SlideShare a Scribd company logo
1 of 197
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÌNH
C¸C TØNH ñY ë §åNG B»NG S¤NG HåNG
L·NH §¹O C¶I C¸CH T¦ PH¸P GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÌNH
C¸C TØNH ñY ë §åNG B»NG S¤NG HåNG
L·NH §¹O C¶I C¸CH T¦ PH¸P GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN KHẮC VIỆT
2. TS. CAO THANH VÂN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Trần Thị Bình
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 6
1.2. Công trình nghiên cứu ở Việt Nam 10
1.3. Kết quả đạt được của các công trình khoa học và những vấn đề
luận án tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ 22
Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH
ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN 24
2.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng và cải cách tư pháp ở
các tỉnh giai đoạn hiện nay 24
2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp
hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò 55
Chương 3: CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 66
3.1. Thực trạng cải cách tư pháp ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 66
3.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp -
thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 75
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI CẢI CÁCH TƯ PHÁP ĐẾN
NĂM 2030 108
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với cải
cách tư pháp đến năm 2030 108
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh
ủy ở đồng bằng sông Hồng với cải cách tư pháp đến năm 2030 116
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC 169
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANCT : An ninh chính trị
BTVTU : Ban Thường vụ Tỉnh ủy
CAND : Công an nhân dân
CCHC : Cải cách hành chính
CCTP : Cải cách tư pháp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CQTP : Cơ quan tư pháp
CTQG : Chính trị quốc gia
CT-XH : Chính trị - xã hội
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NXB : Nhà xuất bản
PTLĐ : Phương thức lãnh đạo
QP, AN : Quốc phòng, an ninh
TAND : Tòa án nhân dân
TTATXH : Trật tự an toàn xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tư pháp (CCTP) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta, một trong những vấn đề trọng tâm trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, tạo thuận lợi căn bản và điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở nước ta và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Đây
là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta. Những ý
tưởng, quan điểm này, đã được Đảng ta đã đưa ra và nhấn mạnh tại Đại hội VI
của Đảng ngay từ khi đất nước chính thức bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện.
Tiếp theo, các nghị quyết của Đảng khóa VIII, khóa IX về CTTP, đặc biệt Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 tiếp tục khẳng định và hoàn thiện thêm với các quan điểm,
nội dung, giải pháp cụ thể về CCTP. Lãnh đạo CCTP đạt hiệu quả đáp ứng
những điều nêu trên thật sự là vấn đề rất cấp thiết của Đảng, các cấp ủy đảng,
trong đó có các tỉnh ủy ở đòng bằng sông Hồng (ĐBSH).
Chiến lược CCTP đã được các cấp ủy đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện
đạt kết quả quan trọng bước đầu. Hoạt động của các CQTP đã có một số đổi
mới, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), hoàn
thiện nền dân chủ XHCN và hội nhập quốc tế và là cơ sở quan trọng để xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở
nước ta.
Tuy nhiên, tiến trình CCTP vẫn còn chậm chưa theo kịp quá trình đổi
mới, nhất là theo yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế. Hoạt động tư pháp
và bổ trợ tư pháp chưa theo kịp và phục vụ tốt sự phát triển KT-XH. Vẫn còn
tình trạng bỏ lọt tội phạm; còn oan, sai trong điều tra, truy tố và xét xử, khiếu
nại, tố cáo; công chức vi phạm pháp luật vẫn còn nhiều; thi hành án dân sự
còn tồn đọng không ít. Một bộ phận cán bộ tư pháp yếu về năng lực và có
biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, không thực thi đúng quyền hạn,
2
gây bức xúc trong xã hội, làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào hệ thống
pháp luật nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Thực tế đó càng đòi hỏi
Đảng, các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở ĐBSH, đặc biệt coi trọng
tăng cường lãnh đạo CCTP.
Các tỉnh ĐBSH có vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa,
quốc phòng và an ninh (QP, AN), một trong những cái nôi văn hóa truyền thống
lâu đời của người Việt, là vùng đang phát triển khá mạnh mẽ. Việc CCTP ở
ĐBSH đạt kết quả sẽ góp phần quan trọng vào kết quả CCTP trong cả nước.
Trong những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã chủ động lãnh đạo, triển khai
thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng về CCTP và đạt được những kết
quả quan trọng. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CCTP đã có những đổi mới
đáng ghi nhận về nội dung và phương thức lãnh đạo (PTLĐ). Nhận thức về
CCTP của các cấp ủy, nhất là các tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt, đảng viên được nâng
lên một bước khá rõ nét. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp được đổi mới, hoàn thiện
hơn, hoạt động hiệu quả hơn. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ
mọi mặt và chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ các cơ quan trong lĩnh
vực tư pháp được nâng lên, góp phần vào kết quả lãnh đạo CCTP của Đảng.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP vẫn còn
những khuyết điểm, hạn chế. Việc xác định nội dung lãnh đạo CCTP của
nhiều tỉnh ủy còn chưa thật chính xác trên một số điểm, nhất là xác định
những điểm trọng tâm, khâu đột phá trong lãnh đạo CCTP. Việc lãnh đạo, chỉ
đạo giải quyết những vấn đề nổi cộm chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. Ở một
số địa phương, án oan tuy có giảm, nhưng vẫn còn một số vụ nghiêm trọng
không được giải quyết thỏa đáng, kịp thời. Công tác CCTP chưa đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiệm vụ đấu
tranh chống tham nhũng và tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và xã hội, xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và HTCT. Công tác tổ chức, cán bộ trong một số cơ
quan trong lĩnh vực còn hạn chế, khuyết điểm. Trong các cơ quan và đội ngũ
cán bộ trong lĩnh vực tư pháp vẫn còn những tiêu cực, gây bức xúc trong nhân
3
dân, dư luận, làm giảm niềm tin của nhiều người dân vào bộ máy công quyền.
Vai trò giám sát của các cơ quan dân cử trong giám sát các các cơ quan trong
lĩnh vực ở nhiều nơi chưa được phát huy mạnh mẽ, hiệu quả thấp...
Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) cần được
áp dụng mạnh mẽ, có hiệu quả vào hoạt động của các ngành, các cấp, các lĩnh
vực, trong đó có lĩnh vực CCTP; yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập
quốc tế ở nước ta những năm tới đòi hỏi các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh
ủy ở ĐBSH, tăng cường lãnh đạo CCTP. Nghiên cứu một cách cơ bản, toàn
diện tìm các giải pháp đồng bộ, khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục những
khuyết điểm, hạn chế, tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối
với CCTP những năm tới thật sự là vấn đề rất cấp thiết.
Để góp phần giải quyết có hiệu quả vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên
cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: "Các tỉnh ủy ở đồng bằng
sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp giai đoạn hiện nay".
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
ĐBSH lãnh đạo CCTP, luận án đề xuất các giải pháp khả thi tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan
đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo
CCTP trong giai đoạn niện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng CCTP và các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo
CCTP từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, nguyên
nhân và kinh nghiệm.
- Dự báo những nhân tố tác động, đề xuất phương hướng và những giải
pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP
đến năm 2030.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP
giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu thực trạng CCTP ở 09 tỉnh ở ĐBSH gồm: Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình,
Hà Nam và Ninh Bình và thực trạng các tỉnh ủy ở 09 tỉnh ĐBSH lãnh đạo
CCTP từ năm 2006 đến nay.
- Phương hướng và các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng,
phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là về lĩnh vực tư pháp, CCTP;
Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội và về công tác xây dựng Đảng.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng CCTP và thực trạng các tỉnh
ủy ở 09 tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp logic kết hợp với lịch sử,
phân tích kết hợp với tổng hợp; tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, phỏng
vấn sâu.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
Luận án nêu ra khái niệm: Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP là toàn
bộ hoạt động của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU), với sự tham gia
của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức khác và nhân dân ở các tỉnh để xây
dựng, ban hành các nghị quyết, quyết định về đổi mới, điều chỉnh, cải tiến tổ
chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các CQTP; tổ chức thực hiện; kiểm tra,
5
giám sát để các nghị quyết, quyết định ấy thành hiện thực, các CQTP thực
hiện đúng đắn, đầy đủ quyền tư pháp theo luật định, đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ công cuộc đổi mới của địa phương, góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN ở nước ta.
Luận án đúc rút ra kinh nghiệm: các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng và thực
hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động của các CQTP với ban nội chính tỉnh ủy,
ban chỉ đạo CCTP tỉnh trong lãnh đạo CCTP.
Luận án đề xuất một số giải pháp mang tính đột phá: một là, nâng cao
chất lượng tỉnh ủy, BTVTU đáp ứng yêu cầu CCTP trong những năm tới; hai
là, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQTP tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các CQTP đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh
đạo CCTP trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong quá trình lãnh đạo CCTP của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong những
năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng tài liệu tham
khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở Học viện
Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và các Học viện Chính trị khu vực
của Học viện, các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác
giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục và 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
- John Ferejohn, Các thẩm phán độc lập, tư pháp phụ thuộc, giải thích
về độc lập tư pháp (Independent judges, dependent judiciary: explaining
judicial independence) [68]. Tác giả cho rằng, độc lập tư pháp là một ý tưởng
được tiếp cận dưới hai yếu tố: yếu tố bên trong (mang nghĩa thông thường)
hoặc bên ngoài (mang tính tổ chức). Theo nghĩa thông thường, thẩm phán cần
sự độc lập và có phẩm chất đạo đức, có thể được tin tưởng để giải quyết các
nhiệm vụ công độc lập với các mối quan tâm khác. Tuy nhiên, thẩm phán
cũng là một con người và những việc họ quyết định liên quan rất lớn đến con
người. Vì vậy, thẩm phán cần đến sức mạnh của tổ chức để đối phó với những
áp lực hoặc ham muốn vật chất có thể có trong công việc. Tư pháp độc lập là
một yếu tố của việc thiết lập tổ chức nơi mà hoạt động tư pháp diễn ra. Tuy
nhiên, độc lập tổ chức là một giá trị phức tạp, bởi nó là công cụ để theo đuổi
một giá trị khác, giá trị nhà nước pháp quyền hoặc giá trị Hiến pháp.
- Triệu Gia Kỳ, Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy
đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo [85]. Tác giả đã phân tích công tác xây dựng
Đảng, phát huy đầy đủ vai trò lãnh đạo của Thành ủy Bắc Kinh, tạo nên sự
thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức đảm bảo cho sự phát triển liên
tục, nhanh chóng, hài hòa và lành mạnh của kinh tế, xã hội của thành phố, chỉ
ra những kinh nghiệm về đỏi mới, hoàn thiện PTLĐ của cấp ủy địa phương,
nhất cấp tỉnh, đối với các lĩnh vực đời sống xã hội. Một là, kiên trì bao quát
toàn cục, điều hòa các mặt, phát huy dầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của
Đảng ủy địa phương, gồm: kiện toàn và hoàn thiện thể chế lãnh đạo để đảng
ủy địa phương phát huy vai trò hạt nhân, quán triệt và thực hiện tốt đường lối,
phương châm và chính sách của Trung ương Đảng kiên trì "lập Đảng vì công,
cầm quyền vì dân". Hai là, nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết
7
thực đảm đương trách nhiệm thức đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển
toàn diện, hài hòa và bền vững, luôn coi phát triển là chức trách hàng đầu, ưu
tiên hóa môi trường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo và thể chế, kiên trì giải quyết
tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, thiết thực tăng cường
xây dựng bản thân mình, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ
cầm quyền, quán triệt thực hiện nguyên tắc tậ trung dân chủ, kiện toàn và hoàn
thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của đảng ủy địa phương. Bốn
là, các cán bộ lãnh đạo địa phương cần thích ứng với tình hình mới, đón đầu
thách thức, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ.
- Thomas Selby Ellis III, Minh bạch luật pháp và độc lập tư pháp [67].
Tác giả đã đề cập bản chất minh bạch của quá trình tư pháp và cho rằng, tư
pháp độc lập phải được ghi nhận, bảo đảm bởi Hiến pháp, được thực hiện bởi
ngành tư pháp thông qua các hành động của nó, hay quá trình thẩm phán thực
hiện nền công lý trong thực tế. Vì vậy, tư pháp độc lập - ở mức độ nào đó -
phụ thuộc vào sự minh bạch của nền tư pháp: điều gì thẩm phán làm trong
quá trình và sản phẩm của quá trình xét xử phải được mở rộng đến sự kiểm
soát của công chúng. Quy trình bí mật - bao gồm cả việc ngăn cản không hợp
lý việc tiếp cận của công chúng đối với các bản ghi âm hoạt động của tòa án -
sẽ làm tăng sự nghi ngờ, thiếu tin tưởng và tự tin trong quá trình tư pháp. Quá
trình này thường dẫn đến những nỗ lực hạn chế quyền lực tư pháp và tư pháp
độc lập.
Ngày nay, cách mạng công nghệ đã mang đến những tiến bộ vượt bậc
của máy tính, mạng internet và công nghệ không dây thì việc đáp ứng yêu cầu
đầy đủ cho minh bạch tư pháp không phải là quá khó. Khi áp dụng chúng,
quyền tiếp cận của công chúng mang tính hiến định và nó chỉ có thể bị từ chối
dựa trên lợi ích của chính quyền, thể nhân hoặc cá nhân khi những lợi ích nà,
lớn hơn quyền tiếp cận của công chúng. Nhưng, khi bị thu hẹp, nó cũng chỉ
được áp dụng đối với một số bản ghi âm và tài liệu tư pháp tại buổi bào chữa
vô tội và tuyên án có tội trong vụ án hình sự, tài liệu tổng kết của tòa án trong
vụ án dân sự, hoặc bí mật cá nhân, bí mật thương mại...
8
- Thoong Băn Seng Aphone, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo
giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay [121]. Tác giả đã làm rõ
những nội dung chủ yếu của an ninh quốc gia ở Lào hiện nay; xây dựng khái
niệm, xác định nội dung, PTLĐ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với
giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Tác giả phân tích tình
hình an ninh ở Lào hiện nay và khảo sát, đánh giá thực trạng Đảng Nhân dân
cách mạng Lào lãnh đạo an ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu điểm,
khuyết điểm, nguyên nhân và năm kinh nghiệm có giá trị. Tác giả chỉ ra và
phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với việc tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với giữ vững an ninh quốc gia trong những
năm tới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi, gồm: nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, cán bộ, đảng viên về giữ vững an
ninh quốc gia; đổi mới mạnh mẽ nội dung lãnh đạo, đặc việt coi trọng xác định
điểm trọng tâm, mấu chốt để đề ra nghị quyết chuyên đề; kiện toàn tổ chức bộ
máy, nâng cao chất lượng các CQTP, nhất là lực lượng công an; phối hợp chặt
chẽ hoạt động của lực lượng công an và quân đội trong giữ vững an ninh quốc
gia; phát huy vai trò của HTCT và nhân dân trong giữ vững an ninh quốc gia...
- Bun-Thoong Chit-Ma-Ni, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay [36]. Tác giả đã luận bàn và
làm rõ những vấn đề chủ yếu, như: khái niệm nông thôn mới, những đặc trưng
của nông thôn mới ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; khái niệm Đảng Nhân
dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới; nội dung và PTLĐ của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới. Tác giả đề xuất
sáu giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng
Lào đối với xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Trong đó, đáng chú ý là giải
pháp về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết chuyên đề về xây
dựng nông thôn mới; tập trung cao độ thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
ngành nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh lãnh đạo, chỉ đạo dồn các bản rời rạc
thành các cụm bản để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, chính
trị, xã hội, xây dưng các cụm bản thành nông thôn mới ở Lào.
9
- Hướng dẫn tăng cường năng lực và liêm chính tư pháp, (Resdurce
guide on strengthening judicial integrity and capacity) [148]. Nội dung cuốn
sách đã đưa ra các ý tưởng, đề xuất và chiến lược được phát triển bởi các
chuyên gia cải cách luật và tư pháp. Các nhà nghiên cứu ứng dụng và những
nhà thực hành giàu kinh nghiệm đã đóng góp cho các tài liệu hướng đến nỗ
lực CCTP ngày càng phong phú về số lượng và nội dung. Đặc biệt, cuốn sách
đã giới thiệu về cơ chế giám sát đối với công việc của các CQTP ở một số
nước trên thế giới, mô hình phổ biến là ban thanh tra (hoạt động cho Bộ Tư
pháp, cho Hội đồng tư pháp hay cho Tòa án tối cao).
- Thường Vệ Quốc, Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà quần
chúng nhân dân phản ánh gay gắt [104]. Tác giả đã luận giải và chỉ rõ, vấn đề
nổi cộm mà đông đảo quần chúng nhân dân Trung Quốc phản ánh gay gắt là
tác phong làm việc quan liêu, xã dân, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, suy
thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là những cán bộ, đảng
viên làm việc trong cơ quan công quyền ở các cấp. Đảng Cộng sản Trung
Quốc đã tập trung cao độ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền với
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) và nhân dân để ngăn
chặn, loại trừ tình trạng này. Trong đó, phương châm xây để chống luôn được
coi trọng với các giải pháp đồng bộ, khả thi về xây dựng tác phong Đảng liêm
chính trong thời kỳ mới. Tác giả chỉ ra khâu then chốt trong xây dựng tác
phong Đảng liêm chính trong thời kỳ. Một là, Đảng thực hiện tôn chỉ vì nhân
dân phục vụ, đem lại và bảo vệ lợi ích thiết thực của nhân dân. Hai là, duy trì
quan hệ máu thịt với nhân dân. Ba là, có các giải pháp đem lại kết quả trên
thực tế là đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân. Đồng thời,
tác giả xác định con đường hiệu quả để xây dựng tác phong Đảng liêm chính
trong thời kỳ mới, gồm: thứ nhất, liên trì việc cán bộ, đảng viên tự học, tự rèn
và tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhân dân; thứ hai, kiên trì giáo dục tư
tưởng, xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài về giáo dục, ngăn chặn suy thoái và
quản lý chặt chẽ quyền lực, được tác giả gọi là "đem nhốt quyền lực vào trong
cái lồng của cơ chế, chính sách"; thứ ba, coi trọng sự nêu gương về Đảng
10
phong của cán bộ Trung ương, cán bộ cấp cao kết hợp chặt chẽ với rèn luyện
Đảng phong của cán bộ cơ sở.
- Mao Chiếu Huy, Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham
nhũng "đánh cả hổ lẫn ruồi [80]. Tác giả phân tích sâu sắc nội dung của sách
lược nêu trên. Thứ nhất, "đánh hổ", gồm hai trọng điểm: tập trung cao độ,
tăng cường và kiên quyết điều tra, xử lý các hành vi tham nhũng của những
cán bộ trung cấp, cao cấp, ở bất kỳ mức độ nặng, nhẹ nào đều bị điều tra, xem
xét xử lý nghiêm khắc theo kỷ luật đảng và pháp luật; tập trung điều tra xét xử
các vụ tham nhũng tập thể có tính tổ chức. "Đánh ruồi" là tập trung điều tra,
xét xử những "quan nhỏ tham nhũng lớn"; tham nhũng trong lĩnh vực dân
sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược trừng trị tham nhũng "đánh cả hổ lẫn ruồi"
là nâng cao sự tin tưởng của nhân dân đối với cuộc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng do Đảng lãnh đạo; qua đó tích cực tham gia; răn đe và giảm bớt
những vụ tham nhũng. Ba là, sách lược cũng chỉ ra những điểm cần chú ý khi
thực hiện sách lược, gồm: dự báo đầy đủ những khó khăn, đặc biệt là những
khó khăn cực kỳ lớn khi "đánh hổ", vì "hổ" có quyền lực, có sức mạnh kinh
tế, chính trị, quan hệ rộng rãi và được các lực lượng khác ủng hộ, bảo vệ;
quán triệt sâu sắc mục tiêu của sách lược là: có tham nhũng thì phải trừng trị,
không được bỏ qua; cần nhận thức sâu sắc: "hổ" và "ruồi" ở cấp nào cũng có,
"đánh hổ" phải kết hợp chặt chẽ với "đánh ruồi"; thực hiện nghiêm chỉnh, có
hiệu quả chế độ chất vấn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp là biện
pháp quan trọng để thực hiện sách lược đạt kết quả.
1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.2.1. Các công trình về cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền
- Lê Xuân Thân, Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án
nhân dân ở Việt Nam hiện nay [118]. Tác giả trình bày cơ sở lý luận về việc
áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND; phân tích thực trạng,
những ưu điểm đã đạt được và những vướng mắc trong hoạt động xét xử của
TAND ở nước ta trong thời gian qua; đề xuất phương hướng và các giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của
TAND ở Việt Nam góp phần thực hiện có hiệu quả công cuộc CCTP.
11
- Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ
thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền
[143]. Tác giả đã luận giải về quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt
động xét xử của tòa án và hoạt động của các CQTP khác. Hoạt động xét xử
của tòa án là sự thể hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, thể hiện nền công
lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật, do đó việc cải
cách hệ thống tòa án về tổ chức, thẩm quyền và hoạt động là một đòi hỏi tự
thân, xuất phát từ vị trí, vai trò và chức năng của tòa án trong bộ máy nhà
nước. Tác giả cũng làm rõ cơ sở lý luận về tòa án và cải cách hệ thống tòa án
Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền; lịch sử hình
thành, phát triển và thực trạng về tổ chức, thẩm quyền, hoạt động xét xử của
hệ thống tòa án ở nước ta; phương hướng và giải pháp cải cách hệ thống tòa
án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. Các cơ sở lý
luận và thực tiễn được trình bày góp phần xây dựng các CQTP trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu quả trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam [144]. Tác giả khẳng định, việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN trong điều kiện và xuất phát điểm của Việt Nam
hiện nay là một nhiệm vụ chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Đây là một vấn
đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Với mục đích góp phần nghiên cứu,
tổng kết để làm rõ những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN,
việc triển khai thực hiện các chiến lược cải cách pháp luật và CCTP, cải cách
hành chính (CCHC) cần được đẩy nhanh và đúng hướng hơn nữa, đáp ứng
đầy đủ và kịp thời nhu cầu phát triển KT-XH. Tác giả khẳng định, việc nghiên
cứu những đặc trung cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam sẽ
góp phần tạo tiền đề nhận thức phương pháp luận cho những bước nghiên cứu
tiếp theo, cụ thể hơn về các khía cạnh khác nhau của Nhà nước pháp quyền ở
nước ta. Đồng thời, việc nghiên cứu, xác định rõ mô hình lý luận về Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân sẽ giúp
12
tạo thêm những điều kiện nhận thức cho tiến trình cải cách về lập pháp, hành
pháp, tư pháp đang được xúc tiến mạnh mẽ và khẩn trương hiện nay.
- Trịnh Thị Xuyến, Kiểm soát quyền lực nhà nước - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay [154]. Tác giả luận bàn và chỉ rõ: để giám sát
và hạn chế quyền lực, phải thực hành dân chủ: cơ chế hoạt động của bộ máy
chính quyền phải công khai, có sự giám sát của dân, các tổ chức xã hội dân sự…
Xây dựng các cơ chế pháp lý đảm bảo cho nhân dân tham gia giám sát và phản
biện xã hội là một trong những giải pháp cấp thiết nhằm thực hiện quyền dân
chủ, tự do của nhân dân. Hơn thế nữa, ở nước ta, đó còn là giải pháp quan trọng
góp phần đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành
của Nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức CT-XH. Cuốn
sách còn chỉ rõ cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; thực tiễn kiểm
soát quyền lực nhà nước ở một số quốc gia tiêu biểu; thực tiễn và những mâu
thuẫn, bất cập trong kiểm soát quyền lực nhà nước mà Việt Nam đang và sẽ giải
quyết trong tiến trình phát triển; phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
- Nguyễn Đăng Dung, Cải cách tư pháp trong tổ chức quyền lực nhà
nước [42]. Trên cơ sở luận giải về nhà nước pháp quyền cần có sự phân quyền
giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhưng tư pháp vẫn là cành quyền lực
đáng được phân quyền hơn cả, tác giả đã phân tích những đòi hỏi của nhà
nước pháp quyền, thực trạng về tổ chức và hoạt động của tòa án Việt Nam,
nêu ra các yêu cầu và giải pháp cho công cuộc CCTP hiện nay.
- Nguyễn Ngọc Chí, Chức năng của tòa án trong tố tụng hình sự trước
yêu cầu cải cách tư pháp [38]. Tác giả khẳng định: với chức năng xét xử, tòa
án là đại diện cho quyền lực tư pháp, do đó nghiên cứu chức năng xét xử của
tòa án trong tố tụng hình sự nhằm hoàn thiện chức năng này, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, hạn chế tối đa tình
trạng oan, sai trong điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân… tùng bước hoàn thành công tác CCTP và xây
dựng nhà nước pháp quyền.
13
- Nguyễn Văn Mạnh, Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam- lý luận và thực tiễn [89]. Công trình khoa học này đã làm rõ việc xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là tất yếu.
Tiến hành công việc này không làm thay đổi bản chất của Nhà nước Việt Nam
XHCN, mà thể hiện đầy đủ bản chất của một nhà nước dân chủ, nhà nước thật
sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển chung
của thời đại. Cuốn sách tập trung phân tích và làm rõ những đặc trưng của nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam, đánh giá những thành tựu cũng như những
hạn chế về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong những năm
qua; trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Lê Thu Hà, Tổ chức xét xử vụ án dân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp [72]. Tác giả chỉ rõ: hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành mạnh
mẽ công cuộc cải cách nhằm loại bỏ những khâu bất hợp lý trong tổ chức và
hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó có các CQTP mà hệ thống tòa án là
một bộ phận quan trọng. Thực tiễn xét xử của ngành tòa án trong thời gian
qua cho thấy, không ít những vụ việc dân sự đã giải quyết kéo dài, giảm sút
lòng tin trong một bộ phận nhân dân. Một trong những nguyên nhân gây nên
tình trạng trên là sự bất cập trong cách thức tổ chức phân cấp thực hiện thẩm
quyền giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống tòa án. Những quy định
của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống tòa án
chưa thật sự tạo ra một cách thức phù hợp, hiệu quả, chưa đủ khả năng giải
quyết các tranh chấp dân sự vốn đã phức tạp và ngày càng phức tạp trong đời
sống xã hội. Hệ thống pháp luật về tố tụng, về tổ chức tòa án, tuy đã có nhiều
sửa đổi, nhưng vẫn còn những quy định chưa phù hợp, tập trung nhất là việc
tổ chức thực hiện thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự của tòa án. Tác
giả đề xuất mô hình tổ chức xử án dân sự khoa học, có khả năng nâng cao
chất lượng xét xử về dân sự, phục vụ mục tiêu CCTP hiện nay.
- Trần Văn Nam, Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới Viện kiểm
sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam [93]. Tác giả phân
14
tích quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của viện kiểm sát ở Việt
Nam còn tồn tại các hạn chế như: chưa toàn diện và có hệ thống, thực hiện
CCTP chưa đồng bộ, còn chậm, nhiều nơi lúng túng nên chất lượng và hiệu
quả chưa cao. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các yêu cầu quan điểm và giải
pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND, đảm bảo nguyên tắc: quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; góp phần giữ vững
bản chất của Nhà nước ta, bảo vệ nền pháp chế XHCN, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
- Nguyễn Minh Đoan, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa [61].
Tác giả luận giải và chỉ rõ, một trong những yêu cầu quan trọng của nhà nước
pháp quyền nói chung và nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng là quản lý
đất nước và xã hội bằng pháp luật. Vì vậy, có thể thấy, nhà nước pháp quyền
gắn liền với pháp luật và được hợp pháp hóa bởi pháp luật. Pháp luật là nền
tảng của nhà nước pháp quyền, là công cụ quản lý của nhà nước. Pháp luật
trong nhà nước pháp quyền XHCN là sự thể chế hóa các đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng để đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân,
bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ chế độ, bảo vệ chính quyền nhân
dân. Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta,
phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngày càng được mở rộng, vai trò ngày càng
được nâng cao, vì vậy yêu cầu tất yếu là cần được củng cố và hoàn thiện.
- Thái Vĩnh Thắng, Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước [116]. Tác
giả luận giải và khẳng định: quyền lực của Nhà nước cần được tổ chức và kiểm
soát chặt chẽ; hành pháp không chỉ đơn thuần là chức năng tổ chức thực hiện
pháp luật. Hành pháp bao gồm những chức năng cơ bản: xác lập chủ trương,
chính sách của Chính phủ về đối nội và đối ngoại phù hợp với quy định của Hiến
pháp và các luật; tổ chức thi hành các quy định của Hiến pháp và các luật bằng
việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định
15
của Hiến pháp và luật; xây dựng và duy trì hoạt động thường xuyên một bộ máy
công quyền từ Trung ương xuống địa phương nhằm điều hòa các mối quan hệ xã
hội trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đảm bảo một trật tự an toàn
chung cho mọi công dân trong xã hội; tổ chức và quản lý các dịch vụ công, quản
trị các tài sản thuộc sở hữu nhà nước, quản lý hành chính việc tổ chức và hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức kiểm toán
tất cả các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Nguyễn Minh Sử, Đổi mới tổ chức TAND cấp huyện trong quá trình
cải cách tư pháp ở Việt Nam [111]. Tác giả tập trung nghiên cứu lý luận về
tòa án cấp huyện và đổi mới tổ chức tòa án cấp huyện ở Việt Nam; phân tích
thực trạng và tổ chức TAND cấp huyện ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề
xuất quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức TAND cấp huyện trong CCTP,
nêu bật trọng tâm cơ bản của quá trình CCTP là đổi mới tổ chức và hoạt động
của hệ thống tòa án các cấp, đáp ứng yêu cầu Chiến lược CCTP đến năm
2020 với khâu trung tâm là hoạt động xét xử của tòa án các cấp, đảm bảo xây
dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và
bảo vệ quyền con người.
- Đào Trí Úc, Về viện kiểm sát ở Việt Nam [145]. Cải cách bộ máy nhà
nước nói chung và CCTP nói riêng ở Việt Nam đang đặt ra hàng loạt vấn đề
lý luận và thực tiễn cần tiếp tục được nghiên cứu và giải quyết, trong đó có
vấn đề VKSND với tính cách là một chế định trong hệ thống quyền lực nhà
nước ở nước ta. Bài viết đã khái quát về viện kiểm sát, công tố và các thiết
chế tương tự trong cơ cấu quyền lực nhà nước ở các nước trên thế giới, khái
quát về quá trình hình thành và phát triển của thiết chế VKSND ở Việt Nam.
Tác giả đề xuất cách nhìn mới về mô hình tổ chức và chức năng của VKSND
ở nước ta trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà
nước pháp quyền XHCN.
- Nguyễn Huy Phượng, Giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ
quan tư pháp theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
16
Việt Nam [101]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về giám sát xã hội
đối với hoạt động của các CQTP trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN; thực trạng giám sát xã hội đối với hoạt động của các CQTP ở
Việt Nam; quan điểm và các giải pháp bảo đảm giám sát xã hội đối với hoạt
động của các CQTP. Việc nghiên cứu có hệ thống về lý luận và thực tiễn và
đề xuất giải pháp bảo đảm giám sát xã hội đối với hoạt động tư pháp đã được
tác giả luận giải khúc chiết, sâu sắc, có giá trị khả thi góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của giám sát xã hội - một trong những nội dung quan trọng trong
tiến trình CCTP, đảm bảo định hướng của Ban Chỉ đạo CCTP Trung ương.
- Nguyễn Sơn Hà, Những điều kiện bảo đảm cho thẩm phán xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật [73]. Tác giả chỉ rõ, khi xét xử, thẩm phán nhân
danh Nhà nước để định tội danh, hình phạt trong các vụ án hình sự, để phân
định đúng sai trong các vụ việc, tranh chấp dân sự, hành chính, lao động, kinh
doanh thương mại, hôn nhân - gia đình... Tác giả đề cập đến nguyên tắc "thẩm
phán xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật" trở thành điểm tựa của nền tư
pháp, của pháp đình, có tính bất khả xâm phạm. Tuy nhiên, hoạt động của
thẩm phán còn chịu sự chi phối của các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, cơ chế
tác động. Vì vậy, để bảo đảm cho thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật khi xét xử phải có những điều kiện nhất định, trong đó có các điều kiện
quan trọng: trí tuệ và tâm lý, tiền lương, cơ sở vật chất...
- Lưu Bình Nhưỡng, Vai trò của tòa án trong công tác thi hành án [98].
Bài viết khái quát, việc thi hành án không phải là hoạt động triển khai thi
hành các văn bản pháp luật, mà là thực thi các quyết định tư pháp, tức là
"chấp pháp"; là khâu tiếp theo của một quá trình giải quyết vụ án, vụ việc
theo thủ tục tố tụng tư pháp; là sự "thừa hành" với nhiệm vụ duy nhất là thi
hành các bản án, quyết định do các tòa án tư pháp tuyên nhân danh Nhà
nước và quyết định có hiệu lực pháp luật của các chủ thể khác nhằm thực
thi công lý trên thực tế. Tòa án đóng vai trò quyết định đưa ra bản án, bản
án được thi hành thể hiện quyền lực chính trị của tòa án với tư cách là cơ
quan thực hiện quyền tư pháp. Ngoài ra, bài viết còn nêu một số kiến nghị
17
nhằm xác định rõ hơn một số vấn đề về nhiệm vụ, quyền hạn của TAND
trong công tác thi hành án.
1.2.2. Các công trình về Đảng lãnh đạo Nhà nước và các lĩnh vực
đời sống xã hội
- Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt, Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới [137]. Các tác giả đề
cập một cách khái quát, có hệ thống những vấn đề cơ bản về đảng cầm quyền;
tình hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong những năm vừa qua. Các tác giả
dành một phần quan trọng để luận giải về chất lượng các tổ chức cơ sở đảng.
Trên cơ sở phân tích công phu, nghiêm túc cơ sở lý luận và thực tiễn những
vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng nói chung, xây dựng các tổ chức cơ sở đảng
nói riêng, các tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp cấp bách không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới.
- Phạm Ngọc Quang, Ngô Kim Ngân, Phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân [102]. Các tác giả luận giải tầm quan trọng, sự
cần thiết phải đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước; khái quát quá trình
đổi mới tư duy về PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước những năm qua và nêu
lên một số mô hình lãnh đạo của đảng cầm quyền ở một số nước. Trên cơ sở
đó, các tác giả phân tích, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của Đảng trên
một số lĩnh vực chủ yếu của Nhà nước ở cấp Trung ương; nêu quan điểm và
một số giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Phú Trọng, Xây dựng chỉnh đốn Đảng - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn [138]. Tác giả đề cập một số vấn đề chung về công tác xây dựng
Đảng, từ đó rút ra các bài học về xây dựng Đảng trong những năm đổi mới.
Đặc biệt, trong phần xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, tác giả đã đưa ra các
biện pháp để đảm bảo dân chủ trong Đảng; quan niệm và PTLĐ của Đảng
duy nhất cầm quyền; đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, từ đó đúc
kết các bài học, kết luận quan trọng về công tác xây dựng Đảng, góp phần
18
nâng tầm lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn mới.
- Đặng Đình Tân, Đặng Minh Tuấn, Thể chế Đảng cầm quyền - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn [112]. Các tác giả đã phân tích và chỉ rõ, trong thời
đại ngày nay, vấn đề đảng chính trị và đảng cầm quyền ngày càng có vị trí,
vai trò quan trọng trong đời sống chính trị nói chung và với nhà nước nói
riêng. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước được
Đảng khẳng định là một nguyên tắc hoạt động cơ bản, là trụ cột của cơ chế
vận hành của cả HTCT, là nhân tố, điều kiện để đảm bảo quyền lực của nhân
dân, xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Từ đó, theo
các tác giả, làm rõ những nội dung lý luận, thực trạng cũng như phương
hướng, biện pháp xây dựng thể chế Đảng lãnh đạo Nhà nước góp phần giải
quyết các vấn đề đặt ra trong công cuộc đổi mới ở nước ta, nhất là vấn đề xây
dựng và chỉnh đốn Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, phát triển nền
dân chủ XHCN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
- Trần Đình Thắng, Đảng Cộng sản Việt Nam với việc cải cách nền
hành chính nhà nước [115]. Tác giả đã đề cập vai trò của nền hành chính
quốc gia là bộ phận vô cùng quan trọng trong cơ cấu nhà nước, bao gồm các
yếu tố về thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và các phương tiện vật
chất, kỹ thuật cần thiết để đảm nhận chức năng thực thi quyền hành pháp,
quản lý, điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội và thực thi quyền lực
của nhân dân. Tác giả cũng phân tích, luận giải có căn cứ khoa học trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn để làm rõ yêu cầu tất yếu khách quan của
Đảng lãnh đạo cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong công cuộc
đổi mới đất nước; đánh giá khách quan, có cơ sở khoa học về kết quả lãnh đạo
và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cải
cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong thời kỳ mới. Qua đó, tác giả
khẳng định sự phát triển về tư duy lý luận và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực
tiễn của Đảng đối với việc xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, hiện
19
đại trong công cuộc đổi mới đất nước - nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Nhân, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công
tác cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay [97]. Tác giả đã
làm rõ nội hàm các khái niệm công cụ quan trọng của công trình khoa học này
là: hành chính nhà nước và CCHC nhà nước ở thành phố, Thành ủy lãnh đạo
CCHC nhà nước. Tác giả xác định, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh
đạo CCHC là toàn bộ hoạt động của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và
các tổ chức có liên quan, đề ra các nghị quyết về đổi mới, điều chỉnh, cải tiến
một số bộ phận, mặt công tác, các thể chế hành chính, tổ chức, bộ máy, cán
bộ và hoạt động của ủy ban nhân dân (UBND) và các cơ quan thuộc UBND
thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện các nghị quyết
đã đề ra; tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi các nghị quyết
ấy, xây dựng nền hành chính thành phố dân chủ, từng bước hiện đại, góp phần
xây dựng chính quyền thành phố trong sạch, vững mạnh đáp ứng tốt yêu cầu
công cuộc đổi mới và yêu cầu của nhân dân thành phố. Từ khái niệm đã xác
định, tác giả chỉ rõ 09 nội dung mà Thành ủy cần tập trung lãnh đạo CCHC
trên địa bàn thành phố, đồng thời cũng xác định phương thức Thành ủy lãnh
đạo CCHC trên địa bàn, đó là tổng thể các hình thức, phương pháp, quy chế,
quy định, quy trình, chế độ, phong cách, lề lối làm việc... Thành ủy sử dụng để
tác động vào UBND thành phố và các cơ quan thuộc UBND thành phố, UBND
quận, huyện, xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện thắng lợi nội dung lãnh đạo
CCHC của Thành ủy. Tác giả nhận định, sự lãnh đạo của Thành ủy là nguyên
nhân trực tiếp, quyết định những thành tựu và hạn chế của công cuộc CCHC
trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu của công trình này đã gợi ý cho đề tài nghiên
cứu vấn đề các tỉnh ủy lãnh đạo công tác CCTP giai đoạn hiện nay.
- Trần Quang Cảnh, Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối
với chính quyền huyện ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [37]. Tác
giả làm rõ vai trò, đặc điểm các huyện ủy và chính quyền huyện ở các tỉnh
thuộc ĐBSH hiện nay, từ đó đi sâu phân tích làm rõ PTLĐ của huyện ủy đối
20
với chính quyền và đổi mới PTLĐ. Tác giả tập trung làm rõ những nội cần
đổi mới trong PTLĐ đối với chính quyền, đánh giá được thực trạng các huyện
ủy đổi mới PTLĐ chính quyền những năm vừa qua. Từ đó, tác giả đề xuất hệ
thống giải pháp có tính khả thi nhằm đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với
chính quyền huyện ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Hữu Đổng, Đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa [63]. Tác giả
đề cập việc sử dụng công cụ quyền lực của các đảng cầm quyền. Quyền lực
của đảng cầm quyền là quyền chi phối, định hướng đối với nhà nước để thực
hiện cương lĩnh, mục tiêu của đảng đó. Phương thức cầm quyền của các đảng
cầm quyền diễn ra rất đa dạng, nhưng chủ yếu là hai phương thức: thông qua
các cá nhân đảng viên ưu tú đứng bên trong nhà nước trực tiếp lãnh đạo và
quản lý đất nước; bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách
và chủ trương lớn, được thông qua trong các nghị quyết đại hội đảng, hội nghị
cấp ủy các cấp của đảng theo những nhiệm vụ cụ thể của từng cấp.
- Trịnh Đức Thảo, Trần Thái Dương, Xây dựng và hoàn thiện mô hình
quan hệ giữa Đảng với cơ quan tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện
quyền tư pháp [119]. Bài viết đề cập mô hình quan hệ giữa Đảng với cơ quan
tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp đã được xác lập,
củng cố và ngày càng rõ nét hơn. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước nói chung, CQTP và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp nói
riêng thể hiện thẩm quyền, trách nhiệm chính trị của Đảng. Nội dung chủ yếu
là việc xác định các định hướng chính trị; đề ra, chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện các cương lĩnh, đường lối của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà
nước, ngoài ra Đảng còn thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo, rèn luyện, bố
trí, sử dụng cán bộ, đảng viên. Ngoài vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các
CQTP, các tác giả còn đề cập đến vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp và
các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp đối với Đảng. Tính độc lập của
cơ quan tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp thể hiện ở
nguyên tắc độc lập xét xử góp phẩn bảo vệ trật tự pháp luật, bảo đảm tính
21
khách quan, công bằng, duy trì và thực hiện nền công lý, bảo đảm các quyền
con người, nền dân chủ XHCN cũng như hạnh phúc của nhân dân.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới [152]. Trong tổng
quan Đề tài khoa học cấp Nhà nước này, các tác giả đã đánh giá ưu điểm, hạn
chế trong đổi mới PTLĐ của Trung ương Đảng đối với TAND tối cao, VKSND
tối cao; của các cấp ủy địa phương đối với TAND, VKSND địa phương, từ đó
đề ra các giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với các cơ quan này.
- Nguyễn Thái Học, Các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay [77]. Tác giả đã xây
dựng khái niệm: các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy
thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý là toàn bộ hoạt động của tỉnh ủy, BTVTU trong việc đề ra các nghị
quyết, quyết định; tổ chức các lực lượng thực hiện; tiến hành kiểm tra, giám
sát nhằm làm cho tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở từng tỉnh bị chặn lại, giảm dần,
loại trừ khả năng gây tác hại, xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, củng cố uy tín của Đảng, Nhà nước
với nhân dân, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Tác giả đã tổng
kết các kinh nghiệm của các tỉnh ủy về lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý. Tác giả luận ná đã đề xuất 07 giải pháp để các tỉnh ủy ở Nam Trung
bộ lãnh đạo tốt việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống trong đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý. Thứ nhất,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên, các tổ chức trong HTCT và nhân dân ở Nam Trung bộ về ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ
diện BTVTU quản lý. Thứ hai, đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý
luận chính trị, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo
22
đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ và các tri thức khoa học khác cho cán
bộ diện diện BTVTU quản lý. Thứ ba, thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao chất lượng
quy hoạch, tăng cường luân chuyển, coi trọng quản lý, đánh giá cán bộ diện diện
BTVTU quản lý về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Thứ tư, đổi mới mạnh
mẽ việc sử dụng cán bộ diện BTVTU quản lý. Thứ năm, phát huy vai trò tự
phòng ngừa, ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của từng
cán bộ diện BTVTU quản lý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Thứ sáu,
phát huy vai trò của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các đoàn thể CT-
XH, các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý.
Thứ bảy, nâng cao chất lượng tỉnh ủy, BTVTU; đẩy mạnh việc nêu gương về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của ủy viên BTVTU; tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng và tạo thuận lợi của các ban, ngành Trung ương.
1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU LÀM SÁNG TỎ
1.3.1. Kết quả đạt được của các của các công trình khoa học
Một là, các công trình khoa học nêu trên đã làm rõ những điểm chủ yếu
về hệ thống tư pháp và CCTP.
Mặc dù mỗi nước có những thể chế và cơ chế vận hành của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước khác nhau, song đều có các điểm chung là: tư pháp
độc lập là vấn đề cơ bản của nhà nước pháp quyền, bởi chỉ khi nào thẩm phán
độc lập với những áp lực chính trị hay những áp lực khác, họ mới giải quyết
tranh chấp một cách công bằng, theo hướng dẫn của pháp luật, góp phần bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và bảo vệ chế độ. Đặc
biệt, các tác giả đã chỉ ra rằng, để có một nền tư pháp công minh, liêm chính
thì cơ chế giám sát là vô cùng cần thiết và quan trọng, đảm bảo cho nhân dân
cảm nhận được công bằng, chính nghĩa trong từng vụ án, từ đó nâng cao niềm
tin và hành động tuân thủ, tôn trọng và thực hiện pháp luật, thực hiện thành
công việc quản lý toàn diện đất nước theo pháp luật.
23
Hai là, các công trình khoa học trên đã làm rõ sự lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, các lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội, trong đó có
CCHC nhà nước và CCTP...
Nhiều công trình đã chỉ ra nội dung và PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước,
từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, các công trình mới dừng lại ở tầm
khái quát vĩ mô, chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu ở một cấp hay một địa
phương cụ thể. Nói cách khác, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống cả về lý luận và thực tiễn ở cấp độ luận
án tiến sĩ về sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nhất là cấp tỉnh, đối với CCTP.
Ba là, có một số công trình - ở những mức độ khác nhau - đã đề cập
đến nội dung, PTLĐ của tỉnh ủy đối với một số tổ chức trong HTCT và đối
với một số lĩnh vực đời sống xã hội.
Một số công trình đề cập đến nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy như: nội
dung lãnh đạo của tỉnh ủy với các cơ quan nhà nước tại địa phương trong
CCHC, CCTP tại địa phương; một số khía cạnh về quan hệ giữa Đảng với các
CQTP, các cơ quan thực hiện quyền tư pháp, trong đó xác định nội dung lãnh
đạo của Đảng là định hướng chính trị, chỉ đạo và thực hiện Cương lĩnh,
đường lối, công tác cán bộ, đảm bảo sự nhất quán trong việc đề ra chủ trương,
đường lối và thống nhất thực hiện từ Trung ương đến địa phương.
Ở những mức độ khác nhau, từng công trình nêu trên đều liên quan đến
đề tài luận án và là tài liệu tham khảo quan trọng để thực hiện mục đích,
nhiệm vụ của luận án.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ
Một là, làm rõ khái niệm, nội dung, đặc điểm của CCTP ở các tỉnh ở ĐBSH;
phân tích, làm rõ khái niệm nội dung, PTLĐ của tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP.
Hai là, đánh giá đúng thực trạng CCTP và thực trạng các tỉnh ủy ở các
tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP những năm qua, xác định nguyên nhân và rút ra
những kinh nghiệm.
Ba là, xác định và phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn tác động
đến sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP và đề xuất các giải pháp
tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030.
24
Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
CẢI CÁCH TƯ PHÁP - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÁC TỈNH, TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CẢI CÁCH
TƯ PHÁP Ở CÁC TỈNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14-9-2005 của Bộ Chính trị khóa IX
"về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng
bằng sông Hồng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020" và Quyết định số
191/2006/QĐ-TTg ngày 17-8-2006 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW nêu trên xác định ĐBSH gồm 10 tỉnh và
02 thành phố. Sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính đến tỉnh Hà Tây,
huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình, ĐBSH còn 09 tỉnh gồm: Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình và 2 thành phố
trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng [21].
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng bằng sông Hồng là một trong hai đồng bằng lớn ở nước ta; phía
Đông và Đông Nam là vịnh Bắc bộ; phía Bắc và Tây Bắc giáp vùng Đông
Bắc và Tây Bắc nước ta, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa; phía Bắc có tỉnh
Quảng Ninh, giáp Trung Quốc. ĐBSH có diện tích hơn 1.392,4 km², chiếm
gần 5% diện tích nước ta [Phụ lục 1], khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió
mùa, với bốn mùa trong năm (xuân, hạ, thu, đông). Đặc sắc của ĐBSH là có
mùa đông lạnh thích hợp với cây trồng, vật nuôi vùng ôn đới, tạo nên sự đa
dạng, phong phú về cây trồng, vật nuôi ở các tỉnh trong vùng.
Đồng bằng sông Hồng có vị trí thuận lợi cho sự phát triển KT-XH. Đây
là cầu nối giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc với vùng Bắc Trung bộ.
25
Trong vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế của
cả nước..., tạo thuận lợi cho các tỉnh ở ĐBSH phát triển KT-XH.
Đồng bằng sông Hồng có hệ thống sông ngòi dày đặc với hai hệ thống
sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình cùng với hơn 400
km bờ biển, cảng lớn Hải Phòng, cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) và
một số cảng nhỏ ở các tỉnh ven biển tạo thuận lợi cho các tỉnh giao lưu với
nhau, với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế để phát triển KT-XH. Hai hệ
thống sông lớn cung cấp nguồn tài nguyên nước rất lớn cho các tỉnh, đây là
nguồn tài nguyên rất giá trị để phát triển nông nghiệp và phục vụ đời sống
nhân dân trong Vùng. Hệ thống đường quốc lộ được nâng cấp khá hiện đại,
cùng với đường sắt, đường hàng không tạo thuận lợi cho các tỉnh phát triển
KT-XH, bảo đảm QP,AN và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên ĐBSH cũng thường xuyên chịu ảnh
hưởng và hậu quả năng nề của thiên tai, như bão, lũ lụt, hạn hán.
Tài nguyên thiên nhiên của ĐBSH khá đa dạng, nhất là đất phù sa rất
màu mỡ. Số lượng đất đai sử dụng cho nông nghiệp là trên 70 vạn ha, chiếm
56% tổng diện tích tự nhiên của ĐBSH, trong đó 70% đất có độ phì từ trung
bình trở lên, rất thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ
đời sống nhân dân trong Vùng và nhiều nơi khác trong cả nước, xuất khẩu và
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp [136].
Tài nguyên có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam,
Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên
(Thái Bình) với trữ lượng lớn tạo thuận lợi cho các tỉnh phát triển các ngành
công nghiệp khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế của các tỉnh và
toàn vùng.
Nguồn tài nguyên biển rất phong phú, trữ lượng lớn đang được khai
thác có hiệu quả góp phần to lớn vào sự phát triển KT-XH ở các tỉnh và toàn
vùng. Tuy nhiên, ở ĐBSH đang xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu để phát
triển một số ngành công nghiệp do một số tài nguyên bị khai thác quá mức
dẫn đến suy thoái và có nguy cơ cạn kiệt.
26
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế
Qua hơn 30 năm đổi mới, kinh tế ở các tỉnh phát triển khá mạnh từ nền
kinh tế chủ yếu thuần nông, trồng lúa nước chuyển dịch khá mạnh sang cơ cấu
ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng giá trị kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng
giá trị kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong GDP. Các tỉnh gần tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh chuyển dịnh mạnh cơ
cấu kinh tế theo hướng nêu trên. Cơ cấu lao động đang chuyển dịch mạnh từ lao
động đơn thuần làm nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép vào vùng ĐBSH trong các
năm qua liên tục tăng về số dự án và vốn đầu tư, tính đến ngày 31-12-2017, tổng
số dự án đầu tư vào các tỉnh ĐBSH là 7.896, chiếm 31,8 % các dự án đầu tư
trong cả nước. Các tỉnh, thành phố có nhiều dự án đầu tư, gồm: Hà Nội 4.500 dự
án; Bắc Ninh 1.138 dự án, Hải Phòng 606 dự án; Hưng Yên 396 dự án… [136].
Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của ĐBSH, đang phát triển khá
nhanh ở các tỉnh. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, nhiều di tích lịch
sử, văn hóa, một số cảnh quan thiên nhiên được UNESCO công nhận là cảnh
quan thiên nhiên thế giới như: Vịnh Hạ Long, Tràng An… đã hình thành các
tuyến du lịch liên tỉnh, thu hút ngày càng lớn du khách trong, ngoài nước,
đóng góp đáng kể vào sự phát triển mọi mặt của các tỉnh. Các ngành công
nghiệp trọng điểm của ĐBSH là công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm,
sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh khá cao và có xu hướng khá ổn
định. Cụ thể là năm 2010-2011 tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm có xu
hướng giảm nhẹ, sau đó tăng dần và có xu hướng ổn định ở mức độ khá cao
[Phụ lục 2].
2.1.1.3. Đặc điểm chính trị
Các tỉnh ở ĐBSH có vị trí, vai trò rất quan trọng về chính trị đối với dất
nước; đặc biệt, thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị của cả nước, nơi dây
thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị lớn của đất nước, khu vực và một
số sự kiện lớn mang tầm cỡ quốc tế.
27
Nhân dân ĐBSH có tuyền thống kiên cường, bất khuất chống ngoại
xâm và các thế lực áp bức, bóc lột, giành độc lập dân tộc, nhất là chống phong
kiến phương Bắc. Khi Đảng ta ra đời lãnh đạo cách mạng, nhân dân ĐBSH
một lòng, một dạ đi theo Đảng vượt qua biết bao khó khăn, gian khổ, thách
thức quyết liệt đánh đuổi đế quốc và bè lũ tay sai của chúng, giành độc lập
dân tộc, giành chính quyền xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Trong công cuộc xây dựng CNXH, nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện
nay, nhân dân ĐBSH cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; tích cực tìm tòi,
thử nghiệm những giải pháp thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới ở địa
phương, góp vào thành tựu đổi mới của cả nước. HTCT ở các tỉnh được đổi mới,
củng cố, kiện toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên. Chỉ số CCHC (PAR
INDEX) những năm gần đây có xu hướng tăng, bước đầu đáp ứng được sự hài
lòng của nhân dân và doanh nghiệp [Phụ lục 12]. Mặc dù nơi này, nơi khác ở
ĐBSH vẫn còn sự bất bình của nhiều người dân, gây nên những phức tạp nhất
định ở một vài địa phương, song đây chỉ là sự bất bình của người dân với một số
sai phạm, thoái hóa, biến chất của một số cán bộ, đảng viên với mong muốn
Đảng chấn chỉnh, xử lý nghiêm để cán bộ, chính quyền hoạt động tốt hơn. Nhìn
chung, an ninh chính trị ở ĐBSH luôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được
bảo đảm.
2.1.1.4. Đặc điểm văn hóa, xã hội
Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của văn minh sông Hồng - nền văn
minh đồ đồng - phát triển rực rỡ với trống đồng, thạp đồng, mũi tên đồng, văn
hóa làng, xã, quan hệ huyết thống và văn hóa của nền nông nghiệp trồng lúa
nước… tạo nên sự đa dạng và đặc sắc của văn hóa vùng này.
Cư dân ở ĐBSH vào loại đông đúc nhất nước ta. Đây là nơi sinh sống
của các dân tộc, như: Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa,
Mường…, trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại đa số. Các dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số dân cư, sống tập trung ở một số huyện như Lập
Thạch (Vĩnh Phúc), Hải Hà, Bình Liêu (Quảng Ninh), Nho Quan (Ninh Bình).
Các dân tộc sống hòa thuận với nhau, mỗi dân tộc có truyền thống và bản sắc
28
văn hóa riêng, độc đáo, tạo nên bức tranh tổng thể đa dạng về văn hóa ở
ĐBSH. Những năm gần đây, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tuy đã
được nâng lên một bước khá lớn, song nhìn chung vẫn còn khó khăn.
Mật độ dân số trung bình là 1.004 người/km2
(năm 2017). Mặc dù tỷ lệ
gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh, nhưng mật độ dân số vẫn
cao, gấp 5 lần so với mật độ trung bình của cả nước, gấp gần 3 lần so với
đồng bằng sông Cửu Long. Những tỉnh có mật độ dân cư đông vào bậc nhất ở
ĐBSH gồm: Bắc Ninh (1.250 người/km2
), Hưng Yên (1.252 người/km2
), Thái
Bình (1.208 người/km2
), Nam Định (1.260 người/km2
) [Phụ lục 1].
Người dân ở các tỉnh ĐBSH giàu kinh nghiệm sản xuất, nhất là kinh
nghiệm về thâm canh lúa nước và trình độ sản xuất các mặt hàng tiểu thủ
công nghiệp, thủ công, mỹ nghệ. Nhiều làng nghề truyền thống ở ĐBSH có
những sản phẩm có giá trị, nổi tiếng trong nước và ở nhiều nước trên thế giới,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, văn hóa của nhiều tỉnh. Tuy
nhiên, dân số đông, tốc độ tăng dân số vẫn còn cao, trong khi đó sản xuất nhìn
chung phát triển chưa mạnh mẽ, vững chắc, nên vấn đề tạo việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống của nhân dân ở nhiều nơi vẫn là vấn đề nan giải. Bên
cạnh đó, khá nhiều vấn đề xã hội như nhà ở, y tế, văn hóa, giáo dục vẫn chưa
có nhiều giải pháp giải quyết đem lại hiệu quả cao.
Đồng bằng sông Hồng là là trung tâm của Công giáo và Phật giáo - hai
tôn giáo lớn nhất nước ta. Ở đây có các trung tâm Phật giáo lớn, nổi tiếng
trong và ngoài nước, như Trúc Lâm Thiền Viện (Vĩnh Phúc), Yên Tử, Ba
Vàng (Quảng Ninh)... Số lượng tín đồ Phật giáo ở các tỉnh rất lớn, nhưng chỉ
trên danh nghĩa, số tín đồ thực thụ không nhiều. Công giáo du nhập vào nước
ta từ năm 1533 đầu tiên là các xã ven biển tỉnh Nam Định, sau đó theo các
triền sông đi vào nội địa vào vào các tỉnh miền Bắc nước ta [86, tr.92]. Các
tỉnh Nam Định, Ninh Bình và một số huyện của tỉnh Thái Bình có số lượng
tín đồ Công giáo đông nhất so với các tỉnh ở ĐBSH: tỉnh Nam Định có 43 vạn
tín đồ, chiếm 21,5% dân số của tỉnh, là tỉnh có đông tín đồ Công giáo đông
nhất trong vùng. Tín đồ Công giáo sống tập trung ở các huyện ven biển của
29
các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình, như: ở các huyện Kim Sơn
(Ninh Bình); Nghĩa Hưng, Giao Thủy, Hải Hậu, (Nam Định); Tiền Hải (Thái
Bình)... Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định có số lượng tín đồ Công giáo
đông nhất so với các huyện trong vùng (số tín đồ chiếm 49% dân số của
huyện), trong đó có xã 100% dân số là tín đồ Công giáo [83, tr.39]. Ở ĐBSH có
các trung tâm Công giáo lớn nhất cả nước được hình thành, phát triển từ lâu đời -
xứ đạo Bùi Chu và xứ đạo Phát Diệm - có quan hệ mật thiết với các xứ đạo trong
cả nước, nhất là xứ đạo ở tỉnh Đồng Nai và có quan hệ với trung tâm Công giáo
thế giới. Tuyệt đại đa số tín đồ Phật giáo và Công giáo ở ĐBSH một lòng, một
dạ đi theo Đảng làm cách mạng, có đóng góp đáng ghi nhận vào thành tựu đánh
đuổi phong kiến, đế quốc, giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH), bảo vệ Tổ quốc trong các giai đoạn cách mạng trước đây và trong công
cuộc đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, các thể lực thù địch vẫn luôn tăng cường các
hoạt động lợi dụng Công giáo ở các tỉnh ĐBSH để chống phá Đảng, Nhà nước
và công cuộc đổi mới ở địa phương và nước ta.
Cư dân ở các tỉnh ĐBSH có truyền thống hiếu học, tôn sư, trọng đạo,
khắc phục mọi khó khăn để học tập nâng cao trình độ mọi mặt. Hệ thống giáo
dục - đào tạo phát triển khá: tỉnh Vĩnh Phúc có 183 trường mầm non, 173
trường tiểu học, 146 trường trung học cơ sở, 37 trường trung học phổ thông;
các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương có số liệu tương ứng: 301, 295,
271, 39; 266, 293, 242, 57; 109, 281, 272, 54 [136]. Nơi đây tập trung nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu khoa học lớn, có chất lượng và nổi tiếng ở
nước ta. Đây là thuận lợi lớn để cư dân học tập, nên nhìn chung trình độ dân
trí ở các tỉnh vào loại cao nhất nước ta
2.1.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm vụ,
vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Chức năng
Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (gọi tắt là tỉnh ủy) là một loại hình cấp ủy
đảng trong hệ thống cấp ủy đảng của Đảng ta. Đây là cơ quan lãnh đạo của
đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội.
30
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, Đảng Cộng sản ra đời, tồn tại và phát
triển là để lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lạo động ở từng nước lất đổ
chế độ tư bản, các thế lực áp bức, bóc lột xây dựng CNXH và chủ nghĩa cộng
sản. Như vậy, chức năng của Đảng Cộng sản là lãnh đạo. Đảng Cộng sản ở
các nước, nhất là các Đảng Cộng sản cầm quyền, có hệ thống tổ chức ở khắp
đất nước, tương ứng có hệ thống cấp ủy đảng; trong đó, các tỉnh ủy là một
loại hình cấp ủy đảng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển mọi mặt
của địa phương.
Theo Quy định số 10-QĐ/TW ngày 12-12-2018 của Bộ Chính trị "về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban
thưòng vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương", chức năng của các
tỉnh ủy ở ĐBSH: là cơ quan lãnh đạo cùa đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội
đảng bộ tỉnh lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh; các
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên
quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương.
Điều 4 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 quy
định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam…, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội" [106, tr.10]. Đây là cơ sở
khoa học, cơ sở pháp lý của sự lãnh đạo của Đảng nói chung và của các tỉnh
ủy ở ĐBSH nói riêng.
Như vậy, chức năng của các tỉnh ủy ở ĐBSH là lãnh đạo. Sự lãnh đạo
của tỉnh ủy là lãnh đạo đối với các tổ chức trong HTCT và các lĩnh vực của
đời sống xã hội trong tỉnh. Từ phân tích trên có thể thấy, chức năng lãnh đạo
của các tỉnh ủy ở ĐBSH thể hiện ở:
Một là, tỉnh ủy lãnh đạo HTCT và các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa
bàn tỉnh.
Tỉnh ủy lãnh đạo mọi mặt công tác của đảng bộ tỉnh, tức là lãnh đạo
các tổ chức đảng và các tổ chức trong HTCT tỉnh, lãnh đạo các lĩnh vực đời
31
sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Sự lãnh đạo của tỉnh ủy gồm: tỉnh ủy xây dựng
và ban hành các nghị quyết, quyết định, chỉ thị; lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền
tỉnh thể chế hóa, cụ thể hóa các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của tỉnh ủy
thành các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH,
lãnh đạo tổ chức thực hiện; tiến hành kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đúc
rút kinh nghiệm việc thực hiện.
Tỉnh ủy lãnh đạo các cấp ủy cấp dưới, nhất là các cấp ủy trực thuộc và ủy
ban kiểm tra tỉnh ủy tiến hành kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng, của tỉnh ủy, BTVTU, đồng thời,
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Đảng.
Lãnh đạo chính trị là chức năng cơ bản của tỉnh ủy. Trong quá trình
lãnh đạo, tỉnh ủy không can thiệp không đúng chức năng, thẩm quyền vào
công việc của chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT-XH; tỉnh ủy không
bao biện, làm thay công việc cụ thể của các tổ chức này. Tỉnh ủy phát huy vai
trò, chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong HTCT trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của từng tổ chức.
Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo các tổ chức đảng, nhất là các tổ chức đảng trực
thuộc, tiến hành công tác xây dựng Đảng và xây dựng đảng bộ tỉnh.
Tỉnh ủy tiếp nhận và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của
Đảng về công tác xây dựng Đảng trên bốn mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức và
đạo đức. Đồng thời, xuất phát từ tình hình của đảng bộ tỉnh và yêu cầu nhiệm
vụ chính trị của đảng bộ, tỉnh ủy xây dựng, ban hành và lãnh đạo thực hiện
các nghị quyết về xây dựng đảng bộ tỉnh để đảng bộ đủ năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh.
Ba là, tỉnh ủy tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tỉnh ủy đề xuất, đóng góp với Đảng, Nhà nước những ý kiến, cách làm,
biện pháp, kinh nghiệm về phát triển KT-XH, bảo đảm QP, AN… góp phần
xây dựng, hoàn chỉnh đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
32
Tỉnh ủy đóng góp những ý kiến, giải pháp và kinh nghiệm thực tiễn về
xây dựng Đảng để đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác
xây dựng Đảng và hoạt động lãnh đạo của Đảng đúng đắn, hoàn chỉnh hơn,
đem lại hiệu quả trong thực tiễn.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Điều 19 Chương IV, Điều lệ Đảng quy định: "Cấp ủy tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh ủy, thành ủy)… lãnh đạo thực hiện nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên" [53, tr.33]. Quy định số 10-QĐ/TW của Bộ Chính
trị nêu trên cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tỉnh ủy.
Tỉnh ủy là cấp ủy của hệ thống tổ chức thứ hai trong hệ thống tổ chức
của Đảng, đặt dưới sự lãnh đạo, kiểm tra của Trung ương Đảng, có nhiệm vụ
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nghị quyết, chỉ thị, của Trung
ương Đảng và nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, tổ chức thực hiện
các nghị quyểt, chỉ thị do tỉnh ủy và BTVTU ban hành.
Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng và Quy định số 10-QĐ/TW nêu
trên, xuất phát từ chức năng của tỉnh ủy có thể khái quát nhiệm vụ các tỉnh ủy
ở ĐBSH, gồm:
Một là, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ,
xây dựng, ban hành các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của tỉnh ủy, BTVTU và
lãnh đạo tổ chức thực hiện.
Hai là, lãnh đạo hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh cụ thể hóa
các nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ và các nghị quyết, quyết
định của tỉnh ủy, BTVTU về phát triển KT-XH, QP, AN để thực hiện.
Ba là, lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, bao gồm
quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết của
Trung ương Đảng về công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức
đảng cấp dưới thực hiện.
Bốn là, phê duyệt quy hoạch cán bộ của cấp dưới theo phân cấp quản lý
cán bộ.
33
Năm là, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Sáu là, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên
trong đảng bộ tỉnh, trước hết là tổ chức đảng trực thuộc và những đảng viên là
cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý.
Bảy là, chuẩn bị báo cáo chính trị, nhân sự và tổ chức đại hội đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ tới.
2.1.2.3. Vai trò của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, sự lãnh đạo đúng đắn của các tỉnh ủy ở ĐBSH là nhân tố
quan trọng hàng đầu đảm bảo cho đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước được thực hiện ở từng địa phương, KT-XH phát triển, QP, AN
ở từng tỉnh được giữ vững, đời sống nhân dân được nâng lên.
Các tỉnh ủy trực tiếp tiếp nhận đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và lãnh đạo tổ chức thực hiện, bảo đảm cho
đường lối, nghị quyết, chính sách, pháp luật thành hiện thực trên địa bàn tỉnh.
Các đại hội đảng bộ tỉnh quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp
lớn về phát triển KT-XH, QP, AN của tỉnh. Các tỉnh ủy cụ thể hóa, ban hành
các nghị quyết, quyết định của mình và tổ chức thực hiện. Các mục tiêu,
nhiệm vụ ấy, được thực hiện thắng lợi, KT-XH từng bước phát triển, QP, AN
được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được
nâng lên.
Thứ hai, các tỉnh ủy ở ĐBSH có vai trò rất quan trọng đối với việc thực
hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng, của tỉnh ủy về xây dựng đảng bộ tỉnh
trong sạch, vững mạnh.
Là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội, các tỉnh ủy
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Đảng về xây dựng Đảng, bảo đảm cho các nghị quyết ấy được thực hiện thắng
lợi ở địa phương. Đồng thời, xuất phát từ tình hình thực tế công tác xây dựng
Đảng của từng đảng bộ tỉnh, các tỉnh ủy xây dựng, ban hành các nghị quyết,
quyết định của mình về xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức
34
đảng thực hiện, nhằm giải quyết kịp thời có hiệu quả những vấn đề nảy sinh
trong công tác xây dựng Đảng để các đảng bộ tỉnh luôn trong sạch, vững mạnh,
có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, sự lãnh đạo đúng đắn của các tỉnh ủy ở ĐBSH là nhân tố rất
quan trọng để các tổ chức trong HTCT tỉnh được xây dựng vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả cao.
Các tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy, cán
bộ của các tổ chức trong HTCT tỉnh, lãnh đạo các tổ chức này xác định và đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực, phù hợp
với đoàn viên, hội viên, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyểt của tỉnh ủy. Sự
lãnh đạo của các tỉnh ủy bảo đảm cho hoạt động của các tổ chức trong HTCT
theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng, phù hợp với nguyện vọng, lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân.
Thứ tư, các tỉnh ủy ở ĐBSH có vai trò quan trọng góp phần xây dựng,
hoàn thiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển KT-XH, bảo đảm QP, AN.
Tỉnh ủy là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, có vai trò rất quan trong trong đóng góp ý kiến để xây dựng, hoàn
chỉnh các chủ trương, quan điểm, giải pháp của Đảng về phát triển KT-XH, bảo
đảm QP, AN, củng cố HTCT, hội nhập quốc tế. Đồng thời, các tỉnh ủy lại trực
tiếp tiếp nhận đường lối, chủ trương, chính sách ấy để tổ chức thực hiện tại địa
phương. Qua đó, các tỉnh ủy kiểm nghiệm, khẳng định những điểm đúng đắn
cần tập trung thực hiện; những điểm chưa hoàn chỉnh cần tiếp tục nghiên cứu,
sửa chữa, bổ sung; những điểm không đúng, không phù hợp cần loại bỏ. Những
hoạt động đó, của các tỉnh ủy ở ĐBSH có vai trò, giá trị lớn đối với việc hoàn
thiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.4. Đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
Một là, tuyệt đại đa số ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh các nhiệm
kỳ là người địa phương.
35
Trên thực tế, ở ĐBSH, tuyệt đại đa số người dân cho rằng, người được
coi là người địa phương của từng tỉnh là người được sinh ra và lớn lên ở địa
phương và có ông nội, bố đẻ là người tỉnh đó. Áp dụng quan niệm này vào
các tỉnh ủy thấy rằng, đến cuối năm 2015, ở 09 tỉnh ĐBSH có 484 tỉnh ủy
viên, trong đó có 395 tỉnh ủy viên là người địa phương, chiếm 81,61% [Phụ
lục 3]; số tỉnh ủy viên là người của tỉnh khác, nhất là các tỉnh ngoài vùng
ĐBSH, chiếm tỷ lệ không đáng kể. Nhiệm kỳ năm 2015-2020 tình hình nêu
trên thay đổi không đáng kể. Cụ thể là: ở tỉnh Vĩnh Phúc, nhiệm kỳ năm
2015-2020 có 49 tỉnh ủy viên là người địa phương trong tổng số 52 tỉnh ủy
viên [Phụ lục 4].
Là người địa phương, các tỉnh ủy viên thường nắm chắc điều kiện kinh tế,
văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán của địa phương, dễ gần gũi, hòa đồng, quy
tụ, đoàn kết cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
của tỉnh. Song, họ cũng dễ nể nang, cục bộ, xuê xoa, trong công việc và trong
đấu tranh với những sai trái, đoàn kết xuôi chiều, làm việc theo kiểu "trọng tình
hơn trọng lý"…, cản trở nhất định việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta
hiện nay, trong đó có xây dựng và đổi mới hoạt động tư pháp và CCTP.
Hai là, đội ngũ tỉnh ủy viên ở các tỉnh ĐBSH đã được trẻ hóa một bước
khá lớn, cơ cấu giới tính đảm bảo theo yêu cầu và chỉ đạo của Trung ương.
Tỉnh ủy viên có tuổi đời 35 đến 44 chiếm 4,4% (21 đồng chí), từ 45 đến
54 chiếm 38,8% (188 đồng chí), từ 55 đến 60 chiếm 54,8% (275 đồng chí).
Số tỉnh ủy viên là nữ chiếm 13,0% (56 đồng chí). Số ủy viên BTVTU ở các
tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc có tuổi đời từ 45 đến 54 nhiệm kỳ
2015-2020 chiêm tỷ lệ cao (Hà Nam, Quảng Nhih: trên 30%; Vĩnh Phúc trên
50%) [Phụ lục 5]. Ở các tỉnh Ninh Bình, Vĩnh Phúc, tỷ lệ tỉnh ủy viên là nữ
nhiệm kỳ 2015-2020 chiếm trên 10% [Phụ lục 3]. Ủy viên BTVTU là nữ
nhiệm kỳ 2015-2020 ở các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc vào loại cao (02 đồng
chí) [Phụ lục 5]. Đội ngũ tỉnh ủy viên đã được trẻ hóa một bước, phần lớn
đang có độ tuổi cống hiến và trưởng thành. Với cơ cấu này, các tỉnh ủy có
nhiều thuận lợi trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (14)

Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu sốLuận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAYLuận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 

Similar to Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Similar to Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận án: Công tác kiểm tra của ủy ban tỉnh ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Công tác kiểm tra của ủy ban tỉnh ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Công tác kiểm tra của ủy ban tỉnh ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Công tác kiểm tra của ủy ban tỉnh ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
 
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
 
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng NgãiTổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình ThuậnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận
 
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nayXây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
 
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung BộLuận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
 
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAYLuận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
 
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đLuận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viênLuận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nayLuận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÌNH C¸C TØNH ñY ë §åNG B»NG S¤NG HåNG L·NH §¹O C¶I C¸CH T¦ PH¸P GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÌNH C¸C TØNH ñY ë §åNG B»NG S¤NG HåNG L·NH §¹O C¶I C¸CH T¦ PH¸P GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN KHẮC VIỆT 2. TS. CAO THANH VÂN HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Thị Bình
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 6 1.2. Công trình nghiên cứu ở Việt Nam 10 1.3. Kết quả đạt được của các công trình khoa học và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ 22 Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 24 2.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng và cải cách tư pháp ở các tỉnh giai đoạn hiện nay 24 2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò 55 Chương 3: CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 66 3.1. Thực trạng cải cách tư pháp ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 66 3.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 75 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI CẢI CÁCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2030 108 4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với cải cách tư pháp đến năm 2030 108 4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng với cải cách tư pháp đến năm 2030 116 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 169
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANCT : An ninh chính trị BTVTU : Ban Thường vụ Tỉnh ủy CAND : Công an nhân dân CCHC : Cải cách hành chính CCTP : Cải cách tư pháp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CQTP : Cơ quan tư pháp CTQG : Chính trị quốc gia CT-XH : Chính trị - xã hội ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NXB : Nhà xuất bản PTLĐ : Phương thức lãnh đạo QP, AN : Quốc phòng, an ninh TAND : Tòa án nhân dân TTATXH : Trật tự an toàn xã hội UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách tư pháp (CCTP) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, một trong những vấn đề trọng tâm trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tạo thuận lợi căn bản và điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở nước ta và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Đây là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta. Những ý tưởng, quan điểm này, đã được Đảng ta đã đưa ra và nhấn mạnh tại Đại hội VI của Đảng ngay từ khi đất nước chính thức bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện. Tiếp theo, các nghị quyết của Đảng khóa VIII, khóa IX về CTTP, đặc biệt Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 tiếp tục khẳng định và hoàn thiện thêm với các quan điểm, nội dung, giải pháp cụ thể về CCTP. Lãnh đạo CCTP đạt hiệu quả đáp ứng những điều nêu trên thật sự là vấn đề rất cấp thiết của Đảng, các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở đòng bằng sông Hồng (ĐBSH). Chiến lược CCTP đã được các cấp ủy đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện đạt kết quả quan trọng bước đầu. Hoạt động của các CQTP đã có một số đổi mới, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), hoàn thiện nền dân chủ XHCN và hội nhập quốc tế và là cơ sở quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Tuy nhiên, tiến trình CCTP vẫn còn chậm chưa theo kịp quá trình đổi mới, nhất là theo yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế. Hoạt động tư pháp và bổ trợ tư pháp chưa theo kịp và phục vụ tốt sự phát triển KT-XH. Vẫn còn tình trạng bỏ lọt tội phạm; còn oan, sai trong điều tra, truy tố và xét xử, khiếu nại, tố cáo; công chức vi phạm pháp luật vẫn còn nhiều; thi hành án dân sự còn tồn đọng không ít. Một bộ phận cán bộ tư pháp yếu về năng lực và có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, không thực thi đúng quyền hạn,
  • 7. 2 gây bức xúc trong xã hội, làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Thực tế đó càng đòi hỏi Đảng, các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở ĐBSH, đặc biệt coi trọng tăng cường lãnh đạo CCTP. Các tỉnh ĐBSH có vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng và an ninh (QP, AN), một trong những cái nôi văn hóa truyền thống lâu đời của người Việt, là vùng đang phát triển khá mạnh mẽ. Việc CCTP ở ĐBSH đạt kết quả sẽ góp phần quan trọng vào kết quả CCTP trong cả nước. Trong những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã chủ động lãnh đạo, triển khai thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng về CCTP và đạt được những kết quả quan trọng. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CCTP đã có những đổi mới đáng ghi nhận về nội dung và phương thức lãnh đạo (PTLĐ). Nhận thức về CCTP của các cấp ủy, nhất là các tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt, đảng viên được nâng lên một bước khá rõ nét. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp được đổi mới, hoàn thiện hơn, hoạt động hiệu quả hơn. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt và chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp được nâng lên, góp phần vào kết quả lãnh đạo CCTP của Đảng. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP vẫn còn những khuyết điểm, hạn chế. Việc xác định nội dung lãnh đạo CCTP của nhiều tỉnh ủy còn chưa thật chính xác trên một số điểm, nhất là xác định những điểm trọng tâm, khâu đột phá trong lãnh đạo CCTP. Việc lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những vấn đề nổi cộm chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. Ở một số địa phương, án oan tuy có giảm, nhưng vẫn còn một số vụ nghiêm trọng không được giải quyết thỏa đáng, kịp thời. Công tác CCTP chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiệm vụ đấu tranh chống tham nhũng và tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và xã hội, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và HTCT. Công tác tổ chức, cán bộ trong một số cơ quan trong lĩnh vực còn hạn chế, khuyết điểm. Trong các cơ quan và đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tư pháp vẫn còn những tiêu cực, gây bức xúc trong nhân
  • 8. 3 dân, dư luận, làm giảm niềm tin của nhiều người dân vào bộ máy công quyền. Vai trò giám sát của các cơ quan dân cử trong giám sát các các cơ quan trong lĩnh vực ở nhiều nơi chưa được phát huy mạnh mẽ, hiệu quả thấp... Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) cần được áp dụng mạnh mẽ, có hiệu quả vào hoạt động của các ngành, các cấp, các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực CCTP; yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế ở nước ta những năm tới đòi hỏi các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở ĐBSH, tăng cường lãnh đạo CCTP. Nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện tìm các giải pháp đồng bộ, khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế, tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP những năm tới thật sự là vấn đề rất cấp thiết. Để góp phần giải quyết có hiệu quả vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: "Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp giai đoạn hiện nay". 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP, luận án đề xuất các giải pháp khả thi tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP trong giai đoạn niện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng CCTP và các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm. - Dự báo những nhân tố tác động, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030.
  • 9. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu thực trạng CCTP ở 09 tỉnh ở ĐBSH gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam và Ninh Bình và thực trạng các tỉnh ủy ở 09 tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay. - Phương hướng và các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là về lĩnh vực tư pháp, CCTP; Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội và về công tác xây dựng Đảng. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng CCTP và thực trạng các tỉnh ủy ở 09 tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích kết hợp với tổng hợp; tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Luận án nêu ra khái niệm: Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP là toàn bộ hoạt động của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU), với sự tham gia của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức khác và nhân dân ở các tỉnh để xây dựng, ban hành các nghị quyết, quyết định về đổi mới, điều chỉnh, cải tiến tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các CQTP; tổ chức thực hiện; kiểm tra,
  • 10. 5 giám sát để các nghị quyết, quyết định ấy thành hiện thực, các CQTP thực hiện đúng đắn, đầy đủ quyền tư pháp theo luật định, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ công cuộc đổi mới của địa phương, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Luận án đúc rút ra kinh nghiệm: các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động của các CQTP với ban nội chính tỉnh ủy, ban chỉ đạo CCTP tỉnh trong lãnh đạo CCTP. Luận án đề xuất một số giải pháp mang tính đột phá: một là, nâng cao chất lượng tỉnh ủy, BTVTU đáp ứng yêu cầu CCTP trong những năm tới; hai là, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQTP tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các CQTP đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình lãnh đạo CCTP của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong những năm tới. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và các Học viện Chính trị khu vực của Học viện, các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng ĐBSH. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI - John Ferejohn, Các thẩm phán độc lập, tư pháp phụ thuộc, giải thích về độc lập tư pháp (Independent judges, dependent judiciary: explaining judicial independence) [68]. Tác giả cho rằng, độc lập tư pháp là một ý tưởng được tiếp cận dưới hai yếu tố: yếu tố bên trong (mang nghĩa thông thường) hoặc bên ngoài (mang tính tổ chức). Theo nghĩa thông thường, thẩm phán cần sự độc lập và có phẩm chất đạo đức, có thể được tin tưởng để giải quyết các nhiệm vụ công độc lập với các mối quan tâm khác. Tuy nhiên, thẩm phán cũng là một con người và những việc họ quyết định liên quan rất lớn đến con người. Vì vậy, thẩm phán cần đến sức mạnh của tổ chức để đối phó với những áp lực hoặc ham muốn vật chất có thể có trong công việc. Tư pháp độc lập là một yếu tố của việc thiết lập tổ chức nơi mà hoạt động tư pháp diễn ra. Tuy nhiên, độc lập tổ chức là một giá trị phức tạp, bởi nó là công cụ để theo đuổi một giá trị khác, giá trị nhà nước pháp quyền hoặc giá trị Hiến pháp. - Triệu Gia Kỳ, Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo [85]. Tác giả đã phân tích công tác xây dựng Đảng, phát huy đầy đủ vai trò lãnh đạo của Thành ủy Bắc Kinh, tạo nên sự thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức đảm bảo cho sự phát triển liên tục, nhanh chóng, hài hòa và lành mạnh của kinh tế, xã hội của thành phố, chỉ ra những kinh nghiệm về đỏi mới, hoàn thiện PTLĐ của cấp ủy địa phương, nhất cấp tỉnh, đối với các lĩnh vực đời sống xã hội. Một là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hòa các mặt, phát huy dầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm: kiện toàn và hoàn thiện thể chế lãnh đạo để đảng ủy địa phương phát huy vai trò hạt nhân, quán triệt và thực hiện tốt đường lối, phương châm và chính sách của Trung ương Đảng kiên trì "lập Đảng vì công, cầm quyền vì dân". Hai là, nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết
  • 12. 7 thực đảm đương trách nhiệm thức đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững, luôn coi phát triển là chức trách hàng đầu, ưu tiên hóa môi trường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo và thể chế, kiên trì giải quyết tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, thiết thực tăng cường xây dựng bản thân mình, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, quán triệt thực hiện nguyên tắc tậ trung dân chủ, kiện toàn và hoàn thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của đảng ủy địa phương. Bốn là, các cán bộ lãnh đạo địa phương cần thích ứng với tình hình mới, đón đầu thách thức, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ. - Thomas Selby Ellis III, Minh bạch luật pháp và độc lập tư pháp [67]. Tác giả đã đề cập bản chất minh bạch của quá trình tư pháp và cho rằng, tư pháp độc lập phải được ghi nhận, bảo đảm bởi Hiến pháp, được thực hiện bởi ngành tư pháp thông qua các hành động của nó, hay quá trình thẩm phán thực hiện nền công lý trong thực tế. Vì vậy, tư pháp độc lập - ở mức độ nào đó - phụ thuộc vào sự minh bạch của nền tư pháp: điều gì thẩm phán làm trong quá trình và sản phẩm của quá trình xét xử phải được mở rộng đến sự kiểm soát của công chúng. Quy trình bí mật - bao gồm cả việc ngăn cản không hợp lý việc tiếp cận của công chúng đối với các bản ghi âm hoạt động của tòa án - sẽ làm tăng sự nghi ngờ, thiếu tin tưởng và tự tin trong quá trình tư pháp. Quá trình này thường dẫn đến những nỗ lực hạn chế quyền lực tư pháp và tư pháp độc lập. Ngày nay, cách mạng công nghệ đã mang đến những tiến bộ vượt bậc của máy tính, mạng internet và công nghệ không dây thì việc đáp ứng yêu cầu đầy đủ cho minh bạch tư pháp không phải là quá khó. Khi áp dụng chúng, quyền tiếp cận của công chúng mang tính hiến định và nó chỉ có thể bị từ chối dựa trên lợi ích của chính quyền, thể nhân hoặc cá nhân khi những lợi ích nà, lớn hơn quyền tiếp cận của công chúng. Nhưng, khi bị thu hẹp, nó cũng chỉ được áp dụng đối với một số bản ghi âm và tài liệu tư pháp tại buổi bào chữa vô tội và tuyên án có tội trong vụ án hình sự, tài liệu tổng kết của tòa án trong vụ án dân sự, hoặc bí mật cá nhân, bí mật thương mại...
  • 13. 8 - Thoong Băn Seng Aphone, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay [121]. Tác giả đã làm rõ những nội dung chủ yếu của an ninh quốc gia ở Lào hiện nay; xây dựng khái niệm, xác định nội dung, PTLĐ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Tác giả phân tích tình hình an ninh ở Lào hiện nay và khảo sát, đánh giá thực trạng Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo an ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và năm kinh nghiệm có giá trị. Tác giả chỉ ra và phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với giữ vững an ninh quốc gia trong những năm tới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi, gồm: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, cán bộ, đảng viên về giữ vững an ninh quốc gia; đổi mới mạnh mẽ nội dung lãnh đạo, đặc việt coi trọng xác định điểm trọng tâm, mấu chốt để đề ra nghị quyết chuyên đề; kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng các CQTP, nhất là lực lượng công an; phối hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng công an và quân đội trong giữ vững an ninh quốc gia; phát huy vai trò của HTCT và nhân dân trong giữ vững an ninh quốc gia... - Bun-Thoong Chit-Ma-Ni, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay [36]. Tác giả đã luận bàn và làm rõ những vấn đề chủ yếu, như: khái niệm nông thôn mới, những đặc trưng của nông thôn mới ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới; nội dung và PTLĐ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới. Tác giả đề xuất sáu giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Trong đó, đáng chú ý là giải pháp về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới; tập trung cao độ thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh lãnh đạo, chỉ đạo dồn các bản rời rạc thành các cụm bản để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, xây dưng các cụm bản thành nông thôn mới ở Lào.
  • 14. 9 - Hướng dẫn tăng cường năng lực và liêm chính tư pháp, (Resdurce guide on strengthening judicial integrity and capacity) [148]. Nội dung cuốn sách đã đưa ra các ý tưởng, đề xuất và chiến lược được phát triển bởi các chuyên gia cải cách luật và tư pháp. Các nhà nghiên cứu ứng dụng và những nhà thực hành giàu kinh nghiệm đã đóng góp cho các tài liệu hướng đến nỗ lực CCTP ngày càng phong phú về số lượng và nội dung. Đặc biệt, cuốn sách đã giới thiệu về cơ chế giám sát đối với công việc của các CQTP ở một số nước trên thế giới, mô hình phổ biến là ban thanh tra (hoạt động cho Bộ Tư pháp, cho Hội đồng tư pháp hay cho Tòa án tối cao). - Thường Vệ Quốc, Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà quần chúng nhân dân phản ánh gay gắt [104]. Tác giả đã luận giải và chỉ rõ, vấn đề nổi cộm mà đông đảo quần chúng nhân dân Trung Quốc phản ánh gay gắt là tác phong làm việc quan liêu, xã dân, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là những cán bộ, đảng viên làm việc trong cơ quan công quyền ở các cấp. Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tập trung cao độ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) và nhân dân để ngăn chặn, loại trừ tình trạng này. Trong đó, phương châm xây để chống luôn được coi trọng với các giải pháp đồng bộ, khả thi về xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ mới. Tác giả chỉ ra khâu then chốt trong xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ. Một là, Đảng thực hiện tôn chỉ vì nhân dân phục vụ, đem lại và bảo vệ lợi ích thiết thực của nhân dân. Hai là, duy trì quan hệ máu thịt với nhân dân. Ba là, có các giải pháp đem lại kết quả trên thực tế là đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân. Đồng thời, tác giả xác định con đường hiệu quả để xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ mới, gồm: thứ nhất, liên trì việc cán bộ, đảng viên tự học, tự rèn và tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhân dân; thứ hai, kiên trì giáo dục tư tưởng, xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài về giáo dục, ngăn chặn suy thoái và quản lý chặt chẽ quyền lực, được tác giả gọi là "đem nhốt quyền lực vào trong cái lồng của cơ chế, chính sách"; thứ ba, coi trọng sự nêu gương về Đảng
  • 15. 10 phong của cán bộ Trung ương, cán bộ cấp cao kết hợp chặt chẽ với rèn luyện Đảng phong của cán bộ cơ sở. - Mao Chiếu Huy, Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham nhũng "đánh cả hổ lẫn ruồi [80]. Tác giả phân tích sâu sắc nội dung của sách lược nêu trên. Thứ nhất, "đánh hổ", gồm hai trọng điểm: tập trung cao độ, tăng cường và kiên quyết điều tra, xử lý các hành vi tham nhũng của những cán bộ trung cấp, cao cấp, ở bất kỳ mức độ nặng, nhẹ nào đều bị điều tra, xem xét xử lý nghiêm khắc theo kỷ luật đảng và pháp luật; tập trung điều tra xét xử các vụ tham nhũng tập thể có tính tổ chức. "Đánh ruồi" là tập trung điều tra, xét xử những "quan nhỏ tham nhũng lớn"; tham nhũng trong lĩnh vực dân sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược trừng trị tham nhũng "đánh cả hổ lẫn ruồi" là nâng cao sự tin tưởng của nhân dân đối với cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng do Đảng lãnh đạo; qua đó tích cực tham gia; răn đe và giảm bớt những vụ tham nhũng. Ba là, sách lược cũng chỉ ra những điểm cần chú ý khi thực hiện sách lược, gồm: dự báo đầy đủ những khó khăn, đặc biệt là những khó khăn cực kỳ lớn khi "đánh hổ", vì "hổ" có quyền lực, có sức mạnh kinh tế, chính trị, quan hệ rộng rãi và được các lực lượng khác ủng hộ, bảo vệ; quán triệt sâu sắc mục tiêu của sách lược là: có tham nhũng thì phải trừng trị, không được bỏ qua; cần nhận thức sâu sắc: "hổ" và "ruồi" ở cấp nào cũng có, "đánh hổ" phải kết hợp chặt chẽ với "đánh ruồi"; thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả chế độ chất vấn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp là biện pháp quan trọng để thực hiện sách lược đạt kết quả. 1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.2.1. Các công trình về cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền - Lê Xuân Thân, Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay [118]. Tác giả trình bày cơ sở lý luận về việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND; phân tích thực trạng, những ưu điểm đã đạt được và những vướng mắc trong hoạt động xét xử của TAND ở nước ta trong thời gian qua; đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND ở Việt Nam góp phần thực hiện có hiệu quả công cuộc CCTP.
  • 16. 11 - Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền [143]. Tác giả đã luận giải về quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của tòa án và hoạt động của các CQTP khác. Hoạt động xét xử của tòa án là sự thể hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật, do đó việc cải cách hệ thống tòa án về tổ chức, thẩm quyền và hoạt động là một đòi hỏi tự thân, xuất phát từ vị trí, vai trò và chức năng của tòa án trong bộ máy nhà nước. Tác giả cũng làm rõ cơ sở lý luận về tòa án và cải cách hệ thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền; lịch sử hình thành, phát triển và thực trạng về tổ chức, thẩm quyền, hoạt động xét xử của hệ thống tòa án ở nước ta; phương hướng và giải pháp cải cách hệ thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. Các cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày góp phần xây dựng các CQTP trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [144]. Tác giả khẳng định, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong điều kiện và xuất phát điểm của Việt Nam hiện nay là một nhiệm vụ chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Đây là một vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Với mục đích góp phần nghiên cứu, tổng kết để làm rõ những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN, việc triển khai thực hiện các chiến lược cải cách pháp luật và CCTP, cải cách hành chính (CCHC) cần được đẩy nhanh và đúng hướng hơn nữa, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu phát triển KT-XH. Tác giả khẳng định, việc nghiên cứu những đặc trung cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam sẽ góp phần tạo tiền đề nhận thức phương pháp luận cho những bước nghiên cứu tiếp theo, cụ thể hơn về các khía cạnh khác nhau của Nhà nước pháp quyền ở nước ta. Đồng thời, việc nghiên cứu, xác định rõ mô hình lý luận về Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân sẽ giúp
  • 17. 12 tạo thêm những điều kiện nhận thức cho tiến trình cải cách về lập pháp, hành pháp, tư pháp đang được xúc tiến mạnh mẽ và khẩn trương hiện nay. - Trịnh Thị Xuyến, Kiểm soát quyền lực nhà nước - một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay [154]. Tác giả luận bàn và chỉ rõ: để giám sát và hạn chế quyền lực, phải thực hành dân chủ: cơ chế hoạt động của bộ máy chính quyền phải công khai, có sự giám sát của dân, các tổ chức xã hội dân sự… Xây dựng các cơ chế pháp lý đảm bảo cho nhân dân tham gia giám sát và phản biện xã hội là một trong những giải pháp cấp thiết nhằm thực hiện quyền dân chủ, tự do của nhân dân. Hơn thế nữa, ở nước ta, đó còn là giải pháp quan trọng góp phần đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức CT-XH. Cuốn sách còn chỉ rõ cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số quốc gia tiêu biểu; thực tiễn và những mâu thuẫn, bất cập trong kiểm soát quyền lực nhà nước mà Việt Nam đang và sẽ giải quyết trong tiến trình phát triển; phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. - Nguyễn Đăng Dung, Cải cách tư pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước [42]. Trên cơ sở luận giải về nhà nước pháp quyền cần có sự phân quyền giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhưng tư pháp vẫn là cành quyền lực đáng được phân quyền hơn cả, tác giả đã phân tích những đòi hỏi của nhà nước pháp quyền, thực trạng về tổ chức và hoạt động của tòa án Việt Nam, nêu ra các yêu cầu và giải pháp cho công cuộc CCTP hiện nay. - Nguyễn Ngọc Chí, Chức năng của tòa án trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp [38]. Tác giả khẳng định: với chức năng xét xử, tòa án là đại diện cho quyền lực tư pháp, do đó nghiên cứu chức năng xét xử của tòa án trong tố tụng hình sự nhằm hoàn thiện chức năng này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, hạn chế tối đa tình trạng oan, sai trong điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân… tùng bước hoàn thành công tác CCTP và xây dựng nhà nước pháp quyền.
  • 18. 13 - Nguyễn Văn Mạnh, Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam- lý luận và thực tiễn [89]. Công trình khoa học này đã làm rõ việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là tất yếu. Tiến hành công việc này không làm thay đổi bản chất của Nhà nước Việt Nam XHCN, mà thể hiện đầy đủ bản chất của một nhà nước dân chủ, nhà nước thật sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Cuốn sách tập trung phân tích và làm rõ những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong những năm qua; trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Lê Thu Hà, Tổ chức xét xử vụ án dân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp [72]. Tác giả chỉ rõ: hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành mạnh mẽ công cuộc cải cách nhằm loại bỏ những khâu bất hợp lý trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó có các CQTP mà hệ thống tòa án là một bộ phận quan trọng. Thực tiễn xét xử của ngành tòa án trong thời gian qua cho thấy, không ít những vụ việc dân sự đã giải quyết kéo dài, giảm sút lòng tin trong một bộ phận nhân dân. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng trên là sự bất cập trong cách thức tổ chức phân cấp thực hiện thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống tòa án. Những quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống tòa án chưa thật sự tạo ra một cách thức phù hợp, hiệu quả, chưa đủ khả năng giải quyết các tranh chấp dân sự vốn đã phức tạp và ngày càng phức tạp trong đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật về tố tụng, về tổ chức tòa án, tuy đã có nhiều sửa đổi, nhưng vẫn còn những quy định chưa phù hợp, tập trung nhất là việc tổ chức thực hiện thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự của tòa án. Tác giả đề xuất mô hình tổ chức xử án dân sự khoa học, có khả năng nâng cao chất lượng xét xử về dân sự, phục vụ mục tiêu CCTP hiện nay. - Trần Văn Nam, Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới Viện kiểm sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam [93]. Tác giả phân
  • 19. 14 tích quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của viện kiểm sát ở Việt Nam còn tồn tại các hạn chế như: chưa toàn diện và có hệ thống, thực hiện CCTP chưa đồng bộ, còn chậm, nhiều nơi lúng túng nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các yêu cầu quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND, đảm bảo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; góp phần giữ vững bản chất của Nhà nước ta, bảo vệ nền pháp chế XHCN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Nguyễn Minh Đoan, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa [61]. Tác giả luận giải và chỉ rõ, một trong những yêu cầu quan trọng của nhà nước pháp quyền nói chung và nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng là quản lý đất nước và xã hội bằng pháp luật. Vì vậy, có thể thấy, nhà nước pháp quyền gắn liền với pháp luật và được hợp pháp hóa bởi pháp luật. Pháp luật là nền tảng của nhà nước pháp quyền, là công cụ quản lý của nhà nước. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền XHCN là sự thể chế hóa các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân, bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ chế độ, bảo vệ chính quyền nhân dân. Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta, phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngày càng được mở rộng, vai trò ngày càng được nâng cao, vì vậy yêu cầu tất yếu là cần được củng cố và hoàn thiện. - Thái Vĩnh Thắng, Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước [116]. Tác giả luận giải và khẳng định: quyền lực của Nhà nước cần được tổ chức và kiểm soát chặt chẽ; hành pháp không chỉ đơn thuần là chức năng tổ chức thực hiện pháp luật. Hành pháp bao gồm những chức năng cơ bản: xác lập chủ trương, chính sách của Chính phủ về đối nội và đối ngoại phù hợp với quy định của Hiến pháp và các luật; tổ chức thi hành các quy định của Hiến pháp và các luật bằng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định
  • 20. 15 của Hiến pháp và luật; xây dựng và duy trì hoạt động thường xuyên một bộ máy công quyền từ Trung ương xuống địa phương nhằm điều hòa các mối quan hệ xã hội trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đảm bảo một trật tự an toàn chung cho mọi công dân trong xã hội; tổ chức và quản lý các dịch vụ công, quản trị các tài sản thuộc sở hữu nhà nước, quản lý hành chính việc tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức kiểm toán tất cả các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Nguyễn Minh Sử, Đổi mới tổ chức TAND cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam [111]. Tác giả tập trung nghiên cứu lý luận về tòa án cấp huyện và đổi mới tổ chức tòa án cấp huyện ở Việt Nam; phân tích thực trạng và tổ chức TAND cấp huyện ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức TAND cấp huyện trong CCTP, nêu bật trọng tâm cơ bản của quá trình CCTP là đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án các cấp, đáp ứng yêu cầu Chiến lược CCTP đến năm 2020 với khâu trung tâm là hoạt động xét xử của tòa án các cấp, đảm bảo xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. - Đào Trí Úc, Về viện kiểm sát ở Việt Nam [145]. Cải cách bộ máy nhà nước nói chung và CCTP nói riêng ở Việt Nam đang đặt ra hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục được nghiên cứu và giải quyết, trong đó có vấn đề VKSND với tính cách là một chế định trong hệ thống quyền lực nhà nước ở nước ta. Bài viết đã khái quát về viện kiểm sát, công tố và các thiết chế tương tự trong cơ cấu quyền lực nhà nước ở các nước trên thế giới, khái quát về quá trình hình thành và phát triển của thiết chế VKSND ở Việt Nam. Tác giả đề xuất cách nhìn mới về mô hình tổ chức và chức năng của VKSND ở nước ta trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN. - Nguyễn Huy Phượng, Giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
  • 21. 16 Việt Nam [101]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về giám sát xã hội đối với hoạt động của các CQTP trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN; thực trạng giám sát xã hội đối với hoạt động của các CQTP ở Việt Nam; quan điểm và các giải pháp bảo đảm giám sát xã hội đối với hoạt động của các CQTP. Việc nghiên cứu có hệ thống về lý luận và thực tiễn và đề xuất giải pháp bảo đảm giám sát xã hội đối với hoạt động tư pháp đã được tác giả luận giải khúc chiết, sâu sắc, có giá trị khả thi góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của giám sát xã hội - một trong những nội dung quan trọng trong tiến trình CCTP, đảm bảo định hướng của Ban Chỉ đạo CCTP Trung ương. - Nguyễn Sơn Hà, Những điều kiện bảo đảm cho thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật [73]. Tác giả chỉ rõ, khi xét xử, thẩm phán nhân danh Nhà nước để định tội danh, hình phạt trong các vụ án hình sự, để phân định đúng sai trong các vụ việc, tranh chấp dân sự, hành chính, lao động, kinh doanh thương mại, hôn nhân - gia đình... Tác giả đề cập đến nguyên tắc "thẩm phán xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật" trở thành điểm tựa của nền tư pháp, của pháp đình, có tính bất khả xâm phạm. Tuy nhiên, hoạt động của thẩm phán còn chịu sự chi phối của các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, cơ chế tác động. Vì vậy, để bảo đảm cho thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử phải có những điều kiện nhất định, trong đó có các điều kiện quan trọng: trí tuệ và tâm lý, tiền lương, cơ sở vật chất... - Lưu Bình Nhưỡng, Vai trò của tòa án trong công tác thi hành án [98]. Bài viết khái quát, việc thi hành án không phải là hoạt động triển khai thi hành các văn bản pháp luật, mà là thực thi các quyết định tư pháp, tức là "chấp pháp"; là khâu tiếp theo của một quá trình giải quyết vụ án, vụ việc theo thủ tục tố tụng tư pháp; là sự "thừa hành" với nhiệm vụ duy nhất là thi hành các bản án, quyết định do các tòa án tư pháp tuyên nhân danh Nhà nước và quyết định có hiệu lực pháp luật của các chủ thể khác nhằm thực thi công lý trên thực tế. Tòa án đóng vai trò quyết định đưa ra bản án, bản án được thi hành thể hiện quyền lực chính trị của tòa án với tư cách là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Ngoài ra, bài viết còn nêu một số kiến nghị
  • 22. 17 nhằm xác định rõ hơn một số vấn đề về nhiệm vụ, quyền hạn của TAND trong công tác thi hành án. 1.2.2. Các công trình về Đảng lãnh đạo Nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội - Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt, Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới [137]. Các tác giả đề cập một cách khái quát, có hệ thống những vấn đề cơ bản về đảng cầm quyền; tình hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong những năm vừa qua. Các tác giả dành một phần quan trọng để luận giải về chất lượng các tổ chức cơ sở đảng. Trên cơ sở phân tích công phu, nghiêm túc cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng nói chung, xây dựng các tổ chức cơ sở đảng nói riêng, các tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp cấp bách không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. - Phạm Ngọc Quang, Ngô Kim Ngân, Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân [102]. Các tác giả luận giải tầm quan trọng, sự cần thiết phải đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước; khái quát quá trình đổi mới tư duy về PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước những năm qua và nêu lên một số mô hình lãnh đạo của đảng cầm quyền ở một số nước. Trên cơ sở đó, các tác giả phân tích, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của Đảng trên một số lĩnh vực chủ yếu của Nhà nước ở cấp Trung ương; nêu quan điểm và một số giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Phú Trọng, Xây dựng chỉnh đốn Đảng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn [138]. Tác giả đề cập một số vấn đề chung về công tác xây dựng Đảng, từ đó rút ra các bài học về xây dựng Đảng trong những năm đổi mới. Đặc biệt, trong phần xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, tác giả đã đưa ra các biện pháp để đảm bảo dân chủ trong Đảng; quan niệm và PTLĐ của Đảng duy nhất cầm quyền; đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, từ đó đúc kết các bài học, kết luận quan trọng về công tác xây dựng Đảng, góp phần
  • 23. 18 nâng tầm lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. - Đặng Đình Tân, Đặng Minh Tuấn, Thể chế Đảng cầm quyền - một số vấn đề lý luận và thực tiễn [112]. Các tác giả đã phân tích và chỉ rõ, trong thời đại ngày nay, vấn đề đảng chính trị và đảng cầm quyền ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống chính trị nói chung và với nhà nước nói riêng. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước được Đảng khẳng định là một nguyên tắc hoạt động cơ bản, là trụ cột của cơ chế vận hành của cả HTCT, là nhân tố, điều kiện để đảm bảo quyền lực của nhân dân, xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Từ đó, theo các tác giả, làm rõ những nội dung lý luận, thực trạng cũng như phương hướng, biện pháp xây dựng thể chế Đảng lãnh đạo Nhà nước góp phần giải quyết các vấn đề đặt ra trong công cuộc đổi mới ở nước ta, nhất là vấn đề xây dựng và chỉnh đốn Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, phát triển nền dân chủ XHCN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. - Trần Đình Thắng, Đảng Cộng sản Việt Nam với việc cải cách nền hành chính nhà nước [115]. Tác giả đã đề cập vai trò của nền hành chính quốc gia là bộ phận vô cùng quan trọng trong cơ cấu nhà nước, bao gồm các yếu tố về thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và các phương tiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để đảm nhận chức năng thực thi quyền hành pháp, quản lý, điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội và thực thi quyền lực của nhân dân. Tác giả cũng phân tích, luận giải có căn cứ khoa học trên cả phương diện lý luận và thực tiễn để làm rõ yêu cầu tất yếu khách quan của Đảng lãnh đạo cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong công cuộc đổi mới đất nước; đánh giá khách quan, có cơ sở khoa học về kết quả lãnh đạo và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong thời kỳ mới. Qua đó, tác giả khẳng định sự phát triển về tư duy lý luận và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn của Đảng đối với việc xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, hiện
  • 24. 19 đại trong công cuộc đổi mới đất nước - nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Nguyễn Hữu Nhân, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay [97]. Tác giả đã làm rõ nội hàm các khái niệm công cụ quan trọng của công trình khoa học này là: hành chính nhà nước và CCHC nhà nước ở thành phố, Thành ủy lãnh đạo CCHC nhà nước. Tác giả xác định, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo CCHC là toàn bộ hoạt động của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và các tổ chức có liên quan, đề ra các nghị quyết về đổi mới, điều chỉnh, cải tiến một số bộ phận, mặt công tác, các thể chế hành chính, tổ chức, bộ máy, cán bộ và hoạt động của ủy ban nhân dân (UBND) và các cơ quan thuộc UBND thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện các nghị quyết đã đề ra; tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi các nghị quyết ấy, xây dựng nền hành chính thành phố dân chủ, từng bước hiện đại, góp phần xây dựng chính quyền thành phố trong sạch, vững mạnh đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi mới và yêu cầu của nhân dân thành phố. Từ khái niệm đã xác định, tác giả chỉ rõ 09 nội dung mà Thành ủy cần tập trung lãnh đạo CCHC trên địa bàn thành phố, đồng thời cũng xác định phương thức Thành ủy lãnh đạo CCHC trên địa bàn, đó là tổng thể các hình thức, phương pháp, quy chế, quy định, quy trình, chế độ, phong cách, lề lối làm việc... Thành ủy sử dụng để tác động vào UBND thành phố và các cơ quan thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện thắng lợi nội dung lãnh đạo CCHC của Thành ủy. Tác giả nhận định, sự lãnh đạo của Thành ủy là nguyên nhân trực tiếp, quyết định những thành tựu và hạn chế của công cuộc CCHC trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu của công trình này đã gợi ý cho đề tài nghiên cứu vấn đề các tỉnh ủy lãnh đạo công tác CCTP giai đoạn hiện nay. - Trần Quang Cảnh, Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [37]. Tác giả làm rõ vai trò, đặc điểm các huyện ủy và chính quyền huyện ở các tỉnh thuộc ĐBSH hiện nay, từ đó đi sâu phân tích làm rõ PTLĐ của huyện ủy đối
  • 25. 20 với chính quyền và đổi mới PTLĐ. Tác giả tập trung làm rõ những nội cần đổi mới trong PTLĐ đối với chính quyền, đánh giá được thực trạng các huyện ủy đổi mới PTLĐ chính quyền những năm vừa qua. Từ đó, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở ĐBSH giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Hữu Đổng, Đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa [63]. Tác giả đề cập việc sử dụng công cụ quyền lực của các đảng cầm quyền. Quyền lực của đảng cầm quyền là quyền chi phối, định hướng đối với nhà nước để thực hiện cương lĩnh, mục tiêu của đảng đó. Phương thức cầm quyền của các đảng cầm quyền diễn ra rất đa dạng, nhưng chủ yếu là hai phương thức: thông qua các cá nhân đảng viên ưu tú đứng bên trong nhà nước trực tiếp lãnh đạo và quản lý đất nước; bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn, được thông qua trong các nghị quyết đại hội đảng, hội nghị cấp ủy các cấp của đảng theo những nhiệm vụ cụ thể của từng cấp. - Trịnh Đức Thảo, Trần Thái Dương, Xây dựng và hoàn thiện mô hình quan hệ giữa Đảng với cơ quan tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp [119]. Bài viết đề cập mô hình quan hệ giữa Đảng với cơ quan tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp đã được xác lập, củng cố và ngày càng rõ nét hơn. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung, CQTP và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp nói riêng thể hiện thẩm quyền, trách nhiệm chính trị của Đảng. Nội dung chủ yếu là việc xác định các định hướng chính trị; đề ra, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các cương lĩnh, đường lối của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngoài ra Đảng còn thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo, rèn luyện, bố trí, sử dụng cán bộ, đảng viên. Ngoài vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các CQTP, các tác giả còn đề cập đến vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp đối với Đảng. Tính độc lập của cơ quan tư pháp và các cơ quan tham gia thực hiện quyền tư pháp thể hiện ở nguyên tắc độc lập xét xử góp phẩn bảo vệ trật tự pháp luật, bảo đảm tính
  • 26. 21 khách quan, công bằng, duy trì và thực hiện nền công lý, bảo đảm các quyền con người, nền dân chủ XHCN cũng như hạnh phúc của nhân dân. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới [152]. Trong tổng quan Đề tài khoa học cấp Nhà nước này, các tác giả đã đánh giá ưu điểm, hạn chế trong đổi mới PTLĐ của Trung ương Đảng đối với TAND tối cao, VKSND tối cao; của các cấp ủy địa phương đối với TAND, VKSND địa phương, từ đó đề ra các giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với các cơ quan này. - Nguyễn Thái Học, Các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay [77]. Tác giả đã xây dựng khái niệm: các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý là toàn bộ hoạt động của tỉnh ủy, BTVTU trong việc đề ra các nghị quyết, quyết định; tổ chức các lực lượng thực hiện; tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm làm cho tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở từng tỉnh bị chặn lại, giảm dần, loại trừ khả năng gây tác hại, xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, củng cố uy tín của Đảng, Nhà nước với nhân dân, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Tác giả đã tổng kết các kinh nghiệm của các tỉnh ủy về lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý. Tác giả luận ná đã đề xuất 07 giải pháp để các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo tốt việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý. Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tổ chức trong HTCT và nhân dân ở Nam Trung bộ về ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý. Thứ hai, đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo
  • 27. 22 đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ và các tri thức khoa học khác cho cán bộ diện diện BTVTU quản lý. Thứ ba, thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao chất lượng quy hoạch, tăng cường luân chuyển, coi trọng quản lý, đánh giá cán bộ diện diện BTVTU quản lý về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Thứ tư, đổi mới mạnh mẽ việc sử dụng cán bộ diện BTVTU quản lý. Thứ năm, phát huy vai trò tự phòng ngừa, ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của từng cán bộ diện BTVTU quản lý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Thứ sáu, phát huy vai trò của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các đoàn thể CT- XH, các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý. Thứ bảy, nâng cao chất lượng tỉnh ủy, BTVTU; đẩy mạnh việc nêu gương về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của ủy viên BTVTU; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và tạo thuận lợi của các ban, ngành Trung ương. 1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU LÀM SÁNG TỎ 1.3.1. Kết quả đạt được của các của các công trình khoa học Một là, các công trình khoa học nêu trên đã làm rõ những điểm chủ yếu về hệ thống tư pháp và CCTP. Mặc dù mỗi nước có những thể chế và cơ chế vận hành của các cơ quan trong bộ máy nhà nước khác nhau, song đều có các điểm chung là: tư pháp độc lập là vấn đề cơ bản của nhà nước pháp quyền, bởi chỉ khi nào thẩm phán độc lập với những áp lực chính trị hay những áp lực khác, họ mới giải quyết tranh chấp một cách công bằng, theo hướng dẫn của pháp luật, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và bảo vệ chế độ. Đặc biệt, các tác giả đã chỉ ra rằng, để có một nền tư pháp công minh, liêm chính thì cơ chế giám sát là vô cùng cần thiết và quan trọng, đảm bảo cho nhân dân cảm nhận được công bằng, chính nghĩa trong từng vụ án, từ đó nâng cao niềm tin và hành động tuân thủ, tôn trọng và thực hiện pháp luật, thực hiện thành công việc quản lý toàn diện đất nước theo pháp luật.
  • 28. 23 Hai là, các công trình khoa học trên đã làm rõ sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, các lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội, trong đó có CCHC nhà nước và CCTP... Nhiều công trình đã chỉ ra nội dung và PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, các công trình mới dừng lại ở tầm khái quát vĩ mô, chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu ở một cấp hay một địa phương cụ thể. Nói cách khác, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống cả về lý luận và thực tiễn ở cấp độ luận án tiến sĩ về sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nhất là cấp tỉnh, đối với CCTP. Ba là, có một số công trình - ở những mức độ khác nhau - đã đề cập đến nội dung, PTLĐ của tỉnh ủy đối với một số tổ chức trong HTCT và đối với một số lĩnh vực đời sống xã hội. Một số công trình đề cập đến nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy như: nội dung lãnh đạo của tỉnh ủy với các cơ quan nhà nước tại địa phương trong CCHC, CCTP tại địa phương; một số khía cạnh về quan hệ giữa Đảng với các CQTP, các cơ quan thực hiện quyền tư pháp, trong đó xác định nội dung lãnh đạo của Đảng là định hướng chính trị, chỉ đạo và thực hiện Cương lĩnh, đường lối, công tác cán bộ, đảm bảo sự nhất quán trong việc đề ra chủ trương, đường lối và thống nhất thực hiện từ Trung ương đến địa phương. Ở những mức độ khác nhau, từng công trình nêu trên đều liên quan đến đề tài luận án và là tài liệu tham khảo quan trọng để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ Một là, làm rõ khái niệm, nội dung, đặc điểm của CCTP ở các tỉnh ở ĐBSH; phân tích, làm rõ khái niệm nội dung, PTLĐ của tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP. Hai là, đánh giá đúng thực trạng CCTP và thực trạng các tỉnh ủy ở các tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP những năm qua, xác định nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm. Ba là, xác định và phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP và đề xuất các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030.
  • 29. 24 Chương 2 CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. CÁC TỈNH, TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở CÁC TỈNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh các tỉnh đồng bằng sông Hồng Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14-9-2005 của Bộ Chính trị khóa IX "về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020" và Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày 17-8-2006 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW nêu trên xác định ĐBSH gồm 10 tỉnh và 02 thành phố. Sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính đến tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, ĐBSH còn 09 tỉnh gồm: Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình và 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng [21]. 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Đồng bằng sông Hồng là một trong hai đồng bằng lớn ở nước ta; phía Đông và Đông Nam là vịnh Bắc bộ; phía Bắc và Tây Bắc giáp vùng Đông Bắc và Tây Bắc nước ta, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa; phía Bắc có tỉnh Quảng Ninh, giáp Trung Quốc. ĐBSH có diện tích hơn 1.392,4 km², chiếm gần 5% diện tích nước ta [Phụ lục 1], khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm (xuân, hạ, thu, đông). Đặc sắc của ĐBSH là có mùa đông lạnh thích hợp với cây trồng, vật nuôi vùng ôn đới, tạo nên sự đa dạng, phong phú về cây trồng, vật nuôi ở các tỉnh trong vùng. Đồng bằng sông Hồng có vị trí thuận lợi cho sự phát triển KT-XH. Đây là cầu nối giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc với vùng Bắc Trung bộ.
  • 30. 25 Trong vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế của cả nước..., tạo thuận lợi cho các tỉnh ở ĐBSH phát triển KT-XH. Đồng bằng sông Hồng có hệ thống sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình cùng với hơn 400 km bờ biển, cảng lớn Hải Phòng, cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) và một số cảng nhỏ ở các tỉnh ven biển tạo thuận lợi cho các tỉnh giao lưu với nhau, với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế để phát triển KT-XH. Hai hệ thống sông lớn cung cấp nguồn tài nguyên nước rất lớn cho các tỉnh, đây là nguồn tài nguyên rất giá trị để phát triển nông nghiệp và phục vụ đời sống nhân dân trong Vùng. Hệ thống đường quốc lộ được nâng cấp khá hiện đại, cùng với đường sắt, đường hàng không tạo thuận lợi cho các tỉnh phát triển KT-XH, bảo đảm QP,AN và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên ĐBSH cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng và hậu quả năng nề của thiên tai, như bão, lũ lụt, hạn hán. Tài nguyên thiên nhiên của ĐBSH khá đa dạng, nhất là đất phù sa rất màu mỡ. Số lượng đất đai sử dụng cho nông nghiệp là trên 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của ĐBSH, trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên, rất thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống nhân dân trong Vùng và nhiều nơi khác trong cả nước, xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp [136]. Tài nguyên có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình) với trữ lượng lớn tạo thuận lợi cho các tỉnh phát triển các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế của các tỉnh và toàn vùng. Nguồn tài nguyên biển rất phong phú, trữ lượng lớn đang được khai thác có hiệu quả góp phần to lớn vào sự phát triển KT-XH ở các tỉnh và toàn vùng. Tuy nhiên, ở ĐBSH đang xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu để phát triển một số ngành công nghiệp do một số tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn đến suy thoái và có nguy cơ cạn kiệt.
  • 31. 26 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế Qua hơn 30 năm đổi mới, kinh tế ở các tỉnh phát triển khá mạnh từ nền kinh tế chủ yếu thuần nông, trồng lúa nước chuyển dịch khá mạnh sang cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng giá trị kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong GDP. Các tỉnh gần tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh chuyển dịnh mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nêu trên. Cơ cấu lao động đang chuyển dịch mạnh từ lao động đơn thuần làm nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép vào vùng ĐBSH trong các năm qua liên tục tăng về số dự án và vốn đầu tư, tính đến ngày 31-12-2017, tổng số dự án đầu tư vào các tỉnh ĐBSH là 7.896, chiếm 31,8 % các dự án đầu tư trong cả nước. Các tỉnh, thành phố có nhiều dự án đầu tư, gồm: Hà Nội 4.500 dự án; Bắc Ninh 1.138 dự án, Hải Phòng 606 dự án; Hưng Yên 396 dự án… [136]. Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của ĐBSH, đang phát triển khá nhanh ở các tỉnh. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, nhiều di tích lịch sử, văn hóa, một số cảnh quan thiên nhiên được UNESCO công nhận là cảnh quan thiên nhiên thế giới như: Vịnh Hạ Long, Tràng An… đã hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, thu hút ngày càng lớn du khách trong, ngoài nước, đóng góp đáng kể vào sự phát triển mọi mặt của các tỉnh. Các ngành công nghiệp trọng điểm của ĐBSH là công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh khá cao và có xu hướng khá ổn định. Cụ thể là năm 2010-2011 tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm có xu hướng giảm nhẹ, sau đó tăng dần và có xu hướng ổn định ở mức độ khá cao [Phụ lục 2]. 2.1.1.3. Đặc điểm chính trị Các tỉnh ở ĐBSH có vị trí, vai trò rất quan trọng về chính trị đối với dất nước; đặc biệt, thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị của cả nước, nơi dây thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị lớn của đất nước, khu vực và một số sự kiện lớn mang tầm cỡ quốc tế.
  • 32. 27 Nhân dân ĐBSH có tuyền thống kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm và các thế lực áp bức, bóc lột, giành độc lập dân tộc, nhất là chống phong kiến phương Bắc. Khi Đảng ta ra đời lãnh đạo cách mạng, nhân dân ĐBSH một lòng, một dạ đi theo Đảng vượt qua biết bao khó khăn, gian khổ, thách thức quyết liệt đánh đuổi đế quốc và bè lũ tay sai của chúng, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Trong công cuộc xây dựng CNXH, nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, nhân dân ĐBSH cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; tích cực tìm tòi, thử nghiệm những giải pháp thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới ở địa phương, góp vào thành tựu đổi mới của cả nước. HTCT ở các tỉnh được đổi mới, củng cố, kiện toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên. Chỉ số CCHC (PAR INDEX) những năm gần đây có xu hướng tăng, bước đầu đáp ứng được sự hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp [Phụ lục 12]. Mặc dù nơi này, nơi khác ở ĐBSH vẫn còn sự bất bình của nhiều người dân, gây nên những phức tạp nhất định ở một vài địa phương, song đây chỉ là sự bất bình của người dân với một số sai phạm, thoái hóa, biến chất của một số cán bộ, đảng viên với mong muốn Đảng chấn chỉnh, xử lý nghiêm để cán bộ, chính quyền hoạt động tốt hơn. Nhìn chung, an ninh chính trị ở ĐBSH luôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. 2.1.1.4. Đặc điểm văn hóa, xã hội Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của văn minh sông Hồng - nền văn minh đồ đồng - phát triển rực rỡ với trống đồng, thạp đồng, mũi tên đồng, văn hóa làng, xã, quan hệ huyết thống và văn hóa của nền nông nghiệp trồng lúa nước… tạo nên sự đa dạng và đặc sắc của văn hóa vùng này. Cư dân ở ĐBSH vào loại đông đúc nhất nước ta. Đây là nơi sinh sống của các dân tộc, như: Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa, Mường…, trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại đa số. Các dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số dân cư, sống tập trung ở một số huyện như Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Hải Hà, Bình Liêu (Quảng Ninh), Nho Quan (Ninh Bình). Các dân tộc sống hòa thuận với nhau, mỗi dân tộc có truyền thống và bản sắc
  • 33. 28 văn hóa riêng, độc đáo, tạo nên bức tranh tổng thể đa dạng về văn hóa ở ĐBSH. Những năm gần đây, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tuy đã được nâng lên một bước khá lớn, song nhìn chung vẫn còn khó khăn. Mật độ dân số trung bình là 1.004 người/km2 (năm 2017). Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh, nhưng mật độ dân số vẫn cao, gấp 5 lần so với mật độ trung bình của cả nước, gấp gần 3 lần so với đồng bằng sông Cửu Long. Những tỉnh có mật độ dân cư đông vào bậc nhất ở ĐBSH gồm: Bắc Ninh (1.250 người/km2 ), Hưng Yên (1.252 người/km2 ), Thái Bình (1.208 người/km2 ), Nam Định (1.260 người/km2 ) [Phụ lục 1]. Người dân ở các tỉnh ĐBSH giàu kinh nghiệm sản xuất, nhất là kinh nghiệm về thâm canh lúa nước và trình độ sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, thủ công, mỹ nghệ. Nhiều làng nghề truyền thống ở ĐBSH có những sản phẩm có giá trị, nổi tiếng trong nước và ở nhiều nước trên thế giới, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, văn hóa của nhiều tỉnh. Tuy nhiên, dân số đông, tốc độ tăng dân số vẫn còn cao, trong khi đó sản xuất nhìn chung phát triển chưa mạnh mẽ, vững chắc, nên vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của nhân dân ở nhiều nơi vẫn là vấn đề nan giải. Bên cạnh đó, khá nhiều vấn đề xã hội như nhà ở, y tế, văn hóa, giáo dục vẫn chưa có nhiều giải pháp giải quyết đem lại hiệu quả cao. Đồng bằng sông Hồng là là trung tâm của Công giáo và Phật giáo - hai tôn giáo lớn nhất nước ta. Ở đây có các trung tâm Phật giáo lớn, nổi tiếng trong và ngoài nước, như Trúc Lâm Thiền Viện (Vĩnh Phúc), Yên Tử, Ba Vàng (Quảng Ninh)... Số lượng tín đồ Phật giáo ở các tỉnh rất lớn, nhưng chỉ trên danh nghĩa, số tín đồ thực thụ không nhiều. Công giáo du nhập vào nước ta từ năm 1533 đầu tiên là các xã ven biển tỉnh Nam Định, sau đó theo các triền sông đi vào nội địa vào vào các tỉnh miền Bắc nước ta [86, tr.92]. Các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và một số huyện của tỉnh Thái Bình có số lượng tín đồ Công giáo đông nhất so với các tỉnh ở ĐBSH: tỉnh Nam Định có 43 vạn tín đồ, chiếm 21,5% dân số của tỉnh, là tỉnh có đông tín đồ Công giáo đông nhất trong vùng. Tín đồ Công giáo sống tập trung ở các huyện ven biển của
  • 34. 29 các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình, như: ở các huyện Kim Sơn (Ninh Bình); Nghĩa Hưng, Giao Thủy, Hải Hậu, (Nam Định); Tiền Hải (Thái Bình)... Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định có số lượng tín đồ Công giáo đông nhất so với các huyện trong vùng (số tín đồ chiếm 49% dân số của huyện), trong đó có xã 100% dân số là tín đồ Công giáo [83, tr.39]. Ở ĐBSH có các trung tâm Công giáo lớn nhất cả nước được hình thành, phát triển từ lâu đời - xứ đạo Bùi Chu và xứ đạo Phát Diệm - có quan hệ mật thiết với các xứ đạo trong cả nước, nhất là xứ đạo ở tỉnh Đồng Nai và có quan hệ với trung tâm Công giáo thế giới. Tuyệt đại đa số tín đồ Phật giáo và Công giáo ở ĐBSH một lòng, một dạ đi theo Đảng làm cách mạng, có đóng góp đáng ghi nhận vào thành tựu đánh đuổi phong kiến, đế quốc, giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), bảo vệ Tổ quốc trong các giai đoạn cách mạng trước đây và trong công cuộc đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, các thể lực thù địch vẫn luôn tăng cường các hoạt động lợi dụng Công giáo ở các tỉnh ĐBSH để chống phá Đảng, Nhà nước và công cuộc đổi mới ở địa phương và nước ta. Cư dân ở các tỉnh ĐBSH có truyền thống hiếu học, tôn sư, trọng đạo, khắc phục mọi khó khăn để học tập nâng cao trình độ mọi mặt. Hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển khá: tỉnh Vĩnh Phúc có 183 trường mầm non, 173 trường tiểu học, 146 trường trung học cơ sở, 37 trường trung học phổ thông; các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương có số liệu tương ứng: 301, 295, 271, 39; 266, 293, 242, 57; 109, 281, 272, 54 [136]. Nơi đây tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu khoa học lớn, có chất lượng và nổi tiếng ở nước ta. Đây là thuận lợi lớn để cư dân học tập, nên nhìn chung trình độ dân trí ở các tỉnh vào loại cao nhất nước ta 2.1.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm 2.1.2.1. Chức năng Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (gọi tắt là tỉnh ủy) là một loại hình cấp ủy đảng trong hệ thống cấp ủy đảng của Đảng ta. Đây là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội.
  • 35. 30 Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, Đảng Cộng sản ra đời, tồn tại và phát triển là để lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lạo động ở từng nước lất đổ chế độ tư bản, các thế lực áp bức, bóc lột xây dựng CNXH và chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, chức năng của Đảng Cộng sản là lãnh đạo. Đảng Cộng sản ở các nước, nhất là các Đảng Cộng sản cầm quyền, có hệ thống tổ chức ở khắp đất nước, tương ứng có hệ thống cấp ủy đảng; trong đó, các tỉnh ủy là một loại hình cấp ủy đảng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển mọi mặt của địa phương. Theo Quy định số 10-QĐ/TW ngày 12-12-2018 của Bộ Chính trị "về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thưòng vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương", chức năng của các tỉnh ủy ở ĐBSH: là cơ quan lãnh đạo cùa đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội đảng bộ tỉnh lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh; các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương. Điều 4 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 quy định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam…, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội" [106, tr.10]. Đây là cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý của sự lãnh đạo của Đảng nói chung và của các tỉnh ủy ở ĐBSH nói riêng. Như vậy, chức năng của các tỉnh ủy ở ĐBSH là lãnh đạo. Sự lãnh đạo của tỉnh ủy là lãnh đạo đối với các tổ chức trong HTCT và các lĩnh vực của đời sống xã hội trong tỉnh. Từ phân tích trên có thể thấy, chức năng lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH thể hiện ở: Một là, tỉnh ủy lãnh đạo HTCT và các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Tỉnh ủy lãnh đạo mọi mặt công tác của đảng bộ tỉnh, tức là lãnh đạo các tổ chức đảng và các tổ chức trong HTCT tỉnh, lãnh đạo các lĩnh vực đời
  • 36. 31 sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Sự lãnh đạo của tỉnh ủy gồm: tỉnh ủy xây dựng và ban hành các nghị quyết, quyết định, chỉ thị; lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền tỉnh thể chế hóa, cụ thể hóa các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của tỉnh ủy thành các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH, lãnh đạo tổ chức thực hiện; tiến hành kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm việc thực hiện. Tỉnh ủy lãnh đạo các cấp ủy cấp dưới, nhất là các cấp ủy trực thuộc và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tiến hành kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng, của tỉnh ủy, BTVTU, đồng thời, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Đảng. Lãnh đạo chính trị là chức năng cơ bản của tỉnh ủy. Trong quá trình lãnh đạo, tỉnh ủy không can thiệp không đúng chức năng, thẩm quyền vào công việc của chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT-XH; tỉnh ủy không bao biện, làm thay công việc cụ thể của các tổ chức này. Tỉnh ủy phát huy vai trò, chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong HTCT trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức. Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo các tổ chức đảng, nhất là các tổ chức đảng trực thuộc, tiến hành công tác xây dựng Đảng và xây dựng đảng bộ tỉnh. Tỉnh ủy tiếp nhận và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng về công tác xây dựng Đảng trên bốn mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Đồng thời, xuất phát từ tình hình của đảng bộ tỉnh và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, tỉnh ủy xây dựng, ban hành và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết về xây dựng đảng bộ tỉnh để đảng bộ đủ năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh. Ba là, tỉnh ủy tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tỉnh ủy đề xuất, đóng góp với Đảng, Nhà nước những ý kiến, cách làm, biện pháp, kinh nghiệm về phát triển KT-XH, bảo đảm QP, AN… góp phần xây dựng, hoàn chỉnh đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
  • 37. 32 Tỉnh ủy đóng góp những ý kiến, giải pháp và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng Đảng để đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng và hoạt động lãnh đạo của Đảng đúng đắn, hoàn chỉnh hơn, đem lại hiệu quả trong thực tiễn. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Điều 19 Chương IV, Điều lệ Đảng quy định: "Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh ủy, thành ủy)… lãnh đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên" [53, tr.33]. Quy định số 10-QĐ/TW của Bộ Chính trị nêu trên cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tỉnh ủy. Tỉnh ủy là cấp ủy của hệ thống tổ chức thứ hai trong hệ thống tổ chức của Đảng, đặt dưới sự lãnh đạo, kiểm tra của Trung ương Đảng, có nhiệm vụ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nghị quyết, chỉ thị, của Trung ương Đảng và nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, tổ chức thực hiện các nghị quyểt, chỉ thị do tỉnh ủy và BTVTU ban hành. Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng và Quy định số 10-QĐ/TW nêu trên, xuất phát từ chức năng của tỉnh ủy có thể khái quát nhiệm vụ các tỉnh ủy ở ĐBSH, gồm: Một là, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ, xây dựng, ban hành các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của tỉnh ủy, BTVTU và lãnh đạo tổ chức thực hiện. Hai là, lãnh đạo hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh cụ thể hóa các nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ và các nghị quyết, quyết định của tỉnh ủy, BTVTU về phát triển KT-XH, QP, AN để thực hiện. Ba là, lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, bao gồm quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết của Trung ương Đảng về công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng cấp dưới thực hiện. Bốn là, phê duyệt quy hoạch cán bộ của cấp dưới theo phân cấp quản lý cán bộ.
  • 38. 33 Năm là, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Sáu là, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên trong đảng bộ tỉnh, trước hết là tổ chức đảng trực thuộc và những đảng viên là cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý. Bảy là, chuẩn bị báo cáo chính trị, nhân sự và tổ chức đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ tới. 2.1.2.3. Vai trò của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng Thứ nhất, sự lãnh đạo đúng đắn của các tỉnh ủy ở ĐBSH là nhân tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực hiện ở từng địa phương, KT-XH phát triển, QP, AN ở từng tỉnh được giữ vững, đời sống nhân dân được nâng lên. Các tỉnh ủy trực tiếp tiếp nhận đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và lãnh đạo tổ chức thực hiện, bảo đảm cho đường lối, nghị quyết, chính sách, pháp luật thành hiện thực trên địa bàn tỉnh. Các đại hội đảng bộ tỉnh quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp lớn về phát triển KT-XH, QP, AN của tỉnh. Các tỉnh ủy cụ thể hóa, ban hành các nghị quyết, quyết định của mình và tổ chức thực hiện. Các mục tiêu, nhiệm vụ ấy, được thực hiện thắng lợi, KT-XH từng bước phát triển, QP, AN được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên. Thứ hai, các tỉnh ủy ở ĐBSH có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng, của tỉnh ủy về xây dựng đảng bộ tỉnh trong sạch, vững mạnh. Là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội, các tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng, bảo đảm cho các nghị quyết ấy được thực hiện thắng lợi ở địa phương. Đồng thời, xuất phát từ tình hình thực tế công tác xây dựng Đảng của từng đảng bộ tỉnh, các tỉnh ủy xây dựng, ban hành các nghị quyết, quyết định của mình về xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức
  • 39. 34 đảng thực hiện, nhằm giải quyết kịp thời có hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong công tác xây dựng Đảng để các đảng bộ tỉnh luôn trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, sự lãnh đạo đúng đắn của các tỉnh ủy ở ĐBSH là nhân tố rất quan trọng để các tổ chức trong HTCT tỉnh được xây dựng vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao. Các tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ của các tổ chức trong HTCT tỉnh, lãnh đạo các tổ chức này xác định và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực, phù hợp với đoàn viên, hội viên, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyểt của tỉnh ủy. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy bảo đảm cho hoạt động của các tổ chức trong HTCT theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng, phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Thứ tư, các tỉnh ủy ở ĐBSH có vai trò quan trọng góp phần xây dựng, hoàn thiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KT-XH, bảo đảm QP, AN. Tỉnh ủy là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, có vai trò rất quan trong trong đóng góp ý kiến để xây dựng, hoàn chỉnh các chủ trương, quan điểm, giải pháp của Đảng về phát triển KT-XH, bảo đảm QP, AN, củng cố HTCT, hội nhập quốc tế. Đồng thời, các tỉnh ủy lại trực tiếp tiếp nhận đường lối, chủ trương, chính sách ấy để tổ chức thực hiện tại địa phương. Qua đó, các tỉnh ủy kiểm nghiệm, khẳng định những điểm đúng đắn cần tập trung thực hiện; những điểm chưa hoàn chỉnh cần tiếp tục nghiên cứu, sửa chữa, bổ sung; những điểm không đúng, không phù hợp cần loại bỏ. Những hoạt động đó, của các tỉnh ủy ở ĐBSH có vai trò, giá trị lớn đối với việc hoàn thiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2.1.2.4. Đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng Một là, tuyệt đại đa số ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ là người địa phương.
  • 40. 35 Trên thực tế, ở ĐBSH, tuyệt đại đa số người dân cho rằng, người được coi là người địa phương của từng tỉnh là người được sinh ra và lớn lên ở địa phương và có ông nội, bố đẻ là người tỉnh đó. Áp dụng quan niệm này vào các tỉnh ủy thấy rằng, đến cuối năm 2015, ở 09 tỉnh ĐBSH có 484 tỉnh ủy viên, trong đó có 395 tỉnh ủy viên là người địa phương, chiếm 81,61% [Phụ lục 3]; số tỉnh ủy viên là người của tỉnh khác, nhất là các tỉnh ngoài vùng ĐBSH, chiếm tỷ lệ không đáng kể. Nhiệm kỳ năm 2015-2020 tình hình nêu trên thay đổi không đáng kể. Cụ thể là: ở tỉnh Vĩnh Phúc, nhiệm kỳ năm 2015-2020 có 49 tỉnh ủy viên là người địa phương trong tổng số 52 tỉnh ủy viên [Phụ lục 4]. Là người địa phương, các tỉnh ủy viên thường nắm chắc điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán của địa phương, dễ gần gũi, hòa đồng, quy tụ, đoàn kết cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Song, họ cũng dễ nể nang, cục bộ, xuê xoa, trong công việc và trong đấu tranh với những sai trái, đoàn kết xuôi chiều, làm việc theo kiểu "trọng tình hơn trọng lý"…, cản trở nhất định việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, trong đó có xây dựng và đổi mới hoạt động tư pháp và CCTP. Hai là, đội ngũ tỉnh ủy viên ở các tỉnh ĐBSH đã được trẻ hóa một bước khá lớn, cơ cấu giới tính đảm bảo theo yêu cầu và chỉ đạo của Trung ương. Tỉnh ủy viên có tuổi đời 35 đến 44 chiếm 4,4% (21 đồng chí), từ 45 đến 54 chiếm 38,8% (188 đồng chí), từ 55 đến 60 chiếm 54,8% (275 đồng chí). Số tỉnh ủy viên là nữ chiếm 13,0% (56 đồng chí). Số ủy viên BTVTU ở các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc có tuổi đời từ 45 đến 54 nhiệm kỳ 2015-2020 chiêm tỷ lệ cao (Hà Nam, Quảng Nhih: trên 30%; Vĩnh Phúc trên 50%) [Phụ lục 5]. Ở các tỉnh Ninh Bình, Vĩnh Phúc, tỷ lệ tỉnh ủy viên là nữ nhiệm kỳ 2015-2020 chiếm trên 10% [Phụ lục 3]. Ủy viên BTVTU là nữ nhiệm kỳ 2015-2020 ở các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc vào loại cao (02 đồng chí) [Phụ lục 5]. Đội ngũ tỉnh ủy viên đã được trẻ hóa một bước, phần lớn đang có độ tuổi cống hiến và trưởng thành. Với cơ cấu này, các tỉnh ủy có nhiều thuận lợi trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ.