SlideShare a Scribd company logo
1 of 203
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỨA KHÁNH VY
TU D¦ìNG TÝNH §¶NG CéNG S¶N
CñA C¸N Bé CHñ CHèT C¸C X· ë VïNG §¤NG B¾C Bé
GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỨA KHÁNH VY
TU D¦ìNG TÝNH §¶NG CéNG S¶N
CñA C¸N Bé CHñ CHèT C¸C X· ë VïNG §¤NG B¾C Bé
GIAI §O¹N HIÖN NAY
Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 62 31 23 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐỖ NGỌC NINH
2. PGS, TS LÊ KIM VIỆT
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình luận án này là của riêng
tôi. Các tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực; những
kết luận khoa học chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Hứa Khánh Vy
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
Chương 1: TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ
Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN 26
1.1. Các xã và cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ hiện nay 26
1.2. Tính đảng cộng sản và tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt
các xã vùng Đông Bắc bộ - khái niệm, nội dung, vai trò và đặc trưng 46
Chương 2: TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỘNG
SẢN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 66
2.1. Thực trạng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông
Bắc bộ 66
2.2. Tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông
Bắc bộ - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm 83
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2025 111
3.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường tu dưỡng
tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ
đến năm 2025 111
3.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường tu dưỡng tính đảng cộng sản của
cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ đến năm 2025 124
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
PHỤ LỤC 169
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ chủ chốt
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐBB : Đông Bắc bộ
ĐTNCS : Đoàn Thanh niên cộng sản
HCCB : Hội Cựu chiến binh
HĐND : Hội đồng nhân dân
HLHPN : Hội Liên hiệp phụ nữ
HND : Hội Nông dân
HTCT : Hệ thống chính trị
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
TĐCS : Tính đảng cộng sản
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, của dân tộc. Điều này, được thể hiện đa dạng, phong phú
trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta và trong hoạt
động thực tiễn của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Trong đó, tính đảng
cộng sản (TĐCS) của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt (CBCC)
các ngành, các cấp là một trong những thể hiện quan trọng hàng đầu. TĐCS của cán
bộ, đảng viên nói chung, của CBCC các xã nói riêng luôn vận động, phát triển theo
yêu cầu của nhiệm vụ trong các giai đoạn của cách mạng. Thực tiễn đã chứng minh
rằng, Đảng chỉ có thể lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong từng giai đoạn
cách mạng, khi đội ngũ CBCC các xã - một bộ phận quan trọng của đội ngũ cán bộ
của Đảng - có TĐCS cao. Để đạt được điều này, cần đặc biệt coi trọng việc tu
dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên nói chung và của CBCC các xã nói riêng. Đây
là vấn đề rất cần được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Đảng Cộng sản, nhưng chưa có công
trình nào đề cập làm rõ khái niệm, nội hàm TĐCS, chưa chỉ ra được yếu tố tác
động, thực trạng, nguyên nhân và phương hướng, giải pháp cần tu dưỡng tính đảng.
Đây là vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý luận và thực tiễn xây dựng
Đảng trong khi thực tế cuộc sống của đồng bào vùng Đông Bắc Bộ (ĐBB) đang
gặp phải không ít khó khăn, phức tạp. Điều đó đòi hỏi CBCC các xã vùng này phải
rèn luyện thường xuyên, tu dưỡng TĐCS xứng đáng với sự tin tưởng mà nhân dân
giao cho, là đầy tớ trung thành của nhân dân, nền móng vững chắc của Đảng ở cơ
sở, cầu nối giữa Đảng với nhân dân. Ngày nay, công cuộc đổi mới và chỉnh đốn
Đảng đang gặp khó khăn, thách thức với nhiều vấn đề cấp bách đó là sự suy thoái
về phẩm chất chính trị và suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn quan liêu, tham
nhũng trong cán bộ, đảng viên là nguy cơ đe doạ đến sự tồn vong của Đảng của chế
độ. Sự tu dưỡng TĐCS nói chung và của CBCC các xã ở vùng ĐBB nói riêng trở
nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
2
CBCC các xã là người trực tiếp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị,
của cấp trên, nhất là về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, dân tộc, tôn giáo. Nếu
TĐCS của những cán bộ này không được nâng cao sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
việc hiện thực hoá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết, chỉ thị, của cấp trên. Thực tiễn cho thấy, ở vùng, địa phương
nào nhiều CBCC các xã có TĐCS thấp, suy thoái về TĐCS thì kết quả thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước sẽ rất thấp,
thậm chí đường lối, chủ trương, chính sách đó còn bị vô hiệu hoá. Bởi vậy, nâng
cao TĐCS của CBCC các xã trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và cấp bách.
Để CBCC các xã có TĐCS đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới phải có các
chủ trương của Đảng và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, song quan trọng nhất là
việc tự tu dưỡng TĐCS của từng cán bộ. Bởi vì, thực tế cho thấy, mặc dù các cấp
uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp có quyết tâm, luôn quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi để CBCC tu dưỡng TĐCS đạt kết quả, song cán bộ không tự giác tu
dưỡng thì kết quả thu được không cao, TĐCS của họ không được phát triển, củng
cố, thậm chí còn bị giảm sút và suy thoái. Những năm gần đây, dưới những tác động
tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ CBCC xã thoái hóa, biến
chất, phai nhạt lý tưởng, sa ngã và mất dần TĐCS; vai trò tiên phong, gương mẫu mờ
nhạt, tính chiến đấu giảm sút nghiêm trọng; một số cán bộ vô tổ chức, kỷ luật, lợi
dụng chức quyền thu vén cá nhân; một bộ phận CBCC các xã suy thoái về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống... ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, thanh danh của Đảng,
Nhà nước trong nhân dân. CBCC các xã ở vùng Đông Bắc bộ (ĐBB) cũng không
nằm ngoài tình trạng này.
Vùng ĐBB gồm 13 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào
Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Quảng Ninh. Đây là những tỉnh có nhiều huyện thuộc vùng núi cao, biên giới, có vị
trí và vai trò đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng đối với cả
nước. CBCC các xã ở vùng này có vai trò rất to lớn trong việc triển khai thực hiện
thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Để công
cuộc đổi mới giành thắng lợi cần coi trọng nâng cao chất lượng CBCC các xã, trong
đó, cần luôn quan tâm nâng cao TĐCS của cán bộ.
3
Trong những năm qua, cùng với các chủ trương, giải pháp của các cấp uỷ,
chính quyền, đoàn thể về nâng cao TĐCS của CBCC các xã ở vùng này, cán bộ đã
tích cực tu dưỡng TĐCS. Nhờ đó, TĐCS của họ được nâng lên một bước quan
trọng, bước đầu đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương. Tuy nhiên, việc
tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã trong vùng chưa đi vào chiều sâu và không đồng
đều: một bộ phận không nhỏ cán bộ chưa thường xuyên tu dưỡng TĐCS, nhất là tu
dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định, vững vàng chủ nghĩa Mác - Lênin,
bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu, năng lực
tổ chức thực tiễn, đạo đức, lối sống. Bởi vậy, trình độ mọi mặt, nhất là trình độ lý
luận chính trị, năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ còn bất cập và có sự chênh lệch
khá lớn giữa cán bộ là người Kinh và người dân tộc thiểu số; không ít cán bộ có
biểu hiện giảm sút vai trò, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu mờ nhạt; tính
chiến đấu giảm sút; năng lực vận động quần chúng thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước còn rất hạn chế, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao thấp, cá biệt có cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó, những
tiêu cực như: quan liêu, tham nhũng, nhũng nhiễu nhân dân, suy thoái về phẩm chất
đạo đức, lối sống còn tồn tại ở một số CBCC các xã, ảnh hưởng lớn đến kết quả
thực hiện nhiệm vụ chính trị của các xã và địa phương.
Để công cuộc đổi mới trên địa bàn vùng ĐBB đạt kết quả, cần tập trung tìm
giải pháp khắc phục tình trạng nêu trên, nhằm làm cho TĐCS của CBCC vùng này
được nâng cao, củng cố và nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới ở địa
phương, trong đó các giải pháp về tu dưỡng TĐCS của CBCC là rất quan trọng.
Nghiên cứu, tìm giải pháp tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở ĐBB thực sự là vấn
đề rất cấp thiết.
Để góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả chọn và thực hiện
đề tài luận án tiến sĩ “Tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở
vùng Đông Bắc bộ giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tu dưỡng TĐCS của
CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp
4
chủ yếu, khả thi tăng cường tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng này trong
giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của
CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của đội ngũ
CBCC các xã ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân, kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường tu dưỡng TĐCS của
đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB đến 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của
CBCC các xã ở vùng ĐBB, gồm: 10 chức danh (ở những xã bố trí Chủ tịch Hội
đồng nhân dân (HĐND) xã là Phó Bí thư thường trực Đảng uỷ xã): Bí thư Đảng uỷ
xã; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND), Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản (ĐTNCS) Hồ Chí Minh, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt
Nam, Chủ tịch Hội Nông dân (HND); Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ (HLHPN),
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh (HCCB) và trưởng công an, trưởng chỉ huy quân sự xã
(xã đội trưởng). Ở những xã Bí thư Đảng uỷ xã đồng thời là Chủ tịch HĐND xã, chỉ
có 9 chức danh.
Địa bàn nghiên cứu của luận án gồm 13 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc bộ: Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Quảng Ninh.
Thời gian khảo sát thực tiễn từ năm 2001 đến nay. Phương hướng và giải
pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
5
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán
bộ, đảng viên; luận án kế thừa kết quả nghiên cứu về lý luận của các công trình
khoa học liên quan đến đề tài luận án.
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của
đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay, qua điều tra, khảo sát
thực tiễn và các báo cáo về công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ của
các cấp uỷ đảng ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương
pháp: điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn; lịch sử - lôgíc, phân tích - tổng hợp và
phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Khái niệm: TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB là phẩm chất đặc biệt
quan trọng tạo nên giá trị nhân cách của CBCC, thể hiện tập trung bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam, bao gồm: bản lĩnh chính trị kiên định vững vàng; tiên
phong, gương mẫu về mọi mặt; gắn bó mật thiết với nhân dân; tính chiến đấu cao
và ý thức kỷ luật tự giác, nghiêm minh. Đó là cơ sở để CBCC các xã vùng ĐBB
không ngừng phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó.
Bốn kinh nghiệm
Một là, thường xuyên quan tâm giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của CBCC xã ở vùng ĐBB về tu dưỡng TĐCS.
Hai là, phát huy tính tích cực, tự giác của CBCC xã ở vùng ĐBB trong tu
dưỡng, rèn luyện TĐCS.
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa tu dưỡng TĐCS với đấu tranh khắc phục những
biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, những tiêu cực lạc hậu trong
CBCC xã ở vùng ĐBB.
6
Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi lực lượng, trước
hết là sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng TĐCS
của CBCC xã ở vùng ĐBB.
Ba giải pháp
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt xã vùng
Đông Bắc bộ về tu dưỡng tính đảng cộng sản
Hai là, cụ thể hóa tiêu chuẩn tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt xã vùng
Đông Bắc bộ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
Ba là, tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác quy hoạch cán bộ, tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt xã vùng Đông Bắc bộ
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về TĐCS và tu dưỡng
TĐCS của CBCC cấp xã ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho CBCC các xã ở vùng ĐBB trong tu dưỡng TĐCS giai đoạn hiện nay; cho các
cấp ủy, tổ chức đảng trong chỉ đạo, định hướng và kiểm tra, giám sát việc tu dưỡng
TĐCS của CBCC cấp xã.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn xây dựng Đảng ở các trường
chính trị tỉnh vùng ĐBB.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến
luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết.
7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay là
vấn đề mới, rất cần thiết, đã thu hút khá đông đảo các nhà khoa học, cán bộ hoạt
động thực tiễn đầu tư nghiên cứu đạt kết quả quan trọng. Kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học được thể hiện trong các tổng quan đề tài khoa học, sách,
luận án, luận văn và các bài đăng trên tạp chí. Sau đây là những công trình khoa học
tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án:
1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TRONG NƯỚC
1.1. Đề tài khoa học, sách
1.1.1. Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở một số tỉnh,
thành phố phía Bắc nước ta)", Trần Hậu Thành [126].
Đề tài đã đưa ra và phân tích sâu sắc những động lực của đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Đặc biệt, đề tài đã đề
xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay.
Các giải pháp có giá trị tham khảo để đề xuất giải pháp của luận án, gồm:
xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, làm
cơ sở để xây dựng quy hoạch, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các
mặt, trong đó có lý luận chính trị; làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, trên cơ sở
đó điều tra, xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở, phục vụ cho yêu cầu trước mắt và lâu dài.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các
tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay", Đoàn Minh Huấn [83].
Đề tài đã đưa ra các khái niệm tạo nguồn CBCC; phân tích đánh giá thực
trạng công tác tạo nguồn CBCC cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta những
năm qua; tổng kết được những kinh nghiệm về tạo nguồn cán bộ chủ chốt của
HTCT cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất những giải pháp đẩy
8
mạnh công tác tạo nguồn cán bộ HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới.
Những kinh nghiệm và giải pháp này rất bổ ích về tạo nguồn CBCC cấp xã ở vùng
ĐBB đáp ứng yêu cầu về TĐCS của họ.
- Đề tài cấp Bộ: "Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp", Trần Thị Hương [87].
Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: cơ sở lý luận của công tác tạo
nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn; thực trạng việc tạo
nguồn cán bộ; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tạo nguồn cán bộ các xã
vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn.
Những vấn đề luận án có thể tham khảo, kế thừa để thực hiện mục đích,
nhiệm vụ của luận án: một số đặc điểm chính tác động đến công tác tạo nguồn cán
bộ cơ sở; một số quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
cán bộ và công tác cán bộ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn; một số hạn chế của đội ngũ cán bộ cơ sở ở các xã vùng sâu, vùng xa, đặc
biệt khó khăn. Những giải pháp cần chú ý: xác định đúng nguồn để đưa vào quy
hoạch cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở; thực hiện quy chế
đánh giá cán bộ trong quy hoạch định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu; tăng
cường công tác đào tạo cán bộ theo kế hoạch của các địa phương; phân công, bổ
nhiệm cán bộ đúng năng lực, sở trường; tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng
cấp trên cơ sở trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở.
1.1.2. Sách
- Chu Huy Mân: Nâng cao phẩm chất cộng sản của người đảng viên [96].
Tác giả đã phân tích và làm rõ một số vấn đề về nâng cao phẩm chất cộng
sản, tính chiến đấu trong sinh hoạt chính trị của đảng viên thời kỳ mới, như: Có bản
lĩnh đấu tranh và đánh thắng giặc trong lòng, đấu tranh giữa hai con người trong
một con người, giáo dục đảng viên có bản lĩnh, dám nhìn thẳng vào sự thật, nhận rõ
kẻ thù, chỉ đích danh loại kẻ thù không gươm, không súng nhưng nguy hiểm không
kém các loại kẻ thù khác, là đồng minh của các loại kẻ thù khác.
Theo tác giả, người cách mạng phải có niềm tin vào Đảng, đó là cơ sở để tạo
sức mạnh chiến thắng chủ nghĩa cá nhân, đẩy lùi suy thoái đạo đức, lối sống. Cán
9
bộ, đảng viên không có niềm tin rất dễ sa ngã, hủ hóa, xa rời Đảng, xa rời con
đường cách mạng. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh chính những suy thoái về đạo đức,
lối sống của một bộ phận đảng viên, cán bộ do thiếu niềm tin vào Đảng, từ đó làm
giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng.
Đây là công trình có giá trị tham khảo tốt đối với luận án.
- Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành, Hà Quang Ngọc: Đạo đức, phong cách,
lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh [116].
Cuốn sách đã tập hợp nhiều bài viết của các tác giả nghiên cứu về phẩm chất,
tư cách đạo đức của người cán bộ, công chức, chỉ ra những nguy cơ và căn bệnh
cần tránh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách
hành chính, xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh...
Đáng chú ý hơn trong cuốn sách này là bài viết của Trần Xuân Sầm về
"phòng ngừa và chữa trị các bệnh nguy hiểm đối với người cán bộ, đảng viên" có
giá trị tham khảo tốt đối với luận án. Tác giả chỉ rõ nguyên nhân của căn bệnh nguy
hiểm như tham lam, lười biếng, kiêu ngạo, hiếu danh, thiếu kỷ luật, óc hẹp hòi và có
địa phương này là chủ nghĩa cá nhân... là cán bộ, đảng viên còn quan tâm quá mức
đến danh vọng, xem nhẹ việc cống hiến cho xã hội. Đồng thời, chỉ rõ, để chữa trị
các bệnh này, trước hết cần tăng cường và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, rèn
luyện, lấy chất lượng hiệu quả công việc làm thước đo giá trị của mỗi con người;
phải nâng cao trình độ mọi mặt để cán bộ, đảng viên nhận thức được giá trị cao hay
thấp ở mỗi con người là ở chất lượng công việc, không phải ở chức vụ cao hay thấp.
- Trần Xuân Sầm: Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong hệ thống chính trị đổi mới [123].
Cuốn sách gồm 4 phần. Phần 1, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định
cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị (HTCT). Phần
2 là thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt trong HTCT. Phần 3 cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của HTCT trong thời kỳ đổi mới. Phần 4, phương hướng, giải pháp lớn nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ của HTCT
trong thời kỳ đổi mới. Trong đó các phần nói về cán bộ cơ sở có giá trị tham khảo
đối với luận án.
10
- Lô Quốc Toản: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta hiện nay [131].
Cuốn sách gồm ba chương, trong chương I, tác giả tập trung nghiên cứu các
khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số. Trong chương II, tác giả đi sâu phân tích thực trạng công tác phát triển
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, đây là một
vùng lãnh thổ rộng lớn, gồm 15 tỉnh (có các tỉnh vùng cao), có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số cùng cư trú, là vùng mà sự phát triển kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó
khăn so với cả nước. Đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số ở đây phát triển không
đều, nhiều địa phương thiếu cán bộ đến mức trầm trọng. Từ đó, tác giả khẳng định:
nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu
số phù hợp với điều kiện khu vực, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa
phương hiện nay là rất cần thiết. Chương III, tác giả đưa ra một số phương hướng
và giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc
nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần từng bước xây dựng và hoàn thiện
đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. Đây là những nội dung có giá trị để đề xuất
các giải pháp của luận án
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước [135].
Cuốn sách đã phân tích, luận giải những căn cứ khoa học của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ
đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, cuốn sách đưa ra khái niệm cán bộ; yêu cầu về chất lượng đội ngũ
cán bộ và việc hiện thực hóa chất lượng ấy, trong điều kiện CNH, HĐH đất nước;
đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay, chỉ ra các nguyên
11
nhân; đề xuất và luận giải các giải pháp khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
gồm: nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán
bộ; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực
hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản
lý và bảo vệ cán bộ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ; kiện toàn
và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ;
cải cách tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của HTCT. Đây là những giải pháp có
giá trị tham khảo tốt để đề xuất các giải pháp của luận án.
- Đào Duy Quát, Vũ Khiêu, Tô Hoài: Về giáo dục đạo đức cách mạng trong
cán bộ, đảng viên hiện nay: thực trạng và giải pháp [118].
Cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận chung về đạo đức, lối sống; thực
trạng đạo đức, lối sống; công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên;
nêu lên phương hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới công tác giáo dục
đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới.
Những giải pháp của cuốn sách rất bổ ích để luận án đề xuất giải pháp về tu
dưỡng đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay.
- Nguyễn Viết Thông: Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [130].
Tác giả nêu hệ thống lý luận về đạo đức xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát truyền thống, những chuẩn mực đạo đức của dân
tộc, chỉ ra nguyên nhân, phương hướng, giải pháp xây dựng đạo đức mới cho cán
bộ, đảng viên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Nguyễn Thế Kiệt, Hoàng Chí Bảo: Đạo đức người lãnh đạo chính trị hiện
nay: Thực trạng và giải pháp [90].
Các tác giả đã phân tích vai trò, nội dung, yêu cầu về đạo đức của cán bộ
lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay; đưa ra phương hướng nhằm nâng cao phẩm
chất đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam.
Hai cuốn sách trên gợi mở cho tấc giả luận án về đề xuất giải pháp về tu
dưỡng đạo đức của CBCC cấp xã vùng ĐBB hiện nay.
12
- Trần Đình Hoan: Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [79].
Cuốn sách gồm: Chương I. Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các tác
giả đã phân tích cơ sở phương pháp luận và nhiều yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở nước ta; làm
sáng tỏ cơ sở khoa học của công tác đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chương II. Quá trình thực hiện công tác đánh giá,
quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong lịch sử Đảng ta và thực trạng việc đánh giá,
quy hoạch, luân chuyển cán bộ hiện nay. Trong chương này, nhóm tác giả đã phân
tích phong trào vô sản hóa thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Đây là những
căn cứ có giá trị để luận án luận giải về tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng
ĐBB trong thực tiễn. Một điều có giá trị đối với luận án là trong chương III, các tác
giả đã đề xuất 7 giải pháp chung nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ hiện nay và nhấn mạnh, để đánh giá
đúng cán bộ, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền phải thật sự "có tầm, có tâm".
- Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang: Tăng cường bản chất giai cấp công
nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [112].
Các tác giả đã nêu và phân tích những vấn đề chủ yếu về bản chất giai cấp
công nhân của Đảng Cộng sản nói chung và của Đảng ta nói riêng. Trong đó, làm
rõ quan niệm, vai trò và tiêu chí đánh giá bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta.
Từ việc phân tích thực trạng bản chất giai cấp công nhân của Đảng và hoạt động
tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng từ năm 1986 đến nay, bối cảnh
trong nước và quốc tế, các tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để
tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Trong đó, có nhóm giải pháp về tiêu chuẩn đảng viên, gồm: có bản
lĩnh chính trị, hiểu rõ và tin tưởng vào mục đích, đường lối cách mạng của Đảng;
phải biết xử lý đúng mối quan hệ lợi ích cá nhân và xã hội, đặt lợi ích cá nhân trong
quan hệ hài hòa với lợi ích tập thể, phấn đấu hết mình vì lợi ích của Tổ quốc, của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động; đảng viên phải có lao động; phải có đạo
đức, lối sống; phải gắn bó mật thiết với nhân dân; phải tôn trọng, chấp hành đúng
13
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết thống nhất
trong Đảng. Đây là những kết luận có giá trị để luận án tham khảo, đề xuất yêu cầu
về TĐCS của CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay.
- Trương Thị Thông, Lê Kim Việt: Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở
nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp [129].
Các tác giả đã đưa ra quan niệm về bệnh quan liêu trong công tác cán bộ;
phân tích và chỉ rõ nguồn gốc, bản chất và những tác hại của nó; luận giải có sức
thuyết phục những biểu hiện của bệnh quan liêu trong các khâu của công tác cán bộ;
phân tích những biểu hiện của bệnh quan liêu ở chủ thể công tác cán bộ; khẳng định
bệnh quan liêu do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu thuộc về chủ thể
công tác cán bộ, các tác giả đề xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp
có giá trị, khả thi nhằm phòng, chống bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước
ta hiện nay. Những đóng góp này là căn cứ quan trọng để luận án đề xuất giải pháp
cho chủ thể công tác cán bộ đối với CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay.
- Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt: Làm người cộng sản trong giai đoạn hiện
nay [122].
Các tác giả đề cập đến những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn người
đảng viên cộng sản trong giai đoạn hiện nay, bao gồm: Quan điểm của Mác,
Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vai trò, hình mẫu và tiêu chuẩn
của người cộng sản, cuốn sách cũng chỉ ra những vấn đề mới của thời đại và kinh
nghiệm của nước ngoài trong việc giải quyết các vấn đề này. Khái quát thực trạng
đội ngũ đảng viên trong thời kỳ 1930 đến 1985 và từ năm 1986 đến năm 2013. Từ
đó, tác giả chỉ ra tư cách và tiêu chuẩn của người cộng sản Việt Nam trong thời kỳ
mới và đề xuất phương hướng, biện pháp chung và biện pháp chủ yếu nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong thời kỳ mới.
Các biện pháp chung: một là, từng đảng viên phải sống và làm việc xứng
đáng với tư cách người cộng sản trong thời kỳ mới; hai là, đẩy mạnh xây dựng,
chỉnh đốn Đảng theo phương châm: chặt chẽ "đầu vào" chính xác "đầu ra", nâng
cao chất lượng đảng viên hiện tại; ba là, gắn nâng cao chất lượng đảng viên với xây
dựng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng ở cơ sở, ở từng cấp; bốn là,
tất cả đảng viên đều phải được giao nhiệm vụ cụ thể; năm là, mở rộng dân chủ, thực
14
hiện tự phê bình và phê bình trong Đảng nghiêm túc, đúng nguyên tắc và phương
pháp. Những biện pháp cụ thể gồm: một là, đảm bảo cho đường lối của đảng luôn
đúng đắn, điều kiện cơ bản, quyết định; hai là, đánh giá, phân loại xây dựng kế
hoạch giáo dục đảng viên; ba là, xây dựng hệ thống quy chế tổ chức, sinh hoạt đảng
và quản lý đảng viên; bốn là, tăng cường công tác kiểm tra đảng, bảo đảm sự trong
sạch của đội ngũ đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của Đảng; năm là,
đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, công tác bồi dưỡng kiến thức cho đảng
viên; sáu là, thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn,
qua thực tiễn mà mỗi đảng viên tự hoàn thiện thêm nhân cách người cộng sản.
Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp nhất và có giá trị tham khảo tốt để
thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án.
1.1.3. Luận án tiến sĩ
- Đỗ Ngọc Ninh: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp
xã) vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay [111].
Tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng. Đặc biệt, tác
giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nông thôn (cấp xã) vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay. Trong đó,
đáng chú ý là giải pháp về tu dưỡng, rèn luyện nâng cao tính tiên phong, gương
mẫu, phẩm chất đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã vùng này.
- Phạm Công Khâm: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông
thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [88].
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: vai trò
quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà
nước trong đời sống xã hội nông thôn của đội ngũ CBCC cấp xã; trong việc xây
dựng HTCT xã vững mạnh, phát động và duy trì phong trào cách mạng của quần
chúng ở nông thôn. Những giải pháp của công trình khoa học này, có giá trị đối
với luận án, gồm: làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo
tính kế thừa liên tục trong xây dựng đội ngũ cán bộ; có chính sách và chế độ đãi
ngộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ xã để tạo ra động lực và thu hút cán bộ về
cơ sở công tác. Đây là vấn đề còn nhiều vướng mắc của các cấp ủy ở vùng ĐBB
về công tác cán bộ xã.
15
- Mai Xuân Hợi: Vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay [82].
Tác giả nhận định: để giải quyết hợp lý vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần tập trung giải quyết tốt hai vấn đề cơ
bản: một là, quan hệ giữa kinh tế và đạo đức, sự biến đổi của đạo đức trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam hiện nay;
hai là, tầm quan trọng, yêu cầu đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích thực
trạng đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới tác động của điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và những vấn đề đang đặt ra về đạo đức của người cán
bộ lãnh đạo, quản lý cần giải quyết.
Các giải pháp của công trình khoa học này có ý nghĩa phương pháp luận để
đề xuất giải pháp của luận án, gồm: đổi mới quá trình thể chế hóa chủ trương
đường lối của Đảng thành pháp luật của Nhà nước, xóa bỏ những sơ hở trong
quản lý kinh tế và quản lý nhà nước; tăng cường pháp chế XHCN, chống tệ nạn
quan liêu, tham nhũng, ngăn ngừa sự thoái hóa, biến chất về đạo đức của cán bộ;
đổi mới công tác giáo dục đạo đức, nâng cao tính tự giác, rèn luyện đạo đức cách
mạng của cán bộ lãnh đạo quản lý; đẩy mạnh thực hiện dân chủ hóa trong Đảng,
Nhà nước và trong xã hội.
- Đinh Ngọc Giang: Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng
bằng sông Hồng hiện nay [75].
Những giải pháp của công trình khoa học này rất bổ ích đối với việc đề xuất
giải pháp của luận án để CBCC cấp xã ở ĐBB đạt chuẩn, tạo thuận lợi cho họ tu
dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Nguyễn Văn Hào: Tính tiên phong của đảng viên nông thôn các tỉnh Tây
Nguyên giai đoạn hiện nay [76].
Công trình khoa học này có nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến luận án,
gồm: vai trò và những yếu tố tạo nên tính tiên phong của đảng viên các tỉnh Tây
Nguyên - một nội dung rất quan trọng của TĐCS của đảng viên, cán bộ; những kinh
nghiệm nâng cao tính tiền phong của đảng viên nông thôn vùng này; những giải
16
pháp chủ yếu nâng cao tính tiên phong của đảng viên nông thôn các tỉnh Tây
Nguyên giai đoạn hiện nay.
- Trịnh Thanh Tâm: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ hệ thống chính
trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [124].
Luận án đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt là nữ HTCT xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, đề xuất
phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt HTCT xã là nữ trong
những năm tới. Những giải pháp của công trình khoa học này, có giá trị để luận án
giải quyết vấn đề cơ cấu giới tính trong đội ngũ CBCC cấp xã vùng ĐBB trong
quan hệ với tiêu chuẩn cán bộ, tạo thuận lợi để CBCC là nữ ở các xã vùng này tu
dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Cầm Thị Lai: Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay [91].
Luận án đã đưa ra khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành
chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, đánh giá thực
trạng thực hiện công việc này trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm,
nguyên nhân và tổng kết được những kinh nghiệm bổ ích. Đặc biệt, luận án đề
xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ này những năm tới. Đây là những gợi mở
quan trọng về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã vùng ĐBB tạo tiền đề cho họ tu
dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Hồ Ngọc Trường: Xây dựng phong cách chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay [136].
Công trình khoa học này đã cung cấp cho nhiều điều bổ ích về xây dựng
phong cách CBCC cấp xã và việc tu dưỡng, rèn luyện phong cách của người cán bộ
cách mạng ở các xã vùng ĐBB.
1.1.4. Các bài đăng trên tạp chí
- Vũ Quốc Hùng: Vấn đề đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay [84].
Cùng với việc chỉ ra những ưu điểm về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên, tác giả chỉ rõ: thứ nhất, suy thoái về đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên
17
có xu hướng tăng cả về số lượng và phạm vi; thứ hai, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá
nhân có chiều hướng gia tăng; thứ ba, nói nhiều làm ít, nói nhưng không làm còn
xảy ra ở không ít cán bộ, đảng viên; thứ tư, quan liêu, xa dân, thích nghe thành tích,
ngại nghe sự thật; thứ năm, tham nhũng, nhũng nhiễu dân gây hậu quả nặng nề trên
nhiều mặt. Từ đó, tác giả đề xuất ba giải pháp cho tình trạng này: một là, phải làm
chuyển biến nhận thức sâu sắc trong toàn Đảng, trước hết trong cấp ủy, lãnh đạo các
cấp về tính nghiêm trọng và nguy cơ của tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đối với sự ổn định, phát triển của
đất nước; hai là, trong giáo dục phải hết sức coi trọng về chất lượng; thường xuyên
giáo dục về tư tưởng chính trị, nhân cách và lối sống cho cán bộ, đảng viên; ba là,
trong chỉ đạo thực hiện (cả trong xử lý sai phạm) phải kiên quyết, ráo riết hơn. Đây
là những kết quả nghiên cứu có giá trị để luận án đề xuất giải pháp về tu dưỡng đạo
đức của CBCC cấp xã vùng ĐBB.
- Trần Viết Hoàn: Tấm gương Bác Hồ: Lời nói đi đôi với việc làm [80].
Tác giả phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của lời nói đi đôi với
việc làm; phân tích một số hành động cụ thể của Chủ tịch Hồ Chí Minh để minh
chứng, tác giả kết luận cán bộ các cấp cần học tập và làm theo tấm gương của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về lời nói đi đôi với việc làm thể hiện trong công việc hằng ngày,
trong quan hệ với nhân dân. Đây là một đặc trưng quan trọng của TĐCS của CBCC
cấp xã vùng ĐBB cần được tu dưỡng thường xuyên.
- Trần Ngọc Thâm: Gương mẫu [127].
Tác giả chỉ rõ, để "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
đạt kết quả thiết thực nhiều chi bộ đã đề ra chương trình hành động 4 chữ: Phải
gương mẫu trước, gồm: bí thư phải gương mẫu trước cấp ủy; cấp ủy phải gương
mẫu trước đảng viên; đảng viên phải gương mẫu trước quần chúng; trưởng, phó các
ngành, đoàn thể phải gương mẫu trước hội viên, đoàn viên; tổ trưởng dân phố phải
gương mẫu trước hộ dân. Gương mẫu từ lối sống đến thực hiện nhiệm vụ được
giao. Nói đi đôi với làm. Đồng thời, tác giả nhận định, đối với Đảng ta, cán bộ càng
cao càng phải gương mẫu theo đúng nội dung đạo đức của người cách mạng. Có thế
dân mới tin và làm theo. Việc làm gương ấy bắt đầu từ các cấp ủy đảng, trước hết từ
18
Ban Chấp hành Trung ương. Đây là một nội dung quan trọng của TĐCS của cán bộ,
đảng viên cần được coi trọng tu dưỡng bền bỉ, thường xuyên. Điều này, sẽ được
luận án bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm.
- Nguyễn Minh Tuấn: Nhận diện sự suy thoái về đạo đức lối sống và giải
pháp [137].
Tác giả phân tích sự biểu hiện của tình trạng suy thoái về đạo đức lối sống
của một bộ phận cán bộ đảng viên hiện nay ở 5 điểm cơ bản: một là: cá nhân chủ
nghĩa, ích kỷ, cơ hội thực dụng, chạy theo danh lợi tiền tài; hai là: tệ tham nhũng
lãng phí diễn ra với phạm vi ngày càng rộng, mức độ cao, tính chất phức tạp; ba là:
lối sống xa hoa hưởng lạc của một bộ phận cán bộ đảng viên diễn ra dưới nhiều
hình thức; bốn là: một số cán bộ lãnh đạo quản lý quan liêu xa dân; năm là: kèn
cựa, tranh giành chức quyền. Đồng thời, tác giả đề xuất 5 giải pháp cơ bản khắc
phục tình trạng này, gồm: tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư
luận xã hội, lên án mạnh mẽ mọi biểu hiện vi phạm những chuẩn mực về đạo đức
lối sống; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; thường xuyên
tuyên truyền nêu gương người tốt việc tốt; thực hiện có kết quả cuộc đấu tranh
phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
cách mạng của mỗi cán bộ, đảng viên tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.
- Trần Đình Huỳnh: Về người đứng đầu [86].
Tác giả nêu bật vị trí, vai trò người đứng đầu, cụ thể là người đứng đầu một
TCCSĐ. Viện dẫn nội dung Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay "xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp và mối quan hệ với tập thể cấp ủy, chính
quyền…". Tác giả khẳng định một xã hội phải có người đứng đầu, một tổ chức phải
có người đứng đầu. Người đứng đầu phải có đạo đức thế nào? Phải có phẩm chất
của người cán bộ cách mạng như Bác Hồ đã dạy.
Để có người đứng đầu xứng đáng phải có dân chủ, công khai, đề cao tinh
thần tự phê bình, phê bình. Chống thói hư tật xấu của người đứng đầu là việc khó.
Thói hư, tật xấu đó là "giặc ở trong lòng" đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ.
Trong đó, người đứng đầu phải coi xây dựng, chỉnh đốn Đảng là vấn đề cấp bách.
19
Luận án sẽ kế thừa các giải pháp này trong đề xuất giải pháp chống lại những thói
hư, tật xấu của cán bộ, tạo thuận lợi cho cán bộ tu dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Vũ Văn Phúc: Góp phần phòng chống suy thoái về tư tưởng chính trị đạo
đức, lối sống trong một bộ phận đảng viên hiện nay [117].
Tác giả khẳng định quan điểm của Đảng từ khi Đảng ta ra đời đã ý thức sâu
sắc về vai trò đặc biệt quan trọng của tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của
đảng viên; đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân của sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên hiện nay.
Trên cơ sở đó. tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp hạn chế và khắc phục tình trạng
này: Tập trung vào công tác xây dựng Đảng; Tăng cường quản lý nhà nước; Phát
huy vai trò của nhân dân, đoàn thể chính trị - xã hội; Hạn chế tác động tiêu cực từ
bên ngoài. Những giải pháp này, là những gợi mở quan trọng để luận án đề xuất
các giải pháp.
- Nguyễn Thế Tư: Văn hóa đạo đức và đạo đức cách mạng của cán bộ đảng
viên [138].
Theo tác giả là đảng viên cộng sản, cán bộ phải có văn hóa đạo đức, đó là
đạo đức cách mạng. Bởi vì, bản thân đạo đức cách mạng đã bao hàm trong nó các
nhân tố văn hóa. Văn hóa đạo đức được thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng của Đảng mà
mỗi cán bộ, đảng viên phấn đấu không mệt mỏi để thực hiện thành công; ở phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên; ở tác phong, phong cách
người cán bộ, đảng viên, trong đó lối sống "cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư" là
xuyên suốt và bao trùm. Tác giả đề xuất các giải pháp về tu dưỡng đạo đức và nâng
cao văn hóa đạo đức của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay. Trong đó, nhấn
mạnh việc từng cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng là chính. Những giải pháp này có ý
nghĩa để luận án làm sáng tỏ những đặc trưng tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã
vùng ĐBB hiện nay.
- Nhị Lê: Đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong
cán bộ đảng viên [92].
Các giải pháp được tác giả đề xuất nhằm đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên hiện nay, gồm: các nhóm giải
20
pháp của bản thân cán bộ, đảng viên; của các tổ chức đảng và của Đảng; của chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; của nhân dân. Trong đó, nhấn mạnh
nhóm giải pháp đặc biệt quan trọng là của bản thân cán bộ, đảng viên. Đây là những
gợi mở quan trọng để luận án nhấn mạnh giải pháp tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp
xã ở ĐBB đạt kết quả phải từ bản thân mỗi CBCC.
2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NƯỚC NGOÀI
2.1. Các công trình của các nhà khoa học Trung Quốc
- Hạ Quốc Cường: Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm
quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro [61].
Tác giả cho rằng, xây dựng nông thôn mới XHCN đặc sắc Trung Quốc, điều
then chốt là tăng cường và cải thiện sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nông
thôn, phát huy đầy đủ vai trò của đảng viên, tổ chức đảng ở nông thôn. Vì vậy,
Đảng phải luôn kiên trì vũ trang lý luận khoa học, giáo dục truyền thống, bồi bổ tri
thức và văn hóa để thúc đẩy việc nâng cao tố chất của đội ngũ đảng viên; kiên trì sự
kết hợp hài hòa giữa giáo dục, quản lý và giám sát đảng viên, đi đôi với mạnh dạn
sáng tạo những phương thức quản lý mới; bình xét đảng viên một cách dân chủ, xử
lý những đảng viên không phù hợp tiêu chuẩn. Tác giả nhấn mạnh: lấy việc triển
khai hoạt động làm phương tiện chuyển tải, phát huy đầy đủ vai trò tiên phong,
gương mẫu của đông đảo đảng viên nông thôn trong cải cách, phát triển và ổn định;
lấy "kiên trì tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, cải thiện cơ cấu, thận trọng phát triển"
làm phương châm, trọng điểm là làm tốt công tác phát triển đảng viên trong nông
dân, làm cho bộ phận cấu thành và lực lượng nòng cốt cơ bản nhất của Đảng ở nông
thôn lớn mạnh lên.
- Tôn Hiểu Quần: Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [119].
Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn coi trọng việc học tập lý luận của tất cả
đảng viên. Trong việc học tập lý luận của cán bộ lãnh đạo, Đảng nhấn mạnh một số
điểm nổi bật: một là, nắm vững hệ thống khoa học và thực chất tinh thần của lý luận
một cách hoàn chỉnh và chính xác, đặc biệt là những lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác quán xuyến trong đó, nâng cao tính tự giác và tính
21
kiên định về quán triệt thực hiện lý luận cơ bản, đường lối cơ bản, cương lĩnh cơ
bản và kinh nghiệm cơ bản của Đảng. hai là, ra sức phát huy tác phong học tập của
chủ nghĩa Mác là lý luận gắn với thực tế. Một mặt, liên hệ chặt chẽ với thực tế cải
cách, mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, nghiêm túc suy nghĩ nghiên cứu những
mâu thuẫn và vấn đề nổi cộm trong tình hình mới, đưa ra biện pháp giải quyết, thúc
đẩy công tác sáng tạo và phát triển; mặt khác, liên hệ chặt chẽ với thực tế tư tưởng
bản thân, xác lập vững vàng thế giới quan, nhân sinh quan và giá trị quan đúng đắn,
chú trọng giải quyết tốt vấn đề quyền lực quan, địa vị quan và lợi ích quan. ba là,
xây dựng và kiện toàn chế độ học tập lý luận. Bộ Chính trị đi đầu trong việc xây
dựng chế độ học tập tập thể.
Những hoạt động nêu trên của Đảng đã đạt được những hiệu quả rõ rệt về
mặt tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, thúc đẩy mạnh mẽ công trình vĩ đại mới
xây dựng Đảng và sự nghiệp xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc. Song,
cũng tỉnh táo thấy rằng, so với yêu cầu của tình hình mới và nhiệm vụ mới, so với
yêu cầu thúc đẩy sự nghiệp của Đảng không ngừng phát triển, còn có nhiều mặt
chưa thích ứng, trong công tác còn tồn tại một số thiếu sót, như vấn đề cán bộ lên
được, xuống không được chưa được giải quyết thật tốt, hiệu quả giáo dục đào tạo và
rèn luyện trong thực tiễn còn nhiều hạn chế, việc giám sát cán bộ lãnh đạo trong học
tập lý luận còn có những điểm yếu.
- Chu Húc Đông: Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm minh, triển
khai cuộc xây dựng Đảng phong linh chính và đấu tranh chống tham nhũng [74].
Trung Quốc cho rằng bên cạnh việc tích cực củng cố xây dựng, chỉnh đốn
Đảng thì cần phải quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Một Đảng cầm quyền
nếu công tác quản lý cán bộ lỏng lẻo thì hậu quả rất khó lường, vì tham nhũng phát
sinh từ những bất cập trong việc chọn người và dùng người.
Ngoài việc tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý tham nhũng ở các
cấp, các ngành, Trung Quốc cũng tập trung phát hiện tham nhũng trên một số lĩnh
vực trọng điểm như: đất đai, năng lượng, bảo vệ môi trường, cấp vốn tái thiết các
khu vực sau các thảm họa thiên tai. Trung Quốc rất coi trọng kiểm tra, giám sát tiền
của cán bộ, viên chức gửi ra nước ngoài cho con cái ăn học; kiểm soát chặt việc gia
22
đình cán bộ, viên chức đi nước ngoài, lợi dụng việc sửa chữa, mua sắm nhà cửa để
tham ô, nhận hối lộ.
Để tăng cường phối hợp, chỉ đạo và đôn đốc các vụ án quan trọng, phức
tạp, Trung Quốc tăng cường sự hiệp tá, phối hợp của các cơ quan chấp hành pháp
luật, kỷ luật như kiểm tra kỷ luật, xét xử, kiểm sát, công an, giám sát, thanh tra tài
chính; phối hợp xử lý vụ án xuyên khu vực và phòng ngừa chạy trốn, truy đuổi,
truy tìm tang vật, hình thành hợp lực để xử lý tham nhũng. Để nâng cao hiệu quả
phát hiện, xử lý tham nhũng, Trung Quốc hiện áp dụng phương châm: "sự thực rõ
ràng, chứng cớ xác thực, định tính chuẩn xác, xử thích đáng, thủ tục hoàn thiện,
trình tự hợp pháp".
- Lý Bồi Nguyên: Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và
xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [109].
Theo tác giả chỉ rõ, việc lấy nông thôn, xí nghiệp và khu dân cư đô thị làm
trọng điểm trong việc thúc đẩy xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên là
đặc điểm rõ rệt và kinh nghiệm thành công của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ
việc nâng cao tố chất, giữ gìn tính tiên tiến của đội ngũ đảng viên nói chung và đảng
viên nông thôn nói riêng trong những năm qua, tác giả rút ra những kinh nghiệm,
đó: thiết thực triển khai công tác giáo dục đảng viên, kiên trì vũ trang lý luận Đặng
Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng "ba đại diện"; nghiêm chỉnh làm tốt công tác quản
lý đảng viên, nhấn mạnh công tác trọng điểm, nắm chắc khâu yếu kém; tuyên
dương tiên tiến, nâng cao chính khí, khích lệ đảng viên phát huy đầy đủ vai trò
gương mẫu, đi đầu; kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức với xây
dựng tác phong; xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm công tác theo phương
châm là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ ngành cơ quan cùng nắm cùng quản, trên
dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc thường xuyên, không lơi lỏng.
- Lâm Bích Ngọc: Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn với việc giữ gìn
tính tiên tiến của đảng viên nông thôn [108].
Tác giả khẳng định tính tiên tiến của đảng viên nông thôn là nền móng của
sự sinh tồn, phát triển của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở nông thôn và cho rằng, từ
cải cách, mở cửa đến nay, giai cấp nông dân truyền thống đã phân hóa thành các
giai tầng như người lao động nông nghiệp, dân công nông thôn, hộ công thương cá
23
thể, chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý (cán bộ thôn, người quản lý xí nghiệp
tập thể kiêm chức). Chính sự phân hóa này đặt ra cho nông thôn Trung Quốc cần có
các phần tử tiên tiến trong nhân dân dẫn dắt và chỉ đạo; tạo cơ hội mở rộng "vũ đài"
phát huy vai trò của đảng viên nông thôn; thúc đẩy đảng viên nông thôn tổ chức
thành đội tiền phong trong học tập, bồi dưỡng tinh thần khai phá sáng tạo. Tuy
nhiên, sự phân hóa giai tầng xã hội cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ
gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn, ảnh hưởng sâu sắc đến giác ngộ tư
tưởng, trình độ chính trị, tu dưỡng đạo đức và tố chất năng lực của đảng viên; tư
tưởng, quan niệm về giá trị của đảng viên dễ phát sinh thay đổi, uy tín của đảng
viên bị giảm sút; cơ chế quản lý đảng viên lạc hậu trầm trọng... Vì vậy, tác giả đề
xuất giải pháp giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn Trung Quốc trong điều
kiện mới, gồm: tìm tòi nghiên cứu tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể tính tiên
tiến của đảng viên nông thôn; hướng dẫn đảng viên trở thành lực lượng chủ đạo
trong việc phân hóa giai tầng xã hội nông thôn; phát huy vai trò tiên tiến của đảng
viên trong các giai tầng xã hội nông thôn; nâng cao năng lực của đảng viên và thiết
lập cơ chế mới quản lý đảng viên nông thôn. Riêng vấn đề quản lý đảng viên nông
thôn cần phải tập trung tìm tòi phương thức xây dựng tổ chức đảng một cách khoa
học; cải tiến hình thức, đổi mới nội dung quản lý; thiết lập cơ chế kiểm tra, đánh giá
và hoàn thiện cơ chế đưa đảng viên thoái hóa, biến chất ra khỏi Đảng.
2.2. Các công trình của các nhà khoa học Lào
- Nich Khăm: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp phụ
nữ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [110].
Luận án gồm 3 chương, chương 1: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Những vấn đề lý luận và
quan điểm. Chương 2: Thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của HLHPN ở Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào. Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản để
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào.
Công trình khoa học này là tài liệu tham khảo tốt đối với luận án, nhất là hai
kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào: Cấp ủy đảng các cấp phải gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ
24
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, từng ngành; giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công tác cán bộ nữ và công tác của HLHPN các
cấp để tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Hội đạt kết quả. Đặc biệt là các
giải pháp: cơ cấu và quy hoạch cán bộ gắn liền với chức năng, nhiệm vụ; xây
dựng các quy chế công tác cán bộ HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào;
xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ HLHPN. Những giải pháp này có giá trị
để luận án đề xuất các giải pháp công tác cán bộ xã vùng ĐBB để cán bộ tu dưỡng
TĐCS đạt hiệu quả.
- On Kẹo Phôm Ma Kon, Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và hệ
thống chính trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Lào [113].
Công trình khoa học này đã làm rõ 3 vấn đề lớn: Vị trí, vai trò của việc đổi
mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng và HTCT từ Trung ương đến cơ
sở trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; thực
trạng đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức và HTCT trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; quan điểm, biện pháp kiện toàn
hệ thống tổ chức của Đảng và HTCT trong quá trình phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Lào. Trong đó, đáng quan tâm hơn là Đảng Nhân dân cách
mạng Lào đã quan tâm củng cố kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước và sắp xếp
bố trí cán bộ ở các cấp một cách hợp lý theo hướng tinh gọn và có quy chế quản lý
theo ngành.
- Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn
các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [114].
*
* *
Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về những vấn đề chủ
yếu liên quan đến TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán bộ cấp cơ sở ở các vùng miền,
địa phương trong cả nước đạt kết quả đáng trân trọng. Kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học có giá trị tham khảo tốt để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của
luận án.
25
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện
về tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã vùng ĐBB giai đoạn hiện nay. Cụ thể là: mới
có một vài công trình đưa ra khái niệm tính tiên phong của cán bộ, đảng viên và
những nội dung chủ yếu của tính tiên phong, các giải pháp nâng cao tính tiên
phong của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay. Song, tính tiên phong của
cán bộ đảng viên mới là một nội dung của TĐCS của cán bộ, đảng viên. Và như
vậy, chưa công trình nào đưa ra khái niệm TĐCS của cán bộ, đảng viên. Cạnh đó,
khái niệm tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên vẫn chưa được xây dựng cùng
các nội hàm của nó. Ở những góc độ khác nhau, các công trình đã đề cập đến các
mặt, khía cạnh liên quan đến các giải pháp tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên.
Song, nhìn chung chưa có công trình nào chỉ ra hoàn chỉnh một số giải pháp tu
dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với
CBCC cấp xã ở vùng ĐBB.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học tiêu biểu nêu trên, luận án tập trung xây dựng khái niệm TĐCS của cán bộ, xác
định nội dung của TĐCS và những vấn đề có liên quan. Từ đó, làm rõ những điều
này đối với CBCC cấp xã ở vùng ĐBB. Đồng thời, xây dựng khái niệm tu dưỡng
TĐCS của cán bộ, đảng viên cùng những nội hàm của nó và những vấn đề liên
quan, cụ thể hóa vào CBCC cấp xã ở ĐBB. Trên cơ sở những nội dung này, luận án
đánh giá thực trạng TĐCS và thực trạng việc tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã
vùng ĐBB, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm. Từ đó, luận án đề
xuất các giải pháp tăng cường tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng ĐBB trong
giai đoạn hiện nay.
26
Chương 1
TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ
Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CÁC XÃ VÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ
HIỆN NAY
1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm các xã ở vùng Đông Bắc bộ hiện nay
1.1.1.1. Khái quát về vùng Đông Bắc bộ
* Về điều kiện tự nhiên
Theo Quyết định số 02/1998/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ "về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc bộ giai
đoạn từ nay đến 2010", vùng ĐBB, gồm 13 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh. Vùng ĐBB có 131 huyện, thị xã và thành phố
trực thuộc tỉnh, với 2032 xã [134, tr.212-214].
Phía Bắc và phía Đông vùng ĐBB, giáp tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; phía
Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ; phía Nam giáp Đồng bằng Bắc Bộ; phía Tây giáp
vùng Tây Bắc bộ. Diện tích toàn vùng là 66.186 km2
. Đây là vùng núi và trung du,
có cao nguyên Bắc Hà, Quản Bạ, Đồng Văn và các đồng bằng nhỏ hẹp, như: đồng
bằng Thất Khê (Lạng Sơn), Lộc Bình (Cao Bằng)... Khu vực trung du của vùng
ĐBB nằm ở phía Tây Nam vùng này, thuộc một số huyện của tỉnh Phú Thọ, Tuyên
Quang, Yên Bái và Thái Nguyên.
Các sông lớn chảy qua vùng ĐBB như sông Hồng, sông Chảy, sông Lô,
sông Gâm, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam... có tiềm năng rất lớn về
thuỷ điện, đã và đang được khai thác, tiêu biểu là các nhà máy thuỷ điện Thác
Bà, Hoà Bình, Đại Thị (sông Gâm)… Vùng này, có nhiều khoáng sản quý và có
trữ lượng lớn như than khu Đông Bắc, thiếc, bôxít (Cao Bằng), kẽm, chì ở chợ
Đồn (Bắc Kạn)...
Địa hình và khí hậu vùng ĐBB thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
song cũng gây khó khăn và thiệt hại không nhỏ về nhiều mặt cho cư dân trong
vùng. Vùng này bị chia cắt bởi nhiều núi cao, vòng cung, sông, suối nên giao thông,
27
giao lưu nội vùng với cả nước để phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều trở ngại. Khí
hậu vùng ĐBB tuy rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý và các cây cận
nhiệt, ôn đới khác, song cũng rất khắc nghiệt, thiên tai lại xảy ra thường xuyên, khó
kiểm soát. Lũ lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, đá thường xuyên xảy ra tàn phá rất lớn
hoa màu, đường sá, nhà cửa, các công trình kinh tế - xã hội, gia súc và cướp đi tính
mạng của cư dân. Cạnh đó là rét, sương muối huỷ hoại trồng trọt, chăn nuôi... làm
cho sự phát triển mọi mặt và đời sống nhân dân nơi đây, vốn đã khó khăn lại càng
khó khăn hơn.
* Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hằng năm của toàn vùng giai đoạn 2005-
2008 là 11,7%; năm 2009 đạt 9,38%, gấp 1,8 lần mức tăng GDP cả nước; năm 2010
đạt 11,6%. Một số tỉnh đạt mức tăng trưởng cao như: Tuyên Quang 14,3 %, Phú
Thọ 13,5%... [134, tr.68]. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và suy giảm kinh tế ở nước ta, tốc độc tăng trưởng kinh tế toàn
vùng giảm đáng kể.
Cơ cấu kinh tế của các tỉnh đang dịch chuyển ngày càng rõ, theo hướng
giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ. Năm 2010: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 34,09%, công nghiệp - xây dựng
chiếm 28,64%, dịch vụ chiếm 36,98%. Dự kiến những năm tới: nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm 31,72%, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,29%, dịch vụ chiếm
36,99% [134, tr.69].
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng
ĐBB qua các chương trình mục tiêu quốc gia như: nước sạch. trồng rừng, phòng,
chống cháy rừng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, định canh, định cư... Nhờ
đó, kinh tế - xã hội vùng này đang có xu hướng phát triển. Tuy nhiên, ở nhiều nơi
kinh tế thị trường chưa phát triển, một số loại nông sản dư thừa không tiêu thụ được
phải huỷ bỏ.
* Về tình hình chính trị
Nhân dân ở các xã của vùng ĐBB có truyền thống yêu nước, anh dũng, cần
cù, sáng tạo, vượt qua khó khăn, gian khổ, thách thức quyết liệt trong chống xâm
lược và lao động sản xuất xây dựng cuộc sống. Trong công cuộc đổi mới toàn diện
28
đất nước, truyền thống của nhân dân vùng ĐBB lại được phát huy cao độ trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào thắng lợi to
lớn và có ý nghĩa lịch sử gần ba mươi năm đổi mới. HTCT từ tỉnh đến cơ sở ngày
càng được xây dựng, củng cố, phát huy vai trò tác dụng trong phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các hoạt động khác. Các phong trào hành động cách
mạng của nhân dân được duy trì, phát huy tác dụng, như: xây dựng đời sống văn
hoá thôn, bản; xây dựng, củng cố khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn; xoá đói,
giảm nghèo; tuổi trẻ lập thân, lập nghiệp; phụ nữ giúp nhau vượt khó xây dựng
cuộc sống gia đình; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi...
Tuy nhiên, thời gian qua ở một vài nơi đã xảy ra sự bất bình của một bộ phận
dân cư đối với một số cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống, tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, suy đồi về đạo đức nhưng
chưa bị xử lý thoả đáng, kịp thời gây bức xúc trong nhân dân, dẫn đến khiếu kiện
đông người, vượt cấp. Một số cán bộ vi phạm nghiêm trọng về đạo đức và pháp
luật, tiêu biểu là vụ việc xâm hại tình dục vị thành niên ở tỉnh Hà Giang gây bất
bình trong dư luận không chỉ ở địa phương, mà còn trong cả nước, thậm chí một số
báo, chí nước ngoài cũng biết đến. Đây là sự kiện đau lòng, ảnh hưởng nhất định
đến truyền thống tốt đẹp của cư dân vùng ĐBB. Những sự việc đáng tiếc xảy ra ở
một số tỉnh vùng này, trong những năm qua đã được các cấp ủy đảng và chính
quyền xử lý nghiêm khắc. Người nông dân thể hiện sự bất bình với cấp ủy và
chính quyền, song đó không phải là những hành động chống lại Đảng, phủ nhận
vai trò lãnh đạo của Đảng. Nhân dân nơi đây vẫn một lòng, một dạ trung thành với
Đảng, mong muốn Đảng, Nhà nước, nhất là cấp uỷ, chính quyền địa phương xử lý
kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, đảng viên suy thoái, cắt bỏ kịp thời những
"tế bào ung thư", không để nó "di căn" trong cơ thể Đảng, để Đảng trong sạch,
vững mạnh đưa dân tộc Việt Nam nói chung, nhân dân vùng ĐBB nói riêng đến
ấm no, hạnh phúc.
* Về quốc phòng, an ninh
Là một vùng có đường biên giới dài, tiếp giáp với biển Đông, vùng ĐBB có
vị trí, vai trò rất quan trọng về an ninh, quốc phòng. Nơi đây đã cung cấp rất lớn sức
29
người và sức của cho các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm và là địa bàn chiến
lược của cách mạng; nơi bảo đảm an toàn cho các cơ quan lãnh đạo cấp cao của
Đảng trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; nơi đập tan nhiều âm mưu
phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phỉ, bọn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để
phá hoại cách mạng.
Các phong trào xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
khu vực phòng thủ; chống lại sự tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực thù địch về
đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng và chống lại những hoạt động phá hoại
được triển khai đem lại kết quả quan trọng góp phần to lớn vào kết quả đổi mới của
các tỉnh vùng này.
Hiện tại, quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong vùng
được đảm bảo, song không thể lơ là, mất cảnh giác cách mạng, nhất là trước diễn
biến phức tạp trong khu vực cả trên đất liền và trên biển. Bài học về cảnh giác cách
mạng đối với những sự kiện diễn ra ở vùng này, trong những năm trước đây, vẫn
còn nguyên giá trị. Nhân dân các dân tộc, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ
đảng địa phương luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, xây dựng, củng cố
lực lượng cách mạng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT, của khối đoàn kết
các dân tộc, sẵn sàng đập tan âm mưu gây rối loạn, mất ổn định chính trị và những
âm mưu đen tối về quốc phòng của bất kỳ bọn phản động nào đối với vùng ĐBB và
nước ta.
* Về dân số, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, xã hội
Tính đến tháng 1 năm 2013 vùng ĐBB có là 11.625.149 người, chiếm
13,09% dân số cả nước [132, tr.23]. Mật độ dân số trung bình toàn vùng là 177,9
người/km2
, hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc có mật độ dân số cao hơn. Nhìn chung,
đây là vùng dân cư thưa thớt. Ngoài dân tộc Kinh, trong vùng có nhiều dân tộc ít
người sinh sống, chiếm 41,3% dân số toàn vùng và 34,6% tổng số người dân tộc
thiểu số của cả nước, gồm các dân tộc Tày, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Sán Chỉ Nùng,
Hoa, H'Mông, Thái, Mường..., trong đó ít nhất là dân tộc Thái, Mường (hai dân tộc
này ở Hoà Bình, Sơn La du canh, du cư đến); dân tộc Tày chiếm đa số, sinh sống
chủ yếu ở nông thôn các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn và ở một số huyện của
tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ Bắc Giang...
30
Ở vùng ĐBB có hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên Chúa giáo. Phật
giáo du nhập vào vùng này từ hàng nghìn năm, với số lượng tín đồ khá lớn, song số
người thực sự theo đạo Phật thì không nhiều. Đạo Phật có vai trò khá rõ trong đời
sống cộng đồng. Thiên Chúa giáo du nhập vào vùng ĐBB từ cuối thế kỷ XVI, phát
triển mạnh nhất trong thời Pháp thuộc, song số tín đồ không nhiều. Họ sống tập
trung ở trung tâm các huyện, thành phố của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Quảng Ninh…
Phật giáo và Thiên Chúa giáo ở ĐBB có đóng góp nhất định vào công
cuộc chống đế quốc, phong kiến. Tuy nhiên, trong lịch sử, các tôn giáo ở ĐBB,
nhất là Thiên Chúa giáo ở một số nơi đã bị các thế lực phản động lợi dụng vì mục
đích của chúng, gây cho Đảng và cách mạng không ít khó khăn và tổn thất, kể cả
xương máu.
Đời sống mọi mặt của nhân dân, nhìn chung vào loại thấp nhất nước ta.
Nhiều vấn đề xã hội đang đòi hỏi Đảng, Nhà nước, địa phương tập trung cao độ để
giải quyết, như: việc làm, y tế, giáo dục, đời sống văn hóa tinh thần, du canh, du cư,
phong tục, tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội ở một số nơi...
Như vậy, vùng ĐBB là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng ở phía Bắc
Tổ quốc; có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội. Trong gần 30
năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy địa phương, nhân dân
trong vùng đã phát huy truyền thống đoàn kết và cách mạng, vượt qua khó khăn,
thách thức, liên tục phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bộ mặt nông thôn từng bước thay đổi, đời sống nhân dân
được cải thiện và nâng lên một bước,... góp phần quan trọng vào thành tựu đổi
mới của cả nước.
Tuy nhiên, vùng này cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn:
kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; quy mô còn nhỏ, các
ngành sản xuất với công nghệ hiện đại chiếm tỷ lệ thấp, chưa tạo ra được tiền đề
cho sự phát triển nhanh, bền vững. Một số loại thị trường hình thành chậm và chưa
đồng bộ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu. Công nghiệp, đô thị phát triển
tương đối khá, nhưng còn mang tính tự phát; môi trường bị ô nhiễm nặng. Chưa
hình thành được các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung cho xuất khẩu, giá
31
trị thu nhập trên đơn vị diện tích chưa cao. Tỷ lệ lao động nông nghiệp thiếu việc
làm còn lớn; đời sống ở nhiều vùng nông thôn, vùng cao còn khó khăn. Trình độ
phát triển giữa các địa phương trong vùng, giữa các tiểu vùng chênh lệch đáng kể.
Những yếu tố tiềm ẩn có thể gây phức tạp về chính trị như: việc đền bù giải
phóng mặt bằng phục vụ các dự án, chương trình kinh tế - xã hội ở một số nơi có
thể xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp; tốc độ đô thị hóa khá nhanh
kéo theo những phức tạp về môi trường và tệ nạn xã hội; hoạt động của các thế lực
lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng ở một số nơi diễn biến phức tạp; sự bất bình của một
bộ phận nhân dân với tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu dân của một số cán bộ,
đảng viên, nhất là ở cơ sở; tệ cờ bạc, rượu chè bê tha và các tệ nạn xã hội khác, ở
nhiều nơi chưa được ngăn chặn một cách cơ bản, lại đang có xu hướng phát triển.
1.1.1.2. Vai trò của các xã ở vùng Đông Bắc bộ
Một là, các xã ở vùng ĐBB là đơn vị hành chính cơ sở, trong hệ thống đơn vị
hành chính bốn cấp ở nước ta, nơi hoạt động của các tổ chức trong HTCT xã,
huyện, tỉnh trong vùng, tạo thuận lợi cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Làng - xã ở nước ta có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời cùng với lịch
sử chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên để dựng nước và chống xâm lược, giữ
nước hào hùng của dân tộc Việt Nam. Các triều đại phong kiến Việt Nam và thời kỳ
thực dân Pháp xâm lược, đô hộ nước ta, làng xã truyền thống của người Việt được
coi là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước [62, tr.9-12]. Trong giai đoạn hiện nay,
Điều 110, Hiến pháp năm 2013, nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương
chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện
chia thành xã, thị trấn; Thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
và xã; Quận chia thành phường [121, tr.25].
Như vậy, xã là đơn vị hành chính - lãnh thổ, cấp cuối cùng trong hệ thống
đơn vị hành chính 4 cấp của Nhà nước ta. Hoạt động của các xã vùng ĐBB diễn ra
trên địa bàn dân cư địa phương, bảo đảm những yêu cầu cần thiết của cá nhân, tập
thể liên quan đến cơ quan công quyền theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hoạt động của cơ quan hành chính xã ở vùng
32
này, đạt kết quả tốt sẽ góp phần quan trọng để cơ quan hành chính huyện, tỉnh và cả
hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước ta hoàn thành nhiệm vụ.
Xã ở vùng ĐBB là nơi diễn ra các hoạt động của các tổ chức trong HTCT cơ
sở. Ở các xã có đầy đủ các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, xã hội; ở đó
diễn ra phần lớn các hoạt động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các tổ chức
trong HTCT xã được xây dựng vững mạnh, hoạt động có hiệu quả thì HTCT huyện,
tỉnh vùng này hoạt động có hiệu quả, góp phần to lớn vào kết quả hoạt động của
HTCT cả nước.
Hai là, các xã ở vùng ĐBB là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện tuyệt đại đa số
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị
quyết của huyện, tỉnh.
Vai trò nêu trên của cơ sở - xã được V.I.Lênin khẳng định. Khi nước Nga
giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống sự can thiệp của các nước đế quốc
vào Nga và trong nội chiến sau Cách mạng Tháng Mười, bước vào xây dựng
CNXH, thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP), V.I. Lênin đã đánh giá rất cao vị
trí, vai trò của cơ sở đối với thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng,
và nhấn mạnh:
Tất cả cán bộ đảng và các cơ quan Xô - viết đều phải đem hết sức lực,
đem hết ý chí để tạo ra, để phát huy một tính chủ động lớn hơn ở cơ sở -
trong các tỉnh; nhất là trong các huyện; nhất là trong các tổng và các xã -
trong công cuộc xây dựng kinh tế… Thực hiện được một sự cải thiện ở
đây,... rộng rãi nhất và sâu nhất thì chúng ta sẽ có thể trong một thời hạn
hết sức ngắn, việc bắt tay vào phục hồi đại công nghiệp, với nhiều nghị
lực hơn và thành công hơn [95, tr.279].
Đối với nước ta, cơ sở xã lại càng có vai trò quan trọng trong các thời kỳ
cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, góp phần to lớn vào thắng lợi của cách
mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ điều này, Người viết: “Cấp xã là gần gũi dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong
xuôi” [99, tr.371].
Trong công cuộc xây dựng CNXH nói chung và trong công cuộc đổi mới
hiện nay, nói riêng tuyệt đại đa số chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
33
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của huyện, tỉnh vùng ĐBB đều được
đưa về xã để tổ chức thực hiện. Các xã ở vùng này, là nơi tiếp nhận và trực tiếp
thực hiện. Đây là nơi kiểm nghiệm, khẳng định sự đúng đắn, phát hiện những
điểm cần sửa đổi bổ sung, để cấp có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi cho hợp với
thực tiễn và đề ra các chủ trương, chính sách mới, đúng đắn hơn, đưa công cuộc
đổi mới đến thắng lợi.
Cấp uỷ, tổ chức đảng và các đoàn thể nhân dân các dân tộc ở các xã vùng
ĐBB là lực lượng gần gũi nhất với đông đảo nhân dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân các dân tộc, nhất là đông đảo nông dân, để
giải quyết trong phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của mình và đề nghị cấp trên giải
quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền, đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nhân dân. Qua đó, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân các dân tộc, củng cố, phát triển khối đoàn kết toàn dân trên địa bàn để
miền núi tiến kịp miền xuôi, cùng tiến đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Ba là, các xã ở vùng ĐBB là địa bàn quan trọng trong phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước.
Vùng ĐBB có tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế nông, lâm,
ngư nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đất nước nông nghiệp, nông
dân, nông thôn các xã vùng này, có vai trò rất to lớn tạo cơ sở vật chất và tích
luỹ cho CNH, HĐH ở địa phương, góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Nông dân ở các xã vùng này là lực lượng trực tiếp thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đẩy
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Thực tế cho thấy, các chủ trương,
đường lối của Đảng về những vấn đề này được thực hiện đạt kết quả khi được
đông đảo nông dân đồng tình và tích cực tham gia. Đông đảo nông dân ở các xã
trong vùng còn là nguồn cung cấp nhân lực to lớn cho các ngành công nghiệp
và dịch vụ của địa phương.
Các xã ở vùng ĐBB, nhất là các xã biên giới, ven biển có vị trí địa chính trị
và an ninh, quốc phòng rất quan trọng đối với cả nước. Đây là nơi thích hợp xây
dựng tiềm lực quốc phòng, khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, an
34
ninh nhân dân theo đường lối, chủ trương của Đảng. An ninh, quốc phòng, biển
đảo phía Đông Bắc Tổ quốc được giữ vững phụ thuộc rất lớn vào những hoạt
động này ở các xã dưới sự lãnh đạo, quản lý, tổ chức của đội ngũ CBCC các xã.
Điều này có quan hệ trực tiếp và góp phần rất quan trọng vào việc giữ vững an
ninh chính trị và bảo vệ vững chắc, toàn vẹn chủ quyền biên giới, lãnh thổ và biển,
đảo của đất nước. Có thể nói, các xã ở vùng này, là các trạm tiền tiêu, phên dậu
của nước ta trong sự nghiệp giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ biên giới, lãnh
thổ và biển, đảo của Tổ quốc. Các xã ở vùng này, vững mạnh, mọi hoạt động trên
địa bàn đạt hiệu quả, khối đoàn kết các dân tộc được củng cố và tăng cường thì đất
nước có điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại các xã nơi đây yếu kém,
không ổn định thì cả nước phải tập trung củng cố, xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến
các hoạt động khác...
1.1.1.3. Đặc điểm các xã ở vùng Đông Bắc bộ
Thứ nhất, số lượng xã ở vùng ĐBB không đồng đều giữa các tỉnh; đa dạng
về loại hình, mỗi loại hình có những nét đặc trưng, chi phối mạnh mẽ sự phát triển
kinh tế - xã hội và những hoạt động khác ở các xã.
Toàn vùng ĐBB có 2.032 xã, phân bố không đồng đều tương đối giữa các
tỉnh trong vùng. Khá nhiều tỉnh có trên dưới 150 xã, một số tỉnh có trên 200 xã (tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang có 207 xã); tỉnh Phú Thọ có số xã cao nhất trong vùng (249
xã), tỉnh Bắc Kạn có số xã thấp nhất trong vùng (112 xã) [Phụ lục số 1].
Các xã ở vùng ĐBB rất đa dạng về loại hình. Có nhiều cách phân loại các xã
ở vùng này, tương ứng với mỗi cách phân loại, có các loại hình xã khác nhau. Mỗi
loại hình xã có những nét đặc trưng, chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội
và những hoạt động khác ở các xã.
Trên thực tế, việc phân loại các xã vùng ĐBB, song cách phân loại theo vị trí
địa lý của các xã thường được sử dụng. Vì nó liên quan đến địa chính trị, điều kiện
tự nhiên, văn hoá, xã hội, dân cư, phong tục, tập quán,... Những nhân tố này, chi
phối mạnh mẽ các hoạt động của cư dân trong xã, tạo nên những nét đặc thù về kinh
tế - xã hội và bức tranh đa dạng, phong phú toàn vùng. Theo cách phân loại này, có
thể phân chia các xã ở vùng ĐBB thành các loại hình, như: các xã biên giới và ven
biển; các xã vùng núi, không là xã biên giới; các xã ven thành phố, thị xã; các xã ở
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY

More Related Content

What's hot

Bao cao tong ket nam 2013
Bao cao tong ket nam 2013Bao cao tong ket nam 2013
Bao cao tong ket nam 2013Linh Linpine
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10
Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10
Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10xuandongpro
 
Nghi quyet thang 12.2020
Nghi quyet thang 12.2020Nghi quyet thang 12.2020
Nghi quyet thang 12.2020chinhhuynhvan
 

What's hot (14)

Dt nq t1 va t2-2020
Dt nq t1 va t2-2020Dt nq t1 va t2-2020
Dt nq t1 va t2-2020
 
Bao cao tong ket nam 2013
Bao cao tong ket nam 2013Bao cao tong ket nam 2013
Bao cao tong ket nam 2013
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
NQ-T2-2021
NQ-T2-2021NQ-T2-2021
NQ-T2-2021
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, HAYLuận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, HAY
 
Khắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOT
Khắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOTKhắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOT
Khắc phục biểu hiện suy thoái về đạo đức của cán bộ đảng viên, HOT
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10
Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10
Bao cao tong ket hoat dong doan doi nam hoc 09 10
 
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu sốLuận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
 
Nghi quyet thang 12.2020
Nghi quyet thang 12.2020Nghi quyet thang 12.2020
Nghi quyet thang 12.2020
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
 
Dt nq 10-2018
Dt nq 10-2018Dt nq 10-2018
Dt nq 10-2018
 

Similar to Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY (20)

Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc LiêuĐề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
 
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở LàoLuận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyệnLuận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
 
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
 
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nayCác tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpNâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOTLuận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà NướcLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng NgãiTổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
 
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trịLuận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỨA KHÁNH VY TU D¦ìNG TÝNH §¶NG CéNG S¶N CñA C¸N Bé CHñ CHèT C¸C X· ë VïNG §¤NG B¾C Bé GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2015
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỨA KHÁNH VY TU D¦ìNG TÝNH §¶NG CéNG S¶N CñA C¸N Bé CHñ CHèT C¸C X· ë VïNG §¤NG B¾C Bé GIAI §O¹N HIÖN NAY Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 31 23 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐỖ NGỌC NINH 2. PGS, TS LÊ KIM VIỆT HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình luận án này là của riêng tôi. Các tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực; những kết luận khoa học chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Hứa Khánh Vy
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 Chương 1: TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 26 1.1. Các xã và cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ hiện nay 26 1.2. Tính đảng cộng sản và tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã vùng Đông Bắc bộ - khái niệm, nội dung, vai trò và đặc trưng 46 Chương 2: TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 66 2.1. Thực trạng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ 66 2.2. Tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm 83 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2025 111 3.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ đến năm 2025 111 3.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ đến năm 2025 124 KẾT LUẬN 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157 PHỤ LỤC 169
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ chủ chốt CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐBB : Đông Bắc bộ ĐTNCS : Đoàn Thanh niên cộng sản HCCB : Hội Cựu chiến binh HĐND : Hội đồng nhân dân HLHPN : Hội Liên hiệp phụ nữ HND : Hội Nông dân HTCT : Hệ thống chính trị MTTQ : Mặt trận Tổ quốc TĐCS : Tính đảng cộng sản UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, của dân tộc. Điều này, được thể hiện đa dạng, phong phú trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta và trong hoạt động thực tiễn của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Trong đó, tính đảng cộng sản (TĐCS) của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt (CBCC) các ngành, các cấp là một trong những thể hiện quan trọng hàng đầu. TĐCS của cán bộ, đảng viên nói chung, của CBCC các xã nói riêng luôn vận động, phát triển theo yêu cầu của nhiệm vụ trong các giai đoạn của cách mạng. Thực tiễn đã chứng minh rằng, Đảng chỉ có thể lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng, khi đội ngũ CBCC các xã - một bộ phận quan trọng của đội ngũ cán bộ của Đảng - có TĐCS cao. Để đạt được điều này, cần đặc biệt coi trọng việc tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên nói chung và của CBCC các xã nói riêng. Đây là vấn đề rất cần được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Đảng Cộng sản, nhưng chưa có công trình nào đề cập làm rõ khái niệm, nội hàm TĐCS, chưa chỉ ra được yếu tố tác động, thực trạng, nguyên nhân và phương hướng, giải pháp cần tu dưỡng tính đảng. Đây là vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý luận và thực tiễn xây dựng Đảng trong khi thực tế cuộc sống của đồng bào vùng Đông Bắc Bộ (ĐBB) đang gặp phải không ít khó khăn, phức tạp. Điều đó đòi hỏi CBCC các xã vùng này phải rèn luyện thường xuyên, tu dưỡng TĐCS xứng đáng với sự tin tưởng mà nhân dân giao cho, là đầy tớ trung thành của nhân dân, nền móng vững chắc của Đảng ở cơ sở, cầu nối giữa Đảng với nhân dân. Ngày nay, công cuộc đổi mới và chỉnh đốn Đảng đang gặp khó khăn, thách thức với nhiều vấn đề cấp bách đó là sự suy thoái về phẩm chất chính trị và suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn quan liêu, tham nhũng trong cán bộ, đảng viên là nguy cơ đe doạ đến sự tồn vong của Đảng của chế độ. Sự tu dưỡng TĐCS nói chung và của CBCC các xã ở vùng ĐBB nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
  • 7. 2 CBCC các xã là người trực tiếp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, của cấp trên, nhất là về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, dân tộc, tôn giáo. Nếu TĐCS của những cán bộ này không được nâng cao sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc hiện thực hoá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết, chỉ thị, của cấp trên. Thực tiễn cho thấy, ở vùng, địa phương nào nhiều CBCC các xã có TĐCS thấp, suy thoái về TĐCS thì kết quả thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước sẽ rất thấp, thậm chí đường lối, chủ trương, chính sách đó còn bị vô hiệu hoá. Bởi vậy, nâng cao TĐCS của CBCC các xã trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và cấp bách. Để CBCC các xã có TĐCS đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới phải có các chủ trương của Đảng và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, song quan trọng nhất là việc tự tu dưỡng TĐCS của từng cán bộ. Bởi vì, thực tế cho thấy, mặc dù các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp có quyết tâm, luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để CBCC tu dưỡng TĐCS đạt kết quả, song cán bộ không tự giác tu dưỡng thì kết quả thu được không cao, TĐCS của họ không được phát triển, củng cố, thậm chí còn bị giảm sút và suy thoái. Những năm gần đây, dưới những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ CBCC xã thoái hóa, biến chất, phai nhạt lý tưởng, sa ngã và mất dần TĐCS; vai trò tiên phong, gương mẫu mờ nhạt, tính chiến đấu giảm sút nghiêm trọng; một số cán bộ vô tổ chức, kỷ luật, lợi dụng chức quyền thu vén cá nhân; một bộ phận CBCC các xã suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống... ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, thanh danh của Đảng, Nhà nước trong nhân dân. CBCC các xã ở vùng Đông Bắc bộ (ĐBB) cũng không nằm ngoài tình trạng này. Vùng ĐBB gồm 13 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh. Đây là những tỉnh có nhiều huyện thuộc vùng núi cao, biên giới, có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng đối với cả nước. CBCC các xã ở vùng này có vai trò rất to lớn trong việc triển khai thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Để công cuộc đổi mới giành thắng lợi cần coi trọng nâng cao chất lượng CBCC các xã, trong đó, cần luôn quan tâm nâng cao TĐCS của cán bộ.
  • 8. 3 Trong những năm qua, cùng với các chủ trương, giải pháp của các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể về nâng cao TĐCS của CBCC các xã ở vùng này, cán bộ đã tích cực tu dưỡng TĐCS. Nhờ đó, TĐCS của họ được nâng lên một bước quan trọng, bước đầu đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương. Tuy nhiên, việc tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã trong vùng chưa đi vào chiều sâu và không đồng đều: một bộ phận không nhỏ cán bộ chưa thường xuyên tu dưỡng TĐCS, nhất là tu dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định, vững vàng chủ nghĩa Mác - Lênin, bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu, năng lực tổ chức thực tiễn, đạo đức, lối sống. Bởi vậy, trình độ mọi mặt, nhất là trình độ lý luận chính trị, năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ còn bất cập và có sự chênh lệch khá lớn giữa cán bộ là người Kinh và người dân tộc thiểu số; không ít cán bộ có biểu hiện giảm sút vai trò, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu mờ nhạt; tính chiến đấu giảm sút; năng lực vận động quần chúng thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước còn rất hạn chế, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thấp, cá biệt có cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó, những tiêu cực như: quan liêu, tham nhũng, nhũng nhiễu nhân dân, suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống còn tồn tại ở một số CBCC các xã, ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của các xã và địa phương. Để công cuộc đổi mới trên địa bàn vùng ĐBB đạt kết quả, cần tập trung tìm giải pháp khắc phục tình trạng nêu trên, nhằm làm cho TĐCS của CBCC vùng này được nâng cao, củng cố và nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới ở địa phương, trong đó các giải pháp về tu dưỡng TĐCS của CBCC là rất quan trọng. Nghiên cứu, tìm giải pháp tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở ĐBB thực sự là vấn đề rất cấp thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp
  • 9. 4 chủ yếu, khả thi tăng cường tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng này trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường tu dưỡng TĐCS của đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB đến 2025. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB, gồm: 10 chức danh (ở những xã bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) xã là Phó Bí thư thường trực Đảng uỷ xã): Bí thư Đảng uỷ xã; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND), Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản (ĐTNCS) Hồ Chí Minh, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân (HND); Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ (HLHPN), Chủ tịch Hội Cựu chiến binh (HCCB) và trưởng công an, trưởng chỉ huy quân sự xã (xã đội trưởng). Ở những xã Bí thư Đảng uỷ xã đồng thời là Chủ tịch HĐND xã, chỉ có 9 chức danh. Địa bàn nghiên cứu của luận án gồm 13 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc bộ: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Quảng Ninh. Thời gian khảo sát thực tiễn từ năm 2001 đến nay. Phương hướng và giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
  • 10. 5 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên; luận án kế thừa kết quả nghiên cứu về lý luận của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án. Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay, qua điều tra, khảo sát thực tiễn và các báo cáo về công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ của các cấp uỷ đảng ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương pháp: điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn; lịch sử - lôgíc, phân tích - tổng hợp và phương pháp chuyên gia... 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Khái niệm: TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB là phẩm chất đặc biệt quan trọng tạo nên giá trị nhân cách của CBCC, thể hiện tập trung bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bao gồm: bản lĩnh chính trị kiên định vững vàng; tiên phong, gương mẫu về mọi mặt; gắn bó mật thiết với nhân dân; tính chiến đấu cao và ý thức kỷ luật tự giác, nghiêm minh. Đó là cơ sở để CBCC các xã vùng ĐBB không ngừng phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Bốn kinh nghiệm Một là, thường xuyên quan tâm giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBCC xã ở vùng ĐBB về tu dưỡng TĐCS. Hai là, phát huy tính tích cực, tự giác của CBCC xã ở vùng ĐBB trong tu dưỡng, rèn luyện TĐCS. Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa tu dưỡng TĐCS với đấu tranh khắc phục những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, những tiêu cực lạc hậu trong CBCC xã ở vùng ĐBB.
  • 11. 6 Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi lực lượng, trước hết là sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng TĐCS của CBCC xã ở vùng ĐBB. Ba giải pháp Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt xã vùng Đông Bắc bộ về tu dưỡng tính đảng cộng sản Hai là, cụ thể hóa tiêu chuẩn tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt xã vùng Đông Bắc bộ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương Ba là, tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác quy hoạch cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt xã vùng Đông Bắc bộ 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho CBCC các xã ở vùng ĐBB trong tu dưỡng TĐCS giai đoạn hiện nay; cho các cấp ủy, tổ chức đảng trong chỉ đạo, định hướng và kiểm tra, giám sát việc tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã. - Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn xây dựng Đảng ở các trường chính trị tỉnh vùng ĐBB. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết.
  • 12. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay là vấn đề mới, rất cần thiết, đã thu hút khá đông đảo các nhà khoa học, cán bộ hoạt động thực tiễn đầu tư nghiên cứu đạt kết quả quan trọng. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học được thể hiện trong các tổng quan đề tài khoa học, sách, luận án, luận văn và các bài đăng trên tạp chí. Sau đây là những công trình khoa học tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án: 1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TRONG NƯỚC 1.1. Đề tài khoa học, sách 1.1.1. Đề tài khoa học - Đề tài khoa học cấp Bộ: "Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta)", Trần Hậu Thành [126]. Đề tài đã đưa ra và phân tích sâu sắc những động lực của đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay. Các giải pháp có giá trị tham khảo để đề xuất giải pháp của luận án, gồm: xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các mặt, trong đó có lý luận chính trị; làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, trên cơ sở đó điều tra, xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở, phục vụ cho yêu cầu trước mắt và lâu dài. - Đề tài khoa học cấp Bộ: "Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay", Đoàn Minh Huấn [83]. Đề tài đã đưa ra các khái niệm tạo nguồn CBCC; phân tích đánh giá thực trạng công tác tạo nguồn CBCC cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta những năm qua; tổng kết được những kinh nghiệm về tạo nguồn cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất những giải pháp đẩy
  • 13. 8 mạnh công tác tạo nguồn cán bộ HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới. Những kinh nghiệm và giải pháp này rất bổ ích về tạo nguồn CBCC cấp xã ở vùng ĐBB đáp ứng yêu cầu về TĐCS của họ. - Đề tài cấp Bộ: "Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp", Trần Thị Hương [87]. Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: cơ sở lý luận của công tác tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn; thực trạng việc tạo nguồn cán bộ; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn. Những vấn đề luận án có thể tham khảo, kế thừa để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án: một số đặc điểm chính tác động đến công tác tạo nguồn cán bộ cơ sở; một số quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cán bộ và công tác cán bộ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; một số hạn chế của đội ngũ cán bộ cơ sở ở các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Những giải pháp cần chú ý: xác định đúng nguồn để đưa vào quy hoạch cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở; thực hiện quy chế đánh giá cán bộ trong quy hoạch định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu; tăng cường công tác đào tạo cán bộ theo kế hoạch của các địa phương; phân công, bổ nhiệm cán bộ đúng năng lực, sở trường; tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cấp trên cơ sở trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở. 1.1.2. Sách - Chu Huy Mân: Nâng cao phẩm chất cộng sản của người đảng viên [96]. Tác giả đã phân tích và làm rõ một số vấn đề về nâng cao phẩm chất cộng sản, tính chiến đấu trong sinh hoạt chính trị của đảng viên thời kỳ mới, như: Có bản lĩnh đấu tranh và đánh thắng giặc trong lòng, đấu tranh giữa hai con người trong một con người, giáo dục đảng viên có bản lĩnh, dám nhìn thẳng vào sự thật, nhận rõ kẻ thù, chỉ đích danh loại kẻ thù không gươm, không súng nhưng nguy hiểm không kém các loại kẻ thù khác, là đồng minh của các loại kẻ thù khác. Theo tác giả, người cách mạng phải có niềm tin vào Đảng, đó là cơ sở để tạo sức mạnh chiến thắng chủ nghĩa cá nhân, đẩy lùi suy thoái đạo đức, lối sống. Cán
  • 14. 9 bộ, đảng viên không có niềm tin rất dễ sa ngã, hủ hóa, xa rời Đảng, xa rời con đường cách mạng. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh chính những suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận đảng viên, cán bộ do thiếu niềm tin vào Đảng, từ đó làm giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng. Đây là công trình có giá trị tham khảo tốt đối với luận án. - Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành, Hà Quang Ngọc: Đạo đức, phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh [116]. Cuốn sách đã tập hợp nhiều bài viết của các tác giả nghiên cứu về phẩm chất, tư cách đạo đức của người cán bộ, công chức, chỉ ra những nguy cơ và căn bệnh cần tránh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh... Đáng chú ý hơn trong cuốn sách này là bài viết của Trần Xuân Sầm về "phòng ngừa và chữa trị các bệnh nguy hiểm đối với người cán bộ, đảng viên" có giá trị tham khảo tốt đối với luận án. Tác giả chỉ rõ nguyên nhân của căn bệnh nguy hiểm như tham lam, lười biếng, kiêu ngạo, hiếu danh, thiếu kỷ luật, óc hẹp hòi và có địa phương này là chủ nghĩa cá nhân... là cán bộ, đảng viên còn quan tâm quá mức đến danh vọng, xem nhẹ việc cống hiến cho xã hội. Đồng thời, chỉ rõ, để chữa trị các bệnh này, trước hết cần tăng cường và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, rèn luyện, lấy chất lượng hiệu quả công việc làm thước đo giá trị của mỗi con người; phải nâng cao trình độ mọi mặt để cán bộ, đảng viên nhận thức được giá trị cao hay thấp ở mỗi con người là ở chất lượng công việc, không phải ở chức vụ cao hay thấp. - Trần Xuân Sầm: Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới [123]. Cuốn sách gồm 4 phần. Phần 1, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị (HTCT). Phần 2 là thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong HTCT. Phần 3 cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của HTCT trong thời kỳ đổi mới. Phần 4, phương hướng, giải pháp lớn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ của HTCT trong thời kỳ đổi mới. Trong đó các phần nói về cán bộ cơ sở có giá trị tham khảo đối với luận án.
  • 15. 10 - Lô Quốc Toản: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay [131]. Cuốn sách gồm ba chương, trong chương I, tác giả tập trung nghiên cứu các khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số. Trong chương II, tác giả đi sâu phân tích thực trạng công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, đây là một vùng lãnh thổ rộng lớn, gồm 15 tỉnh (có các tỉnh vùng cao), có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng cư trú, là vùng mà sự phát triển kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn so với cả nước. Đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số ở đây phát triển không đều, nhiều địa phương thiếu cán bộ đến mức trầm trọng. Từ đó, tác giả khẳng định: nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện khu vực, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương hiện nay là rất cần thiết. Chương III, tác giả đưa ra một số phương hướng và giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần từng bước xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. Đây là những nội dung có giá trị để đề xuất các giải pháp của luận án - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [135]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải những căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, cuốn sách đưa ra khái niệm cán bộ; yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ và việc hiện thực hóa chất lượng ấy, trong điều kiện CNH, HĐH đất nước; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay, chỉ ra các nguyên
  • 16. 11 nhân; đề xuất và luận giải các giải pháp khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, gồm: nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản lý và bảo vệ cán bộ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ; kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ; cải cách tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của HTCT. Đây là những giải pháp có giá trị tham khảo tốt để đề xuất các giải pháp của luận án. - Đào Duy Quát, Vũ Khiêu, Tô Hoài: Về giáo dục đạo đức cách mạng trong cán bộ, đảng viên hiện nay: thực trạng và giải pháp [118]. Cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận chung về đạo đức, lối sống; thực trạng đạo đức, lối sống; công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên; nêu lên phương hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. Những giải pháp của cuốn sách rất bổ ích để luận án đề xuất giải pháp về tu dưỡng đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay. - Nguyễn Viết Thông: Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [130]. Tác giả nêu hệ thống lý luận về đạo đức xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát truyền thống, những chuẩn mực đạo đức của dân tộc, chỉ ra nguyên nhân, phương hướng, giải pháp xây dựng đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Nguyễn Thế Kiệt, Hoàng Chí Bảo: Đạo đức người lãnh đạo chính trị hiện nay: Thực trạng và giải pháp [90]. Các tác giả đã phân tích vai trò, nội dung, yêu cầu về đạo đức của cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay; đưa ra phương hướng nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam. Hai cuốn sách trên gợi mở cho tấc giả luận án về đề xuất giải pháp về tu dưỡng đạo đức của CBCC cấp xã vùng ĐBB hiện nay.
  • 17. 12 - Trần Đình Hoan: Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [79]. Cuốn sách gồm: Chương I. Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các tác giả đã phân tích cơ sở phương pháp luận và nhiều yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở nước ta; làm sáng tỏ cơ sở khoa học của công tác đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chương II. Quá trình thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong lịch sử Đảng ta và thực trạng việc đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ hiện nay. Trong chương này, nhóm tác giả đã phân tích phong trào vô sản hóa thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Đây là những căn cứ có giá trị để luận án luận giải về tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng ĐBB trong thực tiễn. Một điều có giá trị đối với luận án là trong chương III, các tác giả đã đề xuất 7 giải pháp chung nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ hiện nay và nhấn mạnh, để đánh giá đúng cán bộ, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền phải thật sự "có tầm, có tâm". - Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang: Tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [112]. Các tác giả đã nêu và phân tích những vấn đề chủ yếu về bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản nói chung và của Đảng ta nói riêng. Trong đó, làm rõ quan niệm, vai trò và tiêu chí đánh giá bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta. Từ việc phân tích thực trạng bản chất giai cấp công nhân của Đảng và hoạt động tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng từ năm 1986 đến nay, bối cảnh trong nước và quốc tế, các tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, có nhóm giải pháp về tiêu chuẩn đảng viên, gồm: có bản lĩnh chính trị, hiểu rõ và tin tưởng vào mục đích, đường lối cách mạng của Đảng; phải biết xử lý đúng mối quan hệ lợi ích cá nhân và xã hội, đặt lợi ích cá nhân trong quan hệ hài hòa với lợi ích tập thể, phấn đấu hết mình vì lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; đảng viên phải có lao động; phải có đạo đức, lối sống; phải gắn bó mật thiết với nhân dân; phải tôn trọng, chấp hành đúng
  • 18. 13 nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đây là những kết luận có giá trị để luận án tham khảo, đề xuất yêu cầu về TĐCS của CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay. - Trương Thị Thông, Lê Kim Việt: Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp [129]. Các tác giả đã đưa ra quan niệm về bệnh quan liêu trong công tác cán bộ; phân tích và chỉ rõ nguồn gốc, bản chất và những tác hại của nó; luận giải có sức thuyết phục những biểu hiện của bệnh quan liêu trong các khâu của công tác cán bộ; phân tích những biểu hiện của bệnh quan liêu ở chủ thể công tác cán bộ; khẳng định bệnh quan liêu do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu thuộc về chủ thể công tác cán bộ, các tác giả đề xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp có giá trị, khả thi nhằm phòng, chống bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay. Những đóng góp này là căn cứ quan trọng để luận án đề xuất giải pháp cho chủ thể công tác cán bộ đối với CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay. - Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt: Làm người cộng sản trong giai đoạn hiện nay [122]. Các tác giả đề cập đến những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn người đảng viên cộng sản trong giai đoạn hiện nay, bao gồm: Quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vai trò, hình mẫu và tiêu chuẩn của người cộng sản, cuốn sách cũng chỉ ra những vấn đề mới của thời đại và kinh nghiệm của nước ngoài trong việc giải quyết các vấn đề này. Khái quát thực trạng đội ngũ đảng viên trong thời kỳ 1930 đến 1985 và từ năm 1986 đến năm 2013. Từ đó, tác giả chỉ ra tư cách và tiêu chuẩn của người cộng sản Việt Nam trong thời kỳ mới và đề xuất phương hướng, biện pháp chung và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong thời kỳ mới. Các biện pháp chung: một là, từng đảng viên phải sống và làm việc xứng đáng với tư cách người cộng sản trong thời kỳ mới; hai là, đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo phương châm: chặt chẽ "đầu vào" chính xác "đầu ra", nâng cao chất lượng đảng viên hiện tại; ba là, gắn nâng cao chất lượng đảng viên với xây dựng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng ở cơ sở, ở từng cấp; bốn là, tất cả đảng viên đều phải được giao nhiệm vụ cụ thể; năm là, mở rộng dân chủ, thực
  • 19. 14 hiện tự phê bình và phê bình trong Đảng nghiêm túc, đúng nguyên tắc và phương pháp. Những biện pháp cụ thể gồm: một là, đảm bảo cho đường lối của đảng luôn đúng đắn, điều kiện cơ bản, quyết định; hai là, đánh giá, phân loại xây dựng kế hoạch giáo dục đảng viên; ba là, xây dựng hệ thống quy chế tổ chức, sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên; bốn là, tăng cường công tác kiểm tra đảng, bảo đảm sự trong sạch của đội ngũ đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của Đảng; năm là, đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, công tác bồi dưỡng kiến thức cho đảng viên; sáu là, thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn, qua thực tiễn mà mỗi đảng viên tự hoàn thiện thêm nhân cách người cộng sản. Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp nhất và có giá trị tham khảo tốt để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án. 1.1.3. Luận án tiến sĩ - Đỗ Ngọc Ninh: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp xã) vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay [111]. Tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng. Đặc biệt, tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp xã) vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, đáng chú ý là giải pháp về tu dưỡng, rèn luyện nâng cao tính tiên phong, gương mẫu, phẩm chất đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã vùng này. - Phạm Công Khâm: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [88]. Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: vai trò quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước trong đời sống xã hội nông thôn của đội ngũ CBCC cấp xã; trong việc xây dựng HTCT xã vững mạnh, phát động và duy trì phong trào cách mạng của quần chúng ở nông thôn. Những giải pháp của công trình khoa học này, có giá trị đối với luận án, gồm: làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo tính kế thừa liên tục trong xây dựng đội ngũ cán bộ; có chính sách và chế độ đãi ngộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ xã để tạo ra động lực và thu hút cán bộ về cơ sở công tác. Đây là vấn đề còn nhiều vướng mắc của các cấp ủy ở vùng ĐBB về công tác cán bộ xã.
  • 20. 15 - Mai Xuân Hợi: Vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay [82]. Tác giả nhận định: để giải quyết hợp lý vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần tập trung giải quyết tốt hai vấn đề cơ bản: một là, quan hệ giữa kinh tế và đạo đức, sự biến đổi của đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam hiện nay; hai là, tầm quan trọng, yêu cầu đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích thực trạng đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới tác động của điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và những vấn đề đang đặt ra về đạo đức của người cán bộ lãnh đạo, quản lý cần giải quyết. Các giải pháp của công trình khoa học này có ý nghĩa phương pháp luận để đề xuất giải pháp của luận án, gồm: đổi mới quá trình thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng thành pháp luật của Nhà nước, xóa bỏ những sơ hở trong quản lý kinh tế và quản lý nhà nước; tăng cường pháp chế XHCN, chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, ngăn ngừa sự thoái hóa, biến chất về đạo đức của cán bộ; đổi mới công tác giáo dục đạo đức, nâng cao tính tự giác, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo quản lý; đẩy mạnh thực hiện dân chủ hóa trong Đảng, Nhà nước và trong xã hội. - Đinh Ngọc Giang: Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay [75]. Những giải pháp của công trình khoa học này rất bổ ích đối với việc đề xuất giải pháp của luận án để CBCC cấp xã ở ĐBB đạt chuẩn, tạo thuận lợi cho họ tu dưỡng TĐCS đạt kết quả. - Nguyễn Văn Hào: Tính tiên phong của đảng viên nông thôn các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay [76]. Công trình khoa học này có nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến luận án, gồm: vai trò và những yếu tố tạo nên tính tiên phong của đảng viên các tỉnh Tây Nguyên - một nội dung rất quan trọng của TĐCS của đảng viên, cán bộ; những kinh nghiệm nâng cao tính tiền phong của đảng viên nông thôn vùng này; những giải
  • 21. 16 pháp chủ yếu nâng cao tính tiên phong của đảng viên nông thôn các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay. - Trịnh Thanh Tâm: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [124]. Luận án đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ HTCT xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt HTCT xã là nữ trong những năm tới. Những giải pháp của công trình khoa học này, có giá trị để luận án giải quyết vấn đề cơ cấu giới tính trong đội ngũ CBCC cấp xã vùng ĐBB trong quan hệ với tiêu chuẩn cán bộ, tạo thuận lợi để CBCC là nữ ở các xã vùng này tu dưỡng TĐCS đạt kết quả. - Cầm Thị Lai: Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay [91]. Luận án đã đưa ra khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, đánh giá thực trạng thực hiện công việc này trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và tổng kết được những kinh nghiệm bổ ích. Đặc biệt, luận án đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ này những năm tới. Đây là những gợi mở quan trọng về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã vùng ĐBB tạo tiền đề cho họ tu dưỡng TĐCS đạt kết quả. - Hồ Ngọc Trường: Xây dựng phong cách chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay [136]. Công trình khoa học này đã cung cấp cho nhiều điều bổ ích về xây dựng phong cách CBCC cấp xã và việc tu dưỡng, rèn luyện phong cách của người cán bộ cách mạng ở các xã vùng ĐBB. 1.1.4. Các bài đăng trên tạp chí - Vũ Quốc Hùng: Vấn đề đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay [84]. Cùng với việc chỉ ra những ưu điểm về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, tác giả chỉ rõ: thứ nhất, suy thoái về đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên
  • 22. 17 có xu hướng tăng cả về số lượng và phạm vi; thứ hai, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân có chiều hướng gia tăng; thứ ba, nói nhiều làm ít, nói nhưng không làm còn xảy ra ở không ít cán bộ, đảng viên; thứ tư, quan liêu, xa dân, thích nghe thành tích, ngại nghe sự thật; thứ năm, tham nhũng, nhũng nhiễu dân gây hậu quả nặng nề trên nhiều mặt. Từ đó, tác giả đề xuất ba giải pháp cho tình trạng này: một là, phải làm chuyển biến nhận thức sâu sắc trong toàn Đảng, trước hết trong cấp ủy, lãnh đạo các cấp về tính nghiêm trọng và nguy cơ của tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đối với sự ổn định, phát triển của đất nước; hai là, trong giáo dục phải hết sức coi trọng về chất lượng; thường xuyên giáo dục về tư tưởng chính trị, nhân cách và lối sống cho cán bộ, đảng viên; ba là, trong chỉ đạo thực hiện (cả trong xử lý sai phạm) phải kiên quyết, ráo riết hơn. Đây là những kết quả nghiên cứu có giá trị để luận án đề xuất giải pháp về tu dưỡng đạo đức của CBCC cấp xã vùng ĐBB. - Trần Viết Hoàn: Tấm gương Bác Hồ: Lời nói đi đôi với việc làm [80]. Tác giả phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của lời nói đi đôi với việc làm; phân tích một số hành động cụ thể của Chủ tịch Hồ Chí Minh để minh chứng, tác giả kết luận cán bộ các cấp cần học tập và làm theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh về lời nói đi đôi với việc làm thể hiện trong công việc hằng ngày, trong quan hệ với nhân dân. Đây là một đặc trưng quan trọng của TĐCS của CBCC cấp xã vùng ĐBB cần được tu dưỡng thường xuyên. - Trần Ngọc Thâm: Gương mẫu [127]. Tác giả chỉ rõ, để "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đạt kết quả thiết thực nhiều chi bộ đã đề ra chương trình hành động 4 chữ: Phải gương mẫu trước, gồm: bí thư phải gương mẫu trước cấp ủy; cấp ủy phải gương mẫu trước đảng viên; đảng viên phải gương mẫu trước quần chúng; trưởng, phó các ngành, đoàn thể phải gương mẫu trước hội viên, đoàn viên; tổ trưởng dân phố phải gương mẫu trước hộ dân. Gương mẫu từ lối sống đến thực hiện nhiệm vụ được giao. Nói đi đôi với làm. Đồng thời, tác giả nhận định, đối với Đảng ta, cán bộ càng cao càng phải gương mẫu theo đúng nội dung đạo đức của người cách mạng. Có thế dân mới tin và làm theo. Việc làm gương ấy bắt đầu từ các cấp ủy đảng, trước hết từ
  • 23. 18 Ban Chấp hành Trung ương. Đây là một nội dung quan trọng của TĐCS của cán bộ, đảng viên cần được coi trọng tu dưỡng bền bỉ, thường xuyên. Điều này, sẽ được luận án bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm. - Nguyễn Minh Tuấn: Nhận diện sự suy thoái về đạo đức lối sống và giải pháp [137]. Tác giả phân tích sự biểu hiện của tình trạng suy thoái về đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ đảng viên hiện nay ở 5 điểm cơ bản: một là: cá nhân chủ nghĩa, ích kỷ, cơ hội thực dụng, chạy theo danh lợi tiền tài; hai là: tệ tham nhũng lãng phí diễn ra với phạm vi ngày càng rộng, mức độ cao, tính chất phức tạp; ba là: lối sống xa hoa hưởng lạc của một bộ phận cán bộ đảng viên diễn ra dưới nhiều hình thức; bốn là: một số cán bộ lãnh đạo quản lý quan liêu xa dân; năm là: kèn cựa, tranh giành chức quyền. Đồng thời, tác giả đề xuất 5 giải pháp cơ bản khắc phục tình trạng này, gồm: tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội, lên án mạnh mẽ mọi biểu hiện vi phạm những chuẩn mực về đạo đức lối sống; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; thường xuyên tuyên truyền nêu gương người tốt việc tốt; thực hiện có kết quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của mỗi cán bộ, đảng viên tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả. - Trần Đình Huỳnh: Về người đứng đầu [86]. Tác giả nêu bật vị trí, vai trò người đứng đầu, cụ thể là người đứng đầu một TCCSĐ. Viện dẫn nội dung Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay "xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp và mối quan hệ với tập thể cấp ủy, chính quyền…". Tác giả khẳng định một xã hội phải có người đứng đầu, một tổ chức phải có người đứng đầu. Người đứng đầu phải có đạo đức thế nào? Phải có phẩm chất của người cán bộ cách mạng như Bác Hồ đã dạy. Để có người đứng đầu xứng đáng phải có dân chủ, công khai, đề cao tinh thần tự phê bình, phê bình. Chống thói hư tật xấu của người đứng đầu là việc khó. Thói hư, tật xấu đó là "giặc ở trong lòng" đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ. Trong đó, người đứng đầu phải coi xây dựng, chỉnh đốn Đảng là vấn đề cấp bách.
  • 24. 19 Luận án sẽ kế thừa các giải pháp này trong đề xuất giải pháp chống lại những thói hư, tật xấu của cán bộ, tạo thuận lợi cho cán bộ tu dưỡng TĐCS đạt kết quả. - Vũ Văn Phúc: Góp phần phòng chống suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống trong một bộ phận đảng viên hiện nay [117]. Tác giả khẳng định quan điểm của Đảng từ khi Đảng ta ra đời đã ý thức sâu sắc về vai trò đặc biệt quan trọng của tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên; đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân của sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên hiện nay. Trên cơ sở đó. tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp hạn chế và khắc phục tình trạng này: Tập trung vào công tác xây dựng Đảng; Tăng cường quản lý nhà nước; Phát huy vai trò của nhân dân, đoàn thể chính trị - xã hội; Hạn chế tác động tiêu cực từ bên ngoài. Những giải pháp này, là những gợi mở quan trọng để luận án đề xuất các giải pháp. - Nguyễn Thế Tư: Văn hóa đạo đức và đạo đức cách mạng của cán bộ đảng viên [138]. Theo tác giả là đảng viên cộng sản, cán bộ phải có văn hóa đạo đức, đó là đạo đức cách mạng. Bởi vì, bản thân đạo đức cách mạng đã bao hàm trong nó các nhân tố văn hóa. Văn hóa đạo đức được thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng của Đảng mà mỗi cán bộ, đảng viên phấn đấu không mệt mỏi để thực hiện thành công; ở phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên; ở tác phong, phong cách người cán bộ, đảng viên, trong đó lối sống "cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư" là xuyên suốt và bao trùm. Tác giả đề xuất các giải pháp về tu dưỡng đạo đức và nâng cao văn hóa đạo đức của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay. Trong đó, nhấn mạnh việc từng cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng là chính. Những giải pháp này có ý nghĩa để luận án làm sáng tỏ những đặc trưng tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng ĐBB hiện nay. - Nhị Lê: Đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ đảng viên [92]. Các giải pháp được tác giả đề xuất nhằm đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên hiện nay, gồm: các nhóm giải
  • 25. 20 pháp của bản thân cán bộ, đảng viên; của các tổ chức đảng và của Đảng; của chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; của nhân dân. Trong đó, nhấn mạnh nhóm giải pháp đặc biệt quan trọng là của bản thân cán bộ, đảng viên. Đây là những gợi mở quan trọng để luận án nhấn mạnh giải pháp tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã ở ĐBB đạt kết quả phải từ bản thân mỗi CBCC. 2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NƯỚC NGOÀI 2.1. Các công trình của các nhà khoa học Trung Quốc - Hạ Quốc Cường: Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro [61]. Tác giả cho rằng, xây dựng nông thôn mới XHCN đặc sắc Trung Quốc, điều then chốt là tăng cường và cải thiện sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nông thôn, phát huy đầy đủ vai trò của đảng viên, tổ chức đảng ở nông thôn. Vì vậy, Đảng phải luôn kiên trì vũ trang lý luận khoa học, giáo dục truyền thống, bồi bổ tri thức và văn hóa để thúc đẩy việc nâng cao tố chất của đội ngũ đảng viên; kiên trì sự kết hợp hài hòa giữa giáo dục, quản lý và giám sát đảng viên, đi đôi với mạnh dạn sáng tạo những phương thức quản lý mới; bình xét đảng viên một cách dân chủ, xử lý những đảng viên không phù hợp tiêu chuẩn. Tác giả nhấn mạnh: lấy việc triển khai hoạt động làm phương tiện chuyển tải, phát huy đầy đủ vai trò tiên phong, gương mẫu của đông đảo đảng viên nông thôn trong cải cách, phát triển và ổn định; lấy "kiên trì tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, cải thiện cơ cấu, thận trọng phát triển" làm phương châm, trọng điểm là làm tốt công tác phát triển đảng viên trong nông dân, làm cho bộ phận cấu thành và lực lượng nòng cốt cơ bản nhất của Đảng ở nông thôn lớn mạnh lên. - Tôn Hiểu Quần: Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [119]. Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn coi trọng việc học tập lý luận của tất cả đảng viên. Trong việc học tập lý luận của cán bộ lãnh đạo, Đảng nhấn mạnh một số điểm nổi bật: một là, nắm vững hệ thống khoa học và thực chất tinh thần của lý luận một cách hoàn chỉnh và chính xác, đặc biệt là những lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác quán xuyến trong đó, nâng cao tính tự giác và tính
  • 26. 21 kiên định về quán triệt thực hiện lý luận cơ bản, đường lối cơ bản, cương lĩnh cơ bản và kinh nghiệm cơ bản của Đảng. hai là, ra sức phát huy tác phong học tập của chủ nghĩa Mác là lý luận gắn với thực tế. Một mặt, liên hệ chặt chẽ với thực tế cải cách, mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, nghiêm túc suy nghĩ nghiên cứu những mâu thuẫn và vấn đề nổi cộm trong tình hình mới, đưa ra biện pháp giải quyết, thúc đẩy công tác sáng tạo và phát triển; mặt khác, liên hệ chặt chẽ với thực tế tư tưởng bản thân, xác lập vững vàng thế giới quan, nhân sinh quan và giá trị quan đúng đắn, chú trọng giải quyết tốt vấn đề quyền lực quan, địa vị quan và lợi ích quan. ba là, xây dựng và kiện toàn chế độ học tập lý luận. Bộ Chính trị đi đầu trong việc xây dựng chế độ học tập tập thể. Những hoạt động nêu trên của Đảng đã đạt được những hiệu quả rõ rệt về mặt tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, thúc đẩy mạnh mẽ công trình vĩ đại mới xây dựng Đảng và sự nghiệp xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc. Song, cũng tỉnh táo thấy rằng, so với yêu cầu của tình hình mới và nhiệm vụ mới, so với yêu cầu thúc đẩy sự nghiệp của Đảng không ngừng phát triển, còn có nhiều mặt chưa thích ứng, trong công tác còn tồn tại một số thiếu sót, như vấn đề cán bộ lên được, xuống không được chưa được giải quyết thật tốt, hiệu quả giáo dục đào tạo và rèn luyện trong thực tiễn còn nhiều hạn chế, việc giám sát cán bộ lãnh đạo trong học tập lý luận còn có những điểm yếu. - Chu Húc Đông: Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm minh, triển khai cuộc xây dựng Đảng phong linh chính và đấu tranh chống tham nhũng [74]. Trung Quốc cho rằng bên cạnh việc tích cực củng cố xây dựng, chỉnh đốn Đảng thì cần phải quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Một Đảng cầm quyền nếu công tác quản lý cán bộ lỏng lẻo thì hậu quả rất khó lường, vì tham nhũng phát sinh từ những bất cập trong việc chọn người và dùng người. Ngoài việc tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý tham nhũng ở các cấp, các ngành, Trung Quốc cũng tập trung phát hiện tham nhũng trên một số lĩnh vực trọng điểm như: đất đai, năng lượng, bảo vệ môi trường, cấp vốn tái thiết các khu vực sau các thảm họa thiên tai. Trung Quốc rất coi trọng kiểm tra, giám sát tiền của cán bộ, viên chức gửi ra nước ngoài cho con cái ăn học; kiểm soát chặt việc gia
  • 27. 22 đình cán bộ, viên chức đi nước ngoài, lợi dụng việc sửa chữa, mua sắm nhà cửa để tham ô, nhận hối lộ. Để tăng cường phối hợp, chỉ đạo và đôn đốc các vụ án quan trọng, phức tạp, Trung Quốc tăng cường sự hiệp tá, phối hợp của các cơ quan chấp hành pháp luật, kỷ luật như kiểm tra kỷ luật, xét xử, kiểm sát, công an, giám sát, thanh tra tài chính; phối hợp xử lý vụ án xuyên khu vực và phòng ngừa chạy trốn, truy đuổi, truy tìm tang vật, hình thành hợp lực để xử lý tham nhũng. Để nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, Trung Quốc hiện áp dụng phương châm: "sự thực rõ ràng, chứng cớ xác thực, định tính chuẩn xác, xử thích đáng, thủ tục hoàn thiện, trình tự hợp pháp". - Lý Bồi Nguyên: Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [109]. Theo tác giả chỉ rõ, việc lấy nông thôn, xí nghiệp và khu dân cư đô thị làm trọng điểm trong việc thúc đẩy xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên là đặc điểm rõ rệt và kinh nghiệm thành công của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ việc nâng cao tố chất, giữ gìn tính tiên tiến của đội ngũ đảng viên nói chung và đảng viên nông thôn nói riêng trong những năm qua, tác giả rút ra những kinh nghiệm, đó: thiết thực triển khai công tác giáo dục đảng viên, kiên trì vũ trang lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng "ba đại diện"; nghiêm chỉnh làm tốt công tác quản lý đảng viên, nhấn mạnh công tác trọng điểm, nắm chắc khâu yếu kém; tuyên dương tiên tiến, nâng cao chính khí, khích lệ đảng viên phát huy đầy đủ vai trò gương mẫu, đi đầu; kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức với xây dựng tác phong; xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm công tác theo phương châm là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ ngành cơ quan cùng nắm cùng quản, trên dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc thường xuyên, không lơi lỏng. - Lâm Bích Ngọc: Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn với việc giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn [108]. Tác giả khẳng định tính tiên tiến của đảng viên nông thôn là nền móng của sự sinh tồn, phát triển của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở nông thôn và cho rằng, từ cải cách, mở cửa đến nay, giai cấp nông dân truyền thống đã phân hóa thành các giai tầng như người lao động nông nghiệp, dân công nông thôn, hộ công thương cá
  • 28. 23 thể, chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý (cán bộ thôn, người quản lý xí nghiệp tập thể kiêm chức). Chính sự phân hóa này đặt ra cho nông thôn Trung Quốc cần có các phần tử tiên tiến trong nhân dân dẫn dắt và chỉ đạo; tạo cơ hội mở rộng "vũ đài" phát huy vai trò của đảng viên nông thôn; thúc đẩy đảng viên nông thôn tổ chức thành đội tiền phong trong học tập, bồi dưỡng tinh thần khai phá sáng tạo. Tuy nhiên, sự phân hóa giai tầng xã hội cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn, ảnh hưởng sâu sắc đến giác ngộ tư tưởng, trình độ chính trị, tu dưỡng đạo đức và tố chất năng lực của đảng viên; tư tưởng, quan niệm về giá trị của đảng viên dễ phát sinh thay đổi, uy tín của đảng viên bị giảm sút; cơ chế quản lý đảng viên lạc hậu trầm trọng... Vì vậy, tác giả đề xuất giải pháp giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn Trung Quốc trong điều kiện mới, gồm: tìm tòi nghiên cứu tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể tính tiên tiến của đảng viên nông thôn; hướng dẫn đảng viên trở thành lực lượng chủ đạo trong việc phân hóa giai tầng xã hội nông thôn; phát huy vai trò tiên tiến của đảng viên trong các giai tầng xã hội nông thôn; nâng cao năng lực của đảng viên và thiết lập cơ chế mới quản lý đảng viên nông thôn. Riêng vấn đề quản lý đảng viên nông thôn cần phải tập trung tìm tòi phương thức xây dựng tổ chức đảng một cách khoa học; cải tiến hình thức, đổi mới nội dung quản lý; thiết lập cơ chế kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện cơ chế đưa đảng viên thoái hóa, biến chất ra khỏi Đảng. 2.2. Các công trình của các nhà khoa học Lào - Nich Khăm: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp phụ nữ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [110]. Luận án gồm 3 chương, chương 1: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Những vấn đề lý luận và quan điểm. Chương 2: Thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Công trình khoa học này là tài liệu tham khảo tốt đối với luận án, nhất là hai kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào: Cấp ủy đảng các cấp phải gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ
  • 29. 24 với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, từng ngành; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công tác cán bộ nữ và công tác của HLHPN các cấp để tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Hội đạt kết quả. Đặc biệt là các giải pháp: cơ cấu và quy hoạch cán bộ gắn liền với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng các quy chế công tác cán bộ HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ HLHPN. Những giải pháp này có giá trị để luận án đề xuất các giải pháp công tác cán bộ xã vùng ĐBB để cán bộ tu dưỡng TĐCS đạt hiệu quả. - On Kẹo Phôm Ma Kon, Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và hệ thống chính trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào [113]. Công trình khoa học này đã làm rõ 3 vấn đề lớn: Vị trí, vai trò của việc đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng và HTCT từ Trung ương đến cơ sở trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; thực trạng đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức và HTCT trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; quan điểm, biện pháp kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và HTCT trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào. Trong đó, đáng quan tâm hơn là Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã quan tâm củng cố kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước và sắp xếp bố trí cán bộ ở các cấp một cách hợp lý theo hướng tinh gọn và có quy chế quản lý theo ngành. - Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [114]. * * * Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về những vấn đề chủ yếu liên quan đến TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán bộ cấp cơ sở ở các vùng miền, địa phương trong cả nước đạt kết quả đáng trân trọng. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có giá trị tham khảo tốt để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án.
  • 30. 25 Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã vùng ĐBB giai đoạn hiện nay. Cụ thể là: mới có một vài công trình đưa ra khái niệm tính tiên phong của cán bộ, đảng viên và những nội dung chủ yếu của tính tiên phong, các giải pháp nâng cao tính tiên phong của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay. Song, tính tiên phong của cán bộ đảng viên mới là một nội dung của TĐCS của cán bộ, đảng viên. Và như vậy, chưa công trình nào đưa ra khái niệm TĐCS của cán bộ, đảng viên. Cạnh đó, khái niệm tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên vẫn chưa được xây dựng cùng các nội hàm của nó. Ở những góc độ khác nhau, các công trình đã đề cập đến các mặt, khía cạnh liên quan đến các giải pháp tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên. Song, nhìn chung chưa có công trình nào chỉ ra hoàn chỉnh một số giải pháp tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với CBCC cấp xã ở vùng ĐBB. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học tiêu biểu nêu trên, luận án tập trung xây dựng khái niệm TĐCS của cán bộ, xác định nội dung của TĐCS và những vấn đề có liên quan. Từ đó, làm rõ những điều này đối với CBCC cấp xã ở vùng ĐBB. Đồng thời, xây dựng khái niệm tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên cùng những nội hàm của nó và những vấn đề liên quan, cụ thể hóa vào CBCC cấp xã ở ĐBB. Trên cơ sở những nội dung này, luận án đánh giá thực trạng TĐCS và thực trạng việc tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng ĐBB, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay.
  • 31. 26 Chương 1 TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CÁC XÃ VÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ HIỆN NAY 1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm các xã ở vùng Đông Bắc bộ hiện nay 1.1.1.1. Khái quát về vùng Đông Bắc bộ * Về điều kiện tự nhiên Theo Quyết định số 02/1998/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ "về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc bộ giai đoạn từ nay đến 2010", vùng ĐBB, gồm 13 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh. Vùng ĐBB có 131 huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, với 2032 xã [134, tr.212-214]. Phía Bắc và phía Đông vùng ĐBB, giáp tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; phía Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ; phía Nam giáp Đồng bằng Bắc Bộ; phía Tây giáp vùng Tây Bắc bộ. Diện tích toàn vùng là 66.186 km2 . Đây là vùng núi và trung du, có cao nguyên Bắc Hà, Quản Bạ, Đồng Văn và các đồng bằng nhỏ hẹp, như: đồng bằng Thất Khê (Lạng Sơn), Lộc Bình (Cao Bằng)... Khu vực trung du của vùng ĐBB nằm ở phía Tây Nam vùng này, thuộc một số huyện của tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái và Thái Nguyên. Các sông lớn chảy qua vùng ĐBB như sông Hồng, sông Chảy, sông Lô, sông Gâm, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam... có tiềm năng rất lớn về thuỷ điện, đã và đang được khai thác, tiêu biểu là các nhà máy thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Đại Thị (sông Gâm)… Vùng này, có nhiều khoáng sản quý và có trữ lượng lớn như than khu Đông Bắc, thiếc, bôxít (Cao Bằng), kẽm, chì ở chợ Đồn (Bắc Kạn)... Địa hình và khí hậu vùng ĐBB thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, song cũng gây khó khăn và thiệt hại không nhỏ về nhiều mặt cho cư dân trong vùng. Vùng này bị chia cắt bởi nhiều núi cao, vòng cung, sông, suối nên giao thông,
  • 32. 27 giao lưu nội vùng với cả nước để phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều trở ngại. Khí hậu vùng ĐBB tuy rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý và các cây cận nhiệt, ôn đới khác, song cũng rất khắc nghiệt, thiên tai lại xảy ra thường xuyên, khó kiểm soát. Lũ lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, đá thường xuyên xảy ra tàn phá rất lớn hoa màu, đường sá, nhà cửa, các công trình kinh tế - xã hội, gia súc và cướp đi tính mạng của cư dân. Cạnh đó là rét, sương muối huỷ hoại trồng trọt, chăn nuôi... làm cho sự phát triển mọi mặt và đời sống nhân dân nơi đây, vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. * Về kinh tế Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hằng năm của toàn vùng giai đoạn 2005- 2008 là 11,7%; năm 2009 đạt 9,38%, gấp 1,8 lần mức tăng GDP cả nước; năm 2010 đạt 11,6%. Một số tỉnh đạt mức tăng trưởng cao như: Tuyên Quang 14,3 %, Phú Thọ 13,5%... [134, tr.68]. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và suy giảm kinh tế ở nước ta, tốc độc tăng trưởng kinh tế toàn vùng giảm đáng kể. Cơ cấu kinh tế của các tỉnh đang dịch chuyển ngày càng rõ, theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Năm 2010: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 34,09%, công nghiệp - xây dựng chiếm 28,64%, dịch vụ chiếm 36,98%. Dự kiến những năm tới: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 31,72%, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,29%, dịch vụ chiếm 36,99% [134, tr.69]. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBB qua các chương trình mục tiêu quốc gia như: nước sạch. trồng rừng, phòng, chống cháy rừng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, định canh, định cư... Nhờ đó, kinh tế - xã hội vùng này đang có xu hướng phát triển. Tuy nhiên, ở nhiều nơi kinh tế thị trường chưa phát triển, một số loại nông sản dư thừa không tiêu thụ được phải huỷ bỏ. * Về tình hình chính trị Nhân dân ở các xã của vùng ĐBB có truyền thống yêu nước, anh dũng, cần cù, sáng tạo, vượt qua khó khăn, gian khổ, thách thức quyết liệt trong chống xâm lược và lao động sản xuất xây dựng cuộc sống. Trong công cuộc đổi mới toàn diện
  • 33. 28 đất nước, truyền thống của nhân dân vùng ĐBB lại được phát huy cao độ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử gần ba mươi năm đổi mới. HTCT từ tỉnh đến cơ sở ngày càng được xây dựng, củng cố, phát huy vai trò tác dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các hoạt động khác. Các phong trào hành động cách mạng của nhân dân được duy trì, phát huy tác dụng, như: xây dựng đời sống văn hoá thôn, bản; xây dựng, củng cố khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn; xoá đói, giảm nghèo; tuổi trẻ lập thân, lập nghiệp; phụ nữ giúp nhau vượt khó xây dựng cuộc sống gia đình; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi... Tuy nhiên, thời gian qua ở một vài nơi đã xảy ra sự bất bình của một bộ phận dân cư đối với một số cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, suy đồi về đạo đức nhưng chưa bị xử lý thoả đáng, kịp thời gây bức xúc trong nhân dân, dẫn đến khiếu kiện đông người, vượt cấp. Một số cán bộ vi phạm nghiêm trọng về đạo đức và pháp luật, tiêu biểu là vụ việc xâm hại tình dục vị thành niên ở tỉnh Hà Giang gây bất bình trong dư luận không chỉ ở địa phương, mà còn trong cả nước, thậm chí một số báo, chí nước ngoài cũng biết đến. Đây là sự kiện đau lòng, ảnh hưởng nhất định đến truyền thống tốt đẹp của cư dân vùng ĐBB. Những sự việc đáng tiếc xảy ra ở một số tỉnh vùng này, trong những năm qua đã được các cấp ủy đảng và chính quyền xử lý nghiêm khắc. Người nông dân thể hiện sự bất bình với cấp ủy và chính quyền, song đó không phải là những hành động chống lại Đảng, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng. Nhân dân nơi đây vẫn một lòng, một dạ trung thành với Đảng, mong muốn Đảng, Nhà nước, nhất là cấp uỷ, chính quyền địa phương xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, đảng viên suy thoái, cắt bỏ kịp thời những "tế bào ung thư", không để nó "di căn" trong cơ thể Đảng, để Đảng trong sạch, vững mạnh đưa dân tộc Việt Nam nói chung, nhân dân vùng ĐBB nói riêng đến ấm no, hạnh phúc. * Về quốc phòng, an ninh Là một vùng có đường biên giới dài, tiếp giáp với biển Đông, vùng ĐBB có vị trí, vai trò rất quan trọng về an ninh, quốc phòng. Nơi đây đã cung cấp rất lớn sức
  • 34. 29 người và sức của cho các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm và là địa bàn chiến lược của cách mạng; nơi bảo đảm an toàn cho các cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; nơi đập tan nhiều âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phỉ, bọn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để phá hoại cách mạng. Các phong trào xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, khu vực phòng thủ; chống lại sự tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực thù địch về đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng và chống lại những hoạt động phá hoại được triển khai đem lại kết quả quan trọng góp phần to lớn vào kết quả đổi mới của các tỉnh vùng này. Hiện tại, quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong vùng được đảm bảo, song không thể lơ là, mất cảnh giác cách mạng, nhất là trước diễn biến phức tạp trong khu vực cả trên đất liền và trên biển. Bài học về cảnh giác cách mạng đối với những sự kiện diễn ra ở vùng này, trong những năm trước đây, vẫn còn nguyên giá trị. Nhân dân các dân tộc, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng địa phương luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, xây dựng, củng cố lực lượng cách mạng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT, của khối đoàn kết các dân tộc, sẵn sàng đập tan âm mưu gây rối loạn, mất ổn định chính trị và những âm mưu đen tối về quốc phòng của bất kỳ bọn phản động nào đối với vùng ĐBB và nước ta. * Về dân số, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, xã hội Tính đến tháng 1 năm 2013 vùng ĐBB có là 11.625.149 người, chiếm 13,09% dân số cả nước [132, tr.23]. Mật độ dân số trung bình toàn vùng là 177,9 người/km2 , hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc có mật độ dân số cao hơn. Nhìn chung, đây là vùng dân cư thưa thớt. Ngoài dân tộc Kinh, trong vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, chiếm 41,3% dân số toàn vùng và 34,6% tổng số người dân tộc thiểu số của cả nước, gồm các dân tộc Tày, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Sán Chỉ Nùng, Hoa, H'Mông, Thái, Mường..., trong đó ít nhất là dân tộc Thái, Mường (hai dân tộc này ở Hoà Bình, Sơn La du canh, du cư đến); dân tộc Tày chiếm đa số, sinh sống chủ yếu ở nông thôn các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn và ở một số huyện của tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ Bắc Giang...
  • 35. 30 Ở vùng ĐBB có hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên Chúa giáo. Phật giáo du nhập vào vùng này từ hàng nghìn năm, với số lượng tín đồ khá lớn, song số người thực sự theo đạo Phật thì không nhiều. Đạo Phật có vai trò khá rõ trong đời sống cộng đồng. Thiên Chúa giáo du nhập vào vùng ĐBB từ cuối thế kỷ XVI, phát triển mạnh nhất trong thời Pháp thuộc, song số tín đồ không nhiều. Họ sống tập trung ở trung tâm các huyện, thành phố của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh… Phật giáo và Thiên Chúa giáo ở ĐBB có đóng góp nhất định vào công cuộc chống đế quốc, phong kiến. Tuy nhiên, trong lịch sử, các tôn giáo ở ĐBB, nhất là Thiên Chúa giáo ở một số nơi đã bị các thế lực phản động lợi dụng vì mục đích của chúng, gây cho Đảng và cách mạng không ít khó khăn và tổn thất, kể cả xương máu. Đời sống mọi mặt của nhân dân, nhìn chung vào loại thấp nhất nước ta. Nhiều vấn đề xã hội đang đòi hỏi Đảng, Nhà nước, địa phương tập trung cao độ để giải quyết, như: việc làm, y tế, giáo dục, đời sống văn hóa tinh thần, du canh, du cư, phong tục, tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội ở một số nơi... Như vậy, vùng ĐBB là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng ở phía Bắc Tổ quốc; có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội. Trong gần 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy địa phương, nhân dân trong vùng đã phát huy truyền thống đoàn kết và cách mạng, vượt qua khó khăn, thách thức, liên tục phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bộ mặt nông thôn từng bước thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên một bước,... góp phần quan trọng vào thành tựu đổi mới của cả nước. Tuy nhiên, vùng này cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn: kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; quy mô còn nhỏ, các ngành sản xuất với công nghệ hiện đại chiếm tỷ lệ thấp, chưa tạo ra được tiền đề cho sự phát triển nhanh, bền vững. Một số loại thị trường hình thành chậm và chưa đồng bộ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu. Công nghiệp, đô thị phát triển tương đối khá, nhưng còn mang tính tự phát; môi trường bị ô nhiễm nặng. Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung cho xuất khẩu, giá
  • 36. 31 trị thu nhập trên đơn vị diện tích chưa cao. Tỷ lệ lao động nông nghiệp thiếu việc làm còn lớn; đời sống ở nhiều vùng nông thôn, vùng cao còn khó khăn. Trình độ phát triển giữa các địa phương trong vùng, giữa các tiểu vùng chênh lệch đáng kể. Những yếu tố tiềm ẩn có thể gây phức tạp về chính trị như: việc đền bù giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án, chương trình kinh tế - xã hội ở một số nơi có thể xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp; tốc độ đô thị hóa khá nhanh kéo theo những phức tạp về môi trường và tệ nạn xã hội; hoạt động của các thế lực lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng ở một số nơi diễn biến phức tạp; sự bất bình của một bộ phận nhân dân với tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu dân của một số cán bộ, đảng viên, nhất là ở cơ sở; tệ cờ bạc, rượu chè bê tha và các tệ nạn xã hội khác, ở nhiều nơi chưa được ngăn chặn một cách cơ bản, lại đang có xu hướng phát triển. 1.1.1.2. Vai trò của các xã ở vùng Đông Bắc bộ Một là, các xã ở vùng ĐBB là đơn vị hành chính cơ sở, trong hệ thống đơn vị hành chính bốn cấp ở nước ta, nơi hoạt động của các tổ chức trong HTCT xã, huyện, tỉnh trong vùng, tạo thuận lợi cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả. Làng - xã ở nước ta có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời cùng với lịch sử chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên để dựng nước và chống xâm lược, giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam. Các triều đại phong kiến Việt Nam và thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, đô hộ nước ta, làng xã truyền thống của người Việt được coi là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước [62, tr.9-12]. Trong giai đoạn hiện nay, Điều 110, Hiến pháp năm 2013, nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; Thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; Quận chia thành phường [121, tr.25]. Như vậy, xã là đơn vị hành chính - lãnh thổ, cấp cuối cùng trong hệ thống đơn vị hành chính 4 cấp của Nhà nước ta. Hoạt động của các xã vùng ĐBB diễn ra trên địa bàn dân cư địa phương, bảo đảm những yêu cầu cần thiết của cá nhân, tập thể liên quan đến cơ quan công quyền theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hoạt động của cơ quan hành chính xã ở vùng
  • 37. 32 này, đạt kết quả tốt sẽ góp phần quan trọng để cơ quan hành chính huyện, tỉnh và cả hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước ta hoàn thành nhiệm vụ. Xã ở vùng ĐBB là nơi diễn ra các hoạt động của các tổ chức trong HTCT cơ sở. Ở các xã có đầy đủ các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, xã hội; ở đó diễn ra phần lớn các hoạt động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các tổ chức trong HTCT xã được xây dựng vững mạnh, hoạt động có hiệu quả thì HTCT huyện, tỉnh vùng này hoạt động có hiệu quả, góp phần to lớn vào kết quả hoạt động của HTCT cả nước. Hai là, các xã ở vùng ĐBB là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện tuyệt đại đa số chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của huyện, tỉnh. Vai trò nêu trên của cơ sở - xã được V.I.Lênin khẳng định. Khi nước Nga giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống sự can thiệp của các nước đế quốc vào Nga và trong nội chiến sau Cách mạng Tháng Mười, bước vào xây dựng CNXH, thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP), V.I. Lênin đã đánh giá rất cao vị trí, vai trò của cơ sở đối với thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, và nhấn mạnh: Tất cả cán bộ đảng và các cơ quan Xô - viết đều phải đem hết sức lực, đem hết ý chí để tạo ra, để phát huy một tính chủ động lớn hơn ở cơ sở - trong các tỉnh; nhất là trong các huyện; nhất là trong các tổng và các xã - trong công cuộc xây dựng kinh tế… Thực hiện được một sự cải thiện ở đây,... rộng rãi nhất và sâu nhất thì chúng ta sẽ có thể trong một thời hạn hết sức ngắn, việc bắt tay vào phục hồi đại công nghiệp, với nhiều nghị lực hơn và thành công hơn [95, tr.279]. Đối với nước ta, cơ sở xã lại càng có vai trò quan trọng trong các thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, góp phần to lớn vào thắng lợi của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ điều này, Người viết: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [99, tr.371]. Trong công cuộc xây dựng CNXH nói chung và trong công cuộc đổi mới hiện nay, nói riêng tuyệt đại đa số chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
  • 38. 33 pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của huyện, tỉnh vùng ĐBB đều được đưa về xã để tổ chức thực hiện. Các xã ở vùng này, là nơi tiếp nhận và trực tiếp thực hiện. Đây là nơi kiểm nghiệm, khẳng định sự đúng đắn, phát hiện những điểm cần sửa đổi bổ sung, để cấp có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi cho hợp với thực tiễn và đề ra các chủ trương, chính sách mới, đúng đắn hơn, đưa công cuộc đổi mới đến thắng lợi. Cấp uỷ, tổ chức đảng và các đoàn thể nhân dân các dân tộc ở các xã vùng ĐBB là lực lượng gần gũi nhất với đông đảo nhân dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân các dân tộc, nhất là đông đảo nông dân, để giải quyết trong phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của mình và đề nghị cấp trên giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền, đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Qua đó, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân các dân tộc, củng cố, phát triển khối đoàn kết toàn dân trên địa bàn để miền núi tiến kịp miền xuôi, cùng tiến đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ba là, các xã ở vùng ĐBB là địa bàn quan trọng trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước. Vùng ĐBB có tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đất nước nông nghiệp, nông dân, nông thôn các xã vùng này, có vai trò rất to lớn tạo cơ sở vật chất và tích luỹ cho CNH, HĐH ở địa phương, góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nông dân ở các xã vùng này là lực lượng trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Thực tế cho thấy, các chủ trương, đường lối của Đảng về những vấn đề này được thực hiện đạt kết quả khi được đông đảo nông dân đồng tình và tích cực tham gia. Đông đảo nông dân ở các xã trong vùng còn là nguồn cung cấp nhân lực to lớn cho các ngành công nghiệp và dịch vụ của địa phương. Các xã ở vùng ĐBB, nhất là các xã biên giới, ven biển có vị trí địa chính trị và an ninh, quốc phòng rất quan trọng đối với cả nước. Đây là nơi thích hợp xây dựng tiềm lực quốc phòng, khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, an
  • 39. 34 ninh nhân dân theo đường lối, chủ trương của Đảng. An ninh, quốc phòng, biển đảo phía Đông Bắc Tổ quốc được giữ vững phụ thuộc rất lớn vào những hoạt động này ở các xã dưới sự lãnh đạo, quản lý, tổ chức của đội ngũ CBCC các xã. Điều này có quan hệ trực tiếp và góp phần rất quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ vững chắc, toàn vẹn chủ quyền biên giới, lãnh thổ và biển, đảo của đất nước. Có thể nói, các xã ở vùng này, là các trạm tiền tiêu, phên dậu của nước ta trong sự nghiệp giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ biên giới, lãnh thổ và biển, đảo của Tổ quốc. Các xã ở vùng này, vững mạnh, mọi hoạt động trên địa bàn đạt hiệu quả, khối đoàn kết các dân tộc được củng cố và tăng cường thì đất nước có điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại các xã nơi đây yếu kém, không ổn định thì cả nước phải tập trung củng cố, xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động khác... 1.1.1.3. Đặc điểm các xã ở vùng Đông Bắc bộ Thứ nhất, số lượng xã ở vùng ĐBB không đồng đều giữa các tỉnh; đa dạng về loại hình, mỗi loại hình có những nét đặc trưng, chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội và những hoạt động khác ở các xã. Toàn vùng ĐBB có 2.032 xã, phân bố không đồng đều tương đối giữa các tỉnh trong vùng. Khá nhiều tỉnh có trên dưới 150 xã, một số tỉnh có trên 200 xã (tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang có 207 xã); tỉnh Phú Thọ có số xã cao nhất trong vùng (249 xã), tỉnh Bắc Kạn có số xã thấp nhất trong vùng (112 xã) [Phụ lục số 1]. Các xã ở vùng ĐBB rất đa dạng về loại hình. Có nhiều cách phân loại các xã ở vùng này, tương ứng với mỗi cách phân loại, có các loại hình xã khác nhau. Mỗi loại hình xã có những nét đặc trưng, chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội và những hoạt động khác ở các xã. Trên thực tế, việc phân loại các xã vùng ĐBB, song cách phân loại theo vị trí địa lý của các xã thường được sử dụng. Vì nó liên quan đến địa chính trị, điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội, dân cư, phong tục, tập quán,... Những nhân tố này, chi phối mạnh mẽ các hoạt động của cư dân trong xã, tạo nên những nét đặc thù về kinh tế - xã hội và bức tranh đa dạng, phong phú toàn vùng. Theo cách phân loại này, có thể phân chia các xã ở vùng ĐBB thành các loại hình, như: các xã biên giới và ven biển; các xã vùng núi, không là xã biên giới; các xã ven thành phố, thị xã; các xã ở