SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ HẢI YẾN
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính
Mã số: 8380102
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Phú
ĐĂK LĂK - 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
và người thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện
khoa học xã hội; cơ sở Học viện khoa học xã hội tại thành phố Buôn Ma Thuột; các
thầy, cô giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, tổ bộ môn Học viện khoa học xã hội
và cơ sở Học viện khoa học xã hội tại thành phố Buôn Ma Thuột đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy TS. Nguyễn
Minh Phú đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các Sở, Ban, ngành đã cung
cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng như những kiến thực tế liên quan đến đề tài
luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên
cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành
khóa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lê Hải Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân
tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi, các kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông
tin, số liệu trong luận văn là trung thực, nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Lê Hải Yến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................7
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................7
Chương 1.......................................................................................................................
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ............................................................8
1.1. Những khái niệm cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật...................................8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các
dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk ..............................................................................21
Chương 2.......................................................................................................................
THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DTTS
TẠI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY...........................................................................28
2.1. Các điều kiện địa lý, tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội và văn hoá ảnh hưởng đến
việc PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk ........................................28
2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................................36
2.3. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian qua ....................................................................................................38
Chương 3.......................................................................................................................
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨM BẢO THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TỈNH ĐẮK
LẮK...........................................................................................................................55
3.1. Yêu cầu đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh
Đắk Lắk.....................................................................................................................55
3.2. Phương hướng tăng cương phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS
tại tỉnh Đắk Lắk.........................................................................................................59
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới .........................................64
KẾT LUẬN...............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật
CHCN Xã hội chủ nghĩa
DTTS Dân tộc thiểu số
PBPL Phổ biến pháp luật
CBCC Cán bộ công chức
GDPL Giáo dục pháp luật
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
MN Miền núi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk 35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phân bố dân cư của các dân tộc theo đơn vị hành chính cấp
huyện tỉnh Đắk Lắk
39
Biểu đồ 2.2: Phân bố dân cư của các dân tộc theo khu vực thành thị - nông
thôn tỉnh Đắk Lắk năm 2009
40
Biểu đồ 2.3: Phân bố dân cư của các dân tộc theo giới tính 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động
quản lý của nhà nước, nó có tác động trực tiếp đến việc sống và làm việc theo pháp luật
của nhân dân; góp phần nâng cao ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật trong nhân dân
nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng; là điều kiện tối quan trọng trong xây
dựng nhà nước pháp quyền và quản lý xã hội bằng pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp
luật có vai trò quyết định cho hiệu lực và hiệu quả của quá trình quản lý và thực thi
pháp luật vào trong đời sống, quản lý xã hội; bởi qua đó nó giúp mỗi công dân hiểu
biết và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của mình. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò
của công tác PBGDPL Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam luôn chú trọng tới công tác này và được thể hiện cụ thể trong các văn
kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tại Đại hội lần thứ VIII của đảng đã nếu
rõ ''Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật; huy động lực
lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại
chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường
xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà nước và
trong xã hội''. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính tiếp tục
khẳng định cần đẩy mạnh công tác PBGDPL với nhiều hình thực khác nhau và đặc
biệt là thông qua các phiên tòa xét xử lưu dộng để nâng cao ý thực pháp luật trong
cán bộ và nhân dân. Thủ tướng chính phủ ban hành định số 1163/QĐ-TTg, ngày
08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2017-2021; đề án tăng cường ứng dụng công nghệ tông tin trong
công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021.
Cụ thể hóa những đường lối, chủ trương của đảng và chính sách, pháp luật
của nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Đắk Lắk là địa phương đã và
đang rất tích cực chỉ đạo và thực hiện tốt công tác PBGDPL trong nhân dân; các
2
hoạt động đó được triển khai một cách bài bản, khoa học, có trọng tâm và gắn liền
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị; văn hóa - xã hội của từng ngành, từng địa
phương. Hoạt động PBGDPL trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ; các văn bản pháp luật được phổ biến bằng nhiều hình thức và phương pháp
phù hợp với từng đồng bào DTTS và từng địa phương, từng bước nâng cao nhận
thức và đáp ứng tốt nhu cầu tìm hiểu pháp luật trong cán bộ, công chức và nhân dân,
góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, trật tự và an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì công tác PBGDPL vẫn còn
những hạn chế nhất định về ý thức tự giác học tập, rèn luyện và tuân thủ pháp luật...
một số nơi, một số cán bộ, công chức, viên chức còn chưa thực sự gương mẫu và
thực hiện tốt tính nêu gương của các cấp ủy đảng, người đứng đầu... chưa thực sự có
sức lan tỏa và ảnh hưởng tích cực, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật bởi
những lý do sau:
Thứ nhất, nhận thức của các cấp chính quyền và cơ quan chưa thực sự đầy đủ;
chưa thấy rõ hết được vai trò của công tác này góp phần vào quá trình quản lý xã hội
của nhà nước.
Thứ hai, hệ thống văn bản hướng dẫn, triển khai công tác này trên địa bàn
tỉnh còn tản mạn; đặc biệt là thiếu cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và cơ chế
phối hợp, huy động nguồn lực có hiệu quả giữa các cơ quan cũng như các tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong công tác PBGDPL;
Thứ ba, việc huy động nguồn lực cho công tác PBGDPL chưa được tiến hành
một cách đồng bộ và rộng khắp. Tổ chức, nhân lực làm công tác PBGDPL còn hạn
chế. Kinh phí và những điều kiện thực hiện tốt cho công tác PBGDPL còn chưa được
quan tâm đúng mức, còn hạn chế nhất là các tỉnh vùng sâu, vùng xa; vùng có nhiều
đồng bào DTTS như Đắk Lắk.
3
Với những lý do trên, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác PBGDPL cho
đồng bào các DTTS nói chung và cho đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắknói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xây dựng Nhà
nước Pháp quyền XHCN. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Phổ biến, giáo dục
pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài
luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
PBGDPL được coi là hoạt động đầu tiên của quá trình áp dùng pháp luật và
trong quản lý nhà nước; đó đó nội dung của nó luôn được các nhà quản lý và khoa
học quan tâm. Nội dung PBGDPL đã, đang và vẫn tiếp tục có những công trình
nghiên cứu về vấn đề này và có thể kể tới như:
- Đề tài khoa học cấp bộ của Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý được thực
hiện và nghiệm thu thành công năm 1994 nghiên cứu về nội dung Một số vấn đề về
giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay” đã chỉ ra những vấn đề cơ bản, cần
thiết trong việc PBGDPL trong giai đoạn nghiên cứu, để khắc phục những hạn chế
của nó trong công tác này;
- Đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới”, đã chỉ những vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn đó cần thực
hiện; các tác giải đã chỉ ra khái niệm, mục đích, nội dung và đối tượng cũng như hình
thứ PBGDPL;
- Đề tài: “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ của nước ta hiện nay”, là luận văn
thạc sĩ được thực hiện năm 2012 của Học viên Phạm Thị Minh đã khái quát được vai
trò và tâm quan trọng việc giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nước ta trong giai đoạn
hiện này;
- Đề tài luận văn thạc sĩ của học viên Phạm Kim Dung được thực hiện năm
2012 với nội dung “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cơ quan hành chính ở
thành phố Hà Nội hiện nay”, đã chỉ ra tầm quan trong của công tác giáo dục pháp
luật cho cán bộ, công chứ, góp phần nâng cao ý thực pháp luật, ý thức phục vụ và
thực thi công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
4
- “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, đăng
trên tạp chí Tạp chí Khoa học pháp lý, năm 2011 của tác giả Hoàng Thị Kim Quế đã
chỉ ra những yêu cầu và tính hiệu quả trong công tác giáo dục pháp luật ở Việt Nam
hiện nay;
- “Ý thức hiến pháp trong nhà nước pháp quyền - nhận thức và những đặc
trưng cơ bản”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2012; Hoàng Thị Kim Quế cũng
đã bàn tới ý thức hiến pháp trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam...
Các công trình nghiên cứu cơ bản đã liệt kê trên đã bàn về những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong công tác truyền truyền, PBGDPL ở một ngành hay lĩnh vực
nào đó; chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp đến nội dung và vấn đề mà luận
văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh; do đó nội dung PBGDPL cho đồng bào DTTS trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk mà tác giải nghiên cứu là vấn đề có tính cấp thiết. Điều này sẽ
được đề cập một cách thấu đáo ở các chương của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tổng hợp và xây những vấn đề lý luận PBGDPL cho đồng bào các
DTTS; đánh giá thực trạng công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk
Lắk, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác PBGDPL cho đồng
bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về PBGDPL, phân tích những
quan niệm và vai trò của PBGDPL, làm rõ cơ sở lý luận của PBGDPL cho đồng bào
các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk.
- Làm rõ mục đích, vai trò và đặc điểm chủ yếu của PBGDPL cho đồng bào
các DTTS.
5
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về PBGDPL cho đồng bào các
DTTS ở tỉnh Đắk Lắk. Từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn của việc PBGDPL
cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay.
- Từ công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh tác giả đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân
tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu về PBGDPL cho
đồng bào các DTTS số ở tỉnh Đắk Lắk với các nội dung: cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn và đề xuất các giải pháp nhầm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL
cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk.
Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk, là tỉnh miền núi Tây Nguyên có 47 dân
tộc cùng sinh sống, dân tộc thiểu số (bao gồm các dân tộc: Êđê, Mnông, Gia Rai,
Hoa, Mường, Xơ Đăng, Bru - Vân Kiều, Ba Na, Khơ me, Chăm, Raglai… Tày, Thái,
Nùng, Dao, Mông..).
Thời điểm nghiên cứu: Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho
người dân nông thôn và đồng bào các DTTS, tác giải cũng sẽ đề cập đến những nội
dung liên quan; tuy nhiên thời gian nghiên cứu trong luận văn chủ yếu đề cập và phân
tích giai đoạn 5 năm gần đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn của học viên được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện chứng
và duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở lý
luận về Nhà nước và Pháp luật.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu đề
tài dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu có liên
quan đến PBGDPL. Phương pháp nghiên cứu này sẽ cho tác giả thu được kết quả
sau:
+ Thấy được kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước về những nội dung liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề PBGDPL cả ở góc độ lý luận và thực tiễn,
những điểm có thể kế thừa, những điểm cần bổ sung, bàn luận thêm từ các nghiên
cứu của họ;
+ Phân tích, tổng hợp tài liệu nhằm hình thành các luận điểm, luận cứ phân tích,
đánh giá việc nghiên cứu của đề tài. Cụ thể, luận văn được thực hiện dựa trên sự
nghiên cứu, phân tích các khối tài liệu sau: Tài liệu về PBGDPL nói chung, PBGDPL
cho người đồng bào DTTS nói riêng. Đặc biệt, để thực hiện đề tài luận văn, tác giả
phân tích kỹ các tài liệu trực tiếp và gián tiếp liên quan đến công tác PBGDPL của
cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan nhà nước và
ngành tư pháp trong PBGDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. Từ những khối
tài liệu này, tác giả có sự phân tích, tổng hợp và đưa ra những luận giải riêng về vấn
đề PBGDPL đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
- Bên cạnh đó Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, liên ngành và đa ngành khoa học... Cụ thể như:
Trong chương 1, để làm rõ những vấn đề lý luận PBGDPL luận văn sử dụng
phương pháp liệt kê, hệ thống hóa các văn bản... qua đó làm rõ các quan niệm về
PBGDPL nói chung, PBGDPL cho đồng bào DTTS nói riêng.
Tại chương 2, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và so sánh,
tổng hợp... trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác PBGDPL cho đồng bào DTTS
từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra
những kiến nghị và giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác
PBGDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên, nghiên cứu có hệ thống những vấn đề
lý luận về PBGDPL cho người các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả tuyên
truyền, PBGDPL cho người dân nói chung, người đồng bào DTTS nói riêng; cho
công tác quản lý nhà nước về PBGDPL của các cơ quan quản lý nhà nước và tài liệu
tham khảo cho công tác nghiên, giảng dạy và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại
các cơ quan bảo vệ pháp luật...
Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp một phần
nhỏ công sức của mình vào công tác tuyên truyền PBGDPL trong thời kỳ đẩy mạnh
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục gồm lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung của luận được cấu kết bởi 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho bào dân tộc thiểu số tại
tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Những khái niệm cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là là nội dung quan trọng để cụ thể hóa hoạt động
quản lý xã hội của nhà nước bằng pháp luật, nó không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà
nó còn có ý nghĩa xã hội, văn hóa và nhân văn để hoạt động quản lý của nhà nước có
hiệu lực và hiệu quả trong đời sống xã hội. Qua hoạt động đó sẽ giúp chủ thể và
khách thể của hoạt động PBGDPL hiểu và biết được những quy định của pháp luật để
họ thực hiện đúng vai trò và trách nhiệm của mình khi tham gia vào công tác
PBGDPL cũng như các quan hệ pháp luật.
Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất Đà Nẵng năm 1997 thì: "Phổ biến là làm cho
đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp
hay thông qua hình thức nào đó” [41, tr. 3].
Từ điển từ và ngữ Hán - Việt thì "Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm
chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt
của đời sống xã hội" [44, tr. 3].
Các tài liệu khác nghiên cứu về giáo dục, pháp luật thì quan niệm “Giáo dục
pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho
đối tượng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình
cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng” [43, tr. 7];
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật nhằm mục đích nâng cao nhận
thức của nhân dân; tuy nhiên hoạt động đó cần phải được tiến hành một cách rộng
khắp và cần phải được tổ chức và tiến hành một cách có hệ thống và chặt chẽ hướng
tới những đối tượng và phạm vi nhất định. Quan niệm về PBGDPL được đa phần các
nhà nghiên cứu và các tác giả đồng nhất trong các tài liệu khoa học pháp lý như sau:
9
PBGDPL là hoạt động có định hướng của cơ quan, tổ chức, có chủ chương và kế
hoạch của chủ thể thông qua những hình thức và phương pháp để tác động lên khách
thể là đối tượng tác động; qua đó hình thành cho khách thể những tri thức pháp lý, có
ý thức và tình cảm, tạo niềm tin để có những hành vi phù hợp với những quy định của
pháp luật mà khách thể đó tham gia trong xã hội.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Mục đích của việc phổ biến, giáo dục pháp luật
- Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng
Pháp luật là công cụ quan trọng nhất trong đời sống quản lý xã hội của mỗi
quốc gia. Muốn quản lý xã hội bằng pháp luật thì đòi hỏi khi xây dựng và ban hành
những văn bản luật đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức xã
hội có liên quan cần phải tổ chức tuyền truyền, PBGDPL cho nhân dân hiểu được ý
nghĩa và vai trò của của những quy định pháp luật đó, để họ biết, hiểu và hình thành ý
thức ủng hộ và tuân thủ pháp luật trong đời sống. Bản chất của pháp luật là thể hiện ý
chí, nguyện vọng của nhân dân, nhằm quản lý xã hội và phục vụ nhân dân, tuy nhiên
dù mục đích tốt đẹp của bất kỳ pháp luật của quốc gia nào thì khi tiến hành xây dựng
và ban hành phải xuất phát từ mục đích và quyền lợi của nhân dân, phải tuyên truyền,
PBGDPL rộng trong nhân dân để dân biết, dân làm và thực hiện.
Khi xây dựng một văn bản pháp luật mới nào đó, theo quy định của pháp luật
các cơ quan ban hành văn bản cần phải thông tin và lấy ý kiến của các cơ quan tổ
chức có liên quan và những đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật; được
những chủ thể chịu sự tác động trực tiếp quan tâm, tìm hiểu do nhu cầu công việc và
học tập, hay nghiên cứu, hoặc sản xuất kinh doanh; nhưng số lượng tác động trực tiếp
này không nhiều và trình độ dân trí, hiểu biết và tự ý thức tìm hiểu pháp luật chưa cao
và không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư và đặc biệt đối với đồng bào DTTS. Do
đó các cơ quan nhà nước có trách nhiệm và thẩm quyền, các tổ chức xã hội và toàn
bộ hệ thống chính trị cần phải tích cực tham gia và quá trình PBGDPL, thông qua
hoạt động này những yêu cầu, nội dung và những quy định của pháp luật mới đến
được với nhân dân và đặc biệt đối với đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa đó là cách
10
thức và phương pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiểu biết về pháp luật cho nhân dân
và là điều kiện, tiền đề của xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là quản lý xã hội trên cơ sở những quy định của pháp luật và bằng pháp luật.
- Hình thành lòng tin vào pháp luật cho đối tượng
Không có một pháp luật của quốc gia nào khi ban hành ra đã đảm bảo hiệu lực
pháp lý và quản lý tuyệt đối; pháp luật chỉ có thể được thực hiện khi nhân dân hiểu,
tin tưởng và phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ và đảm bảo
cho họ những quyền đó, thì khi đó nhân dân mới tin tưởng và tự giác tuân thủ, chấp
hành pháp luật, khi đó không cần đến sự cưỡng chế của nhà nước thì đối tượng chịu
sự điều chỉnh của pháp luật sẽ tự giác và có ý thức thực hiện.
Tạo lập niềm tin vào pháp luật và cho mỗi người và cả cộng đồng đòi hỏi sự
kết hợp của nhiều yếu tố. Trong đó PBGDPL là yếu tố quan trọng và đầu tiên của quá
trình thực hiện áp dụng pháp luật, qua đó sẽ biết được sự đồng tình ủng hộ hay phản
ứng của nhân dân đối với những nội dung và vấn đề pháp luật đó muốn hướng tới và
điều chỉnh.
Pháp luật cũng là những quy định và cũng như bất kỳ hiện tượng xảy ra trong
xã hội thực tại nó cũng có tính hai mặt của nó, pháp luật không thể phản ánh và thỏa
mãn cũng như đáp ứng hết mọi yêu cầu và mong muốn của các tầng lớp nhân dân. Do
đó trong quá trình áp dụng, điều chỉnh và thực hiện quản lý pháp luật vào trong đời
sống xã hội nếu được đông đảo và phù hợp với những nguyện vọng chính đáng của
nhân dân thì đó chính là thước đo sự phù hợp của pháp luật đó với đời sống xã hội;
tuy nhiên bên cạnh đó sẽ có những bộ phận, hay một số ít những người sẽ chưa thực
sự đồng tình hay phản đối nó, do đó mới cần đến hoạt động PBGDPL để tất cả các
đối tượng điều chỉnh của pháp luật và nhân dân hiểu đúng và tự nguyện thực hiện,
qua đó mới hình thành ý thức và niềm tin của xã hội và nhân dân đối với pháp luật
của nhà nước.
- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng
Trong khoa học pháp lý thì ý thức pháp luật chính là bộ phận không thể thiếu
của đời sống pháp luật. Bởi tất cả những hoạt động của con người đều là những hoạt
11
động có ý thức, được rèn luyện và nâng cao trong quá trình học tập và tìm hiểu và
tâm lý của con người. Do đó, văn bản pháp luật luôn luôn thể hiện trong tâm lý pháp
luật và chính là tư tưởng, quan niệm của nhà nước và chế độ xã hội đó hình thành
nên; sự tồn tài của pháp luật trong hoạt động quản lý xã hội của nhà nước luôn gắn
chặt với tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật của xã hội đó.
Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố đó tâm lý pháp
luật và hệ tư tưởng pháp luật. Tâm lý pháp luật là các cảm xúc, tâm trạng, xúc cảm,
thái độ, tình cảm đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác. Tâm lý pháp luật
được hình thành một cách tự phát, thiếu tính hệ thống, ví dụ: tình cảm đối với vấn đề
công bằng, nỗi sợ hãi trước hình phạt, sự đồng tình hay phản đối với bản án mà Tòa
án đã tuyên cho bị cáo. Thái độ quan tâm, phẫn nộ hay trung lập lãnh đạm, thờ ơ đối
với các hành vi vi phạm pháp luật… đều là những biểu hiện đa dạng, nhạy cảm về
tâm lý pháp luật của các cá nhân. Tâm lý pháp luật chịu sự tác động mạnh mẽ,
thường xuyên từ các yếu tố khách quan và chủ quan như môi trường tự nhiên, xã hội,
văn hóa, tôn giáo, tâm lý, tình trạng sức khỏe. học vấn, tài chính, các mối quan hệ gia
đình, xã hội…
Hệ tư tưởng pháp luật là tổng thể các tư tưởng, học thuyết, trường phái lý luận,
quan điểm khoa học về pháp luật. Đó là sự phản ánh, luận giải trong tư tưởng pháp luật
bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống nhà nước và pháp luật như: vai trò, vị
trí, chức năng pháp luật, cách thức xây dựng, kỹ thuật xây dựng pháp luật và áp dụng
pháp luật; quan điểm về các loại nguồn pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý…
Giữa tâm lý pháp luật và tư tưởng pháp luật có mối quan hệ biện chứng, phụ
thuộc, tác động lẫn nhau. So với tư tưởng pháp luật, tâm lý pháp luật là bộ phận bền
vững hơn, bảo thủ hơn. Đồng thời tâm lý pháp luật dưới sự tác động của đời sống xã
hội cũng dao động, trong nhiều trường hợp lại thay đổi dễ dàng, nhanh chóng, chỉ có
điều thay đổi theo hướng nào, tích cực hay tiêu cực.
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục văn bản pháp luật là hoạt động phổ biến và
tuyên truyền những văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý đã và đang được áp dụng
trong thực tế, mà còn phổ biến những văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, hoặc không
12
phù hợp với thực tiễn đã được sửa đổi giúp nhân dân sớm tiếp cận và hiểu được
những quy định của pháp luật ấy, đồng thời lên án những hành vị sai trái với những
quy định của pháp luật, khuyến khích động viên nhân dân sống và tuân thủ pháp luật
của nhà nước và đặc biệt với đồng bào DTTS hiện nay; trong thực tế đời sống xã hội
đồng bào vẫn còn có những phong tục, tập quán trái hoặc chưa phù hợp với những
quy định của pháp luật thì trong quá trình PBGDPL chúng ta phải giúp nhân dân hiểu
và thực hiện đúng những quy định của pháp luật và loại bỏ những phong tục, tập
quán không còn phù hợp trên thực tế hiện này, từ đó nâng cao nhận thức, ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của nhân dân.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật
- Yêu cầu đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
+ Đề cao tính Đảng trong tuyên truyển, PBGDPL:
Trong cơ chế Đảng lãnh đạo nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thì pháp
luật luật luôn phải là sự cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của đảng; pháp
luật và đường lối chính sách của đáng luôn có mối quan hệ mật thiết và biện chứng
của nhau. Pháp luật bao giờ cũng là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng,
đường lối, chính sách của Đảng là "linh hồn" của pháp luật. Vì vậy, tuyên truyền,
PBGDPL là hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của
đảng và pháp luật của nhà nước.
Thực hiện không đúng pháp luật hay vi phạm pháp luật đều làm tổn hại tới
Nhà nước và xã hội, tổn hại tới vai trò lãnh đạo của Đảng. Pháp luật được thực hiện
nghiêm minh, chính xác và đầy đủ thì đó cũng chính là thực hiện đầy đủ đường lối,
chủ trương, chính sách của đảng vào trong đời sống quan lý của nhà nước mà pháp
luật là công cụ hữu hiệu nhất truyền đạt tính đảng trong mình.
PBGDPL có thể là phổ biến các văn bản QPPL, có thể tuyên truyền về việc
thực hiện và áp dụng pháp luật, phổ biến từ cái chung đến cái cụ thể đều phải đề cao
tính Đảng. Những quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của xã hội luôn
được đảng vận dụng và bán sát nó để cụ thể hóa vào chủ trương, chính sách của
mình, do đó pháp luật của nhà nước không thể phiến diện, chủ quan và xa rời đời
13
sống khách quan của hoạt động quản lý. Có như vậy thì khi đó chúng ta mới thực
hiện đúng quan điểm đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Pháp
luật là sự cụ thể hóa đường lối đó, nhưng không phải là cụ thể hóa tất cả, chi tiết hóa
đầy đủ thành các quy định để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, các quan
hệ xã hội luôn luôn biến đổi, vận động, do đó việc thực hiện và áp dụng pháp luật và
việc tuyên truyền, PBGDPL phải lấy đường lối, chính sách của Đảng làm hoạt động
và mục đích của hoạt động PBGDPL cần hướng tới.
+ Truyên truyền, PBGDPL cần tuân thủ tính khoa học, chính xác với nội dung
và quy định của pháp luật.
PBGDPL có đặc thù riêng không giống với việc tuyên truyền phổ biến về văn
hóa văn nghệ, Khi tuyên truyền, phổ biến về văn hóa văn nghệ người ta có thể nhân
cách hóa, hư cấu thành những hình tượng nghệ thuật để phục vụ cho mục đích của
họ.
PBGDPL khác với các loại hình PBGDPL khác ở chỗ nội dung được phổ biến,
giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử sự chung được Nhà nước ban hành theo
một trình tự thủ tục do luật định, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung và yêu
cầu của các quy định đó. Do đó, công tác tuyên truyền, PBGDPL phải tuân thủ những
nguyên tắc khoa học, phù hợp với đối tượng và thực tiễn, truyền đạt chính xác những
nội dung của pháp luật quy định và đúng quy đinh trong PBGDPL.
- Tuyên truyền, PBGDPL cần đảm bảo tính kịp thời, dễ nhớ, dễ hiểu; phù hợp
với từng đối tượng được phổ biến, phải trả lời được các câu hỏi như họ cần gì? Họ
muốn gì và làm như thể nào để họ hiểu những gì mình cần phổ biến, cần có cách thức
PBGDPL phù hợp với trình độ văn hóa, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc cho
từng đối tượng phổ biến.
PBGDPL cần chọn được hình thức phù hợp:
Hình thức GDPL còn phải phù hợp với từng địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội
nhất định, do đó khi PBGDPL cũng phải xuất phát từ địa bàn, điều kiện kinh tế của
nơi tiến hành PBGDPL. Bên cạnh đó hoạt động này cần phải được tiến hành một
cách thường xuyên và liên tục, theo chương trình và kế hoạch cụ thể; tạo được tâm lý
14
tìm hiểu và thực hiện pháp luật trở thành thói quen trong nhận thức và hành động của
đời sống nhân dân, tránh hình thức phô trương, cần có cơ chế kiểm tra, giám sát cũng
như khen thưởng kịp thời đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt
công tác này. Phải coi công tác PBGDPL là nhiệm vụ chính trị và pháp lý của từng
cấp ủy và chính quyền các cấp ở mỗi địa phương, để phát huy sức mạnh tổng thể của
cả hệ thống chính trị và nhân dân tham gia vào hoạt động PBGDPL.
Tóm lại, trong rất nhiều hình thức như vậy, khi tiến hành PBGDPL cần chọn
một hình thức phù hợp cho đối tượng được phổ biến hoặc kết hợp đan xen các loại
hình thức.
- Yêu cầu về năng lực và trình độ đối cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác và tham gia vào quá trình PBGDPL:
+ Người làm công tác tuyên truyền, PBGDPL cần có nền kiến thức xã hội cơ
bản và đặc biệt là kiến thức nhất định về nhà nước và pháp luật trong lĩnh vực mình
tham gia phụ trách:
+ Người tham gia và thực hiện công tác PBGDPL cần có đức tính kiên trì, tận
tụy với công việc; bời hoạt động này là hoạt động mang tính chất xã hội rộng rãi,
khách thể của hoạt động phổ biến là các tầng lớp nhân dân; mọi lứa tuổi, dân tộc, tôn
giáo, tín ngưỡng khác nhau... do đó chủ thể của hoạt động PBGDPL phải là người tận
tình, tâm huyết và đam mê với công việc; không quản ngại khó khăn và đặc biệt phải
có sự hy sinh cống hiến vì công đồng; trách nhiệm với công việc; có phương pháp và
cách thức linh hoạt và sáng tạo cho phù hợp với nội dung, từng hình thức và của nội
dung của pháp luật cần truyền tải.
+ Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng nói và khả năng viết: Đây là
khả năng cơ bản để có thể truyền đạt những thông tin về pháp luật một cách linh hoạt
và rõ ràng đến khách thể - đối tượng tiếp nhận thông tin về nhà nước và pháp luật
trong hoạt động quản lý, dễ nhớ, dễ hiểu và dễ áp dụng trong hoạt động tuân thủ pháp
luật.
+ Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng truyền cảm trong giao tiếp,
thân thiện trong công việc vì đây là hoạt động tuyên truyền và vận động quần chúng,
15
không đơn giản đơn thuần chỉ là người đi tuyên truyền giáo, giáo dục thông tin; phải
nói sao cho họ nghe, họi hiểu, họ muốn nghe và ham muốn hưởng ứng và tuân thủ
đối với những nội dung được PBGDPL. Muốn thực hiện tốt công tác này họ phải tự
đặt cra những câu hỏi khách thể của họ là ai? Khách thể cần gì và khi nào? Nghề
nghiệp, lứa tuổi, giới tính... của khách thể ra sao và cần phải có cách PBGDPL như
thế nào cho đạt hiệu quả cao nhất.
Công tác PBGDPL là công tác hai chiều; nghe và nhận, không chỉ đơn thuần là
truyền tải thông tin pháp luật mà còn phải biết nắm bắt đầy đủ và biết tổng hợp chính
xác những thông tin phản hổi; để không những phản ánh với những cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về chính sách pháp luật đó có được đồng tình, ủng hộ hay phản đối;
đồng tình vì sao? Chưa đồng tình ủng hộ là do những điều kiện gì? Do công tác
PGDPL hay do nội dung pháp luật chưa phù hợp với đời sống và sự phát triển thực
tế... Chính vì lẽ đó cần đòi hỏi người làm công tác này cần phải có óc quan sát, sự
hòa đồng và giao tiếp khéo léo thì mới đảm bảo công tác này có hiệu quả có trong
hoạt động PBGDPL trong đời sống quản lý của nhà nước.
+ Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng có kiến thức và tích lũy
những kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp, phương tiện PBGDPL. Vì đây là hoạt
động thường xuyên, liên tục và lâu dài, muốn hoạt động tốt trong lĩnh vực này chủ
thể PBGDPL phải là người có tri thức và kinh nghiệm; không chỉ đơn thuần về kiến
thức về pháp luật mà còn cần phải có kiến thức sâu rộng như văn hóa, xã hội; cần có
tư liệu và hoạt động truyền truyền sinh động, phù hợp với từng khách thể của hoạt
động PGBGDPL.
+ Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng và hiểu về tâm lý học và
công tác tuyên truyền: tức là chủ thể PBGDPL phải hiểu được tâm lý của khách thể
(đối tượng) mình hướng tới; hiểu được sự vận động có tính chất quy luật của tâm lý
sẽ giúp khách thể có thể nắm bắt và dự đoán những gì có thể diễn biến tiếp theo trong
quá trình PBGDPL; sự phản ứng và lắng nghe của họ đối với những nội dung pháp
luật mình sẽ và đã truyên truyền PBGPL đối với họ; dư luận về vấn đề sẽ ra saom có
khả năng đinh hướng và điều chỉnh có lợi cho công tác PBGDPL... tất cả những yêu
16
cầu đó nhằm thực hiện có hiệu lực và hiệu quả để nhân dân tình nguyện tìm hiểu và
tuân thủ pháp luật.
+ Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng hiểu nắm bắt và quan sát địa
bàn; hiểu biết về phong tục, tôn giáo, tín ngưỡng... của mỗi khách thể để mình cần
PBGDPL với họ; có những nội dung, chính sách, pháp luật sẽ được bà con, nhân dân
ủng hộ rất nhanh vì phù hợp với đời sống thực tiến của họ; cũng có những nội dung
chưa thực sự phù hợp và đặc biệt là những phong tục tập quán lạc hậu của họ; muốn
họ từ bỏ người làm công tác PBGDPL cần phải linh hoạt và vận động phù hợp, linh
hoạt ví dụ đối với đồng bào DTTS thì việc PBGDPL qua già làng, trưởng bản, người
có uy tín trong xã hội có đạt hiệu quả rất cao...Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn
những nội dung, phong tục, tập quán, truyền thống, văn hóa tốt đẹp đều được pháp
luật và nhà nước bảo vệ và gìn giữ; nhưng phong tục lạc hậu cần được pháp luật quy
định và vận động nhân dân loại bỏ để hội nhập, hòa nhập với sự phát triển của xã hội
và hội nhập quốc tế; trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng đời
sống văn hóa mới đáp ứng nôi dung, yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội
hiện này.
1.1.3. Chủ thể và đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật
Trong hoạt động PBGDPL những người (cá nhân, tổ chức) theo chức năng của
mình tham gia vào việc truyền thụ phổ biến pháp luật như giảng dạy, trình bày, giải
thích pháp luật gọi là chủ thể, những người thụ hưởng, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu
pháp luật gọi là đối tượng.
1.1.3.1. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật
Theo lý luận giáo dục thì chủ thể giáo dục là thầy, cô giáo và tất cả những người
làm công tác giáo dục... theo đó có thể hiểu chủ thể của truyền truyền, PBGDPL là tất
cả những người tham gia vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc có thực
hiện trách nhiệm xã hội phải tham gia vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của
công tác PBGDPL cho các khách thể là đối tượng PBGDPL. Từ những vấn đề lý luận
và thực tế trong hoạt động PBGDPL ở Việt Nam hiện này ta có thể xác định có hai chủ
thể tuyên truyền, PBGDPL cơ bản là: chủ thể chuyên nghiệp, thực hiện chức năng,
17
nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động
quản lý nhà nước về PBGDPL như giảng viên, công chức làm nhiệm vu thuộc các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp, cáo viên, đại biểu quốc hội...;
chủ thể không chuyên nghiệp là những chủ thể là những người không thực hiện công
tác chuyên môn - chuyên nghiệp, chuyên trách về công việc này. Trong quá trinh thực
hiện PBGDPL thì tùy từng vào đối tượng, mục đích, khả năng và vồn kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của chủ thể quản lý tuyên truyền, PBGDPL sẽ có cách thức truyền đạt
phù hợ với từng đối tượng - khách thể mà họ muốn hướng tới.
1.1.3.2. Đối tượng (khách thể) phổ biến, giáo dục pháp luật
Vấn đề đối tượng của PBPL có mối quan hệ chặt chẽ với chủ thể, bởi lẽ chủ
thể khi tiến hành hoạt động PBPL thì phải xác định đối tượng là ai, cơ quan, tổ chức
hay cá nhân, công dân nào, trình độ, tuổi tác, nghề nghiệp ra sao. Việc xác định đúng
đối tượng thì chủ thể mới lựa chọn hình thức, nội dung và phương pháp thích hợp.
Chẳng hạn, nếu đối tượng là CBCC, là người thành thị thì phải vận dụng nội dung,
phương pháp và hình thức PBPL khác với người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
ít người, có như vậy mới mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác PBPL.
Như vậy, đối tượng PBPL có thể là cá nhân công dân, hay cơ quan tổ chức
hoặc một nhóm cộng đồng dân cư trong xã hội được tiếp nhận tác động của các hoạt
động PBPL một cách trực tiếp hoặc gián tiếp do chủ thể PBPL tiến hành nhằm đạt
được mục đích đặt ra. Khách thể của PBGDPL là đối tượng chịu sự chi phối hành
động của chủ thể; nhằm hướng khách thể thực hiện theo mục tiêu, mục đích mà chủ
thể hướng tới trong PBGDPL. Hay nói cách khác khách thể là đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp từ chủ thể của giáo dục pháp luật, hướng họ tới thực hiện mục tiêu,
mục đích mà chủ thể đã vách ra.
Luật PBGDPL năm 2012 cũng chỉ ra những đối tượng đăc thù trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ PBGDPL của cán bộ, công chức, viên chức và các cơ
quan cần phải thực hiện bào gồm: người đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, đồng
bào miền núi... người tàn tật và yếu thế và những công dân phải đưa vào các cơ sở
giáo dục bắt buộc, người phạt từ tù nhưng hưởng án treo. [24, tr.10].
18
Trong hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho công dân và trong xã hội là nhiệm vụ bắt buộc và được pháp
luật quy định; nhà nước có trách nhiệm PBGDPL cho toàn xã hội; đó là quan hệ giữa
chủ thể và khách thể trong PBGDPL; chủ thể là các cớ quan nhà nước và những cán
bố, công chức, việc chức... khách thể là công dân - toàn xã hội; mối quan hệ này có
mối quan hệ tác động qua lại và biện chứng với nhau; là nguyên nhân và kết quả của
quá trình quản lý nhà nước đối với công tác và hoạt động PBGDPL Nói cách khác,
chủ thể tuyên truyền, PBGDPL tác động lên khách thể (đối tượng) tuyên truyền,
PBGDPL với những mong muốn cụ thể là xây dựng được ý thức và những hành vi
hợp pháp cho khác thể (đối tượng) PBGDPL trong hoạt động thực tiễn.
1.1.4. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.4.1. Nội dung của giáo dục pháp luật
Việc xác định nội dung của PBGDPL là vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ nội
dung PBGDPL quyết định hiệu quả của công tác PBGDPL. Hay nói cách khác, trên cơ
sở mục đích và đối tượng mà xác định nội dung PBGDPL một cách thiết thực và hiệu
quả.
Theo quy định của Luật PBGDPL thì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần
trú trọng vào những vấn đề sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và nhiều văn bản
pháp luật khác cụ thể hóa và chi tiết hóa quy định trong luật dân sự, hành chính, kinh tế,
luật hồn nhân và gia đình, đất đai, lao động, giáo dục..., những văn bản mới được xây
dựng và ban hành để nhân dân hiểu, biết để tuân thủ và thực hiện trong quá trình tham gia
vào quản lý và phát triển đời sống kinh tế - chính trị của đất nước;
- Những văn bản mà nước cộng hòa chủ nghĩa việt nam là thành viên và đã
tham gia ký kết và được quốc hội phê chuẩn với các quốc gia và tổ chức quốc tế;
- Nhà nước luôn đề cao trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản, hợp pháp
của công dân, quyền con người;
- Cần tuyên truyên, phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân
nắm rõ được chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy nhà nước; cũng như các
19
cơ quan trong bộ máy và hệ thống quản lý nhà nước; các chức năng nhiệp vụ và
quyền hạn của các cấp chính quyền; về trình tự, thủ tục và những điều kiện đảm bảo
để thực hiện những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ quan, tổ chức và
doanh nghiệp... quyền tiếp cận và cung cấp thông tin nói chung, đối với đồng bào
DTTS nói riêng, những đường lối, chính sách pháp luật khác của địa phương quy
định.
1.1.4.2. Những hình thức, phương pháp của giáo dục pháp luật
Hình thức, phương pháp tuyền truyền, PBGDPL là cách thức phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật; việc lựa chọn hình thức và phương pháp nào cho hiệu quả
phụ thuộc nào nội dung pháp luật để đối tượng - chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật
lựa chọn phương pháp cụ thể phù hợp; nhưng chúng ta cũng có thể kể tới những hình
thức cơ bản như qua báo đài, qua hệ thống loa phát thanh, qua hệ thống các cơ quan
tổ chức và qua mạng...
Theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, các hình thức của phổ biến
giáo dục pháp luật bao gồm: “1. Họp báo, thông cáo báo chí. 2. Tuyên truyền,
PBGDPL trực tiếp tới khách thể; thông qua các hoạt động tư vấn, hướng dẫn khách
thể tham gia vào quá trình tìm hiểu pháp luật; cung cấp các thông tin pháp lý liên
quan tới các đối tượng mà nội dung pháp luật muốn hướng tới. 3. Thông qua hệ thống
phát thanh và truyền hình và các phương tiên công cộng để đưa nội dung thông tin
pháp luật đến nhân dân, thực hiện niêm yết tại các cơ quan và vị trí đúng theo quy
định của pháp luật khi văn bản pháp luật mới được ban hành. 4. Tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu pháp luật và tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. 5. Thông qua các hình
thức thực hiện chức năng xét xử của tòa án, trong quá trình xử lý vi phạm hành chính
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông qua giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và hoạt động tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và bộ
máy nhà nước... 6. PBGDPL cần được tiến hành cùng với các hoạt động thể thao, văn
hóa văn nghệ qua các cuộc thi và lễ hội của các cơ quan, tổ chức và các kỳ lễ hội tại
các địa phương, buôn ấp...7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải tiến
hành có hệ thống và bài bản; có chương trình và kế hoạch; thông qua toàn bộ hệ
20
thống giáo dục quốc dân; 8. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
phải được tiến hành một cách linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng là khách thể và
từng nội dung của mà văn bản luật đó quy định để đạt được hiệu quả cao nhất trong
quá trình thực hiện.
Qua nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của công tác phổ biến và giáo dục pháp
luật đã và đang được tiến hành trong hoạt động quản lý nhà nước về tuyên truyền,
phổ biến có thể kể tới các hình thức cơ bản sau:
Thứ nhất, biên soạn, tập hợp các văn bản pháp luật thành sách, các loại tài liệu
và các ấn phẩm để đưa thông tin pháp luật tới khách thể của PBGDPL;
Thứ hai, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần tiến hành trong tất cả các bậc
học, các nhà trường để từ khi còn nhỏ các em đã có ý thức và thói quen tìm hiểu và
chấp hành pháp luật khi tham gia vào quá trình quản lý xã hội;
Thứ ba, phổ biến, tuyên truyền giáo dục, pháp luật thông qua hệ thống phát
thanh và truyền hình, qua mạng để phổ biến nội dung và những quy định của pháp
luật;
Thứ tư, truyên truyền, phổ biến giáo dục thông qua tư vấn trực tiếp của các chủ
thể PBGDPL như các chuyên gia pháp lý, các luật sư, các báo cáo viên...;
Thứ sáu, tuyên truyền giáo dục pháp luật qua các hoạt động trợ giúp pháp lý
của các chuyên gia, qua các chuyên mục hỏi - đáp pháp luật; qua các đoàn hội để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể và khách thể pháp luật trong đời sống xã
hội;
Thứ bảy, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua các hội đoàn và câu lạc
bộ như câu lạc bộ phụ nữ, thanh niên, thiếu niên; triển khai các tử sách và năng sách
pháp luật tại các cơ sở công cộng và các đoàn hội...;
Thứ tám, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của các
cơ quan tư pháp và tòa án nhân dân các cấp; thông qua các hoạt động tuyên truyên và
tiến hành hòa giải ở các cấp cơ sở... qua đó cho khách thể thấy tính giáo dục, tính răn
đe và các hình phạt của của nhà nước đối với các khách thể có hành vi vi phạm pháp
luật; giúp các bên nhận thức pháp luật sâu sắc đối với những hành vi tuân thủ và
21
không tuân thủ những quy định của pháp luật trong quá trình tham gia vào đời sống
xã hội của và các quan hệ xã hội.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk
1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
Từ những vấn đề lý luận về nhà nước và pháp luật, về giáo dục và hoạt động
truyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã phân tích và nêu trên ta có thể hiểu:
PBGDPL cho đồng bào các dân tộc thiểu số là sự tác động có định hướng của chủ thể
(các cơ quan, tổ chức...) giáo dục lên đối tượng (khách thể) phổ biến, giáo dục là
đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tạo niềm tin
của họ vào pháp luật để đồng bào dân tộc thiểu số có đầy đủ hiểu biết, khả năng tham
gia vào các quan hệ xã hội theo đúng của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
Trên thực tế và theo các văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Việt Nam hiện có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số. Tại tỉnh Đắk Lắk có 47
dân tộc, trong đó có 46 dân tộc thiểu số. Theo Hiến pháp và nhiều văn bản pháp lý
cũng như tại luật phổ biến và giáo dục pháp luật quy định thì có sau đối tượng đặc
thù cần quan tâm tới trong quá trình thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật đó là:
đồng bào dân tộc thiểu số; vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, vùng ven biển và
hải đảo cần có những cơ chế, chính sách và cách thức tuyên truyền, giáo dục đặc thù
để phù hợp đối với từng dân tộc, lứa tuổi, phong tục, tập quán của khách thể
PBGDPL.
Do đó, khi tiến hành tuyên truyền, giáo dục pháp luật, ngoài những đặc điểm
chung các cơ quan, tổ chức và cán bộ làm công tác PBGDPL cần phải chú trọng tới
điều kiện và đặc điểm riêng có của từng đối tượng và địa bàn của người DTTS, cụ thể
như sau:
- Khách thể của tuyên truyền, giáo dục pháp luật là đồng bào các dân tộc thiểu
số, bao gồm các tầng lớp, lứa tuổi và trình độ dân trí khác nhau, mỗi dân tộc thiểu số
lại có những phong tục, tập quán và tín ngưỡng riêng; hiện nay trên thực tế thì trình
22
độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số có mặt bằng chưa cao, họ có tâm lý tự ti và
cũng có phần bảo thủ do truyền thống văn hóa, địa phương của mỗi dân tộc và nơi cư
trú, một số dân tộc thiểu số hiện nay cón có chưa có chữ viết riêng, chưa biết chữ và
tiếng phổ thông... đó là những yếu tố cản trở và khó khăn cho quá trình thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đồng bào để họ có thể dễ dàng tiếp thu
những nội dung và kiến thức pháp luật; bên cạnh đó việc ý thức tự giác tìm hiểu về
pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số là chưa cao, các quan hệ trong cộng đồng vẫn
chịu sự điều chỉnh của các phong tục tập quán; chưa hiểu được pháp luật là công cụ
hữu hiệu nhất để bảo vệ những quyền và lợi ích chính đáng của họ.
Trong đời sống xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số, để điều chỉnh các mối
quan hệ và sinh hoạt của đồng bào thì song song với hệ thống pháp luật của nhà nước
còn tồn tại những truyền thống, văn hóa và phong tục, tập quán đã được truyền từ đời
này qua đời khác. Đo đó, để quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả đối với đồng
bào dân tộc thiểu số, trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách đảng và nhà
nước cần phải vận dụng linh hoạt hay thừa nhận những phong tục tập quán có tính
tích cực, loại bỏ những hủ tục lạc hậu, vi phạm tới quyền và lợi ích chính đáng của
công dân là đồng bào dân tộc thiểu số.
Chính vì vậy mục đích của công tác, PBGDPL cho đồng bào các DTTS không
chỉ góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật ở họ, mà còn phải giải thich
cho họ hiểu được những đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước là để
phục vụ quyền và lợi ích chính đáng của họ, để họ hiểu và tự ý thức tuân theo.
- Chủ thể của tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số là
người tuyên truyền, chỉ dẫn và giải thích pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng và nhân dân nói chung, đó là các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có thẩm quyền
và được nhà nước trao quyền, (các thầy cô giáo, cán bộ chuyên trách, báo cáo và tuyên
truyền viên, các hội và tổ chức nghề nghiệp...); bên cạnh đó cũng có những chủ thể khác
là các cơ quan tổ chức, xã hội và công dân không chuyên cũng có thể tham gia vào quá
trình phổ biến, giáo dục pháp luật; đó là những cá nhân, tổ chức mà chức năng, nhiệm
vụ chính của họ không phải là PBGDPL nhưng thông qua hoạt động của mình có thể
23
truyền tải nội dung và những quy định của pháp luật tới khách thể của PBGDPL,
thông qua những hoạt động của họ có thể thác động đến tâm tư, tình cảm, thái độ và ý
thức tuân thủ pháp luật trong đồng bào dân tộc thiệu số và trong nhân dân.
1.2.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
Để thực hiện tốt việc quản lý nhà nước bằng pháp luật, xây dựng nhà nước
pháp quyền thì một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có tính chất khởi đầu và quyết
đính tính thành công của nó chính là đảng và nhà nước phải thực hiện tốt chủ chương
chính sách PBGDPL đối với nhân dân nói chung và đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu
số nói riêng, và trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó đòi hỏi các chủ thể
của hoạt động PBGDPL phải thực hiện tốt những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, PBGDPL nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của các khách thể phổ biến, tuyên truyền, vận động và hướng họ tự chấp hành
pháp luật là điều kiện cơ bản để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
được nhà nước và pháp luật bảo đảm thực hiện; muốn vậy công tác truyên truyền
giáo dục pháp luật phải thực hiện được mục tiêu là để cho dân biết, dân làm, hiểu và
tự giác thực hiện.
Thứ hai, PBGDPL là hoạt động không chỉ có ý nghĩa pháp lý của công tác
quản lý nhà nước mà còn có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu rộng, nó góp phần xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giúp khách thể của hoạt động PBGDPL hiểu được ý
nghĩa của pháp luật bởi pháp luật là sự thể hiện ý chí của nhân dân và là sự cụ thể hóa
của đường lối lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và xã hội; do đó việc PBGDPL là
trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với các khách thể quản lý, việc người dân hiểu,
sống và làm việc theo pháp luật chính là góp phần bảo đảm chế độ chính trị - xã hội
để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp về kinh tế - chính trị - xã hội của chính
mình. Muốn vậy công tác truyên truyền, giáo dục pháp luật là sợi dây liên kết giữa
đảng với nước, giữa đảng với nhà nước và công dân là điều kiện cơ bản và tối quan
trọng để thực hiện thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ ba, PBGDPL cho đồng bào các DTTS là khâu đầu tiên trong quá trình
triển khai thực hiện pháp luật; tuyên truyền và thực hiện pháp luật của chủ thể đối với
24
khách thể là hoạt động có mục đích hướng tới, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích bình
đẳng của các chủ thể, các bên tham gia vào trong quá trình thực hiện pháp luật; khi
đó nhân dân nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng hiểu được họ cần phải
làm gì trong những quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích của họ cũng
như các chủ thể khác khi cùng tham gia vào quan hệ pháp luật ấy.
Thứ tư, PBGDPL nói chung, cho đồng bào các DTTS nói riêng là điều kiện
tiên quyết thực hiện thành công nghị quyết của các kỳ đại hội đảng; mà mục tiêu
chính sách của đảng muốn hướng tới là xây dựng nhà nước pháp quyền, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh..., yêu cầu của bất cứ một chế độ xã hội dân chủ nào - tức ở
đó nhân dân phải được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra giám sát tất cả các
hoạt động của nhà nước, bởi nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; pháp luật của nhà nước ban hành ra
chính là sự thể hiện ý chí của nhân dân đối với những vấn đề của đời sống xã hội, do
đó nhân dân cần phải được biết, được phổ biến, tuyên truyền, giáo dục và phải có ý
thức và sự tôn trọng cũng như chấp hành pháp luật do nhà nước ban hành thì khi đó
nhân dân mới thực sự là người làm chủ của mình đối với những vấn đề xã hội thuộc
chức năng quản lý của nhà nước được pháp luật quy định.
Để thực hiện quyền làm chủ đó và đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn...thì trong quá trình tổ chức và thực hiện
chức năng truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thì đòi hỏi nhà nước phải có
những chính sách thích hợp cụ thể đối với từng địa bàn phổ biến, như về cán bộ và
những chế độ đối với những cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục đối với đồng
bào, về cơ sở vật chất kỹ thuật và đặc biệt là cần phải dành một nguồn kinh phí thích
đáng cho công tác này đối với công tác PBGDP đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Có
như vậy mới để đồng bào hiểu, sống và làm việc theo pháp luật.
1.2.4. Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở
tỉnh Đắk Lắk
Để thực hiện thành công mục tiêu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, Đảng bộ và UBDN tỉnh Đắk Lắk trong những
25
năm qua không ngừng ban hành những chủ trương, chính sách nhằm cụ thể hóa mục
tiêu của công tác giáo dục nói chung và để phù hợp với những đặc điểm về địa lý,
kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh và đặc biệt thực hiện đúng mục tiêu có
công tác PBGDPL đối với đồng bào dân tộc tiểu số trên địa bàn, để thực hiện tốt
công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh chúng ta cần xác đinh rõ được những nội dung
pháp luật cần tuyên truyền phổ biến, từ đó xác định đúng đối tượng là khách thể của
PBGDPL để có những cách thức và phương pháp cụ thể, phù hợp, cần xây dựng
những chương trình hành động cụ thể đối với từng khách thể của PBGDPL, tránh tình
trạng hô hào thành tích, khẩu hiệu, làm cho có mà không đánh giá được tác động tích
cực của hoạt động đó đến đâu, điều đó có nghĩa là khi PBGDPL chúng ta cần phải trả
lời được các câu hỏi PBGDPL gì? Với ai? ở đâu? Khi nào? Bằng cách nào?...để có
thể thực hiện được mục tiêu của công tác PBGDPL đó.
Từ những luận giải trên, có thể khẳng định: Mục tiêu PBGDPL cho đồng bào
các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk là những đinh hướng của đảng ủy, hội đồng nhân dân và
UBDN tỉnh đối với công tác PBGDPL, nhằm mục đích cho giúp nhân dân và đặc biệt
là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiểu, biết và thực hiện đúng những
đường lối chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước với thái độ, tình
cảm và niềm tin đối với những văn bản pháp luật ấy; tạo thành thói quen, lối sống -
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật trong nhân dân và đặc biệt đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện thực hóa mục tiêu trên trong quá trình thực hiện chúng ta phải
chú ý tới những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk phải đạt được
mục tiêu nhận thức: Đạt được mục tiêu này tức là đồng bào dân tộc tiểu số phải hiểu
và có những nhận thức đúng đúng đắn về mục tiêu của chính sách pháp luật ấy là gì,
là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, của cộng đồng nói chung và
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng; có như vậy họ mới tự giác tuân thủ và tích cực
hưởng ứng và ủng hộ.
26
Muốn thực hiện thành công mục tiêu đó thì đòi hỏi những chủ thể trong quá
trình tiến hành công tác PBGDPL phải có những cách thức và phương pháp phù hợp,
cần phải có kế hoạch và chuẩn bị kỹ càng cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Bởi
mặt bằng chung về nhận thức đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay trên địa bàn
tỉnh chưa cao, những phong tục tập quán và luật tục vẫn chi phối cơ bản đến đời sống
xã hội của nhân dân, muốn cho họ thực hiện tốt chỉ có làm thế nào cho họ hiểu được
ý nghĩa và mục đích của những nội dung pháp luật đó là nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của họ, khi đó họ mới tự giác chấp hành, thì khi ấy mục tiêu của công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh mới thực sự được thực hiện.
Thứ hai, PBGDPL nhân dân nói chung và cho đồng bào các DTTS trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk đòi hỏi các cấp chính quyền từ tỉnh tới xã và tới các cán bộ tại các thôn
bản phải quan tâm đúng mức về tinh thần, thái độ và đặc biệt là tính gương mẫu tiên
phong, đi trước, đi đầu trong tuyên truyền, tuân thủ và thực hiện đúng pháp luật; bởi
vì muốn giáo dục và hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật đối với
đồng bào trên địa bàn tỉnh thì trước hết phải tạo cho họ niềm tin, thái độ tôn trọng
pháp luật... muốn vậy đòi hỏi trước tiên là các cán bộ, đảng viên, người đứng đầu
phải đề cao tính tiên phong, gương mẫu thì mới được đồng bào hay cũng như là các
già làng, trưởng bản tin theo, muốn tìm hiểu và tuân thủ những quy định của pháp
luật, tin vào tính công băng, công khai và tính nghiêm minh của pháp luật đối với tất
cả các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội đó đã được pháp luật quy định và
điều chỉnh.
Bên cạnh những cách thức và phương pháp trong PBGDPL trong quá trình tiến
hành công tác giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chúng ta cần tuyên truyền
và giáo dục được tình cảm công bằng của pháp luật đối với các quan hệ và hiện tượng
trong đời sống xã hội, để họ có thể nhận biết được hành vi đó là đúng hay trái với
những quy định của pháp luật về đạo đức, kinh tế, văn hóa mà pháp luật đã có quy
định điều chỉnh.
PBGDPL là chúng ta cũng cần phải giáo dục về tỉnh cảm trách nhiệm của đồng
bào với những quy định của pháp luật mà ở đó mọi người đều phải có trách nhiệm
27
thực hiện những bổn phận và nghĩa vụ như nhau, trách nhiệm công bằng và bình
đẳng trước pháp luật, tình cảm trách nhiệm là cơ sở cho việc sống và làm việc theo
pháp luật và gắn kết trong nhân dân và các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Để thực hiện được mục tiêu của PBGDPL chúng ta cũng cần phải có những
phương pháp và cách thức giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số có thái độ đấu
tranh và không khoan nhượng đối với các thế lực thù địch, tội phạm; muốn vậy đòi
hỏi cấp ủy và các cấp chính quyền địa phương phải luôn gần dân, sát dân, luôn biết
lắng nghe những lý do và yêu cầu chính đáng của nhân dân trong đời sống quản lý xã
hội của nhà nước; khi đó nhân dân mới một lòng tin theo đảng và chính quyền để
kiên quyết đấu tranh với tất cả những hành vi và biểu hiện sai trái với quan điểm của
đảng và pháp luật của nhà nước.
Thứ ba, muốn cho công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk
đạt được những mục tiêu thì công tác giáo dục pháp luật phải giáo dục hình thành
được các hành vi tôn trọng và tuân thủ pháp luật của mọi đối tượng khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật; hoạt động này nhằm hướng tới mục tiêu sống và làm việc theo
pháp luật trong nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Để làm được điều đó thì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trên địa bàn phải được tiến hành một cách bài bản, khoa học, thường xuyên và liên
tục; để các hành vị tuân thủ pháp luật đó trở thành thói quen, trong đời sống cộng
đồng của đồng bào dân tộc thiểu số, đó chính là sự cụ thể hóa sự nhận biết về trình độ
dân trí, trình độ dân trí về pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Là điều kiện tiền đề để thực hiện thành công quản lý nhà nước bằng pháp luật của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Tiểu kết chương 1
Nội dung chương 1 đã phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, vai
trò, đặc điểm, tính chất, chủ thể và những hình thức phổ biến và giáo dục nói chung,
và những vai trò, đặc điểm riêng có trong công tác PBGDPL đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
28
Muốn đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong công tác PBGDPL đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đòi hỏi cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần hiểu
và ý thức rõ được tính chất, vai trò giáo dục pháp luật nhằm mục đích tạo tâm lý, tình
cảm và thói quen tuân thủ pháp luật của người dân tộc thiểu số; muốn vậy trong quá
trình tổ chức và thực hiện các cơ quan, tổ chức, cán bộ và nhân dân phải tích tuân thủ
với những nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp với từng đối tượng (khách
thể) của giáo dục pháp luật để đạt được mục tiêu trong công tác PBGDPL đối với
nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC
DTTS TẠI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
2.1. Các điều kiện địa lý, tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội và văn hoá
ảnh hưởng đến việc PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình an ninh, chính trị tỉnh
Đắk Lắk
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm cao nguyên Nam Trung Bộ, giữ vị trí chiến
lược quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh của khu vực Tây Nguyên và trong
cả nước. Đây là vùng đất có các nguồn lực tự nhiên phong phú, nơi sinh sống của
nhiều thành phần tộc người, các lĩnh vực kinh tế - xã hội có điều kiện để phát triển
bền vững, các loại hình văn hóa, tín ngưỡng và tôn giáo phát triển đa dạng. Đến với
Đắk Lắk là đến với vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su và lễ hội; với rừng núi, sông
hồ và những ngọn thác hùng vĩ hòa cùng không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên - “kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể” của nhân loại.
Hiện nay, Đắk Lắk có diện tích tự nhiên 13.125,37 km2
, gồm 15 đơn vị hành
chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố (Buôn Ma Thuột - Tỉnh lỵ), 1 thị xã (Buôn
29
Hồ) và 13 huyện (Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M’gar, Ea H’Leo, Ea Kar, Ea Súp, Krông
Ana, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M’Đrắk). Đắk Lắk có
các trục đường giao thông quan trọng nối liền với nhiều tỉnh, thành phố như: Quốc lộ
14 nối Buôn Ma Thuột với thành phố Pleiku (Gia Lai), thành phố Kon Tum (Kon
Tum) và thành phố Đà Nẵng, nối Buôn Ma Thuột với thị xã Gia Nghĩa (Đắk Nông),
Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh; Quốc lộ 26 nối Buôn Ma
Thuột với thành phố Nha Trang (Khánh Hòa); Quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với
thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) và một số tuyến đường khác nối liền với vùng Đông
Bắc Campuchia... Bên cạnh đó, Đắk Lắk còn có cảng hàng không nối với Thủ đô Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và thành phố Vinh (Nghệ An).
Thành phố tỉnh lỵ Buôn Ma Thuột có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh - quốc
phòng, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật của tỉnh
Đắk Lắk; đô thị hạt nhân vùng Tây Nguyên, trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế, dịch
vụ, du lịch, thể dục thể thao cấp vùng; đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện
phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả
nước và quốc tế.
Địa bàn Đắk Lắk chủ yếu thuộc sườn phía Tây Nam dãy Trường Sơn, độ cao
trung bình 400 - 800m so với mực nước biển, thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc.
Địa hình núi cao chiếm 35% diện tích tự nhiên, cao nguyên bằng phẳng chiếm 53%
diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 450m nằm ở giữa tỉnh, còn lại là vùng thấp
gồm những bình nguyên ở phía Bắc và phía Nam tỉnh. Đắk Lắk được thiên nhiên ưu
đãi về tài nguyên đất với diện tích đất đỏ bazan rất lớn, chiếm khoảng 1/3 diện tích
tự nhiên, thích hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao
su, điều, hồ tiêu và cây ăn quả, là một lợi thế rất quan trọng về điều kiện phát triển
nông nghiệp của tỉnh.
Rừng và đất lâm nghiệp có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Rừng phân bố đều khắp ở các địa phương trong tỉnh, đặc
biệt là hành lang biên giới giáp nước Campuchia, với tổng diện tích đất có rừng
khoảng 6.088,86 km2
; trong đó, rừng tự nhiên là 5.944,89 km2
, rừng trồng là 143,97
30
km2
. Rừng ở đây phong phú và đa dạng, với các loài cây gỗ, cây đặc sản có giá trị
kinh tế và khoa học cao, có vai trò quan trọng trong phòng chống xói mòn đất, điều
tiết nguồn nước và hạn chế thiên tai; có nhiều loài động vật quý hiếm, phân bố ở các
vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Nhiều loài động, thực vật quý hiếm
của rừng Đắk Lắk được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và thế giới.
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều tài nguyên khoáng sản quý hiếm như: sét cao lanh (phân
bố ở M’Đrắk, Buôn Ma Thuột với trữ lượng trên 60 triệu tấn), sét gạch ngói (Krông
Ana, M’Đrắk, Buôn Ma Thuột - trên 50 triệu tấn), vàng (Ea Kar), chì (Ea H’Leo), phốt
pho (Buôn Đôn), than bùn (Cư M’Gar), đá quý, đá ốp lát, đá xây dựng, cát xây dựng...
phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh [25, tr.11].
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk
31
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, Đắk Lắk cũng như các tỉnh Tây Nguyên khác trong
vùng được Nhà nước quan tâm đầu tư về kinh tế - xã hội và một số chính sách ưu đãi
khác. Vì vậy, tiềm lực kinh tế của tỉnh Đắk Lắk đã có những bước phát triển mới: Đã
hình thành các khu, cụm công nghiệp, đô thị mới; cơ sở hạ tầng được hoàn thiện
thêm một bước như giao thông nông thôn, mạng lưới điện, thủy lợi, cấp thoát nước,
bưu chính viễn thông…; cơ sở hạ tầng như giáo dục, y tế, văn hóa xã hội được mở
rộng; đời sống nhân dân đang từng bước được cải thiện. Đó là những nền tảng rất cơ
bản cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Về kinh tế - xã hội: Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua đạt mức tăng
trưởng khá. Tổng sản phẩm xã hội năm 2014 đạt khoảng 37.700 tỷ đồng, tăng 9,2% so
với thực hiện năm 2013. Trong đó: Giá trị ngành nông, lâm, thủy sản 16.420 tỷ đồng,
tăng 5% ; Giá trị ngành công nghiệp - xây dựng 6.440 tỷ đồng, tăng 9,9% ; Giá trị
ngành dịch vụ 14.840 tỷ đồng, tăng 13,9%; Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện
hành 31,4 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 3.525 tỷ đồng,
đạt 103,4% dự toán Trung ương giao [59, tr.1].
Các hoạt động văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, phát thanh truyền hình, định
canh, định cư, xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội có nhiều cố
gắng; mạng lưới giao thông được nâng cấp, 100% xã có đường ôtô đến trung tâm,
98% xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ phủ sóng phát thanh là 100%, truyền hình là
95%,…[59, tr.2]. Tuy nhiên, một số vùng còn gặp nhiều khó khăn (nhất là vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế mới, vùng sâu vùng xa), trình độ dân trí còn
thấp, cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn yếu kém.
2.1.1.3.Tình hình an ninh, chính trị
Tình hình an ninh, chính trị cơ bản được ổn định nhưng còn tiềm ẩn những diễn
biến phức tạp, các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để đẩy
mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình”, kết hợp với âm mưu bạo loạn lật đổ
đối với nước ta nói chung và Đắk Lắk nói riêng. Chúng sử dụng nhiều thủ đoạn, chống
phá trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hoá; tăng cường hoạt động tình
32
báo, phục hồi các tổ chức phản động cũ, nhen nhóm các tổ chức phản động mới, nuôi
dưỡng chỉ đạo bọn nguỵ quân, ngụy quyền cũ và bọn FULRO lưu vong để phối hợp
hành động khi có thời cơ, tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ của chúng ta. Việc bạo
loạn chính trị đầu tháng 02/2001 và tháng 4/2004 tại Đắk Lắk đều nhằm mục đích công
khai hoá cái gọi là “nhà nước Đề Ga độc lập”; việc lôi kéo, lừa phỉnh đồng bào DTTS
vượt biên trái phép sang Campuchia; phát tán tờ rơi, viết khẩu hiệu chống chính quyền,
chống Đảng, kích động đồng bào DTTS ở một số buôn, thôn… đều nằm trong âm mưu
nói trên. Nhưng với nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong tỉnh, được sự chỉ
đạo của Trung ương nên tình hình an ninh - chính trị cơ bản ổn định, quốc phòng an
ninh được tăng cường, chủ động đối phó với mọi âm mưu của các thế lực thù địch.
2.1.2. Thực trạng phân bố các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Khi nói đến Đắk Lắk ngày nay, một trong những điểm nổi bật cần phải nói đến
đầu tiên là sự đa dạng về thành phần dân tộc tạo nên diện mạo, sắc thái văn hóa riêng
biệt ít có nơi nào trên đất nước có được. Theo số liệu thống kê tổng điều tra dân số năm
2009, thì tỉnh Đắk Lắk có đến 47 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người Kinh (Việt)
chiếm 67% dân số, 33% còn lại là đồng bào các DTTS như Êđê, Mnông, Gia Rai, Tày,
Nùng, Thái... Đặc điểm này cần phải được nhận thức sâu sắc và tính đến khi phân tích
những yếu tố có ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh -
quốc phòng cũng như trong hoạch định các chính sách phát triển [25, tr.211].
2.1.2.1. Phân bố dân cư của các dân tộc theo đơn vị hành chính cấp huyện
Dân tộc Kinh và các DTTS phân bố ở khắp các địa phương trong tỉnh, không
một huyện nào không có người Kinh cũng như người dân tộc thiểu số. Điều đó cho
thấy, ngày nay cư trú đan xen, cộng cư là một hiện tượng phổ biến. Một số huyện có
trên 20 thành phần dân tộc cộng cư là Ea H’Leo (26), Ea Súp (25), Krông Bông (25),
Krông Năng (24). Đây là kết quả tất yếu của quá trình chuyển cư từ vùng đồng bằng
qua nhiều thời kỳ, đặc biệt là thời kỳ sau thống nhất đất nước, Nhà nước thực hiện
mạnh mẽ đường lối, chính sách tái phân bố dân cư và lao động trên phạm vi cả nước.
Tỷ lệ các dân tộc phân bố không đều ở các đơn vị hành chính cấp huyện. Do
quá trình lịch sử, tập quán sinh hoạt, nhu cầu sản xuất, người DTTS chiếm tỷ lệ cao
33
ở các huyện trước đây đã từng có nhiều cộng đồng dân tộc tại chỗ sinh sống, những
huyện đất rộng người thưa có tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp phù hợp với nhu
cầu sản xuất, sinh hoạt của những DTTS chuyển cư, phần lớn là DTTS từ các tỉnh
miền núi phía Bắc. Các huyện có tỷ lệ người DTTS cao trên 40% như Lắk (66,22%),
Buôn Đôn (66,12%), Krông Bông (47,47%), M’Đrắk (42,64%), Krông Ana
(41,97%), Cư M’gar (41,43%), Krông Năng (41,24). Do người Kinh có xu hướng
sống tập trung khá cao ở khu vực thành thị, thuận lợi với các ngành dịch vụ, công
nghiệp như thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Ea Kar, thị xã Buôn Hồ nên tỉ lệ người
DTTS ở các đơn vị hành chính này khá thấp, dưới 22% (xem Phụ lục 1)[23, tr.212].
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
BuônMaThuột
BuônĐôn
CưM’gar
EaH’Leo
EaKar
EaSúp
KrôngAna
KrôngBông
KrôngBúk
KrôngNăng
KrôngPắc
Lắk
M’Đrắk
CưKuin
ThịxãBuônHồ
DT Kinh DT Thiểu số
Biểu đồ 2.1 Phân bố dân cư của các dân tộc theo đơn vị hành chính cấp huyện
tỉnh Đắk Lắk
2.1.2.2. Phân bố dân cư của các dân tộc theo khu vực thành thị - nông thôn
Phân bố dân cư nói chung giữa khu vực thành thị - nông thôn của tỉnh Đắk Lắk
cho thấy có sự chuyển dịch chậm do đại bộ phận người dân và nền kinh tế còn dựa
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có phát triển ở khu vực thành thị
nhưng chưa thu hút nhiều dân cư và lao động nông thôn. Đối với người dân tộc thiểu
34
số, do đặc thù về hoạt động sản xuất, lịch sử quần cư, chính sách định canh, định cư
của Nhà nước… nên phần nhiều còn sống ở vùng nông thôn. Theo thống kê dân số
chi tiết năm 2009, nếu như tỉ lệ dân cư nông thôn tính chung chiếm gần 76% thì
người DTTS là 91,18%. Hầu hết các DTTS có tỉ lệ dân cư sống ở vùng nông thôn
chiếm trên 90%. Ngay cả người dân tộc Êđê có số dân đông nhất với 298.534 người,
sinh sống nhiều nơi ở khu vực thành thị trong tỉnh, thì tỉ lệ sống ở nông thôn vẫn lên
tới 88,85%. Người Gia Rai là dân tộc tại chỗ có số dân đứng hàng thứ ba trong tỉnh
với 16.129 người, có tỉ lệ sống ở khu vực thành thị khá cao, gần 23%. Riêng người
Hoa thường gắn với hoạt động thương mại nên tỉ lệ sống ở thành thị lên tới 64,4%
[23, tr.214].
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
Dân tộc kinh Dân tộc thiểu số
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
Biểu đồ 2.2. Phân bố dân cư của các dân tộc theo khu vực thành thị - nông
thôn tỉnh Đắk Lắk năm 2009
2.1.2.3. Phân bố dân cư của các dân tộc theo giới tính
Chênh lệch tỷ lệ giới tính trong tổng dân số toàn tỉnh khoảng 1%, nam giới nhiều
hơn nữ giới. Khi xem xét riêng nhóm dân tộc Kinh và nhóm DTTS nhận thấy dân
tộc Kinh có chênh lệch tỷ lệ giới tính cao tới 1,86%, trong khi nhóm DTTS cân bằng
giới tính cao hơn, chênh lệch tỷ lệ chỉ 0,48%. Một khác biệt nữa là trong khi cộng
đồng người Kinh nam giới đông hơn nữ giới thì ngược lại ở cộng đồng DTTS nữ
giới đông hơn nam giới. Trong các dân tộc thiểu số, chỉ xét những dân tộc có dân số
đông trên 15.000 dân, thì các DTTS tại chỗ như Êđê, Mnông, Gia Rai có tỷ lệ nữ
35
giới cao hơn nam giới, còn các dân tộc có nguồn gốc từ miền núi phía Bắc như Tày,
Nùng, Mông, Mường, Dao có tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới [26, tr.214].
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
Dân tộc kinh Dân tộc thiểu số
Tổng số
Nam
Nữ
Biểu đồ 2.3. Phân bố dân cư của các dân tộc theo giới tính
2.1.2.4. Địa bàn phân bố các tộc người
Địa bàn phân bố của một số dân tộc thiếu số tại tỉnh Đắk Lắk như sau:
- Người Êđê sinh sống chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và
các huyện Krông Búk, Krông Pắc, Krông Năng, Krông Ana, M’Đrắk, Cư M’gar, Ea
Kar, Cư Kuin.
- Người Mnông sinh sống chủ yếu ở các huyện: Lắk, Krông Bông.
- Người Gia Rai sinh sống chủ yếu ở các huyện: Ea H’Leo, Ea Súp.
- Người Xơ Đăng sinh sống chủ yếu ở các huyện: Krông Pắc, Cư M’gar.
- Người Bru - Vân Kiều sinh sống chủ yếu ở huyện Krông Pắc.
- Các dân tộc khác như Mường, Thái, Tày, Nùng, Hmông có ở hầu hết các
huyện, thị xã, thành phố nhưng tập trung đông nhất ở huyện Krông Bông, M’Đrắk.
- Dân tộc Kinh nhập cư sinh sống ở Đắk Lắk qua nhiều thời kỳ từ đầu thế kỷ
XX, có ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh [26, tr.215].
2.1.2.5. Các dân tộc ở Đắk Lắk
Theo thống kê tổng điều tra dân số năm 2009 thì tỉnh Đắk Lắk có đến 47 dân
tộc anh em cùng sinh sống nếu tính cả DTTS chỉ hiện diện 01 người. Trong tổng dân
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (15)

VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà NẵngLuận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Giao duc phap luat
Giao duc phap luatGiao duc phap luat
Giao duc phap luat
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAYĐề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAYLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOTLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
 
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 

Similar to Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ

Similar to Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ (20)

Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia LaiLuận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk LắkĐề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk LắkLuận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
 
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình PhướcQuản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thôngLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
 
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk NôngĐề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp DụngPháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
 
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm ĐồngĐề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
 
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu sốQuản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luanan nguyen minhthang
Luanan nguyen minhthangLuanan nguyen minhthang
Luanan nguyen minhthang
 
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
 
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 

Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ HẢI YẾN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính Mã số: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Phú ĐĂK LĂK - 2019
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện khoa học xã hội; cơ sở Học viện khoa học xã hội tại thành phố Buôn Ma Thuột; các thầy, cô giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, tổ bộ môn Học viện khoa học xã hội và cơ sở Học viện khoa học xã hội tại thành phố Buôn Ma Thuột đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy TS. Nguyễn Minh Phú đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các Sở, Ban, ngành đã cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng như những kiến thực tế liên quan đến đề tài luận văn. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành khóa học này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lê Hải Yến
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, các kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Lê Hải Yến
  • 4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................7 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................7 Chương 1....................................................................................................................... NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ............................................................8 1.1. Những khái niệm cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật...................................8 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk ..............................................................................21 Chương 2....................................................................................................................... THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DTTS TẠI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY...........................................................................28 2.1. Các điều kiện địa lý, tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội và văn hoá ảnh hưởng đến việc PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk ........................................28 2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................................36
  • 5. 2.3. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ....................................................................................................38 Chương 3....................................................................................................................... PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨM BẢO THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................................................................................55 3.1. Yêu cầu đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk.....................................................................................................................55 3.2. Phương hướng tăng cương phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk.........................................................................................................59 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới .........................................64 KẾT LUẬN...............................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................75
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật CHCN Xã hội chủ nghĩa DTTS Dân tộc thiểu số PBPL Phổ biến pháp luật CBCC Cán bộ công chức GDPL Giáo dục pháp luật HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân MN Miền núi
  • 7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk 35 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Phân bố dân cư của các dân tộc theo đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh Đắk Lắk 39 Biểu đồ 2.2: Phân bố dân cư của các dân tộc theo khu vực thành thị - nông thôn tỉnh Đắk Lắk năm 2009 40 Biểu đồ 2.3: Phân bố dân cư của các dân tộc theo giới tính 41
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà nước, nó có tác động trực tiếp đến việc sống và làm việc theo pháp luật của nhân dân; góp phần nâng cao ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật trong nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng; là điều kiện tối quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền và quản lý xã hội bằng pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trò quyết định cho hiệu lực và hiệu quả của quá trình quản lý và thực thi pháp luật vào trong đời sống, quản lý xã hội; bởi qua đó nó giúp mỗi công dân hiểu biết và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của mình. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò của công tác PBGDPL Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn chú trọng tới công tác này và được thể hiện cụ thể trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tại Đại hội lần thứ VIII của đảng đã nếu rõ ''Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật; huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong xã hội''. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính tiếp tục khẳng định cần đẩy mạnh công tác PBGDPL với nhiều hình thực khác nhau và đặc biệt là thông qua các phiên tòa xét xử lưu dộng để nâng cao ý thực pháp luật trong cán bộ và nhân dân. Thủ tướng chính phủ ban hành định số 1163/QĐ-TTg, ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021; đề án tăng cường ứng dụng công nghệ tông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021. Cụ thể hóa những đường lối, chủ trương của đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Đắk Lắk là địa phương đã và đang rất tích cực chỉ đạo và thực hiện tốt công tác PBGDPL trong nhân dân; các
  • 9. 2 hoạt động đó được triển khai một cách bài bản, khoa học, có trọng tâm và gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị; văn hóa - xã hội của từng ngành, từng địa phương. Hoạt động PBGDPL trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; các văn bản pháp luật được phổ biến bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp với từng đồng bào DTTS và từng địa phương, từng bước nâng cao nhận thức và đáp ứng tốt nhu cầu tìm hiểu pháp luật trong cán bộ, công chức và nhân dân, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì công tác PBGDPL vẫn còn những hạn chế nhất định về ý thức tự giác học tập, rèn luyện và tuân thủ pháp luật... một số nơi, một số cán bộ, công chức, viên chức còn chưa thực sự gương mẫu và thực hiện tốt tính nêu gương của các cấp ủy đảng, người đứng đầu... chưa thực sự có sức lan tỏa và ảnh hưởng tích cực, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật bởi những lý do sau: Thứ nhất, nhận thức của các cấp chính quyền và cơ quan chưa thực sự đầy đủ; chưa thấy rõ hết được vai trò của công tác này góp phần vào quá trình quản lý xã hội của nhà nước. Thứ hai, hệ thống văn bản hướng dẫn, triển khai công tác này trên địa bàn tỉnh còn tản mạn; đặc biệt là thiếu cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động nguồn lực có hiệu quả giữa các cơ quan cũng như các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong công tác PBGDPL; Thứ ba, việc huy động nguồn lực cho công tác PBGDPL chưa được tiến hành một cách đồng bộ và rộng khắp. Tổ chức, nhân lực làm công tác PBGDPL còn hạn chế. Kinh phí và những điều kiện thực hiện tốt cho công tác PBGDPL còn chưa được quan tâm đúng mức, còn hạn chế nhất là các tỉnh vùng sâu, vùng xa; vùng có nhiều đồng bào DTTS như Đắk Lắk.
  • 10. 3 Với những lý do trên, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS nói chung và cho đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắknói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu PBGDPL được coi là hoạt động đầu tiên của quá trình áp dùng pháp luật và trong quản lý nhà nước; đó đó nội dung của nó luôn được các nhà quản lý và khoa học quan tâm. Nội dung PBGDPL đã, đang và vẫn tiếp tục có những công trình nghiên cứu về vấn đề này và có thể kể tới như: - Đề tài khoa học cấp bộ của Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý được thực hiện và nghiệm thu thành công năm 1994 nghiên cứu về nội dung Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay” đã chỉ ra những vấn đề cơ bản, cần thiết trong việc PBGDPL trong giai đoạn nghiên cứu, để khắc phục những hạn chế của nó trong công tác này; - Đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới”, đã chỉ những vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn đó cần thực hiện; các tác giải đã chỉ ra khái niệm, mục đích, nội dung và đối tượng cũng như hình thứ PBGDPL; - Đề tài: “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ của nước ta hiện nay”, là luận văn thạc sĩ được thực hiện năm 2012 của Học viên Phạm Thị Minh đã khái quát được vai trò và tâm quan trọng việc giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nước ta trong giai đoạn hiện này; - Đề tài luận văn thạc sĩ của học viên Phạm Kim Dung được thực hiện năm 2012 với nội dung “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cơ quan hành chính ở thành phố Hà Nội hiện nay”, đã chỉ ra tầm quan trong của công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chứ, góp phần nâng cao ý thực pháp luật, ý thức phục vụ và thực thi công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
  • 11. 4 - “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, đăng trên tạp chí Tạp chí Khoa học pháp lý, năm 2011 của tác giả Hoàng Thị Kim Quế đã chỉ ra những yêu cầu và tính hiệu quả trong công tác giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay; - “Ý thức hiến pháp trong nhà nước pháp quyền - nhận thức và những đặc trưng cơ bản”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2012; Hoàng Thị Kim Quế cũng đã bàn tới ý thức hiến pháp trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam... Các công trình nghiên cứu cơ bản đã liệt kê trên đã bàn về những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác truyền truyền, PBGDPL ở một ngành hay lĩnh vực nào đó; chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp đến nội dung và vấn đề mà luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh; do đó nội dung PBGDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk mà tác giải nghiên cứu là vấn đề có tính cấp thiết. Điều này sẽ được đề cập một cách thấu đáo ở các chương của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tổng hợp và xây những vấn đề lý luận PBGDPL cho đồng bào các DTTS; đánh giá thực trạng công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về PBGDPL, phân tích những quan niệm và vai trò của PBGDPL, làm rõ cơ sở lý luận của PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk. - Làm rõ mục đích, vai trò và đặc điểm chủ yếu của PBGDPL cho đồng bào các DTTS.
  • 12. 5 - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk. Từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn của việc PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. - Từ công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu về PBGDPL cho đồng bào các DTTS số ở tỉnh Đắk Lắk với các nội dung: cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhầm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk. Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk, là tỉnh miền núi Tây Nguyên có 47 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc thiểu số (bao gồm các dân tộc: Êđê, Mnông, Gia Rai, Hoa, Mường, Xơ Đăng, Bru - Vân Kiều, Ba Na, Khơ me, Chăm, Raglai… Tày, Thái, Nùng, Dao, Mông..). Thời điểm nghiên cứu: Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào các DTTS, tác giải cũng sẽ đề cập đến những nội dung liên quan; tuy nhiên thời gian nghiên cứu trong luận văn chủ yếu đề cập và phân tích giai đoạn 5 năm gần đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn của học viên được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở lý luận về Nhà nước và Pháp luật.
  • 13. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu có liên quan đến PBGDPL. Phương pháp nghiên cứu này sẽ cho tác giả thu được kết quả sau: + Thấy được kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước về những nội dung liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề PBGDPL cả ở góc độ lý luận và thực tiễn, những điểm có thể kế thừa, những điểm cần bổ sung, bàn luận thêm từ các nghiên cứu của họ; + Phân tích, tổng hợp tài liệu nhằm hình thành các luận điểm, luận cứ phân tích, đánh giá việc nghiên cứu của đề tài. Cụ thể, luận văn được thực hiện dựa trên sự nghiên cứu, phân tích các khối tài liệu sau: Tài liệu về PBGDPL nói chung, PBGDPL cho người đồng bào DTTS nói riêng. Đặc biệt, để thực hiện đề tài luận văn, tác giả phân tích kỹ các tài liệu trực tiếp và gián tiếp liên quan đến công tác PBGDPL của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan nhà nước và ngành tư pháp trong PBGDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. Từ những khối tài liệu này, tác giả có sự phân tích, tổng hợp và đưa ra những luận giải riêng về vấn đề PBGDPL đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. - Bên cạnh đó Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, liên ngành và đa ngành khoa học... Cụ thể như: Trong chương 1, để làm rõ những vấn đề lý luận PBGDPL luận văn sử dụng phương pháp liệt kê, hệ thống hóa các văn bản... qua đó làm rõ các quan niệm về PBGDPL nói chung, PBGDPL cho đồng bào DTTS nói riêng. Tại chương 2, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp... trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác PBGDPL cho đồng bào DTTS từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra những kiến nghị và giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác PBGDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
  • 14. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên, nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận về PBGDPL cho người các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền, PBGDPL cho người dân nói chung, người đồng bào DTTS nói riêng; cho công tác quản lý nhà nước về PBGDPL của các cơ quan quản lý nhà nước và tài liệu tham khảo cho công tác nghiên, giảng dạy và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật... Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào công tác tuyên truyền PBGDPL trong thời kỳ đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. 7. Bố cục của luận văn Luận văn được bố cục gồm lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận được cấu kết bởi 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk.
  • 15. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Những khái niệm cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật Phổ biến, giáo dục pháp luật là là nội dung quan trọng để cụ thể hóa hoạt động quản lý xã hội của nhà nước bằng pháp luật, nó không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà nó còn có ý nghĩa xã hội, văn hóa và nhân văn để hoạt động quản lý của nhà nước có hiệu lực và hiệu quả trong đời sống xã hội. Qua hoạt động đó sẽ giúp chủ thể và khách thể của hoạt động PBGDPL hiểu và biết được những quy định của pháp luật để họ thực hiện đúng vai trò và trách nhiệm của mình khi tham gia vào công tác PBGDPL cũng như các quan hệ pháp luật. Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất Đà Nẵng năm 1997 thì: "Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó” [41, tr. 3]. Từ điển từ và ngữ Hán - Việt thì "Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [44, tr. 3]. Các tài liệu khác nghiên cứu về giáo dục, pháp luật thì quan niệm “Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng” [43, tr. 7]; Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật nhằm mục đích nâng cao nhận thức của nhân dân; tuy nhiên hoạt động đó cần phải được tiến hành một cách rộng khắp và cần phải được tổ chức và tiến hành một cách có hệ thống và chặt chẽ hướng tới những đối tượng và phạm vi nhất định. Quan niệm về PBGDPL được đa phần các nhà nghiên cứu và các tác giả đồng nhất trong các tài liệu khoa học pháp lý như sau:
  • 16. 9 PBGDPL là hoạt động có định hướng của cơ quan, tổ chức, có chủ chương và kế hoạch của chủ thể thông qua những hình thức và phương pháp để tác động lên khách thể là đối tượng tác động; qua đó hình thành cho khách thể những tri thức pháp lý, có ý thức và tình cảm, tạo niềm tin để có những hành vi phù hợp với những quy định của pháp luật mà khách thể đó tham gia trong xã hội. 1.1.2. Mục đích, yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.2.1. Mục đích của việc phổ biến, giáo dục pháp luật - Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng Pháp luật là công cụ quan trọng nhất trong đời sống quản lý xã hội của mỗi quốc gia. Muốn quản lý xã hội bằng pháp luật thì đòi hỏi khi xây dựng và ban hành những văn bản luật đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức xã hội có liên quan cần phải tổ chức tuyền truyền, PBGDPL cho nhân dân hiểu được ý nghĩa và vai trò của của những quy định pháp luật đó, để họ biết, hiểu và hình thành ý thức ủng hộ và tuân thủ pháp luật trong đời sống. Bản chất của pháp luật là thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, nhằm quản lý xã hội và phục vụ nhân dân, tuy nhiên dù mục đích tốt đẹp của bất kỳ pháp luật của quốc gia nào thì khi tiến hành xây dựng và ban hành phải xuất phát từ mục đích và quyền lợi của nhân dân, phải tuyên truyền, PBGDPL rộng trong nhân dân để dân biết, dân làm và thực hiện. Khi xây dựng một văn bản pháp luật mới nào đó, theo quy định của pháp luật các cơ quan ban hành văn bản cần phải thông tin và lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức có liên quan và những đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật; được những chủ thể chịu sự tác động trực tiếp quan tâm, tìm hiểu do nhu cầu công việc và học tập, hay nghiên cứu, hoặc sản xuất kinh doanh; nhưng số lượng tác động trực tiếp này không nhiều và trình độ dân trí, hiểu biết và tự ý thức tìm hiểu pháp luật chưa cao và không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư và đặc biệt đối với đồng bào DTTS. Do đó các cơ quan nhà nước có trách nhiệm và thẩm quyền, các tổ chức xã hội và toàn bộ hệ thống chính trị cần phải tích cực tham gia và quá trình PBGDPL, thông qua hoạt động này những yêu cầu, nội dung và những quy định của pháp luật mới đến được với nhân dân và đặc biệt đối với đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa đó là cách
  • 17. 10 thức và phương pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiểu biết về pháp luật cho nhân dân và là điều kiện, tiền đề của xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là quản lý xã hội trên cơ sở những quy định của pháp luật và bằng pháp luật. - Hình thành lòng tin vào pháp luật cho đối tượng Không có một pháp luật của quốc gia nào khi ban hành ra đã đảm bảo hiệu lực pháp lý và quản lý tuyệt đối; pháp luật chỉ có thể được thực hiện khi nhân dân hiểu, tin tưởng và phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ và đảm bảo cho họ những quyền đó, thì khi đó nhân dân mới tin tưởng và tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật, khi đó không cần đến sự cưỡng chế của nhà nước thì đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật sẽ tự giác và có ý thức thực hiện. Tạo lập niềm tin vào pháp luật và cho mỗi người và cả cộng đồng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Trong đó PBGDPL là yếu tố quan trọng và đầu tiên của quá trình thực hiện áp dụng pháp luật, qua đó sẽ biết được sự đồng tình ủng hộ hay phản ứng của nhân dân đối với những nội dung và vấn đề pháp luật đó muốn hướng tới và điều chỉnh. Pháp luật cũng là những quy định và cũng như bất kỳ hiện tượng xảy ra trong xã hội thực tại nó cũng có tính hai mặt của nó, pháp luật không thể phản ánh và thỏa mãn cũng như đáp ứng hết mọi yêu cầu và mong muốn của các tầng lớp nhân dân. Do đó trong quá trình áp dụng, điều chỉnh và thực hiện quản lý pháp luật vào trong đời sống xã hội nếu được đông đảo và phù hợp với những nguyện vọng chính đáng của nhân dân thì đó chính là thước đo sự phù hợp của pháp luật đó với đời sống xã hội; tuy nhiên bên cạnh đó sẽ có những bộ phận, hay một số ít những người sẽ chưa thực sự đồng tình hay phản đối nó, do đó mới cần đến hoạt động PBGDPL để tất cả các đối tượng điều chỉnh của pháp luật và nhân dân hiểu đúng và tự nguyện thực hiện, qua đó mới hình thành ý thức và niềm tin của xã hội và nhân dân đối với pháp luật của nhà nước. - Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng Trong khoa học pháp lý thì ý thức pháp luật chính là bộ phận không thể thiếu của đời sống pháp luật. Bởi tất cả những hoạt động của con người đều là những hoạt
  • 18. 11 động có ý thức, được rèn luyện và nâng cao trong quá trình học tập và tìm hiểu và tâm lý của con người. Do đó, văn bản pháp luật luôn luôn thể hiện trong tâm lý pháp luật và chính là tư tưởng, quan niệm của nhà nước và chế độ xã hội đó hình thành nên; sự tồn tài của pháp luật trong hoạt động quản lý xã hội của nhà nước luôn gắn chặt với tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật của xã hội đó. Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố đó tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng pháp luật. Tâm lý pháp luật là các cảm xúc, tâm trạng, xúc cảm, thái độ, tình cảm đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác. Tâm lý pháp luật được hình thành một cách tự phát, thiếu tính hệ thống, ví dụ: tình cảm đối với vấn đề công bằng, nỗi sợ hãi trước hình phạt, sự đồng tình hay phản đối với bản án mà Tòa án đã tuyên cho bị cáo. Thái độ quan tâm, phẫn nộ hay trung lập lãnh đạm, thờ ơ đối với các hành vi vi phạm pháp luật… đều là những biểu hiện đa dạng, nhạy cảm về tâm lý pháp luật của các cá nhân. Tâm lý pháp luật chịu sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên từ các yếu tố khách quan và chủ quan như môi trường tự nhiên, xã hội, văn hóa, tôn giáo, tâm lý, tình trạng sức khỏe. học vấn, tài chính, các mối quan hệ gia đình, xã hội… Hệ tư tưởng pháp luật là tổng thể các tư tưởng, học thuyết, trường phái lý luận, quan điểm khoa học về pháp luật. Đó là sự phản ánh, luận giải trong tư tưởng pháp luật bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống nhà nước và pháp luật như: vai trò, vị trí, chức năng pháp luật, cách thức xây dựng, kỹ thuật xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật; quan điểm về các loại nguồn pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý… Giữa tâm lý pháp luật và tư tưởng pháp luật có mối quan hệ biện chứng, phụ thuộc, tác động lẫn nhau. So với tư tưởng pháp luật, tâm lý pháp luật là bộ phận bền vững hơn, bảo thủ hơn. Đồng thời tâm lý pháp luật dưới sự tác động của đời sống xã hội cũng dao động, trong nhiều trường hợp lại thay đổi dễ dàng, nhanh chóng, chỉ có điều thay đổi theo hướng nào, tích cực hay tiêu cực. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục văn bản pháp luật là hoạt động phổ biến và tuyên truyền những văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý đã và đang được áp dụng trong thực tế, mà còn phổ biến những văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, hoặc không
  • 19. 12 phù hợp với thực tiễn đã được sửa đổi giúp nhân dân sớm tiếp cận và hiểu được những quy định của pháp luật ấy, đồng thời lên án những hành vị sai trái với những quy định của pháp luật, khuyến khích động viên nhân dân sống và tuân thủ pháp luật của nhà nước và đặc biệt với đồng bào DTTS hiện nay; trong thực tế đời sống xã hội đồng bào vẫn còn có những phong tục, tập quán trái hoặc chưa phù hợp với những quy định của pháp luật thì trong quá trình PBGDPL chúng ta phải giúp nhân dân hiểu và thực hiện đúng những quy định của pháp luật và loại bỏ những phong tục, tập quán không còn phù hợp trên thực tế hiện này, từ đó nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân. 1.1.2.2. Yêu cầu đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật - Yêu cầu đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật + Đề cao tính Đảng trong tuyên truyển, PBGDPL: Trong cơ chế Đảng lãnh đạo nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thì pháp luật luật luôn phải là sự cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của đảng; pháp luật và đường lối chính sách của đáng luôn có mối quan hệ mật thiết và biện chứng của nhau. Pháp luật bao giờ cũng là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, đường lối, chính sách của Đảng là "linh hồn" của pháp luật. Vì vậy, tuyên truyền, PBGDPL là hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước. Thực hiện không đúng pháp luật hay vi phạm pháp luật đều làm tổn hại tới Nhà nước và xã hội, tổn hại tới vai trò lãnh đạo của Đảng. Pháp luật được thực hiện nghiêm minh, chính xác và đầy đủ thì đó cũng chính là thực hiện đầy đủ đường lối, chủ trương, chính sách của đảng vào trong đời sống quan lý của nhà nước mà pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất truyền đạt tính đảng trong mình. PBGDPL có thể là phổ biến các văn bản QPPL, có thể tuyên truyền về việc thực hiện và áp dụng pháp luật, phổ biến từ cái chung đến cái cụ thể đều phải đề cao tính Đảng. Những quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của xã hội luôn được đảng vận dụng và bán sát nó để cụ thể hóa vào chủ trương, chính sách của mình, do đó pháp luật của nhà nước không thể phiến diện, chủ quan và xa rời đời
  • 20. 13 sống khách quan của hoạt động quản lý. Có như vậy thì khi đó chúng ta mới thực hiện đúng quan điểm đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Pháp luật là sự cụ thể hóa đường lối đó, nhưng không phải là cụ thể hóa tất cả, chi tiết hóa đầy đủ thành các quy định để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, các quan hệ xã hội luôn luôn biến đổi, vận động, do đó việc thực hiện và áp dụng pháp luật và việc tuyên truyền, PBGDPL phải lấy đường lối, chính sách của Đảng làm hoạt động và mục đích của hoạt động PBGDPL cần hướng tới. + Truyên truyền, PBGDPL cần tuân thủ tính khoa học, chính xác với nội dung và quy định của pháp luật. PBGDPL có đặc thù riêng không giống với việc tuyên truyền phổ biến về văn hóa văn nghệ, Khi tuyên truyền, phổ biến về văn hóa văn nghệ người ta có thể nhân cách hóa, hư cấu thành những hình tượng nghệ thuật để phục vụ cho mục đích của họ. PBGDPL khác với các loại hình PBGDPL khác ở chỗ nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử sự chung được Nhà nước ban hành theo một trình tự thủ tục do luật định, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung và yêu cầu của các quy định đó. Do đó, công tác tuyên truyền, PBGDPL phải tuân thủ những nguyên tắc khoa học, phù hợp với đối tượng và thực tiễn, truyền đạt chính xác những nội dung của pháp luật quy định và đúng quy đinh trong PBGDPL. - Tuyên truyền, PBGDPL cần đảm bảo tính kịp thời, dễ nhớ, dễ hiểu; phù hợp với từng đối tượng được phổ biến, phải trả lời được các câu hỏi như họ cần gì? Họ muốn gì và làm như thể nào để họ hiểu những gì mình cần phổ biến, cần có cách thức PBGDPL phù hợp với trình độ văn hóa, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc cho từng đối tượng phổ biến. PBGDPL cần chọn được hình thức phù hợp: Hình thức GDPL còn phải phù hợp với từng địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội nhất định, do đó khi PBGDPL cũng phải xuất phát từ địa bàn, điều kiện kinh tế của nơi tiến hành PBGDPL. Bên cạnh đó hoạt động này cần phải được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục, theo chương trình và kế hoạch cụ thể; tạo được tâm lý
  • 21. 14 tìm hiểu và thực hiện pháp luật trở thành thói quen trong nhận thức và hành động của đời sống nhân dân, tránh hình thức phô trương, cần có cơ chế kiểm tra, giám sát cũng như khen thưởng kịp thời đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác này. Phải coi công tác PBGDPL là nhiệm vụ chính trị và pháp lý của từng cấp ủy và chính quyền các cấp ở mỗi địa phương, để phát huy sức mạnh tổng thể của cả hệ thống chính trị và nhân dân tham gia vào hoạt động PBGDPL. Tóm lại, trong rất nhiều hình thức như vậy, khi tiến hành PBGDPL cần chọn một hình thức phù hợp cho đối tượng được phổ biến hoặc kết hợp đan xen các loại hình thức. - Yêu cầu về năng lực và trình độ đối cán bộ, công chức, viên chức làm công tác và tham gia vào quá trình PBGDPL: + Người làm công tác tuyên truyền, PBGDPL cần có nền kiến thức xã hội cơ bản và đặc biệt là kiến thức nhất định về nhà nước và pháp luật trong lĩnh vực mình tham gia phụ trách: + Người tham gia và thực hiện công tác PBGDPL cần có đức tính kiên trì, tận tụy với công việc; bời hoạt động này là hoạt động mang tính chất xã hội rộng rãi, khách thể của hoạt động phổ biến là các tầng lớp nhân dân; mọi lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau... do đó chủ thể của hoạt động PBGDPL phải là người tận tình, tâm huyết và đam mê với công việc; không quản ngại khó khăn và đặc biệt phải có sự hy sinh cống hiến vì công đồng; trách nhiệm với công việc; có phương pháp và cách thức linh hoạt và sáng tạo cho phù hợp với nội dung, từng hình thức và của nội dung của pháp luật cần truyền tải. + Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng nói và khả năng viết: Đây là khả năng cơ bản để có thể truyền đạt những thông tin về pháp luật một cách linh hoạt và rõ ràng đến khách thể - đối tượng tiếp nhận thông tin về nhà nước và pháp luật trong hoạt động quản lý, dễ nhớ, dễ hiểu và dễ áp dụng trong hoạt động tuân thủ pháp luật. + Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng truyền cảm trong giao tiếp, thân thiện trong công việc vì đây là hoạt động tuyên truyền và vận động quần chúng,
  • 22. 15 không đơn giản đơn thuần chỉ là người đi tuyên truyền giáo, giáo dục thông tin; phải nói sao cho họ nghe, họi hiểu, họ muốn nghe và ham muốn hưởng ứng và tuân thủ đối với những nội dung được PBGDPL. Muốn thực hiện tốt công tác này họ phải tự đặt cra những câu hỏi khách thể của họ là ai? Khách thể cần gì và khi nào? Nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính... của khách thể ra sao và cần phải có cách PBGDPL như thế nào cho đạt hiệu quả cao nhất. Công tác PBGDPL là công tác hai chiều; nghe và nhận, không chỉ đơn thuần là truyền tải thông tin pháp luật mà còn phải biết nắm bắt đầy đủ và biết tổng hợp chính xác những thông tin phản hổi; để không những phản ánh với những cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chính sách pháp luật đó có được đồng tình, ủng hộ hay phản đối; đồng tình vì sao? Chưa đồng tình ủng hộ là do những điều kiện gì? Do công tác PGDPL hay do nội dung pháp luật chưa phù hợp với đời sống và sự phát triển thực tế... Chính vì lẽ đó cần đòi hỏi người làm công tác này cần phải có óc quan sát, sự hòa đồng và giao tiếp khéo léo thì mới đảm bảo công tác này có hiệu quả có trong hoạt động PBGDPL trong đời sống quản lý của nhà nước. + Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng có kiến thức và tích lũy những kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp, phương tiện PBGDPL. Vì đây là hoạt động thường xuyên, liên tục và lâu dài, muốn hoạt động tốt trong lĩnh vực này chủ thể PBGDPL phải là người có tri thức và kinh nghiệm; không chỉ đơn thuần về kiến thức về pháp luật mà còn cần phải có kiến thức sâu rộng như văn hóa, xã hội; cần có tư liệu và hoạt động truyền truyền sinh động, phù hợp với từng khách thể của hoạt động PGBGDPL. + Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng và hiểu về tâm lý học và công tác tuyên truyền: tức là chủ thể PBGDPL phải hiểu được tâm lý của khách thể (đối tượng) mình hướng tới; hiểu được sự vận động có tính chất quy luật của tâm lý sẽ giúp khách thể có thể nắm bắt và dự đoán những gì có thể diễn biến tiếp theo trong quá trình PBGDPL; sự phản ứng và lắng nghe của họ đối với những nội dung pháp luật mình sẽ và đã truyên truyền PBGPL đối với họ; dư luận về vấn đề sẽ ra saom có khả năng đinh hướng và điều chỉnh có lợi cho công tác PBGDPL... tất cả những yêu
  • 23. 16 cầu đó nhằm thực hiện có hiệu lực và hiệu quả để nhân dân tình nguyện tìm hiểu và tuân thủ pháp luật. + Người làm công tác PBGDPL cần có khả năng hiểu nắm bắt và quan sát địa bàn; hiểu biết về phong tục, tôn giáo, tín ngưỡng... của mỗi khách thể để mình cần PBGDPL với họ; có những nội dung, chính sách, pháp luật sẽ được bà con, nhân dân ủng hộ rất nhanh vì phù hợp với đời sống thực tiến của họ; cũng có những nội dung chưa thực sự phù hợp và đặc biệt là những phong tục tập quán lạc hậu của họ; muốn họ từ bỏ người làm công tác PBGDPL cần phải linh hoạt và vận động phù hợp, linh hoạt ví dụ đối với đồng bào DTTS thì việc PBGDPL qua già làng, trưởng bản, người có uy tín trong xã hội có đạt hiệu quả rất cao...Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn những nội dung, phong tục, tập quán, truyền thống, văn hóa tốt đẹp đều được pháp luật và nhà nước bảo vệ và gìn giữ; nhưng phong tục lạc hậu cần được pháp luật quy định và vận động nhân dân loại bỏ để hội nhập, hòa nhập với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế; trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng đời sống văn hóa mới đáp ứng nôi dung, yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội hiện này. 1.1.3. Chủ thể và đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật Trong hoạt động PBGDPL những người (cá nhân, tổ chức) theo chức năng của mình tham gia vào việc truyền thụ phổ biến pháp luật như giảng dạy, trình bày, giải thích pháp luật gọi là chủ thể, những người thụ hưởng, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật gọi là đối tượng. 1.1.3.1. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật Theo lý luận giáo dục thì chủ thể giáo dục là thầy, cô giáo và tất cả những người làm công tác giáo dục... theo đó có thể hiểu chủ thể của truyền truyền, PBGDPL là tất cả những người tham gia vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc có thực hiện trách nhiệm xã hội phải tham gia vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của công tác PBGDPL cho các khách thể là đối tượng PBGDPL. Từ những vấn đề lý luận và thực tế trong hoạt động PBGDPL ở Việt Nam hiện này ta có thể xác định có hai chủ thể tuyên truyền, PBGDPL cơ bản là: chủ thể chuyên nghiệp, thực hiện chức năng,
  • 24. 17 nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL như giảng viên, công chức làm nhiệm vu thuộc các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp, cáo viên, đại biểu quốc hội...; chủ thể không chuyên nghiệp là những chủ thể là những người không thực hiện công tác chuyên môn - chuyên nghiệp, chuyên trách về công việc này. Trong quá trinh thực hiện PBGDPL thì tùy từng vào đối tượng, mục đích, khả năng và vồn kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể quản lý tuyên truyền, PBGDPL sẽ có cách thức truyền đạt phù hợ với từng đối tượng - khách thể mà họ muốn hướng tới. 1.1.3.2. Đối tượng (khách thể) phổ biến, giáo dục pháp luật Vấn đề đối tượng của PBPL có mối quan hệ chặt chẽ với chủ thể, bởi lẽ chủ thể khi tiến hành hoạt động PBPL thì phải xác định đối tượng là ai, cơ quan, tổ chức hay cá nhân, công dân nào, trình độ, tuổi tác, nghề nghiệp ra sao. Việc xác định đúng đối tượng thì chủ thể mới lựa chọn hình thức, nội dung và phương pháp thích hợp. Chẳng hạn, nếu đối tượng là CBCC, là người thành thị thì phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức PBPL khác với người dân nông thôn và đồng bào dân tộc ít người, có như vậy mới mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác PBPL. Như vậy, đối tượng PBPL có thể là cá nhân công dân, hay cơ quan tổ chức hoặc một nhóm cộng đồng dân cư trong xã hội được tiếp nhận tác động của các hoạt động PBPL một cách trực tiếp hoặc gián tiếp do chủ thể PBPL tiến hành nhằm đạt được mục đích đặt ra. Khách thể của PBGDPL là đối tượng chịu sự chi phối hành động của chủ thể; nhằm hướng khách thể thực hiện theo mục tiêu, mục đích mà chủ thể hướng tới trong PBGDPL. Hay nói cách khác khách thể là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp từ chủ thể của giáo dục pháp luật, hướng họ tới thực hiện mục tiêu, mục đích mà chủ thể đã vách ra. Luật PBGDPL năm 2012 cũng chỉ ra những đối tượng đăc thù trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ PBGDPL của cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan cần phải thực hiện bào gồm: người đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, đồng bào miền núi... người tàn tật và yếu thế và những công dân phải đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc, người phạt từ tù nhưng hưởng án treo. [24, tr.10].
  • 25. 18 Trong hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công dân và trong xã hội là nhiệm vụ bắt buộc và được pháp luật quy định; nhà nước có trách nhiệm PBGDPL cho toàn xã hội; đó là quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong PBGDPL; chủ thể là các cớ quan nhà nước và những cán bố, công chức, việc chức... khách thể là công dân - toàn xã hội; mối quan hệ này có mối quan hệ tác động qua lại và biện chứng với nhau; là nguyên nhân và kết quả của quá trình quản lý nhà nước đối với công tác và hoạt động PBGDPL Nói cách khác, chủ thể tuyên truyền, PBGDPL tác động lên khách thể (đối tượng) tuyên truyền, PBGDPL với những mong muốn cụ thể là xây dựng được ý thức và những hành vi hợp pháp cho khác thể (đối tượng) PBGDPL trong hoạt động thực tiễn. 1.1.4. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.4.1. Nội dung của giáo dục pháp luật Việc xác định nội dung của PBGDPL là vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ nội dung PBGDPL quyết định hiệu quả của công tác PBGDPL. Hay nói cách khác, trên cơ sở mục đích và đối tượng mà xác định nội dung PBGDPL một cách thiết thực và hiệu quả. Theo quy định của Luật PBGDPL thì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần trú trọng vào những vấn đề sau: - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và nhiều văn bản pháp luật khác cụ thể hóa và chi tiết hóa quy định trong luật dân sự, hành chính, kinh tế, luật hồn nhân và gia đình, đất đai, lao động, giáo dục..., những văn bản mới được xây dựng và ban hành để nhân dân hiểu, biết để tuân thủ và thực hiện trong quá trình tham gia vào quản lý và phát triển đời sống kinh tế - chính trị của đất nước; - Những văn bản mà nước cộng hòa chủ nghĩa việt nam là thành viên và đã tham gia ký kết và được quốc hội phê chuẩn với các quốc gia và tổ chức quốc tế; - Nhà nước luôn đề cao trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản, hợp pháp của công dân, quyền con người; - Cần tuyên truyên, phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân nắm rõ được chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy nhà nước; cũng như các
  • 26. 19 cơ quan trong bộ máy và hệ thống quản lý nhà nước; các chức năng nhiệp vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền; về trình tự, thủ tục và những điều kiện đảm bảo để thực hiện những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp... quyền tiếp cận và cung cấp thông tin nói chung, đối với đồng bào DTTS nói riêng, những đường lối, chính sách pháp luật khác của địa phương quy định. 1.1.4.2. Những hình thức, phương pháp của giáo dục pháp luật Hình thức, phương pháp tuyền truyền, PBGDPL là cách thức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật; việc lựa chọn hình thức và phương pháp nào cho hiệu quả phụ thuộc nào nội dung pháp luật để đối tượng - chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật lựa chọn phương pháp cụ thể phù hợp; nhưng chúng ta cũng có thể kể tới những hình thức cơ bản như qua báo đài, qua hệ thống loa phát thanh, qua hệ thống các cơ quan tổ chức và qua mạng... Theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, các hình thức của phổ biến giáo dục pháp luật bao gồm: “1. Họp báo, thông cáo báo chí. 2. Tuyên truyền, PBGDPL trực tiếp tới khách thể; thông qua các hoạt động tư vấn, hướng dẫn khách thể tham gia vào quá trình tìm hiểu pháp luật; cung cấp các thông tin pháp lý liên quan tới các đối tượng mà nội dung pháp luật muốn hướng tới. 3. Thông qua hệ thống phát thanh và truyền hình và các phương tiên công cộng để đưa nội dung thông tin pháp luật đến nhân dân, thực hiện niêm yết tại các cơ quan và vị trí đúng theo quy định của pháp luật khi văn bản pháp luật mới được ban hành. 4. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật và tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. 5. Thông qua các hình thức thực hiện chức năng xét xử của tòa án, trong quá trình xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông qua giải quyết các khiếu nại, tố cáo và hoạt động tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước... 6. PBGDPL cần được tiến hành cùng với các hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ qua các cuộc thi và lễ hội của các cơ quan, tổ chức và các kỳ lễ hội tại các địa phương, buôn ấp...7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải tiến hành có hệ thống và bài bản; có chương trình và kế hoạch; thông qua toàn bộ hệ
  • 27. 20 thống giáo dục quốc dân; 8. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành một cách linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng là khách thể và từng nội dung của mà văn bản luật đó quy định để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện. Qua nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của công tác phổ biến và giáo dục pháp luật đã và đang được tiến hành trong hoạt động quản lý nhà nước về tuyên truyền, phổ biến có thể kể tới các hình thức cơ bản sau: Thứ nhất, biên soạn, tập hợp các văn bản pháp luật thành sách, các loại tài liệu và các ấn phẩm để đưa thông tin pháp luật tới khách thể của PBGDPL; Thứ hai, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần tiến hành trong tất cả các bậc học, các nhà trường để từ khi còn nhỏ các em đã có ý thức và thói quen tìm hiểu và chấp hành pháp luật khi tham gia vào quá trình quản lý xã hội; Thứ ba, phổ biến, tuyên truyền giáo dục, pháp luật thông qua hệ thống phát thanh và truyền hình, qua mạng để phổ biến nội dung và những quy định của pháp luật; Thứ tư, truyên truyền, phổ biến giáo dục thông qua tư vấn trực tiếp của các chủ thể PBGDPL như các chuyên gia pháp lý, các luật sư, các báo cáo viên...; Thứ sáu, tuyên truyền giáo dục pháp luật qua các hoạt động trợ giúp pháp lý của các chuyên gia, qua các chuyên mục hỏi - đáp pháp luật; qua các đoàn hội để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể và khách thể pháp luật trong đời sống xã hội; Thứ bảy, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua các hội đoàn và câu lạc bộ như câu lạc bộ phụ nữ, thanh niên, thiếu niên; triển khai các tử sách và năng sách pháp luật tại các cơ sở công cộng và các đoàn hội...; Thứ tám, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của các cơ quan tư pháp và tòa án nhân dân các cấp; thông qua các hoạt động tuyên truyên và tiến hành hòa giải ở các cấp cơ sở... qua đó cho khách thể thấy tính giáo dục, tính răn đe và các hình phạt của của nhà nước đối với các khách thể có hành vi vi phạm pháp luật; giúp các bên nhận thức pháp luật sâu sắc đối với những hành vi tuân thủ và
  • 28. 21 không tuân thủ những quy định của pháp luật trong quá trình tham gia vào đời sống xã hội của và các quan hệ xã hội. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk 1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số Từ những vấn đề lý luận về nhà nước và pháp luật, về giáo dục và hoạt động truyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã phân tích và nêu trên ta có thể hiểu: PBGDPL cho đồng bào các dân tộc thiểu số là sự tác động có định hướng của chủ thể (các cơ quan, tổ chức...) giáo dục lên đối tượng (khách thể) phổ biến, giáo dục là đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tạo niềm tin của họ vào pháp luật để đồng bào dân tộc thiểu số có đầy đủ hiểu biết, khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội theo đúng của pháp luật. 1.2.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số Trên thực tế và theo các văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Việt Nam hiện có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số. Tại tỉnh Đắk Lắk có 47 dân tộc, trong đó có 46 dân tộc thiểu số. Theo Hiến pháp và nhiều văn bản pháp lý cũng như tại luật phổ biến và giáo dục pháp luật quy định thì có sau đối tượng đặc thù cần quan tâm tới trong quá trình thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật đó là: đồng bào dân tộc thiểu số; vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, vùng ven biển và hải đảo cần có những cơ chế, chính sách và cách thức tuyên truyền, giáo dục đặc thù để phù hợp đối với từng dân tộc, lứa tuổi, phong tục, tập quán của khách thể PBGDPL. Do đó, khi tiến hành tuyên truyền, giáo dục pháp luật, ngoài những đặc điểm chung các cơ quan, tổ chức và cán bộ làm công tác PBGDPL cần phải chú trọng tới điều kiện và đặc điểm riêng có của từng đối tượng và địa bàn của người DTTS, cụ thể như sau: - Khách thể của tuyên truyền, giáo dục pháp luật là đồng bào các dân tộc thiểu số, bao gồm các tầng lớp, lứa tuổi và trình độ dân trí khác nhau, mỗi dân tộc thiểu số lại có những phong tục, tập quán và tín ngưỡng riêng; hiện nay trên thực tế thì trình
  • 29. 22 độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số có mặt bằng chưa cao, họ có tâm lý tự ti và cũng có phần bảo thủ do truyền thống văn hóa, địa phương của mỗi dân tộc và nơi cư trú, một số dân tộc thiểu số hiện nay cón có chưa có chữ viết riêng, chưa biết chữ và tiếng phổ thông... đó là những yếu tố cản trở và khó khăn cho quá trình thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đồng bào để họ có thể dễ dàng tiếp thu những nội dung và kiến thức pháp luật; bên cạnh đó việc ý thức tự giác tìm hiểu về pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số là chưa cao, các quan hệ trong cộng đồng vẫn chịu sự điều chỉnh của các phong tục tập quán; chưa hiểu được pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ những quyền và lợi ích chính đáng của họ. Trong đời sống xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số, để điều chỉnh các mối quan hệ và sinh hoạt của đồng bào thì song song với hệ thống pháp luật của nhà nước còn tồn tại những truyền thống, văn hóa và phong tục, tập quán đã được truyền từ đời này qua đời khác. Đo đó, để quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách đảng và nhà nước cần phải vận dụng linh hoạt hay thừa nhận những phong tục tập quán có tính tích cực, loại bỏ những hủ tục lạc hậu, vi phạm tới quyền và lợi ích chính đáng của công dân là đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vì vậy mục đích của công tác, PBGDPL cho đồng bào các DTTS không chỉ góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật ở họ, mà còn phải giải thich cho họ hiểu được những đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước là để phục vụ quyền và lợi ích chính đáng của họ, để họ hiểu và tự ý thức tuân theo. - Chủ thể của tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số là người tuyên truyền, chỉ dẫn và giải thích pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng và nhân dân nói chung, đó là các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có thẩm quyền và được nhà nước trao quyền, (các thầy cô giáo, cán bộ chuyên trách, báo cáo và tuyên truyền viên, các hội và tổ chức nghề nghiệp...); bên cạnh đó cũng có những chủ thể khác là các cơ quan tổ chức, xã hội và công dân không chuyên cũng có thể tham gia vào quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật; đó là những cá nhân, tổ chức mà chức năng, nhiệm vụ chính của họ không phải là PBGDPL nhưng thông qua hoạt động của mình có thể
  • 30. 23 truyền tải nội dung và những quy định của pháp luật tới khách thể của PBGDPL, thông qua những hoạt động của họ có thể thác động đến tâm tư, tình cảm, thái độ và ý thức tuân thủ pháp luật trong đồng bào dân tộc thiệu số và trong nhân dân. 1.2.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số Để thực hiện tốt việc quản lý nhà nước bằng pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền thì một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có tính chất khởi đầu và quyết đính tính thành công của nó chính là đảng và nhà nước phải thực hiện tốt chủ chương chính sách PBGDPL đối với nhân dân nói chung và đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, và trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó đòi hỏi các chủ thể của hoạt động PBGDPL phải thực hiện tốt những điểm cơ bản sau: Thứ nhất, PBGDPL nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các khách thể phổ biến, tuyên truyền, vận động và hướng họ tự chấp hành pháp luật là điều kiện cơ bản để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được nhà nước và pháp luật bảo đảm thực hiện; muốn vậy công tác truyên truyền giáo dục pháp luật phải thực hiện được mục tiêu là để cho dân biết, dân làm, hiểu và tự giác thực hiện. Thứ hai, PBGDPL là hoạt động không chỉ có ý nghĩa pháp lý của công tác quản lý nhà nước mà còn có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu rộng, nó góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giúp khách thể của hoạt động PBGDPL hiểu được ý nghĩa của pháp luật bởi pháp luật là sự thể hiện ý chí của nhân dân và là sự cụ thể hóa của đường lối lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và xã hội; do đó việc PBGDPL là trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với các khách thể quản lý, việc người dân hiểu, sống và làm việc theo pháp luật chính là góp phần bảo đảm chế độ chính trị - xã hội để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp về kinh tế - chính trị - xã hội của chính mình. Muốn vậy công tác truyên truyền, giáo dục pháp luật là sợi dây liên kết giữa đảng với nước, giữa đảng với nhà nước và công dân là điều kiện cơ bản và tối quan trọng để thực hiện thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thứ ba, PBGDPL cho đồng bào các DTTS là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật; tuyên truyền và thực hiện pháp luật của chủ thể đối với
  • 31. 24 khách thể là hoạt động có mục đích hướng tới, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích bình đẳng của các chủ thể, các bên tham gia vào trong quá trình thực hiện pháp luật; khi đó nhân dân nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng hiểu được họ cần phải làm gì trong những quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích của họ cũng như các chủ thể khác khi cùng tham gia vào quan hệ pháp luật ấy. Thứ tư, PBGDPL nói chung, cho đồng bào các DTTS nói riêng là điều kiện tiên quyết thực hiện thành công nghị quyết của các kỳ đại hội đảng; mà mục tiêu chính sách của đảng muốn hướng tới là xây dựng nhà nước pháp quyền, xã hội công bằng, dân chủ văn minh..., yêu cầu của bất cứ một chế độ xã hội dân chủ nào - tức ở đó nhân dân phải được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra giám sát tất cả các hoạt động của nhà nước, bởi nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; pháp luật của nhà nước ban hành ra chính là sự thể hiện ý chí của nhân dân đối với những vấn đề của đời sống xã hội, do đó nhân dân cần phải được biết, được phổ biến, tuyên truyền, giáo dục và phải có ý thức và sự tôn trọng cũng như chấp hành pháp luật do nhà nước ban hành thì khi đó nhân dân mới thực sự là người làm chủ của mình đối với những vấn đề xã hội thuộc chức năng quản lý của nhà nước được pháp luật quy định. Để thực hiện quyền làm chủ đó và đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn...thì trong quá trình tổ chức và thực hiện chức năng truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thì đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách thích hợp cụ thể đối với từng địa bàn phổ biến, như về cán bộ và những chế độ đối với những cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục đối với đồng bào, về cơ sở vật chất kỹ thuật và đặc biệt là cần phải dành một nguồn kinh phí thích đáng cho công tác này đối với công tác PBGDP đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Có như vậy mới để đồng bào hiểu, sống và làm việc theo pháp luật. 1.2.4. Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk Để thực hiện thành công mục tiêu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, Đảng bộ và UBDN tỉnh Đắk Lắk trong những
  • 32. 25 năm qua không ngừng ban hành những chủ trương, chính sách nhằm cụ thể hóa mục tiêu của công tác giáo dục nói chung và để phù hợp với những đặc điểm về địa lý, kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh và đặc biệt thực hiện đúng mục tiêu có công tác PBGDPL đối với đồng bào dân tộc tiểu số trên địa bàn, để thực hiện tốt công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh chúng ta cần xác đinh rõ được những nội dung pháp luật cần tuyên truyền phổ biến, từ đó xác định đúng đối tượng là khách thể của PBGDPL để có những cách thức và phương pháp cụ thể, phù hợp, cần xây dựng những chương trình hành động cụ thể đối với từng khách thể của PBGDPL, tránh tình trạng hô hào thành tích, khẩu hiệu, làm cho có mà không đánh giá được tác động tích cực của hoạt động đó đến đâu, điều đó có nghĩa là khi PBGDPL chúng ta cần phải trả lời được các câu hỏi PBGDPL gì? Với ai? ở đâu? Khi nào? Bằng cách nào?...để có thể thực hiện được mục tiêu của công tác PBGDPL đó. Từ những luận giải trên, có thể khẳng định: Mục tiêu PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk là những đinh hướng của đảng ủy, hội đồng nhân dân và UBDN tỉnh đối với công tác PBGDPL, nhằm mục đích cho giúp nhân dân và đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiểu, biết và thực hiện đúng những đường lối chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước với thái độ, tình cảm và niềm tin đối với những văn bản pháp luật ấy; tạo thành thói quen, lối sống - sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật trong nhân dân và đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Để thực hiện thực hóa mục tiêu trên trong quá trình thực hiện chúng ta phải chú ý tới những điểm cơ bản sau: Thứ nhất, PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk phải đạt được mục tiêu nhận thức: Đạt được mục tiêu này tức là đồng bào dân tộc tiểu số phải hiểu và có những nhận thức đúng đúng đắn về mục tiêu của chính sách pháp luật ấy là gì, là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, của cộng đồng nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng; có như vậy họ mới tự giác tuân thủ và tích cực hưởng ứng và ủng hộ.
  • 33. 26 Muốn thực hiện thành công mục tiêu đó thì đòi hỏi những chủ thể trong quá trình tiến hành công tác PBGDPL phải có những cách thức và phương pháp phù hợp, cần phải có kế hoạch và chuẩn bị kỹ càng cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Bởi mặt bằng chung về nhận thức đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa cao, những phong tục tập quán và luật tục vẫn chi phối cơ bản đến đời sống xã hội của nhân dân, muốn cho họ thực hiện tốt chỉ có làm thế nào cho họ hiểu được ý nghĩa và mục đích của những nội dung pháp luật đó là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ, khi đó họ mới tự giác chấp hành, thì khi ấy mục tiêu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh mới thực sự được thực hiện. Thứ hai, PBGDPL nhân dân nói chung và cho đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đòi hỏi các cấp chính quyền từ tỉnh tới xã và tới các cán bộ tại các thôn bản phải quan tâm đúng mức về tinh thần, thái độ và đặc biệt là tính gương mẫu tiên phong, đi trước, đi đầu trong tuyên truyền, tuân thủ và thực hiện đúng pháp luật; bởi vì muốn giáo dục và hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật đối với đồng bào trên địa bàn tỉnh thì trước hết phải tạo cho họ niềm tin, thái độ tôn trọng pháp luật... muốn vậy đòi hỏi trước tiên là các cán bộ, đảng viên, người đứng đầu phải đề cao tính tiên phong, gương mẫu thì mới được đồng bào hay cũng như là các già làng, trưởng bản tin theo, muốn tìm hiểu và tuân thủ những quy định của pháp luật, tin vào tính công băng, công khai và tính nghiêm minh của pháp luật đối với tất cả các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội đó đã được pháp luật quy định và điều chỉnh. Bên cạnh những cách thức và phương pháp trong PBGDPL trong quá trình tiến hành công tác giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chúng ta cần tuyên truyền và giáo dục được tình cảm công bằng của pháp luật đối với các quan hệ và hiện tượng trong đời sống xã hội, để họ có thể nhận biết được hành vi đó là đúng hay trái với những quy định của pháp luật về đạo đức, kinh tế, văn hóa mà pháp luật đã có quy định điều chỉnh. PBGDPL là chúng ta cũng cần phải giáo dục về tỉnh cảm trách nhiệm của đồng bào với những quy định của pháp luật mà ở đó mọi người đều phải có trách nhiệm
  • 34. 27 thực hiện những bổn phận và nghĩa vụ như nhau, trách nhiệm công bằng và bình đẳng trước pháp luật, tình cảm trách nhiệm là cơ sở cho việc sống và làm việc theo pháp luật và gắn kết trong nhân dân và các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Để thực hiện được mục tiêu của PBGDPL chúng ta cũng cần phải có những phương pháp và cách thức giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số có thái độ đấu tranh và không khoan nhượng đối với các thế lực thù địch, tội phạm; muốn vậy đòi hỏi cấp ủy và các cấp chính quyền địa phương phải luôn gần dân, sát dân, luôn biết lắng nghe những lý do và yêu cầu chính đáng của nhân dân trong đời sống quản lý xã hội của nhà nước; khi đó nhân dân mới một lòng tin theo đảng và chính quyền để kiên quyết đấu tranh với tất cả những hành vi và biểu hiện sai trái với quan điểm của đảng và pháp luật của nhà nước. Thứ ba, muốn cho công tác PBGDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Đắk Lắk đạt được những mục tiêu thì công tác giáo dục pháp luật phải giáo dục hình thành được các hành vi tôn trọng và tuân thủ pháp luật của mọi đối tượng khi tham gia vào các quan hệ pháp luật; hoạt động này nhằm hướng tới mục tiêu sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Để làm được điều đó thì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trên địa bàn phải được tiến hành một cách bài bản, khoa học, thường xuyên và liên tục; để các hành vị tuân thủ pháp luật đó trở thành thói quen, trong đời sống cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số, đó chính là sự cụ thể hóa sự nhận biết về trình độ dân trí, trình độ dân trí về pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Là điều kiện tiền đề để thực hiện thành công quản lý nhà nước bằng pháp luật của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tiểu kết chương 1 Nội dung chương 1 đã phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, vai trò, đặc điểm, tính chất, chủ thể và những hình thức phổ biến và giáo dục nói chung, và những vai trò, đặc điểm riêng có trong công tác PBGDPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  • 35. 28 Muốn đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong công tác PBGDPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đòi hỏi cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần hiểu và ý thức rõ được tính chất, vai trò giáo dục pháp luật nhằm mục đích tạo tâm lý, tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật của người dân tộc thiểu số; muốn vậy trong quá trình tổ chức và thực hiện các cơ quan, tổ chức, cán bộ và nhân dân phải tích tuân thủ với những nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp với từng đối tượng (khách thể) của giáo dục pháp luật để đạt được mục tiêu trong công tác PBGDPL đối với nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng trên địa bàn tỉnh. Chương 2 THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DTTS TẠI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 2.1. Các điều kiện địa lý, tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội và văn hoá ảnh hưởng đến việc PBGDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình an ninh, chính trị tỉnh Đắk Lắk 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm cao nguyên Nam Trung Bộ, giữ vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh của khu vực Tây Nguyên và trong cả nước. Đây là vùng đất có các nguồn lực tự nhiên phong phú, nơi sinh sống của nhiều thành phần tộc người, các lĩnh vực kinh tế - xã hội có điều kiện để phát triển bền vững, các loại hình văn hóa, tín ngưỡng và tôn giáo phát triển đa dạng. Đến với Đắk Lắk là đến với vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su và lễ hội; với rừng núi, sông hồ và những ngọn thác hùng vĩ hòa cùng không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên - “kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể” của nhân loại. Hiện nay, Đắk Lắk có diện tích tự nhiên 13.125,37 km2 , gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố (Buôn Ma Thuột - Tỉnh lỵ), 1 thị xã (Buôn
  • 36. 29 Hồ) và 13 huyện (Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M’gar, Ea H’Leo, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M’Đrắk). Đắk Lắk có các trục đường giao thông quan trọng nối liền với nhiều tỉnh, thành phố như: Quốc lộ 14 nối Buôn Ma Thuột với thành phố Pleiku (Gia Lai), thành phố Kon Tum (Kon Tum) và thành phố Đà Nẵng, nối Buôn Ma Thuột với thị xã Gia Nghĩa (Đắk Nông), Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh; Quốc lộ 26 nối Buôn Ma Thuột với thành phố Nha Trang (Khánh Hòa); Quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) và một số tuyến đường khác nối liền với vùng Đông Bắc Campuchia... Bên cạnh đó, Đắk Lắk còn có cảng hàng không nối với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và thành phố Vinh (Nghệ An). Thành phố tỉnh lỵ Buôn Ma Thuột có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh - quốc phòng, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật của tỉnh Đắk Lắk; đô thị hạt nhân vùng Tây Nguyên, trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế, dịch vụ, du lịch, thể dục thể thao cấp vùng; đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả nước và quốc tế. Địa bàn Đắk Lắk chủ yếu thuộc sườn phía Tây Nam dãy Trường Sơn, độ cao trung bình 400 - 800m so với mực nước biển, thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình núi cao chiếm 35% diện tích tự nhiên, cao nguyên bằng phẳng chiếm 53% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 450m nằm ở giữa tỉnh, còn lại là vùng thấp gồm những bình nguyên ở phía Bắc và phía Nam tỉnh. Đắk Lắk được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên đất với diện tích đất đỏ bazan rất lớn, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên, thích hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và cây ăn quả, là một lợi thế rất quan trọng về điều kiện phát triển nông nghiệp của tỉnh. Rừng và đất lâm nghiệp có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Rừng phân bố đều khắp ở các địa phương trong tỉnh, đặc biệt là hành lang biên giới giáp nước Campuchia, với tổng diện tích đất có rừng khoảng 6.088,86 km2 ; trong đó, rừng tự nhiên là 5.944,89 km2 , rừng trồng là 143,97
  • 37. 30 km2 . Rừng ở đây phong phú và đa dạng, với các loài cây gỗ, cây đặc sản có giá trị kinh tế và khoa học cao, có vai trò quan trọng trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết nguồn nước và hạn chế thiên tai; có nhiều loài động vật quý hiếm, phân bố ở các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Nhiều loài động, thực vật quý hiếm của rừng Đắk Lắk được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Đắk Lắk là tỉnh có nhiều tài nguyên khoáng sản quý hiếm như: sét cao lanh (phân bố ở M’Đrắk, Buôn Ma Thuột với trữ lượng trên 60 triệu tấn), sét gạch ngói (Krông Ana, M’Đrắk, Buôn Ma Thuột - trên 50 triệu tấn), vàng (Ea Kar), chì (Ea H’Leo), phốt pho (Buôn Đôn), than bùn (Cư M’Gar), đá quý, đá ốp lát, đá xây dựng, cát xây dựng... phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh [25, tr.11]. Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk
  • 38. 31 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Trong những năm qua, Đắk Lắk cũng như các tỉnh Tây Nguyên khác trong vùng được Nhà nước quan tâm đầu tư về kinh tế - xã hội và một số chính sách ưu đãi khác. Vì vậy, tiềm lực kinh tế của tỉnh Đắk Lắk đã có những bước phát triển mới: Đã hình thành các khu, cụm công nghiệp, đô thị mới; cơ sở hạ tầng được hoàn thiện thêm một bước như giao thông nông thôn, mạng lưới điện, thủy lợi, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông…; cơ sở hạ tầng như giáo dục, y tế, văn hóa xã hội được mở rộng; đời sống nhân dân đang từng bước được cải thiện. Đó là những nền tảng rất cơ bản cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Về kinh tế - xã hội: Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua đạt mức tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm xã hội năm 2014 đạt khoảng 37.700 tỷ đồng, tăng 9,2% so với thực hiện năm 2013. Trong đó: Giá trị ngành nông, lâm, thủy sản 16.420 tỷ đồng, tăng 5% ; Giá trị ngành công nghiệp - xây dựng 6.440 tỷ đồng, tăng 9,9% ; Giá trị ngành dịch vụ 14.840 tỷ đồng, tăng 13,9%; Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành 31,4 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 3.525 tỷ đồng, đạt 103,4% dự toán Trung ương giao [59, tr.1]. Các hoạt động văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, phát thanh truyền hình, định canh, định cư, xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội có nhiều cố gắng; mạng lưới giao thông được nâng cấp, 100% xã có đường ôtô đến trung tâm, 98% xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ phủ sóng phát thanh là 100%, truyền hình là 95%,…[59, tr.2]. Tuy nhiên, một số vùng còn gặp nhiều khó khăn (nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế mới, vùng sâu vùng xa), trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn yếu kém. 2.1.1.3.Tình hình an ninh, chính trị Tình hình an ninh, chính trị cơ bản được ổn định nhưng còn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình”, kết hợp với âm mưu bạo loạn lật đổ đối với nước ta nói chung và Đắk Lắk nói riêng. Chúng sử dụng nhiều thủ đoạn, chống phá trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hoá; tăng cường hoạt động tình
  • 39. 32 báo, phục hồi các tổ chức phản động cũ, nhen nhóm các tổ chức phản động mới, nuôi dưỡng chỉ đạo bọn nguỵ quân, ngụy quyền cũ và bọn FULRO lưu vong để phối hợp hành động khi có thời cơ, tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ của chúng ta. Việc bạo loạn chính trị đầu tháng 02/2001 và tháng 4/2004 tại Đắk Lắk đều nhằm mục đích công khai hoá cái gọi là “nhà nước Đề Ga độc lập”; việc lôi kéo, lừa phỉnh đồng bào DTTS vượt biên trái phép sang Campuchia; phát tán tờ rơi, viết khẩu hiệu chống chính quyền, chống Đảng, kích động đồng bào DTTS ở một số buôn, thôn… đều nằm trong âm mưu nói trên. Nhưng với nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong tỉnh, được sự chỉ đạo của Trung ương nên tình hình an ninh - chính trị cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, chủ động đối phó với mọi âm mưu của các thế lực thù địch. 2.1.2. Thực trạng phân bố các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Khi nói đến Đắk Lắk ngày nay, một trong những điểm nổi bật cần phải nói đến đầu tiên là sự đa dạng về thành phần dân tộc tạo nên diện mạo, sắc thái văn hóa riêng biệt ít có nơi nào trên đất nước có được. Theo số liệu thống kê tổng điều tra dân số năm 2009, thì tỉnh Đắk Lắk có đến 47 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người Kinh (Việt) chiếm 67% dân số, 33% còn lại là đồng bào các DTTS như Êđê, Mnông, Gia Rai, Tày, Nùng, Thái... Đặc điểm này cần phải được nhận thức sâu sắc và tính đến khi phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng cũng như trong hoạch định các chính sách phát triển [25, tr.211]. 2.1.2.1. Phân bố dân cư của các dân tộc theo đơn vị hành chính cấp huyện Dân tộc Kinh và các DTTS phân bố ở khắp các địa phương trong tỉnh, không một huyện nào không có người Kinh cũng như người dân tộc thiểu số. Điều đó cho thấy, ngày nay cư trú đan xen, cộng cư là một hiện tượng phổ biến. Một số huyện có trên 20 thành phần dân tộc cộng cư là Ea H’Leo (26), Ea Súp (25), Krông Bông (25), Krông Năng (24). Đây là kết quả tất yếu của quá trình chuyển cư từ vùng đồng bằng qua nhiều thời kỳ, đặc biệt là thời kỳ sau thống nhất đất nước, Nhà nước thực hiện mạnh mẽ đường lối, chính sách tái phân bố dân cư và lao động trên phạm vi cả nước. Tỷ lệ các dân tộc phân bố không đều ở các đơn vị hành chính cấp huyện. Do quá trình lịch sử, tập quán sinh hoạt, nhu cầu sản xuất, người DTTS chiếm tỷ lệ cao
  • 40. 33 ở các huyện trước đây đã từng có nhiều cộng đồng dân tộc tại chỗ sinh sống, những huyện đất rộng người thưa có tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp phù hợp với nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của những DTTS chuyển cư, phần lớn là DTTS từ các tỉnh miền núi phía Bắc. Các huyện có tỷ lệ người DTTS cao trên 40% như Lắk (66,22%), Buôn Đôn (66,12%), Krông Bông (47,47%), M’Đrắk (42,64%), Krông Ana (41,97%), Cư M’gar (41,43%), Krông Năng (41,24). Do người Kinh có xu hướng sống tập trung khá cao ở khu vực thành thị, thuận lợi với các ngành dịch vụ, công nghiệp như thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Ea Kar, thị xã Buôn Hồ nên tỉ lệ người DTTS ở các đơn vị hành chính này khá thấp, dưới 22% (xem Phụ lục 1)[23, tr.212]. 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 BuônMaThuột BuônĐôn CưM’gar EaH’Leo EaKar EaSúp KrôngAna KrôngBông KrôngBúk KrôngNăng KrôngPắc Lắk M’Đrắk CưKuin ThịxãBuônHồ DT Kinh DT Thiểu số Biểu đồ 2.1 Phân bố dân cư của các dân tộc theo đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh Đắk Lắk 2.1.2.2. Phân bố dân cư của các dân tộc theo khu vực thành thị - nông thôn Phân bố dân cư nói chung giữa khu vực thành thị - nông thôn của tỉnh Đắk Lắk cho thấy có sự chuyển dịch chậm do đại bộ phận người dân và nền kinh tế còn dựa vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có phát triển ở khu vực thành thị nhưng chưa thu hút nhiều dân cư và lao động nông thôn. Đối với người dân tộc thiểu
  • 41. 34 số, do đặc thù về hoạt động sản xuất, lịch sử quần cư, chính sách định canh, định cư của Nhà nước… nên phần nhiều còn sống ở vùng nông thôn. Theo thống kê dân số chi tiết năm 2009, nếu như tỉ lệ dân cư nông thôn tính chung chiếm gần 76% thì người DTTS là 91,18%. Hầu hết các DTTS có tỉ lệ dân cư sống ở vùng nông thôn chiếm trên 90%. Ngay cả người dân tộc Êđê có số dân đông nhất với 298.534 người, sinh sống nhiều nơi ở khu vực thành thị trong tỉnh, thì tỉ lệ sống ở nông thôn vẫn lên tới 88,85%. Người Gia Rai là dân tộc tại chỗ có số dân đứng hàng thứ ba trong tỉnh với 16.129 người, có tỉ lệ sống ở khu vực thành thị khá cao, gần 23%. Riêng người Hoa thường gắn với hoạt động thương mại nên tỉ lệ sống ở thành thị lên tới 64,4% [23, tr.214]. 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 Dân tộc kinh Dân tộc thiểu số Tổng số Thành thị Nông thôn Biểu đồ 2.2. Phân bố dân cư của các dân tộc theo khu vực thành thị - nông thôn tỉnh Đắk Lắk năm 2009 2.1.2.3. Phân bố dân cư của các dân tộc theo giới tính Chênh lệch tỷ lệ giới tính trong tổng dân số toàn tỉnh khoảng 1%, nam giới nhiều hơn nữ giới. Khi xem xét riêng nhóm dân tộc Kinh và nhóm DTTS nhận thấy dân tộc Kinh có chênh lệch tỷ lệ giới tính cao tới 1,86%, trong khi nhóm DTTS cân bằng giới tính cao hơn, chênh lệch tỷ lệ chỉ 0,48%. Một khác biệt nữa là trong khi cộng đồng người Kinh nam giới đông hơn nữ giới thì ngược lại ở cộng đồng DTTS nữ giới đông hơn nam giới. Trong các dân tộc thiểu số, chỉ xét những dân tộc có dân số đông trên 15.000 dân, thì các DTTS tại chỗ như Êđê, Mnông, Gia Rai có tỷ lệ nữ
  • 42. 35 giới cao hơn nam giới, còn các dân tộc có nguồn gốc từ miền núi phía Bắc như Tày, Nùng, Mông, Mường, Dao có tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới [26, tr.214]. 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 Dân tộc kinh Dân tộc thiểu số Tổng số Nam Nữ Biểu đồ 2.3. Phân bố dân cư của các dân tộc theo giới tính 2.1.2.4. Địa bàn phân bố các tộc người Địa bàn phân bố của một số dân tộc thiếu số tại tỉnh Đắk Lắk như sau: - Người Êđê sinh sống chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và các huyện Krông Búk, Krông Pắc, Krông Năng, Krông Ana, M’Đrắk, Cư M’gar, Ea Kar, Cư Kuin. - Người Mnông sinh sống chủ yếu ở các huyện: Lắk, Krông Bông. - Người Gia Rai sinh sống chủ yếu ở các huyện: Ea H’Leo, Ea Súp. - Người Xơ Đăng sinh sống chủ yếu ở các huyện: Krông Pắc, Cư M’gar. - Người Bru - Vân Kiều sinh sống chủ yếu ở huyện Krông Pắc. - Các dân tộc khác như Mường, Thái, Tày, Nùng, Hmông có ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố nhưng tập trung đông nhất ở huyện Krông Bông, M’Đrắk. - Dân tộc Kinh nhập cư sinh sống ở Đắk Lắk qua nhiều thời kỳ từ đầu thế kỷ XX, có ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh [26, tr.215]. 2.1.2.5. Các dân tộc ở Đắk Lắk Theo thống kê tổng điều tra dân số năm 2009 thì tỉnh Đắk Lắk có đến 47 dân tộc anh em cùng sinh sống nếu tính cả DTTS chỉ hiện diện 01 người. Trong tổng dân