.
Tuy nhiên, tên gọi của các tổ chức vẫn rất đa dạng, chỉ một số rất ít đã đổi tên
theo quy định tại Thông tư 29/2015/TT-BKHCN ngày 15/10/2014 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
về KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Tính đến 12/2016, đã có 28 Sở
KH&CN trên cả nước có Trung tâm Thông tin & Thống kê KH&CN (đổi tên
hoặc thành lập mới)
40
Bảng 2.1: Tên gọi của tổ chức thông tin và thống kê KH&CN địa phương
STT
Tên tổ chức thông tin,
thống kê KH&CN
Số
lượng
Tỉnh, thành phố
1
Trung tâm Thông tin và
Thống kê KH&CN
28
Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu,
Bắc Giang, Bến Tre, Bình
Dương, Bình Định, Cao Bằng,
Đak Lak, Đồng Nai, Hà Nội, Hòa
Bình, TP. Hồ Chí Minh, Hưng
Yên, Lai Châu, Lâm Đồng, Long
An, Nam Định, Ninh Bình, Phú
Thọ, Phú Yên, Quảng Ninh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Sơn La,
Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế,
Trà Vinh, Vĩnh Long
2
Các Trung tâm Thông tin
KH&CN với nhiều tên
gọi khác nhau: Trung tâm
Ứng dụng KH&CN;
Trung tâm Thông tin
KH&CN và Tin học
14
Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ,
Đà Nẵng, Đăk Nông, Điện Biên,
Hà Giang, Hải Dương, Hải
Phòng, Hậu Giang, Lào Cai,
Nghệ An, Ninh Thuận, Vĩnh
Phúc
3 Các Phòng thực hiện
chức năng quản lý nhà
nước: Phòng Quản lý
chuyên ngành, Phòng
Thông tin KH&CN
11
An Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh,
Bình Phước, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Thanh Hóa, Tây Ninh,
Thái Bình, Tuyên Quang, Yên
Bái
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thông tin, thống kê KH&CN của các địa
phương năm 2016)
41
Các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN thực hiện
cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN cho người dùng tin, bao gồm cả loại
hình thu phí và không thu phí. Tuy nhiên, ở các địa phương thì thực trạng
cung cấp các dịch vụ thông tin cũng khác nhau, tùy thuộc vào nguồn kinh phí
được cấp cho tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN, nhu
cầu của người dùng tin và tình hình phát triển kinh tế- xã hội và KH&CN tại
địa phương.
2.1.3. Thực trạng Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
2.1.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu
Nguyên liệu chủ yếu để tạo lập các tài nguyên thông tin là các loại hình
tài liệu khoa học, công nghệ, kinh tế khác nhau.
Đối với Dịch vụ cung cấp tài liệu dưới dạng sao chụp tài liệu cần chú ý
đến các nguyên tắc sau:
- Hạn chế mức cao nhất có thể khi phải chụp toàn bộ một tài liệu. Đặc biệt,
đối với loại tài liệu chất xám và quý hiếm nguyên tắc này cần phải được quán triệt.
- Số lượng bản chụp dù nhiều hay ít thậm chí cá biệt nhưng phải bảo
đảm rằng chỉ cung cấp đến người dùng tin trực tiếp.
- Tạo ra sự khác biệt để dễ nhận biết về hình dáng giữa tài liệu được
chụp và tài liệu chụp, bảo đảm bản quyền không được vi phạm.
Các bộ/ngành, địa phương đã được trang bị máy sao chụp và máy quét
riêng để phục vụ nhu cầu sao chép tài liệu cho người dùng tin. Cán bộ thực
hiện DV cần có nghiệp vụ về tin học văn phòng và thông thạo các phần mềm
đồ họa. Tại bộ/ngành, địa phương dịch vụ cung cấp tài liệu có nhiều ưu điểm
trong việc thu hút người dùng tin qua việc họ có thể mang về nhà để nghiên
cứu và thời gian giữ sách được lâu hơn. Tuy nhiên, dịch vụ này do bị giới hạn
đối tượng như đã nêu trên nên trong tổng số 500 người được hỏi chỉ có 318
người trả lời đã sử dụng dịch vụ (Bảng 2.2).
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam

More Related Content

Similar to Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam

bai-giang-gis-d hgiaothong
 bai-giang-gis-d hgiaothong bai-giang-gis-d hgiaothong
bai-giang-gis-d hgiaothonghieucaored
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...nataliej4
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệmXây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệmVcoi Vit
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...luanvantrust
 

Similar to Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam (20)

bai-giang-gis-d hgiaothong
 bai-giang-gis-d hgiaothong bai-giang-gis-d hgiaothong
bai-giang-gis-d hgiaothong
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
 
Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...
Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...
Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
 
Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
 
Nâng cao độ chính xác tra cứu ảnh dựa vào nội dung sử dụng kỹ thuật
Nâng cao độ chính xác tra cứu ảnh dựa vào nội dung sử dụng kỹ thuậtNâng cao độ chính xác tra cứu ảnh dựa vào nội dung sử dụng kỹ thuật
Nâng cao độ chính xác tra cứu ảnh dựa vào nội dung sử dụng kỹ thuật
 
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệmXây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm
 
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệpXây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
 
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAYĐề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
 
Thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam thông qua công nghệ thông tin
Thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam thông qua công nghệ thông tinThực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam thông qua công nghệ thông tin
Thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam thông qua công nghệ thông tin
 
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việcĐề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 9 ĐIỂM
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAYLuận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở thành p...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Nghệ ở Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG TRẦN LÊ THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG TRẦN LÊ THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Duy Yên HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam” là luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Chính sách công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Tống Trần Lê Thành
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giảng dạy lớp CS1.B1 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Duy Yên, người thầy kính mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin được cảm ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm việc tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; cũng như các cán bộ đang làm việc tại một số cơ quan trực thuộc Hệ thống các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và góp ý về giải pháp của đề tài. Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
  • 5. MỤC LỤC 1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..........................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn......................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ....................................8 1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ...............................8 1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ............................................................................................8 1.1.2. Chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ................12 1.1.3. Đặc tính của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.......................12 1.1.4. Đối tượng của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.....................14 1.1.5. Vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ..........................17 1.2. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.............20 1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ..........................................................................................20 1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.....................................................................................................22 1.2.3. Những nội dung điều chỉnh của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.................................................................................23 1.2.4. Mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ .....................................................................................................................25
  • 6. 1.2.5. Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.....................................................................................................26 1.2.6. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ .....................................................................................................................27 1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ..................................................................30 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và bài học cho Việt Nam..............33 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới...................................33 1.3.2. Bài học cho Việt Nam.........................................................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM................38 2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam......................................................................................................38 2.1.1. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bộ/ngành..............................................................................................38 2.1.2. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ ở địa phương ......................................................................................39 2.1.3. Thực trạng Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.........................41 2.2. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam......................................................................................................47 2.2.1.Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam ...................................47 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam tại các Bộ/ngành, địa phương...............50 2.3. Đánh giá kết quả của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam..................................................................................61
  • 7. 2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................61 2.3.2. Yếu điểm.............................................................................................63 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM....................................................69 3.1. Quan điểm phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam .............................................................................................................69 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.........................................................70 3.2.1. Phát triển hạ tầng thông tin ở qui mô quốc gia, tăng cường tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ ở bộ/ngành, địa phương............................70 3.2.2. Đảm bảo tài chính cho dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ........74 3.2.3. Xã hội hóa dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ .........................79 3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và thống nhất mô hình hoạt động...............79 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp..............................81 3.2.6. Đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................82 3.2.7. Tăng cường tiếp thị (marketing)dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ .............................................................................................................83 KẾT LUẬN.................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................89 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSDL : Cơ sở dữ liệu KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế, xã hội SHTT DVTT TL NDT TC-ĐL -CL KQNC DV HTML TCT QPPL KHKT : : : : : : : : : : : Sở hữu trí tuệ Dịch vụ thông tin Tài liệu Người dùng tin Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng Kết quả nghiên cứu Dịch vụ Hệ thống mục lục Tra cứu tin Quy phạm pháp luật Khoa học kỹ thuật
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Sự khác nhau trong DV TT cho người dùng tin Bảng 2.1: Tên gọi của tổ chức thông tin và thống kê KH&CN địa phương Bảng 2.2: Nhu cầu của NDT sử dụng DV cung cấp TL Bảng 2.3: Đánh giá chất lượng DV cung cấp TL Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá về DV sao chụp tài liệu Bảng 2.5: Công cụ tra cứu mà NDT sử dụng để tìm tin Bảng 2.6: Thống kê số lượng tải xuống của các Cơ sở dữ liệu nước ngoài Bảng 2.7: Số liệu về cơ sở dữ liệu hiện có tại một số tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN Bộ, ngành, địa phương Hình 1.1: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chiều sâu thông tin, mức độ xử lý thông tin và các nhóm người dùng tin
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học, công nghệ (bao gồm cả khoa học tự nhiên – kỹ thuật lẫn khoa học xã hội, nhất là khoa học kinh tế) đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tác động vào đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc, tạo ra sự phát triển vượt bậc so với trước đây. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hóa và thị trường, với phân công lao động và hợp tác quốc tế, với trình độ và năng lực sáng tạo, tiếp nhận và trao đổi công nghệ mới. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa trong lĩnh vực kinh tế - xã hội làm cho quốc gia đang phát triển phải cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng mở rộng liên kết để tối ưu hóa sự cạnh tranh và hợp tác toàn cầu. Muốn thực hiện được điều đó cần phải phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy, khoa học và công nghệ có vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia. Đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cơ bản để phát triển, văn hóa, xã hội, đầu tư ngắn nhất và tiết kiệm nhất để hiện đại hóa nền sản xuất xã hội và hiện đạo hóa dân tộc. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Như vậy, dịch vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là một hoạt động nền tảng và hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát
  • 11. 2 triển công nghệ. Việc phát triển các dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học và môi trường cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời, dịch vụ khoa học và công nghệ cũng là cơ sở để đánh giá tiềm lực khoa học công nghệ của một quốc gia, góp phần phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó, thông tin khoa học và công nghệ có vị trí và vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Căn cứ vào các yếu tố để trở thành vấn đề chính sách, vấn đề dịch vụ thông tin KH&CN là vấn đề Chính phủ quan tâm và có khả năng giải quyết. Trên cơ sở các dịch vụ thông tin KH&CN đã có, và căn cứ vào hiện trạng mức độ sử dụng thông tin KH&CN của xã hội, sự cần thiết phải cung cấp những thông tin đáp ứng nhu cầu hoạch định chính sách của các nhà quản lý KH&CN, nhà nước sử dụng công cụ chính sách để phát triển dịch vụ thông tin KH&CN thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình hành động, dự án, kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết nêu trên. Trên thực tế, chính sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ vẫn chưa nhất quán và đồng bộ. Chính vì vậy, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ chưa thực sự là kênh thông tin quan trọng phục vụ quản lý nhà nước nói chung và quản lý khoa học và công nghệ nói riêng, đặc biệt là quá trình hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN trước hết nhằm cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển KH&CN, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ KH&CN. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin với vị trí và vai trò của hoạt động hỗ trợ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ góp phần tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt
  • 12. 3 động dịch vụ KH&CN nói chung và hoạt động thông tin KH&CN nói riêng. Bên cạnh đó, chính sách còn góp phần định hướng, khuyến khích người dùng tin tham gia vào các hoạt động thông tin KH&CN. Về thực tiễn: Chính sách ở nước ta chưa tạo ra động lực thúc đẩy phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. Để giải quyết vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một vấn đề mới. Hiện nay, chỉ có một số công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung về dịch vụ thông tin KH&CN và quản lý nhà nước về thông tin KH&CN. PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng đã khái quát những vấn đề về Lý luận về Thông tin học và dịch vụ thông tin KH&CN trong cuốn sách: “Thông tin: Từ lý luận tới thực tiễn”. Một số khái niệm về thông tin và dịch vụ thông tin của nội dung “Lý luận về Thông tin học” trong cuốn sách được tác giả tham khảo, sử dụng [6] ThS. Phan Huy Quế và các cộng sự đã khái quát một số nội dung về sản phẩm và dịch vụ thông tin thông qua hệ thống hành lang pháp lý về thông tin, thống kê KH&CN tại Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lỹ luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin – thư viện, thống kê khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020”[15] Đối với việc cung cấp dịch vụ thông tin để hoạch định chính sách, Ths. Nguyễn Lê Hằng đã nêu khái quát về dịch vụ thông tin; Đánh giá thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN cũng như các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách đó [4]
  • 13. 4 TS. Tạ Bá Hưng đã điều tra, nghiên cứu nhu cầu dùng tin tại địa bàn là 3 xã Khánh Nhạc, Ninh Phong và Đồng Phong thuộc tỉnh Ninh Bình, đề tài đã nghiên cứu và xác lập các nguồn tin tiềm tàng phục vụ vùng sâu, vùng xa, xây dựng mô hình và triển khai thử nghiệm tại 3 xã trên. Kết quả của đề tài được triển khai thành công trong thực tiễn cho thấy vai trò quan trọng của nguồn tin KH&CN đối với đời sống xã hội [9] Tại Tạp chí Thông tin và Tư liệu, tháng 2/2008, PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng cho rằng, chính sách thông tin nói chung là tập hợp các luật, văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn trực tiếp tác động và quản lý tới vòng đời của thông tin. Vòng đời này bao gồm các quá trình lập kế hoạch, tạo lập, sản xuất, thu thập, phân phối, phổ biến và tìm kiếm thông tin [7] Tại Hội thảo khoa học ngành thông tin lần thứ VI, năm 2011, TS. Tạ Bá Hưng và các cộng sự đã trình bày nội dung định hướng chiến lược công tác thông tin đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông tin có thu.[8] ThS. Trần Thị Hải Yến và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phương pháp luận xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin KH&CN, đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin KH&CN. Đây là cơ sở để xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn tin KH&CN cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam, góp phần điều tiết, phối hợp, theo dõi, giám sát phát triển nguồn tin KH&CN, góp phần triển khai thành công Nghị định số 11/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN [22] Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Phượng đã tiến hành luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện đã nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam theo đó đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện
  • 14. 5 công cộng Việt Nam cả về chất và lượng [14] TS. Vũ Dương Thúy Ngà và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hoàn thiện một số chính sách cơ bản của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp thư viện ở Việt Nam. Đề tài đề cập tới 3 khía canh chính: chính sách đầu tư, chính sách xã hội hóa và đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực trong ngành thư viện. Trong đó, đề tài cũng đã nghiên cứu khái quát các chính sách đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu thư viện và kết luận những chính sách trên chưa cụ thể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành còn rất hạn chế. Đây là cơ sở để khẳng định tầm quan trọng của việc tiến hành nghiên cứu xây dựng định hướng quốc gia về bổ sung và phát triển nguồn tin KH&CN. [11] Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào công tác quản lý nhà nước về thông tin, thư viện KH&CN thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực thông tin KH&CN và đưa ra những giải pháp để phát triển các nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ đó. Như vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung vào vấn đề chính sách: “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam” một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, đề tài đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
  • 15. 6 trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận như: các khái niệm, tầm quan trọng, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. - Làm rõ thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam; đánh giá mặt mạnh, yếu điểm và tìm ra nguyên nhân của yếu điểm của chính sách này hiện nay ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: do chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có phạm vi nghiên cứu rất rộng; do vậy, tác giả giới hạn nghiên cứu về một số nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN như khung lý thuyết ở chương 1. + Giới hạn về không gian: nghiên cứu nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ tại các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành và địa phương ở Việt Nam. + Giới hạn về thời gian: từ năm 2011- 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng, nhà nước về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
  • 16. 7 5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: được sử dụng để thu thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. - Phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn sơ cấp như: Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia, phỏng vấn. - Phương pháp xử lý thông tin: đã có sự phân nhóm, phân tích các số liệu theo các tiêu thức định lượng và định tính. - Phương pháp quy nạp, tổng hợp, so sánh: được sử dụng để chuyển tải thành nội dung từ việc phân tích, so sánh những số liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa lý luận liên quan đến chính sách của nhà nước đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân của thực trạng thực thi chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN đối với người dùng tin ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc thực thi chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. - Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc thực thi chính sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam
  • 17. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ Trong cuộc sống hàng ngày, ở đâu và lúc nào chúng ta cũng nghe nói đến hai từ “Thông tin”, chẳng hạn thông tin là nguồn lực của sự phát triển, thông tin hỗ trợ việc hoạch định chính sách, thời đại ngày nay là thời đại của thông tin,... Trong phạm vi của luận văn này, khái niệm thông tin KH&CN được hiểu theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ: “Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”[12] 1.1.1.2. Dịch vụ và dịch vụ công Dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của quản lý hoạt động KH&CN. Nó bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ và đưa nhanh tiến độ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất cũng như vào các lĩnh vực khác Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [20] Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ:“Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị
  • 18. 9 các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”[10]. Khi so sánh với cách giải thích của Từ điển tiếng Việt thì cách giải thích này đã làm rõ hơn nội hàm của dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động con người trong các sản phẩm vô hình. Từ các quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các sản phẩm vô hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người” Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ, an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội… Dịch vụ công do các tổ chức phi Chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp, gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không tực tiếp thực hiện mà ủy nhiệm cho tổ chức phi Chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát của nhà nước. Thí dụ các công trình công cộng do Chính phủ gọi thầu có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng. Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nước. Như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự phối hợp thực hiện. Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch vụ công thành các loại sau: – Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay dịch vụ công. Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước, Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải tiến hành những hoạt động
  • 19. 10 phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,… – Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung ứng loại dịch vụ công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội. – Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai… chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt đọng ở địa bàn cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số vùng nông thôn. Dịch vụ công chịu ảnh hưởng quan trọng của Nhà nước trong việc hình thành, thực hiện, phân phối, chi phí và giả cả. Hay nói cách khác, Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, thực hiện, điều hành, kiểm soát đối với việc cung ứng các dịch vụ này nhằm bảo đảm đáp ứng cao nhất nhu cầu của nhân dân. [3] 1.1.1.3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Kể từ giữa thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển rất mạnh của các cơ quan thông tin, thư viện, sự hỗ trợ tích cực của các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật có liên quan (toán học ứng dụng, công nghệ tin học, viễn thông và các thiết bị của chúng, xã hội học…), hệ thống các dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Sự phát triển hướng tới một xã hội thông tin cũng là môi trường thuận lợi quan trọng, tạo nền tảng trên cho các dịch vụ thông tin KH&CN phát triển nhanh chóng. Các yếu tố
  • 20. 11 này vừa tạo điều kiện, vừa đòi hỏi hệ thống các dịch vụ thông tin KH&CN không ngừng phải được hoàn thiện. Từ một góc độ nhất định, có thể coi hoạt động thông tin KH&CN là thuộc nhóm dịch vụ khoa học – kỹ thuật, cũng có thể coi đó là lĩnh vực có ý nghĩa tạo cơ sở cho hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như tạo điều kiện phát triển cho các lĩnh vực khác của đời sống. Việc phát triển nhanh, mạnh và đồng bộ các dịch vụ này là một biện pháp quan trọng và có ý nghĩa chiến lược trong việc gắn nghiên cứu với hoạt động sản xuất. Theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ bao gồm một số hình thức như sau: - Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước; - Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; - Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; - Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ; - Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện về khoa học và công nghệ; - Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
  • 21. 12 - Các hình thức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác có liên quan. Từ cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Dịch vụ thông tin KH&CN là một loại hình dịch vụ công, do các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập cung cấp, bao gồm dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ phổ biến thông tin và dịch vụ tra cứu tin” 1.1.2. Chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Dịch vụ thông tin KH&CN với bản chất là dịch vụ công được cung cấp bởi các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN, Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ là tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, phát triển, vận hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Bộ KH&CN Tại các bộ, tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ là các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp bộ, được tổ chức dưới các hình thức các đơn vị quản lý nhà nước (Các Cục, Vụ…) hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập (Các Viện, Trung tâm…) Tại các địa phương, tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ là các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN được tổ chức dưới các hình thức đơn vị quản lý nhà nước (Các Sở KH&CN) hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập (Các Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN). 1.1.3. Đặc tính của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ - Tính vô hình: Dịch vụ thông tin là cái mà chúng ta không thể nhìn thấy, nắm lấy hay nhận diện bằng các giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn
  • 22. 13 quảng cáo cho các dịch vụ, cần phải tạo cho khách hàng tiềm năng của nó – những người có thể sử dụng dịch vụ - một cảm giác hữu hình về các dịch vụ đó. Điều đó là rất cần thiết bởi chỉ sau khi sử dụng dịch vụ, người ta mới có những đánh giá đầy đủ về dịch vụ mà mình đã “bỏ tiền ra mua”. - Tính không xác định: Dịch vụ gắn chắt với người cung cấp dịch vụ, không có kênh phân phối trung gian. Nhờ sự phát triển của công nghệ và khả năng xác định, mà người sản xuất kiểm soát được chất lượng sản phẩm qua dây chuyền công nghệ. Chất lượng của sản phẩm của cùng một dây chuyền công nghệ nhìn chung là ổn định và đồng nhất. Trong khi đó, chất lượng của dịch vụ lại phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng…) và hơn thế nữa, đối với cùng một cá nhân, chất lượng dịch vụ nhiều khi cũng thay đổi theo thời gian. - Tính không thể chia cắt: Để thực hiện một dịch vụ tìm kiếm thông tin, các giai đoạn phân tích nhu cầu, xác định nguồn cần thực hiện phép tìm, thực hiện quá trình tìm và giửi kết quả tới người có nhu cầu không thể được tiến hành một cách hoàn toàn độc lập với nhau. Người dùng tin - ở đây là người sử dụng dịch vụ - không quan tâm nhiều tới các kết quả riêng lẻ (như tính chính xác của việc phân tích nhu cầu, tính đầy đủ của việc xác định các nguồn tin cần khai thác…), mà họ chỉ cần quan tâm tới kết quả mà họ nhận được có thỏa mãn nhu cầu của mình hay không. - Sự tồn kho: Tổn thất do tồn kho dịch vụ nhìn chung là lớn và nhiều khi khó xác định được đầy đủ: trong khi không triển khai được các dịch vụ, thì cơ quan tổ chức dịch vụ phải dành những khoản phí thường xuyên để trả lương cho người thực hiện dịch vụ, đào tạo đối với những khu vực dịch vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn và có tính cập nhật cao, bảo hành các sản phẩm, trang thiết bị kỹ thuật trực tiếp được sử dụng để thực hiện dịch vụ…
  • 23. 14 1.1.4. Đối tượng của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Từ đặc điểm nhu cầu tin trong xã hội, người ta chia người dùng tin thành 5 nhóm cơ bản, với đặc điểm nhu cầu thông tin của từng nhóm như sau: Nhóm 1. Người dùng tin là nhà lãnh đạo, quản lý Người dùng tin nhóm này là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hành chính (lãnh đạo các Bộ/ngành, lãnh đạo các Vụ/Cục/ Ban…). Nội dung bao quát chủ đề thông tin cho nhóm người dùng tin này có diện rộng, khái quát trên nhiều lĩnh vực, các vấn đề có liên quan đến khoa học lãnh đạo, quản lý, các phương hướng phát triển của đất nước. Quỹ thời gian của người dùng tin nhóm này rất ít, vì vậy, thông tin dành cho họ cần phải nhanh, kịp thời và bảo đảm độ tin cậy, có độ khái quát và cố kết cao. Như vậy, những người làm công tác cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo phải hiểu biết rộng, nắm vững các nguồn tin và thành thạo trong việc ra cứu tìm tin. Phương pháp phục vụ cho người dùng tin ở đây thường là cung cấp đến từng cá nhân các thư mục tổng hợp và ấn phẩm thông tin chọn lọc, các bản tin nhanh được xử lý tổng hợp. Nhóm 2. Người dùng tin là các nhà doanh nghiệp - Đối tượng: cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, tác nghiệp của các doanh nghiệp; cán bộ phát triển công nghệ, lập dự án công nghệ công nghiệp, các nhà tư vấn, môi giới công nghệ… Thông tin cần phục vụ: + Thông tin về hành lang pháp lý; + Thông tin thị trường (trong nước và thế giới); + Thông tin về công nghệ, thiết bị, sản phẩm mới; + Thông tin về doanh nghiệp, đối tác; + Kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ… Nhóm 3. Người dùng tin là cán bộ KH&CN
  • 24. 15 Gồm những cán bộ nghiên cứu, những người tham gia thực hiện các đề tài/đề án nghiên cứu ở các cấp. Đây là các cán bộ khoa học và chuyên môn có học vấn cao, quan tâm đến những tài liệu chuyên sâu thực sự có giá trị khoa học. Ngoài những thông tin mới, cập nhật, họ cần cả những tài liệu hồi cố. Mức độ hồi cố xa hay gần tùy thuộc vào lĩnh vực ngành khoa học mà họ nghiên cứu. Người dùng tin nhóm này nắm vững các nguồn tài liệu của ngành mình, biết cách sử dụng và khai thác tài liệu tại các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN, thông thạo trong việc sử dụng cách tra cứu tìm tài liệu trực tuyến qua các CSDL, các nguồn tin điện tử trên máy tính. Thời gian họ dành cho việc nghiên cứu tài liệu khá nhiều (các nghiên cứu cho thấy họ có thể dành từ 20 đến 50% quỹ thời gian nghiên cứu đề tìm tin trong các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN), do vậy nhu cầu tin của họ là nhu cầu tin tư liệu, cần được cung cấp tài liệu gốc. Vì có kinh nghiệm trong việc sử dụng thông tin nên người dùng tin nhóm này biết cách trình bày chính xác các nhu cầu và yêu cầu về tài liệu của mình. Nhóm 4: Người dùng tin là các học viên tại các cơ sở đào tạo (học viện, trường đại học, cao đẳng, …) Đây cũng là lượng người dùng tin đông đảo cần thông tin và tư liệu phục vụ cho việc học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Thông tin mà họ cần thường là những kiến thức khái quát về các ngành khoa học, cả những tài liệu mới và tài liệu hồi cố. Do chưa thật quen với việc sử dụng các tài liệu nên họ thường bỡ ngỡ trong việc tìm kiếm và khai thác thông tin. Vì vậy, cán bộ thông tin cần chú ý hướng dẫn họ về các loại nguồn lực thông tin, phương pháp sử dụng các tư liệu tra cứu và phương pháp tìm tin trên máy… Nhóm 5. Người dùng tin đại chúng Đối tượng người dùng tin này là bộ phận trong cộng đồng dân cư cần thông tin về:
  • 25. 16 Nhà nghiên cứu Cán bộ chuyên môn Cán bộ lãnh đạo quản lý Mức độ xử lý thông tin Chiều sâu thông tin - Thông tin về luật pháp, chế độ, chính sách (các văn bản QPPL, chính sách của Đảng, Chính sách công,...); - Thông tin ở mức độ chung, phổ thông về các lĩnh vực KT-XH, y tế, giáo dục, văn hóa … Những đánh giá về người dùng tin được thể hiện ở nội dung của thông tin được cung cấp, vốn thường thay đổi theo bản chất công việc và nhiệm vụ mà người dùng tin phải hoàn thành. Thông thường các nhà lãnh đạo, quản lý cần những thông tin xác thực, tổng hợp, cô đọng và đã được phân tích một cách có hệ thống, các thông tin chiến lược có tính dự báo để giúp họ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Các cán bộ nghiên cứu cần những thông tin chi tiết về những chuyên ngành hẹp, những vấn đề còn đang đặt ra, những thông tin định hướng nghiên cứu trong khoa học. Còn các cán bộ chuyên môn quan tâm đến các thông tin dữ kiện, các số liệu và phương pháp cụ thể liên quan đến các ngành mà họ quan tâm (Hình 1.1, Bảng 1.1). Hình 1.1: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chiều sâu thông tin, mức độ xử lý thông tin và các nhóm người dùng tin
  • 26. 17 Bảng 1.1: Sự khác nhau trong Dịch vụ thông tin cho người dùng tin Cán bộ quản lý Cán bộ nghiên cứu Dịch vụ - Tư vấn - Hỏi - đáp - Truyền dữ liệu - Tìm tin - Cung cấp tài liệu gốc - Dịch tài liệu Việc nắm bắt được định hướng nhu cầu thông tin KH&CN tổng thể, cũng như biết được đặc điểm nhu cầu tin cụ thể của từng loại người dùng tin (trong bối cảnh, môi trường nhất định) luôn có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức thông tin KH&CN, nhất là trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường. Bởi vì, từ đó tổ chức thông tin KH&CN có thể có chiến lược, kế hoạch xây dựng tiềm lực và nhất là tổ chức phát triển dịch vụ thông tin của mình một cách phù hợp, hiệu quả, đặc biệt là những sản phẩm đặc thù có thể đứng vững và cạnh tranh trên thị trường thông tin KH&CN, mang lại lợi ích kinh tế và thương hiệu, uy tín cho đơn vị. 1.1.5. Vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ - Vị trí, vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Trong ngành khoa học và công nghệ, bên cạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có vị trí và vai trò như sau: - Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đóng vai trò hỗ trợ trực tiếp hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, góp phần đưa các sản phẩm thông tin đến người dùng tin. - Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: + Giúp loại bỏ hiện tượng trùng lặp đề tài: Hoạt đông nghiên cứu và phát triển ở nước ta hiện nay chủ yếu được thực hiện bằng nhuồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và được phân bổ theo kế hoạch hoạt động KH&CN hàng
  • 27. 18 năm của các Bộ, ngành, địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Căn cứ vào nhu cầu thực tế và nguồn kinh phí được phân bổ theo kế hoạch cho việc thực hiện các đề tài, các bộ ngành và địa phương tự xác định các đề tài và tổ chức thực hiện. Với cơ chế thực hiện đề tài như vậy, nếu không có được hệ thống thông tin thông suốt gữa các Bộ, ngành và địa phương với nhau thì rất dễ xảy ra hiện tượng trùng lặp đề tài. Như vậy, sẽ gây lãng phí ngân sách nhà nước và công sức của các nhà nghiên cứu. Tránh được việc trùng lặp đề tài, không chỉ giúp tiết kiệm được tiền của, mà còn phát huy hiệu quả đầu tư của nhà nước cho KH&CN, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN. + Cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài: Một trong những sản phẩm tư liệu quan trọng của quá trình thực hiện đề tài là Bản thuyết minh. Đây là tài liệu cung cấp thông tin khá đầy đủ về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài( tên, địa chỉ, học hàm, học vị, chuyên ngành đào tạo, thông tin về lĩnh vực nghiên cứu, công trình nghiên cứu đã thực hiện…), phản ánh được năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài. Những thông tin này không chỉ giúp các nhà quản lý trong việc đánh giá, tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN, mà còn giúp tạo lập liên kết giữa các tổ chức, cá nhân nghiên cứu với nhau cũng như giữa người dùng tin với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu. + Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện các đề tài: Đây là một trong các nội dung trọng tâm của chiến lược phát triển KH&CN đã được Đảng và Nhà nước đề ra. Biện pháp hiệu quả nhất phục vụ cho việc thực hiện chủ trương này là tăng cường thông tin về các đề tài sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Việc công khai thông tin về các đề tài đang được thực hiện không chỉ giúp các cơ quan quản lý nhà nước quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển mà còn tạo nên sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
  • 28. 19 + Cung cấp thông tin về các phát hiện mới, sáng tạo mới – cơ sở để tạo ra các sản phẩm mới cho xã hội. Quá trình thực hiện đề tài là quá trình hướng tới những phát hiện hoặc sáng tạo mới. Vì vậy, tính mới là một đặc trưng quan trọng của KQNC. Tính mới KQNC có đặc điểm liên hoàn thể hiện ở chỗ một phát hiện/sáng tạo mới của một KQNC có thể là tiền đề cho những phát hiện/sáng tạo của một KQNC khác. Một phát hiện/ sáng tạo mới của một đề tài có thể là cơ sở hình thành một công nghệ mới dẫn đến sự xuất hiện của một sản phẩm mới + Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN: Một trong các đương lối chiến lược phát triển KH&N phục vụ CNH-HĐH đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề ra là tăng cường tính công khai, minh bạch trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và tăng cường phát triển thị trường công nghệ. Thông tin về báo cáo KQNC là một trong các biện pháp hiện thực hoá chủ trương này, thể hiện ở các mặt sau: Công khai các thông tin về báo cáo KQNC của các đề tài sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Qua đó củng cố niềm tin của cộng đồng nói chung và các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ KH&CN nói riêng đối với hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN. Tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng áp dụng KQNC vào thực tiễn - Đối với các doanh nghiệp KH&CN: Dịch vụ thông tin KH&CN cung cấp thông tin về công nghệ, các ngành sản xuất, đặc biệt là các thông tin về chợ công nghệ, thiết bị (techmart). Hiện nay tại Việt Nam, nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, việc cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN còn nhằm mục đích thiết lập cổng thông tin KH&CN phục vụ đổi mới sáng tạo, trong đó cung cấp những công nghệ mới, đảm bảo nhu cầu thông tin về công nghệ, một thành phần cốt lõi của khởi nghiệp.
  • 29. 20 - Đối với các nhà quản lý, lãnh đạo: Dịch vụ thông tin KH&CN được cung cấp miễn phí với mục đích cung cấp những thông tin, số liệu về KH&CN trong các lĩnh vực để làm căn cứ hoạch định chủ trương, chính sách trong lĩnh vực KH&CN - Đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên học sinh, sinh viên: Dịch vụ thông tin KH&CN (trực tiếp là các dịch vụ thông tin – thư viện) cung cấp số liệu, dữ liệu cho việc khai thác để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phục vụ mục đích tham khảo, giảng dạy và học tập. 1.2. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ “Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu. trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Smith (1976) cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng ‘sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách [10] Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách phụ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [19]
  • 30. 21 Cụm từ ‘chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được gọi là chính sách công. Đây không chỉ là sự ghép từ thuần túy, mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng đến giải quyết. Từ những cách nghiên cứu của các học giả về chính sách, chính sách công, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [2]. Như vậy Chính sách công gồm các nội dung: - Là kết quả ý chí chính trị của nhà nước - Định hướng mục tiêu - Cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội Chính sách thông tin là một lĩnh vực trong chính sách công, hướng sự điều chỉnh tới toàn bộ chu trình thông tin và các hoạt động có liên quan. Trong xã hội, đối tượng vật thể thực phổ biến chứa thông tin rất đa dạng, bao gồm các dạng tài liệu, văn bản, tranh vẽ, bản đồ, băng hình, băng ghi âm, dữ liệu số,… Kết quả của hoạt động thông tin, với tư cách là một hoạt động dịch vụ KH&CN, tác động vào các đối tượng nguồn tin thực để chúng được biến đổi và chuyển sang các dạng sản phẩm và dịch vụ thông tin (ấn phẩm, cơ sở dữ liệu, bảng tra, danh mục, tổng luận, dịch vụ tìm tin, phản biện thông tin, đánh giá thông tin, tư vấn thông tin… ) Từ những khái niệm về chính sách, chính sách thông tin, dịch vụ thông tin KH&CN, tác giả đưa ra khái niệm như sau: ‘Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN bao gồm hệ thống mục tiêu và biện pháp tác động vào các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
  • 31. 22 KH&CN và hạ tầng thông tin nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu về sử dụng thông tin của xã hội. Hệ thống mục tiêu và biện pháp này dược xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan như hệ thống pháp luật, chính sách tổ chức và quản lý và trình độ phát triển khoa học và công nghệ ở mỗi thời kỳ’ Từ khái niệm này, ta cần lưu ý các vấn đề sau: Trong nghiên cứu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ cần làm rõ mục tiêu chính sách. Việc phân tích mục tiêu của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ cần làm rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chung của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là hướng tới sự phát triển thông tin khoa học và công nghệ, phục vụ nhu cầu của xã hội. Mục tiêu cụ thể của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là khai thác hệ thống các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN, cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. 1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Chính sách phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ có liên quan chặt chẽ đến các chính sách khác như: Chính sách khoa học và công nghệ, chính sách kinh tế, chính sách đầu tư. Chính vì vậy, chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách công. Trước hết, chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ góp phần cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển
  • 32. 23 khoa học và công nghệ ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc phát triển, thúc đẩy dịch vụ khoa học và công nghệ Thứ hai, Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách có liên quan khác, ví như chính sách đầu tư, chính sách tài chính, chính sách phát triển nguồn nhân lực,…. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin là một bộ phận quan trọng của Chính sách thông tin nhằm mục tiêu đưa quốc gia hội nhập vào xã hội thông tin toàn cầu Thứ ba, chính sách phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần nâng cao vị thế, vai trò của thông tin KH&CN trong việc cung cấp những sản phẩm, dịch vụ thông tin đến các nhà quản lý, người dùng tin và doanh nghiệp KH&CN Thứ tư, chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN thể hiện những chủ trương, quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động thông tin KH&CN thông qua việc tăng cường kinh phí, phát triển nguồn lực thông tin KH&CN, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN, phát triển nguồn nhân lực thông tin KH&CN. 1.2.3. Những nội dung điều chỉnh của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN điều chỉnh các nội dung của dịch vụ thông tin KH&CN, bao gồm: Dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ phổ biến thông tin và dịch vụ tra cứu tin. 1.2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu Dịch vụ cung cấp tài liệu là dịch vụ phổ biến trong tại thư viện trong các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN. Đảm bảo tư liệu là dịch vụ vốn có ngay trong công tác thư viện. Với sự mở rộng phổ biến thông tin, sử dụng các công cụ truy nhập và thiết bị sao nhân đặt ra yêu cầu thông tin cần phải đạt tới các chỉ tiêu cao hơn về chất và lượng. Trong các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN tại bộ/ngành, địa phương, việc sao chép tài
  • 33. 24 liệu là dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin dưới hình thức bản sao hoặc scan. Hình thức dịch vụ này được áp dụng tại đại đa số các cơ quan thông tin vì số bản tài liệu có hạn nên bạn đọc chỉ có thể đọc tại chỗ, không được mượn về nhà, nhất là đối với tài liệu quý hiếm, độc bản, tài liệu có giá thành cao,... dịch vụ này đặc biệt rất thiết thực đối với người dùng tin không có nhiều thời gian đến thư viện. 1.2.3.2. Dịch vụ phổ biến thông tin Tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương sử dụng Dịch vụ này nhằm cung cấp thông tin theo chuyên đề, có nội dung và hình thức đã được xác định từ trước một cách chủ động và định kỳ tời người dùng tin. Người dùng tin có thể là cá nhân, tập thể hay một nhóm người đề ra một yêu cầu cụ thể đối với các thông tin dễ được cung cấp cho họ. Trên cơ sở diện nhu cầu ổn định có sẵn của mỗi nhóm người dùng tin, tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương định kỳ và chủ động tổ chức cung cấp các thông tin mới nhất đến người dùng tin. Có thể hiểu mỗi người dùng tin sẽ tương ứng với một gói (kiện) chứa các thông tin thích hợp mà họ được tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương cung cấp. Hiện nay, dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc rất phổ biến trên nền của các mạng thông tin. Mục đích là giúp người dùng tin nắm bắt nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện những thông tin mới nhất trong lĩnh vực họ quan tâm. Ưu điểm của dịch vụ này là phục vụ những yêu cầu tương đối ổn định, một cách năng động, liên tục, đồng thời thu được những thông tin phản hồi nhằm điều chỉnh và cải tiến chất lượng hoạt động thông tin. 1.2.3.3. Dịch vụ tra cứu tin Dịch vụ tra cứu tin nhằm mục đích cung cấp cho người dùng tin những thông tin phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông qua các công cụ hỗ trợ tra cứu như kho tra cứu, danh mục, CSDL,...
  • 34. 25 Dịch vụ tra cứu tin được thực hiện dưới hai hình thức: Tra cứu tin truyền thống (tra cứu thông qua kho tài liệu tra cứu, Hệ thống mục lục phiếu) và Tra cứu tin hiện đại (tra cứu trực tuyến trên mạng hoặc tra cứu thông qua các CSDL trên máy tính). Dịch vụ tra cứu tin hiện đại phục vụ việc khai thác nguồn tài liệu được số hoá, tài liệu được lưu trữ trên các vật mang tin đặc biệt (Các CSDL lưu trữ trên CD-ROM và trên mạng LAN; thông tin toàn văn trên mạng; mạng Internet) Dịch vụ tra cứu tin thực hiện có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bộ máy tra cứu. Bộ máy tra cứu (Kho tài liệu tra cứu, Hệ thống mục lục phiếu, hồ sơ trả lời bạn đọc) được tổ chức khoa học, chính xác, đầy đủ, phong phú và cập nhật sẽ là tiền đề cho hoạt động tra cứu tốt và ngược lại. 1.2.4. Mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Trước hết, chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN cần đáp ứng các mục tiêu chung của chính sách phát triển dịch vụ KH&CN, đó là: - Phát triển các loại hình dịch vụ KH&CN để đáp ứng 100% nhu cầu của xã hội, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ KH&CN để có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực ASEAN và thế giới. - Nâng cao tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp của các loại hình dịch vụ KH&CN trong toàn khu vực dịch vụ và trong tổng thu nhập sản phẩm quốc gia GDP. Đến năm 2030, phát triển dịch vụ KH&CN thành một ngành dịch vụ quan trọng tại Việt Nam, đóng góp từ 5-10% GDP. - Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ KH&CN - Xây dựng và phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN trên cơ sở sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN hiện có; đến năm 2030 phát triển ít nhất 10 tổ chức dịch vụ KH&CN đạt trình độ khu vực và thế giới.
  • 35. 26 - Đến năm 2020, tổng mức đầu tư trực tiếp của xã hội phấn đấu đạt 60- 80% tổng kinh phí đầu tư cho dịch vụ KH&CN Để đạt được những mục tiêu này, riêng đối với dịch vụ thông tin KH&CN cần chú trọng những nhiệm vụ sau: - Bảo đảm mức đầu tư trực tiếp cho thông tin, thống kê KH&CN tối thiểu phải đạt 3-5% tổng kinh phí đầu tư cho KH&CN. - 100% các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN; 100% các bộ, ngành có tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN. Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức thông tin và thống kê KH&CN ở Trung ương và địa phương, đảm bảo tính liên thông và nhất quán trong chia sẻ, khai thác và sử dụng thông tin KH&CN trên toàn quốc. - Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật của các tổ chức thông tin, thống kê KH&CN ở Trung ương và địa phương. 1.2.5. Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có liên quan và ảnh hưởng đến nhiều chính sách thuộc lĩnh vực thông tin KH&CN, bao gồm: - Chính sách phát triển nguồn lực thông tin KH&CN: Là những quy định cụ thể về phát triển nguồn tài liệu phục vụ cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN, là nội dung quan trọng, bao gồm phát triển các nguồn tin trong nước và quốc tế. Nguồn tin KH&CN là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình nghiên cứu. - Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN: Là những quy định cụ thể về phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN
  • 36. 27 - Chính sách phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN: Là những quy định của Nhà nước về phát triển hệ thống mạng, cơ sở vật, chất, kỹ thuật, xây dựng, duy trì và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN, nhằm góp phần phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. 1.2.6. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.2.6.1. Khái niệm Thực thi chính sách công, có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo Mazmanian và Sebatier: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới các hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo lý tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản, tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ của các nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và không chủ định – của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” [23] William Dunn cho rằng “các hành động chính sách công có hai mục đích chính: điều chỉnh và phân bổ” [24]. Các hành động điều chỉnh là những hành động được thiết kế để bảo đảm sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc thủ tục nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đòi hỏi các đầu vào như tiền, thời gian, nhân sự và thiết bị. Từ những quan điểm trên của các nhà nghiên cứu, có thể hiểu rằng, thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực
  • 37. 28 thi chính sách công và tổ chức thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công.[5], [1] PGS.TS Văn Tất Thu cho rằng: “Việc thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách, hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống…” [21] Như vậy, quá trình thực thi chính sách công bao gồm các nội dung chính như sau: - Ban hành các văn bản quy định chi tiết; Thiết lập các chương trình, dự án chính sách công - Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó. Từ khái niệm thực thi chính sách công, đối với thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, có thể hiểu đó là việc đưa chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ vào thực tiễn thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án và tổ chức thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. 1.2.6.2. Nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. Đây là nội dung được các cơ quan tổ chức thực thi chính sách (cấp Trung ương là Cục Thông tin KH&CN quốc gia, cấp địa phương là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Sở KH&CN và các đơn vị liên quan) nghiên cứu, xây dựng và triển khai. Thông thường bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
  • 38. 29 + Kế hoạch tổ chức, điều hành: chương trình hoặc kế hoạch phát triển dịch vụ KH&CN của Bộ KH&CN quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức trong quá trình tổ chức và điều hành chính sách, bao gồm: trách nhiệm chủ trì của Cục Thông tin KH&CN quốc gia trong việc đảm bảo nguồn tin KH&CN, phát triển dịch vụ thông tin KH&CN; Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN chịu trách nhiệm phối hợp với Cục Thông tin KH&CN quốc gia trong việc dự thảo chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN trình Bộ trưởng Bộ KH&CN. + Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, bao gồm: hạ tầng thông tin, CSDL quốc gia về KH&CN, nhân lực thông tin KH&CN, tài chính cho dịch vụ thông tin KH&CN + Kế hoạch thời gian triển khai: Mục tiêu đến 2030 + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách + Dự kiến nội quy, quy chế - Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Đây là nhiệm vụ được giao cho Trung tâm truyền thông KH&CN, Bộ KH&CN (ở trung ương) và các Sở KH&CN, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (ở địa phương) - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách: Nội dung quan trọng nhất, đòi hỏi sự tham gia, phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan nhà nước. Đối với chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN, việc phân công phối hợp được thực hiện như sau: + Cục Thông tin KH&CN quốc gia chủ trì trong quá trình tổ chức thực thi chính sách, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc như Thư viện KH&CN quốc gia cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN; Trung tâm Phân tích Thông tin cung cấp thông tin phục vụ các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách. + Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN tư vấn, phối hợp xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai chính sách
  • 39. 30 + Vụ Thư viện, Bộ Văn hóa, Thể thao, du lịch tư vấn về mặt chuyên môn trong việc cung cấp các dịch vụ thông tin – thư viện. + Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trực tiếp cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN, phục vụ các đối tượng dùng tin. + Các Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN thực hiện việc cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN. - Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm: Đây là hoạt động của các cơ quan ban hành chính sách, cụ thể: Chính phủ, Bộ KH&CN 1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.2.7.1. Những yếu tố chủ quan - Tuyên truyền, phổ biến chính sách Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. Đối với tổ chức đầu mối thông tin KH&CN quốc gia như Cục Thông tin KH&CN quốc gia, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN bao gồm nhiều hoạt động như gửi công văn, thông báo, phổ biến thông qua trang thông tin điện tử, đặc biệt có sự phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN (Trung tâm truyền thông KH&CN). - Năng lực thực thi của cán bộ, công chức Đối với đặc thù riêng của chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN, cán bộ thực thi đòi hỏi phải có chuyên môn về thông tin KH&CN và thư viện. Việc không được đào tạo chuyên sâu về ngành thông tin – thư viện có thể dẫn tới việc không đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin. - Sự đồng tình, ủng hộ của người dân
  • 40. 31 Văn hóa đọc là vấn đề cốt lõi đối với một quốc gia. Hiện nay, việc mạng xã hội đang trở nên phổ biến, người dùng tin dường như thờ ơ với văn hóa đọc truyền thống. Việc phát triển dịch vụ thông tin KH&CN theo hướng hiện đại kết hợp với các dịch vụ thư viện truyền thống sẽ giành được sự ủng hộ và quan tâm của người dân đối với dịch vụ thông tin. 1.2.7.2. Những yếu tố khách quan - Tính chất của vấn đề Đối với vấn đề chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN, bản chất vấn đề không mang tính thời sự bằng các vấn đề về môi trường, kinh tế hay an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay, việc phát triển dịch vụ thông tin nhằm phục vụ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo là yêu cầu hết sức cấp thiết. Chính vì vậy, căn cứ vào tính chất của vấn đề, quá trình thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN cần phải căn cứ vào sự phát triển của KH&CN trên thế giới và của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực thi. - Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi Các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin KH&CN tại trung ương (Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia) và các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin KH&CN tại địa phương (Các Sở KH&CN) luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực thi chính sách về thông tin KH&CN và dịch vụ thông tin KH&CN, nhằm tạo ra các dịch vụ thông tin KH&CN tốt nhất, phục vụ các đối tượng dùng tin. Tuy nhiên, giữa người dùng tin là học sinh, sinh viên và các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN dường như vẫn còn khoảng cách. Điều này có thể được lý giải bởi việc phát triển và cung cấp dịch vụ thông tin dành cho các đối tượng này chưa được đa dạng. - Môi trường thực thi chính sách
  • 41. 32 Môi trường thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN bao gồm môi trường chính trị, văn hóa và công nghệ + Môi trường chính trị: Chính sách công mang tính ổn định tương đối. Chính vì vậy, quá trình thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN chịu ảnh hưởng bởi môi trường chính trị. Chính phủ khóa mới sẽ có nhiều thay đổi về chính sách KH&CN nói chung, dẫn đến sự thay đổi của chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. + Môi trường văn hóa: Đối với dịch vụ thông tin KH&CN, do đặc thù nét văn hóa ở các địa phương khác nhau nên khi thực thi chính sách sẽ có sự khác nhau giữa các địa phương, vùng miền. Vùng Đông Nam Bộ thường ban hành các chương trình, dự án cụ thể hóa chính sách, đồng thời ưu tiên những dịch vụ thông tin phục vụ doanh nghiệp KH&CN. Trong khi đó, các tỉnh miền núi phía Bắc thường triển khai các dự án, chương trình gắn với nông thôn và nông nghiệp. + Môi trường công nghệ: Việc triển khai dịch vụ thông tin KH&CN phụ thuộc rất nhiều vào môi trường công nghệ. Hạ tầng thông tin (bao gồm hệ thống mạng và CSDL quốc gia về KH&CN) là những yếu tố công nghệ phục vụ quá trình cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN. Việc thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN phụ thuộc nhiều vào môi trường công nghệ. - Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách Đối với chính sách thông tin nói chung và chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN nói riêng, nhóm đối tượng có đặc điểm riêng đối với các đối tượng chính sách khác, đó chính là nhóm người dùng tin. Đây là nhóm đối tượng tương đối rộng, có trình độ từ phổ thông (học sinh, sinh viên) đến trình độ cao (các nhà khoa học).
  • 42. 33 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1. Đài Loan Đài Loan là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển ở châu Á (được mệnh danh là con rồng kinh tế) trong những năm 80 trở lại đây. Đài Loan rất chú trọng đến công tác thông tin KH&CN và dịch vụ thông tin KH&CN. Trung tâm Thông tin KH&CN (Science and Technology Information Center) của Đài Loan có nhiệm vụ chính như sau: - Thu thập thông tin: tổ chức và tiến hành thu thập các dạng nguồn tin chủ yếu như: tạp chí và ấn phẩm kế tiếp, sách, báo cáo nghiên cứu, tài liệu hội nghị, luận án khoa học, sáng chế, tiêu chuẩn và quy phạm. - Xử lý và phân tích thông tin: tiến hành việc phân tích và xử lý theo các nội dung quan trọng như: chính sách và chiến lược, kết quả nghiên cứu, đổi mới KH&CN - Trao đổi và hợp tác thông tin: thiết lập, duy trì và thực hiện các quan hệ về thông tin với các nước và tổ chức quốc tế nhằm nâng cao năng lực của cơ quan - Dịch vụ thông tin: duy trì và thực hiện các loại dịch vụ thông tin đáp ứng các yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước. Đài Loan rất chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ thông tin KH&CN thông qua hình thức trực tuyến (online), nổi bật là các dịch vụ sau: - STICNET: hiện được vận hành với trên 30 CSDL trong và ngoài nước với trên 16 triệu biểu ghi - CSDL trên CD –ROM: Bao gồm 20 CSDL, trong và ngoài nước trên đĩa CD –ROM
  • 43. 34 - Dịch vụ WWW và Gopher: các thông tin về hoạt động của trung tâm Thông tin KH&CN được cung cấp qua Internet - Các dịch vụ tìm trực tuyến như: Qua DIALOG từ Knight-Ridder; Qua Data Star từ Knight-Ridder; Qua Questels từ Questel orbit… 1.4.1.2. Malaysia Malaysia là một quốc gia có nền KH&CN phát triển trong khu vực ASEAN. Hệ thống chính sách về KH&CN của Malaysia thực sự bắt đầu từ năm 1957 sau khi giành được độc lập. Chính sách về KH&CN đầu tiên của Malaysia được ban hành vào thập niên 80. Ban đầu, các chính sách về KH&CN của gắn việc phát triển KH&CN với các hoạt động kinh tế và xã hội, tập trung phát triển việc nghiên cứu cấp cơ sở, nâng cấp cơ sở vật chất và giáo dục. Hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ cho khu vực công, như tư vấn, chế tạo máy, công nghệ thông tin, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, cũng như những căn cứ hoạch định chính sách và hoạt động nghiên cứu phát triển ngay từ những ngày đầu đã được Chính phủ Malaysia đầu tư và định hướng phát triển. Bộ Khoa học, Công nghệ và Đổi mới Malaysia là cơ quan chủ trì hoạch định chính sách về KH&CN ở Malaysia. Năm 1992, khi trung tâm thông tin KH&CN (viết tắt là MASTIC) được thành lập, hoạt động thông tin và dịch vụ thông tin KH&CN đã mở rộng quy mô, sản phẩm và đối tượng phục vụ . Các dịch vụ thông tin KH&CN tại MASTIC nhằm phục vụ 03 mảng chính của khu vực công, bao gồm: công tác quản lý và phát triển chính sách; phát triển hạ tầng khoa học quốc gia; công nghiệp và thương mại 1.3.1.2. Hàn Quốc Hàn Quốc là quốc gia có trình độ phát triển KH&CN hàng đầu khu vực Đông Á và Châu Á. Chính sách phát triển KH&CN của Hàn Quốc là phát huy sự cạnh tranh về công nghệ và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo để thay đổi nhận thức công chúng, dựa trên nền tảng kinh tế. Để đạt được mục tiêu
  • 44. 35 này, Luật KH&CN và đổi mới sáng tạo năm 1997 của Hàn Quốc được ban hành nhằm: - Thành lập Hội đồng quốc gia về KH&CN nhằm phát triển hiệu quả của hoạt động nghiên cứu phát triển thông qua việc hợp tác quốc tế trong việc thi hành chính sách nghiên cứu phát triển và đầu tư - Thành lập và thi hành kế hoạch 5 năm cho đổi mới sáng tạo KH&CN, trong đó chú trọng các chương trình chuyên sâu về nghiên cứu và phát triển, phát triển nhân lực và hạ tầng KH&CN - Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Với việc lấy nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo làm trung tâm, chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN Hàn Quốc nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển [25] KISTI là Trung tâm Thông tin KH&CN Hàn Quốc, được thành lập từ năm 1962, với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. KISTI chủ yếu cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ nghiên cứu và phát triển, truy cập mở và những thông tin học thuật. 1.3.2. Bài học cho Việt Nam Từ việc nghiên cứu các chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN của các quốc gia trong khu vực và thế giới có thể rút ra bài học cho Việt Nam như sau: Các quốc gia trong khu vực và trên thế giới luôn tập trung và coi trọng hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D), cũng như thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN. Việc cung cấp các dịch vụ thông tin phục vụ hoạt động R&D rất quan trọng. Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ thông tin qua mạng internet đang trở nên phổ biến, và bên cạnh một số dịch vụ truyền thống thông qua thư viện như dịch vụ mượn tài liệu, sao chụp, các quốc gia trong
  • 45. 36 khu vực đã cung cấp dịch vụ khai thác trực truyến thông qua hệ thống CSDL với một khối lượng CSDL đồ sộ, có chiều sâu về nội dung. Một khía cạnh khác của việc cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN đó chính là cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước để tiến hành hoạch định chính sách. Đây là nhiệm vụ được các quốc gia trong khu vực ASEAN coi trọng và thực hiện một cách nghiêm túc. Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định sự tồn tại một thị trường thông tin nhưng nhu cầu về thông tin và khả năng thanh toán của thị trường này không giản đơn như các thị trường vật thể vật chất khác. Từ đây không thể nóng vội chuyển toàn bộ hoạt động thông tin KH&CN sang ngay phương thức tổ chức theo cơ chế thị trường. Điều đó có nghĩa là, nhà nước vẫn và còn sẽ giữ một vai trò quan trọng trong việc cấp vốn cho hoạt động thông tin KH&CN, cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN. Tuy nhiên, về một phương diện khác, kinh nghiệm của nhiều nước cũng cho thấy ngân sách của nhà nước dành cho hoạt động thông tin ngày càng giảm đi theo tỷ lệ tương đối của chúng. Điều này có nghĩa rằng, bên cạnh nguồn tài chính của nhà nước giành cho hoạt động thông tin, cần phải tạo điều kiện để đa dạng hóa nguồn vốn cho chúng. Từ đây đòi hỏi phải thay đổi chính sách của nhà một cách thích ứng mềm mại hơn. Hoạt động cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN phải được cung cấp trên cơ sở một CSDL quốc gia hoàn chỉnh về KH&CN, trong đó phân quyền khai thác cho các đối tượng tham gia xây dựng. Các cán bộ đang công tác trong lĩnh vực thông tin thư viện cũng cần được trang bị các kiến thức và kỹ năng gắn với chuyên đề cụ thể: biên mục, phân loại, định từ khoá, phân tích nhu cầu tin, khai thác sử dụng Internet, tự động hoá trong công tác thư viện, xử lý bao gói thông tin, tài liệu điện tử, quản trị mạng để có thể phục vụ một cách kịp thời nhu cầu của người dùng tin.
  • 46. 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Hiện nay, công tác thông tin KH&CN chưa được thu thập và xử lý một cách hệ thống và đầy đủ. Chất lượng dịch vụ thông tin KH&CN còn hạn chế, chưa phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành của ngành KH&CN nói riêng và quá trình phát triển kinh tế-xã hội nói chung. Vì vậy, tại chương 1 của luận văn này, tác giả đã làm rõ hơn những khái niệm cơ bản về thông tin khoa học và công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. Ngoài ra, chương 1 còn đề cập tới một số nội dung khác như: - Đặc tính của dịch vụ thông tin KH&CN - Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ thông tin KH&CN - Nội dung chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN - Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN Và nghiên cứu một số kinh nghiệm của các nước có nền thông tin KH&CN phát triển.
  • 47. 38 Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam 2.1.1. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bộ/ngành Trong hệ thống thông tin KH&CN quốc gia các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN khối bộ/ngành giữ vị trí quan trọng. Các tổ chức thông tin KH&CN là đơn vị cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN. Tổ chức tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành ở nước ta được hình thành mạnh mẽ từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Qua nhiều thay đổi về tổ chức, tính đến tháng 12/2016, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin tại Trung ương bộ, ngành gồm 33 đơn vị trong đó: - Tại Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia là cơ quan đứng đầu mạng lưới thông tin KH&CN, là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN quốc gia. - Tại các bộ, ngành có 32 đơn vị thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN gồm các loại hình, tên gọi khác nhau như sau, đó là: + Đơn vị sự nghiệp công lập (Các Viện, Trung tâm Thông tin) + Các đơn vị quản lý nhà nước (Các Vụ KH&CN; các Cục); Hình thức tổ chức các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin bộ/ngành rất đa dạng. Kết quả điều tra cho thấy hình thức tổ chức phổ biến nhất của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành hiện nay trong phổ biến dưới ba loại mô hình sau: - Mô hình 1: Thông tin +Tư liệu + Thống kê ngành;
  • 48. 39 - Mô hình 2: Thông tin- thư viện – Công nghệ thông tin; - Mô hình 3: Thông tin- Thư viện- Lưu trữ- Xuất bản. 2.1.2. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ ở địa phương Các tổ chức thông tin KH&CN ở địa phương có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực thi chính sách thông tin KH&CN nói chung và chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN ở Việt Nam nói riêng. Nhằm đảm bảo sự phối hợp thống nhất về quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong toàn bộ mạng lưới thông tin, thống kê trên cả nước, có sự thống nhất ngành dọc các tổ chức thông tin, thống kê từ trung ương đến địa phương. Tại các Điều từ 26 đến 28 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin KH&CN, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN đã được quy định rõ. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tính đến 12/2016 có 63 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương chỉ định các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN. Tuy nhiên, tên gọi của các tổ chức vẫn rất đa dạng, chỉ một số rất ít đã đổi tên theo quy định tại Thông tư 29/2015/TT-BKHCN ngày 15/10/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Tính đến 12/2016, đã có 28 Sở KH&CN trên cả nước có Trung tâm Thông tin & Thống kê KH&CN (đổi tên hoặc thành lập mới)
  • 49. 40 Bảng 2.1: Tên gọi của tổ chức thông tin và thống kê KH&CN địa phương STT Tên tổ chức thông tin, thống kê KH&CN Số lượng Tỉnh, thành phố 1 Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN 28 Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Giang, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định, Cao Bằng, Đak Lak, Đồng Nai, Hà Nội, Hòa Bình, TP. Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Lai Châu, Lâm Đồng, Long An, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Sơn La, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Vĩnh Long 2 Các Trung tâm Thông tin KH&CN với nhiều tên gọi khác nhau: Trung tâm Ứng dụng KH&CN; Trung tâm Thông tin KH&CN và Tin học 14 Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đăk Nông, Điện Biên, Hà Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Hậu Giang, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Thuận, Vĩnh Phúc 3 Các Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước: Phòng Quản lý chuyên ngành, Phòng Thông tin KH&CN 11 An Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Phước, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Thanh Hóa, Tây Ninh, Thái Bình, Tuyên Quang, Yên Bái (Nguồn: Báo cáo hoạt động thông tin, thống kê KH&CN của các địa phương năm 2016)
  • 50. 41 Các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN thực hiện cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN cho người dùng tin, bao gồm cả loại hình thu phí và không thu phí. Tuy nhiên, ở các địa phương thì thực trạng cung cấp các dịch vụ thông tin cũng khác nhau, tùy thuộc vào nguồn kinh phí được cấp cho tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN, nhu cầu của người dùng tin và tình hình phát triển kinh tế- xã hội và KH&CN tại địa phương. 2.1.3. Thực trạng Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 2.1.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu Nguyên liệu chủ yếu để tạo lập các tài nguyên thông tin là các loại hình tài liệu khoa học, công nghệ, kinh tế khác nhau. Đối với Dịch vụ cung cấp tài liệu dưới dạng sao chụp tài liệu cần chú ý đến các nguyên tắc sau: - Hạn chế mức cao nhất có thể khi phải chụp toàn bộ một tài liệu. Đặc biệt, đối với loại tài liệu chất xám và quý hiếm nguyên tắc này cần phải được quán triệt. - Số lượng bản chụp dù nhiều hay ít thậm chí cá biệt nhưng phải bảo đảm rằng chỉ cung cấp đến người dùng tin trực tiếp. - Tạo ra sự khác biệt để dễ nhận biết về hình dáng giữa tài liệu được chụp và tài liệu chụp, bảo đảm bản quyền không được vi phạm. Các bộ/ngành, địa phương đã được trang bị máy sao chụp và máy quét riêng để phục vụ nhu cầu sao chép tài liệu cho người dùng tin. Cán bộ thực hiện DV cần có nghiệp vụ về tin học văn phòng và thông thạo các phần mềm đồ họa. Tại bộ/ngành, địa phương dịch vụ cung cấp tài liệu có nhiều ưu điểm trong việc thu hút người dùng tin qua việc họ có thể mang về nhà để nghiên cứu và thời gian giữ sách được lâu hơn. Tuy nhiên, dịch vụ này do bị giới hạn đối tượng như đã nêu trên nên trong tổng số 500 người được hỏi chỉ có 318 người trả lời đã sử dụng dịch vụ (Bảng 2.2).