Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn có thể tham khảo
Luận văn: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣờihƣớng dẫn khoa học : PGS.TS NguyễnThế Phán
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3. ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - TS Nguyễn Thế Phán cùng
với những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong khoa sau đại học, trường
Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính tỉnh Bắc Ninh, Các ban ngành cùng
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan.................................................................................................................................................................i
Lời cảm ơn.....................................................................................................................................................................ii
Mục Lục.........................................................................................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................................................vii
Danh mục các bảng, biểu................................................................................................................................viii
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị…).............................................................................ix
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN.................4
1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam.....................................................4
1.1.1. Tổng quan về thuế.................................................................................................4
1.1.2. Tổng quan về thuế TNCN......................................................................................6
1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNCN..............................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN..............................................................................8
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế TNCN...............................9
1.2.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN ..................................................... 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN.............................. 12
1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN............................................................. 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN....................................................21
1.3.1. Công tác quản lý thuế TNCN ở nước ta ........................................................... 21
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về thuế TNCN........................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5. iv
1.3.3. Kinh nghiệm của một số Cục thuế trong công tác quản lý thuế TNCN và bài
học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ............................................... 33
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiêncứucông tác quản lýthuế TNCN trênđịabàn
tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................................38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................38
2.2.1. Khung phân tích................................................................................................... 38
2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu............................................................................. 39
2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu............................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin......................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin...................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh.......................................................................................................................................43
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế
TNCN ........................................................................................................................ 43
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ Pháp luật thuế của ĐTNT ................... 43
Chƣơng III: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh..........47
3.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Tỉnh Bắc ninh và Cục thuế Bắc Ninh.............47
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ..................................... 47
3.1.2. Khái quát về Cục thuế Bắc Ninh........................................................................ 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .................53
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN.................................................. 53
3.2.2. Quy trình quản lý thu thuế.................................................................................. 56
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.........70
3.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 70
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 73
Chƣơng IV: Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.........................................................................81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6. v
4.1. Định hướng nhằm nâng cao công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................................81
4.1.1. Đảm bảo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật thuế trong từng giai đoạn
.......................................................................................................................................... 81
4.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho NSNN...................................... 81
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................................82
4.2.1. Giải pháp chung ................................................................................................... 82
4.2.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................... 84
4.3. Kiến nghị .....................................................................................................................92
4.3.1 Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng cục thuế.................................................... 92
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh................................................................. 94
4.3.3. Kiến nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố ............................................... 94
4.3.4 Các cơ quan, tổ chức liên quan............................................................................ 95
KẾT LUẬN........................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................98
PHỤ LỤC................................................................................................................................................................101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. vi
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. TNCN :Thu nhập cá nhân
2. NSNN : Ngân sách nhà nước
3.NNT : Người nộp thuế
4: ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
5:TNCT : Thu nhập chịu thuế
6: MST : Mã số thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Biểu 1.1
Tổng hợp mức thuế suất TNCN
27,28
theo Luật thuế TNCN của VN
Biểu 1.2 Biểu thuế luỹ tiến từng phần 28
Biểu 1.3
Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú
29
có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Biểu 3.1
Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu
50
trên địa bàn Bắc Ninh giai đoạn 2009 -2011
Biểu 3.2
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng
54
của Cục Thuế Bắc Ninh
Biểu 3.3 Kết quả cấp Mã số thuế TNCN 57
Biểu 3.4 Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 60
Biểu 3.5 Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2009 - 2011 66
Biểu 3.6
Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả
68
giai đoạn 2009 - 2011
Biểu 3.7
Kết quả thu nợ thuế TNCN của Cục Thuế Bắc Ninh
69
bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ( HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ)
STT Tên bảng Trang
Sơ đồ 2.1
Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế
39
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Biểu đồ 3.1 Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 51
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 52
Biểu đồ 3.2 Kết quả cấp MST cá nhân giai đoạn 2009-2011 57
Hình 3.1 Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST 57
Hình 3.2
Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông 62
tin của CQCT và NNT có thu nhập từ kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng đã được áp dụng từ lâu
trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở
Anh năm 1799 dưới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN
được nhanh chóng lan truyền sang các nước công nghiệp khác như: Nhật (năm
1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)...Các nước Châu Á như Thái Lan bắt đầu
áp dụng vào năm 1939, ở Phi-líp-pin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-sia
năm 1949, Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế
TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế của nhiều nước. Các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều coi
thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy
động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 dưới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế TNCN
đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua
tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27/11/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009
thay cho Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao. Sau hơn 03 năm thực hiện,
Luật thuế TNCN đã chứng tỏ được những ưu thế của nó, đặc biệt là đảm bảo và góp
phần làm tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời cũng khắc phục được
những hạn chế của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây. Bên cạnh
đó, việc thực thi hành Luật thuế TNCN cũng đã nảy sinh nhiều vướng mắc mà bằng
chứng là trong những năm qua Bộ Tài chính đã phải ban hành rất nhiều văn bản
hướng dẫn thi hành Luật và những văn bản sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình
hình phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, có
phạm vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và đánh trên nhiều loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11. 2
thu nhập. Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009 đến nay đã hơn 3 năm thực
hiện, trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam nói chung
và quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng còn hạn chế như: Chính
sách thuế chưa rõ ràng, chưa quản lý hết người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, tổ
chức bộ máy cơ quan thuế còn hạn chế. Chính vì thế, để quản lý được tốt NNT, đối
tượng chịu thuế góp phần tăng thu NSNN về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh là vấn đề
cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Giải pháp tăng cƣờng công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh “ được lựa chọn để nghiên
cứu làm luận văn cao học.
2. Mục tiêunghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thuế Việt Nam nói
chung và thuế TNCN nói riêng.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thuế
TNCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
gồm một số vấn đề cơ bản sau:
Cơ quan quản lý thuế các cấp (từ tỉnh xuống thành phố, huyện, thị xã)
Đối tượng chịu thuế TNCN; Đối tượng nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác quản
lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích từ giai đoạn 2009 - 2011.
4. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trong những năm qua.
Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại đó trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .
Đề xuất một số một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN.
Chương 2: Địa bàn và phương pháp nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13. 4
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
Trong chương này đề tài nghiên cứu những cơ sở lý thuyết về thuế Việt Nam
nói chung và thuế TNCN nói riêng như: Khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại thuế
và nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của một số địa phương. Từ đó, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh vận dụng vào thực tế, phát huy
những mặt tốt và tránh mắc phải những sai lầm đã gặp của một số địa phương. Trên
cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn, hợp lý đối với công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn chưa có
một khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi là hoàn hảo nhất
được nêu trong cuốn “economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ (Makkollhell và
Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển
bằng hàng hóa, dịch vụ của Công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự
trao đổi đó họ không được nhận trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là khoản tiền phạt mà tòa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.”
Các khái niệm về thuế có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhưng
nhìn chung trong các cách hiểu thì: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của nhà nước và người nộp thuế đóng
góp bắt buộc theo luật thuế mà không được hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu
chi tiêu của Nhà nước.
1.1.1.2. Hệ thống thuế của Việt Nam
Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng để
tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêu nhất định trong quản lý nền kinh
tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14. 5
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật thuế,
pháp lệnh và áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống thuế của
Việt Nam bao gồm các loại thuế sau: (1) Thuế giá trị gia tăng; (2) Thuế thu nhập
doanh nghiệp; (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt; (4) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; (5) Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp; (6) Thuế tài nguyên; (7) Thuế TNCN; (8) Thuế môn
bài; (9) Thuế môi trường; …
Ngoài ra, còn có một số loại phí khác có tính chất như thuế: lệ phí trước bạ, lệ phí
chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thông, phí cầu phà, thu tiền sử dụng đất… Một
hệ thống thuế hiện đại phải bảo đảm được các yêu cầu cơ bản sau: (1)
Tính công bằng (theo chiều dọc và chiều ngang); (2) Tính hiệu quả (đối với công
tác thuế và với nền kinh tế); (3) Tính trung lập; (4) Tính rõ ràng, minh bạch; (5)
Tính thân thiện; (6) Tính ổn định.
1.1.1.3. Phân loại thuế
Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế gồm:
Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của người
làm nghĩa vụ, NNT là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng cho
người khác chịu.
Thuế gián thu: là loại thuế mà NNT gián tiếp nộp cho người tiêu dùng, họ
không phải là người chịu thuế.Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ NNT
sang người tiêu dùng thông qua cơ chế giá cả.
Phân loại theo đối tượng đánh thuế gồm:
Thuế thu nhập như: thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Thuế tài sản như: thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế tài nguyên...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử
dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ…)
Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15. 6
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Tên gọi của thuế: Bất kì một loại thuế nào cũng có tên gọi; tên gọi của thuế
xác định nội dung kinh tế của thuế.
Đối tượng nộp thuế: NNT được qui định rõ ràng trong luật thuế.
Đối tượng chịu thuế: Là người phải gánh chịu khoản thuế sau cùng phải nộp
cho NSNN.
Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập, tài
sản, hàng hóa mà một luật thuế nhất định tác động vào.Đối tượng đánh thuế là mục
tiêu tác động của thuế.
Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền thuế
phải nộp. Các loại thuế khác nhau thì có cách tính khác nhau. Khi cần xem xét căn
cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố như: Thuế suất, đơn vị tính thuế, giá tính
thuế...
Miễn giảm thuế: qui định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ nộp
toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho nhà nước (miễn thuế) hoặc chỉ nộp
một phần số tiền thuế đó (giảm thuế).
Thưởng phạt: thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích người có thành
tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với người vi phạm
luật thuế.
Thủ tục thuế: đó là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp mang tính
chất hành chính để thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp thuế).
Ngoài những yếu tố trên, trong luật thuế cũng bao giờ qui định rõ quyền hạn
trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở trung
ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
1.1.2. Tổng quan về thuế TNCN
1.1.2.1. Khái niệm về thuế TNCN
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của các
cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng
lần phát sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16. 7
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.Thuế TNCN đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
1.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ
yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có
được như:
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành
thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà
người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập
ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia
tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra thuế TNCN cùng với
việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng điều
tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên một mặt tác động
trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị
giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm
soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng
rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17. 8
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.Tuy nhiên, vì công tác quản lý
thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát
huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.2.3. Đặc điểm của thuế TNCN
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng
thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập.Khi tính Thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã
hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên
sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo
ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong
bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình này
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18. 9
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Có thể nói thuế
TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết
thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao phải nộp thuế
nhiều, người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp không phải nộp thuế hoặc nộp
thuế ít, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như
người nước ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính
sách thuế TNCN nói riêng, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế
nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế TNCN trong cả nước và tính hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính sách thuế TNCN đã góp phần tích
cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên,
trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý
thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý
về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế
quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao
công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần
tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát triển,
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để
giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo
dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải
bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức
tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào
tổng số thu NSNN.Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19. 10
góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân
sách, kiềm chế lạm phát.
Ví dụ: Tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia
đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có
tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Việt Nam, tỷ trọng
thu về thuế TNCN cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
nghiêm minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào
thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu
nhập và tài sản giữa các những người dân cư.Tuy nhiên, thuế TNCN lại có hạn chế
lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy
định mức thuế suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu thuế rộng và phân tán,
việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp
quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong
việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN, do đó phải có quản lý thuế của
Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu công
bằng xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ
nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi
ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người
trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp
thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ
đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên
tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn
thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn
hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều
được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; Ở nước ta hiện nay cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các những người dân cư cũng tăng lên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20. 11
nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và
nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của các
những người nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp,
nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một
số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang
lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương
diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần
thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa.Việt Nam đã là thành viên của
nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...
Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm
thuế,đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần.Tuy nhiên bên cạnh việc thực
hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với phạm vi điều chỉnh rộng
liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn
diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các
điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa
cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của
Nhà nước đối với thuế TNCN phải được nâng cao.
1.2.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
Đối với công tác quản lý thu thuế thì trước hết chúng ta cần phải xây dựng
Bộ máy quản lý thuế TNCN. Một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo
chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế TNCN là điều cần thiết nếu như chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
21. TẢI NHANH TRONG 5 PHÚT
LIÊN HỆ ZALO ĐỂ TẢI ĐỦ NỘI DUNG NÀY: 0917
193 864
MÃ TÀI LIỆU: 700880
CÁC TÀI LIỆU, BÀI MẪU HAY ĐANG CHỜ CÁC
BẠN THAM KHẢO NGAY TẠI:
https://hotrothuctap.com
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, KHÓA LUẬN,
CHUYÊN ĐỀ, LUẬN VĂN,... GIÁ RẺ TẠI:
ZALO: 0917 193 864