SlideShare a Scribd company logo
1 of 183
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÝ THỊ THU
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÝ THỊ THU
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ : 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÀ
2. PGS.TS NGUYỄN DANH TIÊN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lý Thị Thu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 7
1.2. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án đã được giải quyết và những nội
dung luận án cần tập trung nghiên cứu 24
CHƯƠNG 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 26
2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang 26
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số 50
2.3. Quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2000 62
CHƯƠNG 3: ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 70
3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời
kỳ mới 71
3.2. Chủ trương đổi mới của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong lãnh đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 76
3.3. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 80
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109
4.1. Nhận xét 109
4.2. Một số kinh nghiệm 131
KẾT LUẬN 147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK : An toàn khu
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
BTV : Ban Thường vụ
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBKT : Ủy ban kiểm tra
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách cán bộ dân tộc thiểu số là một nội dung trọng yếu trong
chính sách dân tộc của Đảng, không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo quyền
tham chính của đồng bào các dân tộc, mà còn tạo ra yếu tố nội lực thúc đẩy
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc phát triển. Nếu như cán bộ “là gốc của
mọi công việc”, theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thì cũng có thể hiểu
rằng, cán bộ người dân tộc thiểu số và công tác cán bộ người dân tộc thiểu số
có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm thực hiện thành công đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngay từ khi ra đời và trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số. Nhờ vậy, trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
đã có đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực, không chỉ tại địa bàn miền núi
mà cả ở các địa phương đồng bằng và cả cấp Trung ương. Đây là một minh
chứng sự đúng đắn, khoa học trong đường lối lãnh đạo của Đảng; minh chứng
cho tinh thần “Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ", như lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Báo
cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 1 nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ngày 18/12/1959).
Hiện nay, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, trong quá trình tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số vẫn còn những hạn chế, bất cập: Số lượng cán bộ
người dân tộc còn ít so với tỷ lệ dân số. Trình độ của đội ngũ cán bộ người
dân tộc còn thấp so với mặt bằng chung, nhất là so với mặt bằng trình độ của
2
đội ngũ cán bộ người Kinh. Năng lực, trình độ còn hạn chế so với yêu cầu,
nhiệm vụ. Mặt khác, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chưa cân đối cả về
cơ cấu giới tính, cơ cấu giữa các dân tộc và cơ cấu theo lĩnh vực công tác. Có
nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân từ công
tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Đảng ở tầm
vĩ mô và ở việc tổ chức thực hiện của các địa phương.
Nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số của một Đảng bộ địa phương miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
sẽ góp phần làm sáng tỏ về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số của Đảng, sự thể hiện sinh động và cụ thể chủ trương, đường lối của
Đảng về công tác cán bộ trong điều kiện thực tế của địa phương. Qua đó
nhận diện những sáng tạo và những khó khăn, hạn chế của Đảng bộ địa
phương trong thực hiện công tác quan trọng này.
Tỉnh Tuyên Quang nằm trong chiến khu Việt Bắc, là cái nôi của cách
mạng cả nước từ thời kỳ tiền khởi nghĩa, đóng vai trò quan trọng trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bởi vậy, đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang sớm hình thành, được tôi luyện qua nhiều thử
thách, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc
cũng như ở địa phương. Tỉnh Tuyên Quang là nơi hội tụ của 22 dân tộc anh
em sinh sống đan xen, cùng tồn tại và phát triển. Trong những năm tiến hành
sự nghiệp đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều dự án đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng miền núi, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. Nhờ vậy,
kinh tế - xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng GDP của tỉnh Tuyên Quang còn thấp, chưa tương xứng với mức
độ đầu tư và so với yêu cầu, đòi hỏi của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
chủ quan là đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ và năng
lực. Việc sử dụng cán bộ cho từng vùng, từng lĩnh vực và theo từng dân tộc
còn chưa hợp lý.
3
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung,
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng, Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang đã có những chủ trương và thực hiện nhiều giải pháp để tăng
cường xây dựng, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
như: tăng cường công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số; chú trọng tuyển chọn, sử dụng đội ngũ cán
bộ người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền
của tỉnh, huyện, xã; tăng cường đầu tư kinh phí đào tạo - bồi dưỡng cán bộ;
luân chuyển cán bộ trong hệ thống chính trị; thực hiện chính sách cử tuyển
cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số vào Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp và thu hút, “giữ chân” đội ngũ cán bộ tại địa phương …
Tuy vậy, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn hạn chế cả về số lượng và
chất lượng, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số vẫn
đang tồn tại không ít mâu thuẫn, đó là: mâu thuẫn giữa tăng cường số
lượng và đảm bảo chất lượng, giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư
có giới hạn, giữa sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi
khác đến, giữa đào tạo và sử dụng, giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển
đội ngũ cán bộ tại địa phương…
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề: "Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010" có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm
2010. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số những năm (1991 - 2010).
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991
đến năm 2010.
Làm rõ những chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong 20 năm, từ
năm 1991 đến năm 2010.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những kết quả đạt được; Đúc kết
một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang trong xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1991, là năm tỉnh Tuyên Quang được tái
lập, đến năm 2010, là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ Tỉnh,
Đảng bộ bắt đầu tổ chức thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng.
Về không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh, bao gồm 1 thị xã và 6 huyện.
Luận án nghiên cứu toàn bộ đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ
thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cơ sở, trong đó chú trọng nghiên
cứu đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp là người dân tộc thiểu số.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ gồm nhiều nội dung. Bám sát các
khâu công việc của công tác cán bộ nói chung, luận án tập trung nghiên cứu
công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng, chế độ,
chính sách cán bộ.
5
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số nói riêng. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan đã được công bố.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ
nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tuyên
Quang nói riêng, được phản ánh trong các văn kiện của Đảng bộ tỉnh, các báo
cáo, số liệu thống kê của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan
chức năng có liên quan; kết quả điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn tỉnh.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp
lôgic. Bên cạnh đó, là các phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích, được sử dụng để thu thập và
đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm các văn kiện của Đảng và
Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.
+ Phương pháp so sánh: So sánh một số kết quả đạt được trong công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang với các
tỉnh miền núi phía Bắc.
+ Phương pháp thống kê, được dùng trong xử lý các kết quả điều tra,
khảo sát.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công
tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên
Quang, về thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang;
6
- Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, chủ
trương của Đảng về công tác dân tộc nói chung, công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng;
- Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, cung cấp thêm cơ sở thực
tiễn giúp Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang hoàn thiện hơn nữa công tác lãnh đạo
của mình trong công tác quan trọng này;
- Những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là những kinh nghiệm từ
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Tuyên Quang,
có thể tham khảo vận dụng ở các địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số khác, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các
cấp ủy Đảng các cấp ở tỉnh Tuyên Quang nghiên cứu, tiếp tục xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt động nghiên
cứu, học tập của bộ môn Lịch sử Đảng ở trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang,
Trường Đại học Tân Trào Tuyên Quang cũng như các cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học liên
quan đến đề tài của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Nghiên cứu về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc nói chung, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên
cứu được công bố dưới góc độ của khoa học lịch sử, lịch sử Đảng, xây dựng
Đảng, chính trị học, dân tộc học, xã hội học... Liên quan trực tiếp đến đề tài
có thể khái quát thành những nhóm cơ bản sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nghiên cứu về chính sách dân tộc và công tác dân tộc trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước
Cuốn sách, Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi [48]. Tác giả đã đánh giá về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách
dân tộc ở nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và những
vấn đề cấp bách ở vùng dân tộc và miền núi, tác giả đã đưa ra những nhận
thức và quan điểm cơ bản về chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới.
Cuốn sách, Quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh Tây Bắc
[105] đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình thực hiện chính
sách dân tộc ở Tây Bắc những năm đầu đổi mới.
Cuốn sách: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và nhà
nước ta [54] đã đề cập đến những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng về vấn đề dân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc. Các tác giả đã nêu những đặc điểm nổi bật của dân tộc
Việt Nam và nội dung công tác dân tộc trong sự nghiệp cách mạng.
Cuốn sách, Nghiên cứu vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính
sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [135] đã nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc của Đảng và những định
8
hướng cơ bản trong quy hoạch dân cư, đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế
hàng hóa phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn và đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm sớm ổn
định và cải thiện đời sống đồng bào dân tộc.
Bài viết, "Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 - 2006" [97],
trong cuốn sách 60 năm cơ quan công tác dân tộc, đã đánh giá về đội ngũ cán
bộ dân tộc trong những năm qua. Bài viết khẳng định: Đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số trong hệ thống chính trị luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng. Nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, học vấn, quản lý nhà nước
ngày càng được chuẩn hóa, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ dân tộc ở
tất cả các cấp được nâng lên. Tác giả chỉ rõ "tỉ lệ đại biểu quốc hội là người
dân tộc thiểu số qua các khóa ngày một tăng từ 10,2% khóa I lên 17,2% khóa
XI. Ủy viên Trung ương Đảng là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ gần 9%
khóa X và hàng vạn cán bộ người dân tộc thiểu số được tham gia trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp" [97, tr.24]. Bên cạnh những kết
quả đạt được, bài viết còn chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác dân tộc là
"Hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số
còn hạn chế về tri thức và trình độ kỹ năng làm việc ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn rất nhiều đồng chí chưa đáp ứng được yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương [97, tr.28]. Từ phân tích trên, tác giả chỉ
ra một số bài học lớn về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2006).
Trong đó, bài học đáng chú ý là "Kiện toàn và phát huy vai trò của hệ thống
chính trị chăm lo công tác đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số trong các vùng dân tộc thiểu số" [97, tr.30].
Cuốn sách, Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX
[12], là tập hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu khoa học đã tham gia
9
thảo luận, trao đổi, làm rõ kết quả, hạn chế yếu kém, đề xuất các giải pháp
góp phần đổi mới thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX về công tác dân tộc của Đảng.
Cuốn sách, Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện
nay [104] đã nêu rõ những nội dung cơ bản về dân tộc và chính sách dân tộc
của Đảng qua các thời kỳ cách mạng; phân tích những vấn đề đặt ra trong
việc thực hiện chính sách dân tộc và đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm thực
hiện chính sách dân tộc hiện nay.
Cuốn sách, Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc
thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay: Thực trạng và giải pháp [112] đã nghiên cứu, khảo sát nhằm mang
lại những thông tin khách quan, trung thực về tình trạng này. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số
đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay,
công trình nghiên cứu đã đề xuất những kiến nghị, giải pháp cơ bản nhằm góp
phần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo thực hiện có
hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò to lớn
của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nghiên cứu cho thấy, sự đồng tình của người dân với chính
sách được triển khai ở địa phương về "ưu tiên đào tạo cán bộ địa phương là
người dân tộc" là 72,2%, "ưu tiên đào tạo thầy giáo, cô giáo, cán bộ y tế là
người dân tộc" là 70,2%" [112 tr.102].
Cuốn sách: Dân tộc thiểu số và vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí
Minh [69], đã đề cập đến vấn đề: Trong nghiên cứu lý luận cách mạng, vấn đề
dân tộc còn rất phong phú, còn phải bàn thêm. Nói riêng từng nước thì vấn đề
dân tộc nổi lên là vấn đề số phận của từng tộc người trong cộng đồng dân tộc,
của mỗi quốc gia. Tác giả khẳng định: Hồ Chí Minh thấy được phẩm chất,
trình độ của các tộc người của đất nước ta, bởi Người thực sự gắn bó với bà
10
con người dân tộc thiểu số. Vì vậy, với Hồ Chí Minh, các dân tộc thiểu số
được bình đẳng cùng nhau, tất cả đều như anh chị em một nhà, không có sự
phân biệt nòi giống, tiếng nói.
Công trình: Báo cáo tổng hợp về nghiên cứu chính sách phát triển vùng
miền núi và dân tộc thiểu số [60] và Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống
chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
[25] đã đánh giá nguồn nhân lực không nghiên cứu riêng biệt, mà được đặt
trong mối quan hệ tương hỗ với sự phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Đặc biệt là những nghiên cứu về giáo dục y tế, xóa đói giảm nghèo,
lao động việc làm thường được đặt trong các mối liên hệ trực tiếp với phát
triển thể lực, trí lực của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
Bài viết: "Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng sau 25 năm đổi mới"
[52], đã khái quát toàn bộ chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc đã và đang
được thực hiện trong 25 năm đổi mới được thể hiện trong những chuyển biến
tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết
những vấn đề xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bài viết tiếp
tục khẳng định: Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết
dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta.
Sự quan tâm về vấn đề dân tộc, về chính sách dân tộc không chỉ ở phần
nhận thức, phần lý luận, mà nó phải được thể hiện bằng đường lối, bằng tổ
chức. Đúng như tinh thần Sắc lệnh số 58 ngày 3/5/1946 của Người" chịu trách
nhiệm xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân tộc thiểu
số trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam".
Bài viết: "Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc thiểu số Việt
Nam" [53] theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng bào các dân tộc thiểu số là một
bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam và nhân dân Việt Nam, đoàn
kết dân tộc đặng "đi từ thái bình để cùng hưởng chung". Hồ Chí Minh cũng
11
cho rằng, đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không phải là một thủ đoạn
chính trị, mị dân, do đó, phải thực lòng thực hành đoàn kết để đi từ mục tiêu
chung là "hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh". Người coi
đồng bào các dân tộc thiểu số là một lực lượng quan trọng của cách mạng
Việt Nam. Với những nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
tác giả bài viết khẳng định: Trong tiến trình cách mạng nước ta, cần giải quyết
đúng đắn và sáng tạo vấn đề dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó
là: Phải luôn coi đồng bào các dân tộc thiểu số là một bộ phận không thể tách
rời của dân tộc Việt Nam, khai thông sức sáng tạo và tiềm năng của đồng bào
các dân tộc. Bằng các chủ trương chính sách phù hợp, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của cả nước.
Luận án tiến sĩ: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính
sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 [63] đã trình
bày một cách có hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc những năm đầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 - 2006), từ đó thấy được
sự phát triển trong tư duy lý luận và thực tiễn của Đảng; quá trình Đảng lãnh
đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc; làm rõ thành tựu và
hạn chế trong nhận thức cũng như trong quá trình thực hiện chính sách dân
tộc, từ đó đúc rút ra một số kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo
thực hiện chính sách dân tộc 1996 - 2006 ở Tây Bắc khi nghiên cứu về quan
điểm và nội dung chính sách dân tộc của Đảng. Tác giả khẳng định:
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương gắn đoàn kết dân tộc với việc
hoạch định chính sách dân tộc, đảm bảo miền núi tiến kịp miền
xuôi, làm cho đồng bào dân tộc ít người được hưởng ngày càng đầy
đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Người chỉ ra
rằng, Đảng và Chính phủ phải có kế hoạch dài hạn, phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội ở miền núi, đồng bào miền xuôi phải giúp đỡ
12
đồng bào miền ngược. Đồng bào các dân tộc ít người cũng phải
không ngừng vươn lên để xây dựng tổ chức chung, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, làm cho tất cả các dân tộc hạnh phúc, ấm no. Những
quan điểm trên đây của Người có giá trị và ý nghĩa như một tuyên
ngôn chỉ đạo công tác dân tộc và giải quyết các mối quan hệ dân tộc
ở Việt Nam hiện nay [63, tr.29].
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số nói chung
Cuốn sách: Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam
(từ thế kỷ XI - XIX) [130] cho thấy, từ xa xưa, nhà nước phong kiến Việt Nam
đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp tích cực đối với miền núi, với các dân
tộc thiểu số. Từ thời Lý (thế kỷ XI), chính sách "Nhu viễn" (mềm dẻo với
phương xa) đã được thực hiện, sau này vẫn là quốc sách hàng đầu, phổ biến
và lâu dài của các triều đại phong kiến tiếp theo. "Nhu viễn" xây dựng mối
quan hệ đặc biệt giữa nhà nước Trung ương (phong kiến tập quyền) với cộng
đồng các tù trưởng (người có uy tín, thế lực, đang điều hành, quản lý các tộc
người bằng tự trị theo luật tục" thông qua việc ban phẩm tước cho tù trưởng;
phân phong một số Hoàng Thân, quan lại lên tuần giữ vùng biên, đặc biệt là
câu thức, lôi kéo quan hệ thân tộc (qua hôn nhân) giữa các tù trưởng với công
chúa, cung phi của triều đình. Song song với chính sách "Nhu viễn", các triều
đại phong kiến còn kiên quyết dùng chính sách "cường bạo lực" lúc cần thiết
để trừng trị những kẻ gây mất đoàn kết các dân tộc, chống lại triều đình và cắt
đất cho ngoại bang. Chính sách "Nhu" "Cương" hợp lý có ý nghĩa tích cực
trong củng cố quốc gia thống nhất, đẩy lùi các thế lực cát cứ, xâm lấn và giữ
gìn an ninh biên giới. Đó là kinh nghiệm lịch sử để trong quá trình xây dựng
hệ thống chính trị vùng biên, miền núi, dân tộc thiểu số chúng ta phải chú ý
đến vai trò của công tác cán bộ đối với người dân tộc thiểu số. Việc xây dựng
13
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải trên tinh thần (không kỳ thị dân tộc), phải
tăng cường sức mạnh cho đội ngũ này bằng việc điều động, luân chuyển cán
bộ nơi khác về cơ sở; đồng thời cũng phải cương quyết sàng lọc nguồn trong
quá trình xây dựng đội ngũ trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, công chức do pháp
luật quy định.
Cuốn sách: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - luận cứ và giải pháp [111]
là tập hợp kết quả nghiên cứu của 34 nhà khoa học, tập trung vào những vấn
đề: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
chính sách của Đảng và nhà nước ta, cùng một số các yếu tố tác động về tâm
lý, văn hóa tộc người liên quan đến vấn đề dân tộc, cán bộ dân tộc thiểu số,
công tác cán bộ thiểu số; thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số nói chung trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Nhiều giải
pháp đổi mới, công tác cán bộ dân tộc thiểu số được đề xuất có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn quan trọng.
Cuốn sách: Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt
Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
[108] đã cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn
diện vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số không chỉ cần
nhiều nguồn lực đầu tư, mà phải tiến hành theo một quy trình, phương pháp,
cách thức khoa học. Cuốn sách còn đề xuất hệ quan điểm, giải pháp toàn diện
cho hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Tác giả
khẳng định: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu
phát triển bền vững liên, xuyên thế hệ thành công hay không không thể thiếu
sự đóng góp to lớn của nguồn nhân lực thiểu số, vì phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số cũng chính là phát triển nguồn nhân lực quốc gia - là lực
lượng tiên phong và cũng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển đất
nước một cách toàn diện và bền vững.
14
Cuốn sách: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta hiện nay [117], đã chỉ ra rằng, nếu không xây dựng
được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vững mạnh, có đủ phẩm chất và
năng lực đảm đương nhiệm vụ cách mạng thì mọi chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta không thể đi vào cuộc sống, không thể phát huy
được nội lực của đồng bào các dân tộc, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để có được một đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số vững mạnh, trước tiên "phải giải quyết tốt vấn đề phát triển
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, vì đây là khâu quan trọng nhất, đồng thời
cũng là vấn đề khó khăn và yếu kém nhất trong công tác cán bộ dân tộc
thiểu số hiện nay" [117, tr.9]. Chỉ trên cơ sở phát triển mạnh nguồn cán bộ
dân tộc thiểu số, chúng ta mới có được thế hệ cán bộ dự bị, kế cận đông
đảo, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực, để bổ sung vào các chức danh
lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị các cấp và bổ sung cho đội ngũ cán
bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các địa phương. Trên cơ sở đó,
từng bước xây dựng và hoàn thiện quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số các
cấp, các ngành; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng liên tục thường xuyên, chủ
động, có kế hoạch; kết hợp với cơ chế, chính sách sử dụng, quản lý đội ngũ
cán bộ dân tộc mang tính đồng bộ, hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Tác
giả khẳng định: "Có như vậy, chúng ta mới giải quyết được căn bản các
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đủ mạnh, ngang tầm với
nhiệm vụ cách mạng đặt ra và phát triển vững chắc trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta" [117, tr.10].
Cuốn sách: Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay [98] đã phân tích
các đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
về thực trạng công tác, quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý đặc biệt là nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch còn gặp nhiều khó khăn,
15
nhất là cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tác giả còn
đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến
năm 2020:
Cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm,
phương châm, nguyên tắc của Đảng trong công tác quy hoạch cán
bộ, tập trung, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể trong tỉnh, xác định rõ phương hướng, mục tiêu
của công tác quy hoạch cán bộ và tổ chức thực hiện đồng bộ các
nhóm giải pháp... Xác định rõ nguồn, tạo nguồn cán bộ dồi dào,
nhất là cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ đưa vào quy
hoạch [98, tr.227].
Cuốn sách: Phát huy vai trò của đội ngũ tri thức các dân tộc thiểu số
nước ta trong sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay [20] và Nguồn nhân lực trẻ
các dân tộc thiểu số - Những phân tích xã hội học [66] đã cho thấy vai trò của
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, thực trạng công tác cán bộ vùng dân tộc thiểu số
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bài viết: "Phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố chính quyền và đào
tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng mới" [131]
trong cuốn Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX khẳng định: Sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội
ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số ở nước ta, tác giả khẳng định rằng "Từ khi có
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở nước
ta đã trưởng thành và không ngừng phát triển, đội ngũ cán bộ lãnh đạo là
người dân tộc thiểu số đã có bước trưởng thành, khá rõ nét" [131, tr.115].
Tuy nhiên, tác giả cũng đưa ra một số những hạn chế bất cập của đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số. Đó là trình độ chuyên môn của người dân tộc thiểu
16
số còn thấp. Tác giả nhấn mạnh "Tình trạng cán bộ là người dân tộc thiểu
số hiện nay vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực, đặc biệt là trình độ
năng lực học vấn" [131, tr.118]. Trên cơ sở đánh giá thành tựu và hạn chế
của việc đào tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng
mới, tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
là người dân tộc thiểu số trong thời gian tới": "Có quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ dân tộc từ cơ sở cho đến trung ương, theo
nhu cầu của từng loại cán bộ trong từng thời kỳ, bảo đảm mục tiêu chiến
lược chung của cả nước" [131, tr.120]. Bởi vì xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số không chỉ vì lợi ích của các dân tộc
thiểu số mà còn nhằm phục vụ sự nghiệp cách mạng chung của cả nước vì
chiến lược con người.
Bài viết: "Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số" [51]
trong cuốn sách Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX, đã khẳng định: Công
tác đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc đạt được nhiều thành
tựu đáng kể. Mười năm về trước, nhiều cán bộ thôn xã còn ở tình trạng mù chữ.
Cho đến nay, cán bộ thôn xã thấp nhất cũng có trình độ tiểu học và có người có
trình độ trung học.
Nhiều cán bộ, người dân tộc thiểu số đã có học vị cao. Tác giả chỉ rõ
"ngành giáo dục và đào tạo đã góp phần đáng kể trong việc bồi dưỡng cán bộ
dân tộc thiểu số ở các trung tâm bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, các trường
bổ túc văn hóa tập trung ở các địa phương và Trung ương [51, tr.250]. Vì vậy:
"Thành tựu nổi bật của giáo dục ở vùng dân tộc là xác lập được quy trình xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số" [51, tr.249]. Bài viết còn đưa ra một số
giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc trong thời gian tới, đáng chú ý là
chế độ ưu tiên cộng điểm tuyển sinh và mở các lớp đào tạo riêng dành cho học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số nhất là ở vùng cao, tại các trường đại
học, cao đẳng trong cả nước.
17
Bài viết: Một cách mới trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Hà
Giang [34]. Trên cơ sở phân tích kết quả đạt được trong công tác đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh, tác giả đã đưa ra một số kinh nghiệm
"Phải xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ đảm bảo chất lượng, trên cơ sở đó,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với bố trí, sử dụng sau đào tạo... Coi
đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển
địa phương" [34, tr.46].
Bài viết: Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số Khmer [119]. Trên cơ sở đánh giá về công tác quy hoạch, đào tạo, sử
dụng cán bộ, người dân tộc thiểu số ở tỉnh; phân tích vai trò của đội ngũ cán
bộ người dân tộc Khmer trong việc triển khai, thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng về công tác dân tộc, công tác tôn giáo, tác giả đề xuất một số
giải pháp quan trọng "Quan tâm đến chính sách cử tuyển và quản lý chặt chẽ,
bố trí, sử dụng đúng địa chỉ được xét tuyển đối với học sinh, sinh viên tốt
nghiệp ra trường, có chính sách chọn cán bộ dự nguồn là người dân tộc
Khmer để đào tạo, bồi dưỡng" [119, tr.24].
Luận án Tiến sĩ: Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006 [118] đã làm
sáng tỏ sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương của Đảng về xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
phải dựa trên nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, đồng
thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính
trị. Phải xuất phát từ đường lối chính trị - quân sự của Đảng, bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
giữa các dân tộc và phải đảm bảo sự thống nhất giữa cơ cấu và tiêu chuẩn
cán bộ; phải có những ưu điểm trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng
cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ. Tác giả còn
18
khẳng định, để xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội biên
phòng cần phải "bám sát yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới,
xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại" [118, tr.91] và "xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong
Đảng bộ Bộ đội biên phòng phải đặt trong tổng thể chiến lược cán bộ của
Đảng, nhà nước, quân đội, Bộ đội biên phòng, tạo được mỗi liên thông với
việc xây dựng đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị, hòa nhập với xu
thế phát triển của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước" [118, tr.91].
Luận án Tiến sĩ: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay [138] tiếp tục hoàn thiện
khung lý luận về tạo nguồn cán bộ; khái quát những đặc điểm tình hình cán
bộ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; đề xuất phương hướng và những giải
pháp có tính đặc thù, khả thi để thúc đẩy công tác tạo nguồn cán bộ xã
người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Luận án Tiến sĩ: Đảng lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng ngũ
công chức từ năm 2001 đến năm 2010 [65] đã nghiên cứu về quan điểm,
chủ trương của Đảng về đào tạo đội ngũ cán bộ công chức "Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhà nước phải thông qua hiệu quả
công tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân để lựa chọn, đánh giá, đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ" [65, tr.83]. Khi nghiên cứu về chủ
trương xây dựng đội ngũ công chức Việt Nam từ 1986 đến nay, tác giả đã
đưa ra một loạt các văn bản pháp lý hiện hành nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức và qua quá trình hình thành và phát triển đội ngũ cán bộ công
chức trước năm 2001, tác giả đã đưa ra những nội dung nhằm nâng cao
trình độ đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị, xây
19
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. "Những đổi mới đó đã làm
sáng rõ hơn mô hình hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ quá độ, khẳng
định rõ bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phù hợp với nền kinh tế
thị trường - định hướng XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và
hội nhập kinh tế quốc tế" [65, tr.71].
Đề tài khoa học cấp bộ: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện người dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc [122] đã phân
tích, làm rõ vai trò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp huyện là người dân tộc
thiểu số nói riêng đối với sự phát triển của quốc gia, dân tộc; đánh giá thực
trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu
số ở nước ta hiện nay. Tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ
yếu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện là người dân tộc thiểu số trong thời
kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng núi, vùng dân
tộc thiểu số.
Đề tài khoa học cấp bộ: Việc thực hiện chính sách dân tộc trên lĩnh vực
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay [71]
đã trình bày hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc
có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số ở nước
ta. Nghiên cứu góp phần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số và việc thực hiện chính sách cán bộ dân tộc thiểu số ở vùng miền núi
hiện nay. Nghiên cứu đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp có tính khả
thi về chính sách cán bộ dân tộc, góp phần xây dựng Luật Dân tộc.
Đề tài khoa học cấp bộ: Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở
các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay [58] đã đưa ra các khái niệm và cách tiếp
cận vấn đề tạo nguồn chủ chốt, phân tích đánh giá thực trạng công tác tạo
nguồn của cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc
20
nước ta những năm đổi mới. Đề tài cũng tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn trong
việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây
Bắc qua việc nghiên cứu hoạt động này ở một số trường chính trị trong khu
vực, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác, tạo nguồn cán bộ hệ thống
chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới.
Ngoài ra, còn có các công trình, Về công tác phát triển đảng viên tạo
nguồn cán bộ ở vùng dân tộc miền núi [72] và Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa [120].
Các công trình trên đây đã cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn
cho tác giả nhận thức đầy đủ và toàn diện về vấn đề xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số. Các công trình trên đã đưa ra các giải pháp nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung, đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số ở các địa phương nói riêng. Một trong những tiêu chí để xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được các tác giả đồng quan điểm
trong các công trình, bài viết là cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số vững mạnh, có đủ năng lực phẩm chất đảm đương nhiệm vụ cách
mạng thì mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mới đi vào
cuộc sống; mới phát huy được nội lực của các dân tộc, đáp ứng được yêu
cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Các công trình
nghiên cứu còn đưa ra những nội dung quan trọng. Đó là, muốn xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đủ về số lượng, đạt chất lượng, cần phải
chú ý đến các khâu trong công tác này như công tác tạo nguồn, phát triển
nguồn, công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng. Các công trình cũng đưa ra những
khó khăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng và những phương hướng, giải
pháp nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
21
Đây là những nội dung quý để tác giả tham khảo, tiếp thu và bổ sung kiến
thức trong quá trình viết luận án.
1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số và công tác cán bộ ở Tuyên Quang
Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 1976 - 2005)
[9]. Với chặng đường 30 năm (1976 - 2005), Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
tỉnh Tuyên Quang đã trải qua thời kỳ tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang hợp
nhất thành tỉnh và Hà Tuyên (1976 - 1991) và thời kỳ từ sau tỉnh Tuyên
Quang được tái lập (tháng 10/1991) đến năm 2005. Mỗi thời kỳ đều có những
thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thử thách riêng. Phát huy truyền thống đoàn
kết, thống nhất, truyền thống cách mạng của quê hương Thủ đô khu giải
phóng, Thủ đô kháng chiến, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang luôn
tuyệt đối tin tưởng, trung thành với Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, trong các thời kỳ cách mạng, Đảng bộ và nhân dân các
dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã chung sức, chung lòng tận dụng thời cơ, vượt
qua mọi khó khăn, thử thách để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ
và an ninh quốc gia, xây dựng quê hương và tiếp tục giành được nhiều thành
tựu quan trọng. Thực tiễn 30 năm 1976 - 2005 cũng để lại những bài học kinh
nghiệm để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Một trong những bài
học đó là "không ngừng đổi mới tư duy, xây dựng phong cách lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở
về phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị" [9, tr.402]
và kinh nghiệm rút ra trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh chặng đường
đã qua là "Trong công tác xây dựng Đảng, Đảng bộ đặc biệt quan tâm xây
22
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ tại
chỗ, cán bộ dân tộc thiểu số có đủ phẩm chất và năng lực" [9, tr.424].
"Đảng bộ ngày càng nhận thức sâu sắc, giữ vững và thực hiện quan
điểm thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng hơn việc phát huy vai trò
của tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các tổ chức; bước
đầu tổ chức để nhân dân tham gia ý kiến đối với cán bộ, nhất là ở cơ sở.
Việc triển khai ngày càng đồng bộ các khâu công tác của cán bộ từ đánh
giá đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực
hiện chính sách cán bộ đã giúp Đảng bộ có một đội ngũ cán bộ ngày càng
có chất lượng hơn. Trong quá trình đó, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ
sở nhất là cán bộ dân tộc thiểu số luôn được đặc biệt quan tâm thực hiện
sáng tạo, hiệu quả, được trung ương đánh giá cao, góp thêm kinh nghiệm
cho các địa phương khác" [9, tr.425].
Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ thị xã Tuyên Quang (1940 - 2008) [3]
đã tái hiện lại quá trình ra đời, lãnh đạo phong trào cách mạng địa phương
của Đảng bộ thị xã Tuyên Quang, phản ánh những sự kiện lịch sử, thành
tích tiêu biểu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị xã trong các thời kỳ
cách mạng (1940 - 2009). Kinh nghiệm về công tác lãnh đạo của Đảng bộ
thị xã Tuyên Quang là "Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ cán bộ người địa phương; tạo mọi điều kiện để nhân dân các dân tộc
phát huy quyền làm chủ, cống hiến tài năng, trí tuệ cho cách mạng. Đồng
thời phải kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng cá nhân, cục bộ địa
phương, biểu hiện mất đoàn kết; phát huy bản sắc văn hóa của cộng đồng
dân cư trên địa bàn" [3, tr.406].
Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ huyện Chiêm Hóa (1940 - 2005) [2] ghi
lại quá trình ra đời, trưởng thành của Đảng bộ huyện và quá trình lãnh đạo
23
nhân dân các dân tộc trong huyện thực hiện các nhiệm vụ cách mạng tại địa
phương. Đồng thời, trình bày những thành tựu bài học, kinh nghiệm quý báu
của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Chiêm Hóa trong hơn 60 năm
qua. Chiêm Hóa là một huyện của tỉnh Tuyên Quang có nhiều dân tộc cùng
sinh sống. "Đến năm 2005, dân số huyện Chiêm Hóa có 138.657 người gồm
22 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Dao, H'Mông, Nùng" [2, tr.14]. Để đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển xã hội, "Đảng bộ huyện đã quan tâm và đẩy
mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là cán bộ người dân tộc thiểu số.
Một trong những bài học trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân trong
huyện thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện là "Thực hiện tốt
chính sách dân tộc, công tác vận động quần chúng của Đảng, thường xuyên
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, huy động được sức mạnh đoàn kết yêu
nước của đồng bào các dân tộc vào sự nghiệp cách mạng" [2, tr.327].
Cuốn sách: Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang 50 năm xây dựng và
phát triển [115] đã trình bày quá trình xây dựng và phát triển từ Trường
Đảng tỉnh Tuyên Quang đến Trường Chính trị tỉnh hiện nay; làm rõ nhiệm
vụ chính trị, cơ cấu tổ chức bộ máy của trường qua các thời kỳ lịch sử.
Ngoài ra, còn một số tác phẩm như: Văn hóa truyền thống các dân tộc
Tày, Dao, Sán Dìu ở Tuyên Quang [49], đã đề cập đến phong tục, tập quán tín
ngưỡng của các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.
1.1.2. Nghiên cứu của người nước ngoài
Nghiên cứu của người nước ngoài về các dân tộc thiểu số ở Việt Nam,
đặc biệt ở miền núi phía Bắc có công trình Những xu hướng phát triển ở vùng
núi phía Bắc Việt Nam [31] và Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt
Nam [87]... Các công trình này chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ nhân học, rồi
từ đó đề cập đến chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với việc
phát triển con người ở vùng dân tộc thiểu số.
24
Gần đây, các tổ chức phi Chính phủ hợp tác với phía Việt Nam thực
hiện các dự án về đói nghèo, môi trường - sinh thái, quan hệ tộc người,... ở
miền núi và đã có những nghiên cứu đáng quan tâm như công trình:
Rethinking Approaches to Ethenic Minority Development, the Case of
Vietnam ("Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc thiểu số,
trường hợp Việt Nam") [139], và Chính sách dân tộc bản địa của Ngân
hàng Phát triển châu Á [88], Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng
Thế giới... [89]. Những nghiên cứu này khuyến nghị Chính phủ Việt Nam
cần lưu tâm đến việc chăm lo những đối tượng chịu nhiều thiệt thòi trong
quá trình chuyển đổi cơ chế, mà ở đó đồng bào dân tộc thiểu số cần có sự
quan tâm đặc biệt. Các nghiên cứu này đã chỉ ra các nhóm dân tộc thiểu số
trình độ học vấn thấp, ít được hưởng lợi từ các chính sách ưu tiên của Nhà
nước, cũng như ưu tiên dân tộc thường là sự áp đặt ý chí của Nhà nước đối
với người dân, ít chú ý đến yêu cầu phát huy năng lực nội sinh của bản thân
người dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo những ưu tiên đầu tư đó có hiệu quả
lâu dài và bền vững.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI
QUYẾT VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án đã được giải quyết
Những công trình nêu trên đã cung cấp những tài liệu quan trọng và cách
tiếp cận đối tượng nghiên cứu của luận án. Tuy vậy, do mục đích và phạm vi
nghiên cứu đặt ra, 3 nhóm công trình đó đã nghiên cứu những nội dung sau:
Nghiên cứu hệ thống quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về vấn
đề dân tộc và chính sách dân tộc.
Nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở một số địa
phương trên phạm vi cả nước.
Nghiên cứu quan điểm của Đảng về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
25
Một số công trình đã nghiên cứu về một số khâu trong công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số như: tạo nguồn, phát triển nguồn cán bộ
dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang; tình hình
kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị ở Tuyên Quang.
Chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài này là cần thiết xét trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
- Khái quát đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán
bộ người dân tộc thiểu số;
- Phân tích các yếu tố tự nhiên, xã hội và bối cảnh lịch sử tác động đến
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của tỉnh Tuyên
Quang từ khi tái lập tỉnh từ năm 1991 đến năm 2010.
- Trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số (qua hai giai đoạn: 1991 - 2000 và 2001 - 2010).
- Đánh giá những kết quả đã đạt được, những khó khăn, tồn tại; bước
đầu đúc kết một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh qua thực tiễn lãnh đạo công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.
26
CHƯƠNG 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc tế
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, nằm giữa khu Việt Bắc. Phía Bắc
giáp tỉnh Hà Giang, có ranh giới dài 151km; Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và
Vĩnh Phúc, có ranh giới dài 80km; Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn
và Thái Nguyên, có ranh giới dài 171km; Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, có ranh
giới dài 80km.
Tuyên Quang có nhiều rừng núi, chiếm khoảng 4/5 diện tích toàn tỉnh.
Càng về phía Bắc càng có nhiều ngọn núi cao trên 1.000m. Phía Đông, nối
với dãy Tam Đảo là núi Thanh Sơn, núi Lịch, núi Hồng. Phía Nam là những
dãy đồi xen kẽ núi đá có thành vách đứng bao quanh, tạo thành những thung
lũng hiểm trở, nhiều hang động lớn.
Rừng núi Tuyên Quang có tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong
phú. Trong lòng đất Tuyên Quang có nhiều khoáng sản quý hiếm như:
than, kẽm, thiếc, diêm tiêu… phục vụ cho ngành kinh tế công, nông nghiệp
và quốc phòng.
Tuyên Quang có mạng lưới giao thông thủy bộ tương đối thuận tiện.
Sông Lô bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Hà Giang về Tuyên Quang rồi
hợp với sông Hồng chảy ra biển Đông. Sông Gâm chảy qua Cao Bằng về
huyện Na Hang, Chiêm Hóa, nối với sông Lô ở ngã ba Hòn Lau (Yên Sơn).
Đây là hai con sông rộng và sâu, tàu, xuồng loại nhỏ có thể đi lại dễ dàng,
27
thuận lợi cho việc cơ động lực lượng và vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra,
Tuyên Quang còn có sông Chảy ở Yên Sơn, sông Năng ở Na Hang, sông Phó
Đáy ở Sơn Dương và hàng trăm con ngòi, suối, vừa là nguồn nước dồi dào
phục vụ cho sản xuất vừa là nguồn thủy năng tiềm tàng. Về giao thông đường
bộ có quốc lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Vĩnh Phúc, Phú thọ đến Tuyên Quang
và lên tỉnh Hà Giang, dài hơn 300km. Đường số 13A xuất phát từ Bờ Đậu
(Bắc Thái) qua Đèo Khế sang Sơn Dương đến thị xã Tuyên Quang, sang tỉnh
Yên Bái. Đường số 12 từ Sơn Dương đi Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Đường số 11
từ Đoan Hùng qua huyện Yên Bình lên huyện Lục Yên (Yên Bái). Ngoài ra,
Tuyên Quang có nhiều trục đường liên huyện chạy dọc theo các thung lũng,
triền núi, nối liền các tỉnh bạn.
Địa hình Tuyên Quang đa dạng và phức tạp. Núi cao, vực sâu, rừng
rậm nối tiếp nhau tạo thành những hành lang bao bọc lấy nội địa, tạo cho
Tuyên Quang có địa thế hiểm yếu, một địa bàn quan trọng của đất nước.
Do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu và thời tiết ở Tuyên Quang khá
phức tạp. Nhiệt độ trung bình 160
C. Mùa đông, có nơi nhiệt độ xuống đến 1
hoặc 20
C. Lượng mưa phân bổ không đều. Lũ lụt đi liền với gió bão, mưa đá,
gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
Tuyên Quang với điều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu đãi, nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, trước hết và quan
trọng là đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số bản địa có trách nhiệm khai thác, phát
huy. Tuyên Quang giáp với các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Cạn
cũng đều có nhiều dân tộc sinh sống. Vì vậy, Đảng bộ Tuyên Quang có nhiều
thuận lợi trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, có thể học hỏi
kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số các tỉnh bạn. Tuy
nhiên, với địa hình đa dạng và phức tạp, lũ lụt thường xuyên cùng với giao
thông đi lại khó khăn, là một trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế - xã
28
hội, củng cố hệ thống chính trị nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của tỉnh nói riêng.
Địa bàn chia cắt, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng cao với đặc
điểm của các dân tộc ít người, có môi trường sống quá gần gũi với thiên
nhiên, định cư bên các triền đồi, núi, cách xa trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị các vùng trong địa bàn tỉnh cũng là một thách thức trong công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ thiểu số ở Tuyên Quang.
2.1.1.2. Yếu tố về kinh tế
Bên cạnh những thuận lợi và thế mạnh cơ bản, đến nay Tuyên Quang
vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn: Kinh tế phát triển chậm, trình độ
sản xuất còn thấp kém, một số vùng vẫn mang nặng tính tự cung tự cấp. Thế
mạnh về cây công nghiệp, chăn nuôi chưa được khai thác tốt, đất trống, đồi
trọc còn nhiều. Công nghiệp chưa phát triển, chỉ chiếm 14% giá trị tổng sản
phẩm xã hội. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân
cả nước, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều bộ phận dân cư
còn sống ở mức nghèo khổ, điển hình là các tộc người thiểu số sinh sống tại
các địa bàn xa xôi, hẻo lánh. Bản thân cuộc sống của dân tộc còn khó khăn và
thiếu thốn sẽ hạn chế đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ngay chính trong tộc người đó.
Tuyên Quang đã có những thành tựu nhất định trong xoá đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao so với mặt
bằng chung của tỉnh. Bên cạnh đó, do những thành tựu xoá đói, giảm nghèo
đã đạt được còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Trong khi
hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số đều làm nghề nông. Khi nói tới dân tộc
thiểu số, chúng ta thường nghĩ ngay tới rừng núi, chăn nuôi, tới công việc đi
rừng làm rẫy. Điều đó đã in sâu vào trong suy nghĩ và tiềm thức của mỗi
người, về công việc của đồng bào dân tộc thiểu số.
29
Giúp bà con dân tộc thiểu số thoát nghèo, phát triển kinh tế là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế đất
nước. Nhưng nếu chỉ có chính sách hỗ trợ mà không có sự cố gắng của
chính đối tượng được trợ giúp thì chính sách đó cũng không thể đạt được
hiệu quả như mong muốn. Nhiều năm qua, Đảng bộ các cấp của tỉnh Tuyên
Quang cũng đã có những định hướng nghề, mở các lớp dạy nghề cho đồng
bào dân tộc thiểu số. Nhưng một điều hết sức lưu ý là có rất nhiều hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số mong muốn cho con cái được làm cán bộ.
Điều này bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ theo lối mòn của bà con dân tộc, cứ
làm việc trong Nhà nước hay các tổ chức đều gọi là cán bộ mà không có sự
phân biệt về ngành nghề hay công việc. Mong muốn cuối cùng là "thoát
nghèo", "thoát nông". Đồng bào dân tộc thiểu số rất hạn chế trong hiểu biết
về các công việc và ngành nghề. Bên cạnh đó, đại đa số đồng bào dân tộc
thiểu số không có kiến thức phổ thông, thậm chí nhiều người còn chưa biết
chữ; các trường nghề đa phần nằm xa làng bản, đi lại khó khăn cũng là
những trở ngại không nhỏ trong công tác đào tạo nghề ở vùng dân tộc thiểu
số... dẫn đến người lao động muốn có công việc, để ổn định cuộc sống,
trong khi tay nghề không có, là rất khó khăn.
Tỉnh Tuyên Quang cũng đã có một số dự án các khu công nghiệp được
mở ra, khuyến khích sử dụng lao động tại chỗ, đặc biệt là ưu tiên con em
đồng bào dân tộc thiểu số. Nhưng bản thân họ không đáp ứng được những
yêu cầu của công việc. Nhiều công việc tuy đòi hỏi chuyên môn không cao,
nhưng lại có những quy định và kỷ luật lao động công nghiệp, khiến lao động
là người dân tộc thiểu số không đáp ứng được.
Việc di cư cũng là điều rất hạn chế với người dân tộc thiểu số. Suy nghĩ
bám đất bám quê ăn sâu vào tiềm thức của họ. Nên dù có nghèo khổ họ cũng
không muốn bỏ quê để tìm tới một cơ hội mới; việc kinh doanh buôn bán tại
30
chỗ vô cùng nhỏ lẻ và kém phát triển. Điều đó là nguyên nhân của những dự
án di dân tái định cư ở tỉnh Tuyên Quang không đạt được hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến sự
phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số. Sự phát triển này được dựa trên
kinh tế của từng vùng miền khác nhau. Các chương trình 135, 134 áp dụng
cho các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trên địa bàn cả nước cũng
đã đạt được một số thành tựu đáng kể về kinh tế cũng như xã hội. Chương
trình 135 cũng đã tạo ra bước chuyển quan trọng trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp của người dân tộc thiểu số. Đã có những kiến thức khoa học kỹ
thuật được áp dụng trong các công đoạn sản xuất, đưa máy móc vào trong
nông nghiệp, đưa các giống mới vào sản xuất... Chính những công việc này
đã tác động mạnh mẽ đến xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ người dân
tộc thiểu số phát triển để có thể thoát nghèo trên chính những tư liệu sẵn có
của mình. Thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng đã dẫn tới
những thay đổi về cơ cấu xã hội, phong cách, lối sống, phong tục tập quán
cũng như dẫn tới sự "đô thị hoá", tạo ra các trung tâm dịch vụ cấp vùng,
cấp địa phương, nhất là các dịch vụ xã hội liên quan trực tiếp đến sự phát
triển nguồn cán bộ dân tộc như giáo dục - đào tạo, y tế - chăm sóc sức
khoẻ, truyền thông, truyền hình... tác động rất lớn đến việc hình thành một
đội ngũ tri thức chuyên nghiệp sinh sống và hoạt động ở đô thị, vừa tạo nhu
cầu cho các dân tộc thiểu số phấn đấu, tham gia vào hệ thống chính trị ở
địa phương. Xây dựng nông thôn mới thiếu quy hoạch cũng dễ tạo tình
trạng phát triển bất cân xứng giữa các vùng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
Đặc điểm này gây những khó khăn, trở ngại trong xây dựng đội ngũ
cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang nói riêng; đồng
thời, đòi hỏi Đảng bộ phải luôn chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý
31
của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế là
người dân tộc thiểu số của tỉnh.
2.1.1.3. Yếu tố về văn hóa
Bản sắc văn hóa là một vốn quý giá nhưng trước làn sóng đô thị hoá,
trong điều kiện mở cửa và giao thương phát triển mạnh, một số bà con dân
tộc thiểu số lại sinh sống gần các khu vực biên giới nên bản sắc văn hóa
các dân tộc có nguy cơ bị mai một nhanh chóng. Trong điều kiện hội nhập
phát triển mạnh như hiện nay, một vấn đề đặt ra là phải bảo tồn di sản văn
hóa nói chung và bảo tồn di sản văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng.
Nhưng muốn bảo tồn được các di sản văn hóa đòi hỏi phải thay đổi về mặt
nhận thức, có sự quan điểm chỉ đạo mang tính khoa học, đồng bộ của các
cấp uỷ đảng và chính quyền. Trong quá trình giao lưu, hội nhập với quốc
tế, chúng ta đứng trước những thách thức đặt ra và điều cần thiết là cần
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa người dân tộc thiểu số trong giao lưu
và hội nhập. Trong quá trình tiếp biến văn hóa, có nhiều thay đổi như về
tiếng nói, cách ăn mặc, lối sống, và văn hóa tộc người... Riêng về tiếng
nói và chữ viết, hiện đang phổ cập tiếng Việt cho hầu hết các dân tộc,
đồng thời duy trì ngôn ngữ của đồng bào các dân tộc thiểu số. Người dân
sẽ học chữ quốc ngữ song song cùng với chữ viết của dân tộc mình. Đây
cũng là một biện pháp thiết thực nhằm bảo tồn nét văn hóa đặc sắc của
dân tộc trước sự hội nhập quốc tế không ngừng gia tăng. Không chỉ duy
trì những nét văn hóa trong cộng đồng người dân mà ngay cả các cán bộ
quản lý trong khu vực có người dân tộc thiểu số sinh sống bất kể là người
dân tộc nào cũng sẽ phải học và làm quen với tiếng nói và chữ viết của
dân tộc đó. Đây là một điều rất cần thiết và thiết thực với công tác quản lý
bởi có hiểu được người dân thì mới có thể đề ra các biện pháp và cách
thức quản lý đúng đắn và phù hợp.
32
Vì vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số rất quan trọng trong
việc bảo tồn và phát triển cũng như phòng chống các biểu hiện tiêu cực trong
tập tục của đồng bào các dân tộc thiểu số.
2.1.1.4. Yếu tố về xã hội và dân cư
Tuyên Quang là địa bàn quần cư của nhiều dân tộc anh em sinh sống từ
bao đời nay: Kinh, Tày, Nùng, H'Mông, Cao Lan, Sán Dìu, Cờ Lao, Pà Thẻn,
La Chí, Pu Péo, Lô Lô, Bố Y, Dao, Hoa, Giấy, Mường… Những dân tộc có
dân số đông là Kinh, Tày sống tập trung ở thành phố Tuyên Quang và thị xã
và huyện Yên Sơn, Hàm Yên. Các dân tộc thiểu số khác sống tập trung ở các
huyện khác còn lại của tỉnh như Na Hang, Chiêm Hóa, Sơn Dương. Các dân
tộc sống xen kẽ với nhau rất đoàn kết và hòa thuận.
Theo điều tra dân số năm 1991, Tuyên Quang có 596.679 người, mật
độ trung bình khoảng 100 người trên 1km2
. Đến năm 2007, là 732.256 người.
Phần đông đồng bào sống tập trung ở vùng thấp, ven sông và các thị trấn, thị
xã. Ở vùng cao, dân cư thưa thớt hơn.
Với đặc điểm sống cách xa nhau về mặt địa lý, là những bất lợi cho
việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Để tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị của tỉnh là
một điều hết sức khó khăn. Hơn nữa, do nền kinh tế chuyển đổi và quá
trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao, có tính chất liên tục trong thời gian dài dẫn tới việc phân
tầng xã hội ngày càng gia tăng. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến
quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Đa số người dân tộc
thiểu số là những người nghèo thuộc giai cấp nông dân. Cơ hội để phát
triển của họ là không nhiều. Những điều kiện này đặt ra yêu cầu đối với các
địa phương vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số là phải đào tạo nghề cho
người lao động thiểu số thông qua các chương trình, dự án. Chính vì thế,
33
các tộc người thiểu số thường dễ bị tổn thương và hay phải đứng trước
những rủi ro khi có những biến động về kinh tế, chính trị và xã hội, cơ hội
di động xã hội của họ không cao, do đó, nguy cơ tụt hậu hơn nữa là điều rất
có thể xảy ra.
Các tộc người thiểu số thường sống quây quần thành các làng bản. Tính
cộng đồng trong dòng họ, thôn bản của đồng bào dân tộc thiểu số rất cao. Họ
nhất nhất nghe theo người đứng đầu dòng họ hay trưởng bản. Điều này có lợi
nhưng cũng là một điểm yếu để những "thế lực thù địch" lợi dụng chống lại
đường lối của Đảng và Nhà nước. Trưởng bản, trưởng tộc là những người có
uy tín được đồng bào cử ra điều khiển việc chung của một cộng đồng dân cư
vùng dân tộc thiểu số. Đây không chỉ là một yêu cầu của cuộc sống mà còn là
phong tục tốt đẹp, là nét văn hóa riêng của các dân tộc thiểu số đã hình thành
và tồn tại từ rất lâu đời trong lịch sử. Trong điều kiện hiện nay, họ đang thực
sự là nòng cốt, là cầu nối giữa dân với Đảng, với chính quyền, Mặt trận tổ
quốc; họ có những đóng góp tích cực vào việc tuyên truyền, vận động con
cháu trong dòng tộc và các thành viên trong cộng đồng dân cư thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ yên gia đình,
làng, bản của mình.
Trong những năm gần đây, nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu
số về giáo dục và đào tạo cũng đã có những tiến bộ đáng kể. Thể hiện ở việc
dự định của họ cho con em đi học ở các cấp học khác nhau. Đây là nguồn
vô cùng quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Chính
sách cử tuyển của Đảng và Nhà nước áp dụng cho vùng dân tộc thiểu số đã
mở ra hướng mới, nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn cán bộ dân
tộc thiểu số, để bổ sung vào đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số kế cận sau này.
Tuy nhiên, điều này cũng vấp phải một rào cản lớn, đó là sự ỷ lại của đồng
bào dân tộc thiểu số. Họ sống phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên với tâm lý
34
dễ thì làm, khó thì bỏ và tâm lý này duy trì cả trong việc học tập. Họ luôn
bằng lòng với những gì sẵn có, thiếu ý thức phấn đấu cầu thị, chưa có ý
thức học tập để tạo ra nền xã hội cho lập nghiệp, lập thân và rộng hơn là
tìm cơ hội phát triển.
Năng lực tham gia của các dân tộc thiểu số vào quá trình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội và thể chế chính trị cũng góp phần vào sự phát triển của
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cách mạng.
Các dân tộc thiểu số sống đan xen. Vì thế đoàn kết dân tộc sẽ thúc đẩy
sự giao lưu học hỏi lẫn nhau, làm cho tri thức chung ngày càng mở rộng, và
như thế quá trình xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số sẽ có những bước chuyển
biến mới và có khả năng nâng cao tri thức một cách rõ ràng.
2.1.1.5. Yếu tố quốc tế
Hiện nay Việt Nam đang có quan hệ với khoảng 650 tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, trong đó có trên 500 tổ chức hoạt động thường xuyên và cam
kết dài hạn. Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ chủ yếu tập trung
vào các ngành y tế, giáo dục; giải quyết các vấn đề xã hội cũng như phát triển
kinh tế (nhất là du lịch). Đặc biệt các nguồn vốn này sẽ được ưu tiên nhiều
hơn tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, môi trường xã hội còn nhiều hạn chế.
Những chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế đem tới Việt Nam đã góp
phần tích cực vào việc xoá đói, giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống và
năng lực của người dân tại các vùng dự án.
Khả năng giao lưu quốc tế được mở rộng cho phép các dân tộc có
nhiều cơ hội tiếp xúc với nhau. Các phần tử xấu cũng lợi dụng chính sách
mở cửa của Việt Nam để thâm nhập, chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, thực hiện chủ nghĩa ly khai. Tại một số nơi trong tỉnh, những phần
35
tử này đã dựa vào miền núi, vùng sâu vùng xa, lợi dụng lòng tin, nhận thức
còn bị hạn chế, đời sống vật chất khó khăn, thiếu thốn của đồng bào các
dân tộc thiểu số để tuyên truyền, xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam. Như sự kiện "Tổ chức tín ngưỡng Dương Văn Minh"
những năm cuối thế kỷ XX ở Tuyên Quang đã lợi dụng nhận thức còn hạn
chế của đồng dân tộc thiểu số, đặc biệt là người H'Mông. Chúng đã kích
động, lôi kéo họ tham gia theo "Tín ngưỡng Dương Văn Minh" mà thực
chất đó là một tà đạo. Kích động đồng bào H'Mông khiếu kiện với chính
quyền đòi công nhận sự tồn tại của "Tín ngưỡng Dương Văn Minh", nhưng
thực chất của mục đích là chống lại Đảng và Nhà nước Việt Nam. Sau khi
Dương Văn Minh bị bắt, chính quyền địa phương đã giác ngộ, phân tích
cho đồng bào H'Mông trong tỉnh nhận thức được bản chất của tín ngưỡng
này, giúp họ trở lại với cuộc sống hàng ngày, và tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, xét về yếu tố môi trường tự nhiên, đồng bào các dân tộc thiểu
số ở Tuyên Quang sống rải rác, xen kẽ nhau. Về kinh tế - văn hóa, xã hội, văn
hóa các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển không đều nhau. Tuy cùng chia
sẻ một số giá trị văn hóa chung, nhưng mỗi dân tộc lại có những giá trị và sắc
thái riêng. Tất cả những yếu tố trên đã có những tác động và là một thách thức
không nhỏ đối với Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong công tác lãnh đạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương.
2.1.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở Tuyên Quang trước năm 1991
Người Việt Nam luôn tự hào về nền văn hóa truyền thống của mình,
bởi đó là một nền văn hóa phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc. Sự
phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc đó là do sự đóng góp của 54
dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Mỗi dân tộc tự xây
36
dựng nên một nền văn hóa truyền thống của riêng mình. Nền văn hóa ấy có
xu hướng hòa nhập với nền văn hóa chung của dân tộc trong quá trình giao
lưu, tiếp bước, vừa mang nét độc đáo riêng của mỗi dân tộc. Đây chính là cơ
sở để hình thành một nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong thống nhất. Văn
hào R.Tago đã nói "Mỗi dân tộc phải biết rõ mình, đồng thời phải biết thể
hiện mình trước thế giới". Theo Vũ Ngọc Khánh trong Truyền thống văn hóa
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tập 1 có viết "Từ khi buổi bình minh của lịch sử,
tổ tiên của các dân tộc thiểu số hiện nay đã là chủ nhân của những nền văn
hóa xưa nhất của nhân loại" [68, tr.17].
Người dân tộc thiểu số là cư dân sống lâu đời ở mảnh đất Tuyên Quang
được gọi là "Trấn biên" che chở cho "Kinh chấn". Không kể người Kinh, có
khoảng 22 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó chiếm số lượng nhiều
hơn cả là người Tày, người Dao, người Cao Lan và người Nùng.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đồng bào các dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang vốn có truyền thống yêu nước, cần cù, khéo tay, sáng tạo trong
lao động, thông minh, hiếu học, giàu lòng nhân ái, kiên cường, bất khuất
trong chiến đấu, đã tạo nên một Tuyên Quang giàu bản sắc và truyền thống
văn hóa, một Tuyên Quang - quê hương cách mạng.
Thời phong kiến, dưới các triều đại Lý, Trần, Lê thời Tây Sơn, nhân
dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với triều đình đứng lên đánh
đuổi kẻ thù xâm lược bảo vệ vẹn toàn lãnh thổ.
Những năm đầu thế kỷ 20, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã
tham gia vào cuộc đấu tranh chống thực hiện dân Pháp xâm lược, hưởng ứng
phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc.
Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 và lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, đồng bào các dân tộc ở Tuyên Quang đã một lòng theo
Đảng, tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và thống nhất đất nước.
37
Trong thời kỳ cách mạng mới, các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang
là lực lượng xã hội quan trọng góp phần vào sự thành công của công cuộc
xây dựng CNXH. Trong sản xuất, họ là lực lượng lao động đông đảo,
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế ở Tuyên Quang. Với 22 dân
tộc khác nhau, người dân tộc thiểu số đã thực sự mang đến cho Tuyên
Quang nhiều sắc thái giá trị đó là truyền thống cần cù lao động, chịu
thương chịu khó, lối sống tiết kiệm, chắt chiu thành quả, là nghị lực phấn
đấu, vượt qua hoàn cảnh để sinh tồn, tạo dựng một chỗ đứng của bản thân
trong cộng đồng các dân tộc anh em, với trình độ học vấn ngày càng được
nâng lên, đã đóng góp vào thành tựu phát triển chung của tỉnh, đồng thời
là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số.
Trong hệ thống chính trị cơ sở của tỉnh, tỉ lệ cán bộ, công chức chuyên
trách và không chuyên trách là người dân tộc thiểu số có số lượng đáng kể.
Hơn ai hết, họ gần gũi với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hiểu tiếng nói,
phong tục tập quán tâm lý, lề lối, thói quen... của đồng bào nên đã phát huy
tốt vai trò tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước.
Phát huy được vai trò của cộng đồng, người dân tộc thiểu số ở Tuyên
Quang trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh
- xã hội, là nhân tố mang lại sự ổn định, phát triển bền vững của vùng đất
"Trấn biên" của Tổ quốc. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số không chỉ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt mà còn là vấn đề
có tính chiến lược lâu dài cho vùng đất đa dân tộc này.
Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trước
năm 1991 chưa thực sự được quan tâm. Cán bộ là người dân tộc thiểu số tham
gia vào hệ thống chính trị một cách ngẫu nhiên do nhu cầu công việc nên tỉ lệ
quá thấp so với tổng số cán bộ trong tỉnh.
38
Cán bộ dân tộc thiểu số là sợi dây liên hệ giữa Đảng và quần chúng các
dân tộc. Giữa họ và dân tộc có mối quan hệ ruột thịt với nhau, do đó, họ có
điều kiện thuận lợi đoàn kết và động viên nhân dân các dân tộc phát triển sự
nghiệp cách mạng và xây dựng quê hương theo con đường của Đảng. Giai
đoạn này, Đảng bộ tỉnh Hà Tuyên còn thiếu kế hoạch chủ động và biện pháp
tích cực lâu dài, nhằm củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Hơn nữa, trong suốt một thời gian dài, chúng ta còn có thái độ đối với những
cán bộ vốn là người thuộc tầng lớp trên của dân tộc ít người, quy chụp và hiểu
một cách lệch lạc phương hướng giai cấp trong công tác cán bộ, đã gạt bỏ
những người thuộc thành phần lớp trên hoặc khá giả, còn có ảnh hưởng quan
trọng trong dân tộc thiểu số, đã tham gia công tác nhiều năm, dẫn tới sự bất
mãn của đội ngũ cán bộ này gây ảnh hưởng tới công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.
Bên cạnh việc sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số không hiệu quả, công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh cũng chưa
phù hợp với chuyên môn và đặc điểm từng địa phương, nhất là đào tạo cán
bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế và chuyên môn nghiệp vụ là người dân tộc
thiểu số.
Để sử dụng tốt cán bộ dân tộc, về mặt tư tưởng, phải chống khuynh
hướng hẹp hòi, xây dựng quan điểm đúng đắn với việc nhìn nhận và đánh giá
cán bộ dân tộc, mạnh dạn sử dụng và tích cực bồi dưỡng cán bộ dân tộc.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đặc biệt là cán bộ lãnh đạo
và chỉ đạo ở cấp tỉnh còn rất ít, nhất là những cán bộ chủ chốt. Phần lớn các
chức vụ phụ trách các ngành ở tỉnh và các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của
Đảng ở cấp tỉnh, huyện vẫn do cán bộ miền xuôi hoặc ở nơi khác đến đảm
nhiệm. Trong đội ngũ chuyên môn, khoa học, kỹ thuật từ các ngành y tế, giáo
dục tương đối nhiều cán bộ dân tộc hơn, còn lại các ngành khác, cán bộ dân
39
tộc thiểu số tham gia vẫn ít. Trong cán bộ dân tộc, số cán bộ thuộc các dân tộc
ít người như Dao, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu... chiếm số quá ít, chưa tương
xứng với số dân của họ. Phần lớn cán bộ dân tộc thiểu số chủ yếu là người
dân tộc Tày.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số cũng như những hạn chế trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn
này, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã đề ra những chủ trương đúng đắn để xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, và sử dụng có hiệu quả hơn trong hệ
thống chính trị của tỉnh.
2.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số và vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
2.1.3.1. Khái niệm "cán bộ", "dân tộc thiểu số" và "cán bộ dân tộc
thiểu số"
* Khái niệm "cán bộ":
Là một từ được du nhập vào Việt Nam khoảng nửa đầu thế kỷ XX. Ban
đầu, từ "cán bộ" được dùng trong quân đội để phân biệt giữa chiến sĩ và người
chỉ huy (từ cấp tiểu đội trở lên). Về sau, từ "cán bộ" được dùng để chỉ tất cả
những người thoát ly gia đình đi hoạt động kháng chiến để phân biệt với nhân
dân. Trong một thời gian dài, ở Việt Nam từ "cán bộ" được dùng phổ biến, thay
thế cho từ công chức. Theo cách hiểu thông thường hiện nay, cán bộ được coi là
tất cả những người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đoàn thể và
lực lượng vũ trang. Trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi là những
người có mức lương từ bậc cán sự trở lên, để phân biệt với những nhân viên có
mức lương dưới cán sự.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "cán bộ" có hai nghĩa cơ bản:
- "Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
nhà nước.
- Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người không có chức vụ" [136, tr.109].
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang

More Related Content

What's hot

LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộBài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộloi dang
 

What's hot (20)

Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAYĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
 
Luận án: Rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ Hậu cần Quân đội
Luận án: Rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ Hậu cần Quân độiLuận án: Rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ Hậu cần Quân đội
Luận án: Rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ Hậu cần Quân đội
 
Khắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOT
Khắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOTKhắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOT
Khắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOT
 
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
 
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
 
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
 
Bài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộBài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộ
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 

Similar to Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang

Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú ThọNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú ThọDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...
TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC  ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC  ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...
TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...Bùi Quang Xuân
 

Similar to Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang (20)

Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu sốLuận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
 
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốtĐảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lựcLuận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú ThọNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
 
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xãBồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
 
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC  -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC  -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...
TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC  ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC  ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...
TS BÙI QUANG XUÂN. PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 

Recently uploaded (20)

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 

Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÝ THỊ THU ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÝ THỊ THU ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM MÃ SỐ : 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÀ 2. PGS.TS NGUYỄN DANH TIÊN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lý Thị Thu
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 7 1.2. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án đã được giải quyết và những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu 24 CHƯƠNG 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 26 2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang 26 2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 50 2.3. Quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2000 62 CHƯƠNG 3: ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 70 3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới 71 3.2. Chủ trương đổi mới của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 76 3.3. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 80 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109 4.1. Nhận xét 109 4.2. Một số kinh nghiệm 131 KẾT LUẬN 147 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATK : An toàn khu BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương BTV : Ban Thường vụ CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân UBKT : Ủy ban kiểm tra UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách cán bộ dân tộc thiểu số là một nội dung trọng yếu trong chính sách dân tộc của Đảng, không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo quyền tham chính của đồng bào các dân tộc, mà còn tạo ra yếu tố nội lực thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc phát triển. Nếu như cán bộ “là gốc của mọi công việc”, theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thì cũng có thể hiểu rằng, cán bộ người dân tộc thiểu số và công tác cán bộ người dân tộc thiểu số có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm thực hiện thành công đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngay từ khi ra đời và trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số đã có đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực, không chỉ tại địa bàn miền núi mà cả ở các địa phương đồng bằng và cả cấp Trung ương. Đây là một minh chứng sự đúng đắn, khoa học trong đường lối lãnh đạo của Đảng; minh chứng cho tinh thần “Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ", như lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 1 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ngày 18/12/1959). Hiện nay, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, trong quá trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số vẫn còn những hạn chế, bất cập: Số lượng cán bộ người dân tộc còn ít so với tỷ lệ dân số. Trình độ của đội ngũ cán bộ người dân tộc còn thấp so với mặt bằng chung, nhất là so với mặt bằng trình độ của
  • 7. 2 đội ngũ cán bộ người Kinh. Năng lực, trình độ còn hạn chế so với yêu cầu, nhiệm vụ. Mặt khác, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chưa cân đối cả về cơ cấu giới tính, cơ cấu giữa các dân tộc và cơ cấu theo lĩnh vực công tác. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân từ công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Đảng ở tầm vĩ mô và ở việc tổ chức thực hiện của các địa phương. Nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của một Đảng bộ địa phương miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, sẽ góp phần làm sáng tỏ về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng, sự thể hiện sinh động và cụ thể chủ trương, đường lối của Đảng về công tác cán bộ trong điều kiện thực tế của địa phương. Qua đó nhận diện những sáng tạo và những khó khăn, hạn chế của Đảng bộ địa phương trong thực hiện công tác quan trọng này. Tỉnh Tuyên Quang nằm trong chiến khu Việt Bắc, là cái nôi của cách mạng cả nước từ thời kỳ tiền khởi nghĩa, đóng vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bởi vậy, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang sớm hình thành, được tôi luyện qua nhiều thử thách, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc cũng như ở địa phương. Tỉnh Tuyên Quang là nơi hội tụ của 22 dân tộc anh em sinh sống đan xen, cùng tồn tại và phát triển. Trong những năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng miền núi, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tuyên Quang còn thấp, chưa tương xứng với mức độ đầu tư và so với yêu cầu, đòi hỏi của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ và năng lực. Việc sử dụng cán bộ cho từng vùng, từng lĩnh vực và theo từng dân tộc còn chưa hợp lý.
  • 8. 3 Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã có những chủ trương và thực hiện nhiều giải pháp để tăng cường xây dựng, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số như: tăng cường công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; chú trọng tuyển chọn, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền của tỉnh, huyện, xã; tăng cường đầu tư kinh phí đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển cán bộ trong hệ thống chính trị; thực hiện chính sách cử tuyển cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số vào Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và thu hút, “giữ chân” đội ngũ cán bộ tại địa phương … Tuy vậy, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số vẫn đang tồn tại không ít mâu thuẫn, đó là: mâu thuẫn giữa tăng cường số lượng và đảm bảo chất lượng, giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư có giới hạn, giữa sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi khác đến, giữa đào tạo và sử dụng, giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển đội ngũ cán bộ tại địa phương… Vì vậy, nghiên cứu vấn đề: "Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010" có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số những năm (1991 - 2010).
  • 9. 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. Làm rõ những chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong 20 năm, từ năm 1991 đến năm 2010. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những kết quả đạt được; Đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1991, là năm tỉnh Tuyên Quang được tái lập, đến năm 2010, là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ Tỉnh, Đảng bộ bắt đầu tổ chức thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng. Về không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh, bao gồm 1 thị xã và 6 huyện. Luận án nghiên cứu toàn bộ đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cơ sở, trong đó chú trọng nghiên cứu đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp là người dân tộc thiểu số. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ gồm nhiều nội dung. Bám sát các khâu công việc của công tác cán bộ nói chung, luận án tập trung nghiên cứu công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng, chế độ, chính sách cán bộ.
  • 10. 5 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang nói riêng, được phản ánh trong các văn kiện của Đảng bộ tỉnh, các báo cáo, số liệu thống kê của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan chức năng có liên quan; kết quả điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn tỉnh. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Bên cạnh đó, là các phương pháp: + Phương pháp tổng hợp và phân tích, được sử dụng để thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. + Phương pháp so sánh: So sánh một số kết quả đạt được trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang với các tỉnh miền núi phía Bắc. + Phương pháp thống kê, được dùng trong xử lý các kết quả điều tra, khảo sát. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, về thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang;
  • 11. 6 - Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân tộc nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng; - Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang hoàn thiện hơn nữa công tác lãnh đạo của mình trong công tác quan trọng này; - Những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là những kinh nghiệm từ công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Tuyên Quang, có thể tham khảo vận dụng ở các địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khác, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các cấp ủy Đảng các cấp ở tỉnh Tuyên Quang nghiên cứu, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt động nghiên cứu, học tập của bộ môn Lịch sử Đảng ở trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang, Trường Đại học Tân Trào Tuyên Quang cũng như các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học liên quan đến đề tài của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 12. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nghiên cứu về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố dưới góc độ của khoa học lịch sử, lịch sử Đảng, xây dựng Đảng, chính trị học, dân tộc học, xã hội học... Liên quan trực tiếp đến đề tài có thể khái quát thành những nhóm cơ bản sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Nghiên cứu về chính sách dân tộc và công tác dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước Cuốn sách, Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi [48]. Tác giả đã đánh giá về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và những vấn đề cấp bách ở vùng dân tộc và miền núi, tác giả đã đưa ra những nhận thức và quan điểm cơ bản về chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới. Cuốn sách, Quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh Tây Bắc [105] đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở Tây Bắc những năm đầu đổi mới. Cuốn sách: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta [54] đã đề cập đến những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Các tác giả đã nêu những đặc điểm nổi bật của dân tộc Việt Nam và nội dung công tác dân tộc trong sự nghiệp cách mạng. Cuốn sách, Nghiên cứu vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [135] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc của Đảng và những định
  • 13. 8 hướng cơ bản trong quy hoạch dân cư, đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm sớm ổn định và cải thiện đời sống đồng bào dân tộc. Bài viết, "Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 - 2006" [97], trong cuốn sách 60 năm cơ quan công tác dân tộc, đã đánh giá về đội ngũ cán bộ dân tộc trong những năm qua. Bài viết khẳng định: Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng. Nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, học vấn, quản lý nhà nước ngày càng được chuẩn hóa, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ dân tộc ở tất cả các cấp được nâng lên. Tác giả chỉ rõ "tỉ lệ đại biểu quốc hội là người dân tộc thiểu số qua các khóa ngày một tăng từ 10,2% khóa I lên 17,2% khóa XI. Ủy viên Trung ương Đảng là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ gần 9% khóa X và hàng vạn cán bộ người dân tộc thiểu số được tham gia trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp" [97, tr.24]. Bên cạnh những kết quả đạt được, bài viết còn chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác dân tộc là "Hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế về tri thức và trình độ kỹ năng làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn rất nhiều đồng chí chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương [97, tr.28]. Từ phân tích trên, tác giả chỉ ra một số bài học lớn về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2006). Trong đó, bài học đáng chú ý là "Kiện toàn và phát huy vai trò của hệ thống chính trị chăm lo công tác đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số trong các vùng dân tộc thiểu số" [97, tr.30]. Cuốn sách, Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX [12], là tập hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu khoa học đã tham gia
  • 14. 9 thảo luận, trao đổi, làm rõ kết quả, hạn chế yếu kém, đề xuất các giải pháp góp phần đổi mới thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX về công tác dân tộc của Đảng. Cuốn sách, Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay [104] đã nêu rõ những nội dung cơ bản về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng qua các thời kỳ cách mạng; phân tích những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc và đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chính sách dân tộc hiện nay. Cuốn sách, Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay: Thực trạng và giải pháp [112] đã nghiên cứu, khảo sát nhằm mang lại những thông tin khách quan, trung thực về tình trạng này. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, công trình nghiên cứu đã đề xuất những kiến nghị, giải pháp cơ bản nhằm góp phần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò to lớn của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu cho thấy, sự đồng tình của người dân với chính sách được triển khai ở địa phương về "ưu tiên đào tạo cán bộ địa phương là người dân tộc" là 72,2%, "ưu tiên đào tạo thầy giáo, cô giáo, cán bộ y tế là người dân tộc" là 70,2%" [112 tr.102]. Cuốn sách: Dân tộc thiểu số và vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh [69], đã đề cập đến vấn đề: Trong nghiên cứu lý luận cách mạng, vấn đề dân tộc còn rất phong phú, còn phải bàn thêm. Nói riêng từng nước thì vấn đề dân tộc nổi lên là vấn đề số phận của từng tộc người trong cộng đồng dân tộc, của mỗi quốc gia. Tác giả khẳng định: Hồ Chí Minh thấy được phẩm chất, trình độ của các tộc người của đất nước ta, bởi Người thực sự gắn bó với bà
  • 15. 10 con người dân tộc thiểu số. Vì vậy, với Hồ Chí Minh, các dân tộc thiểu số được bình đẳng cùng nhau, tất cả đều như anh chị em một nhà, không có sự phân biệt nòi giống, tiếng nói. Công trình: Báo cáo tổng hợp về nghiên cứu chính sách phát triển vùng miền núi và dân tộc thiểu số [60] và Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [25] đã đánh giá nguồn nhân lực không nghiên cứu riêng biệt, mà được đặt trong mối quan hệ tương hỗ với sự phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt là những nghiên cứu về giáo dục y tế, xóa đói giảm nghèo, lao động việc làm thường được đặt trong các mối liên hệ trực tiếp với phát triển thể lực, trí lực của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Bài viết: "Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng sau 25 năm đổi mới" [52], đã khái quát toàn bộ chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc đã và đang được thực hiện trong 25 năm đổi mới được thể hiện trong những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết những vấn đề xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bài viết tiếp tục khẳng định: Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Sự quan tâm về vấn đề dân tộc, về chính sách dân tộc không chỉ ở phần nhận thức, phần lý luận, mà nó phải được thể hiện bằng đường lối, bằng tổ chức. Đúng như tinh thần Sắc lệnh số 58 ngày 3/5/1946 của Người" chịu trách nhiệm xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân tộc thiểu số trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam". Bài viết: "Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam" [53] theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng bào các dân tộc thiểu số là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam và nhân dân Việt Nam, đoàn kết dân tộc đặng "đi từ thái bình để cùng hưởng chung". Hồ Chí Minh cũng
  • 16. 11 cho rằng, đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không phải là một thủ đoạn chính trị, mị dân, do đó, phải thực lòng thực hành đoàn kết để đi từ mục tiêu chung là "hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh". Người coi đồng bào các dân tộc thiểu số là một lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam. Với những nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, tác giả bài viết khẳng định: Trong tiến trình cách mạng nước ta, cần giải quyết đúng đắn và sáng tạo vấn đề dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là: Phải luôn coi đồng bào các dân tộc thiểu số là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam, khai thông sức sáng tạo và tiềm năng của đồng bào các dân tộc. Bằng các chủ trương chính sách phù hợp, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của cả nước. Luận án tiến sĩ: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 [63] đã trình bày một cách có hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc những năm đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 - 2006), từ đó thấy được sự phát triển trong tư duy lý luận và thực tiễn của Đảng; quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc; làm rõ thành tựu và hạn chế trong nhận thức cũng như trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc, từ đó đúc rút ra một số kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc 1996 - 2006 ở Tây Bắc khi nghiên cứu về quan điểm và nội dung chính sách dân tộc của Đảng. Tác giả khẳng định: Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương gắn đoàn kết dân tộc với việc hoạch định chính sách dân tộc, đảm bảo miền núi tiến kịp miền xuôi, làm cho đồng bào dân tộc ít người được hưởng ngày càng đầy đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Người chỉ ra rằng, Đảng và Chính phủ phải có kế hoạch dài hạn, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở miền núi, đồng bào miền xuôi phải giúp đỡ
  • 17. 12 đồng bào miền ngược. Đồng bào các dân tộc ít người cũng phải không ngừng vươn lên để xây dựng tổ chức chung, xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cho tất cả các dân tộc hạnh phúc, ấm no. Những quan điểm trên đây của Người có giá trị và ý nghĩa như một tuyên ngôn chỉ đạo công tác dân tộc và giải quyết các mối quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay [63, tr.29]. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung Cuốn sách: Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (từ thế kỷ XI - XIX) [130] cho thấy, từ xa xưa, nhà nước phong kiến Việt Nam đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp tích cực đối với miền núi, với các dân tộc thiểu số. Từ thời Lý (thế kỷ XI), chính sách "Nhu viễn" (mềm dẻo với phương xa) đã được thực hiện, sau này vẫn là quốc sách hàng đầu, phổ biến và lâu dài của các triều đại phong kiến tiếp theo. "Nhu viễn" xây dựng mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước Trung ương (phong kiến tập quyền) với cộng đồng các tù trưởng (người có uy tín, thế lực, đang điều hành, quản lý các tộc người bằng tự trị theo luật tục" thông qua việc ban phẩm tước cho tù trưởng; phân phong một số Hoàng Thân, quan lại lên tuần giữ vùng biên, đặc biệt là câu thức, lôi kéo quan hệ thân tộc (qua hôn nhân) giữa các tù trưởng với công chúa, cung phi của triều đình. Song song với chính sách "Nhu viễn", các triều đại phong kiến còn kiên quyết dùng chính sách "cường bạo lực" lúc cần thiết để trừng trị những kẻ gây mất đoàn kết các dân tộc, chống lại triều đình và cắt đất cho ngoại bang. Chính sách "Nhu" "Cương" hợp lý có ý nghĩa tích cực trong củng cố quốc gia thống nhất, đẩy lùi các thế lực cát cứ, xâm lấn và giữ gìn an ninh biên giới. Đó là kinh nghiệm lịch sử để trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị vùng biên, miền núi, dân tộc thiểu số chúng ta phải chú ý đến vai trò của công tác cán bộ đối với người dân tộc thiểu số. Việc xây dựng
  • 18. 13 đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải trên tinh thần (không kỳ thị dân tộc), phải tăng cường sức mạnh cho đội ngũ này bằng việc điều động, luân chuyển cán bộ nơi khác về cơ sở; đồng thời cũng phải cương quyết sàng lọc nguồn trong quá trình xây dựng đội ngũ trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, công chức do pháp luật quy định. Cuốn sách: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - luận cứ và giải pháp [111] là tập hợp kết quả nghiên cứu của 34 nhà khoa học, tập trung vào những vấn đề: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước ta, cùng một số các yếu tố tác động về tâm lý, văn hóa tộc người liên quan đến vấn đề dân tộc, cán bộ dân tộc thiểu số, công tác cán bộ thiểu số; thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Nhiều giải pháp đổi mới, công tác cán bộ dân tộc thiểu số được đề xuất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Cuốn sách: Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [108] đã cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn diện vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số không chỉ cần nhiều nguồn lực đầu tư, mà phải tiến hành theo một quy trình, phương pháp, cách thức khoa học. Cuốn sách còn đề xuất hệ quan điểm, giải pháp toàn diện cho hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Tác giả khẳng định: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu phát triển bền vững liên, xuyên thế hệ thành công hay không không thể thiếu sự đóng góp to lớn của nguồn nhân lực thiểu số, vì phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cũng chính là phát triển nguồn nhân lực quốc gia - là lực lượng tiên phong và cũng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững.
  • 19. 14 Cuốn sách: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay [117], đã chỉ ra rằng, nếu không xây dựng được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vững mạnh, có đủ phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm vụ cách mạng thì mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta không thể đi vào cuộc sống, không thể phát huy được nội lực của đồng bào các dân tộc, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để có được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vững mạnh, trước tiên "phải giải quyết tốt vấn đề phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, vì đây là khâu quan trọng nhất, đồng thời cũng là vấn đề khó khăn và yếu kém nhất trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay" [117, tr.9]. Chỉ trên cơ sở phát triển mạnh nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, chúng ta mới có được thế hệ cán bộ dự bị, kế cận đông đảo, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực, để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị các cấp và bổ sung cho đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các địa phương. Trên cơ sở đó, từng bước xây dựng và hoàn thiện quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số các cấp, các ngành; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng liên tục thường xuyên, chủ động, có kế hoạch; kết hợp với cơ chế, chính sách sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ dân tộc mang tính đồng bộ, hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Tác giả khẳng định: "Có như vậy, chúng ta mới giải quyết được căn bản các vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đủ mạnh, ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng đặt ra và phát triển vững chắc trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta" [117, tr.10]. Cuốn sách: Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay [98] đã phân tích các đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc, về thực trạng công tác, quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đặc biệt là nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch còn gặp nhiều khó khăn,
  • 20. 15 nhất là cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tác giả còn đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến năm 2020: Cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm, phương châm, nguyên tắc của Đảng trong công tác quy hoạch cán bộ, tập trung, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể trong tỉnh, xác định rõ phương hướng, mục tiêu của công tác quy hoạch cán bộ và tổ chức thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp... Xác định rõ nguồn, tạo nguồn cán bộ dồi dào, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ đưa vào quy hoạch [98, tr.227]. Cuốn sách: Phát huy vai trò của đội ngũ tri thức các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay [20] và Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số - Những phân tích xã hội học [66] đã cho thấy vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, thực trạng công tác cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bài viết: "Phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố chính quyền và đào tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng mới" [131] trong cuốn Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX khẳng định: Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở nước ta, tác giả khẳng định rằng "Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam, đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở nước ta đã trưởng thành và không ngừng phát triển, đội ngũ cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số đã có bước trưởng thành, khá rõ nét" [131, tr.115]. Tuy nhiên, tác giả cũng đưa ra một số những hạn chế bất cập của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Đó là trình độ chuyên môn của người dân tộc thiểu
  • 21. 16 số còn thấp. Tác giả nhấn mạnh "Tình trạng cán bộ là người dân tộc thiểu số hiện nay vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực, đặc biệt là trình độ năng lực học vấn" [131, tr.118]. Trên cơ sở đánh giá thành tựu và hạn chế của việc đào tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng mới, tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số trong thời gian tới": "Có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ dân tộc từ cơ sở cho đến trung ương, theo nhu cầu của từng loại cán bộ trong từng thời kỳ, bảo đảm mục tiêu chiến lược chung của cả nước" [131, tr.120]. Bởi vì xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số không chỉ vì lợi ích của các dân tộc thiểu số mà còn nhằm phục vụ sự nghiệp cách mạng chung của cả nước vì chiến lược con người. Bài viết: "Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số" [51] trong cuốn sách Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX, đã khẳng định: Công tác đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Mười năm về trước, nhiều cán bộ thôn xã còn ở tình trạng mù chữ. Cho đến nay, cán bộ thôn xã thấp nhất cũng có trình độ tiểu học và có người có trình độ trung học. Nhiều cán bộ, người dân tộc thiểu số đã có học vị cao. Tác giả chỉ rõ "ngành giáo dục và đào tạo đã góp phần đáng kể trong việc bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số ở các trung tâm bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, các trường bổ túc văn hóa tập trung ở các địa phương và Trung ương [51, tr.250]. Vì vậy: "Thành tựu nổi bật của giáo dục ở vùng dân tộc là xác lập được quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số" [51, tr.249]. Bài viết còn đưa ra một số giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc trong thời gian tới, đáng chú ý là chế độ ưu tiên cộng điểm tuyển sinh và mở các lớp đào tạo riêng dành cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số nhất là ở vùng cao, tại các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
  • 22. 17 Bài viết: Một cách mới trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Hà Giang [34]. Trên cơ sở phân tích kết quả đạt được trong công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh, tác giả đã đưa ra một số kinh nghiệm "Phải xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ đảm bảo chất lượng, trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với bố trí, sử dụng sau đào tạo... Coi đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển địa phương" [34, tr.46]. Bài viết: Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số Khmer [119]. Trên cơ sở đánh giá về công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ, người dân tộc thiểu số ở tỉnh; phân tích vai trò của đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer trong việc triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về công tác dân tộc, công tác tôn giáo, tác giả đề xuất một số giải pháp quan trọng "Quan tâm đến chính sách cử tuyển và quản lý chặt chẽ, bố trí, sử dụng đúng địa chỉ được xét tuyển đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường, có chính sách chọn cán bộ dự nguồn là người dân tộc Khmer để đào tạo, bồi dưỡng" [119, tr.24]. Luận án Tiến sĩ: Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006 [118] đã làm sáng tỏ sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải dựa trên nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Phải xuất phát từ đường lối chính trị - quân sự của Đảng, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc và phải đảm bảo sự thống nhất giữa cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ; phải có những ưu điểm trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ. Tác giả còn
  • 23. 18 khẳng định, để xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Bộ đội biên phòng cần phải "bám sát yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại" [118, tr.91] và "xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong Đảng bộ Bộ đội biên phòng phải đặt trong tổng thể chiến lược cán bộ của Đảng, nhà nước, quân đội, Bộ đội biên phòng, tạo được mỗi liên thông với việc xây dựng đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị, hòa nhập với xu thế phát triển của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [118, tr.91]. Luận án Tiến sĩ: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay [138] tiếp tục hoàn thiện khung lý luận về tạo nguồn cán bộ; khái quát những đặc điểm tình hình cán bộ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính đặc thù, khả thi để thúc đẩy công tác tạo nguồn cán bộ xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay. Luận án Tiến sĩ: Đảng lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng ngũ công chức từ năm 2001 đến năm 2010 [65] đã nghiên cứu về quan điểm, chủ trương của Đảng về đào tạo đội ngũ cán bộ công chức "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhà nước phải thông qua hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân để lựa chọn, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ" [65, tr.83]. Khi nghiên cứu về chủ trương xây dựng đội ngũ công chức Việt Nam từ 1986 đến nay, tác giả đã đưa ra một loạt các văn bản pháp lý hiện hành nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức và qua quá trình hình thành và phát triển đội ngũ cán bộ công chức trước năm 2001, tác giả đã đưa ra những nội dung nhằm nâng cao trình độ đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị, xây
  • 24. 19 dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. "Những đổi mới đó đã làm sáng rõ hơn mô hình hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ quá độ, khẳng định rõ bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phù hợp với nền kinh tế thị trường - định hướng XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế" [65, tr.71]. Đề tài khoa học cấp bộ: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện người dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc [122] đã phân tích, làm rõ vai trò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp huyện là người dân tộc thiểu số nói riêng đối với sự phát triển của quốc gia, dân tộc; đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. Tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện là người dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số. Đề tài khoa học cấp bộ: Việc thực hiện chính sách dân tộc trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay [71] đã trình bày hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta. Nghiên cứu góp phần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và việc thực hiện chính sách cán bộ dân tộc thiểu số ở vùng miền núi hiện nay. Nghiên cứu đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp có tính khả thi về chính sách cán bộ dân tộc, góp phần xây dựng Luật Dân tộc. Đề tài khoa học cấp bộ: Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay [58] đã đưa ra các khái niệm và cách tiếp cận vấn đề tạo nguồn chủ chốt, phân tích đánh giá thực trạng công tác tạo nguồn của cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc
  • 25. 20 nước ta những năm đổi mới. Đề tài cũng tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn trong việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc qua việc nghiên cứu hoạt động này ở một số trường chính trị trong khu vực, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác, tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới. Ngoài ra, còn có các công trình, Về công tác phát triển đảng viên tạo nguồn cán bộ ở vùng dân tộc miền núi [72] và Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [120]. Các công trình trên đây đã cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho tác giả nhận thức đầy đủ và toàn diện về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Các công trình trên đã đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương nói riêng. Một trong những tiêu chí để xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được các tác giả đồng quan điểm trong các công trình, bài viết là cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vững mạnh, có đủ năng lực phẩm chất đảm đương nhiệm vụ cách mạng thì mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mới đi vào cuộc sống; mới phát huy được nội lực của các dân tộc, đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Các công trình nghiên cứu còn đưa ra những nội dung quan trọng. Đó là, muốn xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đủ về số lượng, đạt chất lượng, cần phải chú ý đến các khâu trong công tác này như công tác tạo nguồn, phát triển nguồn, công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng. Các công trình cũng đưa ra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng và những phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
  • 26. 21 Đây là những nội dung quý để tác giả tham khảo, tiếp thu và bổ sung kiến thức trong quá trình viết luận án. 1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và công tác cán bộ ở Tuyên Quang Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 1976 - 2005) [9]. Với chặng đường 30 năm (1976 - 2005), Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã trải qua thời kỳ tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang hợp nhất thành tỉnh và Hà Tuyên (1976 - 1991) và thời kỳ từ sau tỉnh Tuyên Quang được tái lập (tháng 10/1991) đến năm 2005. Mỗi thời kỳ đều có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thử thách riêng. Phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, truyền thống cách mạng của quê hương Thủ đô khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang luôn tuyệt đối tin tưởng, trung thành với Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trong các thời kỳ cách mạng, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã chung sức, chung lòng tận dụng thời cơ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia, xây dựng quê hương và tiếp tục giành được nhiều thành tựu quan trọng. Thực tiễn 30 năm 1976 - 2005 cũng để lại những bài học kinh nghiệm để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Một trong những bài học đó là "không ngừng đổi mới tư duy, xây dựng phong cách lãnh đạo của cấp ủy Đảng, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở về phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị" [9, tr.402] và kinh nghiệm rút ra trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh chặng đường đã qua là "Trong công tác xây dựng Đảng, Đảng bộ đặc biệt quan tâm xây
  • 27. 22 dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ tại chỗ, cán bộ dân tộc thiểu số có đủ phẩm chất và năng lực" [9, tr.424]. "Đảng bộ ngày càng nhận thức sâu sắc, giữ vững và thực hiện quan điểm thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng hơn việc phát huy vai trò của tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các tổ chức; bước đầu tổ chức để nhân dân tham gia ý kiến đối với cán bộ, nhất là ở cơ sở. Việc triển khai ngày càng đồng bộ các khâu công tác của cán bộ từ đánh giá đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ đã giúp Đảng bộ có một đội ngũ cán bộ ngày càng có chất lượng hơn. Trong quá trình đó, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở nhất là cán bộ dân tộc thiểu số luôn được đặc biệt quan tâm thực hiện sáng tạo, hiệu quả, được trung ương đánh giá cao, góp thêm kinh nghiệm cho các địa phương khác" [9, tr.425]. Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ thị xã Tuyên Quang (1940 - 2008) [3] đã tái hiện lại quá trình ra đời, lãnh đạo phong trào cách mạng địa phương của Đảng bộ thị xã Tuyên Quang, phản ánh những sự kiện lịch sử, thành tích tiêu biểu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị xã trong các thời kỳ cách mạng (1940 - 2009). Kinh nghiệm về công tác lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Tuyên Quang là "Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ người địa phương; tạo mọi điều kiện để nhân dân các dân tộc phát huy quyền làm chủ, cống hiến tài năng, trí tuệ cho cách mạng. Đồng thời phải kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng cá nhân, cục bộ địa phương, biểu hiện mất đoàn kết; phát huy bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn" [3, tr.406]. Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ huyện Chiêm Hóa (1940 - 2005) [2] ghi lại quá trình ra đời, trưởng thành của Đảng bộ huyện và quá trình lãnh đạo
  • 28. 23 nhân dân các dân tộc trong huyện thực hiện các nhiệm vụ cách mạng tại địa phương. Đồng thời, trình bày những thành tựu bài học, kinh nghiệm quý báu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Chiêm Hóa trong hơn 60 năm qua. Chiêm Hóa là một huyện của tỉnh Tuyên Quang có nhiều dân tộc cùng sinh sống. "Đến năm 2005, dân số huyện Chiêm Hóa có 138.657 người gồm 22 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Dao, H'Mông, Nùng" [2, tr.14]. Để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển xã hội, "Đảng bộ huyện đã quan tâm và đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là cán bộ người dân tộc thiểu số. Một trong những bài học trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân trong huyện thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện là "Thực hiện tốt chính sách dân tộc, công tác vận động quần chúng của Đảng, thường xuyên củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, huy động được sức mạnh đoàn kết yêu nước của đồng bào các dân tộc vào sự nghiệp cách mạng" [2, tr.327]. Cuốn sách: Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang 50 năm xây dựng và phát triển [115] đã trình bày quá trình xây dựng và phát triển từ Trường Đảng tỉnh Tuyên Quang đến Trường Chính trị tỉnh hiện nay; làm rõ nhiệm vụ chính trị, cơ cấu tổ chức bộ máy của trường qua các thời kỳ lịch sử. Ngoài ra, còn một số tác phẩm như: Văn hóa truyền thống các dân tộc Tày, Dao, Sán Dìu ở Tuyên Quang [49], đã đề cập đến phong tục, tập quán tín ngưỡng của các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. 1.1.2. Nghiên cứu của người nước ngoài Nghiên cứu của người nước ngoài về các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đặc biệt ở miền núi phía Bắc có công trình Những xu hướng phát triển ở vùng núi phía Bắc Việt Nam [31] và Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam [87]... Các công trình này chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ nhân học, rồi từ đó đề cập đến chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với việc phát triển con người ở vùng dân tộc thiểu số.
  • 29. 24 Gần đây, các tổ chức phi Chính phủ hợp tác với phía Việt Nam thực hiện các dự án về đói nghèo, môi trường - sinh thái, quan hệ tộc người,... ở miền núi và đã có những nghiên cứu đáng quan tâm như công trình: Rethinking Approaches to Ethenic Minority Development, the Case of Vietnam ("Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc thiểu số, trường hợp Việt Nam") [139], và Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng Phát triển châu Á [88], Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng Thế giới... [89]. Những nghiên cứu này khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần lưu tâm đến việc chăm lo những đối tượng chịu nhiều thiệt thòi trong quá trình chuyển đổi cơ chế, mà ở đó đồng bào dân tộc thiểu số cần có sự quan tâm đặc biệt. Các nghiên cứu này đã chỉ ra các nhóm dân tộc thiểu số trình độ học vấn thấp, ít được hưởng lợi từ các chính sách ưu tiên của Nhà nước, cũng như ưu tiên dân tộc thường là sự áp đặt ý chí của Nhà nước đối với người dân, ít chú ý đến yêu cầu phát huy năng lực nội sinh của bản thân người dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo những ưu tiên đầu tư đó có hiệu quả lâu dài và bền vững. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án đã được giải quyết Những công trình nêu trên đã cung cấp những tài liệu quan trọng và cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu của luận án. Tuy vậy, do mục đích và phạm vi nghiên cứu đặt ra, 3 nhóm công trình đó đã nghiên cứu những nội dung sau: Nghiên cứu hệ thống quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở một số địa phương trên phạm vi cả nước. Nghiên cứu quan điểm của Đảng về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
  • 30. 25 Một số công trình đã nghiên cứu về một số khâu trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số như: tạo nguồn, phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số. Nghiên cứu về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang; tình hình kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị ở Tuyên Quang. Chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài này là cần thiết xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu - Khái quát đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; - Phân tích các yếu tố tự nhiên, xã hội và bối cảnh lịch sử tác động đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của tỉnh Tuyên Quang từ khi tái lập tỉnh từ năm 1991 đến năm 2010. - Trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số (qua hai giai đoạn: 1991 - 2000 và 2001 - 2010). - Đánh giá những kết quả đã đạt được, những khó khăn, tồn tại; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh qua thực tiễn lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.
  • 31. 26 CHƯƠNG 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc tế 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, nằm giữa khu Việt Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, có ranh giới dài 151km; Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, có ranh giới dài 80km; Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn và Thái Nguyên, có ranh giới dài 171km; Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, có ranh giới dài 80km. Tuyên Quang có nhiều rừng núi, chiếm khoảng 4/5 diện tích toàn tỉnh. Càng về phía Bắc càng có nhiều ngọn núi cao trên 1.000m. Phía Đông, nối với dãy Tam Đảo là núi Thanh Sơn, núi Lịch, núi Hồng. Phía Nam là những dãy đồi xen kẽ núi đá có thành vách đứng bao quanh, tạo thành những thung lũng hiểm trở, nhiều hang động lớn. Rừng núi Tuyên Quang có tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú. Trong lòng đất Tuyên Quang có nhiều khoáng sản quý hiếm như: than, kẽm, thiếc, diêm tiêu… phục vụ cho ngành kinh tế công, nông nghiệp và quốc phòng. Tuyên Quang có mạng lưới giao thông thủy bộ tương đối thuận tiện. Sông Lô bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Hà Giang về Tuyên Quang rồi hợp với sông Hồng chảy ra biển Đông. Sông Gâm chảy qua Cao Bằng về huyện Na Hang, Chiêm Hóa, nối với sông Lô ở ngã ba Hòn Lau (Yên Sơn). Đây là hai con sông rộng và sâu, tàu, xuồng loại nhỏ có thể đi lại dễ dàng,
  • 32. 27 thuận lợi cho việc cơ động lực lượng và vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, Tuyên Quang còn có sông Chảy ở Yên Sơn, sông Năng ở Na Hang, sông Phó Đáy ở Sơn Dương và hàng trăm con ngòi, suối, vừa là nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất vừa là nguồn thủy năng tiềm tàng. Về giao thông đường bộ có quốc lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Vĩnh Phúc, Phú thọ đến Tuyên Quang và lên tỉnh Hà Giang, dài hơn 300km. Đường số 13A xuất phát từ Bờ Đậu (Bắc Thái) qua Đèo Khế sang Sơn Dương đến thị xã Tuyên Quang, sang tỉnh Yên Bái. Đường số 12 từ Sơn Dương đi Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Đường số 11 từ Đoan Hùng qua huyện Yên Bình lên huyện Lục Yên (Yên Bái). Ngoài ra, Tuyên Quang có nhiều trục đường liên huyện chạy dọc theo các thung lũng, triền núi, nối liền các tỉnh bạn. Địa hình Tuyên Quang đa dạng và phức tạp. Núi cao, vực sâu, rừng rậm nối tiếp nhau tạo thành những hành lang bao bọc lấy nội địa, tạo cho Tuyên Quang có địa thế hiểm yếu, một địa bàn quan trọng của đất nước. Do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu và thời tiết ở Tuyên Quang khá phức tạp. Nhiệt độ trung bình 160 C. Mùa đông, có nơi nhiệt độ xuống đến 1 hoặc 20 C. Lượng mưa phân bổ không đều. Lũ lụt đi liền với gió bão, mưa đá, gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Tuyên Quang với điều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu đãi, nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, trước hết và quan trọng là đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số bản địa có trách nhiệm khai thác, phát huy. Tuyên Quang giáp với các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Cạn cũng đều có nhiều dân tộc sinh sống. Vì vậy, Đảng bộ Tuyên Quang có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, có thể học hỏi kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số các tỉnh bạn. Tuy nhiên, với địa hình đa dạng và phức tạp, lũ lụt thường xuyên cùng với giao thông đi lại khó khăn, là một trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế - xã
  • 33. 28 hội, củng cố hệ thống chính trị nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh nói riêng. Địa bàn chia cắt, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng cao với đặc điểm của các dân tộc ít người, có môi trường sống quá gần gũi với thiên nhiên, định cư bên các triền đồi, núi, cách xa trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị các vùng trong địa bàn tỉnh cũng là một thách thức trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ thiểu số ở Tuyên Quang. 2.1.1.2. Yếu tố về kinh tế Bên cạnh những thuận lợi và thế mạnh cơ bản, đến nay Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn: Kinh tế phát triển chậm, trình độ sản xuất còn thấp kém, một số vùng vẫn mang nặng tính tự cung tự cấp. Thế mạnh về cây công nghiệp, chăn nuôi chưa được khai thác tốt, đất trống, đồi trọc còn nhiều. Công nghiệp chưa phát triển, chỉ chiếm 14% giá trị tổng sản phẩm xã hội. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân cả nước, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo khổ, điển hình là các tộc người thiểu số sinh sống tại các địa bàn xa xôi, hẻo lánh. Bản thân cuộc sống của dân tộc còn khó khăn và thiếu thốn sẽ hạn chế đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ngay chính trong tộc người đó. Tuyên Quang đã có những thành tựu nhất định trong xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Bên cạnh đó, do những thành tựu xoá đói, giảm nghèo đã đạt được còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Trong khi hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số đều làm nghề nông. Khi nói tới dân tộc thiểu số, chúng ta thường nghĩ ngay tới rừng núi, chăn nuôi, tới công việc đi rừng làm rẫy. Điều đó đã in sâu vào trong suy nghĩ và tiềm thức của mỗi người, về công việc của đồng bào dân tộc thiểu số.
  • 34. 29 Giúp bà con dân tộc thiểu số thoát nghèo, phát triển kinh tế là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Nhưng nếu chỉ có chính sách hỗ trợ mà không có sự cố gắng của chính đối tượng được trợ giúp thì chính sách đó cũng không thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Nhiều năm qua, Đảng bộ các cấp của tỉnh Tuyên Quang cũng đã có những định hướng nghề, mở các lớp dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nhưng một điều hết sức lưu ý là có rất nhiều hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số mong muốn cho con cái được làm cán bộ. Điều này bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ theo lối mòn của bà con dân tộc, cứ làm việc trong Nhà nước hay các tổ chức đều gọi là cán bộ mà không có sự phân biệt về ngành nghề hay công việc. Mong muốn cuối cùng là "thoát nghèo", "thoát nông". Đồng bào dân tộc thiểu số rất hạn chế trong hiểu biết về các công việc và ngành nghề. Bên cạnh đó, đại đa số đồng bào dân tộc thiểu số không có kiến thức phổ thông, thậm chí nhiều người còn chưa biết chữ; các trường nghề đa phần nằm xa làng bản, đi lại khó khăn cũng là những trở ngại không nhỏ trong công tác đào tạo nghề ở vùng dân tộc thiểu số... dẫn đến người lao động muốn có công việc, để ổn định cuộc sống, trong khi tay nghề không có, là rất khó khăn. Tỉnh Tuyên Quang cũng đã có một số dự án các khu công nghiệp được mở ra, khuyến khích sử dụng lao động tại chỗ, đặc biệt là ưu tiên con em đồng bào dân tộc thiểu số. Nhưng bản thân họ không đáp ứng được những yêu cầu của công việc. Nhiều công việc tuy đòi hỏi chuyên môn không cao, nhưng lại có những quy định và kỷ luật lao động công nghiệp, khiến lao động là người dân tộc thiểu số không đáp ứng được. Việc di cư cũng là điều rất hạn chế với người dân tộc thiểu số. Suy nghĩ bám đất bám quê ăn sâu vào tiềm thức của họ. Nên dù có nghèo khổ họ cũng không muốn bỏ quê để tìm tới một cơ hội mới; việc kinh doanh buôn bán tại
  • 35. 30 chỗ vô cùng nhỏ lẻ và kém phát triển. Điều đó là nguyên nhân của những dự án di dân tái định cư ở tỉnh Tuyên Quang không đạt được hiệu quả. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến sự phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số. Sự phát triển này được dựa trên kinh tế của từng vùng miền khác nhau. Các chương trình 135, 134 áp dụng cho các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trên địa bàn cả nước cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể về kinh tế cũng như xã hội. Chương trình 135 cũng đã tạo ra bước chuyển quan trọng trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của người dân tộc thiểu số. Đã có những kiến thức khoa học kỹ thuật được áp dụng trong các công đoạn sản xuất, đưa máy móc vào trong nông nghiệp, đưa các giống mới vào sản xuất... Chính những công việc này đã tác động mạnh mẽ đến xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ người dân tộc thiểu số phát triển để có thể thoát nghèo trên chính những tư liệu sẵn có của mình. Thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng đã dẫn tới những thay đổi về cơ cấu xã hội, phong cách, lối sống, phong tục tập quán cũng như dẫn tới sự "đô thị hoá", tạo ra các trung tâm dịch vụ cấp vùng, cấp địa phương, nhất là các dịch vụ xã hội liên quan trực tiếp đến sự phát triển nguồn cán bộ dân tộc như giáo dục - đào tạo, y tế - chăm sóc sức khoẻ, truyền thông, truyền hình... tác động rất lớn đến việc hình thành một đội ngũ tri thức chuyên nghiệp sinh sống và hoạt động ở đô thị, vừa tạo nhu cầu cho các dân tộc thiểu số phấn đấu, tham gia vào hệ thống chính trị ở địa phương. Xây dựng nông thôn mới thiếu quy hoạch cũng dễ tạo tình trạng phát triển bất cân xứng giữa các vùng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc điểm này gây những khó khăn, trở ngại trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang nói riêng; đồng thời, đòi hỏi Đảng bộ phải luôn chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý
  • 36. 31 của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế là người dân tộc thiểu số của tỉnh. 2.1.1.3. Yếu tố về văn hóa Bản sắc văn hóa là một vốn quý giá nhưng trước làn sóng đô thị hoá, trong điều kiện mở cửa và giao thương phát triển mạnh, một số bà con dân tộc thiểu số lại sinh sống gần các khu vực biên giới nên bản sắc văn hóa các dân tộc có nguy cơ bị mai một nhanh chóng. Trong điều kiện hội nhập phát triển mạnh như hiện nay, một vấn đề đặt ra là phải bảo tồn di sản văn hóa nói chung và bảo tồn di sản văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng. Nhưng muốn bảo tồn được các di sản văn hóa đòi hỏi phải thay đổi về mặt nhận thức, có sự quan điểm chỉ đạo mang tính khoa học, đồng bộ của các cấp uỷ đảng và chính quyền. Trong quá trình giao lưu, hội nhập với quốc tế, chúng ta đứng trước những thách thức đặt ra và điều cần thiết là cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa người dân tộc thiểu số trong giao lưu và hội nhập. Trong quá trình tiếp biến văn hóa, có nhiều thay đổi như về tiếng nói, cách ăn mặc, lối sống, và văn hóa tộc người... Riêng về tiếng nói và chữ viết, hiện đang phổ cập tiếng Việt cho hầu hết các dân tộc, đồng thời duy trì ngôn ngữ của đồng bào các dân tộc thiểu số. Người dân sẽ học chữ quốc ngữ song song cùng với chữ viết của dân tộc mình. Đây cũng là một biện pháp thiết thực nhằm bảo tồn nét văn hóa đặc sắc của dân tộc trước sự hội nhập quốc tế không ngừng gia tăng. Không chỉ duy trì những nét văn hóa trong cộng đồng người dân mà ngay cả các cán bộ quản lý trong khu vực có người dân tộc thiểu số sinh sống bất kể là người dân tộc nào cũng sẽ phải học và làm quen với tiếng nói và chữ viết của dân tộc đó. Đây là một điều rất cần thiết và thiết thực với công tác quản lý bởi có hiểu được người dân thì mới có thể đề ra các biện pháp và cách thức quản lý đúng đắn và phù hợp.
  • 37. 32 Vì vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển cũng như phòng chống các biểu hiện tiêu cực trong tập tục của đồng bào các dân tộc thiểu số. 2.1.1.4. Yếu tố về xã hội và dân cư Tuyên Quang là địa bàn quần cư của nhiều dân tộc anh em sinh sống từ bao đời nay: Kinh, Tày, Nùng, H'Mông, Cao Lan, Sán Dìu, Cờ Lao, Pà Thẻn, La Chí, Pu Péo, Lô Lô, Bố Y, Dao, Hoa, Giấy, Mường… Những dân tộc có dân số đông là Kinh, Tày sống tập trung ở thành phố Tuyên Quang và thị xã và huyện Yên Sơn, Hàm Yên. Các dân tộc thiểu số khác sống tập trung ở các huyện khác còn lại của tỉnh như Na Hang, Chiêm Hóa, Sơn Dương. Các dân tộc sống xen kẽ với nhau rất đoàn kết và hòa thuận. Theo điều tra dân số năm 1991, Tuyên Quang có 596.679 người, mật độ trung bình khoảng 100 người trên 1km2 . Đến năm 2007, là 732.256 người. Phần đông đồng bào sống tập trung ở vùng thấp, ven sông và các thị trấn, thị xã. Ở vùng cao, dân cư thưa thớt hơn. Với đặc điểm sống cách xa nhau về mặt địa lý, là những bất lợi cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Để tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị của tỉnh là một điều hết sức khó khăn. Hơn nữa, do nền kinh tế chuyển đổi và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, có tính chất liên tục trong thời gian dài dẫn tới việc phân tầng xã hội ngày càng gia tăng. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Đa số người dân tộc thiểu số là những người nghèo thuộc giai cấp nông dân. Cơ hội để phát triển của họ là không nhiều. Những điều kiện này đặt ra yêu cầu đối với các địa phương vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số là phải đào tạo nghề cho người lao động thiểu số thông qua các chương trình, dự án. Chính vì thế,
  • 38. 33 các tộc người thiểu số thường dễ bị tổn thương và hay phải đứng trước những rủi ro khi có những biến động về kinh tế, chính trị và xã hội, cơ hội di động xã hội của họ không cao, do đó, nguy cơ tụt hậu hơn nữa là điều rất có thể xảy ra. Các tộc người thiểu số thường sống quây quần thành các làng bản. Tính cộng đồng trong dòng họ, thôn bản của đồng bào dân tộc thiểu số rất cao. Họ nhất nhất nghe theo người đứng đầu dòng họ hay trưởng bản. Điều này có lợi nhưng cũng là một điểm yếu để những "thế lực thù địch" lợi dụng chống lại đường lối của Đảng và Nhà nước. Trưởng bản, trưởng tộc là những người có uy tín được đồng bào cử ra điều khiển việc chung của một cộng đồng dân cư vùng dân tộc thiểu số. Đây không chỉ là một yêu cầu của cuộc sống mà còn là phong tục tốt đẹp, là nét văn hóa riêng của các dân tộc thiểu số đã hình thành và tồn tại từ rất lâu đời trong lịch sử. Trong điều kiện hiện nay, họ đang thực sự là nòng cốt, là cầu nối giữa dân với Đảng, với chính quyền, Mặt trận tổ quốc; họ có những đóng góp tích cực vào việc tuyên truyền, vận động con cháu trong dòng tộc và các thành viên trong cộng đồng dân cư thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ yên gia đình, làng, bản của mình. Trong những năm gần đây, nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về giáo dục và đào tạo cũng đã có những tiến bộ đáng kể. Thể hiện ở việc dự định của họ cho con em đi học ở các cấp học khác nhau. Đây là nguồn vô cùng quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Chính sách cử tuyển của Đảng và Nhà nước áp dụng cho vùng dân tộc thiểu số đã mở ra hướng mới, nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, để bổ sung vào đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số kế cận sau này. Tuy nhiên, điều này cũng vấp phải một rào cản lớn, đó là sự ỷ lại của đồng bào dân tộc thiểu số. Họ sống phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên với tâm lý
  • 39. 34 dễ thì làm, khó thì bỏ và tâm lý này duy trì cả trong việc học tập. Họ luôn bằng lòng với những gì sẵn có, thiếu ý thức phấn đấu cầu thị, chưa có ý thức học tập để tạo ra nền xã hội cho lập nghiệp, lập thân và rộng hơn là tìm cơ hội phát triển. Năng lực tham gia của các dân tộc thiểu số vào quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và thể chế chính trị cũng góp phần vào sự phát triển của nguồn cán bộ dân tộc thiểu số tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cách mạng. Các dân tộc thiểu số sống đan xen. Vì thế đoàn kết dân tộc sẽ thúc đẩy sự giao lưu học hỏi lẫn nhau, làm cho tri thức chung ngày càng mở rộng, và như thế quá trình xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số sẽ có những bước chuyển biến mới và có khả năng nâng cao tri thức một cách rõ ràng. 2.1.1.5. Yếu tố quốc tế Hiện nay Việt Nam đang có quan hệ với khoảng 650 tổ chức phi chính phủ nước ngoài, trong đó có trên 500 tổ chức hoạt động thường xuyên và cam kết dài hạn. Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ chủ yếu tập trung vào các ngành y tế, giáo dục; giải quyết các vấn đề xã hội cũng như phát triển kinh tế (nhất là du lịch). Đặc biệt các nguồn vốn này sẽ được ưu tiên nhiều hơn tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, môi trường xã hội còn nhiều hạn chế. Những chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế đem tới Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc xoá đói, giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống và năng lực của người dân tại các vùng dự án. Khả năng giao lưu quốc tế được mở rộng cho phép các dân tộc có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhau. Các phần tử xấu cũng lợi dụng chính sách mở cửa của Việt Nam để thâm nhập, chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện chủ nghĩa ly khai. Tại một số nơi trong tỉnh, những phần
  • 40. 35 tử này đã dựa vào miền núi, vùng sâu vùng xa, lợi dụng lòng tin, nhận thức còn bị hạn chế, đời sống vật chất khó khăn, thiếu thốn của đồng bào các dân tộc thiểu số để tuyên truyền, xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Như sự kiện "Tổ chức tín ngưỡng Dương Văn Minh" những năm cuối thế kỷ XX ở Tuyên Quang đã lợi dụng nhận thức còn hạn chế của đồng dân tộc thiểu số, đặc biệt là người H'Mông. Chúng đã kích động, lôi kéo họ tham gia theo "Tín ngưỡng Dương Văn Minh" mà thực chất đó là một tà đạo. Kích động đồng bào H'Mông khiếu kiện với chính quyền đòi công nhận sự tồn tại của "Tín ngưỡng Dương Văn Minh", nhưng thực chất của mục đích là chống lại Đảng và Nhà nước Việt Nam. Sau khi Dương Văn Minh bị bắt, chính quyền địa phương đã giác ngộ, phân tích cho đồng bào H'Mông trong tỉnh nhận thức được bản chất của tín ngưỡng này, giúp họ trở lại với cuộc sống hàng ngày, và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Như vậy, xét về yếu tố môi trường tự nhiên, đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang sống rải rác, xen kẽ nhau. Về kinh tế - văn hóa, xã hội, văn hóa các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển không đều nhau. Tuy cùng chia sẻ một số giá trị văn hóa chung, nhưng mỗi dân tộc lại có những giá trị và sắc thái riêng. Tất cả những yếu tố trên đã có những tác động và là một thách thức không nhỏ đối với Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong công tác lãnh đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương. 2.1.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang trước năm 1991 Người Việt Nam luôn tự hào về nền văn hóa truyền thống của mình, bởi đó là một nền văn hóa phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc. Sự phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc đó là do sự đóng góp của 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Mỗi dân tộc tự xây
  • 41. 36 dựng nên một nền văn hóa truyền thống của riêng mình. Nền văn hóa ấy có xu hướng hòa nhập với nền văn hóa chung của dân tộc trong quá trình giao lưu, tiếp bước, vừa mang nét độc đáo riêng của mỗi dân tộc. Đây chính là cơ sở để hình thành một nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong thống nhất. Văn hào R.Tago đã nói "Mỗi dân tộc phải biết rõ mình, đồng thời phải biết thể hiện mình trước thế giới". Theo Vũ Ngọc Khánh trong Truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tập 1 có viết "Từ khi buổi bình minh của lịch sử, tổ tiên của các dân tộc thiểu số hiện nay đã là chủ nhân của những nền văn hóa xưa nhất của nhân loại" [68, tr.17]. Người dân tộc thiểu số là cư dân sống lâu đời ở mảnh đất Tuyên Quang được gọi là "Trấn biên" che chở cho "Kinh chấn". Không kể người Kinh, có khoảng 22 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó chiếm số lượng nhiều hơn cả là người Tày, người Dao, người Cao Lan và người Nùng. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang vốn có truyền thống yêu nước, cần cù, khéo tay, sáng tạo trong lao động, thông minh, hiếu học, giàu lòng nhân ái, kiên cường, bất khuất trong chiến đấu, đã tạo nên một Tuyên Quang giàu bản sắc và truyền thống văn hóa, một Tuyên Quang - quê hương cách mạng. Thời phong kiến, dưới các triều đại Lý, Trần, Lê thời Tây Sơn, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với triều đình đứng lên đánh đuổi kẻ thù xâm lược bảo vệ vẹn toàn lãnh thổ. Những năm đầu thế kỷ 20, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã tham gia vào cuộc đấu tranh chống thực hiện dân Pháp xâm lược, hưởng ứng phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc. Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đồng bào các dân tộc ở Tuyên Quang đã một lòng theo Đảng, tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và thống nhất đất nước.
  • 42. 37 Trong thời kỳ cách mạng mới, các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang là lực lượng xã hội quan trọng góp phần vào sự thành công của công cuộc xây dựng CNXH. Trong sản xuất, họ là lực lượng lao động đông đảo, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế ở Tuyên Quang. Với 22 dân tộc khác nhau, người dân tộc thiểu số đã thực sự mang đến cho Tuyên Quang nhiều sắc thái giá trị đó là truyền thống cần cù lao động, chịu thương chịu khó, lối sống tiết kiệm, chắt chiu thành quả, là nghị lực phấn đấu, vượt qua hoàn cảnh để sinh tồn, tạo dựng một chỗ đứng của bản thân trong cộng đồng các dân tộc anh em, với trình độ học vấn ngày càng được nâng lên, đã đóng góp vào thành tựu phát triển chung của tỉnh, đồng thời là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Trong hệ thống chính trị cơ sở của tỉnh, tỉ lệ cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách là người dân tộc thiểu số có số lượng đáng kể. Hơn ai hết, họ gần gũi với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hiểu tiếng nói, phong tục tập quán tâm lý, lề lối, thói quen... của đồng bào nên đã phát huy tốt vai trò tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Phát huy được vai trò của cộng đồng, người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh - xã hội, là nhân tố mang lại sự ổn định, phát triển bền vững của vùng đất "Trấn biên" của Tổ quốc. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số không chỉ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt mà còn là vấn đề có tính chiến lược lâu dài cho vùng đất đa dân tộc này. Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trước năm 1991 chưa thực sự được quan tâm. Cán bộ là người dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị một cách ngẫu nhiên do nhu cầu công việc nên tỉ lệ quá thấp so với tổng số cán bộ trong tỉnh.
  • 43. 38 Cán bộ dân tộc thiểu số là sợi dây liên hệ giữa Đảng và quần chúng các dân tộc. Giữa họ và dân tộc có mối quan hệ ruột thịt với nhau, do đó, họ có điều kiện thuận lợi đoàn kết và động viên nhân dân các dân tộc phát triển sự nghiệp cách mạng và xây dựng quê hương theo con đường của Đảng. Giai đoạn này, Đảng bộ tỉnh Hà Tuyên còn thiếu kế hoạch chủ động và biện pháp tích cực lâu dài, nhằm củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Hơn nữa, trong suốt một thời gian dài, chúng ta còn có thái độ đối với những cán bộ vốn là người thuộc tầng lớp trên của dân tộc ít người, quy chụp và hiểu một cách lệch lạc phương hướng giai cấp trong công tác cán bộ, đã gạt bỏ những người thuộc thành phần lớp trên hoặc khá giả, còn có ảnh hưởng quan trọng trong dân tộc thiểu số, đã tham gia công tác nhiều năm, dẫn tới sự bất mãn của đội ngũ cán bộ này gây ảnh hưởng tới công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Bên cạnh việc sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số không hiệu quả, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh cũng chưa phù hợp với chuyên môn và đặc điểm từng địa phương, nhất là đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế và chuyên môn nghiệp vụ là người dân tộc thiểu số. Để sử dụng tốt cán bộ dân tộc, về mặt tư tưởng, phải chống khuynh hướng hẹp hòi, xây dựng quan điểm đúng đắn với việc nhìn nhận và đánh giá cán bộ dân tộc, mạnh dạn sử dụng và tích cực bồi dưỡng cán bộ dân tộc. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và chỉ đạo ở cấp tỉnh còn rất ít, nhất là những cán bộ chủ chốt. Phần lớn các chức vụ phụ trách các ngành ở tỉnh và các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng ở cấp tỉnh, huyện vẫn do cán bộ miền xuôi hoặc ở nơi khác đến đảm nhiệm. Trong đội ngũ chuyên môn, khoa học, kỹ thuật từ các ngành y tế, giáo dục tương đối nhiều cán bộ dân tộc hơn, còn lại các ngành khác, cán bộ dân
  • 44. 39 tộc thiểu số tham gia vẫn ít. Trong cán bộ dân tộc, số cán bộ thuộc các dân tộc ít người như Dao, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu... chiếm số quá ít, chưa tương xứng với số dân của họ. Phần lớn cán bộ dân tộc thiểu số chủ yếu là người dân tộc Tày. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cũng như những hạn chế trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn này, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã đề ra những chủ trương đúng đắn để xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, và sử dụng có hiệu quả hơn trong hệ thống chính trị của tỉnh. 2.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 2.1.3.1. Khái niệm "cán bộ", "dân tộc thiểu số" và "cán bộ dân tộc thiểu số" * Khái niệm "cán bộ": Là một từ được du nhập vào Việt Nam khoảng nửa đầu thế kỷ XX. Ban đầu, từ "cán bộ" được dùng trong quân đội để phân biệt giữa chiến sĩ và người chỉ huy (từ cấp tiểu đội trở lên). Về sau, từ "cán bộ" được dùng để chỉ tất cả những người thoát ly gia đình đi hoạt động kháng chiến để phân biệt với nhân dân. Trong một thời gian dài, ở Việt Nam từ "cán bộ" được dùng phổ biến, thay thế cho từ công chức. Theo cách hiểu thông thường hiện nay, cán bộ được coi là tất cả những người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đoàn thể và lực lượng vũ trang. Trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi là những người có mức lương từ bậc cán sự trở lên, để phân biệt với những nhân viên có mức lương dưới cán sự. Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "cán bộ" có hai nghĩa cơ bản: - "Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước. - Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ" [136, tr.109].